ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thế Hưng

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa

từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cường

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn:

Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, Bộ phận phụ trách Sau đại học

thuộc Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và

hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS Đỗ

Thế Hưng - Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn

thành luận văn này.

Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các

bạn học viên lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục K24 đã luôn động viên, khích lệ tôi

trong thời gian vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018

Học viên

Nguyễn Văn Cường

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

1.1.

GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ........ 7 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 7 1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9 1.2.1. Kỹ năng sống ............................................................................................ 9 1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống ............................................................................. 10 1.2.3. Nhà trường, gia đình, xã hội ..................................................................... 11

1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh............................................................................... 13

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

ở trường tiểu học ..................................................................................... 15 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh TH và mục tiêu giáo dục TH ................ 15 1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH ...................... 17 1.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH ........................ 18

iii

1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ................. 20

1.4. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học về hoạt động phối

hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................................................................................ 21

1.4.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục

trong GDKNS cho học sinh ...................................................................... 21

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng

giáo dục trong GDKNS cho học sinh ........................................................ 23

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục

trong GDKNS cho học sinh ...................................................................... 23

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các

lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh ......................................... 24

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học ......... 25 1.5.1. Mục tiêu giáo dục TH và yêu cầu GDKNS ............................................... 25 1.5.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh ...... 26 1.5.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên ................................................................. 26 1.5.4. Tính tích cực của học sinh tham gia vào quá trình rèn luyện KNS .............. 27 1.5.5. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình ................. 27 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 29

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA

NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .................................. 30 2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng .......................................................... 30 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 30 2.1.2. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36 2.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36 2.1.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 37 2.1.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 37

2.2.

Thực trạng nhận thức của nhà trường, gia đình và xã hội về GDKNS và

phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại địa bàn thành phố Hạ Long ............................................................................ 38

iv

2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh ............................ 38 2.2.2. Nhận thức về mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học

sinh TH ................................................................................................... 39

2.2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác

GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long ........................................... 40

2.2.4. Đánh giá thực trạng về GDKNS và phối hợp giữa nhà trường, gia đình

2.3.

và xã hội trong GDKNS cho học sinh thành phố Hạ Long ......................... 46 Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 48

2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong

GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường ............................... 48

2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã

hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long ............................. 51

2.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long............. 54

2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 57

2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 58 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 62 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .................................. 63 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .......................................................... 63 3.1. 3.1.1. Nguyên tắc phải nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục ................................... 63 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 64 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 64 3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng giáo dục ........... 64 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 65

v

3.2.1. Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác

sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh .......................... 65

3.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục

và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục .............................. 67

3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội trong GDKNS cho học sinh ................................................................ 70

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh ....................... 72

3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình

tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS ........... 73 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 75 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 77 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 77 3.4.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 77 3.4.3. Cách đánh giá .......................................................................................... 77 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ....................................................................... 77 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 78 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 82 1. Kết luận ........................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị .................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85 PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt CBGV CBQL CMHS CNH-HĐH CNTT CSVC DH GD GD&ĐT GDKNS GĐ GV GVCN HĐ HS KNS LLXH NT PHHS QL QLGD QLNT TDTT TH THCS THPT TN XH Chữ viết đầy đủ Cán bộ giáo viên Cán bộ quản lý Cha mẹ học sinh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Dạy học Giáo dục Giáo dục và Đào tạo Giáo dục kỹ năng sống Gia đình Giáo viên Giáo viên chủ nhiệm Hoạt động Học sinh Kỹ năng sống Lực lượng xã hội Nhà trường Phụ huynh học sinh Quản lý Quản lý giáo dục Quản lý nhà trường Thể dục thể thao Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thiếu niên Xã hội

iv

Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, HS cấp TH thành phố Hạ Long .......................... 31

Bảng 2.2: Chất lượng học sinh giỏi TH 3 năm qua ............................................... 32

Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục .................................................................... 33

Bảng 2.4: Đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long 3 năm qua ....................... 34

Bảng 2.5: Đội ngũ CBQL TH 3 năm qua .............................................................. 35

Bảng 2.6: Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học thành phố hạ Long ....... 35

Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của công tác GDKNS cho học sinh trong nhà trường ........ 38

Bảng 2.8: Mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học

thành phố Hạ Long ................................................................................ 39

Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối hợp

các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh .................................... 41

Bảng 2.10: Các biện pháp và hình thức phối hợp của gia đình với nhà trường

nhằm GDKNS cho học sinh .................................................................. 43

Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh .... 45

Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà trường

với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ...................................... 49

Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp

giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS ............ 51

Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường

với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ...................................... 54

Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học

thành phố Hạ Long ................................................................................ 57

Bảng 2.16: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng nhằm

GDKNS cho học sinh............................................................................ 58

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện

pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long

tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 78

DANH MỤC CÁC BẢNG

v

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất ................................................................................ 79

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, một nền văn minh mới với sự phát triển

vượt bậc của khoa học và công nghệ, do vậy, giáo dục ngày càng được coi

trọng và còn được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của của mỗi con

người, mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay.

Không nằm ngoài xu thế đó, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, sự

giao lưu, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Cuộc

cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mô ngày càng

rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi giáo dục nước nhà cần phải đổi mới

toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu đặt ra trong quá

trình hội nhập. Chính vì vậy tại điều 2 của Luật giáo dục được ghi rõ:“Mục tiêu

giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri

thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và

năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc” [25].

Mặc dù vậy kết quả việc thực hiện giáo dục toàn diện của giáo dục Việt

Nam chưa cao như mục tiêu đã đặt ra do cách thức giáo dục còn nặng nề về

cung cấp kiến thức, sử dụng những phương pháp làm cho người học thụ động,

không khuyến khích, phát huy được tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân.

Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.

Bậc học có vị trí quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống xã hội. Tại

điểm 2 - Điều 27 - Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ:“Giáo dục Tiểu học nhằm

giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn

và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học

sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” [25].

1

Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng

giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em không đạt kết quả

giáo dục tốt ở bậc Tiểu học thì chắc chắn cũng khó theo học tốt được những

cấp học tiếp theo. Vì vậy, giáo dục Tiểu học không chỉ đặt nền móng cho hệ

thống giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển

nhân cách con người. Để giúp cho học sinh phát triển toàn diện và hình thành

nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc truyền thụ,

trang bị những kiến thức về khoa học cơ bản của hoạt động học thì cần phải

trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành cho

học sinh về ý thức, về niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao

tiếp hàng ngày, về hành vi, kỹ năng hoạt động cơ sở… Như vậy, việc trang bị

cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản thực sự là một đòi hỏi không thể có gì

thay thế được.

Mặt khác, việc giáo dục toàn diện cho học sinh ở nước ta còn rất nhiều

hạn chế. GDKNS là một trong những nội dung quan trọng góp phần hình thành

và phát triển nhân cách của trẻ đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp học mà Luật GD

đã đặt ra. Việc làm quen với các môn học về kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết

trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là các vấn đề liên

quan đến đời sống xã hội, các tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, chống

tai nạn thương tích… và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống sẽ giúp các em tự tin

chủ động và biết xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi

gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của học sinh. Điều

này lại một lần nữa khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày

càng trở nên cần thiết nhằm góp phần đào tạo con người mới với đầy đủ các mặt:

“ĐỨC - TRÍ - THỂ - MỸ”.

Những hành vi của mỗi con người, đặc biệt là những người ở lứa tuổi

măng non không phải tự nhiên mà tốt, cần phải có sự kết hợp cả gia đình, nhà

trường và xã hội. Cho nên cần đưa kỹ năng sống vào trường học, song việc làm

này muốn thực hiện được tốt không phải là dễ. Giáo dục KNS là giáo dục

những hiểu biết, hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết

2

và chấp hành luật pháp. Giáo dục kỹ năng sống, tựu trung lại là giáo dục làm

người - những con người có thể thích ứng với nhiều hoàn cảnh và đòi hỏi khác

nhau của cuộc sống.

Muốn giáo dục KNS nói riêng, phát triển giáo dục toàn diện nói chung,

cần tạo ra sự thống nhất tác động toàn xã hội; cần xây dựng được một môi

trường giáo dục lành mạnh, song rất tiếc hiện nay ở nhiều nơi, việc phối hợp

các lực lượng xã hội - gia đình - nhà trường chưa thường xuyên và điều quan

trọng là chưa xác định được những mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được

một cơ chế tổ chức thống nhất đồng thuận toàn xã hội, thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh cũng trong thực trạng đó.

Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý nhằm

tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học

sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh là một đòi hỏi. Tổ

chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là cách thức tổ chức tốt nhất

giáo dục KNS cho học sinh vì sẽ tạo ra sự thống nhất tác động, xây dựng môi

trường lành mạnh phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Việc

nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lí nhằm thực hiện tốt việc phối hợp

các lực lượng giáo dục sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDKNS

cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động phối

hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh" làm

luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tại các trường tiểu

học, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh tại các trường tiếu học thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh.

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động phối hợp các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tại các

trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

trong giáo dục KNS cho HS tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

GDKNS cho học sinh ở các trường TH đã được thực hiện nhưng còn

nhiều bất cập: chưa có sự phối hợp thống nhất, đồng bộ các lực lượng trong

việc tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS; quá trình GDKNS mới chỉ diễn ra

chủ yếu trong nhà trường và trực tiếp là các thầy cô giáo. Nếu đề xuất được

những biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng GD trong GDKNS cho học

sinh tiểu học một cách đồng bộ, khoa học, sẽ góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng trong

GDKNS cho học sinh TH.

5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng

trong GDKNS cho học sinh tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh của Hiệu trưởng các

4

trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh nhằm đạt hiệu quả GD

toàn diện cho học sinh TH.

6.2. Phạm vi không gian nghiên cứu

Nghiên cứu tại 05 trường TH thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành lấy sô liệu 3 năm học liên tục: 2015-2016,

2016-2017, 2017 - 2018.

7. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các phương pháp:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng

hợp và hệ thống các văn bản như văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản

pháp quy của Nhà nước và của Bộ giáo dục và Đào tạo các tài liệu có liên quan

đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến vấn đề đề tài

nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích nội dung, các

biện pháp, cách thức, kiểm tra đánh giá công tác tổ chức các lực lượng giáo dục

trong GDKNS cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học ở trường TH

nhằm đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu như:

Phương pháp điều tra (An ket): điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu

thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh.

Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với phụ huynh học sinh, giáo viên và các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để đánh giá nhận thức, hành vi,

thái độ của học sinh, đánh giá kết quả cũng như phát hiện các yếu tố quản lý

của các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh trường tiểu học.

5

Phương pháp quan sát và phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh trường tiểu học từ đó làm rõ thực trạng công tác quản lý phối hợp giữa

nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường

tiểu học thành phố Hạ Long.

Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, trao đổi

với nhà các nhà quản lý thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài và

thăm dò ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các biện

pháp đề xuất.

7.3. Phương pháp bổ trợ

- Phân tích số liệu, thống kê để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát

thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

- Tổng kết kinh nghiệm tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và

xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành

phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành

phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ

TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG

SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Học thuyết Mác - Lênin với ba bộ phận hợp thành: Triết học Mác -

Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin và Chủ nghĩa cộng sản khoa học đã

đưa ra những luận giải về hàng loạt các vấn đề của tự nhiên, xã hội và nhận

thức của con người. Trong quan niệm về giáo dục, các nhà sáng lập chủ nghĩa

Mác coi đó là phương thức không chỉ làm giàu tri thức cho con người, phục vụ

cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm cho con người được

phát triển toàn diện các năng lực của mình. Theo C.Mác và F.Anghen, “công

tác giáo dục sẽ làm cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh

chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn…” và làm cho những thành

viên trong xã hội “có khả năng sử dụng một cách toàn diện năng lực phát triển

toàn diện của mình” [13, tr.475]. Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển

nhân cách con người về mọi mặt theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất”. Quan điểm này được Lênin kế thừa và phát triển thành học

thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa. Con người phát triển toàn diện theo quan

điểm của Mác và Ănghen là con người có sức khoẻ, biết làm mọi việc, đó là

con người sống khoẻ mạnh, sống an toàn và có khả năng thích ứng với sự biến

đổi của xã hội và biến đổi của nghề nghiệp.

Kế thừa những công trình nghiên cứu của Mác và Ăng ghen là những

nghiên cứu của Macarenco đã đánh dấu một vấn đề quan trọng trong giáo dục kĩ

năng sống đó là giáo dục giá trị sống của con người, khi giá trị sống thay đổi theo

chiều hướng tích cực sẽ định hướng hành vi kỹ năng vào những việc hữu ích [13].

Những năm 70 của thế kỷ XX đã có những nghiên cứu và đưa ra cảnh báo về vấn

7

đề giáo dục thế hệ trẻ, A. Toffler với “Cú sốc của tương lai” và J. Delors với “Học

tập - một kho báu tiềm ẩn” và một số những nghiên cứu thử nghiệm giáo dục kỹ

năng sống trong giáo dục dân số, giáo dục môi trường,… Gần đây diễn đàn thế

giới về giáo dục cho mọi người tại Darka đã xác định rõ: Kỹ năng sống là một

trong 6 mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho

người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống”. Các nước trên thế

giới nói chung, các nước phát triển nói riêng đều đã và đang quan tâm nhiều đến

kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho người học [17, tr.9].

Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên

cứu và xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống, năm 1996

UNICEF đã tổ chức hội thảo thu hút được sự tham gia của nhiều nhà Giáo dục

học, Tâm lý học, 1998 tại Mỹ đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục giá

trị sống ở một số tiểu Bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Năm 2000

Mỹ đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục

giá trị sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị

sống và coi đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững [22].

1.1.2. Ở Việt Nam

Các tác giả Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Hồng Hạnh nghiên cứu giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc thông qua

dạy học môn đạo đức. Tác giả đã nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống qua cách

tiếp cận môn học chiếm ưu thế và đề xuất được hệ thống các biện pháp giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc (đề tài cấp

Bộ B2009 - TN 09-14) [27].

Tác giả Phan Thanh Vân nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, tuy nhiên tác giả chưa thống kê được những kỹ năng sống cần giáo dục cho

học sinh THPT thành phố, những nghiên cứu của tác giả chưa được khai thác gắn

liền với giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT khu vực thành phố [29].

8

Tác giả Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu kỹ năng sống dưới góc độ khai

thác trên môn học giáo dục sống khoẻ mạnh và tích hợp nội dung giáo dục

KNS trong dạy môn Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học [20].

Năm 2012, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xuất bản cuốn tài liệu quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường phổ thông, trong đó tác giả đã nhấn

mạnh về vai trò của KNS, vai trò của CBQL các nhà trường trong việc quản lý

hoạt động GDKNS ở các trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay [3].

Như vậy, hầu hết các tác giả đi trước đã nêu được tầm quan trọng, các hình

thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ

thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, chưa

tác giả nào đi sâu đề cập tới công tác quản lý phối kết hợp các lực lượng giáo dục

Nhà trường - Gia đình và Xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu

học đặc biệt là học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Kỹ năng sống

Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống (KNS):

- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp cá nhân thay đổi, hình thành

hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,

hình thành thái độ và kỹ năng.

- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích

ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước

các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc

(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (learn to

know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết

định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học để làm (learn to do)

gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục

tiêu, đảm nhận trách nhiệm...; Học để cùng chung sống (learn to live toghether)

9

gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác,

làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học làm người (learn to be) gồm

các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận

thức, tự tin…

Như vậy kỹ năng sống được thể hiện trên nền giá trị sống của con người.

Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được xem xét trên cách tiếp cận tâm lý và

theo nghĩa hẹp.

UNESCO (2003) quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực

hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả

năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích

cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và

những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Khái niệm kỹ năng sống nêu trên

được xác định theo cách tiếp cận năng lực hành động của con người trước

những vấn đề của cuộc sống. Thực tế cho thấy năng lực hành động của con

người được tổ hợp từ nhiều thành phần năng lực khác nhau như năng lực

chuyên môn, năng lực tri thức, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng

lực cá nhân,… Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được tiếp cận theo nghĩa rộng,

bao gồm cả kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng bổ trợ mà trong thực

tế chúng ta vẫn gọi là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.

Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Kỹ năng sống là năng lực làm cho hành

vi và sự thay đổi của cá nhân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người

có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong

cuộc sống hàng ngày để sống thành công, hiệu quả” [26].

Như vậy có thể hiểu KNS là: Khả năng thích nghi và hành vi tích cực

cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của

cuộc sống hàng ngày.

1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống

Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,

là xây dựng và hình thành những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,

10

thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp con người có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các

kỹ năng thích hợp. Theo tác giả Nguyễn Thị Tính giáo dục kỹ năng sống được

hiểu như sau:

Giáo dục KNS cho học sinh là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của

người giáo viên, thông qua các hoạt động giáo dục và sinh hoạt hàng ngày, giúp

cho hành vi và sự thay đổi của học sinh phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp

các em có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức

đối với bản thân trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường và xã

hội dựa trên những giá trị sống tích cực.

Giáo dục kỹ năng sống có những tính chất cơ bản sau:

- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế

hoạch và biện pháp cụ thể.

- Nhà giáo dục đóng vai trò là cố vấn, nhà tổ chức và hướng dẫn, khuyến

khích và động viên người học.

- Người được hưởng giáo dục kỹ năng sống phải chủ động, tích cực và

đòi hỏi tính tự giác rất cao.

- Quá trình giáo dục kỹ năng sống có tính năng động cao, mục đích cuối

cùng là hình thành hành vi lành mạnh và một phần nhỏ về lợi ích kinh tế cho cá

nhân và xã hội, quá trình này không quá coi trọng vấn đề tri thức, nhưng lại rất

chú trọng kỹ năng cụ thể.

- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều

lực lượng tham gia.

- Giáo dục kỹ năng sống phải gắn liền với hoạt động dạy học, giáo dục

và sinh hoạt của người học.

1.2.3. Nhà trường, gia đình, xã hội

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm rằng lực lượng GD tham

gia vào quá trình GDKNS cho học sinh trường TH không chỉ là nhà trường, mà

11

còn là gia đình và các lực lượng xã hội (Đảng - Chính quyền - đoàn thể và các

tổ chức xã hội khác).

Trong đó các lực lượng giáo dục chính là:

1.2.3.1. Nhà trường

- Là tổ chức xã hội đặc thù với tổ chức chặt chẽ về mặt cấu trúc có nhiệm

vụ chuyên biệt là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phát hiện bồi

dưỡng nhân tài cho đất nước, trong đó có nhiệm vụ giáo dục, hình thành nhân

cách cho trẻ em theo những định hướng của xã hội”.

- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động

dạy học và GD theo chương trình được hoạch định chặt chẽ, khoa học.

- Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc GDKNS cho học sinh vì:

+ Nhà trường có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu GD, đào tạo nhân cách.

+ Nhà trường có nội dung và phương pháp GD chọn lọc, tổ chức chặt

chẽ, khoa học.

+ Nhà trường là lực lượng GD của xã hội mang tính chuyên biệt.

+ Nhà trường là môi trường GD có tính sư phạm có tác động tích cực

đến GDKNS cho học sinh.

Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các

lực lượng xã hội khác để GDKNS cho học sinh.

1.2.3.2. Gia đình

- Gia đình là tế bào xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình

thành nhân cách của mình, gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và là cơ sở

của việc giáo dục thế hệ trẻ. Không có gia đình thì xã hội không thể tồn tại

và phát triển.

- GD con cái trong gia đình không phải chỉ là công việc riêng tư của

bố mẹ mà còn là trách nhiệm, đạo đức và nghĩa vụ công dân của người làm

cha mẹ. Luật hôn nhân và gia đình đã ghi rõ: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương

12

yêu, nuôi dưỡng, GD con, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh

của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức… Cha mẹ phải làm gương tốt cho con

về mọi mặt và phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong

việc GD con”[24].

- Khả năng GD của gia đình là rất to lớn vì được dựa trên những tình

cảm máu mủ ruột thịt, tình thương yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con cái và

tình cảm kính yêu, biết ơn của con cái đối với cha mẹ. Bên cạnh đó, những tác

động GD của gia đình còn là tác động thường xuyên, lâu dài trong các tình

huống khác nhau, các loại hoạt động đa dạng trong gia đình.

1.2.3.3. Các lực lượng xã hội

Theo Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ trách nhiệm của xã hội trong

điều 97: Các lực lượng xã hội bao gồm các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức

kinh tế, các đoàn thể quần chúng… Góp phần xây dựng môi trường GD lành

mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ,

tạo điều kiện để thế hệ trẻ được vui chơi hoạt động văn hoá, TDTT lành

mạnh… hình thành nhân cách, đạo đức con người mới [24].

1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh

1.2.4.1. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh

Phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh là sự

cùng bàn bạc, hỗ trợ nhau giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo ra sự

thống nhất về nhận thức, hành động trong công tác GDKNS cho học sinh, trong

đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước

thực hiện mục tiêu, nội dung GD và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà

trường, gia đình và xã hội khi tham gia các hoạt động GDKNS cho học sinh

trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.

13

Phối hợp là một khái niệm có tính chất liên minh các lực lượng tham gia

hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời nhau và

diễn ra trong cả quá trình.

Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động GDKNS cho học sinh thể hiện sự

thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia phối hợp,

phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, về quyền

lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh dù khó

khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự nguyện, sự nỗ lực vượt khó

với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi khi phải tạm gác

quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.

Nguyên tắc phối hợp trong việc GDKNS cho học sinh là để đảm bảo sự

thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một

mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá

trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn

nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa

chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp. Sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội

có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực

lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối

quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người

công dân hữu ích cho đất nước.

1.2.4.2. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh là công tác chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường, gia đình và

xã hội của Hiệu trưởng các nhà trường theo kế hoạch đã bàn và được cam kết

nhằm đẩy mạnh công tác GDKNS cho học sinh theo yêu cầu phát triển xã hội.

Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản

hồi từ phía giáo viên, gia đình các lực lượng về hiệu quả các hoạt động phối

hợp trong việc GDKNS cho học sinh đã thực hiện.

14

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

ở trường tiểu học

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh TH và mục tiêu giáo dục TH

1.3.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

Trẻ em có nhu cầu lớn trong hoạt động và giao tiếp, song việc hoạt động

ngoài giờ lên lớp, sự tiếp xúc hằng ngày của trẻ với môi trường xung quanh,

giao tiếp mọi người chỉ là ngẫu nhiên, bộc phát, hoàn toàn không chủ động. Tổ

chức cho trẻ được hoạt động cả về trí tuệ lẫn thể chất, tạo môi trường cho các

em tiếp xúc, giao tiếp bạn bè, thầy cô một cách tự nhiên, có nội dung, có

phương pháp, có kế hoạch phục vụ mục đích giáo dục đề ra. Muốn nâng cao

hoạt động giáo dục cần nắm vững đặc điểm phát triển của học sinh.

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh

tiểu học. Ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý có thể ảnh

hưởng đến quá trình GDKNS cho các em.

(1) Tính hay tò mò, thích khám phá, giàu trí tưởng tượng.

Đó là một đặc điểm tâm lí nổi trội của trẻ, luôn thích thú tìm hiểu, khám

phá trước những hiện tượng mới lạ trong thế giới tự nhiên và xã hội. Với những

hiểu biết chưa đầy đủ, chưa sâu, các em chưa thể giải thích được và luôn đặt

câu hỏi "vì sao?": "Vì sao hình này gọi là hình vuông, hình kia là hình chữ

nhật", "vì sao thế này mà không thế kia?"... Tất cả những sự kiện, hiện tượng gì

trong thời điểm này cũng đều để lại những ấn tượng sâu sắc đối với các em.

Đặc điểm trên của trẻ vừa có mặt tích cực vừa thể hiện sự hạn chế về mặt tâm

lí. Cần khai khác những đặc điểm này của trẻ trong quá trình dạy học cũng như

quá trình tổ chức các hoạt động GDKNS nhằm phát triển trí tuệ, óc suy nghĩ,

khả năng sáng tạo cho trẻ.

(2) Tính dễ hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản, thiếu kiên trì, bền bỉ.

Khi tham gia hoạt động hoặc làm việc gì đó nếu có sự khích lệ từ bạn bè,

giáo viên, cha mẹ, dù là nhỏ nhưng sẽ dễ dàng kích thích sự nhiệt tình, lòng say

mê của các em. Tuy nhiên, khi gặp thất bại, rủi ro các em lại rất dễ chán nản,

15

thậm chí là bi quan, dỗi hờn, bỏ cuộc ngay. Chính vì vậy, trong quá trình tổ

chức các hoạt động GDKNS cho các em cần chú ý đặc điểm này của trẻ để có

sự động viên khích lệ kịp thời, tạo ra hứng thú hoạt động cho trẻ ngay lúc đầu,

chú ý thay đổi các hình thức hoạt động phù hợp với lứa tuổi.

(3) Năng lực hoạt động của trẻ

Về mặt tâm lí, lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi có những biểu hiện thất

thường nhất, do sự chưa hoàn thiện của não bộ, cơ thể đang trên đà phát triển,

hiểu biết về thực tế cuộc sống còn hạn chế nên các em chưa kiểm soát được

hành động của mình. Ở tuổi này trẻ thường hiếu động, vụng về trong hoạt

động; vui chơi giải trí, hoạt động tay chân nhu cầu cần thiết đối với các em. Do

đó, khi tổ chức các hoạt động GDKNS cho các em cần tổ chức những hoạt

động vừa mang tính trí tuệ vừa tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động và những

hoạt động này cần phải hướng cho trẻ tính kỉ luật, cẩn thận, khéo léo và bền bỉ,

kiên trì, đồng thời tạo ra môi trường tốt cho những nhân tố tích cực có điều

kiện phát triển đúng hướng và trở nên bền vững theo quy luật của quá trình

phát triển nhân cách.

1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học

Theo khoản 2 Điều 27 Luật giáo dục 2005: Mục tiêu của giáo dục tiểu

học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển

đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ

bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [25].

Do vậy, có thể thấy bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và

bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban

đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng về

hành vi và lòng nhân ái được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ

theo suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở tiểu học đặt nền móng vững chắc và đúng

hướng thì lớp sau chỉ là củng cố và phát triển các tố chất ở trẻ. Chính vì lẽ đó

mà ở bất cứ nước nào cũng coi trọng giáo dục tiểu học và đòi hỏi ở mỗi chuẩn

16

mực chứa đựng những yếu tố khoa học, tính phổ cập, tính nhân văn, tính thời

đại và tính dân tộc. Dạy học ở bậc tiểu học là không chỉ nắm vững con đường

cách thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách mà còn phải biết “Dạy chữ”

trong mục tiêu “Dạy người”.

1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH

1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH

- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù

hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành

mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan

hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.

- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của

mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH

Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về kỹ năng sống, tầm

quan trọng của kỹ năng sống và ý nghĩa của việc thực hiện kỹ năng sống đối

với bản thân và xã hội. Đồng thời giúp học sinh nắm vững quy trình tập luyện,

rèn luyện kỹ năng sống và quá trình thực hành kỹ năng sống trong các tình

huống khác nhau.

Hình thành ở học sinh thái độ tích cực đối với việc thực hiện hành vi, kỹ

năng sống, có niềm tin trong quá trình tập luyện, rèn luyện.

Tổ chức quá trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông

qua hoạt động dạy học và thực hiện các nhiệm vụ dạy học đề ra.

Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh ở trường TH bao gồm

những nội dung sau:

- Kỹ năng giao tiếp.

- Kỹ năng xử lý tình huống.

- Kỹ năng nhận thức.

- Kỹ năng hợp tác.

17

- Kỹ năng thuyết trình.

- Kỹ năng làm việc nhóm.

- Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ.

- Kỹ năng thích ứng.

1.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH

1.3.3.1. Phương pháp thảo luận nhóm

Thực chất của phương pháp này là để học sinh tham gia trao đổi về một

vấn đề nào đó theo nhóm. Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm

giúp cho người học tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, nhằm

tạo cơ hội cho người học tham gia chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để

giải quyết một vấn đề nào đó. Cách tiến hành như sau:

- Tổ chức: phân chia nhóm, mỗi nhóm 5 đến 6 người, giao nhiệm vụ

cho nhóm.

- Các nhóm thảo luận: các thành viên nhóm trao đổi để đi đến thống nhất

cách làm.

- Giáo viên tổng kết các ý kiến trên.

Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp thảo luận là:

- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, không nên để nhóm quá đông

hoặc quá ít.

- Nội dung thảo luận ở các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.

- Các nhóm phải cử người làm thư ký.

- Cần quy định thời gian thảo luận và trình bày ý kiến.

- Giáo viên bao quát toàn bộ nhóm.

1.3.3.2. Phương pháp đóng vai

Đây là phương pháp tổ chức cho người học làm thử “đóng vai” để giải

quyết chủ đề đã đưa ra. Quan trọng của phương pháp này là cách thức, là ứng

xử, là đối thoại của nhân vật. Cách tiến hành như sau:

- Chọn chủ đề.

18

- Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 người.

- Lần lượt các vai thể hiện.

- Người ngồi dưới ghi nhận xét.

- Mỗi nhóm cử đại diện thể hiện.

- Ý kiến của đại diện các nhóm khác.

- Giáo viên nhận xét và kết luận.

Yêu cầu khi thực hiện phương pháp đóng vai là:

- Chọn chủ đề phù hợp (do giáo viên gợi ý hoặc nhóm đề xuất).

- Mỗi nhóm tìm ra phương án chung nhất, hiệu quả nhất của nhóm mình

trình bày.

- Yêu cầu cả về nội dung và hình thức thể hiện.

1.3.3.3. Phương pháp động não

Động não là phương pháp giáo dục để cho người học trong một thời

gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.

Đây là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng. Cách

tiến hành thường như sau:

- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cho cả lớp hoặc nhóm suy nghĩ và trả lời.

- Khích lệ người học phát biểu ý kiến và đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt.

- Ghi các ý kiến lên bảng hoặc giấy.

- Phân loại các ý kiến.

- Làm rõ những ý kiến chưa rõ ràng.

- Tổng hợp các ý kiến.

Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp động não là:

- Tất cả ý kiến đều được giáo viên hoan nghênh mà không phê phán,

nhận định đúng sai.

- Cuối giờ thảo luận giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm

chung của cả lớp, nhóm.

19

- Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và chính xác, tránh dài

dòng, chung chung.

1.3.3.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống

Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết ra

nhằm tạo ra tình huống “thật” để minh chứng cho một hoặc một loạt vấn đề.

Đôi khi có thể nghiên cứu tình huống trên một đoạn video, hay một băng cát

xét, hoặc dưới dạng hình vẽ. Cách tiến hành như sau:

- Chọn tình huống (có thể một hoặc nhiều tình huống).

- Chia nhóm (mỗi nhóm 1 tình huống càng tốt).

- Đọc (xem, nghe) tình huống.

- Suy nghĩ về tình huống đó (đưa ra một vài câu hỏi).

- Cả nhóm thảo luận và thống nhất ý kiến.

- Trình bày ý kiến của nhóm.

- Ý kiến của các nhóm về những vấn đề đặt ra.

- Giáo viên kết luận.

Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp tình huống là:

- Yêu cầu lựa chọn tình huống.

- Tìm ra được phương án tối ưu cho mỗi tình huống.

- Động viên người học tham gia phát biểu ý kiến.

1.3.3.5. Các phương pháp khác: phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học

định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học nghiên cứu trường hợp, dạy

học dự án, phương pháp thuyết trình, phương pháp diễn kịch…

1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Xác định kỹ năng sống có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn diện của

mỗi học sinh, những năm qua ngành GD&ĐT đã chỉ đạo, lồng ghép, tích hợp

nội dung giáo dục này vào các hoạt động, chương trình giảng dạy ở các nhà

trường dưới các hình thức:

20

- Tích hợp nội dung giáo dục KNS thông qua dạy học các môn học như:

Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, các môn khoa học xã hội, tự nhiên,…

- Tích hợp GDKNS thông qua các hoạt động ngoại khóa gắn liền với nội

dung chương trình ngoại khóa của các môn học.

- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học các môn học bằng

việc vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh: Phương pháp công não, đóng vai, phương pháp

thảo luận nhóm, dạy học hợp tác, dạy học trải nghiệm sáng tạo, dạy học bằng tình

huống, dạy học định hướng hành động, dạy học thực hành, thí nghiệm…

- Tổ chức thực hiện các chuyên đề phổ biến, giáo dục pháp luật, hoặc

giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở tiết sinh hoạt tập thể; vào giờ chào cờ đầu

tuần, Vào tiết sinh hoạt tập thể lớp buổi học cuối tuần, nhằm bổ trợ cho hoạt

động rèn luyện kĩ năng sống thông qua hoạt động dạy học đạt hiệu quả…

1.4. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học về hoạt động phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

1.4.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo

dục trong GDKNS cho học sinh

Khi xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

trong GDKNS cho học sinh, người Hiệu trưởng cần dựa trên những nguyên

tắc sau:

- Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS

cho học sinh cho học sinh phải phù hợp với kế hoạch dạy học và không cản trở

việc thực hiện kế hoạch dạy học.

- Phân tích thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh trong năm học trước. Thực trạng này thể hiện rõ trong

bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh,

những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.

21

- Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế hoạch

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh. Kế

hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường,

trong đó thể hiện sự thống nhất GDKNS với các mặt giáo dục khác phù hợp với

điều kiện cụ thể của nhà trường.

- Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Vì quá

trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh

thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi trường sống.

- Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện

nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung phối hợp giữa

nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh.

- Xác định điều kiện giáo dục như: cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời

gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.

Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh:

- Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể

và trọng tâm trong từng môn học, chương, bài học, hoạt động ngoại khóa.

- Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu

kém, củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình

thành KNS ở học sinh.

- Kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương

pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá

kết quả phối hợp với việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo

dục KNS cho học sinh TH.

- Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng với các tổ

chức đoàn thể, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.

22

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng

giáo dục trong GDKNS cho học sinh

Tổ chức thực thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực

lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh có liên quan mật thiết đến việc tổ

chức các hoạt động học tập văn hoá trong nhà trường.

Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:

Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phối hợp giữa nhà trường và các lực

lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh do Hiệu trưởng làm trưởng ban.

- Xây dựng các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh.

- Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch phối hợp GDKNS. Thảo

luận biện pháp thực hiện kế hoạch đã đề ra.

- Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở

vật chất, kinh tế. Khi sắp xếp bố trí nhân sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm

chất và năng lực của từng người, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công

theo từng “ê kíp” để công việc được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả.

- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, PHHS và các tổ chức đoàn thể thực

hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống, nâng cao năng lực cho

giáo viên về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực để giáo dục

KNS cho học sinh.

- Huy động các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm tổ chức nghe báo cáo

kinh nghiệm về GDKNS cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trong

và ngoài nhà trường.

- Huy động nguồn lực như: nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ

cho các hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và GDKNS cho học

sinh nói riêng.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo

dục trong GDKNS cho học sinh

Chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong

GDKNS cho học sinh là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận thực hiện những

23

nhiệm vụ để bảo đảm việc GDKNS diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập

hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.

Việc chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong

GDKNS cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu

trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích

thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho CBGV, PHHS và các tổ chức đoàn thể được

phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. Điều này giúp cho sự phối hợp tiến

hành một cách thường xuyên liên tục đáp ứng cho công tác GDKNS cho học

sinh diễn ra từng ngày. Hiệu trưởng đề ra những công việc cụ thể cho từng giai

đoạn của quá trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, hướng dẫn

việc thực hiện giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều chỉnh

những sai lệch trong quá trình phối hợp.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và

các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh

Việc kiểm tra công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. qua kiểm tra hiệu

trưởng sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn chặn, uốn nắn những

lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc.

Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra

công việc của chính bản thân mỗi cán bộ giáo viên. Trong trường tiểu học kiểm

tra việc thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bao

gồm các nội dung sau:

- Kiểm tra hoạt động phối kết hợp với PHHS và các đoàn thể xã hội của

giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung công việc, việc phối kết hợp với

PHHS và năng lực sư phạm của từng giáo viên, giúp họ làm tốt công việc

GDKNS cho học sinh, đồng thời xây dựng được không khí sư phạm, thực hiện

mục tiêu giáo dục một cách đồng bộ. Công tác tiến hành kiểm tra đó là; kiểm tra

kế hoạch giáo GDKNS cho học sinh, kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp (trong đó

24

có công tác phối hợp với PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội), kế hoạch tự bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động

giáo dục.

Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp

hoặc gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà

trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan công bằng rõ ràng.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp GDKNS cho học sinh

phải gắn liền với nội dung đánh giá kết quả giáo dục.

Để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra kết quả phối hợp GDKNS cho học

sinh hiệu trưởng cần tiến hành các nhiệm vụ sau đây:

Lập kế hoạch kiểm tra: Xác định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh

giá, chuẩn đánh giá, phương pháp, hình thức đánh giá.

Xây dựng các lực lượng kiểm tra, đánh giá.

Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá.

Phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin tới học sinh,

giáo viên, PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội nhằm giúp họ hoàn thiện quá

trình phối hợp rèn luyện KNS cho học sinh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học

1.5.1. Mục tiêu giáo dục TH và yêu cầu GDKNS

Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trường tiểu học. Nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc TH và không xác

định được yêu cầu của việc GDKNS cho học sinh thì công tác tổ chức các hoạt

động phối hợp sẽ không đạt hiệu quả trong việc giáo dục rèn luyện KNS cho

học sinh.

25

1.5.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh

Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động phối hợp

GDKNS cho HS trong các trường TH được đánh giá bởi các vấn đề như: Nhận

thức của CBQL, giáo viên, PHHS về sự cần thiết phải GDKNS cho học sinh;

hiểu thế nào là KNS; ý nghĩa vai trò của GDKNS cho học sinh trong giai đoạn

hiện nay, nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng

nhiệm vụ và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc

GDKNS cho học sinh.

Tuy nhiên trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt

động phối hợp GDKNS cho học sinh không đồng đều, do đó sự tham gia của

các lực lượng trong các hoạt động giáo dục sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà

quản lí tổ chức các hoạt động giáo dục cần có sự tuyên truyền vận động, hướng

dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia quản lí giáo

dục thì công tác GDKNS cho học sinh mới được nâng tầm và hiệu quả, đáp ứng

được mục tiêu giáo dục của bậc học.

1.5.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên

Trong giai đoạn hiện nay đội ngũ giáo viên giảng dạy của trường TH đều

có trình độ tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên. Đa số giáo viên trong các trường có

trình độ đại học. Họ đều được học kiến thức tâm lí, nghiệp vụ sư phạm, được

thực tập sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục trong nhà

trường. Cùng với sự phát triển của đất nước, được Đảng và nhà nước quan tâm,

ngày nay đội ngũ giáo viên của nhà trường đã có điều kiện được phát huy năng

lực của mình trong giảng dạy và giáo dục thế hệ trẻ. Đội ngũ giáo viên đều là

những cán bộ yêu nghề, yên tâm với công việc, gắn bó với nhà trường. Tuy

nhiên trong đội ngũ các nhà giáo vẫn còn không ít các thầy cô mới chỉ chú ý

“dạy chữ ” mà chưa thực sự quan tâm đến “ dạy người ”. Điều này được thể

hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cách giao tiếp giữa giáo viên

và học sinh còn thiếu cởi mở, còn ngại trong việc tham gia các hoạt động chung

của nhà trường mà nhất là hoạt động GDKNS cho học sinh. Vì thế các nhà

26

quản lí giáo dục nói chung, Ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế

hoạch chương trình yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận

thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là giáo dục rèn luyện KNS cho học

sinh. “Dạy chữ, dạy nghề, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực

hiện xuyên suốt trong tư tưởng giáo dục của mỗi người thầy. Chỉ khi nào trình

độ nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường khá đồng đều, thấy

được vai trò trách nhiệm cũng như lương tâm của mình trước học sinh, trước sự

yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội thì khi đó công tác giáo dục nói

chung và GDKNS cho học sinh mới đạt được hiệu quả như mong muốn.

1.5.4. Tính tích cực của học sinh tham gia vào quá trình rèn luyện KNS

Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc quản lý

hoạt động phối hợp GDKNS cho học sinh bởi chính các em học sinh là đối

tượng của hoạt động này.

Học sinh là nhân tố có tính chất quyết định tới kết quả của hoạt động

phối hợp giáo dục KNS và hoàn thiện KNS cho học sinh.

Tính tự giác, tính tích cực tham gia vào quá trình rèn luyện, giáo dục

KNS của học sinh, giúp học sinh tự chủ trong quá trình lĩnh hội, rèn luyện KNS

để phát triển nhân cách.

1.5.5. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình

Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình có ảnh

hưởng trực tiếp và sâu sắc tới việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học là vì:

- Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở

vật chất cho nhà trường, cho học sinh ngồi trên ghế nhà trường. Chính nền tảng

kinh tế của địa phương đã tạo nền tảng cho các trường xây dựng trường ra

trường, lớp ra lớp. Nền tảng kinh tế của địa phương tốt cũng sẽ tạo điều kiện

cho các chủ thể giáo dục, các thày cô giáo có thời gian và tâm sức dành cho sự

nghiệp giáo dục.

- Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có điều kiện trang bị cho

con cái những điều kiện học tập tốt hơn, bố mẹ dành nhiều thời gian quan tâm

27

tới việc chăm sóc giáo dục con em. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp giữa

nhà trường, gia đình và xã hội một cách tự nhiên, không gò bó. Môi trường xã

hội ổn định, nền tảng gia đình tốt đẹp là điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

- Các phong trào văn hoá, xã hội địa phương tổ chức tốt sẽ lôi cuốn gia

đình và nhà trường tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phối hợp. Chính phong trào “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Giữ gìn trật tự an

ninh”, “Bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp”, “Phòng chống các tệ nạn xã

hội”,... là điều kiện để GDKNS cho học sinh tốt và hiệu quả. Như vậy, các hoạt

động văn hoá tinh thần là môi trường thuận lợi cho sự phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học.

Bởi vậy điều kiện kinh tế xã hội, phong tục, tập quán, lối sống và đặc

điểm dân cư có tác động trực tiếp đến chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh

nói chung và công tác tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học nói riêng.

28

Tiểu kết chương 1

GDKNS là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, là sự

tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có vai trò quan trọng trong việc hình thành

con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xã hội.

Để làm tốt công tác giáo dục toàn diện nói chung và GDKNS cho học sinh

trong nhà trường nói riêng thì không thể thiếu vai trò phối kết hợp của các bậc

PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội. Sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình,

cộng đồng nơi ở, các tổ chức đoàn thể xã hội trong các GDKNS cho học sinh có

tác động trực tiếp đến trẻ thành viên sống và hoạt động hàng ngày, qua đó điều

chỉnh, định hướng, đánh giá kịp thời nhận thức và hành vi của mỗi học sinh.

Chỉ có phối hợp các lực lượng xã hội mới có thể thực hiện được mục đích

giáo dục là đào tạo ra con người phát triển toàn diện và nhà trường phải đóng vai

trò trung tâm của sự phối hợp này. Thực trạng công tác GDKNS cho học sinh và

quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục

kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

như thế nào sẽ được trình bày cụ thể trong chương 2 của luận văn.

29

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC

KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng

2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Thành phố Hạ Long là trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh

với thế mạnh là Công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại, nông lâm nghiệp và

hải sản. Đến năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của

Thành phố đã chiếm 56,1%; du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 39,5%; sản

xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 4,4%. Từ 2010 -2015, giá trị tổng sản

phẩm xã hội trên địa bàn đã tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 24%, thu nhập

bình quân đầu người 32.576.000 đồng. Thành phố không còn hộ đói, số hộ

nghèo giảm còn 3,2%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng hơn 3,7 lần,

chi cho đầu tư phát triển tăng 2,5 lần.

Toàn thành phố phố có 4 trường Cao đẳng, 4 trường trung cấp nghề, 6

trường THPT, 20 trường THCS, 20 trường Tiểu học và 24 trường Mầm non.

Trong những năm qua các cấp học, các trường học trong toàn thành phố với

phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm đã tập trung xây dựng kiên cố

hóa trường học, tất cả các cấp học đều có lớp học cao tầng và mái bằng.

Thực hiện Nghị quyết 02/NQTU của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố,

các địa phương đã chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, đến

nay có 41 trường Mầm Non, Phổ thông đạt chuẩn quốc gia: 11 trường MN, 16

trường TH, 12 trường THCS, 02 trường TH&THCS. Đội ngũ GV Mầm Non,

30

Phổ thông đã tương đối đủ ở tất cả các cấp học, tổng số CBGV hiện có là 2141

người. Chất lượng đội ngũ 100% đạt chuẩn, trên chuẩn là 1465/2141 đạt

68,4%. Chất lượng giáo dục hàng năm đứng đầu trong toàn tỉnh đặc biệt là giáo

dục TH.

* Tình hình giáo dục tiểu học thành phố Hạ Long

- Quy mô, số lượng và chất lượng học sinh

Trong những năm qua, quy mô mạng lưới các trường TH trên địa bàn

thành phố Hạ Long ổn định giữ vững 20 trường/20 xã, phường. Số lượng HS

sau mỗi năm học giảm dần tự nhiên tương đối nhanh, mặc dù tỷ lệ huy động

HS học sinh vào lớp 1luôn đạt 100% và tỷ lệ bỏ học trong các trường TH hàng

năm là rất thấp.

Diễn biến sĩ số 3 năm qua như sau:

Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, HS cấp TH thành phố Hạ Long

Tỷ lệ huy

Bình

Học sinh

Học sinh

Số

động vào

Năm học

Số lớp

Số HS

quân

lưu ban

bỏ học

trường

lớp 1

hs/lớp

(%)

(%)

(%)

2015-2016

20

396

15820

40

21

0

100

2016-2017

20

411

15630

38

14

0

100

2017-2018

20

404

15389

38

25

0

100

(Nguồn: Phòng GD&ĐT TP Hạ Long)

Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng bậc nhất, là yếu tố làm nên thành

công hay thất bại của một nhà trường. Tính đến năm 2017 - 2018, mạng lưới

trường lớp, các loại hình giáo dục đã được củng cố, phát triển, điều chỉnh gắn

với địa bàn dân cư và bố trí tương đối hợp lý ở các địa phương, vừa tạo điều

kiện thuận lợi cho người học, những năm học vừa qua, hoạt động giảng dạy và

giáo dục ở các nhà trường nói chung, việc đánh giá xếp loại HS nói riêng được

31

toàn ngành triển khai đánh giá chặt chẽ hơn, sát với trình độ và năng lực của

HS hơn góp phần thực hiện tốt việc phát triển giáo dục theo đúng mục tiêu mà

Đảng bộ thành phố đã đề ra trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.

* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung HS TH ở thành phố Hạ

Long ngoan lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ, hăng hái

tham gia các HĐ ở trường, lớp và các HĐ văn hóa ở địa phương, an ninh

trường học đảm bảo tốt. Tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt năm sau cao hơn năm

trước đây chính là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy,

bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm

chưa đạt.

* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ

cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ

vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường

đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu

quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực

khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất l-

ượng ngày càng tăng. Hạ Long luôn là đơn vị đứng thứ nhất HS giỏi về đồng

đội cấp tỉnh (4 năm qua).

Bảng 2.2: Chất lượng học sinh giỏi TH 3 năm qua

HSG cấp tỉnh

HSG cấp thành

Năm học

TS học sinh

phố

Số lượng

Xếp thứ

15820

470

95

1

2015-2016

15630

578

90

1

2016-2017

15389

689

90

1

2017-2018

(Nguồn: Phòng giáo dục TP Hạ Long)

32

Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục

Năng lực và phẩm chất

Kiến thức

TT

Trường

Đạt

Chưa đạt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

1 Minh Hà

100%

0%

99.5%

0.5%

2

Trần Quốc Toản

100%

0%

99.5%

0.5%

3

Lê Hồng Phong

99.4%

0.6%

99.8%

0.2%

4 Quang Trung

99.1%

0.9%

98%

2%

5 Hạ Long

100%

0%

99%

1%

6

Trần Hưng Đạo

100%

0%

98.8%

1.2%

7 Hà Lầm

99.5%

0.5%

98.7%

1.3%

8 Cao Xanh

99.4%

0.6%

99.3%

0.7%

9 Nguyễn Bá Ngọc

100%

0%

99%

1%

10 Cao Thắng

100%

0%

99.7%

0.3%

11 Võ Thị Sáu

100%

0%

99.2

0.8%

12 Bãi Cháy

100%

0%

99.4

0.6%

13 Lý Thường Kiệt

100%

0%

99.2

0.8%

14 Hà Khẩu

99.2%

0.8%

99.6

0.4%

15 Việt Hưng

100%%

0%

98.8

1.2%

16 Hữu Nghị

100%

0%

99.2

0.8%

17 Đại Yên

99.2%

0.8%

99.5

0.5%

18 Hùng Thắng

100%

0%

99.3

0.7%

19 Bãi Cháy 2

100%

0%

99.6

0.4%

20

Tuần Châu

100%

0%

99.2

0.8%

Tổng

99.79

0.21

99.2

0.8

(Nguồn: Phòng giáo dục TP Hạ Long)

Nhìn vào bảng số liệu 2.2 cũng cho thấy chất lượng học sinh giỏi cấp

thành phố của các trường tiểu học Hạ Long tương đối cao đạt 4.47%. Chất

lượng học sinh giỏi cấp tỉnh luôn đứng thứ nhất trong toàn tỉnh 3 năm qua.

Nhìn vào bảng số liệu 2.3 cho thấy, 99.2% HS Tiểu học có năng lực và

phẩm chất ở mức Đạt và tỉ lệ HS hoàn thành chương trình học đạt khá cao

99.79%. Điều này có thể nói lên rằng chất lượng hai mặt giáo dục của các

trường Tiểu học thành phố Hạ Long là khá tốt.

33

b. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

* Về đặc điểm đội ngũ giáo viên của các trường Tiểu học TP Hạ Long.

Bảng 2.4: Đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long 3 năm qua

T/Số

Trình độ đào tạo Xếp loại hàng năm

Danh hiệu thi đua

giáo

Năm học

ĐH CĐ T.cấp Tốt Khá TB Yếu Cấp Tỉnh Cấp TP

viên

694

554 100

40

650

44

0

0

28

340

2015-2016

735

635 100

700

35

0

0

0

30

350

2016-2017

772

720

52

690

82

0

0

0

46

480

2017-2018

Qua bảng 2.4 cho thấy đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long hiện

nay 100% đạt trình độ chuẩn, trong đó có 93,2 % có trình độ trên chuẩn, hàng

năm số giáo viên xếp loại tốt trong công tác tương đối cao (89,3%) tương xứng

với trình độ được đào tạo của đội ngũ giáo viên, (89,3%), cùng với đó là danh

hiệu thi đua cấp thành phố, cấp tỉnh hàng năm đều tăng trong khoảng 49 - 60%

số giáo viên trong ngành. Điều này là một thuận lợi cho giáo dục TH thành phố

Hạ Long trong việc phát triển giáo dục đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học.

* Về đặc điểm đội ngũ CBQL của các trường Tiểu học TP Hạ Long.

Trong những năm qua được sự quan tâm của Thành ủy, UBND, Phòng

giáo dục và đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân các đồng chí là CBQL, cán bộ

nguồn của các trường Tiểu học TP Hạ Long đã không ngừng nỗ lực tu dưỡng

đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý giáo dục, đến nay

có 100% CBQL đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn và trình độ

QL, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Được thể hiện trong

bảng 2.5.

34

Bảng 2.5: Đội ngũ CBQL TH 3 năm qua

Xếp loại hàng năm

Trình độ chuyên môn

Trình độ QL

Năm học

TS trường

CB QL

ĐH CĐ

Tốt Khá

Sơ cấp

Trung cấp

Đại học

20

44

33

11

0

40

4

39

5

Chưa đạt chuẩn 0

Đạt yêu cầu

20

44

40

4

38

6

44

0

20

44

43

1

34

10

44

0

2015-2016 2016-2017 2017-2018

c. Cơ sở vật chất và môi trường dạy học

* Về cơ sở vật chất các trường Tiểu học TP Hạ Long năm học 2017 - 2018

Bảng 2.6: Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học thành phố hạ Long

STT

Tên trường

Số P. tin học

Số P. thiết bị

P. tổ CM

T.Số phòng học

Số p. thư viện

Số máy tính

P. chức năng khác 1 2 1 1 3 1 3 3 3 1 2 21

Đạt chuẩn quốc gia(X) x x x x x x x x x x x x x x x x 16

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17

17 18 17 18 17 18 15 15 5 10 10 15 10 13 15 15 20 20 258

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20

Minh Hà Trần Quốc Toản Lê Hồng Phong Quang Trung Hạ Long Trần Hưng Đạo Hà Lầm Cao Xanh Nguyễn Bá Ngọc Cao Thắng Võ Thị Sáu Bãi Cháy Lý Thường Kiệt Hà Khẩu Việt Hưng Hữu Nghị Đại Yên Hùng Thắng Bãi Cháy 2 Tuần Châu Cộng

17 34 19 29 31 30 28 37 9 21 11 16 22 27 22 10 21 20 18 20 367

35

Số phòng học của các trường đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của

mỗi trường, tuy nhiên số phòng tin học cho mỗi trường mới chỉ dừng lại ở 1

phòng máy/1 trường về cơ bản là chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu dạy và học

của cô trò nhà trường đặc biệt còn có trường trắng về CNTT (không có phòng

máy, không có máy vi tính) như trường Võ Thị Sáu, trường Đại Yên. Số

phòng thiết bị, phòng sinh hoạt chuyên môn của các nhà trường cũng mỗi

trường mới có 1 phòng, các phòng chức năng khác (phòng học tiếng Anh,

phòng tập đa năng, phòng học âm nhạc) còn nhiều trường chưa có. Điều này

là một trong những cản trở quá trình phát triển giáo dục của các nhà trường

đặc biệt là quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Đặt ra cho Phòng

GD&ĐT, CBGV các trường Tiểu học TP Hạ Long trong thời gian tới làm sao

làm tốt hơn nữa công tác tham mưu với chính quyền địa phương, với PHHS,

vận động tuyên truyền huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất đáp

ứng cho nhu cầu dạy và học của các nhà trường.

2.1.2. Mục đích khảo sát

- Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV tiểu học thành phố hạ

Long về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và

xã hội trong giáo dục KNS cho học sinh.

- Phát hiện thực trạng hoạt động phối hợp giữa Nhà trường, gia đình và

xã hội trong giáo dục KNS cho HS tiểu học, và thực trạng quản lí hoạt động

phối hợp giữa các lực lượng GD đó của hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn

thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

2.1.3. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của CBQL, GV tiểu học TP Hạ Long về tầm quan trọng của

hoạt động GDKNS cho học sinh TH.

- Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác

GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long.

- Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long.

36

2.1.4. Đối tượng khảo sát

Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long,

tác giả đã tiến hành khảo sát các đối tượng là CBQL, GV tại 05 trường Tiểu

Đối tượng khảo sát

CBQL

PHHS

Các LLXH Học sinh

GV

Số lượng

12

50

50

50

75

học trên địa bàn thành phố Hạ Long, cụ thể:

2.1.5. Phương pháp khảo sát

- Điều tra bằng phiếu.

- Phỏng vấn trực tiếp.

- Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê.

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh

trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, tác giả quy ước số điểm

chấm như sau:

* Đánh giá tính cần thiết:

+ Rất cần thiết: 3 điểm + Cần thiết: 2 điểm + Không cần thiết: 1 điểm

* Đánh giá tính khả thi:

+ Rất khả thi: 3 điểm + Khả thi: 2 điểm + Không khả thi: 1 điểm

* Đánh giá mức độ thực hiện: Thường xuyên, Rất cần thiết (3 điểm);

mức độ 2: Đôi khi, Cần thiết (2 điểm); mức độ 3: Chưa thực hiện, không cần

thiết (1 điểm).

* Đánh giá mức độ nhận thức bằng cách tính tỷ lệ %: Hoàn toàn đồng ý,

Đồng ý một phần, Phân vân, Không đồng ý

* Định mức đánh giá giá trị trung bình:

Tính tổng số phiếu đánh giá tán thành ở từng mức với số điểm quy ước

để tính điểm trung bình cộng ( ) của từng biện pháp, trên cơ sở đó tính hệ số

37

tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Điểm

theo các mức độ được tính như sau:

≥ 2.5 được đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi.

1.5 ≤ ≤ 2.49 được đánh giá là cần thiết và khả thi.

< 1.5 được đánh giá là không cần thiết và không khả thi.

Hoặc đánh giá mức độ thực hiện:

≥ 2,5 là thường xuyên; 1,5 ≤ < 2,5 là đôi khi; < 1,5 là chưa

thực hiện.

2.2. Thực trạng nhận thức của nhà trường, gia đình và xã hội về GDKNS

và phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại địa

bàn thành phố Hạ Long

2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh

- Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến của các đối tượng khảo sát (237

người bao gồm CBGV, PHHS, HS và các LLXH tại địa bàn nghiên cứu), kết

quả đánh giá về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh như sau:

Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của công tác GDKNS cho học sinh

trong nhà trường

STT Mức độ cần thiết Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

Rất cần thiết 1. 225 94.9

Cần thiết 2. 12 5.1

Không cần thiết 3. 0 0

Thông qua bảng khảo khảo sát 2.7 cho thấy: 100% ý kiến được hỏi đều cho rằng: công tác GDKNS cho học sinh trong trường tiểu học là rất cần thiết và cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng không cần thiết, tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp chúng tôi nhận thấy, trong thực tế còn một bộ phận không nhỏ PPHS chưa quan tâm sâu sát đến GD con em mình vì nhiều lý do.

38

2.2.2. Nhận thức về mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh TH

Những KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long cũng

được khẳng định với tỷ lệ phiếu trưng cầu ý kiến như sau:

Bảng 2.8: Mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long

Mức độ

Quan trọng

Ít quan trọng

TT

Kỹ năng

Rất quan trọng

1 Kĩ năng giao tiếp 2 Kĩ năng xử lý tình huống 3 Kĩ năng nhận thức 4 Kĩ năng hợp tác 5 Kĩ năng thuyết trình 6 Kĩ năng làm việc nhóm

SL 225 230 225 210 187 185 210

% 94.9 97 94.9 88.6 78.9 70.1 88.6

SL 12 7 12 27 50 52 27

% 5.1 7 5.1 11.4 21.1 29.9 11.4

SL 0 0 0 0 0 0 0

% 0 0 0 0 0 0 0

7

Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ

0

8 Kỹ năng thích ứng

177

74.7

60

25.3

0

Kết quả khảo sát trên các khách thể cho thấy: 100 % ý kiến đều cho

rằng các KNS trên đều quan trọng và không có ý kiến nào cho rằng không

quan trọng để được giáo dục trong nhà trường. Trong đó, kỹ năng xử lý tình

huống được đa số các ý kiến 97% đánh giá là rất quan trọng, có 94.9% số ý

kiến cho rằng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nhận thức là rất quan trọng trong

việc giáo dục KNS cho HS tiểu học hiện nay, kỹ năng hợp tác và kỹ năng

chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ cùng được 88.6% ý kiến đánh giá là

rất quan trọng, còn với các kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ

năng thích ứng đều được trên 70% số ý kiến đánh giá là rất quan trọng. Như

vậy có thể thấy về cơ bản hầu hết CBGV, CMHS, HS và các tổ chức đoàn thể

tại địa phương đều có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng của công tác giáo

dục KNS cho HS tiểu học ở các nhà trường. Nhận thức này là một yếu tố rất

thuận lợi cho các nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo

dục KNS cho HS tiểu học.

39

2.2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long

2.2.3.1. Thực hiện vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm GDKNS cho học sinh

Để có nhận định đánh giá thực trạng, tác giả sử dụng các phương pháp quan sát, thảo luận, phỏng vấn và phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ thực hiện vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh với 187 khách thể là CBGV, PHHS và các LLXH và có một số nhận định sau:

- Chi bộ, ban giám hiệu, hội đồng sư phạm các nhà trường hiểu được vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS học sinh nên đã quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên: luôn coi công tác GDKNS cho học sinh là công tác quan trọng hàng đầu của nhà trường.

- Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà trường áp dụng nhiều biện pháp tổ chức phối hợp để GDKNS cho học sinh như: GDKNS thông qua các bài giảng trên lớp; GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; phối hợp với Đội TN tổ chức nhiều hoạt động: theo kế hoạch theo tháng, theo đợt thi đua cao điểm… chủ động phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức hội diễn văn nghệ của trường hàng năm, tham gia hội diễn các cấp… luôn đạt kết quả cao. Chủ động phối hợp với công an các xã, phường và công an thành phố Hạ Long ký giao ước phối hợp về công tác bảo vệ trật tự trị an hàng năm, phối hợp GD học sinh chậm tiến, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường,… chủ động phối hợp với trung tâm TDTT thành phố Hạ Long, Sở TDTT Quảng Ninh đẩy mạnh phong trào TDTT của nhà trường,… Hàng năm các trường đều thành lập ban chỉ đạo và triển khai hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động chữ thập đỏ sâu rộng: Số tiền học sinh quyên góp tham gia hoạt động từ thiện hàng năm lên tới trăm triệu đồng. Nhà trường hàng năm đều phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, Trung tâm y tế thành phố Hạ Long để kiểm tra sức khỏe cho học sinh… phối hợp với chính quyền các xã, phường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, GD truyền thống địa phương… Nhà trường chủ động phối hợp với hội PHHS (thường xuyên, có định kỳ, đột xuất…) để thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDKNS cho học sinh. Các

40

nhà trường đã quan tâm đặc biệt tới học sinh chậm tiến, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối

hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh

Mức độ thực hiện

TT

Các hình thức, phương pháp phối hợp

TX ĐK CBG

Thứ bậc

1

250

37

0

2.87

1

GDKNS thông qua giáo viên giảng dạy các môn học trên lớp

2 GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. 245 245 3 Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội.

42 42

0 0

2.85 2.85

2 2

4

175

82

30

2.5

14

5

198

85

4

2.67

9

6

188

83

16

5.6

11

7

175

82

30

2.5

14

8

175

82

30

2.5

14

9

175

82

30

2.5

14

10

188

83

16

2.56

11

11

198

85

4

2.67

9

12

227

60

0

2.78

6

13

227

60

0

2.78

6

14

227

60

0

2.78

6

Phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Phối hợp với công an xã, phường công an thành phố Hạ Long GD học sinh chậm tiến, GD HS thực hiện luật pháp, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Phối hợp với trung tâm TDTT của thành phố Hạ Long, chức các hoạt động thể dục thể thao lành mạnh. Phối hợp với hội CTĐ tổ chức các hoạt động từ thiện. Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS. Phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, TT y tế thành phố Hạ Long giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại tr- ường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương. Thống nhất với PHHS về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho HS. BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS. Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website. Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS. 15 GVCN thăm gia đình HS, tìm hiểu hoàn cảnh HS.

188

83

16

5.6

11

16

245

42

0

2.85

2

Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 17 Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS. 18 Thông qua cơ quan làm việc của PHHS.

245 168

42 80

0 35

2.85 2.43

2 18

Kết quả khảo sát cho thấy: Nhà trường đã làm tốt vai trò chủ đạo trong việc GDKNS cho học sinh thông qua đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn trên lớp với

41

điểm đánh giá là 2.87 đứng vị trí số 1. Tiếp đó là: GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội; Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS, với điểm đánh giá là 2.85 xếp thứ 2. Với nội dung: BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS; Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website; Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS, cùng có 79% ý kiến được hỏi cho rằng nhà trường đã thường xuyên thực hiện và không có ý kiến nào đánh giá không thực hiện, với điểm đánh giá là 2.78 xếp thứ 6 trong các phương pháp mà nhà trường năm svai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng để GDKNS cho HS. Các nội dung còn lại mức độ thực hiện của nhà trường tương đối thường xuyên với điểm đánh giá từ 2.43 đến 2.67, tuy nhiên vẫn còn có từ 4 đến 35 ý kiến cho rằng nhà trường chưa bao giờ thực hiện những nội dung này. Để tìm hiểu sâu hơn chúng tôi tiens hành trao đổi trực tiếp, được thầy N.V.H, cán bộ quản lý trường TH Lý Thường Kiệt cho biết: Mặc dù nhà trường rất muốn thực hiện các hình thức này nhưng đôi khi do các mặt công tác khác mà nhà trường chưa có thời gian, con người để thực hiện, thậm chí có trường còn không có đủ không gian để tổ chức thực hiện những hình thức này trong việc GDKNS cho học sinh. Điều này cho thấy, trong thời gian tới các trường TH thành phố Hạ Long cần dành nhiều thời gian, con người và cả tăng cường cơ sở vật chất để làm tốt công tác phối hợp GDKNS cho học sinh trong các nhà trường.

2.2.3.2. Thực trạng các hoạt động của gia đình phối hợp với nhà trường trong công tác GDKNS cho học sinh

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp với nhà trường để GDKNS cho con em mình nên trong những năm qua PHHS các trường TH thành phố Hạ Long đã thành lập ban đại diện cha mẹ học sinh, có tổ chức, có kế hoạch hoạt động, phối hợp với nhà trường; lập quỹ khuyến học; tham gia xây dựng CSVC; quan tâm tới các cháu có hoàn cảnh khó khăn; trao đổi với giáo viên; dự giờ sinh hoạt lớp… để nắm được những biến đổi về nhận thức, thói quen, tình cảm, những biến động đột biến trong tâm tư, tình cảm của con em mình. Tuy nhiên việc nhận thức được tầm quan trọng của sự phối hợp này chưa được đồng đều như có nhiều gia đình quan tâm sát sao, tỉ mỉ nhưng cũng nhiều gia đình coi việc phối hợp là sự bắt buộc, không chủ động trong trao đổi

42

với nhà trường; không ít gia đình có cuộc sống quá khó khăn về vật chất hoặc ly tán thì sự phối hợp hầu như không có kết quả thậm chí có gia đình gần như khoán trắng việc GD con em mình cho nhà trường.

Gia đình học sinh nhận thức việc phối hợp giữa gia đình với xã hội thông

qua cụm dân cư, với các tổ chức xã hội trên địa bàn cư trú còn hạn chế.

Hoạt động của gia đình học sinh tham gia phối hợp nhằm GDKNS cho

học sinh TH thành phố Hạ Long được đánh giá như sau:

Bảng 2.10: Các biện pháp và hình thức phối hợp của gia đình với nhà trường nhằm GDKNS cho học sinh

Mức độ thực hiện

TT

Các hình thức, phương pháp phối hợp

TX ĐK CBG

Thứ bậc

1

230

57

0

2.8

1

2

215

62

10

2.71

4

3

150

60

77

2.25

13

4

210

62

15

2.67

5

5

210

62

15

2.67

5

6

200

60

27

2.6

8

7

180

60

47

2.46

10

8

180

60

47

2.46

10

9

200

60

27

2.6

8

10

180

60

47

2.46

10

11

225

62

0

2.78

2

12

210

62

15

2.67

7

PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế hoạch hoạt động với NT. Ban đại diện PHHS chủ động phối hợp hoạt động với nhà trường. PHHS tham gia các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT. PHHS lập quỹ khuyến học để động viên kịp thời GV và HS. PHHS tích cực tham gia cùng NT xây dựng CSVC. PHHS thường xuyên trao đổi, góp ý với CBGV nhà trường về việc GDKNS cho HS. Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm GD con cháu. Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh hoạt lớp. Tích cực tham gia xã hội hóa GD (dạy nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao… của trường) Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển…) Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học tập, rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu. Hàng ngày đều dành thời gian để chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con cái học tập, những biến động tâm lý, tình cảm của con.

2

225

62

0

2.78

13 Trân trọng, giữ uy tín cho thầy cô giáo.

43

Kết quả thăm dò cho thấy: Có 3 nội dung được 100% khách thể đánh giá

là PHHS đã thực hiện tốt là: PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế

hoạch hoạt động với NT; Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học tập,

rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu; Trân trọng, giữ uy tín cho thầy

cô giáo, trong đó nội dung PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế

hoạch hoạt động với NT, được các khách thể đánh giá cao nhất với điểm trung

bình là 2.8 xếp thức nhất, nội dung thức 11 và 13 xếp thứ hai với điểm trung

bình 2.78 và không có ý kiến nào cho rằng PHHS không thực hiện các nội dung

này, đây là những nội dung then chốt công công tác phối hợp với nhà trường để

GD con em nói chung và GDKNS cho HS nói riêng, đặc biệt là nội dung Trân

trọng giữ uy tín cho thầy cô giáo là nội dung mà các nhà trường cần trân trọng

tình cảm của PHHS đối với các nhà trường để từ đó tiếp tục phấn đấu thi đua

dạy tốt nhằm đáp lại tình cảm mà PPHS đã dành cho nhà trường. Với các nội

dung còn lại thì vẫn còn có ý kiến cho rằng PHHS chưa thực hiện hiện bao giờ,

trong đó nội dung: Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh

nghiệm GD con cháu; Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh hoạt

lớp; Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ

các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển…); PHHS tham gia

các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT, có từ 47 đến 77 ý kiến

cho rằng PHHS chưa bao giờ thực hiện, qua trao đổi trực tiếp với một số PHHS

họ cho rằng: Không phải là họ không muốn thực hiện mà nhiều khi do hoàn

cảnh kinh tế gia đình, họ phải lo làm ăn cho nên không có nhiều thời gian để

dành cho việc đến trường trao đổi, tọa đàm với thầy cô hoặc tham gia các hoạt

động do nhà trường tổ chức cho con em họ. Theo chúng tôi thực trạng này

không chỉ tồn tại ở các trường TH thành phố Hạ Long mà nó tồn tại hầu hết ở

các trường trên toàn quốc hiện nay.

44

2.2.3.3. Thực trạng tham gia phối hợp và ảnh hưởng của các tổ chức xã hội

đến công tác GDKNS cho học sinh

Để tìm hiểu thực trạng phối hợp và mức độ ảnh hưởng của các LLXH

đến công tác GDKNS cho học sinh của của các nhà trường, chúng tôi tiến hành

thăm dò ý kiến của các khách thể với câu hỏi: Đồng chí cho biết mức độ ảnh

hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh ở các trường tiểu

học thành phố Hạ Long, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS

cho học sinh

Không có

Có ảnh hưởng ít

Có ảnh hưởng nhiều

Ảnh hưởng lớn nhất

TT

ảnh hưởng

Các lực lượng xã hội

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1 Chính quyền các cấp

0

0

30

16

57

30.5

100

53.4

2 Công an, quân đội

17

9.1

30

16

52

27.8

88

47.1

3 Đoàn thanh niên các cấp

0

0

35

18.7

35

18.7

117

62.6

Các cơ quan văn hóa,

4

17

9.1

30

16

52

27.8

88

47.1

Thông tin

5 Trung tâm TDTT

30

16

20

10.7

57

30.5

80

42.8

6 Ủy ban DS - GĐ - TE

30

16

20

10.7

57

30.5

80

42.8

7 Hội phụ nữ

55

29.4

25

13.4

52

27.8

55

29.4

8 Hội chữ thập đỏ

55

29.4

25

13.4

52

27.8

55

29.4

9 Hội khuyến học

30

16

20

10.7

57

30.5

80

42.8

10 Cộng đồng nơi ở

0

0

10

5.3

40

21.4

137

73.3

Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy rõ: Các lực lượng xã hội có ảnh hưởng

rất ít tới GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long là: Hội phụ nữ; Hội chữ

thập đỏ, với tỷ lệ đánh giá không có ảnh hưởng là 29.4%, tiếp theo là: Trung

tâm TDTT; Ủy ban DS - GĐ - TE; Hội khuyến học, với tỷ lệ đánh giá không có

ảnh hưởng là 16%.

Có ảnh hưởng toàn diện và lớn nhất theo đánh giá đó là: Cộng đồng nơi

ở, với tỷ lệ đánh giá 73.3%, tiếp theo là Đoàn thanh niên các cấp với tỷ lệ đánh

45

giá 62.6%, Chính quyền các cấp, với tỷ lệ đánh giá 53.4% và sau đó là các lực

lượng: Các cơ quan văn hóa, Thông tin; Công an, quân đội với 47.1% ý kiến

đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng.

Có ảnh hưởng nhiều theo đánh giá cũng là năm lực lượng có ảnh

hưởng lớn nhất như đã nêu ở trên, mức độ ảnh hưởng cũng chỉ từ 21.4%

đến 30.5%.

Theo đánh giá trên thì các lực lượng GD cơ bản là nhà trường (thông qua

hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, Thầy cô giáo), gia đình (thông qua hoạt

động của ban đại diện), xã hội (nhiều nhất là Đoàn thanh niên các cấp, Chính

quyền cơ sở, cơ quan văn hoá thông tin) đã có sự phối hợp và có tác dụng nhiều

hơn cả so với các lực lượng xã hội khác trong việc GDKNS cho học sinh nhưng

mức độ ảnh hưởng còn hạn chế.

Như vậy các lực lượng xã hội trên địa bàn thành phố Hạ Long đã tham

gia vào việc GDKNS học sinh TH thành phố Hạ Long nhưng còn chưa đều,

mức độ ảnh hưởng rất khác biệt, nó cũng còn phụ thuộc vào chức năng, nhiệm

vụ của các lực lượng đó. Sự phối hợp đã được thực hiện và thu được kết quả

nhưng còn nhiều hạn chế. Điều đó đặt ra cho các trường TH thành phố Hạ

Long là phải chủ động phối hợp hơn nữa, tận dụng sự ủng hộ, giúp đỡ hơn nữa

của các tổ chức xã hội trên địa bàn.

2.2.4. Đánh giá thực trạng về GDKNS và phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội trong GDKNS cho học sinh thành phố Hạ Long

2.2.4.1. Mặt mạnh

Qua khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên, phụ huynh, các LLXH... cho

thấy nhà trường - gia đình - xã hội trên địa bàn thành phố Hạ Long đã có sự

phối hợp để GD thế hệ trẻ trong đó GDKNS cho học sinh được quan tâm hàng

đầu nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập, CNH-HĐH đất nước.

Nhà trường đã nhận thức rõ và thực hiện được vai trò chủ đạo trong tổ

chức phối hợp với gia đình, các lực lượng GD khác trên địa bàn. Nhà trường đã

46

chủ động trong tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, thống nhất mục tiêu, nội

dung, phương pháp, hình thức GDKNS với gia đình học sinh; đã thường xuyên

liên lạc trao đổi thông tin, kéo CMHS tham gia vào quá trình đánh giá, khen

thưởng, chấn chỉnh, kỷ luật học sinh; quan tâm đặc biệt tới việc giáo dục học

sinh có hoàn cảnh khó khăn. Việc phối hợp với các tổ chức xã hội đã đi vào

nếp, thường xuyên hơn cả là phối hợp với Cộng đồng dân cư, Đoàn thanh niên,

công an, quân đội, Trung tâm TDTT, Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE

thành phố Hạ Long.

Gia đình học sinh thông qua hoạt động của ban đại diện đã nhận thức

được tầm quan trọng của việc phải phối hợp chặt chẽ với nhà trường để GD con

em mình. Ban đại diện CMHS đã trở thành người bạn đồng hành cùng nhà

trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong việc GDKNS cho con em mình; mọi hoạt

động đều có kế hoạch, tổ chức hợp lý, huy động được đông đảo CMHS tham

gia, đồng tình.

Các tổ chức xã hội và lực lượng khác trên địa bàn thành phố Hạ Long

cũng đã nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, cùng với nhà trường, gia

đình để GDKNS cho học sinh. Các tổ chức và lực lượng đã thường xuyên phối

hợp với nhà trường như: Đoàn thanh niên, công an, trung tâm TDTT, Hội chữ

thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE thành phố Hạ Long.

Thực tế cho thấy những hoạt động tổ chức phối hợp làm được ở các

trường TH thành phố Hạ Long để GDKNS cho học sinh đã dần xây dựng được

nề nếp của nhà trường: Học sinh có ý thức trong việc đến trường học tập, hiện

tượng học sinh nghỉ học không lý do giảm hẳn.

Học sinh có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn trường lớp luôn sạch, đẹp …

Ý thức, động cơ học tập cũng có những chuyển biến tích cực: mặc dù nhà

trường đổi mới trong cách tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh nhưng kết quả học

tập của năm học 2017 - 2018 vẫn đạt kết quả cao hơn năm học trước…

Tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh khó khăn đã

trở thành nếp sống của học sinh TH thành phố Hạ Long: Số tiền hoạt động từ

47

thiện mỗi năm một tăng (Hàng trăm triệu đồng mỗi năm, không những ủng hộ

đồng bào trong cả nước theo các đợt phát động chung mà còn giúp đỡ các bạn

ngay trong trường,…

2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân

Tồn tại: Còn một bộ phận CBGV và CMHS chưa có nhận thức sâu sắc

về ý nghĩa, vai trò của công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

trong GDKNS cho học sinh. Năng lực giáo dục kĩ năng sống của một số GV

còn hạn chế.

Một số ít CMHS còn phó thác việc giáo dục HS nhà trường, chưa quan

tâm tới việc phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội để chăm sóc giáo

dục con em mình như: Chưa tham gia các hoạt động GDKNS cho HS do nhà

trường tổ chức, hay ban đại diện CMHS chưa thường xuyên tổ chức các buổi

tọa đàm trao đổi kinh nghiệm trong việc GDKNS cho HS,…

Sự phối hợp của các đoàn thể ở đại phương chưa đồng bộ, chưa tích cực.

Nguyên nhân của hiện tượng trên: Nguyên nhân của chất lượng phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho HS tiểu học thành

phố Hạ Long có nhiều như điều kiện tự nhiên, xã hội, biến đổi về tâm sinh lý

học sinh, chưa có chuẩn đánh giá GDKNS cho học sinh, chưa có chế tài cho

việc phối hợp các lực lượng trong việc chăm sóc trẻ em,... nhưng trong đó phải

kể tới một nguyên nhân không kém phần quan trọng, không muốn nói là chủ

yếu, đó là quản lý hoạt động GD xã hội chưa đồng bộ, khoa học.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và

xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh

2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong

GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường

Để tìm hiểu về thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD

trong GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường, chúng tôi đã tiến

hành điều tra trên 87 CBGV các nhà trường, kết quả cụ thể như sau:

48

Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà

trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

TT

Nội dung

Thứ bậc

Thứ bậc

1

222

2.55

1

226

2.6

1

Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN

Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo

2

202

2.32

3

194 2.23

3

định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm)

Quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch

3

210

2.41

2

214 2.46

2

hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH

Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối

4

192

2.21

4

192 2.21

4

hợp nhà trường với gia đình và XH

Kết quả bảng 2.12 cho thấy:

- Hoạt động quản lý kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình và

XH trong công tác GDKNS cho HS theo khảo sát đa số cán bộ giáo viên đều

cho rằng đã thực hiện “thường xuyên” và có “hiệu quả”, đó là hoạt động “Chỉ

đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và

XH của GVCN” có mức độ thực hiện đạt 2.55 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6.

Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hố sơ chúng tôi được biết công

tác chỉ đạo ở một số trường còn mang tính hình thức, thường chỉ đề cập đến

vấn đề này ở đầu năm học, vì thế hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với GĐ và

XH trong công tác GDKNS cho HS là chưa cao.

- Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia

đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm), có mức độ thực

hiện đạt 2.32 và hiệu quả thực hiện đạt 2.23. Nội dung này cán bộ giáo viên cho

rằng chưa được thường xuyên thực hiện và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường,

giáo viên chủ nhiệm chưa xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng tuần,

49

tháng, học kỳ mà chỉ thông qua sơ bộ ở mỗi đầu năm học. Phần lớn giáo viên

chủ nhiệm chưa có kế hoạch phối hợp nên chưa có những nội dung và hình

thức phối hợp với gia đình và XH một cách phong phú. Chủ nhiệm lớp chỉ mời

cha mẹ học sinh phối hợp khi có việc của nhà trường cần thông báo hoặc có

vấn đề gì đột xuất với con em họ. Hoạt động phối hợp này chỉ tự giáo viên thực

hiện mà không được duyệt trước của lãnh đạo nhà trường.

- Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động

phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện đạt 2.41 và hiệu

quả thực hiện đạt 2.46. Nội dung này theo ý kiến của CBGV các nhà trường

cho rằng chưa được thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Một số trường Hiệu

trưởng chưa duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp mà để giáo viên

chủ nhiệm tự phối hợp với cha mẹ học sinh khi cần thiết.

- Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình

hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện và hiệu

quả thực hiện cùng đạt 2.21. Nội dung này theo ý kiến cán bộ giáo viên cho

rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường chưa

đưa ra những hình thức xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch phối hợp

như là điểm thi đua, hình thức phê bình nhắc nhở các thành viên trong quá trình

phối hợp.

Thông qua khảo sát cho thấy việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc xây

dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình

và XH của giáo viên chủ nhiệm được cán bộ quản lý quan tâm xây dựng ở mỗi

năm học và đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên sự quan tâm này chỉ ở đầu năm

học chưa được duy trì xuyên suốt quá trình phối hợp với gia đình và XH trong

công tác GDKNS cho HS nên chưa đạt được hiệu quả cao. Thậm chí có trường

chưa duyệt kế hoạch chương trình phối hợp, cũng như chưa có biện pháp điều

hành giám sát việc thực hiện kế hoạch, xử lý việc thực hiện không đúng kế

hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH

làm cho hiệu quả phối hợp chưa cao. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sự phối hợp

giữa nhà trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS, ngoài việc

50

xây dựng nội dung phong phú, phù hợp thì cần có nhiều phương pháp có tính

khả thi cao, phù hợp với địa phương, trường học, vận dụng trong mỗi hoàn

cảnh cụ thể nhằm phát huy hết các yếu tố tích cực trong sự phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS ở trường TH.

Bên cạnh nội dung xây dựng kế hoạch phù hợp, có các phương pháp

phối hợp tốt còn cần có các biện pháp tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và XH tốt và duy trì một cách thường xuyên thì mới đem

lại hiệu quả.

2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và

xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long

Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường

với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS của hiệu trưởng đã triển khai,

chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối

hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

TT

Nội dung

Thứ bậc

Thứ bậc

Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp

220

2.53

3

226

2.6

1

1

giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường

220

2.53

3

200

2.3

4

2

Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH

225

2.59

2

225 2.59

3

3

Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH

230

2.64

1

226

2.6

1

Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với

4

GĐ và XH

195

2.24

5

195 2.24

5

Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp

5

giữa NT với GĐ và XH

51

Kết quả khảo sát cho thấy: Những hoạt động quản lý việc tổ chức thực

hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với GĐ và XH trong công tác GDKNS

cho HS, theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng đã được thực hiện thường xuyên

và có hiệu quả cụ thể:

- Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các

thành viên trong nhà trường cho các thành viên trong nhà trường được các

khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6 xếp

thứ nhất. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho

rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hiệu trưởng phân công cho

mỗi giáo viên chủ nhiệm mời cha mẹ học sinh và có khi là cùng với cán bộ

Đoàn của địa phương đến trường để trao đổi về việc học tập và rèn luyện KNS

của học sinh khi cần thiết.

- Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và

XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực

hiện đạt 2.3. Đây là nội dung được đánh giá là thực hiện thường xuyên, nhưng

ít hiệu quả. Qua trao đổi chúng tôi được biết thực tế ở các trường có thực hiện

nhưng còn hình thức chưa đáp ứng nhu cầu và điều kiện thực tế cho sự phối

hợp làm cho hiệu quả phối hợp giữa NT với GĐ và XH chưa cao.

- Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ

và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện

cùng đạt 2.59. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát

cho rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hàng năm, ngay từ đầu

năm học Hiệu trưởng thường chọn những giáo viên có nhiều năm giảng dạy

làm công tác chủ nhiệm, gồm những giáo viên có năng lực phối hợp giữa NT

với GĐ và XH. Tuy nhiên việc làm này còn hạn chế đặc biệt ở các trường có

nhiều giáo viên trẻ nên việc lựa chọn giáo viên để làm công tác chủ nhiệm gặp

nhiều khó khăn, do vậy chọn giáo viên có năng lực phối hợp với GĐ và XH lại

càng khó khăn hơn. Vì vậy yêu cầu có biện pháp bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ giáo viên ở các trường này càng cấp thiết hơn.

52

- Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp

giữa NT với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.64

và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên

được khảo sát cho rằng cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Đây

là việc làm ở đầu năm học trong buổi họp cha mẹ học sinh. Tuy nhiên phương

pháp này còn mang tính hình thức và đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu

cầu của sự phối hợp. Mục tiêu phối hợp chưa rõ ràng, nội dung phối hợp còn

hạn chế (chỉ thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các khoản

thu góp…), chương trình phương pháp phối hợp còn đơn điệu các hình thức

phối hợp chỉ lặp đi lặp lại nhiều năm, chưa thường xuyên tổ chức được các buổi

tọa đàm về cách thức phối hợp và GDKNS cho HS của ba lực lượng.

- Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong

công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH trong công tác GDKNS cho HS theo

ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả

với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.24. Qua tìn hiểu thực tế

chúng tôi thấy, hoạt động này ở các trường phần lớn chưa được thực hiện.

Qua phân tích kết quả các ý kiến trả lời của cán bộ giáo viên, chúng tôi

nhận thấy, công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa NT với

GĐ và XH có thực hiện đạt hiệu quả nhất định nhưng chưa cao, chưa đáp ứng

được yêu cầu trong công tác GDKNS cho học sinh. Công tác hướng dẫn tổ

chức hoạt động phối hợp của nhà trường có nơi, có lúc ở một số trường chưa

được cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc. Việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm

có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH còn nhiều hạn chế ở một số

trường, nhất là các trường có số lượng giáo viên trẻ đông, nên việc lựa chọn

còn khó khăn hơn. Biện pháp quản lý tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận

trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa giữa NT với GĐ và XH

còn rất hạn chế. Điều này chưa phát huy được những kinh nghiệm thực tế

trong quá trình phối hợp làm cho chất lượng phối hợp chưa được cải thiện

trong thời gian qua.

53

2.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với

gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long

Để tìm hiểu về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ

Long, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết

quả thu được như sau:

Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa

nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện

TT

Nội dung

Thứ

Thứ

bậc

bậc

Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của

1

GVCN trong công tác phối hợp giữa NT -

236

2.71

1

220

2.53

2

GĐ - XH

2 Qui định các tiêu chuẩn đánh giá

200

2.3

190

2.18

5

5

Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH

3

3

4

215

2.47

198

2.27

thường xuyên và định kỳ

Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH

4

230

2.64

2

233

2.68

1

thông qua giáo viên chủ nhiệm

Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong

5

215

2.47

3

206

2.37

3

hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ - XH

Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các

6

190

2.18

6

188

2.16

6

lực lượng GĐ - XH

Từ bảng kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy ý kiến về mức độ và hiệu

quả của công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và xã hội trong GDKNS cho HS trường TH thành phố Hạ Long, chúng tôi

có nhận xét như sau:

- Các nội dung kiểm tra đánh giá được cán bộ giáo viên cho rằng đã thực

hiện ở mức độ thường xuyên và có hiệu quả là:

54

+ Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của GVCN trong công tác

phối hợp giữa NT - GĐ - XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực

hiện đạt 2.71 và hiệu quả thực hiện đạt 2.53. Hoạt động này được đa số cán bộ

giáo viên cho rằng ở các trường cán bộ quản lý có theo dõi, kiểm tra điều chỉnh

hoạt động của giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh và đã có những hiệu

quả thiết thực. Tuy nhiên công tác kiểm tra này chỉ mới thể hiện ở việc Hiệu

trưởng yêu cầu chủ nhiệm báo cáo số lượng cha mẹ học sinh dự họp mà chưa

quan tâm đến kết quả phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.

Ở một số trường Hiệu trưởng chưa kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phối hợp

với gia đình của giáo viên chủ nhiệm.

+ Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH thông qua giáo viên chủ nhiệm

được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.64 và hiệu quả thực

hiện đạt 2.68, đa số ý kiến của cán bộ giáo viên cho rằng phương pháp đánh giá

này thường xuyên và có hiệu quả, điều này cho thấy các trường có tổng kết

đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH thông qua các báo

cáo của GVCN ở các lần sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp.

- Các nội dung kiểm tra đánh giá được cán bộ giáo viên cho rằng thực

hiện ở mức độ chưa thường xuyên và chưa hiệu quả là:

+ Qui định các tiêu chuẩn đánh giá được các khách thể đánh giá với mức

độ thực hiện đạt 2.3 và hiệu quả thực hiện đạt 2.18 điểm cho thấy cán bộ quản

lý ở các trường chưa có qui định các tiêu chuẩn đánh giá công tác phối hợp

giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS, vì vậy chưa có

cơ sở để đánh giá hoạt động phối hợp, đã làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt

động phối hợp.

+ Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH thường xuyên và định kỳ

được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.47 và hiệu quả thực

hiện đạt 2.27, kết quả này đã phản ánh một thực trạng là ở các trường chưa

55

thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm sự phối hợp kể cả các lần đánh giá

theo định kỳ trong từng học kỳ, năm học, hiệu quả của công tác đánh giá chưa

cao làm động lực cho công tác phối hợp được tốt hơn.

+ Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa

NT - GĐ - XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.47 và

hiệu quả thực hiện đạt 2.37, cho thấy ở các trường TH thành phố Hạ Long chưa

dựa vào các kết quả đạt được để đánh giá hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ -

XH trong công tác GDKNS cho HS. Cán bộ quản lý ở các trường này chưa

phát huy các thành quả đã đạt được, để kịp thời động viên các lực lượng tham

gia phối hợp nên chưa nâng cao được chất lượng của hoạt động phối hợp.

+ Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng GĐ - XH được

các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.18 và hiệu quả thực hiện đạt

2.16, nội dung đánh giá này theo ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên các trường

chưa được quan tâm và chưa có hiệu quả, chưa kích thích được hoạt động phối

hợp nhà trường với GĐ và XH tốt hơn.

Như vậy còn một tỉ lệ khá lớn ở các trường chưa thực hiện tốt khâu quản

lý việc kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp, dẫn đến thực trạng hoạt động phối

hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS còn lỏng lẻo,

có tính chất đơn điệu, rập khuôn chưa thu hút cha mẹ học sinh, các LLXH tham

gia vào hoạt động phối hợp. Để đảm bảo cho công tác phối hợp được tốt,

CBQL các nhà trường cần tăng cường kiểm tra, đánh giá nghiêm túc hoạt động

này, nhằm động viên khuyến khích, thúc đẩy và điều chỉnh đội ngũ giáo viên

để hoạt động phối hợp ngày càng hiệu quả hơn.

56

2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa

nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học

thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành

Mức độ ảnh hưởng

Rất ảnh

Ít ảnh

Không ảnh

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

hưởng

hưởng

hưởng

SL

%

SL

%

SL

%

Sự quan tâm lãnh đạo của địa phương

140

59.1

77

32.5

20

8.4

1

Sự ủng hộ của các lực lượng xã hội

140

59.1

77

32.5

20

8.4

2

Sự lãnh đạo của BGH nhà trường

217

91.6

20

8.4

0

0

3

Sự quan tâm của CMHS

187

78.9

38

16

12

5.1

4

Tinh thần trách nhiệm chủ động tích

5

200

84.4

37

15.6

0

0

cực của GV

Sự nhiệt tình tích cực của học sinh

200

84.4

0

37

15.6

0

6

25

10.5

Cách thức tổ chức hoạt động GDKNS 190

80.2

22

9.3

7

Thời gian địa điểm, CSVC dành cho

8

190

80.2

25

10.5

22

9.3

hoạt động GDKNS

Các yếu tố trên được các khách thể nhận thức đều có ảnh hưởng rất lớn

phố Hạ Long

đến các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS của hiệu trưởng, tùy theo từng

yếu tố mà các mức độ có sự khác nhau. Trong các yếu tố trên, nhóm các khách

thể là GV, CBQL, CMHS có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất từ 78.9% đến

91.6% số ý kiến đánh giá. Đây là các yếu tố liên quan trực tiếp đến các chủ thể

cả trong và ngoài nhà trường, trước hết là tinh thần, trách nhiệm của những

người trực tiếp tham gia giảng dạy KNS, đồng thời là vai trò quản lí của hiệu

trưởng đối với hoạt động quản lý chỉ đạo và thực hiện kế hoạch, chú ý khâu bồi

dưỡng chuyên môn cho GVBM, và CMHS cũng là nhân tố rất quan trọng.

Ngoài ra các yếu tố: Sự quan tâm lãnh đạo của địa phương; Sự ủng hộ của các

57

lực lượng xã hội; Cách thức tổ chức hoạt động GDKNS; Thời gian địa điểm,

CSVC dành cho hoạt động GDKNS cũng có mức độ ảnh hưởng rất lớn tới công

tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ

Long với mức độ đánh giá từ 59.1% đến 80.2% ý kiến. Vì vậy để nâng cao hiệu

quả của công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường tiểu học

thành phố Hạ Long, Hiệu trưởng các nhà trường cần chú ý tới các yếu tố này

nhằm làm tốt hơn nữa công tác quản lý của mình.

2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động phối hợp

giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học

thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

2.3.6.1. Các nguyên nhân

Tìm hiểu nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng

trong GDKNS cho học sinh trên phiếu hỏi cho 187 giáo viên, cán bộ quản lý, cán

bộ văn hóa xã hội ở địa phương và CMHS thu được kết quả như sau:

Bảng 2.16: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng

nhằm GDKNS cho học sinh

Ý kiến đánh giá

Nguyên nhân

TT

SL

Tỷ lệ%

1

Do nhà trường chưa chủ động và chưa làm tốt công tác tham mưu

46

24.6

2

Do các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội chưa quan tâm

65

34.8

3

Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường

16

8.5

4

Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc

20

10.7

5

Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng

26

13.9

Qua bảng 2.1 cho thấy 34.8% (chiếm tỷ lệ cao nhất) cho rằng nguyên

nhân dẫn đến sự hạn chế là do các cấp chính quyền và tổ chức xã hội chưa quan

tâm. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy, “giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã được

đưa vào nghị quyết của Đảng song một thực tế phải thừa nhận đó là sự quan

tâm của nhiều cấp ủy đảng và tổ chức chính trị xã hội ở địa phương chủ yếu là

nằm trong nghị quyết, còn đưa vào thực tế cuộc sống thì còn rất nhiều trở ngại.

58

Nguyên nhân thứ 2, do nhà trường chưa thật sự chủ động, chưa làm tốt

công tác tham mưu (24.6%). Giáo dục nói chung và GDKNS cho HS nói riêng

là nhiệm vụ của toàn xã hội trong đó nhà trường là cơ quan chuyên trách. Vì

vậy nhà trường cần chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và

nhân dân trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, cần đóng vai trò là nhạc trưởng

trong việc xây dựng và thực thi kế hoạch phối hợp các lực lượng trong GDKNS

cho học sinh.

Thực tế giáo dục thành phố Hạ Long trong nhiều năm qua cho thấy, những

nơi nào mà nhà trường chủ động làm tốt chức năng tham mưu và tổ chức xây

dựng, thực hiện nghiêm túc kế hoạch (như trường TH Lý Thường Kiệt, Trần

Hưng Đạo và Hạ Long) thì nơi đó sự phối hợp các lực lượng diễn ra có hiệu

quả cao và chất lượng GDKNS cho HS của nhà trường đạt kết quả cao.

Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình, xã hội là thiếu sự đồng bộ, chưa tạo ra thể thống nhất. Sự kết hợp giữa

nhà trường và chính quyền địa phương nơi trường đóng chưa được quan tâm

đúng mức. Thực tế cho thấy, thầy cô giáo ít trao đổi với CMHS về cách thức

chăm sóc GD và GDKNS cho HS và ngược lại, gia đình lại phó mặc con cái

cho nhà trường. Đặc biệt sự thay đổi của đời sống xã hội gây ra trở ngại không

nhỏ cho sự phối hợp đó là sự phân hóa giàu nghèo, nhà nghèo tìm cách vật lộn

kiếm sống, người giàu mải mê hơn với sự làm giàu, họ quan niệm cho đủ tiền

con cái đi học đã là giáo dục tốt rồi! Sổ liên lạc chỉ còn là phương tiện báo cáo

kết quả học tập và điền kết quả học tập cho gia đình biết (1 năm 4 kỳ), chưa

phát huy được vai trò là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội,...

Ngoài những nguyên nhân trên, còn có thể kể thêm một số nguyên nhân

khác như phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn,

chưa có nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động không rõ ràng,

chưa nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS của các lực lượng GD...

2.3.6.2. Đánh giá các nguyên nhân

Trong những năm gần đây, công tác phối hợp các lực lượng trong

GDKNS cho học sinh và quản lý công tác phối hợp chưa thật sự thu được hiệu

59

quả cao, nguyên nhân chủ quan là thiếu sự chủ động tích cực của nhà trường và

các lực lượng xã hội trong việc phối hợp với gia đình GDKNS cho học sinh.

Một số nhà trường chưa thực sự coi trọng công tác GDKNS, chưa xây dựng kế

hoạch nghiêm túc để thực hiện. Sự phối hợp giữa các lực lượng đặc biệt là nhà

trường với gia đình học sinh, các tổ chức và các lực lượng ngoài xã hội trong

công tác GDKNS học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, sự phối hợp

chỉ mang tính hình thức hành chính đơn điệu, kém hiệu lực:

- Chưa thống nhất về mục tiêu, mức độ, nội dung GDKNS.

- Chưa thống nhất tác động đồng bộ kịp thời, việc phối hợp GD giữa gia đình

với nhà trường chưa thực sự nhịp nhàng, đôi khi chưa đồng nhất quan điểm giáo

dục. Không ít cha mẹ mải làm ăn giao phó việc giáo dục cho thầy cô…

- Chưa có kế hoạch hoạt động thống nhất, huy động toàn xã hội, các lực

lượng và cá nhân tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh: Việc phối hợp với

các tổ chức xã hội có thể giúp nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh như

Đoàn thanh niên, hội phụ nữ… còn hạn chế. Nhà trường cần phải chủ động hơn

nữa trong việc tổ chức phối hợp với các lực lượng trong xã hội: tổ chức Đảng,

chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng công an, quân

đội… trên địa bàn để phối hợp GDKNS cho học sinh.

- Phương thức tổ chức phối hợp chưa thật hợp lý, chưa hiệu quả, chưa

đồng bộ giữa các lực lượng trong toàn xã hội, chưa đồng đều trong suốt quá

trình giáo dục, đôi khi còn chưa cùng hướng, nên chưa tạo được sức mạnh tổng

hợp để GDKNS cho học sinh.

- Phương pháp GD đôi lúc chưa thống nhất, kiểm tra, đánh giá, khen

thưởng, kỷ luật chưa thật sự công bằng…

Chính vì chưa phối hợp chặt chẽ nên tạo ra những không gian, thời gian

không có sự chăm sóc quản lý, các nhà nghiên cứu gọi là: không “khép kín

không gian, thời gian” giáo dục. Nhận thức về mục tiêu GDKNS, nội dung

GDKNS và các biện pháp GDKNS chưa được các bậc phụ huynh hiểu rõ và

quan tâm. Hình thức GDKNS còn nghèo nàn, phương pháp hành chính đơn

60

thuần, do đó dẫn đến nhận thức của học sinh về KNS chưa được xác định, chưa

có sự phối hợp đồng bộ trong xã hội.

Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên,

việc khen thưởng chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng

tham gia.

Một nguyên nhân chủ quan, quan trọng nữa là nhà trường chưa thực sự

nêu cao vai trò chủ động để chỉ đạo các lực lượng GD trong nhà trường và phối

hợp chặt chẽ với lực lượng GD ngoài nhà trường tạo nên sự thống nhất về mục

tiêu, nội dung và biện pháp GDKNS cho học sinh, phát huy thế mạnh của các

lực lượng GD tạo nên sức mạnh của toàn xã hội vào công tác GD thế hệ trẻ.

Đây chính là nguyên nhân chính cần khắc phục để quản lý việc phối hợp giữa

nhà trường với gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho HS tiểu học trên địa

bàn thành phố Hạ Long được tốt hơn.

61

Tiểu kết chương 2

Công tác GDKNS và quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng GDKNS

cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long đã được tiến hành trong nhiều năm và

đạt được những kết quả nhất định. Các lực lượng trên địa bàn đã nhận thức

được ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh TH, các chủ thể giáo dục đã tích cực tổ chức phối hợp

nhau trong việc GDKNS cho học sinh TH. Nhiều thầy cô giáo nhất là GVCN

đã thực hiện nhiều biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Bên cạnh việc sử dụng và hoàn thiện các biện pháp phối hợp truyền thống, các

chủ thể giáo dục đặc biệt là GVCN đã tìm kiếm những biện pháp mới để không

ngừng nâng cao hiệu quả của sự phối hợp.

Tuy nhiên kết quả của sự phối hợp này vẫn còn những bất cập, yếu kém,

hiệu quả mang lại nhiều khi còn thấp, còn mang tính hình thức nhất là sự phối

hợp giữa nhà trường với xã hội. Để khắc phục được những yếu kém đã phân

tích ở trên không chỉ cần đòi hỏi có sự chuyển biến thực sự về nhận thức trong

đội ngũ của những người làm công tác GDKNS mà có sự đổi mới căn bản công

tác quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc

GDKNS cho học sinh. Đó là những nội dung mà tác giả sẽ tập trung làm rõ

trong chương 3 của luận văn.

62

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC

KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc phải nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục

Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì sự thống nhất nhận thức, hành động

của toàn bộ các lực lượng xã hội theo mục tiêu của xã hội thì mới tạo ra một

môi trường lành mạnh, phát huy được toàn bộ tiềm năng của xã hội, mới góp

phần định hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn những giá trị tích cực có khả năng

phòng tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách.

Nguyên tắc thống nhất trong phối hợp GD là thể hiện một tư tưởng có tính

chiến lược của sự phát triển xã hội loài người, đó là vai trò của quần chúng, sức

mạnh của đoàn kết giáo dục và giáo dục là sự nghiệp của nhà nước và toàn dân

thể hiện trong Hiến pháp và Luật giáo dục 2005 của Quốc hội nước CHXH chủ

nghĩa Việt Nam.

Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu GD như điều 27 Luật giáo

dục quy định: “Mục tiêu GD phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về

đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản”.

Thống nhất nhận thức, thực hiện mục tiêu nhưng biện pháp và hình thức

tổ chức thì phải được thực hiện đa dạng hóa, “dĩ bất biến ứng vạn biến”, xuất

phát từ đặc điểm của các cơ quan và gia đình. Các biện pháp phải đạt được

mục tiêu của GDKNS cho học sinh, đó không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ

khái niệm mà điều quan trọng hơn là GD học sinh những kỹ năng phù hợp

với đạo đức, nếp sống văn minh của thời đại để tồn tại trong một xã hội luôn

vận động.

63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Mỗi đơn vị nhà trường, mỗi địa phương có đặc thù riêng biệt, có những

điểm mạnh và điểm yếu không giống nhau. Đối tượng học sinh của mỗi trường,

mỗi địa phương cũng mang đặc thù riêng, tính vùng miền, đặc thù riêng biệt.

Việc đề xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của

từng đơn vị, địa phương. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo yếu tố phù hợp với

đặc điểm học sinh của trường, của địa phương và các nguồn lực hiện có của

nhà trường và địa phương. Trên cơ sở này, các biện pháp đề ra có thể áp dụng

cho các đơn vị khác, địa phương khác đồng thời bổ sung điều chỉnh để ngày

một hoàn thiện hơn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ trong các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho

HS là phải coi trọng mọi hoạt động GD của giáo viên và các lực lượng GD

khác trong và ngoài nhà trường cũng như đảm bảo các điều kiện thiết yếu về

CSVC và tài chính cho các hoạt động GD đó.

Các biện pháp phải tác động vào các khâu của quá trình quản lý giáo dục,

phải tác động vào các yếu tố của hoạt động GDKNS cho học sinh.

3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng giáo dục

Các biện pháp phải phát huy được tính tích cực chủ động của các lực

lượng xã hội, tính tích cực tự giác rèn luyện của học sinh, giáo dục nhà trường

phải có trách nhiệm định hướng cho hoạt động gia đình và các tổ chức xã hội.

Cùng với các lực lượng xã hội đi tới thống nhất một số chương trình hành

động chung mà trong đó có nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng. Chương trình

hành động này nếu thống nhất được càng sớm càng tốt. Trong chương trình đó,

chỉ rõ nhiệm vụ, nội dung công việc, khả năng đóng góp, thời gian thực hiện để

mỗi lực lượng xã hội chủ động được phần việc của mình.

Rèn luyện cho học sinh tính tự giác thực hiện KNS, có thói quen chấp

hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập, rèn luyện sẵn sàng cống hiến sức

lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

64

Để tạo ra sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhà

trường cần phát huy vai trò là trung tâm tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung,

phương pháp GD cho gia đình và các tổ chức xã hội, đối với nhà trường

nguyên tắc này không những thể hiện ở việc phối kết hợp giữa các tổ chức

đoàn thể trong nhà trường mà còn phải làm cho các bậc PHHS và tổ chức chính

trị xã hội tích cực hào hứng tham gia. Thu hút mọi người và tận dụng mọi

nguồn lực, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình GD, giúp cho nhà

trường đạt mục tiêu GD toàn diện nói chung và GDKNS cho HS nói riêng.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long

tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai

thác sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Khảo sát toàn bộ tiềm năng của địa phương để xây dựng kế hoạch sử dụng

hợp lý những điều kiện thuận lợi của xã hội.

Cũng cần phải nhấn mạnh, không ít trường chưa làm điều này, vì vậy chưa

có kế hoạch để khai thác, sử dụng tiềm năng của các lực lượng trong tổ chức

các hoạt động GDKNS cho học sinh.

Muốn quản lý sự phối hợp, mỗi trường cần có khảo sát đánh giá khả năng

phối hợp và tiềm năng có thể sử dụng thì việc kết hợp mới có hiệu quả cao,

không lãng phí và các lực lượng xã hội mới chủ động, tự giác tích cực tham gia

vào quá trình GDKNS cho học sinh do nhà trường tổ chức.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Tiềm năng của xã hội là rất phong phú, nhà trường cần có điều tra khảo sát

toàn diện những tiềm năng chủ yếu theo một thống kê để có kế hoạch huy động.

Trước hết, cần thống kê nguồn lực người có thể tham gia bao gồm các nhà

quản lý xã hội, cán bộ các lĩnh vực khoa học và hoạt động xã hội như: nhà giáo,

65

bác sĩ, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, pháp luật, môi trường, bệnh tật, tệ

nạn xã hội... Cần lưu ý đặc biệt đến đội ngũ CMHS vì họ có trách nhiệm tham

gia cùng với nhà trường.

Thống kê toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của các tổ chức xã hội, cơ

sở sản xuất, cơ sở nghiên cứu khoa học bao gồm các sân bãi, điểm vui chơi, hội

trường, phòng họp, các trang thiết bị như loa đài, phương tiện đi lại, phim ảnh,

máy móc các phòng thí nghiệm, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

Thống kê để sử dụng các cơ sở di tích lịch sử, di sản văn hóa vật thể và

phi vật thể bao gồm các viện bảo tàng, phòng truyền thống, các di tích lịch sử

danh lam thắng cảnh, những tấm gương điển hình trong sản xuất, học tập và

trong bảo vệ tổ quốc. Những truyền thống, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong GDKNS đối với học sinh, nhưng nhiều nơi

chưa biết tận dụng để GD các thế hệ trẻ.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Bước 1: Tập trung giáo viên, chuyên gia xây dựng những biểu mẫu

thống kê toàn bộ tiềm năng xã hội và phân loại những tiềm năng có thể khai

thác phục vụ cho hoạt động GD nói chung (GDKNS nói riêng) tổ chức trong và

ngoài nhà trường.

Ví dụ: Thống kê về cơ sở vật chất:

- Phòng họp, hội trường: Có bao nhiêu? Ở cơ quan nào? Ai phụ trách?

Có thể sử dụng được ở thời gian nào?

- Các thiết bị khoa học công nghệ: Phòng thí nghiệm, bể bơi, quy trình

sản xuất công nghệ cao, tranh ảnh, phim phục vụ cho giáo dục môi trường, giáo

dục sức khỏe, giáo dục phòng chống tai tệ nạn xã hội, bệnh dịch...

Bước 2: Tổ chức khảo sát thống kê:

Nên tổ chức khảo sát theo khu vực địa lý trên địa bàn xã, phường, tỉnh...

Sau khi khảo sát, cần tổng hợp lại thành các loại tiềm năng về nguồn lực

con người, cơ sở vật chất, các chế độ đãi ngộ....

66

Bước 3: Lưu trữ trong máy tính của lãnh đạo và của GV các lớp để làm

cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch quản lý và phối hợp giữa các lớp và của nhà

trường trong từng năm và sử dụng nhiều năm.

Cần lưu ý: Những thống kê này hàng năm phải được bổ sung, điều chỉnh,

cập nhật thông tin mới đảm bảo tính chính xác cao.

Bước 4: Sau khi thống kê, cần có cuộc họp với các đối tác là những

người có liên quan đến nguồn lực xã hội dự định phối hợp để xác định rõ mục

tiêu, yêu cầu, cơ chế phối hợp.

3.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo

dục và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể trong

và ngoài nhà trường (Đảng, Đoàn TNCSHCM, Công đoàn…) về tầm quan

trọng và sự cần thiết của GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh,

tạo nên sự nhất trí cao và sự phối hợp đồng bộ giữa các thành viên, các tổ chức

trong và ngoài nhà trường đối với công tác GDKNS cho học sinh và từ đó tích

cực, chủ động tổ chức và tham gia vào hoạt động có hiệu quả.

Khi các lực lượng GDKNS cho học sinh hiểu rõ về vai trò, trách nhiệm

của mình và được trang bị các kỹ năng tổ chức GD thì các hoạt động GD sẽ

được vận hành trong một thể thống nhất và hiệu quả GD chắc chắn sẽ được

nâng cao.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Nâng cao nhận thức, xác định vai trò nhiệm vụ và nội dung của công việc

phối hợp nhà trường và gia đình:

Sự liên kết giữa nhà trường và gia đình trong việc GDKNS cho học sinh là

sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng.

Một mặt, nhà trường cần chỉ ra cho các bậc CMHS những khả năng ưu thế đặc

biệt của GD gia đình, đặc biệt giúp cho họ ý thức được một cách sâu sắc mục đích

GD của nhà trường XHCN, mục tiêu GDKNS ở trường phổ thông.

67

Mặt khác, với tư cách là một chủ thể giáo dục, GD gia đình tiêu biểu là

các CMHS có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc tổ chức

hoạt động GD con em, hiểu rõ nhiệm vụ của mình tránh tư tưởng khoán trắng

cho nhà trường hoặc đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục tiêu, nhiệm vụ

của nhà trường quy định.

Việc phối hợp của gia đình với nhà trường trong GDKNS được thực hiện

tốt khi:

- Các bậc cha mẹ có nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà

trường trong giáo dục con em.

- Thống nhất với nhà trường về mục tiêu, phương pháp GDKNS.

- Hằng ngày dành thời gian cần thiết cho việc chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra

con em về mọi mặt để kịp thời nắm bắt những biến đổi của con cái.

- Trân trọng và giữ uy tín cho đội ngũ thầy cô giáo nhất là các thầy cô giáo

trực tiếp dạy con em mình dù là các thầy cô giáo còn trẻ chưa nhiều kinh

nghiệm, các bậc cha mẹ có địa vị xã hội cao cần chú ý điều này.

Vai trò nhiệm vụ và nội dung phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã

hội: Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội… nơi mà các em học

sinh đang sinh sống và hoạt động có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong việc

phát triển nhân cách thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh phổ thông.

Nhà trường và những người sống trong cộng đồng đặc biệt là các thầy cô

giáo, những người đóng vai trò chủ đạo của sự phối hợp nhận thức sâu sắc về

vị trí, vai trò của cộng đồng, phối hợp với cộng đồng để làm tốt công việc

GDKNS cho học sinh với nội dung cơ bản là:

- Công tác kết hợp quản lý học sinh giữa nhà trường và cộng đồng thì nhà

trường đóng vai trò trung tâm của sự phối hợp. Nhà trường lập kế hoạch công tác

phối hợp quản lý: Căn cứ vào tình hình cụ thể điều kiện thực tiễn của cộng đồng,

nhà trường và GVCN lớp cần lập một kế hoạch và thỏa thuận với những người

đại diện của cộng đồng để xác định mục tiêu và kế hoạch hành động phối hợp.

68

- Nhà trường cần chủ động và chủ đạo cùng với các lực lượng trong cộng

đồng tổ chức các loại hình hoạt động GDKNS cho học sinh. Để làm tốt việc

này cần phải hình thành nên các tổ chức theo sự hướng dẫn chung đồng thời

duy trì hoạt động đều đặn và chặt chẽ.

- Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu giáo dục

của nhà trường. Việc điều chỉnh và phối hợp phải được xem xét từ hai mặt đó

là lợi ích của nhà trường và lợi ích của cộng đồng. Cần tránh việc đòi hỏi, khai

thác nhiều mà đáp ứng yêu cầu và lợi ích của cộng đồng.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

Để thực hiện nội dung trên nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội

cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Gia đình cần chủ động liên kết với nhà trường, với GVCN để nắm vững

mục tiêu, nội dung GDKNS, học tập của con em mình.

- Tham gia cùng với nhà trường tổ chức hoạt động Giáo dục ngoài giờ

lên lớp, các hoạt động ngoại khóa nếu các bậc cha mẹ có điều kiện, khả năng.

- Giúp đỡ, động viên các thầy giáo cô giáo, nhất là thầy cô giảng dạy,

GVCN lớp của con em mình học tập. Giúp đỡ không chỉ về vật chất, điều

quan trọng là thiết lập quan hệ thường xuyên, động viên về tinh thần, tình

cảm, trao đổi kinh nghiệm. Giúp đỡ khi thầy cô đột xuất gặp khó khăn như ốm

đau hoạn nạn.

- Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con cái mà

GVCN triệu tập hoặc nhà trường yêu cầu.

- Tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cho con em và quá trình

hoạt động GD của học sinh ở trường lớp học.

- Gia đình, nhà trường cộng đồng xã hội là ba tác nhân tác động trực tiếp

đến thế hệ trẻ, đến sự tồn vong và hưng thịnh của quốc gia. Nhà trường cần tổ

chức liên kết các lực lượng GD sống trong cộng đồng, hướng vào những lĩnh

vực GD mà cộng đồng có ưu thế.

69

3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã

hội trong GDKNS cho học sinh

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh là xây dựng được những quy

định về trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham

gia hoạt động giáo dục đạo đức học sinh; xác định được cách thức phối hợp, ai

chịu trách nhiệm quản lý, điều hành? ai phối hợp hoạt động? những việc phải

làm theo quy trình, làm khi nào, làm ở đâu...

Việc xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp là xây dựng các mối quan hệ

tốt đẹp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo ra quá trình GD thống nhất

và liên tục trong không gian và theo thời gian. Xây dựng được kế hoạch phối

hợp là tạo ra thể thống nhất về nhận thức và hành động, tạo ra đồng thuận trong

hoạt động thì hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao và hoạt động có chất lượng.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh

thực chất là cách tổ chức việc phối hợp thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại

giữa các lực lượng tham gia nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đặt ra.

Nó bao gồm những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều, cơ chế tổ chức các lực

lượng tham gia GD và phối hợp GD thể hiện qua các nội dung sau:

- Trước hết nhà trường phải làm tốt công tác GDKNS cho học sinh để tạo

niềm tin của phụ huynh, của Đảng, của chính quyền và nhân dân địa phương đối

với nhà trường; đó là tiền đề quan trọng cho sự phối hợp các lực lượng.

- Gắn nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội.

- Có kế hoạch phối hợp hoạt động, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và

quyền hạn cụ thể đến từng thành viên tham gia phối hợp hoạt động.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng

kịp thời.

70

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình là xác định trách nhiệm, nhiệm

vụ của hội Cha mẹ học sinh và của từng gia đình, từng phụ huynh trong việc

thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD, quản lý học sinh và tạo điều kiện cho học

sinh học tập và tham gia các hoạt động KNS do nhà trường, lớp tổ chức.

Gia đình có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển

nhân cách nói chung và đạo đức, hành vi nói riêng của học sinh. Vì vậy việc phối

hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh là một đòi hỏi

tất yếu và trách nhiệm của cả hai phía gia đình và nhà trường. Song thực tế của

quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo hạt nhân,

chủ trì sự phối hợp này là GVCN lớp. Tất nhiên mọi GV ở mức độ nào đó cũng

phải phối hợp với CMHS, nhưng mối liên hệ đó không thường xuyên.

Thứ hai: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng

xã hội:

Đây là những cách thức phối hợp, những tác động GD giữa nhà trường

và các lực lượng GD xã hội trong địa bàn dân cư nơi trường đóng và nơi học

sinh sinh sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng

các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao

động sản xuất, trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội, trong đời sống văn hóa cộng

đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như là những mối quan hệ giáo dục.

Nhờ đó tạo nên một môi trường GD đúng đắn và rộng khắp trong không gian

và theo thời gian, vừa tạo những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc

GD của nhà trường và gia đình, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp, huy động mọi

nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến hoạt động GD học sinh thành nhiệm

vụ của toàn dân.

71

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Hiệu quả của công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực

lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh tiểu học không chỉ phụ thuộc vào

kế hoạch, nội dung, hình thức của các hoạt động mà một yếu tố không kém

phần quan trọng đó là các nguồn lực: cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí hoạt

động. Các nhà trường có đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thì

trường đó sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động, còn nếu trường nào

thiếu thốn về CSVC trang thiết bị thì trường đó vẫn tiến hành tổ chức GDKNS

cho HS nhưng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Tăng cường CSVC và các điều kiện phục vụ GDKNS cho HS không

phải một năm, hai năm là có thể đủ mà có thể là một quá trình lâu dài, nhiều

năm học. Do vậy hiệu trưởng cần phải có kế hoạch chi tiêu cụ thể để xây dựng,

mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện kinh phí hàng

năm. CSVC, trang thiết bị phục vụ GDKNS đòi hỏi lớn, vì vậy cần tận dụng tất

cả những CSVC, thiết bị sẵn có của nhà trường, lớp, đồng thời phải biết khai

thác tiềm năng CSVC, thiết bị của xã hội để tổ chức hoạt động GDKNS cho

HS. Mỗi trường cần có sự đầu tư một trang thiết bị tối thiểu như:

Tài liệu, cờ, đàn, băng nhạc, dụng cụ thể thao, hệ thống loa đài, đèn bấm

chương, mô hình phù hợp hoạt động… nếu có điều kiện đầu tư thêm máy chiếu

đa năng hiện đại.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, cán bộ Đoàn - Đội phát động các phong trào

nhằm gây quỹ đội phục vụ cho các hoạt động của Đội nằm trong nội dung

GDKNS như: Tổ chức làm kế hoạch nhỏ, tranh thủ sự ủng hộ của các nhà hảo

tâm là những phụ huynh có tâm huyết với sự nghiệp GD, các công ty, doanh

nghiệp đóng ở địa phương, các đơn vị kết nghĩa để họ giúp đỡ nhà trường về

chi phí cho công tác GDKNS cho HS trong nhà trường.

72

Hiệu trưởng cần lên kế hoạch chi tiêu cụ thể cho phù hợp với các mảng

hoạt động khác, tránh tình trạng không những chi ít cho GDKNS mà còn

chuyển kinh phí của quỹ Đội chi sang công việc khác của nhà trường.

Hiệu trưởng cần giao nhiệm vụ cho GVCN, Cán bộ thư viện, cán bộ

Đoàn - Đội có sổ sách ghi chép theo dõi những trang thiết bị tài sản cũ và mua

sắm mới, cuối năm học phải có ban kiểm kê tài sản phục vụ GDKND để quản

lý tốt hơn CSVC trang thiết bị, đồng thời gắn trách nhiệm của các cá nhân tổ

chức cất giữ khi tổ chức các hoạt động xong cần thu dọn và bảo quản trang

thiết bị được bền.

Khuyến khích, phát động các tổ chức, lực lượng giáo dục khác trong xã

hội tặng quà, hiện vật, tiền… làm tặng phẩm và giải thưởng cho các đợt tổng

kết GDKNS cho HS.

Biện pháp đầu tư tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh có

thể thực hiện tốt khi có các điều kiện sau: Hiệu trưởng lập kế hoạch ngay từ

đầu năm cho việc chi kinh phí phục vụ GDKNS để báo cáo trước hội đồng sư

phạm, trước Hôi nghị công nhân viên chức đầu năm học.

Nhà trường cần có mối quan hệ tốt để tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính ở

các cấp, các cơ quan doanh nghiệp, và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận

để các bộ phận đó có kế hoạch chủ động tăng cường CSVC, trang thiết bị cho

nhà trường.

Cần phải đảm bảo việc quản lý và bảo quản tốt CSVC trang thiết bị phục

vụ cho GDKNS.

3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển

hình tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá kết quả hoạt động là không thể thiếu được trong quá trình tổ

chức các hoạt động GD. Vấn đề kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng

nhằm GDKNS cho học sinh là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình tổ chức

73

phối hợp trên. Hoạt động kiểm tra, đánh giá là một hoạt động có nhiều khó khăn,

còn nhiều điều mới mẻ mà khoa học GD đang tiếp tục nghiên cứu.

Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên và

vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá trình quản lý

giáo dục nói chung và GDKNS nói riêng. Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt

động kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng nhằm GDKNS cho học

sinh TH thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh là một biện pháp vô cùng quan

trọng, mặt khác biện pháp này còn có vai trò ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác,

chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện

pháp quản lý có hiệu quả.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Xây dựng chuẩn nội dung của quá trình kiểm tra đánh giá

Các tiêu chuẩn và nội dung của quá trình kiểm ra đánh giá việc phối hợp

các lực lượng nhằm GDKNS cho học sinh chính là các chỉ tiêu thực hiện, mục

tiêu kế hoạch về GDKNS cho học sinh trường TH.

Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là mục tiêu được phát triển dưới

dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì kết quả cuối cùng mà người ta phải chịu

trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kết hoạch,

cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong

năm học:

Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu

chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người quản lý

phát hiện những sai lệch và với sự đề phòng đôi khi có thể tiên đoán về những

sai lệch so với tiêu chuẩn.

- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá và có điều chỉnh kịp thời

nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh

hoạt động có hiệu quả và có tác dụng thúc đẩy cao nhất.

74

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

Để làm tốt công việc này CBQL nhà trường phải xây dựng cơ chế kiểm

tra của nhà trường, Cha mẹ HS và địa phương trong quá trình phối hợp. Đó là:

- Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá về việc tổ chức phối hợp trên

phải có sự tham gia của nhà trường, đại diện CMHS và cán bộ quản lý xã hội ở

địa phương tham gia.

- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt

động của các lực lượng.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm

tra: gián tiếp, trực tiếp, thường xuyên và đột xuất.

- Người quản lý thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh

các sai lệch trong quá trình thực hiện.

- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.

- Khi có kết quả đánh giá người quản lý cần thực hiện hành động điều

chỉnh hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được

tốt hơn.

- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về

mặt tinh thần có ý nghĩa GD rất lớn. Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng sẽ

có tác dụng ngược lại, thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:

Tuyên dương ở trường, lớp, liên đội và tuyên truyền trong địa phương qua các

cuộc họp xóm, thôn xã và loa truyền thanh, có thể thi đua khen thưởng qua

dòng họ, gia đình. Trong công tác phối hợp giữa các lực lượng, công tác thi đua

khen thưởng, trách phạt cũng là một nội dung GD trong các nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi giải pháp quản lý có những mặt mạnh và những điểm hạn chế riêng.

Không giải pháp nào có tính vạn năng. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện nói chung, GDKNS nói riêng cần phải phối hợp đồng bộ nhiều giải

pháp để các giải pháp này hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phát huy được mặt tích

75

cực, đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại hạn chế của từng giải pháp.

Quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách (Đức - Trí - Thể - Mỹ) của học

sinh là một quá trình phức tạp, bằng rất nhiều con đường khác nhau và đòi hỏi

sự tham gia đồng bộ của Nhà trường - Gia đình - Xã hội và sự nỗ lực cao của

bản thân học sinh. Mỗi giải pháp mà chúng ta thực hiện đơn lẻ thì hiệu quả GD

sẽ có nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong các giải pháp đã nêu có giải pháp có ý

nghĩa quan trọng, bao trùm và có tính chất then chốt, quyết định đến hiệu quả

và tính khả thi của các giải pháp còn lại, theo tôi đó là giải pháp: Xây dựng kế

hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS học

sinh. Chỉ có một kế hoạch khoa học và sát với tiềm năng, vị trí đúng với thực

trạng của nhà trường và địa phương, một sơ đồ đầy đủ về các nguồn lực tham

gia hoạt động phối hợp GD, cùng với đó là cơ chế kiểm tra đánh giá, sự đôn

đốc kịp thời, việc tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, mới có thể

tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GD. Chỉ có từ nhận thức đúng con

người mới có hành động đúng, đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội

như hiện nay, khi mà cơ chế thị trường chi phối mạnh mẽ các mối quan hệ xã

hội thì có không ít người, kể cả những người làm công tác GD cũng có những

quan điểm phiến diện, thậm chí cực đoan về công tác GDKNS cho học sinh, thì

công tác GD, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tượng này là một

việc rất quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức đúng, mỗi tổ chức, cá nhân, đoàn

thể sẽ thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong toàn bộ quá trình GD.

Nếu giải pháp này được thực hiện có hiệu quả thì sẽ tạo được sự đồng thuận, sự

ủng hộ của các lực lượng tham gia quá trình GD, từ đó các giải pháp tiếp theo

sẽ có rất nhiều thuận lợi để triển khai thực hiện.

Để có thể lập được kế hoạch GDKNS cho HS cần tiến hành điều tra thật

kỹ về điều kiện, tiềm năng của các lực lượng tham gia GDKNS học sinh trên

địa bàn là một vấn đề đầu tiên cần được quan tâm. Việc triển khai thực hiện tốt

kế hoạch quản lý phối hợp các lực lượng GDKNS cho học sinh không thể có

76

hiệu quả cao nếu không tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS học sinh, cơ chế

kiểm tra đánh giá, việc tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân điển hình tiên tiến.

Các giải pháp mang tính chất hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một chỉnh thể thống

nhất phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong và ngoài nhà

trường nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện

nói chung và chất lượng GDKNS cho học sinh nói chung.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo sát

- Tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cần

thiết của các biện pháp.

- Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.4.2. Đối tượng khảo sát

Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, tác

giả tiến hành trưng cầu ý kiến của 35 người, bao gồm: 30 CBQL các nhà trường

tiểu học và 5 CBQL Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long.

3.4.3. Cách đánh giá

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học

- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5

- Cần thiết, khả thi nếu: 2 < 2,5

- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 2.

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

- Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phỏng vấn.

77

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT

Các biện pháp QL

RCT CT KCT

RKT KT KKT

Thứ bậc

Thứ bậc

30

5

0

2.86

1

27

8

0

2.77

2

1

2

26

9

0

2.74

3

26

7

2

2.68

3

3

28

7

0

2.8

2

29

6

0

2.85

1

4

22

10

3

2.54

5

23

7

5

2.51

5

5

25

8

2

2.66

4

24

7

4

2.57

4

Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác sử dụng vào tổ chức các động hoạt GDKNS cho HS Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục và phối trong hợp GDKNS cho các lực lượng giáo dục Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS cho HS Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa NT - trong GĐ - XH GDKNS học sinh Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS Trung bình

2.72

2.68

78

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Kết quả khảo nghiệm bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy:

Các chuyên gia đã đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện

pháp đề xuất đều ở mức rất cần thiết và rất khả thi. Thể hiện bằng điểm trung

bình của tính cần thiết là 2.72; điểm trung bình của tính khả thi là 2.68 so với

điểm trung bình cực đại là 3.0.

- Về tính cần thiết: Điểm trung bình có giá trị nhỏ nhất là 2.54 và cao

nhất là 2.86. Qua đó cho thấy các biện pháp đề xuất là khá thống nhất chứng tỏ

các biện pháp đề xuất hiện đang là rất cần thiết đối với công tác quản lý hoạt

động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS

các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, trong đó biện pháp

"Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác sử

dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS" được cho là cần thiết nhất

với điểm đánh giá là 2.86. Biện pháp "Tăng cường nguồn lực cho công tác phối

hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS học sinh'' được các chuyên gia đánh giá

là ít cần thiết hơn cả nhưng điểm đánh giá cũng đạt 2.54.

- Về tính khả thi: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được các

chuyên gia đánh giá cao, điểm trung bình của các biện pháp là khá tập trung và

79

đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 2.51; giá trị lớn nhất là 2.85 và điểm trung bình

chung là 2.68 so với điểm trung bình cực đại là 3.0. Điều đó chứng tỏ các biện

pháp đề xuất được các chuyên gia đánh giá là rất khả thi, có thể tiếp tục thực

hiện trong thời gian tới, trong đó biện pháp "Xây dựng kế hoạch tổ chức phối

hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS cho HS" được cho là khả thi nhất với

điểm đánh giá là 2.85. Biện pháp "Tăng cường nguồn lực cho công tác phối

hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS học sinh" được các chuyên gia đánh giá

là ít cần thiết hơn cả nhưng điểm đánh giá cũng đạt 2.51.

Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều

được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết

và tính khả thi.

80

Tiểu kết chương 3

Mọi nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT đều xác định:

Phát triển toàn diện con người là phát triển đầy đủ các mặt “Đức, Trí, Thể, Mỹ”

và những năng lực vốn có của con người. Mà mục đích của việc phát triển con

người toàn diện không gì khác chính là nhằm tạo ra những con người hoàn toàn

tự do, hoàn thiện và tự làm chủ mình thích ứng với sự biến động của tự nhiên

và xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, với nhiệm vụ trọng

tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, việc tổ chức

các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường càng trở nên cấp

bách và cần thiết.

Dựa trên khung lý thuyết về phối hợp giữa nhà trường với gia đình và

xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học, từ kết quả khảo sát thực trạng, đề tài đã

đề xuất được 5 biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia

đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng

Ninh, các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết, bổ xung, tương hỗ đến

công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho

HS của cán bộ, giáo viên và học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long,

thông qua khảo nghiệm các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết

và khả thi cao.

Nếu các nhà trường triển khai đồng bộ 5 biện pháp quản lý hoạt động

phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học

thành phố Hạ Long kể trên, chúng tôi tin rằng hoạt động giáo dục KNS của các

nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo

dục ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

GDKNS là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của GD nói chung,

giúp học sinh phát triển toàn diện, thích ứng với mọi điều kiện hoàn cảnh của

xã hội luôn vận động. Nguyên tắc hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường, gia

đình và xã hội (tất cả các tổ chức xã hội) là nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự

thành công.

Công tác GDKNS cho học sinh TH đòi hỏi phải nắm vững định hướng,

mục tiêu, nội dung, phương pháp GD phù hợp với lứa tuổi, lứa tuổi nền tảng

của mỗi con người. Vì thế đòi hỏi các chủ thể GD phải chủ động phối kết hợp

với nhau trong quá trình GD. Trong sự phối hợp đó, nhà trường giữ vị trí, vai

trò trung tâm, là cơ quan chuyên trách phải thực sự là hạt nhân của sự phối

hợp đảm bảo cho các chủ thể giáo dục thống nhất với nhau về mục tiêu, nội

dung, phương pháp giáo dục, song phải đa dạng về biện pháp, hình thức tổ

chức và phương tiện giáo dục để phát huy được thế mạnh của các lực lượng

xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp để đạt hiệu quả GD cao nhất. Hiệu trưởng nhà

trường phải tổ chức và thực hiện quản lý tốt sự phối hợp các lực lượng

GDKNS cho học sinh nhằm tạo ra sự thống nhất tác động GD về mục đích,

yêu cầu, nội dung, phương pháp, đối tượng chịu trách nhiệm... để đem lại hiệu

quả GDKNS cao nhất.

Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động phối

hợp nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội khác tham gia GDKNS cho

HS ở các trường TH thành phố Hạ Long, tiếp thu và tham khảo những ý kiến

của nhiều CBQL giáo dục, CMHS, CBQL các tổ chức xã hội và kế thừa các đề

tài trước đây. Chúng tôi đề xuất 5 biện quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ

Long. Chúng tôi hi vọng và tin tưởng rằng, những biện pháp đã trình bày sẽ

góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để chăm lo GDKNS cho

HS nhằm mục tiêu phát triển GD cho HS một cách tốt nhất.

82

2. Khuyến nghị

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh

- Xây dựng quy chế thống nhất phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã

hội, tham gia công tác giáo dục.

- Có cơ chế, có khuyến khích các lực lượng phối hợp để GDKNS cho học sinh.

- Tạo nhiều cơ hội hơn nữa cho các trường được tham gia các chuyên đề

nhằm GDKNS cho HS trong giai đoạn hiện nay.

- Có cơ chế khen thưởng xứng đáng cho các đơn vị tổ chức tốt hoạt

động Giáo dục ngoài giờ lên lớp, dạy học tích hợp GDKNS cho HS trong

các môn học.

2.2. Với Phòng GD & ĐT thành phố Hạ Long

- Triển khai kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDKNS cho học sinh

các trường trên địa bàn toàn thành phố.

- Tham mưu với thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của

thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành kết hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt

công tác GDKNS cho học sinh trên địa bàn.

- Có cơ chế khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể làm tốt công tác

GDKNS cho học sinh.

- Chỉ đạo làm điểm một số mô hình phối hợp các lực lượng GDKNS cho

học sinh TH trên địa bàn.

2.3. Đối với các nhà trường

- Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GDKNS cho HS.

- Tăng cường vai trò của hoạt động Đoàn, đội và GVCN trong hoạt động

GDKNS cho học sinh.

- Kết hợp chặt chẽ với hội CMHS và các tổ chức khác, đặc biệt là địa

phương trong công tác quản lý và GD học sinh.

- Tích hợp GDKNS vào các giờ lên lớp, đa dạng hóa các hình thức,

phương pháp tổ chức GDKNS cho học sinh.

83

2.4. Với Cha mẹ học sinh

- Cha mẹ học sinh cần quan tâm đến con cái nhiều hơn, dành nhiều thời

gian để hiểu con, giúp đỡ con trong học tập và rèn đạo đức.

- Tăng cường liên lạc với nhà trường, phối hợp chặt chẽ với nhà trường

trong quản lý, GDKNS cho con em.

- Tích cực học hỏi nâng cao hiểu biết về phương pháp, nội dung GDKNS

cho con em.

- Tích cực tham gia ý kiến xây dựng cơ chế phối hợp với nhà trường và

xã hội.

- Tích cực tham gia xã hội hóa giáo dục cả nhân lực, vật lực và tài lực.

2.5. Với các tổ chức xã hội

- Phối hợp với nhà trường tạo điều kiện để nhà trường tổ chức thực hiện

tốt GDKNS cho HS. Xây dựng môi trường GD lành mạnh, trong sạch giúp học

sinh hoàn thiện nhân cách.

- Hỗ trợ nhà trường về chuyên môn, kinh phí, phương tiện vật chất để tổ

chức các hoạt động GDKNS cho học sinh đạt hiệu quả.

- Đồng bộ ra quân với nhà trường trong các cuộc vận động để đạt hiệu

quả cao và triệt để hơn.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường

CBQL giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lâm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức

Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam

(dành cho Hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục), Nxb Giáo dục Việt Nam.

3. Nguyễn Thanh Bình (2012), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở

trường phổ thông, Nxb Giáo dục Hà Nội.

4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục thể chất (1998), Giáo dục kỹ năng

sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục thể chất (1999), Giáo dục kỹ năng

sống bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV - AIDS trong trường học.

6. Bộ GD&ĐT, Dự thảo chiến lược giáo dục giai đoạn 2009 - 2020.

7. Bộ GD&ĐT (2008), Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành kèm

theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008).

8. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 61/2008/CT-GDĐT ngày 12/11/2008 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS trong

ngành giáo dục.

9. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng

bộ GD&ĐT về tăng cường giáo dục ATGT trong các cơ sở giáo dục.

10. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 54/2003/CT-BGDĐT ngày 24/11/2003 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác phòng chống tai nạn

thương tích trong các cơ sở giáo dục.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm

theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản

lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

85

13. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000.

14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

15. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần

thứ XIV.

16. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội

nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo.

17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và sự phát triển nguồn nhân lực trong

thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục.

18. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Hường (2012), Quản lý tích hợp giáo dục KNS trong dạy môn

Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học thành phố Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ.

21. Trần Kiểm (2004), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm

Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thuý Hằng (2010),

Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

23. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo

dục, Trường cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội.

24. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Số 52/2014/QH13

ngày 19 tháng 6 năm 2014, Luật hôn nhân và gia đình, Nxb Phụ nữ.

25. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Số 38/2005/QH11

ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật Giáo dục, Nxb Giáo dục.

26. Nguyễn Thị Tính (2010), Giáo dục kĩ năng sống, Tập bài giảng cho học

viên cao học Giáo dục học, ĐH Sư phạm Thái Nguyên.

86

27. Nguyễn Thị Tính (2010), Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

tiểu học khu vực miền núi phía Bắc, Đề tài nghiên cứu khoa học cập Bộ.

28. Từ điển Tiếng Việt (1992), Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

29. Phan Thanh Vân (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

87

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, CHA MẸ HỌC SINH,

HỌC SINH CÁC NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ XÃ HỘI

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu

học thành phố Hạ Long, ý kiến đóng góp của các thầy cô, quý vị và các em sẽ

là cơ sở thực tiễn và rất quan trọng. Vì vậy, xin trân trọng đề nghị thầy cô, quý

vị và các em trả lời một số vấn đề đặt ra dưới đây. (Trả lời bằng cách điền dấu

x vào ô phù hợp với ý kiến của quý vị).

------------------------------------------------

Câu 1: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội, HS)

Thầy cô, quý vị, các em thấy công tác GDKNS cho học sinh có mức độ

quan trọng như thế nào?

a. Rất cần thiết b. Cần thiết

c. Có cũng được, không có cũng được d. Không cần thiết

Câu 2: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội, HS)

Thầy cô, quý vị, các em cho biết mức độ quan trọng của các KNS cần

giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long

TT

Kỹ năng

Rất quan trọng

Mức độ Quan trọng

Ít quan trọng

Kĩ năng giao tiếp

1

Kĩ năng xử lý tình huống

2

Kĩ năng nhận thức

3

Kĩ năng hợp tác

4

Kĩ năng thuyết trình

5

Kĩ năng làm việc nhóm

6

Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ

7

Kỹ năng thích ứng

8

Câu 3: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)

Thầy cô, quý vị cho biết mức độ thực hiện các hình thức phối hợp của

nhà trường để phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh

Mức độ

TT

Hình thức phối hợp

TX

ĐK

CBG

GDKNS thông qua giáo viên giảng dạy các môn học trên lớp

GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.

Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội.

1 2 3 4

5

6

Phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Phối hợp với công an xã, phường công an thành phố Hạ Long GD học sinh chậm tiến, GD HS thực hiện luật pháp, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Phối hợp với trung tâm TDTT của thành phố Hạ Long, chức các hoạt động thể dục thể thao lành mạnh. Phối hợp với hội CTĐ tổ chức các hoạt động từ thiện.

7 8

9

10

11

12

Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS. Phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, TT y tế thành phố Hạ Long giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại tr- ường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương. Thống nhất với PHHS về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho HS. BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS.

13 Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần,

hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website.

14 Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen

thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS. 15 GVCN thăm gia đình HS, tìm hiểu hoàn cảnh HS. 16 Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS.

Thông qua cơ quan làm việc của PHHS.

17 18

Câu 4: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)

Thầy cô, quý vị cho biết mức độ thực hiện các hình thức phối hợp của

gia đình với nhà trường nhằm GDKNS cho học sinh

Mức độ

TT

Hình thức phối hợp

TX

ĐK

CBG

1

PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế hoạch hoạt động với NT.

2

Ban đại diện PHHS chủ động phối hợp hoạt động với nhà trường.

3

PHHS tham gia các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT.

4

PHHS lập quỹ khuyến học để động viên kịp thời GV và HS.

PHHS tích cực tham gia cùng NT xây dựng CSVC.

5

6

PHHS thường xuyên trao đổi, góp ý với CBGV nhà trường về việc GDKNS cho HS.

7

Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm GD con cháu.

Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh

8

hoạt lớp.

Tích cực tham gia xã hội hóa GD (dạy nghề truyền

9

thống, đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao… của trường)

10

Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội,

khuyến khích tài năng phát triển…)

11

Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học

tập, rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu.

12

Hàng ngày đều dành thời gian để chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con cái học tập, những biến động tâm

lý, tình cảm của con.

13

Trân trọng, giữ uy tín cho thầy cô giáo.

Thầy cô, quý vị cho biết mức độ tham gia phối hợp với nhà trường và

Câu 5: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội) mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh

Mức độ

TT

Các lực lượng xã hội

Có ảnh hưởng

Không có ảnh hưởng

Ảnh hưởng lớn nhất

Ảnh h- ưởng thường xuyên

Chính quyền các cấp Công an, quân đội Đoàn thanh niên các cấp Các cơ quan văn hóa, Thông tin Trung tâm TDTT Ủy ban DS - GĐ - TE Hội phụ nữ Hội chữ thập đỏ Hội khuyến học Cộng đồng nơi ở

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Câu 6: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)

Thầy cô, quý vị cho biết: Trong những năm qua, hiệu trưởng các trường

Thầy cô, quý vị cho biết: Nhà trường đã khảo sát tiềm năng xã hội về

có lập bảng khảo sát toàn diện các tiềm năng xã hội chưa? ở mức độ nào? a. Đã lập mẫu khảo sát b. Chưa lập mẫu khảo sát c. Tìm hiểu sơ lược Câu 7: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội) những nội dung gì và đã huy động để GDKNS cho HS ở mức độ như thế nào. Mức độ sử dụng

ND Khảo sát

TT

Các lực lượng xã hội

Chưa

Có hiệu quả

Chưa hiệu quả

1

2

3 4 5

6 7

Khảo sát tiềm năng nguồn lực con người (Trình độ học vấn, chuyên môn, ĐK tham gia) Điều kiện đóng góp, ủng hộ kinh phí của gia đình và các LLXH Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa Truyền thống của địa phương Các điều kiện phục vụ cho hoạt động TD- TT, văn hóa văn nghệ. Các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ CSVC của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn

Câu 8: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)

Thầy cô cho biết: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX

TT CBG CHQ

1

2

3

4

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm) Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH

Câu 9: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX

TT CBG CHQ

1

2

3

4

5

Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với GĐ và XH Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH

Thầy cô cho biết: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.

Câu 10: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)

Thầy cô cho biết: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX

TT CBG CHQ

1

Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của GVCN trong công tác phối hợp giữa NT - GĐ - XH

2 Qui định các tiêu chuẩn đánh giá

3

4

5

6

Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH thường xuyên và định kỳ Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH thông qua giáo viên chủ nhiệm Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ - XH Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng GĐ - XH

Câu 11: (Dành cho CBQL, GV, CMHS các nhà trường, Cán bộ xã hội)

Thầy cô và quý vị cho biết: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối

hợp các lực lượng nhằm GDKNS cho học sinh

Nguyên nhân

TT

Ý kiến đánh giá Sai Đúng

1

Do nhà trường chưa chủ động và chưa làm tốt công tác tham mưu Do các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội chưa quan tâm Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng

2 3 4 5

Xin chân thành cảm ơn thầy cô và quý vị!

PHỤ LỤC 2

DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho

học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

-------------------------------------------

Câu hỏi: Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cần thiết và khả thi của các

biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Tính cần thiết

Tính khả thi

TT Các biện pháp QL

RCT

CT KCT RKT KT KKT

Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai

1

thác sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS

Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục

2

và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục

Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa NT - GĐ - XH trong

3

GDKNS cho HS

Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa NT - GĐ - XH

4

trong GDKNS học sinh

Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng một

5

phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!