ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN THUẦN

QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả khảo sát, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất cứ công trình nào khác.

Luận văn này cho đến nay chưa từng được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ

luận văn nào trên toàn quốc và cho đến nay chưa hề được công bố trên bất kỳ phương

tiện thông tin nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 7 năm 2018

Tác giả

i

Nguyễn Văn Thuần

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý sử dụng phương tiện

thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”, tôi đã

nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thái

Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận

văn này.

Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Khoa

Sau đại học, phòng Quản lý khoa học - Trường Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo,

cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN

người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn:

- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương;

- Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, nhân viên thiết bị các trường THCS huyện

Ninh Giang;

- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể

còn có những mặt hạn chế thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự

chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 7 năm 2018

TÁC GIẢ

ii

Nguyễn Văn Thuần

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5

8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG

PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ ........................................................................................................................ 13

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề .............................................................. 13

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học ............................................................................................................. 13

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước về việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ........ 15

1.2. Lý luận về phương tiện, thiết bị dạy học ............................................................. 19

1.2.1. Khái niệm phương tiện, thiết bị dạy học .......................................................... 19

1.2.2. Các loại phương tiện, thiết bị dạy học .............................................................. 20

1.2.3. Các yêu cầu đối với phương tiện, thiết bị dạy học và sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ................................................................................................. 25

1.2.4. Vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học trong quá trình dạy học ................... 25

1.3. Lý luận về khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường

iii

trung học cơ sở ................................................................................................. 27

1.3.1. Khái niệm khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở ..................................................................................... 27

1.3.2. Vai trò của việc khai thác, sử dựng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở .......................................................................................................... 28

1.3.3. Nội dung khai thác, sử dựng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường học cơ sở .... 29

1.3.4. Quy trình khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường học cơ sở ... 31

1.4. Lý luận về quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở .......................................................................................................... 34

1.4.1. Khái niệm quản lý khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

trường học cơ sở .............................................................................................. 34

1.4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ........................................................................... 35

1.4.3. Nội dung quản lý khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở .......................................................................................................... 38

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ........................................................ 45

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 45

1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 46

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG PHƯƠNG

TIỆN THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................... 49

2.1. Khái quát về huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ............................................... 49

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, dân số ........................................................................... 49

2.1.2. Tình hình giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng .............. 49

2.1.3. Khái quát khảo sát thực trạng ............................................................................. 52

2.2. Thực trạng về khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ....................................... 53

2.2.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử

dụng các phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ................... 53

2.2.2. Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện,

iv

trang thiết bị dạy học ....................................................................................... 58

2.2.3. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học .. 61

2.2.4. Đánh giá chung về xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy

học ở trường trung học cơ sở ........................................................................... 63

2.3. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường THCS Huyện Ninh Giang .................................................................... 65

2.3.1. Lập kế hoạch xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ...... 65

2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch .............................................................................. 68

2.3.3. Chỉ đạo xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ........................... 70

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ......... 72

2.3.5. Đánh giá chung thực trạng các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng

phương tiện, trang thiết bị dạy học .................................................................. 74

2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học

cơ sở ................................................................................................................. 76

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG PHƯƠNG

TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................... 81

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ................................................................................................... 81

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 81

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................................. 81

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 82

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển .................................................................. 82

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ............. 83

3.2.1. Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học hỏi

kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ thiết bị trường học ........... 83

3.2.2. Quản lý khai thác, xây dựng, mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học có

hiệu quả .............................................................................................................. 85

3.2.3. Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng phương

v

tiện, thiết bị dạy học (Kiểm tra nội bộ) ............................................................ 87

3.2.4. Đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, thiết

bị dạy học ......................................................................................................... 90

3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên,

kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và

đột xuất (Của các cấp quản lý đối với từng trường) ........................................ 93

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................. 94

3.4. Khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

pháp đề xuất ..................................................................................................... 96

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 96

3.4.2. Thời gian khảo nghiệm ..................................................................................... 96

3.4.3. Hình thức khảo nghiệm ..................................................................................... 96

3.4.4. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 96

3.4.5. Xử lý kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103

vi

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt: Chữ viết đầy đủ

CBQL: Cán bộ quản lý

CBTBTH: Cán bộ thiết bị trường học

ĐLC: Độ lệch chuẩn

ĐTB: Điểm trung bình

GV: Giáo viên

TB: Thứ bậc

TCN: Trước công nguyên

iv

TT: Thứ tự

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng

Bảng 2.1. Những thuận lợi trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở .......................... 53

Bảng 2.2. Những khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở .......................... 56

Bảng 2.3. Vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang

thiết bị dạy học ........................................................................................ 58

Bảng 2.4. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ

dùng dạy học ........................................................................................... 61

Bảng 2.5. Lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học .. 66

Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch .................................................................... 68

Bảng 2.7. Chỉ đạo xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học .................. 70

Bảng 2.8. Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học .. 72

Bảng 2.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung

học cơ sở ................................................................................................... 76

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả quản

lý khai thác, sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học ....................... 97

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ

dùng dạy học ....................................................................................... 63

Biểu đồ 2.2. Đánh giá chung thực trạng các biện pháp quản lý, khai thác, sử

dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ............................................ 74

Sơ đồ

v

Sơ đồ 3.1: Quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................... 95

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, phương tiện dạy học

trong các nhà trường nói chung và ở nhà trường trung học cơ sở nói riêng là mối quan

tâm chung của toàn xã hội cũng như của các nhà trường, bởi đó là nhân tố quan trọng

góp phần nâng cao hiệu quả dạy của giáo viên và hiệu quả học tập của học sinh. Điều

này cho thấy vai trò quan của quản lý khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học. Vì

vậy, các nhà trường luôn nỗ lực xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho hoạt

động dạy, làm cho các thông điệp của bài giảng được học sinh tiếp nhận tốt nhất,

hướng đến nâng cao năng lực thực tiễn của học sinh.

Cũng vì tầm quan trọng của trang thiết bị, phương tiện dạy học, các chủ

trương, chính sách của Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm và ưu tiên nguồn kinh phí

cho xây dựng, mua sắm các thiết bị phục vụ dạy học trong các nhà trường ở mọi cấp

học, đồng thời cũng là một tiêu chuẩn ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông

và trường có nhiều cấp học theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo để xác định

trường đạt chuẩn quốc gia.

Ở trường trung học cơ sở, tùy theo từng môn học để xác định phương tiện,

giáo cụ trực quan, với một số môn học thuộc khoa học tự nhiên thì giáo cụ trực quan

góp phần trực tiếp nâng cao năng lực học tập của học sinh, nhất là từ ngày 27 tháng 7

năm 2017 Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua chương trình giáo dục phổ thông mới

với định hướng giảng dạy tiếp cận năng lực người học thì giáo cụ trực quan càng trở

thành một phần thiết yếu trong dạy học, do đó việc khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học không chỉ là tiêu chuẩn để xác định trường đạt chuẩn mà còn là yếu

tố nâng cao hiệu quả giảng dạy, yếu tố rất cần thiết để nâng cao năng lực thực tiễn

của người học.

1.2. Với vai trò quan trọng của phương tiện, thiết bị dạy học, trên thế giới và

Việt Nam đã có những nghiên cứu về vấn đề này. Ngay từ thời cổ đại, trong tư tưởng

của các nhà giáo dục vĩ đại thời kỳ cổ đại Hy Lạp như Aritxtốt(384 - 322 TCN),

Platon (645 - 653 TCN), ở phương Đông như Khổng Tử (551-479 TCN),... cho rằng

giáo dục phải đặt học sinh vào các tình huống có vấn đề và vấn đề được giải quyết tốt

nếu có sự hỗ trợ của phương tiện, thiết bị dạy học. Cho đến thời kỳ hiện đại, ở Liên

1

Xô, các tư tưởng giáo dục kiệt xuất như K.D.Usinxki (1824 - 1870), A.X.Makarenko

(1888 - 1939),... các ông cho rằng phương pháp dạy học trực quan là phương pháp

giảng dạy đặc biệt và quan trọng nhất, đặc biệt K.D.Usinxki chủ trương sử dụng tranh

ảnh trong hoạt động giảng dạy. Ở Việt Nam, những nhà giáo dục biểu thời phong

kiến như Chu Văn An (1292 - 1379), Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 - 1585), Lê Quý

Đôn (1726 - 1784)... các ông đều lấy phương pháp dạy học trực quan làm chủ đạo

bằng các chỉ dẫn những ví dụ, các tình huống thực tiễn để người học dễ nắm bắt.

Ngày nay, nhiều học giả trên thế giới đã kế thừa và không ngừng phát triển các

tư tưởng giáo dục lỗi lạc như trên về việc sử dụng, khai thác hiệu quả các trang thiết

bị, phương tiện dạy học vào các giờ học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Ở nước ta

hiện nay, việc sử dụng phương tiện dạy học không chỉ được quy định trong các văn

bản của Ngành mà còn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhằm khai thác tốt nhất

hiệu quả của các trang thiết bị dạy học, nâng cao năng lực thực tiễn của người học sau

mỗi giờ học, mỗi quá trình học tập, chuyển từ cách dạy học truyền thống sang cách

dạy theo tiếp cận năng lực người học, đáp ứng tốt nhất chương trình giáo dục phổ

thông mới.

1.3. Thực tiễn việc quản lý khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương và huyện Ninh Giang luôn bám

sát và quán triệt theo tình thần chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống

trang thiết bị phục vụ dạy học ở trường học được củng cố, đi liền với đó, việc quản lý

khai thác và sử dụng các trang thiết bị được tăng cường, hoàn thiện gắn với mục tiêu

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập phong phú,

đa dạng của người học.

Từ khi chương trình giáo dục phổ thông mới được thông qua, cùng với sự chỉ

đạo của ngành giáo dục, việc quản lý khai thác, sử dụng phương tiện dạy học ở các

trường trung học cơ sở được đẩy mạnh, song đi liền với những quyết tâm đó, nhiều

khó khăn đang đặt ra cho các cấp quản lý cũng như đội ngũ cán bộ quản lý các trường

đang phải đối diện đó là chất lượng phương tiện, thiết bị dạy học được cung ứng chưa

tốt, một số trường trung học cơ sở chưa có cán bộ thiết bị chuyên trách nên việc quản

lý và khai thác thiết bị còn gặp nhiều khó khăn, đồng thời thiếu cơ sở vật chất cần

2

thiết để bảo quản các trang thiết bị dạy học mới cũng như các trang thiết bị đã có.

Ngoài ra, công tác quản lý và khai thác và sử dụng thiết bị chưa được chú trọng đầy

đủ, năng lực sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học của giáo viên và cán bộ thiết

bị chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Những khó khăn đó tác động trực tiếp đến

hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cũng như việc dạy học theo

tiếp cận năng lực người học đang gặp phải những khó khăn.

Bức tranh chung hiện nay, không phải trường trung học cơ sở nào cũng có thể

trang bị đầy đủ những phương tiện thiết bị hiện đại, đặc biệt là các trường có quy mô

nhỏ, các trường ở các xã xa trung tâm huyện còn nhiều khó khăn về kinh tế. Việc đầu

tư kinh phí cho các trường còn hạn hẹp, phương tiện thiết bị tuy được tăng cường

hàng năm nhưng không đồng bộ, thiếu chủng loại, chưa đảm bảo kĩ thuật, kho bảo

quản, các phòng chức năng, các bộ phận chuyên trách…Đây là một rào cản không dễ

khắc phục trong việc quản lý khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị dạy học.

Mặt khác, quá trình dạy học cũng cho thấy, khi các trường được trang bị

những phương tiện thiết bị hiện đại thì không phải cán bộ thiết bị hay giáo viên nào

cũng có thể khai thác, sử dụng và sử dụng thành thạo.

Để phương tiện thiết bị dạy học trở thành “cánh tay” đắc lực nâng cao chất

lượng giảng dạy và học tập, rất cần thêm kinh phí mua sắm thiết bị, sửa chữa, bảo

dưỡng phương tiện, thiết bị cho các nhà trường, đặc biệt là các phương tiện thiết bị

hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại công nghệ 4.0. Nâng cao

trình độ, khả năng quản lý khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị, đặc biệt là

phương tiện thiết bị hiện đại cho đội ngũ cán bộ quán lý, giáo viên và nhân viên thiết

bị trường học là một yêu cầu cấp thiết nhằm phục vụ yêu cầu đổi mới căn bản toàn

diện giáo dục và đào tạo.

Cần phải có các biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc quản lý, khai thác và

sử dụng trang thiết bị dạy học trong các trường trung học cơ sở để nâng cao chất

lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Từ những lý

do trên tôi chọn đề tài “Quản lý sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”làm đề tài luận văn thạc sĩ

chuyên ngành quản lý giáo dục.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác và sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp quản lý

khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học trong các trường

trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung

học cơ sở.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học

cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Việc quản lý và khai thác, sử dụng các trang thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đã đạt được những

kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế, bất cập về quản lý. Nếu đề xuất và áp

dụng các biện pháp có tính khoa học và khả thi thì có thể nâng cao được hiệu quả

quản lý khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ

sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao kết quả dạy và học ở

trường trung học cơ sở.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về các biện pháp quản lý, khai thác và sử dụng thiết bị

dạy học ở các trường trường trung học cơ sở.

- Khảo sát thực trạng quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, Hải Dương.

- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang,

Hải Dương.

4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung

học cơ sở.

6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu gồm: 261 khách thể, trong đó 86 cán bộ quản lý là hiệu

trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng các tổ chuyên môn; 123 giáo viên ở 17 trường

trung học cơ sở; riêng với cán bộ quản lý thư viện, thiết bị trường học gồm 52 cán bộ

ở 29 trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang.

6.3. Địa bàn nghiên cứu

17 trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong năm học 2017 - 2018.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

7.1.1. Mục đích của phương pháp

Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận về khai thác, sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở và quản lý khai thác, sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

7.1.2. Nội dung của phương pháp

Xây dựng cơ sở lý luận về khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và

cơ sở lý luận về quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

trung học cơ sở.

7.1.3. Cách tiến hành

Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan,

tra cứu các quyết định, các thông tư, các văn bản hướng dẫn về công tác thiết bị

trường học và quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị trường học của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương.

5

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp chuyên gia (Phụ lục 2)

a) Mục tiêu của phương pháp

Xin ý kiến chuyên gia về việc tư vấn đề cương, xây dựng hệ thống cơ sở lý

luận về xây dựng, khai thác phương tiện, thiết bị dạy học và quản lý xây dựng, khai

thác phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

b) Nội dung của phương pháp

Xin ý kiến của chuyên gia về việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học ở trường trung học cơ sở biểu hiện ở việc xác định những thuận lợi, khó khăn; về

mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học. Xin ý

kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết

bị dạy học về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá hiệu quả

quản lý xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học.

c) Cách tiến hành

Chọn chuyên gia, có năng lực chuyên môn khoa học về xây dựng, khai thác

phương tiện, thiết bị dạy học và quản lý xây dựng, khai thác phương tiện, thiết bị dạy

học ở trường trung học cơ sở và có phẩm chất trung thực.

Khai thác ý kiến tư vấn của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận

định một vấn đề, lý luận và thực trạng để tìm ra giải pháp tối ưu về quản lý khai thác,

sử dụng phương tiện thiết bị dạy học.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phụ lục 1)

a) Mục tiêu của phương pháp

Đánh giá kết quả nhận thức về những thuận lợi, khó khăn; nhận thức về vai

trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học; đánh

giá mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học ở

trường trung học cơ sở..

Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện,

trang thiết bị dạy học về việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh

giá công tác quản lý xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở.

6

b) Nội dung của phương pháp

Tìm hiểu thực trạng những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai

thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

Đánh giá nhận thức của các khách thể về vai trò, tác dụng của việc khai thác,

sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học.

Đánh giá mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương

tiện đồ dùng dạy học.

Đánh giá các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị

dạy học; lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học; tổ

chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

c) Cách tiến hành

Xây dựng kế hoạch điều tra gồm mục đích, đối tượng, địa bàn, nhân lực, kinh

phí phục vụ cho việc khảo sát.

Xây dựng các mẫu phiếu điều tra đóng với các thông số, các chỉ tiêu cần làm

sáng tỏ. Người trả lời tự biểu đạt câu trả lời theo các phương án cho sẵn.

Chọn mẫu điều tra là toàn bộ khách thể ở 17 trường trung học cơ sở, riêng đối với

cán bộ quản lý trang thiết bị trường học được điều tra toàn bộ 29 trường trên toàn huyện.

Hướng dẫn khách thể trả lời theo yêu cầu trình tự, cách thức ở phiếu hỏi.

7.2.3. Phương pháp quan sát (Phụ 3)

a) Mục tiêu của phương pháp

Quan sát các hành động, việc làm của giáo viên, nhân viên quản lý trang thiết

bị về việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học từ việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học; tình trạng bảo quản các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học đến quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học nhằm cung cấp tư liệu thực tế về hành động cụ thể trong quản lý khai thác, sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên, nhân viên.

b) Nội dung của phương pháp

Quan sát việc thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng

dạy học qua sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, nhân dân đóng góp

7

xây dựng, khai thác các phương tiện, trang thiết bị và đồ dùng dạy học. Kết quả thực

hiện mua sắm, sử dụng, bảo quản các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học

Quan sát hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy

học qua lập kế hoạch năm học, kế hoạch tổng thể, kế hoạch xây dựng và trang bị

phòng học chuyên dùng, kế hoạch kiểm kê, thanh lý.

Quan sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch: Xây dựng và thực hiện các quy định

về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học; tổ chức kiểm

tra, đánh giá công tác quản lý, xây dựng, mua sắm, khai thác, sử dụng, bảo quản,

thanh lý, bổ sung trang thiết bị

Quan sát hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học: Kiểm tra việc

giáo viên, học sinh tham gia xây dựng, sưu tầm, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy

học; động viên, khen thưởng, nhắc nhở, uốn nắn cán bộ giáo viên về công tác này và

rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý việc xây dựng, khai thác, sử dụng

phương tiện, trang thiết bị dạy học

c) Cách tiến hành

Làm việc với các trường để nắm tình hình khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học. Các quan sát được tiến hành công khai và có báo cáo trước khi tiến

hành cách quan sát.

Tiến hành quan sát thử, rút kinh nghiệm, hoàn thiện bản kế hoạch quan sát,

quan sát chính thức.

Trong quá trình quan sát chính thức có ghi chép đầy đủ về các nội dung cần

quan sát.

Làm sạch các biên bản quan sát và sắp xếp lại nội dung thống nhất, biên tập lại

về mặt nội dung và câu chữ. Sau đó xử lý và phân tích một cách sơ bộ, đánh giá về

các nội dung quan sát.

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

a) Mục tiêu của phương pháp

Xác định những kết quả thực tiễn của việc khác thác, sử dụng và quản lý khai

thác, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện dạy học ở các trường trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

8

b) Nội dung của phương pháp

Đánh giá mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ

dùng dạy học và đánh giá các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện,

trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở giàu truyền thống trên địa bàn

huyện Ninh Giang qua các kết quả cụ thể như việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác,

sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học theo năm học, theo học kỳ hay theo kế hoạch

chung của nhà trường.

Đánh giá các kết quả quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị

dạy học ở các trường trung học cơ sở có nhiều thành tích qua các năm học về tổ chức

thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học trong và ngoài

huyện Ninh Giang.

c) Cách tiến hành

Xem xét lại những thành quả của hoạt đông thực tiễn trong quá khứ để rút ra

những kết luận bổ ích cho thực tiễn nghiên cứu quản lý khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học.

Chọn điển hình tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục.

Mô tả việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và quản lý khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, nghiên

cứu tài liệu, sản phẩm của việc quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học ở các trường trung học cơ sở.

Phân tích từng mặt, phân tích nguyên nhân, bản chất của thực trạng quản lý

khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế

hoạch và kiểm tra, đánh giá hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.

Hệ thống hóa các sự kiện đó, phân loại những sản phẩm, những nguyên nhân,

hệ quả, nguồn gốc, sự diễn biến, qui luật diễn biến.

Viết thành văn bản tổng kết và đánh giá những kết quả, kinh nghiệm, bằng đối

chiếu với thực tiễn.

7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu (Phụ lục 4)

a) Mục tiêu của phương pháp

Thu thập thêm các bằng chứng về mặt thực tiễn để khẳng định việc quản lý

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở,

9

bổ sung cho các nghiên cứu về định lượng nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu

quả quản lý xây dựng, khai thác trang thiết bị, phương tiện dạy học đem lại kết quả

cao hơn.

b) Nội dung của phương pháp

Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào khía cạnh khai thác những thông tin về

những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các phương

tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở và mức độ thực hiện xây dựng, khai

thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học.

Về biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở

trường đồng chí đang công tác, các câu hỏi tập trung vào khai thác thông tin về việc

chỉ đạo lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá việc xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.

Tìm hiểu nhận thức của các khách thể về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

khách quan, chủ quan tới việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị

dạy học ở trường trung học cơ sở.

c) Cách tiến hành

Việc phỏng vấn được tiến hành theo hai cách, với những phỏng vấn công khai

với Ban Giám hiệu, giáo viên, cán bộ phụ trách trang thiết bị về mục đích, nội dung,

tiến trình quan sát phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Các kết quả phỏng vấn được sử dụng trong phân tích kết quả thực trạng về mặt

định tính tập hợp thành biên bản và xử lý theo định tính.

7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm

a) Mục tiêu của phương pháp

Tìm hiểu nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,

qua đó có cơ sở để triển khai các biện pháp đề xuất vào thực tiễn nâng cao hiệu quả

quản lý khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

b) Nội dung của phương pháp

Tăng cường quản lý chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ

trách thiết bị đồ dùng dạy học

Khai thác, sử dựng trang thiết bị dạy học có hiệu quả.

Kiểm tra, đánh giá việc giáo viên, học sinh sử dụng trang thiết bị phương tiện

dạy học.

10

Bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học

Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý trang thiết bị dạy học.

c) Cách tiến hành

Phương pháp này được tiến hành trên các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo

viên, cán bộ thiết bị trường học để đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất. Khảo nghiệm được tiến hành đồng thời với khảo sát nhận thức của

các khách thể về thực trạng quản lý các trang thiết bị dạy học ở các trường trung học

cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học với sự trợ giúp của SPSS

(Statistical Package for the Social Sciences)

a) Mục tiêu của phương pháp

Thu thập các số liệu về mặt định lượng, sau đó các số liệu được phân tích, tổng

hợp hóa, so sánh về mặt định tính để rút ra những kết luận cần thiết về thực trạng

quản lý trang thiết, bị, phương tiện dạy học.

b) Nội dung của phương pháp

Tính điểm trung bình của thang đo, điểm trung bình của item, độ lệch chuẩn,

tương quan giữa các biến. Trong đó sử dụng thống kê mô tả và thống kê suy luận.

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được từ nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở

Thống kê suy luận nhằm suy ra những đặc điểm cơ bản từ phân tích dữ liệu

khảo sát thực trạng quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

trung học cơ sở.

c) Cách tiến hành

Sử dụng phần mềm máy tính để xử lý các số liệu nghiên cứu với sự trợ giúp

của SPSS 18.0. Những số liệu khảo sát được được xử lý bằng phương pháp thống kê

toán học.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị,danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương:

11

Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị

dạy học ở các trường trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý khai thác sử dụng thiết bị dạy học ở

các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý khai thác sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả ở

các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

12

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN,

THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học

Những nghiên cứu về việc khai thác, sử dụng và quản lý việc khai thác, sử

dụng phương tiện, thiết bị trường học có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu sau:

Hội đồng Quốc gia về Đánh giá chương trình giáo dục phổ thông của Ai Len

năm 2004 đã có nghiên cứu về “Ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông

(ICT) trong chương trình giáo dục trung học cơ sở cho giáo viên” [55]. Hội đồng chỉ

ra hiệu quả của việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin - một phương tiện dạy

học góp phần nâng cao đồng thời kết quả dạy học và kết quả học tập của học sinh. Do

vậy, giáo viên cần được đào tạo và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin

và các phương tiện dạy học hiện đại khác vào quá trình dạy học.

Cùng hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như

một phương tiện dạy học trong nhà trường phổ thông còn có Eamon Stack. Năm

2008, Eamon Stack đã công bố công trình nghiên cứu “Công nghệ truyền thông và

thông tin trong nhà trường” đã nhận định sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện

truyền thông trong xã hội và việc vận dụng những thành tựu này vào trong các nhà

trường nói chung và trong nhà trường phổ thông nói trên là cần thiết. Tác giả khẳng

định những trường đi đầu trong việc khai thác, ứng dụng thành tựu công nghệ, máy

tính vào dạy học kết quả giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh

thường cao hơn so với những trường không hoặc ứng dụng không đầy đủ [54].

Các tác giả người Anh Sara Hennessy, Brown Onguko, David Harrison, Enos

Kiforo Ang’ondi, Susan Namalefe, Azra Naseem and Leonard Wamakote với công

trình nghiên cứu “Phát triển việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để

nâng cao khả năng giảng dạy và học tập ở các trường học ở Đông Phi” năm 2010 cho

rằng hầu hết các chính phủ ở Đông Phi chưa chú trọng vào việc vận dụng những

phương tiện, thiết bị dạy học vào các nhà trường. Nguyên nhân chính được cho là sự

khó khăn về kinh tế. Và với sự hỗ trợ của Chính phủ Anh, nhiều trường đã được tài

13

trợ công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị hiện đại đã góp phần nâng cao

hứng thú học tập của người học và cải thiện chất lượng giảng dạy của giáo viên [56].

Nhóm tác giả Andrea Garavaglia Valentina Garzia, LiviaPetti thuộc Đại học

Milano-Bicocca, Italia trong nghiên cứu “Tích hợp máy vi tính vào lớp học như thiết

bị trường học: Nghiên cứu điển hình ở trường trung học cơ sở” đăng trên kỷ yếu Hội

thảo quốc tế lần thứ 2 về nghiên cứu công nghệ giáo dục đã khẳng định trong những

năm gần đây, các trường phổ thông ở Ý ngày càng tăng xu hướng dự án số hoá liên

quan đến việc tích hợp các công nghệ mới vào trong lớp học. Nghiên cứu đã chỉ ra

rằng giáo viên cần phải có được kỹ năng số cao để thực hiện các bài học với việc sử

dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, công nghệ một cách có ý nghĩa và máy

tính được xem như là một sản phẩm có mạt trong mọi cấp học, tuy nhiên nó không

thể thay thế tất cả các công cụ của lớp học truyền thống [53].

Nghiên cứu “Nguồn lực và trang thiết bị giúp nâng cao hiệu quả dạy và học

của toán học và các khoa học khác” [58] của UNESCO do Dự án FEMSA tài trợ ở

các nước châu Phi. Cameroon bao gồm 12 trường trung học, trong đó có 7 trường là

Tiếng Pháp và 5 Tiếng Anh; và 16 trường tiểu học - 12 Pháp ngữ và 4 tiếng Anh. Ở

Ghana, 18 giáo viên và 130 giáo viên từ 12 trường trung học phổ thông (lớp 10-12)

và 12 trường trung học cơ sở (lớp 7-9), Tanzania được đại diện bởi 14 trường trung

học cơ sở và 12 trường tiểu học và 10 trường tiểu học ở Uganda và 12 trường tiểu

học. Tổng thể việc lựa chọn bao gồm một khu vực địa lý và kinh tế xã hội rộng khắp

ở mỗi quốc gia,tất cả các trường học được nghiên cứu là các trường công lập. Nghiên

cứu chỉ ra những trường nào được đầu tư tốt hệ thống các phương tiện, thiết bị trường

học như phòng học, văn phòng, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, nhà sách,

phòng nhân viên, đồ nội thất, máy chiếu, máy chiếu và máy chiếu; máy tính, tivi,

bảng hiển thị,... có tác động đáng kể đến chất lượng dạy và học. Ngược lại, những

trường không được chính phủ đầu tư chất lượng dạy và học sẽ rất thấp.

Tóm lại, các nghiên cứu trên đã chỉ ra vai trò quan trọng của phương tiện, thiết

bị dạy học trong các nhà trường phổ thông. Những trường nào được đầu tư tốt cũng

như khả năng khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học

cơ sở tốt sẽ có chất lượng dạy và học đề tốt. Ngược lại, những trường không được

đầu tư hoặc giáo viên, học sinh ít sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học kết quả bộc lộ

14

nhiều hạn chế. Tuy nhiên, điểm hạn chế trong các nghiên cứu trên các tác giả chưa

chỉ rõ ở các trường có kết quả tốt trong việc sử dụng phương tiện dạy học thì phương

pháp lập kế hoạch, cách tổ chức thực hiện chưa rõ để các trường khác có thể học tập

kinh nghiệm.

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước về việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

Có thể nói những nghiên cứu về việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học trong các cấp học ở bậc phổ thông được nhiều tác giả quan tâm

nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau, thể hiện qua một số nghiên cứu sau:

Năm 2002 Viện Khoa học Giáo dục cho ấn bản công trình“Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở

trường phổ thông Việt Nam” [32], nội dung công trình đề cập đến tầm quan trọng của

việc sử dụng hệ thống cơ sở vật chất vào hoạt động dạy và học, các điều kiện phương

tiện cần thiết trong nhà trường phục vụ dạy và học cần được đảm bảo theo quy chuẩn

của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trường bên cạnh sự quan tâm của lãnh đạo các cấp

cần chủ động tạo sự sáng tạo cho giáo viên trong việc tạo ra đồ dùng, phương tiện

dạy học còn cần sáng tạo trong cách sử dụng để nâng cao hiệu quả, tính năng của

phương tiện hỗ trợ cho dạy học.

Tác giả Vương Ngọc Lê trong nghiên cứu“Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở

các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” [24] chỉ ra thực

trạng các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh mặc dù được đầu tư mạnh mẽ

về cơ sở vật chất cả về hệ thống trường lớp, hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy

học nhưng thực tế cần được quan tâm đầu tư hơn nữa các trang thiết bị dạy học hiện

đại, bản thân đội ngũ giáo viên quản lý trang thiết bị cần được đào tạo, bồi dưỡng

hàng năm để đáp ứng yêu cầu thực tế, vừa để tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên

và cán bộ quản lý cơ sở vật chất thiết bị trường học. Do đó, cần có biện pháp quản lý

hiệu quả hơn nữa của đội ngũ Ban Giám hiệu, nhất là vai trò của một thành viên trong

Ban Giám hiệu được giao phụ trách cơ sở vật chất cần sâu sát hơn nữa với việc quản

lý và sử dụng cơ sở vật chất trong dạy học.

Nghiên cứu của tác giả Trần Đức Hùng “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở

trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay” [20] công bố

năm 2012. Từ việc đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học trên các

15

phương diện: Đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý việc sử dụng thiết bị dạy

học của hiệu trưởng theo chức năng quản lý; công tác lập kế hoạch việc sử dụng thiết

bị dạy học, công tác tổ chức quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học. Thực trạng quản lý

việc bảo quản,về thực hiện nội dung quản lý việc bảo quản, quản lý việc xây dựng,

trang bị và tái trang bị thiết bị dạy học. Thực trạng việc xây dựng phòng bộ môn chưa

có phòng thiết bị riêng nhưng có phòng thiết bị chung song chưa nhiều, phòng cho

nhóm bộ môn còn khá thiếu và phòng thiết bị dùng cho từng môn học chưa có. Tình

hình trang bị, chủ yếu từ nguồn ngân sách theo Thông tư 30-TT/LB do Bộ Tài chính

và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Việc tái trang bị thiết bị cũng gặp khó khăn do

thiết bị lạc hậu, bị hỏng không thể sửa chữa phải thanh lý. Khắc phục những hạn chế

trên, tác giả đề xuất các nhóm biện pháp: Tổ chức bộ máy và nâng cao nhận thức về

vai trò của thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học trường trung học phổ thông;

quản lý sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả; quản lý việc xây dựng, mua sắm, trang

bị thiết bị dạy học; quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị dạy học;

quản lý việc tổ chức các điều kiện hỗ trợ khác và nhóm biện pháp quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học.

Qua nghiên cứu “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường trung

học cơ sở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” [13], tác giả Võ Đăng Chín có

những đánh giá về thực trạng phương tiện dạy học ở các trường trung học cơ sở

huyện Nam Trà My cho thấy chất lượng phương tiện dạy học không đảm bảo, gây

khó khăn cho giáo viên trong quá trình lên lớp; tính đồng bộ chưa cao; việc trang bị

phương tiện dạy học của các trường trung học cơ sở chủ yếu dựa vào nguồn Ngân

sách Nhà nước cấp phát.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hiện nay

còn hạn chế, thiết bị còn nghèo nàn. Hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học chưa đạt

hiệu quả cao. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học: việc trang bị phương tiện dạy

học; việc khai thác, sử dụng; việc bảo quản, sửa chữa; việc tự tạo; huy động các

nguồn lực tài chính và việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin đều khá hạn

chế. Khắc phục những hạn chế này, tác giả đưa ra các biện pháp: nâng cao nhận thức

cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của phương tiện

dạy học đối với quá trình dạy học; quản lý việc trang bị và hoàn thiện phương tiện

16

dạy học; quản lý việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học; quản lý công tác bảo

quản, bảo dư ng và sửa chữa phương tiện dạy học và tổ chức các điều kiện hỗ trợ

phương tiện dạy học.

Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ

sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường phổ thông Việt Nam” của tác giả Trần Quốc

Đắc [15] chỉ ra rằngphương tiện, thiết bị trường học có vai trò quan trọng trong các

điều kiện vật chất của nhà trường, là công cụ lao động của giáo viên, là phương tiện

giúp học sinh dễ hiểu khái niệm, dễ lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh hình thành

những kĩ năng cần thiết. Tác giả còn đưa ra những thống kê về hiệu quả của việc sử

dụng các loại phương tiện tương ứng với các phương pháp dạy học như 10% với

những gì đọc được, nghe 20%, 30% nhìn, 50% nhìn và nghe, 80% với những gì nói

được và 90% với những gì nói và làm được. Do vậy, trong các nhà trường cần có

thiết bị giáo dục đầy đủ để học sinh thí nghiệm, thực hành. Khẳng định tính quan

trọng của phương tiện, cơ sở vật chất các trường cần quản lý lập kế hoạch mua sắm,

trang bị, tiếp nhận, phân phối thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của

Nhà nước, phù hợp với chương trình giáo dục; quản lý công tác tổ chức qua việc bố

trí người phụ trách thiết bị trường học; quản lý công tác kiểm tra, giám sát việc sử

dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học.

Nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học

cơ sở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa” [5] của tác giả Lương khắc Bình năm

2014. Tác giả đánh giá thực trạng giáo dục huyện Nông Cống về quy mô học sinh và

mạng lưới trường lớp cấp trung học cơ sở; về cơ sở vật chất, trang thiết bị, các nguồn

tài lực, vật lực cho phát triển giáo dục trung học cơ sở; công tác quản lý thiết bị dạy

học ở trường trung học cơ sở; việc bổ sung mua sắm thiết bị dạy học; công tác bảo

quản, bảo dưỡng, sửa chữa và thực trạng khai thác, sử dụng thiết bị dạy học phục vụ

dạy học và học tập, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế. Để khắc phục những hạn

chế của việc quản lý trang thiết bị, phương tiện dạy học tác giả đã đưa ra tám biện

pháp đề xuất gồm nâng cao nhận thức cho cán bộ nhan viên, giáo viên và học sinh

trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị; nâng cao năng lực quản lý thiết bị dạy

học cho cán bộ quản lý, các bộ phận chức năng; kế hoạch hóa việc xây dựng, bổ

sung, mua sắm thiết bị dạy học; tăng cường công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa;

17

nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng; tăng cường xã hội hóa trong quản lý xây dựng

thiết bị dạy học; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản và

làm tốt công tác thi đua, khen thưởng trong quản lý, sử dụng trang thiết bị dạy học.

Nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học ở trường phổ thông có thể đề cập đến

hai tác giả Tạ Xuân Chính với công trình “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ

thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay” [18] và tác giả Lê Thị

Thu Hằng “Quản lý thiết bị dạy học tại các trường trung học cơ sở quận Bắc Từ

Liêm, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” [26]. Cả hai tác giả chủ

yếu tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc trang bị thiết bị dạy học,

quản lý bảo quản thiết bị dạy học và quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học, chưa làm

rõ việc lập kế hoạch quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch.

Có thể khái quát về những nghiên cứu trong nước và ngoài nước và những vấn

đề luận văn sẽ tập trung nghiên cứu:

- Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài được nêu ra ở trên liên quan

đến việc khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học cũng như việc quản lý

khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học. Những kết quả nghiên cứu đó có ý

nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm của luận văn. Có

thể rút ra một số nhận xét chung như:

+ Các nghiên cứu đi sâu khai thác việc ứng dụng công nghệ thông tin như một

trong những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần chú trọng đào tạo giáo viên

giỏi về công nghệ thông tin.

+ Chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh gắn liền với

tương quan về tính hiệu quả của việc đầu tư cơ sở vật chất và hiệu quả khai thác các

cơ sở vật chất.

+ Đề cao vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học và đội ngũ quản lý, phụ

trách phương tiện, thiết bị dạy học cần được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ.

+ Đi liền với việc quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học cần

quản lý việc bảo dưỡng, sửa chữa.

- Những vấn đề luận văn sẽ tập trung nghiên cứu

Đã có những nghiên cứu, phân tích và làm rõ vai trò của phương tiện, thiết bị

dạy học, nhưng vấn đề đang đặt ra là làm thế nào để quản lý các trang thiết bị,

18

phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao hơn. Đây chính là vấn đề mà luận văn cần làm

rõ. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:

Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực trạng khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học và quản lý các hoạt động này, từ đó có những phân tích, đánh giá về

quản lý khai thác, sử dụng các trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học và quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung

học cơ sở, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.

Ba là, đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng quản lý khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở.

1.2. Lý luận về phương tiện, thiết bị dạy học

1.2.1. Khái niệm phương tiện, thiết bị dạy học

Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, phương tiện là cái dùng để

làm một việc gì, để đạt mục đích nào đó [31, tr.793]. Theo Đại từ điển tiếng Việt do

Nguyễn Như Ý chủ biên, mục từ thiết bị:Thiết bị là tổng thể nói chung những máy

móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó [33, tr.942].

Quan điểm của tác giả Vũ Trọng Rỹ (1997): Thiết bị, phương tiện, đồ dùng

dạy học là thuật ngữ chỉ một đối tượng vật chất hoặc một nhóm đối tượng vật chất mà

giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của của

học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh

lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ

xảo đảm bảo việc thực hiện mục tiêu dạy học [29].

Tác giả Đỗ Tiến Đạt quan niệm: Phương tiện, thiết bị dạy học (hay còn gọi là

đồ dùng dạy học) là các phương tiện vật chất, sự vật, hiện tượng chứa đựng hoặc

chuyển tải những thông tin về nội dụng dạy học hỗ trợ giáo viên, học sinh tổ chức và

tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy học [23].

Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Hộ (2002): Phương tiện dạy học là

đối tượng vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức có hiệu quả quá trình dạy

học nhằm đạt dược mục đích dạy học. Nhờ những đối tượng vật chất này, giáo viên

19

tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp học sinh tự tổ chức hoạt động

nhận thức của mình một cách có hiệu quả [19, tr.102].

Theo tác giả Trần Quốc Đắc (2013): Phương tiện, thiết bị dạy học là những đối

tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều

khiển hoạt động nhận thức của người học nhằm đạt mục tiêu dạy học [15, tr.1].

Kế thừa các quan điểm nói trên, chúng tôi cho rằng: Phương tiện, thiết bị dạy

học là hệ thống các trang thiết bị, các công cụ hỗ trợ cho hoạt động dạy và học,

nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên và nâng cao chất

lượng tiếp thu bài học của học sinh.

Như vậy:

- Phương tiện, thiết bị dạy học là hệ thống các trang thiết bị được giáo viên sử

dụng như là công cụ hỗ trợ trong việc nâng cao hiệu quả của bài dạy và góp phần

nâng cao chất lượng học tập của học sinh, là nhân tố quan trọng trong việc truyền tải

kiến thức từ người dạy đến người học.

- Phương tiện dạy học là những phương tiện mang tin, truyền tin và phương

tiện tương tác trong hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học.

- Phương tiện, thiết bị dạy học rất linh hoạt và đa dạng, tùy theo bộ môn, bài

học để giáo viên lựa chọn, sử dụng thích hợp với nội dung bài dạy.

1.2.2. Các loại phương tiện, thiết bị dạy học

a) Phân loại theo tính chất của phương tiện dạy học

Các nhà giáo dục phân loại các phương tiện dạy học thành hai thành phần:

phần cứng (hardware) và phần mềm (software).

Phần cứng là cơ sở để thực hiện các nguyên lý thiết kế, phát triển các loại

thiết bị cơ, điện, điện tử…theo các yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các

phương tiện chiếu radio, cassette, máy thu hình, máy dạy học, máy tính…được gọi

là phần cứng. Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển khoa học kỹ thuật

trong nhiều thế kỷ. Phần cứng đã cơ giới hoá, điện tử hoá quá trình dạy học, nhờ đó

thầy giáo có thể dạy cho nhiều học sinh, truyền đạt nội dung nhiều và nhanh hơn mà

không tiêu hao nhiều sức lực.

Phần mềm sử dụng các nguyên lý sư phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để cung

cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức hay cải thiện cách ứng xử cho học sinh.

20

Chương trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa…được gọi là phần

mềm. Phần mềm được đặc trưng bằng sự phân tích, mô tả chính xác đối tượng, sự lựa

chọn mục tiêu, sự đánh giá củng cố kiến thức.

Sự phân loại trên mang tính chất tổng quát. Ngoài ra đi sâu vào các loại

phương tiện dạy học cụ thể, chúng ta có thể chia ra làm nhiều loại tuỳ theo tính chất,

cấu tạo, mức độ phức tạp…

Phân loại theo tính chất, các phương tiện dạy học được chia thành hai nhóm:

* Nhóm truyền tin cung cấp cho các giác quan của học sinh dưới dạng tiếng

hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc. Những phương tiện truyền tin trong giáo dục

phần lớn là các thiết bị dùng trong sinh hoạt gồm có:

Máy chiếu phản xạ

Máy chiếu qua đầu

Máy chiếu slide

Máy chiếu phim

Máy chiếu phim dương bản

Máy ghi âm

Máy quay đĩa

Máy thu thanh

Máy thu hình

Máy dạy học

Máy tính

Camera

Máy truyền ảnh

Phòng dạy tiếng

Các phương tiện ghi chép

* Nhóm mang tin là nhóm mà bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng một

khối lượng tin nhất định. Những tin này được bố trí trên những vật liệu khác nhau và

dưới các dạng riêng biệt. Các phương tiện mang tin được nghiên cứu, thiết kế theo

các nguyên tắc sư phạm và khoa học kĩ thuật nhằm chuyển tải các thông điệp đến

người học một cách thuận lợi và chính xác.

Những phương tiện mang tin gồm có các loại như sau:

21

- Các tài liệu in: là các phương tiện mang tin về các sự vật, hiện tượng và các

quá trình xảy ra trong tự nhiên được thể hiện dưới dạng viết, vẽ…gồm có:

+ Những tài liệu chép tay, vở viết, các tài liệu in và vẽ;

+ Sổ tay tra cứu, các tài liệu hướng dẫn;

+ Sách giáo khoa, sách chuyên môn;

+ Sách bài tập, chương trình môn học.

- Những phương tiện mang tin thính giác: là các phương tiện mang tin dưới

dạng tiếng gồm có:

+ Đĩa âm thanh;

+ Băng âm thanh;

+ Chương trình phát thanh;

- Những phương tiện mang tin thị giác: là các phương tiện được trình bày và

lưu trữ tin dưới dạng hình ảnh gồm có:

+ Tranh tường, bản đồ, biểu bảng, đồ thị;

+ ảnh đen trắng và màu;

+ Phim dương bản;

+ Slide;

+ Phim câm;

+ Phim vòng.

- Những phương tiện mang tin nghe nhìn: là nhóm hỗn hợp mang tin cả tiếng

lẫn hình. Có một yếu tố tâm lí rõ ràng là nếu như càng nhiều giác quan tham gia vào

việc tiếp nhận những “tác nhân kích thích” thì việc hình thành những khái niệm và

ghi nhớ kiến thức càng dễ dàng hơn. Phương tiện mang tin nghe nhìn chiếm vị trí

quan trọng trong việc truyền và tiếp thụ kiến thức.

- Các phương tiện mang tin nghe nhìn gồm có:

+ Phim có tiếng;

+ Slide có băng âm thanh kèm theo;

+ Các buổi truyền hình;

+ Các buổi ghi hình;

+ Video;

+ Phương tiện đa chức năng (mutilmedia).

22

- Những phương tiện mang tin dùng cho việc hình thành khái niệm hay tập

dượt: Với sự giúp đỡ của những phương tiện này, học sinh có thể làm quen với các

thiết bị và công cụ sản xuất trong thực tế. Các quy trình sản xuất và các thao tác làm

việc cũng như các hoạt động của máy móc có thể được mô hình hoá và sao chép lại.

Các phương tiện này tạo khả năng và thói quen nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo và năng

lực ứng xử theo yêu cầu đào tạo.

- Các phương tiện thuộc loại này gồm có:

+ Các nguyên vật liệu độc đáo (đồ vật, chế phẩm, bộ sưu tập…);

+ Mô hình (tĩnh và động);

+ Tranh lắp ghép hoặc dán;

+ Phương tiện và vật liệu thí nghiệm;

+ Các thiết bị luyện tập;

+ Các phương tiện sản xuất.

- Tổ hợp mang tin: Nét đặc trưng của nhóm này là sự ảnh hưởng của chúng đã

giúp ích rất nhiều cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và học để đạt được đúng

mục đích của quá trình đào tạo.

Tổ hợp phương tiện dạy học là phương tiện dùng để dạy tập thể dưới sự điều

khiển của thầy giáo tạo điều kiện thúc đẩy tính tích cực và các hoạt động học tập của

học sinh.

b) Phân loại theo cách sử dụng

Các phương tiện dạy học được chia làm hai nhóm:

* Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học

Nhóm này lại chia thành hai nhóm nhỏ:

- Các phương tiện truyền thống là các phương tiện đã được sử dụng từ lâu đời

và ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn được sử dụng.

- Các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển của các ngành

khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao trong truyền thông

dạy học nên phương tiện nghe nhìn được sử dụng ngày càng nhiều trong quá trình

dạy học.

23

* Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học

Nhóm này gồm có các phương tiện hỗ trợ, phương tiện ghi chép và các

phương tiện khác.

- Phương tiện hỗ trợ: Các loại bảng viết, các giá cố định và lưu động dùng đặt

các phương tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cường độ ánh sáng trong lớp…nhằm giúp

cho thầy giáo sử dụng phương tiện được dễ dàng, có hiệu quả cao và không lam gián

đoạn quá trình giảng dạy cảu thầy giáo.

- Phương tiện ghi chép: Các phương tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lưu

trữ số liệu và kiểm tra kết quả học tập của học sinh được nhanh chóng và dễ dàng.

Ngày nay máy vi tính được sử dụng nhiều trong các trường học và được coi

như một phương tiện được dùng để trực tiếp dạy học, vừa có thể dùng cho việc kiểm

tra, lưu trữ tài liệu và chuẩn bị bài giảng. Hình 2-2 trình bày các loại phương tiện theo

mỗi nhóm.

c) Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp.

Các loại phương tiện cũng được chia làm hai nhóm:

* Loại chế tạo không phức tạp:

Loại này có các tính chất sau:

- Do thầy giáo tự nghiên cứu, phát triển

- Cần ít thời gian chế tạo

- Sản phẩm của mỗi thầy giáo làm ra chỉ thích hợp riêng với thầy giáo đó khi

dạy học.

- Giá thành chế tạo không quá cao

- Có thể dễ dàng cải tiến

- Tuổi thọ sử dụng thường ngắn (không quá hai năm)

* Loại chế tạo phức tạp

Loại này có các tính chất sau:

- Được nghiên cứu và phát triển bởi một nhóm người (gồm kĩ thuật viên và

giáo viên)

- Cần nhiều thời gian để chế tạo

- Sản phẩm làm ra được dùng phổ biến cho nhiều thầy giáo và ở nhiều nơi,

thường là các phương tiện dùng cho nhóm học sinh có kèm theo các tài liệu hướng

dẫn cho thầy và trò

24

- Giá thành tương đối cao

- Thường là sản phẩm hoàn hảo (được thẩm định cẩn thận)

1.2.3. Các yêu cầu đối với phương tiện, thiết bị dạy học và sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học

- Phù hợp với yêu cầu về đổi mới nội dung và đổi mới phương pháp của

chương trình giáo dục .

- Phù hợp đối tượng: an toàn cho người sử dụng, phù hợp với sự phát triển tâm

sinh lý lứa tuổi học sinh, khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh.

- Đảm bảo các tính chất sau:

+Tính khoa học: là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực.

+Tính sư phạm: là sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm như độ rõ, kích

thước, màu sắc, dể sử dụng…

+Tính kinh tế: là giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục và đào tạo.

Sử dụng phương tiện

- Sử dụng phương tiện đúng lúc: giáo viên sử dụng vào thời điểm phù hợp

nhất, khi học sinh đang muốn được nghe nhìn, nhớ lại hoặc hình dung, khi các em

đang muốn thay đổi trạng thái học tập…

- Sử dụng phương tiện đúng chỗ: giáo viên để phương tiện ở vị trí thích hợp,

giúp mọi học sinh đều nhìn thấy, nghe thấy. Phải đảm bảo sự an toàn của giáo viên,

học sinh cũng như giữ gìn phương tiện trong quá trình dạy học… Ví dụ: giáo viên

không nên treo tranh ảnh ở vị trí mà học sinh khó quan sát, không nên dùng máy

chiếu và màn hình mà chiếm hết không gian của lớp học, không nên để học sinh tiếp

xúc với nguồn điện…

- Mức độ sử dụng phù hợp: mỗi phương tiện có mức độ sử dụng khác nhau và

giáo viên phải sử dụng với mức độ phù hợp, tránh hình thức hoặc tránh lạm dụng.

Khi sử dụng phương tiện dạy học không làm hạn chế hiệu quả của các phương pháp

dạy học như phát vấn, thuyết trình…

1.2.4. Vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học trong quá trình dạy học

Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần 2, khóa VIII: “…Tất cả

các trường phổ thông đều có… các trang thiết bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm

trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng dạy chay” [20] để nhằm nâng cao chất

lượng dạy và học.

25

Phương tiện, thiết bị dạy học giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho

học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp,

người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm

cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho

học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học, nên khi đưa những phương tiện vào

quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học

sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình

thành kỹ năng, kỹ xảo của các em.

Nhược điểm trong phương pháp dạy học truyền thống là nặng về truyền đạt một

chiều (nổi bật là thầy đọc trò ghi), lối dạy này trò thụ động tiếp nhận kiến thức, vận

dụng nhiều khả năng ghi nhớ, sao chép ít được thực hành, thể hiện sự độc lập trong tư

duy. Để thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học cần áp dụng nhiều yếu tố,

một trong yếu tố rất quan trọng đó là ứng dụng các trang thiết bị dạy kỹ thuật hiện đại

trong giảng dạy sao cho hiệu quả luôn được sự quan tâm của các cấp quản lý giáo dục

và bản thân mỗi người giáo viên. Do đó trong quá trình dạy học, vai trò và chức năng

của các phương tiện dạy học thể hiện sự tác động đạt được mục đích dạy - học.

- Phương tiện, thiết bị dạy học giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn

và nhớ bài lâu hơn.

+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề

ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.

+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa

những máy móc và thiết bị quá phức tạp.

+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng

thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.

+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc

biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết

luận có độ tin cậy,...), giúp học sinh hình thành giá trị thẩm mỹ, tính chính xác của

thông tin chứa trong phương tiện.

- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo

viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả

học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.

26

1.3. Lý luận về khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở

1.3.1. Khái niệm khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường

trung học cơ sở

- Khai thác

Theo nghĩa chung nhất là khai thác là phát hiện và sử dụng những cái có ích

còn ẩn giấu hoặc chưa được tận dụng [31, tr.490]. Một cách hiểu khác cho rằng khai

thác là tận dụng hết khả năng tiềm tàng, đang ẩn giấu. Tóm lại, có thể hiểu khai thác

là phát hiện ra những khả năng, tiềm năng của các sự vật, con người cho những mục

đích nhất định.

- Sử dụng

Từ điển Ngôn ngữ học của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa sử dụng là đem

dùng vào mục đích nào đó [31, tr.876], một số ý kiến quan niệm sử dụng là dùng

trong một công việc. Chúng tôi thống nhất sử dụng khái niệm theo định nghĩa của

Viện Ngôn ngữ học. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những chức năng, công dụng nhất

định và người ta có thể đêm sử dụng vào một mục đích theo yêu cầu của chủ thể.

- Khái niệm biện pháp

Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: Biện pháp là cách làm, cách

giải quyết một vấn đề cụ thể [31, tr.64].

Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên: Biện pháp là cách

làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể [33, tr.161].

Như vậy, có thể hiểubiện pháp là cách thực hiện hành một vấn đề cụ thể.

- Khái niệm biện pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở

Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở là cách thức

phát hiện ra những khả năng của các phương tiện, thiết bị dạy học nhằm đem lại hiệu

quả của hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Như vậy, biện pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở thể hiện qua cách thức giáo viên phát hiện ra những khả năng

của các phương tiện, thiết bị trong dạy học ở trường trung học cơ sở.

27

Việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong quá trình dạy học

phải đem lại hiệu quả cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh.

Giáo viên cần phát hiện ra những khả năng của các phương tiện, thiết bị dạy

học và có phương pháp hiệu quả để vận dụng các phương tiện này vào các giờ giảng

nhằm nâng cao hiệu quả dạy của giáo viên và hiệu quả học của học sinh.

1.3.2. Vai trò của việc khai thác, sử dựng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở

Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết,

rèn luyện kỹ năng thực hành môn học, chống dạy học chay là một trong những khuyến

khích cần thiết trong dạy và học thể hiện vai trò quan trọng của các phương tiện, thiết

bị trong dạy học ở phổ thông nói chung và ở trường trung học cơ sở nói riêng.

Tạo hứng thú trong dạy học, làm cho việc dạy thêm hấp dẫn, giúp giáo viên,

học sinh yêu thích môn học hơn vì một trong những con đường quan trọng nâng cao

của học sinh trong nhận thức là việc sử dụng các phương tiện trực quan, giúp giáo

viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức đến học sinh.

Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh, tạo thuận lợi trong việc gia

tăng các mức độ nhận thức từ biết, hiểu đến phân tích và vận dụng kiến thức đã học

vào cuộc sống.

Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học

sinh trong các môn học nhất là trong những năm qua, các trường được trang cấp

nhiều trang thiết bị dạy học hiện đại, các phương tiện nghe nhìn tiên tiến điều đó đặt

ra giáo viên cần chủ động tìm hiểu và nâng cao kỹ năng sử dụng phương tiện hiện đại

vào dạy học và giúp học sinh tìm hiểu thực tế qua các phương tiện trực quan.

Khuyến khích giáo viên, học sinh tìm tòi, phát huy sáng kiến tìm kiếm, xây

dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học. Vì vai trò quan trọng của phương tiện

dạy học cũng như tính sáng tạo của giáo viên và học sinh là không giới hạn nên có sự

kết hợp của giáo viên và học sinh trong tìm kiếm, khai thác và sử dụng phương tiện

dạy học sẽ làm gia tăng chất lượng và hiệu quả học tập cho học sinh.

Góp phần thực hiện một tiêu chí không thể thiếu trong việc phấn đấu nhà

trường đạt chuẩn quốc gia đó việc có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện dạy học theo

28

quy định của Bộ Giáo dục, như sách giáo khoa, đồ dùng học tập, hệ thống các

phương tiện thí nghiệm, thực hành.

1.3.3. Nội dung khai thác, sử dựng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường học cơ sở

Huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh va nhân dân

đóng góp xây dựng, khai thác các phương tiện, trang thiết bị và đồ dùng dạy học.

Việc xã hội hóa trong giáo dục nói chung và xã hội hóa trong phương tiện, thiết bị

dạy học cần được đẩy mạnh hơn nữa trong các nhà trường phổ thông, nhằm mục đích

nâng cao hiệu quả dạy học.

Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Cùng với việc xã

hội hóa phương tiện, trang thiết bị còn cần đến việc mua sắm, trang cấp từ cấp trên và

bản thân các trường cần có sự chủ động mua sắm để đảm bảo đầy đủ trang thiết bị,

đáp ứng yêu cầu dạy và học cũng như yêu cầu xây dựng trường chuẩn.

Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học thể hiện

khả năng vận dụng các phương tiện dạy học của giáo viên một cách linh hoạt, nhằm

mô phỏng, minh chứng các nội dung của bài dạy một cách tốt nhất đến học sinh, hình

thành ở học sinh nhận thức, thái độ và kỹ năng cần thiết.

Bảo quản các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học.

Đối với Ban giám hiệu nhà trường:

Phân công thành viên chịu trách nhiệm quản lý thiết bị và phương tiện dạy

học, phân công và giao trác nhiệm cho cán bộ, giáo viên phụ trách phòng thiết bị. Tổ

chức nghiệm thu, tiếp nhận thiết bị - đồ dùng dạy học khi được trang bị mới.

Lập kế hoạch bảo quản và bàn giao thiết bị - đồ dùng dạy học cho các tổ

chuyên môn. Tổ chức các đợt vệ sinh, thống kê, phân loại các thiết bị - đồ dùng dạy

học định kỳ theo tháng, học kỳ. Đề xuất với cấp trên các việc cấp thêm thiết bị mới

hay thanh lý các thiết bị không còn sử dụng được. Lập kế hoạch mua sắm mới khi có

nhu cầu cần thiết.

Phê duyệt các kế hoạch thực hành, thí nghiệm, kế hoạch sử dụng thiết bị - đồ

dùng dạy học của các của các tổ chuyên môn và giáo viên. Theo dõi, đánh giá tình

hình sử dụng thiết bị-đồ dùng dạy học của các tổ chuyên môn, của các giáo viên.

29

Đối với tổ trưởng chuyên môn:

Cùng với lãnh đạo nhà trường chịu trách nhiệm về việc nghiệm thu, tiếp nhận

mới, bảo quản, sử dụng thiết bị- đồ dùng dạy học đối với các thiết bị thuộc lĩnh vực

chuyên môn của tổ mình.

Nắm được số lượng và chất lượng các thiết bị - đồ dùng dạy học thuộc tổ

chuyên môn của mình.

Hàng tháng kết hợp với cán bộ thiết bị tổ chức kiểm tra đánh giá, phân loại

thiết bị có lập biên bản và báo cáo bằng văn bản cho Ban giám hiệu nhà trường vào

mỗi cuối tháng. Thường xuyên cập nhật tình hình thiết bị của tổ mình.

Phê duyệt kế hoạch sử dụng thiết bị-đồ dùng dạy học cho từng khối lớp, từng

giáo viên trong tổ.

Đối với tổ viên:

Lập kế hoạch sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học chi tiết từng tuần, từng tháng,

từng học kỳ nộp cho tổ trưởng phê duyệt.

Khi mượn thiết bị - đồ dùng dạy học phải đăng ký mượn theo quy đinh của

nhà trường,mượn phải lên trước một tuần ở sổ đăng ký mượn, sử dụng thiết bị, phòng

thực hành để cán bộ thiết bị tổng hợp và chuẩn bị đồ dùng.

Khi sử dụng phòng chức năng (phòng thực hành, phòng có máy chiếu, phòng

hội trường, phòng vi tính,...) phải có trách nhiệm bảo quản các thiết bị trong phòng,

tuân thủ nội quy của phòng đó, ghi chép chi tiết vào sổ theo dõi.

Khi có nhu cầu sử dụng phòng chức năng vào các việc khác như: sinh hoạt

chuyên môn,Tin học, bồ dưỡng học sinh giỏi, ngoại khóa,… giáo viên phải báo cáo

với Ban giám hiệu hoặc cán bộ phụ trách và có trách nhiệm bảo quản các phòng trong

quá trình sử dụng

Đối với nhân viên phụ trách thiết bị dạy học

Lập tất cả các hồ sơ sổ sách quản lý thiết bị: danh mục thiết bị, sổ thoe dõi mượn -

trả thiết bị, theo mẫu chung của Sở và hàng tháng phải trình Ban giám hiệu ký duyệt.

Thường xuyên kiểm tra đánh giá, phân loại thiết bị, có ý kiến đề xuất với tổ

chuyên môn, với Ban Giám hiệu nhà trường về tình hình bảo quản và sử dụng thiết bị

của giáo viên.

30

Cập nhật thông tin đăng ký mượn thiết bị của giáo viên, chuẩn bị thiết bị-đồ

dùng dạy học theo yêu cầu của giáo viên qua phiếu mượn theo mẫu.

Tham mưu, đề xuất cho Tổ trưởng, Ban giám hiệu nhà trường các giải pháp

bảo quản, vệ sinh phòng chức năng định kỳ, đề xuất thanh lý thiết bị không còn sử

dụng hay mua sắm thiết bị mới.

Giáo viên phụ trách phòng vi tính, phụ trách bảo trì máy làm việc của nhà

trường (kể cả các máy của tổ chuyên môn) phải có lịch bảo trì định kỳ. Khi bảo trì

phải có biên bản ghi rõ: nội dung bảo trì, số máy diệt virus, số lượng máy bình

thường, số lượng máy bất thường, số lượng máy đã xử lý, đề xuất giải pháp sửa chữa

(nếu có).

Trợ giúp giáo viên bộ môn về kỹ thuật hay các vấn đề liên quan thiết bị dạy

học khi có yêu cầu.

Chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu về việc làm mất mát, hư hỏng gây thiệt

hại cho nhà trường.

- Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện

trường học. Đội ngũ cán bộ thiết bị, thư viện trường học đóng vai trò quan trọng hỗ

trợ cho giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy và học tập. Với vai trò quan trọng

như trên nên trong những năm vừa qua, Bộ Giáo dục đã cho phép một số cơ sở đào

tạo cán bộ thiết bị, thư viện trường học, đồng thời có chế độ phụ cấp với đội ngũ này.

Do vậy, các trường vừa phấn đấu đạt chuẩn và xây dựng thư viện đạt thư viện tiên

tiến cần quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ thiết bị trường học đạt chuẩn.

- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên về công tác trang thiết bị

trường học để đảm bảo có được nguồn trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học. Hơn

nữa, tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, thiết bị trương học và

nắm vững những ưu điểm, hạn chế của giáo viên trong sử dụng phương tiện, thiết bị

trường học để có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên để phát huy tốt nhất các trang thiết bị

hiện có của các trường.

1.3.4. Quy trình khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường học cơ sở

1.3.4.1. Khai thác phương tiện, thiết bị dạy học

Việc khai thác phương tiện, thiết bị dạy học thường qua các giai đoạn sau:

- Xác định mục tiêu khai thác: Phân tích các mục tiêu cần khai thác mà người

học phải đạt được sau khi kết thúc một quá trình dạy học:

31

+ Lĩnh vực nhận thức thể hiện qua các thông tin bằng lời hay hình ảnh hay kỹ

năng trí tuệ.

+ Lĩnh vực tình cảm được hình thành tùy theo mức độ thay đổi bên trong hay

tạo nên thái độ hay giá trị của cá nhân.

+ Lĩnh vực kỹ năng hành động có thể được thấy như sự tiến bộ điều phối các

công việc được yêu cầu của người học

+ Lĩnh vực tương tác cá nhân gồm: tìm kiếm và khai thác thông tin, đề xuất,

xây dựng và hỗ trợ, tổng kết.

- Xác định yếu tố người dạy và người học: các đặc tính của người dạy và các

đặc tính thuộc về người học, môi trường nhà trường.

- Chuẩn bị: lựa chọn các phương tiện, trang thiết bị có sẵn hoặc các trang thiết

bị không có sẵn. tuy nhiên cách tốt nhất là sử dụng các loại đã có sẵn để tiết kiệm cả

về chi phí và thời gian.

+ Xác định mối quan hệ giữa phương tiện, trang thiết bị dạy học với các nội

dung dạy học.

+ Soạn tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện, trang thiết bị dạy học.

- Triển khai gồm thử nghiệm và đánh giá về khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học.

1.3.4.2.Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

Ở trường trung học cơ sở có nhiều loại phương tiện, thiết bị dạy học, cho nên các

bước sử dụng phương tiện khác nhau là rất khác nhau. Dưới đây chỉ giới thiệu chung về

các bước sử dụng trang thiết bị dạy học ở nhà trường trung học cơ sở hiện nay:

- Sử dụng vật thật

Giáo viên phải chọn lựa những vật thật có thể đưa vào lớp học và sử dụng

đúng lúc ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.

- Các thiết bị thí nghiệm

Tạo điều kiện cho sự nghiên cứu có hệ thống, trực quan các hiện tượng, quá

trình vật lí hình thành các khái niệm, nghiên cứu các định luật một cách trực tiếp.

+ Các thiết bị thí nghiệm biểu diễn

Đủ lớn.

32

Kết quả thu được chính xác.

+ Các thiết bị thực hành

Sử dụng đơn giản bằng tay

Việc lắp ráp ít tốn thời gian

Dễ dàng phối hợp, thay đổi các chi tiết

Các dụng cụ đều vững chắc, an toàn và đẹp về hình thức.

- Sử dụng mô hình vật chất

Các mô hình vật chất giữ vai trò quan trọng trong dạy học. Chúng sử dụng để

minh họa, trực quan hóa các mô hình lý tưởng.

Các mô hình sử dụng trong dạy học có thể là mô hình tĩnh, mô hình động, mô

hình phẳng hoặc mô hình không gian.

Sử dụng mô hình vật chất giúp cho học sinh làm quen với một trong các

phương pháp nghiên cứu mô hình.

- Sử dụng tranh ảnh và bản vẽ có sẵn

Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn trên giấy, trên tấm bản trong là một phương tiện

dạy học giúp cho sự mô tả các đối tượng, hiện tượng vừa sinh động, vừa tốn ít thời

gian trên lớp.

Người ta thường sử dụng các bản vẽ trong trong những trường hợp sau đây:

Thông tin cần trình bày nhiều.

Khi nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật hoặc xét các hiện tượng cần có sự xuất

hiện dần dần từng bộ phận trước mắt học sinh, người ta thường dùng các bản trong vẽ

riêng từng bộ phận và xếp dần lên nhau trong quá trình nghiên cứu.

Trong tiết học có sử dụng các tranh ảnh và bản vẽ sẵn, cần lưu ý: chỉ treo

chúng lên khi cần thiết và sau khi dùng xong, cần cất đi ngay tránh sự phân tán chú ý

của học sinh.

- Sử dụng tài liệu in

+ Sách giáo khoa

Sách giáo khoa là một trong những phương tiện dạy học quan trọng của dạy

học ở trường phổ thông và thực hiện đồng thời hai chức năng: là phương tiện làm

việc của học sinh và là phương tiện hỗ trợ giáo viên hiểu và thực hiện chương trình

dạy học đã quy định.

33

Để học sinh làm việc có hiệu quả với sách giáo khoa nói riêng với tài liệu in

nói chung, điều quan trọng là phải bồi dưỡng cho học sinh năng lực sau:

Tìm thông tin (thông qua mục lục)

Tiếp nhận thông tin (đọc các đoạn văn, xem hình vẽ, tra cứu số liệu… trong sách)

Định hình thông tin (gia công thành các ý, gạch chân những ý quan trọng)

Chế biến thông tin theo mục đích đặt ra.

Vận dụng thông tin trong phạm vi nhất định (thảo luận, báo cáo).

Việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, giáo viên cần chú ý:

Sự chuẩn bị của học sinh để làm việc với sách giáo khoa là yếu tố quan trọng,

giáo viên phải giao cho học sinh dưới dạng một nhiệm vụ học tập (trả lời các câu

hỏi), kích thích học sinh làm việc với sách giáo khoa (tìm, tiếp nhận và chế biến

thông tin)

Trong giai đoạn mỗi học sinh làm việc tự lực trực tiếp với sách giáo khoa, giáo

viên phải lưu ý học sinh thâu tóm nội dung của đoạn sách giáo khoa, rút ra những

phát biểu cô đọng (các câu trả lời) cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ở giai đoạn đánh giá kết quả làm việc với sách giáo khoa của học sinh, giáo

viên phải kiên nhẫn sửa chữa những cái sai, bổ sung những cái chưa đầy đủ.

+ Sách bài tập

Cũng như sách giáo khoa sách bài tập là phương tiện học tập cơ bản, bởi vì

giải bài tập là một trong những phương pháp dạy học cần thiết để rèn luyện cho học

sinh kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Sách hướng dẫn thí nghiệm

Sách hướng dẫn thí nghiệm bao gồm một hệ thống các bài thí nghiệm thực

hành sau khi học sinh đã học xong phần lý thuyết. Việc thực hiện các bài thí nghiệm

thực hành thúc đẩy tính tự lực cao của học sinh.

1.4. Lý luận về quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở

1.4.1. Khái niệm quản lý khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

trường học cơ sở

- Khái niệm quản lý:

Từ điển tiếng Việt định nghĩa về quản lý: tổ chức và điều khiển các hoạt động

theo những yêu cầu nhất định [26, tr.1242].

34

Theo Đại từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một

số đơn vị, một cơ quan [33, tr.1363].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là những tác động có định

hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận

hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định [27].

Có thể hiểu quản lý là tổ chức và điều hành, điều khiển một tập hợp người trong

một đơn vị theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định, nhằm đạt mục tiêu quản lý.

Quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung

học cơ sở là cách thức tổ chức và điều hành của giáo viên đối với học sinh phát hiện

ra những khả năng của các phương tiện, thiết bị trong dạy học nhằm đem lại hiệu quả

quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Như vậy, quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến

giáo viên, nhân viên, học sinh, những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

trong việc xây dựng, mua sắm, khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện,

thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động

học của học sinh, góp phần hình thành và phát triển năng lực người học.

Quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung

học cơ sở nhằm giúp giáo viên khám phá ra các khả năng của các phương tiện nhằm

truyền tải tốt nhất các nội dung dạy học đến người học.

Quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung

học cơ sở làm tăng hiệu quả dạy học, nhằm đạt mục tiêu của quản lý quá trình dạy

học các môn học. Điều này gắn liền với:

+ Lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

+ Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

+ Kiểm tra, đánh giá công tác khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

1.4.2. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học

1.4.2.1. Các thuận lợi

Sự quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện cho công tác này của Ban Giám hiệu nhà

trường. Với yêu cầu và thực tiễn đặt ra cho các nhà trường, đội ngũ Ban Giám hiệu

35

luôn chủ động xây dựng trường chuẩn, tăng cường xây dựng và phát triển các trang

thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại.

Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều hội thảo về phương tiện thiết bị dạy

học trong thời gian gần đây. Như vậy cho thấy các cấp quản lý rất chú ý đến công tác

khai thác và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học. Hằng năm đã dành kinh phí để

mua sắm thêm phương tiện thiết bị dạy học.

Cán bộ thiết bị trường học chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng có năng lực

chuyên môn, tinh thần trách nhiệm. Theo Quyết định Về việc ban hành Quy chế công

nhận phòng học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc gia, số 32/2004/QĐ-

BGDĐT, ngày 24 tháng 9 năm 2004 [7]: Mỗi năm cán bộ chuyên trách phòng học bộ

môn phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ, đối với giáo viên kiêm nhiệm cũng có nhiệm

vụ và được bồi dưỡng về nghiệp vụ như cán bộ chuyên trách phòng học bộ môn.

Ngoài ra còn có một số văn bản quy định đối với đội ngũ cán bộ thiết bị trường học:

Thông tư liên Bộ số 35/TTLB-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006: Hướng dẫn định mức

biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [10]. Theo Thông tư này

viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục phổ thông đã được định

biên, là viên chức không thể thiếu ở các trường học; Văn bản số 4089/BGD ĐT-

TCCB, ngày 19 tháng 4 năm 2007 Quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng và bồi dưỡng

đội ngũ viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục phổ thông[12]

và Quyết định số 74/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 05 tháng 12 năm 2007 về việc ban

hành Chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác

thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục phổ thông [10].

Giáo viên nhà trường tích cực tham gia xây dựng, khai thác sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học. Cùng với việc giảng dạy, bản thân mỗi giáo viên để

nâng cao hiệu quả các bài giảng không ngừng xây dựng, khai thác các trang thiết bị,

phương tiện dạy học, đồng thời hỗ trợ cho những khó khăn của nhà trường về mặt

kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học.

Học sinh có ý thức, hành vi giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ phương tiện, trang thiết

bị dạy học. Việc này được các giáo viên và nhà trường luôn giáo dục học sinh và bản

thân mỗi học sinh có ý thức, trách nhiệm bảo vệ tài sản chung, tránh làm hư hại các

trang thiết bị dạy học, nhất là các trang thiết bị dạy học hiện đại.

36

Kinh phí đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa, địa phương dành đất

cho xây dựng cơ bản các hạng mục công trình phục vụ dạy và học từng bước được

nâng cao. Trong những năm gần đây Nhà nước, ngành giáo dục đã có những chủ

trương đầu tư mạnh mẽ cho việc kiên cố hóa trường học, xây dựng phòng học bộ

môn, nhà đa năng, sân chơi, bãi tập để đạt trường chuẩn và cho đến nay nhiều trường

trung học cơ sở trên cả nước được công nhận trường chuẩn quốc gia.

1.4.2.2. Các khó khăn

Thực tiễn chỉ ra rằng: Năng lực quản lý toàn diện cũng như chuyên sâu của đội

ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế.Sự tường am về lý luận, thực tiễn trong công tác quản

lý khai thác phương tiện, thiết bị dạy học còn ít ỏi. Thực sự còn nhiều cán bộ quản lý

và giáo viên chưa xác định được rằng phương tiện, thiết bị dạy học là yếu tố hết sức

quan trọng để thực hiện thành công chương trình Giáo dục - Đào tạo, rằng chất lượng

dạy học phụ thuộc phần lớn vào phương pháp và phương tiện, thiết bị dạy học.

Chế độ bồi dưỡng, khen thưởng đối với công tác quản lý khai thác, sử dụng

phương tiện thiết bị dạy học còn nhiều bất cấp, chưa kích lệ được người cán bộ quản lý.

Hoạt động quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học vẫn chưa

có sự gắn kết một cách hiệu quả trong quá trình dạy học, phương tiện, thiết bị chưa

gắn kết với nội dung chương trình. Các cấp quản lý có lúc, có nơi chưa quan tâm

đúng mức trong công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy học. Chưa thấy hết và chưa

làm cho giáo viên, nhân viên và học sinh thấy hết vai trò của khai thác và sử dụng

phương tiện thiết bị dạy học.

Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ sở vật chất

cho công tác thiết bị dạy học, đó là những khó khăn mà nhiều trường hiện đang gặp

phải. Nguồn kinh phí từ đầu tư thường xuyên từ cấp trên cũng như của nhà trường

chưa nhiều, kinh phí từ xã hội hóa hiện chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chủ yếu ở các trường

ngoài công lập, cho nên việc đầu tư mạnh mẽ về kinh phí còn nhiều hạn chế.

Một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù hợp, thiếu một số

trang thiết bị cần thiết. Đó là thực trạng chung mà nhiều trường đang phải đối mặt,

chủ yếu là các trường ở vùng điều kiện kinh tế khó khăn, đội ngũ Ban Giám hiệu

quan tâm chưa thỏa đáng đến việc sử dụng trang thiết bị dạy học của giáo viên, cũng

37

vì vậy nhiều trường hiện chưa được công nhận đạt trường chuẩn theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại

sử dụng các trang thiết bị trong dạy học hoặc chưa thực sự tiết kiệm, sử dụng chưa

hiệu quả. Đa số giáo viên này có tư tưởng ngại đổi mới phương pháp dạy học và vẫn

coi trọng cách dạy theo hướng truyền thống nên ít cần đến sự hỗ trợ của các phương

tiện dạy học, nhất là thiếu sự chủ động tìm hiểu cách sử dụng các trang thiết bị hiện

đại vào dạy học.

Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo viên, học sinh

chưa tốt, coi việc bảo quản tài sản của nhà trường là trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo

nên việc giữ gìn, bảo quàn của cán bộ trang thiết bị trường học, ý thức và trách nhiệm

giữ gìn tài sản chung của nhà trường ở học sinh chưa cao, thêm vào đó là công tác

quản lý của Ban Giám hiệu chưa sát sao.

1.4.3. Nội dung quản lý khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị dạy học ở trường

học cơ sở

1.4.3.1. Lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

Lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học về việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học. Có thể tiến hành theo

các cách như điều tra cơ bản nhằm xác định hiện trạng của các phương tiện giáo dục,

đánh giá mức độ phương tiện, trang thiết bị so với yêu cầu của nhà trường, hiệu quả

khai thác các thiết bị hiện có. Nghiên cứu danh mục thiết bị do Bộ Giáo dục ban

hành, lựa chọn các thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp với điều kiện của nhà

trường. Xác định nguồn kinh phí cần thiết theo các năm học và từng chu kỳ, đồng

thời xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị

giáo dục. Cần đinh rõ các mốc thời gian tiến hành và thời gian hoàn thành.

Kế hoạch xây và trang bị các phòng học chuyên dụng, phòng học đa năng,

phòng học tương tác. Tổ chức, xây dựng, quản lý và sử dụng như thế nào cho hiệu

quả mô hình phòng học này là vấn đề mà các cán bộ quản lý, cũng như chuyên môn

trong ngành giáo dục đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây. Cho đến này chưa có

nhiều trường trung học cơ sở có đầy đủ phòng bộ môn nhạc, họa. Với các trường có

điều kiện thì có các phòng thực hành lý, hóa, sinh, tin học... Các trường vùng sâu,

38

vùng xa thì hầu như không có phòng bộ môn.Phòng học bộ môn tạo ra môi trường

học tập tích cực, khơi gợi sự hứng thú học tập của học sinh, là cơ sở để nâng cao chất

lượng học tập của học sinh. Phòng học bộ môn có nhiều ưu điểm hơn hẳn phòng học

truyền thống.

Kế hoạch mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học nhằm thay thế, bổ

sung các trang thiết bị cũ bị hư hỏng hoặc mua sắm mới bổ sung các trang thiết bị mà

nhà trường chưa có. Đảm bảo cho các trường có những trang thiết bị cần thiết, từng

bước nâng cao số lượng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị đúng với chức năng và

khai thác tối đa các thiết bị được trang cấp.

Kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí đầu từ từ phía nhà nước và từ phía các lực

lượng xã hội đóng góp qua xã hội hóa giáo dục. Kinh phí được cấp để mua sắm trang

thiết bị dạy học trong các nhà trường trung học cơ sở là kinh phí chi cho đầu tư phát

triển nên không nhiều nên việc sự dụng hiệu quả nguồn kinh phí này là đặc biệt cần

thiết, một số trường đã kêu gọi sự xã hội hóa song thực tế kết quả chưa cao.

Kế hoạch huy động sự sưu tầm, sáng chế, tự tạo các phương tiện, đồ dùng dạy

học để tăng tính chủ động của cả giáo viên và học sinh cũng như khả năng khai thác

hết các tính năng của các phương tiện, thiết bị vào dạy và học trong nhà trường.

Kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Thực hiện

các biện pháp cụ thể để bảo quản tốt trang thiết bị dạy học, hạn chế tối đa làm hư

hỏng, mất mát thiết bị dạy học. Khi dạy tiết thực hành, giáo viên bộ môn có kế hoạch

mượn dụng cụ thực nghiệm trước 3 ngày. Khi sử dụng cần đảm bảo kỹ và dạy xong

phải trả thiết bị dạy học sớm tránh hư hao, thất lạc.Bảo quản tốt tài sản hiện có, sửa

chữa phương tiện, thiết bị dạy học hư hỏng nhẹ. Thường xuyên vệ sinh dụng cụ thí

nghiệm và các phòng thiết bị, thực hành.

Kế hoạch bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung phương tiện, trang thiết bị dạy

học: Có kế hoạch giới thiệu thiết bị dạy học và tổ chức cho giáo viên mượn sử dụng

kịp thời để tránh ảnh hưởng việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Có kế hoạch

kiểm kê toàn bộ thiết bị để bảo dưỡng. Thực hiện công tác kiểm kê đầu năm, cuối học

kỳ I và cuối năm. Đôn đốc thường xuyên, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác sử

dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh. Hằng tháng cán bộ, giáo viên quản lý

39

thiết bị dạy học phải thống kê, đánh giá mức độ tỷ lệ % (số liệu cụ thể) việc sử dụng

thiết bị dạy học của mỗi giáo viên bộ môn so với kế hoạch đăng ký từ đầu năm học,

kịp thời chỉnh đốn ngay việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên không đủ số tiết

quy định hoạch mang tính đối phó.

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học. Các

đơn vị trường học tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự làm viên chức thiết bị dạy học

và tạo điều kiện để viên chức làm công tác thiết bị dạy học được đào tạo đúng chuyên

ngành hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo Chương trình đã

được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Quyết định số 74/2007/QĐ-BGDĐT ngày

05/12/2007 [10]. Đối tượng bồi dưỡng, đào tạo gồm viên chức đang làm công tác

thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, người có trình độ nghề nghiệp từ

Trung cấp chuyên nghiệp trở lên sẽ được tuyển vào làm viên chức làm công tác thiết

bị dạy học.

1.4.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

Xây dựng và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản

phương tiện, trang thiết bị dạy học. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả

khai thác, sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên và trách nhiệm của học sinh sau

mỗi tiết học. Thực chất những quy định đặt ra giới hạn để người quản lý và người sử

dụng phối hợp một cách đồng bộ giữa hai bên.

Tổ chức các bộ phận phụ trách công tác trang thiết bị dạy học và phân công

trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân phụ trách triển khai công việc. Như vậy các cá

nhân được giao nhiệm vụ sẽ chủ động thực hiện theo đúng yêu cầu chỉ đạo của Ban

Giám hiệu và thực hiện đầy đủ theo quy trình chuyên môn đối với cán bộ phục trách

trang thiết bị dạy học.

Cử cán bộ tham gia dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác

trang thiết bị dạy học, nhằm cập nhật, bổ sung các kiến thức mới về quản lý, khai thác

và sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, nhất là các trang thiết bị dạy học mới được

trang cấp.

Phối hợp giữa ban giám hiệu, cán bộ phụ trách trang thiết bị, các tổ bộ môn và

giáo viên trong công tác quản lý tạo sự đồng bộ giữa bộ phận chỉ đạo với bộ phận

quản lý chuyên môn và bộ phận trực tiếp dụng.

40

Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, xây dựng, mua sắm, khai thác, sử

dụng, bảo quản, thanh lý, bổ sung trang thiết bị. Đảm bảo việc mua sắm đúng với quy

định của Bộ Giáo dục, tránh tình trạng lãng phí hoặc mưa sắm không đúng với yêu

cầu giảng dạy trong nhà trường. Điều này cần căn cứ Hướng dẫn số 6817/BGD&ĐT-

CSVC TBTH ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng

dẫn mua sắm, bảo quản thiết bị dạy học cấp Tiểu học và Trung học cơ sở [12].

1.4.3.3. Chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học ở trường trung học cơ sở

a) Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết

bị dạy học ở trường trung học cơ sở

Điều 54, Luật Giáo dục 2005 chỉ rõ: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm

quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ

nhiệm, công nhận [27, tr.45].

Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm trước về quản lý, sử dụng cơ sở vật chất,

thiết bị, tài sản chưa đúng quy định, gây lãng phí tại đơn vị.

Kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm thường xuyên các thiết bị đáp ứng mọi

hoạt động phục vụ cho dạy học.

Trao quyền quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cá

nhân chịu trách nhiệm ở các nhóm, lớp, phòng làm việc, tài sản công nói chung.

Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có

cũng như bảo quản, sửa chữa bổ sung tài sản kịp thời phục vụ công tác dạy học, tránh

thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.

Theo dõi, chỉ đạo việc nghiên cứu khai thác sử dụng, bảo quản các tài sản,

trang thiết bị dạy học được giao cho các cá nhân quản lý trên sổ sách và sổ theo dõi

sử dụng.

Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ

dùng đồ chơi đã được giao. Chỉ đạo thực hiện, đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy

học, thực hành của giáo viên trong Tổ.

b) Chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc quản lý khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

Chỉ đạo việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học để thuận tiện cho hoạt động quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường cũng như

41

thuận tiện cho việc các giáo viên sử dụng trang thiết bị cho các giờ dạy. Trên có sở đó

có báo cáo hàng quý, từng học kỳ và theo năm học về thực trạng sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và

hiệu quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực thực hành ở người học.

Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo các văn bản hướng dẫn của

ngành giáo dục, theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường, đáp ứng việc xây

dựng trường chuẩn quốc gia, đồng thời xây dựng nề nếp dạy học cũng như quản lý

trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chỉ đạo đội ngũ cán bộ phụ trách trang thiết bị dạy học đổi mới phương pháp

quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học. Từ việc quản lý theo cách

truyền thống như vào sổ nhật ký hàng ngày về việc mượn và trả sang việc ứng dụng

công nghệ thông tin, ứng dụng tin học vào quản lý nhằm tăng cường hiệu quả làm

việc của cán bộ phụ trách trang thiết bị dạy học.

Chỉ đạo bồi dưỡng, đánh giá cán bộ phụ trách phương tiện, thiết bị dạy học để

có cơ sở phân loại, khen thưởng đúng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Mặt khác, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, khai thác phương tiện, thiết

bị dạy học đối với cán bộ phụ trách nhằm hướng đến việc tăng cường hiệu quả sử

dụng phương tiện dạy học trong các nhà trường trung học cơ sở đạt kết quả tốt, cũng

như chất lượng học tập, năng lực vận dụng kiến thức của người học không ngừng

được cải thiện.

Chỉ đạo việc phối hợp đồng bộ các lực lượng trong việc quản lý, khai thác và

sử dụng trang thiết bị dạy học, tạo sự phối hợp đồng bộ từ chỉ đạo của hiệu trưởng

đến quản lý của cán bộ phụ trách và người sử dụng là giáo viên và học sinh có sự

thống nhất chặt chẽ.

c) Mối quan hệ giữa chỉ đạo của Hiệu trưởng với tổ trưởng chuyên môn, với

giáo viên, nhân viên phụ trách trang thiết bị trường học

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch khai thác,

quản lý và sử dụng trang thiết bị đối với từng môn học. Ngược lại, trưởng bộ môn

báo cao Hiệu trưởng về tình hình sử dụng, khai thác trang thiết bị dạy học của giáo

viên bộ môn theo định kỳ hoặc đột xuất.

42

- Hiệu trưởng quản lý trang thiết bị trường học theo qui định, theo dõi việc nhân

viên phụ trách thiết bị trường học cho giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học. Chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng và sửa chữa định

kỳ, đột xuất cơ sở vật chất bao gồm: tài sản, phòng học, phòng máy, hội trường, phòng

họp, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ lao động, học tập cho toàn Trường.

Hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý khai thác và sử dụng cơ sở vật chất phục

vụ dạy học.

- Nhân viên phụ trách thiết bị trường học chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng

về quản lý trang thiết bị trường học, trước các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu.

Hàng quý hoặc định kỳ theo năm học nhân viên phụ trách trang thiết bị trường

học báo cáo hiệu trưởng về tình hình sử dụng khai thác trang thiết bị của giáo viên và

học sinh.

1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng các trang thiết bị dạy học

+ Nội dung kiểm tra, phương pháp, tiến hành kiểm tra giám sát

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra tình hình thực tế hoạt động việc bảo quản, khai

thác đưa thiết bị dạy học vào sử dụng hiệu quả trong các đơn vị trường học; công tác

bảo quản.

Đối chiếu hóa đơn chứng từ, biên bản bàn giao thiết bị, đồ dùng dạy học của

nhà trường với đơn vị cung ứng về đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học

theo năm học.

Công tác chỉ đạo, kiểm tra nội bộ của nhà trường, tình hình triển khai phân

công giao trách nhiệm cụ thể các tổ, cán bộ giáo viên phụ trách.

Bố trí sắp xếp các phòng kho, phòng học bộ môn, đồ dùng dạy học theo phân

môn, lớp; ý thức giữ gìn, bảo quản đồ dùng sau khi sử dụng của cán bộ giáo viên,

nhân viên, hồ sơ sổ sách theo quy định của cán bộ phụ trách thiết bị.

Công tác sử dụng, việc xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm học về sử dụng

thiết bị dạy học của nhà trường, cán bộ giáo viên phụ trách thiết bị.Giáo viên đăng ký

sử dụng thiết bị dạy học đối chiếu với tiết dạy của giáo viên với sổ đăng ký, nội quy

sử dụng thiết bị dạy học, nội quy phòng học bộ môn, phòng thực hành được Ban

giám hiệu phê duyệt.

43

+ Phương pháp kiểm tra giám sát: Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra

đột xuất.

+ Tiến hành kiểm tra, giám sát: Phòng Giáo dục ban hành quyết định thành lập

đoàn kiểm tra, giám sát, xây dựng đề cương kiểm tra việc hoạt động bảo quản đưa

thiết bị dạy học vào sử dụng tại các đơn vị trường học trực thuộc.Đoàn kiểm tra, giám

sát họp với Ban giám hiệu, đại diện các đoàn thể, tổ trưởng, nhóm trưởng các đơn vị

trường được kiểm tra thống nhất nội dung làm việc, cách thức kiểm tra.Các thành

viên trong đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ được trưởng đoàn kiểm tra

giám sát phân công, kiểm tra theo kế hoạch.Nhà trường chuyển báo cáo việc thực

hiện hoạt động bảo quản. khai thác sử dụng thiết bị dạy học cho đoàn kiểm tra, chuẩn

bị các hồ sơ cần thiết theo quy định, theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.Đoàn kiểm tra

nghiên cứu báo cáo của nhà trường đồng thời tiến hành kiểm tra thực tế đối chiếu với

hồ sơ, sổ sách theo dõi việc sử dụng bảo quản thiết bị dạy học của các đơn vị trường

để đưa ra những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân; đoàn kiểm tra tiếp thu

những đề xuất, kiến nghị để có những biện pháp, giải pháp nhằm tháo gỡ những khó

khăn cũng như kịp thời uốn nắn những vi phạm, lệch lạc trong quá trình thực hiện

hoạt động bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị dạy học trong trường học.

Kiểm tra việc giáo viên, học sinh tham gia xây dựng, sưu tầm, sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học, qua đó đánh giá được sự chủ động, tính sáng tạo của giáo

viên trong việc làm đồ dùng, phương tiện dạy học. Trên cơ sở đó có kế hoạch quản lý

và chỉ đạo khuyến khích giáo viên tiếp tục tham giao vào việc sưu tầm, khai thác và

sử dụng hiệu quả các loại trang thiết bị dạy học. Phát động phong trào thi đua làm đồ

dùng dạy học theo khối và khuyến khích mỗi cá nhân tự làm thêm đồ dùng để phục

vụ giảng dạy.

Kiểm tra, thanh lý, bổ sung, phương tiện, trang thiết bị dạy học. Quán triệt và

nâng cao ý thức, trách nhiệm, bảo quản, khai thác sử dụng của cán bộ quản lý, giáo

viên, cán bộ phụ trách thiết bị, xác định rõ số lượng, chất lượng các phương tiện,

trang thiết bị hiện có. Trên cơ sở đó có kế hoạch thanh lý cũng như mua sắm mới các

phương tiện cần thiết, đồng thời báo cáo lên cấp trên để được trang cấp những

phương tiện, thiết bị nhà trường còn thiếu.

44

Động viên, khen thưởng, nhắc nhở, uốn nắn cán bộ giáo viên về công tác khai

thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở để các giáo

viên, cán bộ thiết bị trường học thấy được trách nhiệm cũng như nâng cao vai trò của

bản thân trong việc sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị dạy học vì trách nhiệm chung.

Rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý việc xây dựng, khai thác,

sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học nhằm phát hiện, đánh giá những ưu điểm,

hạn chế của trong việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị dạy học ở các trường, đồng

thời có thể vận dụng kinh nghiệm của các trương đạt nhiều thành tích cao trong việc

khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, nhất là với những phương tiện, thiết

bị dạy học hiện đại.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

Sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý của Ban Giám hiệu nhà

trường là một trong những khích lệ đáng kể để giáo viên, cán bộ quản lý trang thiết bị

trường học bảo quản, sử dụng và sáng tạo trong việc thiết kế, tạo ra những đồ dùng

dạy học có hiệu quả. Bên cạnh đó, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường cũng thể hiện

sự quan tâm đối với chất lượng dạy và học ở nhà trường.Sự quan tâm lãnh đạo của

các cấp, sự chủ động của Ban Giám hiệu nhà trường, sự chủ động của cán bộ quản lý

trang thiết bị trường học tạo sự đồng bộ giữa các cấp quản lý, đồng thời tạo cho đội

ngũ giáo viên và học sinh ý thức, trách nhiệm trong khám phá, sử dụng các trang thiết

bị hiệu quả nhất.

Cán bộ phụ trách trang thiết bị có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề,

nhiệt tình và có trách nhiệm, đó vừa là nhân tố quan trọng để xây dựng, phát triển hệ

thống trang thiết bị trong nhà trường, vừa là động lực góp phần quan trọng vào việc

nâng cao chất lượng dạy và học. Khi cán bộ thiết bị trường học có kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm sẽ hỗ trợ đắc lực và tạo được ảnh hưởng tích cực đến

hiệu quả sử dụng các trang thiết bị của giáo viên cũng như sự say mê, sáng tạo trong

học tập cho học sinh, truyền cảm hứng để học sinh say mê với những môn học, các

nội dung mà học sinh yêu thích. Đội ngũ cán bộ thiết bị trường học được đào tạo đạt

45

chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cũng là một nhân tố quan trọng để được công nhận

trường chuẩn.

Giáo viên quan tâm và thể hiện hành động tích cực xây dựng, tìm kiếm, sáng

chế đồ dùng dạy học, sử dụng có kết quả trang thiết bị dạy học vào các giờ học, làm

cho các giờ học thêm sinh động bởi một trong con đường quan trọng của nhận thức

không chỉ bằng những gì được nghe, được nhìn mà còn được thực hành trên các trang

thiết bị, học sinh sẽ ghi nhớ có ý nghĩa và nhớ kỹ bài học. Việc trang cấp cá trang

thiết bị dạy học hiện còn khiêm tốn, đa phần chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học

trong các trường trung học cơ sở, nhất là đối với các trường ở những địa bàn khó

khăn, nên việc động viên, khuyến khích giáo viên tích cực tham gia làm đồ dùng dạy

học để vừa bổ sung phương tiện, thiết bị dạy học cho nhà trường và nâng cao hiệu

quả các bài dạy, tiết dạy thêm sinh động, hấp dẫn học sinh.

Học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng, sử dụng phương tiện, bảo

quản trang thiết bị học tập bởi học sinh chính là đối tượng thụ hưởng những trang

thiết bị phục vụ cho dạy học. Các trang thiết bị được khai thác không chỉ từ phía giáo

viên mà còn từ phía học sinh sẽ tạo được sự cộng hưởng trong việc phát huy hiệu quả

của những đồ dùng dạy học. Học sinh được trải nghiệm thực tế trên các đồ dùng,

phương tiện dạy học, không chỉ biết được ý nghĩa, chức năng của chúng mà còn có ý

thức giữ gìn, bảo quản chính các đồ vật mà bản thân đã sử dụng và thực hành trong

các bài học. Do vậy, một trong những cách quan trọng để giáo dục ý thức giữ gìn đồ

dùng, thiết bị dạy học chính là học sinh được giáo dục trên các đồ vật thật. Vì thế, ý

thức bảo quản đồ dùng, đồ chơi cũng có ý nghĩa quan trọng và có ảnh hưởng đến việc

quản lý khai thác phương tiện, thiết bị dạy học.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Sự quan tâm của các cấp quản lý lãnh đạo ở địa phương, ngành giáo dục tạo mọi

điều kiện kinh phí đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thiết bị dạy học cho nhà trường. Sự

quan tâm của lãnh đạo các cấp, trước hết là của chính quyền địa phương sẽ huy động

được nguồn lực quan trọng chính là sự động viên về tinh thần, sau đó là về mặt vật

chất. Sự quan tâm của ngành giá dục, cấp quản lý gần nhất là Phòng Giáo dục và Đào

tạo luôn là chỗ dựa vững chắc trong chỉ đạo chuyên môn cũng như trong trang cấp cấp

46

đồ dùng, thiết bị dạy học và có những đánh giá xác đáng về hiệu quả khai thác, sử dụng

trang thiết bị dạy học và có những gợi ý, hướng dẫn để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử

dụng và khai thác ngày càng tốt hơn với các thiết bị dạy học đã có.

Sự đóng góp của xã hội, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh về

phương tiện, điều kiện, trang thiết bị dạy học. Đó là nguồn lực quan trọng từ việc xã

hội hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất là đối với các trường ở địa bàn có điều kiện

kinh tế phát triển sẽ có sự đóng góp tích cực từ việc xã hội hóa, bởi các nguồn lực

phục vụ cho công tác dạy và học trong nhân dân rất đa dạng, phong phú. Ngoài ra,

nhân dân còn tham gia giám sát, phản biện chính với những trang thiết bị để giúp nhà

trường quản lý và giúp giáo viên sử dụng các thiết bị dạy học ngày càng hiệu quả.

Cơ chế, chính sách của Nhà nước, của các Bộ, ngành có liên quan, tạo điều

kiện phát huy và tự chủ trong công tác thiết bị trường học. Trên thực tế, việc trang

cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học không chỉ là trách nhiệm của Bộ

Giáo dục hay của riêng ngành giáo dục mà cần đến sự quan tâm, hỗ trợ của nhiều cấp,

nhiều ngành. Vì vậy, sự quan tâm nhiều mặt, trong đó có sự hỗ trợ về kinh phí có ảnh

hưởng quan trọng đến việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị dạy học trong các

trường phổ thông. Việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp là yêu cầu quan trọng,

là hành lang pháp lý cần thiết để các Bộ, ngành có căn cứ đầu tư cho các trường về

xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về giáo dục

không chỉ có tác động ở một khía cạnh nào trong các nhà trường phổ thông mà có tác

động tổng thể đến toàn bộ các mặt, nhất là chất lượng giáo dục, cũng vì vậy, Nhà

nước cần có cơ chế phù hợp trong việc chỉ đạo các cấp, các ngành đầu tư mạnh mẽ về

cơ sở vật chất phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng

học của học sinh.

Tiểu kết chương 1

Cho đến nay, trên thế giới và Việt Nam đã có những nghiên cứu về quản lý,

khai thác sử dụng các trang thiết bị trong dạy học nói chung và ở nhà trường phổ

thông nói riêng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khía cạnh quản lý ứng dụng

các trang thiết bị dạy học hiện đại và đi liền với đó là việc trang bị cho giáo viên

những kỹ năng để sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả.

47

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học ở các trường trung học cơ sở, tác giả luận văn đưa ra quan niệm: Biện pháp khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở là cách thức

phát hiện ra những khả năng của các phương tiện, thiết bị trong dạy học nhằm đem

lại hiệu quả của hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Quan niệm về quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở: là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý

đến giáo viên, nhân viên, học sinh, những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường trong việc xây dựng, mua sắm, khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương

tiện, thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt

động học của học sinh, góp phần hình thành và phát triển năng lực người học.

Trong quá trình quản lý, khai thác sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học

cần xác định được những thuận lợi, khó khăn; xác định được vai trò, tác dụng của

việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học nhằm thực hiện có

hiệu quả công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học.

Việc quản lý sử dụng có hiệu quả phương tiện thiết bị dạy học ở các trường

học thể hiện qua các công việc: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo

của hiệu trưởng và kiểm tra, đánh giá công tác sử dụng, khai thác thiết bị dạy học.

Các yếu tố khách quan, chủ quan đều có ảnh hưởng tới việc xây dựng, khai

thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở. Các yếu tố

chủ quan như: Sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý của Ban Giám

hiệu nhà trường; cán bộ phụ trách trang thiết bị có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,

tay nghề,... Các yếu tố khách quan như: Sự quan tâm của các cấp quản lý lãnh đạo ở

địa phương, ngành giáo dục; sự đóng góp của xã hội, cơ chế, chính sách của Nhà

nước, của các Bộ, ngành có liên quan,...

48

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN

THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát về huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, dân số

Vị trí địa lý: Ninh Giang là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm bên bờ sông

Luộc và tiếp giáp với các tỉnh lân cận là Thái Bình, Hải Phòng. Ninh Giang nằm ở

đỉnh phía Đông Nam tỉnh Hải Dương, vị trí khoảng 20043’vĩ Bắc,106024’ kinh Đông;

phía Nam giáp xã Thắng Thủy (Hải Phòng) qua sông Luộc, phía Bắc giáp xã Thống

Kênh huyện Gia Lộc, Tây Giáp xã Hùng Sơn, huyện Thanh Miên phía Tây Nam giáp

xã An Khê, phía Đông Giáp xã Hà Kỳ. Theo đường bộ Ninh Giang cách thành phố

Hải Dương 29 km, Hà Nội 87 km.

Hành chính, dân số: Huyện có thị trấn Ninh Giang và 27 xã, dân số khoảng

150.000 người, diện tích tự nhiên 135,4 km².

Về Giao thông:

Đường bộ:

- Quốc lộ: Quốc lộ 37, Trục Bắc- Nam;

- Tỉnh lộ: Đường 396, 392.

Đường sông: Sông Luộc, Cửu An, Đĩnh Đào.

Hiện nay các tuyến đường qua sông đều đã xây dựng các cây cầu có kết cấu

theo đường cấp 2, cấp 3 đồng bằng.

Giao thông nông thôn: 99% đã được bê tông hóa.

2.1.2. Tình hình giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng

*Tình hình giáo dục nói chung

- Có 5 trường trung học phổ thông, 2 trung tâm.

+ 3 trường công lập;

+ 2 trường tư thục;

+ 1 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề;(Vừa sáp nhập

với TTGDTX huyện Ninh Giang)

49

+ 1 Trung tâm giáo dục địa phương.

- Số học sinh trung học cơ sở khoảng gần 8.000 học sinh.

- Về cơ sở vật chất các trường học phổ thông: Đến nay tỷ lệ phòng học kiên cố

cao tầng khối mầm non đạt 74,8%; tiểu học đạt 88,3%; trung học cơ sở đạt 100%;

trung học phổ thông đạt 100%. Toàn huyện có 55 trường học đạt chuẩn quốc

gia (mầm non 14, tiểu học 24, trung học cơ sở 18, trung học phổ thông 2).

Tính đến giữa năm học 2017 - 2018, huyện Ninh Giang có 29 trường trung học

cơ sở.

* Tình hình trung học cơ sở nói riêng

- Thực hiện kế hoạch phát triển: Duy trì 29 trường THCS với 252 lớp, trong đó

Khối Số lớp Sĩ số

6 1923 62

7 1845 62

8 2102 68

9 1795 60

Cộng 7665 252

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt mức độ 3, Xóa mù chữ đạt mức độ 2.

Xếp loại hạnh kiểm, học lực: (Không tính học sinh khuyết tật 96 học sinh)

Tốt

Khá

TB

Yếu

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

SL

%

%

85

13,5

1,5

Xếp loại hạnh kiểm

Chỉ tiêu

6.576

86,8

878

11,6

120

1,55

4

0,05

Kết quả

7.569

Trong tổng số 7.569 học sinh, số lượng học sinh có hạnh kiểm tốt chiếm tỷ lệ

khá cao. Ngược lại, vẫn còn một số học sinh có hạnh kiểm xếp loại trung bình

(1,55%) và yếu (0,05%), tuy số lượng này không nhiều các trường cần cải tiến

phương pháp dạy học, quản lý để không còn tình trạng học sinh xếp loại hạnh kiểm

trung bình và yếu.

50

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Tổng

số

SL

%

SL

%

SL

%

SL %

SL %

24

47

27

2

0

Xếp loại học lực

Chỉ tiêu

3.476

45,9

2.021

26,7

210 2,77

2 0,03

Kết quả

7.569 1.859 24,6

Số học sinh có kết quả học lực giỏi (24,6%) và khá (45,9%) là chủ yếu. Mặt

khác, còn 0,03% học sinh có học lực kém và 2,77% học sinh xếp loại học lực trung

bình và 26,7% học sinh xếp loại học lực trung bình. Chứng tỏ, năng lực thực hiện,

năng lực thực tiễn ở người học còn những hạn chế nhất định.

Xếp loại

HS được xét

Tổng số HS

Tỷ lệ đỗ(%)

TN THCS

Giỏi

Khá

TB

Kết quả xét tốt nghiệp trung học cơ sở

1.812 1.809 99,83 24,9% 50,2% 24,9%

Chỉ tiêu

1.795

1.790

99,72

26,1% 46,5%

27,4%

Kết quả

Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học cơ sở rất cao, trong đó xếp loại giỏi tới

26,1% và loại khá 46,5%. Tuy nhiên, số lượng học sinh có kết quả tốt nghiệp loại

trung bình có số lượng khá lớn (27,4%). Điều này có thể liên quan đến việc khai thác,

sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học nhằm nâng cao năng lực người học, năng lực

thực hành, năng lực thực tiễn chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

*Tình hình cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở

Tính đến năm học 2017-2018 trên toàn địa bàn huyện có 29 trường trung học

cơ sở, các trường đều được kiên cố hóa. Trong đó có 15 trường được công nhận

trường đạt chuẩn quốc gia với đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của

Điều lệ trường trung học. Cơ cấu các khối công trình trong trường đều đảm bảo gồm:

Khu phòng học, phòng bộ môn; khu phục vụ học tập; khu văn phòng. Cụ thể:

Về địa điểm, diện tích 100% trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện được

đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục, có tường bao quanh, có cổng trường và

biển trường.Tổng diện tích sử dụng đủ theo tiêu chuẩn quy định.

29/29 trường có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng

yêu cầu quản lý và dạy học.

51

Hiện nay nhiều trường có hệ thống cơ sở vật chất tương đối khang trang, đồng bộ

và đang chờ xét công nhận đạt chuẩn quốc gia, hệ thống thư viện hiện đại phục vụ dạy và

học như trường Trung học cơ sở Nghĩa An, Hồng Dụ, Hiệp Lực, Ứng Hòe... đảm bảo

tốt tiêu chuẩn về sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa; cơ sở

vật chất, trang thiết bị chuyên dùng...

2.1.3. Khái quát khảo sát thực trạng

a. Mục đích khảo sát: Phát hiện thực trạng trong công tác khai thác, sử dụng

phương tiện thiết bị dạy học và quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

các trường THCS huyện Ninh Giang.

b. Nội dung khảo sát:

+ Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng phương

tiện thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

+ Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện thiết bị

dạy học.

+ Đánh giá mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện

thiết bị dạy học.

+ Đánh giá các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị dạy học

ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương(theo bốn chức năng quản lí)

c. Phương pháp khảo sát và phương pháp xử lý kết quả khảo sát

+ Phương pháp chuyên gia.(phụ lục 2)

+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.(phụ lục1)

+ Phương pháp quan sát.(phụ lục 3)

+ Phương pháp phỏng vấn sâu(phụ lục 4)

+ Phương pháp khảo nghiệm.

+ Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học với sự trợ giúp của SPSS.

d. Đối tượng và phạm vi khảo sát:

Gồm 261 khách thể, trong đó 86 cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu

trưởng, tổ trưởng các tổ chuyên môn; 123 giáo viên ở 17 trường trung học cơ sở;

riêng với cán bộ quản lý thư viện, thiết bị trường học gồm 52 cán bộ ở 29 trường

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang.

52

2.2. Thực trạng về khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

2.2.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử

dụng các phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

a) Các thuận lợi

Bảng 2.1. Những thuận lợi trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Các thuận lợi

Thứ bậc

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.

2,14 0,52 2,11 0,40 2,17 0,48 2,14 0,47

3

2.

2,36 0,40 2,15 0,46 2,03 0,52 2,18 0,46

1

3.

2,09 0,41 2,28 0,43 2,13 0,51 2,17 0,45

2

4.

2,06 0,42 1,98 0,51 1,91 0,54 1,98 0,49

4

5.

2,04 0,55 1,91 0,47 1,85 0,56 1,93 0,53

5

Sự quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện cho công tác này của Ban Giám hiệu nhà trường Cán bộ thiết bị trường học chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng có năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm Giáo viên nhà trường tích cực tham gia xây dựng, khai thác sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học Học sinh có ý thức, hành vi giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ phương tiện, trang thiết bị dạy học Kinh phí đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa, địa phương dành đất cho xây dựng cơ bản các hạng mục công trình phục vụ dạy và học Trung trung bình

2,14 0,46 2,09 0,45 2,02 0,52 2,08 0,48

53

- Kết quả theo mẫu chung

Kết quả cho thấy việc xây dựng, khai thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị

dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang có những thuận

lợi nhất định (ĐTB = 2,08, ĐLC = 0,48), tuy không cao song chứng tỏ được một số

thuận lợi có tác động nhất định đến việc thực hiện xây dựng trường chuẩn cũng như

nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.

Trong năm thuận lợi cơ bản được đưa ra có hai thuận lợi nổi trội là “Cán bộ thiết

bị trường học chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng có năng lực chuyên môn, tinh thần

trách nhiệm” (ĐTB = 2,18, ĐLC = 0,46) và “Giáo viên nhà trường tích cực tham gia xây

dựng, khai thác sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học” (ĐTB = 2,17, ĐLC = 0,17).

Tiếp đến có thuận lợi “Sự quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện cho công tác này của Ban

Giám hiệu nhà trường” (ĐTB = 2,14, ĐLC = 0,47) thể hiện tính chủ động của Ban

Giám hiệu nhà trường trong quản lý khai thác phương tiện, thiết bị dạy học hiệu quả.

Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý thiết bị trường học và vai trò của giáo viên thể

hiện sự nổi trội, bởi đây là đội ngũ quản lý và sử dụng trực tiếp các trang thiết bị dạy

học, đồng thời sự quan tâm của Giám hiệu nhà trường khẳng định được sự cam kết

của các cấp lãnh đạo trong việc xây dựng các trường trung học cơ sở trên toàn địa bàn

huyện đạt chuẩn quốc gia.

Bên cạnh những thuận lợi được đánh giá ở mức khá thì thuận lợi “Kinh phí

đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa, địa phương dành đất cho xây dựng cơ

bản các hạng mục công trình phục vụ dạy và học” kết quả thấp nhất ĐTB = 1,93

trong số năm thuận lợi. Việc đầu tư kinh phí từ các nguồn khác nhau cần được sử

dụng hiệu quả nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc quản lý khai thác, sử dụng

trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang đạt

hiệu quả thiết thực.

Khẳng định về những thuận lợi, thầy giáo Bùi Anh Tuấn cán bộ Phòng Giáo

dục cho rằng: “Ban Giám hiệu các trường, Phòng Giáo dục khá tích vực trong việc

xây dự kế hoạch trường chuẩn đồng thời với việc đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất

54

phục vụ dạy và học, ngoài ra đội ngũ giáo viên có những tích cực tương đối rõ về sử

khai thác, sử dụng phương tiện dạy học, nhất là trong thời gian gần đây Dự thảo

chương trình giáo dục phổ thông mới được Bộ Giáo dục công bố thì các thuận lợi

được các trường quan tâm nhiều hơn”.

- Kết quả theo loại khách thể

Kết quả đánh giá giữa cán bộ quản lý (ĐTB = 2,14, ĐLC= 0,46), giáo viên

(ĐTB = 2,09, ĐLC= 0,45) và cán bộ thiết bị trường học (ĐTB = 2,02, ĐLC= 0,52) sự

chênh lệch kết quả đánh giá không đáng kể. Cùng với đó, sự chênh lệch có sự tương

đồng ở hầu hết trên từng biểu hiện thuận lợi, ngoại trừ “Cán bộ thiết bị trường học

chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng có năng lực chuyên môn, tinh thần trách

nhiệm”, nhóm cán bộ quản lý đánh giá cao nhất (ĐTB = 2,36), nổi trội so với đánh

viên nhà trường tích cực tham gia xây dựng, khai thác sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy

học” thể hiện sự nổi trội ĐTB = 2,28. Điều này chỉ ra bản thân giáo viên tự đánh giá

giá của giáo viên và cán bộ thiết bị trường học. Trong khi đó giáo viên đánh giá “Giáo

có thể bao quát được những điểm mạnh trong việc sử dụng trang thiết bị trong các giờ

dạy. Nhóm cán bộ thiết bị trường học cho rằng “Sự quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện

cho công tác này của Ban Giám hiệu nhà trường” ĐTB = 2,17 có hiệu quả nhất.

Việc đánh giá những thuận lợi nổi trội giữa các nhóm khác thể là khác nhau,

song về biểu hiện thuận lợi được đánh giá thấp khá thống nhất, tập trung vào “Kinh

phí đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa, địa phương dành đất cho xây dựng

cơ bản các hạng mục công trình phục vụ dạy và học”. Do vậy, trên thực tế tính hiệu

quả về mặt này chưa cao và cần được quan tâm nhiều hơn, nhằm nâng cao hiệu quả

dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang.

Minh họa ý kiến cho kết quả trên, đồng chí Nguyễn Thị Huyền cán bộ thư

viện, thiết bị trường Trung học cơ sở Quang Hưng khẳng định: “Bản thân mỗi chúng

tôi luôn ý thức về việc bảo quản trang thiết bị dạy học cũng như cách khai thác làm

sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, một số trang thiết bị cũ cần được thay mới, nên đòi hỏi

các cấp quan tân nhiều hơn”.

55

b) Các khó khăn

Bảng 2.2. Những khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Các khó khăn

Thứ bậc

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

2,33 0,43 2,49 0,46 2,56 0,52 2,46 0,47

1

2,18 0,47 2,45 0,38 2,39 0,50 2,34 0,45

2

2,27 0,42 2,16 0,45 2,13 0,56 2,19 0,48

3

trang

thực

sự

1. Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học 2. Một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù hợp, thiếu một số trang thiết bị cần thiết 3. Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại sử dụng các thiết bị trong dạy học hoặc tiết chưa kiệm, sử dụng chưa hiệu quả

2,18 0,51 2,05 0,47 2,12 0,53 2,12 0,50

4

4. Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo viên, học sinh chưa tốt Trung trung bình

2,24 0,46 2,29 0,44 2,30 0,53 2,28 0,48

- Kết quả theo mẫu chung

Những khó khăn chiếm vụ trí đáng kể (ĐTB = 2,28, ĐLC = 0,48) so với

những thuận lợi (ĐTB = 2,08, ĐLC = 0,48), trong đó có thể thấy khó khăn nổi trội

ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học, đó là “Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ sở vật

chất cho công tác thiết bị dạy học” (ĐTB = 2,46, ĐLC = 0,47) và “Một số trang thiết

bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù hợp, thiếu một số trang thiết bị cần thiết”,

với ĐTB = 2,34, ĐLC = 0,45). Những khó khăn trên đều xuất phát từ lý do chính là

nguồn kinh phí hạn hẹp nên việc trang cấp cho các trường bị hạn chế.Các trường

trung học cơ sở hiện không có nguồn thu nào khác ngoài sự đầu tư của Nhà nước,

56

công tác xã hội hóa về mặt này còn hạn chế. Nguồn kinh phí của các trường chủ yếu

cho nhiều nội dung hoạt động chung của các trường. Do vậy,khi các trang thiết bị dạy

học cũ khó có điều kiện để thay thế hoặc mua sắm mới, gây nên việc thiếu phương

tiện dạy học ở các trường hiện khá phổ biến.

Cùng với những khó khăn chiếm vị trí nổi bật như trên thì hai khó khăn còn lại

là “Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại sử

dụng các trang thiết bị trong dạy học hoặc chưa thực sự tiết kiệm, sử dụng chưa hiệu

quả” ĐTB = 2,19 và “Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo

viên, học sinh chưa tốt” ĐTB = 2,12, ở mức trung bình song đều có ảnh hưởng đến

quản lý khai thác và sử dụng phương tiện dạy học. Như vậy là sự chủ động trong việc

sưu tầm, bảo quản trang thiết bị dạy học của giáo viên và cán bộ thư viện còn những

hạn chế nhất định.Nếu như những biểu hiện này được cải thiện thì việc quản lý khai

thác thiết bị trường học có thể được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao

kết quả dạy học ở trường trung học cơ sở.

- Kết quả theo loại khách thể

Có sự tương đồng trong kết quả đánh giá việc khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang giữa giáo viên (ĐTB

= 2,29, ĐLC = 0,44) với đánh giá của cán bộ thiết bị trường học (ĐTB = 2,30, ĐLC =

0,53). Có thể hai nhóm này thường xuyên sử dụng cũng như trực tiếp quản lý trang

thiết bị dạy học nên nắm rõ những hạn chế hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý

(ĐTB = 2,24, ĐLC = 0,46). Ngoài ra, việc đánh giá khó khăn nổi trội có sự tương

đồng giữa ba nhóm khách thể về “Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa

đáng về cơ sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học”. Cả ba nhóm đều nhận thức khá

rõ khó khăn và là cản trở lớn nhất chính là ngồn kinh phí từ việc trang cấp và kinh phí

của các trường luôn trong trạng thái hạn hẹn hẹp nên hầu như các trường chưa có đủ

trang thiết bị phục vụ dạy học, ngoại trừ hai trường đã đạt chuẩn.

Một khó khăn khác cũng được đánh giá sát thực tế là “Việc bảo quản trang

thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo viên, học sinh chưa tốt” ở cả giáo viên, cán

bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học. Tuy nhiên, các cán bộ thiết bị trường học,

giáo viên có ý thức và trách nhiệm khá tốt việc xây dựng, khai thác, bảo quản trang

thiết bị, nhiều giáo viên có những cải tiến trong việc sử dụng các thiết bị dạy học và

được cấp cấp đánh giá cao, đây là thực tế cần khuyến khích trong việc sử dụng đồ

dùng dạy học ở các trường trung học cơ sở.

57

Minh họa ý kiến về những khó khăn trên, đồng chí Nguyễn Thị Loan cán bộ

thư viện, thiết bị trường Trung học cơ sở Thành Nhân cho rằng “Khó khăn lớn nhất

trong việc khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện nay chính là

nhiều trang thiết bị đã cũ nên tính năng hạn chế, hơn nữa việc trang cấp mới cũng

hạn chế do nguồn kinh phí của nhà trường, từ trang cấp chưa đảm bảo”.

Tóm lại, khó khăn lớn nhất đối với việc quản lý khai thác trang thiết bị dạy

học ở các trường hiện chính là nguồn kinh phí và nhiều trang thiết bị đã cũ, chưa

được thay thế, sửa chữa. Các cán bộ thiết bị trường học, giáo viên có ý thức và trách

nhiệm tương đối tốt trong sử dụng và bảo quản đồ dùng, phương tiện dạy học nhưng

còn những bất cập cần khắc phục.

2.2.2. Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện,

trang thiết bị dạy học

Bảng 2.3. Vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang

thiết bị dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Vai trò, tác dụng

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.

2,13 0,51 2,34 0,47 2,06 0,53 2,18 0,50

2.

2,05 0,49 2,17 0,41 2,12 0,48 2,11 0,46

3.

2,16 0,40 2,23 0,52 1,97 0,43 2,12 0,45

4.

2,08 0,37 2,14 0,43 2,16 0,57 2,13 0,46

5.

2,13 0,46 2,07 0,38 1,94 0,50 2,05 0,45

6.

2,04 0,45 1,91 0,42 1,95 0,55 1,97 0,47

Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành môn học, chống dạy học chay Gây hứng thú trong dạy học, làm cho việc dạy thêm hấp dẫn, giúp giáo viên, học sinh yêu thích môn học hơn Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các môn học Khuyến khích giáo viên, học sinh tìm tòi, phát huy sáng kiến tìm kiếm, xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học Góp phần thực hiện tiêu chí phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia

Trung trung bình

2,10 0,45 2,14 0,44 2,03 0,51 2,09 0,47

58

- Kết quả theo mẫu chung

Đánh giá về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện,

trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang ở mức trung

bình (ĐTB = 2,09, ĐLC = 0,47). Với kết quả như trên chỉ ra thực trạng phấn đấu xây

dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn các trường trong việc xây dựng trường chuẩn

bị hạn chế, vì trang thiết bị dạy học là một trong những tiêu chuẩn quan trọng được

quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học, số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 và

Thông tư ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia của Bộ Giáo dục.

Trong 6 vai trò được nêu ra thì vai trò “Giúp cho việc học đi đôi với hành,

khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành môn học,

chống dạy học chay” được đánh giá trội hơn (ĐTB = 2,18, ĐLC = 0,50). Sở dĩ vai trò

này được đánh giá nổi trội vì đây là nội dung quan trọng hơn cả, hướng vào thực hiện

theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo

thông qua nhằm nâng cao năng lực người học, tạo sự đồng bộ giữa dạy và học.

Ngược lại, vai trò “Góp phần thực hiện tiêu chí phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc

gia” được đánh giá thấp nhất (ĐTB = 1,97, ĐLC = 0,47). Tuy vai trò này có ý nghĩa

là một tiêu chí trông việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực tế toàn huyện tính

đến hết năm 2017 có rất ít trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia nên các

trường đang rất nỗ lực khắc phục khó khăn để có đầy đủ năm tiêu chuẩn trong đó có

tiêu chuẩn thứ 4 về thiết bị dạy học.

Đánh giá về thực trạng trên, thầy giáo Đỗ Văn Long giáo viên trường Trung

học cơ sở Thị trấn Ninh Giang nêu ý kiến: “Theo ý kiến của cá nhân tôi, thực chất

việc thực hiện khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung

học cơ sở còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chính là việc đầu tư và các hạng mục để

59

xây dựng trường chuẩn chưa đồng đều, chưa có sự chú ý nhiều đến việc trang cấp,

khai thác các phương tiện dạy học có hiệu quả”.

- Kết quả theo loại khách thể

Nhìn chung giáo viên tuy có đánh giá về vai trò, tác dụng của việc khai

thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học trội hơn (ĐTB = 2,14) so

với đánh giá của giáo viên (ĐTB = 2,10) và đánh giá của cán bộ thiết bị trường

học (ĐTB = 2,03) nhưng không tạo ra sự khác biệt. Điều này cho thấy các khách

thể đánh giá khá tương đồng về vai trò và tác dụng của việc khai thác, sử dụng

phương tiện dạy học hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên, việc đánh giá một số vai trò

có những điểm khác biệt nhỏ. Giáo viên đánh giá “Giúp cho việc học đi đôi với

hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành

môn học, chống dạy học chay” trội nhất, với ĐTB = 2,34. Đánh giá của cán bộ

thiết bị trường học thể hiện rõ ở vai trò “Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện,

trang thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các môn học” ĐTB = 2,16 thì cán

bộ quản lý lại tập trung vào “Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh”

ĐTB = 2,16. Trên thực tế cả ba vai trò trên có nét tương đồng cùng hướng vào

chất lượng, năng lực học tập của học sinh, chính là việc quản lý, khai thác thiết

bị dạy học chưa tạo được động lực quan trọng để thúc đẩy năng lực học tập của

học sinh.

Tóm lại, đánh giá chung về khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

các trường trung học cơ sở ở mức trung bình và có sự tương đồng trong đánh giá giữa

các nhóm khách thể. Tuy nhiên, trên từng vai trò cụ thể, cán bộ quản lý đánh giá cao

vai trò học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ

năng thực hành,giáo viên đánh giá trội ở vai trò nâng cao kết quả học tập của học sinh

và cán bộ thư viện đánh giá tập truung vào rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện,

trang thiết bị cho giáo viên và học sinh.

60

2.2.3. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học

Bảng 2.4. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Thực hiện công việc

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

2,03 0,42 1,97 0,53

1,92 0,45

1,97 0,47

2,31 0,49 2,16 0,51

2,23 0,57

2,23 0,52

1. Huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân đóng góp xây dựng, khai thác các phương tiện, trang thiết bị và đồ dùng dạy học 2. Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học

2,09 0,52 2,18 0,48

2,15 0,54

2,14 0,51

1,92 0,48 1,90 0,62

2,06 0,49

1,96 0,53

3. Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học 4. Bảo quản các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học

1,90 0,51 1,83 0,57

1,78 0,53

1,84 0,54

1,96 0,58 1,82 0,53

1,91 0,60

1,90 0,57

5. Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học 6. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên về công tác quản lý trang thiết bị trường học Trung trung bình

2,04 0,50 1,98 0,54

2,01 0,53

2,01 0,52

- Kết quả theo mẫu chung

Có thể thấy 29 trường trên địa bàn huyện ngoại trừ 15 trường được công nhận

đạt chuẩn quốc gia, còn lại các trường đang phấn đấu xây dựng trường chuẩn, khó

khăn chính cản trở vấn đề là điều kiện về cơ sở vật chất, trong đó có khó khăn, thiếu

thốn về trang thiết bị dạy học, vì vậy kết quả thực hiện xây dựng, khai thác phương

tiện đồ dùng dạy học trên toàn địa bàn huyện không cao (ĐTB = 2,01, ĐLC = 0,52).

Hạn chế này cần được khắc phục nhằm tạo sự đồng bộ trong việc xây dựng các

trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện công việc “Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và

học” với kết quả trội nhất, ở mức khá (với ĐTB = 2,23, ĐLC = 0,52), chứng tỏ các

Ban Giám hiệu các trường luôn nỗ lực với việc mua sắm các trang thiết bị dạy và học

61

cho nhà trường, nhưng từ các nội dung trên chỉ ra nguồn kinh phí chi thường xuyên

của trường là chủ yếu nên rất ít kinh phí còn lại để chi cho đầu tư, đó là khó khăn

chung hiện nay của các trường, kể cả các trường đã đạt chuẩn quốc gia. Cũng vì vậy,

đội ngũ giáo viên luôn nỗ lực trong thực hiện “Sử dụng có kết quả các phương tiện,

trang thiết bị phục vụ dạy và học” nên có kết quả đồng thời ở mức khá (ĐTB = 2,14,

ĐLC = 0,51). Kết quả này cho thấy các trường trung học cơ sở ở địa phương chưa

hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thực tiễn về trang thiết bị có nhiều trang thiết bị dạy học

đã cũ hoặc nhiều tính năng chưa được khai thác hết do những hạn chế về kinh

nghiệm.Mặt khác, trong giờ lên lớp, thời gian dành cho việc dạy lý thuyết khá nhiều

nên thời gian thực hành, sử dụng các trang thiết bị dạy học bị hạn chế. Tuy nhiên, kết

quả trên cho thấy sự cố gắng rất lớn của Ban Giám hiệu và của đội ngũ giáo viên các

trường trong việc khai thác, xây dựng, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở ở địa phương.

Tuy nhiên, việc “Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác

thiết bị, thư viện trường học” có kết quả thấp nhất (ĐTB = 1,84, ĐLC = 0,54). Thực

tế một số cán bộ thiết bị trường học đã đạt chuẩn, song việc nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này là việc làm thường xuyên, như đã phân tích, trở ngại

lớn nhất chính là nguồn kinh phí hạn hẹp nên chủ yếu đội ngũ này ít được đi bồi

dưỡng mà chủ yếu là tự bồi dưỡng. Từ thực tế cho thấy cần thường xuyên nâng cao

trình độ cho đội ngũ cán bộ thiết bị nhà trường thông qua việc cử đi đào tạo, độ ngũ

này cần chủ động hơn trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

quản lý và khai thác thiết bị trường học. Minh họa ý kiến cho thực trạng này, đồng

chí Nguyễn Thị Là phụ trách thiết bị trường học trường Trung học cơ sở Hồng Đức

cho rằng: “Chúng tôi đã đạt chuẩn cán bộ thư viện, thiết bị trường học, song chúng

tôi luôn có mong muốn được cử tham gia các khóa đào tạo do tỉnh và Bộ Giáo dục và

đào tạo tổ chức, nhằm cập nhật với kiến thức, kỹ năng sử dụng và quản lý tốt các

trang thiết bị dạy học hiện đại, phục vụ cho việc dạy và học đạt kết quả tốt, nhưng

hiện nay chúng tôi chủ yếu tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu là chính”.

- Kết quả theo loại khách thể

So sánh tương quan kết quả đánh giá giữa ba nhóm khách thể cho thấy sự

tương đồng rất rõ. Đối với cán bộ quản lý kết quả đánh giá ĐTB = 2,04, ở giáo viên

ĐTB = 1,98 và ở cán bộ thiết bị trường học là 2,01. Các kết quả đều ở mức trung

62

bình, chứng tỏ các khách thể nhận thức về những ưu điểm và những hạn chế trong

thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học ở các trường

trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang khá thống nhất. Do đó ở các công việc

như “Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học” được đánh giá cao

trội nhất và “Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư

viện trường học” kết quả đánh giá thấp hơn đã chỉ ra thực trạng trên.

Một công việc nữa cho thấy các khách thể có cách đánh giá tương đối thống

nhất giữa cán bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học “Mua sắm các phương tiện,

trang thiết bị phục vụ dạy và học” với kết quả trội hơn, trong khi đó ở giáo viên là

công việc “Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học”.

Các kết quả này được giải thích dựa trên đặc thù về chuyên môn nên cách nhìn nhận

là hoàn toàn có căn cứ thực tiễn.

Tóm lại, kết quả thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng

dạy học chưa cao. Tuy nhiên, kết quả thực hiện các công việc có sự khác nhau khá rõ,

công việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học được kết quả

cao nhất. Ngược lại, công việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công

tác thiết bị, thư viện trường học còn hạn chế. Mặc dù đánh giá trên các công việc

khác nhau nhưng các khách thể tương đối thống nhất trên mẫu chung cũng như trên

hầu hết công việc.

2.2.4. Đánh giá chung về xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy

học ở trường trung học cơ sở

Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ

dùng dạy học

63

Trong số các nội dung trên về xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy

học có thể thấy nhưng khó khăn có kết quả nổi trội so với những thuận lợi, khi đánh

giá về vai trò, tác dụng của phương tiện dạy học cũng như kết quả xây dựng và khai

thác các phương tiện dạy học. Từ kết quả khảo sát cho thấy quá trình thực hiện bộc lộ

những mặt được và chưa được như sau:

- Về ưu điểm

Những thuận lợi trong xây dựng, khai thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị

dạy học cho thấy đội ngũ cán bộ thiết bị trường học chuyên trách được đào tạo, bồi

dưỡng đạt chuẩn về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động khắc phục

nhiều khó khăn trong việc quản lý, bảo quản trang thiết bị dạy học. Cùng với đó

nhiều giáo viên đã sáng tạo, linh hoạt trong sử dụng, khai thác thiết bị dạy học có

hiệu quả trong các giờ dạy học

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ chuyên trách thiết bị trường học

đánh giá thực hiện khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học tương

đối thống nhất, thể hiện rõ ở đánh giá giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và

cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành, chống dạy học chay.

Việc thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học

được cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ chuyên trách thiết bị trường học ý thức và

thực hiện khá tốt yêu cầu mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học,

nâng cao hiệu quả dạy học tiếp cận năng lực người học theo chương trình giáo dục

phổ thông mới.

- Về hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi, việc khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang còn nhiều hạn chế:

Thứ nhất:Những thuận lợi trong xây dựng, khai thác, sử dụng các phương tiện,

thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở chưa nhiều, thậm chí kết quả đánh giá ở

mức trung bình.

Thứ hai:Những khó khăn trong xây dựng, khai thác, sử dụng các phương tiện,

thiết bị dạy học khá cao, khó khăn lớn nhất là nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu

tư thỏa đáng cho về cơ sở vật chất để mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học.

64

Thứ ba: Đánh giá về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương

tiện, trang thiết bị dạy học chưa cao, chưa tạo sự đồng bộ trong thực hiện tiêu chí

phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia.

Thứ tư: Kết quả thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng

dạy học đưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, còn nhiều hạn chế trong tiếp cận đào tạo,

bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên đáp ứng chương trình giáo dục phổ

thông mới.

- Về nguyên nhân của những hạn chế

Nguồn kinh phí hạn hẹp nên các trường chủ yếu dành nguồn kinh phí chi

thường xuyên mà ít có kinh phí chi cho đầu từ mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy

học, dẫn đến tình trạng còn hiện tượng dạy học chay

Việc đánh giá vai trò, tác dụng của phương tiện dạy học chưa đáo ứng được

yêu cầu thực tiễn ở các trường trung học cơ sở, điều này tác đông không tốt đến thực

hiện tiêu chí phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia.

Kết quả nhận thức về những khó khăn và thuận lợi, vai trò của khai thác và sử

dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy của giáo viên

và kết quả học tập của học sinh cũng như đánh giá về thực hiện xây dựng, khai thác

phương tiện đồ dùng dạy học ở nhiều nội dung chưa có sự đồng bộ giữa cán bộ quản

lý, giáo viên và cán bộ chuyên trách thiết bị trường học.

2.3. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường THCS Huyện Ninh Giang

2.3.1. Lập kế hoạch xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

- Kết quả theo mẫu chung

Kết quả đánh giá việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học mức trung bình (ĐTB = 2,05, ĐLC = 0,46). Lý giải chung về kết quả

này, đồng chí Lâm Tiến Đắc, cán bộ Phòng Giáo dục huyện Ninh Giang cho rằng:

“Các trường hiện đã rất nỗ lực và tích cực xây dựng trường chuẩn, cho nên việc

quản lý bị dàn trải nên đa phần các trường chưa có chiến lược ưu tiên lập kế hoạch

cụ thể để khai thác tốt nhất hiệu quả các trang thiết bị hiện có. Khó khăn khác nữa là

nguồn kinh phí các từ cáp trên trong việc trang cấp thiết bị dạy học cho các trường

65

có hạn nên Ban Giám hiệu nhà trường chủ yếu tập trung xây dựng kế hoạch có tính

tổng thể hơn là kế hoạch chi tiếp”. Có thể thấy lý giải trên hoàn toàn phù hợp với

đánh giá về công việc “Lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học

về việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học” với kết quả

trội nhất (ĐTB = 2,29, ĐLC = 0,45). Thực tế Ban Giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo

các bộ phận có liên quan như giáo viên bộ môn, cán bộ thiết bị trường học có kế

hoạch chung về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.

Bảng 2.5. Lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học 1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Các mặt quản lý

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1. Lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học về việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học

2,36 0,40 2,27 0,51 2,23 0,45 2,29 0,45

2. Kế hoạch xây dựng và trang bị các phương tiện dạy học tại phòng học chuyên dụng, phòng học đa năng, phòng học tương tác

2,17 0,52 2,05 0,46 2,02 0,47 2,08 0,48

3. Kế hoạch mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học

2,28 0,47 2,19 0,32 2,15 0,43 2,21 0,41

4. Kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí đầu từ từ phía nhà nước và từ phía các lực lượng xã hội đóng góp qua xã hội hóa giáo dục

2,07 0,45 2,03 0,35 1,97 0,54 2,02 0,45

2,04 0,56 1,98 0,48 1,92 0,49 1,98 0,51

5. Kế hoạch huy động sự sưu tầm, sáng chế, tự tạo các phương tiện, đồ dùng dạy học 6. Kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

2,08 0,42 2,01 0,53 1,95 0,56 2,01 0,50

7. Kế hoạch bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung phương tiện, trang thiết bị dạy học

8. Kế hoạch đào

1,96 0,38 1,89 0,47 1,92 0,53 1,92 0,46

1,93 0,41 1,82 0,34 1,85 0,42 1,87 0,39

tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học Trung trung bình Ghi chú: 1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

2,11 0,45 2,03 0,43 2,00 0,49 2,05 0,46

66

Cùng với việc xây dựng kế hoạch dạy học, công việc “Kế hoạch mua sắm các

phương tiện, trang thiết bị dạy học” luôn là mối quan tâm chung của các trường (ĐTB

= 2,21) song theo ý kiến của các cán bộ thiết bị trường học, ngoài trở ngại về kinh phí

còn có trở ngại khác đó là quy định về thay thế, mua sắm còn bất cập như một số thiết

bị cũ hoặc đã hư hỏng ở nhiều trường chưa được thanh lý do chưa có cơ chế cho nên

kế hoạch được triển khai nhưng khi đưa vào thực hiện luôn bị vướng bởi cơ chế.

Ngoài ra, một cản trở khác là “Kế hoạch bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung phương

tiện, trang thiết bị dạy học” (ĐTB = 1,92) và “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn cho cán bộ thiết bị trường học” (ĐTB = 1,87) chậm được tiến hành do sự phối

hợp giữa chỉ đạo của Ban Giám hiệu các trường với sự chủ động của cán bộ thiết bị

trường học chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ nên việc kiểm kê, thanh lý chưa đảm

bảo tiến độ, gây nên sự chậm trễ trong việc thanh lý, thay mới hoặc sửa chữa kịp thời.

Do vậy, kết quả đánh giá công việc này tương đối thấp, công tác đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học bị ảnh hưởng.

- Kết quả theo loại khách thể

Lập kế hoạch xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học thuộc

sự chỉ đạo, điều hành của Ban Giám hiệu nên có thể đây là lợi thế của cán bộ quản lý

trong nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện.Do vậy đánh giá chung cũng như đánh

giá trên từng công việc cho thấy cán bộ quản lý đánh giá trội hơn so với đánh giá của

giáo viên và cán bộ thiết bị trường học.

Công việc “Lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học về

việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học” và “Kế hoạch

mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học” ba nhóm đồng thời đánh giá cao

hơn so với các công việc khác. Cô giáo Phạm Thị Hà, giáo viên bộ môn vật lý trường

Trung học cơ sở Đồng Tâm nói về thực trạng này: “Hàng năm nhà trường đều tiến

hành xây dựng kế hoạch tổng thể chung và những nội dung về quản lý, khai thác, sử

dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học cũng như việc trang cấp, mua sắm. Nhưng

theo tôi, việc mua sắm tính khả thi chưa cao vì vấn đề ngân sách cho hoạt động này

phụ thuộc vào cấp trên, rồi cơ chế thay mới phải báo cáo lên cấp trên nên cần thời

gian dài đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý trên thực tế”.

67

Minh chứng trên là khẳng định thêm cho hiệu quả công việc bảo quản, kiểm

kê, thanh lý, bổ sung phương tiện, trang thiết bị dạy học cũng như công việc đào tạo,

bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học chưa đáp ứng được yêu cầu

dạy và học trong các trường trung học cơ sở ở địa bàn huyện Ninh Giang.

Như vậy, kết quả thực hiện công việc lập kế hoạch xây dựng, khai thác, sử

dụng phương tiện, thiết bị dạy học nhìn chung còn hạn chế. Trong các công việc thì

công việc lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học về việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học được đánh giá cao hơn.

Trong khi đó, việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ

thiết bị trường học thấp nhất. Cán bộ quản lý đánh giá hiệu quả các công việc quản lý

trội hơn so với giáo viên và cán bộ thiết bị trường học.

2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Công việc quản lý

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.

2.

2,14 0,53 2,11 0,58 2,15 0,65 2,13 0,59

3.

2,08 0,48 2,12 0,55 2,03 0,54 2,08 0,52

4.

2,04 0,56 1,93 0,46 1,78 0,57 1,92 0,53

5.

2,12 0,47 2,04 0,52 2,01 0,49 2,06 0,49

Xây dựng và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học Tổ chức các bộ phận phụ trách công tác trang thiết bị dạy học và phân công trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân phụ trách triển khai công việc Cử cán bộ tham gia dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy học Phối hợp giữa Ban giám hiệu, cán bộ phụ trách trang thiết bị, các tổ bộ môn và giáo viên trong công tác quản lý Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, xây dựng, mua sắm, khai thác, sử dụng, bảo quản, thanh lý, bổ sung trang thiết bị

Trung trung bình

1,97 0,54 1,96 0,57 1,85 0,56 1,93 0,56

2,07 0,52 2,03 0,54 1,96 0,56 2,02 0,54

68

- Kết quả theo mẫu chung

Việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý khai thác và sử dụng trang thiết bị,

phương tiện dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế kết quả đánh giá chung chỉ ở

mức trung bình (ĐTB = 2,02, ĐLC = 0,54). Điều này đã tác động không tốt đến hiệu

quả dạy học ở các trường cũng như việc nâng cao năng lực học tập của học sinh đáp

ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. Công việc “Xây dựng và thực hiện

các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học”

tuy có kết quả cao hơn song chỉ ở mức trung bình khá (ĐTB = 2,13, ĐLC = 0,59), mặc

dù các trường đều có quy định khá chi tiết và cụ thể trong thực hiện các quy định sử

dụng, bảo quản trang thiết bị dạy học, nhưng vấn đề quản lý còn những bất cập vì thế

kết quả đánh giá không cao ở các công việc quản lý.

Kết quả khảo sát cho thấy những hạn chế trong tổ chức thực hiện kế hoạch ở

công việc “Cử cán bộ tham gia dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về

công tác trang thiết bị dạy học” và “Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, xây

dựng, mua sắm, khai thác, sử dụng, bảo quản, thanh lý, bổ sung trang thiết bị”, kết

quả lần lượt là 1,92 điểm và 1,93 điểm. Trên thực tế, việc cử cán bộ tham gia các

khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, khai thác thiết bị dạy học không

chỉ là nhu cầu của bản thân mỗi cán bộ phụ trách thiết bị dạy học, mà còn là yêu cầu

của các trường song do khó khăn nguồn kinh phí không đáp ứng được các nhu cầu đó

làm cho việc mua sắm các trang thiết bị dạy học tương đối hạn chế Ban Giám hiệu

chưa tích cực, chủ động kiểm tra, đánh giá việc sử dụng và bảo quản của giáo viên

cũng như đối với cán bộ quản lý thiết bị.

Thầy giáo Bùi Văn Hiệp, Phó hiệu trưởng Trường trung học cơ sở Kiến Quốc

được phân công phụ trách thiết bị trường học đưa ra một số ý kiến: “Lâu nay nhà trường

có cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn ngắn ngày do Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục

tổ chức nhưng đều là nguồn kinh phí do Phòng, Sở chi trả. Ngoài ra, do tập trung vào

hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác nên việc quản lý tổ chức thực hiện kế

hoạch quản lý, khai thác thiết bị dạy học có phần chưa đem lại hiệu quả tích cực”.

- Kết quả theo loại khách thể

Nhóm khách thể cán bộ quản lý đánh giá công việc tổ chức thực hiện kế hoạch

cao nhất, với ĐTB = 2,07, các giáo viên trực tiếp sử dụng trang thiết bị dạy học đánh giá

thấp hơn, với ĐTB = 2,03 và thấp nhất là cán bộ thiết bị trường học, với ĐTB =1,96.

69

Cán bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học đánh giá khá thống nhất về công

việc “Xây dựng và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản

phương tiện, trang thiết bị dạy học” với kết quả tương ứng là 2,14 điểm và 2,15 điểm.

Nhưng đối với giáo viên có nhìn khác thể hiện ở công việc “Tổ chức các bộ phận phụ

trách công tác trang thiết bị dạy học và phân công trách nhiệm cho các bộ phận, cá

nhân phụ trách triển khai công việc”, với 2,12 điểm. Căn cứ vào yêu cầu sử dụng

trang thiết bị dạy học cũng như việc phối hợp bảo quản và sử dụng cần có sự liên đới

giữa giáo viên và cán bộ thiết bị dạy học nên kết quả đánh giá này phù hợp với nhu

cầu sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên. Ngược lại với kết quả đánh giá trội hơn ở

các công việc thì ba nhóm khách thể đánh giá khá thống nhất cho rằng “Cử cán bộ

tham gia dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy

học” bộc lộ hạn chế rõ nhất.

Tóm lại, thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chưa cao. Công việc xây dựng

và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang

thiết bị dạy học được đánh giá ở mức khá và việc cử cán bộ tham gia dự các khóa bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.

Theo khách thể, cán bộ quản lý đánh giá trội nhất, sau đó là giáo viên và kết quả thấp

nhất thể hiện ở nhóm cán bộ quản lý thiết bị trường học.

2.3.3. Chỉ đạo xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học

Bảng 2.7. Chỉ đạo xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

Các nội dung chỉ đạo

TT

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.

2,31

0,52

2,24

0,43

2,33

0,40

2,29

0,45

Chỉ đạo việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

2.

Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế

2,19

0,46

2,23

0,48

2,17

0,63

2,20

0,52

hoạch

3.

2,12

0,47

2,10

0,51

2,05

0,54

2,09

0,51

4.

2,28

0,43

2,27

0,52

2,24

0,45

2,26

0,47

Chỉ đạo việc phối hợp đồng bộ các lực lượng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

5.

2,16

0,38

2,13

0,49

2,02

0,42

2,10

0,43

Chỉ đạo bồi dưỡng, đánh giá cán bộ phụ trách phương tiện, thiết bị dạy học

Điểm trung bình

2,21

0,45

2,19

0,49

2,16

0,49

2,19

0,48

70

- Kết quả chung:

Nhìn chung sự chỉ đạo của Hiệu trưởng trong chỉ đạo quản lý khai thác, sử

dụng trang thiết bị dạy học đạt kết quả ở mức khá, với ĐTB = 2,19. Điều này chứng

tỏ sự quan tâm không chỉ của Hiệu trưởng mà còn thể hiện tinh thần, trách nhiệm của

đội ngũ cán bộ phụ trách trang thiết bị dạy học trong toàn bộ các trường trung học cơ

sở trên địa bàn huyện Ninh Giang.

Kết quả chỉ đạo ở từng nội dung mặc dù có sự chênh lệch nhưng không quá

lớn, cụ thể “Chỉ đạo việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học” có kết quả trội hơn, với ĐTB = 2,29; “Chỉ đạo việc đổi mới phương

pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học”, với ĐTB = 2,26. Thực tế đây

là những nội dung chỉ đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ các hoạt động khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và được các khách thể ý thức khá rõ, do

vậy các đánh giá ở mức khá.

Các công việc “Chỉ đạo bồi dưỡng, đánh giá cán bộ phụ trách phương tiện, thiết

bị dạy học” và “Chỉ đạo việc phối hợp đồng bộ các lực lượng trong việc quản lý, khai

thác và sử dụng trang thiết bị dạy học” có kết quả thấp hơn, lần lượt là 2,10 điểm và 2,09

điểm song đồng thời nói lên sự quan tâm, tinh thần và trách nhiệm của Hiệu trường, của

Ban Giám hiệu trong việc nâng cao hiệu quả chỉ đạo khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học tương đối sát sao, từng bước đáp ứng yêu cầu dạy và học theo chương

trình giáo dục phổ thông mới, góp phần nâng cao năng lực học tập của học sinh, nâng

cao năng lực thực hành, năng lực vạn dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Kết quả theo loại khách thể:

Đánh giá giữa các nhóm khách thể: cán bộ quản lý (ĐTB = 2,21), của giáo

viên (ĐTB = 2,19) và của cán bộ thiết bị trường học (ĐTB = 2,16), chứng tỏ có sự

tương đồng khi có cùng ý kiến về kết quả chỉ đạo việc xây dựng, khai thác, sử dụng

trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, điều này còn

chỉ ra sự thuận lợi cho việc phối hợp giữa các khách thể trong việc nâng cao hiệu quả

khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học vào các giờ dạy.

Cán bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học đồng thời đánh giá “Chỉ đạo việc

lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học” với kết quả

cao nhất, trong khi đó giáo viên đánh giá công việc “Chỉ đạo việc đổi mới phương

71

pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học” trội nhất trong số các công

việc, song sự chênh lệch trên không quá cách biệt. Ngược lại, công việc “Chỉ đạo

việc phối hợp đồng bộ các lực lượng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng trang

thiết bị dạy học” các ý kiến đánh giá ở thấp hơn trong số các công việc được đưa ra,

nhưng không ở mức thấp.

Đánh giá về thực trạng trên, cô giáo Trịnh Thị Nghĩa, giáo viên trường Trung

học cơ sở Hồng Dụ cho rằng: “Cá nhân tôi cho rằng sự chỉ đạo của Hiệu trưởng

cũng như tập thể Ban Giám hiệu tương đối sát sao với các hoạt động quản lý khai

thác và sử dụng cơ sở vật chất, nhất là các trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc

dạy và việc học của giáo viên. Do vậy, chất lượng học tập của học sinh năm sau luôn

cao hơn năm trước, nhân cách học sinh được phát triển toàn diện”.

Từ phân tích trên cho thấy, chỉ đạo của Hiệu trưởng trong quản lý khai thác, sử

dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh

Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nổi trội là việc chỉ đạo việc lập kế hoạch, xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học. Đánh giá giữa các nhóm khách

thể có sự tương đồng khá cao trên mẫu chung cũng như trên từng công việc.

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học

Bảng 2.8. Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Chung

CBQL

Loại khách thể GV

CBTBTH

TT

Công việc quản lý

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1.

1,98

0,56

1,95 0,53 2,07 0,45 2,00 0,51

2.

1,94

0,51

2,01 0,57 1,98 0,43 1,98 0,50

3.

1,82

0,48

1,72 0,54 2,11 0,55 1,88 0,52

4.

1,87

0,57

1,83 0,49 2,02 0,51 1,91 0,52

5.

1,80

0,41

1,74 0,52 1,96 0,47 1,83 0,47

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng các trang thiết bị dạy học Kiểm tra việc giáo viên, học sinh tham gia xây dựng, sưu tầm, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học Kiểm tra, thanh lý, bổ sung, phương tiện, trang thiết bị dạy học Động viên, khen thưởng, nhắc nhở, uốn nắn cán bộ giáo viên về quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học Rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học Điểm trung bình

1,88 0,51 1,85 0,53 2,03 0,48 1,92 0,51

72

- Kết quả chung:

Có thể thấy việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thiết bị dạy học tương đối thấp

trên mẫu chung (ĐTB = 1,92, ĐLC = 0,51) cũng như trên từng công việc quản lý cụ thể.

Công viêc quản lý được đánh giá trội nhất là “Thường xuyên kiểm tra, đánh

giá số lượng, chất lượng các trang thiết bị dạy học” với ĐTB = 2,00. Đây là công việc

hệ trọng liên quan trực tiếp đến việc khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học hiệu

quả nhất, giúp cho việc dạy học đảm bảo tiếp cận năng lực học tập của học sinh, song

thực thế việc này có được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Minh họa cho thực

trạng này, đồng chí Trần Thị Thúy thành viên Ban Giám hiệu được phân công phụ

trách trực tiếp thư viện, thiết bị trường học trường Trung học cơ sở Hồng Phúc cho

biết “Chúng tôi luôn ý thức được việc này nhưng trong những năm qua nhà trường

cần dành kinh phí ưu tiên cho nhiều hạng mục để xây dựng trường chuẩn quốc gia,

tất nhiên chiến lược quan trọng nhất là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

Bên cạnh đó số lượng các đồ dùng dạy học chưa nhiều nên các hoạt động kiểm tra,

đánh giá các trang thiết bị dạy học chưa thực sự được ưu tiên đúng mức”.

Công việc “Rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý việc xây dựng, khai

thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học” được đánh giá thấp nhất (ĐTB = 1,83,

ĐLC = 0,47). Chính vì nhà trường một mặt đang tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng

trường chuẩn, đồng thời chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo Chương trình giáo

dục phổ thông tổng thể mới được Bộ Giáo dục thông quan ngày 27 tháng 7 năm 2017

nên việc rút kinh nghiệm về việc quản lý, khai thác thiết bị dạy học có thể ít được coi

trọng.Do vậy các công việc như kiểm tra việc giáo viên, học sinh tham gia xây dựng,

sưu tầm, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học và kiểm tra, thanh lý, bổ sung,

phương tiện, thiết bị dạy học chưa được quan tâm đúng mức, có ảnh hưởng đến kết

quả dạy học cũng như thực hiện các nội dung dạy học hiện hành.

- Kết quả theo loại khách thể:

Dựa trên các kết quả thu được từ khảo sát chỉ ra nhóm khách thể cán bộ

quản lý thiết bị dạy học tự đánh giá về công việc phụ trách cao nhất (ĐTB = 2,03,

ĐLC = 0,48), trội hơn rõ rệt so với đánh giá của cán bộ quản lý (ĐTB = 1,88) và

đánh giá của giáo viên (ĐTB = 1,85). Tuy nhiên, xem xét kết quả đánh giá trên

từng công việc cụ thể của mỗi nhóm khách thể có kết quả khác nhau.

73

Nhóm khách thể cán bộ quản lý cho rằng công việc “Thường xuyên kiểm tra,

đánh giá số lượng, chất lượng các trang thiết bị dạy học” đạt kết quả tốt nhất, với

ĐTB = 1,98, trong khi đó giáo viên cho rằng công việc “Kiểm tra việc giáo viên, học

sinh tham gia xây dựng, sưu tầm, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học” trội hơn

(ĐTB = 2,01) và đối với cán bộ quản lý thiết bị trường học khẳng định “Kiểm tra,

thanh lý, bổ sung, phương tiện, trang thiết bị dạy học” đạt hiệu quả tốt nhất (2,11). Sự

không thống nhất trong kết quả đánh giá trên có thể được giải quyết qua việc nâng

cao chất lượng các công việc quản lý việc khai thác, sử dụng các trang thiết bị dạy

học của Ban Giám hiệu, nhằm tạo sự tương đồng trong nhận thức và hành động, thực

hiện tốt việc dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh, đáp ứng Chương trình giáo dục

phổ thông mới. Đồng thời có thể thấy cách tiếp cận trong đánh giá ở đây thường thiên

về các công việc mà mỗi nhóm phụ trách, nên cách nhìn nhận về hiệu quả quản lý có

phần khác nhau nên việc thực hiện sẽ thiên theo hướng tiếp cận riêng mà chưa quan

tâm sâu vào tiếp cận chung là quản lý khai thác phương tiện dạy học hiệu quả nhất.

Như vậy, đánh giá chung ở mức trung bình, hiệu quả thực hiện công việc kiểm

tra, đánh giá công tác quản lý thiết bị dạy học chưa đáp ứng được các yêu cầu của

thực tiễn. Công việc kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng các trang thiết bị dạy học

được chú trọng nhất nhưng kết quả không cao và đánh giá giữa các nhóm khách thể

về những công việc được quản lý tốt nhất chưa có sự thống nhất cao.

2.3.5. Đánh giá chung thực trạng các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng

phương tiện, trang thiết bị dạy học

Biểu đồ 2.2. Đánh giá chung thực trạng các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng

phương tiện, trang thiết bị dạy học

74

- Về ưu điểm

Kết quả thực hiện quản lý lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học đạt được một số kết quả tích cực, đáng kể là việc thực hiện lập

kế hoạch tổng thể và kế hoạch từng năm học về việc xây dựng, khai thác, sử dụng

phương tiện, trang thiết bị dạy học cũng như kế hoạch mua sắm các phương tiện,

trang thiết bị dạy học được ưu tiên và quan tâm đồng thời với chiến lược xây dựng

trường chuẩn quốc gia.

Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch tuy chưa cao nhưng có kế hoạch ưu tiên

xây dựng và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện,

trang thiết bị dạy học, nhằm khai thác tốt các phương tiện dạy học đã có. Cùng với đó

là sự chỉ đạo khá sát sao của hiệu trưởng về quản lý khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học.

Việc kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học được thực hiện theo kế hoạch

của nhà trường hàng năm, trong đó trọng tâm là kiểm tra, đánh giá số lượng, chất

lượng các trang thiết bị dạy học, mặc dù kết quả không cao song thể hiện sự nỗ lực

cũng như sự chủ động của Ban Giám hiệu, của giáo viên và của cán bộ chuyên trách

thiết bị trường học.

- Về hạn chế

Kết quả thực hiện quản lý khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang còn những hạn chế sau:

Việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

ở mức trung bình, trong đó hạn chế rõ nhất ở công việc xây dựng kế hoạch bảo quản,

kiểm kê, thanh lý, bổ sung phương tiện, trang thiết bị dạy học và công việc xây dựng

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học chưa được

quan tâm thỏa đáng. Việc bồi dưỡng chủ yếu là tự bồi dưỡng nên tính chủ động của

cán bộ chuyên trách thiết bị trường học bại hạn chế.

Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch hiệu quả chưa cao, trong đó khâu xây

dựng và thực hiện các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện,

trang thiết bị dạy học cần được đẩy mạnh hơn nữa. Ngoài ra, công tác kiểm tra, đánh

giá công tác thiết bị dạy học chưa thường xuyên, mặc có có đánh giá số lượng, chất

lượng các trang thiết bị dạy học song chưa chú trọng vào khâu hiệu quả sử dụng.

75

- Nguyên nhân của những hạn chế

Các khó khăn lớn hơn rất nhiều so với các thuận lợi, đặc biệt thiếu nguồn kinh

phí và một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và

học. Việc khai thác trang thiết bị ở các vai trò chưa đồng bộ, tính hiệu quả trong thực

hiện tiêu chí phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp.

Việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học khá hạn chế, rõ nhất là

khâu đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện

trường học cũng như yêu cầu kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý

trang thiết bị trường học còn chậm so với yêu cầu thực tiễn.

Biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học nhìn

chung đã đạt được một số kết quả tích cực, trong đó việc lập kế hoạch, xây dựng, khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học đạt mức khá song về kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học chủ yếu phụ thuộc và yêu cầu của

cấp trên, dẫn đến tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị

dạy học còn nhiều bất cập.

2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

Bảng 2.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

ĐTB ĐLC TB

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Các yếu tố ảnh hưởng

TT Các yếu tố chủ quan 1.

2,79 0,18

1

2.

2,75 0,22

2

3.

2,72 0,21

3

4.

2,67 0,30

4

Sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường Cán bộ phụ trách trang thiết bị có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm Giáo viên quan tâm và thể hiện hành động tích cực xây dựng, tìm kiếm, sáng chế đồ dùng dạy học, sử dụng có kết quả trang thiết bị dạy học Học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng, sử dụng phương tiện, bảo quản trang thiết bị học tập

Điểm trung bình

2,73 0,23

2

Các yếu tố khách quan 1.

2,83 0,15

1

2.

2,69 0,27

3

3.

2,81 0,14

2

Sự quan tâm của các cấp quản lý lãnh đạo ở địa phương, ngành giáo dục tạo mọi điều kiện kinh phí đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thiết bị dạy học cho nhà trường Sự đóng góp của xã hội, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh về phương tiện, điều kiện, trang thiết bị dạy học Cơ chế, chính sách của nhà nước, của các Bộ, ngành có liên quan, tạo điều kiện phát huy và tự chủ trong công tác thiết bị trường học

Điểm trung bình

2,78 0,19

1

76

Trên cơ sở các kết quả thu được từ khảo sát nhận thức của các khách thể về

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến việc xây dựng, khai

thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở địa bàn

huyện Ninh Giang cho thấy yếu tố chủ quan và khách quan đồng thời có mức độ ảnh

hưởng rất rõ rệt, trong đó các yếu tố khách quan có kết quả ĐTB = 2,78 rõ nét hơn so

với mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ĐTB = 2,73. Với kết quả này chứng

tỏ được sự quan tâm đến mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở

các trường trung học cơ sở.

- Về các yếu tố chủ quan: Các yếu tố được đánh giá cao nhưng nổi bật là “Sự

quan tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường”

với (ĐTB = 2,79, ĐLC = 0,18). Việc khai thác các trang thiết bị, phương tiện dạy học

tại các trường trước hết phụ thuộc trực tiếp sự chỉ đạo của cán bộ quản lý, với các

trường cán bộ quản lý năng động, mạnh dạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh sẽ chú ý đến việc khai thác, sử dụng

phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.

Đồng thời với những ảnh hưởng từ phía cán bộ quản lý thì ảnh hưởng của các

yếu tố “Cán bộ phụ trách trang thiết bị có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề,

nhiệt tình và có trách nhiệm” (ĐTB = 2,75, ĐLC = 0,22) và “Giáo viên quan tâm và

thể hiện hành động tích cực xây dựng, tìm kiếm, sáng chế đồ dùng dạy học, sử dụng

có kết quả trang thiết bị dạy học” (ĐTB = 2,72, ĐLC = 0,21). Có thể khẳng định

đồng thời thời với sự chủ động của Ban Giám hiệu nhà trường thì vai trò của cán bộ

thư viện trường học với kinh nghiệm, trình độ, năng lực quản lý cơ sở vật chất cho

hoạt động dạy học cũng như ảnh hưởng từ phía giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý trang thiết bị dạy học.

Ảnh hưởng từ học sinh trong sử dụng cũng như bảo quản trang thiết bị khs rõ

ràng, có thể thấy điều này từ yếu tố “Học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc xây

dựng, sử dụng phương tiện, bảo quản trang thiết bị học tập” (ĐTB = 2,76, ĐLC =

0,30). Việc học sinh sử dụng trang thiết bị dạy học vào hoạt động học trong và ngoài

giờ học có hiệu quả nhiều hay ít đều có ảnh hưởng đến vai trò quản lý của nhà trường

cũng như của đội ngũ cán bộ thiết bị trường học.

77

- Về các yếu tố khách quan có sự ảnh hưởng nội trội (ĐTB = 2,78, ĐLC = 0,19)

so với mức độ ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan. Trong quá trình quản lý việc khai

thác và sử dụng trang thiết bị dạy học cần chú ý đồng thời các yếu tố chủ quan và yếu

tố khách quan song nhấn mạnh và tập trung và các yếu tố khách quan.

Trong số các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến quản lý việc khai thác và sử dụng

trang thiết bị dạy học thì yếu tố “Sự quan tâm của các cấp quản lý lãnh đạo ở địa

phương, ngành giáo dục tạo mọi điều kiện kinh phí đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ

thiết bị dạy học cho nhà trường” và “Cơ chế, chính sách của nhà nước, của các Bộ,

ngành có liên quan, tạo điều kiện phát huy và tự chủ trong công tác thiết bị trường

học” với điểm trung bình > 2,80. Có nghĩa các cấp quản lý cũng như cơ chế, chính

sách quản lý khai thác và sử dụng thiết bị dạy học giữ vai trò quyết định, tạo nên sự

ảnh hưởng toàn diện. Cho nên hiệu quả quản lý việc khai thác và sử dụng trang thiết

bị dạy học vào hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện

Ninh Giảng phụ thuộc phần lớn vào sự quản lý của các cấp và cơ chế, chính sách từ

việc xây dựng trường chuẩn đến xây dựng hệ thống trang thiết bị phục vụ dạy học.

Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của yếu tố “Sự đóng góp của xã hội, cơ sở

sản xuất, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh về phương tiện, điều kiện, trang thiết bị dạy

học” ít hơn so với hai yếu tố trên song ở mức rất cao (ĐTB = 2,69). Thực tế công tác

xã hội hóa cơ sở vật chất trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện nói

chung và công tác xã hội hóa trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế, chưa huy động

được sự tham gia của người dân, nếu hoạt động này được thực hiện sẽ góp phần quan

trọng thúc đẩy các trường đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn và xây dựng hệ

thống trang thiết bị dạy học có hiệu quả.

Như vậy, các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng rất cao đến quản lý

khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học. Về phía chủ quan, yếu tố sự quan tâm,

tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý của Ban Giám hiệu nhà trường và về phía

khách quan yếu tố sự quan tâm của các cấp quản lý lãnh đạo ở địa phương, ngành

giáo dục tạo mọi điều kiện kinh phí đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thiết bị dạy học

cho nhà trường có mức ảnh hưởng nhiều nhất.

78

Tiểu kết chương 2

Nhìn chung các thuận lợi trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các

phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở tương đối thấp, trong đó nguồn

kinh phí đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển hệ thống trang thiết bị dạy và học và rào cản lớn nhất là chưa có sự đầu tư

thỏa đáng cho về cơ sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học.

Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang

thiết bị dạy học tuy đạt được yêu cầu giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và

cụ thể hóa kiến thức lý thuyết nhưng đánh giá về tầm quan trọng trong thực hiện tiêu

chí phấn đấu trường chuẩn quốc gia chưa tương xứng.

Thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học thiếu

tính đồng bộ, trong đó yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công

tác thiết bị, thư viện trường học chưa được quan tâm thường xuyên.

Thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học chưa

đồng bộ. Quản lý việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết

bị dạy học khá hiệu quả về lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm

học nhưng kế hoạch bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung phương tiện, trang thiết bị

dạy học và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học

thiếu tính đồng bộ nên kết quả không cao.

Tổ chức thực hiện kế hoạch với yêu cầu xây dựng và thực hiện các quy định về

việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học khá tốt nhưng

công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy

học và tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng, bảo

quản trang thiết bị đôi khi còn bị buông lỏng. Việc quản lý của Hiệu trưởng đối với

khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học được tiến hành thường xuyên, khá

chặt chẽ.

Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học còn yếu ở nhiều khâu,

trọng tâm là việc rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý việc xây dựng,

khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học còn chậm. Ngoài ra, trong nhận

79

thức về sử dụng trang thiết bị cũng như khâu quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học

chưa có sự thống nhất giữa cán bộ quản lý với nhóm sử dụng và giáo viên.

Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc xây dựng, khai thác, sử

dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở rất rõ. Cụ thể, yếu

tố chủ quan ảnh hưởng rõ nhất là sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản

lý của Ban Giám hiệu nhà trường và về phía khách quan là yếu tố sự quan tâm của

các cấp quản lý lãnh đạo ở địa phương, ngành giáo dục tạo mọi điều kiện kinh phí

đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thiết bị dạy học cho nhà trường. Các yếu tố khách

quan ảnh hưởng nhiều hơn so với ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan.

80

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG

PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Đề xuất các biện pháp nhằm tăng tính hiệu quả và tính khả thi trong khai thác,

sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh

Giang, tỉnh Hải Dương phát triển năng lực ở người học, định hướng cho việc hình

thành nhân cách học sinh một cách toàn diện.

Mục tiêu tổng quát của các biện pháp đề xuất là hình thành cho học sinh hệ

thống tri thức toàn diện, nhận thức toàn diện về tự nhiên, xã hội thông qua việc khai

thác tối đa các tiềm năng, tính năng của các trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong các

nhà trường phổ thông cơ sở. Mục tiêu cụ thể là hình thành cho học sinh có kỹ năng

vận dụng các tri thức đã học qua việc thực hành với các trang thiết bị, phương tiện

dạy học đề hình thành năng lực tương ứng với mỗi trang thiết bi học sinh được hướng

dẫn sử dụng, khai thác.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Nguyên tắc này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng

trang thiết bị, phương tiện dạy học cần đặt trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận

quản lý, người thực hiện, điều kiện cơ sở vật chất, giữa các yếu tố, giữa các mặt của

thực tế trong sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó với tổng hợp các nguồn lực. Trên

cơ sở nhận thức đúng về việc quản lý khai thác,sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng

ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong,

mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiêncủa việc quản lý khai

thác,sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở... để có

phương pháp phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý khai thác,sử

81

dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở. Mặt khác, cần lưu ý

tới sự tác động lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia việc quản lý khai thác,sử dụng

phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở.

Trong hoạt động thực tế, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện cho thấy các biện

pháp đề xuất cần chú ý tới những mối liên hệ trong chỉ đạo thực hiện quản lý, khai

thác sử dụng cơ sở vật chất phục vụ dạy học với các quá trình quản lý khác,vận dụng

đồng bộ các biện pháp đề xuất để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy,

trong thực hiện các biện pháp đề xuất cần chú ý nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và

kết hợp với nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Việc đề xuất và thực hiện các biện pháp đề xuất đòi hỏi cần tiến hành một cách

lâu dài, có hệ thống trong quản lý khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị

dạy học ở trường trung học cơ sở, dựa năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của

các cấp, của chính quyền địa phương, thực hiện theo từng bước, từng cấp, phải tiến

hành liên tục, thường xuyên.

Các biện pháp đề xuất được xây dựng trong mối liên hệ chặt chẽ, ràng buộc

lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện, mỗi biện pháp đề xuất có mối liên hệ với những

biện pháp khác. Vì vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ các biện pháp đề xuất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Các biện pháp đề xuất trên cơ sở chú ý đến những trang thiết bị mới được

trang cấp, việc sử dụng và khai thác các tính năng giúp giáo viên và học sinh gia tăng

các năng lực thực tiễn mới, đồng thời kế thừa các thành tựu về khai thác và sử dụng

các trang thiết bị, phương tiện dạy học ở trường phổ thông đã có, chú ý đến việc tiếp

tục nghiên cứu và khai thác tối đa những tính năng mà các trang thiết bị đã có chưa

sử dụng.

Đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên phụ trách về trang thiết bị,

phương tiện dạy học quan tâm nghiên cứu, hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên khi vận

dụng các biện pháp đề xuất luôn chú ý đến sự hài hòa giữa phương tiện mới và cũ,

song đặc biệt chú trọng sử dụng có hiệu quả các phương tiện đã có giúp giáo viên và

học sinh ý thức được sự cần thiết của việc bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học tiết

kiệm, hiệu quả dạy và học đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

82

Tóm lại, với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, nguyên tắc đảm

bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính toàn diện và nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống đảm

bảo tính phát triển, góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động

thực tiễn quản lý khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ

sở trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Song để thực hiện đồng bộ các

biện pháp đề xuất, mỗi chúng ta cần nắm chắc cơ sở lý luận, vận dụng cách sáng tạo

trong hoạt động thực tiễn.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy

học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

3.2.1. Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học

hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ thiết bị trường học

a) Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng, hiệu quả hoạt phổ biến, hướng

dẫn của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị trường học về việc sử dụng các trang

thiết bị, phương tiện dạy học cho giáo viên, đồng thời tăng cường tính chủ động, tính

sáng tạo trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho quá

trình dạy học trong nhà trường đạt hiệu quả tốt, đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng

tiếp cận năng lực người học mà Chương trình tổng thể về giáo dục phổ thông mới

được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua.

b) Nội dung của biện pháp

Cán bộ thư viện trường học được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về

thực hiện các tiêu chuẩn của một trường chuẩn, với cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ

dùng dạy học, hệ thống trang thiết bị cần của của một thư viện. Vì ở trường phổ

thông cán bộ thiết bị trường học thường kiêm cán bộ thư viện, được gọi là cán bộ thư

viện thiết bị trường học.

Tăng cường nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ thiết bị trường học về

thiết bị giáo dục, như thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại

lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết

bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho

việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

83

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng

quản lý thiết bị giáo dục đồng thời nắm được danh mục và chất lượng thiết bị giáo

dục cần có trong nhà trường, hiện trạng những trang thiết bị đã có và cần mua sắm,

bổ sung thêm. Kỹ năng quản lý chất lượng thiết bị giáo dục do Việt Nam sản xuất hay

nhập khẩu phải hướng tới Hệ thống chất lượng quốc tế (lSO-9000 và ISO-14OOO).

Những thiết bị giáo dục đạt tiêu chuẩn hệ thống chất lượng lSO-9000 hoặc ISO-

14000 được ưu tiên lựa chọn khi tiến hành trang bị cho các cơ sở giáo dục.

Trang bị cho cán bộ quản lý thiết bị trường học kiến thức, kinh nghiệm quản

lý, sử dụng thiết bị giáo dục. Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao

nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương

trình giáo dục. Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử

dụng; định kì bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao. Hằng năm phải

tiến hành kiểm kê theo dúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản, cũng như

kinh nghiệm quản lý phòng dành cho thiết bị giáo dục.

c) Cách tiến hành biện pháp

Các nhân viên thiết bị trường học có thành tích trong việc nghiên cứu khoa

học, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục hoặc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vụ

gây lãng phí ngân sách, tổn thất tài sản hoặc sử dụng không đúng mục đích, sẽ được

khen thưởng

Đưa công tác quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục là một tiêu chuẩn thi đua hằng

năm trong các nhà trường.

Có hình thức xử lý các nhân viên vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng

thiết bị giáo dục, để hư hỏng, mất mát, gây thiệt hại tài sản nhà trường thì tuỳ theo

tính chất và mức độ vi phạm sẽ phải xử lý theo quy định của nhà trường.

Có chế độ, chính sách khuyến khích nhân viên thiết bị trường học tự đào tạo,

tự nghiên cứu nâng cao trình độ quản lý thiết bị trường học, đồng thời có nguồn kinh

phí hỗ trợ cho nhân viên thiết bị trường học tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và khai thác công năng sử dụng thiết bị

của nhà trường đạt nhiêu thành tích, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và

học tập của học sinh.

84

Khuyến khích và có cơ chế khen thưởng cả về vật chất và tinh thần cho cán bộ

thiết bị trường học tự học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để phục vụ cho công tác

quản lý trang thiết bị, đồ dùng học tập hiệu quả.

Trang bị các kỹ năng tham mưu cho Ban Giám hiệu nhà trường về việc mua

sắm, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học, trang thiết bị trong nhà

trường phục vụ cho dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.

d) Điều kiện cần thiết để thực hiện biện pháp

- Bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giáo viên đủ và ổn định về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu.

- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí bồi dưỡng, học tập cho cán

bộ giáo viên, công nhân viên trong trường để nâng cao trình độ về chuyên môn

nghiệp vụ.

- Lãnh đạo nhà trường, cấp trên quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về việc khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị

trong giảng dạy và học tập.

3.2.2. Quản lý khai thác, xây dựng, mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học có

hiệu quả

a) Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường khai thác và sử dụng đầy đủ tính năng của các trang thiết bị,

phương tiện dạy học đã có, đồng thời lập kế hoạch trang cấp những trang thiết bị mới

từ cấp phát của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục cho các trường phổ thông, đáp ứng yêu

cầu đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, các trường chủ động mua sắm từ khoán

chi và từ nguồn xã hội hóa, giúp giáo viên truyền thụ kiến thức và làm cho bài giảng

thêm sinh động, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, phát huy khả

năng sáng tạo của giáo viên và tính tích cực tiếp thu kiến thức của học sinh

b) Nội dung của biện pháp

- Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện tốt việc

quản lý, sử dụng thiết bị. Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ quản lý và

giáo viên về trách nhiệm và sự cần thiết phải khai thác, sử dụng thiết bị dạy học trong

các giờ dạy, đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá

85

việc sử dụng thiết bị dạy học của các giáo viên, các cơ sở giáo dục và công tác chỉ

đạo sử dụng thiết bị dạy học trong các trường trung học cơ sở.

Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng thiết bị dạy học trên lớp của giáo viên

qua việc dự giờ, thăm lớp, qua hồ sơ theo dõi của bộ phận thiết bị. Định kỳ 2 lần/năm

học tổ chức kiểm kê và có đề xuất thanh lý, đưa ra hướng sửa chữa, xin cấp phát, tự

trang bị thêm.

- Kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các trang thiết bị dạy học, đáp ứng hoạt

động dạy học trong các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang.

- Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy

học của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

- Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có

cũng như bảo quản, sửa chữa bổ sung tài sản kịp thời phục vụ công tác dạy và học,

tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.

- Phối hợp với chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh và các lực lượng

giáo dục khác ngoài nhà trường trong việc tăng cường kinh phí cho xây dựng, mua

sắm và sửa chữa các phương tiện thiết bị dạy học, nhất là các phương tiện thiết bị

hiện đại nhằm đảm bảo tốt các điều kiện phục vụ dạy học theo hướng tiếp cận năng

lực người học.

c) Cách tiến hành biện pháp

- Đầu năm học Ban Giám hiệu các trường tiến hành khảo sát điều kiện cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của trường, lên kế hoạch mua sắm, nguồn

kinh phí hỗ trợ.

- Phó hiệu trưởng cơ sở vật chất được giao phụ trách thiết bị thư viện trường

học có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với hiệu trưởng

những trang thiết bị cần trang cấp, mua sắm, sửa chữa, bổ sungphục vụ cho việc dạy

và việc học.

- Cán bộ thiết bị trường học chủ động tham mưu với Ban Giám hiệu nhà

trường để hỗ trợ kinh phí mua sắm đồ dùng dạy học và kinh phí sửa chữa một số đồ

dùng, trang thiết bị dạy học xuống cấp hoặc đã bị hư hỏng.

- Tổ chức chuyên đề, hội thi làm đồ dùng dạy học.

86

- Để khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, việc đầu tư mua sắm

thiết bị dạy học Phòng Giáo dục nên để các nhà trường chủ động cho phù hợp với

thực tế điều kiện dạy và học, tránh tình trạng thiết bị cần lại không có, thiết bị được

cung cấp lại không dùng đến.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo đồng bộ

để phục vụ tốt công tác quản lý thiết bị dạy học. Huy động các nguồn lực mua sắm

thiết bị dạy học, cần tiếp tục khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học. Khen

thưởng kịp thời những giáo viên có những đồ dùng có giá trị sử dụng phục vụ tốt cho

việc dạy và học. Xây dựng quy chế trong việc sử dụng và thường xuyên giám sát,

nắm bắt tình hình thực tế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc bảo quản, sử

dụng thiết bị dạy học của các trường, các giáo viên.

- Chuẩn bị đủ nguồn kinh phí, nhân lực, phương tiện cần thiết cho thực hiện kế hoạch.

d) Điều kiện cần thiết để thực hiện biện pháp

- Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch của trường phải nắm vững tiến trình xây dựng

kế hoạch. Xây dựng kế hoạch mua sắm đúng tình hình thực tế nhà trường.

- Đầu tư kinh phí, kêu gọi hỗ trợ từ các tổ chức cá nhân để mua sắm, sửa chữa

phương tiện thiết bị dạy học.

- Ghi nhận và tôn vinh những cán bộ giáo viên có thành tích, có sáng kiến

trong hội thi đồ dùng dạy học tự làm

3.2.3. Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học (Kiểm tra nội bộ)

a) Mục tiêu của biện pháp

Việc sử dụng các trang thiết bị dạy học trong nhà trường đảm bảo sự an toàn,

đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ nghĩa là từng loại thiết bị dạy học cần được khai thác,

sử dụng với các mức độ khác nhau trong các giờ học. Nếu kéo dài việc trình diễn hoặc

dùng lặp lại một loại phương tiện tâm lý học sinh sẽ nhanh nhàm chán, giảm hứng thú

học tập vì tính đơn điệu và đảm bảo tính hiệu quả của các phương tiện dạy học, sử

dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đồng bộ.

b) Nội dung của biện pháp

Đảm bảo tính an toàn trong khai thác, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện

dạy học: Các thiết bị dạy học được sử dụng đảm an toàn với học sinh vì một số đồ

87

dùng, thiết bị dạy học nếu không được sử dụng đúng hướng dẫn sẽ có thể gây nguy

hiểm với cả giáo viên và học sinh.

Khai thác và sử dụng thiết bị dạy học đúng lúc, giúp học sinh tăng cường khả

năng nhận thức, gợi nhớ kiến thức, hình thành kỹ năng trong trạng thái tâm, sinh lý

thuận lợi nhất.

Quản lý việc giáo viên đưa trang thiết bị, phương tiện theo trình tự vào bài

giảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp

học thành một phòng trưng bày, tránh sự phân tán chú ý của người học.

Quản lý việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học đúng chỗ, tìm vị trí để giới

thiệu phương tiện trên lớp học hợp lý nhất, giúp học sinh có thể huy động tối đa sự tri

giác để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp học.

Sắp xếp, bố trí chỗ để thiết bị dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm phân

tán chú ý của học sinh khi tiếp tục nghe giảng.

Quản lý việc sử dụng các trang thiết bị với mức độ trong các giờ học có sự

khác nhau. Việc trình diễn kéo dài hoặc sử dụng lặp lại một loại phương tiện một

cách đơn điệu trong cách giờ giảng dễ làm học sinh nhàm chán, phân tán hoặc không

kích thích được sự chú ý của học sinh.

Quản lý việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học cần đảm bảo tính hệ

thống, đồng bộ nghĩa là sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có

hệ thống, có sự tương tác lẫn nhau và phù hợp với đối tượng học sinh.

c) Cách tiến hành biện pháp

* Đối với giáo viên

Quản lý kế hoạch chi tiết sử dụng trang thiết bị phương tiện dạy học, đăng ký với

nhân viên quản lý trang thiết bị phương tiện dạy học và phòng học bộ môn. Đảm bảo đủ

số giờ dạy có trang thiết bị phương tiện dạy học và các bài thực hành theo qui định.

Mượn trả đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện dạy học theo qui định.

Quản lý tốt trang thiết bị, phương tiện dạy học trong giờ dạy, nếu xảy ra hư

hỏng, cần báo với nhân viên quản lý thiết bị để có kế hoạch sửa chữa hoặc mua sắm

bổ sung.

Phối hợp tốt với nhân viên quản lý thiết bị về công tác chuyên môn.

88

Giáo viên có trách nhiệm tìm hiểu thông tin và quy trình sử dụng để làm tốt

việc sử dụng, bảo quản thiết bị đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng

Giáo viên có trách nhiệm tận dụng hết khả năng thiết bị của nhà trường nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng dạy học. Ngoài các nội dung thực hành bắt buộc,

cần tăng cường thêm các thí nghiệm biểu diễn và sử dụng thiết bị dạy học nói chung

trong quá trình giảng dạy.

Quản lý việc giáo viên đăng ký sử dụng thiết bị, trước khi tiến hành tiết dạy ít

nhất 2 ngày để nhân viên phụ trách thiết bị chuẩn bị (theo mẫu in sẵn; cột sau cùng

của mẫu này dành cho cán bộ phụ trách thiết bị đánh dấu nếu có sử dụng). Trong các

giờ thực hành cần bố trí đủ trang thiết bị, phương tiện dạy học để đảm bảo học sinh

được làm thực hành.

Quản lý việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học đối với học sinh luôn

cần có giáo viên giám sát việc mượn và sử dụng của học sinh, giúp học sinh sử dụng

hiệu quả nhất, khai thác tốt các tính năng và có ý thức giũ gìn, bảo quản.

* Đối với tổ bộ môn

Tổ trưởng chuyên môn giúp Ban Giám hiệu về công tác quản lý và sử dụng

thiết bị dạy học, kịp thời tham mưu phụ trách chuyên môn các giải pháp để đảm bảo

sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh theo nội dung, yêu

cầu quy định trong chương trình môn học.

Xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị dạy học, liệt kê trang thiết bị dạy

học cần dùng cho từng bài học. Đồng thời, tổ bộ môn cung cấp các bản liệt kê này

cho giáo viên, nhân viên thiết bị thực hiện và niêm yết cho học sinh, phụ huynh biết

thông tin.

Tập huấn sử dụng và bảo quản trang thiết bị dạy học liên quan đến bộ môn cho

giáo viên theo yêu cầu của chương trình giáo dục;

Lập kế hoạch, quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị

dạy học của của giáo viên. Thống kê, báo cáo định kỳ thực trạng sử dụng trang thiết

bị dạy học của tổ với Ban Giám hiệu.

Tổ trưởng bộ môn có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra việc mượn, trả các trang

thiết bị dạy học của giáo viên.

89

d) Điều kiện để thực hiện biện pháp

- Tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thiết bị hiểu về khai thác

và sử dụng phương tiện thiết bị dạy học trong từng môn học, từng chương, từng bài.

- Cho giáo viên xây dựng kế hoạch và đăng kí sử dụng phương tiện thiết bị dạy

học từng tiết, từng tuần, từng tháng.

- Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn tăng cường kiểm tra việc đăng kí, sử

dụng phương tiện thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh trong từng tiết học, buổi

học, nhắc nhở kịp thời. Tăng cường kiểm tra nội bộ và kiểm tra chuyên đề về việc

khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh.

3.2.4. Đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, thiết bị

dạy học

a) Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc giữ gìn, bảo

quản các loại trang thiết bị, phương tiện dạy học. Lập và quản lý hồ sơ các danh mục

trang thiết bị, phương tiện dạy học, định kỳ kiểm tra và thanh lý các trang thiết bị,

phương tiện dạy học đã bị hư hỏng hoặc lạc hậu, giúp nâng cao chất lượng hiệu quả

dạy học, tiết kiệm kinh phí nhà trường và ngân sách nhà nước.

b) Nội dung của biện pháp

Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo xây dựng hệ thống sổ sách quản lý thiết bị

trường học, trong đó thể hiện rõ thiết bị dạy học cho từng khối lớp, từng môn học cụ

thể, các loại thiết bị có thể dùng chung cho các khối lớp. Điều này giúp Ban Giám

hiệu và cán bộ quản tý thiết bị trường học nắm rõ số lượng, phân loại, chất lượng các

trang thiết bị dạy học hiện có.

Phân loại và sắp xếp trang thiết bị dạy học theo từng loại cụ thể, như khối lớp,

theo từng môn học và thiết bị dùng chung, giúp việc tìm kiếm thuận lợi, tiết kiệm thời

gian, có thể dán tên và hướng dẫn sử dụng lên tường loại thiết bị.

Xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị dạy học theo phân phối chương

trình, trên cơ sở đó có thể xác định được từng loại trang thiết bị có thể được loại trang

thiết bị được sử dụng thường xuyên, trang thiết bị ít được sử dụng, loại thiết bị phù

hợp với từng môn học, thời gian trong năm học sẽ sử dụng, tránh mượn trùng lặp một

loại đồ dùng trong cùng một tiết dạy mà số lượng đồ dùng ít.

90

Xây dựng kế hoạch cho mượn trang thiết bị dạy học. Khi chuẩn bị thiết kế bài

giảng trên lớp, giáo viên tra cứu vào danh mục thiết bị dạy học biết được tiết học cần

chuẩn bị những loại thiết bị dạy học nào để phục vụ tiết dạy và đăng ký theo mẫu nhu

cầu sử dụng để giáo viên thiết bị trường học chuẩn bị và giáo viên bộ môn chỉ việc

đến nhận đồ dùng và kí mượn vào sổ đăng ký theo dõi cho mượn thiết bị, đồ dùng

dạy học.

Bảo dưỡng, sửa chữa những trang thiết bị dạy học bị hư hỏng, có thể mua phụ

tùng về thay thế, sữa chữa và làm vệ sinh các thiết bị dạy học theo quy định.

Nâng cao hiệu quả bảo quản trang thiết bị dạy học cần có kế hoạch phòng

tránh những tác hại do tự nhiên, những tác hại do sơ suất của người bảo quản hay

người sử dụng, đồng thời chú ý làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy.

Kiểm kê thiết bị, đồ dùng dạy học theo định kỳ 2 lần/1năm (vào cuối học kỳ I

và cuối học kỳ II), qua đó giúp cán bộ thiết bị trường học nắm rõ thực trạng của các

loại trang thiết bị hiện có để báo cáo với Ban Giám hiệu và có kế hoạch trang cấp, sửa

chữa kịp thời.

Với những đồ dùng dạy học bị hư hỏng cần có kế hoạch thay thế qua việc

kiểm kê theo định, lập ra danh sách các thiết bị hư hỏng để thanh lý kịp thời, tạo được

không gian thoáng mát để có thêm diện tích để xếp đặt các thiết bị dạy học mới.

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mua

sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ của Nhà trường.

Tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ, kiểm kê cuối năm, lập danh mục tài sản, thiết

bị hết hạn sử dụng, hư hỏng đề nghị thanh lý.

Quản lý, cho mượn và thu hồi các tài sản dùng chung và các thiết bị, công cụ

dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và làm việc.

c) Cách tiến hành biện pháp

Quản lý tốt thiết bị đồ dụng dạy học hiện có của nhà trường, tổ chức kiểm tra,

nhắc nhở việc bảo quản đến các giáo viên, đồng thời chỉ đạo nhân viên phụ trách

trang thiết bị dạy học kết hợp bộ phận chuyên môn đôn đốc, theo dõi việc bảo quản

sử dụng.

Những thiết bị dùng chung giao trách nhiệm cho nhân viên phụ trách thường

xuyên kiểm tra, sắp xếp khoa học, vệ sinh hàng ngày nhằm hạn chế tối đa sự hư hại

do khâu bảo quản.

91

Thực hiện tốt việc cập nhật hồ sơ sổ sách theo dõi, giới thiệu thiết bị, đồ dùng

mới được cấp phát, tự trang bị thêm để giáo viên mượn sử dụng.

Nhân viên phụ trách thực hiện tốt chế độ báo cáo hàng tháng về tình hình sử

dụng, bảo quản thiết bị đồ dùng cho Hiệu trưởng nắm bắt và đánh giá nhận xét hàng

tháng với giáo viên sử dụng. Cuối kỳ, cuối năm học có báo cáo tổng hợp tình hình.

Xây dựng các loại sổ sách về bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương

tiện, trang thiết bị dạy học, giúp Ban Giám hiệu, cán bộ thiết bị trường học thuận lợi

trong quản lý các phương tiện này cũng như theo dõi việc sử dụng trang thiết bị trong

dạy học của giáo viên cũng như việc trang cấp kịp thời cho hoạt động dạy học.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Tất cả phương tiện, thiết bị phải được đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương

tiện bảo quản (tủ, hòm), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối, mọt, dụng cụ

phòng chữa cháy. Tuỳ theo tính chất. quy mô của thiết bị mà bố trí diện tích phòng và

địa điểm thích hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh thao tác, đi lại thuận tiện và an

toàn khi sử dụng. Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải được bố trí và xử lí theo

nêu chuẩn quy định được bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Phương tiện,thiết bị phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu

cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.

Phương tiện, thiết bị phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng;

định kì bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao.

Hằng năm phải tiến hành kiểm kê theo dúng quy định của Nhà nước về quản

lý tài sản. Việc kiểm kê bất thường phải được tiến hành trong các trường hợp sau:

+ Khi thay đổi hiệu trưởng hoặc người phụ trách công tác thiết bị giáo dục.

+ Khi thay đổi địa điểm, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường.

+ Khi xảy ra thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp.

+ Khi cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền yêu cầu.

Các phòng đồ dùng dạy học và đồ chơi, phòng học liệu, phòng thí nghiệm bộ

môn, phòng dụng cụ văn thể phải được thiết kế và lắp đặt theo chuẩn, bảo đảm

nguyên tắc thực hiện đủ thí nghiệm, giờ thực hành quy định trong chương trình giáo

dục. Các phòng thí nghiệm bộ môn được bố trí đảm bảo cho việc thực hành được tổ

chức theo nhóm.

92

Tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ, kiểm kê cuối năm, lập danh mục tài sản, thiết

bị hết hạn sử dụng, hư hỏng đề nghị thanh lý. Lập biên bản kiểm kê, biên bản đề nghị

thanh lý cho tất cả các thành viên tham gia kí vào…

Cán bộ thiết bị quản lý sổ mượn, trả, phương tiện thiết bị cẩn thận phục vụ

cho công tác kiểm kê, mua sắm bổ sung, thanh lý, tiêu hủy,…

3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên,

kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và đột xuất

(Của các cấp quản lý đối với từng trường)

a) Mục tiêu của biện pháp

Thu được những thông tin phản hồi về việc quản lý khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở tại huyện Ninh Giang, qua đó Ban

Giám hiệu, cán bộ quản lý thiết bị trường học rút kinh nghiệm về việc quản lý thiết bị

dạy học kịp thời trong từng bào học, từng loại thiết bị theo học kỳ, theo năm học và

đột xuất, tạo sự đổi mới tích cực về tổ chức chỉ đạo, quản lý, bảo quản và sử dụng

trang thiết bị dạy học trong nhà trường, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên,

nhân viên thiết bị trường học trong việc bảo quản và sử dụng trang thiết bị dạy học để

nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh và phát

huy hiệu quả của đồ dùng dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học.

b) Nội dung của biện pháp

Kiểm tra hiện trạng của từng loại trang thiết bị dạy học về số lượng, chất

lượng, trang thiết bị hiện có của từng môn học.

Đánh giá hiệu quả sử dụng, tần suất sử dụng trang thiết bị của giáo viên trong

tương quan với kết quả học tập của học sinh.

Tổng kết, rút kinh nghiệm về việc sử dụng trang thiết bị dạy học với việc phát

triển năng lực học tập của học sinh để có phương hướng điều chỉnh, khắc phục những

hạn chế, đồng thời phát huy những ưu điểm để làm tốt hơn những kết quả đạt được.

Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý thiết bị dạy học về tính hiệu

quả của việc sử dụng trang thiết bị dạy học.

Quản lý công tác bảo quản thiết bị dạy học, qua đó đánh giá về tinh thần, trách

nhiệm của cán bộ quản lý thiết bị trường học, đánh giá tinh thần, thái độ của giáo viên

với việc hướng dẫn học sinh vận dụng trang thiết bị dạy học trong các giờ học.

93

c) Cách tiến hành biện pháp

Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học trong

giảng dạy, người quản lý thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên thiết bị dạy học

thực hiện đúng những qui trình, thủ tục nêu trên.

Động viên những giáo viên chưa hoặc sử dụng chưa đều thiết bị dạy học vào

trong giờ dạy. Khuyến khích, tuyên dương những giáo viên sử dụng tốt thiết bị dạy

học trong các giờ học, nâng cao tính tích cực học tập của học sinh.

Trong kế hoạch năm học, nhà trường đưa ra những quy định về kế hoạch sử

dụng, bảo quản thiết bị dạy học rõ ràng, cụ thể và thông tin đến toàn thể giáo viên,

nhân viên, học sinh toàn trường.

Tổng kết kết quả sử dụng thiết bị dạy học theo tháng, theo kỳ, từ đó có kế

hoạch khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng mức đối với từng giáo viên.

d) Điều kiện thực hiện biện pháp

Bám sát các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác thanh tra, kiểm tra công

tác khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị trường học.

Thường xuyên tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra cho cán

bộ quán lý và cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.

Cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra, kiểm tra phải giỏi về chuyên môn, giỏi về

nghiệp vụ kiểm tra, và có uy tín trong việc kiểm tra.

Sự hợp tác, ủng hộ của giáo viên, cán bộ thiết bị, học sinh đối với cán bộ kiểm tra.

Cán bộ quản lý tạo điều kiện cho cán bộ thanh tra, kiểm tra hoàn thành nhiệm

vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.

Qua kiểm tra biểu dương, khen thưởng những tập thể cá nhân làm tốt, tư vấn

thúc đẩy những tập thể, cá nhân làm chưa tốt để họ khắc phục, rút kinh nghiệm cho

những năm học sau.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Năm biện pháp trên có mối quan hệ khăng khít, biện chứng, gắn bó chặt chẽ,

bổ sung và hỗ trợ cho nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố bảo đảm thực hiện

thành công cho các biện pháp khác.

Các biện pháp trên chỉ thực sự có ý nghĩa và đạt hiệu quả cao khi được tiến

hành một cách đồng bộ, chặt chẽ. Trong từng giai đoạn và điều kiện hoàn cảnh khác

94

nhau, mỗi biện pháp có vị trí vai trò khác nhau, ưu tiên thực hiện khác nhau. Biện

pháp tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học

hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học là tiền đề

của các biện pháp khác. Biện pháp thứ hai, thứ ba và thứ tư có tính chủ công về khai

thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học; kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc

giáo viên, học sinh sử dụng trang thiết bị phương tiện dạy học và quản lý bảo quản,

kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học. Bản thân các biện

pháp chủ công cũng tác động qua lại lẫnh nhau. Biện pháp thứ 5 có tính điều kiện để

thực hiện tốt các biện pháp trên vì việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường

xuyên giúp công tác bảo quản thiết bị dạy học sẽ là tăng thêm tuổi thọ của trang thiết

bị dạy học, giúp cho việc sử dụng được lâu dài hơn, nâng cao hiệu qua dạy học.

Có minh họa về mối quan hệ giữa năm biện pháp đề xuất qua sơ đồ sau

Sơ đồ 3.1: Quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Ghi chú:

BP1: Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học

hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học

BP2: Khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học có hiệu quả BP3: Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng trang

thiết bị phương tiện dạy học

BP4: Đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, trang

thiết bị dạy học

BP5: Tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời về

công tác trang thiết bị dạy học theo học kì, theo năm học và đột xuất

95

Với việc biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất như trên cho thấy

các biện pháp có sự tác động lẫn nhau một cách đan xen, mỗi biện pháp vừa có mối

quan hệ với biện pháp này song đồng thời có mối quan hệ với các biện pháp khác

trong tổng thể về việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học.

3.4. Khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Khẳng định tính mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở

các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, nâng cao năng lực

học tập của học sinh.

3.4.2. Thời gian khảo nghiệm

Khảo nghiệm được tiến hành đồng thời với khảo sát thực trạng quản lý khai

thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở 17 trường trung học cơ sở huyện Ninh

Giang, tỉnh Hải Dương tháng 1 năm học 2017 - 2018.

3.4.3. Hình thức khảo nghiệm

Khảo nghiệm được tiến hành bằng cách phát phiếu trưng cầu ý kiến với các

biện pháp đề xuất và phương án trả lời cho sẵn ở mức độ từ ít cần thiết đến cần thiết

và từ ít khả thi cho đến khả thỉ.

3.4.4. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm năm biện pháp đề xuất gồm:Tăng cường quản lý công tác

chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ

làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học; khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị

dạy học có hiệu quả; kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử

dụng trang thiết bị phương tiện dạy học; đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý,

bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học và tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút

kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ,

theo năm học và đột xuất.

3.4.5. Xử lý kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm được tính theo điểm trung bình, độ lệch chuẩn và xếp

thứ bậc kết quả nhận thức.

96

3.4.6. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm

Mức độ khả thi Mức độ cần thiết TT Các biện pháp đề xuất ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB Tương quan p r

2,56 0,42 3 2,45 0,48 2 0,53 0,00

1. Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học

2,74 0,39 1 2,41 0,37 3 0,62 0,00 2. Khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học có hiệu quả

2,53 0,41 4 2,48 0,45 1 0,48 0,00

3. Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng trang thiết bị phương tiện dạy học

2,51 0,38 5 2,39 0,52 4 0,43 0,00

4. Đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học

2,65 0,34 2 2,37 0,46 5 0,46 0,00

5. Tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và đột xuất

Điểm trung bình 2,60 0,39 2,42 0,36

Có thể nhận thấy mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề

xuất được các khách thể đồng thời nhận thức với kết quả khá cao, chứng tỏ được yêu

cầu quan trọng của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy và hoạt động

học theo hướng tiếp cận năng lực người học ma Chương trình giáo dục phổ thông

mới đã xác định.

- Về nhận thức mức độ cần thiết:

Mức độ cần thiết được nhận thức với kết quả rất cao (ĐTB = 2,60, ĐLC = 0,39),

đồng thời trên từng biện pháp các kết quả đều ở mức cao với ĐTB > 2,51, trong đó biện

97

pháp “Khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học có hiệu quả” kết quả trội nhất

(ĐTB = 2,74, ĐLC = 0,39) xếp thứ bậc 1. Giải thích về kết quả trên, cô giáo Nguyễn

Khánh T giáo viên bộ môn văn học trường Trung hoc cơ sở Hưng Long cho biết “Theo

tôi do nguồn kinh phí hạn hẹp nên các trường cần quan tâm nhiều đến việc khai thác hiệu

quả các thiết bị đã có, đồng thời việc trang cấp cần tập trung ưu tiên cho những thiết bị

thiết yếu và tập huấn quản lý khai thác cho giáo viên và cán bộ quản lý với hiệu quả tối

đa, tránh sự lãng phí”.

Ngoài ra, biện pháp “Tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường

xuyên, kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và đột

xuất” xếp thứ bậc 2 với ĐTB = 2,65. Theo ghi nhận của tác giả luận văn về các ý kiến

được khảo sát tương đối thống nhất cho rằng cùng với việc quản lý sử dụng, khai thác

có hiệu quả cần đi liền với việc kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên sẽ là

cách hiệu quả đến cán bộ quản lý thu được thông tin phản hồi để kịp thời đánh giá

được những ưu điểm, hạn chế, về những mặt làm được và những mặt cần khắc phục

góp phần thực hiện tốt quá trình quản lý khai thác thiết bị ở các trường trung học cơ

sở hiện nay, đồng thời thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia.

- Về nhận thức mức độ khả thi:

Trong năm biện pháp đề xuất, biện pháp “Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao

việc giáo viên, học sinh sử dụng trang thiết bị phương tiện dạy học” có kết quả trội

nhất (ĐTB = 2,48, ĐLC = 0,45) xếp thứ bậc 1. Theo ý kiến của một số cán bộ quản

lý, giáo viên và cán bộ thiết bị trường học cho rằng việc kiểm tra, đánh giá thường

xuyên là biện pháp có tính khả thi cao hơn so với các biên pháp đề xuất khác vì với

biện pháp này có thể được thực hiện nay sau mỗi lần giáo viên sử dụng thiết bị dạy

học hay cán bộ thiết bị bảo quản, lưu trữ. Đồng thời biện pháp “Tăng cường quản lý

công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội

ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học” ĐTB = 2,45, xếp thứ bậc 2 có tính

khả thi cao vì thực tế Ban Giám hiệu các trường theo quy định của Bộ Giáo dục mỗi

trường cử một đồng chí trực tiếp phụ trách công tác quản lý thư viện, thiết bị trường

học nên có điều kiện để theo dõi, kiểm tra chuyên môn và kinh nghiệm sử dụng trang

thiết bị dạy học của giáo viên và của cán bộ thiết bị trường học.

98

Biện pháp “Tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp

thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và đột xuất” được

đánh giá có tính khả thi thấp nhất, xếp thứ bậc 5, với ĐTB = 2,37. Lý giải về điều

này, đồng chí Nguyễn Thị Thơm cán bộ quản lý thiết bị dạy học trường Trung học cơ

sở Văn Giang cho biết: “Việc kiểm tra, đánh giá về quản lý và sử dụng trang thiết bị

hiện chưa được theo dõi sát sao, vì nhà trường còn thiếu thiết bị dạy học, nhiều thiết

bị đã cũ nhưng chậm được trang cấp, hơn nữa kinh phí cho việc quản lý hầu như

không có nên ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, hiệu quả kiểm tra, đánh giá”.

Mức độ cần thiết cần thiết và mức độ khả thi có tương quan thứ bậc Spearman

đều ở mức cao và là tương quan thuận.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của các biện pháp đề xuất khá cao. Mức độ cần thiết được nhận thức kết quả trội

hơn so với kết quả nhận thức mức độ khả thi. Về mức độ cần thiết tập trung vào biện

pháp khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học có hiệu quả. Về mức độ khả

thi biện pháp kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng trang

thiết bị phương tiện dạy học trội hơn trong năm biện pháp đề xuất.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng với những ưu điểm và hạn chế, tác giả luận văn

đã đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở. Các nguyên tắc đề xuất các biện phápgồm: Nguyên tắc đảm

bảo tính mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính phát triển, nguyên tác đảm bảo tính lịch sử

- cụ thể, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.

Các biện đề xuất gồm: Tăng cường quản lý công tác chuyên môn, bồi dưỡng

nghiệp vụ, kĩ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ

dùng dạy học; Khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy học có hiệu quả; đẩy

mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy

học và biện pháp tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp

thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kỳ, theo năm học và đột xuất.

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất cho thấy mức độ cần thiết và mức

độ khả thi được nhận thức với kết quả khá cao, trong đó kết quả nhận thức mức độ

cần thiết cao hơn so với nhận thức mức độ khả thi. Các biện pháp đề xuất có tương

quan thuận khá chặt chẽ.

99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về phương tiện, thiết bị dạy học, biện

pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở

chúng tôi cho rằng: Biện pháp khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các

trường trung học cơ sở là cách thức phát hiện ra những khả năng của các phương tiện,

thiết bị trong dạy học nhằm đem lại hiệu quả của hoạt động dạy của giáo viên và hoạt

động học của học sinh.

Nhận thức về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện,

trang thiết bị dạy học thể hiện ở nội dung giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu

và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kĩ năng thực hành môn học; gây hứng thú

trong dạy học, nâng cao kết quả học tập của học sinh và rèn luyện kỹ năng sử dụng

phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh.

Các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở gồm lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện,

thiết bị dạy học; tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá công tác quản lý

thiết bị dạy học.

Thực hiện các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị

dạy học cho thấy việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Song công việc lập kế hoạch tổng thể của nhà

trường, kế hoạch từng năm học về việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang

thiết bị dạy học khá quan trọng được đánh giá trội hơn. Tuy nhiên, xây dựng kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học chưa thường xuyên.

Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang

thiết bị dạy học còn nhiều khiếm khuyết, ngay cả công việc xây dựng và thực hiện

các quy định về việc khai thác, sử dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học

kết quả cao nhất song ở mức trung bình. Hạn chế rõ ở công việc cử cán bộ tham gia

dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy học.

Công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết

bị dạy học khá chặt chẽ.

100

Việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý thiết bị dạy học bộ lộ khá nhiều hạn

chế, trong đó hạn chế nhất là việc rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lý

việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học.

Luận văn đề xuất 05 biện pháp gồm: Tăng cường quản lý công tác chuyên

môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm

công tác thiết bị đồ dùng dạy học; Khai thác, xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy

học có hiệu quả; kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng

trang thiết bị phương tiện dạy học; đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lý, bổ

sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học và biện pháp tiến hành kiểm tra, đánh

giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo

học kỳ, theo năm học và đột xuất. Tổ chức khảo nghiệm năm biện pháp. Kết quả

khảo nghiệm chỉ ra nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi rất cao, trong đó tính

cần thiết cao hơn so với nhận thức tính khả thi.

2. Kiến nghị

2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương

- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư các trang thiết bị cho các trường trung học

cơ sở trên địa bàn huyện.

- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ thiết bị trường học

về quản lý khai thác, sử dụng các trang thiết bị dạy học.

- Hằng năm, tổ chức hội thảo về quản lý và sử dụng các thiết bị, phương tiện

dạy học ở các trường trung học cơ sở.

- Tổ chức các triển lãm, hội thi đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên theo định

kỳ hoặc thường xuyên.

- Mời gọi sự xã hội hóa việc đầu tư các trang thiết bị cho hoạt động dạy và học ở

các trường phổ thông nói chung và trường trung học cơ ở huyện Ninh Giang nói riêng.

2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang

- Dành kinh phí cho các trường để tạo sự chủ động trong việc mua sắm, trang

bị phương tiện dạy học.

- Tăng cường công tác, thanh tra, kiểm tra, chỉ đạo việc quản lý khai thác và sử dụng

trang thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện.

- Tổ chức các cuộc thi thiết kế và làm đồ dùng dạy học trong phạm vi cấp huyện.

101

- Dành kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thiết bị

trường học.

- Phối hợp với chính quyền huyện và chính quyền địa phương quản lý các

trường trung học cơ sở về mặt hành chính để huy động sự tham gia của nhân dân vào

công tác xã hội hóa trang thiết bị dạy học.

2.3. Với chính quyền các xã huyện Ninh Giang

- Chính quyền các xã cần coi đây là chiến lược phát triển giáo dục chung của

xã và là chiến lược phát triển chung của cả xã hội nên chủ động phối hợp với các

trường trong hỗ trợ kinh phí để mua sắm, trang cấp các trang thiết bị cũng như kinh

phí bảo quản các trang thiết bị theo yêu cầu.

- Huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân vào việc đóng góp kinh phí để

phục vụ cho việc nâng câp các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

2.4. Với các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang

- Chủ động xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về trang thiết bị cơ sở vật

chất, phương tiện phục vụ dạy và học.

- Đưa nội dung sử dụng, bảo quản trang thiết bị, phương tiện dạy học vào việc

xét công nhận các danh hiệu thi đua trong năm học.

- Định kỳ tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng kịp thời

đối với những cá nhân có nhiều thành tích trong sử dụng, khai thác phương tiện dạy

học trong các giờ dạy đem lại hiệu quả cao.

- Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và nhân viên được học tập, giao lưu, học

hỏi, tham khảo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn huyện và

cũng như ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và sử dụng

trong thiết bị dạy học.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ

quản lý giáo dục - Đào tạo, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1999),Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong

quá trình giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Trường Cán bộ quản lý

giáo dục - Đào tạo, Hà Nội .

3. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức quản lý một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nxb thống kê, Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo (1999),Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục, Trường

ĐHSP Hà Nội 2 - Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Đào tạo, Hà Nội.

5. Lương Khắc Bình (2014), Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường

trung học cơ sở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ quản lý

giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học Vinh.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định về việc ban hành Quy chế Thiết bị giáo dục trong

trường mầm non, phổ thông, số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 9 năm 2000.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư về việc Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 14 của

Thủ tướng chính phủ nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của việc đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông, số 14/2002/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 4 năm 2002.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định về việc ban hành Quy chế công nhận phòng

học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc gia, số 32/2004/QĐ-BGDĐT, ngày

24 tháng 9 năm 2004.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số

12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định Ban hành Chương trình Bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở cơ sở giáo dục phổ

thông,số 74/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 05 tháng 12 năm 2007.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư về việc Ban hành Danh mục thiết bị dạy học

tối thiểu cấp THCS, số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2009.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn mua sắm, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy

học cấp Tiểu học và Trung học cơ sở, số 6817/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 11

tháng 8 năm 2009.

103

13. Võ Đăng Chín (2013), Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường

trung học cơ sở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý

giáo dục, Đại học Đà Nẵng.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội .

15. Trần Quốc Đắc (2013), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử

dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Chương 8: Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật ở trường phổ thông.

16. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại Học Sư Phạm.

18. Học viện Quản lý giáo dục (2009),Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức

nhà nước ngành Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Hộ (2002) Lý luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Trần Đức Hùng (2012), Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học

phổ thông tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ quản lí

giáo dục, Đại học Đà Nẵng.

21. Lê Khanh (1998),Về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, trong thời kỳ đẩy

mạnh CNH-HĐH, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

22. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại

học Sư phạm.

23. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

24. Vương Ngọc Lê (2010), Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung

học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ giáo dục,

trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

25. Hà Thế Ngữ (2001),Giáo dục đại học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.

26. Hoàng Phê (2005), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng.

27. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường cán bộ quản lý giáo dục.

104

28. Quốc hội (2011),Luật giáo dục,Nxb Chính trị quốc gia.

29. Vũ Trọng Rỹ (1997), Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học, Tài liệu

dùng cho học viên cao học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

30. Thủ tướng Chính phủ,Chỉ thị về việc Đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông,

14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001.

31. Viện ngôn ngữ học (2003),Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

32. Viện Khoa học Giáo dục (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây

dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường phổ thông Việt Nam,

Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Như Ý (1999) (chủ biên), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông

tin, Hà Nội.

105

PHỤ LỤC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG Phụ lục 1 TỈNH HẢI DƯƠNG

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ thiết bị trường học)

Kính thưa quý vị! Để góp phần phát huy hiệu quả xây dựng, khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện nhà, xin đồng chí cho biết ý kiến của bản thân bằng cách đánh dấu x vào các ô và cột phù hợp với ý kiến của bạn ở mỗi ý trong từng câu hỏi được nêu dưới đây:

Câu 1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng

các phương tiện, thiết bị dạy học ở trường đồng chí đang công tác:

a) Các thuận lợi

TT

Các thuận lợi

Mức độ thuận lợi Ít

Nhiều Vừa phải

6. Sự quan tâm lãnh đạo, tạo điều kiện cho công tác này của Ban

Giám hiệu nhà trường

7. Cán bộ thiết bị trường học chuyên trách được đào tạo, bồi

dưỡng có năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm

8. Giáo viên nhà trường tích cực tham gia xây dựng, khai thác sử

dụng các phương tiện, thiết bị dạy học

9. Học sinh có ý thức, hành vi giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ phương

tiện, trang thiết bị dạy học

10. Kinh phí đầu tư của Nhà nước, từ công tác xã hội hóa, địa phương dành đất cho xây dựng cơ bản các hạng mục công trình phục vụ dạy và học

b) Các khó khăn

TT

Các khó khăn

Ít

Nhiều

Mức độ khó khăn Vừa phải

1. Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ

sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học

2. Một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù

hợp, thiếu một số trang thiết bị cần thiết

3. Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại sử dụng các trang thiết bị trong dạy học hoặc chưa thực sự tiết kiệm, sử dụng chưa hiệu quả

4. Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo

viên, học sinh chưa tốt

Câu 2. Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học

Vai trò, tác dụng

TT

Tốt

Hạn chế

Mức độ Bình thường

1.

2.

3. 4.

5.

6.

Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lí thuyết, rèn luyện kĩ năng thực hành môn học, chống dạy học chay Gây hứng thú trong dạy học, làm cho việc dạy thêm hấp dẫn, giúp giáo viên, học sinh yêu thích môn học hơn Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các môn học Khuyến khích giáo viên, học sinh tìm tòi, phát huy sáng kiến tìm kiếm, xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học Góp phần thực hiện một tiêu chí không thể thiếu trong việc phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia

Câu 3. Đánh giá mức độ thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học

Thực hiện công việc

TT

Tốt

Mức độ thực hiện Hạn Bình thường chế

1. Huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh va nhân dân đóng góp xây dựng, khai thác các phương tiện, trang thiết bị và đồ dùng dạy học

2. Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học 3. Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học 4. Bảo quản các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học 5. Đào tạo, bồi dưỡng, quản lí đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị,

thư viện trường học

6. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên về công tác

trang thiết bị trường học

Câu 4. Đánh giá các biện pháp quản lí, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường đồng chí đang công tác 4.1. Lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

TT

Các mặt quản lí

Mức độ thực hiện Hạn Tốt Bình chế thường

1. Lập kế hoạch tổng thể của nhà trường, kế hoạch từng năm học về việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học

2. Kế hoạch xây và trang bị các phòng học chuyên dụng, phòng học đa

năng, phòng học tương tác

3. Kế hoạch mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học 4. Kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí đầu từ từ phía nhà nước và từ

phía các lực lượng xã hội đóng góp qua xã hội hóa giáo dục

5. Kế hoạch huy động sự sưu tầm, sáng chế, tự tạo các phương tiện, đồ

dùng dạy học

6. Kế hoạch sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 7. Kế hoạch bảo quản, kiểm kê, thanh lí, bổ sung phương tiện, trang

thiết bị dạy học

8. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ thiết bị trường học

4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

TT

Công việc quản lí

Hạn chế

1. Xây dựng và thực hiện các quy định về viêc khai thác, sử

Mức độ thực hiện Bình Tốt thường

dụng, bảo quản phương tiện, trang thiết bị dạy học

2. Tổ chức các bộ phận phụ trách công tác trang thiết bị dạy học và phân công trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân phụ trách triển khai công việc

3. Cử cán bộ tham gia dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ về công tác trang thiết bị dạy học

4. Phối hợp giữa ban giám hiệu, cán bộ phụ trách trang thiết bị,

các tổ bộ môn và giáo viên trong công tác quản lí

5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lí, xây dựng, mua sắm, khai thác, sử dụng, bảo quản, thanh lí, bổ sung trang thiết bị

4.3. Chỉ đạo xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

TT

Công việc quản lí

Hạn chế

1. Chỉ đạo việc lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng

Mức độ thực hiện Bình Tốt thường

phương tiện, thiết bị dạy học

2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch 3. Chỉ đạo việc phối hợp đồng bộ các lực lượng trong việc quản

lý, khai thác và sử dụng trang thiết bị dạy học

4. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp khai thác, sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học

5. Chỉ đạo bồi dưỡng, đánh giá cán bộ phụ trách phương tiện,

thiết bị dạy học

4.4. Kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học

TT

Công việc quản lí

Hạn chế

1. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng các

Mức độ thực hiện Bình Tốt thường

trang thiết bị dạy học

2. Kiểm tra việc giáo viên, học sinh tham gia xây dựng, sưu tầm,

sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học

3. Kiểm tra, thanh lí, bổ sung, phương tiện, trang thiết bị dạy học 4. Động viên, khen thưởng, nhắc nhở, uốn nắn cán bộ giáo viên

về công tác này

5. Rút kinh nghiệm, hoàn thiện các biện pháp quản lí việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học

Câu 5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

nhiều

Ít

Mức độ ảnh hưởng Vừa phải

Các yếu tố chủ quan 5. Sự quản tâm, tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lí của Ban

Giám hiệu nhà trường

6. Cán bộ phụ trách trang thiết bị có kiến thức chuyên môn,

nghiệp vụ, tay nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm

7. Giáo viên quan tâm và thể hiện hành động tích cực xây dựng, tìm kiếm, sáng chế đồ dùng dạy học, sử dụng có kết quả trang thiết bị dạy học

8. Học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng, sử dụng

phương tiện, bảo quản trang thiết bị học tập

Các yếu tố khách quan 4. Sự quan tâm của các cấp quản lí lãnh đạo ở địa phương, ngành giáo dục tạo mọi điều kiện kinh phí đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thiết bị dạy học cho nhà trường

5. Sự đóng góp của xã hội, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh về phương tiện, điều kiện, trang thiết bị dạy học 6. Cơ chế, chính sách của nhà nước, của các Bộ, ngành có liên quan, tạo điều kiện phát huy và tự chủ trong công tác thiết bị trường học

Câu 6. Để góp phần tăng cường công tác quản lí việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở của huyện nhà, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của bản thân về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được nêu dưới đây:

Mức độ khả thi

TT

Các biện pháp đề xuất

Ít cần thiết

Khả thi

Ít khả thi

Mức độ cần thiết Bình thường

Cần thiết

Bình thường

6. Tăng cường quản lí công tác chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ thuật, học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị đồ dùng dạy học 7. Khai thác, xây dựng, mua sắm trang

thiết bị dạy học có hiệu quả

8. Kiểm tra, đánh giá cụ thể, sát sao việc giáo viên, học sinh sử dụng trang thiết bị phương tiện dạy học

9. Đẩy mạnh việc bảo quản, kiểm kê, thanh lí, bổ sung các phương tiện, trang thiết bị dạy học

10. Tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời về công tác trang thiết bị dạy học theo học kì, theo năm học và đột xuất

Đại học  Sau đại học 

5-10 năm  10-15 năm

>15 năm 

Xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân: - Giới tính: Nam  Nữ  - Trình độ đào tạo: Cao đẳng  - Thâm niên công tác: < 5 năm  Xin chân thành cảm ơ sự hợp tác của các đồng chí!

Phụ lục 2 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang

MẪU PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

1. Tên chuyên gia: 2. Học hàm, học vị 3. Lĩnh vực nghiên cứu: 4. Nội dung xin ý kiến: 4.1. Những ý kiến đóng góp cho việc xây dựng đề cương nghiên cứu ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 4.2. Ý kiến việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học tại các trường trung học cơ sở? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 4.3. Nhận xét về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 4.4. Đánh giá các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường đồng chí đang công tác: a) Thực trạng lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... b) Tổ chức thực hiện kế hoạch

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... c) Kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 5. Ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây

dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô đã cộng tác!

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NINH GIANG Phụ lục 3

MẪU PHIẾU QUAN SÁT 1. Thời gian quan sát

2. Thời gian quan sát

3. Nội dung quan sát

3.1. Việc bảo quan trang thiết bị trường học

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3.2. Quan sát việc sưu tâm, bảo quan trang thiết bị trường học

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3.3. Quan sát kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3.4. Kế hoạch quản lý xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3.5. Quan sát thực trạng thanh lý, bổ sung mua sắm trang thiết bị trường học

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Người quan sát

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NINH GIANG Phụ lục 4

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

1. Người được phỏng vấn: 2. Học hàm, học vị 3. Lĩnh vực nghiên cứu: 4. Thời gian phỏng vấn: 5. Nội dung phỏng vấn: 5.1. Những ý kiến đóng góp cho việc xây dựng đề cương nghiên cứu ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 5.2. Ông bà cho biết việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện có thuận lợi va khó khăn gì? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 5.3. Nhận xét về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 5.4. Đánh giá các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường đồng chí đang công tác: a) Thực trạng lập kế hoạch, xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị

dạy học ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... b) Tổ chức thực hiện kế hoạch

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... c) Kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 6. Ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan tới việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô đã cộng tác!