ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN LIÊN BẰNG
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN LIÊN BẰNG
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Quang Sơn
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay” đã được thực hiện tại trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội
đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục
của trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy giáo,
cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho tác
giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Ngô Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ cũng như cho tác giả sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng
chí lãnh đạo, chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng; Ban Giám hiệu và giáo viên của các trường Trung học
cơ sở quận Đồ Sơn đã tạo điều kiện, tích cực hợp tác giúp tác giả nghiên cứu,
khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng
biết ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tác
giả có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự
chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Liên Bằng
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CLDH Chất lượng dạy học
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐPT Đa phương tiện
GADHTC Giáo án dạy học tích cực
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
NV Nhân viên
PMDH Phần mềm dạy học
Phương pháp dạy học PPDH
PHT Phó Hiệu trưởng
QLGD Quản lý giáo dục
TBDH Thiết bị dạy học
TC Trung cấp
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.................................................................................................... i
Danh mục các chữ cái viết tắt ................................................................. ii
Mục lục .............................................................................................. iii
viii Danh mục bảng .................................................................................
ix Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .............................................................
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ……………………………………………………………… 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Nước ngoài ......................................................................................... 7
1.1.2. Việt Nam ......................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ............................................ 17
1.2.3. Dạy học, quản lý dạy học .................................................................... 19
1.2.4. Thiết bị dạy học ............................................................................... 21
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học
cơ sở ………………………………………………………………….…… 23
1.3.1. Công nghệ thông tin ……………………………………………...… 23
1.3.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học …………………...… 24
1.3.3. Môi trường học tập đa phương tiện ………………………………… 28
1.3.4. Phần mềm dạy học …………………………………………………. 32
1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin …….... 33
1.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Trung
học cơ sở……………………………….……………………………..….… 35
iii
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm
tích cực hóa quá trình nhận thức của học sinh …………………….……… 35
1.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học để hỗ trợ học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức …………………………………………..…………… 37
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng Công nghệ thông tin ………………………………………………… 37
Kết luận chương 1…………………………………………………….…… 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ……………….. 42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế và xã hội của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng …………………………………………..… 42
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng ……………………………………………………… 43
2.2.1. Quy mô giáo dục cấp Trung học cơ sở …………………………….. 44
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên …………….…………… 45
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng 47
2.2.4. Thực trạng chất lượng giáo dục …….…………………………….… 49
2.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường
Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ………………... 52
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học ………………………………………….…... 53
2.3.2. Thực trạng trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên ……………………………………………………………………………… 55
2.3.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của đội
ngũ giáo viên ………………………………………………………..…….. 57
2.3.4. Thực trạng sử dụng phòng học đa phương tiện ……..……………… 58
2.3.5. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học ……………………………. 59
iv
2.3.6. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công
nghệ thông tin ………………………………………………………...…… 60
2.3.7. Khai thác, sử dụng máy tính và mạng Internet của học sinh các
trường Trung học cơ sở ở quận Đồ Sơn ………………….…………..…… 61
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ….… 63
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương
tiện ……………………………………………………………………...…. 63
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập
mạng Internet ……………………………………………………………… 63
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng Công nghệ thông tin …………………………………….. 66
2.5. Đánh giá thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin và quản lý việc
ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ
sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ………………………..……… 68
2.5.1. Mặt mạnh .………………………………....................................…. 68
2.5.2. Mặt yếu ………………………………..............................………… 69
2.5.3. Phân tích nguyên nhân ....................................................................... 70
Kết luận chương 2……………………….………………………………… 73
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CỦA QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ……………….……………................. 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp …......……………………….......… 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ……………………..................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi …………………........................... 75
3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
v
trong giai đoạn hiện nay …………………...........................................…… 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và hình thành nhận thức đúng
cho đội ngũ giáo viên về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin ….......................................................... 76
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng
các thiết bị dạy học hiện đại cho đội ngũ giáo viên ..................................... 78
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và
mạng Internet cho đội ngũ giáo viên ............................................................ 81
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên
môn, đội ngũ giáo viên thực hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin ………............………..………………… 84
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học hiện đại
và xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng Công nghệ thông tin
trong dạy học có hiệu quả …………………….…………………………... 89
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm
92 tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ………………...……………….
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học của đội ngũ giáo viên ……………………… 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………......................……. 96
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ……..… 98
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ……………….…….......…… 98
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm …………………….......................….……… 98
Kết luận chương 3…………………………………………………….…… 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………….………… 107
1. Kết luận………………………………………………………….……… 107
2. Khuyến nghị……………………………………………………..……… 109
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo …………………………………….. 109
vi
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng ……………… 109
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đồ Sơn …………………… 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..…… 110
PHỤ LỤC……………………………………………………………….… 113
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, số cán bộ quản lý, giáo viên và số học sinh của
các trường Trung học cơ sở trong năm học 2016 - 2017……............................ 44
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của các trường Trung
học cơ sở trong năm học 2016 - 2017.................................................................. 45
Bảng 2.3. Trình độ đào tạo về chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên của các trường Trung học cơ sở ......................................................... 46
Bảng 2.4. Thống kê cơ sở vật chất của các trường Trung học cơ sở .................. 47
Bảng 2.5. Xếp loại về hạnh kiểm của học sinh ở các trường Trung học cơ sở
trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016 .................................................... 49
Bảng 2.6. Xếp loại về học lực của học sinh ở các trường Trung học cơ sở
trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016 ..................................................... 49
Bảng 2.7. Thống kê kết quả điểm thi vào lớp 10 Trung học phổ thông năm học
2015 - 2016 và 2016 - 2017 của các trường Trung học cơ sở ............................. 50
Bảng 2.8. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về tính cấp thiết của việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ............................................................ 52
Bảng 2.9. Nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết của việc ứng dụng
Công nghệ thông tin trong dạy học ..................................................................... 54
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý .….............. 55
Bảng 2.11. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ giáo viên ………………… 56
Bảng 2.12. Các hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của
đội ngũ giáo viên ………………......................................................................... 57
Bảng 2.13. Thực trạng khai thác và sử dụng máy tính, mạng Internet của học
sinh ...................................................................................................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp .............................. 99
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ................................ 101
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 102
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
về tính cần thiết của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ….. 53
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học cơ
sở về tính cần thiết của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học. 54
Biểu đồ 2.3. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý ........... 55
Biểu đồ 2.4. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ giáo viên …................ 56
Sơ đồ 3.1: Ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong dạy học ……..… 84
Sơ đồ 3.2: Quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực ................................. 85
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 97
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp ............................................................................................................... 104
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và kĩ thuật. CNTT là thành tựu to lớn của cuộc cách mạng
khoa học và kĩ thuật. CNTT thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong
cuộc sống trong đó có GD&ĐT. Trong lĩnh vực GD&ĐT, việc ứng dụng
CNTT góp phần nâng cao CLDH và hiệu quả giáo dục. Vì thế, UNESCO đã
đưa ra chương trình hành động và dự đoán “... sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của Công nghệ thông
tin”
Đối với nước ta, trước yêu cầu ngày càng cao về GD&ĐT, Đảng và
Nhà nước đã coi việc ứng dụng CNTT trong dạy học là khâu đột phá quan
trọng để nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc ban hành các chủ trương,
chính sách, như: Luật Công nghệ thông tin, năm 2006 tại khoản 1 điều 34
nêu rõ : “Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng’’. Quyết định số 698/QĐ-TTg
ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng giáo viêntự tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn
học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và
tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng công
nghệ thông tin”. Nghị quyết số 29/NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ
8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Nghị quyết số 44/NQ-CP,
ngày 09/6/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW, nêu: “Tăng cường cơ sở vật chất và
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề”.
1
Những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới giáo dục, Bộ GD&ĐT luôn
nhấn mạnh việc tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà
trường. Trong Công văn số 4983/BGDĐT-CNTT, ngày 28/9/2015 về Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2015-2016, Bộ GD&ĐT
xác định nhiệm vụ trọng tâm: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và
các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong quản lý Nhà nước về
giáo dục và đào tạo. Từng bước hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là hạ
tầng công nghệ thông tin”.
Trong bối cảnh đó, Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng trong triển khai
nhiệm vụ năm học những năm học gần đây đều nhấn mạnh việc tăng cường
ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học,
các trường trên địa bàn quận Đồ Sơn đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Trong những năm học
gần đây, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ
Sơn bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tính đến năm học
2015 - 2016, tất cả các trường THCS của quận Đồ Sơn đều có Website riêng;
đều có phòng máy tính; đã được trang bị máy tính kết nối mạng Internet; máy
chiếu đa phương tiện; ti vi màn hình rộng gắn cố định ở các lớp để phục vụ
hoạt động dạy học của GV và HS. Đội ngũ GV các trường THCS đã có nhiều
cố gắng trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng
CNTT còn chậm, chủ yếu diễn ra ở những GV trẻ, nhưng chưa thực sự trở
thành một nhu cầu thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Với những lí do nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ sở
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao CLDH ở các trường THCS trên địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở 5 trường Trung học cơ sở: Bàng La, Hợp Đức, Ngọc
Hải, Vạn Hương, Vạn Sơn của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học?
Thế nào là quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả?
Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng?
Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng
còn nhiều hạn chế và bất cập.
Nếu lựa chọn, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học phù hợp với thực tiễn của các trường THCS thì sẽ góp
3
phần nâng cao CLDH và đổi mới PPDH ở các trường THCS của quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các truờng THCS.
- Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS có hiệu quả.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương như: Luật giáo dục, Luật CNTT, các văn kiện
của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển GD&ĐT và định hướng phát
triển việc ứng dụng CNTT trong dạy học, các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT thành phố Hải Phòng có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: sách,
báo, tạp chí, …
- Nghiên cứu báo cáo tổng kết về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của các trường THCS, của Phòng
GD&ĐT quận Đồ Sơn.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát (trực tiếp và gián tiếp) việc ứng dụng CNTT trong dạy học
của GV, HS ở 5 trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
4
8.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi, phiếu hỏi để lấy ý kiến, tìm hiểu nhận thức, nhu cầu
của CBQL, GV, HS để thu thập thông tin về thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL, GV, HS của các trường THCS để làm rõ các thông
tin thu thập được từ các phương pháp khác, rút ra được những nhận xét chính
xác về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp và xử lý số liệu thu
được.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng; chỉ ra những mặt đã
làm được và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý hiệu quả.
9.2. Về mặt thực tiễn
Làm sáng tỏ thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Từ đó, đề xuất các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho công tác quản lý ứng
dụng CNTT ở các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS.
5
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào giáo
dục trong đó có CNTT là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để
thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học? Chính vì vậy vấn đề
nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục
đã thực sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến
việc ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, ... Để việc ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước
này đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như
ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật và trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo
dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật, là
chìa khoá để xây dựng và phát triển CNH, HĐH đất nước, tăng trưởng nền
kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất
đáng kể trên các lĩnh vực như: điện tử, y tế, giáo dục,...
Ở Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de
Cancul đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn.
Ở Nhật Bản: Xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một
xã hội thông tin và mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ
những năm 1972.
7
Ở Singapore: Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học
hóa Quốc gia quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi
công việc hành chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT
với tin học. Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học. Một ủy
ban máy tính Quốc gia được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
Ở Đài Loan: Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã được công
bố và “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc
tổ chức phát triển CNTT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm
để phát triển CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ở Hàn Quốc: Các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương
được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung.
Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và
điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử
thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có
nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo
điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban thúc
đẩy tin học hóa có trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi
xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về tin học hóa và các kế hoạch
triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây
dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lý,
vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt
động về CNTT.
1.1.2. Việt Nam
Ở nước ta, một bộ phận quan trọng của chiến lược ứng dụng CNTT trong
GD&ĐT là xác định đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Vào đầu
những năm 1980, ngành GD&ĐT nhận thức được sự cần thiết phải trang bị
8
cho thế hệ trẻ các kiến thức phổ thông về tin học. Đến năm 1985, những kiến
thức nhập môn tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương.
Đến nay, tin học đã trở thành một môn học trong hầu hết các nhà trường, từ
trường đại học đến các trường THCS trên cả nước.
Về mặt tổng thể, ngành GD&ĐT đã triển khai ứng dụng hệ thống thông
tin quản lý. Chương trình quản lý CBQL, GV của Bộ GD&ĐT đã được các
trường trong cả nước áp dụng nhằm thống nhất cách thức quản lý, các biểu
mẫu, báo cáo về hồ sơ CBQL, GV trong toàn ngành GD&ĐT. Dự án hỗ trợ
đổi mới quản lý giáo dục (SREM) thực hiện từ tháng 4/2006, được ký kết
giữa cộng đồng Châu Âu và Chính phủ Việt nam cũng đã xây dựng mới hệ
thống thông tin quản lý trường học (VEMIS). Với hệ thống thông tin này,
trường THCS sẽ được cung cấp các chương trình quản lý như quản lý CBQL,
GV (PMIS), quản lý hồ sơ trường (EMIS),… Hệ thống thông tin này sẽ hỗ trợ
cho công tác quản lý ở các trường THCS được dễ dàng, nhanh chóng và đạt
hiệu quả cao.
Đây là sự khẳng định về mặt khoa học vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng
CNTT trong nhà trường nói chung và trong công tác quản lý nhà trường nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trước xu thế của thời đại mới.
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, đặc biệt là sự ra đời của mạng
Internet đã xuất hiện một hướng mới trong việc ứng dụng CNTT vào nhà
trường. Đó là máy tính cùng với các phần mềm và mạng Internet được sử
dụng là phương tiện dạy học mới. Đây có thể nói là bước phát triển nhảy vọt
của ngành GD&ĐT để nhanh chóng tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. Với tư cách là phương tiện, CNTT đã làm thay
đổi cách dạy và cách học, hỗ trợ cho việc đổi mới PPDH, nâng cao CLDH.
Khai thác những ưu điểm nổi bật của CNTT, nhiều tài liệu, giáo trình, bài viết
của nhiều tác giả đã nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Một số tác giả như Nguyễn Hữu Chí, Đỗ Trung Tá,… đã đánh giá xu thế
phát triển của giáo dục thế giới, cũng như của Việt Nam, đồng thời phân tích
9
những ưu thế của CNTT mang lại để từ đó khẳng định ứng dụng CNTT trong
dạy học là cần thiết và là xu thế tất yếu của nhà trường Việt Nam.
Các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn đã nghiên cứu và đưa ra
những yêu cầu đối với GV về việc ứng dụng CNTT nói chung và kỹ năng ứng
dụng CNTT trong dạy học nói riêng.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã khẳng định vai trò, ưu
thế của CNTT trong dạy học. CNTT là phương tiện dạy học mới phục vụ cho
việc đổi mới phương pháp để nâng cao CLDH. Đồng thời, các tác giả cũng
chỉ rõ việc ứng dụng CNTT trong dạy học muốn có hiệu quả thì đòi hỏi GV
phải có những yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT nhất định.
CNTT được ứng dụng để giải quyết hầu hết các hoạt động ở trường phổ
thông như hoạt động quản lý, hoạt động dạy học,… Ứng dụng CNTT trong
dạy học làm sao cho có hiệu quả đã được nhiều các nhà khoa học nghiên cứu.
Tuy nhiên, hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của CNTT vẫn chưa đạt được như
những gì mong muốn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là
việc quản lý ứng dụng CNTT của HT các trường phổ thông chưa được nghiên
cứu một cách hệ thống và toàn diện.
Đội ngũ GV là lực lượng then chốt quyết định sự thành công việc ứng
dụng CNTT trong dạy học, còn HT là người có vai trò quan trọng, chịu trách
nhiệm chính trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường phổ thông. Nhận thức được tầm quan trọng, ưu thế của CNTT trong
dạy học, một số tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này.
Các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn đã đưa ra một số biện pháp
của các nhà quản lý giáo dục trong việc thiết kế và sử dụng hiệu quả
GADHTC có ứng dụng CNTT trong môi trường dạy học ĐPT.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các hội
nghị, hội thảo khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề
10
quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường
GD&ĐT ở Việt Nam như:
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện
Công nghệ thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ thông tin (ĐH
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về
ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường
ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ tháng
9/12/2006.
Trong các hội thảo các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa
ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Trong thời gian gần đây, đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường phổ thông ở nước ta đã
được bảo vệ thành công như:
- Tác giả Lê Hồng Vân với đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học ở các Trường Tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.” đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT, ứng dụng CNTT vào
việc dạy và học trong nhà trường; khảo sát thực trạng, nguyên nhân của thực
trạng đó và đề xuất một số biện pháp tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các Trường Tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Tuấn Anh với đề tài: “Quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học trường THPT Chà Cang huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Tác giả Nguyễn Hữu Dương nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý ở các trường Phổ thông dân tộc nội
11
trú của tỉnh Yên Bái” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc quản lý ứng
dụng CNTT trong giáo dục; tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong công tác quản lý trường Phổ thông Dân tộc
Nội trú của tỉnh Yên Bái.
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học. Các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp
quản lý trong việc triển khai các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào
dạy học tại các trường.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THCS là một vấn đề cần thiết nhưng chỉ được nghiên cứu
dưới góc độ hẹp. Hiện nay, đa số luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp THPT và cấp Tiểu học còn ở cấp THCS
các đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học chưa được
quan tâm đúng mức. Riêng ở quận Đồ Sơn, quản lý việc ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THCS trong giai đoạn hiện nay chưa được nghiên
cứu. Vì thế, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nhằm đề xuất một số biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT hiệu quả trong dạy học ở các trường THCS của
quận Đồ Sơn trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một phạm trù nói về những tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng) quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích tổ chức. Ở đây, tổ chức được coi như một nhóm người có cấu
trúc nhất định, có cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó.
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến". [23, tr.31]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [5, tr. 9]
Sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng ”.
C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người, đó là
một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn
như là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong quá trình này
người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức. Mỗi tổ chức hoạt
động trên một lĩnh vực nhất định, vì vậy chức năng và vai trò của người quản lý
trên các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.
Quản lý là một loại hình lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt
động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với qúa
13
trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý. Sự
phân công chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức
năng quản lý, là một thể thống nhất các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý
nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý song tựu trung các
định nghĩa trên đều thể hiện:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động
xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy,
trong hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm
dẻo trong chỉ đạo.
- Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản. Đó là: Kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo (lãnh đạo);
kiểm tra. [5, tr.12]
Chức năng quản lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các
phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo
thành hoạt động quản lý tổng thể, là những loại hoạt động quản lý đã được
tách riêng, chuyên môn hoá. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu
hiện sự tác động có mục đích đến tập thể. Kết quả các công trình nghiên cứu
14
về khoa học quản lý đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về bốn chức
năng cơ bản của quản lý. Đó là: kế hoạch hoá; tổ chức; lãnh đạo (chỉ đạo);
kiểm tra.
*Chức năng kế hoạch hoá:
Một tổ chức sư phạm, một tập thể lao động, một nhà trường, trong đó
mọi thành viên phải liên kết với nhau cùng hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
tập thể mình và của bản thân mình. Nhiệm vụ cốt yếu của người quản lý là
làm thế nào để mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt
động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Đấy là chức năng kế
hoạch hoá của nhà quản lý.
Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành
động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý.
*Chức năng tổ chức:
V.I.Lênin đã nói về vai trò của tổ chức như sau: “Tổ chức, tổ chức và
tổ chức. Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng, tôi sẽ làm đảo lộn
cả nước Nga”.
Trong thực tiễn giáo dục, đôi khi chất lượng giáo dục thấp, thậm chí
yếu kém không phải vì thiếu đội ngũ GV giỏi hay thiếu CSVC mà do công tác
tổ chức thiếu khoa học, không phát huy được sức mạnh tập thể, không khai
thác hết các nguồn lực trong và bên ngoài.
Chức năng tổ chức của QLGD là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền
hạn hoạt động của các bộ phận (cơ quan) QLGD trong tổ chức (nhà trường)
sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
Chức năng tổ chức trong QLGD là thực hiện các nhiệm vụ xây dựng tổ
chức sao cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn:
- Xây dựng cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý. Bao gồm hệ thống
quản lý của nhà trường, lựa chọn, thiết kế các kiểu cấu trúc quản lý sao cho
15
phù hợp với đối tượng quản lý và có khả năng tác động đến hệ thống được
quản lý nhằm bảo đảm thực hiện mục đích và nhiệm vụ được đề ra.
- Tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng, đào tạo GV, NV của nhà trường sao
cho có khả năng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Vấn đề cơ bản nhất của công tác tổ chức là trả lời chính xác, rõ ràng
các câu hỏi sau: làm gì, ai làm, làm lúc nào, với trách nhiệm và quyền hạn gì?
*Chức năng chỉ đạo:
Sau khi xây dựng kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người quản lý phải điều
khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện
mục tiêu đã đề ra. Chức năng điều khiển có các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Ra các quyết định quản lý và chỉ đạo các lực lượng trong tổ chức thực
hiện các quyết định đó.
- Đưa ra những biện pháp tác động quản lý để khuyến khích, tạo động
cơ, tích cực hoá hoạt động của khách thể quản lý.
- Lựa chọn các phương tiện và các hình thức tác động đến hệ thống các
nhân tố của hành vi con người, khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần
đối với mọi thành viên của nhà trường khiến họ thực hiện sáng tạo các nhiệm
vụ giáo dục, giảng dạy cũng như xây dựng và phát triển nhà trường.
Chỉ đạo bao hàm việc liên kết với những người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức
năng chỉ đạo không chỉ bắt đầu khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn
tất mà nó ngấm sâu, ảnh hưởng đến hai chức năng trên.
*Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý và là chức
năng của mọi cấp quản lý, bao gồm từ việc xác định các tiêu chí thực hiện
nhiệm vụ GD&ĐT, đo đạc việc thực hiện và điều chỉnh các sai lệch nhằm làm
cho toàn bộ hệ thống quản lý đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là hoạt động
kiểm soát, phân tích, tổng kết. Kiểm tra bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu như
sau:
16
- Quan sát và xem xét lại tiến trình thực hiện của quá trình sư phạm
cũng như của toàn bộ hoạt động của hệ thống (nhà trường) có phù hợp với các
quyết định quản lý, phù hợp với kế hoạch chuẩn mực, quy tắc, chế độ, … đã
được đề ra không.
- Thu thập, hệ thống hoá, phân tích, đánh giá các kết quả thực tế của tác
động quản lý đến các thành viên trong hệ thống đó.
- Phát hiện những sai lệch của các hoạt động quản lý, của quá trình sư
phạm và hoạt động của nhà trường so với các yêu cầu của quyết định quản lý,
chỉ ra các nguyên nhân gây nên những sai sót đó, để làm cơ sở cho các quyết
định các biện pháp quản lý nhằm khắc phục các sai lệch nói trên.
Đặc điểm của chức năng kiểm tra trong QLGD là chỉ ra và khắc phục
kịp thời những yếu kém trong hoạt động của tổ chức, đồng thời phát hiện sai
sót và tư vấn, thúc đẩy.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động
xã hội, thì QLGD cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục
có mục đích. Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD song thường người
ta đưa ra quan niệm QLGD theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô.
*Quản lý cấp vĩ mô:
Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục
và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý nhà trường.
Ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia.
Như vậy, theo nghĩa rộng QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo
17
đường lối nguyên lý giáo dục, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Tính chất chỉ huy, chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản
lý. Tuy nhiên, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
QLGD có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một môi trường thuận lợi để mỗi cá nhân
có thể đạt được hiệu quả cao trong quá trình đạt đến mục đích chung.
*Ở cấp độ vi mô:
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển
các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế
hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác
định một cách hiệu quả.
Theo khái niệm trên, quá trình QLGD được hiểu như một quá trình vận
động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ
chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể
quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý. Các
thành tố này luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời
diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường chính trị, kinh tế, xã
hội xung quanh.
Như vậy, quản lý nhà trường có thể xem là đồng nghĩa với QLGD ở
cấp độ vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà trường
có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trường:
- Tác động từ bên ngoài là tác động của các cơ quan QLGD cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính
nhà trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng giáo dục của
nhà trường thực hiện có chiến lược, có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức cơ sở giáo dục trực tiếp của ngành GD&ĐT, là
18
một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cụ thể hơn, nhà
trường là tế bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ương đến địa phương,
là thành tố khách thể cơ bản của các cấp QLGD, đồng thời nó cũng là một hệ
thống độc lập, tự quản của xã hội. Vì vậy, mọi hành động của QLGD cấp trên
đều phải hướng về nhà trường. Có thể nói QLGD suy cho đến cùng là quản lý
nhà trường. Nhà trường có mối quan hệ bên ngoài và bên trong hệ thống.
Quản lý nhà trường chính là quản lý hai mối quan hệ đó.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thể hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [12,
tr. 16]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường” [35, tr.205]
1.2.3. Dạy học, quản lý dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội
tri thức khoa học, những kỹ năng kỹ xảo, hoạt động thực tiễn và nhận thức, để
trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây
dựng các phẩm chất, nhân cách người học. Như vậy dạy học là khái niệm chỉ
hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy học bao gồm hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS.
* Hoạt động dạy của GV:
Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của
HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức
19
năng học của bản thân. Hoạt động tổ chức, điều khiển của GV đối với hoạt
động nhận thức, học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức, học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự kiến hoạt động tương
ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của GV với hoạt động nhận thức, học
tập tương ứng của HS.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS bằng
cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết
của HS, làm cho HS ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập.
* Hoạt động học của HS:
Là hoạt động tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức của bản thân, qua đó HS thể hiện, tự làm phong phú những giá
trị của bản thân.
Quá trình học của HS có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của GV
như diễn ra trong tiết học hoặc dưới sự tác động gián tiếp của GV như việc tự
học ở nhà của HS. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ
sung cho nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt
động dạy của GV và ngược lại.
1.2.1.2. Quản lý dạy học
Là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến khách
thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản
lý như chế định quản lý GD&ĐT, bộ máy tổ chức và các nguồn lực, thông
tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Quản
lý dạy học là phải quản lý đồng bộ và thống nhất hai mặt hoạt động, mang
tính phương tiện thực hiện mục tiêu quản lý dạy học.
20
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Quản lý quá trình dạy học là những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho quá trình dạy học vận hành theo các quy luật của nó tập trung vào hoạt
động dạy học và giáo dục đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục
tiêu mà mục tiêu cuối cùng là để quá trình dạy học đảm bảo chất lượng” [13,
tr. 55]
1.2.4. Thiết bị dạy học
1.2.4.1. Khái niệm về thiết bị dạy học
Theo nghĩa rộng, TBDH là toàn bộ các yếu tố nhằm xác lập các mối
quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận thức của HS trong quá trình
dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức của phương pháp để tác động
đến sự chuyển biến nội dung đạt được mục tiêu dạy học.
Theo các nhà sư phạm đưa ra định nghĩa về TBDH như sau :
- TBDH là những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là
những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt
mục tiêu dạy học.
- TBDH là toàn bộ các phương tiện mang tin, phương tiện truyền tin và
phương tiện tương tác trong sự hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học.
1.2.4.2. Vai trò của thiết bị dạy học
Vai trò chủ yếu của TBDH là tạo điều kiện cho HS nắm vững chính xác,
sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của
học sinh. Trong quá trình dạy học TBDH đã có vai trò to lớn ở tất cả các
khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập của HS; cung cấp các thực nghiệm nhằm
khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật, mô
phỏng các hiện tượng, sử dụng trong việc đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá
kiến thức, kỹ năng của HS; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá HS
Theo lý luận dạy học hiện đại, TBDH hỗ trợ hoạt động của GV và HS ở
tất cả các khâu của tiến trình giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Ở khâu chuyển
giao nhiệm vụ, bất ổn hóa tri thức, phát biểu vấn đề, TBDH trước hết là công
21
cụ hỗ trợ cho GV xây dựng tình huống vấn đề, tạo hứng thú nhận thức và
động cơ hoạt động của HS. Khi đã nhận nhiệm vụ, TBDH lại là công cụ để
HS hoạt động giải quyết nhiệm vụ được giao. Trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ, nếu HS gặp trở ngại thì chính TBDH lại có tác dụng hỗ trợ để HS ý
thức được vấn đề cần giải quyết. Chẳng hạn, GV có thể sử dụng các TBDH
quen thuộc giao cho HS tiến hành các thí nghiệm đơn giản, có tính nghịch lý
chỉ ra các hiện tượng mới mà HS không thấy trong cuộc sống hàng ngày để
kích thích tính tò mò tự nhiên của HS. Các vật thật, mô hình vật chất, tranh
ảnh, các thí nghiệm định tính, một hiện tượng nào đó trái với quan niệm ban
đầu của HS có thể được GV thiết kế thành một nhiệm vụ nhận thức giao cho
HS tiến hành nhằm tạo ra cho HS nhu cầu tìm hiểu, giải thích, khám phá.
Sau khi HS đã ý thức được vấn đề, trong khâu hành động độc lập, tự chủ,
TBDH đóng vai trò quyết định đến sự thành công của HS trong hoạt động
tìm tòi giải quyết vấn đề đó. Trong quá trình hoạt động, HS sử dụng các
phương tiện truyền thống để lập phương án thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm, tiến hành đo đạc, thu thập, xử lý số liệu thực nghiệm nhằm
xây dựng và kiểm tra giả thuyết. Thông qua việc quan sát HS hoạt động tự
chủ với các TBDH, GV có thể phát hiện được những khó khăn trở ngại mà
HS gặp phải để động viên kịp thời và đưa ra những định hướng cần thiết giúp
HS vượt qua. Khi cần thiết, các TBDH có tác dụng hỗ trợ để GV đưa ra
những định hướng có hiệu quả cao. Đối với việc xây dựng những kiến thức
không thể tiến hành thí nghiệm thực, mô hình vật chất có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động nhận thức của HS. Trong dạy học, GV tổ chức cho HS
xây dựng mô hình, thao tác với mô hình để xây dựng và kiểm tra giả thuyết
nhằm hình thành kiến thức mới.
Trong khâu tranh luận, TBDH là công cụ để HS trình bày, tranh luận
và bảo vệ kết quả hoạt động của mình hoặc của nhóm. Đặc biệt là ở khâu vận
dụng tri thức mới, TBDH đóng một vai trò quan trọng như trong các bài tập
thí nghiệm, các bài thí nghiệm thực hành ... Cũng trong quá trình vận dụng tri
22
thức mới vừa xây dựng được với việc sử dụng các phương tiện thực nghiệm
sẽ tiếp tục làm nảy sinh vấn đề mới và đi đến một nhiệm vụ nhận thức tiếp
theo của tiến trình dạy học.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học
cơ sở
1.3.1. Công nghệ thông tin
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: “CNTT (Tiếng Anh: Infomation
Technology - IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là
ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin”.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế
kỷ XXI, cùng với sự bùng nổ thông tin thì một xã hội thông tin được hình
thành. Vai trò quyết định của thông tin, tri thức ngày càng thể hiện rõ trong xã
hội. Một vấn đề đặt ra là việc xử lý thông tin sao cho kịp thời và hiệu quả. Sự
phát triển của máy tính đã hỗ trợ rất tốt vấn đề này. Vì thế, đã xuất hiện một
ngành khoa học mới, đó là ngành CNTT. Có thể nói, CNTT là ngành khoa
học mới, ra đời cùng với sự bùng nổ của thông tin và sự phát triển của kỹ
thuật máy tính.
Theo quyển Từ điển tin học và CNTT của các tác giả Trương Văn Thiện,
Nguyễn Ngọc Tuấn: “CNTT là sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử,
đặc biệt là máy tính và truyền hình, hệ thống truyền thông và Video để xử lý,
truyền phát và nhận thông tin”. [27, tr. 9]
Theo Luật CNTT: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu
trữ và trao đổi thông tin số”. [24, tr. 2]
Tóm lại, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy “CNTT là
một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ,
bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
23
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con
người”.
1.3.2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
CNTT đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nó
được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
của xã hội và làm thay đổi căn bản cách quản lý, học tập và làm việc của con
người. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động sẽ giúp
nâng cao hiệu quả của các hoạt động này. Vì vậy, hiện nay hoạt động của bất
kỳ một đơn vị, cơ quan nào, ngành nào cũng đều có ứng dụng CNTT và nó
dần dần trở thành phổ biến.
Theo Luật CNTT: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các
hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này”. [24, tr. 2]
Đối với lĩnh vực GD&ĐT, ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động của từng cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động quản lý, các hoạt động giáo dục.
Như vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng CNTT vào hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm tích cực hoá hoạt động nhận
thức của HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
*Ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học:
Theo từ điển bách khoa mở tiếng Việt: Hiệu quả được định nghĩa là đạt
được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn
lực nhất.
Ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học được hiểu là GV sử dụng
những hình ảnh, đoạn video, đoạn âm thanh, PMDH, ... làm cho giờ học trở
nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho HS. Chẳng hạn ở môn
sinh học, khi biểu thị quá trình tuần hoàn máu trong cơ thể người, mô hình
24
minh họa trên máy chiếu sẽ khiến HS dễ hình dung hơn; hoặc ở môn Địa lý,
GV giới thiệu về hiện tượng núi lửa, sóng thần qua những hình ảnh sinh động
trên màn hình có thể giúp HS dễ hiểu bài hơn so với việc chỉ mô tả bằng lời
nói. Ứng dụng CNTT trong một tiết dạy khối lượng kiến thức có thể được
truyền đạt tới HS nhiều hơn, thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, GV có
thể lấy thêm nhiều ví dụ minh họa, dẫn dắt HS tiếp cận với các kiến thức
phong phú hơn.
Tuy nhiên, nếu sử dụng không phù hợp thì lại trở thành lạm dụng CNTT
trong dạy học. Nghĩa là, GV trình chiếu cả 45 phút trong 1 tiết học cho HS
quá nhiều thông tin, hình ảnh, số liệu khiến cho HS bị “quá tải” với những gì
nghe và nhìn thấy, GV không có sự linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động
nhận thức của HS. Với hình thức dạy học như trên kết quả là chuyển từ hình
thức “đọc chép” sang “nhìn chép”, “chiếu chép” nên không đem lại hiệu quả
mà còn làm giảm chất lượng của các giờ dạy.
*Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án:
Một trong những ứng dụng của CNTT trong dạy học là soạn giáo án.
Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho GV soạn giáo án, trong đó
phần mềm thông dụng nhất hiện nay là MS.Word.
Ngoài ra, tùy theo môn học GV có thể biết một số PMDH, các phần
mềm hỗ trợ soạn giáo án môn Toán: Mathtype, Sketpad, Latex, …; phần mềm
hỗ trợ soạn giáo án môn Vật lý, Hóa học, Sinh học: Novoasoft Science Word,
Ngoài việc soạn giáo án, số GV sử dụng bài trình chiếu điện tử trong
giảng dạy cũng tăng đáng kể. Một trong các phần mềm thiết kế bài trình chiếu
điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà GV thường dùng là MS.
PowerPoint; một số phần mềm hỗ trợ về ảnh, Video như: Adobe Photoshop;
Gif Animation, Video Cut, Ultra Video Joiner, ...
*Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng:
25
Một trong các yếu tố để đổi mới PPDH và nâng cao CLDH là sử dụng
TBDH. Đặc biệt, khi sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT, GV cần phải sử
dụng các TBDH hiện đại.
Một sự thay đổi đáng kể trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học là nhà trường đưa tiêu chí ứng dụng CNTT vào việc đánh giá giờ dạy của
GV. Tuy mức độ chưa cao, nhưng nó đã trở thành động lực để GV khai thác
các TBDH hiện đại, nâng cao chất lượng bài dạy.
*Ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu trên mạng Internet:
Trong thời đại CNTT phát triển như hiện nay, thông tin trên mạng
Internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối
với mọi người nếu biết cách khai thác. Để khai thác được các thông tin trên
mạng Internet, ta phải sử dụng các công cụ tìm kiếm: Google, Cốc Cốc,…
Một trong các công cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm
kiếm Google. Đối với GV, ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên mạng
Internet thông thường, cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện
bài giảng…
Trong xu thế người dùng khai thác thông tin trên mạng Internet ngày
càng nhiều, đòi hỏi phải có những công cụ hỗ trợ, tra cứu các khái niệm, từ
vựng một cách nhanh chóng, thuận tiện, điều này dẫn đến khái niệm từ điển
mở ra đời. Một số từ điển mở được dùng khá phổ biến hiện nay như: Bách
khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org); Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt
(http://vi.wikipedia.org/).
Để tạo được một GADHTC có ứng dụng CNTT, GV cần rất nhiều kỹ
năng như: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập Video,
lồng tiếng, … nhưng không phải GV nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy,
GV cần biết khai thác các tài nguyên trên mạng Internet để phục vụ cho bài
giảng của mình.
26
*Ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá:
Hiện nay, CNTT được ứng dụng nhiều trong kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS vì nhờ những lợi thế về lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp,
lọc dữ liệu…của nó.
Nhờ ứng dụng CNTT mà HS có thể tự đánh giá kiến thức của mình
bằng các phần mềm trắc nghiệm để tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức, giúp GV
đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ
chức thi, kiểm tra bằng máy tính. Hiện nay, một số môn thi đại học đã chấm
bằng máy chấm trắc nghiệm tự động mang lại độ chính xác gần như tuyệt đối.
Ở nhiều trường đã sử các phần mềm thi trắc nghiệm để tổ chức thi học kỳ, thi
thử cho HS. Việc sử dụng các phần mềm thi trắc nghiệm trong đánh giá kết
quả học tập của HS mang lại những lợi ích cơ bản sau:
- Thuận tiện trong việc tạo đề thi.
- Cho kết quả chính xác, khách quan.
- Có các số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác.
- Xây dựng được ngân hàng đề thi để sử dụng nhiều lần.
- Có khả năng kiểm tra lượng kiến thức, kỹ năng của toàn bộ chương
trình trong một khoảng thời gian ngắn.
Trong quản lý, các nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin: diễn đàn,
hệ thống bình chọn, các phần mềm quản lý để làm cơ sở đánh giá GV, NV
đảm bảo tính tiện lợi, khách quan, nhanh chóng.
* Ứng dụng CNTT trong học tập của HS:
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan
điểm dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính
chủ động, khả năng tự học của người học. Với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, khối lượng tri thức được tạo ra nhanh chóng, đòi hỏi mỗi
người phải học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, học mọi lúc, học mọi
nơi. CNTT đang trở thành phương tiện không thể thiếu được để thực hiện các
27
mục tiêu trên. Ngoài ra, CNTT cũng hỗ trợ rất tốt cho việc học tập của HS
dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng Internet.
- Tham gia các lớp học qua mạng Internet.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với GV, bạn bè qua các diễn đàn.
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến.
1.3.3. Môi trường học tập đa phương tiện
Thuật ngữ ĐPT (Multimedia). Theo từ điển Anh - Việt: Multi có nghĩa
là nhiều, đa chiều và Media có nghĩa là phương tiện truyền thông. Vì thế ta có
thể hiểu Multimedia có nghĩa là tổ hợp của nhiều phương tiện truyền thông
gộp lại. ĐPT là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và thông
tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh tĩnh, hình
ảnh động (qua hệ thống máy tính); trong đó tạo được khả năng tương tác giữa
người sử dụng và hệ thống.
Phòng học ĐPT là phòng học được trang bị các TBDH với ĐPT, ở đó
diễn ra quá trình giảng dạy và học tập nhờ ứng dụng CNTT và ĐPT. Những
thiết bị công nghệ phổ biến nhất được lắp đặt trong phòng học ĐPT gồm: Các
loại máy chiếu, các thiết bị âm thanh, Video, máy tính, bảng tương tác thông
minh, máy in và một số TBDH hiện đại khác.
Môi trường học tập ĐPT là môi trường học tập được trang bị, lắp đặt
các phương tiện truyền thông và các điều kiện đảm bảo cho các phương tiện
đó hoạt động tốt. Môi trường dạy học ĐPT là môi trường diễn ra quá trình
giảng dạy và học tập được sự hỗ trợ của CNTT và truyền thông, ở đó diễn ra
tương tác đa chiều:
- Tương tác giữa GV và HS.
- Tương tác giữa TBDH và HS.
- Tương tác giữa GV và TBDH.
- Tương tác giữa HS và HS.
28
TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất
mà người dạy sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận
thức của người học. Còn đối với người học thì TBDH là nguồn tri thức, là các
phương tiện giúp họ lĩnh hội các khái niệm, định luật, lý thuyết khoa học...
hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo phục vụ mục đích dạy học.
TBDH bao gồm TBDH dùng chung và TBDH bộ môn.
TBDH = TBDH dùng chung + TBDH bộ môn
Trong đó:
TBDH dùng chung gồm: TBDH bộ môn gồm:
1. Máy tính 2. Máy chiếu qua đầu 3. Máy chiếu đa năng 4. Bảng thông minh/Bảng kỹ thuật số ...
1. Tranh ảnh giáo khoa 2. Bản đồ, biểu đồ, biểu bảng giáo khoa, sơ đồ tư duy thiết kế bằng tay 3. Mô hình, mẫu vật, vật thật 4. Dụng cụ, hóa chất, đồ dùng dạy học bộ môn 5. Phim đèn chiếu 6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu 7. Băng, đĩa ghi âm 8. Băng, đĩa ghi hình 9. Phần mềm dạy học 10. Website dạy học 11.GADHTC có ứng dụng CNTT, GADHTC điện tử 12. Phòng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng 13. Mô hình dạy học điện tử 14. Thư viện điện tử / Thư viện ảo 15. Sơ đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm tin học 16. Bản đồ giáo khoa điện tử ....
Trong 16 loại hình TBDH đã nêu ở trên thì 4 loại hình TBDH đầu được
gọi là TBDH truyền thống với các đặc điểm sau:
29
- TBDH truyền thống đã được GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi
nghề dạy học phát triển.
- Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại
trà cho các trường.
- GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản.
Các loại hình TBDH từ 5 đến 16 là các thiết bị mang thông tin (Khối
mang thông tin) có đặc điểm chung và khác biệt là muốn khai thác lượng
thông tin chứa đựng trong từng thiết bị đơn lẻ phải sử dụng cùng với các máy
móc chuyên dùng tương ứng (Khối truyền thông tin tương ứng). Những thiết
bị mang thông tin và những thiết bị truyền thông tin tương ứng tạo thành hệ
thống TBDH hiện đại.
So với TBDH truyền thống thì TBDH hiện đại có một số điểm khác:
- Mỗi TBDH hiện đại bao gồm: Khối mang thông tin và khối truyền
thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin Khối truyền thông tin tương ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng => Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong => Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi âm => Radio Cassette, Đầu đĩa CD
Băng, đĩa ghi hình => Đầu Video, Đầu đĩa hình,
Phần mềm dạy học => Máy tính, Máy chiếu đa năng, Màn
chiếu, Bảng kỹ thuật số, Bảng thông minh
GADHTC có ứng dụng CNTT, => Máy tính, Máy chiếu đa năng
GADHTC điện tử Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
Website dạy học => Máy tính, Máy chiếu đa năng,
Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
Mô hình dạy học điện tử => Máy tính
Thư viện ảo/ Thư viện điện tử => Máy tính
- Để sử dụng được các TBDH hiện đại phải có điện.
- Đắt tiền hơn rất nhiều so với các TBDH truyền thống.
30
- Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
- Phải có phòng chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
Nếu xét về chức năng thì TBDH truyền thống hay TBDH hiện đại đều
được sử dụng nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của HS. Tuy nhiên
TBDH hiện đại với nhiều chức năng quan trọng mà TBDH truyền thống
không thể có được như: đem đến cho người học nhiều thông tin, kiến thức
phong phú, vượt qua giới hạn thời gian và không gian. Nhờ phương tiện nghe
nhìn mà trong khoảnh khắc HS có thể quan sát từ đối tượng này sang đối
tượng khác. HS có thể quan sát được các thí nghiệm hoặc các hiện tượng tự
nhiên mà họ không thể đến gần được như các phản ứng hóa học độc hại, các
vụ nổ hạt nhân, các thảm họa thiên tai (sóng thần, núi lửa đang phun trào,
động đất)… Từ đó cho thấy nếu GV sử dụng các TBDH hiện đại một cách
hợp lý trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học thì chắc chắn sẽ làm cho các
giờ dạy trở nên sinh động hơn, làm giảm bớt tính trừu tượng của nội dung
kiến thức cần truyền đạt đến HS, trên cơ sở đó phát huy được tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS, đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản của việc
đổi mới PPDH. [16, tr 75-80]
Việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên có hiệu quả hơn khi HS nhận được
lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau và trong hoạt động riêng
của mình, tổng hợp và chọn lọc những nguồn tin đó. Tác dụng của mỗi giác
quan ở HS cũng có sự khác nhau. Tác giả Tô Xuân Giáp đã đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình truyền thông như sau:
Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được: qua nếm là 1 % qua sờ là 1,5 % qua ngửi là 3,5 % qua nghe là 11% qua nhìn là 83% Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được: qua nghe là 20% qua nhìn là 30% qua nghe và nhìn là 50% qua nói là 80% qua nói và làm là 90%
Các tác giả Ngô Quang Sơn và Phó Đức Hòa cho rằng:
31
- Sử dụng ĐPT trong dạy học mang lại cho đối tượng người học nguồn
thông tin phong phú và sinh động, mỗi giờ dạy sẽ trở nên trực quan hơn, giảm
bớt trừu tượng của các nội dung kiến thức, thu hút sự tập trung, niềm say mê,
hứng thú của người học, làm cho người học hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn.
- ĐPT giúp người dạy có thể cung cấp nội dung kiến thức cho HS bằng
nhiều con đường khác nhau. Việc tiếp thu kiến thức sẽ hiệu quả hơn khi HS nhận
được lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau.
- Ứng dụng CNTT trong môi trường dạy học ĐPT đã trở thành một yếu
tố quan trọng, là một công cụ hữu hiệu để đổi mới PPDH nhằm nâng cao
CLDH. Nó làm tăng tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình tư
duy lĩnh hội tri thức mới. [16, tr. 92]
1.3.4. Phần mềm dạy học
Theo Luật CNTT: “Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả
bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện
chức năng nhất định.” [24, tr. 2]
Phần mềm dạy học là phần mềm máy tính có nhiệm vụ chính là hỗ trợ
dạy học hoặc tự học.
Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đó
là làm cho giờ dạy của GV trở nên sinh động, phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS. Để thực hiện được mục tiêu này, việc sử dụng
những tính năng của PMDH là hết sức cần thiết. PMDH có thể tạo ra những
nguồn thông tin phong phú và đặc biệt là rất trực quan, sống động. So với các
bức ảnh tĩnh có trong sách giáo khoa thì những hình ảnh động, những đoạn
Video sẽ giúp HS tiếp nhận kiến thức của bài học một cách chân thực hơn,
giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn. Thậm chí còn có một số PMDH cho phép HS
tương tác với máy tính. Để HS không chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà
còn có thể được tương tác trên máy tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri
thức mới. Hơn nữa khi sử dụng một cách hợp lý những tính năng PMDH còn
giúp GV tránh được tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy học do chỉ quá chú
32
trọng đến việc trình chiếu chữ trên màn hình, nặng về hiệu ứng, làm phân tán sự
chú ý của HS vào nội dung trọng tâm của bài học.
Vậy quản lý việc sử dụng PMDH vào quá trình tổ chức hoạt động dạy
học của GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của CBQL nhà trường
trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.3.5. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin
1.3.5.1. Giáo án
Giáo án (kế hoạch bài học) là dàn ý lên lớp của GV bao gồm tên bài của
giờ lên lớp, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể
của thầy và trò, kiểm tra đánh giá… tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự
thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được GV soạn khi chuẩn bị lên
lớp và quyết định phần lớn sự thành công của bài học. [26, tr. 42]
1.3.5.2. Giáo án dạy học tích cực
Tác giả Ngô Quang Sơn cho rằng: GADHTC là giáo án được thiết kế
theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học; biến quá trình dạy học thành quá
trình dạy học tích cực; tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy
của HS.
*Cấu trúc của một GADHTC:
Xác định mục tiêu, yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Chuẩn bị TBDH truyền thống và TBDH hiện đại. Xác định những PPDH sẽ
được sử dụng trong bài dạy những PPDH tích cực và xác định tiến trình dạy
học (Với mục đích giải quyết các nhiệm vụ nhận thức của HS).
Chia thành các nhiệm vụ nhận thức của HS để lĩnh hội kiến thức cơ bản
Nhiệm vụ nhận thức 1 của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
.......
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 1 này
Nhiệm vụ nhận thức 2 của HS:
33
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
.........
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 2. [17, tr. 159]
GADHTC thiết kế được phải thể hiện những đặc trưng cơ bản của các
PPDH tích cực, đó là:
- HS được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, được trực tiếp quan
sát, làm thí nghiệm, thảo luận để giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân.
Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy.
- Tạo cho HS động cơ hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự
học để định hướng theo năng lực của HS. Nâng cao khả năng học tập hợp tác
của HS trong hoạt động nhóm, bằng việc tạo ra các tình huống học tập có vấn
đề mà để giải quyết các tình huống có vấn đề này phải có sự phối hợp giữa
các thành viên trong nhóm. Phát triển ở người học kỹ năng tự đánh giá kết
quả học tập của bản thân, hình thành được kỹ năng tự điều chỉnh hoạt động
học tập của mình.
1.3.5.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin
Tác giả Ngô Quang Sơn cho rằng: “Giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được GV chuẩn bị
chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác giữa
GV và HS, HS và HS và một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan trọng cần
hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá trừu tượng đối với các em
mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ,
mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật... ) không thể hiện nổi thì sẽ được số hoá
(ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô
hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video ...để trình chiếu trong một thời
gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của HS, giúp
cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”. [18, tr.18]
34
Như vậy, chúng ta có thể hiểu GADHTC có ứng dụng CNTT trước hết
phải là một giáo án thể hiện được đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một
GADHTC và có ứng dụng CNTT, phải tích hợp thêm được các ảnh tĩnh, ảnh
động, các đoạn Video, đoạn âm thanh, … khi có nhu cầu thực sự cần thiết.
GADHTC có ứng dụng CNTT = GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức cơ bản
Để phát huy hiệu quả của GADHTC có ứng dụng CNTT thì GV nên
giảng dạy trong môi trường học tập ĐPT. Vì trong môi trường học tập ĐPT
tạo ra được sự tương tác giữa GV và HS, giữa GV và TBDH, giữa HS và
TBDH, giữa HS và HS giúp cho GV thực hiện thành công bài giảng.
1.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
Trung học cơ sở
Quản lý ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học với mục đích nhằm
nâng cao CLDH. Các trường THCS khi quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học sẽ tập trung vào các đối tượng và nội dung quản lý sau:
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm
tích cực hóa quá trình nhận thức của học sinh
1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện nhằm tích cực hóa
quá trình nhận thức của học sinh
Để tiến hành quản lý việc xây dựng phòng học ĐPT, CBQL nhà trường
cần phải lưu ý những điểm sau:
- Phòng học ĐPT, trước hết phải là một phòng học với đầy đủ các chức
năng của một phòng học truyền thống đồng thời lắp đặt thêm các TBDH hiện
đại như: máy chiếu bóng, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng, màn chiếu,
hệ thống loa, tai nghe, máy ghi âm, máy quay phim, bảng tương tác thông
minh, ... và đặc biệt là không thể thiếu các máy tính có kết nối mạng Internet.
- Phòng học ĐPT được xây dựng phải đảm bảo có sự kết hợp hài hòa
giữa yếu tố sư phạm và yếu tố công nghệ một cách khoa học. Đồng thời các
phòng học ĐPT phải phù hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học cho hầu hết
các môn học hiện có trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
35
- Để xây dựng được một phòng học ĐPT là rất tốn kém, với khả năng
tài chính của các trường THCS thì khó có thể xây dựng được một phòng học
ĐPT và càng khó khăn trong việc xây dựng cả hệ thống các phòng học ĐPT
cho nhà trường. Điều này đòi hỏi HT phải làm công tác xã hội hóa giáo dục
tốt, hết sức năng động, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền, các ban
ngành đoàn thể và tuyên truyền, vận động để nhận được sự đồng tình ủng hộ
của cha, mẹ HS.
- Tìm các công ty có uy tín trong lĩnh vực cung cấp các TBDH hiện đại.
Tiến hành đấu thầu rộng rãi và công khai gói thầu cung cấp hệ thống TBDH
hiện đại cho các phòng học ĐPT của nhà trường.
Khi tiến hành xây dựng phòng học ĐPT cho nhà trường, CBQL cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế của nhà trường về CSVC hiện có,
nhu cầu thực tế về TBDH hiện đại cho nhà trường. Trên cơ sở thực tế của nhà
trường, HT lập kế hoạch chiến lược, cho tiến hành xây dựng phòng học ĐPT
sao cho tránh được những lãng phí không cần thiết và phục vụ tốt cho hoạt
động dạy học của nhà trường.
1.4.1.2. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện nhằm tích cực hóa
quá trình nhận thức của học sinh
Ngay sau khi quản lý thành công việc xây dựng các phòng học ĐPT thì
HT phải tiến hành quản lý việc sử dụng các phòng học ĐPT đạt hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy HT cần phải làm tốt một số công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV, NV của nhà
trường về cách sử dụng hiệu quả các TBDH hiện đại được trang bị trong
phòng học ĐPT.
- Phân công một GV dạy tin học của nhà trường phụ trách quản lý
phòng học ĐPT để hỗ trợ GV về mặt kỹ thuật trong quá trình GV sử dụng
phòng học ĐPT tổ chức hoạt động dạy học. Có kế hoạch bảo trì thường xuyên
các TBDH hiện đại đảm bảo chúng luôn trong trạng thái hoạt động tốt nhất.
36
- Xây dựng nội quy của phòng học ĐPT một cách chặt chẽ để cho mọi
người đều có ý thức bảo vệ các TBDH có trong phòng học ĐPT. Lập sổ nhật
ký sử dụng để theo dõi tình trạng sử dụng của từng TBDH. Sổ nhật ký là
minh chứng phản ánh việc sử dụng phòng ĐPT, là cơ sở để đánh giá việc sử
dụng hiệu quả TBDH của GV.
- Tăng cường kiểm tra đánh giá việc sử dụng phòng học ĐPT, đây là
khâu rất quan trọng của quy trình quản lý phòng học ĐPT. Kiểm tra đánh giá
nhằm mục đích tìm ra sai sót trong quá trình sử dụng để xử lý kịp thời, đề ra
các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, đồng thời động viên, khen
thưởng những GV sử dụng hiệu quả phòng học ĐPT.
1.4.2. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học để hỗ trợ học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức
Để thuận lợi cho GV có thể sử dụng được tính năng của PMDH, mỗi
nhà trường cần sự hỗ trợ từ phía các chuyên gia tin học để bồi dưỡng cho GV.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về PMDH, những GV này phải có
trách nhiệm về triển khai, chia sẻ những điều mà họ tìm hiểu được cho các
GV khác trong tổ chuyên môn, cùng nhau tiếp tục nghiên cứu và đi đến thống
nhất một số nội dung cơ bản của việc ứng dụng PMDH để thiết kế tư liệu điện
tử tích hợp vào GADHTC có ứng dụng CNTT phù hợp với từng môn học.
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng Công nghệ thông tin
1.4.3.1. Quản lý việc thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công
nghệ thông tin
* Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT:
Trong kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT phải đảm bảo
mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường. Căn cứ kế hoạch đó, CBQL chỉ
đạo cho các tổ chuyên môn lập kế hoạch thực hiện và đẩy mạnh việc thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT. Khi lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng
dụng CNTT, CBQL cần dựa trên các nguyên tắc sau:
37
- Phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của đội ngũ GV.
- Gắn với từng chủ đề, từng bài học cụ thể.
- Sử dụng hiệu quả TBDH hiện đại.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT:
HT cần phải định hướng cho GV tuân thủ các nguyên tắc của một
GADHTC và ứng dụng CNTT một cách phù hợp đối với từng nội dung kiến
thức có trong bài học. Để thực hiện được điều này, HT cần hướng dẫn GV
làm tốt những công việc sau:
- Tìm hiểu nội dung chủ đề, xác định mục tiêu của bài học.
- Xác định hoạt động, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của CNTT.
- Thu thập và xử lý chi tiết các tư liệu liên quan đến bài dạy.
- Kết quả phải đảm bảo sự chính xác về kiến thức, hình thức trình bày
bài giảng trực quan, có sự hài hòa giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm.
*Trong đó, cần lưu ý:
- Đảm bảo nguyên tắc về mục tiêu bài dạy, thời gian, các bước lên lớp.
- Cân nhắc khi sử dụng các TBDH hiện đại cho các nội dung kiến thức
có trong bài dạy (không nên sử dụng trong toàn bộ tiết học).
- Các kiến thức, đoạn Video, âm thanh đưa vào phải được chọn lọc phù
hợp, dễ hiểu, thể hiện được logic cấu trúc của bài dạy.
- Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm tranh thủ các ý kiến đóng góp của các GV có kinh nghiệm, các
chuyên gia và HS để GADHTC có ứng dụng CNTT của GV thiết kế có chất
lượng hơn.
* Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT:
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTTvới mục
đích đặt ra các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT của GV.
38
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo
khách quan, chính xác. Trong kiểm tra, đánh giá cần khen thưởng kịp thời
nhằm khuyến khích, động viên GV thực hiện tốt quy trình thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT.
1.4.3.2. Quản lý việc sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công
nghệ thông tin
* Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT:
Để làm tốt nhiệm vụ này, HT cần lập kế hoạch tập trung vào giải quyết
các vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch cho việc đầu tư CSVC trường học đặc biệt là
những TBDH hiện đại phục vụ cho các tiết dạy sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT.
- Có kế hoạch hội giảng, hội diễn, giao lưu học hỏi nhằm nâng cao trình
độ cho đội ngũ GV.
- Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
* Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT:
- Tăng cường dự giờ để kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có
ứng dụng CNTT về chất lượng bài dạy, phân bố thời gian, hình thức tổ chức
dạy học. HT cần có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo chung cho GV về quy trình
sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Thường xuyên dự giờ các tiết dạy sử
dụng GADHTC có ứng dụng CNTT, sau đó tiến hành đánh giá rút kinh
nghiệm những tiết dạy học này.
- Xây dựng ngân hàng tư liệu, bài giảng dùng chung để GV tham khảo,
trao đổi, khai thác, sử dụng các tư liệu hay có sẵn để thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT.
- Có cơ chế động viên, khen thưởng kịp thời đối với GV sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình, khích
lệ các GV khác.
39
* Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT:
Để làm tốt công việc này, CBQL cần xây dựng được các tiêu chí đánh
giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong giảng dạy. HT phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV
đảm bảo khách quan, công bằng. Kiểm tra, đánh giá cần có cơ chế khen
thưởng kịp thời để động viên tạo động lực cho GV tích cực sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT trong dạy học.
40
Kết luận chương 1
Qua tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học của GV các trường THCS tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. CNTT vừa là phương tiện, công cụ vừa là đối tượng của GD&ĐT vì
CNTT được sử dụng rộng rãi cho mọi cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi ngành
học, bậc học, tạo ra các công nghệ giáo dục trong dạy học và góp phần nâng
cao CLDH, hiệu quả QLGD.
2. Ứng dụng CNTT trong dạy học là một xu hướng tất yếu của các
trường học trên thế giới và cả ở Việt Nam. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học
sẽ nâng cao tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập. Tuy nhiên, ứng
dụng hiệu quả CNTT trong dạy học cần có các điều kiện về CSVC nói chung,
TBDH nói riêng và trình độ tin học của đội ngũ GV, NV.
3. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đòi hỏi GV cần phải có kiến
thức cơ bản về CNTT và khả năng cập nhật kiến thức về CNTT, đồng thời
phải có những kỹ năng về CNTT như kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng khai
thác và sử dụng mạng Internet, kỹ năng thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT, kỹ năng sử dụng PMDH, các TBDH hiện đại.
4. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học là những tác động có tổ
chức, có hướng đích của HT để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng
CNTT vào hoạt động dạy học của GV và hoạt động học của HS có hiệu quả,
góp phần nâng cao CLDH. Để quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THCS đạt hiệu quả, HT cần quản lý các nội dung sau: Quản lý việc
xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức
của HS; quản lý việc sử dụng PMDH để hỗ trợ HS tìm tòi, khám phá kiến
thức; quản lý việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng
Đồ Sơn là một quận của thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành
phố khoảng 20 km về hướng Đông Nam. Đồ Sơn là một bán đảo nhỏ do dãy
núi Rồng vươn dài ra biển khoảng 5 km, với hàng chục mỏm đồi cao từ 25
đến 130 m. Đồ Sơn là nơi nghỉ mát gồm nhiều bãi biển có phong cảnh đẹp ở
miền Bắc.
Quận Đồ Sơn được thành lập ngày 12 tháng 9 năm 2007 theo Nghị
định 145/2007/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Địa giới
hành chính quận Đồ Sơn: Phía Đông và phía Nam giáp với Vịnh Bắc Bộ; phía
Tây giáp với huyện Kiến Thụy; phía Bắc giáp với quận Dương Kinh.
Quận Đồ Sơn có diện tích đất tự nhiên là 4237,29 ha và dân số có
51417 người, có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, đó là các phường: Ngọc Hải,
Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên, Bàng La, Minh Đức và Hợp Đức.
Cơ cấu kinh tế của quận Đồ Sơn gồm: Du lịch và dịch vụ 70%; đánh
bắt thủy sản và nông nghiệp 23%; công nghiệp và xây dựng 7%; GDP trên
đầu người năm 2015 ước đạt khoảng 2500 USD.
Khu du lịch Đồ Sơn với vẻ đẹp bất tận, phong cảnh non nước hữu tình,
những ngọn núi nối nhau đua ra biển được ví như “Cửu long chầu ngọc”
hướng ra đảo Hòn Dấu, những bãi cát chạy dài. Con người Đồ Sơn cũng mặn
mòi chất biển, thân thiện, hào sảng đầy nghĩa tình. Nhiều năm trở lại đây, du
lịch Đồ Sơn đang phát triển theo hướng bền vững, mang lại nhiều giá trị lợi
ích thiết thực cho cộng đồng. Đồ Sơn sở hữu hàng chục cây di sản được Hội
bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam công nhận; hàng chục căn biệt
thự cổ được xây dựng từ thời nhà Nguyễn được bảo tồn. Hàng năm, Đồ Sơn
42
thu hút hàng chục nghìn lượt du khách thăm quan du lịch, nghỉ dưỡng. Các
điểm du lịch lịch sử như Bến Tầu không số (Bến K15) nằm ở chân đồi Nghĩa
Phong, để tìm hiểu về con đường mòn Hồ Chí Minh trên biển; Bến Nghiêng –
nơi những tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi Việt Nam; du lịch tâm linh như
chùa Tháp Tường Long, đền Nam Hải Đại Thần Vương tại đảo Hòn Dấu; Đền
Bà Đế; Chùa Hang; …
Năm 2013, Lễ hội chọi trâu truyền thống của quận Đồ Sơn được công
nhận là Di sản văn hoá phi vật thể Quốc gia. Hàng năm, Lễ hội chọi trâu Đồ
Sơn được tổ chức 2 vòng: Vòng sơ loại vào ngày 8 tháng 6 Âm lịch và vòng
chung kết vào ngày 9 tháng 8 Âm lịch, thu hút rất đông du khách.
Quận Đồ Sơn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng.
Theo ghi chép trong nhiều thư tịch cổ, Đồ Sơn được các triều đình phong kiến
coi là một điểm phòng thủ quân sự quan trọng. Bước sang thời kỳ chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc, Đồ Sơn luôn nằm ở tuyến đầu, là hướng phòng thủ chủ yếu,
sẵn sàng đánh trả tất cả những cuộc đổ bộ của địch bằng đường biển, đường
không, góp phần bảo vệ thành phố Cảng Hải Phòng, đồng bằng sông Hồng và
thủ đô Hà Nội. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhân dân và lực lượng
vũ trang Đồ Sơn đã lập nhiều thành tích xuất sắc. Ngoài ra, nhân dân Đồ Sơn
còn góp phần cùng nhân dân cả nước đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ thống nhất đất nước.
Với những thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mỹ. Quân và nhân dân quận Đồ Sơn đã được Chủ tịch nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và nhiều huân chương, huy
chương cao quý khác.
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học cơ sở quận Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã
tạo mọi điều kiện để giáo dục địa phương phát triển. Nghị quyết của Quận ủy
43
định hướng và cụ thể hoá trong hoạt động phối hợp với các cấp, các ngành
trong Quận, triển khai đồng bộ ở các Đảng bộ phường và chi bộ trường học.
Trên địa bàn quận hiện nay có 10 trường Mầm non (trong đó, 09 trường
công lập và 01 trường Tư thục), 06 trường Tiểu học và 05 trường Trung học
cơ sở, 02 trường Trung học phổ thông, 01 Trung tâm dạy nghề và giáo dục
thường xuyên, 01 Trường Cao đẳng kinh tế và Công nghệ thực phẩm, 01
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị.
Những năm học gần đây, số lượng và chất lượng giáo dục THCS quận
Đồ Sơn đã có những bước chuyển biến tích cực, 100% GV đạt trình độ chuẩn
và trên chuẩn. Nhiều GV và HS đạt thành tích cao trong các kỳ thi cấp quốc
gia, cấp thành phố và cấp quận. Đội ngũ CBQL và GV được tăng cường về số
lượng, phẩm chất đạo đức tốt; yêu nghề, thân thiện, tích cực phấn đấu vươn
lên về mọi mặt.
2.2.1. Quy mô giáo dục cấp Trung học cơ sở
Năm học 2016-2017, quận Đồ Sơn có 5 trường THCS. Đó là các trường
THCS: Bàng La, Hợp Đức, Ngọc Hải, Vạn Hương, Vạn Sơn; có 56 lớp với
2122 HS. Số lượng HS của các năm học gần đây tương đối ổn định. Với quy
mô này, quận Đồ Sơn là đơn vị có số lượng trường THCS, số lớp, số HS ít
nhất so với các quận, huyện của thành phố Hải Phòng.
2.2.1.1. Mạng lưới trường lớp, quy mô học sinh
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp, số CBQL, GV và số HS của các
trường THCS trong năm học 2016 - 2017 (Tại thời điểm tháng 9 năm 2016)
TT
Số lớp
Số HS
Trường THCS 1 Bàng La 2 Hợp Đức 3 Ngọc Hải 4 Vạn Hương 5 Vạn Sơn
Toàn cấp học
Số CBQL 2 2 2 2 2 10
Số GV 21 31 17 15 22 106
Bình quân HS/lớp 34 40 39 39 37 38
377 637 354 315 439 2122
11 16 9 8 12 56
Bình quân GV/lớp 1,9 1,9 1,9 1,9 1,8 1,9
(Nguồn: Báo cáo đầu năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
44
Với quy mô trường lớp trên thì cả 5 trường THCS quận Đồ Sơn đều là
trường hạng 3. Tỉ lệ bình quân HS/lớp của toàn quận là 38 HS, bình quân
GV/lớp của toàn quận là 1,9 GV; đây là các chỉ số đảm bảo theo quy định của
Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, dù đủ về số lượng nhưng GV còn mất cân đối về môn
được đào tạo, số GV dạy môn Ngữ văn, môn Toán thì thừa nhưng số GV dạy
các môn Địa lý, Lịch sử, Hóa học, Vật lý thì lại thiếu. Tình trạng mất cân đối
về cơ cấu bộ môn trên dẫn đến việc GV phải dạy chéo môn (dạy cả những
môn không được đào tạo), đây là một trở ngại, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt
động chuyên môn, CLDH của các nhà trường.
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Bảng 2.2: Cơ cấu CBQL, GV và NV của các trường THCS trong năm
học 2016 - 2017 (Tại thời điểm tháng 9 năm 2016)
Nhân viên
CBQL GV
TT
Trường THCS
Bảo vệ
Kế toán
Văn thư
Thư viện
Thiết bị, thí nghiệm
Bàng La
2
1
21
Y tế trường học 0
1
1
1
1
1
2 3 4 5
Hợp Đức Ngọc Hải Vạn Hương Vạn Sơn
31 17 15 22
1 0 0 1
1 1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1
Toàn cấp học
106
2
5
5
5
5
5
2 2 2 2 10 (5 HT, 5 PHT)
(Nguồn: Báo cáo đầu năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
Từ bảng 2.2 cho thấy số lượng CBQL, GV, NV ở mỗi trường THCS
đều cơ bản đủ so với quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về hướng dẫn
định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Đây là
điều kiện thuận lợi để các trường THCS triển khai thực hiện, hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học 2016-2017. Tuy nhiên, trong tổng số 10 CBQL (5 HT, 5
PHT) của các trường thì tất cả đều từ GV có năng lực chuyên môn tốt được
bổ nhiệm làm CBQL rồi đi học lớp bồi dưỡng về QLGD, không có CBQL
45
được đào tạo chính quy về QLGD. Điều này dẫn đến tình trạng CBQL xử lý
các vấn đề theo kinh nghiệm của những người tiền nhiệm, kinh nghiệm của
bản thân chứ không được soi sáng bằng lý luận QLGD. Có 3 CBQL mới được
bổ nhiệm, dù năng động, nhiệt huyết, trình độ chuyên môn vững vàng nhưng
còn thiếu kinh nghiệm quản lý. Đây là một khó khăn và gây trở ngại không
nhỏ đến công tác quản lý của nhà trường. Hơn nữa, trong năm học 2015-2016,
quận Đồ Sơn thực hiện việc luân chuyển CBQL của các trường THCS nên
làm cho CBQL gặp những bỡ ngỡ khi đến môi trường làm việc mới. Có 3
trường chưa được biên chế NV y tế trường học (hiện tại GV kiêm nhiệm công
tác y tế) làm ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe y tế học đường cho
HS và hoạt động chung của nhà trường.
Bảng 2.3: Trình độ đào tạo về chuyên môn của CBQL, GV và NV
của các trường THCS (Tại thời điểm tháng 9 năm 2016)
CBQL
Nhân viên
TT
Trường THCS
Giáo viên
Hiệu trưởng
Kế toán
Văn thư
Thư viện
Thiết bị, thí nghiệm
Phó hiệu trưởng
Y tế trường học
Bàng La
ĐH
ĐH
CĐ
TC
0
TC
ĐH
1
Hợp Đức
ĐH
ĐH
ĐH
TC
TC
ĐH
ĐH
2
Ngọc Hải
ĐH
TC
TC
TC
0
TC
ĐH
3
4 Vạn Hương
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
0
TC
ĐH
ĐH
5
Vạn Sơn
ĐH
TC
TC
TC
ĐH
TC
20 ĐH, 1 CĐ 29 ĐH, 2 CĐ 12 ĐH, 5 CĐ 13 ĐH, 2 CĐ 19 ĐH, 3 CĐ
Toàn cấp học
5 ĐH
5 ĐH
2 TC
93 ĐH, 13 CĐ
3 ĐH, 2 TC
1 ĐH, 4 TC
2 ĐH, 3 TC
2 ĐH, 1 CĐ, 2 TC
(Nguồn: Báo cáo đầu năm học 2016-2017 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
Qua bảng trên, cho thấy 100% CBQL các trường đều đạt trình độ trên
chuẩn, 100% GV đều đạt trình độ chuẩn và 87,74% trên chuẩn. Số NV cơ bản
đủ về số lượng, trình độ đào tạo đảm bảo theo quy định song tỉ lệ đào tạo trên
chuẩn còn thấp. Như vậy, về trình độ đào tạo chuyên môn của CBQL, GV,
NV của 5 trường THCS cơ bản đảm bảo đúng quy định chuẩn nghề nghiệp và
đáp ứng được yêu cầu của ngành GD&ĐT yêu cầu.
46
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng
Ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học ở các trường THCS thì việc
đảm bảo về CSVC, TBDH hiện tại là điều kiện cần, yêu cầu cấp thiết. Để
đánh giá thực trạng về CSVC trường học nói chung và TBDH nói riêng, tác
giả đã tiến hành khảo sát ở các trường THCS. Kết quả như sau:
Bảng 2.4: Thống kê CSVC của các trường THCS (Tại tháng 5 năm 2016)
Trường THCS
TT
Số lượng
Đơn vị tính
Toàn cấp học
Bàng La
Hợp Đức
Ngọc Hải
Vạn Hương
Vạn Sơn
Phòng học ĐPT
phòng
0
1
0
1
0
2
1
Phòng máy tính
phòng
1
1
1
1
1
5
2
Phòng thư viện điện tử
phòng
0
0
0
0
0
0
3
Phòng học chức năng
phòng
1
2
5
4
3
15
4
phòng
0
0
0
0
1
1
5
Phòng Lab học môn Ngoại ngữ
đường
2
2
2
1
1
8
6
Đường truyền Mạng Internet ADSL/FTTH, WIFI
Bảng tương tác thông minh
phòng
0
0
0
0
0
0
7
Máy chiếu đa năng
chiếc
1
1
2
1
2
7
8
Đài Cassette
chiếc
3
4
2
2
3
14
9
10
Máy quét ảnh
chiếc
1
1
1
1
1
5
11
Máy Photocopy
chiếc
0
1
1
1
0
3
12
Máy in
chiếc
3
5
3
3
3
17
13
Máy ảnh kĩ thuật số
chiếc
1
1
1
0
0
3
14
Máy tính để bàn
chiếc
20
25
16
26
26
113
15
Máy tính xách tay
chiếc
4
4
3
2
3
15
16
Tăng âm, Loa
bộ
1
2
2
1
2
8
17
Ti vi màn hình rộng
chiếc
8
17
9
8
14
56
18
Camera vật thể
chiếc
1
3
1
1
1
7
(Nguồn: Báo cáo cuối năm học 2015-2016 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
Từ bảng 2.4, cho thấy các trường THCS cơ bản đều đã đầu tư mua sắm,
trang bị CSVC, TBDH hiện đại phục vụ hoạt động dạy học. 100% các trường
đều có phòng máy tính; đường truyền mạng Internet ADSL; Ti vi màn hình
rộng được lớp đặt tại các lớp học; … Tuy nhiên, số máy tính trong phòng máy
tính còn ít so với nhu cầu sử dụng thực tế, cấu hình máy chưa cao, đặc biệt đa
47
số các trường sử dụng đường truyền mạng dung lượng thấp, chỉ là đường
truyền ADSL nên hạn chế nhiều vào việc truy cập mạng phục vụ tra cứu
thông tin, tải dữ liệu, các bài giảng mẫu của các đồng nghiệp trong cả nước.
Quận Đồ Sơn, chỉ có trường THCS Vạn Hương có đường truyền cáp quang
băng thông rộng FTTH. Các phòng máy tính chỉ được sử dụng để dạy thực
hành môn tin học còn việc sử dụng phòng máy tính, mạng máy tính, các
PMDH để tạo môi trường dạy học ĐPT thì chỉ có hai trường THCS Vạn
Hương, Hợp Đức thực hiện được. Dạy học trong môi trường phòng học ĐPT,
công nghệ hiện đại giúp HS có nhiều cơ hội được tiếp xúc với những kiến
thức, tri thức phong phú đa dạng thông qua nhiều kênh, HS được trải nghiệm
nhiều hơn. GV còn gặp nhiều khó khăn trong những giờ dạy có ứng dụng
CNTT do phải di chuyển máy tính, TBDH hiện đại đến các phòng học khác
nhau. Hầu hết, cán bộ phụ trách phòng máy tính của các trường chưa được
đào tạo cơ bản về CNTT, nhiều người chỉ là GV kiêm nhiệm nên trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Số lượng máy in của các trường THCS được trang bị tương đối đủ, đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng của CBQL, GV. Trường THCS Hợp Đức
trang bị cho mỗi tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội 01 máy
in để GV sử dụng in giáo án. Chỉ có 03 trường THCS có máy Photocopy nên
không đảm bảo 100% các trường chủ động trong công tác in đề kiểm tra 45
phút, học kì. Hai trường THCS Bàng La và Vạn Sơn phải ra quán Photocopy
để in đề kiểm tra nên yêu cầu đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra còn hạn
chế. Hai trường THCS Vạn Hương, Hợp Đức đã xây dựng và trang bị phòng
học ĐPT có máy tính, máy chiếu đa năng, Ti vi màn hình rộng, có kết nối
mạng Internet, có đài đĩa. Nhưng các phòng ĐPT vẫn còn thiếu nhiều TBDH
hiện đại khác như máy ghi âm, camera, bảng tương tác thông minh, loa,
micro,… Phòng Lab học Ngoại ngữ chỉ mới có trường THCS Vạn Sơn được
đầu tư lắp đặt, còn các trường THCS khác chưa có nên CLDH môn Ngoại
ngữ ở các trường này còn nhiều hạn chế và ảnh hưởng đến chất lượng chung
môn Ngoại ngữ của toàn quận.
48
2.2.4. Thực trạng chất lượng giáo dục
Để đánh giá chất lượng giáo dục của các trường THCS quận Đồ Sơn,
tác giả thống kê xếp loại hạnh kiểm, học lực của các trường THCS trong hai
năm học 2014-2015, 2015-2016 như sau:
Bảng 2.5: Xếp loại về hạnh kiểm của HS ở các trường Trung học cơ
sở trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016
Xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015
Xếp loại hạnh kiểm năm học 2015 – 2016
STT
Trường THCS
Số HS
Số HS
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
1 2 3 4 5
Bàng La Hợp Đức Ngọc Hải Vạn Hương Vạn Sơn Toàn cấp học
411 600 355 300 446 2112
70,07 24,57 5,36 84,17 15,17 0,66 76,62 17,75 5,63 69,00 26,33 4,67 77,35 19,51 3,14 75,44 20,67 3,89
0 0 0 0 0 0
73,91 17,39 8,70 391 83,75 13,10 3,15 603 80,79 15,54 3,67 354 84,72 13,95 1,33 301 424 83,49 14,15 2,36 2073 81,33 14,83 3,84
0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo cuối năm học 2014-2015, 2015-2016 của PGD&ĐT quận Đồ Sơn)
Từ bảng 2.5, thấy rằng các trường THCS rất quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho HS. Năm học 2015-2016, tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt chiếm 81,33% tăng 5,89% ; tỉ lệ HS xếp loại trung bình giảm 0,05% so với năm học trước. 100% các trường THCS không có HS xếp loại hạnh kiểm yếu. Kết quả trên cho thấy, hầu hết HS của 5 trường THCS là chăm ngoan, không có hiện tượng HS vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội.
Bảng 2.6: Xếp loại về học lực của học sinh ở các trường Trung học
cơ sở trong hai năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016
Xếp loại học lực năm học 2014 – 2015
Xếp loại học lực năm học 2015 – 2016
STT
Trường THCS
Kém (%) Số HS
Kém (%)
Số HS
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Bàng La
411 21,65 46,72 27,74 3,89
19,95 47,05 22,51 10,49
0
391
0
1
Hợp Đức
600 34,00 43,50 19,50 2,83 0,17
39,97 38,64 18,91 2,48
603
0
2
Ngọc Hải
355 34,37 38,59 19,72 7,32
34,18 38,70 19,21 7,91
0
354
0
3
4 Vạn Hương 300 25,00 46,33 23,67 5,00
26,58 49,50 21,27 2,65
0
301
0
Vạn Sơn
446 47,31 32,74 17,71 2,24
51,89 32,08 14,86 1,17
0
424
0
5
Toàn cấp học
2112 32,47 41,58 21,67 4,26 0,02
2073 34,51 41,19 19,35 4,95
0
(Nguồn: Báo cáo cuối năm học 2014-2015, 2015-2016 của PGD&ĐT quận Đồ Sơn)
49
Qua thống kê của bảng 2.6 cho thấy, năm học 2015-2016 số lượng HS
giảm 39 em, song học lực của HS toàn cấp THCS của quận Đồ Sơn có chiều
hướng tiến bộ hơn một chút so với năm học 2014-2015. Cụ thể, tỉ lệ HS xếp
loại học lực giỏi chiếm 34,51% tăng 2,04%, không có HS xếp loại học lực
kém, giảm 0,02%. Tuy nhiên, việc đánh giá xếp loại về học lực của HS ở các
trường THCS còn có sự chênh lệch lớn. Năm học 2015-2016, số HS xếp loại
giỏi của trường cao nhất (THCS Vạn Sơn) là 51,89%, trường thấp nhất
(THCS Bàng La) là 19,95%, trong đó toàn quận là 34,51%. Số lượng HS xếp
loại yếu, kém chiếm khoảng 5% còn tương đối cao so với các quận, huyện
trong thành phố. Điều này, cho thấy các trường THCS trong quận Đồ Sơn cần
phải cố gắng nhiều hơn nữa, cần có các giải pháp để nâng cao chất lượng HS
đại trà cấp THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của quận Đồ Sơn.
Bảng 2.7: Thống kê kết quả điểm thi vào lớp 10 THPT năm học
2015 - 2016 và 2016 - 2017 của các trường THCS
Năm học 2015 – 2016
Năm học 2016 – 2017
Điểm
Điểm trung bình
Điểm môn Ngữ văn (≥ 5)
Điểm môn Toán (≥ 5)
Điểm môn Ngữ văn (≥ 5)
Điểm môn Toán (≥ 5)
Trường THCS
T T
Số HS dự thi
trung bình Số HS dự thi
Môn Toán
Môn Toán
SL TL
SL TL
SL
TL
SL TL
Môn Ngữ văn 19,61 4,07 3,39
Môn Ngữ văn 4,55
Bàng La 102 33
32,35
84
40
47,62
50,0
4,82
20
42
1
Hợp Đức 131 85
64,89
26,72 5,29 3,75 142 110
77,46
61,27
5,78
5,63
35
87
2
Ngọc Hải 72
51
70,83
27,78 5,35 3,71
82
54
65,85
60,98
5,55
5,25
20
50
3
34
64
53,13
31,25 4,86 3,79
51
40
78,43
60,78
5,56
5,65
20
31
4
Vạn Hương Vạn Sơn 108 82
75,93
62,96 6,05 5,43
78
63
80,77
82,05
6,11
6,70
68
64
5
Toàn cấp học 477 285 59,75
163 34,17 5,12 4,02 437 307
70,25 274 62,70
5,51
5,61
(Nguồn: Báo cáo đầu năm học 2015-2016, 2016-2017 của PGD&ĐT quận Đồ Sơn)
Từ bảng 2.7, thấy rằng: Số HS tốt nghiệp lớp 9 năm học 2015-2016 dự
thi tuyển sinh vào lớp 10-THPT năm học 2016-2017 giảm 40 HS; tỉ lệ điểm
từ trung bình (điểm 5) trở lên của HS cấp THCS toàn quận cao hơn so với
năm học 2014-2015 nhiều, cụ thể môn Ngữ văn tăng 10,5%, môn Toán tăng
28,53%; điểm trung bình môn Ngữ văn tăng 0,39 điểm, môn Toán tăng 1,59
50
điểm. Nhìn chung, kết quả thi vào lớp 10-THPT năm học 2016-2017 của từng
trường THCS đều tăng cả về điểm trung bình và tỉ lệ HS đạt từ điểm 5 trở lên
đối với môn Ngữ văn và môn Toán. Điều này cho thấy, các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục HS đại trà của các trường THCS trên địa bàn quận
Đồ Sơn tương đối hiệu quả và đang đi đúng hướng.
*Nhận xét chung: Qua các số liệu thống kê trên cho thấy chất lượng
giáo dục cấp THCS quận Đồ Sơn những năm gần đây đã có sự tiến bộ, nhưng
so với các quận, huyện khác của thành phố Hải Phòng thì vị trí của giáo dục
Đồ Sơn nói chung, giáo dục THCS nói riêng vẫn đang đứng ở tốp cuối. Điều
này cho thấy sự phát triển của giáo dục chưa tương xứng, chưa đáp ứng được
với sự phát triển của kinh tế, xã hội của quận Đồ Sơn. Nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này có nhiều, song tập trung vào một số nguyên nhân sau:
CBQL các trường THCS đang được trẻ hóa, có năng lực, nhiệt huyết và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nhưng còn thiếu, yếu kinh nghiệm quản lý,
rất cần phải bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý Nhà nước, QLGD để đáp
ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Hiện tại, cấp THCS của quận Đồ
Sơn không có CBQL có trình độ thạc sĩ, có 1/106 GV có trình độ thạc sĩ,
100% CBQL có trình độ ĐH song đều là học hệ đào tạo tại chức hoặc từ xa.
Tỉ lệ GV/ lớp là 1,9 đảm bảo đúng theo quy định của Bộ GD&ĐT, tỉ lệ GV
trên chuẩn đạt 87,74% cao hơn so với bình quân toàn thành phố (82%), nhưng
GV thiếu đồng bộ về cơ cấu môn học và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
không đồng đều ở các trường THCS. Một số GV cao tuổi có sức ỳ lớn,
chuyên môn yếu, chậm đổi mới về PPDH, đặc biệt là khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học còn nhiều hạn chế. Điều này là một trong những nguyên
nhân làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục toàn diện cho HS cấp
THCS. Quận Đồ Sơn là quận duy nhất không có trường THCS đạt trường đạt
chuẩn Quốc gia; có 02 trường THCS Vạn Sơn, Ngọc Hải được Sở GD&ĐT
Hải Phòng công nhận kiểm định chất lượng ngoài đạt mức độ 3 (mức độ cao
nhất). Trong năm học 2016-2017, quận Đồ Sơn phấn đấu xây dựng trường
51
THCS Vạn Sơn đạt trường chuẩn quốc gia, 03 trường THCS còn lại được
công nhận kiểm định chất lượng ngoài. Để đạt được mục tiêu trên, các trường
THCS cần có các giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, đặc biệt chú trọng tới việc ứng dụng CNTT trong dạy học,
đầu tư mạnh mẽ về CSVC, TBDH theo hướng hiện đại.
2.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các
trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
Nhằm làm rõ thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng, tác giả tiến hành khảo sát,
phỏng vấn 10 CBQL và 106 GV của các trường THCS trong quận thông qua
mẫu phiếu điều tra. Đánh giá kết quả bằng cách tính phần trăm (%) và theo các
mức độ. Tác giả quy ước đánh giá các mức độ theo điểm số như sau: Rất cấp
thiết (3 điểm), Cấp thiết (2 điểm); Không cấp thiết (1 điểm).
Công thức tính điểm trung bình của mỗi mức độ được xác định:
Trong đó: - xi là điểm được cho ứng với mỗi mức độ xi
- ni là số người cho điểm xi mức độ tương ứng.
- N là tổng số người cho điểm mỗi mức độ.
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc ứng dụng Công nghệ
thông tin trong dạy học
Bảng 2.8. Nhận thức của đội ngũ CBQL về tính cấp thiết của việc
ứng dụng CNTT trong dạy học
Mức độ
Trường
Tổng số
Rất cấp
Không
TT
Cấp thiết
n
XTB
THCS
CBQL,
thiết
cấp thiết
GV
SL %
SL % SL %
1
Bàng La
1
50
1
50
0
0
5
2,5
2
2
Hợp Đức
2
100
0
0
0
0
6
3
2
3
Ngọc Hải
2
100
0
0
0
0
6
3
2
52
4 Vạn Hương
2
1
1
50
0
0
5
2,5
50
5
Vạn Sơn
2
1
1
50
0
0
5
2,5
50
Toàn cấp học
10
7
3
30
0
0
27
2,7
70
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL ở các trường THCS
về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Căn cứ kết quả điều tra trên cho thấy, CBQL các trường THCS của
quận Đồ Sơn đều có nhận thức cao về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Cụ thể: Nhận thức của CBQL các trường THCS Hợp Đức, THCS Ngọc Hải
có điểm trung bình tuyệt đối là 3 điểm; các trường THCS Vạn Sơn, Bàng La,
Vạn Hương có điểm trung bình thấp hơn một chút nhưng vẫn khá cao là 2,5
điểm. Có 70% CBQL nhận thức việc ứng dụng CNTT trong dạy học là rất cấp
thiết; 30% CBQL cho rằng cấp thiết; không có CBQL nào cho rằng không cấp
thiết. Như vậy, đa số CBQL các trường THCS trong quận đều nhận thức việc
ứng dung CNTT trong dạy học là một yêu cầu rất cấp thiết. Đây là một nhận
thức rất đúng đắn phù hợp với các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong
dạy học của các cấp QLGD.
53
Bảng 2.9. Nhận thức của đội ngũ GV về tính cấp thiết của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học
Mức độ
Cấp thiết
TT
n
XTB
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Trường THCS
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng số CBQL , GV
Bàng La
1
21
3
14,29
6
28,57
12
57,14
33
1,57
Hợp Đức
2
31
12
38,71
14
45,16
5
16,13
69
2,23
Ngọc Hải
3
17
4
23,53
5
29,41
8
47,06
30
1,76
Vạn Hương
4
15
6
40,00
5
33,33
4
26,67
32
2,13
Vạn Sơn
5
22
6
27,27
11
50,00
5
22,73
45
2,05
29,25
41
38,68
Toàn cấp học
106
31
34
32,07
209
1,97
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của đội ngũ GV ở các trường THCS
về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Căn cứ kết quả điều tra ở bảng 2.9 và biểu đồ 2.2 cho thấy, đội ngũ GV
các trường THCS trong quận Đồ Sơn có nhận thức về tính cấp thiết của việc
ứng dụng CNTT trong dạy học còn chưa cao và không đồng đều ở các trường.
Cụ thể: Nhận thức của GV các trường THCS có điểm trung bình là 1,97 chưa
đạt đến điểm ở mức độ cấp thiết (2 điểm); trường THCS Bàng La có điểm
trung bình thấp nhất (1,57 điểm), trường THCS Hợp Đức có điểm cao nhất là
2,23 chỉ hơn điểm ở mức cần thiết là 0,23. Có 29,25% GV nhận thức việc ứng
dụng CNTT trong dạy học là rất cấp thiết; có 38,68% GV cho rằng cấp thiết;
54
còn 32,07% GV nhận thức là không cấp thiết. Vậy có 67,93% GV có nhận
thức việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở mức cấp thiết và rất cấp thiết.
Vậy có thể kết luận: GV các trường THCS trong quận cũng đã nhận
thức được sự cấp thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng mức độ
nhận thức chưa cao. Vẫn còn nhiều GV nhận thức việc ứng dụng CNTT trong
dạy học là không cấp thiết. Điều này yêu cầu các trường THCS cần thường
xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng, tính cấp
thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.3.2. Thực trạng trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên
Để tìm hiểu trình độ Tin học của CBQL, GV tác giả đã khảo sát đối với
tất cả CBQ, GV các trường THCS, kết quả như sau:
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ CBQL
(Tại thời điểm tháng 5 năm 2016)
Cao đẳng Đại học
TT
Trường THCS
Số CBQL
Bàng La 1 Hợp Đức 2 Ngọc Hải 3 4 Vạn Hương 5 Vạn Sơn Toàn cấp học
2 2 2 2 2 10
Chứng chỉ A SL % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chứng chỉ B SL % 50 1 100 2 100 2 100 2 100 2 90 9
Trung cấp SL % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SL % SL % 50 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 0
1 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo cuối năm học 2015-2016 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
Biểu đồ 2.3. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ CBQL
CBQL các trường THCS có chứng chỉ B tin học chiếm 90%. Chỉ có 1
HT có trình độ Tin học là ĐH chiếm 10%. Không có CBQL có trình độ Tin
55
học là CĐ hoặc TC. Số liệu trên cho thấy, trình độ tin học của đội ngũ CBQL
các trường THCS chủ yếu là chứng chỉ B (đào tạo ngắn hạn, là điều kiện về hồ
sơ để được bổ nhiệm), chỉ có kỹ năng cơ bản về tin học, đây cũng là một khó
khăn cho công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường
THCS quận Đồ Sơn. Bởi vì, CBQL các trường là người quyết định về việc
quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện cho đội ngũ GV của nhà trường tích cực ứng
dụng CNTT trong dạy học.
Bảng 2.11. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ giáo viên
(Tại thời điểm tháng 5 năm 2016)
Chứng chỉ B
Cao đẳng Đại học
Trung cấp
TT
Trường THCS
Số CBQL
Bàng La 1 Hợp Đức 2 3 Ngọc Hải 4 Vạn Hương 5
Vạn Sơn Toàn cấp học
21 31 17 15 22 106
Chứng chỉ A SL % 6 10 5 4 5 30
28,57 32,26 29,41 26,66 22,73 28,30
SL % 14 18 11 9 15 67
66,67 58,06 64,71 60,00 68,18 63,21
SL % SL % 4,76 0 9,68 0 5,88 0 6,67 0 9,09 0 7,55 0
1 3 1 1 2 8
0 0 0 0 0 0
SL % 0 0 0 0 0 0 6,67 1 0 0 0,94 1
26,66
(Nguồn: Báo cáo cuối năm học 2015-2016 của Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn)
Biểu đồ 2.4. Trình độ đào tạo về tin học của đội ngũ GV
Căn cứ kết quả khảo sát trên, cho thấy: 100% GV có trình độ tin học là
chứng chỉ A trở lên. Cụ thể, trình độ tin học là ĐH chiếm 0,94%; CĐ chiếm
7,55%; chứng chỉ B chiếm 63,21%; chứng chỉ A chiếm 28,3%; TC chiếm 0%.
Tất cả các trường THCS đều có GV có trình độ tin học là CĐ (đạt chuẩn),
56
riêng trường THCS Vạn Hương có 1 GV có trình độ tin học là ĐH. Nhìn
chung, đa số GV chỉ có trình độ tin học cơ bản nên hàng năm các trường
THCS phải cử GV đi đào tạo, tham gia các lớp bồi dưỡng về trình độ tin học
cho đội ngũ GV. Vì chỉ có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng
CNTT trong dạy học nếu như đội ngũ GV có trình độ vững vàng về CNTT.
2.3.3. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của đội ngũ
giáo viên
Để đánh giá mức độ các hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học của
GV ở các trường THCS quận Đồ Sơn, tác giả đã khảo sát 10 CBQL và 106
GV. Kết quả được thống kê ở bảng sau:
Bảng 2.12. Các hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học của đội ngũ GV
n
XTB
TT
Xếp thứ
Những hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học
Các mức độ ứng dụng CNTT của GV Thỉnh Thường thoảng xuyên (2 điểm) (3 điểm) SL % SL %
Không ứng dụng (1 điểm) SL %
40
5
50
10
23
2,3
1
2
4
1
50
4
40
10
24
2,4
1
1
5
2
20
4
40
40
18
1,8
4
5
2
3
30
5
50
2
20
21
2,1
3
3
4
dụng
sử
20
6
60
2
20
20
2,0
4
2
5
Ý kiến của CBQL các trường THCS Khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet trong dạy học Soạn giáo án để in Tổ chức cho HS học tập, tìm hiểu kiến thức bài học qua mạng Internet Dạy học tại phòng máy tính/phòng đa phương tiện, các PMDH. Ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của HS Ý kiến của GV các trường THCS
38 35,85
67
63,21
0,94
249
2,35
1
2
1
62 58,49
39
36,79
4,72
269
2,54
5
1
2
23 21,70
48
45,28 35
33,02
200
1,89
5
3
Khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet trong dạy học Soạn giáo án để in Tổ chức cho HS học tập, tìm hiểu kiến thức bài học qua mạng Internet
3
57
53,77 13
12,27
235
2,22
4 Dạy học tại phòng máy 36 33,96
57
sử
dụng
27 25,47
67
63,21 12
11,32
227
2,14
4
5
tính/phòng đa phương các tiện, PMDH. Ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của HS
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12, cho thấy ý kiến nhận xét các mức độ về
hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học của CBQL và GV của các trường
THCS về điểm trung bình có khác nhau nhưng xếp thứ là giống nhau. Điều
này đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy của số liệu điều tra, khảo sát thực
trạng. Từ đây, tác giả có nhận định: Tất cả GV đã ứng dụng CNTT trong dạy
học bằng hình thức này hoặc hình thức kia, với các mức độ khác nhau. Hình
thức ứng dụng CNTT vào dạy học thường được GV quan tâm nhất là sử dụng
soạn giáo án để in, xếp thứ 1, mức độ thường xuyên cao (50% CBQL, 58,49%
GV đánh giá). Hình thức khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet trong
dạy học (xếp thứ 2). Việc dạy học tại phòng máy tính/phòng ĐPT, sử dụng
các PMDH xếp thứ 3 song mức độ thường xuyên chưa cao (thể hiện là 30%
CBQL, 33,96% GV đánh giá), thậm chí có 12,27% ý kiến của GV là không
ứng dụng hình thức này. Ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá quá trình học
tập của HS để đổi mới kiểm tra, đánh giá thì mức độ thường xuyên còn thấp
(20% CBQL, 25,47% GV đánh giá), xếp thứ 4. Việc tổ chức cho HS học tập,
tìm hiểu kiến thức bài học qua mạng Internet để HS chủ động chiếm lĩnh kiến
thức thì tỉ lệ rất thấp, xếp thứ 5, mức độ không ứng dụng còn khá cao (40%
CBQL, 33,02% GV đánh giá). Điều này cho thấy thực trạng việc ứng dụng
CNTT của GV chưa hướng vào việc học của HS, chưa phát huy được vai trò
của CNTT trong việc góp phần giúp HS tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức nhằm
thúc đẩy chất lượng dạy học tại các trường THCS. Đây cũng là một nguyên
nhân làm cho CLDH cấp THCS quận Đồ Sơn còn thấp hơn so với các quận,
huyện của thành phố Hải Phòng.
2.3.4. Thực trạng sử dụng phòng học đa phương tiện
Đến hết năm học 2015-2016, việc xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT
ở các trường THCS quận Đồ Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, cấp THCS
58
của quận chỉ có 02 trường THCS Vạn Hương và Hợp Đức là có phòng học
ĐPT. TBDH hiện đại trong các phòng ĐPT còn thiếu nhiều. Còn 3 trường
THCS Vạn Sơn, Bàng La, Ngọc Hải chưa có phòng ĐPT nên những giờ dạy
của GV có sử dụng máy chiếu đa năng thì GV phải mất khá nhiều thời gian để
chuẩn bị, di chuyển các TBDH. Sau khi dạy xong GV lại phải mất thời gian
đem đi cất giữ, quá trình vận chuyển nếu không cẩn thận có thể sẽ làm hư
hỏng, điều này gây ra nhiều bất tiện cho GV, nhất là đối với những GV bộ môn
Vật lý, Hóa học, Sinh học, Toán học, Lịch sử, Tiếng Anh trong các giờ dạy
thường phải cho HS nghe qua băng đĩa hoặc xem hình, xem các đoạn hội thoại,
phóng sự, quan sát các mô hình, thí nghiệm ảo. Hơn nữa, do số phòng học ĐPT
của 2 trường đã xây dựng phòng học ĐPT vẫn còn ít (01 phòng/trường) nên
việc sử dụng của GV còn chưa thường xuyên, nhiều GV muốn sử dụng phòng
học ĐPT để dạy các giờ học có ứng dụng CNTT nhưng không có đủ phòng học
ĐPT nên họ rất ngại phải ứng dụng CNTT trong dạy học dẫn đến chất lượng
các giờ dạy còn hạn chế, tính hiệu quả của giờ dạy không cao.
2.3.5. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học
Kết quả điều tra việc sử dụng PMDH trong các giờ dạy có ứng dụng
CNTT trong dạy học thì 100% GV soạn giảng bằng phần mềm
MS.PowerPoint. Trong quá trình soạn giảng bằng phần mềm MS.
PowerPoint, mới chỉ có 50% GV có sử dụng một số PMDH khác, trong đó
môn Toán có sử dụng phần mềm Geometer's Sketchpad, Mathtype 7.0; môn
Vật lý có sử dụng phần mềm Physic Draw; môn Hóa học có sử dụng phần
mềm Chemix School, Portable Virtual Chemistry Lab ( phần mềm thí
nghiệm hóa học); một số PMDH khác được sử dụng ở tất cả các môn như:
Lecture Maker, Adobe Photoshop, Adobe Presenter, IMindMap; 57% GV
mới chỉ dừng lại đơn thuần ở việc sử dụng màn chiếu như một bảng phụ, thay
vì trước kia viết lên bảng để HS chép, nay chiếu lên màn chiếu để HS chép
hoặc có thêm một số rất ít tư liệu hình ảnh, âm thanh, Video.
59
Khi tiến hành dự giờ của một số giờ dạy có sử dụng máy chiếu với tính
năng thay cho việc ghi bảng, hầu hết chỉ thấy toàn chữ được chiếu lên có kết
hợp với các hiệu ứng đơn điệu có sẵn trong phần mềm MS.PowerPoint. Qua
thực trạng trên, có thể thấy GV vẫn chưa thực sự đầu tư thời gian và công sức
khi soạn một giáo án để dạy bằng các TBDH hiện đại, việc GV sử dụng các
PMDH để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC có ứng dụng CNTT
còn nhiều lúng túng, hiệu quả không cao.
2.3.6. Thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ
thông tin
Để thiết kế được một GADHTC có ứng dụng CNTT đòi hỏi GV phải
mất rất nhiều thời gian và công sức, GV vừa phải có PPDH tốt đồng thời cũng
cần phải có trình độ tin học cơ bản cho nên số lượng GV của các trường
THCS ở quận Đồ Sơn thường xuyên soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng
CNTT còn chưa nhiều. Trong kết quả điều tra về vấn đề này cho thấy trong số
những GV được điều tra thì 87% đã từng soạn giảng bằng GADHTC có ứng
dụng CNTT; 13% GV chưa bao giờ soạn giảng bằng loại giáo án này. Trong
số 87% GV đã từng soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT thì đa số
GV chỉ soạn giảng trong các giờ dạy thi tay nghề, kiểm tra nội bộ, dạy chuyên
đề hoặc là khi đi thi GV dạy giỏi các cấp (nói chung là các tiết học có người
dự giờ) và số GV tự thiết kế còn ít, chủ yếu GV tải các bài trình chiếu
PowerPoint có sẵn trên mạng Internet để dùng.
Qua việc công tác chỉ đạo chuyên môn và trực tiếp trao đổi với đội ngũ
GV của 5 trường THCS tác giả nhận thấy đa số GV đều cảm thấy chưa tự tin
khi thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Vẫn còn một bộ phận
GV ngại ứng dụng CNTT trong dạy học, còn có nhiều CBQL, GV ở các
trường chưa hiểu về bản chất cũng như quy trình thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT. Hơn nữa do thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ
CBQL về thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT nên việc thiết kế
của GV hầu như mang tính tự phát, vừa làm vừa học, vừa làm vừa rút kinh
60
nghiệm. Chất lượng bài giảng phụ thuộc rất lớn vào sự đầu tư thời gian, công
sức và khả năng tin học của mỗi GV. Ngược lại, cũng có GV biết thiết kế
nhưng lại không có điều kiện để sưu tầm tư liệu. Mặt khác, có nhiều GV của
các trường nhận thức được việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT là tất yếu
nhưng lại rơi vào tình trạng lạm dụng CNTT trong quá trình giảng dạy. Thậm
chí có GV đã lầm tưởng GADHTC có ứng dụng CNTT là thay thế cho việc
thầy viết, trò ghi bằng việc “chiếu chữ”. Ngoài ra, GV chưa nhận thức đầy đủ
về đổi mới PPDH, phổ biến vẫn là cách dạy thông báo những kiến thức có sẵn
trong sách giáo khoa. Mặc dù đã có sự tăng cường sử dụng các TBDH hiện
đại, song cũng chưa phát huy hiệu quả cao trong dạy học. Nhận thức về quy
trình dạy học mới chỉ dừng lại ở mức độ làm sao cho HS dễ hiểu, dễ nhớ và
làm theo cho đúng mà chưa thấy cái đích cuối cùng là dạy cho HS cách học,
phương pháp học, HS tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng sáng tạo, gắn mọi
hoạt động vào với thực tiễn. Cùng với tâm lý ngại thay đổi, không đầu tư suy
nghĩ tìm tòi, ít đọc tài liệu, thiếu cập nhật thông tin. Đây là những trở ngại lớn
cho việc chỉ đạo thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT của GV ở
các trường THCS của quận Đồ Sơn.
2.3.7. Khai thác, sử dụng máy tính và mạng Internet của học sinh các
trường Trung học cơ sở ở quận Đồ Sơn
Để tìm hiểu thực trạng về mục đích khai thác, sử dụng máy tính, mạng
Internet của HS các trường THCS, tác giả đã tiến hành điều tra HS thông qua
việc lấy ý kiến của 500 HS của các trường THCS thu đuợc kết quả như sau:
Bảng 2.13: Thực trạng khai thác và sử dụng máy tính, mạng Internet
của HS
n
TT
XTB
Thường xuyên (3 điểm)
Xếp thứ
Chưa bao giờ (1 điểm)
Mục đích sử dụng máy tính, Mạng Internet của HS
Mức độ sử dụng máy tính, mạng Internet Thỉnh thoảng (2 điểm) SL %
SL %
SL %
98
19,60
171 34,20 231
46,20
867
1,73
5
1
Tìm kiếm đề kiểm tra, đề thi, tài liệu, phần mềm hỗ trợ
61
2
86
17,20
102 20,40 312
62,40
774
1,55
6
3
119
23,80
211 42,20 170
34,00
949
1,90
4
4
334
66,80
152 30,40
14
2,80
1320
2,64
2
5
358
71,60
136 27,20
6
1,20
1352
2,70
1
6
3
341
68,20
98
19,60
61
12,20
1280
2,56
việc học Tham gia các lớp học, cuộc thi trực tuyến Thực hành các bài tập môn Tin học, Ngoại ngữ. Chơi các trò chơi điện tử Nghe nhạc, xem phim, đọc sách, báo và các thông tin mạng trên Internet. Vào mạng để lên Facebook, Chat, gửi nhận thư điện tử
1336
870
29,00
794
26,47
6542
2,2
44,53
Tổng
Từ bảng 2.13 cho thấy mức độ HS sử dụng máy tính, mạng Internet với
6 mục đích mà tác giả đưa ra là khác nhau. Trong đó: Mức độ thuờng xuyên là
1336 ý kiến chọn (chiếm 44,53%); mức độ thỉnh thoảng là 870 ý kiến chọn
(chiếm 29%); mức độ chưa bao giờ là 794 ý kiến chọn (chiếm 26,47%). Nhìn
tổng quát số liệu thống kê thì thấy mức độ thường xuyên có nhiều ý kiến chọn
nhưng chủ yếu HS thường sử dụng máy tính, mạng Internet để nghe nhạc, xem
phim, đọc sách, báo và các thông tin trên mạng Internet (xếp thứ 1); để chơi
các trò chơi điện tử (xếp thứ 2); vào mạng để lên Facebook, Chat, gửi nhận
thư điện tử (xếp thứ 3). Còn mục đích học tập thì mức độ sử dụng là rất ít,
điểm trung bình tương đối thấp (từ 1,55 điểm đến 1,9 điểm, chưa đạt được
mức độ thỉnh thoảng). Để thực hành các bài tập môn Tin học, Ngoại ngữ (xếp
thứ 4, có 34% HS chưa bao giờ); Để tìm kiếm đề kiểm tra, đề thi, tài liệu, phần
mềm hỗ trợ việc học (xếp thứ 5, có 46,2% HS chưa bao giờ); Để tham gia các
lớp học, cuộc thi trực tuyến (xếp thứ 6, có 62,4% HS chưa bao giờ).
Kết quả khảo sát trên, tác giả nhận định rằng: Thực tế HS sử dụng máy
tính, mạng Internet với lượng thời gian cũng tương đối nhiều nhưng chủ yếu là
để phục vụ cho mục đích giải trí: chơi trò chơi, nghe nhạc, xem phim, vào
62
Facebook,… Còn thời gian sử dụng máy tính, mạng Internet phục vụ cho việc
học tập là rất ít. Vì vậy, các trường THCS cần phát động, khuyến khích, định
hướng cho HS tham gia các cuộc thi trực tuyến; giao việc tìm kiếm thông tin
liên quan đến bài học tiết sau cho HS; cha, mẹ HS cần phải quản lý chặt chẽ
hơn; cần định hướng, tổ chức, hướng dẫn cho HS sử dụng máy tính, mạng
Internet để phục vụ, hỗ trợ việc học tập nhiều hơn để nâng cao CLDH.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa
phương tiện
Tính đến hết năm học 2015-2016, quận Đồ Sơn có trường THCS Vạn
Hương và trường THCS Hợp Đức đã xây dựng được phòng học ĐPT. Tiến
hành phỏng vấn trực tiếp đối với CBQL của các trường THCS, tác giả đã thu
được kết quả như sau: 100% CBQL đều nhận thấy rằng việc xây dựng phòng
học ĐPT là thực sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT của GV,
HS trong hoạt động dạy và học; nhằm xây dựng trường học điện tử trong thời
gian tới. Các trường đã có phòng học ĐPT đề ra các giải pháp như xây dựng
nội quy, yêu cầu GV ghi nhật kí sử dụng, động viên, khen thưởng các tổ
chuyên môn, GV sử dụng thường xuyên, hiệu quả phòng học ĐPT trong dạy
học. Hàng năm, 100% trường THCS quận Đồ Sơn đều xây dựng kế hoạch
trang bị CSVC để đáp ứng yêu cầu về ứng dụng CNTT của nhà trường, lắp
đặt bổ sung, hoàn thiện các phòng học ĐPT hiện có và xây dựng các phòng
học ĐPT cho 3 trường THCS còn lại. Tuy nhiên, việc đầu tư bổ sung, hoàn
thiện về CSVC, mua sắm, lắp đặt các TBDH hiện đại đang gặp nhiều khó
khăn. Do nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước có hạn, chủ yếu ưu tiên
tập trung đầu tư vào các trường nằm trong kế hoạch xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Việc xã hội hóa để xây dựng phòng học ĐPT cũng gặp khó
khăn do kinh phí lắp đặt tương đối lớn mà đời sống của nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn.
63
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học và truy cập
mạng Internet
2.4.2.1. Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học
Đầu mỗi năm học, Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn đều xây dựng kế
hoạch hướng dẫn triển khai nhiệm vụ CNTT, trong đó có việc ứng dụng
CNTT, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng sử dụng PMDH cho CBQL, GV
các trường THCS. Chỉ đạo các trường tự tập huấn, bồi dưỡng đến tất cả GV.
Các trường THCS căn cứ kế hoạch của Phòng GD&ĐT để xây dựng các kế
hoạch về CNTT và yêu cầu các tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT phù hợp với tình hình thực tế. Đa số CBQL của các trường
THCS quận Đồ Sơn có tuổi đời còn trẻ, khả năng cập nhật, tự học, khai thác
sử dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, dạy học rất tốt. Tuy nhiên,
trong 10 CBQL các trường THCS chỉ có 01 CBQL có trình độ ĐH chuyên
ngành sư phạm tin học, còn 9 CBQL chỉ có chứng chỉ B về tin học.
Thực trạng quản lý việc sử dụng PMDH ở các trường THCS còn nhiều
hạn chế. Trong quá trình điều tra thực tế ở các trường THCS cho thấy: Trong
số 10 CBQL thì chỉ có 5 CBQL quan tâm, sẵn sàng đầu tư cài đặt, triển khai
các PMDH. Các GV được phỏng vấn về sự quan tâm của CBQL nhà trường
đối với việc sử dụng PMDH thì thu được kết quả như sau:
- Có 63% GV cho rằng việc có sử dụng hay không sử dụng các PMDH
là do sự tự giác, tự học hỏi cách sử dụng, tự tải phần mềm trên mạng Internet
về máy để sử dụng (chủ yếu là các GV dạy các môn Toán, Hóa học, Vật lý,
Tin học), còn việc định hướng của CBQL là gần như không có.
- Có 87% GV trả lời họ không được nhà trường tạo điều kiện về kinh
phí khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn tin học do Sở GD&ĐT tổ chức
mà phải tự chi trả cho việc tập huấn, bồi dưỡng nên mỗi lần được đi tập huấn
về sử dụng PMDH, bồi dưỡng ứng dụng CNTT họ không muốn đi dẫn đến
hiệu quả, chất lượng các đợt tập huấn không cao.
64
- Có 55% GV chia sẻ rằng họ không nhận được sự hỗ trợ của nhà
trường khi thực hiện soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT mà chủ
yếu do bản thân tự học, tìm tòi.
Từ kết quả điều tra trên, thấy rằng việc sử dụng các PMDH của đội ngũ
GV ở các trường THCS quận Đồ Sơn còn đang tự phát, chưa được CBQL các
trường THCS quan tâm, đầu tư nhiều. Dẫn đến việc mạnh ai người đó thực
hiện, không có sự định hướng, hỗ trợ trong việc sử dụng PMDH. Trong khi
đó muốn thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT thì việc sử dụng các
PMDH để thiết kế các tư liệu điện tử phù hợp nội dung của GADHTC có ứng
dụng CNTT là rất cần thiết và quan trọng. Đây là một trong những nguyên
nhân chủ yếu khiến cho GV các trường THCS còn lúng túng trong việc soạn
GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.4.2.2. Quản lý việc sử dụng mạng Internet
Trong thời kì bùng nổ thông tin, mạng Internet là một “kho” tài nguyên
vô tận và cập nhật thông tin nhanh, vô cùng hữu ích cho GV. Khai thác tài
nguyên trên mạng Internet để dạy học là một kỹ năng tất yếu của GV khi ứng
dụng CNTT vào dạy học trong giai đoạn hiện nay. Do đó, có thể nói kỹ năng
khai thác, sử dụng, cập nhật thông tin chính xác trên mạng Internet là một
trong những kỹ năng quan trọng của GV hiện nay. Kỹ năng này giúp GV tìm
kiếm, xử lý thông tin, trao đổi, chia sẻ các tài nguyên về chuyên môn với
đồng nghiệp trong phạm vi toàn quốc và với HS. Nhờ có mạng Internet, GV
có thể tự học, tự bồi dưỡng, bổ trợ các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ ở
mọi nơi, mọi lúc. Mạng Internet góp phần thúc đẩy thực hiện đổi mới PPDH,
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của HS.
Hiện nay, các trường THCS quận Đồ Sơn đều có Website riêng nên
GV có thể sử dụng để giao bài tập về nhà, nhắc nhở công việc, hướng dẫn,
giải đáp các câu hỏi liên quan đến việc học của HS, trao đổi thông tin về việc
học tập, các hoạt động giáo dục của HS ở trường lớp với cha mẹ HS. Nhờ có
mạng Internet, các trường THCS đã tổ chức, chỉ đạo, khuyến khích các tổ
65
chuyên môn, GV tham gia sinh hoạt chuyên môn trên diễn đàn mạng, nộp sản
phẩm của HS, GV tham dự Cuộc thi “Khoa học kĩ thuật”, “Vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” tại địa chỉ
http://www.truonghocketnoi.edu.vn của Bộ GD&ĐT.
Các năm học gần đây, Bộ GD&ĐT tổ chức cuộc thi trên mạng như
“Giải toán bằng Tiếng Anh qua mạng mạng Internet”; “Giải toán bằng Tiếng
Việt qua mạng mạng Internet”; “Olympic Tiếng Anh”; “Giao thông thông
minh”, … Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn đã chỉ đạo các trường THCS trong
quận tổ chức, khuyến khích HS tham gia tích cực các cuộc thi trên mạng
Internet do Bộ GD&ĐT tổ chức. Tuy nhiên qua trao đổi, phỏng vấn CBQL,
GV, HS thì việc phát động, tổ chức cho HS tham gia còn hạn chế, chỉ tập
trung vào một số HS giỏi để có đội tuyển thi các cấp, còn HS đại trà thì gần
như không khuyến khích.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin
Đầu năm học, Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn đều xây dựng kế hoạch
triển khai nhiệm vụ CNTT đến các nhà trường. Năm học 2014-2015, Phòng
GD&ĐT quận tổ chức cuộc thi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT cho
GV; tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học cơ bản cho GV với 5 nội
dung: MS.Word, MS.Powerpoint, MS.Excel, truy cập và khai thác tài nguyên
trên mạng Internet, gửi văn bản trên hệ thống văn phòng điện tử S-Office hai
chiều (gửi, nhận) của ngành GD&ĐT Hải Phòng; mở các lớp tập huấn
PMDH, coi việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT là một tiêu chí quan
trọng để đánh giá công tác ứng dụng CNTT của các trường. Từ đó, các trường
xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ CNTT, ứng dụng CNTT trong quản lý
và dạy học, cũng như việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT, có kế hoạch tổ
chức các chuyên đề ứng dụng CNTT, các hội thi về giảng dạy bằng GADHTC
có ứng dụng CNTT, đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó, đồng thời
cũng có kế hoạch mua sắm TBDH hiện đại. Trong công tác kiểm tra chuyên
môn, Phòng GD&ĐT quận luôn kết hợp kiểm tra việc ứng dụng CNTT của
66
các nhà trường. Tuy nhiên, chỉ có một số trường xây dựng kế hoạch chi tiết,
bám sát tình hình thực tế của trường. Hầu hết kế hoạch đều có nội dung chưa
cụ thể, chưa bám sát vào tình hình thực tế về CSVC, trình độ tin học của đội
ngũ CBQL, GV, NV. Mặt khác, quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT như thế nào cũng chưa có hướng dẫn cụ thể, làm cho GV các trường rất
lúng túng.
Công tác chỉ đạo thực hiện còn nhiều vướng mắc, bất cập như khâu
định hướng cho GV về thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT thì
chưa có hướng chỉ đạo cụ thể. Việc dạy trên lớp như thế nào? Dạy cái gì? Bài
soạn ra sao? Ý tưởng và cách thiết kế như thế nào? Chưa có sự chỉ đạo thống
nhất từ CBQL của các trường nên khi thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT đa số GV sử dụng MS.PowerPoint để thiết kế trình chiếu cả giờ
dạy 45 phút thay cho viết bảng, ngay cả những cuộc thi GV dạy giỏi, các buổi
chuyên đề, hội giảng,… có nhiều giáo án sử dụng toàn bộ bài là trình chiếu
dẫn đến lạm dụng CNTT trong dạy học. Nguyên nhân của thực trạng này một
phần là do việc định hướng và tổ chức chỉ đạo của CBQL trong việc thiết kế
và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV còn hạn chế.
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản
lý. Tuy nhiên, thực tế việc kiểm tra, đánh giá của CBQL các trường còn chưa
sâu sát dẫn đến việc tư vấn, góp ý và uốn nắn các hạn chế của việc thiết kế và
sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT cho GV còn chưa cụ thể, chưa thường
xuyên nên không tạo động lực thúc đẩy cho GV.
* Nhận xét chung: Việc quản lý giáo án lên lớp của GV là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ CBQL nhà trường. Trong giáo án thể
hiện việc chuẩn bị giờ dạy của GV như thế nào, giáo án là hồ sơ bắt buộc đối
với mỗi GV khi lên lớp. Việc kiểm tra hồ sơ, đặc biệt là giáo án của GV phải
được diễn ra thường xuyên. Qua thực tế ở các trường THCS quận Đồ Sơn cho
thấy, CBQL và tổ trưởng chuyên môn mới chỉ quan tâm đến số lượng giáo án
tức còn chất lượng giáo án của mỗi GV ra sao thì chưa đánh giá được. Các
67
trường đều cho GV đăng ký sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT nhưng rất
nhiều GV không thực hiện soạn GADHTC có ứng dụng CNTT và dạy đủ như
đăng ký, còn về chất lượng việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT còn rất
hạn chế. Kết quả thu được khi tiến hành điều tra về vấn đề này ở các trường
như sau: 100% số CBQL của các trường THCS quận Đồ Sơn cho rằng muốn
nâng cao chất lượng của các giờ dạy thì cần phải quản lý chặt chẽ việc thiết
kế và sử dụng giáo án của GV nhưng đây là một công việc hết sức khó khăn
đối với đội ngũ CBQL vì số lượng giáo án của GV ở mỗi trường là rất lớn.
Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn đã có quy định yêu cầu CBQL, tổ trưởng
chuyên môn các trường THCS phải ký duyệt giáo án của GV hàng tuần.
Trong số 10 CBQL của 5 trường THCS thì có 7 CBQL cho rằng việc áp dụng
cho toàn bộ đội ngũ GV các trường THCS soạn giảng bằng GADHTC có ứng
dụng CNTT là không khả thi. Trong số 106 GV của 5 trường THCS được
phỏng vấn về vấn đề này thì 100 % GV cho rằng khó thực hiện vì chưa được
hướng dẫn về quy trình thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Điều này cho thấy CBQL các trường THCS còn chưa quan tâm sâu sắc việc
quản lý thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT của đội ngũ GV.
2.5. Đánh giá thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin và quản lý việc
ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học cơ
sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
2.5.1. Mặt mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý và đa số GV của các trường đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Cơ sở vật trường học
nói chung và TBDH nói riêng cần thiết cho việc ứng dụng CNTT bước đầu đã
được đầu tư. Việc kết nối mạng Internet với đường truyền ADSL, đường
truyền cáp quang là một điều kiện quan trọng cho việc đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học đã được các trường THCS quận Đồ
Sơn lắp đặt, sử dụng. Hàng năm, các trường THCS trong quận đều tích cực
hưởng ứng và tham gia ngày hội CNTT do Sở GD&ĐT Hải Phòng tổ chức
68
vào ngày 10 tháng 01; các cuộc thi về ứng dụng CNTT do Phòng GD&ĐT
quận tổ chức.
Trong những năm học gần đây, Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn rất quan
tâm chỉ đạo việc triển khai nhiệm vụ CNTT, đặc biệt là về ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý, dạy học của các nhà trường. Trong năm học 2014-
2015, Phòng GD&ĐT quận tổ chức cuộc thi thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT cho GV nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.
Hàng năm, Phòng GD&ĐT quận đều tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức
tin học văn phòng cho GV; mở các lớp tập huấn PMDH, coi việc soạn
GADHTC có ứng dụng CNTT là một tiêu chí quan trọng để đánh giá công tác
ứng dụng CNTT của các nhà trường. Ngành GD&ĐT quận Đồ Sơn đang ứng
dụng tương đối tốt CNTT vào công tác quản lý: Hệ thống quản lý thông tin
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; phần mềm quản lý nhân sự (PMIS), phần mềm
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục (EMIS), phần mềm quản lý nhà
trường SMAS, .... Việc tổ chức các cuộc thi trên mạng do Bộ GD&ĐT phát
động như “Giải toán bằng Tiếng Anh qua mạng mạng Internet”; “Giải toán
bằng Tiếng Việt qua mạng Internet”; “Olympic Tiếng Anh”; “Giao thông
thông minh” được các trường THCS quận Đồ Sơn hưởng ứng và tham gia
tích cực giúp việc định hướng cho HS sử dụng mạng Internet hỗ trợ việc học
tập. Việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và lưu trữ các tài nguyên dạy học
trên máy tính được các trường THCS nghiêm túc thực hiện. Từ năm học
2013-2014, Sở GD&ĐT Hải Phòng triển khai Hệ thống văn phòng điện tử S-
Office hai chiều thì tất cả văn bản hành chính, trao đổi thông tin liên lạc giữa
Sở GĐ&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường đều được thực hiện trên hệ thống
này một cách thuận lợi, chuyên nghiệp, nhanh chóng, đảm bảo tính bảo mật
thông tin nội bộ của ngành và giảm nhiều công việc hành chính, tiết kiệm
nhiều cho chi phí in ấn văn bản.
2.5.2. Mặt yếu
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường THCS quận Đồ Sơn vẫn còn nhiều hạn chế: Mặc dù, CSVC
69
nói chung và TBDH nói riêng phục vụ cho ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được đầu tư mua sắm nhưng vẫn còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực tế ở các
trường: Phòng máy tính có quá ít máy tính; CSVC và TBDH hiện đại để ứng
dụng CNTT trang bị trong các phòng học ĐPT còn thiếu nhiều; phần lớn
đường truyền Internet ở các trường hiện nay chỉ là cáp đồng ADSL làm ảnh
hưởng đến các hoạt động khai thác, đặc biệt là dạy học trực tuyến, tham gia
các cuộc thi trên mạng; sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn trên
“Trường học kết nối”. Việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC
trường học, hạ tầng ứng dụng CNTT còn rất hạn chế, số giờ dạy có sử dụng
TBDH hiện đại còn ít. Kỹ năng sử dụng TBDH hiện đại chưa thành thạo dẫn
đến việc sử dụng chưa hiệu quả. Điều này cho thấy công tác quản lý việc khai
thác sử dụng đồ dùng, TBDH hiện đại để ứng dụng CNTT trong dạy học còn
nhiều hạn chế.
Số CBQL, GV của các trường THCS có trình độ đào tạo ĐH, CĐ về
CNTT còn quá ít. Hiệu quả của việc khai thác thông tin, tư liệu trên mạng
Internet để tích hợp vào các GADHTC có ứng dụng CNTT còn hạn chế. Việc
thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT còn tự phát, chưa có sự quản lý chặt
chẽ của CBQL.
Sự thống nhất, đồng thuận của CBQL, GV trong việc thiết kế và sử
dụng GADHTC có ứng dụng CNTT chưa cao. Công tác quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học còn nhiều hạn chế.
2.5.3. Phân tích nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
CSVC nói chung và TBDH nói riêng của các nhà trường đóng vai trò
rất quan trọng trong dạy học. Trong dạy học thì các TBDH hiện đại giữ vai
trò then chốt trong việc ứng dụng CNTT. Nếu các nhà trường không xây dựng
được phòng học ĐPT, không đầu tư mua sắm các TBDH hiện đại, không có
đủ số máy tính, đường truyền mạng Internet tốc độ không đảm bảo, ... thì
không thể ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học. Đồ Sơn là một quận mới
70
được thành lập, còn nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội nên việc đầu tư về
CSVC nói chung, TBDH hiện đại nói riêng để ứng dụng CNTT còn chậm,
thiếu nhiều, công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư mua sắm CSVC về CNTT
còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, việc ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy
học là việc tương đối khó đối với đội ngũ GV của các trường vì nhiều GV còn
chưa tự trang bị được máy tính để sử dụng cho việc thiết kế GADHTC có ứng
dụng CNTT.
Bên cạnh đó, để có được một giờ dạy có ứng dụng CNTT thì GV phải
chuẩn bị mất nhiều thời gian, công sức ngay từ khâu soạn giáo án. Mỗi GV
của các trường THCS phải soạn nhiều giáo án/ tuần, đặc biệt GV dạy các môn
như Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ còn phải soạn nhiều giáo án hơn và GV
thường được phân công dạy hai môn như Ngữ văn, Lịch sử; Ngữ văn, Giáo
dục công dân; Toán, Vật lý; Hóa học, Sinh học, ... Theo quy định hiện hành,
mỗi GV phải dạy 19 tiết/1 tuần, nhưng trên thực tế GV của các trường thường
phải dạy nhiều hơn so với quy định, do ngoài tiết dạy chính khóa còn dạy bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, chủ nhiệm lớp. Đồng thời việc dạy thay cho
các GV nghỉ thai sản, ốm hoặc tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề làm cho
GV các trường phải dạy tăng tiết,…
Những nguyên nhân khách quan trên đã ảnh hưởng lớn đến việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận Đồ Sơn.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Xét trên góc độ QLGD, một số CBQL của các trường THCS trên địa
bàn quận Đồ Sơn chưa quan tâm đúng mức đến việc ứng dụng CNTT trong
dạy học, các nhà trường chưa có kế hoạch chiến lược, mà chỉ có kế hoạch
hàng năm để đối phó với việc thanh tra, kiểm tra của cấp trên, mới chỉ coi
việc ứng dụng CNTT trong dạy học như một phong trào. Trước yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, đội ngũ CBQL các trường
THCS vẫn chưa thực sự chủ động sáng tạo, tính hiệu quả trong công tác quản
71
lý chưa cao, chưa phát huy được hết thế mạnh, năng lực của đội ngũ GV
trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Thông qua kết quả điều tra, phỏng vấn đội ngũ GV của các trường
THCS cho thấy rằng còn nhiều GV rất lúng túng khi ứng dụng CNTT trong
dạy học. Có nguyên nhân là do trình độ tin học của đội ngũ GV còn hạn chế,
nhưng chủ yếu vẫn là do GV chưa có sự tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo. Sự
nỗ lực ở một số GV còn chưa cao, chưa tâm huyết, chưa đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, một số GV cao tuổi không thích ứng
được với việc đổi mới PPDH, việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
72
Kết luận chương 2
Đồ Sơn là một quận với thế mạnh về du lịch nên có rất nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế, xã hội nói chung và về GD&ĐT nói riêng. Tuy vậy, chất
lượng giáo dục của quận Đồ Sơn còn chưa tương xứng, chưa đáp ứng được
với tiềm năng phát triển của địa phương. Do vậy, nâng cao chất lượng giáo
dục đặc biệt là giáo dục THCS để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
địa phương là một yêu cầu hết sức cấp bách của quận Đồ Sơn trong giai đoạn
hiện nay. Vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS của quận thì các
trường THCS phải có sự đột phá, đề ra các biện pháp trong công tác quản lý
và dạy học.
Với sự phát triển như vũ bão của lĩnh vực khoa học công nghệ nói
chung và CNTT nói riêng, cho thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là tất
yếu khách quan, là xu thế của giáo dục hiện đại. Ứng dụng CNTT trong dạy
học đang là hướng đi đúng đắn, ngắn nhất để nâng cao chất lượng giáo dục
cho các nhà trường. Trong khi đó từ kết quả điều tra về thực trạng ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ Sơn cho thấy việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường còn nhiều hạn chế. Để thay đổi thực
trạng này đòi hỏi CBQL của các trường THCS phải nghiên cứu đề xuất được
các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho
đội ngũ GV nhằm góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
Trong chương 2, tác giả đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, thời cơ,
thách thức có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Đây chính là căn cứ
thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ở chương 3 của
Luận văn này.
73
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỒ
SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Việc đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Không đề cao biện pháp này, hạ thấp biện pháp kia, biết kết hợp biện
pháp chung với biện pháp mang tính đặc thù. Biện pháp nào cũng có ưu điểm
và nhược điểm riêng.
Hoạt động quản lý về bản chất là một chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận
hợp thành có quan hệ tương tác, gắn bó hữu cơ với nhau: Do đó một biện pháp
quản lý cụ thể không thể cùng một lúc tác động hiệu quả đến tất cả các mối
quan hệ trong hoạt động quản lý. Không có biện pháp quản lý nào là vạn năng.
Hơn nữa, đối tượng QLGD là con người, mà bản chất của con người lại là sự
tổng hòa mối quan hệ xã hội, bởi vậy chỉ có kết hợp các biện pháp quản lý mới
có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp làm thay đổi kết quả quản lý. Bản chất của quá
trình quản lý của HT nhà trường là tập trung vào việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT của GV; điều hành các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động dạy
học trong nhà trường nhằm tạo ra một bước đột phá trong đổi mới PPDH nhằm
nâng cao CLDH. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp phải chú ý đến các
yếu tố tác động tham gia vào các biện pháp như đội ngũ CBQL, GV, NV từ
công tác tuyên truyền, kết hợp các biện pháp hành chính, quy định trách nhiệm,
quyền hạn của GV đến việc đầu tư, mua sắm CSVC. Muốn phát huy điểm
mạnh của từng biện pháp trong quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học thì
phải đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp đề xuất.
74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Bên cạnh việc đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn của các biện pháp thì
đồng thời phải quan tâm đến tính khả thi. Nếu không đảm bảo tính khả thi thì các
biện pháp đề xuất đều không có giá trị, ý nghĩa trong thực tế quản lý và không
thực hiện được.
Khi đưa ra các biện pháp đòi hỏi phải có khả năng áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý của HT các trường THCS một cách thuận lợi, đem lại
hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Vì vậy, khi đề xuất
các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi với các bước thực hiện cụ thể, mới
mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý.
3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy
học ở các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và hình thành nhận thức đúng
cho đội ngũ giáo viên về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Làm cho CBQL, GV thấy được vai trò to lớn của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học, tầm quan trọng, tính tích cực và hiệu quả của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học.
- Hình thành được nhận thức đúng về việc thiết kế, sử dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay, tạo động lực cho GV hình thành
nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Với quan điểm, hành động được diễn ra trên cơ sở của nhận thức, muốn
có hành động đúng trước hết phải có nhận thức đúng về những vần đề có liên
đến hành động. Vì vậy xây dựng biện pháp: “Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng
75
cho đội ngũ GV về việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT”
có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Qua khảo sát thực trạng nhận thức về vai trò của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học, cho thấy một số CBQL, GV, NV của các trường THCS quận
Đồ Sơn chưa thấy được hết vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học. Do vậy, nhiệm vụ cấp thiết mà HT các trường THCS cần làm
ngay là nâng cao nhận thức của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà
trường và đội ngũ GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học. Để thực hiện được điều này, mỗi GV cần nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tâm huyết với chuyên môn giảng dạy để đầu tư thời gian, công sức vào mỗi
bài dạy. HT phải tạo được bầu không khí làm việc cởi mở, thân thiện, biết
chia sẻ, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn, về ứng dụng CNTT trong
dạy học, HT cần làm những việc sau:
- Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong BGH, Công đoàn, Đoàn thanh
niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo
của Đảng, của Nhà nước, của các cấp QLGD về việc đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm
kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức
trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về việc ứng dụng CNTT. Tạo sự
đồng thuận, nhất trí trong BGH và các tổ chức khác trong nhà trường.
- Tổ chức cho CBQL, GV, NV nhà trường đi tham quan thực tế, học
hỏi ở một số trường THCS của các quận đã có nhiều thành tích, điển hình
trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học của thành phố Hải Phòng như
trường THCS Trần Phú, Ngô Quyền quận Lê Chân, trường THCS Chu Văn
An, quận Ngô Quyền, trường THCS Lê Lợi, Đông Hải quận Hải An.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV những kiến thức về vai trò của CNTT
trong đổi mới PPDH, giúp cho GV thấy được tính tất yếu, sự cần thiết phải
ứng dụng CNTT trong dạy học. Cũng cần phải chỉ cho GV thấy rõ những lợi
ích mà mỗi GV có được khi tiến hành ứng dụng CNTT trong dạy học.
76
- Chuẩn hóa lại một số thuật ngữ khi ứng dụng CNTT trong dạy học như
Bài giảng điện tử, ... Định hướng lại cho một bộ phận CBQL, GV hiểu về bản
chất của GADHTC có ứng dụng CNTT theo quan điểm tích hợp hiệu quả giữa
các phương pháp, biện pháp dạy học tích cực với CNTT, từ đó xây dựng quy
trình thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong môi trường dạy
học ĐPT. Để GV soạn giáo án và sử dụng được GADHTC có ứng dụng
CNTT theo đúng yêu cầu trước hết phải hướng dẫn cho GV hiểu được bản
chất của GADHTC có ứng dụng CNTT.
- Tổ chức các buổi giao lưu giữa GV với các chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục và CNTT để GV được trực tiếp học hỏi, trao đổi cùng các chuyên
gia về các vấn đề có liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Mỗi trường THCS cần xây dựng thành công những tổ chuyên môn, cá
nhân điển hình, tiên phong trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học tạo niềm
tin cho CBQL, GV nhà trường. Từ đó, nhà trường phải đãi ngộ xứng đáng,
động viên kịp thời, khích lệ tinh thần, là tấm gương, tạo động lực, nhân rộng
cho GV khác noi theo.
Nâng cao ý thức tự giác của GV trong việc thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT bằng cách:
- Chỉ ra cho CBQL, GV thấy được việc thiết kế và sử dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT là khâu đột phá trong đổi mới PPDH ở các trường THCS
giai đoạn hiện nay.
- Bố trí thời khóa biểu cho GV sao cho hợp lý nhất để họ có nhiều thời
gian trong việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
- Chia sẻ khó khăn, khuyến khích, hỗ trợ đối với những GV có trình độ
tin học còn hạn chế.
- Động viên đối với những tập thể và cá nhân đã có nhiều cố gắng
trong việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
77
Cần tổ chức nhiều biện pháp và hình thức khác nhau để nâng cao nhận
thức về thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
bằng các buổi tập huấn, lớp bồi dưỡng theo chu kì, thường xuyên:
- HT xây dựng kế hoạch chiến lược về ứng dụng CNTT, trong đó có
chiến lược về nguồn nhân lực CNTT trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng GV hàng năm, đồng thời hiện thực hóa kế hoạch đó bằng tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của đội ngũ GV.
- Chi bộ, BGH nhà trường thống nhất chủ trương, nghị quyết về việc
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng
các thiết bị dạy học hiện đại cho đội ngũ giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nâng cao kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các TBDH hiện đại cho
CBQL, GV để họ có thể tự tổ chức, ứng dụng CNTT trong các việc được giao
- Tạo nguồn nhân lực về CNTT để thực hiện tốt các nhiệm vụ và yêu
cầu đặt ra về các lĩnh vực CNTT trong nhà trường.
- Từ năm học 2017-2018, tất cả GV của các trường THCS ở quận Đồ
Sơn sử dụng thành thạo máy tính, sử dụng được các TBDH hiện đại; có thể tự
thiết kế, sử dụng được GADHTC có ứng dụng CNTT và có khả năng sử dụng
thành thạo một số PMDH.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, GV phải thường
xuyên trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là việc ứng dụng
CNTT trong dạy học. Để đội ngũ GV có trình độ về CNTT, HT cần tiến hành
các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
- Tổ chức bồi dưỡng tại trường.
- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng, khóa bồi dưỡng.
78
- Tổ chức triển khai, phổ biến nội dung các chuyên đề, hội thảo, phổ
biến nội dung tập huấn về ứng dụng CNTT.
- Chỉ đạo, định hướng việc tự bồi dưỡng về ứng dụng CNTT.
- Xây dựng quy chế, cũng như chế độ chính sách ưu tiên cho GV trong
việc nâng cao trình độ ứng dụng CNTT.
*Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng:
HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ về ứng dụng
CNTT trước mắt cũng như lâu dài căn cứ trên kế hoạch phát triển nhà trường,
nhiệm vụ năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT và tình hình thực tế đội ngũ
GV. Việc bồi dưỡng phải đảm bảo cho đội ngũ GV có đủ kiến thức tin học cơ
bản, kỹ năng sử dụng các TBDH hiện đại để có thể phục vụ tốt cho việc ứng
dụng CNTT trong dạy học.
HT cần khảo sát, kiểm tra trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ GV,
trong đó cần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT. Sau đó phải
phân loại từng nhóm GV theo trình độ ứng dụng CNTT để có nội dung, hình
thức bồi dưỡng phù hợp theo trình độ của GV.
Trong việc phân công các tổ chuyên môn, HT cần chú ý phân công GV
giỏi ứng dụng CNTT hỗ trợ các GV còn hạn chế về CNTT, qua đó GV trong
tổ chuyên môn có điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong việc nâng cao trình
độ tin học cũng như kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả.
*Tổ chức bồi dưỡng tại trường:
HT cần tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng cho phù hợp. Cụ thể như:
- Mở các lớp tin học cơ bản dành cho nhóm GV còn yếu về tin học; lớp
tin học nâng cao, chuyên đề sử dụng các PMDH… dành cho nhóm GV cần
nâng cao trình độ về CNTT.
- Tổ chức các buổi chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy học để GV
tham gia trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Nhà trường cần khuyến
khích GV viết sáng kiến về việc ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học để
phổ biến, lan tỏa cho đồng nghiệp.
79
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn hàng tuần về việc ứng dụng CNTT trong dạy học để GV chia sẻ,
trao đổi với nhau, tạo sự gần gũi, không ngại học hỏi, thấy rõ hơn được vai trò
và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Mời chuyên gia về CNTT, GV giỏi ứng dụng CNTT về tập huấn, bồi
dưỡng những vấn đề về CNTT mà đội ngũ GV còn hạn chế.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV cách sử dụng các TBDH hiện đại
như máy chiếu đa năng, máy ảnh, máy quay phim, máy quét ảnh,…
*Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng, khóa bồi dưỡng:
Ngoài việc tổ chức bồi dưỡng tại trường, HT cần cử GV tham gia đầy
đủ các lớp bồi dưỡng về ứng dụng CNTT do các cấp QLGD tổ chức.
Tổ chức, hướng dẫn GV khai thác thông tin, tài liệu học tập trên mạng
Internet, qua đó GV có thể chủ động về mặt thời gian tự học tập nâng cao
trình độ và khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ngày một tốt hơn. Qua
hình thức này, GV có thể tự bồi dưỡng, rút kinh nghiệm và thực hiện đổi mới
PPDH khi ứng dụng CNTT trong dạy học.
*Tổ chức triển khai, phổ biến nội dung các chuyên đề, hội thảo, phổ
biến nội dung tập huấn về ứng dụng CNTT:
HT cần đặc biệt quan tâm sắp xếp thời gian để những GV được cử
tham gia các buổi hội thảo, lớp tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong
dạy học truyền đạt, hướng dẫn lại cho các GV khác. Theo cách này, tất cả GV
trong trường sẽ được tiếp cận, cập nhật các nội dung mới về ứng dụng CNTT
để đổi mới PPDH nâng cao CLDH.
*Chỉ đạo, định hướng việc tự bồi dưỡng về ứng dụng CNTT:
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của CNTT thì đội ngũ GV các
trường THCS luôn phải được cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT.
Muốn làm được việc này, đòi hỏi GV phải có tinh thần ham học hỏi và phải tự
bồi dưỡng, tự nghiên cứu. Vì vậy, HT cần chỉ đạo đội ngũ GV trong việc tự
bồi dưỡng, tự nghiên cứu để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT.
80
HT cần định hướng những vấn đề nghiên cứu một cách thiết thực, nhất
là những vấn đề liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Ngoài ra, HT cần tạo điều kiện, môi trường tốt để GV nghiên cứu, cụ thể như:
- Kết nối mạng Internet tới các phòng làm việc và phòng học, GV sẽ có
nhiều cơ hội để tự học, tự nghiên cứu. Đội ngũ GV có thể tra cứu, khai thác
nguồn tài nguyên sẵn có, trao đổi với đồng nghiệp thông qua mạng Internet.
- Xây dựng kho tư liệu điện tử của nhà trường để GV tham khảo như
bài giảng, ngân hàng đề thi, PMDH, tư liệu dạy học, …
*Xây dựng các yêu cầu, ưu tiên cho GV trong việc nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT:
HT đặt ra các yêu cầu cho mỗi GV như soạn giáo án trên máy tính, mỗi
tuần soạn và dạy ít nhất 6 tiết GADHTC có ứng dụng CNTT,… Xây dựng và
công khai các tiêu chí thi đua về ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, tổ chuyên
môn. Ưu tiên xét các danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua, Lao động tiên
tiến cho những GV đạt danh hiệu GV ứng dụng CNTT giỏi. Bên cạnh đó, cần
tổ chức tốt các đợt phát động thi đua nhằm nâng cao trình độ ứng dụng
CNTT. Cần đặc biệt chú ý đến việc đánh giá, xếp loại thi đua, tùy vào thực tế
của nhà trường mà có mức thưởng phù hợp để động viên, khuyến khích các cá
nhân, tập thể có thành tích tốt, vừa là động lực để mọi GV phấn đấu.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và mạng
Internet cho đội ngũ giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Hướng dẫn cho GV sử dụng được một số PMDH vào việc thiết kế các
tư liệu điện tử tích hợp để thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
- Bồi dưỡng cho GV có kỹ năng truy cập, khai thác các tư liệu trên
mạng Internet để phục vụ việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đối với CBQL, GV việc tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được các chức
năng cơ bản của một số PMDH đã khó và sử dụng thành thạo PMDH vào việc
81
thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT còn khó hơn. Một giờ dạy sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT có thực sự đạt được mục tiêu đổi mới PPDH
hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng sử dụng PMDH của GV. Do vậy
CBQL các trường THCS phải coi việc nâng cao kỹ năng sử dụng một số
PMDH cho GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất khi tiến hành
quản lý đổi mới PPDH, CLDH. Muốn làm được điều này, CBQL cần phải
làm tốt những công việc sau:
- Mỗi tổ chuyên môn cử ra một số GV vừa có trình độ tin học cơ bản,
vừa vững về chuyên môn nghiệp vụ tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về
sử dụng các PMDH rồi hướng dẫn lại cho các GV trong tổ chuyên môn.
- Các tổ chuyên môn tham gia vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT bằng việc lựa chọn các bài dạy có thể ứng dụng hiệu quả CNTT. Tiếp
đến là phân công GV thiết kế giáo án, xây dựng thành các tiết chuyên đề, tổ
chức thực hiện chuyên đề trong tổ chuyên môn, rút kinh nghiệm sau giờ dạy,
rồi điều chỉnh để được GADHTC có ứng dụng CNTT đạt chất lượng tốt.
- Hàng năm tổ chức cuộc thi thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT cho đội ngũ GV, tổ chuyên môn.
- Tổ chức giao lưu học hỏi giữa GV trong trường hoặc liên trường, để
chia sẻ những kinh nghiệm, kĩ năng sử dụng các PMDH với đồng nghiệp.
- Kịp thời khen thưởng và động viên khích lệ đối với những cá nhân, tổ
chuyên môn có nhiều thành tích trong việc sử dụng hiệu quả các PMDH.
Việc truy cập mạng Internet giúp cho GV có thể lấy tư liệu điện tử
(tranh ảnh, các đoạn Video, âm thanh, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô
phỏng…) đưa vào GADHTC có ứng dụng CNTT. Tổ chức, định hướng cho
HS truy cập mạng Internet vào các Website về học tập để lấy tư liệu hỗ trợ
cho học tập hay giải thích kiến thức chưa hiểu.
Để giúp cho GV khai thác và sử dụng mạng Internet hiệu quả HT cần
thực hiện một số việc sau:
- Yêu cầu GV, HS cần xác định rõ mục tiêu khi truy cập mạng Internet.
82
- Hướng dẫn GV, HS sử dụng thành thạo các công cụ tìm kiếm: Truy
cập vào www.findsounds.com nếu tìm kiếm âm thanh như tiếng động vật, các
vụ nổ, sử dụng www.google.com để tìm kiếm những thông tin cập nhật
thường xuyên, …
- Giới thiệu cho GV, HS những Website học tập, cung cấp những
PMDH để GV, HS có thể tải các nội dung cần thiết như www.giaovien.net;
www.vnschool.net; www.download.com.vn; …
- Để HS không thể truy cập được các các Website có nội dung không
lành mạnh thì các máy tính cần cài các phần mềm ngăn chặn như
LeechBlock; Killporn. Các trường cũng nên cài đặt phần mềm NetOp School
6.0 ở phòng máy tính để kiểm soát, điều khiển các máy tính của HS.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên
môn, đội ngũ giáo viên thực hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng Công nghệ thông tin
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng được quy trình chuẩn áp dụng cho đội ngũ GV cấp THCS
khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
- Thực hiện được quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT cho
GV và tổ chuyên môn.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để xây dựng được quy trình chuẩn áp dụng cho đội ngũ GV cấp THCS
khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT thì HT các trường THCS cần giới
thiệu, hướng dẫn, phân tích cho GV phân biệt được GADHTC và GADHTC
có ứng dụng CNTT; GV hiểu được muốn có bài dạy học tích cực thì cần thiết
kế được GADHTC, muốn có bài dạy học tích cực có ứng dụng CNTT thì cần
thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT theo mô hình sau:
83
Giáo viên chọn bài
Giáo viên thiết kế GADHTC
Sử dụng thiết bị dạy học truyền thống
Sử dụng thiết bị dạy học hiện đại. Nhúng nội dung kiến thức vào môi trường CNTT
GADHTC có ứng dụng CNTT
Thể hiện trên bảng tĩnh, thí nghiệm thật. Học sinh nhìn và rút ra kết luận
Môi trường dạy học đa phương tiện
Bài dạy học tích cực
Thể hiện trên bảng tĩnh, bảng động: Thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng. Học sinh nghe nhìn và rút ra kết luận
Bài dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
Sơ đồ 3.1: Ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học
Sau khi nhà trường đã tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cơ
bản và trình độ sử dụng các PMDH cho CBQL, GV thì công việc tiếp theo
khó khăn hơn đó là làm thế nào để giúp GV ứng dụng được những điều họ đã
học vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
Lịch sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ở trường THCS họp 2
lần/tháng, CBQL cần tăng cường chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa nội dung
thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT vào sinh hoạt chuyên môn. Cách tiến
hành như sau: các GV cùng trao đổi, lựa chọn những bài dạy có thể ứng dụng
hiệu quả CNTT sau đó phân công thiết kế, xây dựng thành chuyên đề, rút
kinh nghiệm và triển khai dạy. Qua điều tra thì các trường THCS quận Đồ
Sơn chưa xây dựng được quy trình hướng dẫn GV thiết kế GADHTC có ứng
dụng CNTT. Cho nên tác giả mạnh dạn đề xuất quy trình thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT như sau:
GADHTC có ứng dụng CNTT = GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức cơ bản
84
Quy trình thiết kế GADHTC gồm 4 bước:
Bước 2 Lựa chọn TBDH
Bước 1 Xác định mục tiêu bài học
Bước 3 Lựa chọn và kết hợp các PPDH
Bước 4 Thiết kế các hoạt động nhận thức của HS Sơ đồ 3.2: Quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Để xác định được mục tiêu của bài học GV phải làm tốt những việc sau:
- Tìm hiểu những yêu cầu chung của chương trình môn học, căn cứ vào
nội dung bài học và năng lực hiện có của HS.
- Xác định mục tiêu của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt ở
HS. Theo B.Bloom gồm có: [28, tr. 51-55]
+ Về kiến thức: Có 6 mức độ (Nhận biết; thông hiểu; vận dụng; phân
tích; tổng hợp; đánh giá).
+ Về kỹ năng: Có 5 mức độ (Bắt chước, mô phỏng; thao tác; chuẩn
hóa; phối hợp; tự động hóa)
+ Về thái độ, tình cảm: Có 5 mức độ (Tiếp nhận; hồi đáp; đánh giá;
thiết lập; khái quát hóa)
Bước 2: Lựa chọn TBDH
Khi lựa chọn TBDH, GV cần phải căn cứ vào CSVC hiện có của nhà
trường, xác định được các TBDH cần dùng trong bài dạy đồng thời có các
phương án dự phòng khi các TBDH có thể bị hỏng, mất điện. Ngoài ra, GV
cũng cần lựa chọn TBDH phù hợp với nội dung bài học, các hoạt động dạy
học, trình độ nhận thức của HS.
Bước 3: Lựa chọn và kết hợp các PPDH
Lựa chọn và kết hợp các PPDH để có một bài dạy đạt hiệu quả, GV cần
phải căn cứ vào:
- TBDH.
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt.
85
- Đặc điểm về đối tượng người học.
- Đặc điểm của các PPDH muốn kết hợp.
Khi lựa chọn và kết hợp các PPDH trong một bài dạy, GV cần lưu ý:
Không có PPDH nào là vạn năng. Mỗi một PPDH đều có ưu, nhược điểm nên
cần phải kết hợp linh hoạt các PPDH để phát huy tối đa ưu điểm của PPDH
này và khắc phục hạn chế của PPDH kia.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động nhận thức của HS
Các hoạt động được thiết kế trong giáo án phải được GV thực hiện theo
tiến trình bài dạy, phải phù hợp với TBDH, PPDH và hình thức tổ chức dạy
học mà GV đã lựa chọn trước đó. Có thể có những hoạt động sau:
- Hoạt động khởi động: Đây là hoạt động được thực hiện vào đầu giờ
học với mục đích gây hứng thú học tập để HS hứng khởi bước vào bài học
mới hoặc ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến nội dung bài học mới hoặc cung
cấp thông tin chính của bài học mới. GV cũng có thể khởi động giờ học bằng
hình thức tổ chức trò chơi mà thông qua đó GV vừa có thể nhắc lại kiến thức,
kỹ năng cũ đồng thời cũng có thể giới thiệu kiến thức, kỹ năng mới. Việc lựa
chọn khởi động giờ học cho HS không nên dập khuôn máy móc mà mỗi GV
cần phải căn cứ vào nội dung bài mới, vị trí của bài mới trong chương trình,
vào TBDH và cũng cần phải căn cứ vào trình độ nhận thức của HS,… để làm
sao có thể lựa chọn được hình thức khởi động giờ học phù hợp nhất, giúp cho
HS có được tâm thế tốt nhất để bước vào bài học mới.
- Hoạt động thực hiện những mục tiêu cơ bản của bài học: Thực hiện
vào thời gian chính của giờ học, bao gồm các hoạt động học tập của HS dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
- Hoạt động kết thúc bài học: Diễn ra vào cuối giờ học, bao gồm các
hoạt động với mục đích:
+ Tổng kết nội dung chính, kiến thức trọng tâm của giờ học.
+ Hoạt động vận dụng kiến thức, kỹ năng mới vào giải quyết các vấn đề
có liên quan.
86
+ Tiếp nhận những nhiệm vụ về bài học ở nhà và chuẩn bị bài mới.
Để thiết kế được các hoạt động đem lại hiệu quả trong quá trình dạy
học, GV cần phải lưu ý những điểm sau:
Không nên chia một bài học thành quá nhiều hoạt động, vì như thế sẽ
không thể làm nổi bật lên nội dung trọng tâm ở mỗi hoạt động, đồng thời
cũng rất khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học.
Khi thiết kế từng hoạt động nhận thức, GV nêu đủ những thông tin sau:
- Tên của hoạt động nhận thức.
- Mục tiêu của hoạt động nhận thức.
- Các hoạt động cụ thể của GV và HS sẽ diễn ra.
- TBDH cần sử dụng.
- Dự kiến thời gian.
- Kết quả của hoạt động nhận thức.
Sau khi, GV đã thành thạo việc thiết kế GADHTC, HT có thể hướng
dẫn GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị
Chuẩn bị chu đáo trước khi soạn giáo án sẽ giúp cho quá trình thiết kế
giáo án của GV được diễn ra thuận lợi. Để chuẩn bị cho việc thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT, GV cần làm tốt những công việc sau:
- Tìm hiểu kỹ nội dung bài dạy để nắm được nội dung kiến thức trọng
tâm của bài dạy.
- Soạn trước giáo án cho bài dạy theo cấu trúc của GADHTC.
Bước 2: Xây dựng ý tưởng cho việc thiết kế nội dung tư liệu điện tử sẽ
tích hợp vào GADHTC.
Ý tưởng là khởi nguồn của mọi sự thành công cho nên đây là bước rất
quan trọng. Ở bước này, GV cần thực hiện những công việc sau:
- Hình dung được toàn bộ tiến trình hoạt động sư phạm sẽ diễn ra trong
giờ dạy.
87
- Căn cứ vào mục tiêu của bài học và các hoạt động trong giờ dạy đã
xác định. Trên cơ sở đó xác định xem phần nào, nội dung nào của bài dạy cần
đến sự hỗ trợ của CNTT.
- Đối với những nội dung, đơn vị kiến thức cần đến sự hỗ trợ của
CNTT thì ý tưởng ứng dụng CNTT vào đó như thế nào, cần thiết ở mức độ
nào. Để giải quyết tốt những vấn đề này phải phụ thuộc vào trình độ tin học,
năng lực sư phạm của mỗi GV.
Bước 3: Thiết kế nội dung tư liệu điện tử
- Xử lý chuyển các nội dung trên vào máy tính để được GADHTC có
ứng dụng CNTT bằng các PMDH.
- Ý tưởng cho việc thiết kế nội dung các tư liệu điện tử tích hợp vào
GADHTC là do GV nghĩ ra, tuy nhiên để biến những ý tưởng ấy thành hiện
thực, tức là có thể thể hiện được những ý tưởng trên máy tính lại là một việc
không hề đơn giản, bởi nó còn phụ thuộc vào trình độ tin học của GV, chức
năng của các PMDH. Khi thực hiện ý tưởng của mình không được nếu là do
trình độ tin học còn hạn chế thì GV có thể tìm đến đồng nghiệp hoặc các
chuyên gia tin học để được tư vấn, giúp đỡ. Còn nếu là do hạn chế của công
nghệ, tức là với công nghệ hiện tại vẫn chưa thể thực hiện được thì GV buộc
phải từ bỏ ý tưởng ban đầu và thay bằng ý tưởng khác. Điều này hoàn toàn
phụ thuộc vào khả năng nỗ lực và sự linh hoạt của GV.
- Khi tiến hành thiết kế trên máy tính phải luôn chú ý đến yếu tố thời
gian, tính khoa học, tính sư phạm.
Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện công việc thiết kế nội dung tư liệu điện tử
- Chạy thử nội dung tư liệu điện tử đã thiết kế được trên máy tính để
điều chỉnh những sai sót về mặt kỹ thuật và sự bất hợp lý trong thiết kế.
- Cuối cùng sau khi đã hoàn thiện nội dung tư liệu điện tử để tích hợp
vào GADHTC cần phải có phương án sao lưu dự phòng (lưu lại trên máy tính,
lưu vào USB, lưu vào đĩa CD và lưu trên Google Drive).
88
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học hiện đại và
xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng Công nghệ thông tin trong
dạy học có hiệu quả.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đầu tư, mua sắm CSVC nói chung, TBDH hiện đại nói riêng để đáp
ứng yêu cầu xây dựng phòng học ĐPT và phục vụ tốt nhu cầu thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT của đội ngũ GV các trường THCS ở quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đầu tiên, để quản lý việc đầu tư, mua sắm những TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT thì HT cần phải kiểm tra, đánh giá, thống kê lại tất cả
TBDH hiện đại mà nhà trường đang có, rà soát kỹ lưỡng xem những TBDH
đó còn sử dụng được hay không. Tiếp theo, HT căn cứ vào yêu cầu về số
lượng, chủng loại các TBDH hiện đại cần thiết cho việc xây dựng các phòng
học ĐPT của nhà trường rồi mới tiến hành lập danh sách dự trù để mua sắm.
Đảm bảo rằng tất cả TBDH được mua về đủ về số lượng, đúng về chủng loại,
đảm bào chất lượng. Sau đó, HT dự trù kinh phí cho việc mua sắm các TBDH
hiện đại này.
Việc đầu tư mua sắm các TBDH hiện đại và xây dựng các phòng học
ĐPT đòi hỏi kinh phí lớn. Hơn nữa quản lý việc sử dụng các TBDH hiện đại
và các phòng học ĐPT sao cho hiệu quả cũng là vấn đề khó khăn. Để thực
hiện được mục tiêu của việc tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT, CBQL nhà trường cần làm tốt những công việc sau:
* Huy động cộng đồng đầu tư CSCV, xây dựng phòng học ĐPT:
Xã hội hoá giáo dục là công tác cần tiến hành thường xuyên đối với tất
cả CBQL giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong việc này,
HT các trường THCS cần tập trung trước hết vào công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của CBQL, GV, NV và đồng thời phải nâng cao CLDH đặc
biệt là nâng cao hiệu quả các giờ dạy có ứng dụng CNTT.
89
* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp
và nguồn phúc lợi đào tạo của đơn vị để đầu tư, nâng cấp CSVC trường học:
Với điều kiện hiện tại của các trường THCS, muốn áp dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT vào giảng dạy, cần đầu tư cho việc mua sắm các TBDH
phục vụ thiết kế và sử dụng loại giáo án này như các PMDH, các đĩa hình
ảnh, truy cập mạng Internet, ... Do vậy, hàng năm đơn vị phải lập kế hoạch
mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các thủ tục hành chính kịp thời để trình các
cấp quản lý cấp kinh phí kịp thời. Công tác thẩm định giá, thẩm định chất
lượng, công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo đúng quy trình và
nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.
* Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện đại:
Công tác quản lý và bảo dưỡng các TBDH hiện đại là nhiệm vụ rất
quan trọng. Công tác này quyết định rất lớn đến thành công của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học. Đây là yếu tố chính để khắc phục tình trạng có
TBDH mà hiệu suất sử dụng chưa cao trong các nhà trường.
Để nâng cao công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện đại đối với các
trường THCS quận Đồ Sơn, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
- Thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý TBDH hiện đại: Nhiệm vụ
là: quản lý, hướng dẫn, vận hành, bảo dưỡng các TBDH hiện đại.
- Xây dựng những quy định về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
từng tập thể đơn vị và từng cá nhân trong trường về việc xây dựng, mua sắm,
trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC trường học:
+ Xây dựng những nguyên tắc, thể thức, quy chế sử dụng và bảo quản
TBDH hiện đại.
+ Xây dựng văn bản quy trình kỹ thuật trong thao tác vận hành và bảo
dưỡng của mỗi loại TBDH cho bộ phận quản lý TBDH hiện đại.
+ Đưa việc sử dụng hiệu quả TBDH hiện đại vào tiêu chí đánh giá GV.
- Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV về kỹ năng sử dụng và bảo quản
TBDH hiện đại:
90
+ Hàng năm, tổ chức các chuyên đề về vai trò, ý nghĩa của TBDH hiện
đại đối với việc dạy học, bồi dưỡng lý thuyết, tập huấn cho GV trong các
trường về nguyên tắc và kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH hiện đại theo
hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
+ Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về sử dụng TBDH hiện đại.
+ Khuyến khích GV truy cập mạng Internet để cập nhật thông tin, tự
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Bố trí thời khoá biểu hợp lý để không bị trùng lịch đăng ký sử dụng
TBDH của các GV.
+ Đầu tư kinh phí duy trì hoạt động và mua sắm TBDH hiện đại cả về
số lượng và chất lượng.
* Xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT:
- Lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT:
Có thể hiểu lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT là quá trình thiết lập
các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đã nêu là phát triển phòng học ĐPT hỗ trợ giảng dạy theo hướng
chuẩn hoá và hiện đại hoá.
* Tổ chức thực hiện việc phát triển phòng học ĐPT:
Xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, cần có sự phân công cụ thể
cho các phòng ban chức năng liên quan mua sắm lắp đặt các TBDH hiện đại
(cái gì đã có, cái gì còn thiếu, cái gì lạc hậu cần thanh lý, mua cái gì, với số
lượng bao nhiêu, từ nguồn tài chính nào, thời gian thực hiện và các biện pháp
quản lý cần thiết,... ) cho các phòng học ĐPT mới cũng như việc bảo trì các
TBDH hiện có.
Cập nhật các thông tin về các TBDH mới để thường xuyên có kế hoạch
bổ sung theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hóa.
- Chỉ đạo triển khai việc mua sắm các TBDH hiện đại.
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước.
- Ký hợp đồng mua sắm, hợp đồng bảo hành sản phẩm...
91
- Lắp đặt các TBDH hiện đại.
* Chỉ đạo triển khai việc sử dụng phòng học ĐPT:
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng
hiểu biết về tính năng, tác dụng của các phòng học ĐPT.
- Tổ chức tập huấn cho tất cả đội ngũ GV trong trường về tính năng, tác
dụng của các TBDH hiện đại.
- Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện đại. Tránh lạm dụng
TBDH trong quá trình dạy học.
* Chỉ đạo việc bảo quản TBDH hiện đại:
Hướng dẫn các thao tác sử dụng đúng quy trình vận hành và thời gian
sử dụng của mỗi loại TBDH hiện đại cho người sử dụng để tránh hỏng hóc và
mất an toàn. Bảo quản các TBDH hiện đại theo đúng tiêu chuẩn đã định ra
của nhà sản xuất (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,... ). Thường xuyên bảo dưỡng
(lau chùi, tra dầu mỡ, sấy nóng, hút bụi và chạy bảo dưỡng,... )
* Kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng và quản lý phòng học ĐPT:
Đây là khâu cuối cùng của quy trình quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra
tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra tiêu chí
đánh giá khả năng khai thác tối đa tính năng, tác dụng của từng TBDH được
lắp đặt trong phòng học ĐPT. Hiệu quả sử dụng của một phòng học ĐPT phải
được đánh giá thông qua kết qủa học tập của HS các lớp khi GV dạy học theo
phương pháp mới so với PPDH truyền thống.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá được việc ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính xác, khách quan để làm căn
cứ đưa ra những quyết định quan trọng về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS. Thống nhất trong chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong đổi
92
mới quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, hướng dẫn HS sử
dụng các PMDH để tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân nhằm góp
phần nâng cao CLDH của các trường THCS quận Đồ Sơn.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong QLGD; có chức năng,
điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới PPDH, góp phần nâng
cao CLDH.
Đánh giá có nhiều ý nghĩa với GV, HS cũng như với CBQL. Với HS,
kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội để các em tư duy: Ghi nhớ, tóm tắt, khái quát, hệ
thống hóa, vận dụng, đồng thời cũng là để tự đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập cũng như những tiến bộ của bản thân. Thông qua việc kiểm
tra đánh giá cũng giúp cho HS điều chỉnh phương pháp học tập, kiến thức và
kỹ năng các bộ môn và tạo động lực để HS phấn đấu tốt hơn.
Để ứng dụng CNTT trong đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS, HT các trường THCS cần chỉ đạo các việc sau:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học
của từng bộ môn trong trường THCS.
- Đưa hình thức kiểm tra TNKQ để đánh giá kết quả học tập của HS:
Khuyến khích việc kiểm tra củng cố bài bằng hình thức TNKQ; quy định bài
kiểm tra 15 phút với 100% câu hỏi TNKQ cho các môn học; TNKQ chiếm ít
nhất 30% tổng số điểm các bài kiểm tra 45 phút, kiểm tra chất lượng học kỳ
với các môn học.
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn phân công thực hiện việc biên soạn đề
trắc nghiệm với nhiều hình thức TNKQ (câu hỏi ghép đôi; câu hỏi đúng sai;
câu hỏi điền khuyết; câu hỏi nhiều lựa chọn), sắp xếp theo từng chương, mục
để xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
- Sưu tầm, cài đặt các phần mềm trộn đề kiểm tra, các phần mềm kiểm
tra bằng hình thức trắc nghiệm để làm phong phú thêm ngân hàng đề kiểm tra,
tạo điều kiện cho HS tự kiểm tra kiến thức của bản thân đối với các bộ môn.
93
- Kết nối mạng LAN, mạng Internet các máy tính trong phòng máy tính
để HS tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập: xây dựng Website của nhà trường
có phần ôn tập củng cố kiến thức với hệ thống câu hỏi TNKQ của các môn
học được sắp xếp từ dễ đến khó có quy định thời gian làm bài và chấm điểm.
- Để đảm bảo tính giáo dục toàn diện, việc biên soạn câu hỏi TNKQ cần
thực hiện việc tách rời ba khâu: dạy, ra đề và kiểm tra. Khi số lượng câu hỏi
đủ lớn, có thể đưa lên mạng cho HS tự ôn tập ở nhà. Tổ chức kiểm tra trên
máy cũng là hình thức chống tiêu cực trong thi cử. Biện pháp chống tiêu cực
trong kiểm tra là giáo dục HS tự giác không muốn quay cóp, tuy nhiên giáo
dục hiện nay chưa thể đạt tới điều này. Cách chống tiêu cực phổ biến hiện nay
là kỷ luật thật nặng để HS không dám quay cóp, còn việc kiểm tra trắc
nghiệm trên máy sẽ làm cho HS không thể quay cóp.
- Chỉ đạo ứng dụng CNTT vào quản lý điểm, nhằm mục đích quản lý
được tiến độ kiểm tra theo qui định của GV, đánh giá kết quả học tập của HS.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học của đội ngũ giáo viên
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Thường xuyên thu thập thông tin phản hồi, kiểm tra, đánh giá giúp HT
quản lý, tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Qua đó, làm cơ sở để
có những quyết định đúng đắn và luôn có biện pháp cải tiến công tác quản lý,
ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Công tác kiểm tra đánh giá có vai trò rất quan trọng đối với quản lý. Vì
vậy HT cần thường xuyên thu thập thông tin phản hồi, kiểm tra, đánh giá sẽ
giúp xác định được mức độ, hiệu quả quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học
ở nhà trường. Qua đó, HT đề ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời,
chính xác để việc ứng dụng CNTT trong dạy học mang lại hiệu quả cao.
Để làm tốt nhiệm vụ quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học HT các
trường THCS cần đầu tư thời gian để nghiên cứu về đặc điểm, bản chất của
94
bài dạy có ứng dụng CNTT. Đồng thời, HT cần có hiểu biết nhất định về phần
cứng và phần mềm của máy tính, máy chiếu, máy quét ảnh…để quản lý tốt
việc ứng dụng CNTT, sử dụng và bảo quản các TBDH hiện đại.
Chỉ đạo GV và các tổ chuyên môn tổ chức, tham gia dự giờ các tiết dạy
có ứng dụng CNTT. Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy có ứng dụng
CNTT. Bên cạnh đó, nhà trường cần quan tâm đến việc đánh giá của HS đối
với tiết dạy có ứng dụng CNTT. Vì HS là đối tượng thừa hưởng, bị tác động
trực tiếp của những tiết học này. Bằng cách phỏng vấn hay dùng phiếu hỏi sẽ
có thông tin phản hồi từ phía HS, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của HS để
từ đó có thể đánh giá đúng hơn chất lượng của tiết dạy có ứng dụng CNTT.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề ứng
dụng CNTT trong dạy học sao cho phù hợp với nội dung từng bài học, phù
hợp với môn học.
Chú trọng việc tạo điều kiện, động viên, khuyến khích GV phát huy
sáng kiến trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học. Tùy vào điều
kiện của nhà trường, HT ban hành quy chế về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học để tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời khuyến khích, động viên tập thể, cá
nhân GV tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học. Ví dụ:
Ưu tiên dành các máy tính, máy chiếu, máy quét ảnh,… của nhà trường cho
GV thiết kế, sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT; xét tặng các danh hiệu
thi đua;... để dần hình thành nề nếp, thói quen cho GV về việc ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Thường xuyên thu thập thông tin phản hồi, kiểm tra, đánh giá giúp HT
tránh, tìm ra và sửa chữa các lỗi có thể xảy ra trong quá trình quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học, cũng như xác định được mức độ, hiệu quả của
việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Mặt khác, giúp HT có cơ sở đề ra các
biện pháp cải tiến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho
phù hợp với yêu cầu phát triển của giáo dục.
95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để các biện pháp nêu trên về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng được áp dụng đạt
hiệu quả thì HT các trường THCS phải hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa
các biện pháp, thấy được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp.
Đồng thời HT các trường THCS còn phải biết kết hợp, áp dụng linh hoạt để
các biện pháp có thể hỗ trợ cho nhau làm cho quá trình triển khai thực hiện
các biện pháp tại các trường THCS trở nên dễ dàng và đồng bộ hơn.
Trước hết, HT các trường THCS cần thấy được, biện pháp 1 là cơ sở
quan trọng để thực hiện tốt 6 biện pháp còn lại. Vì biện pháp 1 đề cập đến vấn
đề nhận thức của đội ngũ GV của các trường THCS. Lý luận đã chứng minh,
con người nhận thức thế nào, đến đâu thì sẽ hành động như vậy. Nhận thức là
cơ sở của hành động, muốn có hành động đúng thì phải có nhận thức đúng.
Tuy nhiên để nhận thức đúng được một vấn đề, đối với mỗi người là cả một
quá trình. Vì vậy, CBQL cần phải kiên quyết tiến hành thực hiện biện pháp 1
thường xuyên, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.
Điều kiện tiền đề để mỗi GV có thể ứng dụng CNTT trong dạy học đó
là trình độ tin học của họ. Trình độ tin học của GV có thể giúp GV chủ động,
tích cực, tự học, tự thích nghi với sự phát triển như vũ bão của CNTT, giúp
GV trong việc khai thác thông tin trên mạng Internet, tìm hiểu cách sử dụng
các PMDH, TBDH hiện đại để từ đó GV có thể thiết kế được GADHTC có
ứng dụng CNTT và có khả năng sử dụng loại giáo án này dạy học trong môi
trường học tập ĐPT. Vì vậy, có thể khẳng định, nếu GV không có trình độ tin
học cơ bản thì chắc chắn sẽ không thể thực hiện được việc ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Biện pháp 3 có nội dung là nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng
Internet cho đội ngũ GV. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho đội ngũ GV
trong các trường THCS sử dụng thành thạo được một số PMDH và có kĩ năng
truy cập, khai thác thông tin trên mạng Internet.
96
Biện pháp 4 và 5 sẽ giúp GV của các trường THCS nắm vững quy trình
thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT; các trường THCS tăng
cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng phòng học ĐPT góp
phần giúp cho việc ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học của đội ngũ GV.
Như chúng ta đã biết kiểm tra, đánh giá thế nào thì HS sẽ có thái độ học
tập như thế đó. Nếu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được thực hiện
nghiêm túc, khách quan, phản ánh đúng trình độ, năng lực của HS thì HS sẽ
phải học tập siêng năng, chăm chỉ. Thực hiện biện pháp 6 là tăng cường ứng
dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS sẽ góp phần đổi
mới kiểm tra đánh giá, nâng cao CLDH ở các trường THCS.
Thực hiện biện pháp 7 chính là thực hiện một chức năng quan trọng
trong việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Tăng cường kiểm tra, đánh
giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học của GV giúp cho GV điều chỉnh
về cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học đạt kết quả tốt nhất.
Mỗi biện pháp đề xuất ở trên đều có những ảnh hưởng nhất định đối với
các biện pháp còn lại. Do đó, CBQL nhà trường cần phải có những nhận định
tinh tế về các biện pháp để có thể vận dụng linh hoạt, phù hợp trong công tác
QLGD. Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp
97
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm kiểm định tính khoa học, tính cấp thiết, tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành
Để khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của 7 biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS quận Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng đã đề xuất ở trên, tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu điều
tra theo quy trình sau:
Bước 1: Lập phiếu khảo nghiệm xin ý kiến: Nội dung điều tra về tính
cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ở các mức độ.
Bước 2: Lựa chọn khách thể khảo nghiệm.
- Nguyên tắc lựa chọn: 10 CBQL, 20 tổ trưởng và tổ phó các tổ Khoa
học xã hội, Khoa học tự nhiên, 11 GV dạy giỏi cấp thành phố và 34 GV dạy
giỏi cấp quận năm học 2015-2016 của các trường THCS quận Đồ Sơn.
- Số lượng khách thể điều tra: 75 người
Bước 3: Phát phiếu khảo nghiệm.
Bước 4: Thu phiếu khảo nghiệm và xử lý số liệu.
Đánh giá kết quả khảo nghiệm bằng cách tính phần trăm (%) và tính
giá trị trung bình của mỗi biện pháp đề xuất để sắp xếp thứ bậc. Tác giả quy
ước đánh giá các mức độ theo điểm số như sau:
- Tính cấp thiết có các mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); Cấp thiết (2
điểm); Không cấp thiết (1 điểm).
- Tính khả thi có các mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm);
Không khả thi (1 điểm)
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1.Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp
98
TT
Tên biện pháp
n
XTB
Cấp thiết
Thứ bậc
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
1
68
7
0
218
2,91
1
2
62
13
212
2,83
2
0
3
57
18
207
2,76
4
0
4
52
23
0
202
2,69
6
5
60
15
0
210
2,80
3
6
54
21
204
2,72
5
0
7
45
30
195
2,60
7
0
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các TBDH hiện đại cho đội GV Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho đội ngũ GV Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn, đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả. Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV. Tổng
398 127
1448 2,76
0
Từ kết quả khảo nghiệm được thống kê ở bảng 3.1 cho thấy: Qua 75
phiếu điều tra lấy ý kiến của CBQL, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, GV dạy
giỏi cấp thành phố, cấp quận năm học 2015-2016 của 5 trường THCS quận
Đồ Sơn về tính cấp thiết của 7 biện pháp đề xuất ở trên, tác giả nhận thấy về
cơ bản ý kiến đưa ra đều cho rằng các biện pháp đề xuất là rất cấp thiết và cấp
thiết, thể hiện là XTB = 2,76 và không có ý kiến đánh giá không cấp thiết; có
7/7 biện pháp đạt điểm trung bình XTB > 2. Cụ thể như sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc
99
thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Hầu hết các ý kiến cho là
rất cấp thiết (điểm trung bình đạt 2,91 điểm, xếp thứ 1). Qua nghiên cứu,
phỏng vấn các CBQL, GV và qua theo dõi, tác giả nhận thấy trong các năm
qua việc nâng cao nhận thức, hình thành nhận thức mới cho GV về việc thiết
kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong các
trường THCS nói riêng và ngành GD&ĐT quận Đồ Sơn nói chung diễn ra rất
tốt. Các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT của các cấp QLGD đến các
trường được triển khai thực hiện kịp thời, thông suốt.
- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng
các TBDH hiện đại cho đội ngũ GV được thực hiện thường xuyên, các ý kiến
về tính cấp thiết cũng rất cao (điểm trung bình đạt 2,83 điểm, xếp thứ 2). Có
62/75 ý kiến đánh giá rất cấp thiết, không có ý kiến đánh giá không cấp thiết.
- Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet
cho đội ngũ GV được đánh giá tính cấp thiết xếp thứ 4 (điểm trung bình đạt
2,76 điểm).
- Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên
môn, đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT,
tất cả các ý kiến đều cho là rất cấp thiết và cấp thiết nhưng chỉ xếp thứ 6 với
điểm trung bình là 2,69 điểm.
- Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây
dựng phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả đạt điểm
trung bình khá cao là 2,8 điểm, xếp thứ 3. Trong đó, có 60/75 ý kiến (chiếm
80%) là rất cấp thiết; 10/75 ý kiến (chiếm 20%) là cấp thiết và không có ý
kiến không cấp thiết.
- Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS được xếp thứ 5 với điểm trung bình là 2,72 điểm, các
ý kiến đều là rất cấp thiết và cấp thiết.
- Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT
trong dạy học của đội ngũ GV, có điểm trung bình thấp nhất là 2,6 điểm, xếp
100
thứ 7. Trong đó, có 45/75 ý kiến (chiếm 60%) là rất cấp thiết; 30/75 ý kiến
(chiếm 40% ) là cấp thiết.
3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
TT
Tên biện pháp
N
XTB
Khả thi
Thứ bậc
Rất khả thi
Không khả thi
1
71
4
0
221
2,95
1
2
66
9
216
2,88
2
0
3
54
21
204
2,72
4
0
4
48
27
198
2,64
5
0
5
42
30
3
189
2,52
7
6
58
17
208
2,77
3
0
7
45
28
193
2,57
6
2
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các TBDH hiện đại cho đội GV Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho đội ngũ GV Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn, đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả. Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV
5
Tổng
384
136
1429 2,72
Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.2, tác giả nhận thấy hầu hết các biện
pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ khả thi cao. Tính khả thi của 7 biện
pháp đề xuất được thể hiện rõ ở điểm trung bình dao động rất ít và đều đạt
trên 2 điểm (mức độ cần thiết), điểm trung bình thấp nhất là 2,52 điểm và
điểm trung bình cao nhất 3,95 điểm cũng chỉ chênh 0,43 điểm. Cụ thể, biện
pháp 1 “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
101
trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc thiết kế
và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT” đạt điểm trung bình 3,95 điểm,
xếp thứ 1; Biện pháp 2 “Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử
dụng các TBDH hiện đại cho đội ngũ GV” được đánh giá với điểm trung bình
2,88, xếp thứ 2; Biện pháp 6 “Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS”, xếp thứ 3 với điểm trung bình 2,77 điểm;
Biện pháp 3 “Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho đội
ngũ GV” được CBQL, GV đánh giá đạt điểm trung bình 2,72 điểm, xếp thứ 4;
Biện pháp 4 “Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn, đội
ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT” xếp thứ 5
với điểm trung bình là 2,64; Biện pháp 7 “Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV”, xếp thứ 6 với điểm
trung bình 2,57 điểm; Biện pháp 5 “Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện
đại và xây dựng phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu
quả” xếp thứ 7, đạt điểm trung bình 2,52 điểm.
3.4.2.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cấp thiết
TT
Tên biện pháp
D2
XTB
XTB
Hiệu số thứ bậc (D= x - y)
Tính khả thi Thứ bậc (y)
Thứ bậc (x)
0
1
0
2,91
1
2,95
1
2
0
0
2,83
2
2,88
2
3
0
0
2,76
4
2,72
4
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các TBDH hiện đại cho đội ngũ GV Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho đội ngũ GV
1
1
4 Xây dựng quy
trình 2,69
6
2,64
5
102
5
-4
16
2,80
3
2,52
7
6
2
4
2,72
5
2,77
3
7
1
1
2,60
7
2,57
6
thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn, đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả. Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV
D2 = 22
Để kiểm chứng sự đúng đắn, chặt chẽ của tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp đề xuất, tác giả sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ
bậc Spearman:
r = 1 -
Trong đó: r là hệ số tương quan.
D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh.
N là số các biện pháp quản lý đề xuất.
Và quy ước: Nếu r > 0 là tương quan thuận; r < 0 là tương quan nghịch.
Nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ.
Nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng.
Thay các giá trị vào công thức ta thấy: r = 0,61
Với hệ số tương quan thứ bậc r = 0,61 cho phép kết luận mối tương
quan trên là tương quan thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa tính cấp thiết và
tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất là rất phù hợp. Các biện pháp quản lý trên
được nhận định cấp thiết ở mức độ nào (rất cấp thiết, cấp thiết, không cấp
103
thiết) thì trong thực tế sẽ mang tính khả thi ở mức độ đó (rất khả thi, khả thi,
không khả thi). Có thể biểu diễn mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của 7 biện pháp đề xuất bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ta thấy có sự tương đồng giữa
tính cấp thiết và tính khả thi ở cả 7 biện pháp đề xuất. Biện pháp 1, 2, 3, 4, 6,
7 tính đồng thuận rất cao, điểm trung bình chỉ dao động từ 0,03 điểm đến 0,05
điểm. Chỉ có biện pháp 5 có sự chênh lệch tương đối cao giữa điểm trung
bình của tính cấp thiết và tính khả thi là 0,28 điểm. Qua kết quả khảo nghiệm,
tác giả có thể khẳng định để quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đạt hiệu quả cao thì cần
thực hiện đồng bộ cả 7 biện pháp đề xuất trên.
104
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng, tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. HT các trường THCS phải thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
Nhà nước, của các cấp QLGD. Đồng thời căn cứ vào cơ sở lý luận và thực
tiễn quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS để thực hiện
các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
đạt hiệu quả cao.
2. Đề tài đã đề xuất 7 biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai
đoạn hiện nay gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc
thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các
TBDH hiện đại cho đội ngũ GV.
Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho
đội ngũ GV.
Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn,
đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng
phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả.
Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT
trong dạy học của đội ngũ GV.
3. Kết quả khảo nghiệm điều tra lấy ý kiến đánh giá của CBQL, GV
cho thấy: Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
105
THCS được đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn
các trường THCS quận Đồ Sơn. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng quản lý việc ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay.
106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt đối với khoa học
công nghệ. Trong đó CNTT nổi lên như một ngành khoa học ứng dụng phát
triển nhất với tốc độ cao và tác động mạnh mẽ và sâu rộng vào tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Giáo dục không nằm
ngoài sự tác động này và cũng đang có những bước chuyển đầu tiên trong quá
trình tin học hóa việc dạy học và quản lý nhà trường. Cuộc cách mạng này đỏi
hỏi phải có những thay đổi căn bản trong giáo dục, từ thiết kế chương trình, tổ
chức quá trình dạy học, đến vai trò của GV và HS, quản lý việc ứng dụng
CNTT trong dạy học, … Đây là một thách thức đồng thời cũng là thời cơ để
thúc đẩy giáo dục phát triển.
Để quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học THCS đạt hiệu quả, HT các
trường THCS cần phải quản lý tốt các nội dung: Quản lý việc xây dựng và sử
dụng phòng học ĐPT nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của HS; Quản lý
việc sử dụng PMDH để hỗ trợ HS tìm tòi, khám phá kiến thức; Quản lý việc
thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Còn nếu ứng dụng CNTT không hợp lý thì sẽ trở thành lạm dụng
CNTT. Để tránh việc này CBQL các trường THCS cần phải coi quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học là khâu đột phá nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục nhà trường từ đó có sự quan tâm đúng mức. Qua việc nghiên cứu thực
trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận
Đồ Sơn cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, luận văn đã tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý nói chung, lý luận quản lý
nhà trường và đặc biệt là lý luận quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói
riêng. Từ đó, tác giả đã nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT và quản lý
việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS của quận Đồ Sơn để đề
xuất 7 biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Đó là:
107
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ GV về việc
thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các
TBDH hiện đại cho đội ngũ GV.
Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng PMDH và mạng Internet cho
đội ngũ GV.
Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn,
đội ngũ GV thực hiện quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, mua sắm TBDH hiện đại và xây dựng
phòng học ĐPT để ứng dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả.
Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT
trong dạy học của đội ngũ GV.
Khi triển khai các biện pháp, HT các trường THCS cần tổ chức thực
hiện một cách đồng bộ và có hệ thống. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thời điểm,
tình hình cụ thể của từng trường mà có thể lựa chọn một hoặc một số biện
pháp chủ đạo.
Kết quả khảo nghiệm điều tra lấy ý kiến đánh giá của CBQL và GV
cho thấy: Các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao, phù
hợp với điều kiện thực tế ở các trường THCS của quận Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng quản lý việc ứng dụng CNTT
trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS
của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
108
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn chi tiết về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở bậc THCS để tạo hành lang pháp
lý cho các nhà trường thực hiện việc ứng dụng CNTT có hiệu quả.
- Chỉ đạo cho các trường sư phạm hoặc các trường có đào tạo chuyên
ngành sư phạm, có kế hoạch nâng cao trình độ tin học và khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học cho sinh viên. Coi đây là một trong những tiêu chí quan
trọng để xét tốt nghiệp cho sinh viên được đào tạo về chuyên ngành sư phạm.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng
- Hàng năm, ban hành kế hoạch cụ thể trong chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai nhiệm vụ CNTT nói chung và việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói
riêng để định hướng cho các trường thực hiện.
- Tăng cường trang bị CSVC nói chung và TBDH hiện đại nói riêng;
đầu tư xây dựng các phòng học ĐPT cho các trường THCS, đặc biệt là các
trường ở vùng ngoại thành.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn
về ứng dụng CNTT trong dạy học cho đội ngũ GV.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đồ Sơn
- Tham mưu cho UBND quận có chính sách ưu đãi để thu hút các sinh
viên có trình độ CNTT giỏi về giảng dạy tại các trường THCS; kiến nghị với
Sở GD&ĐT tăng cường trang bị CSVC nói chung, TBDH nói riêng cho các
trường THCS để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ CNTT kịp thời, cụ thể để định
hướng cho các trường thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về ứng dụng CNTT.
- Cần xây dựng tiêu chí thi đua về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản
lí giáo dục. Nxb Giáo dục Việt Nam.
2. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011
Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học. Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (2015), Công văn số 4983/BGDĐT-CNTT, ngày 28/9/2015 về
việc Hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ Công nghệ thông tin cho năm học
2015-2016. Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương Khoa học
quản lý, Nxb ĐHQG Hà Nội.
6. Chính phủ (2009), Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân
lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Hà Nội.
8. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 của Chính
phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 29/NQ-TW. Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Chính (2015), Đo lường đánh giá trong giáo dục. Tài liệu
bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.
10. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục.
11. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học. Nxb Giáo dục.
12. Phạm Minh Hạc (1986), Giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục.
13. Đặng Xuân Hải (2015), Chuyên đề Hệ thống giáo dục quốc dân và quản
lý nhà trường của Hệ thống giáo dục quốc dân. Tài liệu bài giảng cao học
QLGD, Hà Nội.
110
14. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý giáo
dục. Nxb ĐHSP.
16. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong dạy học tích cực. Nxb Giáo dục.
17. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2011), Phương pháp và công nghệ dạy
học trong môi trường sư phạm tương tác. Nxb ĐHSP Hà Nội.
18. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2016), Phương pháp và công nghệ dạy
học trong môi trường sư phạm tương tác (có chỉnh sửa và bổ sung). Nxb
ĐHSP Hà Nội (tái bản).
19. Vương Thanh Hương (2007), Hệ thống thông tin quản lý giáo dục -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb ĐHSP Hà Nội.
20. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục.
Nxb ĐHSP Hà Nội.
21. Đào Thái Lai (2007), Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông
Việt Nam, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2014), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương.
24. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật Công nghệ thông tin
2006. Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật giáo dục 2005 và Luật
giáo dục sửa đổi 2009. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Ngô Quang Sơn (2008), Thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án điện tử
trong môi trường học tập đa phương tiện, Tài liệu bài giảng cao học QLGD,
Hà Nội.
111
27. Trương Văn Thiện, Nguyễn Ngọc Tuấn (2008), Từ điển Tin học và
Công nghệ thông tin. Nxb Hồng Đức.
28. Trung ương (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Hà Nội.
29. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
30. Trang thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT www.moet.gov.vn
31. Trang thông tin điện tử www.vnedu.vn
32. Trang thông tin điện tử www.truonghocketnoi.edu.vn
33. Trang thông tin điện tử của Sở GD&ĐT Hải Phòng www.haiphong.edu.vn
34. Trang thông tin điện tử bách khoa toàn thư mở tiếng Việt:
http://vi.wikipedia.org
35. Phạm Viết Vượng (2007), Giáo dục học. Nxb ĐHQG Hà Nội.
112
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL của các trường THCS) Xin thầy/cô vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân Họ và tên: ……………………………… Năm sinh: …............…...……..
Đơn vị công tác: ……………………………………….................………
Trình độ chuyên môn: ………………………….……...................………
Chức vụ hiện tại: ……………………………………................…...……
Để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học. Xin thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới
đây bằng cách dùng dấu (x) tích vào ô trống phù hợp nhất hoặc viết vào chỗ
trống đối với những câu hỏi mở:
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy/ cô
Câu 1: Thầy/cô cho biết tính cần thiết đối với việc ứng dụng Công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường THCS.
A. Rất cần thiết □ B. Cần thiết □ C. Không cần thiết □
Câu 2: Thầy/cô cho biết cán bộ quản lý, giáo viên của trường thầy/cô
đang quản lý đã ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào?
A. Soạn giáo án bằng máy tính. □
B. Sử dụng máy chiếu đa năng để trình chiếu PowerPoint. □
C. Ý kiến khác (nếu có) …………………………...……...………........…
Câu 3: Thầy/cô cho biết cán bộ, giáo viên của trường mà thầy/cô đang
quản lý, thường xuyên sử dụng phần mềm dạy học nào?
A. MS.Word. □ B. MS.PowerPoint. □ C. Macromedia Flash. □
D. Các phần mềm dạy học khác…………..................................................
Câu 4: Thầy/cô cho biết tính cần thiết sử dụng các phần mềm dạy học.
A. Rất cần thiết □ B. Cần thiết □ C. Không cần thiết □
113
Câu 5: Thầy/cô cho biết về mức độ sử dụng máy chiếu đa năng của giáo
viên mà thầy/cô đang quản lý trong dạy học.
A. Thường xuyên □ B. Thỉnh thoảng □ C. Không sử dụng □
Câu 6: Thầy/cô cho biết nhà trường đã bao giờ hướng dẫn cán bộ, giáo
viên thiết kế, sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông
tin không?
A. Có. □ B. Không. □
Câu 7. Thầy/ cô vui lòng dùng dấu (x) tích vào một trong ba mức độ về
các hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên
được thể hiện ở bảng sau:
TT Thường xuyên Thỉnh thoảng Những hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên Không ứng dụng
1 Khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet trong dạy học
2 Soạn giáo án để in
3
Tổ chức cho học sinh học tập, tìm hiểu kiến thức bài học qua mạng Internet
4
Dạy học tại phòng máy tính/phòng đa phương tiện, sử dụng các phần mềm dạy học.
5 Ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của HS
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã hợp tác!
114
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho đội ngũ giáo viên các trường THCS) Xin thầy/cô vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân Họ và tên: …………………………………… Năm sinh: …...………..…
Đơn vị công tác: ………………………………………….........…………
Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………
Để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học. Xin thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới
đây bằng cách dùng dấu (x) tích vào ô trống phù hợp nhất hoặc viết vào chỗ
trống đối với những câu hỏi mở:
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy/ cô
Câu 1: Thầy/cô cho biết mức độ cần thiết đối với việc ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS
A. Rất cần thiết □ B. Cần thiết □ C. Không cần thiết □
Câu 2: Thầy/cô cho biết cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường đã ứng
Công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào?
A. Soạn giáo án bằng máy tính. □
B. Sử dụng máy chiếu đa năng để trình chiếu PowerPoint. □
C. Ý kiến khác (nếu có) ……………………………...................…….......
Câu 3: Thầy/cô cho biết trong quá trình dạy học thầy/cô thường xuyên sử
dụng phần mềm dạy học nào?
A. MS.Word. □ B. MS.PowerPoint. □ C. Macromedia Flash. □
D. Các phần mềm ứng dụng khác:……………………...........…………...
Câu 4: Thầy/cô cho biết mức độ cần thiết đối với việc sử dụng các phần
mềm dạy học:
A. Không cần thiết. □ B. Rất cần thiết. □ C. Cần thiết. □
115
Câu 5: Thầy/cô cho biết trong các tiết dạy thầy/cô thường sử dụng thiết
bị dạy học nào?
A. Thiết bị dạy học truyền thống. □
B. Máy chiếu đa năng. □
C. Ý kiến khác (nếu có). .........................................................................
Câu 6: Thầy/cô cho biết mức độ sử dụng máy chiếu đa năng khi dạy học
A. Chưa bao giờ. □ B. Thỉnh thoảng □ C. Thường xuyên □
Câu 7: Thầy/cô cho biết từ khi về trường công tác đến nay, thầy/cô đã
được hướng dẫn để thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
Công nghệ thông tin chưa?
A. Chưa bao giờ được hướng dẫn. □ B. Đã từng được hướng dẫn. □
C. Ý kiến khác (nếu có): ……………………………........……….............
Câu 8. Thầy/ cô vui lòng dùng dấu (x) tích vào một trong ba mức độ về
các hình thức ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học được thể hiện ở
bảng sau:
TT Những hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học Thường xuyên Thỉnh thoảng Không ứng dụng
1 Khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet trong dạy học
2 Soạn giáo án để in
3
Tổ chức cho học sinh học tập, tìm hiểu kiến thức bài học qua mạng Internet
4
Dạy học tại phòng máy tính/phòng đa phương tiện, sử dụng các phần mềm dạy học.
5 Ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của HS
Xin chân thành cảm ơn thầy/cô đã hợp tác!
116
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho đối tượng là học sinh THCS) Để tìm hiểu thực trạng về mục đích khai thác, sử dụng máy tính, mạng
Internet của học sinh các trường Trung học cơ sở của quận Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng các em hãy vui lòng dùng dấu (x) tích vào một trong ba mức độ sử
dụng máy tính, mạng Internet được thể hiện ở bảng dưới đây.
Cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của các em!
Tại lớp: …... Trường THCS……………………………………..............
TT Mục đích sử dụng máy tính, mạng Internet của HS Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
1 Tìm kiếm đề kiểm tra, đề thi, tài liệu, phần mềm hỗ trợ việc học
2 Tham gia các lớp học, cuộc thi trực tuyến
3 Thực hành các bài tập môn Tin học, Ngoại ngữ.
4 Chơi các trò chơi điện tử
5
Nghe nhạc, xem phim, đọc sách, báo và các thông tin trên mạng Internet.
6 Vào mạng để lên Facebook, Chat, gửi nhận thư điện tử
Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!
117
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO NGHIỆM (Dành cho đối tượng là CBQL và GV trường THCS)
Với mục đích khảo nghiệm, đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp mà tác giả đã đề xuất. Xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về
hai nội dung dưới đây (tính cấp thiết và tính khả thi) bằng cách dùng dấu (x)
tích vào 1 trong 3 mức độ sau: (rất cấp thiết, cấp thiết, không cấp thiết); (Rất
khả thi, khả thi, không khả thi). Xin thầy/cô cho biết thông tin về bản thân:
Họ và tên: ………………………………………………………….…………..
Sinh năm: ……………………………..…... Giới tính: Nam hay Nữ
Nơi công tác:…………………………..…… Chức vụ:………………………
Tính cấp thiết
Tính khả thi
TT
Tên biện pháp
Cấp thiết
Khả thi
Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Rất khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và hình thành nhận thức đúng cho đội ngũ giáo viên về việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm dạy học và mạng Internet cho đội ngũ giáo viên. Xây dựng quy trình thiết kế và chỉ đạo các tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên thực hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Công nghệ thông tin. Tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học hiện đại và xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học có hiệu quả. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học của đội ngũ giáo viên.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã hợp tác!
118