BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Chí Phến

QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,

THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Chí Phến

QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,

THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG

Chuyên ngành

: Quản lí giáo dục

Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS NGUYỄN VĂN Y

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường Trung học phổ thông,

thành phố Sóc Trăng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên

cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả

những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018

Tác giả

Huỳnh Chí Phến

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành tốt khóa học này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc tới Lãnh đạo và quý thầy, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng

Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Lãnh đạo Trường

Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã tham gia quản lý, giảng dạy tận tâm, động

viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Y,

người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ

và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục

Trung học, Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng; các

đồng nghiệp và đặc biệt là sự cộng tác giúp đỡ của cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.

Vì thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu còn khá mới, mặc dù tác giả đã

rất cố gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để

luận văn có giá trị thực tiễn, góp phần ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018

Tác giả

Huỳnh Chí Phến

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các cụm từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12

1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 12

1.2.2. Công nghệ thông tin ........................................................................... 12

1.2.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin .......................................................... 15

1.2.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin ............................................. 17

1.3. Nhà trường THPT và nội dung quản lý của hiệu trưởng .......................... 19

1.3.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT ......................................... 19

1.3.2. Đặc điểm của trường THPT ............................................................... 20

1.3.3. Nội dung quản lý của hiệu trưởng ...................................................... 21

1.3.4. Chức năng quản lý nhà trường của hiệu trưởng ................................. 22

1.4. Hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường

THPT ....................................................................................................... 27

1.4.1. Sự cần thiết của ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở

trường THPT ..................................................................................... 27

1.4.2. Nguyên tắc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường

THPT ................................................................................................. 28

1.4.3. Nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường .. 29

1.4.4. Các mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý

nhà trường .......................................................................................... 30

1.5. Quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở

trường THPT ........................................................................................... 30

1.5.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ... 30

1.5.2. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản

lý ........................................................................................................ 32

1.5.3. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản

lý ........................................................................................................ 33

1.6. Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý việc ứng dụng Công nghệ

thông tin trong nhà trường. ...................................................................... 34

1.6.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 34

1.6.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 35

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 36

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG ..... 37

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố

Sóc Trăng........................................................................................... 37

2.1.2. Khái quát về đội ngũ CBQL, GV, NV về CSVC của 3 trường

THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng .......................................... 38

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin

vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng .......................... 45

2.2.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 45

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 45

2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 45

2.2.4. Cách thức xử lý số liệu ....................................................................... 46

2.3. Thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý ở

các trường THPT Thành phố Sóc Trăng ................................................. 46

2.3.1. Nhận thức ........................................................................................... 46

2.3.2. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ................... 48

2.3.3. Tình hình quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý....... 52

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ

thông tin vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng ........... 56

2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................... 56

2.4.2. Những hạn chế ................................................................................... 57

2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 58

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 63

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG ..... 64

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................... 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 65

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 65

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 66

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin

trong quản lý tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng ........ 67

3.2.1. Biện pháp 1 ........................................................................................ 67

3.2.2. Biện pháp 2 ........................................................................................ 69

3.2.3. Biện pháp 3 ........................................................................................ 78

3.2.4. Biện pháp 4 ........................................................................................ 80

3.2.5. Biện pháp 5 ........................................................................................ 82

3.2.6. Biện pháp 6 ........................................................................................ 85

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 86

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 88

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 96

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTĐ Bí thư đoàn

BGD Bộ Giáo dục

BG Báo giảng

CBQL Cán bộ quản lý

CTCĐ Chủ tịch Công đoàn

CNTT Công nghệ thông tin

CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC Cơ sở vật chất

CSDL Cơ sở dữ liệu

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GD Giáo dục

GV Giáo viên

HG-TG Hội giảng – Thao giảng

HS Học sinh

HT Hiệu trưởng

NV Nhân viên

TTCM Tổ trưởng chuyên môn

THPT Trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở

UBND Ủy ban nhân dân

PHT Phó hiệu trưởng

SGD Sở Giáo dục

QL Quản lý

QLGD Quản lý giáo dục

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL, GV, NV của 3 trường

THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. ................................... 38

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV, NV của 3

trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. ........................ 40

Bảng 2.3. Khảo sát về hạ tầng CNTT .......................................................... 42

Bảng 2.4. Khảo sát các phần mềm QL đang được sử dụng ......................... 43

Bảng 2.5. Khảo sát về nhận thức việc ứng dụng CNTT trong QL .............. 46

Bảng 2.6. Khảo sát về tình hình ứng dụng CNTT vào QL .......................... 48

Bảng 2.7. Khảo sát về tình hình xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT

vào QL ......................................................................................... 52

Bảng 2.8. Khảo sát về tình hình tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT

vào QL ......................................................................................... 53

Bảng 2.9. Khảo sát về kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT vào QL ........... 54

Bảng 2.10. Khảo sát về yếu tố thuận lợi, khó khăn ứng dụng CNTT

vào QL ......................................................................................... 58

Bảng 3.1. Mô tả yêu cầu về ứng dụng CNTT mức cơ bản và mức nâng

cao trong trường phổ thông ......................................................... 74

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý

ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố

Sóc Trăng .................................................................................... 88

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý

ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố

Sóc Trăng .................................................................................... 89

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Trình độ tin học của CBQL, GV, NV ....................................... 41

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ CBQL, GV, NV tự trang bị máy tính cá nhân .................. 42

Biểu đồ 2.3. Khảo sát về nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV ngại

thay đổi trong công tác QL ....................................................... 60

Biểu đồ 2.4. Khảo sát về kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBQL,

GV, NV còn hạn chế ................................................................. 61

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trước cuộc cách mạng khoa học 4.0, công nghệ thông tin đã phát huy

thế mạnh và ngày càng hữu hiệu ở nhiều lĩnh vực. Chỉ cần một cú nhấp chuột,

hoặc thao tác trên điện thoại thông minh, người ta có thể hoàn tất nhiều công

đoạn thủ tục mà trước đây phải mất hàng tuần, có khi hàng tháng. Trong xu

thế hội nhập hiện nay, ngành giáo dục cũng không ngoại lệ. Việc đưa những

phần mềm ứng dụng vào trường học phục vụ cho quản lý, giảng dạy và học

tập là rất cần thiết.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu

thế tất yếu của nhiều quốc gia trong thế kỷ XXI, kỷ nguyên của thông tin và

tri thức. Ở Việt Nam việc ứng dụng CNTT vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo là

ưu tiên hàng đầu được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng, thể hiện qua

việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, công văn hướng dẫn về ứng dụng

CNTT như: Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ

Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” (Ban chấp hành Trung

ương Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014); Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25

tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động

dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” (Thủ tướng Chính

phủ, 2017); Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng

Chính phủ về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ 4” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Đặc biệt trong hướng dẫn

thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

có yêu cầu “Tăng cường sử dụng phần mềm quản lý trong trường phổ thông

(quản lý học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất...) theo hình thức trực tuyến. Phần

2

mềm phải có chức năng quản lý và in ra được sổ điện tử đảm bảo đúng nội

dung, đúng mẫu theo quy định. Chính thức đưa vào sử dụng sổ điện tử thay

cho sổ giấy thông thường ở những nơi đã có phần mềm quản lý ” (Bộ Giáo

dục và Đào tạo, 2017).

Những văn bản chỉ đạo nói trên đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục ở các trường trung học phổ thông nhiệm vụ là phải ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý. Mặt khác, việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường

trung học phổ thông có tác dụng cải thiện quy trình quản lý , góp phần

cải tiến phương pháp quản lý.

Hoạt động ứng dụng CNTT trong các trường THPT có nhiều tiến bộ rõ

rệt. Trình độ, kỹ năng tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV đã được phổ cập

và từng bước được nâng cao. Hạ tầng CSVC về CNTT được quan tâm đầu tư,

mua sắm. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý tại các trường đã đạt

những kết quả khả quan, bước đầu góp phần quan trọng vào nâng cao chất

lượng giáo dục tại các nhà trường trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên

việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trường THPT trên địa bàn thành

phố Sóc Trăng vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Thực tế: việc ứng dụng

chưa thực hiện đồng bộ ở các bộ phận trong nhà trường; nhận thức của

CBQL, GV, NV chưa được nhất quán, kỹ năng khai thác và sử dụng các phần

mềm chưa hiệu quả.

Nguyên nhân hạn chế là do quá trình ứng dụng CNTT ở trường THPT

chịu sự tác động trực tiếp bởi phương thức quản lý của CBQL. Tiếp cận từ

góc độ quản lý, có thể thấy rằng các trường THPT phần lớn mới dừng lại ở

chủ trương ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý, chưa tạo được động

lực của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý, chưa lựa chọn những

nội dung ứng dụng thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức ứng dụng CNTT

vào quá trình dạy học và quản lý một cách khoa học và hiệu quả, vì thế chưa

đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực sự về ứng dụng CNTT ở trường

THPT.

3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường Trung học

phổ thông, thành phố Sóc Trăng” cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, xác định được thực trạng quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT vào quản lý ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng và

các yếu tố liên quan. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện

hiệu quả ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các

trường THPT thành phố Sóc Trăng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể

Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các

trường THPT tại thành phố Sóc Trăng.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT

thành phố Sóc Trăng đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; tuy

nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện. Nếu xây dựng và sử dụng hợp lý các

biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý thì chất lượng và hiệu quả

quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT thành phố Sóc

Trăng sẽ được cải thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn

hiện nay.

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý ở trường THPT.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý tại một số trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đề tài giới hạn nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý ở mức độ cơ bản tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc

Trăng, tỉnh Sóc Trăng (trường THPT Hoàng Diệu, trường THPT thành phố

Sóc Trăng, trường THPT DTNT Huỳnh Cương).

- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng ở các trường

THPT tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018.

7. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1. Cơ sở phương pháp luận

Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý

thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan

điểm hệ thống – cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ

chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với QL các hoạt động khác ở một

số trường THPT tại thành phố Sóc Trăng, cũng như xem xét QL nhà trường là

một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong QL

là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác

thực trạng QL hoạt động ứng dụng CNTT trong QL ở trường THPT.

5

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian,

thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác,

đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo

trình tự hợp logic.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ ràng thực trạng

công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở một số trường THPT

tại thành phố Sóc Trăng, nhằm tìm kiếm những biện pháp góp phần cải thiện

chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu luật giáo dục, văn kiện của Đảng, Nhà nước, văn bản của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều lệ trường trung học phổ thông, các sách báo, tài

liệu của các nhà nghiên cứu giáo dục, các báo cáo khoa học trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận

của đề tài.

7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các số

liệu nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

hiện có, phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng.

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên nhằm tìm

hiểu kỹ hơn về thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề.

6

7.2.2.3. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để quan sát các hoạt động ứng dụng

CNTT của nhà trường vào công tác quản lý.

7.3. Phương pháp toán thống kê

Phương pháp này được sử dụng nhằm xử lý số liệu thu được. Các phép

toán thống kê được sử dụng trong đề tài là tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch

chuẩn và một số phép kiểm nghiệm thống kê thông dụng của phần mềm

microsoft Office Excel.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới chúng ta sẽ như thế

nào nếu như không có các ứng dụng CNTT. Chúng ta đã biết ngành CNTT

tuy còn non trẻ, nhưng có sự phát triển vô cùng mạnh mẽ và đã làm thay đổi

toàn bộ cuộc sống, cách làm việc, cách tư duy của toàn thế giới. Công nghệ

thông tin đã và đang chi phối ở tất cả các mặt của cuộc sống và góp phần

quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của các ngành trong đó có ngành

Giáo dục và Đào tạo.

Theo một số tài liệu nghiên cứu, trong giai đoạn hiện nay các nước đều

khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT trong GD&ĐT nói

chung và trong QL dạy và học nói riêng. Tác giả Christ Abbott đã nói rằng:

“ICT is changing the face of education - CNTT và truyền thông đang thay đổi

bộ mặt của Giáo dục” (Chris Abbott, 2001). Theo Saverius Kaka, hiệu trưởng

trường SMA Tarsissius: Các nhà quản lý giáo dục cần phải khôn ngoan trong

việc thực hiện các chiến lược để ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy và học

tập. Ông cho rằng: “Ngày nay CNTT đã và đang phát triển rất nhanh chóng;

vì thế toàn bộ hệ thống giáo dục cần được cải cách và CNTT nên được tích

hợp vào các hoạt động giáo dục” (Saverius Kaka, 1997). Tác giả David

Mousund, thuộc bộ phận quản lý và chính sách đào tạo trường đại học

Oregon Australia, khi nghiên cứu về thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT

trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực CNTT đang thay đổi nhanh

chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số nhà lãnh đạo khiến

họ ngần ngại” (David Mousund). Điều đó có nghĩa là một trong những trở ngại

8

lớn của việc ứng dụng CNTT là kiến thức về CNTT của các nhà quản lý giáo

dục thường đi sau sự phát triển. Thêm vào đó John Mcbeath and Kate Myer

cũng khẳng định: “Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT

Kate Myer, 1999). Đây có thể coi là hệ quả của chính sự ngần ngại của các nhà

trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm” (John Mcbeath and

lãnh đạo khi ứng dụng CNTT.

Xã hội thông tin đã tạo ra những cơ hội mới, nhưng cũng đặt ra những

thách thức, yêu cầu mới đối với CBQL và GV. Nếu CBQL và GV đáp ứng

được những đòi hỏi, yêu cầu mới thì vị thế của CBQL và GV được nâng cao

hơn. Tác giả K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson trong bài “Quản lý sự

thay đổi” đã viết “Bước đột phá chính trong việc nâng cao năng lực của các

nhà QL để QL sự thay đổi bắt nguồn từ các lý thuyết và cách tiếp cận của

khoa học hành vi được gọi là “phát triển tổ chức”, viết tắt “OD –

Organization Development” (K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson, 2009).

Một trong những yêu cầu mới, đó là CBQL và GV phải biết ứng dụng CNTT

vào trong các hoạt động QL và dạy học. Trong dạy học, GV sẽ là người

hướng dẫn, định hướng, tổ chức việc thu thập và xử lý thông tin của HS. Do

đó, ngoài trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, GV còn phải có kiến thức

và kỹ năng về CNTT để sử dụng trong quá trình dạy học góp phần nâng cao

chất lượng dạy học. Trong QL, người CBQL phải có kiến thức và kỹ năng về

CNTT để ứng dụng trong việc thực hiện các nhiệm vụ QL, giúp quá trình QL

đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Tác giả Andrew Jones thuộc British Educational Communications and

Technology Agency (Beca), có đề tài: A Review Of The Research Literature

On Barriers To The Uptake Of ICT By Teachers (Một đánh giá về tổng quan

nghiên cứu vào các rào cản về sự tiếp thu CNTT của giáo viên). Đề tài này

tập hợp các bằng chứng từ nhiều nguồn về những rào cản thực tế và nhận

thức của các giáo viên ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT. Các rào cản chủ

9

yếu là: Sự thiếu tự tin và lo lắng của giáo viên về máy tính; Thiếu năng lực về

CNTT; Thiếu thời gian; Thiếu phương pháp sư phạm trong việc ứng dụng

CNTT; Thiếu kỹ năng; Thiếu nguồn lực về CNTT; Công tác QL, tổ chức yếu

kém; Chưa có phần mềm phù hợp; Không có điều kiện truy cập Internet riêng

ở nhà…

Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lý nói chung

và quản lý trong các nhà trường được tiến hành rất sớm, đặc biệt là ở các

nước có trình độ CNTT tiên tiến như Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn

Quốc, Singapore…Ở các nước này, việc sử dụng CNTT trong quản lý như

một công cụ không thể thiếu và là điều tất yếu. Ở đó ngay từ cuối thập niên

90 của thế kỷ trước, quản lý nhà trường bằng CNTT đã nhận được sự ủng hộ

và chính sách trợ giúp của Chính phủ. Có những trường đã xây dựng và vận

hành thành công mô hình trường học điện tử.

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào quản lý là

một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành

động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo:

CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.

Tóm lại, qua nghiên cứu các tài liệu ở nước ngoài, các tác giả đã có

những công trình nghiên cứu rất cụ thể, rất khoa học việc ứng dụng CNTT

trong các hoạt động dạy, hoạt động học và ứng dụng CNTT trong quản lý

giáo dục là chủ yếu. Các đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT ở

trường THPT vẫn là quá ít so với những yêu cầu của công tác quản lý ứng

dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới

công tác QL là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà sư phạm nước ta như

Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trần

Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí đã

10

có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD. Trong đó, các tác giả đã đề cập

đến các vấn đề như: vai trò của người hiệu trưởng trong công tác QL trường

học; biện pháp nâng cao hiệu quả công tác QL của hiệu trưởng.

Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kĩ thuật vùng Flamăng, Vương

quốc Bỉ (VVOB Việt Nam) phối hợp với các chuyên gia và nhóm cán bộ

nòng cốt thuộc 5 tỉnh tham gia dự án phát triển cuốn tài liệu “ Ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà trường” (Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ

thuật vùng Flammăng, 2013), nhằm cung cấp thêm một số công cụ cụ thể,

giúp việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục trở nên hiệu quả hơn.

Trong các nhà trường phổ thông, công tác quản lý là hoạt động trọng

tâm của hiệu trưởng. Chính vì vậy cũng có rất nhiều CBQL trường THPT

trong cả nước tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường,

trong đó có giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý. Dù nghiên cứu mang

tính khái quát hay chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong quản lý cũng có

giá trị về lý luận và thực tiễn, giúp cho các hiệu trưởng trường THPT khác

tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.

Phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý

nhà trường nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập đến.

Tuy nhiên, các nghiên cứu thường đề cập chung đến việc ứng dụng CNTT

trong giáo dục. Nhiều luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đã đề

cập đến vấn đề phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý dạy học.

Bên cạnh đó có một số Luận văn, luận án đã đề cập đến ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà trường phổ thông như: luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản

lý giáo dục của tác giả: Nguyễn Thanh Giang với đề tài: “Quản lý ứng dụng

công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam Bộ, Việt

Nam” (Nguyễn Thanh Giang, 2015); luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý

giáo dục của các tác giả: Trần Lê Duy Khiên với đề tài: “Thực trạng quản lý

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần

11

Thơ” (Trần Lê Duy Khiêm, 2010), Phan Tấn Lộc với đề tài “Một số giải pháp

quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường

trung học cơ sở, thành phố cao lãnh tỉnh Đồng Tháp” (Phan Tấn Lộc, 2012),

Vũ Anh Tuấn với đề tài: “Một số biện pháp ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý ở các trường THPT quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” (Vũ

Anh Tuấn, 2012).

Một số bài báo, hội thảo chuyên đề về ứng dụng CNTT như: Bài báo

đăng trên website ictnew.vn của tác giả Vân Anh với chủ đề “Năm 2020:

90% trường phổ thông thường xuyên ứng dụng CNTT trong quản lý” (Vân

Anh, 2017), Nhà giáo ưu tú Trần Văn Hòa - Phó Giám đốc Sở GD&ĐT

Thanh Hóa với bài viết “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và

quản lý nhà trường tại Thanh Hóa” (Trần Văn Hòa, 2018), Sở GD&ĐT Sóc

Trăng tổ chức hội thảo với chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy

học và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học” (Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Sóc Trăng, 2018). Tuy nhiên, việc “Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý” hiện nay ở hầu hết các trường THPT nói chung và các trường THPT

thành phố Sóc Trăng nói riêng còn tồn tại nhiều bất cập, chưa có nghiên cứu

thỏa đáng.

Bên cạnh sự quan tâm của các cấp quản lý, các nhà khoa học đối với

việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý trong các nhà trường thì các

doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu xây dựng các phần mềm hỗ trợ QL như:

Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục thuộc Ủy ban châu Âu (Support

to the Renovation of Education Management – gọi tắt SREM) với các sản

phẩm phần mềm Pmis, Emis, Vemis…

Từ năm học 2010-2011 tập đoàn viễn thông quân đội Viettel triển khai

phần mềm SMAS, tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT triển khai phần mềm

VnEdu đến các trường THPT.

Như vậy, cho đến hiện nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về

12

ứng dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý ở trường THPT cũng như triển

khai trong thực tiễn. Tuy vậy các công trình nghiên cứu về quản lý ứng dụng

CNTT ở trường THPT thì vẫn là quá thiếu so với những yêu cầu đổi mới căn

bản toàn diện GD&ĐT hiện nay ở các trường THPT. Việc nghiên cứu các

biện pháp QL ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT là rất cấp thiết.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: giữa con người

với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và

cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này

làm nảy sinh nhu cầu về QL. Sự cần thiết của hoạt động QL được C.Mác

khẳng định: “…một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một

dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” (Trần Kiểm, 2002).

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận QL, khái niệm QL

đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo

những cách tiếp cận khác nhau.

Các nhà nghiên cứu lý luận Liên bang Nga cho rằng: QL một hệ thống

xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống, chủ yếu là vào con

Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, 1994); Hoặc: “QL là tính toán sử dụng

người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định (Harold

hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các

nhiệm vụ bởi kết quả tối ưu về kinh tế – xã hội” (KOZLOVAO.V.,1976).

Các tác giả nghiên cứu QL phương Tây cũng có những định nghĩa QL

rất cụ thể như: “QL chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối

hợp và kiểm tra” (KOZLOVAO.V.,1976).“QL là một hoạt động thiết yếu đảm

bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm.

Mục tiêu của mọi nhà QL là hình thành một môi trường mà con người có thể

đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất

13

mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là nghệ thuật, còn kiến thức có tổ

chức thì QL là khoa học” (KOZLOVAO.V.,1976).

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heniz Weihrich

(KOZLOVAO.V.,1976) “lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một

nghệ thuật, hay một quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự

nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về QL.

Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trông coi và giữ gìn; là tổ chức và

điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Lãnh đạo: là đề ra

,2003).

chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực hiện (Viện ngôn ngữ học

Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “QL là sự tác động liên tục có tổ

chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người QL, tổ chức QL) lên khách

thể (đối tượng QL) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… bằng một

hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các

biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của

đối tượng” (Nguyễn Minh Đạo, 1997).

Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có

tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó

phát triển tới mục đích đã định” (Hà Sĩ Hồ, 1985).

Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng: “QL là chức năng của những hệ

thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sự vật, xã hội) thực

hiện những chương trình mục đích hành động” (Bùi Trọng Tuân, 1984).

Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “QL một hệ thống

là quá trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định những

mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà QL mong

muốn” (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, 1987).

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là những tác động có định

14

hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận

hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” (Nguyễn Ngọc Quang, 1998).

Đối với giáo dục, theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là hệ

thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ

thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể

HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực

2004).

hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” (Trần Kiểm,

Đối với nhà trường: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có tổ

chức, có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS,

cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường bằng việc vận

dụng các chức năng QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các

cơ hội của nhà trường để đạt được mục tiêu đặt ra.

Từ những quan điểm trên, có thể rút ra một số điều khái quát là:

- QL là hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, chủ yếu là tập

thể (nhóm) người.

- QL bao giờ cũng hướng đích: có mục tiêu, có tổ chức, có các tác động

tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn điều khiển những đối tượng QL để đạt

tới những mục tiêu định sẵn.

- QL tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể QL và đối tượng QL. Chủ

thể QL tạo ra các tác động QL, còn đối tượng QL tạo ra các sản phẩm có giá

trị sử dụng, hiện thực hoá mục tiêu đã định và thoả mãn mục đích của nhà

QL.

- QL là khoa học, là nghệ thuật sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả

cao nhất mà chi phí thấp nhất.

- QL bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành

phần:

+ Chủ thể QL (người QL, tổ chức QL) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển

15

các đối tượng QL để đạt tới mục tiêu đã định sẵn.

+ Khách thể QL/đối tượng QL có thể là con người (được tổ chức thành

một tập thể, một xã hội …), thế giới vô sinh (các thiết bị kĩ thuật) hoặc thế

giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng…).

+ Cơ chế QL: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động QL được thực

hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể QL và khách thể QL được vận hành

điều chỉnh.

+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng QL và chủ thể QL là căn cứ để chủ

thể QL tạo ra các hoạt động QL.

1.2.2. Công nghệ thông tin

Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định:

“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật

hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin

số” (Quốc hội, 2006).

CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên

quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan điểm này thì

CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công

cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho

dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả

các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn

hóa…của con người.

1.2.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin

Điều 4, Luật Công nghệ thông tin: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng

CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc

phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả của các hoạt động này” (Quốc hội, 2006).

Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công cụ CNTT nhằm hỗ trợ cho một

16

hoạt động nào đó góp phần cho người sử dụng nó hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao trong một thời gian ngắn hơn, kết quả chuẩn xác hơn nhờ các tính

toán chính xác từ máy tính.

Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục: CNTT làm thay đổi cách QL,

trong đó có QLGD. Công nghệ thông tin tham gia vào tất cả các khâu trong

QLGD một cách mạnh mẽ, có hiệu quả. Thông tin được lưu chuyển nhanh

hơn, rộng rãi hơn giúp cho các nhà QLGD phải tự thay đổi mình cho phù hợp

hoàn cảnh mới. CNTT là một công nghệ mới, cách thức QL cũ không còn

phù hợp nên người QL phải thay đổi phương thức QL nhà trường, QL hệ

thống giáo dục – QL qua mạng Internet. Việc QL qua mạng sẽ mang lại

những hiệu quả cao trong công tác QL và điều hành nhà trường nhờ những ưu

điểm sau:

- Cho phép CBQL, GV, HS có thể làm việc ở mọi lúc, mọi nơi thông

qua Internet hoặc tin nhắn điện thoại di động.

- Phụ huynh học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết

quả học tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc tin nhắn

điện thoại di động.

- Các cấp QLGD có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các

trường một cách nhanh chóng, kịp thời.

- Cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, thuận tiện cho việc triển khai các

biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT.

- Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, các trường tiết kiệm kinh

phí trong việc trang bị máy chủ, thiết bị mạng, nhân lực quản trị mạng, bản

quyền phần mềm, sửa chữa, nâng cấp phần mềm.

Tuy nhiên, việc triển khai QL qua mạng internet cũng nảy sinh một số

vấn đề:

- Đòi hỏi phải có hạ tầng và thiết bị CNTT đủ mạnh

- Phải triển khai đồng bộ ở các cấp

17

- Phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống

- CBQL, GV, NV phải có trình độ tin học nhất định.

Năm học 2017-2018, BGD&ĐT tiếp tục hướng dẫn các cơ sở giáo dục

một số nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà trường:

+ Có Website trường học (có thể tích hợp phần mềm quản lý trường học

trực tuyến) để cung cấp, công khai thông tin ra xã hội; cung cấp các dịch vụ

công trực tuyến tới phụ huynh, học sinh.

+ Cung cấp cho CBQL, GV, NV thư điện tử trao đổi thông tin, liên lạc.

+ Triển khai sổ điện tử.

+ Triển khai phần mềm quản lý học sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý

các kỳ thi, quản lý thông tin đội ngũ (PMIS), quản lý tài sản, quản lý tài

chính, quản lý thư viện.

+ Triển khai các hệ thống thông tin toàn ngành.

1.2.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin ở trường THPT

Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là một dạng quản lý nhà

trường. Bởi vậy, từ khái niệm QL trường học trình bày ở trên, có thể phát

biểu: Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác động có

tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lýtrường THPT đến hoạt động

UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả CNTT ở trường THPT.

Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua những

chức năng và biện pháp quản lý được tổ chức chặt chẽ, hướng tới mục tiêu

chung là thay đổi cách quản lýcủa nhà trường về ứng dụng CNTT ở trường

THPT.

Chủ thể QL ứng dụng CNTT ở trường THPT, theo tiếp cận cả ở cấp

chiến lược và cấp tác nghiệp, là Giám đốc sở GD&ĐT và Hiệu trưởng trường

THPT. Giám đốc sở GD&ĐT quản lý các phó giám đốc, lãnh đạo và chuyên

viên các phòng, ban ở sở GD&ĐT; quản lý Hiệu trưởng các trường THPT;

quản lý các điều kiện, nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài chính) để thực hiện

18

ứng dụng CNTT ở cấp độ chiến lược. Hiệu trưởng trường THPT quản lý các

phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên và học sinh

trong trường; quản lý hệ thống TBDH về CNTT ở cấp độ tác nghiệp.

Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT của đề tài này,

sẽ được xây dựng cho các chủ thể quản lý, theo hướng tiếp cận nêu trên;

quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể quản lý tuân thủ theo phân cấp quản

lý nhà nước về giáo dục và đào tạo quy định tại Nghị định 115/2010/NĐ-CP

của Chính phủ (Chính phủ, 2010). Các chủ thể quản lý vừa thực hiện chức

năng quản lý theo cấp độ quản lý, vừa là những chủ thể quản lý được uỷ

quyền của Giám đốc sở GD&ĐT.

Đối tượng quản lý trong quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là các

hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý ở trường THPT; liên quan

ở cấp chiến lược đó là các hoạt động hoạch định, chỉ đạo, giám sát, thúc đẩy,

tạo môi trường... của sở GD&ĐT để hoạt động ứng dụng CNTT trong trường

THPT được thực thi một cách hiệu quả. Ở cấp tác nghiệp bao gồm các hoạt

động quản lý các tổ, nhóm chuyên môn; quản lý các bộ phận và các thành

viên trong trường THPT; quản lý các hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản

lý các hoạt động học của học sinh; quản lý TBDH trong đó có thiết bị dạy học

về CNTT...

Từ khái niệm quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT, chúng ta rút ra

một số điều khái quát là:

- QL ứng dụng CNTT ở trường THPT là dạng hoạt động quản lý nhà

trường, theo các chức năng và phân cấp đã có của Sở GD&ĐT và trường

THPT.

- QL ứng dụng CNTT ở trường THPT bao giờ cũng hướng đích: có mục

tiêu, có tổ chức, có các tác động tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn điều

khiển những đối tượng QL để đạt tới những mục tiêu định sẵn.

- QL ứng dụng CNTT ở trường THPT tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa

19

chủ thể QL và đối tượng QL ứng dụng CNTT ở trường THPT. Chủ thể QL

tạo ra các tác động QL vào đối tượng QL để tạo ra các sản phẩm có giá trị sử

dụng, hiện thực hoá mục tiêu đã định và thoả mãn mục đích của nhà QL ứng

dụng CNTT ở trường THPT.

- Bản chất của QL ứng dụng CNTT ở trường THPT: là biểu hiện cụ thể

các hoạt động QL ứng dụng CNTT ở trường THPT, đó là hoạt động cơ bản

thông qua việc thực hiện các chức năng QL.

- QL ứng dụng CNTT ở trường THPT là khoa học, là nghệ thuật sử

dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả cao nhất mà chi phí thấp nhất.

- Cơ chế QL ứng dụng CNTT ở trường THPT: là những phương thức

mà nhờ đó hoạt động QL ứng dụng CNTT ở trường THPT được thực hiện và

quan hệ tương tác giữa chủ thể QL và đối tượng QL được vận hành điều

chỉnh.

- Mục tiêu chung của QL ứng dụng CNTT ở trường THPT là căn cứ để

chủ thể QL tạo ra các hoạt động QL, nhằm ứng dụng CNTT tốt nhất ở trường

THPT.

1.3. Nhà trường THPT và nội dung quản lý của hiệu trưởng

1.3.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT

Điều lệ trường THPT quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ

thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài

khoản và con dấu riêng.” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).

Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học

hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương

pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các

nhiệm vụ:

- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông, nhằm phát triển nhân cách người lao

động mới, năng động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội,

đồng thời chuẩn bị tích cực cho HS bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản

20

xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn, đáp ứng

yêu cầu tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí

thức xã hội chủ nghĩa.

- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần

đào tạo nhân tài cho đất nước.

- Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù

hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa

phương.

Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là: vừa chuẩn bị cho học

sinh vào các trường đào tạo nghề, vừa chuẩn bị học sinh vào đời. Do đó,

trong nhà trường THPT ngoài trang bị kiến thức còn phải hình thành được

cho học sinh một số năng lực chủ yếu như: Năng lực thích ứng với mọi thay

đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hòa

nhập vào môi trường nghề nghiệp.

1.3.2. Đặc điểm của trường THPT

Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm

hoàn thành việc đào tạo thế hệ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó

của nhà trường phổ thông. Đây là cấp học quan trọng trực tiếp tạo nguồn cho

bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công

nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ở cấp học này ngoài việc chuẩn bị cho học

sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán học, khoa

học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo,

cần phải hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về những nghề phổ

thông cần thiết cho cuộc sống, để họ tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã

hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên. Từ nền tảng đó mà phát triển các

phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước trong giai

21

đoạn mới.

Chủ trương đổi mới giáo dục trung học hiện nay là các trường tiến hành

dạy học phân hoá, vì đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh với khả

năng, nguyện vọng đa dạng. Tuy nhiên phân hoá theo hướng nào và với mức

nào cũng phải bảo đảm tính phổ thông với nội dung giáo dục mang tính chất

nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách.

1.3.3. Nội dung quản lý của hiệu trưởng

Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống

giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,

tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục,

thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005).

Trong nhà trường THPT chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục

2005 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động

của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu

trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi

dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005).

Theo Quyết định số: 12/2011/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào

tạo ngày 28 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ

sở, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học thì: “ Nội dung quản lý

trường THPT của hiệu trưởng bao gồm:

- Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng

trong và ngoài giờ lên lớp.

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong

nhà trường.

- Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng.

- Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh,

công tác xã hội hóa giáo dục.”

22

Qua các nội dung QL trên, ta thấy việc QL nhà trường khá phức tạp

song bản chất của hoạt động QL nhà trường là QL các nguồn lực và các hoạt

động giảng dạy, giáo dục của giáo viên, hoạt động học tập, rèn luyện của học

sinh sao cho các hoạt động đó tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.

Ứng dụng CNTT sẽ giúp việc giải quyết hệ thống các nội dung QL nêu trên

hữu hiệu, nhanh chóng và thuận tiện hơn.

1.3.4. Chức năng quản lý nhà trường của hiệu trưởng

Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh thì “Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất

yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt

động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu” (Học viện chính trị Hồ Chí Minh).

Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng

quản lý khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại

được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm

chức năng cơ bản và chức năng cụ thể.

Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản

lý nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung

của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc

kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân

định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4

chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản lý,

đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh

các nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ

thể tạo ra. Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ

xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức

năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây

dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những

23

nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những

nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các

thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ

phận” (Hà Thế Ngữ, 2001).

Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà

trường của người HT có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau

của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao

gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn thực hiện một chức

năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng định

hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn theo tác giả Nguyễn Ngọc

Quang thì “Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau;

có những chức năng diễn ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác” (Nguyễn

Ngọc Quang, 1989).

* Lập kế hoạch hoạt động

Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

Chí Minh thì lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng

quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và

bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong một thời gian nhất định của một

hệ thống quản lý” (Học viện chính trị Hồ Chí Minh).

Lập kế hoạch quản lý trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động

của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp

thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc

đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên

cơ sở trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới;

những thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các

mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần

24

có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt

động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường

thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương

trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời

gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch.

Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến

nhân tố thực hiện kế hoạch chính là đội ngũ GV trong nhà trường. Chính vì

thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và

có sự thống nhất của đội ngũ GV trong Hội nghị Công nhân viên chức đầu

năm học.

Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua

hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định

trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây

cũng chính là trạng thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích

sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác

định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế

hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản

kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán đồng thời xin ý kiến

cấp trên về những vấn đề chiến lược.

- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ

thống mục tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập

cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm

huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường; mô hình hóa quá trình phát

triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian

đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ

trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào

25

nội dung kế hoạch; trình cấp trên phê duyệt, điều chỉnh và hoàn thiện kế

hoạch như một văn bản pháp lý mà mọi thành viên trong nhà trường phải có

nhiệm vụ thực hiện.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch

Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức

nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò

hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là

phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác

động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả

của các tác động bộ phận” (Học viện chính trị Hồ Chí Minh).

Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, HT phải thiết lập được một

cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên

cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến

từng người về từng mặt hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực

và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu

quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện các

hoạt động của nhà trường, HT cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận

bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng

xã hội. Và một điều mà HT không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ

nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ - GV, bởi vì: “đối với nhà trường,

làm giàu nhân cách của GV có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm cho

xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” (Học viện chính trị Hồ Chí Minh).

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh

lệnh cho cấp dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong

nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết

quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên

thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người

26

cũng như của từng người” (Học viện chính trị Hồ Chí Minh).

Trong quá trình chỉ đạo, người HT nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ

phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một

cách trơn tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, HT cần phải có các chế độ

động viên, khích khích kịp thời, đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến

trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch

lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống.

* Kiểm tra thực hiện kế hoạch

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh

giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát

hiện những sai lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh

kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra

trong kế hoạch.

Để thực hiện được chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được

chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với

chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các

quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường

có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách chính xác

được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường,

HT một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức

mềm dẻo, linh hoạt vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm

tra đạt được mục đích là bảo đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường

được thực hiện thành công.

Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức

kiểm tra định kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng

các phương pháp kiểm tra khác nhau như phương pháp quan sát, phương

pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp tình huống, phương pháp xử

lý thông tin tổng hợp. Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho đối tượng được

27

kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình.

1.4. Hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường

THPT

1.4.1. Sự cần thiết của ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý

ở trường THPT

Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020

nhấn mạnh “Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong

toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục, từ cơ quan trung ương đến các địa

phương, các cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý nhẹ, hiệu quả và

thuận lợi cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền

thông nhằm tin học hóa quản lý giáo dục ở các cấp”.

CNTT làm thay đổi phương thức quản lý: Trong QL giáo dục, nhờ

CNTT, các khâu và nội dung của quá trình QL như: các khuôn khổ pháp lý;

các mệnh lệnh QL; các CSDL phục vụ QL như: đội ngũ cán bộ, giáo viên,

nhân viên và học sinh, CSVC, trang thiết bị, kinh phí…; các hoạt động QL

như hội họp, tổ chức thi và kiểm tra; các dữ liệu… đều được số hóa dưới

dạng chuẩn; tổ chức cập nhật thường xuyên, nhanh chóng, kịp thời và được

lưu chuyển nhanh trên toàn hệ thống nên hoạt động QL hết sức thuận lợi và

hiệu quả. Nó từng bước làm thay đổi phương thức QL nhà trường, QL hệ

thống giáo dục.

CNTT làm thay đổi mô hình giáo dục: Một trong những đặc điểm nổi

bật nhất của xu hướng giáo dục hiện đại là sự thay đổi trong mô hình giáo

dục. Trong triết lý giáo dục mới này, HS là trung tâm của mô hình giáo dục

thay cho GV như trong mô hình tuyền thống. Khi đó, mọi tài nguyên, nguồn

lực trong mỗi trường học đều tập trung vào việc tạo lập một môi trường học

tập cỏi mở, sáng tạo cho HS. Một môi trường giáo dục hiện đại sẽ cung cấp

tối đa khả năng tự học, tìm kiếm thông tin cho mỗi HS; trong khi GV chỉ

hướng dẫn kỹ năng, phương pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết

28

công việc và xử lý thông tin chính là cốt lõi của phương thức giáo dục này.

Để hiện thực hóa những giá trị cốt lõi trên, CNTT là một công cụ hữu hiệu.

Ứng dụng CNTT trong quản lý giúp các nhà QL nắm bắt trạng thái của

hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. CNTT giúp thông

tin được lưu trữ, xử lý, chia sẻ đến tất cả các thành viên trong nhà trường một

cách liên tục và nhanh chóng, nhờ đó Hiệu trưởng quản lý được mọi nguồn

lực và có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời.

Nhờ bản chất minh bạch, CNTT giúp các tiêu chí trong quản lý nhà

trường được dịch chuyển từ định tính sang định lượng, những mặt có vấn đề

sẽ được thể hiện rõ nét và nguyên nhân, cách khắc phục cũng dễ dàng xác

định.

CNTT giúp Hiệu trưởng sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của

mình để đầu óc minh mẫn và có sức làm việc lâu dài, tránh sai lầm, ùn việc,

sót việc.

CNTT giúp Hiệu trưởng truy xuất nhanh chóng các thống kê, báo cáo,

các dữ kiện đã xảy ra. Đồng thời có thể quan sát tất cả các hoạt động nhà

trường thông qua hệ thống mạng.

Từ những lợi ích trên cho thấy CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó

vừa là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các quy trình quản lý trong nhà

trường vừa là tài sản của người quản lý. Hiện nay, CNTT được xem là công

cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả

và chất lượng giáo dục.

1.4.2. Nguyên tắc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở

trường THPT

- Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu về ứng dụng CNTT trong nhà trường.

- Tuân thủ các quy định về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, các

hướng dẫn, thẩm định của các cơ quan quản lý giáo dục về ứng dụng CNTT

trong trường học.

29

- Đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư và ứng dụng CNTT. Đối với những

giải pháp công nghệ mới, cần có các bước thử nghiệm, thẩm định, đánh giá

hiệu quả trước khi nhân rộng triển khai.

1.4.3. Nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà

trường

Hướng dẫn số 4116/BGDĐT-CNTT ngày 08/9/2017 về việc thực hiện

nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Việc

ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành nhà trường ở mức cơ bản (là yêu

cầu ứng dụng CNTT tối thiểu trong các hoạt động quản lý và giáo dục mà

một nhà trường cần đạt được) có các nội dung sau:

1. Xây dựng Website trường học (có thể tích hợp phần mềm quản lý

trường học trực tuyến) để cung cấp, công khai thông tin ra xã hội;

cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tới phụ huynh, học sinh.

2. Cung cấp cho giáo viên, cán bộ quản lý thư điện tử trao đổi thông tin,

liên lạc.

3. Triển khai phần mềm quản lý học sinh.

4. Triển khai sổ điện tử.

5. Triển khai phần mềm sắp xếp thời khóa biểu.

6. Triển khai phần mềm quản lý các kỳ thi.

7. Triển khai phần mềm quản lý thông tin đội ngũ (PMIS).

8. Triển khai phần mềm quản lý tài sản.

9. Triển khai phần mềm quản lý tài chính.

10. Triển khai phần mềm quản lý thư viện.

11. Triển khai dịch vụ công trực tuyến về tuyển sinh đầu cấp học.

12. Triển khai các hệ thống thông tin toàn ngành (phổ cập giáo dục,

chống mù chữ; EMIS, cơ sở dữ liệu toàn ngành…).

Hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng đã triển khai và thống

nhất các nội dung ứng dụng CNTT trong QL nhà trường đến tất cả các trường

30

THPT trong toàn tỉnh. Thể hiện qua công văn Số: 2245/HD-SGDĐT, ngày

29/9/2017 về việc hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin

cho năm học 2017 – 2018 (Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng, 2017).

1.4.4. Các mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà

trường

Mức 1: Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một

khâu nào đó trong các hoạt động của nhà trường như làm văn bản, làm điểm

số, thống kê kết quả, gửi nhận Email,…

Mức 2: Sử dụng phần mềm quản lý từng nội dung hoạt động trong nhà

trường như phần mềm quản lý học sinh, quản lý thi, quản lý tài chính, tài sản,

quản lý nhân sự,…

Mức 3: Sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn

bộ các hoạt động trong nhà trường tạo được sự liên thông giữa quá trình dạy,

học, quản lý.

1.5. Quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở

trường THPT

1.5.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong

quản lý

Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL được thực hiện cũng

theo các nguyên tắc và trình tự của một kế hoạch. Cụ thể như sau:

- Giai đoạn thu thập thông tin:

+ Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản về thực hiện nhiệm vụ CNTT

trong năm học của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo để xem có chỉ đạo nào mới,

cấp thiết, xem xét có chế độ, chính sách mới nào hỗ trợ cho việc ứng dụng

CNTT trong nhà trường hay không. Trong năm học mới, cha mẹ học sinh có

thuận lợi khó khăn gì để hỗ trợ cho nhà trường ứng dụng CNTT vào việc giáo

dục con em của họ.

+ Thông tin về đội ngũ giáo viên của nhà trường. HT cần nắm được số

31

lượng, nhận thức, mức độ, khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CB, GV,

NV để tính toán xem phải bổ sung thêm lực lượng hay không, ai sẽ phải được

bồi dưỡng, ai tiếp tục nâng cao mức độ ứng dụng CNTT trong công việc. HT

cần nắm được sức ỳ của đội ngũ trong việc tiếp cận, làm quen với phương

tiện hiện đại…để có thể đưa ra các biện pháp thích hợp.

+ Thông tin về CSVC kỹ thuật, tài chính của nhà trường để biết rằng nhà

trường đang có gì, thiếu gì để có kế hoạch sử dụng hiệu quả cũng như đề xuất

sửa chữa bổ sung và mua sắm mới tới mức nào ở năm học mới.

+ Đặc biệt, HT phải biết rõ nhà trường đã ứng dụng CNTT được gì, đến

đâu trong công tác quản lý, trong giảng dạy ở năm học trước. HT không chỉ

không phải chỉ nắm được việc sử dụng và quản lý tài nguyên CNTT của nhà

trường ở năm học trước mà còn phải nắm được nhu cầu ứng dụng CNTT

trong năm học mới của các đối tượng từ cấp phó, các tổ chức đoàn thể, tổ

trưởng chuyên môn cho đến giáo viên, nhân viên.

+ Cũng cần chú ý đến thông tin về các kinh nghiệm trong việc ứng dụng

CNTT của các trường phổ thông khác để có thể định hướng tốt hơn trong lộ

trình ứng dụng CNTT của nhà trường.

- Giai đoạn phân tích thông tin: Sau khi thu thập đủ thông tin, HT sẽ

phân tích tình hình để chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn cơ bản trong

việc ứng dụng CNTT của nhà trường trong năm học mới, nguyên nhân những

thành công, thất bại của việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở năm học

trước. Qua việc phân tích này HT phát hiện ra nhiều vấn đề cần giải quyết

trong việc ứng dụng CNTT của nhà trường trong năm học mới. Tất cả những

vấn đề được phát hiện này không thể giải quyết ngay lập tức và cùng một lúc

cho nên phải xem xét vấn đề nào cần giải quyết trước, vấn đề nào cần giải

quyết sau căn cứ vào mức quan trọng và tính cấp bách của nó. Chẳng hạn nên

triển khai theo thứ tự nào, hay là cùng lúc nhưng có ưu tiên giữa ứng dụng

CNTT trong quản lý và trong giảng dạy? Khi xác định được mục tiêu và

32

hướng đi, HT sẽ đặt ra yêu cầu và chỉ tiêu ứng với từng mục tiêu cụ thể. Hệ

thống chỉ tiêu đưa ra phải có sự liên quan mật thiết với nhau và phải căn cứ

vào các chuẩn đã được quy định của nhà trường.

- Giai đoạn xây dựng biện pháp thực hiện: Căn cứ vào các yêu cầu và hệ

thống các chỉ tiêu cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường, HT sẽ xây

dựng các biện pháp thực hiện. Các biện pháp này phải giải quyết các nguyên

nhân tìm được trong quá trình phân tích. Thường gặp ở các kế hoạch ứng

dụng CNTT trong nhà trường và các biện pháp hết sức chung chung, không

phù hợp với các nguyên nhân và kém tính khả thi. Điều này xảy ra do HT khi

xây dựng kế hoạch đã không trả lời đầy đủ các câu hỏi: Làm gì? Làm như thế

nào? Làm lúc nào? Ai làm? Làm bằng cách nào? Khi nào làm? Làm sao biết

là làm được? Do đó, HT cần vạch ra rõ ràng quy trình thực hiện việc ứng

dụng CNTT của nhà trường trong năm học và phân công cụ thể trách nhiệm

cho cấp Phó, TTCM và trưởng các bộ phận trong nhà trường.

Đối với các trường phổ thông việc ứng dụng CNTT còn yếu và ít, HT

cần tổ chức đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của CB, GV, NV để đề ra kế

hoạch cho phù hợp. Còn đối với các trường mức độ ứng dụng CNTT khá, HT

cần định hướng ứng dụng CNTT vào những công việc cụ thể nhất là việc khai

thác tài nguyên, phần mềm ứng dụng có sẵn.

Tóm lại, để kế hoạch đi vào thực tiễn hoạt động của nhà trường, khi xây

dựng kế hoạch ngoài các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Hiệu trưởng cần căn

cứ vào nội dung và mức độ ứng dụng CNTT của nhà trường trong từng năm

học, để từ đó xác định đúng về nhu cầu về CSVC, trang thiết bị, nguồn nhân

lực CNTT.

1.5.2. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong

quản lý

Dựa trên các nhu cầu về trang thiết bị hạ tầng CNTT, phần mềm ứng

dụng và nguồn nhân lực theo kế hoạch, HT sẽ cho sửa chữa hoặc mua sắm

33

trang thiết theo lộ trình và thứ tự ưu tiên đã đề ra. Tuy nhiên HT phải có sự

cân nhắc kỹ lưỡng về khả năng tài chính. Mặt khác, để đảm bảo ứng dụng

CNTT có hiệu quả, HT phải tổ chức đưa người đi bồi dưỡng hoặc tuyển dụng

đội ngũ chuyên trách về CNTT. Để việc ứng dụng CNTT triển khai đúng kế

hoạch, HT phải thường xuyên tiến hành thu thập thông tin để có sự chỉ đạo

kịp thời, nhất quán, có hệ thống.

Hiệu trưởng phải chỉ đạo để từng bước xây dựng tốt và đầy đủ hệ thống

thông tin trong nhà trường. Căn cứ theo lộ trình đã đề ra trong kế hoạch, từng

bước mức độ ứng dụng trong quản lý sẽ tăng lên nhưng điều kiện tiên quyết

vẫn là đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong triển khai thực hiện ứng

dụng các phần mềm quản lý, HT hết sức lưu ý thực hiện tốt các văn bản chỉ

đạo của ngành để tránh sự đầu tư lãng phí và đảm bảo tính liên thông sau này.

Các trường có lực lượng giáo viên giỏi về tin học đều có khả năng xây dựng

chương trình riêng để quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu công việc như

quản lý thi cử, quản lý chấm điểm thi đua của HS và GV, quản lý báo giảng,

quản lý hội giảng-thao giảng,…và xây dựng website riêng để tăng sức mạnh

truyền thông. Khi đó, Hiệu trưởng phải chú ý nhiều hơn đến công tác bảo mật

thông tin và quản trị mạng. Một số kinh nghiệm hay ở một số địa phương là

việc kết hợp với ngành bưu chính viễn thông để họ tài trợ sử dụng các phân

hệ phần mềm quản lý nhà trường miễn phí.

Để triển khai tốt việc từng bước ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

trường, HT cần ban hành các quy định cụ thể về nội dung, mức độ ứng dụng

để dễ cho công việc đánh giá hàng năm.

1.5.3. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong

quản lý

Việc đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT nhằm thu thập thông tin phản

hồi trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong nhà trường. Đây là

việc làm nhằm thực hiện chức năng của người quản lý. Hiện nay, đang xảy ra

34

tình trạng ứng dụng CNTT tràn lan hoặc theo kiểu phong trào và có ít nghiên

cứu đánh giá hiệu quả do ứng dụng CNTT trong nhà trường mang lại. Vì vậy

trong khi trông chờ các quy định ở cấp có thẩm quyền, Hiệu trưởng cần mạnh

dạn thực hiện một số quy định nội bộ xét thấy cần thiết như chuẩn đánh giá

việc ứng dụng CNTT vào trong công việc.

Đối với cấp phó, trưởng các bộ phận, giáo viên, nhân viên, định kỳ phải

tự đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT vào trong công việc. Các khó

khăn trong việc ứng dụng CNTT, các nhược điểm của phần mềm ứng dụng

hoặc việc sử dụng không hiệu quả các phần mềm ấy so với mức đầu tư phải

thông qua con đường kiểm tra, đánh giá thường xuyên mới có thể khắc phục

được. Đồng thời với việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả các ứng dụng CNTT

trong nhà trường, HT cũng cần thiết quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm

của cấp phó, trưởng các bộ phận, các tổ trưởng trong việc giám sát việc thi

hành các quy định về ứng dụng CNTT đã ban hành. Điều quan trọng là tất cả

các quy định ban hành cần được học tập, thảo luận và cụ thể hóa trong kế

hoạch của từng cán bộ quản lý, trưởng các bộ phận, giáo viên, nhân viên ở

trường.

1.6. Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý việc ứng dụng Công nghệ

thông tin trong nhà trường.

1.6.1. Yếu tố chủ quan

Thái độ, nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV cũng ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại các nhà trường.

Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV cũng ảnh hưởng lớn đến

khả năng ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục tại các nhà trường.

Việc thực hiện các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,

chỉ đạo, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm, khuyến khích tạo động lực)

không tốt sẽ làm giảm hiệu quả của công tác ứng dụng CNTT trong quản lý.

35

1.6.2. Yếu tố khách quan

Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT trong quản lý. Các nghị

quyết của các Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc ứng dụng

CNTT vào quá trình quản lý, các văn bản, chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được

các cấp QL cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện. Đó là cơ sở pháp lý thuận lợi

cho việc ứng dụng CNTT ở các trường THPT hiện nay.

Công tác chỉ đạo từ cấp trên đến cơ sở có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu

cực đến công tác ứng dụng CNTT trong quản lý.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng CNTT trong

quản lý.

Khả năng tài chính của các nhà trường để đáp ứng các yêu cầu trong việc

ứng dụng CNTT vào quản lý.

36

Tiểu kết chương 1

CNTT ngày càng có nhiều ứng dụng trong mọi lĩnh vực và trong lĩnh vực

giáo dục có không ít những ứng dụng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng

dạy học cũng như quản lý giáo dục với vai trò là công cụ hữu hiệu cho mọi công

việc.

Ứng dụng CNTT trong quản lý là một trong những vấn đề mà ngành

GD&ĐT đang rất quan tâm, thể hiện có rất nhiều văn bản chỉ đạo liên quan và

cả những phần mềm được thiết kế, lập trình từ sự chỉ đạo của Bộ GDĐT.

Qua việc phân tích và đánh giá tình hình phát triển ứng dụng công nghệ

thông tin ở Việt Nam nói chung và nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý các nhà trường nói riêng để làm rõ được vai trò của

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Đề tài đã xây dựng và làm rõ được một hệ thống các khái niệm về các

biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực

trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý và thực trạng quản lý hoạt

động ứng dụng đó ở một số trường THPT tại thành phố Sóc Trăng.

37

Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành

phố Sóc Trăng

Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng, Sóc Trăng là tỉnh thuộc khu

vực Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cuối lưu vực sông Mê Kông, giáp các

tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu và biển Đông… Sóc Trăng

có bờ biển tự nhiên dài 72 km, 30.000 ha bãi bồi với 02 cửa sông lớn là sông

Hậu và sông Mỹ Thanh. Thành phố Sóc Trăng nằm trong vùng Đồng bằng

sông Cửu Long, vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất, nông nghiệp Đồng bằng

sông Cửu Long làm nên phần lớn lúa gạo, cây trái và tôm cá cho cả nước.

Từ vị trí địa lý như vậy, thành phố Sóc Trăng có lợi thế ở vào vị trí có

nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Với vị trí là trung tâm của vùng

lãnh thổ rộng lớn Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Sóc Trăng còn có

điều kiện để phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, du lịch.

Thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội và

là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng. Thành phố Sóc

Trăng bao gồm 10 phường với 60 khóm, tổng diện tích tự nhiên là 7.616,21

ha; dân số 136.348 người, bao gồm 03 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer cùng sinh

sống. Trong đó có trên 60% người Kinh, người Khmer chiếm 23,4% và người

Hoa chiếm 16,4%; mật độ dân số 1.790 người/km2; về cơ cấu lao động: lao

động nông nghiệp chiếm 11,73%; phi nông nghiệp chiếm 88,27%.

38

2.1.2. Khái quát về đội ngũ CBQL, GV, NV về CSVC của 3 trường

THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng

2.1.2.1. Đội ngũ CBQL, GV, NV

Theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Sóc Trăng trong năm học 2017-2018, 3 trường ở thành phố Sóc Trăng (THPT

Hoàng Diệu, THPT DTNT Huỳnh Cương, THPT TP.Sóc Trăng) với 264

CBQL-GV-NV, gồm 3 Hiệu trưởng, 7 Phó hiệu trưởng, 3 Chủ tịch Công

đoàn, 3 Bí thư đoàn, 23 Tổ trưởng chuyên môn, 211 Giáo viên và 14 Nhân

viên với những thông tin được trình bày ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL, GV, NV của 3 trường THPT trên

địa bàn thành phố Sóc Trăng.

Đơn vị số lượng: người

Độ tuổi

Thâm niên công tác QL

Nữ

Số lượng

Đảng viên

Dân tộc

CBQL, GV, NV trường THPT

3

2

<5 5-10 >10 <36 36-45 >45 3

3

3

7

5

3

6

1

4

3

7

3

3 3 10

2 1 2 12

3 12 18

3 3 12 24

2 1 11 17

Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Chủ tịch CĐ Bí thư đoàn Tổ trưởng CM Tổng CBQL

3 3 23 39

Tỷ lệ CBQL %

Giáo viên Nhân viên Tổng GV, NV

24

3

211 14 225 Tỷ lệ GV, NV % 264

Tổng chung

3 3 8 11 15 31 11 12 79.5 30.8 43.6 61.5 30.8 7.7 25.6 46.2 28.2 147 54 155 70 10 83 5 7 2 10 3 4 61 152 12 87 165 73 27.1 67.6 5.3 38.7 32.4 73.3 23 118 172 71 12 182 85 8.7 44.7 32.2 68.9 61.5 30.8 7.7 26.9 65.2

Tỷ lệ chung %

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng

năm học 2017-2018)

39

Qua bảng 2.1, chúng tôi nhận thấy:

- Về độ tuổi: Số CBQL độ tuổi dưới 36 là 25.6% và từ 36-45 chiếm

46.2%, với tỷ lệ này cho thấy ngành giáo dục Sóc Trăng đã mạnh dạn trong

việc trẻ hóa đội ngũ CBQL hiện nay. Đây là độ tuổi vừa có kinh nghiệm quản

lý vừa có khả năng tiếp thu tri thức mới, là những người năng động, mong

muốn được học tập để nâng cao trình độ, thích ứng cho việc thực hiện ứng

dụng CNTT để đổi mới quản lý trong nhà trường. Độ tuổi trên 45 chiếm

28.2% trong số này đa phần là Hiệu trưởng và TTCM, đây là số CBQL có

nhiều kinh nghiệm, uy tín nhất định đối với tập thể nhà trường và địa phương

nhưng hạn chế trong tự học tập bồi dưỡng thường xuyên, thường muốn ổn

định, không có sự thay đổi trong công tác. Điều này gây rất nhiều khó khăn

cho công tác phát triển ứng dụng CNTT của các nhà trường.

- Về giới tính: Nữ chiếm 43.6% của tổng số CBQL, trong đó Phó hiệu

trưởng nữ là 3/7 (42.86%), CTCĐ nữ là 2/3 (66.67%), với tỷ lệ này việc quản

lý sẽ được nhiều thuận lợi. Thực tiễn hiện nay tỷ lệ giáo viên, nhân viên nữ

ngày càng tăng trong các trường THPT, cụ thể đối với GV, NV nữ của 3

trường này là 73.3%. Tuy nhiên với tỷ lệ nữ chiếm tỷ lệ cao sẽ gây khó khăn

cho công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, do họ bị chi phối nhiều bởi công

việc gia đình (thực hiện chức năng làm mẹ, làm vợ…), do bị tâm lý an phận.

- Về dân tộc: CBQL là người dân tộc (Khmer, Hoa) chiếm 30.8%, đây

cũng là điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà trường vì ở Sóc Trăng số

người dân tộc (Khmer, Hoa) chiếm tỷ lệ khá cao 39.8%. Tuy nhiên đối với

CBQL là TTCM ở trường THPT DTNT Huỳnh Cương thì chỉ là dân tộc

Kinh, việc bố trí nhân sự như vậy là chưa hợp lý.

- Về thâm niên quản lý: Số CBQL có thâm niên dưới 5 năm là 61.5%,

với tỷ lệ này việc quản lý trong nhà trường cũng gặp không ít khó khăn do

CBQL thiếu kinh nghiệm, uy tín nhất định đối với tập thể nhà trường. Ngược

40

lại lực lượng này hỗ trợ rất tốt cho nhu cầu đổi mới và phát triển ứng dụng

CNTT của nhà trường.

- Về chính trị: có 79.5% CBQL là Đảng viên, số chưa Đảng viên chủ yếu

là TTCM. Công tác phát triển Đảng trong trường học luôn được quan tâm đặc

biệt vì CBQL là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của

Đảng và Nhà nước trong cơ sở giáo dục quốc dân. Để đánh giá trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL, GV, NV chúng tôi trình bày ở

bảng 2.2.

Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV, NV của 3 trường

THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.

Đơn vị số lượng: người

Trình độ chuyên môn

Trình độ tin học

Số lượng

Đại học

Thạc sĩ

Tiến sĩ

Chưa biết

Văn phòng

Cao đẳng

Đại học

CBQL, GV, NV trường THPT

A trở lên

Trung cấp, Cao đẳng

3

1

2

2

1

7

5

2

6

1

3 3

3 3

3 1

2

23

19

4

6

16

1

Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Chủ tịch CĐ Bí thư đoàn Tổ trưởng CM Tổng CBQL

8

6

39 Tỷ lệ CBQL %

211 14

31 79.5 20.5 12 199 1 3

9

28 15.4 71.8 150 44 12 2

5 12.8 17

225

202

13

8

46

162

17

Giáo viên Nhân viên Tổng GV, NV

Tỷ lệ GV, NV % 264

Tổng chung

7.6 22 8.3

89.8 5.8 233 21 88.3 8.0

3.6 8 3.0

Tỷ lệ chung %

20.4 72.0 190 52 19.7 72.0 (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng

năm học 2017-2018)

41

Theo số liệu của bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy:

- Về trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL,

GV, NV của 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng đạt và vượt

chuẩn theo quy định. Tuy nhiên số GV có trình độ sau đại học còn ít, chỉ có

13/211 chiếm tỷ lệ 6.2%, nên có nhiều khó khăn trong quản lý và chỉ đạo thực

hiện đổi mới nhà trường.

Biểu đồ 2.1. Trình độ tin học của CBQL, GV, NV

- Về trình độ tin học: Trình độ tin học của đội ngũ CB, GV, NV của các

trường từ cơ bản trở lên chiếm tỷ lệ 100%, trong đó CBQL có trình độ đại học

là 12.8%. Một tỷ lệ rất cao, rất thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng CNTT

vào mọi hoạt động của nhà trường đặc biệt là trong công tác quản lý. Tuy số

đạt trình độ cơ bản đã chiếm 91.7% nhưng kỹ năng ứng dụng CNTT còn hạn

chế. Trong tương lai nên có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng

ứng dụng CNTT

Nhìn chung, đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THPT của thành phố

Sóc Trăng có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ

chuyên môn vững vàng, tâm huyết và trách nhiệm với các công việc được

giao thể hiện qua kết quả đánh giá, nhận xét cuối năm. Tuy nhiên vẫn còn một

số CBQL còn yếu về kỹ năng sử dụng CNTT, nên hạn chế trong việc ứng

dụng CNTT vào quản lý để đổi mới nhà trường và tiếp cận cuộc cách mạng

công nghệ 4.0.

42

2.1.2.2. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý

Khảo sát thực trạng CSVC phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT trong

quản lý, theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục Trung học - Sở Giáo dục

và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng trong năm học 2017-2018 như sau:

Bảng 2.3. Khảo sát về hạ tầng CNTT

Máy

Máy tính

Máy tính kết

tính

Đơn vị

Tổng số

Số đường

cá nhân

nối Internet

T

VP/QL

trường

CB,GV

truyền

T

THPT

NV

cáp quang

Tỷ

SL

SL

SL

Tỷ lệ

lệ

1 Hoàng Diệu

114

110 96.5

10

120

100

3

2 Huỳnh Cương

51

45

88.2

8

53

100

2

3 TP.Sóc Trăng

99

85

85.9

20

105

100

2

Tổng

264

240 90.9

38

278

100

7

(Nguồn: Phòng Giáo dục Trung học - Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng

năm học 2017-2018)

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ CBQL, GV, NV tự trang bị máy tính cá nhân

Theo số liệu của bảng 2.3, chúng tôi nhận thấy:

Các trường THPT thành phố Sóc Trăng tất cả đều được trang bị máy vi

tính và kết nối Internet rất đầy đủ. Đặc biệt hơn 90% số CBQL, GV, NV tự

43

trang bị máy vi tính cá nhân để ứng dụng CNTT vào công việc của mình, đây

là điều kiện CSVC rất lý tưởng cho việc thực hiện ứng dụng CNTT trong các

hoạt động của nhà trường cũng như hoạt động quản lý.

2.1.2.3. Tình hình sử dụng các phần mềm tin học trong quản lý

Khảo sát thực trạng sử dụng các phần mềm tin học phục vụ cho công tác

quản lý, theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục Trung học - Sở Giáo dục

và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng trong năm học 2017-2018 như sau:

Bảng 2.4. Khảo sát các phần mềm QL đang được sử dụng

Đơn vị trường THPT

Nội dung ứng

TT

Hoàng Diệu

DTNT Huỳnh Cương

TP.Sóc Trăng

dụng CNTT trong QL

Triển khai cổng

1

dtnthuynhcuongst.edu.vn

thptsoctrang.edu.vn

hoangdieust.edu.vn hoangdieust.net

thông tin điện tử (website)

@hoangdieust.net

2

Triển khai trao đổi thông tin 2 chiều

@soctrang.edu.vn

@soctrang.edu.vn

@soctrang.edu.vn

(Email)

Triển khai phần

3

VnEdu (VNPT), Smas (Viettel), MISA (Cty Misa), VietSchool

mềm quản lý học sinh.

4

Sổ GTGĐ

Sổ GTGĐ

Triển khai sổ điện tử.

Sổ GTGĐ, sổ báo giảng, hg-tg

Triển khai phần

5

TKB 8.0 (SchoolNet)

TKB (Vietschool)

TKB 8.0 (SchoolNet)

mềm sắp xếp thời khóa biểu.

Phần mềm QL tuyển sinh 10 của SGD

6

Triển khai phần mềm quản lý các

Phần mềm QL thi THPT QG của BGD

kỳ thi.

Triển khai phần

7

ePMIS

mềm quản lý thông tin đội ngũ

8

Triển khai phần mềm quản lý tài

VEMIS,MISA

sản.

44

Đơn vị trường THPT

Nội dung ứng dụng CNTT trong

TT

Hoàng Diệu

DTNT Huỳnh Cương

TP.Sóc Trăng

QL

Triển khai phần mềm quản lý tài

9

MISA, EXCEL

chính.

Triển khai phần

10

VEMIS,MISA

mềm quản lý thư viện.

Triển khai dịch vụ công trực tuyến về

11

Chưa triển khai

tuyển sinh đầu cấp học.

Triển khai các hệ thống thông tin

12

http://csdl.moet.gov.vn/

toàn ngành.

Theo số liệu của bảng 2.4, chúng tôi nhận thấy:

Trên 90% các nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý do Bộ Giáo dục

và Đào tạo định hướng, đã được các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc

Trăng triển khai sử dụng và bước đầu góp phần đổi mới công tác quản lý. Tuy

nhiên trong quá trình triển khai sử dụng các trường cũng gặp một số hạn chế

và khó khăn sau:

- Mỗi một nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý cần phải có một phần

mềm và một cơ sở dữ liệu riêng.

- Do không có biên chế chuyên trách về CNTT mà chủ yếu là kiêm

nhiệm. Vì vậy khâu cập nhật dữ liệu chưa kịp thời và đồng bộ, cụ thể: thông

tin hoạt động của nhà trường trên websie, thông tin nhân sự trong ePMIS,

thông tin học sinh trong VnEdu, Smas, Misa,…

- Cùng một nội dung quản lý học sinh mà Sở Giáo dục và Đào tạo triển

khai sử dụng 3 hệ thống phần mềm: VnEdu, Smas, Misa.

- Do sử dụng nhiều phần mềm khác nhau nên việc kết xuất các mẫu báo

cáo về cấp trên cũng gặp khó khăn, lý do mẫu xuất ra không phù hợp với mẫu

45

cấp trên yêu cầu, vì vậy các nhà trường phải xử lý thủ công cho phù hợp.

Điều này làm lãng phí thời gian, không chính xác và chưa mang tính chuyên

nghiệp.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông

tin vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng

2.2.1. Đối tượng khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của 130 người ngẫu nhiên, trong đó: 30

CBQL (3 hiệu trưởng, 7 phó hiệu trưởng, 3 chủ tịch Công đoàn, 3 Bí thư

đoàn, 14 tổ trưởng chuyên môn), 86 giáo viên và 14 nhân viên của 3 trường

THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng: THPT Hoàng Diệu, THPT DTNT

Huỳnh Cương, THPT Thành phố Sóc Trăng để tìm hiểu tổng thể về thực

trạng công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát chủ yếu 3 nội dung sau:

- Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý của 3 trường

THPT trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng.

- Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý của 3

trường THPT trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng.

- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất nhằm

quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý của 3 trường THPT trên địa

bàn Thành phố Sóc Trăng.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Để tìm hiểu thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở 3

trường THPT trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng, tác giả tiến hành điều tra

bằng phiếu hỏi gồm các câu hỏi có nội dung liên quan đến hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.

- Sử dụng phiếu hỏi để lấy ý kiến 30 CBQL, 86 giáo viên và 14 nhân

viên của 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng: THPT Hoàng

46

Diệu, THPT DTNT Huỳnh Cương, THPT Thành phố Sóc Trăng về thực trạng

hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý và thực trạng quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý.

- Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên

và nhân viên.

2.2.4. Cách thức xử lý số liệu

Dùng phần mềm xử lý số liệu: SPSS 20, Excel

- Quy ước các mức độ:

+ Điểm 4:  Rất tốt hay rất đồng ý

+ Điểm 3:  Tốt hay đồng ý

+ Điểm 2:  Được hay không có ý kiến

+ Điểm 1:  Không tốt hay không đồng ý kiến

- Thang điểm trung bình như sau:

+ Từ 3.25 đến cận 4.0:  + Từ 2.5 đến cận 3.25: 

+ Từ 1.75 đến cận 2.5:  + Từ 1.0 đến cận 1.75: 

2.3. Thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý ở

các trường THPT Thành phố Sóc Trăng

2.3.1. Nhận thức

Bất kỳ một thay đổi nào trong QL, yếu tố nhận thức của đội ngũ là quyết

định sự thành công hay thất bại của việc thay đổi đó. Qua khảo sát ý kiến của

CBQL, GV, NV chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.5

Bảng 2.5. Khảo sát về nhận thức việc ứng dụng CNTT trong QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

ĐTB ĐLC

Người

I. Nhận thức

   

trả lời

CBQL

83.3

10.0

3.3

3.3

3.73

0.69

CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc

GV-NV

65.0

30.0

2.0

3.0

3.57

0.69

1

lực cho CBQL trong hoạt động QL

Tổng

69.2

25.4

2.3

3.1

3.61

0.69

hợp

47

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

ĐTB ĐLC

Người

I. Nhận thức

   

trả lời

CBQL

26.7

63.3

6.7

3.3

3.13

0.68

CBQL có vai trò rất quan trọng

GV-NV

51.0

39.0

7.0

3.0

3.38

0.75

2

trong việc ứng dụng CNTT trong

Tổng

QL

45.4

44.6

6.9

3.1

3.32

0.74

hợp

CBQL

36.7

50.0

10.0

3.3

3.20

0.76

Hiện nay, trong công tác QL của

GV-NV

57.0

33.0

6.0

4.0

3.43

0.78

3

nhà trường không thể thiếu sự hỗ

Tổng

trợ của CNTT

52.3

36.9

6.9

3.8

3.38

0.78

hợp

CBQL

26.7

56.7

13.3

3.3

3.07

0.74

Hiện nay, có nhiều phần mềm ứng

GV-NV

39.0

47.0

11.0

3.0

3.22

0.76

4

dụng hỗ trợ trong công tác QL nhà

Tổng

trường THPT.

36.2

49.2

11.5

3.1

3.18

0.76

hợp

CBQL

30.0

46.7

23.3

0.0

3.07

0.74

Ứng dụng CNTT cần phải đảm bảo

đầy đủ các trang thiết bị phần cứng,

GV-NV

36.0

49.0

14.0

1.0

3.20

0.71

5

phần mềm, con người thì mới có

Tổng

34.6

48.5

16.2

0.8

3.17

0.72

thể ứng dụng được

hợp

CBQL

26.7

56.7

16.7

0.0

3.10

0.66

Để ứng dụng CNTT vào QL cần

căn cứ vào: Chủ trương chính sách

GV-NV

34.0

47.0

12.0

7.0

3.08

0.86

6

của nhà nước, trình độ đội ngũ,

Tổng

32.3

49.2

13.1

5.4

3.08

0.82

CSVC

hợp

Điểm trung bình chung

3.29

Theo số liệu của bảng 2.5, chúng tôi nhận thấy:

Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá của nhóm

CBQL và GV, NV về nhận thức tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý.

Điểm trung bình chung ở 6 nội dung được thăm dò ý kiến là 3.29, chứng tỏ

phần đông CBQL và GV, NV rất đồng ý việc ứng dụng CNTT vào quản lý là

quan trọng.

Trong đó, CBQL và GV, NV rất đồng ý (ĐTB 3.61) với nội dung

“CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho CBQL trong hoạt động QL”, điều

48

này cho thấy CBQL ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng đã

quan tâm nhiều đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý của mình.

Đối với nội dung “CBQL có vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng

CNTT trong QL” cũng được thống nhất rất cao (ĐTB 3.32). Điều này cho

thấy phần lớn CBQL đã ý thức được dù CNTT có hỗ trợ đắc lực đến đâu đi

nữa, thì chẳng qua nó vẫn là một công cụ. Khi đã là một công cụ thì kết quả

của mọi công việc còn phải phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng công cụ

đó, mà cụ thể là khả năng sử dụng công cụ, kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng công

cụ đó. Chính những kỹ năng sử dụng công cụ này kết hợp với năng lực quản

lý của CBQL sẽ góp phần thành công trong quá trình QL.

Đối với nội dung “Hiện nay, trong công tác QL của nhà trường không

thể thiếu sự hỗ trợ của CNTT” rất nhiều ý kiến rất đồng ý và đồng ý (ĐTB

3.38). Đây là một nhận thức rất phù hợp trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là

chúng ta đang tiếp cận với cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

Nhìn chung đa số đồng ý và cho rằng ứng dụng CNTT cần thiết cho mọi

hoạt động trong nhà trường, tuy nhiên trong các nội dung khảo sát vẫn còn

một số ý kiến chưa đồng ý với việc ứng dụng CNTT vào quản lý, điều này thể

hiện nhận thức và khả năng ứng dụng CNTT của những đối tượng này còn

khiêm tốn, bảo thủ, ngại đổi mới.

2.3.2. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý

Bảng 2.6. Khảo sát về tình hình ứng dụng CNTT vào QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

II. Tình hình ứng dụng

   

lời

CNTT tại đơn vị

CBQL

20.0 66.7 13.3 0.0 3.07 0.58

Số lượng trang thiết bị

GV-NV

1

đảm bảo tốt cho việc thực

39.0 42.0 16.0 3.0 3.17 0.80

hiện ứng dụng CNTT?

Tổng hợp 34.6 47.7 15.4 2.3 3.15 0.76

CBQL

2 Chất lượng trang thiết bị

20.0 63.3 13.3 3.3 3.00 0.69

49

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

II. Tình hình ứng dụng

   

lời

CNTT tại đơn vị

GV-NV

đảm bảo tốt cho việc thực

34.0 43.0 19.0 4.0 3.07 0.83

hiện ứng dụng CNTT?

Tổng hợp 30.8 47.7 17.7 3.8 3.05 0.80

CBQL

Theo thầy/cô việc ứng

16.7 53.3 30.0 0.0 2.87 0.68

dụng CNTT vào QL tại

GV-NV

0.0 83.0 15.0 2.0 2.81 0.44

3

đơn vị mình ở mức độ

Tổng hợp 3.8 76.2 18.5 1.5 2.82 0.51

nào?

CBQL

Thầy/cô thực hiện việc

16.7 53.3 30.0 0.0 2.87 0.68

ứng dụng CNTT vào QL

GV-NV

5.0 75.0 20.0 0.0 2.85 0.48

4

tại đơn vị mình ở mức độ

Tổng hợp 7.7 70.0 22.3 0.0 2.85 0.53

nào?

CBQL

Nhân viên (kế toán, văn

13.3 56.7 30.0 0.0 2.83 0.65

thư, thư viện, y tế, thiết

GV-NV

6.0 62.0 30.0 2.0 2.72 0.60

5

bị) ứng dụng CNTT vào

Tổng hợp 7.7 60.8 30.0 1.5 2.75 0.61

công việc ở mức độ nào?

CBQL

Mức độ hỗ trợ của giáo

16.7 30.0 46.7 6.7 2.57 0.86

viên phụ trách tin học cho

GV-NV

0.0 68.0 29.0 3.0 2.65 0.54

6

CBQL, GV, NV ở mức độ

Tổng hợp 3.8 59.2 33.1 3.8 2.63 0.62

nào?

Việc ứng dụng CNTT vào

CBQL

23.3 46.7 26.7 3.3 2.90 0.80

QL hành chính (công văn,

GV-NV

0.0 73.0 24.0 3.0 2.70 0.52

nhân sự, tài chính, tài sản,

7

thi đua khen thưởng,…) ở

Tổng hợp 5.4 66.9 24.6 3.1 2.75 0.60

đơn vị mình đạt mức độ

nào?

CBQL

20.0 33.3 36.7 10.0 2.63 0.93

Việc xây dựng và triển

8

khai mô hình ứng dụng

GV-NV

0.0 55.0 38.0 7.0 2.48 0.63

50

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

II. Tình hình ứng dụng

   

lời

CNTT tại đơn vị

CNTT trong QL?

Tổng hợp 4.6 50.0 37.7 7.7 2.52 0.71

Điểm trung bình chung 2.81

Theo số liệu của bảng 2.4 và 2.6, chúng tôi nhận thấy:

Điểm trung bình chung ở 8 nội dung được thăm dò ý kiến là 2.81, chứng

tỏ phần đông CBQL và GV, NV đồng ý tình hình ứng dụng CNTT vào quản

lý ở các đơn vị là khá tốt.

Số lượng và chất lượng của trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT vào

quản lý được CBQL, GV, NV thống nhất đánh giá ở mức cao (ĐTB 3.15,

3.05), được biết 3 trường THPT này đã được công nhận trường đạt chuẩn

Quốc gia, vì vậy trang thiết bị hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT là rất đảm bảo,

tuy nhiên do thời gian đưa vào sử dụng đã lâu nên có một số hạng mục thiết

bị đã xuống cấp. Nhà trường cần có kế hoạch bảo trì để sử dụng lâu dài.

Mức độ và phạm vị ứng dụng CNTT của các trường còn chưa đồng bộ.

Cụ thể việc triển khai sử dụng các loại sổ sách điện tử theo hướng trực tuyến

(Sổ gọi tên ghi điểm, sổ báo giảng, đăng ký hội giảng-thao giảng, đăng ký

phòng thí nghiệm thực hành, đăng ký sửa chữa CSVC,…) chỉ được áp dụng

mạnh ở trường THPT Hoàng Diệu, còn 2 trường THPT DTNT Huỳnh Cương

và THPT TP. Sóc Trăng thì chỉ dừng lại ở Sổ gọi tên ghi điểm. Hạn chế này

là do các phần mềm hỗ trợ trong quản lý nhà trường chưa thiết kế các chức

năng nói trên. Còn đối với trường THPT Hoàng Diệu từ năm học 2015-2016

phó hiệu trưởng phụ trách Công nghệ thông tin đã thiết kế phần mềm ứng

dụng với tên gọi là “Sổ sách điện tử” được tích hợp trên website trường

http://hoangdieust.net và được nhà trường sử dụng rất hiệu quả.

Một thực tế cũng cần quan tâm hơn nữa là vấn đề bản quyền. Hiện nay

hầu hết các trường THPT còn sử dụng các phần mềm miễn phí (quản lý học

51

sinh), bản sao chép không bản quyền hoặc bẻ khóa (phần mềm xếp thời khóa

biểu TKB 8.5, TKB 9.0,…), ít sử dụng và chú ý sử dụng đến các hệ thống mã

nguồn mở (OpenOffice, unikey,…). Điều này cho thấy CBQL chỉ đạo việc

tìm hiểu, mua sắm, nâng cấp phần mềm chưa tốt, đồng thời nguồn kinh phí

của các nhà trường hạn chế nên không thể đầu tư các hệ thống phần mềm có

bản quyền.

Đối với nhân viên việc ứng dụng CNTT vào công việc ở mức trung bình

khá (ĐTB 2.75), kỹ năng khai thác các phần mềm chưa hiệu quả. Cụ thể:

nhân viên kế toán sử dụng phần mềm Misa để quản lý tài chính, nhưng để làm

bảng lương thì chủ yếu sử dụng Microsoft Excel, nhân viên văn thư quản lý

hồ sơ viên chức bằng phần mềm ePMIS tuy nhiên vẫn không khai thác được

các tiện ích mà phần mềm hỗ trợ như: theo dõi việc nâng lương định kỳ, đột

xuất,…

Việc hỗ trợ của đội ngũ giáo viên có năng lực tốt về Tin học đối với

CBQL và GV-NV vẫn chưa tốt (ĐTB 2.63). Điều này cho thấy các nhà

trường chưa có biên chế về nhân viên phụ trách CNTT, chủ yếu là kiêm

nhiệm và không có chế độ ưu đãi.

Đối với công tác quản lý hành chính (ĐTB 2.75) đa số các nhà trường

khai thác và ứng dụng tốt CNTT. Tuy nhiên thực tế cho thấy khâu theo dõi thi

đua khen thưởng của các nhà trường vẫn chưa quản lý được bằng phần mềm

chuyên trách, mà chủ yếu là sử dụng Microsoft Word hoặc Microsoft Excel.

Vì vậy việc đánh giá kết quả thi đua hằng năm dễ dẫn đến sai sót và không

chuyên nghiệp.

Việc triển khai mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý (ĐTB 2.52) vẫn

chưa được các nhà trường quan tâm, chủ yếu làm theo cảm tính, mùa vụ thiếu

khoa học. Điều này rất khó để CBQL biết được đơn vị mình đã ứng dụng

CNTT đạt mức độ nào? Cần đầu tư nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ

CBQL, GV-NV ở nội dung nào?

52

2.3.3. Tình hình quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong

quản lý

Bảng 2.7. Khảo sát về tình hình xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người

ĐTB ĐLC

Xây dựng kế hoạch ƯD

trả lời

   

CNTT vào QL

CBQL

30.0 53.3 16.7 0.0 3.13 0.68

Công tác lập kế hoạch ứng

GV-NV 35.0 46.0 14.0 5.0 3.11 0.83

1

dụng CNTT vào QL?

Tổng

33.8 47.7 14.6 3.8 3.12 0.79

hợp

CBQL

Công tác lập kế hoạch

13.3 70.0 13.3 3.3 2.93 0.64

mua mới hoặc bổ sung các

GV-NV 27.0 39.0 30.0 4.0 2.89 0.85

2

trang thiết bị phần cứng,

Tổng

23.8 46.2 26.2 3.8 2.90 0.81

hợp

phần mềm?

CBQL

13.3 60.0 23.3 3.3 2.83 0.70

Công tác lập kế hoạch bồi

GV-NV 27.0 43.0 26.0 4.0 2.93 0.83

3

dưỡng kỹ năng ứng dụng

Tổng

CNTT?

23.8 46.9 25.4 3.8 2.91 0.80

hợp

Điểm trung bình chung

2.97

Theo số liệu của bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy:

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL được đánh giá là

tốt (ĐTB 2.97), điều này cho thấy các trường THPT trên địa bàn thành phố

Sóc Trăng đều xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm theo chỉ đạo

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm

vụ công nghệ thông tin trong từng năm học. Tuy nhiên thực tế cho thấy các

nhà trường hầu hết dựa vào kế hoạch của cấp trên để triển khai hoặc có xây

dựng kế hoạch thì chủ yếu chỉ mang tính hình thức để đối phó với kiểm tra,

báo cáo, thậm chí triển khai một cách ngẫu hứng.

Do lập kế hoạch không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhà trường,

nên trong quá trình triển khai có các hạn chế như: Không xác định được mục

53

tiêu; nội dung ứng dụng CNTT của từng năm, từng giai đoạn, từ đó triển khai

tùy tiện; Không có lộ trình phát triển ứng dụng CNTT trong đơn vị; Không

có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nguồn lực CNTT.

Bảng 2.8. Khảo sát về tình hình tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT vào QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người

ĐTB ĐLC

Tổ chức chỉ đạo việc ƯD

trả lời

   

CNTT vào QL

CBQL

16.7 56.7 23.3 3.3 2.87 0.73

Công

tác

tổ chức bồi

GV-NV 25.0 48.0 22.0 5.0 2.93 0.82

1

dưỡng nhận thức cho đội

Tổng

ngũ?

23.1 50.0 22.3 4.6 2.92 0.80

hợp

CBQL

13.3 70.0 13.3 3.3 2.93 0.64

Công tác chỉ đạo việc ứng

GV-NV 28.0 52.0 18.0 2.0 3.06 0.74

2

dụng CNTT vào xử lý công

Tổng

việc?

24.6 56.2 16.9 2.3 3.03 0.71

hợp

CBQL

Công tác chỉ đạo việc lựa

6.7 70.0 23.3 0.0 2.83 0.53

chọn phần mềm hỗ trợ QL

GV-NV 26.0 52.0 20.0 2.0 3.02 0.74

3

phù hợp do SGD triển khai

Tổng

21.5 56.2 20.8 1.5 2.98 0.70

hợp

sử dụng?

CBQL

Công tác chỉ đạo Giáo viên

0.0 56.7 23.3 20.0 2.37 0.81

Tin học có năng lực viết

GV-NV 20.0 47.0 25.0 8.0 2.79 0.86

4

các phần mềm hỗ trợ QL

Tổng

15.4 49.2 24.6 10.8 2.69 0.86

hợp

theo yêu cầu công việc?

CBQL

Công tác tổ chức thực hiện

3.3 66.7 30.0 0.0 2.73 0.52

việc bồi dưỡng kỹ năng

GV-NV 23.0 47.0 25.0 5.0 2.88 0.82

5

ứng dụng CNTT cho đội

Tổng

18.5 51.5 26.2 3.8 2.85 0.76

hợp

ngũ?

Điểm trung bình chung 2.89

54

Theo số liệu của bảng 2.8, chúng tôi nhận thấy:

Công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào QL được đánh giá là

tốt (ĐTB 2.87), điều này cho thấy CBQL ở các trường thường xuyên chỉ đạo

các bộ phận trong nhà trường trường triển khai ứng dụng CNTT vào xử lý

công việc. Tuy nhiên công tác chỉ đạo Giáo viên Tin học hoặc giáo viên khác

(Toán-Tin, Lý-Tin) có năng khiếu về lập trình viết các phần mềm hỗ trợ QL

theo yêu cầu công việc riêng của nhà trường là còn chưa tốt (ĐTB 2.37 đối

với CBQL). Thực tế khảo sát cho thấy trong 3 trường THPT trên địa bàn

thành phố Sóc Trăng có trường THPT Hoàng Diệu là thực hiện tốt việc chỉ

đạo này. Đến thời điểm này nhà trường có nhiều phần mềm ứng dụng tự viết

để phục vụ riêng cho nhà trường, điển hình là phần mềm tuyển sinh vào lớp

10 đã được Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai sử dụng cho toàn tỉnh.

Đối với công tác tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng

CNTT cho đội ngũ, mặc dù các nhà trường có chỉ đạo thực hiện nhưng số lượt

trường tự tổ chức là rất ít, chủ yếu là dựa vào các đợt tập huấn do Bộ, Sở Giáo

dục và Đào tạo triển khai.

Bảng 2.9. Khảo sát về kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT vào QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người

ĐTB ĐLC

Kiểm tra, đánh giá việc ƯD

trả lời

   

CNTT vào QL

CBQL

Công tác quy định các

13.3 26.7 16.7 43.3

2.10 1.12

tiêu chí kiểm tra đánh giá

GV-NV 21.0 42.0 30.0

7.0

2.77 0.86

1

định tính và định lượng

Tổng

việc ứng dụng CNTT của

19.2 38.5 26.9 15.4

2.62 0.97

hợp

các bộ phận?

CBQL

10.0 36.7 50.0

3.3

2.53 0.73

Công tác theo dõi, kiểm

2

tra, điều chỉnh việc ứng

GV-NV 18.0 57.0 22.0

3.0

2.90 0.72

dụng CNTT vào QL của

Tổng

16.2 52.3 28.5

3.1

2.82 0.73

55

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người

ĐTB ĐLC

Kiểm tra, đánh giá việc ƯD

trả lời

   

CNTT vào QL

hợp

các bộ phận?

CBQL

Công

tác

đánh

giá

6.7 33.3 56.7

3.3

2.43 0.68

thường xuyên và định kỳ

GV-NV 22.0 42.0 33.0

3.0

2.83 0.80

3

các khó khăn trong việc

Tổng

18.5 40.0 38.5

3.1

2.74 0.79

hợp

ứng dụng phần mềm?

CBQL

10.0 66.7 23.3

0.0

2.87 0.57

Công tác theo dõi, kiểm

GV-NV

0.0 78.0 18.0

4.0

2.74 0.52

4

tra việc cập nhật dữ liệu

Tổng

vào các phần mềm QL?

2.3 75.4 19.2

3.1

2.77 0.54

hợp

Điểm trung bình chung 2.73

Theo số liệu của bảng 2.9, chúng tôi nhận thấy:

Có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá của nhóm CBQL

và GV, NV về các nội dung công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT

vào QL ở 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Tuy nhiên qua

trao đổi với CBQL và kết quả khảo sát CBQL (ĐTB từ 2.10 đến 2.87 đối với

CBQL) thì công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào QL là chưa

tốt.

Công tác quy định các tiêu chí kiểm tra đánh giá định tính và định lượng

việc ứng dụng CNTT của các bộ phận được CBQL đánh giá là chưa tốt (ĐTB

2.10). Điều này dẫn đến chưa có biện pháp để đánh giá mức độ ứng dụng

CNTT của các bộ phận để khuyến khích CBQL, GV, NV. Hằng năm việc tổ

chức tổng kết đánh giá còn mờ nhạt. Các tập thể, cá nhân làm tốt công tác này

chưa được quan tâm biểu dương, khen thưởng kịp thời, chưa được chi trả thù

lao thỏa đáng. Từ đó họ không có động lực tích cực, hào hứng trong công tác

ứng dụng CNTT trong quản lý.

56

Công tác đánh giá thường xuyên và định kỳ các khó khăn trong việc ứng

dụng phần mềm của các bộ phận được CBQL đánh giá là chưa tốt (ĐTB

2.43). Do không được tiến hành thường xuyên liên tục nên việc ứng dụng

CNTT trong nhà trường chỉ mang tính tự phát, đối phó, chưa thực sự có tác

dụng trong công tác quản lý.

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ

thông tin vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng

2.4.1. Những ưu điểm

Hạ tầng CSVC về CNTT đã được sự chỉ đạo và quan tâm như: Các

trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng tất cả đều được trang bị máy

vi tính và kết nối Internet rất đầy đủ. Đặc biệt hơn 90% số CBQL, GV, NV tự

trang bị máy vi tính cá nhân để ứng dụng CNTT vào công việc của mình. Bộ,

Sở Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm chỉ đạo đầu tư nhiều phần mềm phục vụ

cho công tác quản lý, trong những năm gần đây kinh phí đầu tư về ứng dụng

CNTT trong giáo dục đã được các cấp quản lý quan tâm. Đây là điều kiện

CSVC rất lý tưởng cho việc thực hiện ứng dụng CNTT trong các hoạt động

của nhà trường.

Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV của các trường từ cơ bản

trở lên chiếm tỷ lệ 100%, trong đó CBQL có trình độ đại học là 12.8. Một tỷ

lệ rất cao, rất thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào quản lý nhà

trường. Đội ngũ mạng lưới CNTT các trường đã sử dụng tương đối thành thạo

các phần mềm quản lý do cấp trên triển khai.

Trên 90% các nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý do Bộ Giáo dục

và Đào tạo định hướng, đã được các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc

Trăng triển khai sử dụng và bước đầu góp phần đổi mới công tác quản lý.

Đội ngũ CBQL, GV, NV các trường bước đầu đã nhận thức được vai

trò, tầm quan trọng, mức độ cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý ở các nhà trường.

57

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL được các trường

bước đầu chú ý và xây dựng hằng năm theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin

trong từng năm học.

2.4.2. Những hạn chế

Hạ tầng CSVC về CNTT tuy đã được đầu tư khá đầy đủ, tuy nhiên do

các thiết bị điện tử có tuổi thọ sử dụng nên một số đã xuống cấp, các nhà

trường chưa đầu tư sửa chữa kịp thời. Các trường đều có website riêng nhưng

tầng suất cập nhật thông tin rất ít dẫn đến việc kết nối thông tin còn hạn chế,

chưa phục vụ được người dân và phụ huynh học sinh kịp thời.

Nhận thức của một số CBQL, GV, NV có tư tưởng ngại đổi mới

phương thức quản lý và thiếu kỹ năng CNTT. Một số CBQL và nhân viên

chưa cố gắng tự học, tự rèn để nâng cao khả năng ứng dụng CNTT vào công

việc của mình. Chủ yếu các đối tượng này ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của

nhóm giáo viên tin học là chính.

Số ít CBQL còn chưa nhận thức đầy đủ, còn xem nhẹ công tác này nên

chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát. Dẫn đến chưa xây dựng được đội ngũ cốt cán,

chưa có cán bộ đủ tầm để tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển CNTT

trong nhà trường. Trình độ về tin học của đội ngũ giáo viên cốt cán giúp việc

về tin học trong nhà trường còn chưa cao để tự xây dựng được các phần mềm

tiện ích đơn giản, thiết thực phù hợp với thực tế để phục vụ cho công tác quản

lý tại các nhà trường.

Nhà trường có chú ý xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, tuy nhiên

chưa xây dựng được kế hoạch, chiến lược phát triển CNTT đảm bảo tính khoa

học, chi tiết, khả thi. Khi xây dựng chưa khảo sát đánh giá thực trạng và đánh

giá đúng, khai thác hợp lý các nguồn lực CNTT trong nhà trường. Công tác

đào tạo bồi dưỡng nhân lực tại chỗ chưa được chú trọng quan tâm, mặc dù có

kiến thức cơ bản về tin học nhưng kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm

58

của đội ngũ CBQL, GV, NV còn yếu, dẫn đến chưa phát huy hết các tiện ích

của phần mềm. Hằng năm chưa có sự chỉ đạo cụ thể việc cập nhật, nâng cấp

các tính năng, thông tin trong phần mềm.

Trình độ tin học của CBQL, GV, NV thể hiện trên số liệu đạt tỷ lệ rất

cao, tuy nhiên qua khảo sát chính những CBQL, GV, NV họ còn khiêm tốn và

đánh giá khả năng sử dụng tin học trong ứng dụng CNTT của họ còn thấp so

với trình độ được công nhận. Đặc biệt đối với đội ngũ nhân viên làm công tác

gián tiếp hỗ trợ công tác quản lý như: Kế toán, Thủ quỹ, Văn thư, Y tế, Thư

viện, … đa số chưa có trình độ đại học, kỹ năng sử dụng máy vi tính không

cao nên cũng là yếu tố trở ngại cho việc ứng dụng CNTT, mà đây lại là lực

lượng nòng cốt hỗ trợ cho công tác quản lý của CBQL.

Nhà trường chưa đưa ra được mô hình ứng dụng CNTT, công tác kiểm

tra đôn đốc, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường chưa thường

xuyên, liên tục. Qua kiểm tra chưa có các tiêu chí đánh giá khen thưởng kịp

thời các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác ứng dụng CNTT.

Cán bộ chuyên trách về nội dung ứng dụng CNTT ở các nhà trường

không có biên chế, tất cả đều kiêm nhiệm nên chất lượng, hiệu quả công việc

còn bị hạn chế. Chế độ chính sách cho công tác ứng dụng CNTT chưa khuyến

khích, thu hút đội ngũ thực hiện.

2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng

Bảng 2.10. Khảo sát về yếu tố thuận lợi, khó khăn ứng dụng CNTT vào QL

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

lời

   

Yếu tố thuận lợi

CBQL

46.7 40.0 6.7

6.7 3.27

0.87

Chính sách, chủ trương về ứng

GV-NV

41.0 38.0 17.0 4.0 3.16

0.85

1

dụng CNTT vào QL của các cấp.

Tổng hợp 42.3 38.5 14.6 4.6 3.18

0.85

CBQL

10.0 63.3 23.3 3.3 2.80

0.66

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết

2

bị phần cứng, phần mềm phục vụ

GV-NV

35.0 43.0 19.0 3.0 3.10

0.81

59

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

lời

   

Yếu tố thuận lợi

cho việc ứng dụng CNTT.

Tổng hợp 29.2 47.7 20.0 3.1 3.03

0.79

CBQL

26.7 56.7 13.3 3.3 3.07

0.74

Sự phát triển của CNTT và yêu cầu

GV-NV

3

31.0 48.0 18.0 3.0 3.07

0.78

đổi mới công tác QL nhà trường

Tổng hợp 30.0 50.0 16.9 3.1 3.07

0.77

Điểm trung bình chung 3.09

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

lời

   

Yếu tố khó khăn

CBQL

43.3 40.0 16.7 0.0 3.27

0.74

Nhận thức của đội ngũ về sự thay

GV-NV

1

40.0 45.0 13.0 2.0 3.23

0.75

đổi trong công tác QL

Tổng hợp 40.8 43.8 13.8 1.5 3.24

0.75

CBQL

36.7 43.3 13.3 6.7 3.10

0.88

Trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT

GV-NV

2

30.0 51.0 19.0 0.0 3.11

0.69

của CB, GV, NV

Tổng hợp 31.5 49.2 17.7 1.5 3.11

0.74

CBQL

13.3 56.7 23.3 6.7 2.77

0.77

Kinh phí học nâng cao, bồi dưỡng

GV-NV

3

kỹ năng ứng dụng CNTT cho CB,

22.0 40.0 29.0 9.0 2.75

0.90

GV, NV.

Tổng hợp 20.0 43.8 27.7 8.5 2.75

0.87

CBQL

10.0 70.0 20.0 0.0 2.90

0.55

Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai

GV-NV

4

sử dụng nhiều phần mềm QL nhà

26.0 47.0 20.0 7.0 2.92

0.86

trường có cùng chức năng

Tổng hợp 22.3 52.3 20.0 5.4 2.92

0.80

CBQL

Việc ứng dụng CNTT để kết xuất

16.7 63.3 20.0 0.0 2.97

0.61

các báo cáo về cấp trên rất khó

GV-NV

25.0 42.0 28.0 5.0 2.87

0.85

5

khăn, do biểu mẫu khác nhau ở

từng phòng ban của SGD&ĐT, mặc

Tổng hợp 23.1 46.9 26.2 3.8 2.89

0.80

dù cấu trúc dữ liệu là như nhau.

CBQL

13.3 66.7 16.7 3.3 2.90

0.66

Các phần mềm ứng dụng kết xuất

GV-NV

6

các báo cáo chưa phù hợp với nhu

21.0 43.0 31.0 5.0 2.80

0.83

cầu thực tế (biểu mẫu).

Tổng hợp 19.2 48.5 27.7 4.6 2.82

0.79

60

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

Người trả

ĐTB ĐLC

lời

   

Yếu tố thuận lợi

Điểm trung bình chung 2.96

2.4.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT vào QL của các cấp được

đánh giá là yếu tố quan trọng tạo nên thuận lợi trong công tác quản lý hoạt

động ứng dụng CNTT trong QL nhà trường.

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phần cứng, phần mềm phục vụ

cho việc ứng dụng CNTT được đánh giá là yếu tố hàng đầu và nó quyết định

đến chất lượng ứng dụng CNTT trong QL.

Sự phát triển của CNTT và yêu cầu đổi mới công tác QL nhà trường là

yếu tố giúp cho CBQL có công cụ hỗ trợ QL đắc lực, ngày càng tiên tiến và

đòi hỏi CBQL, GV, NV phải học tập không ngừng để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên đổi mới phương pháp quản lý.

2.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế

Biểu đồ 2.3. Khảo sát về nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV

ngại thay đổi trong công tác QL

Nhận thức của đội ngũ về sự thay đổi trong công tác QL, mặc dù các nhà

trường đã có nhiều cố gắng nhưng sự tác động đến nhận thức của CBQL, GV,

NV về trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng CNTT vào QL chưa

thật sự thường xuyên và triệt để nên đôi lúc việc ứng dụng CNTT của họ

mang tính qua loa, chiếu lệ, đối phó hơn là trách nhiệm. Họ chưa nhận thức

61

sâu sắc được rằng việc quản lý của hiệu trưởng trong việc ứng dụng CNTT

vào QL là nhằm để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của từng cá

nhân để từ đó nâng cáo chất lượng quản lý của nhà trường. Bên cạnh đó một

bộ phận CBQL chưa thật sự nắm vững về khoa học quản lý giáo dục, quản lý

nhà trường do đó việc quản lý vẫn còn tùy tiện. Việc hoạch định kế hoạch chỉ

dừng lại ở mục tiêu trước mắt, đối phó với những tình thế xảy ra mà chưa có

kế sách dài hơi và tầm chiến lược.

Biểu đồ 2.4. Khảo sát về kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBQL, GV,

NV còn hạn chế

Trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của CB, GV, NV còn thấp. Điều này

cho thấy công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng máy

vi tính, thiết bị hiện đại không được chú trọng đồng bộ, chủ yếu là mỗi cá

nhân tự tìm hiểu, tự học. Do đó đội ngũ CBQL, GV, NV sẵn sàng ứng dụng

CNTT chưa được nhiều.

Kinh phí học nâng cao, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBQL,

GV, NV còn rất thấp. Mặc dù các nhà trường được tự chủ một phần kinh phí

trong hoạt động nhưng kinh phí dành riêng cho hoạt động ứng dụng CNTT thì

rất eo hẹp, không tạo được điều kiện thuận lợi để hiệu trưởng có thể thực hiện

các biện pháp tích cực trong quản lý.

62

Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai sử dụng nhiều phần mềm QL nhà

trường có cùng chức năng. Do muốn kêu gọi các nguồn lực ngoài xã hội đầu

tư cho giáo dục về lĩnh vực CNTT, nên Sở GD&ĐT đã phối hợp với các nhà

cung cấp phần mềm tin học gồm: VNPT, Viettel, Vietschool, Misa. Nghiệp

vụ chính của các nhà cung cấp này là phần mềm quản lý học sinh, trong các

nhà cung cấp này thì riêng phần mềm quản lý học sinh của Cty Misa là được

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng đặt hàng và trả phí. Tuy nhiên đối với các

nhà cung cấp phần mềm miễn phí thì họ có yêu cầu các nhà trường khuyến

khích phụ huynh học sinh sử dụng gói dịch vụ sổ liên lạc điện tử của họ.

Việc ứng dụng CNTT để kết xuất các báo cáo về cấp trên rất khó khăn,

do biểu mẫu khác nhau ở từng phòng ban của SGD&ĐT. Mỗi năm các nhà

trường báo cáo về cấp trên ít nhất 3 lần (đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ). Mỗi một

phòng ban có một mẫu báo cáo khác nhau, mặc dù nội dung dữ liệu như nhau

chỉ khác nhau ở thứ tự cột hay nhiều thông tin hơn về một đối tượng nào đó.

Các phần mềm ứng dụng kết xuất các báo cáo chưa phù hợp với nhu cầu thực

tế (biểu mẫu). Do các biểu mẫu báo cáo thường xuyên thay đổi theo nhu cầu

thực tế, nên các phần mềm không được cập nhật thường xuyên dẫn đến số

liệu khi xuất ra phải thiết kế lại bằng Excel cho phù hợp.

63

Tiểu kết chương 2

Qua khảo sát và phân tích số liệu về thực trạng hoạt động ứng dụng

CNTT trong quản lý và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở 3

trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Cho thấy:

Việc ứng dụng CNTT trong các trường THPT có nhiều tiến bộ rõ rệt.

Trình độ, kỹ năng tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV đã được phổ cập và

từng bước được nâng cao. Hạ tầng CSVC về CNTT được quan tâm đầu tư,

mua sắm; hệ thống đường truyền Internet được nâng cấp và phát triển rộng

khắp trong toàn tỉnh. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý tại các

trường đã đạt những kết quả khả quan, bước đầu góp phần quan trọng vào

nâng cao chất lượng giáo dục tại các nhà trường trong những năm trở lại đây.

Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trường THPT trên địa

bàn thành phố Sóc Trăng vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Thực tế: việc

ứng dụng chưa thực hiện đồng bộ ở các bộ phận trong nhà trường; nhận thức

của CBQL, GV, NV chưa được nhất quán, kỹ năng sử dụng các phần mềm

chưa cao, kinh phí bồi dưỡng, đào tạo về CNTT còn hạn chế, số lượng phần

mềm do Sở GD&ĐT triển khai sử dụng còn trùng lắp các tính năng, biểu mẫu

báo cáo về cấp trên quá đa dạng và chưa được chuẩn hóa.

Căn cứ vào những hạn chế đã nêu để quản lý có hiệu quả hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc

Trăng, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hữu hiệu có tính khả thi cao

để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục phổ thông hiện nay. Vấn đề này

được tác giả trình bày tại chương 3 dưới đây.

64

Chương 3.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ

Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Đây là nguyên tắc đầu tiên khi xây dựng các biện pháp bởi vì các biện

pháp đưa ra phải giải quyết được những vấn đề đang tồn tại, khắc phục được

các điểm yếu, những mặt còn hạn chế, phát huy những mặt mạnh. Các biện

pháp đưa ra phải nhằm đạt được mục tiêu đẩy mạnh quản lý ứng dụng CNTT

trong quản lý ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, đồng thời đảm bảo

yêu cầu chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng, Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà

trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp đưa ra cần phải đảm bảo được tính kế thừa, nghĩa là biện

pháp này là tiền đề, là cơ sở của biện pháp kia. Việc kế thừa này có thể hiểu là

áp dụng toàn bộ biện pháp cũ nhưng cũng có thể chỉ là lựa chọn những ưu

điểm của một vài hoạt động của các biện pháp đó, tránh phủ định toàn bộ và

tạo ra một hệ thống hoàn toàn mới mà không dựa trên thực tiễn, thực trạng

của biện pháp cũ đã có.

Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp quản lý yêu cầu nhà nghiên

cứu, nhà quản lý trong chỉ đạo thực tiễn quản lý phải thấy được những điểm

mới, biện pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp quản lý cũ đang

tiến hành. Làm được và quán triệt được những điều này trong nguyên tắc kế

thừa giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn biện chứng khi nhìn nhận, giải

65

quyết các vấn đề quản lý. Cụ thể: các giải pháp của luận văn này khi đề xuất

phải dựa trên cơ sở kế thừa hệ thống CNTT đang có của các trường, tận dụng

tối đa nguồn đầu tư về CNTT đã có sẵn, tiết kiệm tối đa trong đầu tư trang

thiết bị mới. Tránh đầu tư mới gây lãng phí nếu không thực sự cần thiết, kể cả

đầu tư về CSVC cũng như nhân sự đã được đào tạo. Nếu cần thì đầu tư bổ

sung CSVC hoặc đào tạo bổ sung nhân sự sử dụng công cụ CNTT để đáp ứng

triển khai giải pháp.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực), môi trường của các nhà trường, trên cơ sở đánh giá

thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong các trường THPT thành phố Sóc

Trăng, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, chỉ đạo của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng.

Các yếu tố thực tiễn chính yếu ảnh hưởng đến triển khai các biện pháp

là: Trình độ nhận thức; khả năng sử dụng CNTT của CBQL, GV, NV; CSVC

của nhà trường,…

Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả và tạo những bước chuyển biến căn bản

cũng cần sự đổi mới và nhanh nhạy trong tư duy phát hiện các vấn đề nảy sinh

trong quá trình điều hành quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà

trường để đề xuất các biện pháp mang tính đột phá nhưng vẫn phù hợp với

thực tiễn.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, vì các biện pháp đề ra là để nâng cao

hiệu quả quả lý nhà trường. Tính hiệu quả khi áp dụng các biện pháp sẽ phải

đạt được là: Phương pháp quản lý khoa học; xử lý công việc nhanh chóng; dữ

liệu đồng bộ giữa các bộ phận; dễ dàng kiểm tra thực hiện công việc của các

bộ phận.

66

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi thể hiện ở tính công khai dân chủ trong nhà trường, kế

hoạch thực hiện cần bàn bạc cụ thể theo từng bộ phận, theo đó từng bộ phận

đề ra giải pháp thực hiện, cùng đưa ra các quan điểm và thống nhất các quan

điểm ấy. Nhất thiết phải biến kế hoạch của nhà trường thành kế hoạch của

từng cá nhân thì kết quả mới cao được.

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản

lý đề xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với điều

kiện và hoàn cảnh thực tế tại các trường THPT thành phố Sóc Trăng.

Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học

trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện

pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả

năng thực hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực tế, được triển khai thực

hiện và tiếp tục điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng

vào thực tiễn phát triển ứng dụng CNTT trong nhà trường, trở thành hiện thực

và có hiệu quả cao khi thực hiện các chức năng quản lý nhà trường (lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra). Để đảm bảo tính khả thi, khi xây dựng

các biện pháp phải chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện

biện pháp.

Kết quả thực hiện có đạt được các mục tiêu đề ra là do giải pháp có khả

thi hay không, muốn vậy giải pháp phải giải quyết được mâu thuẫn trong từng

nội dung công việc một cách đồng bộ, đó là mâu thuẫn giữa CSVC với công

tác ứng dụng CNTT; mâu thuẫn giữa yêu cầu chất lượng với đội ngũ CBQL,

GV, NV; mâu thuẫn giữa quản lý và CBQL; mâu thuẫn giữa cơ chế quản lý

và trình độ quản lý,…

67

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV

về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhận thức là tiền đề và là cơ sở cho mọi hành động của con người, nhận

thức đúng thì hành động mới mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu của biện pháp

này là đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội

thảo, cuộc thi để nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về vai trò, sự cần

thiết và lợi ích của việc ứng dụng CNTT.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Quán triệt và phổ biến đầy đủ, rõ ràng cho CBQL, GV, NV nắm vững

các chủ trương, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp QL về việc ứng dụng

CNTT trong QL nhà trường, thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp về cho

các tổ chuyên môn hoặc thông báo trên website nhà trường. Để thực hiện tốt

nội dung này, trước hết Lãnh đạo nhà trường cần:

- Hiểu rõ nội dung các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp QL về

việc ứng dụng CNTT trong QL để kịp thời cung cấp và phổ biến thông tin cho

CBQL, GV, NV;

- Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường, đặc biệt là các tổ bộ môn

phổ biến các chủ trương, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về ứng dụng CNTT đến

từng GV thông qua các cuộc họp sinh hoạt tổ chuyên môn. Việc làm này có ý

nghĩa nhằm đảm bảo các chủ trương, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn được thông

tin kịp thời, chính xác đến tất cả các GV. Qua đó tạo sự thống nhất và đồng

bộ trong lãnh đạo, Chi ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác

trong nhà trường, trên cơ sở đó tạo thành sự quyết tâm trong tập thể Hội đồng

sư phạm để thực hiện tốt nhiệm vụ CNTT của nhà trường;

- Thường xuyên động viên và giúp đỡ các GV, NV trong nhà trường

68

thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong xử lý công việc của mình. Việc làm

này thể hiện sự quan tâm sâu sát của Lãnh đạo nhà trường trong quá trình

thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý.

Tác động đến nhận thức để đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường

hiểu được CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho CBQL trong hoạt động

quản lý; thấy được hiện nay, trong công tác QL của nhà trường không thể

thiếu sự hỗ trợ của CNTT; thấy được vai trò quan trọng của từng thành viên

trong việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý ở mỗi đơn vị. Tạo sự

chuyển biến tích cực từ việc làm mang tính ép buộc theo ý chủ quan của

người lãnh đạo sang việc làm mang tính tự giác, tự nguyện. Để thực hiện tốt

nội dung này, trước hết Lãnh đạo nhà trường cần:

- Phải là người tiên phong, đi đầu trong việc học tập và ứng dụng các

tiện ích của CNTT mang lại, tạo ra phong trào và là tấm gương sáng cho tập

thể cán bộ, giáo viên, nhân viên noi theo;

- Tổ chức các cuộc tham quan, giao lưu, học tập tại các đơn vị đã ứng

dụng CNTT vào quản lý thành công. Ngoài ra có thể tổ chức các buổi hội

thảo, sinh hoạt chuyên đề về ứng dụng CNTT, mời các báo cáo viên có kinh

nghiệm triển khai mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý;

- Cử các cán bộ cốt cán phụ trách về lĩnh vực CNTT của nhà trường

tham gia các buổi tập huấn, hội thảo do Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức;

Một kinh nghiệm cho thấy cho dù chúng ta đã thực hiện các nội dung

trên, tuy nhiên các thành viên trong nhà trường vẫn chưa nhận thức đúng về

tầm quan trọng, lợi ích của CNTT mang lại, vì đây chỉ là lý luận, bản thân họ

chưa từng ứng dụng được CNTT để giải quyết một công việc cụ thể. Vì vậy

trong quá trình tổ chức nâng cao nhận thức chúng ta nên kết hợp cho cán bộ,

giáo viên, nhân viên nhà trường ứng dụng CNTT vào xử lý một khâu cơ bản

các công việc thuộc lĩnh vực họ phụ trách (Ví dụ: Nghiệp vụ quản lý học sinh

trong nhà trường có liên quan đến nhiều đối tượng khai thác sử dụng như:

69

BGH điều hành chung, GVCN quản lý sơ yếu lý lịch học sinh, giáo viên bộ

môn quản lý điểm các lớp mình dạy, nhân viên văn phòng thì quản lý thu học

phí, nền nếp học sinh,…). Khi nhìn thấy những hiệu quả trực tiếp từ việc sử

dụng công nghệ, thấy công việc của chính bản thân được giảm tải, bản thân

thầy cô cũng được truyền cảm hứng và tự thân tìm tòi, học hỏi để bắt nhịp với

xu thế thời đại.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Phải nhất trí đồng thuận trong các cấp lãnh đạo về việc triển khai các

đường lối, chủ trương và văn bản chỉ đạo của ngành về ứng dụng CNTT trong

quản lý; đồng thời phải hiểu rõ xu thế phát triển tất yếu của thời đại đó là sự

phát triển mạnh mẽ của Khoa học – Công nghệ.

- Mỗi thành viên trong nhà trường phải chủ động đổi mới tư duy nhận

thức đúng vai trò và lợi ích của ứng dụng CNTT trong quản lý; tự học, tự bồi

dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nói chung, trình độ, năng

lực ứng dụng CNTT vào quản lý nói riêng.

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT

vào quản lý

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Giúp các nhà trường xác định được mục tiêu, nội dung ứng dụng

CNTT trong các hoạt động giáo dục một cách phù hợp với điều kiện thực tế,

mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trường

học.

- Giúp các cơ quan quản lý giáo dục trong việc hoạch định chính sách, kế

hoạch phát triển và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ

thông một cách khoa học và thực tế.

70

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đề xuất mô hình và mức độ triển khai

ứng dụng CNTT trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai cho

các nhà trường sử dụng từ năm học 2017-2018.

* Mô hình ứng dụng CNTT trong nhà trường

Đây là mô hình được thiết kế theo hướng phân lớp người sử dụng, gồm 8

lớp được mô tả bởi sơ đồ sau đây:

Hình 3.1. Mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý

Trong đó:

 Lớp người sử dụng

Lớp người sử dụng bao gồm các đối tượng người sử dụng hệ thống ứng

dụng CNTT trong trường học, gồm:

- Phụ huynh học sinh, người dân và xã hội.

- Học sinh.

- Các cơ quan QL giáo dục cấp trên (gồm Phòng, Sở và Bộ GDĐT).

- Các cơ quan hữu quan khác.

71

 Lớp giao tiếp (kênh giao tiếp)

Lớp giao tiếp gồm các công cụ để người dùng giao tiếp với hệ thống ứng

dụng CNTT trong trường học gồm có:

- Giao tiếp thông qua website trường học.

- Giao tiếp thông qua mạng xã hội và các công cụ trực tuyến khác.

- Giao tiếp thông qua thư điện tử.

- Giao tiếp thông qua điện thoại.

- Giao tiếp trực tiếp tại nhà trường.

 Lớp dịch vụ công trực tuyến

Lớp dịch vụ công trực tuyến cung cấp các ứng dụng CNTT để người

dùng có thể thực hiện các dịch vụ công với nhà trường qua mạng Internet.

Một số dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục có thể áp dụng trong trường

phổ thông như sau:

- Dịch vụ giúp phụ huynh đăng ký tuyển sinh đầu cấp học.

- Dịch vụ phục vụ phụ huynh nhận thông tin (bằng hình thức điện tử) về

quá trình học tập, rèn luyện học sinh trong nhà trường.

- Dịch vụ đăng ký nghỉ phép.

- Dịch vụ giúp học sinh đăng ký tham gia các hoạt động ngoại khóa, các

câu lạc bộ trong nhà trường.

- Và các dịch vụ công trực tuyến thiết thực khác.

 Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu

Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu cung cấp hệ thống các ứng dụng CNTT

trong các hoạt động quản lý điều hành, dạy và học trong nhà trường. Ứng

dụng CNTT trong trường phổ thông được chia thành 3 nhóm chính như sau:

Nhóm ứng dụng CNTT phục vụ quản lý điều hành gồm:

- Website trường học.

- Hệ thống thư điện tử.

- Hệ thống quản lý văn bản điều hành, lịch công tác (e-office).

72

- Hệ thống thông tin quản lý cán bộ công chức (PMIS).

- Hệ thống quản lý học sinh.

- Hệ thống sắp xếp thời khóa biểu/lịch học.

- Hệ thống quản lý tài sản.

- Hệ thống quản lý tài chính.

- Hệ thống quản lý thư viện.

- Các ứng dụng quản lý nội bộ khác.

Nhóm ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp DH gồm:

- Phân mềm công cụ soạn bài giảng (authoring tools).

- Phần mềm mô phỏng, phần mềm thí nghiệm ảo.

- Hệ thống học tập trực tuyến (e-learning).

- Kho tài liệu, giáo án, bài giảng, học liệu điện tử.

- Hệ thống kiểm tra đánh giá sử dụng CNTT.

- Hệ thống kết nối, hỗ trợ dạy học có tính tương tác cao.

- Các ứng dụng hỗ trợ dạy – học và kiểm tra, đánh giá khác.

Nhóm ứng dụng CNTT phục vụ liên thông, tích hợp dữ liệu gồm:

- Hệ thống liên thông văn bản điện tử các cấp.

- Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục và chống mù chữ.

- Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS).

- Hệ thống tích hợp vào cơ sở dữ liệu toàn ngành về GD&ĐT.

- Các hệ thống liên thông, tích hợp dữ liệu khác

Ngoài ra, tùy từng điều kiện thực tế, nhà trường có thể xây dựng những

CSDL dùng riêng nhằm lưu trữ và khai thác sử dụng thông tin có hiệu quả.

 Lớp dịch vụ chia sẻ và tích hợp

Lớp dịch vụ chia sẻ và tích hợp gồm các chuẩn thông tin, chuẩn giao tiếp

kết nối và chia sẻ dữ liệu và các giải pháp kỹ thuật khác được sử dụng trong

việc trao đổi dữ liệu điện tử giữa các hệ thống thông tin quản lý trong nội bộ

73

nhà trường và kết nối liên thông với hệ thống thông tin quản lý của ngành

GDĐT.

 Lớp hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

Lớp hạ tầng kỹ thuật bao gồm các trang thiết bị CNTT và hạ tầng kết nối

mạng nhằm triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường có

hiệu quả. Lớp hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống, thiết bị như sau:

- Kết nối mạng Internet.

- Hệ thống mạng LAN, mạng không dây (wifi), mạng WAN (đối với nhà

trường có khuôn viên trải rộng).

- Hệ thống lưu trữ, máy chủ phục vụ nội bộ (nếu cần).

- Phòng máy tính.

- Phòng học bộ môn có ứng dụng CNTT.

- Phòng sản xuất học liệu điện tử (studio).

- Các thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học trên lớp học.

- Các thiết bị CNTT phục vụ quản lý, điều hành.

- Hệ thống họp, hội nghị trực tuyến.

- Hệ thống giám sát.

- Các thiết bị, giải pháp dạy học có tính tương tác cao.

- Các giải pháp và thiết bị kỹ thuật khác.

Nguồn nhân lực sử dụng CNTT là nhân tố có vai trò quyết định đến sự

thành công của ứng dụng CNTT trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng

CNTT trong một nhà trường gồm:

- Cán bộ quản lý.

- Giáo viên.

- Nhân viên.

- Học sinh.

74

 Lớp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

Lớp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bao gồm các thiết bị, giải pháp

kỹ thuật và dịch vụ CNTT về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhằm triển

khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường được diễn ra an

toàn, hiệu quả.

 Lớp quản lý, chỉ đạo điều hành

Lớp quản lý, chỉ đạo điều hành bao gồm các công cụ pháp chế (các quy

chế quản lý, khai thác và sử dụng ứng dụng CNTT trong nhà trường), các văn

bản hướng dẫn kỹ thuật đảm bảo việc tổ chức ứng dụng CNTT trong trường

học được diễn ra chặt chẽ theo đúng các quy định của nhà nước.

* Mức độ triển khai ứng dụng CNTT trong trường phổ thông

Hai mức độ triển khai ứng dụng CNTT trong trường phổ thông gồm:

- Mức cơ bản: là yêu cầu ứng dụng CNTT tối thiểu trong các hoạt động

quản lý và giáo dục mà một nhà trường cần đạt được.

- Mức nâng cao: ngoài việc đạt được các yêu cầu ứng dụng CNTT ở mức

cơ bản, tùy theo điều kiện và nhu cầu thực tế, nhà trường áp dụng giải pháp

ứng dụng CNTT hiện đại, có tính sáng tạo cao, tiếp cận với những công nghệ

tiên tiến trên thế giới để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý và

đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

Bảng 3.1. Mô tả yêu cầu về ứng dụng CNTT mức cơ bản và mức nâng cao

trong trường phổ thông

Nội dung ứng dụng

Yêu cầu mức cơ bản

Yêu cầu mức nâng cao

CNTT

1. Ứng dụng CNTT

- Có Website trường học (có thể

- Triển khai Hệ thống quản lý

trong quản lý, điều

tích hợp phần mềm quản lý

hành chính điện tử (văn bản

hành nhà trường:

trường học trực tuyến) để cung

đến, văn bản đi, lịch công

cấp, công khai thông tin ra xã

tác, ..).

hội; cung cấp các dịch vụ công

- Triển khai hệ thống điểm

75

Nội dung ứng dụng

Yêu cầu mức cơ bản

Yêu cầu mức nâng cao

CNTT

trực tuyến tới phụ huynh, học

danh thông minh.

sinh.

- Triển khai hệ thống giám sát,

- Cung cấp cho giáo viên, cán bộ

an ninh trường học.

quản lý thư điện tử trao đổi

- Có phòng điều hành điện tử

thông tin, liên lạc.

thông minh phục vụ quản lý,

- Triển khai phần mềm quản lý

giám sát, phân tích các thông

học sinh.

tin hoạt động của nhà

- Triển khai sổ điện tử.

trường.

- Triển khai phần mềm sắp xếp

- Triển khai các dịch vụ công

thời khóa biểu.

trực tuyến (phục vụ phụ

- Triển khai phần mềm quản lý

huynh nhận thông tin về quá

các kỳ thi.

trình học tập, rèn luyện học

- Triển khai phần mềm quản lý

sinh trong nhà trường; đăng

thông tin đội ngũ (PMIS).

ký nghỉ phép; giúp học sinh

- Triển khai phần mềm quản lý tài

đăng ký tham gia các hoạt

động ngoại khóa, các câu lạc

sản.

- Triển khai phần mềm quản lý tài

bộ trong nhà trường).

- Triển khai hệ thống liên lạc

chính.

- Triển khai phần mềm quản lý

điện tử giữa nhà trường, học

thư viện.

sinh và phụ huynh.

- Triển khai dịch vụ công trực

- Triển khai học bạ điện tử.

tuyến về tuyển sinh đầu cấp học.

- Triển khai các hệ thống thông tin

toàn ngành (phổ cập giáo dục,

chống mù chữ; EMIS, cơ sở dữ

liệu toàn ngành…).

2. Ứng dụng CNTT - Giáo viên sử dụng thành thạo - Giáo viên có năng lực thiết

76

Nội dung ứng dụng

Yêu cầu mức cơ bản

Yêu cầu mức nâng cao

CNTT

đổi mới nội dung,

phần mềm, công cụ dạy học trên

kế bài giảng e-learning, đóng

phương pháp dạy,

lớp học

góp cho kho bài giảng dùng

học, kiểm tra, đánh

- Có thư viện số bao gồm: kho tài

chung và thường xuyên áp

giá:

liệu, giáo án, bài giảng điện tử,

dụng bài giảng e-learning

học liệu điện tử trực tuyến được

trong dạy học.

tuyển chọn phục vụ giáo viên và

- Ứng dụng phần mềm mô

học sinh trong trường.

phỏng, phần mềm thực hành,

- Có đủ máy tính phục vụ dạy học

thí nghiệm ảo trong dạy học.

môn Tin học (tiểu học đạt tỷ lệ

- Tổ chức thi, kiểm tra trên

24 học sinh/1 máy tính, trung

máy tính/thiết bị cầm tay cá

học cơ sở đạt tỷ lệ 16 học sinh/1

nhân.

máy tính và trung học phổ thông

- Triển khai hiệu quả giải

đạt tỷ lệ 12 học sinh/1 máy tính).

pháp dạy – học, kiểm tra

- Mỗi lớp học được trang bị thiết

đánh giá có tính tương tác

bị trình chiếu (máy chiếu và màn

cao qua hệ thống CNTT

chiếu hoặc màn hình tivi lớn, hệ

(giải pháp lớp học thông

thống âm thanh, máy tính dạy

minh).

học) phục vụ đổi mới phương

- Triển khai hệ

thống e-

pháp dạy học trên lớp học.

learning, qua đó học sinh có

- Mỗi lớp học được trang bị một

thể tự học nâng cao kiến

bộ máy tính phục vụ hỗ trợ dạy

thức và nhận được trợ giúp

học trên lớp.

của giáo viên và bạn học

trong quá trình học tập qua

mạng.

77

Nội dung ứng dụng

Yêu cầu mức cơ bản

Yêu cầu mức nâng cao

CNTT

3. Các nội dung đảm

- Có đủ máy tính phục vụ quản lý,

- Có mạng LAN kết nối toàn

bảo ứng dụng CNTT

điều hành (tối thiểu 02 bộ máy

bộ máy

tính

trong nhà

khác:

tính, 01 máy in và 01 webcam;

trường.

mỗi tổ bộ môn trong trường có

- Các phòng máy tính phục vụ

máy tính dùng riêng).

dạy học, kiểm tra đánh giá

- Có cán bộ được giao nhiệm vụ

được nối mạng Internet tốc

phụ trách triển khai CNTT (01

độ cao (tối thiểu cáp quang

lãnh đạo trường, 01 nhân viên

FTTH).

hoặc giáo viên kiêm nhiệm).

- Có mạng wifi cung cấp

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt

Internet cho giáo viên, học

chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT

sinh trong khuôn viên nhà

mức cơ bản (quy định tại Thông

trường.

tư số 03/2014/TT-BTTTT của

- Có phòng sản xuất học liệu

Bộ Thông tin và Truyền thông).

điện tử (studio).

- Có ban hành quy chế quy định

- Triển khai hiệu quả các hệ

về quản lý, khai thác và sử dụng

thống họp, hội nghị trực

các hệ thống phần mềm, phòng

tuyến.

máy tính trong trường học.

- Có Hệ thống lưu trữ, máy

- Có kết nối Internet.

chủ/máy trạm phục vụ nội

- Triển khai các giải pháp đảm

bộ nhà trường.

bảo an toàn, an ninh thông tin

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong các ứng dụng CNTT của

thường xuyên tham gia các

nhà trường.

khóa tập huấn chuyên môn

qua mạng.

Để thực hiện tốt biện pháp này các nhà trường căn cứ mô hình và mức độ

ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nêu trên, nghiên cứu xây dựng kế

hoạch trung hạn (5 năm) và hàng năm về ứng dụng CNTT nhằm xác định rõ

78

mục tiêu, nội dung, giải pháp, lộ trình và các nguồn lực đảm bảo tổ chức triển

khai ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về CSVC, trang thiết bị phần cứng, phần

mềm.

- Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV phải đáp ứng yêu cầu.

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực

ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng luôn có vai trò quan trọng, giúp CBQL, GV, NV bù đắp

những lỗ hổng về hiểu biết, năng lực, kĩ năng của những nội dung cần thiết.

Do đó, hoạt động bồi dưỡng cần được diễn ra thường xuyên và kịp thời để

mang lại hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của biện pháp này là nâng cao năng lực

ứng dụng CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông

tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; Kỹ năng khai thác sử dụng có

hiệu quả các phần mềm quản lý trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Lập kế hoạch bồi dưỡng, trong đó xác định rõ đối tượng, thời gian, địa

điểm, hình thức tổ chức bồi dưỡng và cách kiểm tra đánh giá. Bằng việc trả

lời các câu hỏi trong kế hoạch bồi dưỡng: mục tiêu cần đạt, nội dung cần bồi

dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, và làm sao kiểm tra được hoạt động bồi

dưỡng có mang lại hiệu quả không. Để làm tốt nội dung này Lãnh đạo nhà

trường cần:

- Căn cứ vào mô hình và mức độ ứng dụng CNTT của nhà trường. Từ đó

xác định các nội dung ứng dụng, nhu cầu nguồn nhân lực về CNTT để phân

loại ra các đối tượng tham gia vào việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng

ứng dụng CNTT, thông thường có 2 nhóm đối tượng chính là: nhóm đối

79

tượng tham gia quản lý, điều hành hệ thống thông tin; nhóm tham gia sử dụng

cơ bản.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn để bồi

dưỡng đội ngũ CBQL, GV, NV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.

Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch đã đề ra. Để thực hiện nội dung này có

hiệu quả Lãnh đạo nhà trường cần:

- Thành lập nhóm tham gia quản lý, điều hành hệ thống thông tin, trưởng

nhóm là lãnh đạo nhà trường. Các thành viên trong nhóm phải đạt một số tiêu

chí như: có trình độ tin học nổi trội, có tâm huyết, có tư duy đổi mới. Lưu ý

khi cơ cấu ít nhất mỗi bộ phận trong nhà trường có 1 thành viên tham gia,

những thành viên này có trách nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn các thành viên khác

trong tổ bộ môn của mình.

- Tổ chức cho nhóm quản lý, điều hành tham dự các lớp tập huấn, các

buổi hội thảo do Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai và ưu tiên cử đi học

nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. Đội ngũ này

sẽ giúp lãnh đạo nhà trường trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch phát

triển ứng dụng CNTT; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn lại cho tất cả các thành

viên trong nhà trường.

- Đối với nhóm sử dụng cơ bản nhà trường mở các lớp tập huấn miễn

phí, cung cấp tài liệu và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, phân công công

tác hợp lý để các thành viên có điều kiện tham gia khóa học.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL, GV, NV tự nghiên

cứu, học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT.

Trong các hình thức bồi dưỡng thì tự bồi dưỡng luôn là hình thức bồi dưỡng

mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Thông qua tự tìm hiểu, nghiên

cứu sẽ khuyến khích được tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu, lòng yêu nghề và

tinh thần trách nhiệm ứng dụng CNTT vào xử lý công việc.

80

- Tổ chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu với các trường trong và

ngoài tỉnh để các cán bộ, giáo viên, nhân viên được chia sẻ với nhau những

kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà trường.

Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng. Lãnh đạo nhà trường cần có hình thức,

biện pháp để kiểm tra, đánh giá lại hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Để thực

hiện tốt nội dung này Lãnh đạo nhà trường cần:

- Bên cạnh việc động viên, khuyến khích CBQL, GV, NV trong nhà

trường tự học, tự rèn về việc sử dụng CNTT. Chúng ta cần có biện pháp ràng

buộc để cho họ thấy được đây là nhiệm vụ và quyền lợi nên phải làm thường

xuyên.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường đưa vào qui chế chi tiêu nội bộ phần kinh phí cho công tác

đào tạo, bồi dưỡng về CNTT

Triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các văn bản về bồi

dưỡng thường xuyên, điều kiện thi xét thăng hạng giáo viên từ hạng III lên

hạng II và từ hạng II lên hạng I. Để họ nhận thức được việc học này vừa là

trách nhiệm vừa là quyền lợi của bản thân.

CBQL phải làm gương và đi đầu trong công tác tự bồi dưỡng về CNTT.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng

CNTT vào quản lý

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Việc kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong QL

nhà trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, có hiệu quả phục vụ kịp

thời các yêu cầu QL nhà trường. Động viên, khuyến khích, nâng cao ý thức

trách nhiệm, tính tự giác của các tập thể, cá nhân đối với việc ứng dụng

CNTT.

81

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong công tác

QL nhà trường một cách chính xác, khoa học và điều chỉnh, đôn đốc kịp thời

góp phần tạo nên sự thành công trong công tác QL của nhà trường. Để làm tốt

nhiệm vụ này, cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Xác định chuẩn

Lãnh đạo nhà trường phải tổ chức xây dựng hoặc xác định những chuẩn

mà mỗi CBQL, GV, NV cần đạt được khi ứng dụng CNTT vào công tác QL.

Chuẩn này cần được xây dựng trên cơ sở thực tế của nhà trường về CSVC,

thiết bị CNTT. Có thể đánh giá kết quả ứng dụng CNTT của các tập thể, cá

nhân trong nhà trường thông qua các tiêu chí:

Mức độ ứng dụng CNTT trong QL, cán bộ quản lý phải có tổng hợp, báo

cáo cụ thể việc ứng dụng CNTT trong công tác QL của từng thành viên trong

nhà trường.

Chất lượng hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác QL. Để

xây dựng chuẩn đánh giá cho tiêu chí này, cần phải thường xuyên xem xét,

kiểm tra việc tổng hợp dữ liệu, yêu cầu các báo cáo thống kê hàng tuần, hàng

ngày.

Bước 2: Đo lường thành tích

Với quy mô, phạm vi CBQL, GV, NV trong cùng một trường, do vậy

việc kiểm tra mức độ đạt chuẩn của mỗi CBQL, GV, NV trong việc ứng dụng

CNTT trong quản lý là không khó để thực hiện được.

Bước 3: Đánh giá các kết quả kiểm tra được

Lãnh đạo nhà trường xem xét sự phù hợp giữa kết quả đo lường ở bước 2

so với hệ tiêu chuẩn đã xây dựng ở bước 1. Để làm tốt bước này đòi hỏi cán

bộ quản lý phải có kỹ năng, kỹ thuật cao đồng thời nhạy bén để có khả năng

xác định đúng đắn kết quả ứng dụng CNTT. Từ kết quả đó, cán bộ quản lý

phải đưa ra được nhận xét cụ thể đối với từng các tập thể, cá nhân xem họ ứng

82

dụng CNTT đã phù hợp, chưa phù họp hay hoàn toàn không phù hợp với

chuẩn.

Bước 4: Ra quyết định điều chỉnh

Trên cơ sở đã xác định được kết quả ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý, cán bộ quản lý đưa ra những quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

Phát huy thành tích: Nếu việc ứng dụng CNTT trong quản lý của các tập

thể, cá nhân là phù hợp với các tiêu chuẩn thì cần có sự động viên, khích lệ và

có hình thức khen thưởng kịp thời hoặc tổng kết thành các bài học, thành

những tấm gương điển hình để những các tập thể, cá nhân khác học tập và

làm theo.

Uốn nắn sửa chữa: Nếu việc ứng dụng CNTT trong quản lý của các tập

thể, cá nhân nào lệch lạc so với chuẩn quy định, trong điều kiện cho phép thì

cán bộ quản lý cần tác động tới hành vi, thái độ của những tập thể, cá nhân

này để họ nỗ lực hơn nữa hoặc tự điều chỉnh lại hành vi, ý thức của chính

mình để đạt được yêu cầu đề ra.

Xử lý: Nếu thấy kết quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của tập

thể, cá nhân nào không phù họp so với chuẩn đánh giá thì cần phải đưa ra các

quyết định xử lý đối với các tập thể, cá nhân này một cách thấu tình, đạt lý.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, bên cạnh đó phải có tiêu chuẩn về

đánh giá ứng dụng CNTT trong quản lý; xây dựng quy chế thi đua khen

thưởng phù hợp, sát thực tế của trường nhằm động viên khích lệ cán bộ, giáo

viên trong việc ứng dụng CNTT.

3.2.5. Biện pháp 5: Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm

hỗ trợ QL

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Qua khảo sát thực tế cho thấy, có nhiều hệ thống phần mềm quản lý nhà

trường đang được triển khai sử dụng, mỗi hệ thống có ưu nhược điểm và yêu

83

cầu hạ tầng CNTT riêng. Vì vậy mục tiêu của biện pháp này nhằm giúp cho

nhà trường lựa chọn phần mềm phù hợp với nội dung ứng dụng và hạ tầng

CNTT của mỗi đơn vị. Đồng thời giúp các bộ phận trong nhà trường sử dụng

và khai thác hiệu quả các tính năng của phần mềm, để phục vụ tốt cho công

việc quản lý của mình

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Nhằm đảm bảo hạ tầng CNTT phục vụ tốt cho việc ứng dụng CNTT vào

quản lý, trong những năm gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng đã phối

hợp với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân

đội (Viettel), Công ty cổ phần Misa hỗ trợ và triển khai các phần mềm ứng

dụng quản lý nhà trường. Cụ thể: Tập đoàn VNPT và Viettel cam kết hỗ trợ

cho các trường THPT mỗi trường 01 line cáp quang 32Mb, 01 website, 01

phần mềm quản lý nhà trường. UBND tỉnh cũng đặt hàng công ty Misa viết

phần mềm quản lý nhà trường riêng cho tỉnh Sóc Trăng, tuy nhiên gói phần

mềm này các trường phải trả phí duy trì hàng năm (7.000.000 đồng/năm). Các

phần mềm của 3 nhà cung cấp đều chạy trên môi trường trực tuyến.

Mỗi phần mềm quản lý nhà trường có nhiều module khác nhau như:

quản lý học sinh, điểm số, giáo viên, phân công giảng dạy, xếp thời khóa biểu,

báo giảng, tài sản, tài chính, thư viên. Nhìn chung trong đó chỉ có module

quản lý học sinh, điểm số là sử dụng hiệu quả và được đa số các nhà trường

khai thác sử dụng, các module còn lại ít được khai thác vì rất khó sử dụng và

mức độ quản lý không sâu.

Qua nhiều năm trực tiếp sử dụng các phần mềm quản lý ở đơn vị. Tác

giả xin đề xuất lựa chọn các phần mềm hỗ trợ quản lý nhà trường như sau:

- Quản lý học sinh, hiện tại có các phần mềm: VnEdu (VNPT), Smas

(Viettel), VietSchool, Misa. Trong 4 phần mềm này đối với Misa là phải trả

phí duy trì hàng năm (2.000.000 đồng/năm) và còn đang trong quá trình chạy

thử nghiệm, VietSchool là của công ty tư nhân và không có chính sách hỗ trợ

84

về CSVC cho các nhà trường. Xét về tính chuyên nghiệp, có độ an toàn cao,

hạ tầng CNTT mạnh thì ưu tiên chọn phần mềm VnEdu hoặc Smas.

- Quản lý xếp thời khóa biểu, hiện tại có các phần mềm: TKB 10

(Schoolnet), TKB (VietSchool), TKB (VNPT). Trong 3 phần mềm này thì

TKB 10 là có phí (10.000.000 đồng/1 license), nếu nhà trường có kinh phí thì

đầu tư sử dụng TKB 10 còn không có thì sử dụng TKB của VietSchool.

- Quản lý các kỳ thi: sử dụng hhần mềm QL tuyển sinh 10 của SGD

và phần mềm QL thi THPT Quốc gia của BGD.

- Quản lý thông tin đội ngũ: sử dụng phần mềm ePMIS của BGD&ĐT

- Quản lý tài sản: sử dụng phần mềm Misa

- Quản lý tài chính: sử dụng phần mềm Misa

- Quản lý thư viện: sử dụng phần mềm Misa

- Quản lý sổ sách điện tử (Sổ báo giảng, đăng ký hội giàng - thao giảng,

đăng ký dạy bù – dạy thay, đăng ký phòng thí nghiệm - thực hành, đăng ký

sửa chữa CSVC, theo dõi thi đua của HS và GV) theo hướng trực tuyến: hiện

tại các phần mềm quản lý nhà trường chưa hỗ trợ các loại sổ sách điện tử này,

nếu có thì cũng không phù hợp với tình hình thực tế của các nhà trường. Vì

vậy từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép các nhà trường sử dụng sổ sách

điện tử, tác giả đã nghiên cứu và viết được phần mềm quản lý sổ sách điện tử

tích hợp trên website của trường (http://hoangdieust.net/login_hgtg.asp),

chính thức đưa vào sử dụng từ năm học 2015-2016 hiệu quả mang lại rất khả

quan.

Với sản phẩm này tác giả đã đạt giải nhì cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ

thuật cấp tỉnh năm 2015 và được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng

Bằng lao động sáng tạo trong phong trào thi đua yêu nước năm 2015.

Nay tác giả xin chia sẻ và giới thiệu một số tính năng và lợi ích của phần

mềm (để tìm hiểu chi tiết thì xem thêm ở phần phụ lục 3):

85

- Thông qua hệ thống báo giảng giúp cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên

môn theo dõi việc giảng dạy của giáo viên được tiện lợi và nhanh chóng.

- Giúp giáo viên thực hiện việc đăng ký: báo giảng, hội giảng, thao

giảng, phòng thực hành, đề nghị sửa chữa CSVC của mình mọi lúc, mọi nơi.

- Giúp Đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm nắm bắt kịp thời tình tình thi

đua của lớp.

- Giúp giáo viên trong nhà trường chủ động hơn trong việc sắp xếp thời

gian để dự giờ đồng nghiệp.

- Giúp bộ phận thi đua nhà trường thống kê số liệu được dễ dàng, nhanh

chóng và chính xác (số tiết UDCNTT, số lần báo giảng trễ, số lần HG-TG, số

tiết dự giờ,…).

- Giúp bộ phận quản lý CSVC của nhà trường nắm bắt và khắc phục sự

cố về CSVC được kịp thời

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Giao cho nhóm quản lý, điều hành hệ thống thông tin của nhà trường

tham mưu với hiệu trưởng trong việc lựa chọn các phần mềm đưa vào triển

khai sử dụng.

Tổ chức tập huấn từ cơ bản đến nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho người

sử dụng, lưu ý chia theo nhóm đối tượng sử dụng.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, bên cạnh đó phải có tiêu chuẩn về

đánh giá ứng ứng dụng CNTT trong quản lý; xây dựng quy chế thi đua khen

thưởng phù hợp, sát thực tế của trường nhằm động viên khích lệ cán bộ, giáo

viên trong việc ứng dụng CNTT.

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT

trong quản lý

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản về tổ chức triển khai ứng

dụng CNTT trong nhà trường. Bên cạnh đó có chính sách đào tạo, sử dụng

86

nhân tài một cách hợp lý, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên

nâng cao khả năng ứng dụng CNTT vào quản lý. Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư

hạ tầng cơ sở vật chất ứng dụng CNTT trong các nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, Sở Giáo

dục và Đào tạo về công tác ứng dụng CNTT trong quản lý.

Xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ về ứng dụng CNTT trong nhà

trường. Cụ thể như: quy chế quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ

thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ thống; quy

định chuẩn đánh giá cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong trường; quy

định về việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; quy định về quy trình trao

đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử thống nhất trên toàn hệ thống mạng, các

chính sách nhằm giảm giấy tờ; có các hình thức khen thưởng các đơn vị, cá

nhân làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành

mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có hành lang pháp lý về ứng dụng CNTT từ Trung ương đến địa phương

về: cơ chế tuyển dụng, cơ chế đầu tư kinh phí nâng cấp cơ sở vật chất, chế độ

ưu đãi, chính sách thu hút các nhà đầu tư và những quy định về lĩnh vực

CNTT trong quản lý giáo dục.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để phát huy được hiệu quả của các biện pháp phát triển ứng dụng CNTT

trong quản lý tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, CBQL

các trường cần phải xác định được mối quan hệ mật thiết giữa các biện pháp.

Phối hợp các biện pháp một cách linh hoạt để các biện pháp có thể hỗ trợ cho

nhau làm cho quá trình thực thi các biện pháp ở trong các nhà trường trở nên

thuận lợi và mang hiệu quả cao.

87

Trong 6 biện pháp, biện pháp 1 là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện tốt

các biện pháp còn lại. Bởi nhận thức là cơ sở của hành động, muốn có hành

động đúng thì phải có nhận thức đúng. Vì vậy lãnh đạo nhà trường cần phải

tiến hành biện pháp này thường xuyên, liên tục và kiên trì.

Biện pháp 2 có vai trò xác định được mục tiêu, mức độ, nội dung ứng

dụng CNTT trong quản lý một cách phù hợp với điều kiện thực tế, mang lại

hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trường học;

giúp các cơ quan quản lý giáo dục trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch

phát triển và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông

một cách khoa học và thực tế.

Biện pháp 3 là cơ sở, tiền đề quan trọng cho các biện pháp còn lại. Vì cơ

sở để việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý thành công trước hết phải

có con người có trình độ và khả năng ứng dụng CNTT. Nếu không có nguồn

nhân lực CNTT có trình độ cơ bản thì chắc chắn sẽ không thể ứng dụng

CNTT vào quản lý.

Biện pháp 4 là việc thực hiện các chức năng quản lý, biện pháp này tác

động vào tất cả các hoạt động, các quá trình phát triển ứng dụng CNTT vào

quản lý nhằm phát hiện những sai lệch để kịp thời có biện pháp điều chỉnh

thích hợp và ra quyết định bổ sung hợp lý.

Biện pháp 5 là việc lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm ứng

dụng phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường. Biện pháp này nhằm giúp

các nhà trường chọn đúng các phần mềm quản lý, đáp ứng được yêu cầu đổi

mới công tác quản lý trong nhà trường.

Biện pháp 6 là nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT, đáp

ứng yêu cầu đổi mới quản lý hiện nay, góp phần cho việc đào tạo nguồn nhân

lực, thu hút nhân tài.

88

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đưa

ra, tác giả đã lấy ý kiến đánh giá của 30 CBQL, 86 giáo viên và 14 nhân viên

của 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng: THPT Hoàng Diệu,

THPT DTNT Huỳnh Cương, THPT Thành phố Sóc Trăng bằng các phiếu hỏi.

- Quy ước các mức độ:

+ Điểm 3:  Rất cần thiết hay rất khả thi

+ Điểm 2:  Cần thiết hay khả thi

+ Điểm 1:  Không cần thiết hay không khả thi

- Thang điểm trung bình như sau:

+ Từ 2.25 đến cận 3.0: 

+ Từ 1.5 đến cận 2.25: 

+ Từ 0.75 đến cận 1.5: 

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý ứng

dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng

Tính cần thiết

Người trả

TT

Nội dung biện pháp

lời

   ĐTB ĐLC

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ

CBQL

76.7

20.0

3.3

2.73

0.52

CBQL, GV, NV về tầm quan trọng

GV-NV

60.0

38.0

2.0

2.58

0.54

1

của việc ứng dụng CNTT trong quản

Tổng hợp

63.8

33.8

2.3

2.62

0.53

CBQL

30.0

66.7

3.3

2.27

0.52

Xây dựng và triển khai mô hình ứng

2

GV-NV

41.0

52.0

7.0

2.34

0.61

dụng CNTT trong quản lý

Tổng hợp

38.5

55.4

6.2

2.32

0.59

CBQL

23.3

73.3

3.3

2.20

0.48

Nâng cao trình độ, năng lực ứng

3

dụng CNTT cho đội ngũ CBQL,

GV-NV

35.0

57.0

8.0

2.27

0.60

GV, NV

Tổng hợp

32.3

60.8

6.9

2.26

0.57

CBQL

20.0

76.7

3.3

2.17

0.46

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc

4

GV-NV

34.0

60.0

6.0

2.28

0.57

ứng dụng CNTT trong quản lý

Tổng hợp

30.8

63.8

5.4

2.25

0.55

5

Lựa chọn và khai thác có hiệu quả

CBQL

10.0

86.7

3.3

2.07

0.37

89

các phần mềm hỗ trợ quản lý

GV-NV

33.0

59.0

8.0

2.25

0.59

Tổng hợp

27.7

65.4

6.9

2.21

0.55

CBQL

36.7

60.0

3.3

2.33

0.55

Xây dựng cơ chế chính sách về ứng

6

dụng CNTT trong quản lý

GV-NV

33.0

57.0

10.0

2.23

0.62

Tổng hợp

33.8

57.7

8.5

2.24

0.60

Điểm trung bình chung

2.3

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng

CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng

Người

TT

Nội dung biện pháp

trả lời

Tính khả thi    ĐTB ĐLC

CBQL 10.0 86.7 3.3

2.07

0.37

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL,

1

GV, NV về tầm quan trọng của việc ứng

GV-NV 22.0 76.0 2.0

2.20

0.45

dụng CNTT trong quản lý.

Tổng hợp 19.2 78.5 2.3

2.17

0.43

CBQL 16.7 80.0 3.3

2.13

0.43

Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng

GV-NV 18.0 77.0 5.0

2.13

0.46

2

CNTT trong quản lý

Tổng hợp 17.7 77.7 4.6

2.13

0.46

CBQL 16.7 83.3 0.0

2.17

0.38

Nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng

GV-NV 20.0 72.0 8.0

2.12

0.52

3

CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV

Tổng hợp 19.2 74.6 6.2

2.13

0.49

CBQL 13.3 80.0 3.3

2.13

0.43

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng

GV-NV 21.0 78.0 6.0

2.10

0.46

4

dụng CNTT trong quản lý

Tổng hợp 19.2 78.5 5.4

2.11

0.45

CBQL

6.7 86.7 6.7

2.00

0.37

Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các

GV-NV 19.0 75.0 6.0

2.13

0.49

5

phần mềm hỗ trợ quản lý

Tổng hợp 16.2 77.7 6.2

2.10

0.46

CBQL 13.3 83.3 3.3

2.10

0.40

GV-NV 18.0 73.0 9.0

2.09

0.51

6

Xây dựng cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong quản lý

Tổng hợp 16.9 75.4 7.7

2.09

0.49

Điểm trung bình chung 2.12

90

Theo số liệu của bảng 3.2 và 3.3, chúng tôi nhận thấy:

Tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đánh giá có mức độ

cần thiết và rất cần thiết với điểm trung bình là: 2.3, mức độ khả thi và rất khả

thi với điểm trung bình là: 2.12, cho thấy độ tập trung của các ý kiến trong

việc đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp, đồng thời không

có sự khác biệt ý nghĩa khi đánh giá giữa nhóm CBQL và GV-NV.

- Biện pháp thứ 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về

tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào quản lý. Có mức độ cần thiết

với ĐTB là: 2.62 và mức độ khả thi với ĐTB: 2.17. Điều này cho thấy tầm

quan trọng và mức độ cần thiết của công tác nâng cao nhận thức là đúng đắn.

Vấn đề đặt ra là cần biến những nhận thức thành hành động cụ thể để công tác

ứng dụng CNTT trong QL tại các trường THPT thành phố Sóc Trăng đạt yêu

cầu.

- Biện pháp thứ 2: Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT vào

quản lý. Có mức độ cần thiết với ĐTB là: 2.32 và mức độ khả thi với ĐTB:

2.13. Điều này cho thấy, việc xây dựng mô hình ứng dụng CNTT là cần thiết

và khả thi. Vấn đề là các cấp lãnh đạo và đặc biệt là CBQL, GV, NV trong

các nhà trường phải tập trung mọi nguồn lực, vật lực để mô hình ứng dụng

CNTT trong QL đáp ứng được yêu cầu.

- Biện pháp thứ 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng

dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV. Đa số các ý kiến đều cho là rất cần

thiết (ĐTB 2.26) và mức độ khả thi cao (ĐTB 2.13). Con người là yếu tố

quyết định việc thành công hay thất bại khi triển khai các công việc. Phần lớn

cán bộ, giáo viên, nhân viên đều muốn được học tập nâng cao trình độ, kỹ

năng ứng dụng CNTT.

- Biện pháp thứ 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT

vào quản lý. Đa số các ý kiến đều cho là rất cần thiết (ĐTB 2.25) và mức độ

91

khả thi cao (ĐTB 2.11). Biện pháp này không khó nhưng nhiều CBQL, GV,

NV cho rằng thường không quan tâm đúng mức.

- Biện pháp thứ 5: Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm hỗ

trợ QL. Đa số các ý kiến đều cho là rất cần thiết (ĐTB 2.21) và mức độ khả

thi cao (ĐTB 2.1). Chúng tôi thấy được việc lựa chọn các phần mềm phù hợp

là không khó thực hiện, vấn đề là khai thác sử dụng như thế nào cho hiệu quả.

- Biện pháp thứ 6: Xây dựng cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong

QL. Đa số các ý kiến đều cho là rất cần thiết (ĐTB 2.25) và mức độ khả thi

cao (ĐTB 2.09). Chúng tôi nhận thấy, nếu công tác thu hút nguồn nhần lực,

đầu tư cho công tác ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trường THPT của

thành phố Sóc Trăng được các cấp quan tâm, đầu tư thì sẽ mang lại những khả

thi cao.

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi

Nhìn chung các biện pháp đã nêu xét trên tổng thể là cần thiết và khả thi

trong điều kiện mỗi trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng hiện nay.

Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp theo hướng tuân thủ tính thực tiễn, phù

hợp với điều kiện và hướng vào hiệu quả chắc chắn sẽ thúc đẩy ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý.

92

Tiểu kết chương 3

Từ thực trạng ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành

phố Sóc Trăng, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, chúng tôi đã đề xuất 6 biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý, Cụ thể

như sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về tầm

quan trọng của việc ứng dụng CNTT.

Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý.

Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng

CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV.

Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào

quản lý.

Biện pháp 5: Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ

quản lý.

Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong quản lý.

Mỗi biện pháp đều tác động đến hiệu quả của ứng dụng CNTT ở những

mức độ và những phương thức khác nhau. Phối hợp các biện pháp trên tạo

thành một biện pháp tổng thể tương ứng với điều kiện thực tế của từng đơn vị.

Sự sắp xếp bố trí hài hòa các biện pháp trên cũng là một tác động tăng cường

hiệu quả ứng dụng CNTT.

Trong từng thời điểm và điều kiện cụ thể, mỗi biện pháp có một tính chất

khác nhau, có khi biện pháp này có tính cấp thiết, biện pháp kia cơ bản và lâu

dài hoặc ngược lai. Vì vậy các biện pháp trên phải được tổ chức thực hiện một

cách đồng bộ và có hệ thống.

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Khi ý tưởng ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo được đưa ra cách

đây nhiều năm, đã có nhiều ý kiến cho rằng điều đó là chưa cần thiết. Thậm

chí nhiều người còn cho rằng không có CNTT thì ngành giáo dục thế giới vẫn

phát triển tốt trong nhiều năm qua; và rằng không có CNTT thì vẫn có rất

nhiều nhân tài được đào tạo ra từ các “nôi” của giáo dục. Thế nhưng, cả thế

giới đang vận động theo hướng ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt

động, và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài xu hướng đó.

Trước cuộc cách mạng khoa học 4.0, công nghệ thông tin đã phát huy

thế mạnh và ngày càng hữu hiệu ở nhiều lĩnh vực. Với trường học, việc ứng

dụng CNTT vào mọi hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập đang được các

cấp quản lý giáo dục lưu tâm và bước đầu phát huy hiệu quả.

Trong những năm qua, với việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT

vào quản lý, giảng dạy, các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng đã

đạt những kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Chất lượng giáo dục có nhiều

chuyển biến theo chiều hướng tích cực, công tác quản lý, điều hành của

trường trở nên tinh gọn và hiệu quả, đội ngũ CBQL, GV, NV từng bước tiếp

cận với các phương pháp quản lý hiện đại với sự hỗ trợ đắc lực của CNTT.

Việc ứng dụng CNTT vào quản lý là một hướng đi đúng đắn và cần thiết

trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý và thực trạng công

tác quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trường THPT trên địa bàn

thành phố Sóc Trăng. Chúng tôi đưa ra 6 biện pháp, đó là:

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về tầm quan trọng

của việc ứng dụng CNTT.

- Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý.

94

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT cho

đội ngũ CBQL, GV, NV.

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào quản lý.

- Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ QL.

- Xây dựng cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong QL.

Mỗi biện pháp có vị trí và chức năng khác nhau song có mối quan hệ

chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Với từng biện pháp, tác giả đã xây dựng

một số nội dung cụ thể và đã được khảo sát ý kiến của CBQL, GV, NV các

trường THPT thành phố Sóc Trăng. Các biện pháp này có nhiều ưu điểm phù

hợp với giả thuyết khoa học. Trong từng thời điểm và điều kiện cụ thể, mỗi

biện pháp có một tính chất khác nhau, có khi biện pháp này có tính cấp thiết,

biện pháp kia cơ bản và lâu dài hoặc ngược lai. Vì vậy các biện pháp trên phải

được tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và có hệ thống.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành các văn bản pháp lý định hướng vấn đề nâng cao nhận thức về

việc ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông.

Ban hành các quy định về chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần tạo

động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phụ trách về phát triển hệ

thống thông tin trong nhà trường.

Ban hành chính sách đầu tư xây dựng CSVC về CNTT và truyền thông

trong nhà trường theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích

doanh nghiệp và cá nhân cùng tham gia.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng

Đồng bộ các biểu mẫu báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ về thông tin học

sinh, giáo viên, CSVC, chất lượng giáo dục. Nhằm tiến tới sử dụng một mẫu

báo cáo chung (cơ sở dữ liệu chung) mà các phòng ban của Sở Giáo dục và

Đào tạo đều khai thác sử dụng được.

95

Có chính sách đầu tư tăng cường hạ tầng CNTT cho các trường THPT để

phục vụ tốt cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong trường học.

Phối hợp với các tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT hoặc Viettel xây

dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý nhà trường dùng chung, sử

dụng thống nhất từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đến các cơ sở giáo dục và

đào tạo trong tỉnh.

Trong công tác bổ nhiệm CBQL cần chú trọng đến khả năng ứng dụng

CNTT và Ngoại ngữ của cán bộ được bổ nhiệm.

2.3. Đối với CBQL các trường THPT của thành phố Sóc Trăng

Triển khai, quán triệt tốt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà

nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục.

Triển khai áp dụng đầy đủ các biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý

được tác giả đề xuất ở Chương 3 của Luận văn này.

Quan tâm hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tổ chức thi đua, khen thưởng

kịp thời đối với các cán bộ, giáo viên, nhân viên có tâm huyết, có cống hiến

trong việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào quản lý trong nhà trường.

2.4. Đối với GV, NV các trường THPT của thành phố Sóc Trăng

Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ về Tin học và Ngoại ngữ

Tích cực khai thác các khả năng ứng dụng CNTT đã triển khai để thay

đổi cách làm việc theo hướng tăng hiệu quả xử lý công việc.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013). Nghị quyết

29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hà Nội.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2014). Nghị quyết số

36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 về đầy mạnh ứng dụng, phát triển

công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế. Hà Nội.

Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2005). Luật Giáo dục và các quy định pháp luật

mới nhất đối với ngành Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội: Nxb Lao động -

Xã hội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày

01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các

cơ sở giáo dục. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28

tháng 3 năm 2011 Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và

trường phổ thông có nhiều cấp học. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12

tháng 12 năm 2011, Ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh

THCS và THPT. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2012). Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày

10/09/2012, Ban hành Thông tư quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo

dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Công văn Số: 4116/BGDĐT-CNTT, ngày

08/9/2017 của về việc hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ

97

thông tin cho năm học 2017 – 2018. Hà Nội.

Bộ Thông tin và Truyền thông. (2014). Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày

11/3/2014 về việc Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông

tin. Hà Nội.

Chính phủ. (1993). Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin,

Website Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).

Đặng Quốc Bảo. (1999). Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận

và thực tiễn. Nxb Thống kê.

Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn. (1987). Những bài giảng về quản lý trường học. Hà

Nội. Nxb Giáo dục.

Hà Thế Ngữ. (2001). Chức năng quản lý và nội dung quản lý của Hiệu

trưởng. Tạp chí nghiên cứu Giáo dục (số 7).

Hà Thế Ngữ. (2001). Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Harold Knoozt, Cyril Odonmell, Heinz Weihrich. (1998). Những vấn đề cốt

yếu của quản lý. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Người dịch: Vũ Thiếu,

Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu.

Hồ Văn Liên. (2007). Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục. Nxb Đại học Sư

phạm Tp.HCM.

Hoàng Phê. (1992). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội.

K.Mác, Ph.Enghen toàn tập. (1993). Bản tiếng Việt. Nxb Chính trị Quốc gia

Hà Nội.

Ngô Đình Qua. (2005). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Đại học

Sư phạm Tp. HCM.

Nguyễn Ngọc Quang. (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục. Trường CBQL Giáo dục TW I.

Nguyễn Thị Diệp. (2018). Trường học trước cuộc cách mạng khoa học công

nghệ 4.0. Nhận từ https://dantri.com.vn/dien-dan/truong-hoc-truoc-

98

cuoc-cach-mang-khoa-hoc-cong-nghe-40-2018062011343129.htm

Nguyễn Thị Huỳnh Kiều. (2017). Quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở

các trường THPT thuộc cụm chuyên môn 4, thành phố Hồ Chí Minh”.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục.

Trường Đại học Sài Gòn. Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí. (2010). Đại cương khoa học

quản lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Phan Tấn Lộc. (2012). Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở, thành phố

cao lãnh tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên

ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Vinh. Tỉnh Nghệ An.

Quốc hội. (2006). Luật Công nghệ thông tin, Tư liệu 67/2006/QH11,

Website Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn)

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Công văn Số: 2245/HD-

SGDĐT, ngày 29/9/2017 về việc hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ

công nghệ thông tin cho năm học 2017 – 2018.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2018). Tổ chức hội thảo với chuyên

đề “Ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi

môn Tin học”.

Thủ tướng Chính phủ. (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm

2017 về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ 4”. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (2017). Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01

năm 2017 phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020,

định hướng đến năm 2025". Hà Nội.

99

Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Flammăng, Vương quốc

Bỉ. (2013). Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Trần Kiểm. (2004). Khoa học quản lý giáo dục –Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn. Hà Nội. Nxb Giáo dục.

Nguyễn Thanh Giang. (2015). Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở

trường trung học phổ thông vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Luận án

tiến sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Lê Duy Khiên. (2010). Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc

sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Văn Hòa. (2018). Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và

quản lý nhà trường tại Thanh Hóa. Nhận từ

http://thanhhoaedu.vn/index.php?option=com_content&view=article&i

d=2049:ung-dung-cntt-truong-ql-va-day-hoc-tai-thanh-hoa-

2017&catid=242&Itemid=264

Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Tp. HCM. (2013). Bồi dưỡng cán bộ quản

lý trường phổ thông tập I,II, Tài liệu bồi dưỡng CBQL. Tp.HCM.

Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục, Tạp chí thông tin quản lý giáo dục, Số

5/2004; số 3/2005; số 2/2006.

Vân Anh. (2017). Năm 2020: 90% trường phổ thông thường xuyên ứng dụng

CNTT trong quản lý. Nhận từ https://ictnews.vn/cntt/cuoc-song-thong-

minh/nam-2020-90-truong-pho-thong-thuong-xuyen-ung-dung-cntt-

trong-quan-ly-148758.ict

Trần Kiểm (2002). Khoa học QL nhà trường phổ thông, NXBĐHQG, HN.

100

Vũ Anh Tuấn. (2013). Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý ở các trường trung học phổ thông quận Thủ Đức,

thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên

ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Vinh. Tỉnh Nghệ An.

Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1994). Những vấn đề cốt

yếu về quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 499

KOZLOVAO.V.(1976). Những cơ sở của khoa học quản lý, NXB Khoa học

xã hội, Hà Nội.

Viện ngôn ngữ học (2003). Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở của khoa học quản lý. NXB Chính trị quốc

gia Hà Nội

Hà Sĩ Hồ (1985). Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục.

Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1987). Giáo dục học, NXB Giáo dục.

Bùi Trọng Tuân (1984). Một số vấn đề QLGD. Trường cán bộ QLGD và đào

tạo, Hà Nội.

Nguyễn Ngọc Quang (1998). Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận

dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Trần Kiểm (2004). Khoa học QL GD, một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Chính phủ (2010). Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010.

NXBGD, Hà Nội.

Chris Abbott. (2001). ICT: Changing Education, RoutledgeFalmer.

Saverius Kaka.(1997). Resource Management in Schools, Longman

David Mousund - Đại học Oregon Australia. Thúc đẩy phát triển ứng dụng

CNTT trong giáo dục, www.giaoducthoidai.vn

John Mcbeath and Kate Myer (1999). Effective School Leaders, ongman. tr.9

K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson (2009). Quản trị hiệu quả trường

học, NXB Giáo dục Việt Nam.

101

Andrew Jones thuộc British Educational Communications and Technology

Agency (Beca): A Review Of The Research Literature On Barriers To The

Uptake Of ICT By Teachers ,Website: http://dera.ioe.ac.uk.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa quý thầy/cô!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu “Quản lý hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường Trung học phổ thông,

thành phố Sóc Trăng”, kính mong quý thầy/cô trả lời bằng cách đánh dấu X

vào các ô tương ứng với câu trả lời phù hợp. Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục

đích nghiên cứu khoa học. Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy/cô.

Phần 1: Xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

1. Đơn vị công tác: ........................................................................................................

2. Giới tính: a.  Nam b.  Nữ

3. Thầy/cô đang là:

a.  Hiệu trưởng b.  Phó hiệu trưởng c.  CT.Công đoàn

d.  Tổ trưởng CM e.  BT.Đoàn f.  Giáo viên g.  Nhân viên

Phần 2: Nội dung khảo sát

Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về tình hình ứng dụng công

nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý (QL) tại đơn vị mình qua các

nội dung sau, theo 4 mức độ:

 : Rất tốt hay rất đồng ý  : Tốt hay đồng ý

 : Được hay không có ý kiến  : Không tốt hay không đồng ý kiến

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

   

I. Nhận thức

1. CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho CBQL trong

   

hoạt động QL

2. CBQL có vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng

   

CNTT trong QL

PL2

3. Hiện nay, trong công tác QL của nhà trường không thể

   

thiếu sự hỗ trợ của CNTT

4. Hiện nay, có nhiều phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong

   

công tác QL nhà trường THPT.

5. Ứng dụng CNTT cần phải đảm bảo đầy đủ các trang

thiết bị phần cứng, phần mềm, con người thì mới có thể

   

ứng dụng được

6. Để ứng dụng CNTT vào QL cần căn cứ vào: Chủ trương

chính sách của nhà nước, trình độ đội ngũ, CSVC

   

TT

Nội dung

Mức độ nhận xét

   

II. Tình hình ứng dụng CNTT tại đơn vị

Số lượng trang thiết bị đảm bảo tốt cho việc thực hiện

1.

   

ứng dụng CNTT?

Chất lượng trang thiết bị đảm bảo tốt cho việc thực hiện

2.

   

ứng dụng CNTT?

Theo thầy/cô việc ứng dụng CNTT vào QL tại đơn vị

3.

   

mình ở mức độ nào?

Thầy/cô thực hiện việc ứng dụng CNTT vào QL tại đơn

4.

   

vị mình ở mức độ nào?

Nhân viên (kế toán, văn thư, thư viện, y tế, thiết bị) ứng

5.

   

dụng CNTT vào công việc ở mức độ nào?

Mức độ hỗ trợ của giáo viên phụ trách tin học cho

6.

   

CBQL, GV, NV ở mức độ nào?

Việc ứng dụng CNTT vào QL hành chính (công văn,

7.

nhân sự, tài chính, tài sản, thi đua khen thưởng,…) ở đơn

   

vị mình đạt mức độ nào?

Việc xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT

8.

   

trong QL?

PL3

III. Công tác QL ứng dụng CNTT tại đơn vị

   

A. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL

1. Công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào QL?

   

Công tác lập kế hoạch mua mới hoặc bổ sung các trang

2.

   

thiết bị phần cứng, phần mềm?

Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng

3.

   

CNTT?

   

B. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào QL

1. Công tác tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ?

   

Công tác chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào xử lý công

2.

   

việc?

3. Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ QL?

   

Công tác chỉ đạo Giáo viên Tin học có năng lực viết các

4.

   

phần mềm hỗ trợ QL theo yêu cầu công việc?

Công tác tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng

5.

   

dụng CNTT cho đội ngũ?

PL4

Nội dung TT Mức độ nhận xét

C. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào QL

   

Công tác quy định các tiêu chí kiểm tra đánh giá định tính

1.

   

và định lượng việc ứng dụng CNTT của các bộ phận?

Công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng

2.

   

CNTT vào QL của các bộ phận?

Công tác đánh giá thường xuyên và định kỳ các khó khăn

3.

   

trong việc ứng dụng phần mềm?

Công tác theo dõi, kiểm tra việc cập nhật dữ liệu vào các

4.

   

phần mềm QL?

IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL ứng dụng CNTT vào QL

A. Yếu tố thuận lợi

   

Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT vào QL của các

1.

   

cấp.

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phần cứng, phần

2.

   

mềm phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.

Sự phát triển của CNTT và yêu cầu đổi mới công tác QL

3.

   

nhà trường

B. Yếu tố khó khăn

   

1. Nhận thức của đội ngũ về sự thay đổi trong công tác QL    

2. Trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của CB, GV, NV

   

Kinh phí học nâng cao, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT

3.

   

cho CB, GV, NV.

Sở Giáo dục và Đào tạo (SGD&ĐT) triển khai sử dụng

4.

   

nhiều phần mềm QL nhà trường có cùng chức năng

Việc ứng dụng CNTT để kết xuất các báo cáo về cấp trên

5.

   

rất khó khăn, do biểu mẫu khác nhau ở từng phòng ban của

PL5

SGD&ĐT, mặc dù cấu trúc dữ liệu là như nhau.

Các phần mềm ứng dụng kết xuất các báo cáo chưa phù

6.

   

hợp với nhu cầu thực tế (biểu mẫu).

Trân trọng cảm ơn!

PL6

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về việc đánh giá mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng

CNTT trong quản lý tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng

Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, xin quý thầy/cô vui

lòng cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp nâng

cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại đơn vị mình qua

các nội dung sau, bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng theo 3 mức độ:

: Rất cần thiết hay rất khả thi : Cần thiết hay khả thi

: Không cần thiết hay không khả thi

Tính cần thiết Tính khả thi

TT

Nội dung biện pháp

     

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV

về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào

1.

     

quản lý trong thời kỳ hội nhập quốc tế và tiếp cận

cuộc cách mạng công nghệ 4.0

Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng CNTT

2.

     

trong quản lý

Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh

3.

     

giá việc ứng dụng CNTT vào quản lý

Nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT cho

4.

     

đội ngũ CBQL, GV, NV

Lựa chọn và khai thác có hiệu quả các phần mềm

5.

     

hỗ trợ quản lý

Xây dựng cơ chế chính sách quản lý ứng dụng

6.

     

CNTT

Trân trọng cảm ơn!

PL7

Phụ lục 3

Giải pháp thực hiện phần mềm quản lý “Sổ sách điện tử” của tác giả

1. Biểu đồ phân cấp chức năng:

2. Thiết kế chức năng và giao diện:

a. Chức năng tra cứu:

Để tra cứu thực hiện các bước sau:

- Nhập vào địa chỉ http://hoangdieust.net/login_hgtg.asp (hoặc bấm

trực tiếp trên website trường), xuất hiện giao diện như hình sau:

PL8

- Để tra cứu lịch báo giảng thực hiện như sau:

+ Bước 1: Chọn tổ cần tra cứu

+ Bước 2: Chọn tuần cần tra cứu

+ Bước 3: Bấm vào lệnh “Tra cứu”, xuất hiện giao diện như hình sau:

- Ý nghĩa các con số trên các ô:

+ Nếu ô nào còn trống thì xem như tuần đó giáo viên chưa báo giảng.

+ Nếu trên ô có con số thì đó là số tiết thực dạy của giáo viên trong tuần.

- Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn chỉ cần nhìn vào bảng thống kê này sẽ

biết được tình hình giảng dạy của giáo viên.

- Để xem chi tiết phiếu báo giảng của giáo viên thì chỉ cần bấm chuột vào tên

GV cần tra cứu.

PL9

- Lưu ý: Để tra cứu các chức năng còn lại thực hiện các bước tương tự như

tra cứu báo giảng

b. Chức năng đăng nhập

Mỗi giáo viên được nhà trường cung cấp cho 1 tài khoản để truy cập

vào trang “Sổ sách điện tử” của nhà trường. Để thực hiện chức năng cập nhật

phần sổ sách của mình thì giáo viên phải đăng nhập vào như sau:

- Tại giao diện màn hình tra cứu, bấm vào lệnh “Bấm vào đây để đăng

ký BG, HG, TG” xuất hiện giao diện như hình bên dưới.

- Để đăng nhập thực hiện các bước sau:

+ Nhập tài khoản

+ Nhập mật khẩu

+ Bấm vào nút lệnh “ Đăng nhập”

PL10

Sau khi đăng nhập thành công thì xuất hiện giao diện như sau:

PL11

- Cập nhật báo giảng:

+ Để thêm báo giảng bấm vào lệnh “ Thêm mới BG”

+ Để sửa hoặc xóa BG bấm vào lệnh “ Sửa hoặc xóa BG”

+ Để đổi mật khẩu bấm vào lệnh “ Đổi mật khẩu”

- Cập nhật HG-TG: tương tự

- Giao diện thêm báo giảng:

PL12

- Giao diện sửa báo giảng:

Chú ý: Qua một tuần báo giảng thì hệ thống tự động khóa, giáo viên không

thể điều chỉnh được nữa.

- Kết quả tra cứu giáo viên đăng ký Hội giảng – Thao giảng

PL13

SỞ GD&ĐT SÓC TRĂNG

- Thống kê đề nghị sửa chữa CSVC:

PHIẾU ĐỀ NGHỊ SỬA CHỮA CƠ SỞ VẬT CHẤT

Trường THPT Hoàng Diệu

Năm học 2017-2018

T07:08/10/2018-13/10/2018

Địa

Đã

Ý kiến của người

Stt

Nội dung đề nghị sửa chữa

Giáo viên đề nghị

điểm

sửa

phụ trách

1 MÁY CHIẾU KO KET NOI DC VOI MÁY TÍNH

La Thị Xuân Phương 12A3

x

NHỜ SƠN LẠI BẢNG VÀ SỬA BÓNG ĐÈN(BỊ HƯ 2 BÓNG GẦN BÀN

Phạm Kinh Ân

11A12

2

x

GV)

3 SƠN LẠI BẢNG CHO HS DỄ CHÉP BÀI

Nguyễn Thị Thường 11A16

x

Nguyễn Thị Ngọc

4 QUẠT TRẦN BỊ HƯ( QUAY RẤT YẾU)

11A13

Tuyền

Nguyễn Thị Ngọc

XIN BGH THAY BẢNG CHO LỚP. VÌ CHÓI ĐA SỐ HỌC SINH NHÌN

11A13

x

5

KHÔNG RÕ

Tuyền

Phạm Kinh Ân

11A1

6 HƯ MÁY CHIẾU

x

Phạm Kinh Ân

11A17

7 MÁY CHIẾU HƯ

x

SỬA MÁY CHIẾU BỊ HƯ, Ổ ĐIỆN BỊ RƠI RA KHỎI TƯỜNG RẤT

Nguyễn Thị Thường 11A16

8

x

NGUY HIỂM

PKA: Đã kiểm tra: Lớp

có đầy đủ máy chiếu,

BUT BANG BI NGHIENG, KHONG CO DINH, DE BI NGA KHI DUNG

9

Đàm Mỹ Trân

10A1

x

CAC CHOT DEN KHONG HOAT DONG, LOP KHONG CO DEN CHIEU

máy thu vật thể và

đang hoạt động tốt.

PKA: Đang gửi sửa,khi

10 MÁY CHIẾU KHÔNG LÊN(ĐÈN ĐỎ NHÁY LIÊN TỤC), HƯ Ổ ĐIỆN

Huỳnh Chí Phến

11A16

nào có sẽ lắp lại ngay.

THAY HỆ THỐNG DÂY, Ổ CẤM ĐIỆN TẠI BÀN GIÁO VIÊN GẤP. VÌ

HÔM NAY 10/5 CẤM CHUI CỦA MÁY CHIẾU VÀO THÌ Ổ ĐIỆN BÓC

11

Phạm Thị Kim Huê

11A15

x

KHÓI, CÓ MÙI KHÉT NẶNG. NÊN TẠM THỜI TÔI DẶN HS THÔNG

BÁO VỚI GVBM KHÔNG NÊN SỬ DỤNG ĐIỆN.

12 SƠN LẠI 2 BẢNG, NHÌN KHÔNG RÕ.

Trần Loan Thảo

10A6

x

THAY DÂY TÍN HIỆU MÁY CHIẾU VÀ DÂY TÍN HIỆU NỐI VÀO

13

Huỳnh Thị Hồng Gấm 10A10

x

LAPTOP

14 ĐỔI BẢNG MỚI,BẢNG CŨ BỊ TRÁ.

Thạch Thị Thanh Tâm 11A5

x

- Thống kê đăng ký phòng thực hành:

PL14

PL15

- Thống kê tổng kết thi đua cờ đỏ của các lớp:

3. Hiệu quả của phần mềm khi áp dụng vào thực tiễn

- Phần mềm đã được áp dụng tại trường THPT Hoàng Diệu từ năm học

2014-2015 đến nay.

- Đạt được các mục tiêu đề ra, giao diện thân thiện dễ sử dụng giải quyết

được các vấn đề trong thực tiễn.

- Giúp cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc giảng dạy

của giáo viên được tiện lợi và nhanh chóng.

- Giúp giáo viên thực hiện việc đăng ký: báo giảng, hội giảng, thao

giảng, phòng thực hành, đề nghị sửa chữa CSVC của mình mọi lúc mọi nơi.

- Giúp Đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm nắm bắt kịp thời tình tình thi

đua của lớp.

- Giúp giáo viên trong nhà trường chủ động hơn trong việc sắp xếp thời

gian để dự giờ đồng nghiệp.

PL16

- Giúp bộ phận thi đua nhà trường thống kê số liệu được dễ dàng, nhanh

chóng và chính xác (số tiết UDCNTT, số lần báo giảng trễ, số lần HG-TG, số

tiết dự giờ,…).

- Giúp bộ phận quản lý CSVC của nhà trường nắm bắt và khắc phục sự

cố về CSVC được kịp thời.

- Tạo được sự đồng thuận cao của tập thể Hội đồng sư phạm.

- Việc quản lý trở nên tinh gọn.

- Làm tăng hiệu suất quản lý điều hành khi cần số liệu báo cáo, hay cần

xác minh một vấn đề nào đó.

- Trong quá trình theo dõi thi đua không tạo ra mâu thuẫn giữa cấp quản

lý với giáo viên.