ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ MINH ĐỨC
QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ MINH ĐỨC
QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công
trình nào khác.
Tác giả
Lê Minh Đức
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, học viên đã hoàn thành luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, lãnh đạo
trƣờng, lãnh đạo các khoa, phòng, trung tâm của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội tham
gia giảng dạy khóa học đã giúp học viên có những kiến thức để thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Quang Ty, Hội đồng Lý luận
Trung ƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên trong thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Cục Thống kế tỉnh Hà Nam, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn
bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN -
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN ............................................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài ........................... 4
1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước .............................. 6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......... 9
1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ....................... 9
1.2.2. Vốn và quản lý vốn đầu tư các dự án công trình thủy lợi ........................ 19
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH HÀ NAM ............................. 48
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................. 48
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 61
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 61
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG LUẬN
VĂN ...................................................................................................................... 61
2.2.1. Phương pháp thống kê ............................................................................. 61
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ................................................... 62
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................ 67
2.2.4. Phương pháp so sánh ............................................................................... 67
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ............................................................. 69
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ
NAM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ............................................................................................................ 69
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và ảnh hưởng ......................................................... 69
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và ảnh hưởng ............................................... 70
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO MỐT SỐ “ LÁT CẮT” CHÍNH .............. 73
3.2.1. Bức tranh tổng quát về hệ thống các công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam
hiện nay .............................................................................................................. 73
3.2.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015 .............. 76
3.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam theo một số lát cắt chính ...... 78
3.2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 –
2015 ..................................................................................................................100
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016
-2020, TẦM NHÌN 2030.........................................................................................106
4.1. ĐỊNH HƢỚNG ............................................................................................106
4.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng ..................................................................106
4.1.2. Định hướng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................111
4.2. QUAN ĐIỂM ...............................................................................................112
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ........................................................................115
4.3.1. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc quản lý vốn ( quản lý chi phí) đầu tư xây
dựng công trình cho các chủ thể có liên quan .................................................115
4.3.2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý tổng mức đầu tư xây
dựng công trình ................................................................................................119
4.3.3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình ..120
4.3.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý định mức kinh tế - kỹ
thuật trong đầu tư xây dựng và và xác định giá xây dựng các công trình .......122
4.3.5. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý quyết toán vốn đầu tư xây
dựng các công trình ..........................................................................................123
4.3.6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan đến các
dự án đầu tư......................................................................................................125
4.3.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN .........................................................128
KẾT LUẬN .............................................................................................................131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................132
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BQLDA Ban Quản lý dự án
2
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
GPMB Giải phóng mặt bằng
4
HĐND Hội đồng nhân dân
5
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
6
NSĐP Ngân sách địa phƣơng
7
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
8
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
9
QLNN Quản lý nhà nƣớc
10 UBND
Ủy ban nhân dân
11 XDCB
Xây dựng cơ bản
12 XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
13 CTTL
Công trình thủy lợi
14
TMĐT Tổng mức đầu tƣ
15 VĐT
Vốn đầu tƣ
16
TTHC Thủ tục hành chính
17
PCLB Phòng chống lụt bão
18 NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
19 Bộ KH&ĐT
i
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng, Mẫu
Nội dung
Trang
Mẫu khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn
1.
Mẫu 2.1
62
dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Mẫu khảo sát nội dung quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
2.
Mẫu 2.2
63
dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Mẫu khảo sát các nội dung, chu trình quản lý vốn dự
3.
Mẫu 2.3
66
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Mẫu so sánh tình hình thực hiện quản lý sử dụng
4.
Mẫu 2.4
NSNN dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi so
67
với kế hoạch
5.
Bảng 3.1
76
Tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
6.
Bảng 3.2
77
Tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Tổng hợp một số dự án đầu tƣ xây dựng công trình
7.
Bảng 3.3
78
thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua
Lƣu đồ xây dựng và lập dự toán sử dụng vốn đầu tƣ
8.
Bảng 3.4
82
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam
Kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
9.
Bảng 3.5
84
lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
Hà Nam
Dự toán cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
10.
Bảng 3.6
86
NSNN chia theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh
Đánh giá công tác lập dự toán sử dụng vốn và phân bổ
11.
Bảng 3.7
vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh
88
Hà Nam giai đoạn 2012-2015
ii
Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
12.
Bảng 3.8
Tổng thiệt hại về kinh tế khi công trình bị sự cố
90
Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
13.
Bảng 3.9
NSNN đƣợc phê duyệt quyết toán của tỉnh Hà Nam
94
giai đoạn 2012-2015
Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
14.
Bảng 3.10
thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
98
(theo dự án)
Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
15.
Bảng 3.11
thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
99
(theo giá trị)
Đánh giá cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ
16.
Bảng 3.12
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam
99
giai đoạn 2012-2015
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cũng nhƣ lâu dài sau này, nông nghiệp vẫn là một trong những
ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, chính vì vậy tài nguyên nƣớc có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Trong những năm đổi mới vừa
qua, đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi từ NSNN đã mang lại những tác dụng
to lớn cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ thiên tai và góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện kinh tế của nƣớc ta hiện nay, việc quản lý sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng nói chung, trong đó có các công trình
thủy lợi đòi hỏi phải đảm bảo tính hiệu quả. Vì vậy phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn
vị trí, vai trò của việc quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
từ NSNN; trên cơ sở đó tiến hành đổi mới các hoạt động quản lý NSNN đối với các
dự án đầu tƣ xây dựng trong lĩnh vực này sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc.
Trong 30 năm đổi mới vừa qua, Hà Nam là một trong những địa phƣơng
đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ nhiều dự án xây dựng công trình thủy lợi phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện có 11 hồ đập chứa
nƣớc, 73 trạm bơm lớn nhỏ, hơn 365 km kênh mƣơng và 1.250 cống điều tiết nƣớc
các loại... Những công trình thủy lợi này đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế, xã hội mà
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi tại Hà Nam mang lại là rất lớn. Các
cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc nhiều kết quả
quan trọng trong việc quản lý các dự án này. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý
vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại Hà Nam còn
một số bất cập. Đáng lƣu ý là, phần lớn hệ thống công trình thủy lợi đã đƣợc đầu tƣ
xây dựng chỉ mới khai thác đƣợc 50-60% năng lực thiết kế; thậm chí có những công
1
trình chỉ mới khai thác đƣợc 30%... Vì vậy, quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN sao cho có hiệu quả là một trong những vấn đề
cấp thiết đang đặt ra đối với tỉnh Hà Nam.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hà Nam” để thực
hiện luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn có những
đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho địa phƣơng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2012 – 2015; từ đó, đề xuất các giải pháp
góp phần quản lý và khai thác tốt hơn các dự án đầu tƣ này phục vụ phát triển sản
xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn giai đoạn đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và khảo cứu một số kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.
- Phân tích, góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quản lý vốn dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-
2015 và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất định hƣớng, quan điểm và giải pháp quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2
Về thời gian: Việc đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn 2012 – 2015;
định hƣớng và giải pháp giới hạn trong giai đoạn 2016 - 2020.
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích việc quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015; đề xuất
định hƣớng, quan điểm và các giải pháp cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. Một số đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn
dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, tạo cơ sở để xem xét những
vấn đề thực tế có liên quan ở một địa phƣơng cụ thể.
- Làm rõ hơn các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở địa bàn tỉnh.
- Đƣa ra những đánh giá sát thực về thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012- 2015 và nguyên
nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số định hƣớng, quan điểm và giải pháp về quản lý vốn dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam có tính khả thi cho
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn đƣợc thiết kế thành 4 chƣơng, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; và cơ sở lý luận - thực tiễn về
quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015.
Chƣơng 4: Định hƣớng, quan điểm và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà
3
Nam giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN
Vấn đề quản lý và sử dụng NSNN trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay
đƣợc các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc và nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Đến nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này; trong đó các công trình nghiên cứu
về NSNN tập trung chủ yếu vào chính sách thu hoặc chi NSNN nhằm tạo lập căn cứ để
Nhà nƣớc ban hành các luật thuế và chính sách chi hằng năm của Nhà nƣớc. Dƣới đây
là một số công trình đã đƣợc công bố, có liên quan đến luận văn.
1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài
Để chứng minh cho vai trò của đầu tƣ công trong tăng trƣởng kinh tế và
mối quan hệ giữa đầu tƣ công, nợ nƣớc ngoài, và tăng trƣởng kinh tế, các tác giả
Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân
tích: “External Debt, Public Investment, and Growth in LowQIncome Countries” –
Nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc có thu nhập thấp
(2003). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, đƣa ra các mô hình tăng trƣởng, mô hình đầu tƣ công; từ đó định
lƣợng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các nƣớc có thu nhập
thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia, Mozambique,
Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, Vietnam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua,
Yemen, Burundi, Guinea, Niger, Zambia,...).
Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý của các quốc gia khác để có các giải pháp
quản lý hiệu quả đầu tƣ công, đặc biệt là đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng là rất quan trọng,
nên đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Công trình của Bernard Myers và
4
Thomas Laursen về “Public Investment Management in the EU” – Quản trị đầu tƣ
công ở EU (10/5/2008) đã tổng kết lại toàn bộ kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của
10 nƣớc thành viên EU từ giai đoạn 2000 đến 2006, trong đó tập trung khảo cứu
kinh nghiệm của Anh và Ireland. Đây là hai nƣớc có nền kinh tế phát triển; tuy
nhiên, trong giai đoạn đƣợc khảo sát, lại có mức nợ công cao nhất trong khối EU.
Những phát hiện này là có giá trị thảm khảo bổ ích cho Việt Nam trong việc lựa
chọn phƣơng pháp quản lý đối với đầu tƣ công.
Bàn về giải pháp phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, Angel de la Fuente có công trình: “Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the
case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tƣ công: đặc thù kiểm tra
thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha” (2003). Ở đây, tác giả đã phân tích vai trò
phân phối lại của đầu tƣ công, đƣa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; từ đó rút ra kết luận: Tây Ban Nha có thể
tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi tiêu nhiều hơn
cho khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng, kết
luận trên không thể áp dụng cho toàn bộ EU, vì mỗi nƣớc và mỗi địa phƣơng có
những đặc thù riêng.
Các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phƣơng pháp quản lý đầu tƣ
công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tƣ công, từ đó tìm ra điểm yếu
trong quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cƣờng hiệu quả chi NSNN. Các tác
giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby đã có bài báo:
“A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” – Một cái
khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tƣ công (2010). Đây là sản phẩm của họ trong
quá trình làm việc tại WB từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về
chính sách tài chính cho tăng trƣởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra
8 đặc trƣng cơ bản của một hệ thống đầu tƣ công tốt: (1) hƣớng dẫn đầu tƣ, phát triển
dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập việc
thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh
5
dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Bài
báo không có mục đích là đƣa ra phƣơng pháp quản lý tốt nhất cho quản lý đầu tƣ
công, nhƣng các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ
thống cho quản trị đầu tƣ công. Đồng thời, các tác giả cũng phát triển một khung
chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tƣ công. Và mục đích
cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tƣ công của chính phủ,
các cơ quan sử dụng ngân sách, tìm ra điểm yếu; từ đó tập trung khắc phục những
thiếu sót trong quản trị, với những phƣơng pháp có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chi
đầu tƣ công, hƣớng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ từ NSNN.
Ngoài ra, ở nƣớc ngoài còn có một số công trình khác.
Nhìn chung, các nghiên cứu nƣớc ngoài đã bàn khá toàn diện về cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi, và các giải pháp nhằm quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực
trạng và đƣa ra các giải pháp quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi ở Việt Nam hoặc ở từng địa phƣơng ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh
hoạt và có những điều kiện nhất định;…
1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước
Báo cáo "Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo" của
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. (2005), khẳng định: Chi
tiêu công là một trong các công cụ quan trọng nhất của Chính phủ để
thúc đẩy tăng trƣởng và giảm nghèo; báo cáo còn đề cập đến chi tiêu công
cho giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
“Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN” (luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Lan,
bảo vệ năm 2006) đã đề xuất và luận chứng các nhóm giải pháp tiến tới cân bằng
thu chi NSNN, gắn với mục tiêu cân đối thu – chi NSNN. Nội dung nghiên cứu về
cơ bản xoay quanh vấn đề cân đối thu NSNN với chi NSNN. Theo tác giả, phải tập
trung xử lý thâm hụt NSNN hiện hành để hƣớng tới cân đối thu – chi NSNN, cụ thể
là đã phân tích, tổng hợp vấn đề cân đối NSNN, vấn đề xử lý thâm hụt NSNN, các
6
phƣơng pháp xử lý thâm hụt ngân sách trên thế giới; chỉ ra những hạn chế về khả
năng áp dụng ở Việt Nam là do Việt Nam chƣa quản lý vay nợ một cách chặt chẽ.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Sáu: “ Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Ở đây tác giả đã hệ thống lại toàn
bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN,
đã chỉ ra những nhân tố có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính dự án đầu tƣ
bằng vốn NSNN; đánh giá thực trạng công tác này tại tỉnh Bắc Giang; từ đó đã đề
xuất một số giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả của hoạt động quản lý này.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình
Định” của Nguyễn Thanh Minh (2011), luận văn đã tổng quan đƣợc các lý thuyết
cơ bản về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ công; và dựa vào đó, tác giả đã phân tích thực
trạng quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định, phát hiện các hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có
tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công, có đƣa ra một dự án đầu
tƣ công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Tuy nhiên, luận văn này chỉ thiên về nghiên cứu công tác quản lý theo
quy trình dự án đầu tƣ, chƣa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình NSNN.
Luận án tiến sĩ “ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phan
Thanh Mão (2003), đã hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nguồn vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, các nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi; tác giả còn nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này. Tác
giả cũng đã phân tích thực trạng theo phƣơng pháp thống kê mô tả; tuy nhiên chƣa
chỉ rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN, chƣa đƣợc so
7
sánh với một mức nào đó, hoặc lƣợng hóa một cách rõ ràng.
Luận án tiến sĩ: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý”
(2009) của Cấn Quang Tuấn, đã phân tích khá sâu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý; đã
luận giải khá rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát đƣợc bức
tranh toàn cảnh thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣu XDCB tập trung từ NSNN
do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại,
vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ
thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên,
trong luận án này, tác giả chƣa đề cập đến các chỉ tiêu “ đo lƣờng” hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Ở Việt Nam, còn có một số luận văn thạc sĩ khác cũng đã nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
nhƣ: “ Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Bình, năm 2010….
“ Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN”, kỷ
yếu Hội thảo khoa học Hà Nội năm 2008. Các bài viết trong tập kỷ yếu này đã khái
quát đƣợc thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN, đi theo “trình tự” từ cơ chế
phân cấp, công tác quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tƣ đến
đánh giá đầu tƣ từ NSNN. Ở đây, các bài viết cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN và các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu
tƣ. Tuy nhiên, trong giới hạn các bài viết tham gia hội thảo, các tác giả mới chỉ khái
quát những nét chung nhất về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN, về
những vấn đề nổi cộm và giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN.
Ngoài ra, còn có khá nhiều bài viết, công trình trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi nhƣ:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi” của GS.TS
8
Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440); “ Thách thức trong quản lý ngân
sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68)
năm 2009 và “ Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn”
trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77) năm 2009 của TS. Hoàng Thị
Thúy Nguyệt; “ Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam”
của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311)
ngày 15/07/2010; “ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của PGS.TS
Nguyễn Đình Tài trên Tạp chí Tài chính số 4/2010… Những bài báo khác ít nhiều
đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản và
có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng nhƣ: “ Giải pháp nào góp phần
hạn chế nợ đọng ở khu vực công” của PGS.TS Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia, số 108 (06/2011); “ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi – góc nhìn từ cơ quan tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí
Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011;...
Những công trình trên đây cho thấy tầm quan trọng về phƣơng diện lý luận
và thực tiễn của vấn đề quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Tuy vậy, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý vốn đối
với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.2.1.1. Khái niệm về thủy lợi và vai trò của nó
a. Khái niệm về thủy lợi
Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nƣớc với lƣợng nƣớc đến của
thiên nhiên trong từng khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai
thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nƣớc, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nƣớc
có thể gây ra.
b. Vai trò của thủy lợi đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
* Những ảnh hưởng tích cực
9
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn phụ thuộc đáng kể vào
nông nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các ngành trong nông nghiệp của Việt Nam đến
nay gần nhƣ vẫn lệ thuộc vào thiên nhiên. Nếu thời tiết, khí hậu thuận lợi thì nông
nghiệp phát triển thuận lợi nhƣng khi xảy ra thiên tai khắc nghiệt nhƣ hạn hán, bão
lụt, xâm ngập mặn … thì nông nghiệp lâm vào khó khăn và đời sống của nhân dân ta
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, đặc biệt là đối với những vùng trồng lúa và nuôi trồng
thủy hải sản; trong khi đây lại là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta.
Vì vậy, hệ thống thuỷ lợi có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Nhìn tổng quát, ảnh hƣởng tích cực của thủy lợi đối với đời sống kinh tế, xã
hội ở Việt Nam thể hiện trên các “ bình diện” chủ yếu dƣới đây:
(1) Tăng diện tích canh tác cũng nhƣ mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động
về nƣớc, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Hệ thống thuỷ lợi cung cấp và điều tiết nguồn nƣớc cho những khu vực bị
hạn chế về nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp, đồng thời góp phần khắc phục khó khăn
khi thiếu mƣa kéo dài thƣờng gây ra hiện tƣợng mất mùa phổ biến trƣớc đây. Mặt
khác, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nƣớc cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả
năng tăng vụ, hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần và có nơi
tăng tới 2,4-2,7 lần. Đặc biệt, nhờ có nƣớc tƣới chủ động, nhiều vùng đã sản xuất
đƣợc 4 vụ. Trƣớc đây, do hệ thống thuỷ lợi chƣa phát triển, mỗi năm Việt Nam chỉ
có hai vụ lúa. Trong 30 năm đổi mới vừa qua, do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn
nên ở một số nơi thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng
lúa 2 vụ chỉ đạt trên dƣới 10 triệu đồng. Sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc cho
ngành thuỷ lợi đã có ảnh hƣởng đáng kể vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, đồng
thời cũng góp phần tạo ra một lƣợng lúa xuất khẩu lớn, và hiện nay nƣớc ta đang
đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…
Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tƣợng sa
mạc hoá.
(2) Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp và
giống cây trồng, vật nuôi; làm tăng giá trị tổng sản lƣợng của các khu vực đƣợc đầu
10
tƣ thủy lợi.
(3) Góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của nhân
dân - nhất là những vùng khó khăn về nguồn nƣớc, tạo ra cảnh quan mới ở nhiều
vùng nông thôn.
(4) Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác nhƣ công nghiệp, thuỷ sản, du lịch...
(5) Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải
quyết nhiều vấn đề xã hội ở những khu vực thiếu việc làm, và có mức thu nhập
thấp; từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định về kinh
tế, chính trị và xã hội trong cả nƣớc.
(6) Thuỷ lợi còn góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình
đê điều...; từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi
cho họ tăng gia sản xuất.
Tóm lại, thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân
ta, nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị, tuy không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhƣng cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp, thể hiện ở việc
phát triển ngành này đã và sẽ kéo rất nhiều ngành khác phát triển theo; từ đó tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc
CNH, HĐH đất nƣớc.
* Những ảnh hưởng tiêu cực
(1) Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mƣơng hoặc do
ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
(2) Ảnh hƣởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của con
ngƣời, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hƣởng tới cân
bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng (nhất là ở những nơi có các công
trình thủy lợi quy mô lớn).
(3) Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hƣởng tới
thƣợng, hạ lƣu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trƣờng đất, nƣớc trong
khu vực.
(4) Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan và cân bằng sinh thái tự
11
nhiên của khu vực, ảnh hƣởng bất lợi tới lịch sử văn hoá trong vùng.
1.2.1.2. Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của thủy lợi
Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát, có thể
thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản dƣới đây.
a. Điều kiện địa lý tự nhiên của quốc gia và các vùng lãnh thổ
Tài nguyên thuỷ lợi ở nƣớc ta rất phong phú và đang đƣợc khai thác để đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy lƣợng nƣớc lớn nhƣng phân phối
không đều, hầu hết các con sông lớn lại dốc và hẹp hơn nữa mạng lƣới sông phân
bố theo thế song song và hình nan quạt nên hằng năm gây ra lũ lụt, từ đó buộc phải
xây dựng các CTTL. Chế độ thuỷ triều cũng rất phức tạp, gây khó khăn cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và ngành dịch vụ.
Đặc điểm thiên nhiên ở các lƣu vực sông lớn cũng gây khó khăn cho việc
xây dựng các công trình.
Các công trình thuỷ lợi chủ yếu đƣợc xây dựng ngoài trời, phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện tự nhiên. Nhìn chung, thiên nhiên tác động vào các công trình thủy lợi
rất nhiều; do đó khi xây dựng cần chú ý tới các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn để quyết định hiệu suất công trình nhƣ dung tích hồ nƣớc, chiều cao công trình,
kết cấu của đập và giá thành xây dựng công trình... Địa hình cũng có những ảnh
hƣởng nhất định đến việc sắp xếp các công trình thủy lợi, nếu địa hình tƣơng đối
bằng phẳng thì hệ thống kênh mƣơng sẽ đơn giản hơn nhiều, còn địa hình không
bằng phẳng thì việc bố trí hệ thống kênh mƣơng sẽ rất phức tạp. Nguồn nƣớc, khí
hậu có ảnh hƣởng rất lớn tới việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi. Nếu nguồn nƣớc
khan hiếm thì việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi sẽ gặp rất nhiều khó khăn...
Các CTTL đều có đặc thù riêng, khi thiết kế khó có thể tuân thủ theo một
khuôn mẫu chung mà cần phải có khảo sát, thăm dò và phân tích các điều kiện thiên
nhiên trên địa bàn xây dựng.
Điều kiện thi công công trình thuỷ lợi cũng rất phức tạp, vì đồng thời khi xây
dựng công trình vẫn phải đảm bảo an toàn cho GTVT, tháo lũ…
12
b. Tập quán sản xuất, xu thế chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nhu cầu về
nguồn nước
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, khoa học kỹ thuật đƣợc tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi đã làm thay đổi một số tƣ tƣởng của ngƣời nông dân trong việc
phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi… Một số phong tục tập quán sản xuất lạc
hậu đã có sự thay đổi, bƣớc đầu đã thoát khỏi tình trạng độc canh, tự cung, tự cấp
nhƣng sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, hiệu quả kinh tế chƣa cao, sản xuất
vẫn mang nặng tính quảng canh, chăn nuôi theo quy mô nhỏ là chủ yếu. Ngƣời sử
dụng trực tiếp các công trình còn mang tính tự phát cao, trình độ kỹ thuật sử dụng
công trình còn rất hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu và vẫn mang tính chất tƣới
ngập, tràn gây lãng phí nƣớc. Bên cạnh đó còn xẩy ra tình trạng tranh chấp nƣớc,
mạnh ai nấy làm, sử dụng nƣớc một cách tùy tiện, ý thức bảo vệ công trình thủy lợi
của cộng đồng là chƣa có hoặc nếu có thì còn rất thấp. Đặc biệt là những hộ nghèo
(dễ bị tổn thƣơng) thƣờng có những phản ứng theo hƣớng tiêu cực, gây ảnh hƣởng
đến hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi.
c. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật
Yếu tố kỹ thuật: Các yếu tố kỹ thuật ảnh hƣởng đến hiệu quả của công trình
thủy lợi bao gồm: Công nghệ đƣợc áp dụng vào công trình thủy lợi (tƣới tiêu tự
chảy hay tƣới tiêu bằng động lực), vấn đề quy hoạch và thiết kế xây dựng...; trong
đó việc thiết kế xây dựng đƣợc xem là yếu tố kỹ thuật có ảnh hƣởng lớn đến hiệu
quả của công trình.
Nhân tố tổ chức: Đây cũng đƣợc xem là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình do Nhà nƣớc hay do nhân dân
quản lý, dƣới hình thức HTX dùng nƣớc hay nhóm họ dùng nƣớc, sự đồng nhất
giữa nhà quản lý và ngƣời sử dụng công trình.
Nhân tố xã hội: Tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của
ngƣời dân.
+ Tính cộng đồng có ảnh hƣởng tới việc đáp ứng yêu cầu bền vững của các
13
công trình thủy lợi, các công trình nhƣ kênh mƣơng, hệ thống trạm bơm nếu nhƣ
đƣợc cộng đồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các công trình thủy lợi sẽ tốt hơn.
+ Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đầu tƣ, vấn đề thủy lợi phí,...
Để phát triển nông nghiệp, Nhà nƣớc cần đầu tƣ các công trình tƣới tiêu giúp cho
nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn định, từ đó doanh nghiệp trong nông nghiệp sẽ
là cầu nối cho chính sách đó. Thủy lợi nội đồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các
công ty quản lý các công trình thủy lợi, nên ảnh hƣởng không nhỏ đến thủy lợi.
d. Mức độ đầu tư các nguồn lực ( vốn, máy móc, thiết bị và nhân lực ) cho
các công trình thủy lợi
Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng. Chính sách thuỷ lợi là một chính sách
dài hạn. Chính sách đầu tƣ thủy lợi đúng đắn thì sẽ đem lại hiệu quả và tác động
tích cực đến vùng đƣợc đầu tƣ. Ngƣợc lại, một chính sách không phù hợp không
những không mang lại hiệu quả mà nhiều lúc còn ảnh hƣởng không tốt đến vùng
đƣợc ban hành chính sách; ngoài ra còn gây lãng phí và thất thoát nguồn vốn của
chính phủ.
Nguồn ngân sách cũng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ thủy lợi, vì để xây dựng một
công trình thủy lợi cần một lƣợng vốn rất lớn, mà đầu tƣ cho phát triển thủy lợi phần lớn
vốn lấy từ ngân sách nhà nƣớc, do đó nguồn vốn đƣợc đầu tƣ nhiều hay ít cũng ảnh
hƣởng lớn tới chất lƣợng của công trình và khả năng thu lợi của công trình đó.
1.2.1.3. Một số vấn đề thiết yếu liên quan đến nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
các dự án thủy lợi
a. Những yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý, bảo đảm rằng
công trình đã hội đủ các điều kiện tối ƣu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tƣ xây
dựng.
Đây là yêu cầu bắt buộc, và vì thế đòi hỏi các báo cáo nghiên cứu khả thi
phải đáp ứng yêu cầu dƣới đây:
- Tuân thủ Luật Tài nguyên nƣớc và các nghị định, quy định kèm theo.
- Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực.
14
- Tƣơng ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý
kinh tế.
- Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hƣởng tới xã hội và môi trƣờng.
- Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy.
b. Các văn bản pháp lý cần thiết
- Tờ trình của UBND địa phƣơng xin đầu tƣ dự án
- Trích lƣợc các quy hoạch, nghiên cứu đã đƣợc duyệt.
- Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành.
c. Các báo cáo nghiên cứu khả thi
- Báo cáo tổng hợp chi tiết của toàn bộ dự án đầu tƣ, có đầy đủ biểu đồ và
các bản vẽ minh hoạ kèm theo.
- Báo cáo tóm lƣợc toàn bộ dự án đầu tƣ có đầu đủ biểu đồ và các bản vẽ chủ
yếu kèm theo.
d. Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục
- Báo cáo thuỷ văn
- Báo cáo địa hình
- Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhƣỡng
- Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác …
- Thiết kế sơ bộ
- Thiết kế thi công và dự toán
- Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác
- Đền bù, di dân tái định cƣ ,bảo vệ môi trƣờng
- Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án
- Đánh giá tác động của môi trƣờng của dự án và biện pháp xử lý
1.2.1.4. Một số vấn đề cốt yếu liên quan đến các dự án đầu tư
a. Khái niệm về dự án đầu tư
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ hoạch định nỗ lực có
thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tƣ, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới
cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án dầu tƣ đều có điểm
15
bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt
đƣợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt đƣợc và dự án bị loại bỏ;
Sản phẩm hoặc dịch vụ mới đƣợc tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự
đã có hoặc dự án khác.
b. Đặc điểm của dự án đầu tư
Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điển riêng của lĩnh
vực đó; nhƣng về tổng thể, các dự án có một số đặc điểm chung cơ bản dƣới đây.
Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trƣờng
xác định, với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể
liên quan.
Dự án có tính xác định: Dự án đƣợc xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải đạt
đƣợc, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng nhƣ nguồn lực cần có với một số
lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng và thời điểm giao nhận.
Dự án có tính logic: Tính logic của dự án đƣợc thể hiện ở các mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thƣờng có 4 bộ phận sau:
- Mục tiêu của dự án: Một dự án thƣờng có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát
tiễn và mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát
triển đƣợc xác định trong kế hoạch, chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc của vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đƣợc trong khuôn khổ
nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án đƣợc tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp của dự
án.
- Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án
đều phải đem lại kết quả tƣơng ứng.
- Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động
16
cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các
hoạt động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của
dự án đƣợc sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết
quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp của
dự án. Đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt đƣợc mục tiêu phát triển.
c. Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công
việc của quá trình đầu tƣ để nhằm đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ.
Các giai đoạn của trình tự đầu tƣ và xây dựng:
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tƣ và xây dựng đƣợc chia làm 3 giai
đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ ; giai đoạn thực hiện đầu tƣ; giai đoạn kết thúc xây
dựng, đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tƣ cho đến khi
có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiên cứu và luận chứng về sự cần thiết phải đầu tƣ và qui mô đầu tƣ.
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trƣờng trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài nƣớc để
tìm nguồn cung ứng vật tƣ, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có
thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ và lựa chọn các hình thức đầu tƣ.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tƣ.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết đinh đầu
tƣ, đến tổ chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ. Nhƣ vậy,
giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá
trình thực hiện đầu tƣ, và kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, đây
cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tƣ trong
tƣơng lai.
17
* Giai đoạn thực hiện đầu tƣ
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi có quyết định đầu tƣ, công trình đƣợc ghi
vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tƣ cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công
trình. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tổ chức tuyển chọn tƣ vấn khảo sát thiết kế, tƣ vấn giám định kỹ thuật chất
lƣợng công trình.
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tƣ xây
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải đƣợc cơ quan chuyên
môn thẩm định thiết kế trƣớc khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự
tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu …
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng đều phải xin giấy phép xây dựng.
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây lắp công trình.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
- Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đƣa dự án vào
khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng đƣợc tiến hành hằng năm
trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tƣ phải báo cáo quyết
toán vốn đầu tƣ cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu
tƣ. Khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tƣ đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời
điểm bàn giao đƣa vào vận hành.
* Kết thúc xây dựng, đƣa dự án vào khai thác sử dụng và các nội dung phải
thực hiện:
18
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận
hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tƣ.
- Phê duyệt quyết toán.
1.2.2. Vốn và quản lý vốn đầu tư các dự án công trình thủy lợi
1.2.2.1. Một số vấn đề trọng yếu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nƣớc là vốn của ngân sách
nhà nƣớc đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách nhà nƣớc hằng năm từ các nguồn
thu trong nƣớc, nƣớc ngoài (bao gồm vay nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ
của nƣớc ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc) để
cấp phát và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ xây dựng cơ bản theo những kế hoạch đã đƣợc
thẩm định, phê duyệt.
b. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
+ Một phần tích luỹ trong nƣớc từ thuế, phí, lệ phí.
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức quốc tế và các chính
phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ƣu đãi các năm trƣớc.
+ Vốn vay của Chính phủ dƣới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nƣớc
phát hành theo quyết định của Chính phủ.
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
19
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nƣớc.
c. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành thủy lợi của ngân sách nhà nước
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã đƣợc tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định, từng bƣớc tăng cƣờng hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ
thuật cho nền kinh tế.
* Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
Căn cứ thứ nhất: Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi đƣợc chia thành:
- Chi đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi mới.
Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện
nghiên cứu, trung tâm khoa học mới... Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, thời
gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nƣớc phải xem xét đầu tƣ vào những công trình,
dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm; từ đó phải khắc phục và chấm dứt tình
trạng đầu tƣ phân tán dàn trải. Khoản chi này cần đƣợc quan tâm hơn cả trong chi
đầu tƣ xây dựng các công trình cho ngành thuỷ lợi.
- Chi đầu tƣ cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm.
Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi
thƣờng là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng
lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tƣ để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại.
Hiện nay, các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, và phải đảm bảo tiết
kiệm mà vẫn đáp ứng đƣợc một số nhu cầu sử dụng thiết yếu.
Căn cứ thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tƣ, chi đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi đƣợc phân thành:
- Chi xây lắp: Là các khoản chi để xây dựng, lắp đặt các thiết bị vào vị trí
nhƣ trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp
đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về
xây dựng.
- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc, thiết bị phục
20
vụ cho ngành thuỷ lợi nhƣ các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa... Các khoản
chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
- Chi về XDCB khác: Là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá trình xây
dựng nhƣ việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí
có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi
phí đền bù hoa màu, đất đai và di chuyển nhà cửa... Khoản chi này chiếm tỷ trọng
nhỏ nhƣng rất cần thiết.
d. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng
cơ bản
Vốn của ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc cấp phát cho các dự án đầu tƣ thuộc
đối tƣợng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nƣớc và quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng. Cụ thể, vốn ngân sách nhà nƣớc chỉ
đƣợc cấp phát cho các đối tƣợng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có
khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà
nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các
khoản thu của Nhà nƣớc để lại để đầu tƣ (đầu tƣ mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).
Tóm lại, chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của NSNN là những khoản
chi lớn của Nhà nƣớc đầu tƣ vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó đƣợc thực hiện bằng chế độ
cấp phát không hoàn trả từ ngân sách nhà nƣớc. Chi đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi là một khoản chi trong chi đầu tƣ phát triển và hiện nay chi đầu tƣ phát
triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay, quan điểm, chủ
21
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ
dùng vào mục đích đầu tƣ phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ
động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trƣớc khi đầu tƣ cần phải nghiên cứu kỹ nhằm
bảo đảm mỗi đồng vốn đầu tƣ bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.2.2.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư ( quản lý chi phí) các dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
a. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu
quả dự án đầu tƣ xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị
trƣờng.
- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu tƣ xây dựng công trình, các bƣớc thiết kế, loại nguồn vốn và
các quy định của Nhà nƣớc.
- Tổng mức đầu tƣ, dự toán xây dựng công trình phải đƣợc tính đúng, tính đủ
và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình theo quy định. Tổng mức đầu tƣ là
chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu tƣ xây dựng công trình.
- Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình thông qua việc ban hành, hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến khi kết thúc xây
dựng và đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
b. Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
b1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn này đƣợc biểu thị bằng tổng dự
toán mức đầu tƣ.
Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tƣ) là
chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tƣ là cơ sở để chủ đầu tƣ lập kế hoạch và
quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình.
22
Tổng mức đầu tƣ bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây
dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng.
b2. Giai đoạn thực hiện dự án
- Trong giai đoạn thiết kế : Chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các
bƣớc thiết kế phù hợp với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng
mục công trình. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị;
Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự
phòng của công trình.
- Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu, chi phí xây dựng đƣợc biểu thị bằng:
+ Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu đƣợc xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tƣ hoặc tổng dự toán, dự toán đƣợc duyệt và các quy định
hiện hành.
+ Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu. Trƣờng hợp nhà thầu có thƣ giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
+ Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đƣợc lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Giá trúng thầu: Là giá đƣợc phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+ Giá ký hợp đồng: Là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận thầu
để thực hiện khối lƣợng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lƣợng và các yêu
cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.
b3. Giai đoạn kết thúc dự án
Khi hoàn thành dự án, bàn giao công trình đƣa vào khai thác, sử dụng và kết
thúc xây dựng, chi phí xây dựng đƣợc biểu hiện bằng:
- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ.
c. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình
23
c1. Một số vấn đề chung về tổng mức dự án
Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình là toàn bộ chi phí dự tính của dự án
để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tƣ, đƣa công trình vào khai thác sử dụng theo
yêu cầu của dự án, bao gồm cả yếu tố trƣợt giá và phát sinh khối lƣợng.
Nói cách khác, tổng mức đầu tƣ là khái toán chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình đƣợc xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình phù hợp
với nội dung dự án và thiết kế cơ sở làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, quản lý vốn,
xác định hiệu quả đầu tƣ của dự án. Đó là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sứ
dụng để đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc.
Trên góc độ lý luận về giá, thì về bản chất, tổng mức đầu tƣ mới chi phản
ánh hạn mức chi phí để tạo nên đối tƣợng đầu tƣ theo khả năng và mong muốn của
chủ dự án. Mặt khác, khi xem tổng mức đầu tƣ là một chỉ tiêu giá biểu thị chi phí
đầu tƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ thì sản phẩm đƣợc tính ở đây là sản phẩm theo
nghĩa rộng, đó là toàn bộ đối tƣợng đầu tƣ chứ không chỉ riêng công trình xây dựng.
Tổng mức đầu tƣ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quá trình ở các giai
đoạn sau khi thiết kế, giá trị thị trƣờng, hoạt động đấu thầu cạnh tranh, lạm phát,..
mà chƣa lƣờng hết đƣợc trong quá trình lập dự án.
- Xét theo quá trình đầu tƣ xây dựng thì tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí
cho chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thực hiện đầu tƣ và chi phí cho công việc kết thúc xây
dựng và đƣa dự án vào khai thác sử dụng
- Xét theo các khoản mục chi phí thì tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ, chi phí quản lý dự án,
chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
c2. Quản lý phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tƣ (TMĐT) của dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc tính
toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình (báo cáo
nghiên cứu khả thi) hoặc lập báo cáo kinh tế – kĩ thuật. Chủ đầu tƣ, tƣ vấn lập dự án
đầu tƣ xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phƣơng pháp lập tổng mức đầu
tƣ phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án để phục vụ công tác quản lý TMĐT.
24
Trong thực tế, có nhiều phƣơng pháp xác định TMĐT dự án đầu tƣ xây
dựng công trình khác nhau. Dƣới đây đề cập tới 4 phƣơng pháp cơ bản xác định
TMĐT dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quy định của Chính phủ và của Bộ
Xây dựng.
Trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ chƣa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự
án do chƣa đủ điều kiện để xác định đƣợc tổng mức đầu tƣ, nhƣng cần triển khai
các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tƣ lập dự toán cho công việc này để dự trù
chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ đƣợc tính trong chi phí
quản lý dự án của tổng mức đầu tƣ.
Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ
vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chƣa có quy định hoặc chƣa tính
đƣợc ngay thì đƣợc bổ sung và dự tính để đƣa vào tổng mức đầu tƣ.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá
trong tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây
dựng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây
dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu
vực và quốc tế.
Tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau đây:
(1) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tƣ
Tổng mức đầu tƣ dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc tính theo công
thức sau:
V = Gxd+ Gtb + GBXXĐC + GqLDA + Gyv + Gk + GDp
Nhƣ vậy, để xác định và quản lý đƣợc TMĐT của dự án đầu tƣ xây dựng
công trình (V), cần phải xác định và quản lý tốt phƣơng pháp tính: Chi phí xây dựng
của dự án (Gxd), Chi phí thiết bị của dự án (GXg); Chi phí bồi thƣờng hỗ trợ và tái
định cƣ (GBTXĐC); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây
dựng (Gjv); Chi phí khác của dự án (Gk); Chi phí dự phòng (GDp).
(2) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo diện tích hoặc công suất sản xuất,
năng lực phục vụ của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tƣ xây
25
dựng công trình
Thực chất của phƣơng pháp tính này là dựa vào diện tích hoặc công suất
sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện
tích, công năng sử dụng (thƣờng gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tƣ xây
dựng công trình tƣơng ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi
phí chƣa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tƣ để xác định tổng mức
đầu tƣ.
Việc xác định tổng mức đầu tƣ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
* Xác định chi phí xây dựng của dự án.
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đƣợc xác định theo công thức.
* Xác định chi phí thiết bị của dự án.
Chi phí thiết bị của dự án (Gm) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc
dự án.
* Xác định các chi phí khác.
Các chi phí khác gồm chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ (nếu có)
(GBXTĐC), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (G-
rv), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (Gdp).
* Một số điều chú ý khi quản lý phƣơng pháp tính này:
Khi áp dụng suất vốn đầu tƣ để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc
phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc mà chƣa đƣợc tính
trong suất vốn đầu tƣ, còn cần phải có những điều chỉnh trong các trƣờng hợp sau,
khi:
- Mặt bằng giá đầu tƣ và xây dựng tại thời điểm lập dự án có sự thay đổi so
với thời điểm ban hành / công bố suất vốn đầu tƣ sử dụng cho tính toán.
- Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công
trình dự kiến xây dựng so với đơn vị đo của suất vốn đầu tƣ sử dụng trong tính toán.
- Có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tƣ nhƣ dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tƣ trực tiếp của
26
nƣớc ngoài (FDI).
(3) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo số liệu của các dự án có các công
trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện.
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tƣơng tự là những
công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền
công nghệ (đối với công trình sản xuất) tƣơng tự nhau.
Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế
– kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình
có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tƣ:
* Trƣờng hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tƣ xây dựng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
tƣơng tƣ đã thực hiện thì tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định theo phƣơng pháp
nội suy.
Điều chú ý khi quản lý phƣơng pháp tính này là:
- Bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhƣng
chƣa tính đến trong chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự
án tƣơng tự.
- Giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tƣ xây dựng công trình,
hạng mục công trình của dự án tƣơng tự nhƣng không phù hợp hoặc không cần thiết
cho dự án đang tính toán.
* Trƣờng hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tƣ xây dựng của các công
trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tƣơng tự đã thực
hiện chỉ có thể xác định đƣợc chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các
công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.
(4) Phƣơng pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tƣ.
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án
và nguồn số liệu có đƣợc có thể vận dụng kết hợp các phƣơng pháp nêu trên để xác
định tổng mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
c3. Nội dung chính của quản lý tổng mức đầu tư
27
Quản lý TMĐT là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu
tƣ xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ
xây dựng công trình. Do vậy, ngay từ khi thẩm định, phê duyệt TMĐT cần đƣợc
quản lý chặt chẽ, đồng thời chỉ đƣợc điều chỉnh trong những trƣờng hợp cho phép.
Nội dung quản lý TMĐT gồm:
Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình.
- Khi lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế – kỹ
thuật đối với các trƣờng hợp không phải lập dự án, chủ đầu tƣ phải xác định tổng
mức đầu tƣ để tính toán hiệu quả đầu tƣ xây dựng. Tổng mức đầu tƣ đƣợc ghi trong
quyết định đầu tƣ, do ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt.
- Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tƣ quy định của Chính
phủ. Ngƣời quyết định đầu tƣ giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tổng mức
đầu tƣ trƣớc khi phê duyệt.
- Trƣờng hợp thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực,
kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tƣ thì nội dung thẩm tra nhƣ nội
dung thẩm định; chi phí thẩm tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ
hoặc bằng cách lập dự toán theo hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng.
d. Quản lý dự toán xây dựng công trình
d1. Khái niệm, nội dung dự toán công trình
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tƣ
xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Nói cách khác, dự toán
công trình là tổng chi phí đầu tƣ xây dựng công trình ở bƣớc thiết kế kỹ thuật đối
với trƣờng hợp thiết kế 3 bƣớc, thiết kế bản vẽ thi công đối với trƣờng hợp thiết kế
2 bƣớc và 1 bƣớc, đƣợc dùng làm căn cứ để chủ đầu tƣ quản lý chi phí dự án đầu tƣ
xây dựng công trình.
Khác với tổng mức đầu tƣ, trong dự toán công trình không bao gồm chi phí
bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cƣ kể cả chi phí thuê đất trong
thời gian xây dựng, chi phí đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, vốn lƣu động ban đầu cho sản
xuất.
28
Dự toán xây dựng công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi phí dự phòng.
Dự toán công trình đƣợc lập căn cứ trên cơ sở khối lƣợng các công việc xác
định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải
thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) (còn gọi là định mức chi phí tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lƣợng,
nhiệm vụ công việc đó.
Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công
trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trƣờng
hợp chỉ định thầu.
d2. Quản lý phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán công trình đƣợc xác định trên cơ sớ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng (GXD); Chi phí
thiết bị (GXB); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
(Gjv); Chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDp).
* Xác định chi phí xây dựng (Gm)
Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công
tác xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung
chi phí theo một trong các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng và giá xây dựng công trình.
- Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công và bảng giá tƣơng ứng.
- Phƣơng pháp tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tƣ.
- Phƣơng pháp tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
tƣơng tự đã và đang thực hiện.
* Xác đinh chi phí thiết bị (Gni)
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị
(kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có); Chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu
29
chính và các chi phí khác liên quan (nếu có).
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ: Chi phí mua sắm thiết bị đƣợc xác
định trên cơ sở khối lƣợng, số lƣợng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá
mua hoặc gia công thiết bị.
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ: Chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ đƣợc xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ
thể của từng công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên
quan (nếu có): Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh đƣợc xác định bằng
cách lập dự toán nhƣ đối với dự toán chi phí xây dựng. Trƣờng hợp thiết bị đã đƣợc
lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản
chi phí theo các nội dung nêu trên đƣợc ghi trong hợp đồng.
* Xác định chí phí quản lý dự án (GqUU).
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tƣ tổ
chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án xác định bằng cách vận dụng
định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc xác định theo dự toán.
* Xác định chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình (G,y).
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm chi phí tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây
dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tƣ vấn thẩm tra và các chi phí tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng khác.
* Xác định chi phí khác (GK).
Chi phí khác bao gồm các chi phí chƣa quy định tại các chi phí trên đây.
Khoản chi phí khác cũng có thể xác định trên cơ sở công trình tƣơng tự hoặc
tạm tính để đảm bảo tiến độ và lập kế hoạch dự trù vốn.
* Xác định chi phí dự phòng (Gnp).
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lƣợng công việc phát
sinh và các yếu tố trƣợt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh đƣợc tính bằng tỷ lệ
phần trăm(%) trên tổng các chi phí trên đây. Chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá
30
đƣợc tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.
Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên
cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc xác định trong giai đoạn
thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Dự toán công trình đƣợc tính toán và
xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lƣợng các công việc, thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của
công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công
trình.
d3. Nội dung chính của quản lý dự toán xây dựng công trình
Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tƣ có thể xác định
tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án
đƣợc xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí
có liên quan thuộc dự án.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể đƣợc xác
định bằng dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong
nƣớc và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công
trình có giá dự toán xây dựng công trình khác nhau, đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp riêng biệt gọi là phƣơng pháp lập dự toán. Trên thực tế có nhiều phƣơng pháp
xác định dự toán xây dựng công trình, việc lựa chọn và quản lý đúng phƣơng pháp
xác định này quyết định đến hiệu quả đầu tƣ của dự án sau này. Do vậy, trong công
tác quản lý dự án nói chung, việc quản lý phƣơng pháp tính dự toán giữ vai trò quan
trọng, để đạt đƣợc điều này khi xác định dự toán phải theo đúng nguyên tắc và lựa
chọn phƣơng pháp cho phù hợp.
e. Quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng và giá xây
dựng.
e1. Định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng công trình
Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công
31
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác xây dựng.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình
phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu
xây dựng và các định mức xây dựng khác.
Định mức kinh tế - kỹ thuật đƣợc lập theo trình tự sau:
- Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu của công trình, thể hiện các
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu và xác định đơn vị tính phù
hợp.
- Xác định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc.
- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
- Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân
công, máy thi công.
e2. Giá xây dựng công trình
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm
toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một
đơn vị khối lƣợng công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể.
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm các chi
phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công hoặc bao gồm cả các chi phí nhƣ
trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trƣớc, thuế để hoàn thành một đơn vị công tác xây dựng của công trình nhƣ 1m3 bê tông, 1 tấn cốt thép hoặc 1 cái móng cột, 1m2 đƣờng bê tông asphalt,…từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công
tác xây dựng, bộ phận kết cấu.
Đơn giá xây dựng công trình đƣợc tính toán riêng phù hợp với yêu cầu công
việc, điều kiện thi công, biện pháp thi công, thích hợp với đặc thù của công trình,
điều kiện sản xuất cung cấp vật tƣ, vật liệu xây dựng cho từng loại công trình, làm
cơ sở để lập dự toán theo thiết kế của công trình, giá gói thầu và quản lý chi phí dự
án đầu tƣ xây dựng công trình.
Yêu cầu đối với đơn giá xây dựng công trình: Đơn giá xây dựng công trình
32
phải thể hiện đầy đủ đặc điểm công trình, vị trí thi công, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công, chế độ chính sách và mặt bằng giá cả thị trƣờng tại
thời điểm thi công xây dựng công trình.
e3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình
Phƣơng pháp lập định mức xây dựng mới của công trình
Định mức xây dựng mới của công trình đƣợc xây dựng theo trình tự sau:
Bƣớc 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình
chƣa có trong danh mục định mức xây dựng đƣợc công bố.
Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị
tính khối lƣợng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của
công tác hoặc kết cấu.
Bƣớc 2. Xác định thành phần công việc
Thành phần công việc phải nêu rõ các bƣớc công việc thực hiện của từng
công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến
khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện
công việc của công tác hoặc kết cấu.
Bƣớc 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
* Các phương pháp tính toán:
Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo
một trong các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp 1 : Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền
công nghệ
- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công
công trình hoặc định mức sử dụng vật tƣ đƣợc công bố.
- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công
nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo
định mức lao động đƣợc công bố.
- Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong
dây chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng đƣợc công bố và có tính đến
33
hiệu suất do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
+ Phƣơng pháp 2 : Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích.
Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công từ các số liệu tổng hợp, thống kê nhƣ sau:
- Từ số lƣợng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một
khối lƣợng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và
đang thực hiện.
- Từ hao phí vật tƣ, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã đƣợc tính
toán từ các công trình tƣơng tự.
- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phƣơng pháp 3 : Tính toán theo khảo sát thực tế.
Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực
tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lƣợng thực hiện trong một hoặc
nhiều chu kỳ...) và tham khảo định mức sử dụng vật tƣ, lao động, năng suất máy
đƣợc công bố.
- Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với
thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
- Hao phí nhân công: tính theo số lƣợng nhân công từng khâu trong dây
chuyền sản xuất và tổng số lƣợng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các
quy định về sử dụng lao động.
- Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng
loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền,
tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.
g. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
g1. Nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản trong công tác thanh toán vốn đầu tư
Các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn đầu tƣ (VĐT) phát triển hoặc bằng
nguồn vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nƣớc, các dự án đầu tƣ sử
dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có tách riêng nguồn vốn ngân sách nhà
34
nƣớc đầu tƣ cho các hạng mục, công việc hoặc các dự án đầu tƣ sử dụng nhiều
nguồn vốn nhƣng không thế tách riêng đƣợc vốn ngân sách nhà nƣớc mà nguồn
VĐT từ ngân sách nhà nƣớc có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức VĐT của dự án
phải có đủ thủ tục đầu tƣ và xây dựng, đƣợc bố trí vào kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch
chi sự nghiệp hằng năm của Nhà nƣớc và có đủ điều kiện đƣợc thanh toán vốn.
Việc thanh toán VĐT cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ
công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các
hoạt động xây dựng phải căn cứ trên khối lƣợng thực tế hoàn thành và nội dung,
phƣơng thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với trƣờng hợp tự thực hiện,
việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc trên cơ sở báo cáo khối lƣợng công
việc hoàn thành và dự toán đƣợc duyệt.
Chủ đầu tƣ (hoặc đại diện họp pháp của chủ đầu tƣ) chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về giá trị để nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá
trình thanh toán VĐT xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề
nghị thanh toán của chủ đầu tƣ (hoặc đại diện họp pháp của chủ đầu tƣ) thì tổ chức
cấp phát, cho vay VĐT phải thông báo ngay với chủ đầu tƣ để chủ đầu tƣ giải trình,
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
g2. Quản lý tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
(1) Đối tƣợng đƣợc tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng :
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Giá trị hợp đồng dƣới 10 tỷ đồng,
mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị họp đồng. Giá trị hợp đồng từ 10-50 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng. Giá trị hợp đồng > 50 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị hợp đồng, mức tạm
ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tƣ thoả thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong
hợp đồng nhƣng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC: Tạm ứng vốn để mua
sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức
tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
35
- Đối với hợp đồng tƣ vấn: Mức vốn tạm ứng theo thoả thuận trong hợp
đồng giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu nhƣng tối thiểu bằng 25% giá trị họp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ
thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
- Đối với các dự án cấp bách nhƣ xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vƣợt
lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức
vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị họp đồng.
- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn
phải đƣợc sản xuất trƣớc để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tƣ phải dự
trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tƣ thống nhất
với nhà thầu.
- Việc tạm ứng vốn cho các loại họp đồng nêu trên thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tƣ và phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng xây dựng. Vốn tạm ứng đƣợc
thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trƣờng hợp trong hợp đồng chủ đầu tƣ và
nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản
tiền tạm ứng. Mức vốn tạm ứng không vƣợt kế hoạch vốn hằng năm đã bố trí cho
gói thầu. Riêng đối với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn bố trí hằng năm thấp hơn
nguồn vốn ngoài nƣớc thì mức vốn tạm ứng không vƣợt nguồn vốn ngoài nƣớc.
(2) Thu hồi vốn tạm ứng :
* Vốn tạm ứng ở các công việc nêu tại mục (1) trên đây đƣợc thu hồi qua
các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh
toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị
hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà thầu để xác định.
Đối với công việc giải phóng mặt bằng:
- Đối với công việc bồi thƣờng, hỗ trợ: sau khi chi trả cho ngƣời thụ hƣởng,
chủ đầu tƣ tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho ngƣời thụ hƣởng.
- Đối với việc mua nhà tái định cƣ và các công việc giải phóng mặt bằng
khác: vốn tạm ứng đƣợc thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lƣợng hoàn thành và
36
thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
* Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp
lý, quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu
quả và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối
lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
Trƣờng hợp vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng
vào việc khác, chủ đầu tƣ có trách nhiệm thu hồi trả đủ cho ngân sách nhà nƣớc.
Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích.
* Trƣờng hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chƣa thu hồi hết do
hợp đồng chƣa đƣợc thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế
hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán VĐT năm sau.
(3) Hồ sơ tạm ứng vốn :
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tƣ
gửi đến Kho bạc nhà nƣớc các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tƣ
và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
g3. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành
Thanh toán khối lƣợng hoàn thành:
* Khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu
hoặc hình thức tự thực hiện dự án đƣợc thanh toán là giá trị khối lƣợng thực hiện
đƣợc nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau:
- Khối lƣợng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công đƣợc duyệt và
có trong kế hoạch đầu tƣ năm đƣợc giao;
- Có dự toán chi tiết đƣợc duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức
đơn giá của Nhà nƣớc.
* Khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc
37
theo hợp đồng EPC đƣợc thanh toán là khối lƣợng thực hiện đã đƣợc nghiệm thu
theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tƣ năm đƣợc giao.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện
theo các phƣơng thức sau đây:
- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): chủ đầu tƣ thanh toán cho
nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ
theo đúng hợp đồng.
- Thanh toán theo đơn giá cố định: chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu các
công việc hoàn thành theo đơn giá đã đƣợc xác định trƣớc trong hợp đồng.
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời
điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lƣợng và khối lƣợng
hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nƣớc thay đổi và hợp đồng có thời gian
thực hiện trên 12 tháng.
Trƣờng hợp khối lƣợng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lƣợng trong
hợp đồng nhƣng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu thì
khối lƣợng phát sinh tăng giảm phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định
trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, đƣợc tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị
hợp đồng sau khi điều chỉnh không đƣợc vƣợt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đƣợc duyệt, trừ trƣờng hợp đƣợc ngƣời có thẩm quyền
cho phép.
Những khối lƣợng phát sinh vƣợt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của
hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lƣợng phát sinh đƣợc đấu thầu)
hoặc dự toán bổ sung đƣợc duyệt (nếu khối lƣợng phát sinh đƣợc chỉ định thầu) của
cấp có thẩm quyền cả về khối lƣợng và đơn giá.
Trên cơ sở khối lƣợng đã nghiệm thu, chủ đầu tƣ và nhà thầu xác định tiến
độ thực hiện theo hợp đồng để đề nghị thanh toán.
* Khi có khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề
nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nƣớc, bao gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn
38
thi công xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc
công trình để đƣa vào sử dụng kèm theo bản tính giá trị khối lƣợng đƣợc nghiệm
thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tƣ (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tƣ.
Đối với khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu
thầu, Kho bạc nhà nƣớc căn cứ vào tiến độ thực hiện do chủ đầu tƣ và nhà thầu xác
định trên cơ sở hợp đồng và khối lƣợng nghiệm thu để thanh toán.
g4. Quy trình, thủ tục thanh toán vốn đầu tư của dự án
* Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc căn
cứ vào các điều khoản thanh toán đƣợc quy định trong hợp đồng ( số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị
từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc và chất lƣợng công trình ; Kho bạc nhà nƣớc không chịu trách nhiệm
về các vấn đề này. Kho bạc nhà nƣớc căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện
thanh toán theo hợp đồng.
Kho bạc nhà nƣớc thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh
toán trƣớc, chấp nhận sau cho từng lần thanh toán cuối cùng của gói thầu, hợp đồng.
Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nƣớc hƣớng dẫn cụ thể phƣơng thức kiểm
soát thanh toán đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tƣ, nhà thầu và đúng
quy định của Nhà nƣớc.
* Thời hạn, hình thức thanh toán
Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy
định của chủ đầu tƣ, căn cứ vào hợp đồng ( hoặc dự án đƣợc duyệt đối với các công
việc đƣợc thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền đƣợc thanh toán theo đề
nghị của chủ đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc kiểm soát, cấp vốn cho dự án, đồng thời
39
theo đề nghị của chủ đầu tƣ, thay mặt chủ đầu tƣ thanh toán trực tiếp cho các nhà
thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng
hoàn thành đƣợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12, thời hạn thanh toán ( gồm cả
tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (
trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh
toán). Các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA), nếu
điều ƣớc quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn
khác với các hƣớng dẫn hiện hành thì thực hiện theo quy định tại điều ƣớc quốc tế.
Chủ đầu tƣ phải bố trí đủ vốn trong kế hoạch hằng năm để mua bảo hiểm
công trình xây dựng theo quy định. Nhà nƣớc không thanh toán cho củ đầu tƣ để bù
đắp các chi phí thiệt hại, rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tƣ không mua
bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định hiện hành. Số vốn thanh toán cho từng
công việc, hạng mục công trình, công trình không đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt
hoặc giá gói thầu, giá hợp đồng; tổng số vốn thanh toán cho dự án không đƣợc vƣợt
toognr mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm ( bao
gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) không đƣợc vƣợt kế hoạch
năm ( bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) không đƣợc vƣợt
kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn
bố trí thấp hơn nguồn vốn ngoài nhà nƣớc thì mức vốn thanh toán theo nguồn vốn
ngoài nƣớc.
g5. Thẩm quyền các chủ thể trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Đối với chủ đầu tư
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính chủ đầu tƣ phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lƣợng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị
thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
40
- Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện,
định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lƣợng công trình và giá trị đề
nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài
liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nƣớc và các cơ quan chức năng của Nhà
nƣớc.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tƣ và
các cơ quan nhà nƣớc có liên quan ; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy
định cho Kho bạc nhà nƣớc và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý
và thanh toán vốn ; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định
đầu tƣ về tình hình sử dụng vốn đầu tƣ và chấp hành chính sách, chế độ tài chính
đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tƣ ; quyết toán vốn đầu tƣ theo quy định
hiện hành.
- Đƣợc yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc
nhà nƣớc trả lời và giải thích những nội dung chƣa thỏa đáng trong việc thanh toán
vốn.
* Đối với cơ quan Kho bạc nhà nước
- Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tƣ để thực hiện thống nhất trong cả
nƣớc.
- Hƣớng dẫn chủ đầu tƣ mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều
kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tƣ đối với những khoản giảm
thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tƣ trong việc
thanh toán vốn.
- Kho bạc nhà nƣớc chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ
đầu tƣ cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm
về tính chính xác của khối lƣợng, định mức, đơn giá chất lƣợng công trình. Trƣờng
hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành,
41
phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy
định mà không đƣợc trả lời thì đƣợc quyền giải quyết theo đề xuất của mình ; nếu
đƣợc trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có
thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo
cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
- Đôn đốc chủ đầu tƣ thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nƣớc và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đƣợc quyền yêu cầu chủ đầu tƣ cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế
độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tƣ về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ ; Đƣợc phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ
đầu tƣ sử dụng sai mục đích, sai đối tƣợng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của
Nhà nƣớc, đồng thời báo cáo Bộ tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống
nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhƣng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán
kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tƣ.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán
từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nƣớc cho từng dự án, nhận xét về việc
chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo
quy định.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Bộ trƣởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nƣớc
về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và thanh toán trong đầu tƣ xây dựng.
h. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
h1. Khái niệm và các yêu cầu cơ bản trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng
42
cơ bản
Quyết toán vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí hơp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo
đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đƣợc phê duyệt, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành
của Nhà nƣớc có liên quan. Quyết toán vốn đầu tƣ trong giới hạn tổng mức nếu có.
Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình cho ngành thuỷ lợi là khâu công
việc cuối cùng trong cả quá trình quản lý chi ngân sách đầu tƣ xây dựng công trình
cho ngành thuỷ lợi. Nó là quy trình kiểm tra rà soát chỉnh lý lại số liệu đã đƣợc
phản ánh sau một kỳ hạch toán và tình hình chấp hành dự toán chi nhằm phân tích
kết quả thực hiện dự toán chi đầu tƣ để rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết trong
thực hiện chi và quản lý chi đầu tƣ ở kỳ sau.
Mục đích của quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình là tổng kết đánh
giá lại quá trình chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình qua một năm thực hiện
ngân sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi NSNN trong đầu tƣ
xây dựng công trình cho những ngƣời quan tâm nhƣ : Hội đồng nhân dân các cấp,
UBND, những nhà tài trợ, ngƣời dân…
Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra
những bài học kinh nghiệm thiết thực để bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng
nhƣ chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.
h2. Quản lý nội dung báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán
Báo cáo quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản phải theo
đúng nội dung trong dự toán đƣợc giao và theo mục lục ngân sách ; báo cáo quyết
toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi NSNN trong
đầu tƣ xây dựng cơ bản so với dự toán.
Số liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải chính xác,
trung thực và đầy đủ.
Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã đƣợc phép
43
hạch toán chi theo quy định.
h3. Quản lý trình tự, thủ tục quyết toán vốn đầu tư
(1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý :
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tƣ và xây dựng theo quy định
của pháp luật về đầu tƣ và xây dựng.
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tƣ ký với các
nhà thầu (tƣ vấn, xây dựng, cung ứng vật tƣ thiết bị) để thực hiện dự án.
(2) Thẩm tra chi phí đầu tƣ :
Các khoản chi phí đầu tƣ của dự án có thể đƣợc thực hiện bởi hai phƣơng thức:
- Chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
- Các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
* Thẩm tra những công việc do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện
- Những công việc do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm
các khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý dự án và các gói thầu chủ đầu tƣ đƣợc
phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra các nội dung, khối lƣợng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán
của chủ đầu tƣ với biên bản nghiệm thu khối lƣợng; đối chiếu đơn giá trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tƣ với đơn giá trong dự toán đƣợc duyệt
đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của Nhà nƣớc hoặc phù họp với nguyên tắc
lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nƣớc. Qua đó xác định đƣợc giá trị
quyết toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực
hiện.
* Thẩm tra công việc do nhà thầu thực hiện theo hợp đồng :
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của dự án, công trình xây dựng; với tất cả các
loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo một trong các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói;
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
44
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đồng kết hợp 3 hình thức trên.
* Thẩm tra các trƣờng hợp phát sinh :
Các trƣờng hợp phát sinh trong phạm vi hợp đồng:
- Trƣờng hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào đó
trong hợp đồng không thực hiện thì giảm giá trị tƣơng ứng của những nội dung theo
hợp đồng;
- Trƣờng hợp có khối lƣợng không thực hiện hoặc khối lƣợng đƣợc nghiệm
thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lƣợng không thực hiện
(hoặc thấp hơn) nhân với đơn giá tƣơng ứng ghi trong hợp đồng;
- Trƣờng hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, trong
phạm vi hợp đồng, khối lƣợng phát sinh < 20% khối lƣợng công việc tƣơng ứng ghi
trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lƣợng phát sinh đƣợc nghiệm thu nhân với
đơn giá tƣơng ứng ghi trong hợp đồng;
- Trƣờng hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, trong
phạm vi hợp đồng, khối lƣợng phát sinh > 20% khối lƣợng công việc tƣơng ứng ghi
trong hợp đồng hoặc khối lƣợng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì
cộng thêm phần khối lƣợng phát sinh đƣợc nghiệm thu nhân với đơn giá điều chỉnh
do chủ đầu tƣ phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lƣợng phát sinh đã
ghi trong hợp đồng.
Trƣờng họp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, ngoài phạm
vi hợp đồng thì kiểm tra theo dự toán bổ sung đã đƣợc chủ đầu tƣ phê duyệt kèm
theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
* Việc lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng trong hợp
đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng công trình. Riêng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc còn phải
tuân thủ hình thức hợp đồng, điều kiện điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá
hợp đồng đƣợc ghi trong quyết định của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ.
* Thẩm tra chi phí đầu tƣ thiệt hại không tính vào giá trị tài sản :
45
- Chi phí đầu tƣ thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả
kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Chi phí đầu tƣ cho khối lƣợng công việc đƣợc hủy bỏ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
* Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tƣ: thẩm tra số lƣợng và giá trị
tài sản theo 2 loại: tài sản cố định và tài sản lƣu động; nguyên giá (đơn giá) của
từng nhóm (loại) tài sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn
giao tài sản đƣa vào sản xuất, sử dụng.
* Thẩm tra tình hình công nợ, vật tƣ, thiết bị tồn đọng :
- Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tƣ, tình hình thanh toán cho các nhà
thầu của chủ đầu tƣ để thẩm tra công nợ của dự án.
- Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tƣ thiết bị của dự án để xác định
số lƣợng, giá trị vật tƣ, thiết bị tồn đọng, đề xuất phƣơng án xử lý.
- Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá tài sản dành cho hoạt động ban quản lý
dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định số lƣợng, giá trị tài sản còn lại
để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định.
* Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tƣ và các đơn vị có liên quan đối với
ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nƣớc (nếu có).
* Nhận xét đánh giá, kiến nghị :
- Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nƣớc về quản lý
đầu tƣ, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tƣ, quản lý tài sản đầu tƣ
của chủ đầu tƣ; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý VĐT dự án.
- Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
(3) Đối với dự án quy hoạch hoàn thành và chi phí chuẩn bị đầu tƣ của các
dự án bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền :
- Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án.
- Thẩm tra nguồn VĐT thực hiện.
- Thẩm tra chi phí đầu tƣ thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so
với dự toán đƣợc duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nƣớc.
46
- Thẩm tra tình hình công nợ của dự án.
- Thẩm tra số lƣợng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tƣ (nếu có).
h4. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
* Trình tự thực hiện:
- Đối với tổ chức (Chủ đầu tƣ) :
+ Bƣớc 1: Khi Chủ đầu tƣ đề nghị thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ
dự án hoàn thành phải lập Tờ trình và hồ sơ quyết toán.
+ Bƣớc 2: Chủ đầu tƣ nộp tờ trình và hồ sơ quyết toán.
+ Bƣớc 3: Sau 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, chủ đầu tƣ đến nhận quyết
định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Đối với cơ quan thực hiện TTHC:
+ Bƣớc 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ;
nếu hồ sơ chƣa đầy đủ, hợp lệ thì hƣớng dẫn chủ đầu tƣ nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ
theo qui định.
Trƣờng hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu giao
nhận hồ sơ cho chủ đầu tƣ.
+ Bƣớc 2: Xử lý hồ sơ theo trình tự quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố.
* Thành phần, số lƣợng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán;
+ Báo cáo quyết toán hoàn thành;
+ Các căn cứ pháp lý có liên quan;
+ Các biên bản, báo cáo, hợp đồng có liên quan đến công trình;
+ Dự toán đƣợc duyệt và bản vẽ hoàn công;
+ Các bảng quyết toán khối lƣợng.
- Số lƣợng hồ sơ: 03 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 90 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
47
* Đối tƣợng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.
h5. Trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
Thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản phải chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực đầy đủ về báo cáo quyết
toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản chi, hạch toán, quyết toán sai chế
độ.
Kho bạc nhà nƣớc địa phƣơng phải có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết
toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.
Kho bạc nhà nƣớc xác nhận số liệu chi ngân sách trong đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi trên báo cáo quyết toán của ngân sách cấp tỉnh và các đơn vị sử dụng
NSNN chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH HÀ NAM
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm thực tế trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình từ NSNN
nói chung và cho ngành thuỷ lợi nói riêng đƣợc các nhà nghiên cứu tổng kết lại. Vì
vậy, để tăng hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình từ NSNN cho ngành
thuỷ lợi cần phải rút kinh nghiệm từ các nƣớc đã đi trƣớc.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nƣớc có kết cấu hạ tầng bền đẹp nhất thế giới
bởi đây là một nƣớc có tần suất xảy ra động đất rất cao. Trong điều kiện đó, chính
phủ Nhật Bản rất coi trọng đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Sau chiến tranh thế
giới thứ 2, Tokyo bị tàn phá nặng nề, chính phủ Nhật Bản coi phát triển XDCB là
quốc sách. Từ đầu thập kỷ 50 đến thập kỷ 70 thế kỷ XX, XDCB của Nhật Bản chủ
48
yếu là do chính phủ bỏ vốn đầu tƣ. Trình độ XDCB của địa phƣơng trở thành tiêu
chuẩn đánh giá quan chức của cấp chính quyền đó. Trong vòng 30 năm từ 1956 đến
1985,chính phủ Nhật đã đầu tƣ cho DXCB 600 nghìn tỷ yên, mỗi năm đầu tƣ cho
XDCB chiếm khoảng 3-4% GDP. Chỉ trong 3 năm, từ 1978 đến 1980, chính phủ
Nhật đã đầu tƣ vào cấp thoát nƣớc, đƣờng xá khoảng 23.500 tỷ yên. Từ những năm
90 của thế kỷ XX đến nay, kinh tế Nhật có dấu hiệu suy thoái: Một là, chính phủ
Nhật Bản không thể tiếp tục gánh vác những khoản đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi lớn; hai là, việc duy trì các hạng mục hiện có đã phải chi những khoản tiền lớn,
hơn nữa đối mặt với việc thu thuế giảm sút, thâm hụt ngân sách quá cao. Nguồn lực
chủ yếu trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi chuyển từ chính phủ sang khu
vực tƣ nhân. Có nghĩa là những hạng mục đầu tƣ cho XDCB chủ đạo của chính phủ
cũng có thể có một lượng vốn lớn của tư nhân đổ vào. Điển hình là những việc liên
quan đến quyền kinh doanh hệ thống tàu điện ngầm của Tokyo do tƣ nhân đảm
nhận, đã nâng cao chất lƣợng phục vụ chuyển từ thua lỗ tới làm ăn có lãi.
Nhật Bản có hệ thống quy hoạch đất đai và hệ thống pháp quy hoàn thiện.
Hệ thống quy hoạch đất đai chia làm 4 cấp: quy hoạch phát triển tổng hợp toàn
quốc, vòng 3 đô thị lớn, 7 khu vực lớn, khu vực đặc biệt (hải đảo, miền núi, nơi đặc
biệt khó khăn…)
Về mặt pháp luật, năm 1950 Nhật Bản thông qua “Luật Phát triển tổng hợp
đất đai”. Đây là đạo luật cơ bản để phát triển, khai thác đất đai tại Nhật. Bắt đầu từ
năm 1962, Nhật đã xây dựng quy hoạch phát triển tổng hợp toàn quốc, quy hoạch
hình thành đất đai tổng cộng 6 lần. Năm 2005, sửa đổi Luật Phát triển đất đai. Các
luật có đề cập đến XDCB và đất đai có thời hạn đến hơn 80 năm. Nhật Bản cũng đề
ra một loại thuế đặc biệt, là thuế địa phương. Quá trình phát triển kinh tế không
giống nhau nên số lƣợng thuế địa phƣơng phải nộp cũng khác nhau, đây là một biện
pháp chuyển dịch chi tài chính. Thuế của địa phương phát triển có thể dùng để
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cho địa phương kém phát triển hơn. Ngoài
ra, chính phủ Nhật Bản cũng có thể đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho địa
phƣơng; hiện nay, hạng mục chính phủ đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho địa
49
phƣơng chủ yếu nhằm tăng việc làm.
Nhật Bản có Ngân hàng phát triển nhằm cung cấp tín dụng với lãi suất thấp
cho các hạng mục XDCB ở trong nước. Việc cung cấp tín dụng lãi suất thấp không
chỉ thúc đẩy XDCB phát triển mà còn tập trung vào các ngành nghề cần đầu tƣ lâu
dài, cần số lƣợng vốn lớn hay đầu tƣ mạo hiểm… và điều này đã gây hiệu ứng dẫn
dắt to lớn đối với dòng vốn trong xã hội. Một số lƣợng lớn cơ cấu tài chính tƣ nhân
cho các cơ quan do ngân hàng đầu tƣ mang tính chính sách vay tiền, bảo đảm việc
huy động vốn cho những hạng mục xây dựng cơ bản cần lƣợng vốn lớn.
Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản còn áp dụng chính sách thu thuế thấp đối với
các doanh nghiệp XDCB. Doanh nghiệp XDCB ở, Nhật Bản đƣợc hƣởng mức thuế
thấp hơn so với các doanh nghiệp của Mỹ, Anh, Pháp… là 10%, điều này rất có lợi
cho việc tích lũy vốn.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Quá trình phát triển kết cấu hạ tầng trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi ở quốc gia này diễn ra mạnh mẽ kể từ những năm 1960, khi nền kinh tế
Hàn Quốc bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng. Đến nay, Hàn Quốc đã
có một kết cấu hạ tầng tƣơng đối tiên tiến so với các nền kinh tế công nghiệp phát
triển khác, và vẫn tiếp tục đầu tƣ nâng cấp.
Ngay từ lúc kết thúc chiến tranh với Triều Tiên – tức là sau năm 1953,
chính phủ Hàn Quốc đã bắt đầu xây dựng 275 km đƣờng sắt và nhiều dự án đƣờng
cao tốc nhỏ, dự án đƣờng cao tốc lớn đầu tiên của Hàn Quốc đã đƣợc xây dựng nối
hai thành phố lớn nhất nƣớc - Seoul ở Tây Bắc và Pusan ở Đông Nam. Dự án này
tạo thành một hành lang công nghiệp tƣơng đối quan trọng ở Hàn Quốc, đồng thời
cũng là biểu tƣợng về tính tự lực tự cƣờng của dân tộc này.
Vào nửa đầu những năm 1980, kinh tế gặp nhiều khó khăn, chính phủ Hàn
Quốc đã có chủ trƣơng hạn chế chi tiêu công, nhƣng riêng về đầu tƣ cho kết cấu hạ
tầng vẫn ở mức tƣơng đối cao, chiếm 8% GNP năm 1983. Vào những năm 1990,
những nút thắt cổ chai lớn đã bắt đầu ảnh hƣởng đến nền kinh tế Hàn Quốc, đặc biệt
là những nút thắt cổ chai về giao thông đƣờng bộ và đƣờng cao tốc, Hàn Quốc đã
50
phải đối mặt với một số vấn đề nghiêm trọng về giao thông, làm tăng mạnh những
chi phí hậu cần. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm 1990, Hàn Quốc đã
có kế hoạch đầu tƣ 100 tỷ USD cho xây dựng các công trình giao thông. Do có sự
nỗ lực liên tục của chính phủ Hàn Quốc, cho nên sự gia tăng cho đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng, trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đã đạt mức kỷ lục
hơn 20% một năm, và những năm gần đây thậm chí đã vƣợt qua tốc độ gia tăng
ngân sách quốc gia. Bên cạnh những chính sách mở rộng cung, chính phủ Hàn
Quốc cũng tập trung vào những chính sách nhằm thu hẹp cầu đầu tƣ cho XDCB
thông qua việc sử dụng có hiệu quả hơn những kết cấu hạ tầng hiện có, chẳng hạn
nhƣ áp dụng hệ thống thông tin hiện đại hoặc hệ thống thông tin trên đƣờng cao tốc.
Hàn Quốc đã tiến những bước dài trong việc thu hút sự tham gia của khu
vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt trong đó có đầu tư cho XDCB,
kể từ đầu những năm 1990. Năm 1994, Hàn Quốc ban hành Luật Khuyến khích đầu
tư tư nhân nhằm khuyến khích sự tham gia của tƣ nhân vào lĩnh vực đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi và chủ yếu là các dự án đầu tƣ mới trong lĩnh vực giao
thông. Nhằm tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, năm 1999 Hàn Quốc đã ban hành
Lật Đầu tƣ tƣ nhân thay cho Luật Khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân. Mục đích của luật
mới là khuyến khích mạnh mẽ hơn sự tham gia của khu vực tƣ nhân vào lĩnh vực
đầu tƣ cho XDCB nhƣ giao thông, sân bay, bến cảng, cấp thoát nước…
Nhƣng chính phủ Hàn Quốc vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quản lý, đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi, đặc biệt trong cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng cơ bản nông thôn mới chủ yếu dựa vào quy mô và chức năng không
giống nhau mà chủ yếu áp dụng phương thức quản lý là “hai cấp chính quyền, hai
cấp quản lý”, “chính quyền và doanh nghiệp tách rời”. Tức là, xây dựng hệ thống
đường xá cấp toàn quốc, xây dựng công trình thủy lợi lớn… do các cơ quan Trung
ương thực hiện, còn các hạng mục cơ bản mang tính địa phương do chính quyền
địa phương thực hiện. Chính quyền chủ yếu đảm nhiệm việc giám sát còn lại các
công việc nhƣ quy hoạch, huy động vốn, xây dựng, vận hành, quản lý đều do doanh
nghiệp nhà nƣớc trực thuộc đảm nhiệm.
51
Việc xây dựng cơ bản ở Hàn Quốc đều chấp hành nghiêm chỉnh theo chế độ
hợp đồng, giám sát, quản lý, pháp nhân đấu thầu. Nếu có những vi phạm xảy ra sẽ
đƣợc giải quyết công khai theo con đƣờng tƣ pháp, ngoài ra còn bị ghi trên sổ tín
dụng. Nhân viên công vụ của cấp cơ sở của Hàn Quốc tiến hành chỉ đạo kỹ thuật
nhằm tránh việc thi công chất lƣợng không đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng công
trình.
Nhƣ vậy, chính sách quản lý của chính phủ Hàn Quốc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi ngày càng đƣợc
chú trọng và chiếm tỷ trong lớn trong GNP của đất nƣớc. Để đầu tƣ cho XDCB
mang lại hiệu quả tốt nhất, chính phủ Hàn Quốc đã ra những đạo luật kêu gọi đầu tƣ
tƣ nhân tham gia đầu tƣ và quản lý cùng chính phủ. Chính phủ Hàn Quốc còn tiến
hành quản lý theo hình thức trung ƣơng và địa phƣơng cùng nhau quản lý, nhằm
phân cấp đầu tƣ cũng nhƣ phân cấp quản lý trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Trong những năm gần đây, tỉnh Nam Định đã tranh thủ sự hỗ trợ của các
bộ, ngành Trung ương tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến
độ thi công xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn. Năm 2015, Nam Định đã tập trung vào 10 công trình trọng
điểm, liên quan trực tiếp với hệ thống giao thông huyết mạch và các hệ thống đê, kè
PCLB,…
Khối lƣợng thực hiện đến hết tháng 12 - 2015 ƣớc đạt khoảng 119 tỷ đồng.
Đặc biệt, các công trình phục vụ công tác PCLB trong mùa mƣa bão năm 2015
đƣợc tỉnh Nam Định quan tâm, thƣờng xuyên đốc thúc chỉ đạo các cấp, các ngành
cùng đơn vị thi công nên các hạng mục tiến độ thi công đều đảm bảo theo kế hoạch.
Dự án xây dựng khẩn cấp các đoạn đê, kè xung yếu trên tuyến đê biển của tỉnh giai
đoạn 3 gồm 4 gói thầu do Sở NN và PTNT là chủ đầu tƣ với tổng nguồn vốn là
493,3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2015, gói thầu số 1 do Công ty CP Xây dựng Giao
52
Thủy thi công đã hoàn thành nâng cấp đê, kè đông Cai Đề, tây ang Giao Phong, Hải
Lộc, Phúc Hải; đê, kè An Hóa ( riêng đê Râu chƣa thi công do khó khăn về nguồn
vốn). Gói thầu số 2 bao gồm xây lắp cống số 4 - Đinh Mùi, kè Hạ Trại - Táo Khoai,
cống Táo Khoai, Trung Tƣ đã hoàn thành thi công và bàn giao đƣa vào sử dụng đạt
tiến độ. Gói thầu số 3 xây lắp đê, kè Nghĩa Phúc - Đông Nam Điền từ Km13+562
đến Km15+682 thuộc đê biển Nghĩa Hƣng do Công ty CP Xây dựng và Thƣơng
mại Ngọc Mai đảm nhiệm thi công. Đến cuối năm 2015, đã đúc đƣợc
215.000/339.991 cấu kiện; tập trung lát mái cao trình đƣợc 400/1.400m; đắp đất mái
phía đồng đƣợc 380/1.400m. Gói thầu số 4 xây lắp đê kè Nghĩa Phúc - Đông Nam
Điền từ Km15+682 đến Km16+613 và tuyến đê kè Nam Điền - Nghĩa Hải từ
Km21+500 đến Km25+925 do Công ty CP Xây dựng Giao Thủy thi công đã hoàn
thành xây đá chân kè đƣợc 2.410m, bằng 100% khối lƣợng công việc, lát mái đá đạt 2.370m, toàn tuyến đê đã đắp đƣợc 38.000m3/48.012m3. Trong tháng 7-2015, Công
ty CP Xây dựng Giao Thủy đã tập trung xây 40m đá chân kè và mái đá, đồng thời đắp thêm 13.163m3 đê. Dự án cải tạo, nâng cấp đƣờng cứu hộ và PCLB tuyến đê
biển tỉnh Nam Định bao gồm xây dựng 9 tuyến đƣờng cứu hộ, PCLB thuộc các
huyện ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng. Tuyến đƣờng cứu hộ tại xã Hải
Phúc (Hải Hậu) có chiều dài 1.108,7m từ điểm giao với Km12+500 đê hữu sông Sò
đến điểm giao Km50+490 với tỉnh lộ 488B đƣợc khởi công từ tháng 10-2013. Đến
nay, đơn vị thi công đã hoàn thiện móng đƣờng cấp phối đá, xây dựng hoàn thiện hệ
thống 13 cống bản thoát nƣớc và hoàn thành 600m tƣờng đá xây dọc sông Sò.
Trong tháng 8-2015, Công ty đã tiếp tục huy động thiết bị, nhân lực tăng ca 2 xe lu
8-12 tấn, 10 xe tải tiến hành rải đá lớp 2, thi công 3 cống thủy lợi dọc tuyến đƣờng.
Nhƣ vậy, đến nay hầu hết các công trình trọng điểm đều đạt tiến độ đề ra. Có đƣợc
kết quả trên là nhờ UBND tỉnh đã giao kế hoạch sớm nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phƣơng và thông báo ngay khi có quyết định giao của Chính phủ, Bộ KH và ĐT
về nguồn vốn ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 giúp các địa phƣơng chủ động xác định các
hạng mục công trình ƣu tiên, tập trung đầu tƣ, tránh dàn trải, bám sát tiến độ kế
53
hoạch.
UBND tỉnh Nam Định cũng chỉ đạo các huyện thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, vận động người dân góp đất, hiến đất làm đường, đảm bảo có mặt bằng
sạch cho các nhà thầu thi công các công trình xây dựng giúp giảm chi phí đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng như các tuyến tỉnh lộ 488C, 486B… Bên cạnh đó, tỉnh
cũng tập trung bố trí vốn đầy đủ cho các công trình và thanh quyết toán dứt điểm
cho các công trình đã quyết toán, chỉ đạo các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra đôn
đốc, cứ 10 ngày một lần cập nhật tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản báo cáo
về UBND tỉnh và Sở KH và ĐT; ưu tiên dành vốn cho công tác GPMB... Tính đến
31/12/2015, giá trị khối lƣợng thực hiện các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc ƣớc 580,8 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch vốn bố trí thực tế
cho các dự án chuyển tiếp, khởi công mới năm 2015. Theo báo cáo của Kho bạc
Nhà nƣớc tỉnh, đến hết 31/12/2015, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
Nhà nƣớc đã giải ngân đƣợc 966 tỷ đồng, đạt 68,1% kế hoạch. Hơn 319,473 tỷ đồng
từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (sau khi trừ đi vốn bố trí hoàn ứng kế hoạch và
hỗ trợ xây dựng NTM) đã đƣợc phân bổ cho các ngành, lĩnh vực. Giá trị khối lƣợng
thực hiện các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này đến hết 31/12/2015 đạt 79,8 tỷ
đồng, bằng 25% kế hoạch vốn. Đến hết 31/12/2015, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
nguồn trái phiếu Chính phủ đã giải ngân đƣợc 1.015 tỷ đồng, đạt 84,2% kế hoạch
giải ngân. Hiện tại, chỉ có một số ít hạng mục công trình chậm về tiến độ nhƣ gói
thầu san lấp Khu trung tâm lễ hội của dự án Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị Khu di tích lịch sử - văn hóa Trần; dự án nâng cấp khẩn cấp tuyến
đê, kè An Hóa và đê Râu (Giao Thủy) chƣa thể thi công cải tạo, nâng cấp đƣờng
cứu hộ và PCLB do khó khăn về nguồn vốn từ Trung ƣơng và công tác GPMB.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, những năm gần đây có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh, có quy hoạch đô thị đẹp, đƣợc các phƣơng tiện thông tin
đại chúng nói nhiều về thành tích quy hoạch đô thị, nâng cao năng lực quản lý nhà
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nƣớc ở lĩnh vực đầu tƣ XDCB.
54
Cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có những nét
nổi trội, cụ thể là:
Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan quản lý đầu tƣ
và xây dựng của Trung ƣơng ban hành, UBND thành phố Bắc Ninh đã cụ thể hóa
các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội
của Bắc Ninh là UBND thành phố đã hướng d n chi tiết về trình tự các bước triển
khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt
quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án, thẩm
định và phê duyệt dự án; thiết kế, tổng dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; đền
bù, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công,
quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát vốn đầu tư; nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bƣớc theo
trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của
các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành vốn đầu tƣ và xây dựng. Việc cụ thể
hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nƣớc đã tạo bƣớc đột phá của
Bắc Ninh trong khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bộ
máy nhà nƣớc.
Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu đầu tƣ,
nhất là trách nhiệm của ngƣời quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tƣ; làm rõ sai
phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành
chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách
nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...; kiên quyết đƣa ra khỏi công
quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây
phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyện môn yếu trong quản lý đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế
hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai phân
cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa
55
Thành phố với phƣờng; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND
Thành phố, hoặc phó chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi đối với hoạt động quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi; của chủ đầu tƣ. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trƣờng hợp không chấp hành
đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên.
Xây dựng lộ trình cụ thể để từng bƣớc xoá bỏ tình tạng khép kín trong quản lý đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi để kịp thời bổ sung các văn bản hƣớng dẫn của cấp trên, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đồng bộ hơn, có tính
pháp lý cao hơn.
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị đã
đƣợc chính quyền tỉnh Bắc Ninh quan tâm đi sớm một bƣớc. Ngay từ những năm
2000, Thành phố Bắc Ninh đã đƣợc chính quyền tỉnh phê duyệt quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và định hƣớng 2020. Vì vậy, Thành phố Bắc
Ninh có cơ sở để triển khai xây dựng một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, giao thông
hạ tầng xã hội, xây dựng hệ thống đô thị đẹp, hiện đại.
Thành phố Bắc Ninh làm tốt công thác khai thác và huy động có hiệu quả các
nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Thu NSNN hàng năm
tăng từ 15-20%, nhờ có hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội tốt nên đã thu
hút nhiều nhà đầu tƣ đến làm ăn, đầu tƣ, từ đó làm gia tăng nguồn thu cho NSNN;
Đồng thời thực hiện công tác xã hội hoá một số lĩnh vực đầu tƣ nên đã giảm gánh
nặng cho NSNN.
Chính quyền tỉnh phân cấp mạnh cho thành phố Bắc Ninh, phân cấp quản lý
quy hoạch, quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi đầu tƣ, thẩm quyền quyết định đầu
tƣ, phân cấp quản lý đô thị… Do vậy mà thành phố Bắc Ninh đã có điều kiện thuận
lợi để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổ chức thực hiện một cách
chủ động và khoa học.
56
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi trong thời gian thực hiện, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra kịp thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân (giám sát cộng
đồng) và công luận phản ánh.
Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đặc biệt
là nợ đọng của các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng
quý và hằng năm có báo cáo kịp thời với Sở Tài chính và các ban ngành chức năng
trong tỉnh.
Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất của quá trình thực hiện dự
án đầu tƣ và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của Trung ƣơng
cũng nhƣ của các địa phƣơng chậm tiến độ – gây lãng phí và một phần thất thoát
vốn do ách tắc ở khâu này. Bắc Ninh là điểm sáng trong cả nƣớc đối với công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phƣơng này
xuất phát từ các yếu tố:
Thứ nhất, UBND thành phố Bắc Ninh đã ban hành đƣợc bản quy định về đền
bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tƣợng,
phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc
biệt của quy định, đền bù đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị đƣợc đền bù theo
nguyên tắc “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, định chế này đƣợc HĐND thành phố
ban hành thành nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này dựa trên logic: Khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đã làm tăng giá trị điều kiện môi trƣờng
sống của khu vực này thì ngƣời đƣợc hƣởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tƣ của Nhà
nƣớc phải hy sinh, đóng góp một phần nguồn lực của mình tƣơng ứng.
Thứ hai, ngoài chế định đền bù chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Bắc Ninh
rất coi trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp gắn với
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, kết hợp với chính sách khen thƣởng đối với các
đối tƣợng thực hiện giải phóng vƣợt tiến độ và cƣỡng chế kịp thời các đối tƣợng cố
ý chống đối không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo
pháp luật đã đƣợc đáp ứng. Thành phố Bắc Ninh đã chỉ đạo UBND các cấp, hàng
57
năm ký chƣơng trình công tác phối hợp với UB Mặt trận cùng cấp để triển khai
công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tƣ XDCB của
NSNN nói chung.
1.3.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà nẵng, mới chuyển sang trực thuộc Trung ƣơng sau khi tách tỉnh
Quảng Nam, Đà Nẵng khoảng hơn chục năm nay, nhƣng phát triển rất nhanh. Ở
thành phố này, chính quyền đã thực sự coi trọng dân chủ gắn với cơ chế “dân biết,
dân bàn, dân đề xuất, dân làm, dân kiểm tra”. Mọi việc đầu tƣ liên quan đến dân đã
đƣợc đƣa đến cho dân bàn và chính những ngƣời dân hằng ngày sống với nhau họ
hiểu hoàn cảnh và biết rõ bụng dạ của nhau cùng phân tích để nhìn ra cái lợi khi
đƣợc Nhà nƣớc mở đƣờng qua hoặc đầu tƣ những công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Họ cùng bảo nhau để cùng nhận ra đầy đủ, rõ ràng và thực tế hơn ai hết
về giá trị tài sản của mỗi nhà, cái đƣợc và cái mất khi chấp nhận đầu tƣ. Đã có nhiều
công trình đƣợc giải phóng mặt bằng rất nhanh gọn mà dân tự nguyện không đòi
tiền đền bù, bởi họ hiểu khi Nhà nƣớc mở rộng con đƣờng qua đất nhà mình thì giá
trị đất còn lại cao hơn nhiều so với việc giữ nguyên mảnh đất và hạ tầng hiện tại.
Nhờ vậy, ở đây không có việc phải đền bù không phải cƣỡng chế, đặc biệt là không
có đƣờng “răng cƣa” hay có chuyện một vài căn nhà nằm chềnh ềnh ngáng lối trên
một con lộ mới rộng rãi ...
Đà Nẵng thực hiện đƣợc việc mở đƣờng, xây dựng các công trình hạ tầng qua
khu dân cƣ không cần chi tiền giải phóng mặt bằng. Làm đƣợc điều này thành phố
đã giảm hẳn thời gian và kinh phí vào công cuộc đầu tƣ nhanh hơn, nhiều hơn, hiệu
quả hơn, đồng thời an ninh chính trị lại càng tốt lên. Trên thực tế, khi Nhà nƣớc mở
đƣờng, trong cộng đồng có ngƣời bị giải tỏa, có ngƣời mất nhiều, ngƣời mất ít, căn
cứ vào cái đƣợc chung để họ tự đánh giá và san sẻ với nhau trong cả cộng đồng, làm
bớt đi thiệt thòi cho những ngƣời thiệt thòi hơn và cái bù lại vô giá đó là sự ghi
nhận tấm lòng, sự mến phục, cảm thông cộng đồng.
Do phát huy tốt vai trò của cộng đồng nhƣ trên, những công trình tƣơng tự ở
58
nơi khác không thể làm thì ở Đà Nẵng làm rất nhanh nhờ sự tự giác của cộng đồng
dân cƣ. Và các công trình lớn nhƣ cầu quay Sông Hàn, niềm hãnh diện của thành
với tổng mức đầu tƣ 110 tỷ đồng, thành phố phát động tinh thần “Nhà nƣớc và nhân
dân cùng làm” đã huy động đƣợc 29 tỷ đồng bằng đóng góp tự nguyện của nhân
dân và các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trên địa bàn, công trình có vốn
làm nhanh hơn, khang trang và đẹp hơn. Đó là dấu hiệu của tinh thần đoàn kết đáng
tự hào của Đà Nẵng trong xây dựng thành phố thời đổi mới...
1.3.3. Những bài học rút ra có thể tham khảo cho tỉnh Hà Nam
Một là, trong chính sách chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, phải xác định rõ và đúng vai trò
của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thiết yếu; từ đó có sự tập trung
đúng mức và đúng trọng điểm.
Hai là, trong quản lý chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi thì việc quản lý
sử dụng vốn chặt chẽ cùng với việc phát huy vai trò mạnh mẽ của UBND tỉnh và
các ban ngành liên quan trong phân bổ và bố trí vốn cũng nhƣ trong quản lý là hết
sức quan trọng nhằm đảm bảo cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đạt hiệu quả
cao nhất.
Ba là, thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, không
chỉ có vốn từ NSNN mà cần huy động tối đa các dòng vốn từ các nguồn vốn hỗ trợ,
viện trợ từ bên ngoài. Đặc biệt là việc thu hút mạnh mẽ vốn đầu tƣ tƣ nhân tham gia
vào hoạt động đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Bốn là, trong công tác quản lý và sử dụng vốn, phải thực hiện nghiêm túc
việc đấu thầu, ký hợp đồng để thực thi các dự án xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu
tƣ để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ
máy chính quyền địa phƣơng.
Năm là, tăng cƣờng phân cấp đầu tƣ gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro
đầu tƣ để hạn chế đầu tƣ tràn lan hoặc quy mô quá lớn vƣợt khả năng cân đối vốn
59
đầu tƣ.
Sáu là, công tác quy hoạch phải đi trƣớc một bƣớc, bảo đảm các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi phải nằm trong quy hoạch tổng thể và chi tiết, nhằm
phát huy hiệu quả của dự án đầu tƣ.
Bảy là, xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phƣơng phải
giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân theo quan điểm “nhân
dân và nhà nƣớc cùng làm”. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc
tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng thời phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị trong việc GPMB.
Từng bƣớc thí điểm thực hiện cơ chế quản lý ngân sách theo đầu ra ở một vài
lĩnh vực, từ đó tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng ra ở các lĩnh vực ngân sách.
Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng trên con đƣờng phát triển kinh
tế - xã hội, phải ƣu tiên đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi là vô cùng quan trọng.
Vì vậy, cần phải biết vận dụng những kinh nghiệm từ thực tế quản lý đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi của các nƣớc trên thế giới một cách khoa học và phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của đất nƣớc cũng nhƣ tỉnh Hà Nam.
Tiểu kết luận chương 1
Từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan
đến đề tài Luận văn cho thấy, vấn đề quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ
bản của một quốc gia nói chung và của một địa phƣơng nói riêng luôn là vấn đề và
đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm; các nghiên cứu sau kế thừa các nghiên cứu đi
trƣớc và dần hoàn thiện các cơ sở lý luận nhằm ứng dụng cho quản lý và đánh giá
hiệu quả chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình. Vì vậy, hoàn toàn có căn cứ
để khẳng định rằng « Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
60
trên địa bàn tỉnh Hà Nam » là vấn đề thiết thực cần đƣợc nghiên cứu.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà
Nam dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở địa phƣơng?
- Những kết quả đã đạt đƣợc và những việc cần phải tiếp tục thực hiện nhằm
quản lý tốt hơn nguồn vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh
Hà Nam?
- Những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian tới?
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG LUẬN
VĂN
2.2.1. Phương pháp thống kê
2.2.1.1. Sử dụng mô hình hồi quy thống kê
Kết quả khảo sát sẽ đƣợc kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
hồi quy, từ đó đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả quản lý vốn
dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra nhân tố
tác động nhiều nhất, nhân tố tác động ít nhất, và mức độ tác động của từng nhân tố.
Kết quả phân tích sẽ giúp tác giả có cơ sở khoa học cho các giải pháp; các giải pháp
sẽ tập trung vào nhân tố tác động nhiều nhất để đổi mới toàn diện, căn bản quản lý
vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nhằm đạt hiệu quả chi
NSNN.
2.2.1.2. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Kết quả khảo sát sẽ đƣợc kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS để thống
kê điểm đƣợc đánh giá của từng nội dung trong từng khâu quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, điểm trung bình (mean), điểm thấp nhất
61
(min), điểm cao nhất ( max). Kết quả thống kê giúp đánh giá những khâu quản lý tốt
nhất, khâu quản lý yếu kém nhất để từ đó có cơ sở cho giải pháp tăng cƣờng quản lý
vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Đồng thời, mức độ điểm trung bình của từng khâu quản lý cũng cho ta thấy đƣợc
thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN từ đó
chỉ ra nguyên nhân của thực trạng để có giải pháp tốt nhất nhằm tăng cƣờng quản lý
vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Hà Nam.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
2.2.2.1. Khảo sát các nhân tố tác động đến quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà
nước dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015
Để phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân
tố đến quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn sử dụng các mẫu khảo sát dƣới đây:
Bảng 2.1: Mẫu khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn dự án đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Ít ảnh hƣởng Ảnh hƣởng mạnh
Thang điểm 1 2 3 4 5
Nội dung khảo sát
1. Luật và các quy định có liên quan
2. Điều kiện tự nhiên
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
4. Khả năng về nguồn lực (nguồn thu) của
NSNN
5. Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo
6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ CNV trong quản lý chi NSNN cho các
dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
62
7. Tổ chức bộ máy quản lý sử dụng NSNN
cho các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi
8. Quy trình quản lý sử dụng NSNN cho
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi
9. Công nghệ, hệ thống thông tin quản lý
sử dụng NSNN cho các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi
10. Các nhân tố khác ( xin nêu rõ)
……………………………………….
2.2.2.2. Khảo sát, điều tra việc thực hiện nội dung quản lý vốn từ ngân sách nhà
nước ở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại tỉnh Hà Nam giai đoạn
2012 – 2015
Bảng 2.2: Mẫu khảo sát nội dung quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN
Chƣa đầy đủ Đầy đủ
( Chƣa phù hợp) ( Phù hợp)
Thang điểm 1 2 3 4 5
Nội dung khảo sát
1. Quy trình dự toán ngân sách là một
chuỗi logic và chặt chẽ
2. Chu trình lập dự toán đƣợc xác định rõ
rang về thời gian và đƣợc cung cấp một hệ
thống luật và các quy định cho quy trình
lập NS.
3. Lập dự toán có xem xét đến tình hình
hiện tại và nguồn ngân sách thực tế.
63
4. Có dự báo nguồn NS cho tổng chi phí
của dự án và cân đối cho từng năm thực
hiện.
5. Chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
tƣơng xứng với khả năng thực tế.
6. Các đơn vị dự toán ngân sách đúng niên
độ
7. Có quy trình xác định rõ ràng cho việc
xem xét các đề xuất chính sách mới.
8. Nguồn vốn hàng năm cho từng dự án
đƣợc lên kế hoạch
9. Có những ràng buộc hạn chế khi phát
sinh trong chi đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi
10. Các đơn vị sử dụng NS có một hệ
thống đƣợc giao cho lập kế hoạch và đảm
bảo chi ngân sách không đƣợc vƣợt dự
toán.
11. Hệ thống thanh toán thì đƣợc tập trung
quyền lực và thanh toán đúng thời hạn
12. Thanh toán chi NS cho đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi không vƣợt quá
giới hạn đã phân bổ.
13. Có hình thức phạt nếu chi NS vƣợt
quá dự toán trong đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi.
14. Có đủ thủ tục pháp lý về đầu tƣ theo
quy định.
15. Có quyết định thành lập ban quản lý
64
dự án, quyết định bổ nhiệm trƣởng ban, bổ
nhiệm kế toán trƣởng, mở tài khoản thanh
toán ở Kho bạc nhà nƣớc.
16. Có quyết định đơn vị trúng thầu hoặc
quyết định chỉ định thầu.
17. Có hợp đồng kinh tế gửi chủ đầu tƣ (
bên A) và nhà thầu ( bên B)
18. Có khối lƣợng hoàn thành đủ điều
kiện thanh toán đƣợc A-B nghiệm thu, bên
A chấp nhận và đề nghị thanh toán
19. Cơ quan cấp trên có yêu cầu các đơn
vị sử dụng ngân sách đánh giá về các
chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi không
20. Các kiểm tra, đánh giá thì đƣợc thực
hiện theo lộ trình một cách thƣờng xuyên
và tiết kiệm cho NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi
21. Công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa
thực sự theo đúng nghĩa của nó.
……………………………………….
2.2.2.3. Khảo sát điều tra về chu trình quản lý vốn từ ngân sách nhà nước tại các
dự án xây dựng công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015
Để có cơ sở phân tích tình hình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN khách quan hơn, ta cần khảo sát từng nội dung của chu trình
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy
65
lợi trên địa bàn từng địa phƣơng. Có thể lập bảng khảo sát theo mẫu sau:
Bảng 2.3: Mẫu khảo sát các nội dung chu trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Chƣa đầy đủ Đầy đủ
( Chƣa phù hợp) ( Phù hợp)
Thang điểm 1 2 3 4 5
Nội dung khảo sát
1. Chính sách và kế hoạch
2. Lập dự toán
3. Chấp hành dự toán
4. Quyết toán
5. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản
lý sử dụng vốn NSNN dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi
……………………………………….
Bảng khảo sát giúp chúng ta khảo sát toàn bộ nội dung của quản lý vốn dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, hoặc từng nội dung trong từng khâu
của quá trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Kết
quả khảo sát sẽ đƣợc phân tích để chứng minh những điểm mạnh, điểm yếu trong
từng khâu của chu trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN.
Khảo sát sẽ đƣợc thực hiện đối với toàn bộ các đơn vị có sử dụng, quản lý
vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Vì vậy, căn cứ vào phân
cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham gia quản lý vốn dự án đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, cơ cấu phiếu khảo sát đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
- Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Hà Nam: 25 phiếu
66
- Sở Tài chính tỉnh Hà Nam: 30 phiếu
- Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Hà Nam: 20 phiếu
- Ban Quản lý dự án thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 35 phiếu
- Ban Quản lý dự án thuộc Sở Xây dựng: 10 phiếu
Tổng: 120 phiếu khảo sát, thu về 105 phiếu hợp lệ, chọn 100 mẫu để phân tích
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ giúp tác giả đánh giá cơ cấu quản lý sử dụng
vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo nguồn vốn, theo địa bàn… hoặc
giúp chúng ta đánh giá mức độ chi các dự án đầu tƣ xây dựng thủy lợi trong tổng
NSNN, việc phân bổ chi nhƣ vậy đã hợp lý chƣa, từ đó có cơ sở để đƣa ra giải pháp
quản lý hƣớng tới cơ cấu quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi hợp lý hơn.
Thông qua việc lập bảng phân tích ta cũng cần tìm ra nguyên nhân của cơ
cấu chi không hợp lý từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục để đạt cơ cấu chi hợp lý
hơn.
2.2.4. Phương pháp so sánh
Căn cứ vào tình hình thực hiện chi đầu tƣ bằng NSNN hằng năm, ta so sánh
với dự toán đã đƣợc duyệt. Để tiến hành so sánh ta tính tỷ lệ phần trăm thực hiện so
với dự toán. Có thể tính toán cụ thể theo mẫu sau:
Bảng 2.4: Mẫu so sánh tình hình thực hiện quản lý sử dụng NSNN dự án đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi so với kế hoạch
Năm Dự toán Thực hiện % thực hiện/ dự toán
1
2
…
n
Phân tích tình hình thực hiện quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi so với dự toán giúp chúng ta đánh giá quá trình
67
thực hiện, tiến độ thực hiện, quá trình quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi để từ đó phát hiện những tồn tại và vƣớng
mắc, đây là cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
So sánh tốc độ tăng các kết quả sử dụng NSNN qua các năm, bằng cách tính
số phần trăm tăng thêm năm sau so với năm trƣớc. Cách so sánh này giúp ta phân
tích đƣợc mức độ tăng giảm của tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, của
chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo từng ngành, từng địa bàn, từng lĩnh
vực… Công thức tính nhƣ sau:
Mức chi năm N+1 – Mức chi năm N Tốc độ tăng (%) = x 100% Mức chi năm N
Tiểu kết của Chương 2
Trong chƣơng này, tác giả đã trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
ứng dụng để nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận văn. Đặc biệt là ứng dụng
phƣơng pháp điều tra để khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó sử dụng phƣơng pháp
thống kê để định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ
68
xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ
NAM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của một địa phƣơng, là những nhân tố có
ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn. Chính vì vậy,
để nghiên cứu quản lý vốn dự án đầu tƣ công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam thì trƣớc hết phải xem xét những thuận lợi và khó khăn do đặc điểm tự
nhiên và kinh tế - xã hội đem lại.
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và ảnh hưởng
Về vị trí địa lý, Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, cách thủ đô Hà
Nội gần 60 km về phía nam; trong tƣơng lai gần sẽ trở thành thành phố vệ tinh của
thủ đô. Tỉnh Hà nam có thuận lợi lớn vì nằm trên tuyến giao thông chính, quốc lộ
1A và đƣờng sắt xuyên Bắc - Nam. Trong những năm tới, khi tuyến hành lang kinh
tế đƣờng 21 nối Sơn Tây- Hoà Lạc- Xuân Mai đƣợc mở rộng, cầu Yên Lệnh thông
sang Hƣng Yên, tuyến xa lộ Bắc - Nam đƣợc nâng cấp, sẽ càng tạo nhiều khả năng
giao lƣu và hợp tác giữa Hà Nam và các trung tâm kinh tế lớn trong cả nƣớc. Không
chỉ có lợi thế về tuyến đƣờng bộ, đƣờng sắt; tỉnh Hà Nam còn có một hệ thống
đƣờng thuỷ khá tiện lợi. Các con sông lớn chảy qua tỉnh bao gồm sông Hồng, sông
Đáy, sông Châu và sông Nhuệ không những tạo thuận lợi cho giao thông đƣờng
thuỷ, mà còn đắc lực phục vụ tƣới tiêu thuỷ lợi cho phát triển nông nghiệp.
Về địa hình, khí hậu, thủy văn: Tỉnh Hà Nam có quy mô tƣơng đối nhỏ với
diện tích đất tự nhiên là 84.000 ha, có 6 đơn vị hành chính gồm 5 huyện là Kim
Bảng, Duy Tiên, Thanh Liêm, Lý Nhân, Bình Lục và thành phố Phủ Lý với nhiều
69
xã, phƣờng, thị trấn.
Cũng nhƣ các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà Nam có đặc điểm khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 23 độ C, độ ẩm tƣơng đối là 84%.
Về cấu tạo địa hình, tỉnh Hà Nam đƣợc chia thành hai vùng chính, vùng đồi
núi phía Tây có nhiều núi đá vôi, giàu tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu xây
dựng và công nghiệp hoá chất. Bên cạnh đó, những địa bàn đồng bằng ven sông
Hồng và sông Châu có đất đai màu mỡ, thích hợp với phát triển nền nông nghiệp đa
dạng, phong phú.
Về thủy văn, Hà Nam có lƣợng mƣa trung bình hằng năm cho khối lƣợng tài nguyên nƣớc vào khoảng 1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hằng năm đƣa vào vùng đất này khoảng 14,050 tỷ m3 nƣớc. Dòng chảy
ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn đƣợc bổ sung nƣớc
ngầm từ các vùng khác. Nƣớc ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất
lƣợng hiện còn khá tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu thủy lợi.Trong đó, sông Hồng có
vai trò tƣới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần
10.000 ha.
Với hệ thống bốn con sông chảy qua, đất đai của Hà Nam khá màu mỡ và có
một nguồn nƣớc dồi dào cho phát triển nông nghiệp nói chung và xây dựng công
trình thủy lợi nói riêng. Đây là điều kiện tốt để Hà nam có thể đầu tƣ phát triển các
công trình thủy lợi.
Tóm lại, Hà nam có những điều kiện khá thuận lợi cả về vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu và thuỷ văn để có thể đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi phục vụ phát
triển kinh tế.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và ảnh hưởng
Hà Nam là một tỉnh đƣợc tái lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Kinh tế tăng trƣởng khá. Năm 2015, tổng sản phẩm trong tỉnh ƣớc đạt 8.646,6 tỷ
đồng, bằng 100,5% kế hoạch năm và tăng 13,15% so với năm 2014. GDP bình quân
đầu ngƣời ƣớc đạt 35,77 triệu đồng, bằng 97,5% kế hoạch, tăng 19,2% so với năm
2014. Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 14,47%; công nghiệp, xây
70
dựng đạt 54,68%; dịch vụ đạt 30,85%. Sản xuất nông nghiệp năm 2015 có kết quả
khá toàn diện, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ƣớc đạt 2.030,8 tỷ đồng,
bằng 101,1% kế hoạch năm, tăng 44% so với năm 2014. Thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn ƣớc đạt 2.932 tỷ đồng, bằng 107,4% dự toán Trung ƣơng giao, tăng
2,9% so với năm 2014. Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn ƣớc đạt 14.650 tỷ
đồng, tăng 7,2% so với năm 2014.
Tỉnh Hà Nam đã thực hiện tốt công tác thủy lợi đê điều, đảm bảo đủ nƣớc cho
sản xuất vụ chiêm xuân, vụ mùa, chủ động xây dựng và thực hiện các phƣơng án
phòng chống lụt, bão, úng hạn năm 2015, tăng cƣờng kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
lệnh bảo vệ các công trình thủy lợi gắn với xử lý hành lang an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh.
Chƣơng trình nông thôn mới tiếp tục đƣợc triển khai mạnh mẽ, và có những
kết quả bƣớc đầu. Tỉnh Hà Nam đã quan tâm thực hiện các cơ chế hỗ trợ, triển khai
mô hình liên kết sản xuất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống ngƣời dân.
Trong phát triển kinh tế, Hà Nam vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp. Điều
đó đòi hỏi tỉnh phải quan tâm đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi.
Về dân số và nguồn nhân lực: Tổng số hộ dân cƣ của tỉnh Hà Nam ƣớc tính
đến hết năm 2015 là 254.399 hộ. Tổng số nhân khẩu thƣờng trú ƣớc đến hết năm
2015 là 798.572 ngƣời. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập
quốc tế của Việt Nam hiện nay, trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội
của dân cƣ Hà Nam phát triển khá cao, thu nhập và đời sống của đa số dân cƣ đã
đƣợc cải thiện và nâng lên đáng kể. Đặc điểm nổi trội của cƣ dân và nguồn lực con
ngƣời Hà Nam là truyền thống lao động cần cù, vƣợt lên mọi khó khăn để phát triển
sản xuất, là truyền thống hiếu học, ham hiểu biết và giàu sức sáng tạo trong phát
triển kinh tế, mở mang văn hóa xã hội. Đây là một nguồn lực đặc biệt quan trọng
đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và đầu tƣ phát triển các công
trình thủy lợi nói riêng.
Về cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ: Hiện nay, hệ thống thuỷ lợi,
71
đƣờng giao thông liên huyện và liên xã đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp, quá trình điện
khí hoá nông thôn đang đƣợc đẩy mạnh.
Về giao thông, ngoài mạng lƣới giao thông thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế,
văn hóa, xã hội với bên ngoài, mạng lƣới giao thông nội tỉnh và giao thông nông
thôn cũng phát triển, đến nay đã hình thành mạng lƣới có khả năng kết nối khá tốt.
Trong số 167 km đƣờng cấp tỉnh quản lý đã có 112 km (67,1%) đƣợc rải nhựa, chất
lƣợng tốt, trong đó có 42 cầu đƣờng với tổng chiều dài hơn 1.000 m. 72,1% số
đƣờng cấp huyện cũng đã đƣợc rải nhựa. Hàng trăm km đƣờng cấp xã quản lý và
đƣờng giao thông trong thôn xóm đã đƣợc bê tông hóa hoặc rải nền cứng. Nối hai
bờ sông Đáy giữa khu vực thành phố Phủ Lý là 4 cây cầu bê tông vĩnh cửu. Các
phƣơng tiện giao thông cơ giới có thể đi lại thuận tiện dễ dàng đến hầu hết các xã,
thôn trong tỉnh.
Về hệ thống thủy lợi, thủy nông, cấp, thoát nƣớc: Hệ thống thủy lợi, thủy nông
đã căn bản đảm bảo chủ động tƣới tiêu cho nông nghiệp và tiêu úng, thoát lũ, phòng
tránh tác hại thiên tai cho nhân dân, các cơ sở kinh tế - xã hội trên địa bàn. Với sự
đầu tƣ từ nguồn ngân sách của trung ƣơng, của tỉnh, diện mạo và năng lực hệ thống
công trình đê điều, thủy lợi của tỉnh đã thay đổi cơ bản. Trong năm 2015, toàn tỉnh đã tu bổ, nâng cấp công trình đê điều với khối lƣợng 25.161 m3 bê tông, 961.918 m3 đất đào đắp, 144.702 m3 đá hộc, đá răm, 74,7 tấn thép với tổng kinh phí thực
hiện là 270 tỷ 140 triệu đồng. Đến 31/12/2015, toàn tỉnh đã làm đƣợc 93 km đƣờng
trục chính nội đồng, kiên cố hóa 43 km kênh mƣơng. Công tác triển khai xây mới,
cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi đƣợc thực hiện với tổng kinh phí 487 tỷ 238
triệu đồng. Vật tƣ dự trữ chống lụt, bão trên các tuyến đê chính của các huyện,
thành phố đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng, chống lụt bão.
Hệ thống cấp, thoát nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và đang đƣợc
quy hoạch phát triển, đảm bảo cấp, thoát nƣớc cho các nhà máy xí nghiệp công
nghiệp, các cơ sở thƣơng mại, dịch vụ và các khu dân cƣ trên địa bàn. Hệ thống cấp
nƣớc sạch với công suất 25.000 m3/ngày. 97% số hộ dân ở thành phố Phủ Lý và
hàng trăm nghìn hộ ở khu vực nông thôn (54%) đã có nƣớc sạch dùng cho sinh
72
hoạt.
Hiện nay và trong giai đoạn tới, hệ thống thủy lợi, thủy nông, cấp, thoát nƣớc
tiếp tục đƣợc nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại
hóa.
Tóm lại, Hà Nam là một tỉnh có vị trí khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
và đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO MỐT SỐ “ LÁT CẮT” CHÍNH
3.2.1. Bức tranh tổng quát về hệ thống các công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam
hiện nay
3.2.1.1. Hệ thống các công trình thủy lợi hiện có ở tỉnh Hà Nam
Hệ thống hồ thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện có 155 hồ lớn nhỏ, trong đó gồm: 07 hồ có dung tích trên 10 triệu m3, 02 hồ có dung tích từ 5 - 10 triệu m3, 14 hồ có dung tích từ 1 - 5 triệu m3, 28 hồ có dung tích từ 0,5 - 1 triệu m3 và 104 hồ nhỏ có dung tích dƣới 0,5 triệu m3. Các hồ nằm rải rác trên các huyện, thành
phố của tỉnh với diện tích lƣu vực hẹp, diện tích tƣới nhỏ, đập chính thấp, chiều dài
ngắn, cống lấy nƣớc nhỏ, hình thức tràn xả lũ hầu hết là tràn tự do.
Hệ thống kênh mƣơng: Đi kèm với hệ thống hồ, đập nêu trên là hệ thống
kênh, mƣơng dẫn nƣớc với tổng chiều dài 4.483,7 km kênh các loại. Trong đó có
1.073,1 km kênh loại 1; 1.338 km kênh loại 2; 2.072,6 km kênh loại 3, kênh nội
đồng. Hằng năm có thể tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp, và cấp hàng trăm triệu m3 nƣớc cho nông nghiệp và sinh hoạt.
Tuyến đê trên địa bàn tỉnh bao gồm 88,5km đê sông lớn (đê sông Hồng:
38,973km; đê sông Đáy: 49,516km) và 230km đê sông con, đê bối. Có 213 cống dƣới
đê và 19 công trình kè. Đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của nhà nƣớc và của địa phƣơng, hệ
thống đê điều Hà Nam ngày càng đƣợc củng cố, nâng cao năng lực. Hiện tại, có thể
giữ an toàn ở mức nƣớc thiết kế và đã chống đƣợc lũ lịch sử: Lũ sông Hồng năm 1971
mức 13,97m tại Hà Nội, mức 9,03 tại Mộc Nam. Lũ sông Đáy năm 1985 ở mức 4,46
73
tại Phủ Lý. Phấn đấu giữ an toàn đê sông Đáy ở mức 5,54 (tại Phủ Lý) ứng với lƣu
lƣợng phân lũ sông Hồng vào sông Đáy 5.000m3/s tại đập Đáy. Tuy nhiên, đê sông lớn
còn nhiều nhƣợc điểm nhƣ nhiều đoạn thiếu cao trình, mặt cắt đê còn nhỏ, thiếu cơ và
mặt đê chƣa đƣợc cứng hoá hết. Hệ thống kè chƣa hoàn chỉnh, còn thiếu mỏ và chiều
dài. Thân đê khả năng còn có những ẩn hoạ chƣa phát hiện đƣợc và nhiều đoạn chƣa
có tre chắn sóng, ao hồ chân đê còn nhiều…
3.2.1.2. Hiện trạng úng và tiêu úng
Hiện trạng úng:
+ Vào mùa mƣa bão, lƣợng mƣa lớn nhất một ngày nhiều nơi trên 400 mm. Có
những trận mƣa lớn kéo dài, lƣợng mƣa lớn tập trung trong 1-3 ngày lƣợng mƣa lên tới
hàng 1000mm, trong khi đó hệ thống tiêu thoát nƣớc còn hạn chế nên gây ra ngập ứng
nhiều khu vực. Ở khu vực miền núi do địa hình dốc nƣớc mƣa tập trung nhanh lại gặp
triều cƣờng tiêu thoát chậm, nên dễ gây úng một số vùng trũng ven sông.
+ Do mƣa lớn và tình trạng công trình tiêu nhƣ đã nêu trên, nên những năm
mƣa lớn thƣờng bị ngập úng khoảng 3-4 nghìn ha ruộng lúa, năng suất bị giảm
nhiều, trong đó diện tích bị mất trắng từ 25 - 35%.
- Tiêu úng:
+ Tiêu tự chảy: Có 225 cống tiêu ra biển và các cửa sông, lợi dụng thủy triều
tiêu đƣợc khoảng 30.656 ha; trong đó có 22 cống tiêu do Nhà nƣớc quản lý với diện
tích đƣợc tiêu là 10.500 ha. Hiện nay, các cống tiêu tự chảy còn tƣơng đối tốt vì hầu
hết đƣợc xây dựng cùng hệ thống đê điều những năm gần đây với sự trợ giúp của
PAM.
+ Tiêu động lực: Hà Nam có 5 trạm bơm điện lớn tiêu cho khoảng 4.000 ha
và 4 trạm bơm nhỏ tƣới, tiêu kết hợp có diện tích tiêu khoảng 360 ha. Các trạm bơm
tiêu đƣợc xây dựng từ lâu, giá điện bơm tiêu những năm gần đây quá đắt nên ít sử
dụng, máy móc hỏng hóc dần, ít đƣợc tu sửa nên hiệu quả tiêu không cao.
Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi
Đa số các công trình thuỷ lợi đƣợc xây dựng từ những thập kỷ 60-70. Nhiều
74
công trình đã hết tuổi thọ. Mặt khác, do điều kiện kinh tế - kỹ thuật trƣớc đây còn
hạn chế nên các công trình thuỷ lợi ở tỉnh Hà Nam xây dựng chƣa đồng bộ, thiết bị
chƣa hoàn chỉnh. Đa số mới chỉ quan tâm đến xây dựng công trình đầu mối, còn hệ
thống kênh mƣơng những năm gần đây mới đƣợc quan tâm, đầu tƣ nâng cấp kiên
cố hóa.
Kể từ khi đƣa vào sử dụng cho đến nay, chỉ có một số công trình đƣợc đầu tƣ
nâng cấp sửa chữa. Phần lớn các công trình thuỷ lợi khác chƣa đƣợc nâng cấp, sửa
chữa. Nhiều công trình đã bị hƣ hỏng, cũ nát, các cống đầu kênh, dƣới đê bị rò rỉ,
thẩm lậu qua mang cống, xói lở tiêu năng hạ lƣu, kênh mƣơng bị sạt lở. Do vậy,
nhiều công trình không phát huy đƣợc hết năng lực thiết kế, diện tích tƣới tiêu bị
giảm.
Hệ thống đê sông có cao trình đỉnh thấp, cần đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố
và nâng cao trình mặt đê từ + 4,0m đến + 6,0 m đối với đê bảo vệ sản xuất nông
nghiệp và dân cƣ; từ +3,5m đến + 4,5m đối với đê bao vùng nuôi trông thủy sản và
còn phải tiếp tục củng cố, nâng cao mức bảo đảm chống lũ bão cao hơn trong điều
kiện kinh tế - xã hội phát triển giai đoạn tới.
Hệ thống sông trên địa bàn của tỉnh chủ yếu là sông nhỏ phát sinh trong địa bàn tỉnh, lƣu lƣợng từ vài chục đến trên dƣới 100 m3/s, không đủ cấp nƣớc cho nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội, nhất là về mùa khô. Trong những năm đổi mới vừa
qua, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau tỉnh đã đầu tƣ xây dựng nhiều công trình cấp
nƣớc quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất của các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các huyện khác thuộc khu vực miền Đông việc cấp
nƣớc khó khăn hơn, mỗi huyện hiện có một nhà máy nƣớc với công suất nhỏ 600- 2.000m3/ngày đêm. Nƣớc sinh hoạt cho vùng nông thôn, miền núi phần lớn sử dụng
trực tiếp từ các giếng khoan và một phần nƣớc sông suối chƣa qua xử lý nên không
đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng.
Hệ thống thoát nƣớc: Nhìn chung, hệ thống thoát nƣớc hiện có, còn ở mức
độ kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu thoát nƣớc nhanh tại các đô thị. Hiện nay,
một số khu vực quan trọng của thành phố Phủ Lý đang có nguy cơ ô nhiễm nặng do
75
chƣa có phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp kịp thời.
3.2.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho
ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015
Chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi là những khoản
chi nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất cho ngành thuỷ lợi nhƣ: xây dựng mới các công
trình, mua sắm thiết bị, máy móc ...
Mức độ đầu tƣ xây dựng các công trình cho ngành thuỷ lợi thƣờng chịu ảnh
hƣởng của các nhân tố nhƣ: tình trạng các công trình, quan điểm của Nhà nƣớc
trong từng thời kỳ, ngoài ra còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách.
Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm
đổi mới vừa qua, ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có những chuyển biến
tích cực cả về chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng, có nhiều công trình đƣợc xây dựng
mới và đã tạo ra năng lực tƣới rất lớn so với trƣớc đây. Có thể xem tình hình chi đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà
Nam trên một số chỉ tiêu sau:
Bảng 3.1: Tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho
ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
11.021 13.518 14.762 13.189 1 Tổng chi NSNN
Chi đầu tƣ xây dựng 745 841 948 853
2 công trình thủy lợi
cho Thủy lợi
Tỷ lệ 6,8 6,2 6,4 6,5
76
Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam
Bảng 3.2: Tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho
ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
2013/ 2012 2014/ 2013 2015/ 2014
STT Chỉ tiêu Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng
đối đối (%) đối đối (%) đối đối (%)
Tốc độ tăng 1 2.497 122,66% 1.244 109,2% -1.573 89,34% chi NSNN
Tốc độ tăng
đầu tƣ xây
2 dựng công 96 112,89% 107 112,72% -95 89,98%
trình thủy lợi
cho Thuỷ Lợi
Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam
Đánh giá tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ
lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong bốn năm từ 2012 - 2015 ta thấy: Trong cơ cấu
chi NSNN, số chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đối với ngành thuỷ lợi
tăng, năm 2014 so với năm 2013 tăng 107 tỷ đồng (tăng 12,72%); năm 2015 do
chính sách nhà nƣớc nên đầu tƣ cho thủy lợi có giảm 95 tỷ đồng. Sở dĩ có sự giảm
mạnh thế này là do chi NSNN giảm 1.573 tỷ đồng.
Nhìn chung, tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành
thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam có tăng nhƣng chƣa đáng kể, chƣa tƣơng xứng
với vai trò và nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc của nó và chƣa thể hiện đƣợc quan
điểm mà Nhà nƣớc ta đã khẳng định: Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trên mặt trận
sản xuất nông nghiệp, công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển
bền vững đất nƣớc.
Tuy nhiên, các khoản chi từ NSNN để đầu tƣ xây dựng các công trình thủy
77
lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã góp phần đáng kể trong việc
xây dựng mới và kiên cố hóa các công trình thuỷ lợi và có tác dụng rất lớn trong
việc ngăn lũ, cung cấp nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp và làm tăng năng suất cây
trồng ... Mặc dù nền kinh tế nƣớc ta nói chung, tỉnh Hà Nam nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, các cân đối lớn về nền kinh tế còn nhiều
bất cập, đặc biệt là cân đối giữa khả năng thu và nhu cầu chi của nền kinh tế, nhƣng
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế khu vực nông thôn và để đáp ứng cho sự
nghiệp CNH- HĐH thì Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng quan tâm dành vốn đầu
tƣ để phát triển các công trình thủy lợi.
3.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam theo một số lát cắt chính
3.2.3.1. Về quản lý tổng mức đầu tư xây dựng các công trình và tình hình thực hiện
ở giai đoạn 2012 – 2015
Bảng 3.3: Tổng hợp một số dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian gần đây
Đơn vị: VND
Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện
I Các dự án chuẩn bị đầu tƣ
78
Tu bổ, Tạo điều kiện vận Ngân Đầu tƣ nâng cấp chuyển vật tƣ và sách xây tuyến đê nhân lực để cứu Trung Công dựng hữu sông hộ đê sông Hồng, ƣơng hỗ trình cơ bản 2016- 1 Nhuệ kết sơ tán nhân dân 16.312.000.000 trợ, ngân Giao hạ 2017 hợp giao khi có sự cố, đảm sách địa thông tầng thông bảo an toàn giao phƣơng kỹ nông thôn thông, góp phần và các thuật tỉnh Hà thúc đẩy phát nguồn
Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện
Nam triển kinh tế, xã vốn hợp
hội của địa pháp
phƣơng khác
II Các dự án đang triển khai
Kè chống
xói lở, mở
rộng,
nâng cấp
tuyến
đƣờng Giảm tải cho Đầu tƣ
ứng cứu, tuyến đê sông Công xây Ngân
ổn định hồng, hoàn thiện trình dựng sách
khu dân mạng lƣới giao Văn cơ bản 2014- Trung 1 43.443.377.000 cƣ, phát thông trong vùng, hóa - hạ 2017 ƣơng và
triển kinh tạo điều kiện phát Giao tầng nguồn
tế 2 bên triển kinh tế địa thông kỹ vốn khác
bờ sông phƣơng thuật
Nhuệ
thuộc địa
bàn tỉnh
Hà Nam
(GĐI)
79
Cải tạo + Đảm bảo tƣới Công Đầu tƣ Trái 2012- 2 nâng cấp, cho 45.000 ha đất trình xây 23.038.300.000 phiếu 2015 chính kiên cố nông nghiệp sản thủy dựng
Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện
hoá hệ xuất 2 vụ/năm và lợi cơ bản phủ và
thống tƣới tiêu cho 27.289 các hạ
tiêu tỉnh ha đất tự nhiên nguồn tầng
Hà Nam trong các vùng dự vốn khác kỹ
án thuật
+ Cải tạo, nâng
cấp hệ thống
đƣờng giao thông
nông thôn
Đảm bảo công tác Đầu tƣ
Các cứu hộ, cứu nạn, xây Ngân
đƣờng phòng chống lụt Công dựng sách nhà
cứu hộ bão và ứng cứu trình cơ bản 2012- nƣớc và 3 12.334.400.000 cứu nạn đê trong mùa lũ thủy hạ 2016 các
tỉnh Hà bão. Kịp thời sơ lợi nguồn tầng
Nam tán nhân dân khi vốn khác kỹ
có lũ thuật
Đƣờng Phục vụ chƣơng Đầu tƣ Trái
giao trình mục tiêu phiếu xây Công thông quốc gia xây chính dựng trình 2012- 4 nông thôn dựng nông thôn cơ bản 45.885.354.000 phủ và Giao 2016 đến trung mới, đáp ứng nhu các hạ thông tâm các cầu đi lại, phát nguồn tầng
80
xã huyện triển kinh tế khu vốn khác kỹ
Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự hình tài TT Mục tiêu chính án chuyên dự án thực án trợ môn hiện
vực thuật
Ngăn nƣớc trong Đầu tƣ mùa mƣa bão, đảm Ngân xây Xử lý khẩn bảo an toàn cho hệ sách nhà Công dựng cấp chống thống bối và đê; nƣớc và trình cơ bản 2013- 8 sạt lở đê, Khắc phục sự cố 46.276.000.000 các thủy hạ 2016 kè, bảo vệ sạt lở bờ bãi sông nguồn lợi tầng bối, đê Hồng đoạn vốn khác kỹ đến từK152,5 thuật K154
Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam
3.2.3.2. Về quản lý dự toán xây dựng các công trình đã thực hiện ở giai đoạn 2012- 2015
Tỉnh Hà Nam xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN trên cơ sở các kế hoạch đầu tƣ của tỉnh. Các kế hoạch này đƣợc
xây dựng dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, có thể
nói, việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN ở tỉnh Hà Nam đƣợc xây dựng để có thể đáp ứng yêu cầu thực hiện Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
Quy trình quản lý dự toán xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
81
Hà Nam, đƣợc thể hiện ở lƣu đồ dƣới đây.
Bảng 3.4: Lƣu đồ xây dựng và lập dự toán sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam
Trách nhiệm Trình tự công việc Tài liệu liên quan thực hiện
Ra thông báo lập kế hoạch sử dụng vốn cho năm kế hoạch tiếp theo
Thông báo về việc Sở KH&ĐT lập kế hoạch
Ra văn bản hƣớng dẫn làm báo cáo, kế hoạch gửi đến các chủ đầu tƣ
Lập kế hoạch đầu tƣ
Văn bản hƣớng Sở KH&ĐT dẫn xây dựng KH
Tổng hợp kế hoạch đầu tƣ
Chủ đầu tƣ Kế hoạch đầu tƣ
Không duyệt
Kế hoạch đầu tƣ Sở KH&ĐT toàn huyện năm
Phê duyệt
HĐND, UBND
Duyệt
tỉnh Hà Nam
Lập và trình phƣơng án sử dụng vốn
Không
Thẩm định
Phƣơng án sử dụng Chủ đầu tƣ vốn của dự án
Duyệt
Sở KH&ĐT
Triển khai thực hiện
Kế hoạch đƣợc Các bộ phận duyệt
Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện hàng tháng
Báo cáo thực hiện Chủ đầu tƣ kế hoạch
Xem xét
Sở KH&ĐT
Điều chỉnh lại kế hoạch
Bản kế hoạch điều Chủ đầu tƣ chỉnh
82
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam
Kế hoạch chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN (trong đó có kế
hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN) đƣợc lập trong
quy trình lập ngân sách. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN vẫn đƣợc thực hiện theo cách truyền thống. Kế hoạch sử dụng
vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của năm sau đƣợc xác định trên
cơ sở xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
của năm trƣớc và nhu cầu của năm kế hoạch. Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính các chủ đầu tƣ dự án xây dựng cơ bản tiến
hành lập dự toán sử dụng vốn NSNN.
Sau khi nhận đƣợc quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN của HĐND, UBND tỉnh thực hiện phân bổ kế
hoạch vốn NSNN và giao kế hoạch vốn NSNN cho các chủ đầu tƣ.
Đối với các chủ đầu tƣ, sau khi nhận đƣợc dự toán NSNN giao sẽ tiến hành
tính toán và xây dựng phƣơng án sử dụng vốn cho dự án, trình Sở Tài chính tỉnh
thẩm định. Sau khi thẩm định phƣơng án sử dụng vốn và cho ý kiến, Sở Tài chính
trình UBND tỉnh Hà Nam ban hành quyết định giao kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho chủ đầu tƣ tiến hành triển khai thực hiện
dự án.
Đối với việc lập và giao dự toán chi đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bổ
sung trong năm:
Giao kế hoạch bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN bổ
sung trong năm nhằm mục đích cung cấp đủ vốn theo tiến độ thi công của các công
trình, không để công trình phải chờ vốn. Đồng thời, giao vốn cho các dự án mới
đƣợc phê duyệt trong năm để khởi công xây dựng, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi của tỉnh.
Chủ thể lập và giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN cũng nhƣ các cơ quan phối hợp và quy trình giao bổ sung kế hoạch
vốn đầu tƣ cũng giống nhƣ giao kế hoạch vốn đầu tƣ năm kế hoạch. Thời gian giao
83
kế hoạch vốn bổ sung thƣờng vào kỳ họp HĐND giữa năm (khoảng đầu tháng 7
hằng năm).
Tuy nhiên trên thực tế, việc bổ sung dự toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN trong năm rất ít, bởi vì phụ thuộc vào khả năng cân đối nguồn thu
ngân sách của UBND tỉnh bổ sung chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
Thông thƣờng là phân bổ từ nguồn kết dƣ ngân sách các năm trƣớc năm kế hoạch
(đây là nguồn vốn các năm trƣớc không chi hết, chuyển tiếp sang năm kế hoạch để
tiếp tục thực hiện).
Đối với việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN đã giao trong năm kế hoạch:
Căn cứ tiến độ thi công các dự án, khả năng giải ngân của từng dự án đã
đƣợc giao kế hoạch vốn đầu tƣ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ cùng Sở Tài chính tham
mƣu với UBND tỉnh Hà Nam điều chỉnh kế hoạch vốn đã giao (tăng hoặc giảm),
tổng hợp chung, báo cáo UBND để trình HĐND tỉnh cho phép điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Thời gian điều chỉnh thƣờng vào tháng 9
hoặc tháng 10 hằng năm.
Bảng 3.5: Kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Tỷ lệ % so với dự Dự toán tỉnh giao Số quyết toán toán Năm
Năm 2012 11.021.000.000 16.613.652.000 150,75
Năm 2013 13.518.000.000 23.578.104.000 174,42
Năm 2014 14.762.000.000 26.826.840.000 181,73
Năm 2015 13.189.000.000 25.183.297.000 190,94
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2012 -2015
Qua số liệu trên có thể nhận thấy: Công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh Hà Nam ngày càng có chiều
hƣớng xấu đi, số dự toán trong kế hoạch ngày càng có khoảng cách xa với số thực
84
tế thực hiện. Điều đó thể hiện ở tỷ lệ chênh lệch giữa quyết toán và kế hoạch vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn
2012-2015 ngày càng lớn: Năm 2012, tỷ lệ này chỉ có 50,75%; đến năm 2013 đã
tăng lên 74,42% và đến năm 2014, tỷ lệ chênh lệch này lên tới 81,73%, 2015 lên tới
90,94%.
- Đối với vốn đầu tƣ cân đối ngân sách địa phƣơng: Bố trí vốn trên cơ sở cơ
cấu đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực, theo danh mục dự án đã đƣợc phê duyệt, thực hiện
đầu tƣ cho các công trình trọng điểm và cơ sở hạ tầng phát triển công nghiệp, hạn
chế khởi công mới.
- Đối với nguồn trái phiếu chính phủ: Tỉnh Hà Nam đã tiến hành phân bổ
giao kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ bảo đảm thực hiện đúng theo danh mục, cơ
cấu vốn đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao; vốn phân bổ bảo đảm nguyên tắc ƣu
tiên vốn cho các dự án trọng điểm cấp bách, các dự án có giá trị khối lƣợng thực
hiện lớn vƣợt kế hoạch vốn đã cấp; việc triển khai thông báo vốn đƣợc thực hiện
nhanh, bảo đảm về mặt thời gian.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phân bổ trong giai đoạn 2012 - 2015 trên địa
bàn tỉnh đã đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Tuy nhiên, công tác bố trí vốn vẫn còn tình
trạng dàn trải, lƣợng nợ vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc còn lớn,
nhiều công trình hoàn thành nhƣng chƣa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng
85
cân đối vốn.
Bảng 3.6: Dự toán cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN chia theo
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TT Nội dung 2012 2013 2014 2015 (%) (%) (%) (%)
Tổng 11.021 13.518 14.762 13.189
1 Xây dựng cơ sở 5.774 52,4% 6.981 51,6% 7.464 50,6% 6.748 51,2% hạ tầng
2 Chuyển dịch cơ 912 8,3% 1.147 8,5% 1.309 8,9% 1.097 8,3% cấu kinh tế
3 Kiên cố hoá kênh 835 7,6% 894 6,6% 974 6,6% 912 6,9% mƣơng
4 CN - TM - DV 774 7,0% 810 6,0% 911 6,2% 800 6,1%
5 Nông lâm - thuỷ 745 6,8% 841 6,2% 948 6,4% 853 6,5% lợi
6 Giao thông - đô 1.184 10,7% 1.896 14,0% 1.975 13,4% 1.714 13,0% thị - địa chính
7 Văn hoá - giáo 691 6,3% 764 5,7% 975 6,6% 833 6,3% dục - y tế - xã hội
8 Khác 106 1,0% 185 1,4% 206 1,4% 232 1,8%
Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam , giai đoạn 2012 - 2015
Ngành nông lâm - thuỷ lợi: Tổng vốn đầu tƣ của NSNN cho ngành này
chiếm khoảng 7% tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi hàng năm, tập trung
đầu tƣ cho các công trình trọng điểm của tỉnh.
Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách, Quy chế đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi, hằng năm Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã lập kế hoạch nguồn vốn đầu tƣ
trong dự toán cân đối ngân sách để báo cáo UBND tỉnh; đề xuất phân bổ dự toán
kinh phí đầu tƣ để trình UBND tỉnh giao dự toán nguồn vốn cho các chủ đầu tƣ;
86
đảm bảo các nguồn vốn để Kho bạc nhà nƣớc thanh toán kịp thời,đúng tiến độ thực
hiện của các dự án đã đƣợc UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn.
Để đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN của tỉnh, hằng năm, UBND tỉnh Hà Nam chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
thực hiện điều tra, khảo sát đối với 02 nhóm đối tƣợng:
- Cán bộ quản lý vốn tại UBND tỉnh, Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam;
- Các chủ đầu tƣ, các ban quản lý dự án.
Thang đánh giá đƣợc sử dụng là thang đo 5 điểm, điểm trung bình là 2,5
điểm. Các giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng là: Rất không hài lòng; Không hài lòng;
Trung bình; Hài lòng; Rất hài lòng. Các khoảng điểm đánh giá nhƣ sau:
+ Dƣới 2 điểm là: Kém
+ Từ 2 điểm đến dƣới 2,5 điểm là: Yếu
+ Từ 2,5 điểm đến dƣới 3,5 điểm là: Trung bình
+ Từ 3,5 điểm đến dƣới 4,5 điểm là: Tốt
+ Từ 4,5 điểm đến 5 điểm là: Rất tốt.
Do số lƣợng tiêu chí đánh giá khá phong phú và do sự hạn chế trong nghiên
cứu nên luận văn sẽ chỉ trích dẫn một số tiêu chí cơ bản trong mỗi nội dung quản lý
87
vốn để sử dụng cho việc phân tích trong luận văn.
Bảng 3.7: Đánh giá công tác lập dự toán sử dụng vốn và phân bổ vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
Mức độ đạt đƣợc của chính Điểm Điểm Đánh TT bình giá sách
quân (Xếp Nội dung tiêu chí Hài Trung Không
(Mean) loại) lòng bình hài
và rất (%) lòng
hài và rất
lòng không
(%) hài
lòng
(%)
Sự hợp lý trong quy trình lập kế Trung TC1 hoạch sử dụng vốn đầu tƣ của 67,46 11,90 20,64 3,37 bình UBND tỉnh
Kết quả dự toán phù hợp với
các điều kiện thực tế cũng nhƣ TC2 34,92 26,98 38,10 Yếu 2,36 khả năng cung ứng vốn của
ngân sách tỉnh
Tính khoa học trong phân bổ và
giao kế hoạch vốn đầu tƣ xây Trung TC3 51,59 30,95 17,46 3,04 dựng công trình thủy lợi cho bình
chủ đầu tƣ
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam
Theo bảng số liệu trên thì công tác lập kế hoạch sử dụng vốn và phân bổ vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
đƣợc đánh giá không cao. Trong 03 tiêu chí thì có 2 tiêu chí đạt mức trung bình và
88
tiêu chí còn lại đƣợc đánh giá là yếu.
3.2.3.3. Về quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng và giá xây
dựng các công trình đã thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2015
Trong giai đoạn 2012 – 2015, tỉnh Hà Nam đã hoàn thiện khá nhiều công
trình thủy lợi, cải tạo nâng cấp, kiên cố hoá hệ thống tƣới tiêu trên địa bàn nhằm
đảm bảo tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp sản xuất 2 vụ/năm và tiêu cho 27.289
ha đất tự nhiên trong các vùng dự án.
* Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Lợi nhuận thực quy về hiện tại (NPV).
- Tỷ số lợi nhuận và chi phí (B/C).
* Các thông số giả định tính toán ban đầu
- Đời kinh tế của dự án: 30 năm.
- Theo thi công thực hiện dự án khả năng phát huy hiệu quả của dự án nhƣ
sau: Cuối năm thứ hai dự án đạt 100% tổng hiệu ích.
- Một số chỉ tiêu áp dụng trong tính toán phân tích kinh tế :
+ Giá đầu vào và đầu ra của dự án lấy theo mặt bằng giá quý II /2013.
+ Giá đầu ra của dự án: giả định khi có sự cố công trình, những thiệt hại có
thể dự báo từ khi công trình bị sự cố đến khi khôi phục lại sản xuất nhƣ ban đầu,
quy đổi đƣợc thành tiền nhƣ sau:
- Thiệt hại nếu không đầu tƣ sửa chữa nâng cấp dự án:
+ Thiệt hại do mất nƣớc sản xuất lúa 2 vụ với diện tích 45.000 ha trong
khoảng 2 năm.
+ Thiệt hại nhà cửa nằm ngay chân đập (vùng ảnh hƣởng trực tiếp khi xảy ra
sự cố).
+ Chi phí hỗ trợ lƣơng thực cho nhân dân trong vùng bị mất nƣớc sản xuất.
(Dự kiến hỗ trợ trong 2 năm cho 798.572 nhân khẩu, mức 20kg gạo/ tháng).
89
+ Chi phí khôi phục lại công trình để phục vụ sản xuất.
- Chi phí quản lý vận hành hàng năm: lấy 1,5 % tổng mức đầu tƣ.
* Phân tích kinh tế dự án
Tổng mức đầu tƣ là 23.038.300.000 đồng, trong đó:
- Chi phí xây dựng: 14.349.990.000 đồng;
- Chi phí bồi thƣờng GPMB: 1.040.000.000 đồng;
- Chi phí quản lý dự án: 1.105.906.000 đồng;
- Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: 2.544.220.000 đồng;
- Chi phí khác: 703.191.000 đồng;
- Chi phí dự phòng: 3.294.993.000 đồng.
* Hiệu ích của dự án
- Theo thống kê hiện trạng cơ cấu cây trồng, diện tích, năng suất và kế
hoạch phát triển nông nghiệp trong vùng của dự án nhƣ sau:
Bảng 3.8: Tổng thiệt hại về kinh tế khi công trình bị sự cố
Diện tích Thu nhập trên 1 ha Tổng thu nhập
TT Loại cây trồng (ha) (ha) ( đồng)
1 Lúa Đông Xuân 45.000 161.000 7.245.000.000
2 Lúa hè thu 45.000 173.000 7.785.000.000
Thu nhập thuần tuý 15.030.000.000
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam
- Tính toán thu nhập thuần tuý 45.000 ha lúa khi hồ chứa hoạt động cấp
nƣớc tƣới bình thƣờng. Trên cơ sở cơ cấu cây trồng, diện tích và năng suất, các chi
phí, giá đầu vào đầu ra sản suất nông nghiệp tính toán thu nhập thuần túy các loại
cây trồng 15,03 tỷ/năm, thiệt hại trong 2 năm là 30,06 tỷ đồng.
- Hiệu quả của dự án lấy bằng chi phí thiệt hại khi bị sự cố vỡ đập:
+ Dự kiến phải hỗ trợ lƣơng thực cho 798.572 nhân khẩu trong 2 năm do
không có nƣớc sản xuất lúa (20kg gạo/ngƣời trong 24 tháng ƣớc 4,599 tỷ đồng).
+ Dự báo thiệt hại trực tiếp nhà cửa 7 hộ dân ngay dƣới chân đập hạ lƣu (4
90
nhà cấp III & 3 nhà cấp IV khoảng 2,410 tỷ đồng).
+ Dự kiến phải khôi phục lại công trình đầu mối theo thiết kế ban đầu (tạm
lấy bằng chi phí sửa chữa đập của dự án): 23,038 tỷ đồng.
- Tổng thiệt hại về kinh tế có thể dự kiến tính toán thành tiền khi công trình
bị sự cố ngừng cấp nƣớc sản xuất trong 2 năm: 30,047 tỷ đồng. Nếu tính phân bổ
thiệt hại trong 2 năm thì mỗi năm lợi ích của dự án là 15,024 tỷ đồng.
- Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế với i = 10% ta có:
+ NPV = 12,416 tỷ đồng > 0.
+ R (B/C) = 1,30 > 1.
Qua phân tích cho thấy các dự án đã đi vào quy hoạch đều có hiệu quả về
mặt kinh tế.
* Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Dự án vừa cải tạo vừa nâng cấp công trình thủy lợi, kiên cố hoá hệ thống
tƣới tiêu tỉnh Hà Nam để đảm bảo tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp sản xuất 2
vụ/năm và tiêu cho 27.289 ha đất tự nhiên, bảo vệ dân cƣ sinh sống ngay tại hạ lƣu
công trình. Dự án có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, khi dự án hoàn thành sẽ tạo điều
kiện để nhân dân tỉnh Hà Nam với 254.399 hộ dân, 798.572 khẩu yên tâm sinh sống
và ổn định sản xuất.
Dự án đƣợc xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Dự án còn góp phần tạo cảnh quan xung quanh khu vực xây dựng công trình,
tạo điều kiện cho phát triển du lịch đồng thời, còn tạo môi trƣờng thuận lợi cho các
dự án khác đầu tƣ vào khu vực trong tƣơng lai, phát triển kinh tế; và làm tăng thêm
sự tin tƣởng của dân đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nƣớc.
3.2.3.4. Về quản lý thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình đã thực hiện ở giai
đoạn 2012 - 2015
Công tác cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh
Hà Nam (Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam thực hiện) cho các chủ đầu tƣ dự án chủ
91
yếu thông qua các công việc:
- Cấp phát vốn cho quy hoạch: toàn bộ những chi phí để thực hiện dự án.
- Cấp phát vốn chuẩn bị đầu tƣ.
- Cấp phát vốn thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm:
+ Cấp phát vốn xây lắp: cấp phát thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành,
cấp phát năm cuối của dự án (hoặc hạng mục) và cấp phát lần cuối của dự án.
+ Cấp phát vốn thiết bị: cấp phát vốn tạm ứng, cấp phát vốn thanh toán thiết
bị hoàn thành lắp đặt.
+ Cấp phát vốn kiến thiết cơ bản khác.
Nhà nƣớc cấp vốn cho chủ đầu tƣ để chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu theo
hợp đồng cho các công việc của dự án.
Thanh toán tạm ứng:
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tƣ cho nhà thầu chỉ dành cho các công việc
cần thiết phải tạm ứng trƣớc và phải đƣợc quy định rõ đối tƣợng, nội dung và công
việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi
tạm ứng phải theo quy định của Nhà nƣớc đối với từng loại hợp đồng cụ thể.
Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của
hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh
toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ
đầu tƣ thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý,
quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu quả và
có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
Trƣờng hợp vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng, nếu quá thời
hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng, phải thực hiện khối lƣợng mà nhà thầu chƣa
thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà
thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng Kho bạc Nhà nƣớc thu
hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách Nhà nƣớc. Trƣờng hợp đến hết năm kế
hoạch mà vốn tạm ứng chƣa thu hồi hết do hợp đồng chƣa đƣợc thanh toán đạt đến
92
tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch
thanh toán vốn đầu tƣ năm sau.
Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Khi có khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
Kho bạc nhà nƣớc huyện, bao gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lƣợng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán, có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu.
Khi có khối lƣợng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tƣ gửi Bảng tính giá trị
khối lƣợng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán
có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn (nếu có) và đại diện bên
nhận thầu.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ hoặc thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán
của Bộ Tài chính.
Trƣớc đây, chủ đầu tƣ căn cứ theo kế hoạch vốn đƣợc giao cho các dự án đầu
tƣ, gửi hồ sơ thanh toán vốn đến Kho bạc nhà nƣớc tỉnh để làm thủ tục thanh toán,
mà không thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính nên việc quản lý, điều
hành ngân sách đôi khi gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2012, các chủ đầu tƣ có liên
quan bắt buộc phải áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS) vào quá trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo đúng
chỉ đạo của Bộ Tài chính và theo quy định về điều hành ngân sách của tỉnh. Căn cứ
vào kế hoạch vốn đƣợc giao và tình hình thực hiện của các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi, chủ đầu tƣ phải thực hiện báo cáo nhu cầu vốn thanh toán theo
từng quý, gửi về Sở Tài chính và cơ quan này sẽ cân đối nguồn ngân sách để cho
các dự án thanh toán, đảm bảo thanh toán cho các khối lƣợng đã thực hiện hoàn
thành, hạn chế việc tạm ứng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn NSNN sai mục đích.
Công tác thanh toán vốn đầu tƣ đã đƣợc kiểm soát thắt chặt trong khâu thanh
93
toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc nhà nƣớc thông qua các thông tƣ hƣớng dẫn thanh
toán vốn đầu tƣ, các chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ… Cùng với việc tạo hành
lang thông thoáng trong việc thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi,
việc tạm ứng vốn cũng dễ dàng hơn, theo đó mức tạm ứng tối đa đƣợc 50% giá trị
hợp đồng. Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành
của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị
thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần
do chủ đầu thƣ thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Tuy nhiên, hiện nay số vốn thanh toán mà chƣa có khối lƣợng (số dƣ tạm
ứng) trong toàn tỉnh còn lớn. Số kinh phí tạm ứng chƣa thu hồi bao gồm kinh phí
tạm ứng cho công tác xây lắp, tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng, trong đó tạm ứng cho xây lắp là chủ yếu.
Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN đƣợc phê
duyệt quyết toán của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT Cơ cấu vốn 2012 2013 2014 2015
1 Vốn xây lắp 8.291 10.544 11.808 10.196
2 Vốn thiết bị 1.870 2.027 2.069 2.017
Vốn kiến thiết cơ 3 860 947 885 976 bản khác
Tổng vốn đầu tƣ 4 11.021 13.518 14.762 13.189 đƣợc phê duyệt
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Tỷ lệ vốn xây lắp trong tổng vốn đầu tƣ có xu hƣớng tăng chậm qua các
năm và tỷ lệ này vẫn rất lớn, luôn chiếm khoảng 80% tổng số vốn đầu tƣ cho dự án.
-Tỷ lệ vốn kiến thiết cơ bản khác trong tổng vốn đầu tƣ có xu hƣớng giảm
chậm qua các năm. Điều này phần nào phản ánh trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh là tốt, hầu nhƣ các khoản chi phí
94
phát sinh là nhỏ, quá trình chấn chỉnh công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tƣ và xây
dựng đạt hiệu quả cao, vì vậy các khoản chi phí thuộc thành phần vốn này giảm.
Hiện nay ở tỉnh Hà Nam, việc chậm thu hồi tạm ứng kinh phí chủ yếu do
các nguyên nhân sau:
- Các dự án trong quá trình triển khai thực hiện có sự điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch dẫn đến phải điều chỉnh dự án nên làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện
của cả dự án. Đồng thời do khó khăn trong việc bố trí nguồn vốn để thanh toán kinh
phí giải phóng mặt bằng phục vụ cho công tác thi công nên chƣa có mặt bằng để thi
công( nhƣ Dự án Kè chống xói lở, mở rộng, nâng cấp tuyến đƣờng ứng cứu, ổn định
khu dân cƣ, phát triển kinh tế 2 bên bờ sông Nhuệ thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam; Dự
án Xử lý khẩn cấp chống sạt lở đê, kè, đê bao bảo vệ bối, đê tỉnh Hà Nam).
- Dự án đã có khối lƣợng thi công nhƣng chủ đầu tƣ và các đơn vị thi công
chƣa tích cực nghiệm thu khối lƣợng để làm thủ tục hoàn ứng (nhƣ Cải tạo nâng
cấp, kiên cố hoá hệ thống tƣới tiêu trên địa bàn tỉnh Hà Nam).
- Một số dự án đã có khối lƣợng thi công đã nghiệm thu khối lƣợng hoàn
thành nhƣng do chủ đầu tƣ chƣa làm thủ tục thu hồi ứng; hoặc phần kinh phí GPMB
do UBND các huyện tạm ứng từ các dự án, các ban, ngành khối huyện làm chủ đầu
tƣ đã thanh toán, chi trả cho đối tƣợng GPMB nhƣng chƣa hoàn chứng từ cho các
chủ đầu tƣ.
Hằng năm, tỉnh Hà Nam đã thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra tình hình
tạm ứng của các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn
vƣớng mắc và đôn đốc các đơn vị chủ đầu tƣ và các đơn vị thi công nhanh chóng
hoàn tất các thủ tục để hoàn tạm ứng, cụ thể:
Đối với dự án còn số dƣ tạm ứng, yêu cầu chủ đầu tƣ khẩn trƣơng chỉ đạo
đơn vị thi công đẩy mạnh tiến độ thi công, nghiệm thu khối lƣợng và làm thủ tục
hoàn ứng theo quy định. Trƣờng hợp các dự án, gói thầu đã hết thời gian thực hiện
theo hợp đồng hoặc phát hiện nhà thầu sử dựng kinh phí tạm ứng sai mục đích thì
chủ đầu tƣ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kho bạc nhà nƣớc nơi thanh toán
95
thu hồi kinh phí đã tạm ứng nộp hoàn trả NSNN.
Đối với các dự án khởi công xây dựng mới, khi tạm ứng chủ đầu tƣ phải yêu
cầu nhà thầu thực hiện việc bảo lãnh tiền tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm
ứng và thời gian bắt đầu thu hồi tạm ứng.
3.2.3.5. Về quản lý quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình đã thực hiện ở giai
đoạn 2012 – 2015.
Hiện nay ở tỉnh Hà Nam, việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN đƣợc thực hiện cả 02 hình thức đó là: Quyết toán vốn đầu tƣ theo
niên độ và quyết toán vốn đầu tƣ theo dự án hoàn thành.
Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ:
Việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo niên độ ngân
sách hằng năm đã đảm bảo theo các quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là:
- Chủ đầu tƣ lập báo cáo quyết toán năm, sau đó gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ tỉnh.
- Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, thanh toán gửi Sở Tài chính tỉnh.
- Trên cơ sở quyết toán vốn Kho bạc Nhà nƣớc gửi, Sở Tài chính tỉnh sẽ tiến
hành thẩm định, ra kết quả thông báo quyết toán vốn niên độ ngân sách hàng năm
gửi các chủ đầu tƣ.
Quyết toán vốn đầu tư theo dự án hoàn thành:
Hiện nay, công tác thẩm tra quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN hoàn thành do Sở Tài chính tỉnh Hà Nam thực hiện. Sau 31/01
hằng năm, song song với việc quyết toán vốn đầu tƣ theo niên độ thì trong năm, Sở
Tài chính hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ làm thủ tục hồ sơ đề nghị thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành theo quy định khi có dự án hoàn thành nghiệm thu bàn giao. Các
chủ đầu tƣ chuẩn bị đầu đủ hồ sơ quyết toán công trình theo yêu cầu nộp về Sở Tài
chính, hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
96
- Tập hồ sơ văn bản pháp lý của công trình;
- Tập hồ sơ chứng từ xác định các nội dung kinh tế hoàn thành: Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, phụ lục xác định khối lƣợng PL 3a, hóa đơn tài chính, v.v…).
Hiện nay, việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
theo dự án hoàn thành đƣợc thực hiện theo đúng quy định của Thông tƣ số
19/2001/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn NSNN. Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo chế độ quy định, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam phải hoàn thành việc
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng công trình
dự án hoàn thành. Việc phải ra thông báo kết quả thẩm định là một nội dung mới so
với trƣớc đây nhằm nâng cao tính minh bạch trong quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi từ NSNN.
Sau khi đã xác định đƣợc số liệu quyết toán dự án hoàn thành với chủ đầu tƣ,
Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành làm cơ sở ghi tăng nguyên giá tài sản mới đƣợc hình thành qua đầu tƣ.
Quy định về thời gian thẩm tra quyết toán các công trình, dự án hoàn thành
tại Sở Tài chính thực hiện nhƣ sau: không quá 200 ngày đối với dự án nhóm A; 140
ngày đối với dự án nhóm B; 110 ngày đối với dự án nhóm C và 80 ngày đối với dự
án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định (60 ngày làm
việc đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu
tƣ dƣới 500 triệu đồng). UBND tỉnh Hà Nam xem xét, ký ban hành quyết định phê
97
duyệt quyết toán không quá 10 ngày đối với tất cả các dự án.
Bảng 3.10: Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015 (theo dự án)
Đơn vị: Dự án; %
Số dự án Số dự án Số dự án chƣa đƣợc đƣợc quyết Tỷ lệ thực quyết toán TT Năm thực hiện hoàn thành toán trong hiện trong năm chuyển năm năm sau
4 2 2 50 % 1 Năm 2012
8 6 2 75 % 2 Năm 2013
6 5 1 83,33 % 3 Năm 2014
5 4 1 80 % 4 Năm 2015
23 17 6 72,8% Tổng
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Hà Nam
Sau khi đƣợc UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt quyết toán dự án, chủ đầu tƣ là
đơn vị đầu mối quản lý dự án có trách nhiệm thanh toán nốt công nợ cho các nhà
thầu theo kế hoạch vốn đầu tƣ đã đƣợc bố trí cho dự án hoặc thu hồi giá trị sai phạm
trong thi công để nộp hoàn trả NSNN và lƣu trữ hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công,
hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định.
Thực tế cũng cho thấy một số dự án chậm quyết toán vì chủ đầu tƣ, nhà thầu
thiếu trách nhiệm, quản lý lỏng lẻo làm thất lạc hồ sơ, một số cán bộ làm công tác
thẩm tra năng lực còn hạn chế; thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn kéo dài
vƣợt mức thời gian quy định.
Các dự án cấp xã không chủ động thẩm tra đƣợc theo phân cấp vì thiếu cán
bộ nên phải nhờ cấp trên thẩm tra. Mặt khác, hệ thống văn bản liên quan đến đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi còn nhiều bất cập và thƣờng xuyên thay đổi nên rất
98
khó khăn trong công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành.
Bảng 3.11: Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015 (theo giá trị)
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Giá trị thanh toán Giá trị quyết toán Giá trị thu hồi
Năm vốn đƣợc duyệt sau quyết toán
Năm 2012 16.570.542.160 16.613.652.000 43.109.840
Năm 2013 23.537.504.000 23.578.104.000 40.600.000
Năm 2014 26.797.340.000 26.826.840.000 29.500.000
Năm 2015 25.160.228.000 25.183.297.000 23.069.000
Tổng 92.065.614.160 92.201.893.000 136.278.840
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hà Nam
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy, thông qua việc quyết toán dự án hoàn
thành trong 04 năm từ 2012 điến 2015, tổng giá trị thu hồi nộp NSNN là hơn 136
triệu đồng, với nguyên nhân chính là do đơn vị thi công thiếu khối lƣợng.
Bảng 3.12: Đánh giá cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015
Điểm
Mức độ đạt đƣợc Hài Không
của chính sách Điểm lòng hài lòng Trung TT bình Đánh và rất và rất bình quân giá hài không hài (%) Tiêu chí (Mean) lòng lòng
(%) (%)
Sự hợp lý của quy trình cấp TC1 76,19 12,70 11,11 Tốt 3,68 phát, thanh toán, quyết toán vốn
Sự minh bạch trong quá trình TC2 80,95 9,53 9,52 Tốt 3,83 quyết toán vốn của UBND tỉnh
99
Hiệu quả của công tác cấp phát, Trung TC3 66,67 19,05 14,28 3,11 thanh toán, quyết toánvốn bình
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hà Nam
Từ bảng số liệu trên, có thể nhận xét: Công tác quyết toán vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam thời gian qua đƣợc thực hiện khá
tốt với 2/3 tiêu chí đƣợc đánh giá tốt với số điểm trung bình khá cao. Chỉ có 1 tiêu
chí đƣợc đánh giá ở mức trung bình, nhƣng điểm trung bình của tiêu chí này vẫn
trên 3 điểm.
3.2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015
3.2.4.1 Những kết quả nổi bật
Trong thời gian qua, công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã đạt đƣợc những kết quả
đáng khích lệ. Có đƣợc kết quả đó là nhờ vào sự chỉ đạo thống nhất, sát sao của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, các cơ
quan liên quan và chủ đầu tƣ các dự án. Cụ thể:
- Đối với công tác lập dự toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN:
Công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN đƣợc thực hiện theo một quy trình hợp lý; việc phân công chức năng
nhiệm vụ các đơn vị, bộ phận rõ ràng, phù hợp với các quy định về quản lý đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi do Nhà nƣớc ban hành. Trình tự, thủ tục và thời gian
thực hiện hoàn thành công tác giao kế hoạch vốn đƣợc bảo đảm.
Công tác lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN của tỉnh Hà Nam trong các năm qua đƣợc triển khai sớm, dân chủ, công
khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc định hƣớng của Chính phủ,
Nghị quyết của HĐND và UBND tỉnh. Các đơn vị liên quan, các chủ đầu tƣ đã tập
trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu
tƣ xây dựng.
Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tƣ do Chính phủ bố trí cho các dự án và
100
chƣơng trình mục tiêu cũng nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tƣ xây dựng gắn quản lý đầu tƣ xây dựng với
quản lý ngân sách tỉnh. Thực hiện việc phân cấp về vốn và công trình theo Quyết
định số 03/2011/QĐ- UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của UBND Hà Nam về
việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tƣ phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2015.
- Đối với công tác cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi từ NSNN:
Công tác cấp phát vốn đã đƣợc Kho bạc Nhà nƣớc quan tâm thực hiện
nghiêm túc. Sở Tài chính tỉnh Hà Nam và Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh đã phối hợp
tƣơng đối tốt, thông qua kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ đã phát hiện, tiến
hành giảm trừ thanh toán các khoản chi không đúng quy định.
Riêng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành: Việc thẩm tra
quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện theo đúng các hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về
quyết toán vốn đầu tƣ, đảm bảo đúng quy trình và thời gian; chất lƣợng công tác
thẩm tra quyết toán đã từng bƣớc đƣợc nâng cao.
3.2.4.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân
a, Những hạn chế lớn
- Đối với công tác lập dự toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN:
Công tác lập dự toán sử dụng vốn còn xảy ra tình trạng trùng lắp; kế hoạch
dự toán đƣợc đƣa ra quá thấp so với thực tế triển khai dự án đầu tƣ, dẫn đến tình
trạng thiếu chủ động trong việc cân đối vốn NSNN cho các dự án, ảnh hƣởng đến
tiến độ, chất lƣợng hoàn thiện của các dự án.
Mặt khác, công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cũng chƣa đạt đƣợc hiệu
quả nhƣ mong đợi. Tình trạng nợ vốn XDCB vẫn ở mức cao, nguyên nhân là do
trƣớc đây đã quyết định phê duyệt và triển khai nhiều chƣơng trình, dự án vốn lớn
nhƣng đến khi kinh tế phát triển chậm, thu ngân sách thấp, chi đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi từ NSNN và trái phiếu đã không đáp ứng đƣợc yêu cầu đầu tƣ
101
kết cấu. Lạm phát cao trong thời gian qua cũng khiến cho giá cả vật tƣ, thiết bị tăng,
thay đổi về chính sách tiền lƣơng làm cho giá trị công trình tăng lên.
- Đối với công tác cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi:
Công tác cấp phát vốn chƣa theo kịp tiến độ thi công công trình dẫn đến tình
trạng có nhiều công trình bị kéo dài thời gian thi công gây lãng phí vốn rất lớn.
Công tác thanh toán vốn đầu tƣ do Kho bạc Nhà nƣớc phối hợp cùng Sở Tài
chính tỉnh thực hiện. Tỉnh Hà Nam hiện vẫn còn tình trạng thanh toán ngƣợc quy
trình, Kho bạc Nhà nƣớc chỉ thanh toán một phần vốn tạm ứng, rồi sau đó mới
thanh toán tiếp khi có quyết toán phê duyệt. Nhƣ vậy, Kho bạc Nhà nƣớc đã không
thực hiện đúng chức năng, chƣa đảm bảo thanh toán đúng thời gian quy định, gây
nhiều khó khăn cho nhà thầu về vấn đề vốn trong quá trình thi công, xây dựng công
trình do không đƣợc thanh toán kịp thời, gây chậm trễ trong công tác giải ngân vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, tình trạng nợ thanh toán vốn đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi vẫn chƣa giảm.
Về công tác quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình vẫn còn
nhiều khó khăn cần tháo gỡ, số lƣợng quyết toán cần thẩm tra phê duyệt rất nhiều,
dẫn tới tình trạng thẩm tra không kịp tiến độ và chất lƣợng thẩm tra chƣa thực sự
đảm bảo.
b, Nguyên nhân d n đến hạn chế
- Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, việc chấp hành pháp luật trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN chƣa nghiêm, sai phạm xảy ra trong nhiều khâu của quá
trình đầu tƣ dƣới nhiều hình thức khác nhau; đối tƣợng tham gia vào đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi đa dạng về ngành nghề và hình thức cho nên rất khó kiểm
soát. Mặt khác, trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cũng
còn rất nhiều vấn đề, không ít cán bộ quản lý, điều hành thiếu trách nhiệm... Đây
chính là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN thấp.
102
Thứ hai, tỉnh Hà Nam hiện chƣa thực sự làm tốt công tác quy hoạch, quy
hoạch chƣa phù hợp với thực tế, chất lƣợng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
thấp, quy hoạch chủ yếu là để đủ thủ tục phê duyệt dự án dẫn đến thƣờng phải điều
chỉnh quy hoạch khi dự án đi vào thực hiện, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
nhiều khi không đúng thẩm quyền.
Thứ ba, bộ máy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm, do đó, năng lực chuyên môn của cán bộ chƣa
cao, chƣa chuyên nghiệp. Mặt khác, tình trạng chƣa rõ ràng và thiếu chế tài trong
việc phân cấp quản lý lại dẫn đến tình trạng phê duyệt nhiều dự án có tổng mức đầu
tƣ cao gấp nhiều lần so với nguồn vốn do cấp mình quản lý; phê duyệt ngay cả khi
không cân đối đƣợc nguồn vốn không chỉ rõ đƣợc nguồn vốn. Bên cạnh đó, các cơ
quan quản lý của tỉnh cũng chƣa kiên quyết trong việc thực hiện nguyên tắc bố trí
kế hoạch vốn đầu tƣ hằng năm nhƣ nhiều công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng
lâu dài nhƣng không đƣợc bố trí kế hoạch vốn để thanh toán dứt điểm.
Ngoài ra, do mong muốn đẩy nhanh tiến độ, sớm đƣa công trình vào sử
dụng, nhiều nơi còn cho phép nhà thầu tự ứng vốn để thi công trƣớc quá số vốn
đƣợc bố trí. Việc xử lý vi phạm cũng không nghiêm, khiến nợ đọng xây dựng cơ
bản kéo dài và gây lãng phí, giảm hiệu quả đầu tƣ.
Thứ tư, sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng gây ảnh
hƣởng rất lớn đến công tác kế hoạch phân bổ vốn và chậm thanh, quyết toán vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Công tác kiểm soát, thanh tra và
thanh toán vốn còn nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí, thất thoát vẫn còn xảy ra ở
nhiều công trình và tƣơng đối phổ biến. Mặc dù đã có những sự thay đổi về quản lý
nhà nƣớc, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ và ban quản lý dự án trong việc
quản lý sử dụng vốn đầu tƣ nhƣng thực tế cho thấy nhiều chủ đầu tƣ và ban quản lý
dự án vẫn không làm tròn trách nhiệm kiểm tra về chất lƣợng và tiến độ thi công
công trình. Nhiều công trình phải lui lại hằng năm so với kế hoạch, trong khi đó vẫn
có những công trình mới xây dựng xong đã hỏng nặng gây lãng phí vốn đầu tƣ.
Công tác lập dự án và thẩm định không bám sát với thực tế nhất là tình hình thị
103
trƣờng nguyên vật liệu nên nhiều công trình khi tiến hành xây dựng vốn thực hiện
đã vƣợt xa so với dự toán ban đầu, gây khó khăn cho công tác thanh toán vốn cũng
nhƣ kế hoạch chung của cả địa phƣơng và cả nƣớc. Không ít trƣờng hợp công trình
chƣa xây dựng xong đã hết vốn cần phải kéo dài thời gian thi công đã đẩy các chi
phí nhân công, vật tƣ và chi phí chung thực hiện dự án lên cao, các khoản này đều
do NSNN phải gánh chịu.
Thứ năm, năng lực của một số chủ đầu tƣ tuy đã có chuyển biến, nhƣng chƣa
theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ đƣợc giao, thiếu những cán bộ có năng lực, có trình
độ chuyên môn, nên triển khai các thủ tục xây dựng cơ bản còn lúng túng mất nhiều
thời gian trong khâu thủ tục hành chính. Một số chủ đầu tƣ thiếu tinh thần trách
nhiệm, có hiện tƣợng giao phó bỏ mặc cho đơn vị tƣ vấn triển khai chuẩn bị dự
án;…
- Nhóm nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, sự thay đổi của các cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN: Việc thay đổi thƣờng xuyên các cơ chế chính
sách trong đầu tƣ và xây dựng nói chung, trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN nói riêng gây rất nhiều khó khăn cho các chủ đầu tƣ, các cơ
quan quản lý, đặc biệt đối với các công trình dự án đang trong quá trình triển khai
hoặc đang tổ chức thi công. Việc thẩm định và quyết định đầu tƣ đƣợc phân cấp
song lại chƣa quy định những điều kiện ràng buộc cụ thể. Do đó đã tạo ra sự phân
tán đáng kể trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, gây nên khá nhiều lãng phí
về vốn và làm giảm hiệu quả vốn đầu tƣ.
Thứ hai, sự biến động của nền kinh tế vĩ mô gây ảnh hƣởng rất lớn đến việc
lập kế hoạch phân bổ, giải ngân và thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi từ NSNN. Cụ thể, trong những năm vừa qua, Chính phủ và các Bộ,
ngành thƣờng xuyên có các văn bản chỉ đạo tăng cƣờng về quản lý cắt giảm vốn
đầu tƣ công, điều đó đã tác động trực tiếp đến việc bố trí vốn đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi.
Thứ ba, sự thay đổi của môi trƣờng sinh thái mà trực tiếp là những diễn biến
104
bất thƣờng của thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, lĩnh vực đầu tƣ công nói
chung, đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nói riêng còn bộc lộ nhiều
nhƣợc điểm làm giảm sút tốc độ tăng trƣởng kinh tế, gây lãng phí thất thoát vốn đầu
tƣ, làm giảm hiệu quả vốn đầu tƣ. Việc phân tích đánh giá một cách đầy đủ về các
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những thành công và những hạn chế trong
lĩnh vực quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN sẽ là những căn
cứ thực tiễn quan trọng cho những giải pháp có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam nói riêng trong thời gian tới.
Tiểu kết luận của Chương 3
Trong giai đoạn 2012 – 2015, đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam, quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công
trình thủy lợi ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đầu tƣ xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn còn một số bất cập. Vì vậy, trong
chƣơng này, thực trạng trong từng khâu quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đƣợc phân tích, chứng minh bằng các số liệu cụ
thể từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu quản lý.
Đồng thời, những nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế cũng đƣợc phát
hiện; và đây cũng là cơ sở cho các đề xuất giải pháp ở chƣơng tiếp theo. Các giải
pháp sẽ tập trung vào việc khắc phục những hạn chế và giải quyết các nhân tố có
ảnh hƣởng nhiều nhất để tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
105
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 -
2020, TẦM NHÌN 2030
4.1. ĐỊNH HƢỚNG
4.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng
4.1.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020
Tập trung chuyển đổi cơ cấu và phân bổ lao động từ khu vực nông nghiệp,
năng suất thấp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ theo hƣớng đẩy mạnh phát triển
những ngành mà Tỉnh có tiềm năng, lợi thế; phát triển dịch vụ, thƣơng mại chất
lƣợng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng phát triển giao thông, xây
dựng mới các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và du lịch
phát triển năng động, tập trung hơn cho các vùng có lợi thế về vị trí địa lý và kết nối
giao thông.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công nghiệp -
xây dựng, bảo đảm an ninh lƣơng thực theo quy định và ƣu tiên sử dụng các loại đất
tốt, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng
đất, trong đó duy trì diện tích đất trồng lúa ở mức 26.000 ha.
Tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành Nông – lâm – thủy sản giai đoạn 2016 -
2020 đạt 3,0%. Phấn đấu đến năm 2020 ngành nông nghiệp đạt giá trị khoảng 6.200
tỷ đồng. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần xuống khoảng 8,2% vào năm 2020
trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh; giảm tỷ lệ thiếu việc làm thƣờng xuyên xuống còn 6 -
8% và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp đạt khoảng 28 triệu đồng/ngƣời vào
năm 2020, trong đó:
Về trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp: Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản
xuất bình quân khoảng 2% giai đoạn 2016 - 2020. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng tăng mạnh chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, mở rộng diện tích
106
cây vụ đông hàng hóa. Hƣớng mạnh tới xuất khẩu trên cơ sở thâm canh vùng
nguyên liệu và đẩy mạnh công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi theo hƣớng tập
trung, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 65% khu chăn nuôi gia súc, gia cầm để
nuôi đƣợc 70% số đầu lợn và 90% số đầu gia cầm trong tổng đàn, theo phƣơng thức
công nghiệp ( tăng cƣờng ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ).
Về lâm nghiệp: Nâng cao giá trị đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp và
thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, cân đối giữa trồng rừng, khai thác
chế biến và dịch vụ lâm nghiệp; xây dựng lâm phận ba loại rừng với cơ cấu hợp lý,
giữ tỷ lệ che phủ của rừng khoảng 7% vào năm 2020, diện tích khoảng 6.000 ha,
góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ đất đai, nguồn
nƣớc.
Về thủy sản: Phát triển thủy sản toàn diện, phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình
quân khoảng 6,2% trong giai đoạn 2016 - 2020. Coi thủy sản là ngành kinh tế quan
trọng và còn nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất, đặc biệt là vùng trũng, không
thuận lợi đối với trồng trọt.
Về xây dựng và phát triển nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã
trong Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới); nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông thôn; nâng thu nhập của
ngƣời dân lên gấp 2,2 - 2,5 lần so với năm 2011; ngăn chặn và xử lý kịp thời các
điểm gây ô nhiễm nghiêm trọng về môi trƣờng.
Xây dựng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thiết yếu ở nông thôn, chú trọng
đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
Về phát triển hệ thống giao thông: Tiếp tục củng cố nâng cấp các tuyến giao
thông đã có, kết hợp với việc xây dựng mới một số tuyến đƣờng liên tỉnh, đƣờng
nội tỉnh, đƣờng đô thị, trong đó:
+ Đối với các đƣờng quốc lộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành
xây dựng và khai thác có hiệu quả tuyến đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; nâng
107
cấp tuyến quốc lộ 1A, 21A, 21B, 38 đoạn đi qua tỉnh Hà Nam; xây dựng tuyến
đƣờng và cầu vƣợt sông Hồng nối đƣờng cao tốc Bắc Nam với đƣờng cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng (điểm đầu Hà Nam - điểm cuối Hƣng Yên); xây dựng đƣờng 499
và cầu vƣợt sông Hồng nối đƣờng cao tốc Bắc Nam với quốc lộ 39 thuộc địa phận
Thái Bình; nâng cấp tuyến đƣờng nối ba tỉnh Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình
thành quốc lộ.
+ Về các tuyến đƣờng nội tỉnh: Nhựa hóa, bê tông hóa 100% mặt đƣờng;
nâng cấp toàn bộ chiều dài đƣờng tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, các cầu
trên tuyến phù hợp với cấp đƣờng; nâng cấp các tuyến đƣờng trong các khu đô thị
cũ, hoàn thành đƣờng nội thị các khu đô thị mới theo quy hoạch; xây dựng một số
tuyến trục chính đô thị: đại lộ Đồng Văn - Phủ Lý và cầu vƣợt sông Châu,…
+ Về đƣờng giao thông nông thôn: Đến cuối năm 2016, nhựa hóa hoặc bê
tông hóa toàn bộ đƣờng liên xã, đƣờng xã đạt tiêu chuẩn đƣờng giao thông nông
thôn loại A hoặc loại B.
+ Giao thông đƣờng thủy: Nâng cấp, cải tạo nạo vét luồng các tuyến sông, hệ
thống cảng và kho bãi đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển vật tƣ nguyên liệu cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thông tuyến sông Châu nối với sông Hồng, cải tạo
các tuyến để tàu 50 - 200 tấn hoạt động.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp tuyến đƣờng sắt Bắc Nam; và đến năm 2020, ga Phủ
Lý sẽ đƣợc xây dựng trở thành ga trung chuyển hàng hóa lớn ở miền Bắc nói chung
và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây
dựng đƣờng sắt Bắc Nam thành đƣờng sắt đôi theo quy hoạch chung của ngành
đƣờng sắt.
4.1.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020
* Lĩnh vực trồng trọt
Bố trí diện tích lúa lai, lúa chất lƣợng cao vào gieo cấy phù hợp từng vụ sản
xuất. Phấn đấu đạt khoảng 50% diện tích lúa lai. Diện tích lúa chất lƣợng cao đạt
trên 30%. Hạn chế thấp nhất trà lúa Xuân sớm và mở rộng diện tích gieo cấy lúa
108
Xuân muộn, lúa Mùa sớm nhằm tạo điều kiện mở rộng diện tích gieo trồng cây vụ
Đông hàng hoá. Mở rộng diện tích lúa gieo thẳng, phấn đấu vụ Xuân đạt 50% diện
tích, vụ Mùa đạt 20% diện tích gieo cấy. Vụ Đông mở rộng trồng các loại cây có
giá trị kinh tế cao nhƣ đậu tƣơng, lạc, khoai tây, bí xanh, dƣa chuột theo hƣớng sản
xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục tổ chức thực hiện các chƣơng trình, đề án trong lĩnh vực trồng trọt,
các chƣơng trình có sự liên kết sản xuất theo chuỗi từ cung ứng vật tƣ, hƣớng dẫn
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân nhằm nâng cao
hiệu quả trên đơn vị diện tích. UBND tỉnh và các tổ chức hữu quan phối hợp trách
nhiệm, hoàn thiện xây dựng các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh
xúc tiến đầu tƣ mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào sản xuất
nông nghiệp.
* Công tác thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão
UBND tỉnh cần tập trung chỉ đạo Công ty Khai thác công trình thủy lợi và
các địa phƣơng làm tốt công tác tƣới, tiêu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, phát
động và chỉ đạo thực hiện kế hoạch làm thủy lợi vụ Đông Xuân cho cả giai đoạn
2016-2020.
Xây dựng phƣơng án phòng chống lụt bão, úng, hạn, thực hiện tốt công tác
tu bổ đê điều thƣờng xuyên theo kế hoạch. Phối hợp chặt chẽ với các địa phƣơng
thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra các công trình thủy lợi, đê, kè, cống và các vị trí
xung yếu; kiểm tra, sửa chữa, kịp thời khắc phục các sự cố về máy móc thiết bị và
chuẩn bị đầy đủ vật tƣ trƣớc mùa mƣa bão để chủ động trong công tác phòng chống
lụt bão, đảm bảo an toàn cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và kinh tế trong tỉnh.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan chức năng và
các địa phƣơng kiểm tra đôn đốc thực hiện Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống
lụt bão, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
* Công tác phát triển nông thôn
Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ và tích cực, chủ động triển
khai thực hiện có kết quả các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây
109
dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các huyện xã
theo đúng kế hoạch đƣợc giao, phấn đấu thực hiện mục tiêu hết năm 2020 có từ
50% xã và huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tiếp tục phối hợp với các địa phƣơng thực
hiện xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX dịch vụ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả kinh tế cao phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tổ
chức tập huấn,đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn, gắn công tác tập
huấn nghề với việc tổ chức sản xuất và tiêu thủ sản phẩm. Thực hiện công tác xúc
tiến thƣơng mại, đặc biệt chú trọng các cơ chế, chính sách mới để thu hút mạnh các
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản
trong tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện kiện toàn mạng lƣới khuyến nông viên cơ sở để tạo điều
kiện đẩy mạnh công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hỗ trợ nông
dân vƣơn lên trong sản xuất. Triển khai thực hiện và hoàn thành kế hoạch về nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia cho cả
giai đoạn đến năm 2020.
4.1.1.3. Dự báo về nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư xây dựng mới và cho việc khai
thác, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn Hà Nam giai đoạn đến
năm 2020
* Mục tiêu
Đầu tƣ các trung tâm giống bảo đảm sản xuất và cung ứng đủ giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lƣợng cao phục vụ chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, kinh tế nông thôn; các công trình thuỷ lợi vùng đồi, ƣu tiên các dự án
tới ruộng có diện tích tập trung sản xuất hàng hoá. Đầu tƣ các tuyến đê sông, kè
trọng điểm, chủ động phòng chống lũ, bảo đảm an toàn cho sản xuất và đời sống
nhân dân.
* Các trọng điểm đầu tƣ
- Kiên cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mƣơng tƣới, tiêu.
- Phát triển mạng lƣới giao thông nông thôn, bảo đảm tốt hơn yêu cầu kết
110
nối.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn.
* Tổng vốn đầu tƣ dự kiến: 1.067 tỷ đồng, trong đó
-Vốn của NSNN 446 tỷ đồng
-Đầu tƣ qua ngân sách tỉnh 379 tỷ đồng
-Huy động các nguồn khác 242 tỷ đồng
4.1.2. Định hướng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020
Việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của NSNN
phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và phát triển kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các
vấn đề xã hội, đẩy nhanh công cuộc xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các bộ phận dân cƣ; kiểm soát và duy trì sự
phân tầng không làm tăng các nguy cơ gây bất ổn xã hội, phá hoại môi trƣờng sinh
thái.
Việc phân bổ nguồn lực phải bảo đảm cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
theo hƣớng tiến bộ và hiệu quả bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, doanh nghiệp
và ngƣời lao động. Tạo mọi điều kiện để giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng
suất lao động. Trong đó, chú trọng đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN:
Một là, hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc phải bảo đảm tính đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội.
Trƣớc hết, phải bảo đảm tính đồng bộ trong cơ chế chính sách, mọi thể chế, quy
định phải minh bạch rõ ràng, dễ hiểu, công khai, tạo điều kiện cho các chủ thể thực
hiện thống nhất (tránh chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy định), tham gia vào thị
trƣờng và tiến hành hoạt động sản xuất, tiếp cận các yếu tố vốn, lao động, đất đai,
công nghệ thật sự thuận lợi.
111
Hai là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
trong điều kiện hội nhập và mở cửa phải bảo đảm vừa phù hợp với điều kiện trong
nƣớc, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế mà nƣớc ta đã cam kết, tạo cơ hội thu hút
đƣợc mọi nguồn lực bên trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế xã hội thông qua
các dự án lớn.
Ba là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
phải theo hƣớng hiện đại và gắn kết chặt chẽ với thực hiện cải cách hành chính từ
trung ƣơng đến cấp tỉnh và cấp cơ sở. Hiện đại hoá quản lý theo hƣớng tăng cƣờng
ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và các mô hình quản lý hiện đại.
Bốn là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, gắn chặt
với việ nâng cao trách nhiệm giám sát và kỷ luật trong các khâu quản lý vốn (kỷ
luật chấp hành tổng mức đầu tƣ, dự toán, kỷ luật thanh toán, quyết toán vốn đầu
tƣ…). Ngăn ngừa đƣợc các hiện tƣợng quan liêu, tham nhũng, xin – cho, phát huy
đƣợc vai trò của bộ máy quản lý vốn trong điều hành một cách chủ động, chính xác,
kịp thời và hiệu quả.
4.2. QUAN ĐIỂM
Việc đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các công trình
thủy lợi từ NSNN phải quán triệt các quan điểm cơ bản dƣới đây:
Một là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi
từ ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nƣớc; bám sát
yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam hiện đại; hội nhập quốc tế; bám
sát yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp phù hợp với những đòi hỏi mới của thị trƣờng
trong nƣớc và xuất khẩu; đồng thời đảm bảo quyền, trách nhiệm giám sát và những
lợi ích cơ bản của ngƣời dân nói chung, mà trực tiếp là ở những khu vực, địa bàn có
các công trình thủy lợi do Nhà nƣớc đầu tƣ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà
nƣớc phải tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ; trong đó,
cấn chú trọng hỗ trợ các mô hình kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại nâng cao tỷ
trọng nông sản hàng hóa có chất lƣợng và sức cạnh tranh, đồng thời tạo môi trƣờng
112
thu hút mạnh các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc phải tập trung để phát triển các ngành mũi
nhọn, then chốt; phát triển cơ sở hạ tầng hoặc đầu tƣ để kích thích các thành phần
kinh tế khác phát triển.
Hai là, kết hợp chặt chẽ các lợi ích kinh tế: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi
ích cá nhân ngƣời lao động.
Để thực hiện phƣơng châm này, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc phải chú trọng đến khuyến khích lợi ích
vật chất, coi đó là động lực, là đòn bẩy kích thích hoạt động kinh tế đạt hiệu quả;
đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với việc kiểm tra đôn đốc, giám sát hợp lý toàn bộ
quá trình triển khai các dự án đầu tƣ.
Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của
Nhà nƣớc phải quan tâm đến kết hợp giữa nội lực và ngoại lực.
Kết hợp giữa nội lực và ngoại lực sẽ góp phần huy động tối đa sức mạnh của
cả dân tộc và sức mạnh của thời đại để phát triển kinh tế. Sự kết hợp đó sẽ tạo điều
kiện để huy động triệt để các nguồn lực trong nƣớc, tranh thủ huy động tối đa các
nguồn lực ngoài nƣớc. Muốn vậy, phải tạo đƣợc môi trƣờng đủ sức hấp dẫn để
khuyến khích mạnh đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Chú trọng đầu tƣ phục vụ cho việc
phát triển một nền kinh tế hƣớng ngoại. Theo đó, hƣớng vào đầu tƣ cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghệ, đầu tƣ đúng mức vào giáo dục - đào tạo... Đó là điều kiện để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, xuất khẩu vốn và lao động. Mặt khác, có thể
tiếp nhận tốt nhất vốn công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ nƣớc ngoài.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc
phải đi đôi với việc có chính sách khuyến khích đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài.
Bốn là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi
của Nhà nƣớc phải đặc biệt chú trọng nhân tố con ngƣời.
Vai trò của con ngƣời phải đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nhân tố đặc biệt quan
trọng, đòi hỏi phải đặt đúng vị trí trung tâm. Trong hệ thống sản xuất, con ngƣời
113
vừa là mục tiêu, vừa là phƣơng tiện.
Coi trọng nhân tố con ngƣời trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện trên các nội dung sau:
- Phải chú trọng khuyến khích đi đôi với việc đề cao trách nhiệm vật chất. Cần
thực hiện thƣởng phạt kịp thời và đúng mức để phát huy tác dụng tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực của con ngƣời trong hệ thống quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc.
- Coi trọng công tác tổ chức, giáo dục, bồi dƣỡng và đào tạo cán bộ các cấp
trong hệ thống quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc. Nâng
cao khả năng quản lý của họ không chỉ về chuyên môn, mà còn cả về chính trị, tổ
chức nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Năm là, kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế - xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tƣ biểu hiện ở mức thực hiện các mục tiêu kinh tế
nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất của xã hội. Nó thể hiện cụ thể sự thay đổi về khối
lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu sản phẩm; sự thay đổi về chi phí sản xuất và mức lợi
nhuận thu đƣợc.
Lợi ích xã hội của vốn đầu tƣ thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu xã hội
nhƣ: chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hoá - xã hội... Theo đó, còn bao gồm
những sự thay đổi về điều kiện sống và lao động; về môi trƣờng sống; về sử dụng
thời gian tự do; về hƣởng thụ văn hoá, chăm sóc y tế; về sự bình đẳng và quyền tự
quyết của các dân tộc.
Sáu là, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần đƣợc xem xét toàn diện trong suốt cả
quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh.
Quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh một dự án gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ,
thực hiện đầu tƣ và đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Mỗi một giai đoạn có đặc
điểm và tính chất khác nhau nên có vai trò và tác dụng khác nhau đối với hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ.
Chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ là những giai đoạn chi phí về vốn đầu tƣ
114
rất lớn nhƣng chƣa tạo ra sản phẩm, chƣa thu đƣợc lợi ích từ dự án. Các hoạt động
cụ thể nhằm hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của hai giai đoạn 2016-2020
cần tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng của các sản phẩm phần khảo sát, thiết kế
- dự toán; nâng cao chất lƣợng sản phẩm đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi; bảo
đảm thời gian thi công; giảm thiểu những thất thoát lãng phí trong đầu tƣ xây dựng
công trình thủy lợi.
Trong giai đoạn kết thúc đƣa dự án vào khai thác sử dụng (tức là mục tiêu cuối
cùng của dự án đƣợc thực hiện), các lợi ích kinh tế - xã hội từ dự án đƣợc thu nhận.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này cần phải tập trung vào việc
thực hiện tốt tổ chức sản xuất; quản lý kỹ thuật, công nghệ; quản lý lao động, tài
chính, tiêu thụ sản phẩm để hiệu suất máy móc thiết bị, năng suất lao động đƣợc
nâng cao; vốn sản xuất đƣợc tiết kiệm; sản phẩm tiêu thụ nhanh; giá cả hợp lý. Đó
là những yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ cần phải đƣợc xem xét toàn
diện trên cả ba giai đoạn của quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh.
4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu
4.3.1. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc quản lý vốn ( quản lý chi phí) đầu tư xây
dựng công trình cho các chủ thể có liên quan
Đối với các cơ quan của Nhà nước quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, rà soát lại thật sự nghiêm túc chức năng quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi từ NSNN của các cơ quan, đơn vị quản lý để phân định
chức năng rõ ràng hơn; và từ đó có đƣợc một cơ cấu cán bộ hợp lý, phù hợp với
nhiệm vụ đƣợc giao. Ngoài cán bộ trụ cột (lực lƣợng chính là cán bộ kinh tế, tài
chính) cần có một số kỹ sƣ công trình để thực hiện các công việc thẩm tra, đánh giá,
tổng hợp những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, môi trƣờng… của dự án công trình và
góp phần tham mƣu một cách tổng hợp nhất cho lãnh đạo quyết định các vấn đề
không đơn thuần về kinh tế mà yêu cầu đặt ra.
Thứ hai, HĐND tỉnh cần triển khai phân cấp mạnh và phân công hợp lý
115
trong quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN để đảo đảm tính tự chủ
và nâng cao năng lực sáng tạo của cấp dƣới. Cấp nào đảm nhiệm vai trò cấp đó.
Việc phân cấp chú ý các yêu cầu quan trọng đó là: Phân cấp phải đồng bộ với bộ
máy, trƣớc hết là cơ quan UBND thực hiện phân cấp cho cấp dƣới. Việc phân cấp
phải đi với phân quyền và xác định rõ trách nhiệm đi kèm để có điều kiện thực hiện
các công việc một cách chủ động (tránh các hiện tƣợng can thiệp hành chính hoặc
phi hành chính, hoặc phi kinh tế… ảnh hƣởng đến nhiệm vụ phân cấp). Bên cạnh
đó, phân cấp phải chú ý đến nâng cao trình độ, tập huấn, hƣớng dẫn cấp dƣới và
tăng cƣờng kiểm tra, chỉ đạo… là những điều kiện rất quan trọng mới có thể quản lý
hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.
Thứ ba, triển khai mạnh mẽ cải cách hành chính theo đề án của Chính phủ,
nhƣng không nên quá máy móc cứng nhắc. Cải cách hành chính phải đi đôi với
nâng cao chất lƣợng cán bộ (gốc vấn đề) và phải gắn với áp dụng hiện đại hoá công
nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Cải
cách hành chính trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN là
một trong những trọng tâm của cải cách nền hành chính quốc gia mà Chính phủ đã
có chƣơng trình đến 2020. Yêu cầu cải cách hành chính là phải làm đồng bộ tất cả
các khâu: Thể chế, bộ máy, con ngƣời và tài chính công; làm một cách thƣờng
xuyên, uyển chuyển, nhƣng phải đảm bảo hiệu quả. Hiện nay, ở cấp cơ sở đang
triển khai cơ chế một cửa ở tất cả các cơ quan nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ
(thời gian rút ngắn, thủ tục đơn giản, thuận tiện trong giao dịch…) và hiệu quả quản
lý. Tuy vậy, một số trƣờng hợp cần đƣợc nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp thực tế,
tránh áp đặt máy móc trong giao dịch một cửa
Thứ tư, nâng cao chất lƣợng cán bộ, nhất là những cán bộ làm công tác kiêm
nhiệm nhiều vị trí, công việc khác nhau, đặc biệt là cán bộ tại Sở Tài chính tỉnh theo
những yêu cầu sau:
Về trình độ chuyên môn: Cán bộ phải có kiến thức tổng hợp để đáp ứng yêu
cầu thẩm định dự án đầu tƣ. Bên cạnh đó, cán bộ cần phải có một số kiến thức cơ
bản về kinh tế thị trƣờng, về tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, cần phải nắm vững
116
mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của huyện, tỉnh và có khả năng nắm bắt, thu thập và xử lý nhanh những thông
tin khi chủ đầu tƣ và các cơ quan có liên quan chuyển đến.
Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách
nhiệm với công việc, có tính kỷ luật cao, nhiệt tình trong công việc, khách quan
trong công tác thẩm định, có ý thức tự rèn luyện và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho mình
để xứng đáng là những ngƣời thực hiện chức năng tham mƣu cho UBND tỉnh.
Muốn có một đội ngũ nòng cốt, muốn hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ngay từ yếu tố con ngƣời, trong thời gian tới,
UBND tỉnh Hà Nam cần tiếp tục kiện toàn đội ngũ này theo các hƣớng sau:
- Cần nhanh chóng tiến hành chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, bởi công việc quản lý này buộc phải
trải qua nhiều bƣớc và vì thế cần phải có một số lƣợng cán bộ đủ để có thể tiến quản
lý bảo đảm hiệu quả hoạt động đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên
địa bàn.
- Chủ động thƣờng xuyên bồi dƣỡng những kiến thức chuyên môn và những
kiến thức hỗ trợ cho hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ
NSNN, để giúp cho cán bộ thẩm định nắm bắt đƣợc các kiến thức mới phù hợp với
tình hình thực tế và giải quyết tốt các yêu cầu chính đáng của các địa phƣơng có dự
án đầu tƣ.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác, khen thƣởng kỷ luật
phải rõ ràng, khoa học. Sau đó cần đƣợc công bố rộng rãi để mọi ngƣời biết, phấn
đấu, đánh giá và kiểm tra.
- Tập huấn 100% cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tƣ về một số văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc nhằm tránh việc hiểu sai lệch về những nội dung
đƣợc đƣa ra, bởi vì công việc thẩm định này tại cấp huyện đƣợc thực hiện dựa chủ
yếu vào các văn bản, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn của Nhà nƣớc.
- Có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích cán bộ quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nâng cao trình độ bằng cách đi học
117
thêm và tự trau dồi.
- Cử một số cán bộ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nắm bắt kịp thời và áp dụng tốt, khi có những
thay đổi trong công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi (thay đổi do
phát hành thêm một số văn bản mới).
- Kiên quyết đƣa ra khỏi hệ thống quản lý những cán bộ, công chức không đủ
tƣ cách phẩm chất và trình độ. Coi việc tuyên truyền giáo dục cán bộ đảng viên,
nhân dân trong tỉnh sống và làm việc theo tấm gƣơng Chủ tịch Hồ Chí Minh là việc
làm thƣờng xuyên. Không để xảy ra hiện tƣợng cán bộ, công chức vi phạm tiêu cực
trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.
Đối với nhóm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi từ NSNN là chủ đầu tư, nhà thầu:
Tăng cƣờng kỷ cƣơng phép nƣớc trong quản lý dự án nhƣng phải linh hoạt
trong chỉ đạo điều hành. Hiện nay, nhìn chung công tác quản lý dự án mới chỉ đƣợc
quan tâm ở khâu xây dựng lắp đặt công trình còn các khâu khác nhƣ môi trƣờng, an
toàn, báo cáo tình hình, thanh toán, quyết toán… còn nhiều vấn đề chƣa chấp hành
kỷ luật. Nhiều dự án không quyết toán hoặc không quyết toán đƣợc (vi phạm) đều
không đƣợc xử lý dứt điểm. Yêu cầu tăng cƣờng trách nhiệm của chủ đầu tƣ trong
thời gian tới chính là tăng cƣờng tự chủ của ban quản lý dự án. Tăng cƣờng tự chủ
đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm và chấp hành tốt các quy định của cơ chế
chính sách và pháp luật. Mặt khác, do các chủ đầu tƣ dự án làm việc với các nhà
thầu thông qua hợp đồng nên phải linh hoạt uyển chuyển bám sát thị trƣờng, bám
sát thực tế hiện trƣờng để báo cáo cấp trên những biến động và đề xuất điều chỉnh
kịp thời đảm bảo hoàn thành dự án theo kế hoạch giao. Bên cạnh đó, cần nâng cao ý
thức trách nhiệm và giáo dục đạo đức nghề nghiệp của chủ đầu tƣ. Những năm tới,
khi nền kinh tế thị trƣờng bƣớc vào giai đoạn phát triển mới, sẽ chuyển dần sang
hình thức tƣ vấn quản lý dự án, một loại hình dịch vụ có tính chất chuyên môn hoá
118
cao và hiệu quả cũng cao hơn.
4.3.2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý tổng mức đầu tư xây dựng
công trình
Phải tập trung cho các dự án trọng điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn và các khu công nghiệp của tỉnh; khuyến khích mạnh các thành phần kinh tế
đầu tƣ vào các dự án có khả năng thu hồi vốn để tạo sức hấp dẫn thu hút các nguồn
vốn đầu tƣ...
- Đối với các dự án trọng điểm, UBND tỉnh phải phân loại để tập trung đầu tƣ.
Những dự án này phải có ý nghĩa chiến lƣợc, có tác động mạnh đến các ngành,
vùng và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ nhƣ: các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
và những vùng ngành có nhiều tiềm năng. Mặt khác, trong quá trình thực hiện, đòi
hỏi các ngành các cấp phải có sự ƣu tiên, chú trọng và tuân thủ đúng trình tự thủ tục
đầu tƣ.
- Đối với các địa bàn trọng điểm phát triển nông nghiệp sản xuất hang hóa và
các khu công nghiệp của tỉnh và những ngành, vùng có nhiều lợi thế, tỉnh cần lập
phát triển quy hoạch đồng bộ. Trên cơ sở đó, sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu
tƣ cơ sở hạ tầng (đầu tƣ thông qua việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cƣ...).
Mặt khác, phải có cơ chế khuyến khích đầu tƣ hợp lý nhƣ: ƣu đãi thuế, tín dụng, về
đầu tƣ chuyển giao công nghệ... để từ đó thu hút các nguồn vốn khác cùng đầu tƣ.
Phải xác định rõ rang rằng, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thông thoáng cùng với cơ
cấu đầu tƣ hợp lý sẽ là những điều kiện quan trọng để thu hút các nguồn nội lực và
ngoại lực cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện nay, nguồn vốn đầu tƣ
từ nƣớc ngoài, từ các doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ trên địa bàn tỉnh còn nhiều
tiềm năng chƣa đƣợc khai thác tốt. Trong những năm tới phải thông qua vốn đầu tƣ
từ NSNN của tỉnh để tập trung thu hút các nguồn vốn này.
- Muốn vậy, vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi thuộc ngân sách tỉnh phải
đóng vai trò hạt nhân để vừa thu hút các nguồn vốn khác, vừa có sức lan toả mạnh.
Trƣớc mắt, UBND tỉnh cần thông qua chính sách thuế, tài chính và các chính sách
khác để khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm tài trợ vốn đầu tƣ để
119
xây dựng các công trình hạ tầng, kiên cố hoá kênh mƣơng, cứng hoá giao thông
nông thôn, các công trình điện nƣớc, phát triển thêm ngành nghề và sản xuất các sản
phẩm mới...
4.3.3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình
Quy hoạch và kế hoạch có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lƣợng và
hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Về nguyên tắc thì công tác lập quy
hoạch phải đi trƣớc một bƣớc. Tuy nhiên, công tác quy hoạch của nƣớc ta nói
chung và ở tỉnh Hà Nam nói riêng còn nhiều hạn chế, không rõ ràng, cụ thể khiến
cho hiệu quả của hoạt động hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi trong thời
gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Quy hoạch phát triển hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở để đầu tƣ xây
dựng và phát triển mạng lƣới thủy lợi hợp lý và thống nhất trong cả nƣớc, có quy
mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và
hiệu quả của các công trình thủy lợi nói riêng và năng lực của ngành thủy lợi nói
chung.
Quy hoạch phát triển của nƣớc ta chƣa đƣợc xây dựng kịp thời dẫn đến việc
triển khai kế hoạch còn lúng túng, bị động. Điều này là do một số nguyên nhân khá
phổ biến, mà những năm tới cần khắc phục triệt để:
Các quy hoạch, chiến lƣợc phát triển chậm đƣợc phê duyệt, có những quy
hoạch phải trình nhiều năm mới đƣợc phê duyệt.
Dự báo nhu cầu phát triển chƣa thật chính xác làm cho công tác đầu tƣ tƣơng
đối dàn trải, không đáp ứng đƣợc nhu cầu trong tƣơng lai trong khi nhiều nơi lại
thiếu vốn để đầu tƣ.
Không lƣờng hết đƣợc tình hình biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội…nên ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác huy động và sử dụng vốn đầu tƣ từ
NSNN.
Để nâng cao chất lƣợng công tác lập kế hoạch và quy hoạch, trong giai đoạn
đến năm 2020 cần áp dụng những giải pháp dƣới đây:
- Đầu tƣ hợp lý cho hệ thống trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho công tác lập
120
quy hoạch.
- Tiến hành thu thập thông tin một cách chính xác, đầy đủ, sát với nhu cầu
thực tế của từng vùng để phục vụ cho công tác quy hoạch nhằm đáp ứng đƣợc các
yêu cầu của thị trƣờng và của nền kinh tế.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ nghiệp vụ của đội ngũ lập quy
hoạch bằng các biện pháp nhƣ mở các lớp đào tạo, cử đi tu nghiệp ở các nƣớc có
trình độ phát triển cao hoặc thuê tƣ vấn chuyên nghiệp, tƣ vấn nƣớc ngoài. Cần
phải có đội ngũ đủ kinh nghiệm, trình độ năng lực cao, và có tầm nhìn xa thì công
tác lập tác lập quy hoạch, kế hoạch mới có thể đạt đƣợc chất lƣợng cần thiết.
- Trong quá trình lập quy hoạch cần cân đối nhu cầu đầu tƣ phát triển hệ
thống thủy lợi với khả năng cung ứng, huy động vốn. Việc lập quy hoạch cần phải
bám sát với tình hình thực tiễn của NSNN và của các nguồn vốn khác tránh tình
trạng đã lập xong quy hoạch nhƣng không có vốn để thực hiện, vì vậy quy hoạch,
kế hoạch trƣớc hết cần tập trung vào các dự án cấp bách trƣớc.
Quy hoạch phải cân đối, hài hòa giữa các vùng, các khu vực của tỉnh cũng
nhƣ trong từng tỉnh. Theo quy hoạch nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tầm nhìn đến
năm 2020, UBND tỉnh Hà Nam cần tập trung phát triển hệ thống công trình thủy lợi
ở khu vực miền tây của tỉnh.
Những năm trƣớc đây, công tác đánh giá thực hiện quy hoạch chƣa đƣợc
quan tâm triển khai nên việc thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch đã đƣợc duyệt
khó hoàn thành. Đặc biệt với Hà Nam là tỉnh có tốc độ phát triển nhanh, các điều
kiện kinh tế, xã hội thay đổi không ngừng đòi hỏi ngành thủy lợi cũng phải thích
ứng với sự chuyển biến đó. Trong khi quy hoạch nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tầm
nhìn đến năm 2020 của tỉnh Hà Nam đƣợc phê duyệt từ năm 2009 nhƣng đến nay
chƣa có sơ kết, tổng kết để đánh giá các kết quả đã đƣợc, đúc rút kinh nghiệm và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện để đảm bảo đạt đƣợc các chỉ tiêu, nhiệm
vụ quy hoạch đã đề ra và phù hợp với tình hình phát triển chung của tỉnh.
Hoàn thiện phân bổ kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi từ NSNN:
121
Hiện nay, trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
tỉnh Hà Nam, do nhu cầu vốn không đáp ứng đủ, mặt khác việc tính toán xác định
sự cần thiết và hiệu quả của dự án chƣa thật khách quan và khoa học nên khâu phân
bổ vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi rất nhạy cảm, và dễ mang tính chủ quan.
Để khắc phục hạn chế này yêu cầu đặt ra với khâu này trong chế độ khá chặt chẽ
song chƣa thực sự hiệu lực. Từ các phân tích của đề tài khâu này cần bảo đảm yêu
cầu cao về tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, do vậy phải theo
nguyên tắc, tiêu chí và định mức rõ ràng. Mặt khác phải kết hợp, lồng ghép nhiều
chƣơng trình dự án, nhiều nguồn vốn để không trùng hoặc bỏ sót, có quan điểm rõ
ràng về chống phân tán, và khắc phục chuyển kế hoạch tràn lan. Kiên quyết xoá cơ
chế xin cho và bao cấp trá hình. Xây dựng điều kiện phân bổ vốn bằng cách xác
định nguyên tắc, tiêu chí, mức phù hợp với tỉnh và khả năng ngân sách. Làm tốt
khâu phân bổ vốn có ý nghĩa quan trọng trong tiền đề mở đƣờng cho sự phát triển
bắt đầu từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sức hút đầu tƣ từ các nguồn vốn khác.
UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành, các cấp lập kế hoạch đầu tƣ trung và dài
hạn theo ngành, vùng. Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tƣ cho công tác
chuẩn bị đầu tƣ, đảm bảo cho công tác này đi trƣớc một bƣớc để làm cơ sở cho kế
hoạch đầu tƣ hằng năm, có nhƣ vậy mới tránh đƣợc tình trạng “xin - cho”.
Thực hiện bố trí vốn cho các công trình hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc thẩm
tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và những công trình chuyển tiếp, hạn
chế những công trình khởi công mới. Tập trung vốn cho các công trình dự án trọng
điểm của tỉnh. Tránh tình trạng bố trí vốn dàn trải, gây nợ đọng vốn xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách.
Chỉ ghi kế hoạch vốn cho các dự án có đủ điều kiện là: phải có dự án đầu tƣ,
báo cáo kinh tế kỹ thuật đƣợc phê duyệt trƣớc 31 tháng 10 năm trƣớc theo đúng quy
định của Nhà nƣớc.
4.3.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật
trong đầu tư xây dựng và và xác định giá xây dựng các công trình
Hằng tháng, UBND tỉnh phải có thông báo đơn giá vật tƣ, vật liệu một cách
122
kịp thời, đầy đủ tất cả các loại trên thị trƣờng. Để làm đƣợc điều này, UBND tỉnh
phải xây dựng quy chế quy định bảo đảm để cập nhật đầy đủ, liên hệ với các tỉnh
khác có vật liệu, vật tƣ mà Hà Nam chƣa xuất hiện để đƣa vào danh mục của Hà
Nam. Khi cập nhật phải ghi rõ tên, nơi xuất xứ, qui cách, phẩm chất... thuận lợi cho
việc thanh quyết toán và thanh kiểm tra sau này.
Rà soát lại các đơn giá không phù hợp với thực tế để điều chỉnh cho phù hợp.
Tránh tình trạng các nhà thầu gian dối trong thi công nhƣ: giảm kích thƣớc cấu
kiện, làm sai chủng loại... do phải mua vật tƣ, vật liệu cao hơn giá quy định.
UBND tỉnh Hà Nam, cần sớm kiến nghị Thủ tƣớng Chính phủ thống nhất việc
nối mạng tin học trong quản lý giá từ Bộ Tài chính xuống các sở, phòng trong toàn
quốc. Niêm yết và công khai rộng rãi để mọi ngƣời cùng biết. Từ đó hạn chế việc
thẩm định, phê duyệt giá tuỳ tiện, đồng thời rút ngắn đƣợc thời gian thực hiện dự
án.
Các bộ, ngành phải thống nhất, hoàn thiện lại công tác xây dựng các định
mức, bổ sung các định mức còn thiếu trong thực tế (đặc biệt là phần hoàn thiện của
nhóm công việc cao cấp) để các địa phƣơng thực hiện hiệu quả, chính xác trong lĩnh
vực xây dựng.
4.3.5. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý quyết toán vốn đầu tư xây
dựng các công trình
Theo chế độ quy định thì công trình dự án hoàn thành đƣa vào khai thác sử
dụng, chậm nhất là 9 tháng đối với dự án nhóm B; 6 tháng đối với dự án nhóm C
chủ đầu tƣ phải quyết toán công trình hoàn thành để bàn giao tài sản cho đơn vị sử
dụng. Đây là khâu cuối cùng rất quan trọng của quá trình đầu tƣ vốn. Nó quyết định
giá trị của công trình đối với ngƣời sử dụng. Do đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát
triển là thời gian dài nhiều yếu tố liên quan đến giá thành sản phẩm lại biến động,
việc quản lý, theo dõi phức tạp, nhất là trong điều kiện chúng ta xác định kinh tế
nhà nƣớc là chủ đạo, các sản phẩm đầu tƣ xây dựng thuộc sở hữu của Nhà nƣớc là
chính …, nên việc xác định đúng giá trị đích thực của sản phẩm đầu tƣ xây dựng
trong cơ chế quản lý hiện hành là việc rất khó khăn.
123
Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, các sở ban ngành hữu quan, mà trực
tiếp là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn … phải phối hợp chặt chẽ cùng với chính quyền địa phƣơng - nơi có các dự án
đầu tƣ, để ngăn ngừa và khắc phục triệt để tình trạng chủ đầu tƣ và nhà thầu đề nghị
quyết toán cao hơn giá trị đích thực ; hoặc công trình xây dựng hoàn thành chƣa
đƣợc quyết toán, quyết toán chậm đang là phổ biến. „„Đối tƣợng‟‟ cần lƣu ý là các
dự án thuộc ngân sách huyện, xã. Nhƣ trong phần đánh giá đã đề cập, vấn đề là Nhà
nƣớc phải bổ sung quy định sao cho mọi chủ đầu tƣ, cấp trên chủ đầu tƣ buộc phải
quan tâm đến việc quyết toán. Khắc phục „„ tập quán‟‟ xâu, cho rằng công trình
tuyên bố khánh thành là xong công việc. Để từng bƣớc khắc phục tình trạng này,
các cấp có thẩm quyền cần chỉ đạo các ngành, nắm chính xác số lƣợng dự án đầu tƣ
hoàn thành bằng vốn của Nhà nƣớc đến nay chƣa đƣợc duyệt quyết toán theo quy
định, để có giải pháp xử lý. Đối với dự án mới hoàn thành, cần hƣớng dẫn chủ đầu
tƣ và nhà thầu lập báo cáo quyết toán theo chế độ trong thời gian quy định. Tuỳ
theo quy mô và tính chất phức tạp của từng dự án, cơ quan cấp phát hoặc cho vay
vốn trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập tổ
tƣ vấn thẩm tra quyết toán. Dù có tổ tƣ vấn hay không có tổ tƣ vấn, trách nhiệm
chính vẫn do cơ quan chủ trì thuộc ngành tài chính, ngân hàng, vẫn do cá nhân từng
cán bộ thẩm tra quyết toán. Vì vậy, các cán bộ làm công tác này phải có năng lực để
phát hiện ra những sai trái, thủ thuật của chủ đầu tƣ và nhà thầu trong công tác
quyết toán nhƣ khối lƣợng khống, áp định mức, đơn giá cao hơn quy định ; và phải
đảm bảo thời gian thẩm tra theo chế độ, đồng thời phải công tâm, không đƣợc tiêu
cực thông qua việc hợp thức hoá cho nhà thầu. Trong thẩm tra quyết toán đối với
công trình đấu thầu, phải hết sức chú ý đến chất lƣợng, chủng loại vật liệu và biên
bản nghiệm thu chất lƣợng công trình, bản vẽ hoàn công, khối lƣợng phát sinh
ngoài thầu. Đối với công trình chỉ định thầu, cần hết sức chú ý đơn giá và khối
lƣợng. Thực hiện nghiêm túc việc giữ lại 5% giá trị chờ quyết toán. Đề nghị các cấp
có thẩm quyền của tỉnh Hà Nam xem xét, áp dụng một số nguyên tắc dƣới đây :
- Tất cả các công trình kết thúc đầu tƣ phải thanh, quyết toán theo đúng thời
124
gian quy định. Các công trình thanh, quyết toán chậm so với qui định, cơ quan thẩm
định quyết toán có quyền đề nghị UBND tỉnh phạt chủ đầu tƣ 10%-30% giá trị chi
phí Ban quản lý dự án. Không thẩm định các quyết toán khi chƣa đủ thủ tục theo
quy định. Các cơ quan cấp phát và thẩm định quyết toán phải chịu trách nhiệm về
việc cấp phát, thẩm định quyết toán sai khi các cơ quan kiểm tra phát hiện ra.
- Tiến hành lập và thông báo giá vật liệu theo tháng. Giá đƣợc lập theo đúng
quy trình, phải phù hợp với thị trƣờng và phải tạo điều kiện khuyến khích cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp vật liệu. UBND tỉnh Hà Nam phải giao cho Sở Tài
chính và Sở Xây dựng lập và trình UBND tỉnh quyết định ban hành bảng hệ số điều
chỉnh giá vật liệu đến chân công trình với mật độ điểm tính toán đầy đủ, hợp lý hơn.
Không duyệt đơn giá vật liệu riêng cho từng công trình nếu vật liệu đó (hoặc vật
liệu có tính chất tƣơng tự) đã có thông báo chung. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiến
nghị Bộ Xây dựng sửa đổi các định mức không phù hợp và lập định mức chi phí các
công việc đang áp dụng nhƣng chƣa có trong tập định mức dự toán XDCB ban
hành.
4.3.6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan đến các
dự án đầu tư
Trong điều kiện mới nhƣ hiện nay, đặc biệt khi Nhà nƣớc có chính sách miễn
thuỷ lợi phí cho nông dân thì cần phải có đội ngũ cán bộ đủ mạnh, có đức, có tài và
tâm huyết với công việc mới đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ, mà trƣớc hết là cán bộ
lãnh đạo quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn các huyện cũng nhƣ ở các xã.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ có trình độ tƣ duy, năng lực quản lý còn
hạn chế, trong khi đó công tác đào tạo, bồi dƣỡng và đào tạo lại cho các cán bộ
quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn các huyện cũng nhƣ cán bộ thuỷ nông cơ sở
và trƣởng các ban tự quản công trình còn nhiều bất cập. Việc phân cấp quản lý các
công trình thuỷ lợi và đang đƣợc một số xã trong các huyện của tỉnh Hà Nam triển
khai thực hiện, nên đi đối với công tác hậu kiểm thì cần thiết phải tăng cƣờng quán
triệt việc thực thi Luật Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi cũng nhƣ đào tạo,
125
bồi dƣỡng về năng lực chuyên sâu. Vấn đề này cần tiếp tục triển khai, đảm bảo có
kiến thức pháp luật đến đƣợc tận đơn vị cơ sở và những ngƣời trực tiếp thực hiện
quản lý và sử dụng công trình.
Các công trình thuỷ lợi nói chung và các công trình thuỷ nông nói riêng là
những công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong nông thôn. Hiệu
quả quản lý và sử dụng các công trình này gắn với công tác quản lý và cộng đồng
hƣởng lợi. Kinh nghiệm ở nhiều địa phƣơng nhƣ Thanh Hoá, Nghệ An cho thấy,
các công trình thuỷ lợi càng gắn với cộng đồng hƣởng lợi bao nhiêu thì hiệu quả
công trình càng cao bấy nhiêu, không ai bảo vệ công trình tốt bằng chính cộng đồng
hƣởng lợi, bởi các công trình này là do chính họ trực tiếp sử dụng. Vì vậy, cần đẩy
nhanh công tác chuyển giao quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi cho tỉnh và
cộng đồng hƣởng lợi. Tuy nhiên, để ban hành cơ chế chuyển giao quản lý và sử
dụng các công trình thuỷ lợi cần thực hiện đồng bộ và nhất quán một số vấn đề sau:
- Tập trung chỉ đạo phát triển đa dạng các mô hình quản lý và sử dụng (HTX
dịch vụ nông nghiệp, tổ tự quản, các hiệp hội) phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Đối với các công trình nhỏ phát huy tác dụng trong phạm vi thôn xóm, nên
thành lập tổ tự quản và tổ dùng nƣớc.
- Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng mở rộng các mô hình quản lý tƣ nhân nhận
thầu công trình.
- Nên thành lập các tổ, nhóm kỹ thuật chuyên môn đƣợc giao trách nhiệm
quản lý, duy tu bảo dƣỡng và sửa chữa thƣờng xuyên.
- Thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo kiến thức quản lý khai thác, sử
dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho các thành viên trong ban quản lý, cộng đồng
hƣởng lợi, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công trình để nâng cao năng lực
quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, bảo đảm cho công trình hoạt
động an toàn hiệu quả.
- Thực hiện tốt các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc và của UBND tỉnh về
126
công tác quản lý và bảo vệ công trình.
- Xây dựng cơ chế chính sách phải phù hợp với điều kiện thực tế về hiện
trạng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn cấp huyện và khả năng tham gia của ngƣời
dân, đồng thời phải tôn trọng ý kiến cơ sở.
- Cần có sự chỉ đạo tham gia phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc chuyển
giao và tổ chức quản lý sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Nêu cao điển hình tiên tiến ở cơ sở để các huyện trong tỉnh học tập và
làm theo.
- Có chính sách hợp lý về hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc, khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các ban quản lý công trình thuỷ lợi hoạt động tốt.
- Ban quản lý công trình thuỷ lợi phải xây dựng đƣợc quy chế quản lý sử
dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi do mình trực tiếp quản lý.
- Việc thu chi của ban quản lý công trình đều đƣợc công khai đến các cộng
đồng và đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định của Nhà nƣớc.
Sau khi đã phân cấp, chuyển giao quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi
thì UBND tỉnh cần chỉ đạo việc xây dựng ban tự quản, thông qua các nhóm sử dụng
nƣớc đƣợc thành lập thao các nhóm hộ sử dụng nƣớc cùng trên một tuyến kênh
hoặc vị trí cƣ trú trong thôn xóm. Mỗi công trình có một ban tự quản do chính cộng
đồng bầu ra, có cơ chế và nghị quyết hoạt động nhƣ một HTX dùng nƣớc.
Chức năng làm việc của ban tự quản các công trình thuỷ lợi, là một tổ chức
thay mặt và tạo điều kiện cho các thành viên trong cộng đồng hƣởng lợi thực hiện
một số công việc:
- Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các cơ quan tƣ vấn trong khảo sát, thiết kế
và thi công công trình một cách có hiệu quả nhất, bởi vì họ là ngƣời trực tiếp sống
và làm việc ở nơi xây dựng công trình và cũng là ngƣời trƣợc tiếp quản lý và sử
dụng công trình đó sau khi hoàn thành đƣa vào sử dụng.
- Huy động sự đóng góp sức ngƣời và sức của vào việc xây dựng công trình
127
cũng nhƣ công tác duy tu bảo dƣỡng và sửa chữa.
- Tham gia giám sát thi công cho đến khi hoàn thành công trình và nhận bàn
giao quản lý và sử dụng công trình.
- Tổ chức các lớp tập huấn về quy trình vận hành công trình, kỷ thuật sử dụng nƣớc
của các thành viên trong ban tự quản cũng nhƣ cho các cộng đồng hƣởng lợi.
4.3. . Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN
Đây là công việc đặc biệt quan trọng và có tác dụng trực tiếp đến yêu cầu
chống thất thoát, lãng phí từ các công trình thủy lợi. Việc sử dụng tiết kiệm, đúng
mức mục đích vốn NSNN sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN
cũng nhƣ chất lƣợng công trình là một tiêu chí quan trọng biểu hiện hiệu quả sử
dụng vốn NSNN. Một công trình nếu nhƣ xây dựng không đảm bảo chất lƣợng sẽ
phải phá đi, làm lại hay chi phí sửa chữa nó sẽ là rất lớn dẫn đến lãng phí vốn
nghiêm trọng. Vì thế để đảm bảo chất lƣợng công trình và thực hiện đúng tiến độ
của dự án thì công trình phải đƣợc tham gia giám sát chất lƣợng, đánh giá, thanh tra
và kiểm tra thƣờng xuyên.
Việc kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tƣ đúng mục đích, đúng khối
lƣợng hoàn thành sẽ góp phần tránh thất thoát lãng phí và cần phải có những giải
pháp cụ thể:
- Thực hiện kiểm toán công trình thủy lợi đã và đang triển khai trên địa bàn,
nâng cao vai trò và tác dụng của công tác kiểm toán đối với quyết toán chính xác
các công trình này.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kĩ thuật, đơn giá xây dựng và
sửa chữa công trình thủy lợi.
Công tác thanh tra tài chính cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát, phòng chống tham
nhũng khi sử dụng vốn NSNN trong việc đầu tƣ xây dựng hệ thống CTTL.
- Tổ chức thƣờng xuyên việc theo dõi, nắm tình hình các dự án đầu tƣ CTTL
128
cũng nhƣ tình hình đầu tƣ xây dựng của các địa phƣơng trong đầu tƣ phát triển hệ
thống công trình thủy lợi. Việc theo dõi, nắm tình hình thực hiện từ xa đảm bảo
thông tin kịp thời cho việc lập kế hoạch thanh tra hoặc tiến hành thanh tra đột xuất
với các công trình thấy xuất hiện nhiều sai phạm. Việc thu thập, cập nhật thông tin
thƣờng xuyên từ các dự án nhằm tạo ra một kho thông tin, dữ liệu về tình hình thực
hiện các dự án của Nhà nƣớc, khắc phục tình trạng bị động nhằm chủ động trong
công tác thay đổi kế hoạch thanh tra hàng năm cũng nhƣ trong việc thực hiện kế
hoạch thanh tra. Vì vậy, các cơ quan thanh tra của Nhà nƣớc cần có các phƣơng
pháp nắm tình hình thực tế của các dự án nhằm bảo đảm nguồn thông tin đồng bộ
và hệ thống. Cần bố trí cán bộ nắm những thông tin của từng dự án để có thể phối
hợp giữa các cơ quan chức năng và các địa phƣơng với nhau nhƣ ở Sở Kế hoạch
đầu tƣ (phòng thẩm định và giám sát đầu tƣ, phòng quản lý đấu thầu…), Sở Tài
chính (Phòng Ngân sách, Phòng Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc…)
- Tiến hành rà soát, kiểm tra lại danh mục đầu tƣ ở tất cả các địa phƣơng
đảm bảo các dự án có hiệu quả, nếu dự án đầu tƣ không còn khả thi nữa thì có thể
loại bỏ tránh lãng phí vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc.
- Đổi mới khâu kế hoạch thanh tra theo hƣớng vừa chủ động vừa linh hoạt
và thƣờng xuyên tiến hành các cuộc thanh tra đột xuất. Lập kế hoạch hàng năm
thanh tra vào các dự án trọng điểm để đảm bảo mục tiêu phát triển chung nhƣng
cũng không quên tiến hành thanh tra đột xuất các dự án nhỏ nhằm đảm bảo nguồn
vốn của NSNN đƣợc thực hiện đúng dự án, đúng kế hoạch.
- Tiến hành thanh tra đúng nội dung cần thanh tra và đúng dự án cần phải
thanh tra: Khi tiến hành thanh tra cần xác định rõ nội dung thanh tra, đối tƣợng
thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra… tránh thanh tra dàn trải, thanh tra
nhiều vào các nội dung không cần thiết. Trên cơ sở đó xây dựng các phƣơng án tổ
chức thanh tra khoa học và bố trí lực lƣợng hợp lý để tiến hành thanh có hiệu quả và
đúng mục đích thanh tra. Các CTTL là các dự án tƣơng đối phức tạp nên nhiệm vụ
thanh tra là rất nặng nề, phức tạp do đó nếu không chuẩn bị kĩ càng thì sẽ rất khó có
129
thể tiến hành thanh tra có hiệu quả.
Sau khi tiến hành thanh tra, cần phải đƣa ra đƣợc những kết luận và kiến
nghị thanh tra chính xác, chặt chẽ, rõ ràng tránh tình trạng nể nang, tham nhũng vốn
đầu tƣ. Làm tốt công tác này có thể đƣa ra đƣợc những quyết định và những giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao chất lƣợng công
130
trình…
Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
KẾT LUẬN
triển của ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủy sản nói riêng cũng nhƣ với sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung. Việc đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục trên khắp các tỉnh, vùng miền của đất nƣớc, do đó việc
nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đầu tƣ là yêu cầu khách quan, cần thiết.
Luận văn đã tiến hành tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Trong luận văn, tác giả cũng tiến hành thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích
kết quả để nêu nên hiện trạng đầu tƣ, nguồn vốn đầu tƣ, những kết quả đã đạt đƣợc,
những tồn tại, nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tƣ phát triển công trình thủy lợi
ở tỉnh Hà Nam và thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án sửa chữa,
nâng cấp công trình đầu mối để nhìn nhận thực tế về hiệu quả đầu tƣ các dự án đầu
tƣ xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; từ đó đƣa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam trên cơ
131
sở mục tiêu phát triển của tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng, 2002, Con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phƣơng (2007), Giáo trình Kinh tế
đầu tư, NXB Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
4. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới ( 2005), Quản lý chi tiêu công để
tăng trưởng và giảm nghèo.
5. TS. Vũ Đình Ánh và các cộng sự ( 2003), Phân tích tính bền vững của NSNN
trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu
khoa học, Viện Khoa học Tài chính.
6. Nguyễn Văn Bình (2010), Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam.
7. Lê Ngọc Châu (2004), Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng tin học.
8. Nguyễn Đức Dũng ( 2008), Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung
ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
10. Ngô Thanh Hoàng (2012), Quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra, Tạp chí
132
Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 4 (105).
11. Trần Văn Hồng (2002), Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi của nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Lan ( 2006), Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN, Luận án tiến sỹ,
Trƣờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
13. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ( 2013), Giáo trình lập dự án đầu tư, Hà Nội -
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
14. Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
tiến sỹ kinh tế; Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường
ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Nguyễn Thanh Minh (2011), Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
17. Bùi Đƣờng Nghiêu ( 2002), Đổi mới chi ngân sách nhà nước trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
18. Bùi Mạnh Hùng - Bùi Ngọc Toàn - Đào Tùng Bách - Trần Anh Tú ( 2012),
Quản lý các nguồn lực của dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội: NXB
Xây dựng.
19. TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt ( 2009), Thách thức trong quản lý ngân sách theo
kết quả đầu ra, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68).
20. TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt ( 2009), Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế
hoạch chi tiêu trung hạn, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77).
21. Tào Hữu Phùng (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công
133
trình thủy lợi, Tạp chí Tài chính (6/440).
22. Nguyễn Thế Sáu (2006), Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
23. PGS.TS Lê Hùng Sơn (2011), Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu
vực công, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 108 (06/2011).
24. PGS.TS Nguyễn Đình Tài (2010), Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam,
Tạp chí Tài chính, số 4/2010.
25. Nguyễn Trọng Thản ( 2011), Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
– góc nhìn từ cơ quan Tài chính, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10
(99), trang 8 – 12.
26. Cấn Quan Tuấn (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội
quản lý, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
27. ThS. Nguyễn Xuân Thu ( 2010), Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả
đầu ra ở Việt Nam, Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311).
28. Thịnh Văn Vinh (2001), Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình
XDCB hoàn thành, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Tài chính – Kế toán,
Hà Nội.
29. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2008), Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư từ NSNN, Học viện Tài chính, Hà Nội.
30. PGS.TS. Từ Quang Phƣơng ( 2014), Giáo trình quản lý dự án Hà Nội : NXB
Đại học Kinh tế quốc dân
31. Mai Văn Bƣu ( Chủ biên). Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước,
NXB khoa học và kỹ thuật .2001.
32. Bộ Xây dựng, Giáo trình quản lý xây dựng, NXB Xây dựng, 2001.
134
33. Nguyễn Xuân Hải, Quản lý dự án nhìn từ góc độ Nhà nước, nhà đầu tư, nhà tư
vấn, nhà thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội. 2002.
34. Bùi Ngọc Toàn, Các nguyên lý quản lý dự án, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội,
2006.
35. John R Hasen. Hướng d n đánh giá dự án đầu tư trên thực tế, Licosaxuba, Hà
Nội, 1990.
36. Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
37. Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002.
38. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tƣ xây dựng công trình.
39. Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình.
40. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
Tiếng Anh
41. Aman Khan and W.Bartley Hildreth (2004), Financial Management theory in
The Public Sector, Greenwood Publishing Group.
42. Aman Khan, W.Bartley Hildreth (2002), Budget theory in the puclic sector, The
United States of America: An imprint of Greenwood.
43. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska and Jim Brumby (8/2010), A
Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Managemen, WB,
Washington, D.C, U.S.A
44. Angel de la Fuente (2004), SecondQbest redistribution through public
investment: a characterization, an empirical test and an application to the case
of Spain, Available online at www.sciencedirect.com
45. A.Stoltz, M.Viljoen, Financial Management, Pearson South Africa, 2007.
135
46. Barry H.Potter and Jack Diamond (1999), Guidelines for Public Expenditure
Management, IMF
47. Bernard Myers, Thomas Laursen (2008), Public Investment Management in the
EU.
48. Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen (2003),
External Debt, Public Investment, and Growth in LowQ Income Countries, IMF.
49. David.L.Cleland, Lewis R.Ireland (2006), Project management: Strategic
Design and Implementation, McGraw S Hill Professional.
50. David N.Hyman (1996), Public Finance The Dryden Press Harcourt Brace
College.
51. Edward Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy (2006), The Role of
Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods,
Overseas Development Institute, 111 Westminster Bridge Road London
136
SE1 7JD, UK.