ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thế Hưng
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, Bộ phận phụ trách Sau đại học
thuộc Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS Đỗ
Thế Hưng - Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục K24 đã luôn động viên, khích lệ tôi
trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Học viên
Nguyễn Văn Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
1.1.
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ........ 7 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 7 1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9 1.2.1. Kỹ năng sống ............................................................................................ 9 1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống ............................................................................. 10 1.2.3. Nhà trường, gia đình, xã hội ..................................................................... 11
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh............................................................................... 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở trường tiểu học ..................................................................................... 15 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh TH và mục tiêu giáo dục TH ................ 15 1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH ...................... 17 1.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH ........................ 18
iii
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ................. 20
1.4. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học về hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................................................................................ 21
1.4.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục
trong GDKNS cho học sinh ...................................................................... 21
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
giáo dục trong GDKNS cho học sinh ........................................................ 23
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục
trong GDKNS cho học sinh ...................................................................... 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các
lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh ......................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học ......... 25 1.5.1. Mục tiêu giáo dục TH và yêu cầu GDKNS ............................................... 25 1.5.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh ...... 26 1.5.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên ................................................................. 26 1.5.4. Tính tích cực của học sinh tham gia vào quá trình rèn luyện KNS .............. 27 1.5.5. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình ................. 27 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .................................. 30 2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng .......................................................... 30 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 30 2.1.2. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36 2.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36 2.1.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 37 2.1.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 37
2.2.
Thực trạng nhận thức của nhà trường, gia đình và xã hội về GDKNS và
phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại địa bàn thành phố Hạ Long ............................................................................ 38
iv
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh ............................ 38 2.2.2. Nhận thức về mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học
sinh TH ................................................................................................... 39
2.2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long ........................................... 40
2.2.4. Đánh giá thực trạng về GDKNS và phối hợp giữa nhà trường, gia đình
2.3.
và xã hội trong GDKNS cho học sinh thành phố Hạ Long ......................... 46 Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong
GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường ............................... 48
2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long ............................. 51
2.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long............. 54
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 57
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 58 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 62 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .................................. 63 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .......................................................... 63 3.1. 3.1.1. Nguyên tắc phải nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục ................................... 63 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 64 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 64 3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng giáo dục ........... 64 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 65
v
3.2.1. Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác
sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh .......................... 65
3.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục
và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục .............................. 67
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong GDKNS cho học sinh ................................................................ 70
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh ....................... 72
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình
tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS ........... 73 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 75 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 77 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 77 3.4.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 77 3.4.3. Cách đánh giá .......................................................................................... 77 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ....................................................................... 77 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 78 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 82 1. Kết luận ........................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị .................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85 PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt CBGV CBQL CMHS CNH-HĐH CNTT CSVC DH GD GD&ĐT GDKNS GĐ GV GVCN HĐ HS KNS LLXH NT PHHS QL QLGD QLNT TDTT TH THCS THPT TN XH Chữ viết đầy đủ Cán bộ giáo viên Cán bộ quản lý Cha mẹ học sinh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Dạy học Giáo dục Giáo dục và Đào tạo Giáo dục kỹ năng sống Gia đình Giáo viên Giáo viên chủ nhiệm Hoạt động Học sinh Kỹ năng sống Lực lượng xã hội Nhà trường Phụ huynh học sinh Quản lý Quản lý giáo dục Quản lý nhà trường Thể dục thể thao Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thiếu niên Xã hội
iv
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, HS cấp TH thành phố Hạ Long .......................... 31
Bảng 2.2: Chất lượng học sinh giỏi TH 3 năm qua ............................................... 32
Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục .................................................................... 33
Bảng 2.4: Đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long 3 năm qua ....................... 34
Bảng 2.5: Đội ngũ CBQL TH 3 năm qua .............................................................. 35
Bảng 2.6: Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học thành phố hạ Long ....... 35
Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của công tác GDKNS cho học sinh trong nhà trường ........ 38
Bảng 2.8: Mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học
thành phố Hạ Long ................................................................................ 39
Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối hợp
các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh .................................... 41
Bảng 2.10: Các biện pháp và hình thức phối hợp của gia đình với nhà trường
nhằm GDKNS cho học sinh .................................................................. 43
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh .... 45
Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà trường
với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ...................................... 49
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS ............ 51
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ...................................... 54
Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học
thành phố Hạ Long ................................................................................ 57
Bảng 2.16: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng nhằm
GDKNS cho học sinh............................................................................ 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện
pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 78
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................................ 79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, một nền văn minh mới với sự phát triển
vượt bậc của khoa học và công nghệ, do vậy, giáo dục ngày càng được coi
trọng và còn được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của của mỗi con
người, mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
Không nằm ngoài xu thế đó, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, sự
giao lưu, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mô ngày càng
rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi giáo dục nước nhà cần phải đổi mới
toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu đặt ra trong quá
trình hội nhập. Chính vì vậy tại điều 2 của Luật giáo dục được ghi rõ:“Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [25].
Mặc dù vậy kết quả việc thực hiện giáo dục toàn diện của giáo dục Việt
Nam chưa cao như mục tiêu đã đặt ra do cách thức giáo dục còn nặng nề về
cung cấp kiến thức, sử dụng những phương pháp làm cho người học thụ động,
không khuyến khích, phát huy được tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Bậc học có vị trí quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống xã hội. Tại
điểm 2 - Điều 27 - Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ:“Giáo dục Tiểu học nhằm
giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” [25].
1
Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em không đạt kết quả
giáo dục tốt ở bậc Tiểu học thì chắc chắn cũng khó theo học tốt được những
cấp học tiếp theo. Vì vậy, giáo dục Tiểu học không chỉ đặt nền móng cho hệ
thống giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Để giúp cho học sinh phát triển toàn diện và hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc truyền thụ,
trang bị những kiến thức về khoa học cơ bản của hoạt động học thì cần phải
trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành cho
học sinh về ý thức, về niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao
tiếp hàng ngày, về hành vi, kỹ năng hoạt động cơ sở… Như vậy, việc trang bị
cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản thực sự là một đòi hỏi không thể có gì
thay thế được.
Mặt khác, việc giáo dục toàn diện cho học sinh ở nước ta còn rất nhiều
hạn chế. GDKNS là một trong những nội dung quan trọng góp phần hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp học mà Luật GD
đã đặt ra. Việc làm quen với các môn học về kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết
trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là các vấn đề liên
quan đến đời sống xã hội, các tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, chống
tai nạn thương tích… và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống sẽ giúp các em tự tin
chủ động và biết xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi
gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của học sinh. Điều
này lại một lần nữa khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày
càng trở nên cần thiết nhằm góp phần đào tạo con người mới với đầy đủ các mặt:
“ĐỨC - TRÍ - THỂ - MỸ”.
Những hành vi của mỗi con người, đặc biệt là những người ở lứa tuổi
măng non không phải tự nhiên mà tốt, cần phải có sự kết hợp cả gia đình, nhà
trường và xã hội. Cho nên cần đưa kỹ năng sống vào trường học, song việc làm
này muốn thực hiện được tốt không phải là dễ. Giáo dục KNS là giáo dục
những hiểu biết, hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết
2
và chấp hành luật pháp. Giáo dục kỹ năng sống, tựu trung lại là giáo dục làm
người - những con người có thể thích ứng với nhiều hoàn cảnh và đòi hỏi khác
nhau của cuộc sống.
Muốn giáo dục KNS nói riêng, phát triển giáo dục toàn diện nói chung,
cần tạo ra sự thống nhất tác động toàn xã hội; cần xây dựng được một môi
trường giáo dục lành mạnh, song rất tiếc hiện nay ở nhiều nơi, việc phối hợp
các lực lượng xã hội - gia đình - nhà trường chưa thường xuyên và điều quan
trọng là chưa xác định được những mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được
một cơ chế tổ chức thống nhất đồng thuận toàn xã hội, thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh cũng trong thực trạng đó.
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu tìm các biện pháp quản lý nhằm
tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học
sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh là một đòi hỏi. Tổ
chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là cách thức tổ chức tốt nhất
giáo dục KNS cho học sinh vì sẽ tạo ra sự thống nhất tác động, xây dựng môi
trường lành mạnh phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Việc
nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lí nhằm thực hiện tốt việc phối hợp
các lực lượng giáo dục sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDKNS
cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh" làm
luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tại các trường tiểu
học, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh tại các trường tiếu học thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tại các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục KNS cho HS tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
GDKNS cho học sinh ở các trường TH đã được thực hiện nhưng còn
nhiều bất cập: chưa có sự phối hợp thống nhất, đồng bộ các lực lượng trong
việc tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS; quá trình GDKNS mới chỉ diễn ra
chủ yếu trong nhà trường và trực tiếp là các thầy cô giáo. Nếu đề xuất được
những biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng GD trong GDKNS cho học
sinh tiểu học một cách đồng bộ, khoa học, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng trong
GDKNS cho học sinh TH.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng
trong GDKNS cho học sinh tại các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh của Hiệu trưởng các
4
trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh nhằm đạt hiệu quả GD
toàn diện cho học sinh TH.
6.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại 05 trường TH thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành lấy sô liệu 3 năm học liên tục: 2015-2016,
2016-2017, 2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp và hệ thống các văn bản như văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản
pháp quy của Nhà nước và của Bộ giáo dục và Đào tạo các tài liệu có liên quan
đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến vấn đề đề tài
nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích nội dung, các
biện pháp, cách thức, kiểm tra đánh giá công tác tổ chức các lực lượng giáo dục
trong GDKNS cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học ở trường TH
nhằm đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tượng nghiên cứu như:
Phương pháp điều tra (An ket): điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với phụ huynh học sinh, giáo viên và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để đánh giá nhận thức, hành vi,
thái độ của học sinh, đánh giá kết quả cũng như phát hiện các yếu tố quản lý
của các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh trường tiểu học.
5
Phương pháp quan sát và phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường tiểu học từ đó làm rõ thực trạng công tác quản lý phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
tiểu học thành phố Hạ Long.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, trao đổi
với nhà các nhà quản lý thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài và
thăm dò ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phân tích số liệu, thống kê để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát
thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
- Tổng kết kinh nghiệm tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành
phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành
phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Học thuyết Mác - Lênin với ba bộ phận hợp thành: Triết học Mác -
Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin và Chủ nghĩa cộng sản khoa học đã
đưa ra những luận giải về hàng loạt các vấn đề của tự nhiên, xã hội và nhận
thức của con người. Trong quan niệm về giáo dục, các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác coi đó là phương thức không chỉ làm giàu tri thức cho con người, phục vụ
cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm cho con người được
phát triển toàn diện các năng lực của mình. Theo C.Mác và F.Anghen, “công
tác giáo dục sẽ làm cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh
chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn…” và làm cho những thành
viên trong xã hội “có khả năng sử dụng một cách toàn diện năng lực phát triển
toàn diện của mình” [13, tr.475]. Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển
nhân cách con người về mọi mặt theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất”. Quan điểm này được Lênin kế thừa và phát triển thành học
thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa. Con người phát triển toàn diện theo quan
điểm của Mác và Ănghen là con người có sức khoẻ, biết làm mọi việc, đó là
con người sống khoẻ mạnh, sống an toàn và có khả năng thích ứng với sự biến
đổi của xã hội và biến đổi của nghề nghiệp.
Kế thừa những công trình nghiên cứu của Mác và Ăng ghen là những
nghiên cứu của Macarenco đã đánh dấu một vấn đề quan trọng trong giáo dục kĩ
năng sống đó là giáo dục giá trị sống của con người, khi giá trị sống thay đổi theo
chiều hướng tích cực sẽ định hướng hành vi kỹ năng vào những việc hữu ích [13].
Những năm 70 của thế kỷ XX đã có những nghiên cứu và đưa ra cảnh báo về vấn
7
đề giáo dục thế hệ trẻ, A. Toffler với “Cú sốc của tương lai” và J. Delors với “Học
tập - một kho báu tiềm ẩn” và một số những nghiên cứu thử nghiệm giáo dục kỹ
năng sống trong giáo dục dân số, giáo dục môi trường,… Gần đây diễn đàn thế
giới về giáo dục cho mọi người tại Darka đã xác định rõ: Kỹ năng sống là một
trong 6 mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho
người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống”. Các nước trên thế
giới nói chung, các nước phát triển nói riêng đều đã và đang quan tâm nhiều đến
kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho người học [17, tr.9].
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên
cứu và xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống, năm 1996
UNICEF đã tổ chức hội thảo thu hút được sự tham gia của nhiều nhà Giáo dục
học, Tâm lý học, 1998 tại Mỹ đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục giá
trị sống ở một số tiểu Bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Năm 2000
Mỹ đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục
giá trị sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị
sống và coi đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững [22].
1.1.2. Ở Việt Nam
Các tác giả Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Hồng Hạnh nghiên cứu giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc thông qua
dạy học môn đạo đức. Tác giả đã nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống qua cách
tiếp cận môn học chiếm ưu thế và đề xuất được hệ thống các biện pháp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc (đề tài cấp
Bộ B2009 - TN 09-14) [27].
Tác giả Phan Thanh Vân nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, tuy nhiên tác giả chưa thống kê được những kỹ năng sống cần giáo dục cho
học sinh THPT thành phố, những nghiên cứu của tác giả chưa được khai thác gắn
liền với giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT khu vực thành phố [29].
8
Tác giả Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu kỹ năng sống dưới góc độ khai
thác trên môn học giáo dục sống khoẻ mạnh và tích hợp nội dung giáo dục
KNS trong dạy môn Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học [20].
Năm 2012, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xuất bản cuốn tài liệu quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường phổ thông, trong đó tác giả đã nhấn
mạnh về vai trò của KNS, vai trò của CBQL các nhà trường trong việc quản lý
hoạt động GDKNS ở các trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay [3].
Như vậy, hầu hết các tác giả đi trước đã nêu được tầm quan trọng, các hình
thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, chưa
tác giả nào đi sâu đề cập tới công tác quản lý phối kết hợp các lực lượng giáo dục
Nhà trường - Gia đình và Xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học đặc biệt là học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống (KNS):
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp cá nhân thay đổi, hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước
các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (learn to
know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học để làm (learn to do)
gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm...; Học để cùng chung sống (learn to live toghether)
9
gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác,
làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học làm người (learn to be) gồm
các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin…
Như vậy kỹ năng sống được thể hiện trên nền giá trị sống của con người.
Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được xem xét trên cách tiếp cận tâm lý và
theo nghĩa hẹp.
UNESCO (2003) quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả
năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích
cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Khái niệm kỹ năng sống nêu trên
được xác định theo cách tiếp cận năng lực hành động của con người trước
những vấn đề của cuộc sống. Thực tế cho thấy năng lực hành động của con
người được tổ hợp từ nhiều thành phần năng lực khác nhau như năng lực
chuyên môn, năng lực tri thức, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng
lực cá nhân,… Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được tiếp cận theo nghĩa rộng,
bao gồm cả kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng bổ trợ mà trong thực
tế chúng ta vẫn gọi là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Kỹ năng sống là năng lực làm cho hành
vi và sự thay đổi của cá nhân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người
có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong
cuộc sống hàng ngày để sống thành công, hiệu quả” [26].
Như vậy có thể hiểu KNS là: Khả năng thích nghi và hành vi tích cực
cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
là xây dựng và hình thành những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi,
10
thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp con người có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các
kỹ năng thích hợp. Theo tác giả Nguyễn Thị Tính giáo dục kỹ năng sống được
hiểu như sau:
Giáo dục KNS cho học sinh là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của
người giáo viên, thông qua các hoạt động giáo dục và sinh hoạt hàng ngày, giúp
cho hành vi và sự thay đổi của học sinh phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp
các em có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức
đối với bản thân trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường và xã
hội dựa trên những giá trị sống tích cực.
Giáo dục kỹ năng sống có những tính chất cơ bản sau:
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế
hoạch và biện pháp cụ thể.
- Nhà giáo dục đóng vai trò là cố vấn, nhà tổ chức và hướng dẫn, khuyến
khích và động viên người học.
- Người được hưởng giáo dục kỹ năng sống phải chủ động, tích cực và
đòi hỏi tính tự giác rất cao.
- Quá trình giáo dục kỹ năng sống có tính năng động cao, mục đích cuối
cùng là hình thành hành vi lành mạnh và một phần nhỏ về lợi ích kinh tế cho cá
nhân và xã hội, quá trình này không quá coi trọng vấn đề tri thức, nhưng lại rất
chú trọng kỹ năng cụ thể.
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều
lực lượng tham gia.
- Giáo dục kỹ năng sống phải gắn liền với hoạt động dạy học, giáo dục
và sinh hoạt của người học.
1.2.3. Nhà trường, gia đình, xã hội
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm rằng lực lượng GD tham
gia vào quá trình GDKNS cho học sinh trường TH không chỉ là nhà trường, mà
11
còn là gia đình và các lực lượng xã hội (Đảng - Chính quyền - đoàn thể và các
tổ chức xã hội khác).
Trong đó các lực lượng giáo dục chính là:
1.2.3.1. Nhà trường
- Là tổ chức xã hội đặc thù với tổ chức chặt chẽ về mặt cấu trúc có nhiệm
vụ chuyên biệt là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phát hiện bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước, trong đó có nhiệm vụ giáo dục, hình thành nhân
cách cho trẻ em theo những định hướng của xã hội”.
- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học và GD theo chương trình được hoạch định chặt chẽ, khoa học.
- Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc GDKNS cho học sinh vì:
+ Nhà trường có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu GD, đào tạo nhân cách.
+ Nhà trường có nội dung và phương pháp GD chọn lọc, tổ chức chặt
chẽ, khoa học.
+ Nhà trường là lực lượng GD của xã hội mang tính chuyên biệt.
+ Nhà trường là môi trường GD có tính sư phạm có tác động tích cực
đến GDKNS cho học sinh.
Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các
lực lượng xã hội khác để GDKNS cho học sinh.
1.2.3.2. Gia đình
- Gia đình là tế bào xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình
thành nhân cách của mình, gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và là cơ sở
của việc giáo dục thế hệ trẻ. Không có gia đình thì xã hội không thể tồn tại
và phát triển.
- GD con cái trong gia đình không phải chỉ là công việc riêng tư của
bố mẹ mà còn là trách nhiệm, đạo đức và nghĩa vụ công dân của người làm
cha mẹ. Luật hôn nhân và gia đình đã ghi rõ: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương
12
yêu, nuôi dưỡng, GD con, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh
của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức… Cha mẹ phải làm gương tốt cho con
về mọi mặt và phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong
việc GD con”[24].
- Khả năng GD của gia đình là rất to lớn vì được dựa trên những tình
cảm máu mủ ruột thịt, tình thương yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con cái và
tình cảm kính yêu, biết ơn của con cái đối với cha mẹ. Bên cạnh đó, những tác
động GD của gia đình còn là tác động thường xuyên, lâu dài trong các tình
huống khác nhau, các loại hoạt động đa dạng trong gia đình.
1.2.3.3. Các lực lượng xã hội
Theo Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ trách nhiệm của xã hội trong
điều 97: Các lực lượng xã hội bao gồm các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
kinh tế, các đoàn thể quần chúng… Góp phần xây dựng môi trường GD lành
mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ,
tạo điều kiện để thế hệ trẻ được vui chơi hoạt động văn hoá, TDTT lành
mạnh… hình thành nhân cách, đạo đức con người mới [24].
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh
1.2.4.1. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh
Phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh là sự
cùng bàn bạc, hỗ trợ nhau giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tạo ra sự
thống nhất về nhận thức, hành động trong công tác GDKNS cho học sinh, trong
đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước
thực hiện mục tiêu, nội dung GD và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà
trường, gia đình và xã hội khi tham gia các hoạt động GDKNS cho học sinh
trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.
13
Phối hợp là một khái niệm có tính chất liên minh các lực lượng tham gia
hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời nhau và
diễn ra trong cả quá trình.
Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động GDKNS cho học sinh thể hiện sự
thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia phối hợp,
phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, về quyền
lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh dù khó
khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự nguyện, sự nỗ lực vượt khó
với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi khi phải tạm gác
quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.
Nguyên tắc phối hợp trong việc GDKNS cho học sinh là để đảm bảo sự
thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một
mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá
trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn
nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa
chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp. Sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực
lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối
quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người
công dân hữu ích cho đất nước.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh
Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh là công tác chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội của Hiệu trưởng các nhà trường theo kế hoạch đã bàn và được cam kết
nhằm đẩy mạnh công tác GDKNS cho học sinh theo yêu cầu phát triển xã hội.
Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản
hồi từ phía giáo viên, gia đình các lực lượng về hiệu quả các hoạt động phối
hợp trong việc GDKNS cho học sinh đã thực hiện.
14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh TH và mục tiêu giáo dục TH
1.3.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
Trẻ em có nhu cầu lớn trong hoạt động và giao tiếp, song việc hoạt động
ngoài giờ lên lớp, sự tiếp xúc hằng ngày của trẻ với môi trường xung quanh,
giao tiếp mọi người chỉ là ngẫu nhiên, bộc phát, hoàn toàn không chủ động. Tổ
chức cho trẻ được hoạt động cả về trí tuệ lẫn thể chất, tạo môi trường cho các
em tiếp xúc, giao tiếp bạn bè, thầy cô một cách tự nhiên, có nội dung, có
phương pháp, có kế hoạch phục vụ mục đích giáo dục đề ra. Muốn nâng cao
hoạt động giáo dục cần nắm vững đặc điểm phát triển của học sinh.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
tiểu học. Ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý có thể ảnh
hưởng đến quá trình GDKNS cho các em.
(1) Tính hay tò mò, thích khám phá, giàu trí tưởng tượng.
Đó là một đặc điểm tâm lí nổi trội của trẻ, luôn thích thú tìm hiểu, khám
phá trước những hiện tượng mới lạ trong thế giới tự nhiên và xã hội. Với những
hiểu biết chưa đầy đủ, chưa sâu, các em chưa thể giải thích được và luôn đặt
câu hỏi "vì sao?": "Vì sao hình này gọi là hình vuông, hình kia là hình chữ
nhật", "vì sao thế này mà không thế kia?"... Tất cả những sự kiện, hiện tượng gì
trong thời điểm này cũng đều để lại những ấn tượng sâu sắc đối với các em.
Đặc điểm trên của trẻ vừa có mặt tích cực vừa thể hiện sự hạn chế về mặt tâm
lí. Cần khai khác những đặc điểm này của trẻ trong quá trình dạy học cũng như
quá trình tổ chức các hoạt động GDKNS nhằm phát triển trí tuệ, óc suy nghĩ,
khả năng sáng tạo cho trẻ.
(2) Tính dễ hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản, thiếu kiên trì, bền bỉ.
Khi tham gia hoạt động hoặc làm việc gì đó nếu có sự khích lệ từ bạn bè,
giáo viên, cha mẹ, dù là nhỏ nhưng sẽ dễ dàng kích thích sự nhiệt tình, lòng say
mê của các em. Tuy nhiên, khi gặp thất bại, rủi ro các em lại rất dễ chán nản,
15
thậm chí là bi quan, dỗi hờn, bỏ cuộc ngay. Chính vì vậy, trong quá trình tổ
chức các hoạt động GDKNS cho các em cần chú ý đặc điểm này của trẻ để có
sự động viên khích lệ kịp thời, tạo ra hứng thú hoạt động cho trẻ ngay lúc đầu,
chú ý thay đổi các hình thức hoạt động phù hợp với lứa tuổi.
(3) Năng lực hoạt động của trẻ
Về mặt tâm lí, lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi có những biểu hiện thất
thường nhất, do sự chưa hoàn thiện của não bộ, cơ thể đang trên đà phát triển,
hiểu biết về thực tế cuộc sống còn hạn chế nên các em chưa kiểm soát được
hành động của mình. Ở tuổi này trẻ thường hiếu động, vụng về trong hoạt
động; vui chơi giải trí, hoạt động tay chân nhu cầu cần thiết đối với các em. Do
đó, khi tổ chức các hoạt động GDKNS cho các em cần tổ chức những hoạt
động vừa mang tính trí tuệ vừa tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động và những
hoạt động này cần phải hướng cho trẻ tính kỉ luật, cẩn thận, khéo léo và bền bỉ,
kiên trì, đồng thời tạo ra môi trường tốt cho những nhân tố tích cực có điều
kiện phát triển đúng hướng và trở nên bền vững theo quy luật của quá trình
phát triển nhân cách.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Theo khoản 2 Điều 27 Luật giáo dục 2005: Mục tiêu của giáo dục tiểu
học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [25].
Do vậy, có thể thấy bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và
bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban
đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng về
hành vi và lòng nhân ái được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ
theo suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở tiểu học đặt nền móng vững chắc và đúng
hướng thì lớp sau chỉ là củng cố và phát triển các tố chất ở trẻ. Chính vì lẽ đó
mà ở bất cứ nước nào cũng coi trọng giáo dục tiểu học và đòi hỏi ở mỗi chuẩn
16
mực chứa đựng những yếu tố khoa học, tính phổ cập, tính nhân văn, tính thời
đại và tính dân tộc. Dạy học ở bậc tiểu học là không chỉ nắm vững con đường
cách thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách mà còn phải biết “Dạy chữ”
trong mục tiêu “Dạy người”.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH
1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH
Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về kỹ năng sống, tầm
quan trọng của kỹ năng sống và ý nghĩa của việc thực hiện kỹ năng sống đối
với bản thân và xã hội. Đồng thời giúp học sinh nắm vững quy trình tập luyện,
rèn luyện kỹ năng sống và quá trình thực hành kỹ năng sống trong các tình
huống khác nhau.
Hình thành ở học sinh thái độ tích cực đối với việc thực hiện hành vi, kỹ
năng sống, có niềm tin trong quá trình tập luyện, rèn luyện.
Tổ chức quá trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học và thực hiện các nhiệm vụ dạy học đề ra.
Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh ở trường TH bao gồm
những nội dung sau:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng xử lý tình huống.
- Kỹ năng nhận thức.
- Kỹ năng hợp tác.
17
- Kỹ năng thuyết trình.
- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ.
- Kỹ năng thích ứng.
1.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh TH
1.3.3.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Thực chất của phương pháp này là để học sinh tham gia trao đổi về một
vấn đề nào đó theo nhóm. Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm
giúp cho người học tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, nhằm
tạo cơ hội cho người học tham gia chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để
giải quyết một vấn đề nào đó. Cách tiến hành như sau:
- Tổ chức: phân chia nhóm, mỗi nhóm 5 đến 6 người, giao nhiệm vụ
cho nhóm.
- Các nhóm thảo luận: các thành viên nhóm trao đổi để đi đến thống nhất
cách làm.
- Giáo viên tổng kết các ý kiến trên.
Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp thảo luận là:
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, không nên để nhóm quá đông
hoặc quá ít.
- Nội dung thảo luận ở các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Các nhóm phải cử người làm thư ký.
- Cần quy định thời gian thảo luận và trình bày ý kiến.
- Giáo viên bao quát toàn bộ nhóm.
1.3.3.2. Phương pháp đóng vai
Đây là phương pháp tổ chức cho người học làm thử “đóng vai” để giải
quyết chủ đề đã đưa ra. Quan trọng của phương pháp này là cách thức, là ứng
xử, là đối thoại của nhân vật. Cách tiến hành như sau:
- Chọn chủ đề.
18
- Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 người.
- Lần lượt các vai thể hiện.
- Người ngồi dưới ghi nhận xét.
- Mỗi nhóm cử đại diện thể hiện.
- Ý kiến của đại diện các nhóm khác.
- Giáo viên nhận xét và kết luận.
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp đóng vai là:
- Chọn chủ đề phù hợp (do giáo viên gợi ý hoặc nhóm đề xuất).
- Mỗi nhóm tìm ra phương án chung nhất, hiệu quả nhất của nhóm mình
trình bày.
- Yêu cầu cả về nội dung và hình thức thể hiện.
1.3.3.3. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giáo dục để cho người học trong một thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Đây là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng. Cách
tiến hành thường như sau:
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cho cả lớp hoặc nhóm suy nghĩ và trả lời.
- Khích lệ người học phát biểu ý kiến và đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt.
- Ghi các ý kiến lên bảng hoặc giấy.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm rõ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp các ý kiến.
Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp động não là:
- Tất cả ý kiến đều được giáo viên hoan nghênh mà không phê phán,
nhận định đúng sai.
- Cuối giờ thảo luận giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm
chung của cả lớp, nhóm.
19
- Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và chính xác, tránh dài
dòng, chung chung.
1.3.3.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống thường xuất phát từ một câu chuyện được viết ra
nhằm tạo ra tình huống “thật” để minh chứng cho một hoặc một loạt vấn đề.
Đôi khi có thể nghiên cứu tình huống trên một đoạn video, hay một băng cát
xét, hoặc dưới dạng hình vẽ. Cách tiến hành như sau:
- Chọn tình huống (có thể một hoặc nhiều tình huống).
- Chia nhóm (mỗi nhóm 1 tình huống càng tốt).
- Đọc (xem, nghe) tình huống.
- Suy nghĩ về tình huống đó (đưa ra một vài câu hỏi).
- Cả nhóm thảo luận và thống nhất ý kiến.
- Trình bày ý kiến của nhóm.
- Ý kiến của các nhóm về những vấn đề đặt ra.
- Giáo viên kết luận.
Một số yêu cầu khi thực hiện phương pháp tình huống là:
- Yêu cầu lựa chọn tình huống.
- Tìm ra được phương án tối ưu cho mỗi tình huống.
- Động viên người học tham gia phát biểu ý kiến.
1.3.3.5. Các phương pháp khác: phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học
định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học nghiên cứu trường hợp, dạy
học dự án, phương pháp thuyết trình, phương pháp diễn kịch…
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Xác định kỹ năng sống có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn diện của
mỗi học sinh, những năm qua ngành GD&ĐT đã chỉ đạo, lồng ghép, tích hợp
nội dung giáo dục này vào các hoạt động, chương trình giảng dạy ở các nhà
trường dưới các hình thức:
20
- Tích hợp nội dung giáo dục KNS thông qua dạy học các môn học như:
Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, các môn khoa học xã hội, tự nhiên,…
- Tích hợp GDKNS thông qua các hoạt động ngoại khóa gắn liền với nội
dung chương trình ngoại khóa của các môn học.
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học các môn học bằng
việc vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh: Phương pháp công não, đóng vai, phương pháp
thảo luận nhóm, dạy học hợp tác, dạy học trải nghiệm sáng tạo, dạy học bằng tình
huống, dạy học định hướng hành động, dạy học thực hành, thí nghiệm…
- Tổ chức thực hiện các chuyên đề phổ biến, giáo dục pháp luật, hoặc
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở tiết sinh hoạt tập thể; vào giờ chào cờ đầu
tuần, Vào tiết sinh hoạt tập thể lớp buổi học cuối tuần, nhằm bổ trợ cho hoạt
động rèn luyện kĩ năng sống thông qua hoạt động dạy học đạt hiệu quả…
1.4. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học về hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.4.1. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo
dục trong GDKNS cho học sinh
Khi xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong GDKNS cho học sinh, người Hiệu trưởng cần dựa trên những nguyên
tắc sau:
- Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS
cho học sinh cho học sinh phải phù hợp với kế hoạch dạy học và không cản trở
việc thực hiện kế hoạch dạy học.
- Phân tích thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh trong năm học trước. Thực trạng này thể hiện rõ trong
bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh,
những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.
21
- Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế hoạch
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh. Kế
hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường,
trong đó thể hiện sự thống nhất GDKNS với các mặt giáo dục khác phù hợp với
điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Vì quá
trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh
thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi trường sống.
- Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện
nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh.
- Xác định điều kiện giáo dục như: cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời
gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh:
- Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể
và trọng tâm trong từng môn học, chương, bài học, hoạt động ngoại khóa.
- Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu
kém, củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình
thành KNS ở học sinh.
- Kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá
kết quả phối hợp với việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục KNS cho học sinh TH.
- Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng với các tổ
chức đoàn thể, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể.
22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
giáo dục trong GDKNS cho học sinh
Tổ chức thực thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh có liên quan mật thiết đến việc tổ
chức các hoạt động học tập văn hoá trong nhà trường.
Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh do Hiệu trưởng làm trưởng ban.
- Xây dựng các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh.
- Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch phối hợp GDKNS. Thảo
luận biện pháp thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở
vật chất, kinh tế. Khi sắp xếp bố trí nhân sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm
chất và năng lực của từng người, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công
theo từng “ê kíp” để công việc được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, PHHS và các tổ chức đoàn thể thực
hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống, nâng cao năng lực cho
giáo viên về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực để giáo dục
KNS cho học sinh.
- Huy động các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm tổ chức nghe báo cáo
kinh nghiệm về GDKNS cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
- Huy động nguồn lực như: nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ
cho các hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và GDKNS cho học
sinh nói riêng.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo
dục trong GDKNS cho học sinh
Chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong
GDKNS cho học sinh là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận thực hiện những
23
nhiệm vụ để bảo đảm việc GDKNS diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập
hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
Việc chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong
GDKNS cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu
trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích
thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho CBGV, PHHS và các tổ chức đoàn thể được
phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. Điều này giúp cho sự phối hợp tiến
hành một cách thường xuyên liên tục đáp ứng cho công tác GDKNS cho học
sinh diễn ra từng ngày. Hiệu trưởng đề ra những công việc cụ thể cho từng giai
đoạn của quá trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, hướng dẫn
việc thực hiện giải quyết những khó khăn vướng mắc, uốn nắn điều chỉnh
những sai lệch trong quá trình phối hợp.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh
Việc kiểm tra công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. qua kiểm tra hiệu
trưởng sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn chặn, uốn nắn những
lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc.
Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra
công việc của chính bản thân mỗi cán bộ giáo viên. Trong trường tiểu học kiểm
tra việc thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bao
gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra hoạt động phối kết hợp với PHHS và các đoàn thể xã hội của
giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung công việc, việc phối kết hợp với
PHHS và năng lực sư phạm của từng giáo viên, giúp họ làm tốt công việc
GDKNS cho học sinh, đồng thời xây dựng được không khí sư phạm, thực hiện
mục tiêu giáo dục một cách đồng bộ. Công tác tiến hành kiểm tra đó là; kiểm tra
kế hoạch giáo GDKNS cho học sinh, kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp (trong đó
24
có công tác phối hợp với PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội), kế hoạch tự bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động
giáo dục.
Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp
hoặc gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà
trường thì việc kiểm tra đánh giá mới khách quan công bằng rõ ràng.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp GDKNS cho học sinh
phải gắn liền với nội dung đánh giá kết quả giáo dục.
Để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra kết quả phối hợp GDKNS cho học
sinh hiệu trưởng cần tiến hành các nhiệm vụ sau đây:
Lập kế hoạch kiểm tra: Xác định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, đánh
giá, chuẩn đánh giá, phương pháp, hình thức đánh giá.
Xây dựng các lực lượng kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin tới học sinh,
giáo viên, PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội nhằm giúp họ hoàn thiện quá
trình phối hợp rèn luyện KNS cho học sinh.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học
1.5.1. Mục tiêu giáo dục TH và yêu cầu GDKNS
Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường tiểu học. Nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc TH và không xác
định được yêu cầu của việc GDKNS cho học sinh thì công tác tổ chức các hoạt
động phối hợp sẽ không đạt hiệu quả trong việc giáo dục rèn luyện KNS cho
học sinh.
25
1.5.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh
Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động phối hợp
GDKNS cho HS trong các trường TH được đánh giá bởi các vấn đề như: Nhận
thức của CBQL, giáo viên, PHHS về sự cần thiết phải GDKNS cho học sinh;
hiểu thế nào là KNS; ý nghĩa vai trò của GDKNS cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay, nhất là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng
nhiệm vụ và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
GDKNS cho học sinh.
Tuy nhiên trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt
động phối hợp GDKNS cho học sinh không đồng đều, do đó sự tham gia của
các lực lượng trong các hoạt động giáo dục sẽ khác nhau. Vì vậy đòi hỏi nhà
quản lí tổ chức các hoạt động giáo dục cần có sự tuyên truyền vận động, hướng
dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia quản lí giáo
dục thì công tác GDKNS cho học sinh mới được nâng tầm và hiệu quả, đáp ứng
được mục tiêu giáo dục của bậc học.
1.5.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên
Trong giai đoạn hiện nay đội ngũ giáo viên giảng dạy của trường TH đều
có trình độ tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên. Đa số giáo viên trong các trường có
trình độ đại học. Họ đều được học kiến thức tâm lí, nghiệp vụ sư phạm, được
thực tập sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Cùng với sự phát triển của đất nước, được Đảng và nhà nước quan tâm,
ngày nay đội ngũ giáo viên của nhà trường đã có điều kiện được phát huy năng
lực của mình trong giảng dạy và giáo dục thế hệ trẻ. Đội ngũ giáo viên đều là
những cán bộ yêu nghề, yên tâm với công việc, gắn bó với nhà trường. Tuy
nhiên trong đội ngũ các nhà giáo vẫn còn không ít các thầy cô mới chỉ chú ý
“dạy chữ ” mà chưa thực sự quan tâm đến “ dạy người ”. Điều này được thể
hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cách giao tiếp giữa giáo viên
và học sinh còn thiếu cởi mở, còn ngại trong việc tham gia các hoạt động chung
của nhà trường mà nhất là hoạt động GDKNS cho học sinh. Vì thế các nhà
26
quản lí giáo dục nói chung, Ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế
hoạch chương trình yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận
thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là giáo dục rèn luyện KNS cho học
sinh. “Dạy chữ, dạy nghề, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực
hiện xuyên suốt trong tư tưởng giáo dục của mỗi người thầy. Chỉ khi nào trình
độ nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường khá đồng đều, thấy
được vai trò trách nhiệm cũng như lương tâm của mình trước học sinh, trước sự
yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội thì khi đó công tác giáo dục nói
chung và GDKNS cho học sinh mới đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.5.4. Tính tích cực của học sinh tham gia vào quá trình rèn luyện KNS
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc quản lý
hoạt động phối hợp GDKNS cho học sinh bởi chính các em học sinh là đối
tượng của hoạt động này.
Học sinh là nhân tố có tính chất quyết định tới kết quả của hoạt động
phối hợp giáo dục KNS và hoàn thiện KNS cho học sinh.
Tính tự giác, tính tích cực tham gia vào quá trình rèn luyện, giáo dục
KNS của học sinh, giúp học sinh tự chủ trong quá trình lĩnh hội, rèn luyện KNS
để phát triển nhân cách.
1.5.5. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình
Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia đình có ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sắc tới việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học là vì:
- Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất cho nhà trường, cho học sinh ngồi trên ghế nhà trường. Chính nền tảng
kinh tế của địa phương đã tạo nền tảng cho các trường xây dựng trường ra
trường, lớp ra lớp. Nền tảng kinh tế của địa phương tốt cũng sẽ tạo điều kiện
cho các chủ thể giáo dục, các thày cô giáo có thời gian và tâm sức dành cho sự
nghiệp giáo dục.
- Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có điều kiện trang bị cho
con cái những điều kiện học tập tốt hơn, bố mẹ dành nhiều thời gian quan tâm
27
tới việc chăm sóc giáo dục con em. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội một cách tự nhiên, không gò bó. Môi trường xã
hội ổn định, nền tảng gia đình tốt đẹp là điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Các phong trào văn hoá, xã hội địa phương tổ chức tốt sẽ lôi cuốn gia
đình và nhà trường tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phối hợp. Chính phong trào “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Giữ gìn trật tự an
ninh”, “Bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp”, “Phòng chống các tệ nạn xã
hội”,... là điều kiện để GDKNS cho học sinh tốt và hiệu quả. Như vậy, các hoạt
động văn hoá tinh thần là môi trường thuận lợi cho sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học.
Bởi vậy điều kiện kinh tế xã hội, phong tục, tập quán, lối sống và đặc
điểm dân cư có tác động trực tiếp đến chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh
nói chung và công tác tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong việc GDKNS cho học sinh tiểu học nói riêng.
28
Tiểu kết chương 1
GDKNS là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, là sự
tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có vai trò quan trọng trong việc hình thành
con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xã hội.
Để làm tốt công tác giáo dục toàn diện nói chung và GDKNS cho học sinh
trong nhà trường nói riêng thì không thể thiếu vai trò phối kết hợp của các bậc
PHHS và các tổ chức đoàn thể xã hội. Sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình,
cộng đồng nơi ở, các tổ chức đoàn thể xã hội trong các GDKNS cho học sinh có
tác động trực tiếp đến trẻ thành viên sống và hoạt động hàng ngày, qua đó điều
chỉnh, định hướng, đánh giá kịp thời nhận thức và hành vi của mỗi học sinh.
Chỉ có phối hợp các lực lượng xã hội mới có thể thực hiện được mục đích
giáo dục là đào tạo ra con người phát triển toàn diện và nhà trường phải đóng vai
trò trung tâm của sự phối hợp này. Thực trạng công tác GDKNS cho học sinh và
quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
như thế nào sẽ được trình bày cụ thể trong chương 2 của luận văn.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Thành phố Hạ Long là trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
với thế mạnh là Công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại, nông lâm nghiệp và
hải sản. Đến năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
Thành phố đã chiếm 56,1%; du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 39,5%; sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 4,4%. Từ 2010 -2015, giá trị tổng sản
phẩm xã hội trên địa bàn đã tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 24%, thu nhập
bình quân đầu người 32.576.000 đồng. Thành phố không còn hộ đói, số hộ
nghèo giảm còn 3,2%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng hơn 3,7 lần,
chi cho đầu tư phát triển tăng 2,5 lần.
Toàn thành phố phố có 4 trường Cao đẳng, 4 trường trung cấp nghề, 6
trường THPT, 20 trường THCS, 20 trường Tiểu học và 24 trường Mầm non.
Trong những năm qua các cấp học, các trường học trong toàn thành phố với
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm đã tập trung xây dựng kiên cố
hóa trường học, tất cả các cấp học đều có lớp học cao tầng và mái bằng.
Thực hiện Nghị quyết 02/NQTU của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố,
các địa phương đã chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, đến
nay có 41 trường Mầm Non, Phổ thông đạt chuẩn quốc gia: 11 trường MN, 16
trường TH, 12 trường THCS, 02 trường TH&THCS. Đội ngũ GV Mầm Non,
30
Phổ thông đã tương đối đủ ở tất cả các cấp học, tổng số CBGV hiện có là 2141
người. Chất lượng đội ngũ 100% đạt chuẩn, trên chuẩn là 1465/2141 đạt
68,4%. Chất lượng giáo dục hàng năm đứng đầu trong toàn tỉnh đặc biệt là giáo
dục TH.
* Tình hình giáo dục tiểu học thành phố Hạ Long
- Quy mô, số lượng và chất lượng học sinh
Trong những năm qua, quy mô mạng lưới các trường TH trên địa bàn
thành phố Hạ Long ổn định giữ vững 20 trường/20 xã, phường. Số lượng HS
sau mỗi năm học giảm dần tự nhiên tương đối nhanh, mặc dù tỷ lệ huy động
HS học sinh vào lớp 1luôn đạt 100% và tỷ lệ bỏ học trong các trường TH hàng
năm là rất thấp.
Diễn biến sĩ số 3 năm qua như sau:
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, HS cấp TH thành phố Hạ Long
Tỷ lệ huy
Bình
Học sinh
Học sinh
Số
động vào
Năm học
Số lớp
Số HS
quân
lưu ban
bỏ học
trường
lớp 1
hs/lớp
(%)
(%)
(%)
2015-2016
20
396
15820
40
21
0
100
2016-2017
20
411
15630
38
14
0
100
2017-2018
20
404
15389
38
25
0
100
(Nguồn: Phòng GD&ĐT TP Hạ Long)
Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng bậc nhất, là yếu tố làm nên thành
công hay thất bại của một nhà trường. Tính đến năm 2017 - 2018, mạng lưới
trường lớp, các loại hình giáo dục đã được củng cố, phát triển, điều chỉnh gắn
với địa bàn dân cư và bố trí tương đối hợp lý ở các địa phương, vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho người học, những năm học vừa qua, hoạt động giảng dạy và
giáo dục ở các nhà trường nói chung, việc đánh giá xếp loại HS nói riêng được
31
toàn ngành triển khai đánh giá chặt chẽ hơn, sát với trình độ và năng lực của
HS hơn góp phần thực hiện tốt việc phát triển giáo dục theo đúng mục tiêu mà
Đảng bộ thành phố đã đề ra trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.
* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung HS TH ở thành phố Hạ
Long ngoan lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ, hăng hái
tham gia các HĐ ở trường, lớp và các HĐ văn hóa ở địa phương, an ninh
trường học đảm bảo tốt. Tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt năm sau cao hơn năm
trước đây chính là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy,
bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm
chưa đạt.
* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ
cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ
vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường
đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu
quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực
khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất l-
ượng ngày càng tăng. Hạ Long luôn là đơn vị đứng thứ nhất HS giỏi về đồng
đội cấp tỉnh (4 năm qua).
Bảng 2.2: Chất lượng học sinh giỏi TH 3 năm qua
HSG cấp tỉnh
HSG cấp thành
Năm học
TS học sinh
phố
Số lượng
Xếp thứ
15820
470
95
1
2015-2016
15630
578
90
1
2016-2017
15389
689
90
1
2017-2018
(Nguồn: Phòng giáo dục TP Hạ Long)
32
Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục
Năng lực và phẩm chất
Kiến thức
TT
Trường
Đạt
Chưa đạt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
1 Minh Hà
100%
0%
99.5%
0.5%
2
Trần Quốc Toản
100%
0%
99.5%
0.5%
3
Lê Hồng Phong
99.4%
0.6%
99.8%
0.2%
4 Quang Trung
99.1%
0.9%
98%
2%
5 Hạ Long
100%
0%
99%
1%
6
Trần Hưng Đạo
100%
0%
98.8%
1.2%
7 Hà Lầm
99.5%
0.5%
98.7%
1.3%
8 Cao Xanh
99.4%
0.6%
99.3%
0.7%
9 Nguyễn Bá Ngọc
100%
0%
99%
1%
10 Cao Thắng
100%
0%
99.7%
0.3%
11 Võ Thị Sáu
100%
0%
99.2
0.8%
12 Bãi Cháy
100%
0%
99.4
0.6%
13 Lý Thường Kiệt
100%
0%
99.2
0.8%
14 Hà Khẩu
99.2%
0.8%
99.6
0.4%
15 Việt Hưng
100%%
0%
98.8
1.2%
16 Hữu Nghị
100%
0%
99.2
0.8%
17 Đại Yên
99.2%
0.8%
99.5
0.5%
18 Hùng Thắng
100%
0%
99.3
0.7%
19 Bãi Cháy 2
100%
0%
99.6
0.4%
20
Tuần Châu
100%
0%
99.2
0.8%
Tổng
99.79
0.21
99.2
0.8
(Nguồn: Phòng giáo dục TP Hạ Long)
Nhìn vào bảng số liệu 2.2 cũng cho thấy chất lượng học sinh giỏi cấp
thành phố của các trường tiểu học Hạ Long tương đối cao đạt 4.47%. Chất
lượng học sinh giỏi cấp tỉnh luôn đứng thứ nhất trong toàn tỉnh 3 năm qua.
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 cho thấy, 99.2% HS Tiểu học có năng lực và
phẩm chất ở mức Đạt và tỉ lệ HS hoàn thành chương trình học đạt khá cao
99.79%. Điều này có thể nói lên rằng chất lượng hai mặt giáo dục của các
trường Tiểu học thành phố Hạ Long là khá tốt.
33
b. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
* Về đặc điểm đội ngũ giáo viên của các trường Tiểu học TP Hạ Long.
Bảng 2.4: Đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long 3 năm qua
T/Số
Trình độ đào tạo Xếp loại hàng năm
Danh hiệu thi đua
giáo
Năm học
ĐH CĐ T.cấp Tốt Khá TB Yếu Cấp Tỉnh Cấp TP
viên
694
554 100
40
650
44
0
0
28
340
2015-2016
735
635 100
700
35
0
0
0
30
350
2016-2017
772
720
52
690
82
0
0
0
46
480
2017-2018
Qua bảng 2.4 cho thấy đội ngũ GV trường TH thành phố Hạ Long hiện
nay 100% đạt trình độ chuẩn, trong đó có 93,2 % có trình độ trên chuẩn, hàng
năm số giáo viên xếp loại tốt trong công tác tương đối cao (89,3%) tương xứng
với trình độ được đào tạo của đội ngũ giáo viên, (89,3%), cùng với đó là danh
hiệu thi đua cấp thành phố, cấp tỉnh hàng năm đều tăng trong khoảng 49 - 60%
số giáo viên trong ngành. Điều này là một thuận lợi cho giáo dục TH thành phố
Hạ Long trong việc phát triển giáo dục đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học.
* Về đặc điểm đội ngũ CBQL của các trường Tiểu học TP Hạ Long.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Thành ủy, UBND, Phòng
giáo dục và đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân các đồng chí là CBQL, cán bộ
nguồn của các trường Tiểu học TP Hạ Long đã không ngừng nỗ lực tu dưỡng
đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý giáo dục, đến nay
có 100% CBQL đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn và trình độ
QL, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Được thể hiện trong
bảng 2.5.
34
Bảng 2.5: Đội ngũ CBQL TH 3 năm qua
Xếp loại hàng năm
Trình độ chuyên môn
Trình độ QL
Năm học
TS trường
CB QL
ĐH CĐ
Tốt Khá
Sơ cấp
Trung cấp
Đại học
20
44
33
11
0
40
4
39
5
Chưa đạt chuẩn 0
Đạt yêu cầu
20
44
40
4
38
6
44
0
20
44
43
1
34
10
44
0
2015-2016 2016-2017 2017-2018
c. Cơ sở vật chất và môi trường dạy học
* Về cơ sở vật chất các trường Tiểu học TP Hạ Long năm học 2017 - 2018
Bảng 2.6: Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học thành phố hạ Long
STT
Tên trường
Số P. tin học
Số P. thiết bị
P. tổ CM
T.Số phòng học
Số p. thư viện
Số máy tính
P. chức năng khác 1 2 1 1 3 1 3 3 3 1 2 21
Đạt chuẩn quốc gia(X) x x x x x x x x x x x x x x x x 16
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17
17 18 17 18 17 18 15 15 5 10 10 15 10 13 15 15 20 20 258
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 20
Minh Hà Trần Quốc Toản Lê Hồng Phong Quang Trung Hạ Long Trần Hưng Đạo Hà Lầm Cao Xanh Nguyễn Bá Ngọc Cao Thắng Võ Thị Sáu Bãi Cháy Lý Thường Kiệt Hà Khẩu Việt Hưng Hữu Nghị Đại Yên Hùng Thắng Bãi Cháy 2 Tuần Châu Cộng
17 34 19 29 31 30 28 37 9 21 11 16 22 27 22 10 21 20 18 20 367
35
Số phòng học của các trường đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của
mỗi trường, tuy nhiên số phòng tin học cho mỗi trường mới chỉ dừng lại ở 1
phòng máy/1 trường về cơ bản là chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu dạy và học
của cô trò nhà trường đặc biệt còn có trường trắng về CNTT (không có phòng
máy, không có máy vi tính) như trường Võ Thị Sáu, trường Đại Yên. Số
phòng thiết bị, phòng sinh hoạt chuyên môn của các nhà trường cũng mỗi
trường mới có 1 phòng, các phòng chức năng khác (phòng học tiếng Anh,
phòng tập đa năng, phòng học âm nhạc) còn nhiều trường chưa có. Điều này
là một trong những cản trở quá trình phát triển giáo dục của các nhà trường
đặc biệt là quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Đặt ra cho Phòng
GD&ĐT, CBGV các trường Tiểu học TP Hạ Long trong thời gian tới làm sao
làm tốt hơn nữa công tác tham mưu với chính quyền địa phương, với PHHS,
vận động tuyên truyền huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất đáp
ứng cho nhu cầu dạy và học của các nhà trường.
2.1.2. Mục đích khảo sát
- Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV tiểu học thành phố hạ
Long về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục KNS cho học sinh.
- Phát hiện thực trạng hoạt động phối hợp giữa Nhà trường, gia đình và
xã hội trong giáo dục KNS cho HS tiểu học, và thực trạng quản lí hoạt động
phối hợp giữa các lực lượng GD đó của hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
2.1.3. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của CBQL, GV tiểu học TP Hạ Long về tầm quan trọng của
hoạt động GDKNS cho học sinh TH.
- Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long.
- Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long.
36
2.1.4. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long,
tác giả đã tiến hành khảo sát các đối tượng là CBQL, GV tại 05 trường Tiểu
Đối tượng khảo sát
CBQL
PHHS
Các LLXH Học sinh
GV
Số lượng
12
50
50
50
75
học trên địa bàn thành phố Hạ Long, cụ thể:
2.1.5. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu.
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê.
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh
trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, tác giả quy ước số điểm
chấm như sau:
* Đánh giá tính cần thiết:
+ Rất cần thiết: 3 điểm + Cần thiết: 2 điểm + Không cần thiết: 1 điểm
* Đánh giá tính khả thi:
+ Rất khả thi: 3 điểm + Khả thi: 2 điểm + Không khả thi: 1 điểm
* Đánh giá mức độ thực hiện: Thường xuyên, Rất cần thiết (3 điểm);
mức độ 2: Đôi khi, Cần thiết (2 điểm); mức độ 3: Chưa thực hiện, không cần
thiết (1 điểm).
* Đánh giá mức độ nhận thức bằng cách tính tỷ lệ %: Hoàn toàn đồng ý,
Đồng ý một phần, Phân vân, Không đồng ý
* Định mức đánh giá giá trị trung bình:
Tính tổng số phiếu đánh giá tán thành ở từng mức với số điểm quy ước
để tính điểm trung bình cộng ( ) của từng biện pháp, trên cơ sở đó tính hệ số
37
tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Điểm
theo các mức độ được tính như sau:
≥ 2.5 được đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi.
1.5 ≤ ≤ 2.49 được đánh giá là cần thiết và khả thi.
< 1.5 được đánh giá là không cần thiết và không khả thi.
Hoặc đánh giá mức độ thực hiện:
≥ 2,5 là thường xuyên; 1,5 ≤ < 2,5 là đôi khi; < 1,5 là chưa
thực hiện.
2.2. Thực trạng nhận thức của nhà trường, gia đình và xã hội về GDKNS
và phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh tiểu học tại địa
bàn thành phố Hạ Long
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh
- Thông qua kết quả trưng cầu ý kiến của các đối tượng khảo sát (237
người bao gồm CBGV, PHHS, HS và các LLXH tại địa bàn nghiên cứu), kết
quả đánh giá về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh như sau:
Bảng 2.7: Mức độ cần thiết của công tác GDKNS cho học sinh
trong nhà trường
STT Mức độ cần thiết Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %
Rất cần thiết 1. 225 94.9
Cần thiết 2. 12 5.1
Không cần thiết 3. 0 0
Thông qua bảng khảo khảo sát 2.7 cho thấy: 100% ý kiến được hỏi đều cho rằng: công tác GDKNS cho học sinh trong trường tiểu học là rất cần thiết và cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng không cần thiết, tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp chúng tôi nhận thấy, trong thực tế còn một bộ phận không nhỏ PPHS chưa quan tâm sâu sát đến GD con em mình vì nhiều lý do.
38
2.2.2. Nhận thức về mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh TH
Những KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long cũng
được khẳng định với tỷ lệ phiếu trưng cầu ý kiến như sau:
Bảng 2.8: Mức độ quan trọng của các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long
Mức độ
Quan trọng
Ít quan trọng
TT
Kỹ năng
Rất quan trọng
1 Kĩ năng giao tiếp 2 Kĩ năng xử lý tình huống 3 Kĩ năng nhận thức 4 Kĩ năng hợp tác 5 Kĩ năng thuyết trình 6 Kĩ năng làm việc nhóm
SL 225 230 225 210 187 185 210
% 94.9 97 94.9 88.6 78.9 70.1 88.6
SL 12 7 12 27 50 52 27
% 5.1 7 5.1 11.4 21.1 29.9 11.4
SL 0 0 0 0 0 0 0
% 0 0 0 0 0 0 0
7
Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ
0
8 Kỹ năng thích ứng
177
74.7
60
25.3
0
Kết quả khảo sát trên các khách thể cho thấy: 100 % ý kiến đều cho
rằng các KNS trên đều quan trọng và không có ý kiến nào cho rằng không
quan trọng để được giáo dục trong nhà trường. Trong đó, kỹ năng xử lý tình
huống được đa số các ý kiến 97% đánh giá là rất quan trọng, có 94.9% số ý
kiến cho rằng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nhận thức là rất quan trọng trong
việc giáo dục KNS cho HS tiểu học hiện nay, kỹ năng hợp tác và kỹ năng
chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ cùng được 88.6% ý kiến đánh giá là
rất quan trọng, còn với các kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng thích ứng đều được trên 70% số ý kiến đánh giá là rất quan trọng. Như
vậy có thể thấy về cơ bản hầu hết CBGV, CMHS, HS và các tổ chức đoàn thể
tại địa phương đều có nhận thức rất tốt về tầm quan trọng của công tác giáo
dục KNS cho HS tiểu học ở các nhà trường. Nhận thức này là một yếu tố rất
thuận lợi cho các nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng tham gia giáo
dục KNS cho HS tiểu học.
39
2.2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long
2.2.3.1. Thực hiện vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm GDKNS cho học sinh
Để có nhận định đánh giá thực trạng, tác giả sử dụng các phương pháp quan sát, thảo luận, phỏng vấn và phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ thực hiện vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh với 187 khách thể là CBGV, PHHS và các LLXH và có một số nhận định sau:
- Chi bộ, ban giám hiệu, hội đồng sư phạm các nhà trường hiểu được vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS học sinh nên đã quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên: luôn coi công tác GDKNS cho học sinh là công tác quan trọng hàng đầu của nhà trường.
- Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà trường áp dụng nhiều biện pháp tổ chức phối hợp để GDKNS cho học sinh như: GDKNS thông qua các bài giảng trên lớp; GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; phối hợp với Đội TN tổ chức nhiều hoạt động: theo kế hoạch theo tháng, theo đợt thi đua cao điểm… chủ động phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức hội diễn văn nghệ của trường hàng năm, tham gia hội diễn các cấp… luôn đạt kết quả cao. Chủ động phối hợp với công an các xã, phường và công an thành phố Hạ Long ký giao ước phối hợp về công tác bảo vệ trật tự trị an hàng năm, phối hợp GD học sinh chậm tiến, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường,… chủ động phối hợp với trung tâm TDTT thành phố Hạ Long, Sở TDTT Quảng Ninh đẩy mạnh phong trào TDTT của nhà trường,… Hàng năm các trường đều thành lập ban chỉ đạo và triển khai hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động chữ thập đỏ sâu rộng: Số tiền học sinh quyên góp tham gia hoạt động từ thiện hàng năm lên tới trăm triệu đồng. Nhà trường hàng năm đều phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, Trung tâm y tế thành phố Hạ Long để kiểm tra sức khỏe cho học sinh… phối hợp với chính quyền các xã, phường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, GD truyền thống địa phương… Nhà trường chủ động phối hợp với hội PHHS (thường xuyên, có định kỳ, đột xuất…) để thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDKNS cho học sinh. Các
40
nhà trường đã quan tâm đặc biệt tới học sinh chậm tiến, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối
hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh
Mức độ thực hiện
TT
Các hình thức, phương pháp phối hợp
TX ĐK CBG
Thứ bậc
1
250
37
0
2.87
1
GDKNS thông qua giáo viên giảng dạy các môn học trên lớp
2 GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. 245 245 3 Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội.
42 42
0 0
2.85 2.85
2 2
4
175
82
30
2.5
14
5
198
85
4
2.67
9
6
188
83
16
5.6
11
7
175
82
30
2.5
14
8
175
82
30
2.5
14
9
175
82
30
2.5
14
10
188
83
16
2.56
11
11
198
85
4
2.67
9
12
227
60
0
2.78
6
13
227
60
0
2.78
6
14
227
60
0
2.78
6
Phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Phối hợp với công an xã, phường công an thành phố Hạ Long GD học sinh chậm tiến, GD HS thực hiện luật pháp, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Phối hợp với trung tâm TDTT của thành phố Hạ Long, chức các hoạt động thể dục thể thao lành mạnh. Phối hợp với hội CTĐ tổ chức các hoạt động từ thiện. Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS. Phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, TT y tế thành phố Hạ Long giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại tr- ường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương. Thống nhất với PHHS về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho HS. BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS. Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website. Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS. 15 GVCN thăm gia đình HS, tìm hiểu hoàn cảnh HS.
188
83
16
5.6
11
16
245
42
0
2.85
2
Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 17 Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS. 18 Thông qua cơ quan làm việc của PHHS.
245 168
42 80
0 35
2.85 2.43
2 18
Kết quả khảo sát cho thấy: Nhà trường đã làm tốt vai trò chủ đạo trong việc GDKNS cho học sinh thông qua đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn trên lớp với
41
điểm đánh giá là 2.87 đứng vị trí số 1. Tiếp đó là: GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội; Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS, với điểm đánh giá là 2.85 xếp thứ 2. Với nội dung: BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS; Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần, hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website; Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS, cùng có 79% ý kiến được hỏi cho rằng nhà trường đã thường xuyên thực hiện và không có ý kiến nào đánh giá không thực hiện, với điểm đánh giá là 2.78 xếp thứ 6 trong các phương pháp mà nhà trường năm svai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng để GDKNS cho HS. Các nội dung còn lại mức độ thực hiện của nhà trường tương đối thường xuyên với điểm đánh giá từ 2.43 đến 2.67, tuy nhiên vẫn còn có từ 4 đến 35 ý kiến cho rằng nhà trường chưa bao giờ thực hiện những nội dung này. Để tìm hiểu sâu hơn chúng tôi tiens hành trao đổi trực tiếp, được thầy N.V.H, cán bộ quản lý trường TH Lý Thường Kiệt cho biết: Mặc dù nhà trường rất muốn thực hiện các hình thức này nhưng đôi khi do các mặt công tác khác mà nhà trường chưa có thời gian, con người để thực hiện, thậm chí có trường còn không có đủ không gian để tổ chức thực hiện những hình thức này trong việc GDKNS cho học sinh. Điều này cho thấy, trong thời gian tới các trường TH thành phố Hạ Long cần dành nhiều thời gian, con người và cả tăng cường cơ sở vật chất để làm tốt công tác phối hợp GDKNS cho học sinh trong các nhà trường.
2.2.3.2. Thực trạng các hoạt động của gia đình phối hợp với nhà trường trong công tác GDKNS cho học sinh
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp với nhà trường để GDKNS cho con em mình nên trong những năm qua PHHS các trường TH thành phố Hạ Long đã thành lập ban đại diện cha mẹ học sinh, có tổ chức, có kế hoạch hoạt động, phối hợp với nhà trường; lập quỹ khuyến học; tham gia xây dựng CSVC; quan tâm tới các cháu có hoàn cảnh khó khăn; trao đổi với giáo viên; dự giờ sinh hoạt lớp… để nắm được những biến đổi về nhận thức, thói quen, tình cảm, những biến động đột biến trong tâm tư, tình cảm của con em mình. Tuy nhiên việc nhận thức được tầm quan trọng của sự phối hợp này chưa được đồng đều như có nhiều gia đình quan tâm sát sao, tỉ mỉ nhưng cũng nhiều gia đình coi việc phối hợp là sự bắt buộc, không chủ động trong trao đổi
42
với nhà trường; không ít gia đình có cuộc sống quá khó khăn về vật chất hoặc ly tán thì sự phối hợp hầu như không có kết quả thậm chí có gia đình gần như khoán trắng việc GD con em mình cho nhà trường.
Gia đình học sinh nhận thức việc phối hợp giữa gia đình với xã hội thông
qua cụm dân cư, với các tổ chức xã hội trên địa bàn cư trú còn hạn chế.
Hoạt động của gia đình học sinh tham gia phối hợp nhằm GDKNS cho
học sinh TH thành phố Hạ Long được đánh giá như sau:
Bảng 2.10: Các biện pháp và hình thức phối hợp của gia đình với nhà trường nhằm GDKNS cho học sinh
Mức độ thực hiện
TT
Các hình thức, phương pháp phối hợp
TX ĐK CBG
Thứ bậc
1
230
57
0
2.8
1
2
215
62
10
2.71
4
3
150
60
77
2.25
13
4
210
62
15
2.67
5
5
210
62
15
2.67
5
6
200
60
27
2.6
8
7
180
60
47
2.46
10
8
180
60
47
2.46
10
9
200
60
27
2.6
8
10
180
60
47
2.46
10
11
225
62
0
2.78
2
12
210
62
15
2.67
7
PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế hoạch hoạt động với NT. Ban đại diện PHHS chủ động phối hợp hoạt động với nhà trường. PHHS tham gia các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT. PHHS lập quỹ khuyến học để động viên kịp thời GV và HS. PHHS tích cực tham gia cùng NT xây dựng CSVC. PHHS thường xuyên trao đổi, góp ý với CBGV nhà trường về việc GDKNS cho HS. Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm GD con cháu. Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh hoạt lớp. Tích cực tham gia xã hội hóa GD (dạy nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao… của trường) Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển…) Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học tập, rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu. Hàng ngày đều dành thời gian để chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con cái học tập, những biến động tâm lý, tình cảm của con.
2
225
62
0
2.78
13 Trân trọng, giữ uy tín cho thầy cô giáo.
43
Kết quả thăm dò cho thấy: Có 3 nội dung được 100% khách thể đánh giá
là PHHS đã thực hiện tốt là: PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế
hoạch hoạt động với NT; Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học tập,
rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu; Trân trọng, giữ uy tín cho thầy
cô giáo, trong đó nội dung PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế
hoạch hoạt động với NT, được các khách thể đánh giá cao nhất với điểm trung
bình là 2.8 xếp thức nhất, nội dung thức 11 và 13 xếp thứ hai với điểm trung
bình 2.78 và không có ý kiến nào cho rằng PHHS không thực hiện các nội dung
này, đây là những nội dung then chốt công công tác phối hợp với nhà trường để
GD con em nói chung và GDKNS cho HS nói riêng, đặc biệt là nội dung Trân
trọng giữ uy tín cho thầy cô giáo là nội dung mà các nhà trường cần trân trọng
tình cảm của PHHS đối với các nhà trường để từ đó tiếp tục phấn đấu thi đua
dạy tốt nhằm đáp lại tình cảm mà PPHS đã dành cho nhà trường. Với các nội
dung còn lại thì vẫn còn có ý kiến cho rằng PHHS chưa thực hiện hiện bao giờ,
trong đó nội dung: Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh
nghiệm GD con cháu; Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh hoạt
lớp; Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ
các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển…); PHHS tham gia
các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT, có từ 47 đến 77 ý kiến
cho rằng PHHS chưa bao giờ thực hiện, qua trao đổi trực tiếp với một số PHHS
họ cho rằng: Không phải là họ không muốn thực hiện mà nhiều khi do hoàn
cảnh kinh tế gia đình, họ phải lo làm ăn cho nên không có nhiều thời gian để
dành cho việc đến trường trao đổi, tọa đàm với thầy cô hoặc tham gia các hoạt
động do nhà trường tổ chức cho con em họ. Theo chúng tôi thực trạng này
không chỉ tồn tại ở các trường TH thành phố Hạ Long mà nó tồn tại hầu hết ở
các trường trên toàn quốc hiện nay.
44
2.2.3.3. Thực trạng tham gia phối hợp và ảnh hưởng của các tổ chức xã hội
đến công tác GDKNS cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng phối hợp và mức độ ảnh hưởng của các LLXH
đến công tác GDKNS cho học sinh của của các nhà trường, chúng tôi tiến hành
thăm dò ý kiến của các khách thể với câu hỏi: Đồng chí cho biết mức độ ảnh
hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh ở các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS
cho học sinh
Không có
Có ảnh hưởng ít
Có ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng lớn nhất
TT
ảnh hưởng
Các lực lượng xã hội
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1 Chính quyền các cấp
0
0
30
16
57
30.5
100
53.4
2 Công an, quân đội
17
9.1
30
16
52
27.8
88
47.1
3 Đoàn thanh niên các cấp
0
0
35
18.7
35
18.7
117
62.6
Các cơ quan văn hóa,
4
17
9.1
30
16
52
27.8
88
47.1
Thông tin
5 Trung tâm TDTT
30
16
20
10.7
57
30.5
80
42.8
6 Ủy ban DS - GĐ - TE
30
16
20
10.7
57
30.5
80
42.8
7 Hội phụ nữ
55
29.4
25
13.4
52
27.8
55
29.4
8 Hội chữ thập đỏ
55
29.4
25
13.4
52
27.8
55
29.4
9 Hội khuyến học
30
16
20
10.7
57
30.5
80
42.8
10 Cộng đồng nơi ở
0
0
10
5.3
40
21.4
137
73.3
Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy rõ: Các lực lượng xã hội có ảnh hưởng
rất ít tới GDKNS cho học sinh TH thành phố Hạ Long là: Hội phụ nữ; Hội chữ
thập đỏ, với tỷ lệ đánh giá không có ảnh hưởng là 29.4%, tiếp theo là: Trung
tâm TDTT; Ủy ban DS - GĐ - TE; Hội khuyến học, với tỷ lệ đánh giá không có
ảnh hưởng là 16%.
Có ảnh hưởng toàn diện và lớn nhất theo đánh giá đó là: Cộng đồng nơi
ở, với tỷ lệ đánh giá 73.3%, tiếp theo là Đoàn thanh niên các cấp với tỷ lệ đánh
45
giá 62.6%, Chính quyền các cấp, với tỷ lệ đánh giá 53.4% và sau đó là các lực
lượng: Các cơ quan văn hóa, Thông tin; Công an, quân đội với 47.1% ý kiến
đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng.
Có ảnh hưởng nhiều theo đánh giá cũng là năm lực lượng có ảnh
hưởng lớn nhất như đã nêu ở trên, mức độ ảnh hưởng cũng chỉ từ 21.4%
đến 30.5%.
Theo đánh giá trên thì các lực lượng GD cơ bản là nhà trường (thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, Thầy cô giáo), gia đình (thông qua hoạt
động của ban đại diện), xã hội (nhiều nhất là Đoàn thanh niên các cấp, Chính
quyền cơ sở, cơ quan văn hoá thông tin) đã có sự phối hợp và có tác dụng nhiều
hơn cả so với các lực lượng xã hội khác trong việc GDKNS cho học sinh nhưng
mức độ ảnh hưởng còn hạn chế.
Như vậy các lực lượng xã hội trên địa bàn thành phố Hạ Long đã tham
gia vào việc GDKNS học sinh TH thành phố Hạ Long nhưng còn chưa đều,
mức độ ảnh hưởng rất khác biệt, nó cũng còn phụ thuộc vào chức năng, nhiệm
vụ của các lực lượng đó. Sự phối hợp đã được thực hiện và thu được kết quả
nhưng còn nhiều hạn chế. Điều đó đặt ra cho các trường TH thành phố Hạ
Long là phải chủ động phối hợp hơn nữa, tận dụng sự ủng hộ, giúp đỡ hơn nữa
của các tổ chức xã hội trên địa bàn.
2.2.4. Đánh giá thực trạng về GDKNS và phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong GDKNS cho học sinh thành phố Hạ Long
2.2.4.1. Mặt mạnh
Qua khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên, phụ huynh, các LLXH... cho
thấy nhà trường - gia đình - xã hội trên địa bàn thành phố Hạ Long đã có sự
phối hợp để GD thế hệ trẻ trong đó GDKNS cho học sinh được quan tâm hàng
đầu nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập, CNH-HĐH đất nước.
Nhà trường đã nhận thức rõ và thực hiện được vai trò chủ đạo trong tổ
chức phối hợp với gia đình, các lực lượng GD khác trên địa bàn. Nhà trường đã
46
chủ động trong tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, thống nhất mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức GDKNS với gia đình học sinh; đã thường xuyên
liên lạc trao đổi thông tin, kéo CMHS tham gia vào quá trình đánh giá, khen
thưởng, chấn chỉnh, kỷ luật học sinh; quan tâm đặc biệt tới việc giáo dục học
sinh có hoàn cảnh khó khăn. Việc phối hợp với các tổ chức xã hội đã đi vào
nếp, thường xuyên hơn cả là phối hợp với Cộng đồng dân cư, Đoàn thanh niên,
công an, quân đội, Trung tâm TDTT, Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE
thành phố Hạ Long.
Gia đình học sinh thông qua hoạt động của ban đại diện đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc phải phối hợp chặt chẽ với nhà trường để GD con
em mình. Ban đại diện CMHS đã trở thành người bạn đồng hành cùng nhà
trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong việc GDKNS cho con em mình; mọi hoạt
động đều có kế hoạch, tổ chức hợp lý, huy động được đông đảo CMHS tham
gia, đồng tình.
Các tổ chức xã hội và lực lượng khác trên địa bàn thành phố Hạ Long
cũng đã nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, cùng với nhà trường, gia
đình để GDKNS cho học sinh. Các tổ chức và lực lượng đã thường xuyên phối
hợp với nhà trường như: Đoàn thanh niên, công an, trung tâm TDTT, Hội chữ
thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE thành phố Hạ Long.
Thực tế cho thấy những hoạt động tổ chức phối hợp làm được ở các
trường TH thành phố Hạ Long để GDKNS cho học sinh đã dần xây dựng được
nề nếp của nhà trường: Học sinh có ý thức trong việc đến trường học tập, hiện
tượng học sinh nghỉ học không lý do giảm hẳn.
Học sinh có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn trường lớp luôn sạch, đẹp …
Ý thức, động cơ học tập cũng có những chuyển biến tích cực: mặc dù nhà
trường đổi mới trong cách tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh nhưng kết quả học
tập của năm học 2017 - 2018 vẫn đạt kết quả cao hơn năm học trước…
Tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh khó khăn đã
trở thành nếp sống của học sinh TH thành phố Hạ Long: Số tiền hoạt động từ
47
thiện mỗi năm một tăng (Hàng trăm triệu đồng mỗi năm, không những ủng hộ
đồng bào trong cả nước theo các đợt phát động chung mà còn giúp đỡ các bạn
ngay trong trường,…
2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại: Còn một bộ phận CBGV và CMHS chưa có nhận thức sâu sắc
về ý nghĩa, vai trò của công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong GDKNS cho học sinh. Năng lực giáo dục kĩ năng sống của một số GV
còn hạn chế.
Một số ít CMHS còn phó thác việc giáo dục HS nhà trường, chưa quan
tâm tới việc phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội để chăm sóc giáo
dục con em mình như: Chưa tham gia các hoạt động GDKNS cho HS do nhà
trường tổ chức, hay ban đại diện CMHS chưa thường xuyên tổ chức các buổi
tọa đàm trao đổi kinh nghiệm trong việc GDKNS cho HS,…
Sự phối hợp của các đoàn thể ở đại phương chưa đồng bộ, chưa tích cực.
Nguyên nhân của hiện tượng trên: Nguyên nhân của chất lượng phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho HS tiểu học thành
phố Hạ Long có nhiều như điều kiện tự nhiên, xã hội, biến đổi về tâm sinh lý
học sinh, chưa có chuẩn đánh giá GDKNS cho học sinh, chưa có chế tài cho
việc phối hợp các lực lượng trong việc chăm sóc trẻ em,... nhưng trong đó phải
kể tới một nguyên nhân không kém phần quan trọng, không muốn nói là chủ
yếu, đó là quản lý hoạt động GD xã hội chưa đồng bộ, khoa học.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong
GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường
Để tìm hiểu về thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD
trong GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường, chúng tôi đã tiến
hành điều tra trên 87 CBGV các nhà trường, kết quả cụ thể như sau:
48
Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà
trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
1
222
2.55
1
226
2.6
1
Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN
Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo
2
202
2.32
3
194 2.23
3
định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm)
Quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch
3
210
2.41
2
214 2.46
2
hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH
Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối
4
192
2.21
4
192 2.21
4
hợp nhà trường với gia đình và XH
Kết quả bảng 2.12 cho thấy:
- Hoạt động quản lý kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
XH trong công tác GDKNS cho HS theo khảo sát đa số cán bộ giáo viên đều
cho rằng đã thực hiện “thường xuyên” và có “hiệu quả”, đó là hoạt động “Chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và
XH của GVCN” có mức độ thực hiện đạt 2.55 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6.
Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hố sơ chúng tôi được biết công
tác chỉ đạo ở một số trường còn mang tính hình thức, thường chỉ đề cập đến
vấn đề này ở đầu năm học, vì thế hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với GĐ và
XH trong công tác GDKNS cho HS là chưa cao.
- Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia
đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm), có mức độ thực
hiện đạt 2.32 và hiệu quả thực hiện đạt 2.23. Nội dung này cán bộ giáo viên cho
rằng chưa được thường xuyên thực hiện và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm chưa xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng tuần,
49
tháng, học kỳ mà chỉ thông qua sơ bộ ở mỗi đầu năm học. Phần lớn giáo viên
chủ nhiệm chưa có kế hoạch phối hợp nên chưa có những nội dung và hình
thức phối hợp với gia đình và XH một cách phong phú. Chủ nhiệm lớp chỉ mời
cha mẹ học sinh phối hợp khi có việc của nhà trường cần thông báo hoặc có
vấn đề gì đột xuất với con em họ. Hoạt động phối hợp này chỉ tự giáo viên thực
hiện mà không được duyệt trước của lãnh đạo nhà trường.
- Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động
phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện đạt 2.41 và hiệu
quả thực hiện đạt 2.46. Nội dung này theo ý kiến của CBGV các nhà trường
cho rằng chưa được thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Một số trường Hiệu
trưởng chưa duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp mà để giáo viên
chủ nhiệm tự phối hợp với cha mẹ học sinh khi cần thiết.
- Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình
hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện và hiệu
quả thực hiện cùng đạt 2.21. Nội dung này theo ý kiến cán bộ giáo viên cho
rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường chưa
đưa ra những hình thức xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch phối hợp
như là điểm thi đua, hình thức phê bình nhắc nhở các thành viên trong quá trình
phối hợp.
Thông qua khảo sát cho thấy việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và XH của giáo viên chủ nhiệm được cán bộ quản lý quan tâm xây dựng ở mỗi
năm học và đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên sự quan tâm này chỉ ở đầu năm
học chưa được duy trì xuyên suốt quá trình phối hợp với gia đình và XH trong
công tác GDKNS cho HS nên chưa đạt được hiệu quả cao. Thậm chí có trường
chưa duyệt kế hoạch chương trình phối hợp, cũng như chưa có biện pháp điều
hành giám sát việc thực hiện kế hoạch, xử lý việc thực hiện không đúng kế
hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH
làm cho hiệu quả phối hợp chưa cao. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sự phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS, ngoài việc
50
xây dựng nội dung phong phú, phù hợp thì cần có nhiều phương pháp có tính
khả thi cao, phù hợp với địa phương, trường học, vận dụng trong mỗi hoàn
cảnh cụ thể nhằm phát huy hết các yếu tố tích cực trong sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS ở trường TH.
Bên cạnh nội dung xây dựng kế hoạch phù hợp, có các phương pháp
phối hợp tốt còn cần có các biện pháp tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và XH tốt và duy trì một cách thường xuyên thì mới đem
lại hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long
Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS của hiệu trưởng đã triển khai,
chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp
220
2.53
3
226
2.6
1
1
giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường
220
2.53
3
200
2.3
4
2
Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH
225
2.59
2
225 2.59
3
3
Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH
230
2.64
1
226
2.6
1
Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với
4
GĐ và XH
195
2.24
5
195 2.24
5
Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp
5
giữa NT với GĐ và XH
51
Kết quả khảo sát cho thấy: Những hoạt động quản lý việc tổ chức thực
hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với GĐ và XH trong công tác GDKNS
cho HS, theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng đã được thực hiện thường xuyên
và có hiệu quả cụ thể:
- Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các
thành viên trong nhà trường cho các thành viên trong nhà trường được các
khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6 xếp
thứ nhất. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho
rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hiệu trưởng phân công cho
mỗi giáo viên chủ nhiệm mời cha mẹ học sinh và có khi là cùng với cán bộ
Đoàn của địa phương đến trường để trao đổi về việc học tập và rèn luyện KNS
của học sinh khi cần thiết.
- Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và
XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực
hiện đạt 2.3. Đây là nội dung được đánh giá là thực hiện thường xuyên, nhưng
ít hiệu quả. Qua trao đổi chúng tôi được biết thực tế ở các trường có thực hiện
nhưng còn hình thức chưa đáp ứng nhu cầu và điều kiện thực tế cho sự phối
hợp làm cho hiệu quả phối hợp giữa NT với GĐ và XH chưa cao.
- Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ
và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện
cùng đạt 2.59. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát
cho rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hàng năm, ngay từ đầu
năm học Hiệu trưởng thường chọn những giáo viên có nhiều năm giảng dạy
làm công tác chủ nhiệm, gồm những giáo viên có năng lực phối hợp giữa NT
với GĐ và XH. Tuy nhiên việc làm này còn hạn chế đặc biệt ở các trường có
nhiều giáo viên trẻ nên việc lựa chọn giáo viên để làm công tác chủ nhiệm gặp
nhiều khó khăn, do vậy chọn giáo viên có năng lực phối hợp với GĐ và XH lại
càng khó khăn hơn. Vì vậy yêu cầu có biện pháp bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ giáo viên ở các trường này càng cấp thiết hơn.
52
- Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp
giữa NT với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.64
và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên
được khảo sát cho rằng cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Đây
là việc làm ở đầu năm học trong buổi họp cha mẹ học sinh. Tuy nhiên phương
pháp này còn mang tính hình thức và đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu
cầu của sự phối hợp. Mục tiêu phối hợp chưa rõ ràng, nội dung phối hợp còn
hạn chế (chỉ thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các khoản
thu góp…), chương trình phương pháp phối hợp còn đơn điệu các hình thức
phối hợp chỉ lặp đi lặp lại nhiều năm, chưa thường xuyên tổ chức được các buổi
tọa đàm về cách thức phối hợp và GDKNS cho HS của ba lực lượng.
- Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong
công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH trong công tác GDKNS cho HS theo
ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả
với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.24. Qua tìn hiểu thực tế
chúng tôi thấy, hoạt động này ở các trường phần lớn chưa được thực hiện.
Qua phân tích kết quả các ý kiến trả lời của cán bộ giáo viên, chúng tôi
nhận thấy, công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa NT với
GĐ và XH có thực hiện đạt hiệu quả nhất định nhưng chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu trong công tác GDKNS cho học sinh. Công tác hướng dẫn tổ
chức hoạt động phối hợp của nhà trường có nơi, có lúc ở một số trường chưa
được cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc. Việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm
có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH còn nhiều hạn chế ở một số
trường, nhất là các trường có số lượng giáo viên trẻ đông, nên việc lựa chọn
còn khó khăn hơn. Biện pháp quản lý tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận
trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa giữa NT với GĐ và XH
còn rất hạn chế. Điều này chưa phát huy được những kinh nghiệm thực tế
trong quá trình phối hợp làm cho chất lượng phối hợp chưa được cải thiện
trong thời gian qua.
53
2.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long
Để tìm hiểu về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ
Long, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
Thứ
Thứ
∑
∑
bậc
bậc
Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của
1
GVCN trong công tác phối hợp giữa NT -
236
2.71
1
220
2.53
2
GĐ - XH
2 Qui định các tiêu chuẩn đánh giá
200
2.3
190
2.18
5
5
Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH
3
3
4
215
2.47
198
2.27
thường xuyên và định kỳ
Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH
4
230
2.64
2
233
2.68
1
thông qua giáo viên chủ nhiệm
Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong
5
215
2.47
3
206
2.37
3
hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ - XH
Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các
6
190
2.18
6
188
2.16
6
lực lượng GĐ - XH
Từ bảng kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy ý kiến về mức độ và hiệu
quả của công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong GDKNS cho HS trường TH thành phố Hạ Long, chúng tôi
có nhận xét như sau:
- Các nội dung kiểm tra đánh giá được cán bộ giáo viên cho rằng đã thực
hiện ở mức độ thường xuyên và có hiệu quả là:
54
+ Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của GVCN trong công tác
phối hợp giữa NT - GĐ - XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực
hiện đạt 2.71 và hiệu quả thực hiện đạt 2.53. Hoạt động này được đa số cán bộ
giáo viên cho rằng ở các trường cán bộ quản lý có theo dõi, kiểm tra điều chỉnh
hoạt động của giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh và đã có những hiệu
quả thiết thực. Tuy nhiên công tác kiểm tra này chỉ mới thể hiện ở việc Hiệu
trưởng yêu cầu chủ nhiệm báo cáo số lượng cha mẹ học sinh dự họp mà chưa
quan tâm đến kết quả phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.
Ở một số trường Hiệu trưởng chưa kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phối hợp
với gia đình của giáo viên chủ nhiệm.
+ Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH thông qua giáo viên chủ nhiệm
được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.64 và hiệu quả thực
hiện đạt 2.68, đa số ý kiến của cán bộ giáo viên cho rằng phương pháp đánh giá
này thường xuyên và có hiệu quả, điều này cho thấy các trường có tổng kết
đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH thông qua các báo
cáo của GVCN ở các lần sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp.
- Các nội dung kiểm tra đánh giá được cán bộ giáo viên cho rằng thực
hiện ở mức độ chưa thường xuyên và chưa hiệu quả là:
+ Qui định các tiêu chuẩn đánh giá được các khách thể đánh giá với mức
độ thực hiện đạt 2.3 và hiệu quả thực hiện đạt 2.18 điểm cho thấy cán bộ quản
lý ở các trường chưa có qui định các tiêu chuẩn đánh giá công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS, vì vậy chưa có
cơ sở để đánh giá hoạt động phối hợp, đã làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt
động phối hợp.
+ Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH thường xuyên và định kỳ
được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.47 và hiệu quả thực
hiện đạt 2.27, kết quả này đã phản ánh một thực trạng là ở các trường chưa
55
thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm sự phối hợp kể cả các lần đánh giá
theo định kỳ trong từng học kỳ, năm học, hiệu quả của công tác đánh giá chưa
cao làm động lực cho công tác phối hợp được tốt hơn.
+ Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa
NT - GĐ - XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.47 và
hiệu quả thực hiện đạt 2.37, cho thấy ở các trường TH thành phố Hạ Long chưa
dựa vào các kết quả đạt được để đánh giá hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ -
XH trong công tác GDKNS cho HS. Cán bộ quản lý ở các trường này chưa
phát huy các thành quả đã đạt được, để kịp thời động viên các lực lượng tham
gia phối hợp nên chưa nâng cao được chất lượng của hoạt động phối hợp.
+ Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng GĐ - XH được
các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện đạt 2.18 và hiệu quả thực hiện đạt
2.16, nội dung đánh giá này theo ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên các trường
chưa được quan tâm và chưa có hiệu quả, chưa kích thích được hoạt động phối
hợp nhà trường với GĐ và XH tốt hơn.
Như vậy còn một tỉ lệ khá lớn ở các trường chưa thực hiện tốt khâu quản
lý việc kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp, dẫn đến thực trạng hoạt động phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS còn lỏng lẻo,
có tính chất đơn điệu, rập khuôn chưa thu hút cha mẹ học sinh, các LLXH tham
gia vào hoạt động phối hợp. Để đảm bảo cho công tác phối hợp được tốt,
CBQL các nhà trường cần tăng cường kiểm tra, đánh giá nghiêm túc hoạt động
này, nhằm động viên khuyến khích, thúc đẩy và điều chỉnh đội ngũ giáo viên
để hoạt động phối hợp ngày càng hiệu quả hơn.
56
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành
Mức độ ảnh hưởng
Rất ảnh
Ít ảnh
Không ảnh
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
SL
%
SL
%
SL
%
Sự quan tâm lãnh đạo của địa phương
140
59.1
77
32.5
20
8.4
1
Sự ủng hộ của các lực lượng xã hội
140
59.1
77
32.5
20
8.4
2
Sự lãnh đạo của BGH nhà trường
217
91.6
20
8.4
0
0
3
Sự quan tâm của CMHS
187
78.9
38
16
12
5.1
4
Tinh thần trách nhiệm chủ động tích
5
200
84.4
37
15.6
0
0
cực của GV
Sự nhiệt tình tích cực của học sinh
200
84.4
0
37
15.6
0
6
25
10.5
Cách thức tổ chức hoạt động GDKNS 190
80.2
22
9.3
7
Thời gian địa điểm, CSVC dành cho
8
190
80.2
25
10.5
22
9.3
hoạt động GDKNS
Các yếu tố trên được các khách thể nhận thức đều có ảnh hưởng rất lớn
phố Hạ Long
đến các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS của hiệu trưởng, tùy theo từng
yếu tố mà các mức độ có sự khác nhau. Trong các yếu tố trên, nhóm các khách
thể là GV, CBQL, CMHS có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất từ 78.9% đến
91.6% số ý kiến đánh giá. Đây là các yếu tố liên quan trực tiếp đến các chủ thể
cả trong và ngoài nhà trường, trước hết là tinh thần, trách nhiệm của những
người trực tiếp tham gia giảng dạy KNS, đồng thời là vai trò quản lí của hiệu
trưởng đối với hoạt động quản lý chỉ đạo và thực hiện kế hoạch, chú ý khâu bồi
dưỡng chuyên môn cho GVBM, và CMHS cũng là nhân tố rất quan trọng.
Ngoài ra các yếu tố: Sự quan tâm lãnh đạo của địa phương; Sự ủng hộ của các
57
lực lượng xã hội; Cách thức tổ chức hoạt động GDKNS; Thời gian địa điểm,
CSVC dành cho hoạt động GDKNS cũng có mức độ ảnh hưởng rất lớn tới công
tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ
Long với mức độ đánh giá từ 59.1% đến 80.2% ý kiến. Vì vậy để nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường tiểu học
thành phố Hạ Long, Hiệu trưởng các nhà trường cần chú ý tới các yếu tố này
nhằm làm tốt hơn nữa công tác quản lý của mình.
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDKNS cho học sinh trường tiểu học
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
2.3.6.1. Các nguyên nhân
Tìm hiểu nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng
trong GDKNS cho học sinh trên phiếu hỏi cho 187 giáo viên, cán bộ quản lý, cán
bộ văn hóa xã hội ở địa phương và CMHS thu được kết quả như sau:
Bảng 2.16: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối hợp các lực lượng
nhằm GDKNS cho học sinh
Ý kiến đánh giá
Nguyên nhân
TT
SL
Tỷ lệ%
1
Do nhà trường chưa chủ động và chưa làm tốt công tác tham mưu
46
24.6
2
Do các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội chưa quan tâm
65
34.8
3
Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường
16
8.5
4
Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc
20
10.7
5
Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng
26
13.9
Qua bảng 2.1 cho thấy 34.8% (chiếm tỷ lệ cao nhất) cho rằng nguyên
nhân dẫn đến sự hạn chế là do các cấp chính quyền và tổ chức xã hội chưa quan
tâm. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi thấy, “giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã được
đưa vào nghị quyết của Đảng song một thực tế phải thừa nhận đó là sự quan
tâm của nhiều cấp ủy đảng và tổ chức chính trị xã hội ở địa phương chủ yếu là
nằm trong nghị quyết, còn đưa vào thực tế cuộc sống thì còn rất nhiều trở ngại.
58
Nguyên nhân thứ 2, do nhà trường chưa thật sự chủ động, chưa làm tốt
công tác tham mưu (24.6%). Giáo dục nói chung và GDKNS cho HS nói riêng
là nhiệm vụ của toàn xã hội trong đó nhà trường là cơ quan chuyên trách. Vì
vậy nhà trường cần chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và
nhân dân trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, cần đóng vai trò là nhạc trưởng
trong việc xây dựng và thực thi kế hoạch phối hợp các lực lượng trong GDKNS
cho học sinh.
Thực tế giáo dục thành phố Hạ Long trong nhiều năm qua cho thấy, những
nơi nào mà nhà trường chủ động làm tốt chức năng tham mưu và tổ chức xây
dựng, thực hiện nghiêm túc kế hoạch (như trường TH Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo và Hạ Long) thì nơi đó sự phối hợp các lực lượng diễn ra có hiệu
quả cao và chất lượng GDKNS cho HS của nhà trường đạt kết quả cao.
Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình, xã hội là thiếu sự đồng bộ, chưa tạo ra thể thống nhất. Sự kết hợp giữa
nhà trường và chính quyền địa phương nơi trường đóng chưa được quan tâm
đúng mức. Thực tế cho thấy, thầy cô giáo ít trao đổi với CMHS về cách thức
chăm sóc GD và GDKNS cho HS và ngược lại, gia đình lại phó mặc con cái
cho nhà trường. Đặc biệt sự thay đổi của đời sống xã hội gây ra trở ngại không
nhỏ cho sự phối hợp đó là sự phân hóa giàu nghèo, nhà nghèo tìm cách vật lộn
kiếm sống, người giàu mải mê hơn với sự làm giàu, họ quan niệm cho đủ tiền
con cái đi học đã là giáo dục tốt rồi! Sổ liên lạc chỉ còn là phương tiện báo cáo
kết quả học tập và điền kết quả học tập cho gia đình biết (1 năm 4 kỳ), chưa
phát huy được vai trò là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội,...
Ngoài những nguyên nhân trên, còn có thể kể thêm một số nguyên nhân
khác như phẩm chất và năng lực cán bộ, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn,
chưa có nội dung, phương pháp phối hợp, cơ chế hoạt động không rõ ràng,
chưa nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS của các lực lượng GD...
2.3.6.2. Đánh giá các nguyên nhân
Trong những năm gần đây, công tác phối hợp các lực lượng trong
GDKNS cho học sinh và quản lý công tác phối hợp chưa thật sự thu được hiệu
59
quả cao, nguyên nhân chủ quan là thiếu sự chủ động tích cực của nhà trường và
các lực lượng xã hội trong việc phối hợp với gia đình GDKNS cho học sinh.
Một số nhà trường chưa thực sự coi trọng công tác GDKNS, chưa xây dựng kế
hoạch nghiêm túc để thực hiện. Sự phối hợp giữa các lực lượng đặc biệt là nhà
trường với gia đình học sinh, các tổ chức và các lực lượng ngoài xã hội trong
công tác GDKNS học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, sự phối hợp
chỉ mang tính hình thức hành chính đơn điệu, kém hiệu lực:
- Chưa thống nhất về mục tiêu, mức độ, nội dung GDKNS.
- Chưa thống nhất tác động đồng bộ kịp thời, việc phối hợp GD giữa gia đình
với nhà trường chưa thực sự nhịp nhàng, đôi khi chưa đồng nhất quan điểm giáo
dục. Không ít cha mẹ mải làm ăn giao phó việc giáo dục cho thầy cô…
- Chưa có kế hoạch hoạt động thống nhất, huy động toàn xã hội, các lực
lượng và cá nhân tham gia hoạt động GDKNS cho học sinh: Việc phối hợp với
các tổ chức xã hội có thể giúp nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh như
Đoàn thanh niên, hội phụ nữ… còn hạn chế. Nhà trường cần phải chủ động hơn
nữa trong việc tổ chức phối hợp với các lực lượng trong xã hội: tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng công an, quân
đội… trên địa bàn để phối hợp GDKNS cho học sinh.
- Phương thức tổ chức phối hợp chưa thật hợp lý, chưa hiệu quả, chưa
đồng bộ giữa các lực lượng trong toàn xã hội, chưa đồng đều trong suốt quá
trình giáo dục, đôi khi còn chưa cùng hướng, nên chưa tạo được sức mạnh tổng
hợp để GDKNS cho học sinh.
- Phương pháp GD đôi lúc chưa thống nhất, kiểm tra, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật chưa thật sự công bằng…
Chính vì chưa phối hợp chặt chẽ nên tạo ra những không gian, thời gian
không có sự chăm sóc quản lý, các nhà nghiên cứu gọi là: không “khép kín
không gian, thời gian” giáo dục. Nhận thức về mục tiêu GDKNS, nội dung
GDKNS và các biện pháp GDKNS chưa được các bậc phụ huynh hiểu rõ và
quan tâm. Hình thức GDKNS còn nghèo nàn, phương pháp hành chính đơn
60
thuần, do đó dẫn đến nhận thức của học sinh về KNS chưa được xác định, chưa
có sự phối hợp đồng bộ trong xã hội.
Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên,
việc khen thưởng chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng
tham gia.
Một nguyên nhân chủ quan, quan trọng nữa là nhà trường chưa thực sự
nêu cao vai trò chủ động để chỉ đạo các lực lượng GD trong nhà trường và phối
hợp chặt chẽ với lực lượng GD ngoài nhà trường tạo nên sự thống nhất về mục
tiêu, nội dung và biện pháp GDKNS cho học sinh, phát huy thế mạnh của các
lực lượng GD tạo nên sức mạnh của toàn xã hội vào công tác GD thế hệ trẻ.
Đây chính là nguyên nhân chính cần khắc phục để quản lý việc phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho HS tiểu học trên địa
bàn thành phố Hạ Long được tốt hơn.
61
Tiểu kết chương 2
Công tác GDKNS và quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng GDKNS
cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long đã được tiến hành trong nhiều năm và
đạt được những kết quả nhất định. Các lực lượng trên địa bàn đã nhận thức
được ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh TH, các chủ thể giáo dục đã tích cực tổ chức phối hợp
nhau trong việc GDKNS cho học sinh TH. Nhiều thầy cô giáo nhất là GVCN
đã thực hiện nhiều biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Bên cạnh việc sử dụng và hoàn thiện các biện pháp phối hợp truyền thống, các
chủ thể giáo dục đặc biệt là GVCN đã tìm kiếm những biện pháp mới để không
ngừng nâng cao hiệu quả của sự phối hợp.
Tuy nhiên kết quả của sự phối hợp này vẫn còn những bất cập, yếu kém,
hiệu quả mang lại nhiều khi còn thấp, còn mang tính hình thức nhất là sự phối
hợp giữa nhà trường với xã hội. Để khắc phục được những yếu kém đã phân
tích ở trên không chỉ cần đòi hỏi có sự chuyển biến thực sự về nhận thức trong
đội ngũ của những người làm công tác GDKNS mà có sự đổi mới căn bản công
tác quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc
GDKNS cho học sinh. Đó là những nội dung mà tác giả sẽ tập trung làm rõ
trong chương 3 của luận văn.
62
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc phải nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì sự thống nhất nhận thức, hành động
của toàn bộ các lực lượng xã hội theo mục tiêu của xã hội thì mới tạo ra một
môi trường lành mạnh, phát huy được toàn bộ tiềm năng của xã hội, mới góp
phần định hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn những giá trị tích cực có khả năng
phòng tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách.
Nguyên tắc thống nhất trong phối hợp GD là thể hiện một tư tưởng có tính
chiến lược của sự phát triển xã hội loài người, đó là vai trò của quần chúng, sức
mạnh của đoàn kết giáo dục và giáo dục là sự nghiệp của nhà nước và toàn dân
thể hiện trong Hiến pháp và Luật giáo dục 2005 của Quốc hội nước CHXH chủ
nghĩa Việt Nam.
Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu GD như điều 27 Luật giáo
dục quy định: “Mục tiêu GD phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản”.
Thống nhất nhận thức, thực hiện mục tiêu nhưng biện pháp và hình thức
tổ chức thì phải được thực hiện đa dạng hóa, “dĩ bất biến ứng vạn biến”, xuất
phát từ đặc điểm của các cơ quan và gia đình. Các biện pháp phải đạt được
mục tiêu của GDKNS cho học sinh, đó không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
khái niệm mà điều quan trọng hơn là GD học sinh những kỹ năng phù hợp
với đạo đức, nếp sống văn minh của thời đại để tồn tại trong một xã hội luôn
vận động.
63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Mỗi đơn vị nhà trường, mỗi địa phương có đặc thù riêng biệt, có những
điểm mạnh và điểm yếu không giống nhau. Đối tượng học sinh của mỗi trường,
mỗi địa phương cũng mang đặc thù riêng, tính vùng miền, đặc thù riêng biệt.
Việc đề xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của
từng đơn vị, địa phương. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo yếu tố phù hợp với
đặc điểm học sinh của trường, của địa phương và các nguồn lực hiện có của
nhà trường và địa phương. Trên cơ sở này, các biện pháp đề ra có thể áp dụng
cho các đơn vị khác, địa phương khác đồng thời bổ sung điều chỉnh để ngày
một hoàn thiện hơn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Đảm bảo tính đồng bộ trong các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho
HS là phải coi trọng mọi hoạt động GD của giáo viên và các lực lượng GD
khác trong và ngoài nhà trường cũng như đảm bảo các điều kiện thiết yếu về
CSVC và tài chính cho các hoạt động GD đó.
Các biện pháp phải tác động vào các khâu của quá trình quản lý giáo dục,
phải tác động vào các yếu tố của hoạt động GDKNS cho học sinh.
3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng giáo dục
Các biện pháp phải phát huy được tính tích cực chủ động của các lực
lượng xã hội, tính tích cực tự giác rèn luyện của học sinh, giáo dục nhà trường
phải có trách nhiệm định hướng cho hoạt động gia đình và các tổ chức xã hội.
Cùng với các lực lượng xã hội đi tới thống nhất một số chương trình hành
động chung mà trong đó có nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng. Chương trình
hành động này nếu thống nhất được càng sớm càng tốt. Trong chương trình đó,
chỉ rõ nhiệm vụ, nội dung công việc, khả năng đóng góp, thời gian thực hiện để
mỗi lực lượng xã hội chủ động được phần việc của mình.
Rèn luyện cho học sinh tính tự giác thực hiện KNS, có thói quen chấp
hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập, rèn luyện sẵn sàng cống hiến sức
lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
64
Để tạo ra sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhà
trường cần phát huy vai trò là trung tâm tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung,
phương pháp GD cho gia đình và các tổ chức xã hội, đối với nhà trường
nguyên tắc này không những thể hiện ở việc phối kết hợp giữa các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường mà còn phải làm cho các bậc PHHS và tổ chức chính
trị xã hội tích cực hào hứng tham gia. Thu hút mọi người và tận dụng mọi
nguồn lực, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình GD, giúp cho nhà
trường đạt mục tiêu GD toàn diện nói chung và GDKNS cho HS nói riêng.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai
thác sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Khảo sát toàn bộ tiềm năng của địa phương để xây dựng kế hoạch sử dụng
hợp lý những điều kiện thuận lợi của xã hội.
Cũng cần phải nhấn mạnh, không ít trường chưa làm điều này, vì vậy chưa
có kế hoạch để khai thác, sử dụng tiềm năng của các lực lượng trong tổ chức
các hoạt động GDKNS cho học sinh.
Muốn quản lý sự phối hợp, mỗi trường cần có khảo sát đánh giá khả năng
phối hợp và tiềm năng có thể sử dụng thì việc kết hợp mới có hiệu quả cao,
không lãng phí và các lực lượng xã hội mới chủ động, tự giác tích cực tham gia
vào quá trình GDKNS cho học sinh do nhà trường tổ chức.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Tiềm năng của xã hội là rất phong phú, nhà trường cần có điều tra khảo sát
toàn diện những tiềm năng chủ yếu theo một thống kê để có kế hoạch huy động.
Trước hết, cần thống kê nguồn lực người có thể tham gia bao gồm các nhà
quản lý xã hội, cán bộ các lĩnh vực khoa học và hoạt động xã hội như: nhà giáo,
65
bác sĩ, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, pháp luật, môi trường, bệnh tật, tệ
nạn xã hội... Cần lưu ý đặc biệt đến đội ngũ CMHS vì họ có trách nhiệm tham
gia cùng với nhà trường.
Thống kê toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của các tổ chức xã hội, cơ
sở sản xuất, cơ sở nghiên cứu khoa học bao gồm các sân bãi, điểm vui chơi, hội
trường, phòng họp, các trang thiết bị như loa đài, phương tiện đi lại, phim ảnh,
máy móc các phòng thí nghiệm, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Thống kê để sử dụng các cơ sở di tích lịch sử, di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể bao gồm các viện bảo tàng, phòng truyền thống, các di tích lịch sử
danh lam thắng cảnh, những tấm gương điển hình trong sản xuất, học tập và
trong bảo vệ tổ quốc. Những truyền thống, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong GDKNS đối với học sinh, nhưng nhiều nơi
chưa biết tận dụng để GD các thế hệ trẻ.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Tập trung giáo viên, chuyên gia xây dựng những biểu mẫu
thống kê toàn bộ tiềm năng xã hội và phân loại những tiềm năng có thể khai
thác phục vụ cho hoạt động GD nói chung (GDKNS nói riêng) tổ chức trong và
ngoài nhà trường.
Ví dụ: Thống kê về cơ sở vật chất:
- Phòng họp, hội trường: Có bao nhiêu? Ở cơ quan nào? Ai phụ trách?
Có thể sử dụng được ở thời gian nào?
- Các thiết bị khoa học công nghệ: Phòng thí nghiệm, bể bơi, quy trình
sản xuất công nghệ cao, tranh ảnh, phim phục vụ cho giáo dục môi trường, giáo
dục sức khỏe, giáo dục phòng chống tai tệ nạn xã hội, bệnh dịch...
Bước 2: Tổ chức khảo sát thống kê:
Nên tổ chức khảo sát theo khu vực địa lý trên địa bàn xã, phường, tỉnh...
Sau khi khảo sát, cần tổng hợp lại thành các loại tiềm năng về nguồn lực
con người, cơ sở vật chất, các chế độ đãi ngộ....
66
Bước 3: Lưu trữ trong máy tính của lãnh đạo và của GV các lớp để làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch quản lý và phối hợp giữa các lớp và của nhà
trường trong từng năm và sử dụng nhiều năm.
Cần lưu ý: Những thống kê này hàng năm phải được bổ sung, điều chỉnh,
cập nhật thông tin mới đảm bảo tính chính xác cao.
Bước 4: Sau khi thống kê, cần có cuộc họp với các đối tác là những
người có liên quan đến nguồn lực xã hội dự định phối hợp để xác định rõ mục
tiêu, yêu cầu, cơ chế phối hợp.
3.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo
dục và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường (Đảng, Đoàn TNCSHCM, Công đoàn…) về tầm quan
trọng và sự cần thiết của GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh,
tạo nên sự nhất trí cao và sự phối hợp đồng bộ giữa các thành viên, các tổ chức
trong và ngoài nhà trường đối với công tác GDKNS cho học sinh và từ đó tích
cực, chủ động tổ chức và tham gia vào hoạt động có hiệu quả.
Khi các lực lượng GDKNS cho học sinh hiểu rõ về vai trò, trách nhiệm
của mình và được trang bị các kỹ năng tổ chức GD thì các hoạt động GD sẽ
được vận hành trong một thể thống nhất và hiệu quả GD chắc chắn sẽ được
nâng cao.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Nâng cao nhận thức, xác định vai trò nhiệm vụ và nội dung của công việc
phối hợp nhà trường và gia đình:
Sự liên kết giữa nhà trường và gia đình trong việc GDKNS cho học sinh là
sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng.
Một mặt, nhà trường cần chỉ ra cho các bậc CMHS những khả năng ưu thế đặc
biệt của GD gia đình, đặc biệt giúp cho họ ý thức được một cách sâu sắc mục đích
GD của nhà trường XHCN, mục tiêu GDKNS ở trường phổ thông.
67
Mặt khác, với tư cách là một chủ thể giáo dục, GD gia đình tiêu biểu là
các CMHS có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trường trong việc tổ chức
hoạt động GD con em, hiểu rõ nhiệm vụ của mình tránh tư tưởng khoán trắng
cho nhà trường hoặc đề ra những yêu cầu GD đi ngược lại mục tiêu, nhiệm vụ
của nhà trường quy định.
Việc phối hợp của gia đình với nhà trường trong GDKNS được thực hiện
tốt khi:
- Các bậc cha mẹ có nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà
trường trong giáo dục con em.
- Thống nhất với nhà trường về mục tiêu, phương pháp GDKNS.
- Hằng ngày dành thời gian cần thiết cho việc chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra
con em về mọi mặt để kịp thời nắm bắt những biến đổi của con cái.
- Trân trọng và giữ uy tín cho đội ngũ thầy cô giáo nhất là các thầy cô giáo
trực tiếp dạy con em mình dù là các thầy cô giáo còn trẻ chưa nhiều kinh
nghiệm, các bậc cha mẹ có địa vị xã hội cao cần chú ý điều này.
Vai trò nhiệm vụ và nội dung phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã
hội: Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội… nơi mà các em học
sinh đang sinh sống và hoạt động có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong việc
phát triển nhân cách thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh phổ thông.
Nhà trường và những người sống trong cộng đồng đặc biệt là các thầy cô
giáo, những người đóng vai trò chủ đạo của sự phối hợp nhận thức sâu sắc về
vị trí, vai trò của cộng đồng, phối hợp với cộng đồng để làm tốt công việc
GDKNS cho học sinh với nội dung cơ bản là:
- Công tác kết hợp quản lý học sinh giữa nhà trường và cộng đồng thì nhà
trường đóng vai trò trung tâm của sự phối hợp. Nhà trường lập kế hoạch công tác
phối hợp quản lý: Căn cứ vào tình hình cụ thể điều kiện thực tiễn của cộng đồng,
nhà trường và GVCN lớp cần lập một kế hoạch và thỏa thuận với những người
đại diện của cộng đồng để xác định mục tiêu và kế hoạch hành động phối hợp.
68
- Nhà trường cần chủ động và chủ đạo cùng với các lực lượng trong cộng
đồng tổ chức các loại hình hoạt động GDKNS cho học sinh. Để làm tốt việc
này cần phải hình thành nên các tổ chức theo sự hướng dẫn chung đồng thời
duy trì hoạt động đều đặn và chặt chẽ.
- Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu giáo dục
của nhà trường. Việc điều chỉnh và phối hợp phải được xem xét từ hai mặt đó
là lợi ích của nhà trường và lợi ích của cộng đồng. Cần tránh việc đòi hỏi, khai
thác nhiều mà đáp ứng yêu cầu và lợi ích của cộng đồng.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
Để thực hiện nội dung trên nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Gia đình cần chủ động liên kết với nhà trường, với GVCN để nắm vững
mục tiêu, nội dung GDKNS, học tập của con em mình.
- Tham gia cùng với nhà trường tổ chức hoạt động Giáo dục ngoài giờ
lên lớp, các hoạt động ngoại khóa nếu các bậc cha mẹ có điều kiện, khả năng.
- Giúp đỡ, động viên các thầy giáo cô giáo, nhất là thầy cô giảng dạy,
GVCN lớp của con em mình học tập. Giúp đỡ không chỉ về vật chất, điều
quan trọng là thiết lập quan hệ thường xuyên, động viên về tinh thần, tình
cảm, trao đổi kinh nghiệm. Giúp đỡ khi thầy cô đột xuất gặp khó khăn như ốm
đau hoạn nạn.
- Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con cái mà
GVCN triệu tập hoặc nhà trường yêu cầu.
- Tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cho con em và quá trình
hoạt động GD của học sinh ở trường lớp học.
- Gia đình, nhà trường cộng đồng xã hội là ba tác nhân tác động trực tiếp
đến thế hệ trẻ, đến sự tồn vong và hưng thịnh của quốc gia. Nhà trường cần tổ
chức liên kết các lực lượng GD sống trong cộng đồng, hướng vào những lĩnh
vực GD mà cộng đồng có ưu thế.
69
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong GDKNS cho học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh là xây dựng được những quy
định về trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham
gia hoạt động giáo dục đạo đức học sinh; xác định được cách thức phối hợp, ai
chịu trách nhiệm quản lý, điều hành? ai phối hợp hoạt động? những việc phải
làm theo quy trình, làm khi nào, làm ở đâu...
Việc xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp là xây dựng các mối quan hệ
tốt đẹp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo ra quá trình GD thống nhất
và liên tục trong không gian và theo thời gian. Xây dựng được kế hoạch phối
hợp là tạo ra thể thống nhất về nhận thức và hành động, tạo ra đồng thuận trong
hoạt động thì hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao và hoạt động có chất lượng.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong GDKNS cho học sinh
thực chất là cách tổ chức việc phối hợp thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại
giữa các lực lượng tham gia nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đặt ra.
Nó bao gồm những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều, cơ chế tổ chức các lực
lượng tham gia GD và phối hợp GD thể hiện qua các nội dung sau:
- Trước hết nhà trường phải làm tốt công tác GDKNS cho học sinh để tạo
niềm tin của phụ huynh, của Đảng, của chính quyền và nhân dân địa phương đối
với nhà trường; đó là tiền đề quan trọng cho sự phối hợp các lực lượng.
- Gắn nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội.
- Có kế hoạch phối hợp hoạt động, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn cụ thể đến từng thành viên tham gia phối hợp hoạt động.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng
kịp thời.
70
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình là xác định trách nhiệm, nhiệm
vụ của hội Cha mẹ học sinh và của từng gia đình, từng phụ huynh trong việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD, quản lý học sinh và tạo điều kiện cho học
sinh học tập và tham gia các hoạt động KNS do nhà trường, lớp tổ chức.
Gia đình có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách nói chung và đạo đức, hành vi nói riêng của học sinh. Vì vậy việc phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh là một đòi hỏi
tất yếu và trách nhiệm của cả hai phía gia đình và nhà trường. Song thực tế của
quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo hạt nhân,
chủ trì sự phối hợp này là GVCN lớp. Tất nhiên mọi GV ở mức độ nào đó cũng
phải phối hợp với CMHS, nhưng mối liên hệ đó không thường xuyên.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
xã hội:
Đây là những cách thức phối hợp, những tác động GD giữa nhà trường
và các lực lượng GD xã hội trong địa bàn dân cư nơi trường đóng và nơi học
sinh sinh sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng
các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao
động sản xuất, trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội, trong đời sống văn hóa cộng
đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như là những mối quan hệ giáo dục.
Nhờ đó tạo nên một môi trường GD đúng đắn và rộng khắp trong không gian
và theo thời gian, vừa tạo những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc
GD của nhà trường và gia đình, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp, huy động mọi
nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến hoạt động GD học sinh thành nhiệm
vụ của toàn dân.
71
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Hiệu quả của công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các lực
lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh tiểu học không chỉ phụ thuộc vào
kế hoạch, nội dung, hình thức của các hoạt động mà một yếu tố không kém
phần quan trọng đó là các nguồn lực: cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí hoạt
động. Các nhà trường có đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thì
trường đó sẽ rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động, còn nếu trường nào
thiếu thốn về CSVC trang thiết bị thì trường đó vẫn tiến hành tổ chức GDKNS
cho HS nhưng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Tăng cường CSVC và các điều kiện phục vụ GDKNS cho HS không
phải một năm, hai năm là có thể đủ mà có thể là một quá trình lâu dài, nhiều
năm học. Do vậy hiệu trưởng cần phải có kế hoạch chi tiêu cụ thể để xây dựng,
mua sắm trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện kinh phí hàng
năm. CSVC, trang thiết bị phục vụ GDKNS đòi hỏi lớn, vì vậy cần tận dụng tất
cả những CSVC, thiết bị sẵn có của nhà trường, lớp, đồng thời phải biết khai
thác tiềm năng CSVC, thiết bị của xã hội để tổ chức hoạt động GDKNS cho
HS. Mỗi trường cần có sự đầu tư một trang thiết bị tối thiểu như:
Tài liệu, cờ, đàn, băng nhạc, dụng cụ thể thao, hệ thống loa đài, đèn bấm
chương, mô hình phù hợp hoạt động… nếu có điều kiện đầu tư thêm máy chiếu
đa năng hiện đại.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, cán bộ Đoàn - Đội phát động các phong trào
nhằm gây quỹ đội phục vụ cho các hoạt động của Đội nằm trong nội dung
GDKNS như: Tổ chức làm kế hoạch nhỏ, tranh thủ sự ủng hộ của các nhà hảo
tâm là những phụ huynh có tâm huyết với sự nghiệp GD, các công ty, doanh
nghiệp đóng ở địa phương, các đơn vị kết nghĩa để họ giúp đỡ nhà trường về
chi phí cho công tác GDKNS cho HS trong nhà trường.
72
Hiệu trưởng cần lên kế hoạch chi tiêu cụ thể cho phù hợp với các mảng
hoạt động khác, tránh tình trạng không những chi ít cho GDKNS mà còn
chuyển kinh phí của quỹ Đội chi sang công việc khác của nhà trường.
Hiệu trưởng cần giao nhiệm vụ cho GVCN, Cán bộ thư viện, cán bộ
Đoàn - Đội có sổ sách ghi chép theo dõi những trang thiết bị tài sản cũ và mua
sắm mới, cuối năm học phải có ban kiểm kê tài sản phục vụ GDKND để quản
lý tốt hơn CSVC trang thiết bị, đồng thời gắn trách nhiệm của các cá nhân tổ
chức cất giữ khi tổ chức các hoạt động xong cần thu dọn và bảo quản trang
thiết bị được bền.
Khuyến khích, phát động các tổ chức, lực lượng giáo dục khác trong xã
hội tặng quà, hiện vật, tiền… làm tặng phẩm và giải thưởng cho các đợt tổng
kết GDKNS cho HS.
Biện pháp đầu tư tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS cho học sinh có
thể thực hiện tốt khi có các điều kiện sau: Hiệu trưởng lập kế hoạch ngay từ
đầu năm cho việc chi kinh phí phục vụ GDKNS để báo cáo trước hội đồng sư
phạm, trước Hôi nghị công nhân viên chức đầu năm học.
Nhà trường cần có mối quan hệ tốt để tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính ở
các cấp, các cơ quan doanh nghiệp, và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận
để các bộ phận đó có kế hoạch chủ động tăng cường CSVC, trang thiết bị cho
nhà trường.
Cần phải đảm bảo việc quản lý và bảo quản tốt CSVC trang thiết bị phục
vụ cho GDKNS.
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển
hình tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá kết quả hoạt động là không thể thiếu được trong quá trình tổ
chức các hoạt động GD. Vấn đề kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng
nhằm GDKNS cho học sinh là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình tổ chức
73
phối hợp trên. Hoạt động kiểm tra, đánh giá là một hoạt động có nhiều khó khăn,
còn nhiều điều mới mẻ mà khoa học GD đang tiếp tục nghiên cứu.
Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên và
vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá trình quản lý
giáo dục nói chung và GDKNS nói riêng. Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm tra đánh giá việc phối hợp các lực lượng nhằm GDKNS cho học
sinh TH thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh là một biện pháp vô cùng quan
trọng, mặt khác biện pháp này còn có vai trò ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác,
chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện
pháp quản lý có hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng chuẩn nội dung của quá trình kiểm tra đánh giá
Các tiêu chuẩn và nội dung của quá trình kiểm ra đánh giá việc phối hợp
các lực lượng nhằm GDKNS cho học sinh chính là các chỉ tiêu thực hiện, mục
tiêu kế hoạch về GDKNS cho học sinh trường TH.
Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là mục tiêu được phát triển dưới
dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì kết quả cuối cùng mà người ta phải chịu
trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kết hoạch,
cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong
năm học:
Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu
chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người quản lý
phát hiện những sai lệch và với sự đề phòng đôi khi có thể tiên đoán về những
sai lệch so với tiêu chuẩn.
- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra đánh giá và có điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh
hoạt động có hiệu quả và có tác dụng thúc đẩy cao nhất.
74
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
Để làm tốt công việc này CBQL nhà trường phải xây dựng cơ chế kiểm
tra của nhà trường, Cha mẹ HS và địa phương trong quá trình phối hợp. Đó là:
- Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá về việc tổ chức phối hợp trên
phải có sự tham gia của nhà trường, đại diện CMHS và cán bộ quản lý xã hội ở
địa phương tham gia.
- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt
động của các lực lượng.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm
tra: gián tiếp, trực tiếp, thường xuyên và đột xuất.
- Người quản lý thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh
các sai lệch trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.
- Khi có kết quả đánh giá người quản lý cần thực hiện hành động điều
chỉnh hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được
tốt hơn.
- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về
mặt tinh thần có ý nghĩa GD rất lớn. Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng sẽ
có tác dụng ngược lại, thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:
Tuyên dương ở trường, lớp, liên đội và tuyên truyền trong địa phương qua các
cuộc họp xóm, thôn xã và loa truyền thanh, có thể thi đua khen thưởng qua
dòng họ, gia đình. Trong công tác phối hợp giữa các lực lượng, công tác thi đua
khen thưởng, trách phạt cũng là một nội dung GD trong các nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi giải pháp quản lý có những mặt mạnh và những điểm hạn chế riêng.
Không giải pháp nào có tính vạn năng. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện nói chung, GDKNS nói riêng cần phải phối hợp đồng bộ nhiều giải
pháp để các giải pháp này hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phát huy được mặt tích
75
cực, đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại hạn chế của từng giải pháp.
Quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách (Đức - Trí - Thể - Mỹ) của học
sinh là một quá trình phức tạp, bằng rất nhiều con đường khác nhau và đòi hỏi
sự tham gia đồng bộ của Nhà trường - Gia đình - Xã hội và sự nỗ lực cao của
bản thân học sinh. Mỗi giải pháp mà chúng ta thực hiện đơn lẻ thì hiệu quả GD
sẽ có nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong các giải pháp đã nêu có giải pháp có ý
nghĩa quan trọng, bao trùm và có tính chất then chốt, quyết định đến hiệu quả
và tính khả thi của các giải pháp còn lại, theo tôi đó là giải pháp: Xây dựng kế
hoạch tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS học
sinh. Chỉ có một kế hoạch khoa học và sát với tiềm năng, vị trí đúng với thực
trạng của nhà trường và địa phương, một sơ đồ đầy đủ về các nguồn lực tham
gia hoạt động phối hợp GD, cùng với đó là cơ chế kiểm tra đánh giá, sự đôn
đốc kịp thời, việc tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, mới có thể
tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GD. Chỉ có từ nhận thức đúng con
người mới có hành động đúng, đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội
như hiện nay, khi mà cơ chế thị trường chi phối mạnh mẽ các mối quan hệ xã
hội thì có không ít người, kể cả những người làm công tác GD cũng có những
quan điểm phiến diện, thậm chí cực đoan về công tác GDKNS cho học sinh, thì
công tác GD, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tượng này là một
việc rất quan trọng và cần thiết. Từ nhận thức đúng, mỗi tổ chức, cá nhân, đoàn
thể sẽ thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong toàn bộ quá trình GD.
Nếu giải pháp này được thực hiện có hiệu quả thì sẽ tạo được sự đồng thuận, sự
ủng hộ của các lực lượng tham gia quá trình GD, từ đó các giải pháp tiếp theo
sẽ có rất nhiều thuận lợi để triển khai thực hiện.
Để có thể lập được kế hoạch GDKNS cho HS cần tiến hành điều tra thật
kỹ về điều kiện, tiềm năng của các lực lượng tham gia GDKNS học sinh trên
địa bàn là một vấn đề đầu tiên cần được quan tâm. Việc triển khai thực hiện tốt
kế hoạch quản lý phối hợp các lực lượng GDKNS cho học sinh không thể có
76
hiệu quả cao nếu không tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và các lực lượng giáo dục trong GDKNS học sinh, cơ chế
kiểm tra đánh giá, việc tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân điển hình tiên tiến.
Các giải pháp mang tính chất hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một chỉnh thể thống
nhất phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện
nói chung và chất lượng GDKNS cho học sinh nói chung.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cần
thiết của các biện pháp.
- Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
3.4.2. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên, tác
giả tiến hành trưng cầu ý kiến của 35 người, bao gồm: 30 CBQL các nhà trường
tiểu học và 5 CBQL Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long.
3.4.3. Cách đánh giá
Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm
Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học
- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5
- Cần thiết, khả thi nếu: 2 < 2,5
- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 2.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phỏng vấn.
77
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp QL
RCT CT KCT
RKT KT KKT
Thứ bậc
Thứ bậc
30
5
0
2.86
1
27
8
0
2.77
2
1
2
26
9
0
2.74
3
26
7
2
2.68
3
3
28
7
0
2.8
2
29
6
0
2.85
1
4
22
10
3
2.54
5
23
7
5
2.51
5
5
25
8
2
2.66
4
24
7
4
2.57
4
Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác sử dụng vào tổ chức các động hoạt GDKNS cho HS Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục và phối trong hợp GDKNS cho các lực lượng giáo dục Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS cho HS Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa NT - trong GĐ - XH GDKNS học sinh Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng một phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS Trung bình
2.72
2.68
78
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
Các chuyên gia đã đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện
pháp đề xuất đều ở mức rất cần thiết và rất khả thi. Thể hiện bằng điểm trung
bình của tính cần thiết là 2.72; điểm trung bình của tính khả thi là 2.68 so với
điểm trung bình cực đại là 3.0.
- Về tính cần thiết: Điểm trung bình có giá trị nhỏ nhất là 2.54 và cao
nhất là 2.86. Qua đó cho thấy các biện pháp đề xuất là khá thống nhất chứng tỏ
các biện pháp đề xuất hiện đang là rất cần thiết đối với công tác quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS
các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, trong đó biện pháp
"Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai thác sử
dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS" được cho là cần thiết nhất
với điểm đánh giá là 2.86. Biện pháp "Tăng cường nguồn lực cho công tác phối
hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS học sinh'' được các chuyên gia đánh giá
là ít cần thiết hơn cả nhưng điểm đánh giá cũng đạt 2.54.
- Về tính khả thi: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được các
chuyên gia đánh giá cao, điểm trung bình của các biện pháp là khá tập trung và
79
đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 2.51; giá trị lớn nhất là 2.85 và điểm trung bình
chung là 2.68 so với điểm trung bình cực đại là 3.0. Điều đó chứng tỏ các biện
pháp đề xuất được các chuyên gia đánh giá là rất khả thi, có thể tiếp tục thực
hiện trong thời gian tới, trong đó biện pháp "Xây dựng kế hoạch tổ chức phối
hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS cho HS" được cho là khả thi nhất với
điểm đánh giá là 2.85. Biện pháp "Tăng cường nguồn lực cho công tác phối
hợp giữa NT - GĐ - XH trong GDKNS học sinh" được các chuyên gia đánh giá
là ít cần thiết hơn cả nhưng điểm đánh giá cũng đạt 2.51.
Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều
được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết
và tính khả thi.
80
Tiểu kết chương 3
Mọi nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT đều xác định:
Phát triển toàn diện con người là phát triển đầy đủ các mặt “Đức, Trí, Thể, Mỹ”
và những năng lực vốn có của con người. Mà mục đích của việc phát triển con
người toàn diện không gì khác chính là nhằm tạo ra những con người hoàn toàn
tự do, hoàn thiện và tự làm chủ mình thích ứng với sự biến động của tự nhiên
và xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, với nhiệm vụ trọng
tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, việc tổ chức
các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường càng trở nên cấp
bách và cần thiết.
Dựa trên khung lý thuyết về phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học, từ kết quả khảo sát thực trạng, đề tài đã
đề xuất được 5 biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh, các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết, bổ xung, tương hỗ đến
công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho
HS của cán bộ, giáo viên và học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long,
thông qua khảo nghiệm các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết
và khả thi cao.
Nếu các nhà trường triển khai đồng bộ 5 biện pháp quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học
thành phố Hạ Long kể trên, chúng tôi tin rằng hoạt động giáo dục KNS của các
nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
GDKNS là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của GD nói chung,
giúp học sinh phát triển toàn diện, thích ứng với mọi điều kiện hoàn cảnh của
xã hội luôn vận động. Nguyên tắc hoạt động phối hợp GD giữa nhà trường, gia
đình và xã hội (tất cả các tổ chức xã hội) là nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự
thành công.
Công tác GDKNS cho học sinh TH đòi hỏi phải nắm vững định hướng,
mục tiêu, nội dung, phương pháp GD phù hợp với lứa tuổi, lứa tuổi nền tảng
của mỗi con người. Vì thế đòi hỏi các chủ thể GD phải chủ động phối kết hợp
với nhau trong quá trình GD. Trong sự phối hợp đó, nhà trường giữ vị trí, vai
trò trung tâm, là cơ quan chuyên trách phải thực sự là hạt nhân của sự phối
hợp đảm bảo cho các chủ thể giáo dục thống nhất với nhau về mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục, song phải đa dạng về biện pháp, hình thức tổ
chức và phương tiện giáo dục để phát huy được thế mạnh của các lực lượng
xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp để đạt hiệu quả GD cao nhất. Hiệu trưởng nhà
trường phải tổ chức và thực hiện quản lý tốt sự phối hợp các lực lượng
GDKNS cho học sinh nhằm tạo ra sự thống nhất tác động GD về mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, đối tượng chịu trách nhiệm... để đem lại hiệu
quả GDKNS cao nhất.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động phối
hợp nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội khác tham gia GDKNS cho
HS ở các trường TH thành phố Hạ Long, tiếp thu và tham khảo những ý kiến
của nhiều CBQL giáo dục, CMHS, CBQL các tổ chức xã hội và kế thừa các đề
tài trước đây. Chúng tôi đề xuất 5 biện quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ
Long. Chúng tôi hi vọng và tin tưởng rằng, những biện pháp đã trình bày sẽ
góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để chăm lo GDKNS cho
HS nhằm mục tiêu phát triển GD cho HS một cách tốt nhất.
82
2. Khuyến nghị
2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Xây dựng quy chế thống nhất phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã
hội, tham gia công tác giáo dục.
- Có cơ chế, có khuyến khích các lực lượng phối hợp để GDKNS cho học sinh.
- Tạo nhiều cơ hội hơn nữa cho các trường được tham gia các chuyên đề
nhằm GDKNS cho HS trong giai đoạn hiện nay.
- Có cơ chế khen thưởng xứng đáng cho các đơn vị tổ chức tốt hoạt
động Giáo dục ngoài giờ lên lớp, dạy học tích hợp GDKNS cho HS trong
các môn học.
2.2. Với Phòng GD & ĐT thành phố Hạ Long
- Triển khai kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDKNS cho học sinh
các trường trên địa bàn toàn thành phố.
- Tham mưu với thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của
thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành kết hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt
công tác GDKNS cho học sinh trên địa bàn.
- Có cơ chế khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể làm tốt công tác
GDKNS cho học sinh.
- Chỉ đạo làm điểm một số mô hình phối hợp các lực lượng GDKNS cho
học sinh TH trên địa bàn.
2.3. Đối với các nhà trường
- Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GDKNS cho HS.
- Tăng cường vai trò của hoạt động Đoàn, đội và GVCN trong hoạt động
GDKNS cho học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ với hội CMHS và các tổ chức khác, đặc biệt là địa
phương trong công tác quản lý và GD học sinh.
- Tích hợp GDKNS vào các giờ lên lớp, đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp tổ chức GDKNS cho học sinh.
83
2.4. Với Cha mẹ học sinh
- Cha mẹ học sinh cần quan tâm đến con cái nhiều hơn, dành nhiều thời
gian để hiểu con, giúp đỡ con trong học tập và rèn đạo đức.
- Tăng cường liên lạc với nhà trường, phối hợp chặt chẽ với nhà trường
trong quản lý, GDKNS cho con em.
- Tích cực học hỏi nâng cao hiểu biết về phương pháp, nội dung GDKNS
cho con em.
- Tích cực tham gia ý kiến xây dựng cơ chế phối hợp với nhà trường và
xã hội.
- Tích cực tham gia xã hội hóa giáo dục cả nhân lực, vật lực và tài lực.
2.5. Với các tổ chức xã hội
- Phối hợp với nhà trường tạo điều kiện để nhà trường tổ chức thực hiện
tốt GDKNS cho HS. Xây dựng môi trường GD lành mạnh, trong sạch giúp học
sinh hoàn thiện nhân cách.
- Hỗ trợ nhà trường về chuyên môn, kinh phí, phương tiện vật chất để tổ
chức các hoạt động GDKNS cho học sinh đạt hiệu quả.
- Đồng bộ ra quân với nhà trường trong các cuộc vận động để đạt hiệu
quả cao và triệt để hơn.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường
CBQL giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lâm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức
Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam
(dành cho Hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục), Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Thanh Bình (2012), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường phổ thông, Nxb Giáo dục Hà Nội.
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục thể chất (1998), Giáo dục kỹ năng
sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục thể chất (1999), Giáo dục kỹ năng
sống bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV - AIDS trong trường học.
6. Bộ GD&ĐT, Dự thảo chiến lược giáo dục giai đoạn 2009 - 2020.
7. Bộ GD&ĐT (2008), Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành kèm
theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008).
8. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 61/2008/CT-GDĐT ngày 12/11/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS trong
ngành giáo dục.
9. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng
bộ GD&ĐT về tăng cường giáo dục ATGT trong các cơ sở giáo dục.
10. Bộ GD&ĐT, Chỉ thị số 54/2003/CT-BGDĐT ngày 24/11/2003 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác phòng chống tai nạn
thương tích trong các cơ sở giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm
theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản
lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
85
13. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000.
14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần
thứ XIV.
16. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và sự phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục.
18. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hường (2012), Quản lý tích hợp giáo dục KNS trong dạy môn
Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học thành phố Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ.
21. Trần Kiểm (2004), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm
Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thuý Hằng (2010),
Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo
dục, Trường cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội.
24. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Số 52/2014/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2014, Luật hôn nhân và gia đình, Nxb Phụ nữ.
25. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Số 38/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật Giáo dục, Nxb Giáo dục.
26. Nguyễn Thị Tính (2010), Giáo dục kĩ năng sống, Tập bài giảng cho học
viên cao học Giáo dục học, ĐH Sư phạm Thái Nguyên.
86
27. Nguyễn Thị Tính (2010), Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học khu vực miền núi phía Bắc, Đề tài nghiên cứu khoa học cập Bộ.
28. Từ điển Tiếng Việt (1992), Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
29. Phan Thanh Vân (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
87
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, CHA MẸ HỌC SINH,
HỌC SINH CÁC NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ XÃ HỘI
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học thành phố Hạ Long, ý kiến đóng góp của các thầy cô, quý vị và các em sẽ
là cơ sở thực tiễn và rất quan trọng. Vì vậy, xin trân trọng đề nghị thầy cô, quý
vị và các em trả lời một số vấn đề đặt ra dưới đây. (Trả lời bằng cách điền dấu
x vào ô phù hợp với ý kiến của quý vị).
------------------------------------------------
Câu 1: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội, HS)
Thầy cô, quý vị, các em thấy công tác GDKNS cho học sinh có mức độ
quan trọng như thế nào?
a. Rất cần thiết b. Cần thiết
c. Có cũng được, không có cũng được d. Không cần thiết
Câu 2: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội, HS)
Thầy cô, quý vị, các em cho biết mức độ quan trọng của các KNS cần
giáo dục cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long
TT
Kỹ năng
Rất quan trọng
Mức độ Quan trọng
Ít quan trọng
Kĩ năng giao tiếp
1
Kĩ năng xử lý tình huống
2
Kĩ năng nhận thức
3
Kĩ năng hợp tác
4
Kĩ năng thuyết trình
5
Kĩ năng làm việc nhóm
6
Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ
7
Kỹ năng thích ứng
8
Câu 3: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)
Thầy cô, quý vị cho biết mức độ thực hiện các hình thức phối hợp của
nhà trường để phối hợp các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh
Mức độ
TT
Hình thức phối hợp
TX
ĐK
CBG
GDKNS thông qua giáo viên giảng dạy các môn học trên lớp
GDKNS thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
Phối hợp với Đội TN tổ chức các hoạt động xã hội.
1 2 3 4
5
6
Phối hợp với nhà văn hóa thành phố Hạ Long tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Phối hợp với công an xã, phường công an thành phố Hạ Long GD học sinh chậm tiến, GD HS thực hiện luật pháp, ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Phối hợp với trung tâm TDTT của thành phố Hạ Long, chức các hoạt động thể dục thể thao lành mạnh. Phối hợp với hội CTĐ tổ chức các hoạt động từ thiện.
7 8
9
10
11
12
Phối hợp với hội cựu chiến binh, hội phụ nữ GD truyền thống cho HS. Phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ-TE, TT y tế thành phố Hạ Long giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp với chính quyền địa phương có HS học tại tr- ường nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh, giữ gìn an ninh xã hội ở địa phương. Thống nhất với PHHS về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS cho HS. BGH thường xuyên họp và giao ban với Ban đại diện hội CMHS.
13 Nhà trường và PHHS thường xuyên liên lạc (hàng tuần,
hàng tháng) bằng điện thoại, sổ liên lạc, trang Website.
14 Nhà trường và PHHS thường xuyên trao đổi, đánh giá, khen
thưởng, biểu dương, chấn chỉnh, kỷ luật HS. 15 GVCN thăm gia đình HS, tìm hiểu hoàn cảnh HS. 16 Nhà trường quan tâm đặc biệt tới HS chậm tiến, HS có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Tổ chức họp tổng kết định kỳ với PHHS.
Thông qua cơ quan làm việc của PHHS.
17 18
Câu 4: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)
Thầy cô, quý vị cho biết mức độ thực hiện các hình thức phối hợp của
gia đình với nhà trường nhằm GDKNS cho học sinh
Mức độ
TT
Hình thức phối hợp
TX
ĐK
CBG
1
PHHS thành lập ban đại diện có tổ chức, có kế hoạch hoạt động với NT.
2
Ban đại diện PHHS chủ động phối hợp hoạt động với nhà trường.
3
PHHS tham gia các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa với NT.
4
PHHS lập quỹ khuyến học để động viên kịp thời GV và HS.
PHHS tích cực tham gia cùng NT xây dựng CSVC.
5
6
PHHS thường xuyên trao đổi, góp ý với CBGV nhà trường về việc GDKNS cho HS.
7
Ban đai diện PHHS tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm GD con cháu.
Chi hội trưởng hội PHHS thường xuyên dự giờ sinh
8
hoạt lớp.
Tích cực tham gia xã hội hóa GD (dạy nghề truyền
9
thống, đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao… của trường)
10
Tích cực tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội,
khuyến khích tài năng phát triển…)
11
Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về kết quả học
tập, rèn luyện của con cái mà NT, GVCN yêu cầu.
12
Hàng ngày đều dành thời gian để chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con cái học tập, những biến động tâm
lý, tình cảm của con.
13
Trân trọng, giữ uy tín cho thầy cô giáo.
Thầy cô, quý vị cho biết mức độ tham gia phối hợp với nhà trường và
Câu 5: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội) mức độ ảnh hưởng của các LLXH trong công tác GDKNS cho học sinh
Mức độ
TT
Các lực lượng xã hội
Có ảnh hưởng
Không có ảnh hưởng
Ảnh hưởng lớn nhất
Ảnh h- ưởng thường xuyên
Chính quyền các cấp Công an, quân đội Đoàn thanh niên các cấp Các cơ quan văn hóa, Thông tin Trung tâm TDTT Ủy ban DS - GĐ - TE Hội phụ nữ Hội chữ thập đỏ Hội khuyến học Cộng đồng nơi ở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Câu 6: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội)
Thầy cô, quý vị cho biết: Trong những năm qua, hiệu trưởng các trường
Thầy cô, quý vị cho biết: Nhà trường đã khảo sát tiềm năng xã hội về
có lập bảng khảo sát toàn diện các tiềm năng xã hội chưa? ở mức độ nào? a. Đã lập mẫu khảo sát b. Chưa lập mẫu khảo sát c. Tìm hiểu sơ lược Câu 7: (Dành cho CBQL nhà trường, GV, PHHS, cán bộ quản lý xã hội) những nội dung gì và đã huy động để GDKNS cho HS ở mức độ như thế nào. Mức độ sử dụng
ND Khảo sát
TT
Các lực lượng xã hội
Có
Chưa
Có hiệu quả
Chưa hiệu quả
1
2
3 4 5
6 7
Khảo sát tiềm năng nguồn lực con người (Trình độ học vấn, chuyên môn, ĐK tham gia) Điều kiện đóng góp, ủng hộ kinh phí của gia đình và các LLXH Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa Truyền thống của địa phương Các điều kiện phục vụ cho hoạt động TD- TT, văn hóa văn nghệ. Các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ CSVC của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Câu 8: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)
Thầy cô cho biết: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX
TT CBG CHQ
1
2
3
4
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm) Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH
Câu 9: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX
TT CBG CHQ
1
2
3
4
5
Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với GĐ và XH Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH
Thầy cô cho biết: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.
Câu 10: (Dành cho CBQL và GV các nhà trường)
Thầy cô cho biết: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS ở trường mình như thế nào.
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện IHQ KHQ TX
TT CBG CHQ
1
Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của GVCN trong công tác phối hợp giữa NT - GĐ - XH
2 Qui định các tiêu chuẩn đánh giá
3
4
5
6
Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH thường xuyên và định kỳ Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH thông qua giáo viên chủ nhiệm Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ - XH Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng GĐ - XH
Câu 11: (Dành cho CBQL, GV, CMHS các nhà trường, Cán bộ xã hội)
Thầy cô và quý vị cho biết: Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của sự phối
hợp các lực lượng nhằm GDKNS cho học sinh
Nguyên nhân
TT
Ý kiến đánh giá Sai Đúng
1
Do nhà trường chưa chủ động và chưa làm tốt công tác tham mưu Do các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội chưa quan tâm Do gia đình còn ỷ lại vào nhà trường Do chưa có cơ chế phối hợp ràng buộc Do nội dung, biện pháp phối hợp chưa rõ ràng
2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn thầy cô và quý vị!
PHỤ LỤC 2
DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho
học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
-------------------------------------------
Câu hỏi: Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT Các biện pháp QL
RCT
CT KCT RKT KT KKT
Khảo sát đánh giá tiềm năng của các lực lượng giáo dục nhằm khai
1
thác sử dụng vào tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng sư phạm, tổ chức giáo dục
2
và phối hợp trong GDKNS cho các lực lượng giáo dục
Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa NT - GĐ - XH trong
3
GDKNS cho HS
Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa NT - GĐ - XH
4
trong GDKNS học sinh
Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân điển hình tiên tiến, tạo dựng một
5
phong trào toàn dân tham gia GDKNS cho HS
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!