ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC

CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC

CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được

xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên

cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả

trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực

chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hà Hồng Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập

thể và cá nhân.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô

giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, thư viện

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong

học tập, nghiên cứu, nhất là trong quá trình tiến hành đề tài luận văn.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng

dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh - cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi công tác; các

đồng chí CBQL và giáo viên ở các trường Mầm non vùng DTTS trên địa bàn

huyện Võ Nhai; cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết

đã luôn động viên, khuyến kích, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện luận văn.

Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh

khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô

giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được trình bày

trong luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hà Hồng Hạnh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON VÙNG DTTS ........................................................................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 6

1.1.2 Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9

1.2.1. Khái niệm về quản lý ................................................................................ 9

1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 10

1.2.3. Khái niệm quản lý trường học, quản lý trường Mầm non ...................... 11

1.2.4. Khái niệm về ngôn ngữ, ngôn ngữ nói mạch lạc .................................... 13

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.5. Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc ............................................................ 16

1.2.6. Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo .................. 16

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường MN vùng DTTS .............................................................................. 17

1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi vùng DTTS ....................................... 17

1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng

DTTS ................................................................................................................. 18

1.3.3. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non ...... 21

1.3.4. Bản chất của sự phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non.................................. 25

1.4. Quản lý Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS ............................................................................ 25

1.4.1. Mục tiêu quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ......... 25

1.4.2. Nội dung quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

trường Mầm non vùng DTTS ............................................................................ 26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS ............................................................................ 33

1.5.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................... 33

1.5.2. Cơ chế pháp lý ......................................................................................... 33

1.5.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường MN, giáo viên MN ................. 34

1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện hỗ trợ .............................. 35

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 37

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

VÙNG DTTS HUYỆN VÕ NHAI ................................................. 38

2.1. Vài nét khái quát về giáo dục Mầm non ở huyện Võ Nhai ........................ 38

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 39

2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 39

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát .................................................. 40

2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 40

2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc và quản lý

phát triển triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai .............................................................................. 40

2.3.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .............................................................. 49

2.3.3. Thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .................................................. 53

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .......... 66

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ... 67

2.5.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân .......................................................... 67

2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 69

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 72

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI

MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

VÙNG DTTS HUYỆN VÕ NHAI ................................................. 74

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .......................................... 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 74

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 75

3.2. Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .................................................. 75

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS ................................................................................................ 75

3.2.2. Xây dựng các qui định nội bộ trên cơ sở vận dụng, cụ thể hóa các chủ

trương, chính sách, các qui định của các cấp quản lí phục vụ công tác phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................................................ 79

3.2.3. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................................................................ 80

3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ...................... 82

3.2.5. Hoàn thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác

quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................... 86

3.3. Mố i quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp ................................................................ 89 3.4. Khảo nghiê ̣m tính cần thiết và khả thi củ a các biê ̣n pháp đã đề xuất ........ 90 3.4.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 90

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 90

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 90

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 90

Kết luận chương 3 ............................................................................................. 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94

1. Kết luận ......................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị .................................................................................................. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 98

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 101

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CSGD : Chăm sóc giáo dục

DTTS : Dân tộc thiểu số

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GDMN : Giáo dục mầm non

: Giáo viên GV

: Hoạt động HĐ

: Mẫu giáo MG

: Mầm non MN

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

QLGD : Quản lý giáo dục

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ........................ 42

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về công tác phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

huyện Võ Nhai ................................................................................. 44

Bảng 2.4. Nhận thức về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 47

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của các tổ chức liên quan trong công

tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS

huyện Võ Nhai .................................................................................. 48

Bảng 2.6: Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

huyện Võ Nhai ................................................................................. 50

Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 51

Bảng 2.8. Thực trạng về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối với công tác phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ....................................... 53

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ......... 55

Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 57

Bảng 2.11. Thực trạng cách thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ......... 59

Bảng 2.12. Thực trạng bồi dưỡng về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .. 63

Bảng 2.13. Thực trạng bồi dưỡng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai......... 64

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai ....................................................................... 66

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của các biện

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

pháp đề xuất ..................................................................................... 91

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới được xác định là một

lĩnh vực quan trọng, là chìa khóa đưa đến thành công của đất nước. Đại hội lần

thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa

khoá mở cửa vào tương lai. Phát triển Giáo dục và Đào tạo là nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuẩn bị những điều kiện cần thiết

cho đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước”[12].

Để đẩy mạnh cả quá trình giáo dục trước hết ta không thể không quan

tâm đến vai trò của giáo dục mầm non vì giáo dục mầm non có vai trò quan

trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học chuẩn bị tiền đề cho giáo dục

phổ thông”, giáo dục mầm non là “bản lề”, là “gốc rễ”, là khâu đặt nền móng,

nền tảng cho sự phát triển của con người.

Trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo 5 tuổi nói riêng được học qua chơi,

trẻ được phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, thẩm mỹ,

tình cảm và kỹ năng xã hội, ngôn ngữ trong đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ là

một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng ở trường mầm non. Lĩnh vực

này giúp trẻ hình thành và phát triển các năng lực ngôn ngữ như: nghe, nói, tiền

biết đọc và tiền biết viết, bên cạnh đó bước đầu giúp trẻ phát triển khả năng tư

duy, nhận thức, tình cảm và các kỹ năng xã hội.

Đối với giáo dục bậc mầm non, giáo dục ngôn ngữ có vai trò to lớn trong

việc hình thành và phát triển khả năng giao tiếp, là nền tảng cho phát triển tư duy,

nhân cách đòng thời đáp ứng nhu cầu giao tiếp với mọi người xung quanh. Một

trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non đó là phát triển ngôn

ngữ cho trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ vựng, dạy

trẻ phát âm đúng giúp trẻ nắm được các quy tắc tiếng việt, dạy trẻ cách diễn đạt

rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩa của mình. Công việc phải được tiến hành trong quá 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trẻ và trường mầm non. Lứa tuổi Mầm non là

thời kỳ phát triển mạnh về ngôn ngữ, giai đoạn này trẻ đạt được những thành

kết quả về phát triển ngôn ngữ mà ở các giai đoạn sau không thể có được (trẻ

học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và

cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và cách thức con người sử dụng chữ viết).

Nội dung của chương trình CSGD trẻ theo hướng đổi mới của ngành

giáo dục Mầm non hiện nay đã xác định rõ mục tiêu đó là yêu cầu trẻ được

phát triển qua 5 mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - xã

hội. Trong đó Phát triển ngôn ngữ mạch lạc là một trong những nhiệm vụ vô

cùng quan trọng của bậc học Mầm non bởi quản lý phát triển ngôn ngữ mạch

lạc được hiểu là quá trình trẻ lĩnh hội chức năng và cấu trúc của ngôn ngữ là

các quy ước của xã hội trong việc sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận

suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng.

Đối với trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS của huyện Võ Nhai

việc phát triển ngôn ngữ nói chung, đặc biệt là việc phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc nói riêng còn gặp nhiều khó khăn bởi trẻ mầm non ở vùng dân tộc thiểu số

việc lĩnh hội và và phát triển ngôn ngữ (Tiếng Việt) còn rất hạn chế, đa số trẻ giao

tiếp bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng tộc người) trẻ ít sử dụng ngôn ngữ phổ thông để giao

tiếp nên trẻ có nguy cơ thiếu hụt và bị thiếu hụt về ngôn ngữ rất cao.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng dân

tộc thiểu số huyện Võ Nhai” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai,

đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng dân

tộc thiểu số.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng DTTS.

4.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

5. Giả thuyết khoa học

Việc quản lý phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã có những kết quả nhất định, song vẫn

còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên

nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý

phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS huyện Võ Nhai một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực

tiễn ở các trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái

Nguyên sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai góp phần

3

nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai và các biện pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động này.

6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu

6.2.1. Giới hạn về đối tượng khảo sát

- Tổng số trường mầm non: 7

- Tổng số lớp CBQL: 18

- Tổng số giáo viên: 193

6.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Việc khảo sát thực trạng được tiến hành trên GV và CBQL ở 7 trường

Mầm non: Trường Mầm non Cúc Đường; Trường Mầm non Phú Thượng,

Trường Mầm non Tràng Xá, Trường Mầm non Liên Minh, Trường Mầm non

Nghinh Tường; Trường Mầm non Vũ Trấn; Trường Mầm non Sảng Mộc.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư

liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, các văn bản pháp quy có tính

pháp lý về giáo dục, luật giáo dục, điều lệ trường Mầm non, các văn bản có

liên quan đến đề tài nghiên cứu phục vụ quá trình xây dựng cơ sở lý luận cho

vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khảo sát đội ngũ CBQL, GV trường

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mầm non của huyện để thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát việc tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi các trường Mầm non vùng DTTS thu thông tin phục vụ

nghiên cứu đề tài.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu hồ sơ chủ nhiệm lớp của GV dạy lớp MG 5 tuổi, kế

hoạch giáo dục của nhà trường,… để thu thập thông tin phục vụ quá t rình

nghiên cứu đề tài.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Trực tiếp trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên mầm non đang dạy lớp

MG 5 tuổi nhằm thu thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia

Sử dụng phương pháp chuyên gia xin ý kiến các chuyên gia là, (CBQL,

GV có kinh nghiệm) đang trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục tại các

trường Mầm non.

7.2.6. Phương pháp toán thống kê

Sử dụng toán thống kê trong xử lý kết quả khảo sát thu được của đề tài.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DTTS

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ

đại người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgíc học. Các

nhà triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngoài

của các bên trong là "logos", tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn "Triết

học DESCARTES” Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngôn ngữ và

lấy đó làm tiêu chí phân biệt con người, khác với động vật. Ông đã nhấn mạnh

tính chất của ngôn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy

tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng "Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác

nhau thực sự giữa con người và con vật”. Chỉ đến giữa thế kỷ 19 khuynh

hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra

trường phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal (1823 - 1899). Ông đã đưa ra học

thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân và sự phản ánh tâm lý dân tộc.

Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá nhân trong khi nghiên cứu

ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi nghiên cứu ngôn ngữ

của dân tộc.

Sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học

Xô Viết đã vận dụng quan điểm của Mac - Lênin vào hoạt động nghiên cứu

ngôn ngữ đó là: xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội. Ngôn

ngữ thể hiện các mối quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi

những điều kiện cụ thể của thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trực tiếp của tư duy và là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người.

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ em là một trong những vấn đề được

nhiều nhà khoa học quan tâm như: I.Jrutxo, J.Hpestoloji, I.Acomenxki,

K.Pusinssky, J.Piegie ... Người đặt nền móng đầu tiên cho quá trình nghiên cứu

ngôn ngữ cho trẻ em có hệ thống nhất là nhà giáo dục người Nga-Bà E

Tikheeva (1867-1943) với tác phẩm “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc trẻ em”,

trong công trình nghiên cứu bà đã đề xuất một số phương pháp, hình thức phát

triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi đến trường có giá trị khoa học cao.

Nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga L.X. Vưgôtxki trong cuốn “Tư duy và

ngôn ngữ” đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là kết quả học

tập mang tính xã hội chứ không phải hoạt động học tập mang tính cá nhân. Ông

khẳng định rằng: “Ngôn ngữ chính là phương thức đầu tiên mà qua đó con người

trao đổi các giá trị xã hội, L.X.Vưgôtxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với

sự phát triển tư duy” [41, tr.12]. Nhấn mạnh vai trò giao tiếp của ngôn ngữ,

A.A.Lênôchiep lại cho rằng: “Sự phát triển lời nói (ngôn ngữ) của trẻ em trước hết

là sự phát triển phương thức giao tiếp. Đây là nội dung quan trọng, cần thiết trong

quá trình giúp trẻ hoà nhập với xã hội loài người”[dẫn theo 29, tr.13].

Trong cuốn “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc” nhà giáo dục người Nga

Usinxki đã nhận định: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý

của mọi tri thức”. Từ đó, ông cho rằng phải phát triển tiếng mẹ cho con người,

đây là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt là phát triển tiếng mẹ đẻ cho trẻ em dưới

tuổi đến trường phổ thông [dẫn theo 20, tr.9].

Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác của các nhà Giáo dục

học, Tâm lý học Xô Viết đã đề cập đến vấn đề này. Trong tác phẩm "Sự Phát

triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo", tác giả Ph.A.Xôkhin

và các 14 cộng sự đã tập trung nghiên cứu về quá trình Phát triển ngôn ngữ

mạch lạc của trẻ, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra các biện pháp khác nhau để

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất. Xô khin với tác

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phẩm "Phương pháp phát triển lời nói trẻ em", "Những cơ sở tâm lý, giáo

dục của việc phát triển lời nói cho trẻ em". Tác giả A.M.Borodis với công

trình "Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em". Tất cả những công trình

của các tác giả trên đều có những đóng góp to lớn trong việc chỉ ra tầm quan

trọng và sự cần thiết phải quan tâm giáo dục và phát triển ngôn ngữ mạch lạc

cho trẻ ngay từ lứa tuổi Mầm non, và đã đưa ra những phương pháp khác

nhau để Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.

1.1.2 Những nghiên cứu trong nước

Thấm nhuần tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và vấn đề dân tộc,

ngay từ khi mới dành được được độc lập 1945, Đảng và Nhà nước ta đã ý thức

rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc Miền núi nhằm đảm bảo

quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Và thực hiện nhiệm vụ chung ấy, một trong

những nhiệm vụ được đặt ra là phải phát triển nền văn hóa của đồng bào dân

tộc, trong đó nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Bởi nước ta có trên 50 dân tộc anh em với trên 50 ngôn ngữ khác nhau. Với

bức tranh toàn cảnh đó để các dân tộc giao tiếp được với nhau, Đảng và Nhà

Nước ta đã xác nhận tiếng Việt có vai trò là công cụ giao tiếp, là công cụ phát

triển xã hội của tất cả các dân tộc trong môi trường đa dân tộc như nước ta.

Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, Bộ Quốc gia Giáo (nay

là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có chỉ thị “ Từ nay tất cả các khoa học đều dạy

bằng tiếng Việt” Đây là một chỉ thị sáng suốt hợp thời khi dành được chính

quyền. Chính nhờ sớm xác định tiếng việt có một vị trí xứng đáng của mình

trong một quốc gia đa dân tộc như nước ta mà nó đã tạo tiền đề vững chắc cho

vị thế ngôn ngữ quốc gia của tiếng Việt.

Xuất phát từ đó ở Việt Nam vấn đề Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ em

cũng được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tác giả Hoàng Thị Oanh,

Nguyễn Thị Việt, Nguyễn Kim Đức trong giáo trình “Phương pháp Phát triển ngôn

ngữ mạch lạc cho trẻ em dưới 6 tuổi” đã xây dựng hệ thống phương pháp, bài tập

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hành tạo cơ sở cho việc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ tốt nhất.

Tác giả Nguyễn Xuân Khoa lựa chọn sự Phát triển ngôn ngữ mạch lạc

của trẻ mẫu giáo làm đối tượng nghiên cứu của mình, trong giáo trình “Phương

pháp Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo” cũng đề xuất hệ thống

phương pháp Phát triển ngôn ngữ mạch lạc (phương pháp trực quan, phương

pháp dùng lời, phương pháp thực hành trò chơi).

Ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ tiếp

xúc với môi trường mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức

mang tính chất khoa học của các môn học ở phổ thông. Vì vậy việc nghiên cứu

vốn ngôn ngữ cơ bản của trẻ cả về vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp và đặc

biệt ngôn ngữ mạch lạc là rất cần thiết. Thông qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ

có sự phát triển ngôn ngữ một cách đầy đủ về các mặt, đó cũng là phương tiện

cơ bản nhất, quan trọng nhất để trẻ tiếp thu tri thức không chỉ môn Tiếng Việt

mà còn tất cả các môn học khác của chương trình lớp 1.

Những nghiên cứu của tác giả trên là cơ sở lý luận quan trọng cho việc

nghiên cứu về quản lý phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

vùng dân tộc thiểu số.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm về quản lý

Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, các tác giả tiếp cận khái niệm

quản lý trên nhiều phương diện khác nhau: Đối với F.Taylor “Mỗi loại công

việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”; ông

cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó

thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”[dẫn theo 10, tr.9].

Lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và

phản ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo

lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quản lý xã hội một cách khoa học “là sự

tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy

luật hay xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt

động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [26, tr.7].

Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koonl

đã được dịch ra tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, năm

1994 thì quản lý được hiểu: “là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm” [17, tr.33].

Với cách tiếp cận ấy, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý

là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những

người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những

mục tiêu dự kiến” [31, tr.24].

Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:

Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người

cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức; Quản lý là những tác động có mục

đích lên những tập thể người, thành tố cơ bản của hệ thống xã hội; Quản lý

được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế,

xã hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.

Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.

Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức

để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Tác giả P.V. Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,

có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả

các khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm

bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển

toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật

chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [dẫn theo 6, tr.50].

Theo M.M. Mechiti Zade: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện

pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung

tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ

thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt

số lượng cũng như chất lượng” [dẫn theo 6, tr.52].

Quan niệm về quản lý nhà trường tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà

trường (Quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng

trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo

dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[18, tr.17].

Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục

đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận

hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ chức của

nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy

học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới

về chất” [31, tr.35].

Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt

động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công

tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [6, tr.12].

Như vậy có thể nói: Quản lý giáo dục là những tác động có tổ chức, có

định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ

thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.

1.2.3. Khái niệm quản lý trường học, quản lý trường Mầm non

1.2.3.1. Quản lý trường học

Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội,

là nơi trực tiếp làm công tác GD&ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc

Quang "Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý

giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà

trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội" [31, tr.33].

Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành

giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18, tr.17].

Như vậy, quản lý trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một

phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường.Vì thế,

quản lý giáo dục vừa vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý cũng

như của quản lý giáo dục, vừa có nét đặc thù riêng.

Trên cơ sở những khái niệm của những tác giả đi trước về quản lý

trường học chúng tôi hiểu: Quản lý trường học thực chất là hoạt động có định

hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt

động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy

động tối đa các nguồn lực giáo dục nhằm thực hiện đảm bảo mục tiêu chăm

sóc- giáo dục trẻ trường mầm non đáp ứng yêu cầu xã hội đề ra.

1.2.3.2. Quản lý trường Mầm non

Điều 18 của Luật Giáo dục: “GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi”[33]. Điều này đã khẳng định vị trí của

GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân, đó là khâu đầu tiên, đặt nền móng

cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.

Quản lý GDMN là một bộ phận của Quản lý giáo dục, quản lý xã hội.

Cũng như công tác Quản lý giáo dục nói chung, việc quản lý con người cũng là

yếu tố trung tâm của công tác quản lý GDMN.

Xuất phát từ tính thống nhất của mục tiêu GDMN, công tác Quản lý giáo

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dục cũng có tính thống nhất, thể hiện ở kế hoạch chỉ đạo thống nhất về mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, giữa gia đình, nhà trường và

với các trường Mầm non của địa phương.

Như vậy, quản lý trường Mầm non là quá trình tác động có mục đích, có

kế hoạch của cán bộ quản lý đến các khâu của quá trình giáo dục nhằm thực

hiện mục tiêu giáo dục của bậc học.

1.2.4. Khái niệm về ngôn ngữ, ngôn ngữ nói mạch lạc

1.2.4.1. Ngôn ngữ

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và

quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời

là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa - lịch sử từ thế

hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo

dục trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ

sở của mọi sự suy nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong

việc nhận thức thế giới xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự

vật, trẻ phải dùng lời nói để nói lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của

mình về những vấn đề đó [20, tr.13].

Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện

nay, nó là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc.

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư

duy của con người, Ngôn ngữ học có khía cạnh tâm lý học, ngôn ngữ có vai trò

nhiều nhân tố: xã hội, tâm lý, dân tộc... Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những

mối quan hệ qua lại giữa nhân cách với cấu trúc chức năng của hd ngôn ngữ. về

một khía cạnh khá giữa nhân cách với ngôn ngữ như yếu tố cấu thành hình

thành thế giới của con người. Qua nghiên cứu ngôn ngữ tâm lý học sẽ thấy

được đặc điểm tâm lý của một cộng đồng bản ngữ, và qua đó sẽ thấy được

“trong ngữ nghĩa của mỗi ngôn ngữ tự nhiên đều hàm chứa một cách nhìn thế

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giới của mỗi cộng đồng bản ngữ đó đối với sự vật hiện tượng xung quanh họ”.

Ngôn ngữ tâm lý học phát hiện ra những đặc điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh

thế giới quan của một cộng đồng cả “thế giới nội quan” hay thế giới bên ngoài.

“Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc", qua ngôn ngữ mỗi cộng đồng bản ngữ thể

hiện được thế giới quan tâm linh của mình, đồng thời thế giới quan tâm linh

cũng làm ngôn ngữ phát triển, kho tàng kinh sách là một ví dụ điển hình về

điều này [29, tr.9].

Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc, các dân tộc

thiểu số của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong cộng đồng

của họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng

người Việt trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí,

thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ.

Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ này làm phong phú thêm cho nền văn hoá

của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị thế

của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt anh em.

Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một

cộng đồng song ngữ” - tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt của người Kinh. Bản sắc

thế giới quan của cộng đồng dân tộc thiểu số vừa mang nét đặc thù của nền

văn hoá của dân tộc họ, đồng thời mang nét chung của cộng đồng các dân

tộc Việt Nam. Nền văn hoá của các dân tộc thiểu số được phổ biến và giới

thiệu ra các dân tộc khác, mang lại tự hào và đa dạng bản sắc văn hoá cho

cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Người ta có thể sử dụng từ ngôn ngữ để chỉ một hệ thống kí hiệu bất kì

dùng để diễn đạt, thông báo một nội dung nào đó. Thí dụ: ngôn ngữ điện ảnh là

toàn bộ những phương tiện nghệ thuật được các nhà làm phim sử dụng để phản

ánh hiện thực; ngôn ngữ hội họa là toàn bộ những đường nét, màu sắc, hình

khối mà họa sĩ sử dụng để phản ánh thế giới; ngôn ngữ của loài ong là toàn bộ

những "vũ điệu" mà loài ong sử dụng để báo cho nhau về nơi chốn có hoa và

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lượng hoa...

Ðôi khi người ta còn dùng từ ngôn ngữ để chỉ đặc điểm khái quát trong

việc sử dụng ngôn ngữ của một tác giả, một tầng lớp hay một lứa tuổi hoặc

một phong cách ngôn ngữ cụ thể.

Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến và chủ yếu nhất, ngôn ngữ là hệ

thống kí hiệu bao gồm hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp

các từ mà những người trong cùng một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để

giao tiếp với nhau.

1.2.4.2. Ngôn ngữ nói mạch lạc

Theo O.P. Skinner trong tác phẩm "Hành vi bằng lời" cho rằng: "Ngôn

ngữ của trẻ cũng như mọi hành vi khác được hình thành do thao tác quyết định,

và sự “ bắt chước” là rất quan trọng. Những thao tác về ngôn ngữ cùng với sự

giúp đỡ của người lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng trưởng thành về ngôn ngữ" [30].

Nhiều nhà nghiên cứu đã nêu ra các định nghĩa về lời nói mạch lạc của

trẻ em trong đó có những điểm chung và điểm khác nhau. Tác giả XôKhin - tác

giả của nhiều cuốn sách giáo khoa, phương pháp về Phát triển ngôn ngữ mạch

lạc trẻ em. Khi bàn về ngôn ngữ mạch lạc của trẻ, ông đã giải thích như sau:

“Lời nói mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác định,

được thực hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính

biểu cảm” [dẫn theo 36].

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn ngôn ngữ nói mạch lạc được

hiểu là khả năng diễn đạt rõ ràng lưu loát một nội dung nhất định thể hiện

trọn vẹn nội dung ý nghĩ của trẻ đạt được sự thông hiểu của người nghe. Nó

được biểu hiện ở các đặc trưng sau: Phát âm đúng rõ ràng; ngắt nghỉ giọng

đúng chỗ; sử dụng từ đúng nghĩa trong từng hoàn cảnh phát ngôn (danh từ,

động từ, tính từ, trạng từ, quan hệ từ ...); nói đúng ngữ pháp tiếng Việt, sử

dụng các loại câu phong phú (Câu đơn, câu mở rộng, câu phức hợp); lời nói

có nội dung thông báo đầy đủ; có logic trình tự, có tính liên kết, thể hiện

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được mối quan hệ, liên hệ giữa các sự vật hiện tượng trẻ nhận thức được.

1.2.5. Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác

giáo dục toàn diện cho trẻ. Công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã được nhà

giáo dục mầm non Liên Xô nổi tiếng: Eiti- Khêva xem là khâu chủ yếu nhất

của việc hoạt động trong trường mầm non, là tiền đề thành công của các công

tác khác.

Phát triển ngôn ngữ là quá trình nhà giáo dục giúp trẻ phát âm chuẩn (tức

là phát âm đúng thành phần của âm tiết).

Qua sự phân tích trên có thể hiểu: Phát triển ngôn ngữ là quá trình tác

động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm giáo dục chuẩn mực ngữ

âm cho trẻ, giúp trẻ phát triển vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, dạy trẻ ngữ

pháp Tiếng Việt, rèn cho trẻ văn hoá trong giao tiếp. Trên cơ sở đó giúp trẻ sử

dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày, có kỹ năng giao tiếp,

lĩnh hội tri thức để hình thành và phát triển nhân cách”.

1.2.6. Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo

Dựa trên những quan niệm về quản lý, quản lý giáo dục quản lý nhà

trường và quan niệm về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, trong

đề tài này chúng tôi đưa ra quan điểm về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ mẫu giáo như sau:

Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm

non là quản lý mục đích, kế hoạch, hệ thống của nhà quản lý đến các tác động

sư phạm có mục đích,có phương pháp, có kế hoạch của chủ thể quản lý trong

nhà trường MN đến toàn bộ quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN, nhằm

phát huy tối đa khả năng nghe, nói, và làm quen với chữ viết của trẻ, góp phần

16

phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nói riêng, mục tiêu giáo dục Mầm non

nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường MN vùng DTTS

1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi vùng DTTS

Khả năng hoàn chỉnh về mặt phát âm của trẻ được tăng dần theo từng

độ tuổi, trẻ nhanh chóng định vị được các âm vị có cấu âm đơn giản, những

âm vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi nhung nếu kiên trì tập luyện thì trẻ

sẽ có khả năng định vị các âm vị của tiếng mẹ đẻ. Ở lứa tuổi lên 5 tuổi đã

hoàn thiện dần về mặt ngữ âm. Khi phát âm, các phụ âm đầu, âm cuối,

thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các âm vị của

tiếng mẹ đẻ, biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao

tiếp. Tuy vậy, trẻ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi

phát âm một vài phụ âm và nguyên âm, thanh điệu.

Trẻ đã sử dụng được những câu phức trong giao tiếp. Trẻ 5 tuổi đã có

khả năng sử dụng các loại câu tường thuật để miêu tả sự vật, hiện tượng, con

người, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu hô ứng. Để cố gắng hiểu được thế giới

xung quanh, trẻ em không ngừng đặt câu hỏi. Có thể nói câu gồm 4-5 chữ; biết

dùng chữ “đã” hay “rồi” để diễn tả quá khứ; vốn từ khoảng 1500- 2000 từ, biết

phân biệt nhiều mầu sắc, hình thể; hay hỏi “tại sao,” “ai”.. Trẻ cũng đã có thể

có những lời nói bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của

bản thân như là “Con nhớ ông nhiều lắm, mẹ con cũng nhớ ông”. Bé cũng biết

sử dụng lời nói để thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động

vui chơi hay kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được, kể

lại được nội dung chuyện đã nghe theo đúng trình tự.

Trẻ 5 tuổi đã có khả năng diễn giải các ký hiệu, biểu tượng trong giao

tiếp. Hầu hết trẻ ở độ tuổi này rất có hứng thú muốn học hỏi, và một số có thể

học các cơ chế đọc viết nhanh hơn những đứa khác. Chúng thích tự mình đọc

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

menu và gọi món, diễn giải các biển báo giao thông, tự viết danh sách các món

đồ cần mua, và tự viết tên lên nhãn tập hoặc các bức tranh do chúng vẽ. Chúng

có thể hình dung ra trong đầu những vấn đề đơn giản và có thể nắm bắt khái

niệm cộng trừ, dù có thể chúng phải xòe tay ra đếm trước khi trả lời.

Trẻ đã biết cân nhắc ngôn ngữ trong giao tiếp: Khi sử dụng ngôn ngữ

trong giao tiếp, lúc này trẻ đã biết kiên nhẫn chờ đến lượt trong giao tiếp, trò

chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời người khác); trẻ cũng biết hỏi

lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người

khác nói. Thậm chí trẻ đã biết cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng ạ phù hợp

với hoàn cảnh giao tiếp. Đôi lúc, trẻ sẽ làm bạn ngạc nhiên bởi cái cách cư xử

như một người lớn thực sự của bé đó.

Đối với trẻ dân tộc thiểu số thì có đặc điểm là đa phần các bé đều dùng

tiếng mẹ đẻ trong quá trình giao tiếp, chỉ khi được đến trường các bé mới dùng

tiếng Việt do đó việc tiếp thu lời giảng của cô bằng ngôn ngữ tiếng Việt là vô

cùng khó khăn.

1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

vùng DTTS

1.3.2.1. Mục tiêu phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc giúp trẻ có khả năng lắng nghe, hiểu lời

nói trong giao tiếp hằng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác

nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…); diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có

văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể

lại truyện; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao,

đồng dao phù hợp với độ tuổi; Giúp trẻ phát âm đúng, phát triển vốn từ, nói

đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, chuẩn bị tốt các kỹ năng để trẻ

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có thể tiếp tục học đọc, viết ở lớp 1.

1.3.2.2. Nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS

(i). Rèn luyện thính giác ngôn ngữ và khả năng phát âm đúng

Việc luyện tập cho trẻ phát âm đúng và dùng ngữ điệu đúng thích hợp

được diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động của trẻ. Trước hết là trong

giao tiếp hàng ngày của trẻ với người lớn, với bạn bè. Trong cuộc sống hàng

ngày người lớn cần thường xuyên giao tiếp bằng ngôn ngữ với trẻ. Khi giao

tiếp với trẻ, người lớn phải phát âm rõ ràng, phát âm đúng để trẻ bắt chước,

uốn nắn, tập cho trẻ phát âm đúng các âm tiết của tiếng mẹ đẻ, nhất là những

âm khó như uềnh oàng, khúc khuỷu…, những âm khó phân biệt dẫn đến nói

ngọng: l - n, ch - tr, s - x, p - ph…

Trong giao tiếp hàng ngày, người lớn không chỉ rèn luyện cho trẻ phát

âm đúng mà cần tập luyện cho trẻ biết sử dụng ngữ điệu đúng, thích hợp với

hoàn cảnh, tâm trạng cụ thể (Dùng ngôn ngữ êm dịu, nhẹ nhàng, tình cảm để

biểu thị tình cảm yêu thương của trẻ, ngôn ngữ thô mạnh khi giận dữ…).

Trong việc tổ chức cho trẻ chơi, trong hoạt động học tập và đặc biệt

trong khi kể chuyện cho trẻ nghe và khi trẻ kể chuyện cho người khác nghe

chúng ta cần dạy trẻ phát âm đúng và sử dụng những ngữ điệu thích hợp.

Người lớn kể chuyện cho trẻ nghe phải có giọng kể hấp dẫn, phát âm chuẩn,

rõ, biết sử dụng ngữ điệu thích hợp để diễn tả tính cách nhân vật. Trẻ sẽ tập

trung chú ý cao độ vào ngôn ngữ kể chuyện của người lớn trên cơ sở đó trẻ

học được cách phát âm, dùng ngữ điệu thích hợp và kể lại chuyện theo sự

sáng tạo của mình. Khi kể lại chuyện, người lớn cần uốn nắn cho trẻ cách

phát âm đúng các âm khó sử dụng ngữ điệu thích hợp trong những tình

huống cụ thể.

Luyện nghe cho trẻ cũng rất quan trọng, luyện cho trẻ nghe được các âm

vị câu trúc âm tiết khác nhau , nghe biểu cảm về phương diện âm thanh.

Luyện thở ngôn ngữ: Là thở có mục đích phát âm: Hít vào mạnh, thở

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sâu, thở ra nhịp nhàng…

Dạy trẻ phát âm đúng tất cả các âm vị, thanh điệu trong các kết hợp âm

tiết khác nhau, phát âm rõ các âm tiết..

Rèn luyện phát âm biểu cảm.

Sửa lỗi phát âm cho trẻ.

(ii). Phát triển vốn từ cho trẻ

Vì Tiếng Việt không phải là ngôn ngữ chính thống của người dân tộc

dùng để giao tiếp hằng ngày nên vốn từ của trẻ vùng dân tộc thiểu số hết sức

nghèo nàn nên hình thành và phát triển vôn từ cho trẻ rất cần thiết vậy làm thế

nào để phát triển vồn từ thì cần theo ba hướng sau: Phát triển vốn từ theo chiều

rộng trên cơ sở cho trẻ làm quen với phạm vi ngày càng mở rộng các sự vật,

hiện tượng của thế giới xung quanh. Chú ý số lượng theo từng độ tuổi; Phát

triển vốn từ theo chiều sâu (chất lượng) ở các khía cạnh: Từ loại, hiểu từ, vốn

từ tích cực; Phát triển vốn từ tổng hợp, khái quát, khái niệm. Trên cơ sở đó so

sánh nhiều sự vật hiện tượng cùng loại, rút ra những dấu hiệu chung, bản chất,

khái quát về thứ loại thể hiện trong các khái niệm từ: đồ dùng gia đình, phương

tiện giao thông trường Mầm non, quê hương đất nước…Phát triển vốn từ tương

ứng với các lĩnh vực của thế giới xung quanh.

(iii). Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.

Tức là cung cấp cho trẻ các mô hình theo cấu trúc như: Câu đơn hạt

nhân, câu đơn mở rộng, câu ghép đẳng lập, câu ghép chinh phụ….Sửa các câu

sai ngữ pháp.

Để Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thì cung cấp, phát triển vốn từ

cho trẻ là rất quan trọng, song việc luyện tập cho trẻ biết nói đúng cấu trúc

câu trong tiếng mẹ đẻ, không nói câu què, câu cụt, nói nhát ngừng, nói lộn

ngược vị trí từ trong câu còn quan trọng hơn nhiều.

Vì vậy trong giao tiếp hàng ngày hay trong quá trình tổ chức các hoạt

động cho trẻ người lớn phải tập cho trẻ nói đúng cấu trúc câu: Có chủ ngữ,

có vị ngữ, sử dụng trạng từ, bổ ngữ phù hợp. Do trẻ chưa ý thức một cách

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầy đủ về vị trí xã hội, về chuẩn mực hành vi nên nhiều khi trẻ còn nói trống

không (thiếu chủ ngữ) với mọi người, khi ấy người lớn cần phải nghiêm túc,

yêu cầu trẻ nói lại một cách đầy đủ.

Cần phải tạo nhiều tình huống, cơ hội để trẻ giao tiếp, bộc lộ những ý

muốn, hiểu biết của mình với người lớn, bạn bè bằng lời nói của chính trẻ,

quan sát trẻ nói với nhau, qua đó sửa sai uốn nắn câu cho trẻ.

(iv). Phát triển ngôn ngữ mạch lạc có văn hóa trong giao tiếp

Ngôn ngữ nói mạch lạc có vai trò rất lớn trong việc hình thành và điều

chỉnh những hành vi của trẻ.

Thông qua ngôn ngữ trẻ biết những gì nên, không nên…, qua đó rèn

luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái

niệm ban đầu về đạo đức (ngoan - hư, tốt - xấu...).

Ngôn ngữ nói mạch lạc có tác dụng to lớn trong việc hình thành những

phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ nói mạch lạc đã góp phần không

nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực

đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã

hội mà trẻ đang sống.

1.3.3. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.3.1. Nhóm phương pháp trực quan

Phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát

triển ngôn ngữ cho trẻ. Phương pháp trực quan được sử dụng rộng rãi trong mọi

lĩnh vực dạy nói cho trẻ (luyện phát âm, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp,

nói mạch lạc…) và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc, mọi nơi. Theo nghĩa

rộng, trực quan có thể được hiểu: Trực tiếp sử dụng các giác quan (để tiếp xúc

với đối tượng); các đối tượng để tiếp xúc (đồ dùng trực quan).

Phương pháp trực quan có thể kể đến như phương pháp thăm quan, xem

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phim.. Tham quan là con đường đưa trẻ đến gần sự vật, hiện tượng. Trẻ có thể

quan sát các sự vật... và mở rộng nhận thức của mình. Nội dung tham quan phải

đáp ứng được sở thích của trẻ. Buổi tham quan không mang tính chất của một

bài học. Sau buổi tham quan cần tổ chức ngay các biện pháp củng cố các nhận

thức và ấn tượng thu lượm được… thông qua việc trao đổi, trò chuyện...; Xem

phim là hình thức sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quá trình dạy trẻ, tạo

điều kiện cho trẻ có thể quan sát, tham quan cảnh vật mà trẻ không thể đi đến

nơi xem được hoặc xem lại cảnh quay trong quá khứ. Xem phim cũng góp phần

phát triển ngôn ngữ cho trẻ nếu cô giáo lựa chọn phim phù hợp với nhận thức,

sở thích… của trẻ kết hợp với tổ chức trò chuyện, đàm thoại sau đó.

Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. Ví dụ: Khi

cho trẻ quan sát các loại hoa, cây cối…, cô giáo yêu cầu trẻ gọi tên các bộ phận

của cây... Nếu trẻ chỉ vào cành cây mà nói là cằn cây hoặc chỉ vào lá mà nói

thành ná thì cô giáo phải sửa ngay lỗi phát âm sai này của trẻ; Hình thành và

phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ: Sau khi cho trẻ xem phim về thế giới động vật, cô

giáo trò chuyện với trẻ, yêu cầu trẻ kể lại những gì đã xem được. Muốn kể lại, trẻ

phải huy động từ ngữ và sử dụng từ chính xác...; Củng cố kiến thức, củng cố vốn

từ. Ví dụ: Trong hoạt động ngoài trời, cô giáo có thể chỉ vào bồn hoa hình

vuông và hỏi trẻ “Bồn hoa có hình gì?” Nếu trẻ không nhớ, cô giáo có thể nói

với trẻ “Bồn hoa hình vuông. Nó có 4 cạnh bằng nhau”; Phát triển ngôn ngữ

mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt... Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát hiện tượng gió, trẻ

nhìn lên vòm cây và nói: “Cành cây lắc lư ghê lắm. Gió thổi rất mạnh”

1.3.3.2. Nhóm phương pháp dùng lời nói

i. Kể chuyện:

Kể và đọc chuyện: Là phương pháp chủ yếu giúp trẻ làm quen với văn

học. Khi đọc, kể chuyện cô giáo sử dụng ngữ điệu giọng nói để bộc lộ được đặc

điểm, tính cách nhân vật. Đọc kể phải chậm rãi, vừa phải để trẻ còn lắng nghe

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và ghi nhớ được các từ ngữ, câu văn trong truyện... điều đó giúp trẻ tích luỹ

vốn từ và học được cách thể hiện qua giọng đọc, giọng kể của cô.

Kể lại chuyện: Là hình thức kể lại một cách sáng tạo câu chuyện theo

mẫu trẻ đã được nghe, nhận biết được sự tác động lên cảm xúc, giúp trẻ ghi nhớ

và kể lại những điều đã được nghe. Trẻ sẽ biết vận dụng ngôn ngữ của mình để

kể lại chuyện một cách sáng tạo, phù hợp.

ii. Đọc thơ (ca dao, tục ngữ, đồng dao) Lời thơ, ca dao... mang tính nhịp

điệu cao, có vần điệu, vì vậy, khi đọc cần đọc chậm rãi, vừa phải, chú ý ngắt

giọng sau mỗi câu và nhấn vào các từ mang vần. Cần truyền đạt được âm điệu

vui tươi, sảng khoái đến với trẻ. Đọc thơ, ca dao, đồng dao... giúp trẻ cảm nhận

được vần điệu, nhịp điệu của tiếng Việt. Khi đọc thơ cho trẻ nghe, cô giáo kết

hợp giải thích các từ khó, từ xa lạ đối với trẻ. Đây là việc làm góp phần phát

triển vốn từ nói riêng, phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc chung cho trẻ.

iii. Đàm thoại: Đàm thoại là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người với

người. Đàm thoại không phải chỉ là hỏi và đáp. Đàm thoại được sắp xếp có tổ

chức, có kế hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả

những biểu tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được. Mục đích của đàm thoại

là củng cố và hệ thống hóa bằng công cụ ngôn ngữ tất cả những kiến thức mà

trẻ thu nhận được. Trong khi đàm thoại, yêu cầu trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn từ

ngữ, cách diễn đạt… để thực hiện cuộc giao tiếp. Qua quá trình đàm thoại, trẻ

được nói về những suy nghĩ, hiểu biết của mình, điều đó đã góp phần phát triển

ngôn ngữ cho trẻ.

iiii. Giảng giải, nói mẫu; đặt câu hỏi:

Cô dùng lời lẽ của mình để nói cho trẻ hiểu về bản chất, đặc điểm... của

một vật hoặc một hành động nào đó. Khi cô sử dụng những từ trẻ đã biết để

giải nghĩa cho những từ trẻ chưa biết sẽ góp phần rất lớn trong việc phát triển

vốn từ cho trẻ.

Được sử dụng khi chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ

của mình (có nghĩa là sử dụng câu đúng để diễn đạt). Nói mẫu còn sử dụng để

củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay một đoạn văn. Tuy nhiên, số lượng

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

câu trong mẫu phải phù hợp với khả năng chú ý và trí nhớ của trẻ. Ví dụ: Mẫu

câu: Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ Con ăn cơm (C - V - B). Khi nói mẫu, giáo

viên phải chú ý không nhắc lại cái sai của trẻ.

Hệ thống câu hỏi được xây dựng theo mục đích phát triển ngôn ngữ của

giáo viên. Ví dụ nếu muốn dạy trẻ nói những câu ghép, giáo viên sẽ sử dụng các

dạng câu hỏi mà khi trả lời, trẻ phải trả lời bằng câu ghép... Câu hỏi đưa ra có

mục đích phát triển ngôn ngữ yêu cầu trẻ biết lựa chọn từ ngữ, sử dụng các kiểu

câu và diễn đạt khi trả lời. Câu hỏi góp phần quan trọng trong việc dạy trẻ nói

đúng ngữ pháp. Câu hỏi thường hướng sự chú ý của trẻ tới việc nhận thức đối

tượng. Câu hỏi ở lứa tuổi mầm non thường được kết hợp với trực quan.

1.3.3.3. Nhóm phương pháp thực hành

i. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp, các hoạt động, lao động:

Trong trường mầm non, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau như

hoạt động chơi, học tập, giao tiếp, kể chuyện, lao động... Tất cả các hoạt động

đó đều tạo ra những khả năng to lớn để làm phong phú ngôn ngữ cho trẻ. Ngôn

ngữ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu giao tiếp và nhận thức thông qua lao

động, hoạt động, giao tiếp. Các hoạt động, lao động... của trẻ trong trường mầm

non đều cần đến ngôn ngữ để trao đổi, để hướng dẫn, để chia sẻ... và các hoạt

động này góp phần giúp trẻ thực hành ngôn ngữ, trẻ trực tiếp tham gia vào hoạt

động giao tiếp, nhờ vậy vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ sẽ nói đúng ngữ pháp, rèn

luyện cách diễn đạt sao cho mạch lạc...

ii. Phương pháp sử dụng trò chơi

Đây là phương pháp mà giáo viên sẽ sử dụng các loại trò chơi khác nhau

để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở

trường mầm non. Đối với việc dạy nói cho trẻ thì điều này càng rõ. Có nhiều

trò chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trò chơi

luyện phát âm, luyện thở ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mạch lạc... Ví dụ: Trò chơi luyện phát âm như ngửi hoa, thổi bóng...Các trò

chơi để phát triển vốn từ: Chiếc túi kỳ diệu...Các trò chơi để phát triển kỹ năng

nói mạch lạc, giao tiếp ngôn ngữ có văn hoá như các trò chơi đóng vai theo chủ

đề: mẹ và con, bán hàng, cô giáo, bác sĩ... Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan

trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Thông qua trò chơi trẻ

sẽ được thực hành ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để nói ra những ý nghĩ của mình

và học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn... Sử dụng trò chơi để phát triển ngôn

ngữ tạo cho trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ

bắt chước, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được…

1.3.4. Bản chất của sự phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non

Bản chất của phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc là gia tăng các cách thức,

biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi trong đó yếu tố giao tiếp

giữa cô - trẻ, trẻ - trẻ là trọng tâm. Trong tất cả các hoạt động giáo dục được tổ

chức trong phạm vi nhóm lớp đều chú trọng đến: Thứ nhất tăng cường vốn từ

cho trẻ người DTTS; Thứ hai, phát triển khả năng nghe nói, khả năng hiểu

người khác nói tiếng Việt ở trẻ người DTTS. Đảm bảo thực hiện tốt công việc

trên đòi hỏi trường mầm non vùng DTTS cần có lộ trình, kế hoạch cụ thể theo

giai đoạn nhằm phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ theo chủ đề, nội dung

các chủ đề này được lồng ghép và thấm sâu vào trong từng hoạt động, từng nội

dung giao giao tiếp giữa cô và trẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Quá trình phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ được diễn ra thường xuyên và liên tục, mọi

lúc mọi nơi trong các thời điểm trong ngày của trẻ ở trường mầm non.

Thực chất phát triển ngon ngữ nói mạch lạc là quá trình cải thiện vốn từ

của trẻ, cải thiện khả năng nghe hiểu, khả năng diến đạt bằng lời nói ở trẻ 5 tuổi

cùng DTTS qua các biện pháp, cách thức giáo dục và thông qua môi trường

giao tiếp được thiết lập ở trường mầm non.

1.4. Quản lý Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.1. Mục tiêu quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Đảm bảo quá trình phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi các

trường Mầm non vùng DTTS trên cơ sở vận dụng hệ thống biện pháp, phương

pháp quản lý nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi vùng

DTTS nói riêng, mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo nói chung.

1.4.2. Nội dung quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

trường Mầm non vùng DTTS

1.4.2.1. Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS

Lập kế hoạch xác định và hình thành mục tiêu đối với hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi, xác định và đảm bảo chắc chắn

về các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS. Từ đó, lựa chọn các phương

án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động

đạt kết quả tốt.

Căn cứ vào đặc điểm giáo dục của các đơn vị giáo dục mầm non, lãnh

đạo đơn vị cần cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm năm học dưới dạng kế hoah

năm học cụ thể, trong đó kế hoạch về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

là một phần nội dung của kế hoạch đơn vị nói riêng, kế hoạch trong thực hiện

nhiệm vụ giáo dục mầm non vùng DTTS nói chung. Bản kế hoạch cần thể hiện

được các nội dung: Cụ thể hóa các mục tiêu cần đạt; Lựa chọn các biện pháp

phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương và trẻ; có kế hoạch cụ

thể trong suốt năm học (cụ thể hóa thành từng học kì, từng chủ đề theo

ngày/tuần); Việc xây dựng kế hoạch căn cứ trên các đặc điểm vùng miền, cụ

thể đối với trẻ MG vùng DTTS thì đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ gắn

liền với yếu tố tiếng mẹ đẻ (tiếng DTTS) vậy nên trong kế hoạch phát triển

ngôn ngữ cho trẻ ở những trường mầm non này cần lưu ý đến những biện pháp

đặc thù như giúp trẻ dần tiếp cận tiếng Việt để phục vụ cho việc trẻ vào lớp 1 ở

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường Tiểu học.

Khi xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa trên cơ sở mục tiêu đã đặt ra để có

kế hoạch cụ thể phù hợp với từng loại hoạt động như: Hoạt động phát triển khả

năng nghe và nói; Hoạt động kể chuyện, đọc thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ; Trò

chơi đóng kịch; Kể chuyện sáng tạo; Chuẩn bị cho việc học đọc, học viết.

Nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi xây dựng dựa

trên đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ, theo chương trình giáo dục mầm

non của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi,

theo đặc điểm tình hình địa phương.

1.4.2.2. Quản lý quá trình tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

Tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi là quá trình chuyển hoá mục tiêu phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi trong thực tiễn tổ chức các hoạt động

dạy học và giáo dục ở các trường mầm non. Quá trình quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS chỉ đạt hiệu quả cao khi huy động được sự

tham gia của các lực lượng giáo dục. Đó là sự quan tâm, định hướng kịp thời của

các cấp lãnh đạo trong ngành, sự tham gia của phụ huynh trẻ và chính quyền địa

phương trong quá trình thực hiện giáo dục mầm non. Trong các trường mầm non,

việc quản lý quá trình thực hiện phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

được cụ thể hóa thông qua các biện pháp quản lý hành chính, quản lý đội ngũ

cùng với các biện pháp tâm lý nhằm tạo sự đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ

giáo viên của đơn vị trong thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ của đơn vị. Quá trình

quản lý tổ chức thực hiện bao gồm từ việc quan tâm chỉ đạo và sát sao trong việc

lập kế hoạch tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi;

Vấn đề chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn trong tổ chức thực hiện của các giáo viên

mầm non để; Những tồn tại và những bất cập trong quá trình tổ chức triển khai ở

mỗi đơn vị và hướng khắc phục,... cũng như nhưng đặc thù chung của những khó

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khăn và tồn tại này theo từng địa phương.

Phương pháp làm việc của CBQL có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển

hoá kế hoạch quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

thành hiện thực. Nội dung tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các hoạt động

theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.

Quản lý quá trình tổ chức triển khai thực hiện phát triển ngôn ngữ mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS được hiện thực hóa dưới vai trò chỉ đạo, giám sát

của các cấp quản lý. Chức năng chỉ đạo được cụ thể hóa từ khâu điều hành;

hướng dẫn các hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi nhằm đạt được các

mục tiêu giáo dục đề ra. Việc triển khai nội dung chương trình hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi là quá trình tác động của người hiệu

trưởng trường mầm non tới các quá trình tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ

nói, hoạt động của nhà trường và tổ trưởng chuyên môn mẫu giáo, đến đội ngũ

GV nhằm chuyển hóa những mục tiêu chung của nhà trường thành nhu cầu cá

nhân các cán bộ nhân viên, giáo viên của đơn vị trên cơ sở đó mỗi nhân viên

đều tích cực, tự giác nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao phó. Do vậy việc

Chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non là cơ sở để phát huy động

lực thực hiện các mục tiêu quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ nói riêng, chất lượng

giáo dục trường mầm non nói chung.

Trong quá trình chỉ đạo việc triển khai nội dung chương trình hoạt động

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi, Cán bộ quản lý các trường

mầm non cần thực hiện tốt các nội dung sau:

Văn bản hoá hướng dẫn hoạt động tổ chuyên môn; quy định cụ thể chức

năng nhiệm vụ của CBQL cấp dưới và giáo viên để triển khai các nhiệm vụ

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

Thường xuyên đôn đốc, động viên khuyến khích tổ trưởng chuyên môn

tổ mẫu giáo và giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện tốt các nhiệm vụ.

Giám sát và yêu cầu tổ trưởng chuyên môn tổ mẫu giáo và giáo viên dạy

lớp mẫu giáo 5 tuổi điều chỉnh, sửa chữa kịp thời.

1.4.2.3. Quản lý hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS

Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường MN vùng DTTS

có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:

(i). Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong các giờ học

Giờ học có thể chia làm ba loại: loại giờ học chuyên biệt loại giờ học có

ưu thế phát triển lời nói (giờ học làm quen với văn học - cho trẻ nhà trẻ và mẫu

giáo, giờ học làm quen với môi trường xung quanh - cho trẻ mẫu giáo), và các

giờ học khác (cho trẻ làm quen với toán, tổ chức hoạt động tạo hình, giáo dục

âm nhạc…).

Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường xung quanh (ở

lứa tuổi mẫu giáo) Giờ học Khám phá khoa học và làm quen với môi trường

xung quanh giúp trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng, biết được những đặc

điểm, cấu tạo, dấu hiệu, hình dáng, chất liệu...của sự vật. Cho trẻ làm quen với

môi trường xung quanh có nhiệm vụ mở rộng dần nhận thức của trẻ về thế giới

tự nhiên và xã hội, đòi hỏi cô giáo phải cung cấp vốn từ tương ứng với các sự

vật và hiện tượng đem đến cho trẻ. Ở những giờ học này, trẻ được rèn luyện kỹ

năng phát âm, rèn luyện câu theo cấu trúc ngữ pháp và vốn từ của trẻ tăng lên

rất nhanh tạo điều kiện Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ.

Giờ làm quen với tác phẩm văn học (ở nhà trẻ và mẫu giáo) Giờ học này

có tác dụng làm giàu vốn từ (đặc biệt là vốn từ nghệ thuật), Phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ, bồi dưỡng năng lực cảm thụ tác phẩm nghệ thuật và diễn

đạt bằng ngôn ngữ văn học... . Các giờ học khác Các tiết học khác (cho trẻ làm

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quen với toán, tổ chức hoạt động tạo hình, giáo dục âm nhạc…) cũng có tác

dụng tốt đối với việc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ. Qua các hoạt động

đó, trẻ được rèn luyện về mặt phát âm, có thêm được nhiều từ mới và hiểu được

hơn ý nghĩa của các từ đã biết và được rèn luyện thêm về mặt ngữ pháp. Giáo

viên cần sử dụng các giờ học này như là một phương tiện để củng cố những nội

dung ngôn ngữ mà trẻ đã được học trong các giờ nói trên.

(ii). Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ qua các hoạt động ngoài

giờ học

Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ qua hoạt động vui chơi thông

qua hoạt động vui chơi, các biểu tượng mà trẻ thu nhận trước đây được chính

xác hoá bằng ngôn ngữ. Trò chơi đã giúp trẻ nhớ ngôn ngữ, đồng thời tạo ra

các tình huống để trẻ sử dụng vốn từ đã tích luỹ được...

Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ qua hoạt động lao động. Khi

tham gia vào các hoạt động lao động, trẻ được tiếp xúc với trực tiếp với thiên

nhiên, với đồ dùng lao động, đồ dùng sinh hoạt... Trẻ nhận biết được đặc điểm

của các dụng cụ lao động, các thao tác lao động, sản phẩm lao động… Như

vậy, trẻ có điều kiện hình thành các biểu tượng chưa có và khắc sâu các biểu

tượng đã có. Từ đó, trẻ sẽ biết sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động lao động.

Vốn ngôn ngữ của trẻ sẽ tăng lên.

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ qua hoạt động dạo chơi, tham

quan Hoạt động dạo chơi, tham quan có tác dụng rất tốt đối với việc mở rộng

tầm hiểu biết của trẻ. Trẻ rất thích dạo chơi. Đồng thời trong quá trình dạo

chơi trẻ đặt nhiều câu hỏi về tên gọi, công dụng… của sự vật mà trẻ được tiếp

xúc. Vì vậy, dạo chơi, tham quan có tác dụng lớn trong việc phát triển vốn từ.

(iii). Phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày

Ngoài phát triển ngôn nói mạch lạc thông qua các hoạt động giáo dục trên tiết

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

học thì việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc còn được thực hiện thông qua

giao tiếp hằng ngày giữa cô và trẻ; giữa trẻ với trẻ tại các thời điểm: Tổ chức

bữa ăn cho trẻ; Tổ chức giấc ngủ cho trẻ; trong các giờ đón và trả trẻ; giờ chơi

tự do cho trẻ… đây là ưu thế để phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ theo

con đường tự nhiên.

1.4.2.4. Quản lý đánh giá phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Kiểm tra, đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói

chung và trong quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

nói riêng. Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ

ngược và là khâu không thể thiếu trong quản lý. Kiểm tra là để quản lý và

muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Thông qua kiểm tra, cán bộ QLGD đánh

giá được thành tựu của hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cho

phù hợp và đúng hướng.

Kiểm tra đánh giá giáo viên nhằm có kế hoạch sát thực và phù hợp với

trình độ giảng dạy của giáo viên và khả năng tiếp thu của trẻ nhằm giúp nhà

trường tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ cho trẻ 5 tuổi để nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ

5 tuổi là một việc làm vô cùng quan trọng.

Công việc kiểm tra phải dựa vào các tiêu chuẩn, chế độ, nội quy, các

chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Nếu các chỉ tiêu đó, các quy định đó đã lạc hậu

thì cần phải có sự điều chỉnh, thay đổi. Trong kiểm tra cần phải linh hoạt

và tra thực tế. Hiệu trưởng khi kiểm tra, bản thân phải thông thạo chuyên

môn nghiệp vụ, phải đánh giá thật khách quan, tôn trọng người được kiểm

tra. Hiệu trưởng khi tìm ra nguyên nhân sai lệch phải có thiện chí giúp đỡ

giáo viên sửa chữa sai sót, kiểm tra để ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra

là chính, kiểm tra mang tính xây dựng là chính, phù hợp bầu không khí tâm

lý của nhà trường, nhằm động viên khuyến khích mọi thành viên trong bộ

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

máy hoàn thành nhiệm vụ.

Kiểm tra có thể là đột xuất, kiểm tra có thể thường xuyên, kiểm tra định

kỳ, kiểm tra kết quả công việc.

Khi kiểm tra phải lựa chọn vấn để cần kiểm tra, nội dung kiểm tra, trên cơ

sở đó phải xây dựng các tiêu chuẩn dựa trên kế hoạch và yêu cầu quản lý để kiểm

tra. Sau khi kiểm tra phải so sánh các kết quả đạt được và yêu cầu, tiêu chuẩn đề

ra để đánh giá đối tượng được kiểm tra. Chỉ ra các mặt tốt đã đạt được, các sai

lệch vi phạm và phân tích các sai lệch vi phạm đó, cuối cùng xếp loại đối tượng

được kiểm tra. Sau khi kiểm tra lập kế hoạch khắc phục sai lệch nếu có, tiến hành

khắc phục sai lệch nhằm làm cho nhà trường hoạt động tốt hơn.

Kiểm tra đánh giá giáo viên, thông qua báo cáo thường kỳ của tổ, nhóm,

chuyên môn, thông qua ý kiến của giáo viên chủ nhiệm lớp, phụ huynh học

sinh, thông qua dự giờ thăm lớp để đánh giá chất lượng hoạt động phát triển

ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi, đánh giá việc thực hiện chương trình duy trì nề nếp.

Nội dung kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, là

quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục

tiêu của tổ chức, nội dung kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:

+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ

kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.

+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đạt được.

+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc

Công tác kiểm tra phải là một việc làm thường xuyên nhằm tìm hiểu việc

thực hiện kế hoạch và thực hiện các quyết định quản lý, giúp hiệu trưởng phát

hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó hiệu trưởng điều chỉnh

bổ sung giúp cho các cấp dưới khắc phục, thực hiện tốt các kế hoạch và quyết

định quản lý. Thông qua kiểm tra hiệu trưởng phát hiện các mối liên hệ ngược

về bản thân các quyết định quản lý có phù hợp không để điều chỉnh, nhằm nâng

cao tính khả thi của các quyết định tác động đến đối tượng quản lý nhằm nâng

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cao tinh thần trách nhiệm của người thừa hành để kịp thời khuyến khích, động

viên, và nhắc nhở ngăn chặn các sai sót có thể xảy ra làm cho các hoạt động

trong nhà trường thực hiện tốt hơn.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra thu thập được về các hoạt động phát triển ngôn

ngữ, quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS nhà quản lý hình thành

những nhận định đánh giá hiện trạng, những mặt ưu điểm và hạn chế đề xuất cách

thức và biện pháp quản lý hiệu quả ở những giai đoạn tiếp tiếp theo.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS

1.5.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội

Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng giáo dục và đào tạo của các nhà trường, đến chất lượng và hiệu quả của

hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi cũng như chất lượng giáo

dục của nhà trường. Việc phối hợp giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường -

gia đình - xã hội để giáo dục học sinh, các điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội

có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi của nhà trường. Nhà trường cần quan tâm đến các điều kiện

thuận lợi của địa phương để khai thác có hiệu quả góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời tìm các giải pháp nhằm hạn chế

những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, đề xuất những cơ chế, chính

sách cho các cơ quan quản lý cấp trên xem xét quyết định. Tranh thủ sự ủng hộ

của chính quyền địa phương, sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, nhân dân

địa phương trong công tác giáo dục.

1.5.2. Cơ chế pháp lý

Các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn của Sở GD & ĐT;

Phòng GD &ĐT, những định hướng để nhà trường xác định đúng mục tiêu và

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phương hướng trong hoạt phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi; đồng

thời, giúp nhà trường điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những tồn tại để có các

biện pháp tác động tích cực trong thực hiện hoạt động chuyên môn và trong

hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi nhằm mang lại những kết

quả thiết thực.

Cơ chế pháp lý hợp lý cũng là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non một cách hiệu quả.

Giáo viên, Tổ chuyên môn trên tinh thần các văn bản hướng dẫn đã chủ

động xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi và tiến

hành đánh giá theo các văn bản hướng dẫn.

Các cấp quản lý căn cứ các văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức

thực hiện công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

1.5.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường MN, giáo viên MN

Hiệu quả của công tác quản lý ngoài việc phụ thuộc vào các yếu tố trên

thì còn phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ CBQL. Năng lực của đội ngũ

CBQL yếu thì sẽ dẫn đến hiệu quả quản lý không cao. Và nếu năng lực của đội

ngũ CBQL tốt những đội ngũ giáo viên yếu kém thì hiệu quả quản lý cũng

không tốt được.

Ý thức, trách nhiệm của cán bộ các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở

GD & ĐT trong việc tham mưu cho lãnh đạo Sở quản lý, chỉ đạo hoạt động

phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi là một trong những điều kiện quyết

định đến chất lượng và hiệu quả trong hoạt động chỉ đạo phát triển ngôn ngữ

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trong nhà trường.

Trình độ kiến thức, năng lực và kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ quản

lý có tác động và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chỉ đạo trên các mặt công tác của

nhà trường. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý trong các nhà trường phải là

những người có phẩm chất đạo đức tốt, luôn mẫu mực, có kiến thức về công tác

chuyên môn, kiến thức am hiểu về khả năng, tâm lý của trẻ 5 tuổi; phải là

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những người luôn chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc đề ra các biện pháp

chỉ đạo phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động phát triển

ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trong nhà trường.

Kiến thức của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi. Vì vậy, người giáo viên phải

thường xuyên học tập để nâng cao trình độ; phải có kiến sâu rộng, toàn diện về

môn học, nắm vững các phương pháp giảng dạy,kỹ năng kiểm tra và tích cực

học hỏi, trao đổi để nắm vững các biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi theo hướng đổi mới.

1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện hỗ trợ

Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho hoạt

động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng

đến chất lượng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Việc quản lý hoạt động

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ cho trẻ 5 tuổi sẽ mang lại

hiệu quả cao nếu trường lớp được xây dựng khang trang, đúng quy định, điều

kiện và phương tiện dạy học đầy đủ, hiện đại.

Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học có vai

trò như vật trung gian, chất xúc tác giữa giáo viên và học sinh làm tăng hiệu

quả của quá trình hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ cho trẻ

5 tuổi. Trong quản lý hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi, người hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo để sử dụng có hiệu

quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập của

giáo viên và học sinh, đồng thời quan tâm chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất

để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trong từng giai đoạn, từng thời kì.

Đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên và trẻ ở các nhà

trường có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và trẻ ở các vùng có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải luôn

quan tâm và động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần để giáo viên có thể

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyên tâm vào công việc chuyên môn của mình.

Một yếu tố nữa là quy mô trường lớp, số lượng trẻ cũng là một trong các

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động phát triển ngôn ngữ

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi của học sinh trong các nhà trường.

Kết luận chương 1

Hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi đóng

vai trò then chốt trong việc chuẩn bị mọi tâm thế, hành trang để trẻ bước vào

tiểu học. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

trường Mầm non là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, có

phương pháp, có kế hoạch của chủ thể quản lý trong nhà trường Mầm non đến

toàn bộ quá trình Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ MN, nhằm phát huy tối

đa khả năng nghe, nói và làm quen với đọc và viết của trẻ, góp phần đạt mục

tiêu GDMN đã đề ra.

Phát triển ngôn ngữ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của

nhà giáo dục nhằm giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ, giúp trẻ phát triển vốn

từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, dạy trẻ ngữ pháp Tiếng Việt, rèn cho trẻ văn

hoá trong giao tiếp. Trên cơ sở đó giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ

trong sinh hoạt hàng ngày, có kỹ năng giao tiếp, lĩnh hội tri thức để hình thành

và phát triển nhân cách.

Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm

non thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích,có phương

pháp, có kế hoạch của chủ thể quản lý trong nhà trường MN đến toàn bộ quá

trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN, nhằm phát huy tối đa khả năng nghe, nói,

và làm quen với đọc và viết của trẻ, góp phần đạt mục tiêu GDMN đã đề ra.

Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non

vùng DTTS bao gồm các nội dung sau:

1. Lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS

2. Quản lý quá trình tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS

3. Quản lý hình thức phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MN vùng DTTS

4. Quản lý đánh giá phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC

CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DTTS

HUYỆN VÕ NHAI

2.1. Vài nét khái quát về giáo dục Mầm non ở huyện Võ Nhai

Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 83.923,14 ha, địa hình phức tạp chủ

yếu là đồi núi dốc và núi đá vôi; phía Bắc giáp huyện Nà Rì (tỉnh Bắc Kạn),

Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn), phía Nam giáp huyện Yên Thế

(tỉnh Bắc Giang), phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ (tỉnh Thái Nguyên).

Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính gồm 14 xã và 01 thị trấn với tổng số

174 xóm bản; huyện Võ nhai có 20 trường Mầm non với tổng 4032 trẻ trong

đó: 63 nhóm trẻ nhà trẻ: Tổng số 1062 trẻ ; lớp mẫu giáo 3, 4 tuổi 84 lớp: tổng

số 2327 trẻ; Mẫu giáo 5 tuổi 66 lớp: Tổng số 1043 trẻ .

Tổng số cán bộ, giáo viên của ngành học mầm non huyện Võ Nhai: 460

người (trong biên chế: 443; ngoài biên chế 17). Trong đó: CBQL: 60, giáo

viên: 358, nhân viên: 42; 100% đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên có trình

độ chuyên môn đạt chuẩn. Trong đó có 258/358 CBGV có trình độ chuyên môn

trên chuẩn đạt 73 %.

* Thuận lợi: Giáo dục và Đào tạo được Đảng bộ, chính quyền, nhân dân

chú trọng chăm lo, tạo điều kiện để phát triển, chất lượng giáo dục toàn diện đã

được nâng lên rõ rệt. Các trường mầm non trên địa bàn được quan tâm đầu tư

xây dựng, có 12/20 trường đạt chuẩn quốc gia nên cơ sở vật chất được củng cố

tạo điều kiện thuận lợi cho các cháu học tập trong đó có lớp mẫu giáo năm tuổi.

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, các tổ chức, doanh nghiệp và cha

mẹ học sinh đã ủng hộ giúp đỡ các trường trong việc tu sửa trường, lớp, hỗ trợ

mua sắm thêm vật dụng, đồ chơi.

Đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên các trường đủ về số lượng.

Hầu hết giáo viên còn trẻ, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với công việc.

Trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số được hỗ trợ chế độ tiền ăn trưa và chi phí

học tập .

* Khó khăn: Võ Nhai là huyện vùng cao còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã

hội tuy đã phát triển nhưng so với mặt bằng chung của tỉnh còn thấp, đời sống

người dân vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

Địa hình của huyện phức tạp nhiều núi cao, khe suối chia cắt, đường giao

thông từ trung tâm xã đến các xóm vùng sâu tuy đã được đầu tư nhung còn rất

khó khăn nhất là vào mùa mưa. Cư trú của đồng bào vùng cao, vùng sâu không

tập trung nên việc huy động trẻ đến trường còn nhiều khó khăn.

Trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai đa phần là con em

đồng bào dân người dân tộc Tày, Nùng, Dao, Sán Chí.., trong giao tiếp các em

còn nhút nhát đặc biệt là khi giao tiếp bằng tiếng phổ thông do vốn ngôn ngữ

phổ thông của các em còn hạn chế, còn chịu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ tộc

người. Để chuẩn bị cho trẻ bước vào trường tiểu học, một trong những nhiệm

vụ quan trọng đối với GV các trường MN vùng dân tộc thiểu số là giúp trẻ nói

chuẩn tiếng phổ thông (tiếng Việt), giúp trẻ có đủ vốn ngôn ngữ cần thiết, có sự

tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với người xung quanh. Chính vì lý do này nên

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số càng đặc

biệt quan trọng và cần thiết.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát: Nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

39

DTTS huyện Võ Nhai và đề ra các biện pháp phát triển hoạt động này.

2.2.2. Nội dung khảo sát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .

- Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai; Các yếu tố

ảnh hướng đến quá trình quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát

Khảo sát tại các trường mầm non: Trường Mầm non Cúc Đường;

Trường Mầm non Phú Thượng, Trường Mầm non Tràng Xá, Trường Mầm non

Liên Minh, Trường Mầm non Nghinh Tường; Trường Mầm non Vũ Trấn;

Trường Mầm non Sảng Mộc

Số lượng khách thể khảo sát: 18 CBQL trường mầm non (là Hiệu trường

và Hiệu phó các trường MN); 193 GV mầm non đang trực tiếp công tác tại các

trường mầm non trên địa bàn huyện Võ Nhai.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Sử dụng kết hợp các phương pháp: điều tra giáo dục, đàm thoại, quan sát

trong quá trình khảo sát số liệu đề tài. Chúng tôi thiết kế 2 mẫu phiếu khảo sát

trên 2 nhóm đối tượng (CBQL trường MN và GV mầm non).

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng nhận thức về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc và quản lý

phát triển triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi vùng DTTS

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 2) để tìm hiểu nhận thức của GV

về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi các trường Mầm non vùng

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DTTS huyện Võ Nhai. Kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ nhận thức (N=193)

Số Không Nội dung Rất đồng ý Đồng ý TT đồng ý

SL (%) SL (%) SL (%)

Là quá trình tác động có mục

đích, có kế hoạch nhằm giáo

dục chuẩn mực ngữ âm cho

trẻ, giúp trẻ phát triển vốn từ,

phát triển ngôn ngữ mạch lạc,

1 dạy trẻ ngữ pháp Tiếng Việt, 134 69 45 24 14 7

rèn cho trẻ văn hoá trong giao

tiếp. Trên cơ sở đó giúp trẻ sử

dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ

trong sinh hoạt hàng ngày, có

kỹ năng giao tiếp

Là giúp trẻ có hiểu biết thêm 2 115 60 76 39 2 1 nhiều từ ngữ

Là dạy trẻ nói đúng, không 3 142 74 50 25 1 1 bị ngọng, không nói lắp

4 Là dạy trẻ ngôn ngữ nghệ thuật 45 23 67 35 81 42

Là giúp trẻ hiểu lời nói của 5 165 85 25 13 3 2 người khác

42

Trẻ 5 tuổi có thể sự dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khả năng ngôn ngữ

của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của trẻ

vì vậy giáo viên phải nắm được những kiến thức cơ bản về đặc điểm phát triển

ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là điều cần thiết.

Qua khảo sát cho thấy:

85% giáo viên khi được hỏi đều thống nhất cho rằng: ”Là giúp trẻ hiểu

lời nói của người khác”; 74% ý kiến được hỏi cho rằng “Là dạy trẻ nói đúng,

không bị ngọng, không nói lắp”; 74% ý kiến được hỏi cho rằng “Là quá trình

tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ,

giúp trẻ phát triển vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, dạy trẻ ngữ pháp

Tiếng Việt, rèn cho trẻ văn hoá trong giao tiếp. Trên cơ sở đó giúp trẻ sử dụng

thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày, có kỹ năng giao tiếp”; 60%

ý kiến được hỏi cho rằng “Là giúp trẻ có hiểu biết thêm nhiều từ ngữ”.... Nhìn

chung các GV đã có quan niệm tương đối đầy đủ về phát triển ngôn ngữ

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

Lứa tuổi lên 5 cũng là bước ngoặt, là một sự kiện quan trọng, giáo viên

chủ nhiệm cần phải quan tâm, một mặt giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu

phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác tích cực chuẩn bị cho

trẻ có đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở

trường tiểu học. Vì vậy trong giai đoạn này phải có bước chuẩn bị sẵn sàng về

mặt ngôn ngữ cho trẻ để làm hành trang cho trẻ bước vào lớp 1, để Làm tốt

được mục tiêu đó mỗi cán bộ giáo viên phải tự ý thức nâng cao trình độ chuyên

môn, khắc phục những điểm còn hạn chế để giúp trẻ phát triển tốt về ngôn ngữ.

2.3.1.2 Thực trạng nhận thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL quản lý về công tác phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ

Nhai chúng tối sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng

2.2 sau đây:

43

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL

về công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ nhận thức (N=18)

Rất Quan Ít TT Nội dung quan tâm tâm quan tâm

SL (%) SL (%) SL (%)

Quan tâm đối với chất lượng

trong công tác Quản lý phát

1 triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho 10 55.6 7 38.9 1 5.5

học sinh 5 tuổi là người dân tộc

thiểu số tại địa phương

Quan tâm đối với công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo 2 5 27.8 8 44.4 5 27.8 viên để nâng cao trình độ

chuyên môn

Quan tâm về vấn đề đổi mới

phương pháp, hình thức tổ

3 chức các hoạt động phát triển 4 22.2 8 44.5 6 33.3

ngôn ngữ nói mạch lạc trong

nhà trường

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy:

Đối với chất lượng trong công tác Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho học sinh 5 tuổi là người dân tộc thiểu số tại địa phương được quan tâm

nhiều nhất với tỷ lệ 55.6%. Quan tâm về vấn đề đổi mới phương pháp, hình

thức tổ chức các hoạt động quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc trong nhà

trường chiếm tỷ lệ 44.5%. Nội dung còn lại chiếm 38.9%. Ít được quan tâm

nhất là vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc trong nhà trường với 33.3% ý kiến đánh giá. Điều này cho

rằng nhận thức của CBQL về vấn đề này là chưa tốt.

44

Nhưng nhìn chung qua kết quả khảo sát có thể thấy các nhà quản lý giáo

dục đã nhận thức được việc quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

của trẻ 5 tuổi trong một nhà trường là quan trọng nhất, là nhiệm vụ trung tâm

của nhà trường. Tuy nhiên trong các nội dung quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ 5 tuổi có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,

hỗ trợ cho nhau, chứ không tách bạch từng nội dung.

2.3.1.3. Thực trạng nhận thức về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu nhận thức về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng

câu hỏi 3 (phụ lục 2). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.3 sau đây:

Bảng 2.3. Nhận thức về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ nhận thức (N=193)

Rất cần Cần Không TT Nội dung thiết thiết cần thiết

SL (%) SL (%) SL (%)

Rèn luyện thính giác ngôn ngữ 98 51 78 40 17 9 1 và khả năng phát âm đúng

Phát triển vốn từ 86 45 82 42 25 13 2

Quan tâm về vấn đề đổi mới

phương pháp, hình thức tổ

3 chức các hoạt động quản lý 91 47 83 43 19 10

phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc trong nhà trường

Giáo dục văn hoá giao tiếp 4 94 49 87 45 12 6 ngôn ngữ

Chuẩn bị cho trẻ học đọc, 5 99 51 79 41 15 8 viết ở lớp 1

45

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy: Đa số ý kiến khảo sát trên

giáo viên mầm non đối với 5 nội dung do đề tài đưa ra khảo sát đều được

đánh giá cao ở mức độ Rất cần thiết. Số liệu khảo sát thu được dao động từ

45 - 51% ở mức độ rất cần thiết cho cả 5 nội dung đưa vào khảo sát; Ở mức

độ cần thiết các nội dung được đánh giá ở mức độ dao động từ 40% - 45%;

Ở mức độ không cần thiết, nội dung “Phát triển vốn từ” có 13 % ý kiến

đánh giá.

Ta có thể nhận thấy nội dung của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho

trẻ 5 tuổi ở trường mầm non chủ yếu tập trung vào khả năng: Rèn luyện

thính giác ngôn ngữ và khả năng phát âm đúng cho trẻ. Nhằm phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mang lại hiệu quả cao giáo viên cần phải có

những nội dung tổ chức hoạt động một cách tích cực, sáng tạo và phù hợp,

không những chỉ sử dụng 1 trong số nội dung đó mà đồng thời còn phải sử

dụng phối kết hợp tất cả các nội dung nhằm gây được hứng thú để trẻ tham

gia vào các hoạt động nhằm phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ mang

lại hiệu quả cao nhất.

2.3.1.4. Thực trạng nhận thức về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Có rất nhiều hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai trong thời

gian vừa qua.

Để tìm hiểu nhận thức về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi

sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.4 sau đây:

46

Bảng 2.4. Nhận thức về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ nhận thức (N=18)

S Rất Cần Không Hình thức TT cần thiết thiết cần thiết

SL (%) SL (%) SL (%)

1 Hoạt động dạy học trên tiết học 11 61.1 5 27.8 2 11.1

Giao tiếp với trẻ trong tổ chức 2 15 83.3 3 16.7 0 0.0 chế độ sinh hoạt hàng ngày

3 Tổ chức hoạt động góc 4 22.2 11 61.1 3 16.7

4 Tổ chức tham quan dạo chơi 7 38.9 11 61.1 0 0.0

5 Kể chuyện 6 33.3 12 66.7 0 0.0

6 Tổ chức trò chơi đóng kịch 6 33.3 8 44.4 4 22.2

Tổ chức trò chơi đóng vai 7 7 38.9 9 50.0 2 11.1 theo chủ đề

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy:

Hình thức “Hoạt động dạy học trên tiết học” và “Giao tiếp với trẻ trong tổ

chức” được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ 61.1% và 83.3%.

Các hình thức: “Tổ chức hoạt động góc”, “Tổ chức tham quan dạo chơi”,

“Kể chuyện”, “Tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề” được đánh giá là cần

thiết với tỷ lệ dao động từ 50% - 66.7%.

Có rất ít ý kiến cho rằng mốt số hình thức khảo sát là không cần thiết.

Nổi bật là hình thức “Tổ chức trò chơi đóng kịch” có 22.2% ý kiến đánh giá là

không cần thiết.

Như vậy, có thể thấy đội ngũ CBQL đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy

đủ về các phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, chưa thấy được vai trò của

quan trọng của hình thức “Tổ chức trò chơi đóng kịch” như: Việc phát triển

vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Mỗi từ cung cấp dựa trên

một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình huống sử dụng

47

chúng. Việc tổ chức trò chơi đóng kịch cũng giúp trẻ mở mang nhận thức, giáo

dục tình cảm đạo đức, ngôn ngữ... Chính vì việc nhận thức như vậy nên trong

khi thực hiện hoạt động này còn có nhiều thiếu sót.

Để phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai cần phải thực hiện kết hợp các hình

thức với nhau.

2.3.1.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của các các đơn vị liên quan đối với công

tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu nhận nhận thức về vai trò của các các đơn vị liên quan

đối với công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng

DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng câu hỏi 8 (phụ lục 1). Kết quả

được thể hiện qua bảng 2.5 sau đây:

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của các tổ chức liên quan

trong công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi

vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ nhận thức (N=18)

Rất quan

Quan

Ít quan

Không

T

Các đơn vị liên quan

trọng

trọng

trọng

quan trọng

T

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

7

38.9

11

61.1

0

0

0

0

1

Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương

Phòng Giáo dục&Đào

13

72.2

5

27.8

0

0

0

0

2

tạo huyện Võ Nhai

Các đoàn thể trong

9

50.0

9

50.0

0

0

0

0

3

nhà trường

8

44.4

10

55.6

0

0

0

0

4

Sự tham gia của các giáo viên, các tổ khối trong nhà trường, phụ huynh trong công tác phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi vùng DTTS

48

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy:

Ở mức độ rất quan trọng, phòng Giáo dục&Đào tạo huyện Võ Nhai là

đơn vị được đánh giá với tỷ lệ cao nhất 72.2%; các đoàn thể trong nhà trường

được đánh giá với tỷ lệ 50%.

Ở mức độ quan trọng, có 61.1% ý kiến đánh giá cho rằng các cấp uỷ

Đảng và Chính quyền địa phương có liên quan đến công tác quản lý phát

triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai; Sự tham

gia của các giáo viên, các tổ khối trong nhà trường, phụ huynh trong công

tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS cũng có

mức độ đánh giá là 55,6%.

Không có ý kiến đánh giá nào cho rằng các đơn vị được khảo sát là ít

quan trọng và không quan trọng đối với công tác quản lý phát triển ngôn

ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Như vậy có thể thấy rằng đối với công tác quản lý phát triển ngôn ngữ

nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai thì các đơn vị liên quan, trong

đó các đoàn thể trong chính đơn vị mình và quan trọng nhất. Nhận thức tốt

được mức độ quan trọng của các đơn vị liên quan sẽ giúp CBQL phối hợp tốt

hơn để hoàn thiện công tác này.

2.3.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

2.3.2.1. Thực trạng về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng

câu hỏi 4 (phụ lục 2). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.6 sau đây:

49

Bảng 2.6: Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=193)

Nội dung Tốt Khá Chưa tốt T T SL (%) SL (%) SL (%)

1 89 46 87 45 17 9 Rèn luyện thính giác ngôn ngữ và khả năng phát âm đúng

2 Phát triển vốn từ 93 48 79 41 21 11

3 Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp 96 50 89 46 8 4

4 98 51 87 45 8 4 Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ

5 102 53 79 41 12 6 Chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết ở lớp 1

6 98 51 89 46 6 3 Chú ý dạy trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt

7 106 55 85 44 2 1 Giao tiếp với trẻ bằng tiếng dân tộc

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy:

Theo đánh giá của các giáo viên được khảo sát thì việc thực hiện các nội

dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc được tổ chức thực hiện ở mức độ cao.

Kết quả thu được cho thấy số liệu tập trung chủ yếu ở mức độ Tốt và Khá với

tỷ lệ dao động từ 41 - 55% ý kiến đánh giá.

Tuy nhiên có 21% ý kiến được hỏi cho rằng việc phát triển vốn từ cho

trẻ mẫu giáo 5 tuổi vùng DTTS của huyện Võ Nhai là chưa tốt. Lý giải

nguyên nhân trên, chúng tôi trao đổi với một số giáo viên ở các trường Mầm

non vùng DTTS huyện Võ Nhai và được cho biết nội dung này thực hiện ở

mức độ khó khăn nhất bởi vì trẻ ở vùng DTTS của huyện thường ít nói, ngại

giao tiếp, trò chuyện nên không học được lẫn nhau, không học với nhau

trong khi chơi, khi nghe mọi người nói chuyện,khi nghe cô kể chuyện,…nên

rất khó phát triển vốn từ trong môi trường thực tế.

50

Qua quan sát cho thấy: Tên các góc thường ghi trực tiếp, không gần gũi

với trẻ (như: góc học tập, góc phân vai...) không gây được hứng thú cho trẻ. Có

những tuýp chữ để từ đầu năm, đến cuối năm không thay đổi, vì vậy không tạo

được cảm giác mới mẻ để kích thích tính tò mò khám phá của trẻ. Nhiều tuýp

chữ chỉ dùng cho người lớn đọc, không có tác dụng với trẻ vì không có hình

ảnh minh hoạ. Chữ cho trẻ làm quen chủ yếu là chữ in thường, còn chữ in hoa

và chữ in thường chỉ được giới thiệu qua trong hoạt động có chủ đích, vì vậy

chữ in hoa và chữ in thường trẻ rất hay nhầm lẫn. Việc khai thác công nghệ

thông tin và trò chơi lấy ý tưởng trong chương trình kidsmart, chương trình

kisimac, chương trình tự thiết kế tạo nguồn dữ liệu... là chưa có.

2.3.2.2. Thực trạng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng

câu hỏi 6 (phụ lục 2). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.7 sau đây:

Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=193)

TT Hình thức TX Đôi khi Không bao giờ

SL (%) SL (%) SL (%)

1 98 51 87 45 8 4 Hoạt động dạy học trên tiết học

2

Giao tiếp với trẻ trong tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày 94 49 89 46 10 5

3 Tổ chức hoạt động góc 93 48 79 41 21 11

4 Tổ chức tham quan dạo chơi 103 53 78 40 12 6

5 Kể chuyện 102 53 89 46 2 1

6 Tổ chức trò chơi đóng kịch 97 50 87 45 9 5

7 89 46 87 45 17 9 Tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

51

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy:

Phân nửa số giáo viên được hỏi đều cho rằng các hình thức phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện

Võ Nhai chủ yếu được thực hiện ở mức độ thường xuyên với tỷ lệ dao động từ

46% - 53%. Hình thức kể chuyện được đánh giá thực hiện ở mức độ thường

xuyên nhất (chiếm 53% ý kiến đánh giá). Tuy nhiên mức độ thực hiện thường

xuyên với tỷ lệ đánh giá như vậy là một con số chưa cao. Khi cho trẻ quan sát

sự vật, hiện tượng, giáo viên chưa tạo hết những điều kiện thuận lợi để giúp trẻ

sử dụng những giác quan tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng mà chưa khắc

sâu được biểu tượng bằng cách giúp trẻ biểu đạt những điều quan sát được bằng

ngôn ngữ. Đây là cơ hội tốt mà giáo viên đã bỏ qua để dạy trẻ phát âm chuẩn,

phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ.

Giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học, vẫn chủ yếu

hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, thường sử dụng mẫu, vật mẫu,

kết hợp với diễn tả.

Trẻ chủ yếu là ghi nhớ, nhắc lại mẫu, hình thức ghi nhớ vẫn mang tính

đồng loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi trọng biện pháp chơi, hay những cách

tìm tòi khám phá bằng các giác quan. Nhiều giáo viên vẫn dựa vào tài liệu có

sẵn, nhiều khi còn áp đặt vào hiểu biết của trẻ.

Nhìn chung, ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai giáo

viên đã lồng ghép các hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào như cầu hứng thú của

trẻ, ở mỗi hình thức việc giao tiếp trực tiếp giữa giáo viên với từng trẻ được

thường xuyên với từng các nhân trẻ, trẻ được thể hiện lời nói, cử chỉ, điệu bộ,

tình cảm của mình.

52

2.3.3. Thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

2.3.3.1. Về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối vơi công tác phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Để tìm thực trạng về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối vơi công tác

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả được

thể hiện qua bảng 2.8 sau đây:

Bảng 2.8. Thực trạng về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối với

công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Mức độ thực hiện (N=18)

T Rất quan Nội dung Quan tâm Ít quan tâm T tâm

SL (%) SL (%) SL (%)

Quan tâm đối với chất lượng

trong công tác Quản lý phát

1 triển ngôn ngữ nói mạch lạc 11 61.1 7 38.9 0 0

cho học sinh 5 tuổi là người

dân tộc thiểu số tại địa phương

Quan tâm đối với công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo 2 12 66.7 6 33.3 0 0 viên để nâng cao trình độ

chuyên môn

Quan tâm về vấn đề đổi mới

phương pháp, hình thức tổ

3 chức các hoạt động quản lý 9 50 9 50 0 0

phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc trong nhà trường

53

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy:

Có 3 nội dung cơ bản để khảo sát về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối

với công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Đa số CBQL đều rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn với tỷ lệ 66.7%; tiếp đến là

chất lượng trong công tác Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

học sinh 5 tuổi là người dân tộc thiểu số tại địa phương cũng được đội ngũ

CBQL rất quan tâm với tỷ lệ 61.1%. Vấn đề đổi mới phương pháp, hình

thức tổ chức các hoạt động quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc trong

nhà trường cũng được quan tâm nhiều (chiếm 51%). Đây là một thực trạng

đáng mừng đối với công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các vùng DTTS huyện Võ Nhai bởi vì sự quan tâm của cán bộ quản lý, sự

sát xao đến việc yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển

ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi lớp do mình phụ trách theo phân phối chương trình

và thời khóa biểu; Kịp thời điều chỉnh và đề ra các biện đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức các hoạt động quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5

tuổi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nội dung chương trình hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non vùng

DTTS của huyện nhà.

2.3.3.2. Thực trạng quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi

sử dụng câu hỏi 5 (phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.9 sau đây:

54

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=18) Tốt

Rất tốt

TT

Nội dung quản lý

Chưa tốt (%) SL 33.3 6

SL 12

(%) 66.7

SL 0

1 Lập kế hoạch quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG của đơn vị

(%) 0

2

5

27.8

11

61.1

2

11.1

3

7

38.9

10

55.6

1

5.6

4

8

44.4

8

44.4

4

22.2

5

5

27.8

9

50.0

4

22.2

Lập kế hoạch quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi của đơn vị/ từng nhóm lớp Quản lý việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo quy định của chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ Quản lý việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi có tính đến yếu tố địa phương Quản lý việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc của giáo viên phụ trách khối MG 5 tuổi

6 Quản lý các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ trong trường mâm non 7 Quản lý đánh giá hiện trạng năng lực ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 tuổi 8 QL cách thức đánh giá khả năng ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5 tuổi 9 Quản lý tiêu chí đánh giá năng lực ngôn ngữ của trẻ 10 Phối hợp với gia đình trẻ trong phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ 11 Quản lý các hoạt động lễ hội trong nhà trường 12 Quản lý các hoạt động vui chơi trong nhà trường

8 8 2 5 4 3 2

44.4 44.4 11.1 27.8 22.2 16.7 11.1

10 9 12 11 12 9 12

55.6 50.0 66.7 61.1 66.7 50.0 66.7

0 1 4 2 2 6 4

0.0 5.6 22.2 11.1 11.1 33.3 22.2

55

Qua bảng điều tra số liệu 2.9 cho thấy các nội được đánh giá thực hiện

dưới các mức độ khác nhau. Nhìn chung CBQL cho rằng các nội dung quản lý

phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai đã được thực

hiện tương đối tốt. Cụ thể: Số liệu thu được qua khảo sát các nội dung quản lý

thu được ở mức Tốt dao động từ: 44,4% - 66,7%.

CBQL được hỏi cho rằng nội dung quản lý các hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói cho trẻ trong trường chưa tốt tập trung ở nội dung 4, nội dung 6, nội

dung 7 được 44.4% ý kiến được hỏi cho là “Chưa tốt”.

Các nội dung khác có đánh giá với tỷ lệ dao động từ 11.1% - 38.9% ở

mức độ thực hiện chưa tốt. Các nội dung được đánh giá thực hiện tốt dao

động với tỷ lệ từ 44.4% - 66.7%. Mức đánh giá thực hiện rất tốt là rất ít với

tỷ lệ dao động từ 0 - 33%.

Việc thực hiện tổ chức nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc của trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện

Võ Nhai đòi hỏi các cán bộ quản lý phải quan tâm sát xao đến việc yêu cầu

giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi lớp do mình phụ trách theo phân phối chương trình và thời

khóa biểu; muốn có chất lượng cao trong quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ của trẻ 5 tuổi phải có sự hỗ trợ của thực hiện kế hoạch chương trình, kiểm

tra đánh giá, sử dụng đồ dùng trang thiết bị vào công tác phát triển ngôn ngữ

cho trẻ... Kịp thời điều chỉnh và đề ra các biện pháp nhằm quản lý tốt

chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

nhằm nâng cao hiệu quả nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non.

2.3.3.3 Thực trạng phương pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng phương pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

chúng tôi sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng 2.10

sau đây:

56

Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=18)

Chưa tốt

Tốt

Rất tốt

TT

Nội dung

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

1 Phương pháp tổ chức - hành chính

8

44.4

6

33.3

4

22.2

2 Phương pháp tâm lý - xã hội

10

55.6

6

33.3

2

11.1

3 Phương pháp kinh tế

7

38.9

6

33.3

5

27.8

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy:

Nhìn chung các CBQL của 7 trường MN vùng DTTS huyện Võ Nhai

chưa thực sự sử dụng thành công các phương pháp quản lý được đề tài đưa ra

khảo sát.

Ở mức độ chưa tốt thu được trên 3 phương pháp lần lượt là: 38,9%,

55,6%, 44,4%. Điều này cho thấy một bộ phận không nhỏ CBQL trường MN

chưa thành công trong sử dụng các phương pháp phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai;

Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp trên ở mức tốt có tỷ lệ 33%

ở cả 3 phương pháp; Ở mức độ rất tốt chỉ chiếm tỷ lệ dao động từ 11.1% đến

27.8%.

Lý giải cho kết quả khảo sát đó, sau khi thu thập ý kiến của đội ngũ

CBQL có thể kết luận rằng việc sử dụng chưa thực sự thành công các phương

pháp quản lý trên là do:

Giáo viên đã thực hiện rất tốt nguyên tắc lấy đồ dùng, đồ chơi và hoạt

động vui chơi làm con đường cơ bản để phát triển lời nói cho trẻ. Bên cạnh đó

trong quá trình dạy học họ đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp trực quan,

dùng lời và thực hành trong quá trình hướng dẫn trẻ phát triển lời nói. Nội dung

57

kiến thức đã có sự kết hợp theo chủ đề, chủ điểm và được đưa đến trẻ một cách

tổng hợp. Tuy nhiên, giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học,

vẫn chủ yếu hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, thường sử dụng

mẫu, vật mẫu, kết hợp với diễn tả. Trẻ chủ yếu là ghi nhớ, nhắc lại mẫu,

phương pháp ghi nhớ vẫn mang tính đồng loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi

trọng biện pháp chơi, hay những cách tìm tòi khám phá bằng các giác quan.

Nhiều giáo viên vẫn dựa vào tài liệu có sẵn, nhiều khi còn áp đặt vào hiểu biết

của trẻ.

Qua đó có thể thấy việc đổi mới phương pháp là một việc làm cần thiết

để hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả cao

hơn vì vậy việc chỉ đạo đổi phương pháp là một việc làm rất quan trọng đòi hỏi

nhà quản lý phải quan tâm nhiều hơn nữa.

2.3.3.4, Thực trạng cách thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng cách thức quản lý đối với công tác phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ

Nhai chúng tôi sử dụng câu hỏi 9 (phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng

2.11 sau đây:

58

Bảng 2.11. Thực trạng cách thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=18)

TT Nội dung Chưa tốt Tốt Rất tốt

SL (%) SL (%) SL (%)

Quán triệt giáo viên thực hiện đúng phân phối

1 chương trình, tránh bỏ tiết, đảo tiết, tách tiết, gộp 27.8 9 50 7 11.1 2

tiết, hoặc làm sai lệch chương trình

Yêu cầu giáo viên làm kế hoạch môn học và duyệt 2 5 5.6 11 61.1 16.7 3 kế hoạch của giáo viên trước tuần

Thường xuyên kiếm tra thực hiện chương trình 3 1 22.2 16 88.9 5.6 1 giảng dạy của giáo viên qua dự giờ

Thường xuyên kiếm tra thực hiện chương trình

giảng dạy của giáo viên dạy đúng và đủ theo quy 4 4 38.9 12 66.7 11.1 2 định của bộ giáo dục thông qua phân phối chương

trình, thời khoá biếu

Kiếm tra việc thực hiện chương trình qua các biên

0 7 11.1 11 61.1 0.0 5 bản tổ, nhóm, chuyên môn, qua phản ảnh của tổ

trưởng, thành viên nhà trường.

59

Mức độ thực hiện (N=18)

TT Nội dung Chưa tốt Tốt Rất tốt

SL (%) (%) SL SL (%)

Tham mưu cho các cấp chỉ đạo về các biện pháp 6 2 16 50.0 88.9 0.0 0 huy động trẻ 5 tuổi vùng DTTS đến trường

Xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể về quản lý phát 7 9 22.2 5 27.8 22.2 4 triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 vùng DTTS

Triển khai tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng đội 8 4 83.3 13 72.2 5.6 1 ngũ cán bộ

Tham mưu với chính quyền địa phương để củng cố 9 15 27.8 2 11.1 5.6 1 và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động phụ 10 7 5.6 9 50 11.1 2 huynh đưa trẻ đến trường

Chỉ đạo các tổ khối, giáo viên trong nhà trường

xây dựng kế hoạch chỉ có lộ trình, mục tiêu cụ thể 11 5 22.2 11 61.1 3 16.7 trong việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ DTTS

60

Mức độ thực hiện (N=18)

Nội dung Chưa tốt Tốt Rất tốt TT

SL (%) SL (%) SL (%)

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ đảm bảo các nội dung chương trình GDMN ban 1 38.9 16 88.9 1 5.6 12 hành nhưng phải phù hợp đặc điểm nhận thức của

học sinh DTTS

Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi kể

13 chuyện, văn nghệ đóng kịch để học sinh qua đó 4 11.1 12 66.7 11.1 2

giúp học sinh mạnh dạn trong giao tiếp

Thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng cơ sở

14 vật chất, các chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo 7 50.0 11 61.1 0 0.0

viên để giáo viên yên tâm công tác

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sử tiếng việt 15 2 22.2 16 88.9 0 0.0 trong giao tiếp với trẻ ở cộng đồng và gia đình

61

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11cho thấy:

CBQL đánh giá về cách thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ở các mức độ

khác nhau. Tuy nhiên các cách thức này đều được đánh giá cao ở mức độ thực

hiện tốt với tỷ lệ giao động từ 27.8% - 88.9%.

Mức độ thực hiện”rất tốt” chiếm tỷ lệ trung bình từ 0 - 22.2%. Đây là

một con số có thể nói là thấp. Kết quả này phản ánh cách thức quản lý phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

huyện Võ Nhai là chưa phù hợp với điều kiện thực tế.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thời gian qua thực hiện

chưa tốt với tỷ lệ đánh giá chiếm 83.3%. Thực tế ở huyện Võ Nhai chưa có

nhiều lớp bồi dưỡng về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho nên

chất lượng đội ngũ cán bộ chưa cao. Công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật

chất, các chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên để giáo viên yên tâm

công tác được đánh giá là thực hiện chưa tốt với tỷ lệ cũng rất cao là 50%.

Kết quả khảo sát này cho thấy đội ngũ CBQL cần quan tâm hơn trong công

tác tham mưu đối với cấp trên để cải thiện cơ sở vật chất cho đơn vị mình,

đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển; Bên cạnh đó để đội ngũ giáo viên đầy

đủ về cơ sở vật chất và tình cảm nhằm cống hiến hết mình cho sự nghiệp

giáo dục thì đội ngũ CBQL cũng cần quan tâm hơn đến các chính sách và

chế độ cho giáo viên ở đơn vị mình để những giáo viên có hoàn cảnh khó

khăn có thể yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Như vậy để công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đội ngữ CBQL cần chú

trọng đổi mới và quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý.

62

2.3.3.5. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên về phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Để tìm hiểu thực trạng phương pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo

viên về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử dụng câu hỏi 10 (phụ lục 1). Kết quả

được thể hiện qua bảng 2.11 và bảng 2.12 sau đây:

a. Thực trạng về nội dung Bồi dưỡng

Bảng 2.12. Thực trạng bồi dưỡng về nội dung phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=18)

TT

Nội dung bồi dưỡng

Tốt

Khá

Chưa tốt

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

Bồi dưỡng về chuyên môn, đổi

mới PP HĐ phát triển ngôn ngữ

1

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường

5

27.8

13

72.2

0

0

mầm non vùng dân tộc thiểu số

huyện Võ Nhai...

2 Học tập nhiệm vụ năm học

11

61.1

5

27.8

2

11.1

Hướng dẫn thực hiện các qui định

0

0

0

0

18

100

3

về hồ sơ, sổ sách chuyên môn

Cách thức đánh giá mức độ phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi trường mầm non vùng

4

12

66.7

4

22.2

2

11.1

dân

tộc

thiểu số huyện Võ

Nhai... thông qua viêc dự giờ đột

xuất, thanh tra toàn diện.

Qua bảng điều tra số liệu 2.12 cho thấy:

Các nội được đánh giá thực hiện dưới các mức độ khác nhau: Việc

hướng dẫn thực hiện các qui định về hồ sơ, sổ sách chuyên môn thời gian qua

được đánh giá là thực hiện tốt nhất với tỷ lệ đánh giá chiếm 100%; Cách thức

đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường mầm

63

non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai... thông qua viêc dự giờ đột xuất,

thanh tra toàn diện được thực hiện tương đối tốt với tỷ lệ 66.7%; Các nhiệm vụ

năm học cũng được thực hiện khá tốt với tỷ lệ 61.1%. Tuy nhiên bồi dưỡng về

chuyên môn, đổi mới PP HĐ phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai...chỉ thực hiện ở mức độ

khá với tỷ lệ 72.7%.

Kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ CBQL cần xem xét lại các nội

dung bồi dưỡng sao cho phù hợp đạt kết quả cao nhất đối với thực tế của

huyện mình. Việc đổi mới phương pháp là một việc làm cần thiết để hoạt động

phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả cao hơn vì vậy việc chỉ đạo đổi

phương pháp và hình thức là một việc làm rất quan trọng đòi hỏi nhà quản lý

phải quan tâm nhiều hơn nữa.

b Thực trạng về hình thức Bồi dưỡng

Bảng 2.13. Thực trạng bồi dưỡng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ thực hiện (N=18)

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Chưa tốt

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

Tổ chức chuyên đề về đổi mới

phương pháp hoạt động phát

6

33.3

12

66.7

0

0

1

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi

Quan sát giờ dạy mẫu, đánh giá

5

27.8

12

66.7

1

5.6

2

tiết dạy

Tọa đàm về đổi mới phương

pháp phát triển ngôn ngữ nói

3

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường

18

100

0

0

0

0

mầm non vùng dân tộc thiểu số

huyện Võ Nhai

4 Tổ chức hội giảng

4

22.2

14

77.8

0

0

64

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy: Các nội dung khảo sát đa

số được đánh giá mở mức độ trung bình dao động 66.7% đến 77.8%.

Chỉ có nội dung tọa đàm về đổi mới phương pháp phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ

Nhai được 100% ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL là thực hiện tốt. Hình thức

thực hiện chưa tốt là quan sát giờ dạy mẫu, đánh giá tiết dạy chiếm tỷ lệ 5.6%.

Việc bồi dưỡng cho giáo viên về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi là một việc làm cần thiết để hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả cao hơn vì vậy việc chỉ đạo đổi mới hình

thức là một việc làm rất quan trọng đòi hỏi nhà quản lý phải quan tâm nhiều

hơn nữa. Đối với thực tế ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai,

hình thức tổ chức nhiều khi còn đơn giản nghèo nàn, chủ yếu hướng vào tiết

học. Giáo viên vẫn chưa tạo điều kiện cho trẻ vận dụng kiến thức vào cuộc

sống hành ngày. Hình thức dạy mọi lúc mọi nơi ít được chú ý, biện pháp dạy

học được lặp đi lặp lại nên không gây hứng thú cho trẻ. Nhiệm vụ trong bài tập

nhiều khi còn đơn giản chưa chú ý nâng cao hiệu quả cho trẻ. Việc sử dụng đồ

dùng dạy học còn tùy tiện, chưa có tính hệ thống. Hơn nữa các đối tượng trực

quan chưa có linh hồn, chưa mang tính cách của nhân vật, chưa thực sự phù

hợp với tình cảm, cảm xúc của cô và trẻ. Còn các phương tiện trực quan khác

như băng đài, vi deo, ti vi thì lại có rất ít.

Như vậy trong những năm vừa qua các trường mầm non vùng DTTS

huyện Võ Nhai đã quan tâm đến việc bồi dưỡng các hình thức phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5tuổi. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được sự

đổi mới không ngừng của giáo dục mầm non, cần tập trung đi sâu nội dung

"Quan sát giờ dạy mẫu, đánh giá tiết dạy" vì nội dung này được khảo sát

về với mức độ thực hiện chưa tốt là 5.6%. Do đó cần được quan tâm hơn

nữa để hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ có nhiều hình

thức phong phú, đa dạng, sáng tạo hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện cho trẻ.

65

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

huyện Võ Nhai

Qua kết quả khảo sát vừa trình bày ở phần 2.3 có thể thấy rằng công tác quản

lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai thời gian qua bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Để khảo sát

thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai chúng tôi sử

dụng câu 7 (phụ lục 1) để khảo sát. Kết quả thu được ở bảng 2.14 sau đây:

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai

Mức độ (N=18)

Ảnh hưởng ít

TT

Nội dung

Ảnh hưởng nhiều

Không ảnh hưởng

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

77.8

4

22.2

0

0

1

14

11

61.1

6

33.3

1

5.6

2

83.3

3

16.7

0

0.0

3

15

Năng lực của đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng Đa số trẻ mẫu giáo là người DTTS, khi đến trường mầm non mới tiếp cận và học tiếng Việt Một số giáo viên mầm non không biết tiếng DTTS

61.1

5

27.8

3

16.7

4 Gia đình trẻ không phối hợp

11

16.7

11

61.1

4

22.2

5

3

6

33.3

8

44.4

4

22.2

6

3

16.7

22.2

11

61.1

7

4

1

5.6

16.7

14

77.8

8

3

Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm Chưa có những định hướng cụ thể hóa chương trình phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho phù hợp với đặc điểm địa phương. Cơ sớ vật chất, trang thiết bị trường học chưa đảm bảo Công tác quản lý phân cấp chưa chặt chẽ,….

3 1

16.7 5.6

33.3 72.2

9 4

50.0 22.2

9 Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể 10 Thiếu đồ dùng đồ chơi

6 13

4

22.2

66.7

2

11.1

11

12

Phụ huynh phần lớn không sử dụng tiếng việt trong giao tiếp

66

Qua bảng 2.14 có thể thấy: rất nhiều yếu yếu tổ ảnh hưởng công tác

quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS huyện Võ Nhai. Đa số các ý kiến đánh giá đều cho rằng

việc giáo viên không biết tiếng DTTS là một trong những yếu tố ảnh hưởng

lớn đến công tác này (83,3%). Việc giáo viên ở các trường mà đa số trẻ là

người DTTS mà không biết tiếng sẽ làm hạn chế việc giao tiếp, hòa nhập

với trẻ, giúp trẻ phát triển khả năng vốn từ, khả năng giao tiếp, nói mạch

lạc…; Tiếp đến với 77,8% là yếu tố năng lực của giáo viên; thực tế ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai vẫn còn một số giáo viên

chưa được bồi dưỡng về mặt chuyên môn, trình độ chuyên môn của một số

giáo viên này chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

Các yếu tố còn lại giao động từ 22 - 78%. Mức độ “ảnh hưởng ít” và

“không ảnh hưởng” được chọn những rất ít.

Kết quả này phản ánh sự khó khăn hiện tại trong công tác quản lý

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở 7 trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai. Đây cũng là cơ sở để đề xuất các biện pháp ở

chương 3.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

2.5.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân

Qua điều tra và thực tiễn hoạt động chúng tôi nhận thấy công tác quản

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

- Các trường đã có xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế

non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã thực hiện tốt các hoạt động sau:

hoạch và kiểm tra đánh giá nhiều hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi, đặc biệt theo các hoạt động chủ điểm hàng tháng. Các trường đã

tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn cho các cô giáo nhất là các cô giáo

67

chủ nhiệm lớp 5 tuổi, đã tổ chức các chuyên đề về hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức các hoạt động làm đồ dùng đồ chơi tự

- Các trường hàng năm có triển khai tổ chức, chỉ đạo nhiều kế hoạch và

tạo nhằm phục vụ cho các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ.

biện pháp tăng cường hiệu quả công tác phối hợp với ban đại diện CMHS của

lớp cũng như của trường, phối hợp với chính quyền các xã, phường có các

chương trình cho trẻ đi thăm quan các doanh trại bộ đội, tổ chức cho trẻ tham

gia thăm quan chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ. Bên cạnh đó còn có các hoạt

động như khuyến khích động viên các gia đình có hoàn cảnh nghèo, khó khăn

cho con em tham gia đến trường học tập, có kế hoạch giảm học phí, hỗ trợ ăn

trưa cho các bé hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn như mất cả cha lẫn mẹ, hoặc

mất bố hoặc mẹ…. các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện cho các

bé đến trường tham gia học tập cùng các bạn đã góp phần không nhỏ trong việc

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho các em.

Trong những năm học qua, các cô giáo các trường Mầm non vùng DTTS

ở huyện Võ Nhai với sự nỗ lực của mình đã trau dồi phẩm chất và năng lực,

trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Ngày càng xuất hiện cô giáo có

thành tích cao trong công tác giảng dạy, học tập và rèn luyện, nhiều giáo viên

đạt giải cao trong các kỳ thi cấp thành phố, nhiều cô giáo đạt danh hiệu gia đình

- Công tác GVCN được các trường chú trọng về lực lượng, nên được ưu

nhà giáo văn hóa, chiến sĩ thi đua các cấp…

tiên lựa chọn, đặc biệt coi trong lớp cuối cấp, coi đây là cầu nối giữa nhà

trường với tập thể lớp, với từng học sinh và cũng là đường dây liên lạc hiệu quả

nhất để truyền và thu nhận thông tin từ hai phía nhằm điều khiển, điều chỉnh

kịp thời công tác QL chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường. Đồng thời đội ngũ

GVCN đã tăng cường liên lạc với phụ huynh, nắm bắt cụ thể hoàn thành từng

gia đình học sinh để vận dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và đã có hiệu

quả trong các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi chuẩn

bị tốt mọi điều kiện để trẻ bước vào lớp 1.

68

- Các trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, có nhiều các phong trào phong phú, các ngày hội ngày

lễ, cho trẻ đi thăm quan nhiều địa danh như doanh trại bộ đội, bảo tàng quân

khu 1, lăng Bác, ATK… đã phần nào đem lại những bổ ích trong việc phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ ở trường Mầm non.

Về phía học sinh thì đa số các em rất hứng thú với các hoạt động của các

cô giáo ở trường Mầm non, đây là điều kiện để phát huy tích cực khả năng

ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ.

Tóm lại, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã đạt được hiệu quả

nhất định trong thời gian vừa qua là nhờ sự lãnh đạo, sự tổ chức chỉ đạo của các

sở, ban, ngành, phòng giáo dục huyện. Hiệu trưởng cùng Ban giám hiệu các

trường, sự vào cuộc và phối hợp của các đoàn thể nhà trường, gia đình, các cơ

quan đoàn thể của địa phương và trong từng trường, đa số cán bộ, giáo viên

hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ vì

đây là hành trang để trẻ bắt đầu bước vào thế giới của tri thức.

2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Về nhận thức,vẫn còn một số bộ phận nhỏ cán bộ quản lý, giáo viên

2.5.2.1. Những hạn chế

chưa có nhận thức đúng và chưa thực sự quan tâm đến công tác phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ. Khi chưa có nhận thức đúng đắn thì hiển nhiên hành

động sẽ bị sai lệch. Giáo viên còn quan tâm nhiều đến việc củng cố những kiến

thức mà quên việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi,

vì trẻ Mầm non chơi là học, học mà chơi, trẻ chỉ hoạt động khi trẻ cảm thấy

hứng thú, không thể ép trẻ làm theo những nội dung mà giáo viên đặt ra sẵn mà

- Các hình thức tổ chức giáo dục tuy có đa dạng, nhưng nội dung còn

phải quan tâm đến khả năng và vấn đề mà trẻ đang suy nghĩ.

quá nghèo nàn, dập khuôn, không đổi mới, phương pháp chưa phù hợp nên

69

chưa kích thích được sự tham gia tích cực của trẻ. Tuy dạy lồng ghép trong các

môn học thông qua hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc nhưng chưa

- Ban giám hiệu còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý hoạt

đồng bộ chưa đưa vào tiêu chí đánh giá giờ dạy dẫn đến chưa đạt hiệu quả cao.

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi, điều này thể hiện ở việc

chưa xây dựng kế hoạch chuyên đề về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc hàng

năm, hàng tháng, nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi chưa thật phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, hình thức của hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi đề ra trong kế hoạch

- Quy trình quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc chưa rõ

chung còn chưa phong phú.

ràng, chưa xây dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN và các tổ chức

khác trong nhà trường để thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ. Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường còn thiếu

chủ động, chưa tập trung vào các mục tiêu hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục còn chưa kịp thời, thường

mạch lạc.

xuyên, liên tục, đặc biệt là phối hợp với gia đình trẻ. Trên thực tế, lâu nay, sự

phối hợp giữa gia đình, nhà trường trong việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ Mầm non không còn chặt chẽ như những năm trước. Sự lỏng lẻo của

mối quan hệ này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, song do cả 2 phía giáo viên

và cha mẹ học sinh, phần lớn cha mẹ học sinh chỉ gặp gỡ GVCN giờ đón trả

trẻ, vì công việc bận rộn nên việc trao đổi về tình hình của trẻ còn hạn chế.

Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ lứa tuổi Mầm non. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội, giữa ban giám hiệu và Ban đại diện phụ huynh học sinh của

trường, giáo viên với Ban đại diện phụ huynh học sinh của lớp còn chưa được

quản lí một cách bài bản.

70

2.5.2.3. Nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thực

trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai, nhưng phần lớn là do một số

- Một là, hiện nay các trường Mầm non vùng DTTS của huyện chưa

nguyên nhân sau:

tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

- Hai là, các trường Mầm non vùng DTTS của huyện chưa thực sự đẩy

cho trẻ 5 tuổi.

mạnh hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi thông qua việc

tổ chức các hình thức và phương pháp phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ,

- Ba là, Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động phát triển ngôn ngữ

việc tổ chức còn chưa mang lại hiệu quả cao.

nói mạch lạc còn thiếu thốn, nghèo nàn chưa phong phú, chưa thực sự phát huy

hết khả năng ngôn ngữ của trẻ, chưa gây được hứng thú của trẻ, chưa có sự

- Bốn là, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các Ban đại diện phụ

kích thích để trẻ tham gia vào các hoạt động mà giáo viên đã đặt ra.

huynh còn chưa chặt chẽ, chưa có sự trao đổi về tình hình của trẻ nên chưa có

- Năm là, đội ngũ GVCN lớp 5 tuổi chưa thực uyên thâm về hoạt động

chất lượng và hiệu quả cao.

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc; cần phải tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến

thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi cho GVCN.

71

Kết luận chương 2

Thông qua khảo sát 18 ý kiến của CBQL và 193 giáo viên mầm non

các trường về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai cho thấy:

Hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS vùng DTTS huyện Võ Nhai đã được các nhà

trường quan tâm. Kết quả hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non đã đạt được những kết quả bước đầu, các hoạt động làm quen

với văn học, làm quen với chữ viết được các nhà trường tổ chức thường xuyên

theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại bộ phận giáo viên

mầm non có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình bằng chính lòng yêu nghề, yêu

trẻ, có trách nhiệm trong công việc, luôn có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ

đáp ứng yêu cầu của GDMN trong thời kỳ đổi mới. Tuy vậy không tránh khỏi

những thiếu sót như: Một số nhà trường xây dựng kế hoạch còn chung chung,

chưa cụ thể, quá trình triển khai thực hiện kế hoạch chưa khoa học. Một số giáo

viên đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ

cho trẻ, một số giáo viên còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào quá trình dạy trẻ. Hình thức tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ

chưa thực sự đa dạng phong phú, chưa thấy được vai trò của quan trọng của

ngôn ngữ trong sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ như: mở

mang nhận thức, giáo dục tình cảm đạo đức, ngôn ngữ... Chính vì việc nhận

thức như vậy nên trong khi thực hiện hoạt động này họ còn có nhiều thiếu sót.

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã đạt được những kết quả như

quản lý giáo viên thực hiện nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non, quản lý việc soạn bài và

chuẩn bị lên lớp. Tuy nhiên các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ

72

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vẫn còn nhiều hạn chế như việc

xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi nên chưa đáp ứng được ở mức độ cao so với

yêu cầu phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay

Có nhiều yếu tố tác động đến QL hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non trong đó chủ yếu là những yếu tố

chủ quan có ảnh hưởng ở mức độ cao.

Các kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi và quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho học sinh ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

trong chương này là cơ sở thực tiễn để phối hợp với cơ sở lý luận tại

chương 1 mà đề ra các biện pháp quản lý đối với hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non nhằm góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục. Những biện pháp đó được trình bày ở chương 3

tiếp theo đây.

73

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC

CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DTTS

HUYỆN VÕ NHAI

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ

Các biện pháp đề xuất khi triển khai phải có mối quan hệ với nhau,

hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện pháp khi triển khai thực hiện không những

không loại trừ nhau mà ngược lại đều có ảnh hưởng tốt lẫn nhau, tăng tính

hiệu quả cho nhau. Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng tính hiệu

quả của từng biện pháp và đảm bảo sự thành công của quá trình quản lý

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Yêu cầu này phải xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý. Người quản

lý ngoài việc thực hiện các chức năng của mình như việc lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện kế hoạch, chỉ đạo các hoạt động dạy và học… phải chú ý đến các yếu

tố tác động khác tham gia vào các biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng

biện pháp và nâng cao được hiệu quả quản lý.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Những biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khoa học vận dụng sáng tạo

những lý luận cơ bản về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS. Đáp ứng được nguyên tắc này, công tác phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS sẽ đạt

được các yêu cầu đặt ra.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Việc đề xuất các biện pháp phải căn cứ vào thực tế các nhà trường, phải

đưa trên nền tảng các thành tích đã đạt được để xây dựng các biện pháp hoạt

74

động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ sao cho đảm bảo sự kế thừa liên tiếp

phát triển. Ngoài ra các biện pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc phải

nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ.

Các biện pháp đề xuất phải phát huy được những ưu điểm, những thành

quả đã đạt được của các biện pháp đang tiến hành và khắc phục những tồn tại,

yếu kém, từ đó tìm ra những biện pháp, hướng đi mới thuận lợi hơn, mang lại

hiệu quả cao hơn.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào hoạt động

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai một cách thuận lợi, trở thành hiện thực, đem lại hiệu quả

cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để đạt được điều này khi xây

dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các

bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được đối chiếu với điều

kiện triển khai có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện

pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng

hoàn thiện.

3.2. Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhận thức là khâu đầu tiên rất quan trọng, định hướng cho mọi hoạt

động của con người, làm cho hoạt động có ý thức, mang tính tự giác. Nếu được

nhận thức đúng thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Mục tiêu của biện pháp

pháp này nhằm giúp GV, đội ngũ CBQL trường Mầm non nhận thức được vai

trò phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo vùng DTTS; Nhận thức

75

đầy đủ mục đích, nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng

DTTS trên cơ sở đó thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cũng

như tổ chức thực hiện nội dung, hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a. Nội dung biện pháp

Đối với giáo viên và CBQL cần phải nhận thức được tầm quan trọng, ý

nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

Nâng cao cho giáo viên, CBQL nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về ý

nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi.

Nâng cao nhận thức về các nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

Nhận thức về hình thức tổ chức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS của huyện Võ Nhai

Đối với cán bộ giáo viên nhà trường, cần phải trang bị tri thức lý luận

cho trẻ, định hướng, hướng dẫn giúp đỡ trẻ, gắn nội dung phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ với các môn học.

b. Cách thức thực hiện

Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, những quy định

hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập

huấn của sở giáo dục và đào tạo về vấn đề quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Trên cơ sở đó vận dụng có hiệu quả vào công tác quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng DTTS.

Lập kế hoạch cụ thể cho mình và các cán bộ quản lý cấp dưới trong việc

bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trong nhà trường và đề nghị các cơ quan quản

lý giáo dục cấp trên xét duyệt và điều động tạo điều kiện cho giáo viên phụ

trách lớp 5 tuổi đi học khi có chỉ tiêu...

76

Tham gia học hỏi các điển hình tiên tiến biết rút kinh nghiệm và tổng kết

kinh nghiệm của các trường tiên tiến, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi của trường mình.

Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới phải nhận thức rõ vấn đề

trong quản lý hoạt động dạy học ở trường Mầm non đặc biệt là hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

hiện nay. Với vai trò người đứng đầu của tập thể sư phạm nhà trường, hiệu

trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ quản lý,

hăng hái tham gia vào các hoạt động thực tiễn và không ngừng học tập trong xã

hội, học tập suốt đời, nó trang bị thêm cho hiệu trưởng kiến thức gắn liền với

thực tiễn công tác quản lý dạy học đặc biệt là hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi đáp ứng đổi mới sự nghiệp giáo dục Mầm non.

Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho việc quy hoạch và luân chuyển cán

bộ nhằm tạo ra sự đồng đều về chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý tại các

trường, để đáp ứng với nhiệm vụ và sự đổi mới giáo dục.

Trong nhà trường giáo viên là lực lượng lao động trực tiếp nhất, là lực

lượng chính trong công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ trong

trường Mầm non là nơi cuối cùng thực hiện chủ trương về nâng cao chất lượng

ngôn ngữ nói của trẻ.

Để tăng cường nhận thức cho giáo viên bằng cách cử giáo viên đi học

các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, hoặc đi học các lớp trên chuẩn, tại chức dài ngày.

Qua đó giáo viên được nâng cao trình độ và nhận thức về các vấn đề kinh tế,

văn hoá, xã hội của đất nước và quốc tế.

Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ nhận thức cho mỗi

giáo viên. Vì vậy những đợt tập huấn hè yêu cầu giáo viên phải đi đủ 100%.

Những tài liệu giáo dục thường xuyên, sách giáo viên, sách tham khảo phát tới

tay giáo viên yêu cầu giáo viên đọc và viết kết quả thu được. Từ đó phát huy

77

vốn kiến thức đào tạo, vốn kiến thức đời sống là cơ sở cho việc liên hệ vận

dụng và bổ sung cho các biện pháp nhằm nâng cao công tác của hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng DTTS.

Vì vậy trong quá trình đổi mới và phát triển của nhà trường muốn nâng

cao hiệu quả hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở trường

Mầm non vùng DTTS thì phải nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng và

năng lực nhận thức thực hiện quá trình của hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ của giáo viên.

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Cần có đầy đủ tài liệu (các văn bản của ngành giáo dục và đào tạo về

hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS của huyện Võ Nhai).

- Cần có đội ngũ cán bộ (phụ trách chuyên môn phòng giáo dục & đào tạo,

lãnh đạo nhà trường) nghiên cứu văn bản và soạn thảo các nội dung tuyên truyền.

- Cần có hệ thống truyền thông, sự giúp đỡ của các tổ chức và cơ quan để

tuyên truyền các nội dung cần thiết đến với GV về hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS trên địa bàn

huyện Võ Nhai.

- Cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm về

việc giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và học sinh

về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

- Đội ngũ giáo viên phải thực sự tâm huyết, tư tưởng cầu tiến bộ, có khả

năng quản lý lớp cũng như đánh giá thực trạng để nâng cao trình độ nhận thức

và kỹ năng về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

78

3.2.2. Xây dựng các qui định nội bộ trên cơ sở vận dụng, cụ thể hóa các chủ

trương, chính sách, các qui định của các cấp quản lí phục vụ công tác phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Hoàn thiện các điều kiện về mặt pháp lý góp phần cung cấp các điều kiện

cần thiết giúp cán bộ quản lý các cấp thực hiện tốt công tác quản lý phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS; Văn bản pháp lý là những

tiêu chí hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời quá trình tổ chức thực hiện công tác

quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a. Nội dung biện pháp

Văn bản chỉ đạo của ngành là rất cần thiết đối với công tác phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ. Phòng GD&ĐT phối hợp với CBQL và giáo

viên ở các trường Mầm non vùng DTTS xây dựng được các quy chế về phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non và thông qua

UBND các huyện, thành phố phê duyệt. Phải có kế hoạch triển khai và phân

bổ các điều kiện hỗ trợ cho công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5

tuổi ở các trường Mầm non, có như thế mới tạo được động lực trong việc thực

hiện các công việc theo yêu cầu đặt ra.

b. Cách thức thực hiện

Dạy học và giáo dục để thực hiện chương trình và sách quy định.

Thực hành kiến thức đã học, dạy và tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt

động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ.

Trẻ được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu

học tập ở lớp.

79

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động

ngoài giờ học cho trẻ…

Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh DTTS, việc tổ

chức dạy học chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ đạt chuẩn kiến thức,

kĩ năng các môn học, củng cố kiến thức, kĩ năng các môn học hoặc tăng cường

tiếng Việt.

3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Phòng GD&DT triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản chỉ đạo của các

cấp tới các nhà trường.

Quan tâm mở các lớp bồi dưỡng về cách xây dựng kế hoạch phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi, kế hoạch tổ chuyên môn, kế hoạch nhà

trường cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện.

Hiệu trưởng, giáo viên phải hiểu rõ nội dung chương trình các môn học

theo quy định.

3.2.3. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện quản lý phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Hoàn thiện được các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý phát

triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng, phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG

5 tuổi vùng DTTS nói riêng.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a. Nội dung biện pháp

Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá về việc quản lý lập kế hoạch phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS:

- Tiêu chí về nội dung phát triển ngôn ngữ nói

- Tiêu chí về hình thức phát triển ngôn ngữ nói

- Tiêu chí về giáo viên

80

- Tiêu chí về đánh giá kết quả phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc đạt

được trên trẻ.

b. Cách thức thực hiện

Trong mỗi hoạt động giáo dục nói chung của nhà trường, tổ chức thành

công việc đánh giá kết quả hoạt động có vai trò quan trọng. Hoạt động này

không chỉ cho biết kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra mà thông

qua đó, nhà giáo dục có cơ sở khoa học để đánh giá cả quá trình thực hiện

nhiệm vụ và điều chỉnh nếu chưa thực hiện hợp lý.

Muốn thực hiện được việc đánh giá tốt thì hiệu trưởng cần quan tâm xây

dựng được bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí đánh giá chuẩn, đồng thời tổ

chức tốt khâu đánh giá.

- Căn cứ mục tiêu, nội dung, đặc điểm của đối tượng để đưa ra các tiêu

chí đánh giá kết quả hoạt động. Đòi hỏi phải có sự thống nhất về quan điểm

trong các yếu tố trên, tránh để sảy ra việc mục tiêu đánh giá không đúng với

mục tiêu đề ra và nội dung phát triển. Mặt khác, khi thực hiện xây dựng bộ

công cụ đánh giá cần công khai, dân chủ trong suốt quá trình: xây dựng tiêu

chí, thống nhất tiêu chí để phát huy trí tuệ tập thể và sự chủ động trong các hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi vùng DTTS.

- Để xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chính xác, hiệu trưởng có thể

thực hiện bằng nhiều cách:

+ Chia đội ngũ giáo viên thành các nhóm chuyên môn có cùng nội

dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi để tự

họ xây dựng tiêu chí đánh giá, sau đó tổng hợp và lấy ý kiến của tập thể.

Có thể chia thành các nhóm: nhóm giáo dục thông qua tích hợp theo môn

học, nhóm giáo dục thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhóm giáo dục

của giáo viên chủ nhiệm.

+ Hiệu trưởng thành lập nhóm chuyên gia để thực hiện công tác việc

xây dựng tiêu chí đánh giá, sau đó mới lấy ý kiến của tập thể. Nhóm

81

chuyên gia có thể gồm các thành phần: Ban giám hiệu, GV dạy các môn

học có nhiều nội dung về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc như văn thơ, kể

chuyện…. Giáo viên có kinh nghiệm giáo dục tốt trong tổ chức các hoạt

động, Chủ tịch công đoàn.

- Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức đánh giá theo tiêu chí đã đề ra, đảm bảo

chính xác, công bằng. Lấy kết quả đánh giá làm cơ sở xác định hiệu quả của

giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc

biệt là trẻ 5 tuổi , đồng thời là cơ sở để xem xét điều chỉnh hoạt động nếu hiệu

quả không cao. Thực hiện đánh giá theo nhiều hướng để tổng hợp và đánh giá

tính chính xác của kết quả:

+ Giáo viên tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

+ Ban giám hiệu tổ chức đánh giá qua hồ sơ, phiếu khảo sát, chất lượng

thực tế của giáo viên.

+ Đánh giá thông qua nhận thức của trẻ 5 tuổi.

+ So sánh, thống nhất kết quả khảo sát, đánh giá.

3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải có nhận thức tốt, có khả năng trong việc xác định các

giá trị cốt lõi, các chuẩn mực để đưa ra tiêu chí đánh giá chuẩn xác.

- Thực hiện đánh giá phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác.

3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng về phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS.

Giúp đội ngũ giáo viên của nhà trường nắm vững thêm những kỹ năng,

phương pháp, kiến thức của từng chuyên đề, từng hoạt động cả về lý thuyết và

thực hành nhằm đáp ứng nhu phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS.

82

Giúp giáo viên có các kỹ năng chuyên sâu như: múa, hát, đánh đàn, đặc

biệt là các kỹ năng giúp trẻ phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc như: kỹ năng giao

tiếp, kể chuyện, đọc chuyện, đọc thơ...

Nâng dần số lượng giáo viên có trình độ trên chuẩn về đào tạo.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a. Nội dung biện pháp

Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

Hướng dẫn giáo viên tự phân tích, đánh giá các hoạt động sư phạm.

Hướng dẫn GV trong quá trình xác định phương hướng và cách thức giải

quyết vấn đề.

Tổ chức để GV trình bày, chính thức hóa kế hoạch tự bồi dưỡng, tổ chức

tốt các hoạt động tự bồi dưỡng của GV để đáp ứng và cập nhật với những tri

thức mới.

Có biện pháp tiến hành công tác kiểm tra thường xuyên, nghiêm túc, để

góp ý, điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.

Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tham gia học tập nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chuẩn đào tạo và chất lượng chu nghề

nghiệp giáo viên.

Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.

Thực hiện khen thưởng kịp thời, thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên.

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, của từng tháng học cần xác

định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện chuyên đề

phương pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ

5 tuổi vùng DTTS theo từng tháng. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên phải được triển khai thành một nội dung chính trong kế hoạch

sinh hoạt chuyên môn thường kỳ hàng tháng của tổ chuyên môn, nhóm chuyên

môn và các thành viên trong tổ.

83

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải được thể

- Dự đầy đủ các chuyên đề bồi dưỡng về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

chế hoá bằng các nội dung cụ thể:

- Dự giờ báo trước cho giáo viên hoặc dự đột xuất mỗi tháng ít nhất

mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi do trường hoặc phòng giáo dục tổ chức.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia, chuyên viên về giảng

một tiết.

dạy phổ biến kinh nghiệm hoặc nói chuyện về chuyên đề về hoạt động phát

triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi.

Để tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo viên

có hiệu quả, hiệu trưởng phải tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giáo viên

hàng năm theo các mức độ (xuất sắc, khá, trung bình, kém) để từ đó xác định

yêu cầu, nội dung, cần bồi dưỡng đối với từng giáo viên.

Hiệu trưởng phải chỉ đạo thống nhất các tổ, nhóm, chuyên môn về các

nội dung sinh hoạt tổ, nhóm: báo cáo thực hiện về nội dung chương trình phát

triển ngôn ngữ cho trẻ. Duy trì dự giờ, hội giảng, dự chuyên đề để bồi dưỡng

tay nghề và năng lực sư phạm cho giáo viên trực tiếp dạy lớp 5 tuổi. Qua đó

góp ý về những mặt yếu của giáo viên qua trao đổi về nội dung, kiến thức,

phương pháp giáo dục, năng lực tổ chức, điều khiển, quản lý một giờ dạy về

lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho học sinh để nâng cao trình độ cho giáo viên.

Mỗi giáo viên nhà trường ngoài chương trình bồi dưỡng chung phải

có kế hoạch tự bồi dưỡng riêng để nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp

- Luôn luôn có phong cách tự rèn luyện để nâng cao trình độ cho bản

vụ cụ thể:

thân qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp, qua dự chuyên đề qua hội giảng của

- Đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do trường, phòng

trường, học hỏi qua sách vở.

- Tự soạn giáo án điện tử, học thêm về công nghệ thông tin, tự làm thêm

Giáo dục tổ chức, học các lớp tại chức, chuyên tu, ...

các đồ dùng dạy học.

84

3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức

cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng,

tính cấp thiết của đổi mới phương pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ

nhằm giúp trẻ chuẩn bị tiếng việt một cách tốt nhất làm hành trang để chuẩn bị

tâm thế cho trẻ vào tiểu học.

Thành lập ban chỉ đạo về đổi mới phương hoạt động phát triển ngôn ngữ

cho trẻ 5 tuổi bao gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, hiệu phó làm phó ban, các

uỷ viên là các tổ trưởng chuyên môn.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động tổ chức thực hiện

kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc đổi mới phương pháp hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi và tổng kết rút kinh nghiệm.

Tạo điều kiện về tinh thần vật chất cho đổi mới phương pháp phát triển

ngôn ngữ nhằm mang lại hiệu quả

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp hoạt động phát

triển ngôn ngữ, thống nhất sử dụng các phương pháp gợi mở, thảo luận, tạo tình

huống, đề xuất giải quyết, tìm cách khám phá giải quyết vấn đề.

Tổ chức dự giờ chuyên đề đổi mới phương pháp hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc, tổ chức hội thảo theo từng chủ đề truyền thụ kiến thức

mới, dưới nhiều hình thức như kể chuyện sáng tạo, kể chuyện theo tranh, thơ,

ca dao, hò, vè, câu đố, đồng dao. Từ đó rút kinh nghiệm tìm ra những biện pháp

tối ưu sử dụng cho từng loại bài.

Tổ chức cho giáo viên tham trao đổi về chuyên môn tích cực, lành mạnh,

thông qua đó để giáo viên cọ sát về chuyên môn, về phương pháp và xử lý tình

huống trong hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ đặc biệt là trẻ 5

tuổi một cách đạt hiệu

Nhà trường khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học hỗ trợ thêm

cho quá trình giảng dạy.

85

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên làm quen với các hình thức tổ chức theo

hướng mở, biết phát huy tính tích cực và tạo điều kiện cho học sinh cùng

trải nghiệm.

Tận dụng tối đa các phương tiện trang thiết bị hiện có của nhà trường để

phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ.

Sơ kết, rút kinh nghiệm, bổ sung thực hiện.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng một số bài giảng mẫu,

thống nhất về chuẩn đánh giá tiết dạy phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

đặc biệt là trẻ 5 tuổi. Trên cơ sở đó chỉ đạo tổ chức chuyên đề, dự giờ, kiểm tra

đánh giá, xác định kết quả, trao đổi rút kinh nghiệm để mở rộng đại trà.

Chỉ đạo tổ chức thực hiện dạy theo tinh thần sáng tạo, đạt hiệu quả, gây

được hứng thú cho trẻ tham gia các hoạt động

Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn, hội đồng sư

phạm, động viên giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh

nghiệm với cá nhân và tập thể, rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển

khai năm học tiếp theo.

3.2.5. Hoàn thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác

quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tạo những điều kiện tốt về vật chất và tinh thần cho việc tổ chức thực

hiện nội dung công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS một cách thuận tiện và có hiệu quả.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

a. Nội dung biện pháp

Công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non ngoài những nội dung được tổ chức tại lớp, tại sân trường, còn có

những hoạt động khác như thăm quan, dã ngoại, cắm trại, các hoạt động về

môi trường, an toàn giao thông, văn nghệ, thể dục... tổ chức tốt các hoạt

86

động trên, không chỉ cần con người mà cần thiết phải có cơ sở vật chất, tài

chính và thời gian.

Các thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non hết sức đa dạng, phong phú, vì nó liên quan đến

nhiều loại hình hoạt động khác nhau, song bất kỳ một hoạt động nào muốn thực

hiện thành công cần phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết. Đối với

những hoạt động phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ như kể chuyện, múa

hát thì rất cần các phòng học bộ môn, phải có đầu vi deo, máy chiếu, màn hình,

âm li, loa đài, nhạc cụ, tranh ảnh, băng đĩa hình có liên quan đến chủ điểm phát

triển ngôn ngữ như các đồ vật trung gian, giấy, bút mầu, các đồ dùng để vui

chơi..., chất xúc tác giữa giáo viên và trẻ làm tăng hiệu quả của quá trình hoạt

động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi.

b. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức cho giáo viên, về vai trò tầm quan trọng của CSVC và trang thiết bị dạy

học, trong yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm non. Vì vậy đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo

viên, học sinh phải có ý thức quản lý, bảo quản và tổ chức sử dụng. Bởi vì sử

dụng đồ dùng dạy học là trách nhiệm của người dạy và là nhu cầu của người

học, việc bảo quản và sử dụng là trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong

quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Hiệu trưởng nhà trường lên kế hoạch tăng cường đầu tư CSVC, trang

thiết bị dạy học trong nhà trường. Trên cơ sở đó có kế hoạch mua sắm mới

trang thiết bị, xây dựng thêm các phòng chức năng phục vụ cho các hoạt động

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS. Huy động giáo viên tự làm thêm đồ dùng phụ vụ cho hoạt động học tập

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ. Hiệu trưởng tăng cường đầu tư kinh

phí mua sắm thêm từ nhiều nguồn (quỹ trích từ xã hội hoá giáo dục, ngân sách

Nhà nước, ngân sách ngành giáo dục, nguồn huy động đóng góp từ hội cha mẹ

87

học sinh ...). Khi mua sắm chú ý kiểm tra xem trang thiết bị đồ dùng dạy học có

đạt yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, có thiết thực phù hợp không.

Hiệu trưởng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và trẻ về việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS, phát huy tối đa sự tò mò, kích

thích sự ham hiểu biết của trẻ.

Hiệu trưởng sử dụng các nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị về công

nghệ thông tin cho nhà trường. Bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5 tuổi về công

nghệ thông tin để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong các

hoạt động dạy học phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ Mầm non.

Tổ chức các tiết dạy chuyên đề về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi có ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy

học, để mỗi giáo viên học tập rút kinh nghiệm làm theo. Có chế độ khen

thưởng với cá nhân sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học.

Tổ chức trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin giữa các

nhà trường, trao đổi những phần mềm dạy học tốt để học tập.

Hiệu trưởng yêu cầu làm tốt các khâu quản lý trang thiết bị đồ dùng dạy

học, có sổ sách thống kê hàng năm, có sổ sách cho mượn và thu về hàng ngày.

Đánh giá được tiến bộ thực hiện trang thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức

dạy và học. Trên cơ sở đó có kế hoạch loại bỏ đồ dùng hỏng, mua thêm đồ

dùng mới, tu bổ, bảo dưỡng để phục vụ thường xuyên và lâu dài.

3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Tăng cường đầu tư CSVC trường lớp, đồ dùng trang thiết bị dạy học phải

được tiến hành một cách thường xuyên, phải tham mưu để có sự tham gia lãnh

đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cần có cơ chế cùng sự phối

kết hợp chặt chẽ giữa Phòng giáo dục với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương. Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải không đem lại

hiệu quả thiết thực. Làm tốt công tác quản lý, giám sát các nguồn vốn đầu tư

88

cho xây dựng CSVC trường học. Có kế hoạch bảo quản và sử dụng tối ưu

CSVC, trang thiết bị được đầu tư mua sắm, tất cả các giờ học, bài học có đồ

dùng giáo viên nhất thiết phải sử dụng theo đúng quy định. Cần phải có hồ sơ,

sổ sách theo dõi để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng cũng như quy trách

nhiệm cho cá nhân, tập thể. Vào cuối năm học phải tổ chức kiểm kê, đánh giá,

phân loại để có kế hoạch cho năm tiếp theo.

3.3. Mố i quan hê ̣ giữa cá c biê ̣n phá p

Các biện pháp quản lý cô phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai nêu trên có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, có tính thống nhất, đồng bộ, có

sự đan xen ảnh hưởng lẫn nhau, không tách dời, là hai mặt của một vấn đề.

Trong mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, mục tiêu riêng để tương ứng với cách

thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được,

logic, biện chứng với nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia,

chúng bổ sung tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần

phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai

thác thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện

pháp này sẽ góp phần khai thông khắc phục những hạn chế trong công tác quản

lý của các hiệu trưởng các trường Mầm non hiện nay. Khi thực hiện vận dụng

và quản lý hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai mức độ và hiệu quả phụ

thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của người hiệu trưởng.

89

3.4. Khả o nghiê ̣m tính cần thiết và khả thi củ a cá c biê ̣n phá p đã đề xuấ t

3.4.1 Mục đích khảo nghiệm

Nhằm khảng định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề

xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Các biện pháp đề xuất để quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi và tính hiệu quả

của các biện pháp đã đề xuất.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu thực trạng

công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai. Để tiến hành xác định tính

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ

Nhai, tác giả tiến hành khảo sát thực tế bằng điều tra thông qua phiếu xin ý kiến

dành cho 15 đồng chí cán bộ chuyên viên, PGD huyện Võ Nhai. 7 hiệu trưởng,

11 phó hiệu trưởng, 7 đồng chí tổ trưởng, 193 giáo viên có kinh nghiệm giảng

dạy đại diện cho 7 trường Mầm non ở vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Nội dung phiếu hỏi. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS

90

huyện Võ Nhai đáp ứng tình hình đổi mới hoạt động giáo dục chúng tôi dùng

câu hỏi 17 Phụ lục 1 để khảo nghiệm.

Tổng số CBQL, giáo viên được hỏi là 211 người, số trả lời đúng yêu cầu

đặt ra là 211 CBQL, giáo viên đạt 100%.

Kết quả được thể hiện qua bảng 3.1 sau đây:

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết

của các biện pháp đề xuất

TT

Các biện pháp

Tính cần thiết CT

Tính khả thi CT

KCT

RKT

KKT RCT SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

189 90 22 10 0

0 201 95 10 5

0

0

2

201 95 10 5

0

0 201 95 10 5

0

0

thiện

3

201 95 10 5

0

0 189 90 22 10 0

0

4

189 90 22 10 0

0 169 80 42 20 0

0

5

189 90 22 10 0

0 169 80 42 20 0

0

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ pháp lý quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi Hoàn tiêu chí đánh giá việc thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi Bồi dưỡng cán bộ quản lý về hình thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi Hoàn thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản triển lý phát ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

91

Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, các CBQL và GV ở các trường

Mầm non được hỏi đều đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp mà tác giả đề xuất. Cụ thể: 100% các ý kiến đều cho rằng việc áp dụng

các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai mà tác giả đề xuất đều cần

thiết và có tính khả thi, trong đó tỉ lệ ý kiến cho rằng các biện pháp rất cần thiết

dao động từ 90 - 95%% và rất khả thi dao động từ 80 - 95%. Điều đó cho thấy

cơ sở khoa học, tính thực tiễn của việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS huyện Võ Nhai và các biện pháp đề xuất có thể áp dụng mang lại hiệu

quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

5 biện pháp trên đều rất cần thiết và có tính khả thi nhưng ở mức độ

khẳng định khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế đòi hỏi người cán bộ quản lý

giáo dục phải vận dụng linh hoạt từng biện pháp, phải tinh thông về lý luận,

đồng thời phải am hiểu thực tiễn của trường mình để vận dụng, lên kế hoạch

thực hiện, qua đó thấy được khó khăn của trường mình thì việc triển khai mới

đạt kết quả.

92

Kết luận chương 3

Dựa trên những sơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực

trạng của giáo dục, thực trạng của hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non và nhất là thực trạng quản lý hoạt

động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non

vùng DTTS huyện Võ Nhai. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp

ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đáp ứng với yêu

cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 5 biện pháp quản

lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.

Các biện pháp đưa ra đều tập trung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS, chuẩn bị tốt làm hành trang để

chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.

Qua khảo nghiệm mức độ tán thành của CBQL và giáo viên, mức độ khả

thi và rất cần thiết của các biện pháp, qua phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả thu

được cả 5 biện pháp đều được CBQL và giáo viên nhất trí cao và khẳng định

tính khả thi của các biện pháp mà hiệu trưởng vận dụng cụ thể vào mỗi nhà

trường trong quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai thì nhất định chất lượng

giáo dục sẽ được từng bước nâng lên.

93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non thực chất là một

hệ thống các tác động sư phạm có mục đích,có phương pháp, có kế hoạch của

chủ thể quản lý trong nhà trường MN đến toàn bộ quá trình phát triển ngôn ngữ

cho trẻ MN, nhằm phát huy tối đa khả năng nghe, nói, và làm quen với đọc và

viết của trẻ, góp phần đạt mục tiêu GDMN đã đề ra.

Trên cơ sở khảo sát bài bản một số lượng nghiệm thể đủ lớn, đề tài

khẳng định:

Quản lý hoạt động phát phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở

các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã đạt được những kết quả

như quản lý giáo viên thực hiện nội dung chương trình hoạt động phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS, quản

lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp. Tuy nhiên các nội dung quản lý hoạt động

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng

DTTS ở huyện Võ Nhai vẫn còn nhiều hạn chế như việc xây dựng kế hoạch và

tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS nên chưa đáp ứng được ở mức độ

cao so với yêu cầu phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay.

Sở dĩ có thực trạng trên là do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau, trong

đó có cả yếu tố chủ quan như: phẩm chất chính trị: Đạo đức nghề nghiệp, lối

sống tác phong, giao tiếp và ứng xử. Trình trình độ và năng lực quản lý: Hiểu

biết nghiệp vụ quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

phát triển nhà trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, quản lý học sinh

và yếu tố khách quan như: Điều kiện cơ sở vật chất - phương tiện kỹ thuật phục

vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm

non vùng DTTS, điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và học

94

sinh, sự hợp tác phối hợp của các thành viên và tổ chức trong tập thể nhà

trường, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục,

điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương. Song yếu tố chủ quan có ảnh

hưởng chủ yếu

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp

quản lý hoạt động của huyện Võ Nhai đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong

giai đoạn mới, phục vụ cho CNH - HĐH đất nước. Qua nghiên cứu đa số các

hiệu trưởng đã có nhận thức và thực hiện linh hoạt nhiều biện pháp quản lý

trong quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS. Tuy nhiên vẫn còn một số hiệu trưởng nhận thức

và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS ở huyện Võ Nhai còn nhiều hạn

chế dẫn đến chất lượng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho

trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS ở huyện Võ Nhai còn thấp.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn. Luận

văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS ở huyện Võ Nhai.

Để khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS ở huyện Võ

Nhai cần thực hiện 6 biện pháp như:

+ Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

Mầm non vùng DTTS

+ Biện pháp 2: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ pháp lý quản lý phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

+ Biện pháp 3: Hoàn thiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện quản lý phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

+ Biện pháp 4: Bồi dưỡng cán bộ quản lý về hình thức quản lý phát triển

ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

95

+ Biện pháp 5: Hoàn thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Kết quả khảo nghiệm khẳng định các biện pháp đã đề xuất có mức độ

cần thiết và khả thi cao, hiệu quả của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5

tuổi ở trường Mầm non sẽ được nâng lên nếu những biện pháp đó được thực

hiện đồng bộ.

Với các kết quả mà luận văn đã nghiên cứu khẳng định các nhiệm vụ

nghiên cứu đã được giải quyết ở mức độ cần thiết, giả thuyết khoa học đã được

chứng minh và đã đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.

2. Khuyến nghị

2.1. Đổi với phòng Giáo dục - Đào tạo

Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn về đổi mới

PPPTNN, về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ Mầm

non trong các nhà trường ở vùng DTTS.

Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện luật giáo dục, điều lệ

nhà trường về luân chuyển cán bộ quản lý, điều tiết cân đối giáo viên, hợp lý ở

các trường MN vùng DTTS trên địa bàn huyện Võ Nhai.

Tăng cường hoạt động thanh tra tài chính và thanh tra chuyên ngành ở

các cấp học. Kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong đánh giá, tổ

chức nghiêm túc các kỳ thi xét tuyển công chức.

Bên cạnh đó, phòng GD-ĐT cũng cần quan tâm đến việc thực hiện đúng

các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên như nâng lương trước thời hạn, tăng

lương đứng định kỳ...

2.2. Đối với hiệu trưởng các nhà trường

Thường xuyên học tập về lý luận chính trị, khoa học quản lý trình độ

chuyên môn và các biện pháp quản lý và thường xuyên bám sát thực tế nhà

trường để ra các quyết định quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS hợp lý nhằm

nâng cao hiệu quả.

96

Tham mưu với cấp trên các cấp các ngành tăng cường đầu tư cơ sở vật

chất trang thiết bị dạy học để phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS.

Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS thực sự có hiệu quả.

2.3. Đối với giáo viên

Nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò, vị trí trách nhiệm của người giáo

viên, phải vì quyền lợi của người học mỗi khi người giáo viên lên lớp.

Tự giác chủ động không ngừng học tập, vượt lên chính mình để đáp ứng

nhiệm vụ được giao và luôn có trách nhiệm xây dựng và phát triển nhà trường

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường.

Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ cán

bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ

chức thực hiện chương trình GDMN.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Điều lệ trường Mầm non, NXB giáo

dục Việt Nam.

2. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Một số văn bản về giáo dục Mầm non,

NXB giáo dục Việt Nam.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình giáo dục Mầm non, NXB

giáo dục Việt Nam.

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Chương trình giáo dục Mầm non, NXB

giáo dục Việt Nam.

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý

và giáo viên Mầm non.

6. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - một số khái niệm và luận đề,

cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, ĐHSP Hà Nội.

7. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 (2002), NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Khắc Chương (2004), Lý luận quản lý giáo dục đại cương,

ĐHSP Hà Nội.

10. Phạm Khắc Chương (2010), Bài giảng về quản lý giáo dục, Lớp cao học

QLGD, Khoá 20.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

98

15. Trần Thái Đỉnh (2005), Triết học DESCARTES, NXB Văn Học, Hà Nội.

16. E.Tikheva (1977), Phương Phát triển ngôn ngữ mạch lạc trẻ em, NXB

Giáo dục.

17. Hanold Koontz, Cyvic Odonne11, Heinz Odonnell, Những vấn đề cốt yếu

của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (2002), Tư duy và ngôn ngữ, NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Minh Hảo (2011) Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên

Mầm non Module 3 Đặc điểm Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, những mục

tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ Mầm non về ngôn ngữ.

21. Lý Thị Hằng (2014), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và

giáo viên Mầm non

22. Học viện Hành chính Quốc Gia (2000), Giáo trình quản lý nhà nước, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Sinh Huy (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Lê Thu Hương (chủ biên) (2006), Tổ chức hoạt động Phát triển ngôn ngữ

mạch lạc cho trẻ Mầm non theo hướng tích hợp, NXB Giáo dục, TP Hồ

Chí Minh.

25. Lê Thu Hương (chủ biên) (2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt

động giáo dục trong trường Mầm non theo chủ đề, NXB Giáo dục Việt Nam.

26. Mai Hữu Khuê (1994), Tâm lý trong quản lý Nhà nước, NXB Học viện

Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

27. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

28. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà

trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. Lưu Thị Lan (1996) Những bước Phát triển ngôn ngữ mạch lạc trẻ em từ

1 - 6 tuổi, NXB Giáo dục, Hà Nội.

99

30. O.P.Skinner, ,Hành vi bằng lời, NXB Giáo dục.

31. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

dục, Trường CBQL giáo dục và đào tạo Hà Nội.

32. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo

dục và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Thống kê, Hà Nội.

33. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo

dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Tô Văn Sông (2009), Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

35. Tài liệu tập huấn hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi -

Ngành học Mầm non - Thái Nguyên (2011).

36. Đinh Hồng Thái (2007), Giáo trình phương pháp phát triển lời nói trẻ em,

NXB Đại học Sư phạm.

37. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, Khoa học tổ chức và

quản lý - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, NXB Từ điển Bách khoa,

Hà Nội.

38. Viện chiến lược và chương trình giáo dục - trung tâm nghiên cứu chiến

lược và phát triển chương trình giáo dục Mầm non (2008), Tổ chức hoạt

động Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ Mầm non theo hướng tích hợp.

39. Hồ Văn Vĩnh (2003),Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, NXB Chính

trị quốc gia.

40. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

Đại học Quốc Gia Hà Nội.

41. V.X.Vưgotxki, Tư duy và ngôn ngữ, NXB Giáo dục.

100

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho cán bộ quản lý )

Để quản lý tốt công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ em 5

tuổi vùng dân tộc thiểu số huyên Võ Nhai xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến

của mình về các nội dung sau đây:

- Đối với câu hỏi mở đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình.

- Đối với các câu hỏi có đáp án, đồng ý với nội dung nào đề nghị đồng

chí đánh dấu (X).

I. Một số thông tin cá nhân

- Họ và tên: ............................................................................................................

- Đơn vị công tác: ..................................................................................................

- Số năm công tác: .................................................................................................

- Tuổi đời:……………… - Giới tính: ...................................................................

II. Ý kiến của đồng chí về các nội dung sau đây:

Câu hỏi 1: Nhận xét của đồng chí về công tác quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho trẻ vùng DTTS trẻ hiện nay của các cơ sở giáo dục mầm

non trên địa bàn huyện Võ Nhai?

Nhận xét của đồng chí về chất lượng phát triển ngôn ngữ nói mạch cho

trẻ 5 tuổi ở đơn vị đồng chí công tác:

□ Tốt

□ Đạt yêu cầu

□ Chưa đạt yêu cầu

Câu hỏi 2: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về sự quan tâm lãnh đạo,

điều hành của nhà trường với công tác Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ DTTS.

a/ Quan tâm đối chất lượng trong công tác Quản lý phát triển ngôn ngữ

nói mạch lạc cho học sinh 5 tuổi là người dân tộc thiểu số tại địa phương.

□ Rất quan tâm □ Quan tâm □ Ít quan tâm.

b/ Quan tâm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để

nâng cao trình độ chuyên môn.

□ Rất quan tâm □ Quan tâm □ Ít quan tâm.

c/ Quan tâm về vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt

động quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc trong nhà trường.

□ Rất quan tâm □ Quan tâm □ Ít quan tâm.

Câu hỏi 3: Đồng chí hiểu quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạch là:

Ý kiến Quản lý phát triển ngôn ngữ nói TT Đồng Không Phân mạch lạch là ý đồng ý vân

Quản lý việc dạy trẻ phát âm đúng, 1 rõ ràng, tiếng việt trong giao tiếp

Quản lý việc hình hình thành và

2 phát triển vốn từ cho trẻ mầm non

là người dân tộc thiểu số

Quản lý việc dạy trẻ đúng ngữ

3 pháp tiếng việt trong trường

mầm non

Câu hỏi 4: Theo đồng chí, Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

MG 5 tuổi gồm những nội dung:

STT Nội dung quản lý Ý kiến

1 Dự báo được sự phát triển của nhà trường

Xây và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn 2 diện và phù hợp với đặc điểm vùng miền

3 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học

Kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi của 4 đơn vị

5 Kế hoạch tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ của giáo viên

Việc thực hiện nội dung chương trình phát triển ngôn ngữ nói 6 cho trẻ 5 tuổi

Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 7 5 tuổi

Phương pháp và các hình thức phát triển ngôn ngữ nói cho 8 trẻ 5 tuổi

Đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc của trẻ 9 5 tuổi

Việc thực tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển ngôn ngữ 10 nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Câu hỏi 5: Đồng chí đánh giá công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

lạc cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở đơn vị các đồng chí theo các nội dung sau đây:

Mức độ

STT

Nội dung

Chưa

Rất

Tốt

tốt

tốt

Lập kế hoạch quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

1

lạc cho trẻ MG của đơn vị

Lập kế hoạch quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch

2

lạc cho trẻ MG 5 tuổi của đơn vị/ từng nhóm lớp

Quản lý việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ

3

nói cho trẻ theo quy định của chương trình chăm sóc

và giáo dục trẻ

Quản lý việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ

4

nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi có tính đến

yếu tố địa phương

Quản lý việc lập kế hoạch tổ chức các hoạt động

5

phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc của giáo viên phụ

trách khối MG 5 tuổi

Quản lý các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ

6

trong trường mâm non

Quản lý đánh giá hiện trạng năng lực ngôn ngữ của trẻ

7

mẫu giáo 5 tuổi

QL cách thức đánh giá khả năng ngôn ngữ nói mạch

8

lạc của trẻ mẫu giáo 5 tuổi

9 Quản lý tiêu chí đánh giá năng lực ngôn ngữ của trẻ

Phối hợp với gia đình trẻ trong phát triển ngôn ngữ nói

10

cho trẻ

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về phát triển ngôn ngữ

11

nói mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi

Quản lý các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo

11

chương trình MN

11 Quản lý các hoạt động lễ hội trong nhà trường

12 Quản lý các hoạt động vui chơi trong nhà trường

Câu hỏi 6: Đồng chí cho biết đã sử dụng những hình thức nào dưới đây trong

công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG :

Mức độ

Chưa

Rất

STT

Nội dung

Tốt

tốt

tốt

Phương pháp tổ chức - hành chính

1

Phương pháp tâm lý - xã hội

2

Phương pháp kinh tế

3

Câu hỏi 7. Theo đồng chí, những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến công tác

quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở đơn vị?

Mức độ

Ảnh

Ảnh

Không

STT

Nội dung

hưởng

hưởng

ảnh

nhiều

ít

hưởng

1 Năng lực của đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng

Đa số trẻ mẫu giáo là người DTTS, khi đến trường

2

mầm non mới tiếp cận và học tiếng Việt

3 Một số giáo viên mầm non không biết tiếng DTTS

4 Gia đình trẻ không phối hợp

5 Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm

Chưa có những định hướng cụ thể hóa chương trình

6

phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho phù hợp với đặc điểm

địa phương.

7 Cơ sớ vật chất, trang thiết bị trường học chưa đảm bảo

8 Công tác quản lý phân cấp chưa chặt chẽ,….

9 Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể

10 Thiếu đồ dùng đồ chơi

Phụ huynh phần lớn không sử dụng tiếng việt

11

trong giao tiếp

Câu hỏi 8: Ý kiến của đồng chí về vai trò của các đơn vị liên quan đối với

công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS

Mức độ

Rất Quan Ít Không Các đơn vị liên quan quan trọng quan quan

trọng trọng trọng

1. Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương.

2. Phòng Giáo dục&Đào tạo huyện Võ Nhai

3. Các đoàn thể trong nhà trường

5. Sự tham gia của các giáo viên , các tổ khối

trong nhà trường, phụ huynh trong công tác phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng

DTTS

Câu hỏi 9: Đồng chí đã làm gì để quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS huyện Võ Nhai?

TT

Nội dung QL

Mức đô thực hiên Tốt Khá Chưa tốt

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Quán triệt giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình, tránh bỏ tiết, đảo tiết, tách tiết, gộp tiết, hoặc làm sai lệch chương trình Yêu cầu giáo viên làm kế hoạch môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên trước tuần Thường xuyên kiếm tra thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên qua dự giờ Thường xuyên kiếm tra thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên dạy đúng và đủ theo quy định của bộ giáo dục thông qua phân phối chương trình, thời khoá biểu Kiếm tra việc thực hiện chương trình qua các biên bản tổ, nhóm, chuyên môn, qua phản ảnh của tổ trưởng, thành viên nhà trường. Tham mưu cho các cấp chỉ đạo về các biện pháp huy động trẻ 5 tuổi vùng DTTS đến trường Xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 vùng DTTS Triển khai tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Tham mưu với chính quyền địa phương để củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường Chỉ đạo các tổ khối, giáo viên trong nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ có lộ trình, mục tiêu cụ thể trong việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ DTTS Chỉ đạo tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo các nội dung chương trình GDMN ban hành nhưng phải phù hợp đặc điểm nhận thức của học sinh DTTS Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi kể chuyện, văn nghệ đóng kịch để học sinh qua đó giúp học sinh mạnh dạn trong giao tiếp Thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, các chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên để giáo viên yên tâm công tác Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sử tiếng việt trong giao tiếp với trẻ ở cộng đồng và gia đình

Câu hỏi 10: Đ/C cho biết mức độ thực hiện các nội dung và hình thức quản lý

dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Chưa Tốt Khá tốt

Bồi dưỡng về chuyên môn, đổi mới PP HĐ phát

1 triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường

mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai...

2 Học tập nhiệm vụ năm học

Hướng dẫn thực hiện các qui định về hồ sơ, sổ sách

3 chuyên môn

Cách thức đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường mầm non vùng dân 4 tộc thiểu số huyện Võ Nhai... thông qua viêc dự giờ

đột xuất, thanh tra toàn diện.

Kết quả Hình thức bồi dưỡng TT Tốt Khá Chưa tốt

Tổ chức chuyên đề về đổi mới phương pháp hoạt 1 động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

2 Quan sát giờ dạy mẫu, đánh giá tiết dạy

Tọa đàm về đổi mới phương pháp phát triển ngôn

3 ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi trường mầm non

vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai

4 Tổ chức hội giảng

Câu hỏi 11: Dưới đây là một số biện pháp quản lý có thể áp dụng trong công

tác phát triển ngôn ngữ nói mạch cho trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số huyện

Võ Nhai đề nghị đồng chí cho biết ý kiến cá nhân về tính cần thiết - Tính khả

thi của các biện pháp quản lý.

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Rất Không Rất Ít STT Biện pháp Cần Khả cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt

1 động phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các

trường Mầm non vùng DTTS

Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ

2 pháp lý quản lý phát triển ngôn

ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Hoàn thiện tiêu chí đánh giá

việc thực hiện quản lý phát 3 triển ngôn ngữ nói mạch lạc

cho trẻ 5 tuổi

Bồi dưỡng cán bộ quản lý về

hình thức quản lý phát triển 4 ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ

5 tuổi

Hoàn thiện điều kiện về cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ 5 quản lý phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ 5 tuổi

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!./.

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho giáo viên )

Để phục vụ công tác phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ em 5 tuổi

vùng dân tộc thiểu số huyên Võ Nhai xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của

mình về các nội dung sau đây:

- Đối với câu hỏi mở đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình.

- Đối với các câu hỏi có đáp án, đồng ý với nội dung nào đề nghị đồng

chí đánh dấu (X).

I. Một số thông tin cá nhân

- Họ và tên:… ........................................................................................................

- Đơn vị công tác : .................................................................................................

- Số năm công tác:… .............................................................................................

- Tuổi đời:……………..… - Giới tính: .................................................................

II. Ý kiến của đồng chí về các nội dung sau đây:

Câu hỏi 1: Theo đồng chí, phát triển ngôn ngữ nóimạch lạc cho trẻ 5 tuổi là

□ Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm giáo dục chuẩn

mực ngữ âm cho trẻ, giúp trẻ phát triển vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc,

dạy trẻ ngữ pháp Tiếng Việt, rèn cho trẻ văn hoá trong giao tiếp. Trên cơ sở đó

giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày, có kỹ năng

giao tiếp.

□ Là giúp trẻ có hiểu biết thêm nhiều từ ngữ

Là dạy trẻ nói đúng, không bị ngọng, không nói lắp □

Là dạy trẻ ngôn ngữ nghệ thuật □

Là giúp trẻ hiểu lời nói của người khác □

Ý kiến khác □

Câu hỏi 2: Việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường

mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai được thực hiện ở mức độ nào?

□ Rất thường xuyên

□ Thường xuyên

□ Thỉnh thoảng

□ Không bao giờ

* Ghi chú thang đánh giá:

- Rất thường xuyên; 1 tuần thực hiện 4 - 5 lần

- Thường xuyên: 1 tuần thực hiện 2 - 3 lần

- Thỉnh thoảng: 1 tuần thực hiện 1 lần

- Không bao giờ: Chưa bao giờ thực hiện

Câu hỏi 3: Đ/c cho biết phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc gồm những nội dung

nào dưới đây?

TT Nội dung Ý kiến

1 Rèn luyện thính giác ngôn ngữ và khả năng phát âm đúng

2 Phát triển vốn từ

3 Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp

4 Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ

5 Chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết ở lớp 1

6 Chú ý dạy trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt

7 Giao tiếp với trẻ bằng tiếng dân tộc

Câu hỏi 4. Xin đồng chí vui lòng cho biết mức độ đ/c thực hiện nội dung phát

triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi theo dưới đây:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Chưa Tốt Khá tốt

Rèn luyện thính giác ngôn ngữ và khả năng phát 1 âm đúng

2 Phát triển vốn từ

3 Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp

4 Giáo dục văn hoá giao tiếp ngôn ngữ

5 Chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết ở lớp 1

6 Chú ý dạy trẻ giao tiếp bằng tiếng Việt

7 Giao tiếp với trẻ bằng tiếng dân tộc

Câu hỏi 5: Đ/c cho biết phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi

được thực hiện dưới những hình thức nào dưới đây?

TT Nội dung Ý kiến

1 Hoạt động dạy học trên tiết học

2 Giao tiếp với trẻ trong tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày

3 Tổ chức hoạt động góc

4 Tổ chức tham quan dạo chơi

5 Kể chuyện

6 Tổ chức trò chơi đóng kịch

7 Tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

Khác: ..................................................................................... 8 ................................................................................................

Câu hỏi 6. Đ/c cho biết mức độ sử dụng các hình thức phát triển ngôn ngữ nói

mạch lạc cho trẻ MG 5 tuổi?

Mức độ thực hiện

TT

Hình thức

Đôi

Không

TX

khi

bao giờ

1 Hoạt động dạy học trên tiết học

2 Giao tiếp với trẻ trong tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày

3 Tổ chức hoạt động góc

4 Tổ chức tham quan dạo chơi

5 Kể chuyện

6 Tổ chức trò chơi đóng kịch

7 Tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

Khác: ..........................................................................

8

......................................................................................

Câu hỏi 7. Đ/c thực hiện các nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ MG?

Mức độ thực hiện

Nội dung

TT

Thường

Thỉnh

Không

xuyên

thoảng

bao giờ

Soạn giáo án (bài soạn), sổ ghi chép sinh hoạt chuyên

1

môn và dự giờ, sổ kiểm diện (theo dõi trẻ đến lớp)

Hoàn thành hồ sơ khác theo quy định của phòng

GD&ĐT, nhà trường như: Bồi dưỡng thường xuyên,

2

sổ họp Hội đồng, sổ dự giờ, sổ tuyên truyền v.v

Thực hiện theo hướng dẫn chương trình phát triển

3

ngôn ngữ nói Vụ Giáo dục mầm non quy định

Xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại hồ sơ

4

chuyên môn của giáo viên định kỳ

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!./.