ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các kết quả

nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công

trình nào khác.

Tác giả

Lê Minh Đức

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy

cô giáo, học viên đã hoàn thành luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình

thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam”.

Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, lãnh đạo

trƣờng, lãnh đạo các khoa, phòng, trung tâm của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội tham

gia giảng dạy khóa học đã giúp học viên có những kiến thức để thực hiện luận văn.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Quang Ty, Hội đồng Lý luận

Trung ƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên trong thời gian nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu

tƣ tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Cục Thống kế tỉnh Hà Nam, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ để hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn

bè, đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT ............................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN -

THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................. 4

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN ............................................................................................................ 4

1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài ........................... 4

1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước .............................. 6

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......... 9

1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ....................... 9

1.2.2. Vốn và quản lý vốn đầu tư các dự án công trình thủy lợi ........................ 19

1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH HÀ NAM ............................. 48

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................. 48

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 61

2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 61

2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG LUẬN

VĂN ...................................................................................................................... 61

2.2.1. Phương pháp thống kê ............................................................................. 61

2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ................................................... 62

2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................ 67

2.2.4. Phương pháp so sánh ............................................................................... 67

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ............................................................. 69

3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ

NAM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI ............................................................................................................ 69

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và ảnh hưởng ......................................................... 69

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và ảnh hưởng ............................................... 70

3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO MỐT SỐ “ LÁT CẮT” CHÍNH .............. 73

3.2.1. Bức tranh tổng quát về hệ thống các công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam

hiện nay .............................................................................................................. 73

3.2.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015 .............. 76

3.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam theo một số lát cắt chính ...... 78

3.2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 –

2015 ..................................................................................................................100

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016

-2020, TẦM NHÌN 2030.........................................................................................106

4.1. ĐỊNH HƢỚNG ............................................................................................106

4.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng ..................................................................106

4.1.2. Định hướng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các dự án đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................111

4.2. QUAN ĐIỂM ...............................................................................................112

4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ........................................................................115

4.3.1. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc quản lý vốn ( quản lý chi phí) đầu tư xây

dựng công trình cho các chủ thể có liên quan .................................................115

4.3.2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý tổng mức đầu tư xây

dựng công trình ................................................................................................119

4.3.3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình ..120

4.3.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý định mức kinh tế - kỹ

thuật trong đầu tư xây dựng và và xác định giá xây dựng các công trình .......122

4.3.5. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý quyết toán vốn đầu tư xây

dựng các công trình ..........................................................................................123

4.3.6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan đến các

dự án đầu tư......................................................................................................125

4.3.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN .........................................................128

KẾT LUẬN .............................................................................................................131

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................132

DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQLDA Ban Quản lý dự án

2

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

GPMB Giải phóng mặt bằng

4

HĐND Hội đồng nhân dân

5

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc

6

NSĐP Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

8

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

9

QLNN Quản lý nhà nƣớc

10 UBND

Ủy ban nhân dân

11 XDCB

Xây dựng cơ bản

12 XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

13 CTTL

Công trình thủy lợi

14

TMĐT Tổng mức đầu tƣ

15 VĐT

Vốn đầu tƣ

16

TTHC Thủ tục hành chính

17

PCLB Phòng chống lụt bão

18 NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

19 Bộ KH&ĐT

i

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng, Mẫu

Nội dung

Trang

Mẫu khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn

1.

Mẫu 2.1

62

dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Mẫu khảo sát nội dung quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

2.

Mẫu 2.2

63

dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Mẫu khảo sát các nội dung, chu trình quản lý vốn dự

3.

Mẫu 2.3

66

án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Mẫu so sánh tình hình thực hiện quản lý sử dụng

4.

Mẫu 2.4

NSNN dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi so

67

với kế hoạch

5.

Bảng 3.1

76

Tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam

6.

Bảng 3.2

77

Tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh

Tổng hợp một số dự án đầu tƣ xây dựng công trình

7.

Bảng 3.3

78

thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian qua

Lƣu đồ xây dựng và lập dự toán sử dụng vốn đầu tƣ

8.

Bảng 3.4

82

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam

Kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy

9.

Bảng 3.5

84

lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

Hà Nam

Dự toán cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

10.

Bảng 3.6

86

NSNN chia theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh

Đánh giá công tác lập dự toán sử dụng vốn và phân bổ

11.

Bảng 3.7

vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh

88

Hà Nam giai đoạn 2012-2015

ii

Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015

12.

Bảng 3.8

Tổng thiệt hại về kinh tế khi công trình bị sự cố

90

Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

13.

Bảng 3.9

NSNN đƣợc phê duyệt quyết toán của tỉnh Hà Nam

94

giai đoạn 2012-2015

Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình

14.

Bảng 3.10

thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

98

(theo dự án)

Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình

15.

Bảng 3.11

thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

99

(theo giá trị)

Đánh giá cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ

16.

Bảng 3.12

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam

99

giai đoạn 2012-2015

iii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay cũng nhƣ lâu dài sau này, nông nghiệp vẫn là một trong những

ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, chính vì vậy tài nguyên nƣớc có ý nghĩa

quyết định đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Trong những năm đổi mới vừa

qua, đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi từ NSNN đã mang lại những tác dụng

to lớn cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ thiên tai và góp phần quan

trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

Trong điều kiện kinh tế của nƣớc ta hiện nay, việc quản lý sử dụng vốn ngân

sách nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng nói chung, trong đó có các công trình

thủy lợi đòi hỏi phải đảm bảo tính hiệu quả. Vì vậy phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn

vị trí, vai trò của việc quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

từ NSNN; trên cơ sở đó tiến hành đổi mới các hoạt động quản lý NSNN đối với các

dự án đầu tƣ xây dựng trong lĩnh vực này sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển

nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc.

Trong 30 năm đổi mới vừa qua, Hà Nam là một trong những địa phƣơng

đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ nhiều dự án xây dựng công trình thủy lợi phục vụ

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện có 11 hồ đập chứa

nƣớc, 73 trạm bơm lớn nhỏ, hơn 365 km kênh mƣơng và 1.250 cống điều tiết nƣớc

các loại... Những công trình thủy lợi này đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng,

vật nuôi, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế, xã hội mà

các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi tại Hà Nam mang lại là rất lớn. Các

cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc nhiều kết quả

quan trọng trong việc quản lý các dự án này. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý

vốn đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại Hà Nam còn

một số bất cập. Đáng lƣu ý là, phần lớn hệ thống công trình thủy lợi đã đƣợc đầu tƣ

xây dựng chỉ mới khai thác đƣợc 50-60% năng lực thiết kế; thậm chí có những công

1

trình chỉ mới khai thác đƣợc 30%... Vì vậy, quản lý vốn đối với dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN sao cho có hiệu quả là một trong những vấn đề

cấp thiết đang đặt ra đối với tỉnh Hà Nam.

Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý vốn dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hà Nam” để thực

hiện luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn có những

đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho địa phƣơng.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục tiêu

Đánh giá thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2012 – 2015; từ đó, đề xuất các giải pháp

góp phần quản lý và khai thác tốt hơn các dự án đầu tƣ này phục vụ phát triển sản

xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn giai đoạn đến

năm 2020.

2.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và khảo cứu một số kinh nghiệm

thực tiễn về quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.

- Phân tích, góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quản lý vốn dự

án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-

2015 và nguyên nhân của những hạn chế.

- Đề xuất định hƣớng, quan điểm và giải pháp quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2

Về thời gian: Việc đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn 2012 – 2015;

định hƣớng và giải pháp giới hạn trong giai đoạn 2016 - 2020.

Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích việc quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015; đề xuất

định hƣớng, quan điểm và các giải pháp cho giai đoạn 2016 - 2020.

4. Một số đóng góp mới của Luận văn

- Hệ thống hóa, góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn

dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, tạo cơ sở để xem xét những

vấn đề thực tế có liên quan ở một địa phƣơng cụ thể.

- Làm rõ hơn các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý vốn dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở địa bàn tỉnh.

- Đƣa ra những đánh giá sát thực về thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012- 2015 và nguyên

nhân của những hạn chế.

- Đề xuất một số định hƣớng, quan điểm và giải pháp về quản lý vốn dự án

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở tỉnh Hà Nam có tính khả thi cho

giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận

văn đƣợc thiết kế thành 4 chƣơng, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, cụ thể nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; và cơ sở lý luận - thực tiễn về

quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015.

Chƣơng 4: Định hƣớng, quan điểm và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn dự

án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà

3

Nam giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC

TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN

Vấn đề quản lý và sử dụng NSNN trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay

đƣợc các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc và nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Đến nay,

đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này; trong đó các công trình nghiên cứu

về NSNN tập trung chủ yếu vào chính sách thu hoặc chi NSNN nhằm tạo lập căn cứ để

Nhà nƣớc ban hành các luật thuế và chính sách chi hằng năm của Nhà nƣớc. Dƣới đây

là một số công trình đã đƣợc công bố, có liên quan đến luận văn.

1.1.1. Khái quát nội dung của một số công trình ở nước ngoài

Để chứng minh cho vai trò của đầu tƣ công trong tăng trƣởng kinh tế và

mối quan hệ giữa đầu tƣ công, nợ nƣớc ngoài, và tăng trƣởng kinh tế, các tác giả

Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân

tích: “External Debt, Public Investment, and Growth in LowQIncome Countries” –

Nợ nƣớc ngoài, đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc có thu nhập thấp

(2003). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan đến

vấn đề nghiên cứu, đƣa ra các mô hình tăng trƣởng, mô hình đầu tƣ công; từ đó định

lƣợng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các nƣớc có thu nhập

thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia, Mozambique,

Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, Vietnam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua,

Yemen, Burundi, Guinea, Niger, Zambia,...).

Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý của các quốc gia khác để có các giải pháp

quản lý hiệu quả đầu tƣ công, đặc biệt là đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng là rất quan trọng,

nên đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Công trình của Bernard Myers và

4

Thomas Laursen về “Public Investment Management in the EU” – Quản trị đầu tƣ

công ở EU (10/5/2008) đã tổng kết lại toàn bộ kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của

10 nƣớc thành viên EU từ giai đoạn 2000 đến 2006, trong đó tập trung khảo cứu

kinh nghiệm của Anh và Ireland. Đây là hai nƣớc có nền kinh tế phát triển; tuy

nhiên, trong giai đoạn đƣợc khảo sát, lại có mức nợ công cao nhất trong khối EU.

Những phát hiện này là có giá trị thảm khảo bổ ích cho Việt Nam trong việc lựa

chọn phƣơng pháp quản lý đối với đầu tƣ công.

Bàn về giải pháp phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ sở

hạ tầng, Angel de la Fuente có công trình: “Second-best redistribution through

public investment: a characterization, an empirical test and an application to the

case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tƣ công: đặc thù kiểm tra

thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha” (2003). Ở đây, tác giả đã phân tích vai trò

phân phối lại của đầu tƣ công, đƣa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tƣ cơ sở

hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; từ đó rút ra kết luận: Tây Ban Nha có thể

tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi tiêu nhiều hơn

cho khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng, kết

luận trên không thể áp dụng cho toàn bộ EU, vì mỗi nƣớc và mỗi địa phƣơng có

những đặc thù riêng.

Các nhà nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phƣơng pháp quản lý đầu tƣ

công mà còn quan tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tƣ công, từ đó tìm ra điểm yếu

trong quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cƣờng hiệu quả chi NSNN. Các tác

giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby đã có bài báo:

“A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” – Một cái

khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tƣ công (2010). Đây là sản phẩm của họ trong

quá trình làm việc tại WB từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về

chính sách tài chính cho tăng trƣởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra

8 đặc trƣng cơ bản của một hệ thống đầu tƣ công tốt: (1) hƣớng dẫn đầu tƣ, phát triển

dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập việc

thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh

5

dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Bài

báo không có mục đích là đƣa ra phƣơng pháp quản lý tốt nhất cho quản lý đầu tƣ

công, nhƣng các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ

thống cho quản trị đầu tƣ công. Đồng thời, các tác giả cũng phát triển một khung

chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tƣ công. Và mục đích

cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tƣ công của chính phủ,

các cơ quan sử dụng ngân sách, tìm ra điểm yếu; từ đó tập trung khắc phục những

thiếu sót trong quản trị, với những phƣơng pháp có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chi

đầu tƣ công, hƣớng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ từ NSNN.

Ngoài ra, ở nƣớc ngoài còn có một số công trình khác.

Nhìn chung, các nghiên cứu nƣớc ngoài đã bàn khá toàn diện về cơ sở lý

luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi, và các giải pháp nhằm quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực

trạng và đƣa ra các giải pháp quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi ở Việt Nam hoặc ở từng địa phƣơng ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh

hoạt và có những điều kiện nhất định;…

1.1.2. Khái quát nội dung của một số công trình trong nước

Báo cáo "Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo" của

Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. (2005), khẳng định: Chi

tiêu công là một trong các công cụ quan trọng nhất của Chính phủ để

thúc đẩy tăng trƣởng và giảm nghèo; báo cáo còn đề cập đến chi tiêu công

cho giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.

“Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN” (luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Lan,

bảo vệ năm 2006) đã đề xuất và luận chứng các nhóm giải pháp tiến tới cân bằng

thu chi NSNN, gắn với mục tiêu cân đối thu – chi NSNN. Nội dung nghiên cứu về

cơ bản xoay quanh vấn đề cân đối thu NSNN với chi NSNN. Theo tác giả, phải tập

trung xử lý thâm hụt NSNN hiện hành để hƣớng tới cân đối thu – chi NSNN, cụ thể

là đã phân tích, tổng hợp vấn đề cân đối NSNN, vấn đề xử lý thâm hụt NSNN, các

6

phƣơng pháp xử lý thâm hụt ngân sách trên thế giới; chỉ ra những hạn chế về khả

năng áp dụng ở Việt Nam là do Việt Nam chƣa quản lý vay nợ một cách chặt chẽ.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Sáu: “ Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng

vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Ở đây tác giả đã hệ thống lại toàn

bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN,

đã chỉ ra những nhân tố có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính dự án đầu tƣ

bằng vốn NSNN; đánh giá thực trạng công tác này tại tỉnh Bắc Giang; từ đó đã đề

xuất một số giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN

trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá hiệu

quả của hoạt động quản lý này.

Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình

Định” của Nguyễn Thanh Minh (2011), luận văn đã tổng quan đƣợc các lý thuyết

cơ bản về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ công; và dựa vào đó, tác giả đã phân tích thực

trạng quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định, phát hiện các hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có

tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công, có đƣa ra một dự án đầu

tƣ công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh

Bình Định. Tuy nhiên, luận văn này chỉ thiên về nghiên cứu công tác quản lý theo

quy trình dự án đầu tƣ, chƣa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình NSNN.

Luận án tiến sĩ “ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phan

Thanh Mão (2003), đã hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý nguồn vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, các nhân tố

ảnh hƣởng đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi; tác giả còn nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này. Tác

giả cũng đã phân tích thực trạng theo phƣơng pháp thống kê mô tả; tuy nhiên chƣa

chỉ rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN, chƣa đƣợc so

7

sánh với một mức nào đó, hoặc lƣợng hóa một cách rõ ràng.

Luận án tiến sĩ: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý”

(2009) của Cấn Quang Tuấn, đã phân tích khá sâu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý; đã

luận giải khá rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát đƣợc bức

tranh toàn cảnh thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣu XDCB tập trung từ NSNN

do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại,

vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ

thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên,

trong luận án này, tác giả chƣa đề cập đến các chỉ tiêu “ đo lƣờng” hiệu quả sử dụng

vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

Ở Việt Nam, còn có một số luận văn thạc sĩ khác cũng đã nghiên cứu những

vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

nhƣ: “ Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử

dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Bình, năm 2010….

“ Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN”, kỷ

yếu Hội thảo khoa học Hà Nội năm 2008. Các bài viết trong tập kỷ yếu này đã khái

quát đƣợc thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN, đi theo “trình tự” từ cơ chế

phân cấp, công tác quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tƣ đến

đánh giá đầu tƣ từ NSNN. Ở đây, các bài viết cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả vốn đầu tƣ từ NSNN và các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu

tƣ. Tuy nhiên, trong giới hạn các bài viết tham gia hội thảo, các tác giả mới chỉ khái

quát những nét chung nhất về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN, về

những vấn đề nổi cộm và giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN.

Ngoài ra, còn có khá nhiều bài viết, công trình trên các tạp chí chuyên

ngành đề cập đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi nhƣ:

“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi” của GS.TS

8

Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440); “ Thách thức trong quản lý ngân

sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68)

năm 2009 và “ Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn”

trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77) năm 2009 của TS. Hoàng Thị

Thúy Nguyệt; “ Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam”

của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311)

ngày 15/07/2010; “ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của PGS.TS

Nguyễn Đình Tài trên Tạp chí Tài chính số 4/2010… Những bài báo khác ít nhiều

đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản và

có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng nhƣ: “ Giải pháp nào góp phần

hạn chế nợ đọng ở khu vực công” của PGS.TS Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân

quỹ quốc gia, số 108 (06/2011); “ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi – góc nhìn từ cơ quan tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí

Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011;...

Những công trình trên đây cho thấy tầm quan trọng về phƣơng diện lý luận

và thực tiễn của vấn đề quản lý chi NSNN cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

Tuy vậy, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý vốn đối

với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam.

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.2.1. Thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1.2.1.1. Khái niệm về thủy lợi và vai trò của nó

a. Khái niệm về thủy lợi

Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nƣớc với lƣợng nƣớc đến của

thiên nhiên trong từng khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện pháp nhằm khai

thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nƣớc, đồng thời hạn chế những thiệt hại do nƣớc

có thể gây ra.

b. Vai trò của thủy lợi đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam

* Những ảnh hưởng tích cực

9

Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn phụ thuộc đáng kể vào

nông nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các ngành trong nông nghiệp của Việt Nam đến

nay gần nhƣ vẫn lệ thuộc vào thiên nhiên. Nếu thời tiết, khí hậu thuận lợi thì nông

nghiệp phát triển thuận lợi nhƣng khi xảy ra thiên tai khắc nghiệt nhƣ hạn hán, bão

lụt, xâm ngập mặn … thì nông nghiệp lâm vào khó khăn và đời sống của nhân dân ta

bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, đặc biệt là đối với những vùng trồng lúa và nuôi trồng

thủy hải sản; trong khi đây lại là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta.

Vì vậy, hệ thống thuỷ lợi có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam.

Nhìn tổng quát, ảnh hƣởng tích cực của thủy lợi đối với đời sống kinh tế, xã

hội ở Việt Nam thể hiện trên các “ bình diện” chủ yếu dƣới đây:

(1) Tăng diện tích canh tác cũng nhƣ mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động

về nƣớc, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.

Hệ thống thuỷ lợi cung cấp và điều tiết nguồn nƣớc cho những khu vực bị

hạn chế về nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp, đồng thời góp phần khắc phục khó khăn

khi thiếu mƣa kéo dài thƣờng gây ra hiện tƣợng mất mùa phổ biến trƣớc đây. Mặt

khác, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nƣớc cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả

năng tăng vụ, hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần và có nơi

tăng tới 2,4-2,7 lần. Đặc biệt, nhờ có nƣớc tƣới chủ động, nhiều vùng đã sản xuất

đƣợc 4 vụ. Trƣớc đây, do hệ thống thuỷ lợi chƣa phát triển, mỗi năm Việt Nam chỉ

có hai vụ lúa. Trong 30 năm đổi mới vừa qua, do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn

nên ở một số nơi thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng

lúa 2 vụ chỉ đạt trên dƣới 10 triệu đồng. Sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc cho

ngành thuỷ lợi đã có ảnh hƣởng đáng kể vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, đồng

thời cũng góp phần tạo ra một lƣợng lúa xuất khẩu lớn, và hiện nay nƣớc ta đang

đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…

Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tƣợng sa

mạc hoá.

(2) Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp và

giống cây trồng, vật nuôi; làm tăng giá trị tổng sản lƣợng của các khu vực đƣợc đầu

10

tƣ thủy lợi.

(3) Góp phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của nhân

dân - nhất là những vùng khó khăn về nguồn nƣớc, tạo ra cảnh quan mới ở nhiều

vùng nông thôn.

(4) Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác nhƣ công nghiệp, thuỷ sản, du lịch...

(5) Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải

quyết nhiều vấn đề xã hội ở những khu vực thiếu việc làm, và có mức thu nhập

thấp; từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định về kinh

tế, chính trị và xã hội trong cả nƣớc.

(6) Thuỷ lợi còn góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình

đê điều...; từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi

cho họ tăng gia sản xuất.

Tóm lại, thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân

ta, nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị, tuy không mang lại lợi nhuận

một cách trực tiếp nhƣng cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp, thể hiện ở việc

phát triển ngành này đã và sẽ kéo rất nhiều ngành khác phát triển theo; từ đó tạo

điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc

CNH, HĐH đất nƣớc.

* Những ảnh hưởng tiêu cực

(1) Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mƣơng hoặc do

ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.

(2) Ảnh hƣởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của con

ngƣời, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hƣởng tới cân

bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng (nhất là ở những nơi có các công

trình thủy lợi quy mô lớn).

(3) Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hƣởng tới

thƣợng, hạ lƣu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trƣờng đất, nƣớc trong

khu vực.

(4) Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan và cân bằng sinh thái tự

11

nhiên của khu vực, ảnh hƣởng bất lợi tới lịch sử văn hoá trong vùng.

1.2.1.2. Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của thủy lợi

Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà

phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát, có thể

thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản dƣới đây.

a. Điều kiện địa lý tự nhiên của quốc gia và các vùng lãnh thổ

Tài nguyên thuỷ lợi ở nƣớc ta rất phong phú và đang đƣợc khai thác để đáp

ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy lƣợng nƣớc lớn nhƣng phân phối

không đều, hầu hết các con sông lớn lại dốc và hẹp hơn nữa mạng lƣới sông phân

bố theo thế song song và hình nan quạt nên hằng năm gây ra lũ lụt, từ đó buộc phải

xây dựng các CTTL. Chế độ thuỷ triều cũng rất phức tạp, gây khó khăn cho sản

xuất công nghiệp, nông nghiệp và ngành dịch vụ.

Đặc điểm thiên nhiên ở các lƣu vực sông lớn cũng gây khó khăn cho việc

xây dựng các công trình.

Các công trình thuỷ lợi chủ yếu đƣợc xây dựng ngoài trời, phụ thuộc rất lớn

vào điều kiện tự nhiên. Nhìn chung, thiên nhiên tác động vào các công trình thủy lợi

rất nhiều; do đó khi xây dựng cần chú ý tới các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ

văn để quyết định hiệu suất công trình nhƣ dung tích hồ nƣớc, chiều cao công trình,

kết cấu của đập và giá thành xây dựng công trình... Địa hình cũng có những ảnh

hƣởng nhất định đến việc sắp xếp các công trình thủy lợi, nếu địa hình tƣơng đối

bằng phẳng thì hệ thống kênh mƣơng sẽ đơn giản hơn nhiều, còn địa hình không

bằng phẳng thì việc bố trí hệ thống kênh mƣơng sẽ rất phức tạp. Nguồn nƣớc, khí

hậu có ảnh hƣởng rất lớn tới việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi. Nếu nguồn nƣớc

khan hiếm thì việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi sẽ gặp rất nhiều khó khăn...

Các CTTL đều có đặc thù riêng, khi thiết kế khó có thể tuân thủ theo một

khuôn mẫu chung mà cần phải có khảo sát, thăm dò và phân tích các điều kiện thiên

nhiên trên địa bàn xây dựng.

Điều kiện thi công công trình thuỷ lợi cũng rất phức tạp, vì đồng thời khi xây

dựng công trình vẫn phải đảm bảo an toàn cho GTVT, tháo lũ…

12

b. Tập quán sản xuất, xu thế chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nhu cầu về

nguồn nước

Ở Việt Nam trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy

mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, khoa học kỹ thuật đƣợc tuyên truyền,

phổ biến rộng rãi đã làm thay đổi một số tƣ tƣởng của ngƣời nông dân trong việc

phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi… Một số phong tục tập quán sản xuất lạc

hậu đã có sự thay đổi, bƣớc đầu đã thoát khỏi tình trạng độc canh, tự cung, tự cấp

nhƣng sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, hiệu quả kinh tế chƣa cao, sản xuất

vẫn mang nặng tính quảng canh, chăn nuôi theo quy mô nhỏ là chủ yếu. Ngƣời sử

dụng trực tiếp các công trình còn mang tính tự phát cao, trình độ kỹ thuật sử dụng

công trình còn rất hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu và vẫn mang tính chất tƣới

ngập, tràn gây lãng phí nƣớc. Bên cạnh đó còn xẩy ra tình trạng tranh chấp nƣớc,

mạnh ai nấy làm, sử dụng nƣớc một cách tùy tiện, ý thức bảo vệ công trình thủy lợi

của cộng đồng là chƣa có hoặc nếu có thì còn rất thấp. Đặc biệt là những hộ nghèo

(dễ bị tổn thƣơng) thƣờng có những phản ứng theo hƣớng tiêu cực, gây ảnh hƣởng

đến hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi.

c. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật

Yếu tố kỹ thuật: Các yếu tố kỹ thuật ảnh hƣởng đến hiệu quả của công trình

thủy lợi bao gồm: Công nghệ đƣợc áp dụng vào công trình thủy lợi (tƣới tiêu tự

chảy hay tƣới tiêu bằng động lực), vấn đề quy hoạch và thiết kế xây dựng...; trong

đó việc thiết kế xây dựng đƣợc xem là yếu tố kỹ thuật có ảnh hƣởng lớn đến hiệu

quả của công trình.

Nhân tố tổ chức: Đây cũng đƣợc xem là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến

hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình do Nhà nƣớc hay do nhân dân

quản lý, dƣới hình thức HTX dùng nƣớc hay nhóm họ dùng nƣớc, sự đồng nhất

giữa nhà quản lý và ngƣời sử dụng công trình.

Nhân tố xã hội: Tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của

ngƣời dân.

+ Tính cộng đồng có ảnh hƣởng tới việc đáp ứng yêu cầu bền vững của các

13

công trình thủy lợi, các công trình nhƣ kênh mƣơng, hệ thống trạm bơm nếu nhƣ

đƣợc cộng đồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các công trình thủy lợi sẽ tốt hơn.

+ Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đầu tƣ, vấn đề thủy lợi phí,...

Để phát triển nông nghiệp, Nhà nƣớc cần đầu tƣ các công trình tƣới tiêu giúp cho

nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn định, từ đó doanh nghiệp trong nông nghiệp sẽ

là cầu nối cho chính sách đó. Thủy lợi nội đồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các

công ty quản lý các công trình thủy lợi, nên ảnh hƣởng không nhỏ đến thủy lợi.

d. Mức độ đầu tư các nguồn lực ( vốn, máy móc, thiết bị và nhân lực ) cho

các công trình thủy lợi

Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng. Chính sách thuỷ lợi là một chính sách

dài hạn. Chính sách đầu tƣ thủy lợi đúng đắn thì sẽ đem lại hiệu quả và tác động

tích cực đến vùng đƣợc đầu tƣ. Ngƣợc lại, một chính sách không phù hợp không

những không mang lại hiệu quả mà nhiều lúc còn ảnh hƣởng không tốt đến vùng

đƣợc ban hành chính sách; ngoài ra còn gây lãng phí và thất thoát nguồn vốn của

chính phủ.

Nguồn ngân sách cũng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ thủy lợi, vì để xây dựng một

công trình thủy lợi cần một lƣợng vốn rất lớn, mà đầu tƣ cho phát triển thủy lợi phần lớn

vốn lấy từ ngân sách nhà nƣớc, do đó nguồn vốn đƣợc đầu tƣ nhiều hay ít cũng ảnh

hƣởng lớn tới chất lƣợng của công trình và khả năng thu lợi của công trình đó.

1.2.1.3. Một số vấn đề thiết yếu liên quan đến nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi

các dự án thủy lợi

a. Những yêu cầu bắt buộc phải đáp ứng

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý, bảo đảm rằng

công trình đã hội đủ các điều kiện tối ƣu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tƣ xây

dựng.

Đây là yêu cầu bắt buộc, và vì thế đòi hỏi các báo cáo nghiên cứu khả thi

phải đáp ứng yêu cầu dƣới đây:

- Tuân thủ Luật Tài nguyên nƣớc và các nghị định, quy định kèm theo.

- Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực.

14

- Tƣơng ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý

kinh tế.

- Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hƣởng tới xã hội và môi trƣờng.

- Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy.

b. Các văn bản pháp lý cần thiết

- Tờ trình của UBND địa phƣơng xin đầu tƣ dự án

- Trích lƣợc các quy hoạch, nghiên cứu đã đƣợc duyệt.

- Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành.

c. Các báo cáo nghiên cứu khả thi

- Báo cáo tổng hợp chi tiết của toàn bộ dự án đầu tƣ, có đầy đủ biểu đồ và

các bản vẽ minh hoạ kèm theo.

- Báo cáo tóm lƣợc toàn bộ dự án đầu tƣ có đầu đủ biểu đồ và các bản vẽ chủ

yếu kèm theo.

d. Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục

- Báo cáo thuỷ văn

- Báo cáo địa hình

- Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhƣỡng

- Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác …

- Thiết kế sơ bộ

- Thiết kế thi công và dự toán

- Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác

- Đền bù, di dân tái định cƣ ,bảo vệ môi trƣờng

- Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án

- Đánh giá tác động của môi trƣờng của dự án và biện pháp xử lý

1.2.1.4. Một số vấn đề cốt yếu liên quan đến các dự án đầu tư

a. Khái niệm về dự án đầu tư

Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ hoạch định nỗ lực có

thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tƣ, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới

cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án dầu tƣ đều có điểm

15

bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt

đƣợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt đƣợc và dự án bị loại bỏ;

Sản phẩm hoặc dịch vụ mới đƣợc tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tƣơng tự

đã có hoặc dự án khác.

b. Đặc điểm của dự án đầu tư

Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điển riêng của lĩnh

vực đó; nhƣng về tổng thể, các dự án có một số đặc điểm chung cơ bản dƣới đây.

Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi trƣờng

xác định, với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể

liên quan.

Dự án có tính xác định: Dự án đƣợc xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải đạt

đƣợc, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng nhƣ nguồn lực cần có với một số

lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng và thời điểm giao nhận.

Dự án có tính logic: Tính logic của dự án đƣợc thể hiện ở các mối quan hệ

biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thƣờng có 4 bộ phận sau:

- Mục tiêu của dự án: Một dự án thƣờng có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát

tiễn và mục tiêu trực tiếp.

Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu phát

triển đƣợc xác định trong kế hoạch, chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất

nƣớc của vùng.

Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đƣợc trong khuôn khổ

nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.

- Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án đƣợc tạo ra từ các hoạt

động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp của dự

án.

- Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm

chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án

đều phải đem lại kết quả tƣơng ứng.

- Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao động

16

cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để tạo nên các

hoạt động của dự án.

Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn lực của

dự án đƣợc sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động tạo nên các kết

quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp của

dự án. Đạt đƣợc mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt đƣợc mục tiêu phát triển.

c. Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án

Trình tự đầu tƣ và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công

việc của quá trình đầu tƣ để nhằm đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ.

Các giai đoạn của trình tự đầu tƣ và xây dựng:

Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tƣ và xây dựng đƣợc chia làm 3 giai

đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ ; giai đoạn thực hiện đầu tƣ; giai đoạn kết thúc xây

dựng, đƣa công trình vào khai thác sử dụng.

* Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tƣ cho đến khi

có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

- Nghiên cứu và luận chứng về sự cần thiết phải đầu tƣ và qui mô đầu tƣ.

- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trƣờng trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài nƣớc để

tìm nguồn cung ứng vật tƣ, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có

thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ và lựa chọn các hình thức đầu tƣ.

- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

- Lập dự án đầu tƣ.

- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết đinh đầu

tƣ, đến tổ chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ. Nhƣ vậy,

giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá

trình thực hiện đầu tƣ, và kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, đây

cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tƣ trong

tƣơng lai.

17

* Giai đoạn thực hiện đầu tƣ

Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi có quyết định đầu tƣ, công trình đƣợc ghi

vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tƣ cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công

trình. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc.

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

- Tổ chức tuyển chọn tƣ vấn khảo sát thiết kế, tƣ vấn giám định kỹ thuật chất

lƣợng công trình.

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tƣ xây

dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải đƣợc cơ quan chuyên

môn thẩm định thiết kế trƣớc khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự

tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu …

- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.

- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa

chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng đều phải xin giấy phép xây dựng.

- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án.

- Thi công xây lắp công trình.

- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.

- Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đƣa dự án vào

khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng đƣợc tiến hành hằng năm

trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tƣ phải báo cáo quyết

toán vốn đầu tƣ cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu

tƣ. Khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tƣ đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời

điểm bàn giao đƣa vào vận hành.

* Kết thúc xây dựng, đƣa dự án vào khai thác sử dụng và các nội dung phải

thực hiện:

18

Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận

hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.

Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

- Bàn giao công trình.

- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.

- Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình.

- Bảo hành công trình.

- Quyết toán vốn đầu tƣ.

- Phê duyệt quyết toán.

1.2.2. Vốn và quản lý vốn đầu tư các dự án công trình thủy lợi

1.2.2.1. Một số vấn đề trọng yếu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

a. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước

Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nƣớc là vốn của ngân sách

nhà nƣớc đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách nhà nƣớc hằng năm từ các nguồn

thu trong nƣớc, nƣớc ngoài (bao gồm vay nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ

của nƣớc ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc) để

cấp phát và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ xây dựng cơ bản theo những kế hoạch đã đƣợc

thẩm định, phê duyệt.

b. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước

+ Một phần tích luỹ trong nƣớc từ thuế, phí, lệ phí.

+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ

chức của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác.

+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức quốc tế và các chính

phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.

+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ƣu đãi các năm trƣớc.

+ Vốn vay của Chính phủ dƣới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nƣớc

phát hành theo quyết định của Chính phủ.

+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

19

+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nƣớc.

c. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành thủy lợi của ngân sách nhà nước

Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn

tiền tệ đã đƣợc tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản

xuất mở rộng tài sản cố định, từng bƣớc tăng cƣờng hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ

thuật cho nền kinh tế.

* Phân loại chi đầu tƣ xây dựng cơ bản

Căn cứ thứ nhất: Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi đƣợc chia thành:

- Chi đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi mới.

Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện

nghiên cứu, trung tâm khoa học mới... Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, thời

gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nƣớc phải xem xét đầu tƣ vào những công trình,

dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm; từ đó phải khắc phục và chấm dứt tình

trạng đầu tƣ phân tán dàn trải. Khoản chi này cần đƣợc quan tâm hơn cả trong chi

đầu tƣ xây dựng các công trình cho ngành thuỷ lợi.

- Chi đầu tƣ cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm.

Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi

thƣờng là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng

lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tƣ để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại.

Hiện nay, các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, và phải đảm bảo tiết

kiệm mà vẫn đáp ứng đƣợc một số nhu cầu sử dụng thiết yếu.

Căn cứ thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tƣ, chi đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi đƣợc phân thành:

- Chi xây lắp: Là các khoản chi để xây dựng, lắp đặt các thiết bị vào vị trí

nhƣ trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp

đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về

xây dựng.

- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc, thiết bị phục

20

vụ cho ngành thuỷ lợi nhƣ các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa... Các khoản

chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

- Chi về XDCB khác: Là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá trình xây

dựng nhƣ việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí

có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi

phí đền bù hoa màu, đất đai và di chuyển nhà cửa... Khoản chi này chiếm tỷ trọng

nhỏ nhƣng rất cần thiết.

d. Phạm vi sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng

cơ bản

Vốn của ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc cấp phát cho các dự án đầu tƣ thuộc

đối tƣợng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc theo quy định của Luật Ngân sách nhà

nƣớc và quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng. Cụ thể, vốn ngân sách nhà nƣớc chỉ

đƣợc cấp phát cho các đối tƣợng sau:

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có

khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách nhà

nƣớc cho đầu tƣ phát triển.

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự

tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.

- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi

đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép.

- Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các

khoản thu của Nhà nƣớc để lại để đầu tƣ (đầu tƣ mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).

Tóm lại, chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của NSNN là những khoản

chi lớn của Nhà nƣớc đầu tƣ vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh

tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó đƣợc thực hiện bằng chế độ

cấp phát không hoàn trả từ ngân sách nhà nƣớc. Chi đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi là một khoản chi trong chi đầu tƣ phát triển và hiện nay chi đầu tƣ phát

triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay, quan điểm, chủ

21

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ

dùng vào mục đích đầu tƣ phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ

động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trƣớc khi đầu tƣ cần phải nghiên cứu kỹ nhằm

bảo đảm mỗi đồng vốn đầu tƣ bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.

1.2.2.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư ( quản lý chi phí) các dự án

đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

a. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu

quả dự án đầu tƣ xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị

trƣờng.

- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp

với các giai đoạn đầu tƣ xây dựng công trình, các bƣớc thiết kế, loại nguồn vốn và

các quy định của Nhà nƣớc.

- Tổng mức đầu tƣ, dự toán xây dựng công trình phải đƣợc tính đúng, tính đủ

và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình theo quy định. Tổng mức đầu tƣ là

chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu tƣ xây dựng công trình.

- Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tƣ xây dựng công

trình thông qua việc ban hành, hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định

về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý

chi phí đầu tƣ xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến khi kết thúc xây

dựng và đƣa công trình vào khai thác sử dụng.

b. Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

b1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn này đƣợc biểu thị bằng tổng dự

toán mức đầu tƣ.

Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tƣ) là

chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tƣ là cơ sở để chủ đầu tƣ lập kế hoạch và

quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình.

22

Tổng mức đầu tƣ bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi

thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây

dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng.

b2. Giai đoạn thực hiện dự án

- Trong giai đoạn thiết kế : Chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các

bƣớc thiết kế phù hợp với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng

mục công trình. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị;

Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự

phòng của công trình.

- Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu, chi phí xây dựng đƣợc biểu thị bằng:

+ Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu đƣợc xác định trong kế hoạch đấu thầu

trên cơ sở tổng mức đầu tƣ hoặc tổng dự toán, dự toán đƣợc duyệt và các quy định

hiện hành.

+ Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự

thầu. Trƣờng hợp nhà thầu có thƣ giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.

+ Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự

thầu của nhà thầu đƣợc lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo

yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

+ Giá trúng thầu: Là giá đƣợc phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu

làm cơ sở để thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

+ Giá ký hợp đồng: Là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận thầu

để thực hiện khối lƣợng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lƣợng và các yêu

cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.

b3. Giai đoạn kết thúc dự án

Khi hoàn thành dự án, bàn giao công trình đƣa vào khai thác, sử dụng và kết

thúc xây dựng, chi phí xây dựng đƣợc biểu hiện bằng:

- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;

- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ.

c. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình

23

c1. Một số vấn đề chung về tổng mức dự án

Tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình là toàn bộ chi phí dự tính của dự án

để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tƣ, đƣa công trình vào khai thác sử dụng theo

yêu cầu của dự án, bao gồm cả yếu tố trƣợt giá và phát sinh khối lƣợng.

Nói cách khác, tổng mức đầu tƣ là khái toán chi phí đầu tƣ xây dựng công

trình đƣợc xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình phù hợp

với nội dung dự án và thiết kế cơ sở làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, quản lý vốn,

xác định hiệu quả đầu tƣ của dự án. Đó là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sứ

dụng để đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc.

Trên góc độ lý luận về giá, thì về bản chất, tổng mức đầu tƣ mới chi phản

ánh hạn mức chi phí để tạo nên đối tƣợng đầu tƣ theo khả năng và mong muốn của

chủ dự án. Mặt khác, khi xem tổng mức đầu tƣ là một chỉ tiêu giá biểu thị chi phí

đầu tƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ thì sản phẩm đƣợc tính ở đây là sản phẩm theo

nghĩa rộng, đó là toàn bộ đối tƣợng đầu tƣ chứ không chỉ riêng công trình xây dựng.

Tổng mức đầu tƣ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quá trình ở các giai

đoạn sau khi thiết kế, giá trị thị trƣờng, hoạt động đấu thầu cạnh tranh, lạm phát,..

mà chƣa lƣờng hết đƣợc trong quá trình lập dự án.

- Xét theo quá trình đầu tƣ xây dựng thì tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí

cho chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thực hiện đầu tƣ và chi phí cho công việc kết thúc xây

dựng và đƣa dự án vào khai thác sử dụng

- Xét theo các khoản mục chi phí thì tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí xây

dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ, chi phí quản lý dự án,

chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

c2. Quản lý phương pháp xác định tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tƣ (TMĐT) của dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc tính

toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình (báo cáo

nghiên cứu khả thi) hoặc lập báo cáo kinh tế – kĩ thuật. Chủ đầu tƣ, tƣ vấn lập dự án

đầu tƣ xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phƣơng pháp lập tổng mức đầu

tƣ phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án để phục vụ công tác quản lý TMĐT.

24

Trong thực tế, có nhiều phƣơng pháp xác định TMĐT dự án đầu tƣ xây

dựng công trình khác nhau. Dƣới đây đề cập tới 4 phƣơng pháp cơ bản xác định

TMĐT dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quy định của Chính phủ và của Bộ

Xây dựng.

Trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ chƣa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự

án do chƣa đủ điều kiện để xác định đƣợc tổng mức đầu tƣ, nhƣng cần triển khai

các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tƣ lập dự toán cho công việc này để dự trù

chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ đƣợc tính trong chi phí

quản lý dự án của tổng mức đầu tƣ.

Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ

vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chƣa có quy định hoặc chƣa tính

đƣợc ngay thì đƣợc bổ sung và dự tính để đƣa vào tổng mức đầu tƣ.

Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá

trong tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây

dựng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây

dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu

vực và quốc tế.

Tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau đây:

(1) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tƣ

Tổng mức đầu tƣ dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc tính theo công

thức sau:

V = Gxd+ Gtb + GBXXĐC + GqLDA + Gyv + Gk + GDp

Nhƣ vậy, để xác định và quản lý đƣợc TMĐT của dự án đầu tƣ xây dựng

công trình (V), cần phải xác định và quản lý tốt phƣơng pháp tính: Chi phí xây dựng

của dự án (Gxd), Chi phí thiết bị của dự án (GXg); Chi phí bồi thƣờng hỗ trợ và tái

định cƣ (GBTXĐC); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây

dựng (Gjv); Chi phí khác của dự án (Gk); Chi phí dự phòng (GDp).

(2) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo diện tích hoặc công suất sản xuất,

năng lực phục vụ của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tƣ xây

25

dựng công trình

Thực chất của phƣơng pháp tính này là dựa vào diện tích hoặc công suất

sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện

tích, công năng sử dụng (thƣờng gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tƣ xây

dựng công trình tƣơng ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi

phí chƣa tính trong giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tƣ để xác định tổng mức

đầu tƣ.

Việc xác định tổng mức đầu tƣ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

* Xác định chi phí xây dựng của dự án.

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các

công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đƣợc xác định theo công thức.

* Xác định chi phí thiết bị của dự án.

Chi phí thiết bị của dự án (Gm) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc

dự án.

* Xác định các chi phí khác.

Các chi phí khác gồm chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ (nếu có)

(GBXTĐC), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (G-

rv), chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (Gdp).

* Một số điều chú ý khi quản lý phƣơng pháp tính này:

Khi áp dụng suất vốn đầu tƣ để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc

phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc mà chƣa đƣợc tính

trong suất vốn đầu tƣ, còn cần phải có những điều chỉnh trong các trƣờng hợp sau,

khi:

- Mặt bằng giá đầu tƣ và xây dựng tại thời điểm lập dự án có sự thay đổi so

với thời điểm ban hành / công bố suất vốn đầu tƣ sử dụng cho tính toán.

- Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công

trình dự kiến xây dựng so với đơn vị đo của suất vốn đầu tƣ sử dụng trong tính toán.

- Có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tƣ nhƣ dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng

các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tƣ trực tiếp của

26

nƣớc ngoài (FDI).

(3) Phƣơng pháp xác định TMĐT theo số liệu của các dự án có các công

trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện.

Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tƣơng tự là những

công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền

công nghệ (đối với công trình sản xuất) tƣơng tự nhau.

Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế

– kỹ thuật tƣơng tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình

có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tƣ:

* Trƣờng hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tƣ xây dựng của

công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật

tƣơng tƣ đã thực hiện thì tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định theo phƣơng pháp

nội suy.

Điều chú ý khi quản lý phƣơng pháp tính này là:

- Bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhƣng

chƣa tính đến trong chi phí đầu tƣ xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự

án tƣơng tự.

- Giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tƣ xây dựng công trình,

hạng mục công trình của dự án tƣơng tự nhƣng không phù hợp hoặc không cần thiết

cho dự án đang tính toán.

* Trƣờng hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tƣ xây dựng của các công

trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tƣơng tự đã thực

hiện chỉ có thể xác định đƣợc chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các

công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.

(4) Phƣơng pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tƣ.

Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án

và nguồn số liệu có đƣợc có thể vận dụng kết hợp các phƣơng pháp nêu trên để xác

định tổng mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

c3. Nội dung chính của quản lý tổng mức đầu tư

27

Quản lý TMĐT là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu

tƣ xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ

xây dựng công trình. Do vậy, ngay từ khi thẩm định, phê duyệt TMĐT cần đƣợc

quản lý chặt chẽ, đồng thời chỉ đƣợc điều chỉnh trong những trƣờng hợp cho phép.

Nội dung quản lý TMĐT gồm:

Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tƣ xây dựng công trình.

- Khi lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế – kỹ

thuật đối với các trƣờng hợp không phải lập dự án, chủ đầu tƣ phải xác định tổng

mức đầu tƣ để tính toán hiệu quả đầu tƣ xây dựng. Tổng mức đầu tƣ đƣợc ghi trong

quyết định đầu tƣ, do ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt.

- Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tƣ quy định của Chính

phủ. Ngƣời quyết định đầu tƣ giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tổng mức

đầu tƣ trƣớc khi phê duyệt.

- Trƣờng hợp thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực,

kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tƣ thì nội dung thẩm tra nhƣ nội

dung thẩm định; chi phí thẩm tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ

hoặc bằng cách lập dự toán theo hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng.

d. Quản lý dự toán xây dựng công trình

d1. Khái niệm, nội dung dự toán công trình

Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tƣ

xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Nói cách khác, dự toán

công trình là tổng chi phí đầu tƣ xây dựng công trình ở bƣớc thiết kế kỹ thuật đối

với trƣờng hợp thiết kế 3 bƣớc, thiết kế bản vẽ thi công đối với trƣờng hợp thiết kế

2 bƣớc và 1 bƣớc, đƣợc dùng làm căn cứ để chủ đầu tƣ quản lý chi phí dự án đầu tƣ

xây dựng công trình.

Khác với tổng mức đầu tƣ, trong dự toán công trình không bao gồm chi phí

bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cƣ kể cả chi phí thuê đất trong

thời gian xây dựng, chi phí đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, vốn lƣu động ban đầu cho sản

xuất.

28

Dự toán xây dựng công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi

phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi phí dự phòng.

Dự toán công trình đƣợc lập căn cứ trên cơ sở khối lƣợng các công việc xác

định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải

thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần

trăm (%) (còn gọi là định mức chi phí tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lƣợng,

nhiệm vụ công việc đó.

Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công

trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trƣờng

hợp chỉ định thầu.

d2. Quản lý phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình

Dự toán công trình đƣợc xác định trên cơ sớ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế

bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng (GXD); Chi phí

thiết bị (GXB); Chi phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng

(Gjv); Chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDp).

* Xác định chi phí xây dựng (Gm)

Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công

tác xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung

chi phí theo một trong các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng và giá xây dựng công trình.

- Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi

công và bảng giá tƣơng ứng.

- Phƣơng pháp tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tƣ.

- Phƣơng pháp tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật

tƣơng tự đã và đang thực hiện.

* Xác đinh chi phí thiết bị (Gni)

Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị

(kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); Chi phí đào tạo và

chuyển giao công nghệ (nếu có); Chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu

29

chính và các chi phí khác liên quan (nếu có).

- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ: Chi phí mua sắm thiết bị đƣợc xác

định trên cơ sở khối lƣợng, số lƣợng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá

mua hoặc gia công thiết bị.

- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ: Chi phí đào tạo và chuyển giao

công nghệ đƣợc xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ

thể của từng công trình.

- Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên

quan (nếu có): Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh đƣợc xác định bằng

cách lập dự toán nhƣ đối với dự toán chi phí xây dựng. Trƣờng hợp thiết bị đã đƣợc

lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản

chi phí theo các nội dung nêu trên đƣợc ghi trong hợp đồng.

* Xác định chí phí quản lý dự án (GqUU).

Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tƣ tổ

chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án xác định bằng cách vận dụng

định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc xác định theo dự toán.

* Xác định chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình (G,y).

Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm chi phí tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây

dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tƣ vấn thẩm tra và các chi phí tƣ vấn

đầu tƣ xây dựng khác.

* Xác định chi phí khác (GK).

Chi phí khác bao gồm các chi phí chƣa quy định tại các chi phí trên đây.

Khoản chi phí khác cũng có thể xác định trên cơ sở công trình tƣơng tự hoặc

tạm tính để đảm bảo tiến độ và lập kế hoạch dự trù vốn.

* Xác định chi phí dự phòng (Gnp).

Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lƣợng công việc phát

sinh và các yếu tố trƣợt giá trong thời gian xây dựng công trình.

Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh đƣợc tính bằng tỷ lệ

phần trăm(%) trên tổng các chi phí trên đây. Chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá

30

đƣợc tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng

hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.

Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên

cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc xác định trong giai đoạn

thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Dự toán công trình đƣợc tính toán và

xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lƣợng các công việc, thiết

kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của

công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công

trình.

d3. Nội dung chính của quản lý dự toán xây dựng công trình

Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tƣ có thể xác định

tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án

đƣợc xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí

có liên quan thuộc dự án.

Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể đƣợc xác

định bằng dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong

nƣớc và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu.

Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công

trình có giá dự toán xây dựng công trình khác nhau, đƣợc xác định bằng phƣơng

pháp riêng biệt gọi là phƣơng pháp lập dự toán. Trên thực tế có nhiều phƣơng pháp

xác định dự toán xây dựng công trình, việc lựa chọn và quản lý đúng phƣơng pháp

xác định này quyết định đến hiệu quả đầu tƣ của dự án sau này. Do vậy, trong công

tác quản lý dự án nói chung, việc quản lý phƣơng pháp tính dự toán giữ vai trò quan

trọng, để đạt đƣợc điều này khi xác định dự toán phải theo đúng nguyên tắc và lựa

chọn phƣơng pháp cho phù hợp.

e. Quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng và giá xây

dựng.

e1. Định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng công trình

Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công

31

và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác xây dựng.

Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình

phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu

xây dựng và các định mức xây dựng khác.

Định mức kinh tế - kỹ thuật đƣợc lập theo trình tự sau:

- Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu của công trình, thể hiện các

yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu và xác định đơn vị tính phù

hợp.

- Xác định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp

với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc.

- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.

- Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân

công, máy thi công.

e2. Giá xây dựng công trình

Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm

toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một

đơn vị khối lƣợng công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể.

Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm các chi

phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công hoặc bao gồm cả các chi phí nhƣ

trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trƣớc, thuế để hoàn thành một đơn vị công tác xây dựng của công trình nhƣ 1m3 bê tông, 1 tấn cốt thép hoặc 1 cái móng cột, 1m2 đƣờng bê tông asphalt,…từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công

tác xây dựng, bộ phận kết cấu.

Đơn giá xây dựng công trình đƣợc tính toán riêng phù hợp với yêu cầu công

việc, điều kiện thi công, biện pháp thi công, thích hợp với đặc thù của công trình,

điều kiện sản xuất cung cấp vật tƣ, vật liệu xây dựng cho từng loại công trình, làm

cơ sở để lập dự toán theo thiết kế của công trình, giá gói thầu và quản lý chi phí dự

án đầu tƣ xây dựng công trình.

Yêu cầu đối với đơn giá xây dựng công trình: Đơn giá xây dựng công trình

32

phải thể hiện đầy đủ đặc điểm công trình, vị trí thi công, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện

thi công, biện pháp thi công, chế độ chính sách và mặt bằng giá cả thị trƣờng tại

thời điểm thi công xây dựng công trình.

e3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình

Phƣơng pháp lập định mức xây dựng mới của công trình

Định mức xây dựng mới của công trình đƣợc xây dựng theo trình tự sau:

Bƣớc 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình

chƣa có trong danh mục định mức xây dựng đƣợc công bố.

Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị

tính khối lƣợng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của

công tác hoặc kết cấu.

Bƣớc 2. Xác định thành phần công việc

Thành phần công việc phải nêu rõ các bƣớc công việc thực hiện của từng

công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến

khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện

công việc của công tác hoặc kết cấu.

Bƣớc 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.

* Các phương pháp tính toán:

Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo

một trong các phƣơng pháp sau:

+ Phƣơng pháp 1 : Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền

công nghệ

- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công

công trình hoặc định mức sử dụng vật tƣ đƣợc công bố.

- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công

nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo

định mức lao động đƣợc công bố.

- Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong

dây chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng đƣợc công bố và có tính đến

33

hiệu suất do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.

+ Phƣơng pháp 2 : Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích.

Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi

công từ các số liệu tổng hợp, thống kê nhƣ sau:

- Từ số lƣợng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một

khối lƣợng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và

đang thực hiện.

- Từ hao phí vật tƣ, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã đƣợc tính

toán từ các công trình tƣơng tự.

- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức

chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phƣơng pháp 3 : Tính toán theo khảo sát thực tế.

Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực

tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lƣợng thực hiện trong một hoặc

nhiều chu kỳ...) và tham khảo định mức sử dụng vật tƣ, lao động, năng suất máy

đƣợc công bố.

- Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với

thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.

- Hao phí nhân công: tính theo số lƣợng nhân công từng khâu trong dây

chuyền sản xuất và tổng số lƣợng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các

quy định về sử dụng lao động.

- Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng

loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền,

tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.

g. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình

g1. Nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản trong công tác thanh toán vốn đầu tư

Các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn đầu tƣ (VĐT) phát triển hoặc bằng

nguồn vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nƣớc, các dự án đầu tƣ sử

dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có tách riêng nguồn vốn ngân sách nhà

34

nƣớc đầu tƣ cho các hạng mục, công việc hoặc các dự án đầu tƣ sử dụng nhiều

nguồn vốn nhƣng không thế tách riêng đƣợc vốn ngân sách nhà nƣớc mà nguồn

VĐT từ ngân sách nhà nƣớc có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức VĐT của dự án

phải có đủ thủ tục đầu tƣ và xây dựng, đƣợc bố trí vào kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch

chi sự nghiệp hằng năm của Nhà nƣớc và có đủ điều kiện đƣợc thanh toán vốn.

Việc thanh toán VĐT cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ

công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các

hoạt động xây dựng phải căn cứ trên khối lƣợng thực tế hoàn thành và nội dung,

phƣơng thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với trƣờng hợp tự thực hiện,

việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc trên cơ sở báo cáo khối lƣợng công

việc hoàn thành và dự toán đƣợc duyệt.

Chủ đầu tƣ (hoặc đại diện họp pháp của chủ đầu tƣ) chịu trách nhiệm trƣớc

pháp luật về giá trị để nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Trong quá

trình thanh toán VĐT xây dựng nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề

nghị thanh toán của chủ đầu tƣ (hoặc đại diện họp pháp của chủ đầu tƣ) thì tổ chức

cấp phát, cho vay VĐT phải thông báo ngay với chủ đầu tƣ để chủ đầu tƣ giải trình,

bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

g2. Quản lý tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng

(1) Đối tƣợng đƣợc tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng :

- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Giá trị hợp đồng dƣới 10 tỷ đồng,

mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị họp đồng. Giá trị hợp đồng từ 10-50 tỷ

đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng. Giá trị hợp đồng > 50 tỷ

đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với hợp đồng mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị hợp đồng, mức tạm

ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tƣ thoả thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong

hợp đồng nhƣng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC: Tạm ứng vốn để mua

sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức

tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.

35

- Đối với hợp đồng tƣ vấn: Mức vốn tạm ứng theo thoả thuận trong hợp

đồng giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu nhƣng tối thiểu bằng 25% giá trị họp đồng.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ

thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.

- Đối với các dự án cấp bách nhƣ xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vƣợt

lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức

vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị họp đồng.

- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn

phải đƣợc sản xuất trƣớc để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tƣ phải dự

trữ theo mùa, mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tƣ thống nhất

với nhà thầu.

- Việc tạm ứng vốn cho các loại họp đồng nêu trên thuộc trách nhiệm của

chủ đầu tƣ và phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng xây dựng. Vốn tạm ứng đƣợc

thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trƣờng hợp trong hợp đồng chủ đầu tƣ và

nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản

tiền tạm ứng. Mức vốn tạm ứng không vƣợt kế hoạch vốn hằng năm đã bố trí cho

gói thầu. Riêng đối với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn bố trí hằng năm thấp hơn

nguồn vốn ngoài nƣớc thì mức vốn tạm ứng không vƣợt nguồn vốn ngoài nƣớc.

(2) Thu hồi vốn tạm ứng :

* Vốn tạm ứng ở các công việc nêu tại mục (1) trên đây đƣợc thu hồi qua

các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh

toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị

hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà thầu để xác định.

Đối với công việc giải phóng mặt bằng:

- Đối với công việc bồi thƣờng, hỗ trợ: sau khi chi trả cho ngƣời thụ hƣởng,

chủ đầu tƣ tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời

hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho ngƣời thụ hƣởng.

- Đối với việc mua nhà tái định cƣ và các công việc giải phóng mặt bằng

khác: vốn tạm ứng đƣợc thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lƣợng hoàn thành và

36

thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.

* Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp

lý, quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu

quả và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối

lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

Trƣờng hợp vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng

vào việc khác, chủ đầu tƣ có trách nhiệm thu hồi trả đủ cho ngân sách nhà nƣớc.

Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục

đích.

* Trƣờng hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chƣa thu hồi hết do

hợp đồng chƣa đƣợc thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế

hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán VĐT năm sau.

(3) Hồ sơ tạm ứng vốn :

Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tƣ

gửi đến Kho bạc nhà nƣớc các tài liệu sau:

- Giấy đề nghị thanh toán VĐT;

- Chứng từ chuyển tiền;

- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tƣ

và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).

g3. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành

Thanh toán khối lƣợng hoàn thành:

* Khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu

hoặc hình thức tự thực hiện dự án đƣợc thanh toán là giá trị khối lƣợng thực hiện

đƣợc nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau:

- Khối lƣợng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công đƣợc duyệt và

có trong kế hoạch đầu tƣ năm đƣợc giao;

- Có dự toán chi tiết đƣợc duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức

đơn giá của Nhà nƣớc.

* Khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc

37

theo hợp đồng EPC đƣợc thanh toán là khối lƣợng thực hiện đã đƣợc nghiệm thu

theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tƣ năm đƣợc giao.

Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện

theo các phƣơng thức sau đây:

- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): chủ đầu tƣ thanh toán cho

nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ

theo đúng hợp đồng.

- Thanh toán theo đơn giá cố định: chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu các

công việc hoàn thành theo đơn giá đã đƣợc xác định trƣớc trong hợp đồng.

- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời

điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lƣợng và khối lƣợng

hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nƣớc thay đổi và hợp đồng có thời gian

thực hiện trên 12 tháng.

Trƣờng hợp khối lƣợng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lƣợng trong

hợp đồng nhƣng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu thì

khối lƣợng phát sinh tăng giảm phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định

trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, đƣợc tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị

hợp đồng sau khi điều chỉnh không đƣợc vƣợt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói

thầu trong kế hoạch đấu thầu đƣợc duyệt, trừ trƣờng hợp đƣợc ngƣời có thẩm quyền

cho phép.

Những khối lƣợng phát sinh vƣợt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của

hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lƣợng phát sinh đƣợc đấu thầu)

hoặc dự toán bổ sung đƣợc duyệt (nếu khối lƣợng phát sinh đƣợc chỉ định thầu) của

cấp có thẩm quyền cả về khối lƣợng và đơn giá.

Trên cơ sở khối lƣợng đã nghiệm thu, chủ đầu tƣ và nhà thầu xác định tiến

độ thực hiện theo hợp đồng để đề nghị thanh toán.

* Khi có khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề

nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nƣớc, bao gồm:

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn

38

thi công xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc

công trình để đƣa vào sử dụng kèm theo bản tính giá trị khối lƣợng đƣợc nghiệm

thu;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ;

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tƣ (nếu có thanh toán tạm ứng);

- Giấy rút vốn đầu tƣ.

Đối với khối lƣợng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu

thầu, Kho bạc nhà nƣớc căn cứ vào tiến độ thực hiện do chủ đầu tƣ và nhà thầu xác

định trên cơ sở hợp đồng và khối lƣợng nghiệm thu để thanh toán.

g4. Quy trình, thủ tục thanh toán vốn đầu tư của dự án

* Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước

Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc căn

cứ vào các điều khoản thanh toán đƣợc quy định trong hợp đồng ( số lần thanh toán,

giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị

từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về

tính chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các

loại công việc và chất lƣợng công trình ; Kho bạc nhà nƣớc không chịu trách nhiệm

về các vấn đề này. Kho bạc nhà nƣớc căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện

thanh toán theo hợp đồng.

Kho bạc nhà nƣớc thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh

toán trƣớc, chấp nhận sau cho từng lần thanh toán cuối cùng của gói thầu, hợp đồng.

Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nƣớc hƣớng dẫn cụ thể phƣơng thức kiểm

soát thanh toán đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tƣ, nhà thầu và đúng

quy định của Nhà nƣớc.

* Thời hạn, hình thức thanh toán

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy

định của chủ đầu tƣ, căn cứ vào hợp đồng ( hoặc dự án đƣợc duyệt đối với các công

việc đƣợc thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền đƣợc thanh toán theo đề

nghị của chủ đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc kiểm soát, cấp vốn cho dự án, đồng thời

39

theo đề nghị của chủ đầu tƣ, thay mặt chủ đầu tƣ thanh toán trực tiếp cho các nhà

thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.

Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng

hoàn thành đƣợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12, thời hạn thanh toán ( gồm cả

tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (

trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh

toán). Các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA), nếu

điều ƣớc quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn

khác với các hƣớng dẫn hiện hành thì thực hiện theo quy định tại điều ƣớc quốc tế.

Chủ đầu tƣ phải bố trí đủ vốn trong kế hoạch hằng năm để mua bảo hiểm

công trình xây dựng theo quy định. Nhà nƣớc không thanh toán cho củ đầu tƣ để bù

đắp các chi phí thiệt hại, rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tƣ không mua

bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định hiện hành. Số vốn thanh toán cho từng

công việc, hạng mục công trình, công trình không đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt

hoặc giá gói thầu, giá hợp đồng; tổng số vốn thanh toán cho dự án không đƣợc vƣợt

toognr mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm ( bao

gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) không đƣợc vƣợt kế hoạch

năm ( bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành) không đƣợc vƣợt

kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng với dự án ODA, nếu kế hoạch vốn

bố trí thấp hơn nguồn vốn ngoài nhà nƣớc thì mức vốn thanh toán theo nguồn vốn

ngoài nƣớc.

g5. Thẩm quyền các chủ thể trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

* Đối với chủ đầu tư

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định. Tiếp nhận và sử

dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng

quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính chủ đầu tƣ phát triển.

- Thực hiện việc nghiệm thu khối lƣợng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị

thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.

40

- Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện,

định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lƣợng công trình và giá trị đề

nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài

liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nƣớc và các cơ quan chức năng của Nhà

nƣớc.

- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tƣ và

các cơ quan nhà nƣớc có liên quan ; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy

định cho Kho bạc nhà nƣớc và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý

và thanh toán vốn ; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định

đầu tƣ về tình hình sử dụng vốn đầu tƣ và chấp hành chính sách, chế độ tài chính

đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.

- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tƣ ; quyết toán vốn đầu tƣ theo quy định

hiện hành.

- Đƣợc yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc

nhà nƣớc trả lời và giải thích những nội dung chƣa thỏa đáng trong việc thanh toán

vốn.

* Đối với cơ quan Kho bạc nhà nước

- Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tƣ để thực hiện thống nhất trong cả

nƣớc.

- Hƣớng dẫn chủ đầu tƣ mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.

- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều

kiện và đúng thời gian quy định.

- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tƣ đối với những khoản giảm

thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tƣ trong việc

thanh toán vốn.

- Kho bạc nhà nƣớc chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ

đầu tƣ cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm

về tính chính xác của khối lƣợng, định mức, đơn giá chất lƣợng công trình. Trƣờng

hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành,

41

phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy

định mà không đƣợc trả lời thì đƣợc quyền giải quyết theo đề xuất của mình ; nếu

đƣợc trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có

thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo

cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.

- Đôn đốc chủ đầu tƣ thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán

và tất toán tài khoản.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ và

vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật

Ngân sách nhà nƣớc và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.

- Đƣợc quyền yêu cầu chủ đầu tƣ cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế

độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.

- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tƣ về tình hình thực hiện dự án,

việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử

dụng vốn đầu tƣ ; Đƣợc phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ

đầu tƣ sử dụng sai mục đích, sai đối tƣợng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của

Nhà nƣớc, đồng thời báo cáo Bộ tài chính để xử lý.

- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.

- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống

nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhƣng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán

kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tƣ.

- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán

từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nƣớc cho từng dự án, nhận xét về việc

chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo

quy định.

- Chịu trách nhiệm trƣớc Bộ trƣởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nƣớc

về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và thanh toán trong đầu tƣ xây dựng.

h. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

h1. Khái niệm và các yêu cầu cơ bản trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng

42

cơ bản

Quyết toán vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí hơp pháp đã thực hiện trong quá

trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo

đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đƣợc phê duyệt, bảo đảm đúng tiêu

chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành

của Nhà nƣớc có liên quan. Quyết toán vốn đầu tƣ trong giới hạn tổng mức nếu có.

Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình cho ngành thuỷ lợi là khâu công

việc cuối cùng trong cả quá trình quản lý chi ngân sách đầu tƣ xây dựng công trình

cho ngành thuỷ lợi. Nó là quy trình kiểm tra rà soát chỉnh lý lại số liệu đã đƣợc

phản ánh sau một kỳ hạch toán và tình hình chấp hành dự toán chi nhằm phân tích

kết quả thực hiện dự toán chi đầu tƣ để rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết trong

thực hiện chi và quản lý chi đầu tƣ ở kỳ sau.

Mục đích của quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình là tổng kết đánh

giá lại quá trình chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình qua một năm thực hiện

ngân sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi NSNN trong đầu tƣ

xây dựng công trình cho những ngƣời quan tâm nhƣ : Hội đồng nhân dân các cấp,

UBND, những nhà tài trợ, ngƣời dân…

Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa

rất quan trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra

những bài học kinh nghiệm thiết thực để bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng

nhƣ chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.

h2. Quản lý nội dung báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán

Báo cáo quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ bản phải theo

đúng nội dung trong dự toán đƣợc giao và theo mục lục ngân sách ; báo cáo quyết

toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi NSNN trong

đầu tƣ xây dựng cơ bản so với dự toán.

Số liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải chính xác,

trung thực và đầy đủ.

Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã đƣợc phép

43

hạch toán chi theo quy định.

h3. Quản lý trình tự, thủ tục quyết toán vốn đầu tư

(1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý :

- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tƣ và xây dựng theo quy định

của pháp luật về đầu tƣ và xây dựng.

- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của

pháp luật về đấu thầu.

- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tƣ ký với các

nhà thầu (tƣ vấn, xây dựng, cung ứng vật tƣ thiết bị) để thực hiện dự án.

(2) Thẩm tra chi phí đầu tƣ :

Các khoản chi phí đầu tƣ của dự án có thể đƣợc thực hiện bởi hai phƣơng thức:

- Chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện;

- Các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.

* Thẩm tra những công việc do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện

- Những công việc do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm

các khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý dự án và các gói thầu chủ đầu tƣ đƣợc

phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Thẩm tra các nội dung, khối lƣợng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán

của chủ đầu tƣ với biên bản nghiệm thu khối lƣợng; đối chiếu đơn giá trong bản

tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tƣ với đơn giá trong dự toán đƣợc duyệt

đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của Nhà nƣớc hoặc phù họp với nguyên tắc

lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nƣớc. Qua đó xác định đƣợc giá trị

quyết toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tƣ (ban quản lý dự án) tự thực

hiện.

* Thẩm tra công việc do nhà thầu thực hiện theo hợp đồng :

Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của dự án, công trình xây dựng; với tất cả các

loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo một trong các hình thức sau:

- Giá hợp đồng trọn gói;

- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;

44

- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;

- Giá hợp đồng kết hợp 3 hình thức trên.

* Thẩm tra các trƣờng hợp phát sinh :

Các trƣờng hợp phát sinh trong phạm vi hợp đồng:

- Trƣờng hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào đó

trong hợp đồng không thực hiện thì giảm giá trị tƣơng ứng của những nội dung theo

hợp đồng;

- Trƣờng hợp có khối lƣợng không thực hiện hoặc khối lƣợng đƣợc nghiệm

thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lƣợng không thực hiện

(hoặc thấp hơn) nhân với đơn giá tƣơng ứng ghi trong hợp đồng;

- Trƣờng hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, trong

phạm vi hợp đồng, khối lƣợng phát sinh < 20% khối lƣợng công việc tƣơng ứng ghi

trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lƣợng phát sinh đƣợc nghiệm thu nhân với

đơn giá tƣơng ứng ghi trong hợp đồng;

- Trƣờng hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, trong

phạm vi hợp đồng, khối lƣợng phát sinh > 20% khối lƣợng công việc tƣơng ứng ghi

trong hợp đồng hoặc khối lƣợng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì

cộng thêm phần khối lƣợng phát sinh đƣợc nghiệm thu nhân với đơn giá điều chỉnh

do chủ đầu tƣ phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lƣợng phát sinh đã

ghi trong hợp đồng.

Trƣờng họp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, ngoài phạm

vi hợp đồng thì kiểm tra theo dự toán bổ sung đã đƣợc chủ đầu tƣ phê duyệt kèm

theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.

* Việc lựa chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng trong hợp

đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây

dựng công trình. Riêng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc còn phải

tuân thủ hình thức hợp đồng, điều kiện điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá

hợp đồng đƣợc ghi trong quyết định của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ.

* Thẩm tra chi phí đầu tƣ thiệt hại không tính vào giá trị tài sản :

45

- Chi phí đầu tƣ thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả

kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm.

- Chi phí đầu tƣ cho khối lƣợng công việc đƣợc hủy bỏ theo quyết định của

cấp có thẩm quyền.

* Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tƣ: thẩm tra số lƣợng và giá trị

tài sản theo 2 loại: tài sản cố định và tài sản lƣu động; nguyên giá (đơn giá) của

từng nhóm (loại) tài sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn

giao tài sản đƣa vào sản xuất, sử dụng.

* Thẩm tra tình hình công nợ, vật tƣ, thiết bị tồn đọng :

- Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tƣ, tình hình thanh toán cho các nhà

thầu của chủ đầu tƣ để thẩm tra công nợ của dự án.

- Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tƣ thiết bị của dự án để xác định

số lƣợng, giá trị vật tƣ, thiết bị tồn đọng, đề xuất phƣơng án xử lý.

- Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá tài sản dành cho hoạt động ban quản lý

dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định số lƣợng, giá trị tài sản còn lại

để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định.

* Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tƣ và các đơn vị có liên quan đối với

ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nƣớc (nếu có).

* Nhận xét đánh giá, kiến nghị :

- Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nƣớc về quản lý

đầu tƣ, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tƣ, quản lý tài sản đầu tƣ

của chủ đầu tƣ; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý VĐT dự án.

- Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.

(3) Đối với dự án quy hoạch hoàn thành và chi phí chuẩn bị đầu tƣ của các

dự án bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền :

- Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án.

- Thẩm tra nguồn VĐT thực hiện.

- Thẩm tra chi phí đầu tƣ thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so

với dự toán đƣợc duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nƣớc.

46

- Thẩm tra tình hình công nợ của dự án.

- Thẩm tra số lƣợng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tƣ (nếu có).

h4. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành

* Trình tự thực hiện:

- Đối với tổ chức (Chủ đầu tƣ) :

+ Bƣớc 1: Khi Chủ đầu tƣ đề nghị thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ

dự án hoàn thành phải lập Tờ trình và hồ sơ quyết toán.

+ Bƣớc 2: Chủ đầu tƣ nộp tờ trình và hồ sơ quyết toán.

+ Bƣớc 3: Sau 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, chủ đầu tƣ đến nhận quyết

định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

- Đối với cơ quan thực hiện TTHC:

+ Bƣớc 1: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ;

nếu hồ sơ chƣa đầy đủ, hợp lệ thì hƣớng dẫn chủ đầu tƣ nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ

theo qui định.

Trƣờng hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu giao

nhận hồ sơ cho chủ đầu tƣ.

+ Bƣớc 2: Xử lý hồ sơ theo trình tự quy định.

* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Uỷ ban nhân

dân các huyện, thành phố.

* Thành phần, số lƣợng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán;

+ Báo cáo quyết toán hoàn thành;

+ Các căn cứ pháp lý có liên quan;

+ Các biên bản, báo cáo, hợp đồng có liên quan đến công trình;

+ Dự toán đƣợc duyệt và bản vẽ hoàn công;

+ Các bảng quyết toán khối lƣợng.

- Số lƣợng hồ sơ: 03 bộ.

* Thời hạn giải quyết: 90 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

47

* Đối tƣợng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành

phố.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.

h5. Trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ

bản

Thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản phải chịu

trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực đầy đủ về báo cáo quyết

toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản chi, hạch toán, quyết toán sai chế

độ.

Kho bạc nhà nƣớc địa phƣơng phải có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết

toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.

Kho bạc nhà nƣớc xác nhận số liệu chi ngân sách trong đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi trên báo cáo quyết toán của ngân sách cấp tỉnh và các đơn vị sử dụng

NSNN chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐỐI VỚI CÁC DỰ

ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO TỈNH HÀ NAM

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm thực tế trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình từ NSNN

nói chung và cho ngành thuỷ lợi nói riêng đƣợc các nhà nghiên cứu tổng kết lại. Vì

vậy, để tăng hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình từ NSNN cho ngành

thuỷ lợi cần phải rút kinh nghiệm từ các nƣớc đã đi trƣớc.

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là một trong những nƣớc có kết cấu hạ tầng bền đẹp nhất thế giới

bởi đây là một nƣớc có tần suất xảy ra động đất rất cao. Trong điều kiện đó, chính

phủ Nhật Bản rất coi trọng đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Sau chiến tranh thế

giới thứ 2, Tokyo bị tàn phá nặng nề, chính phủ Nhật Bản coi phát triển XDCB là

quốc sách. Từ đầu thập kỷ 50 đến thập kỷ 70 thế kỷ XX, XDCB của Nhật Bản chủ

48

yếu là do chính phủ bỏ vốn đầu tƣ. Trình độ XDCB của địa phƣơng trở thành tiêu

chuẩn đánh giá quan chức của cấp chính quyền đó. Trong vòng 30 năm từ 1956 đến

1985,chính phủ Nhật đã đầu tƣ cho DXCB 600 nghìn tỷ yên, mỗi năm đầu tƣ cho

XDCB chiếm khoảng 3-4% GDP. Chỉ trong 3 năm, từ 1978 đến 1980, chính phủ

Nhật đã đầu tƣ vào cấp thoát nƣớc, đƣờng xá khoảng 23.500 tỷ yên. Từ những năm

90 của thế kỷ XX đến nay, kinh tế Nhật có dấu hiệu suy thoái: Một là, chính phủ

Nhật Bản không thể tiếp tục gánh vác những khoản đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi lớn; hai là, việc duy trì các hạng mục hiện có đã phải chi những khoản tiền lớn,

hơn nữa đối mặt với việc thu thuế giảm sút, thâm hụt ngân sách quá cao. Nguồn lực

chủ yếu trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi chuyển từ chính phủ sang khu

vực tƣ nhân. Có nghĩa là những hạng mục đầu tƣ cho XDCB chủ đạo của chính phủ

cũng có thể có một lượng vốn lớn của tư nhân đổ vào. Điển hình là những việc liên

quan đến quyền kinh doanh hệ thống tàu điện ngầm của Tokyo do tƣ nhân đảm

nhận, đã nâng cao chất lƣợng phục vụ chuyển từ thua lỗ tới làm ăn có lãi.

Nhật Bản có hệ thống quy hoạch đất đai và hệ thống pháp quy hoàn thiện.

Hệ thống quy hoạch đất đai chia làm 4 cấp: quy hoạch phát triển tổng hợp toàn

quốc, vòng 3 đô thị lớn, 7 khu vực lớn, khu vực đặc biệt (hải đảo, miền núi, nơi đặc

biệt khó khăn…)

Về mặt pháp luật, năm 1950 Nhật Bản thông qua “Luật Phát triển tổng hợp

đất đai”. Đây là đạo luật cơ bản để phát triển, khai thác đất đai tại Nhật. Bắt đầu từ

năm 1962, Nhật đã xây dựng quy hoạch phát triển tổng hợp toàn quốc, quy hoạch

hình thành đất đai tổng cộng 6 lần. Năm 2005, sửa đổi Luật Phát triển đất đai. Các

luật có đề cập đến XDCB và đất đai có thời hạn đến hơn 80 năm. Nhật Bản cũng đề

ra một loại thuế đặc biệt, là thuế địa phương. Quá trình phát triển kinh tế không

giống nhau nên số lƣợng thuế địa phƣơng phải nộp cũng khác nhau, đây là một biện

pháp chuyển dịch chi tài chính. Thuế của địa phương phát triển có thể dùng để

đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cho địa phương kém phát triển hơn. Ngoài

ra, chính phủ Nhật Bản cũng có thể đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho địa

phƣơng; hiện nay, hạng mục chính phủ đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho địa

49

phƣơng chủ yếu nhằm tăng việc làm.

Nhật Bản có Ngân hàng phát triển nhằm cung cấp tín dụng với lãi suất thấp

cho các hạng mục XDCB ở trong nước. Việc cung cấp tín dụng lãi suất thấp không

chỉ thúc đẩy XDCB phát triển mà còn tập trung vào các ngành nghề cần đầu tƣ lâu

dài, cần số lƣợng vốn lớn hay đầu tƣ mạo hiểm… và điều này đã gây hiệu ứng dẫn

dắt to lớn đối với dòng vốn trong xã hội. Một số lƣợng lớn cơ cấu tài chính tƣ nhân

cho các cơ quan do ngân hàng đầu tƣ mang tính chính sách vay tiền, bảo đảm việc

huy động vốn cho những hạng mục xây dựng cơ bản cần lƣợng vốn lớn.

Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản còn áp dụng chính sách thu thuế thấp đối với

các doanh nghiệp XDCB. Doanh nghiệp XDCB ở, Nhật Bản đƣợc hƣởng mức thuế

thấp hơn so với các doanh nghiệp của Mỹ, Anh, Pháp… là 10%, điều này rất có lợi

cho việc tích lũy vốn.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Quá trình phát triển kết cấu hạ tầng trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi ở quốc gia này diễn ra mạnh mẽ kể từ những năm 1960, khi nền kinh tế

Hàn Quốc bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa nhanh chóng. Đến nay, Hàn Quốc đã

có một kết cấu hạ tầng tƣơng đối tiên tiến so với các nền kinh tế công nghiệp phát

triển khác, và vẫn tiếp tục đầu tƣ nâng cấp.

Ngay từ lúc kết thúc chiến tranh với Triều Tiên – tức là sau năm 1953,

chính phủ Hàn Quốc đã bắt đầu xây dựng 275 km đƣờng sắt và nhiều dự án đƣờng

cao tốc nhỏ, dự án đƣờng cao tốc lớn đầu tiên của Hàn Quốc đã đƣợc xây dựng nối

hai thành phố lớn nhất nƣớc - Seoul ở Tây Bắc và Pusan ở Đông Nam. Dự án này

tạo thành một hành lang công nghiệp tƣơng đối quan trọng ở Hàn Quốc, đồng thời

cũng là biểu tƣợng về tính tự lực tự cƣờng của dân tộc này.

Vào nửa đầu những năm 1980, kinh tế gặp nhiều khó khăn, chính phủ Hàn

Quốc đã có chủ trƣơng hạn chế chi tiêu công, nhƣng riêng về đầu tƣ cho kết cấu hạ

tầng vẫn ở mức tƣơng đối cao, chiếm 8% GNP năm 1983. Vào những năm 1990,

những nút thắt cổ chai lớn đã bắt đầu ảnh hƣởng đến nền kinh tế Hàn Quốc, đặc biệt

là những nút thắt cổ chai về giao thông đƣờng bộ và đƣờng cao tốc, Hàn Quốc đã

50

phải đối mặt với một số vấn đề nghiêm trọng về giao thông, làm tăng mạnh những

chi phí hậu cần. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm 1990, Hàn Quốc đã

có kế hoạch đầu tƣ 100 tỷ USD cho xây dựng các công trình giao thông. Do có sự

nỗ lực liên tục của chính phủ Hàn Quốc, cho nên sự gia tăng cho đầu tƣ phát triển

kết cấu hạ tầng, trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đã đạt mức kỷ lục

hơn 20% một năm, và những năm gần đây thậm chí đã vƣợt qua tốc độ gia tăng

ngân sách quốc gia. Bên cạnh những chính sách mở rộng cung, chính phủ Hàn

Quốc cũng tập trung vào những chính sách nhằm thu hẹp cầu đầu tƣ cho XDCB

thông qua việc sử dụng có hiệu quả hơn những kết cấu hạ tầng hiện có, chẳng hạn

nhƣ áp dụng hệ thống thông tin hiện đại hoặc hệ thống thông tin trên đƣờng cao tốc.

Hàn Quốc đã tiến những bước dài trong việc thu hút sự tham gia của khu

vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt trong đó có đầu tư cho XDCB,

kể từ đầu những năm 1990. Năm 1994, Hàn Quốc ban hành Luật Khuyến khích đầu

tư tư nhân nhằm khuyến khích sự tham gia của tƣ nhân vào lĩnh vực đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi và chủ yếu là các dự án đầu tƣ mới trong lĩnh vực giao

thông. Nhằm tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, năm 1999 Hàn Quốc đã ban hành

Lật Đầu tƣ tƣ nhân thay cho Luật Khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân. Mục đích của luật

mới là khuyến khích mạnh mẽ hơn sự tham gia của khu vực tƣ nhân vào lĩnh vực

đầu tƣ cho XDCB nhƣ giao thông, sân bay, bến cảng, cấp thoát nước…

Nhƣng chính phủ Hàn Quốc vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quản lý, đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi, đặc biệt trong cuộc vận động xây dựng nông thôn

mới. Xây dựng cơ bản nông thôn mới chủ yếu dựa vào quy mô và chức năng không

giống nhau mà chủ yếu áp dụng phương thức quản lý là “hai cấp chính quyền, hai

cấp quản lý”, “chính quyền và doanh nghiệp tách rời”. Tức là, xây dựng hệ thống

đường xá cấp toàn quốc, xây dựng công trình thủy lợi lớn… do các cơ quan Trung

ương thực hiện, còn các hạng mục cơ bản mang tính địa phương do chính quyền

địa phương thực hiện. Chính quyền chủ yếu đảm nhiệm việc giám sát còn lại các

công việc nhƣ quy hoạch, huy động vốn, xây dựng, vận hành, quản lý đều do doanh

nghiệp nhà nƣớc trực thuộc đảm nhiệm.

51

Việc xây dựng cơ bản ở Hàn Quốc đều chấp hành nghiêm chỉnh theo chế độ

hợp đồng, giám sát, quản lý, pháp nhân đấu thầu. Nếu có những vi phạm xảy ra sẽ

đƣợc giải quyết công khai theo con đƣờng tƣ pháp, ngoài ra còn bị ghi trên sổ tín

dụng. Nhân viên công vụ của cấp cơ sở của Hàn Quốc tiến hành chỉ đạo kỹ thuật

nhằm tránh việc thi công chất lƣợng không đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng công

trình.

Nhƣ vậy, chính sách quản lý của chính phủ Hàn Quốc đối với đầu tƣ xây

dựng cơ sở hạ tầng trong đó có đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi ngày càng đƣợc

chú trọng và chiếm tỷ trong lớn trong GNP của đất nƣớc. Để đầu tƣ cho XDCB

mang lại hiệu quả tốt nhất, chính phủ Hàn Quốc đã ra những đạo luật kêu gọi đầu tƣ

tƣ nhân tham gia đầu tƣ và quản lý cùng chính phủ. Chính phủ Hàn Quốc còn tiến

hành quản lý theo hình thức trung ƣơng và địa phƣơng cùng nhau quản lý, nhằm

phân cấp đầu tƣ cũng nhƣ phân cấp quản lý trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

Trong những năm gần đây, tỉnh Nam Định đã tranh thủ sự hỗ trợ của các

bộ, ngành Trung ương tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến

độ thi công xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội trên địa bàn. Năm 2015, Nam Định đã tập trung vào 10 công trình trọng

điểm, liên quan trực tiếp với hệ thống giao thông huyết mạch và các hệ thống đê, kè

PCLB,…

Khối lƣợng thực hiện đến hết tháng 12 - 2015 ƣớc đạt khoảng 119 tỷ đồng.

Đặc biệt, các công trình phục vụ công tác PCLB trong mùa mƣa bão năm 2015

đƣợc tỉnh Nam Định quan tâm, thƣờng xuyên đốc thúc chỉ đạo các cấp, các ngành

cùng đơn vị thi công nên các hạng mục tiến độ thi công đều đảm bảo theo kế hoạch.

Dự án xây dựng khẩn cấp các đoạn đê, kè xung yếu trên tuyến đê biển của tỉnh giai

đoạn 3 gồm 4 gói thầu do Sở NN và PTNT là chủ đầu tƣ với tổng nguồn vốn là

493,3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2015, gói thầu số 1 do Công ty CP Xây dựng Giao

52

Thủy thi công đã hoàn thành nâng cấp đê, kè đông Cai Đề, tây ang Giao Phong, Hải

Lộc, Phúc Hải; đê, kè An Hóa ( riêng đê Râu chƣa thi công do khó khăn về nguồn

vốn). Gói thầu số 2 bao gồm xây lắp cống số 4 - Đinh Mùi, kè Hạ Trại - Táo Khoai,

cống Táo Khoai, Trung Tƣ đã hoàn thành thi công và bàn giao đƣa vào sử dụng đạt

tiến độ. Gói thầu số 3 xây lắp đê, kè Nghĩa Phúc - Đông Nam Điền từ Km13+562

đến Km15+682 thuộc đê biển Nghĩa Hƣng do Công ty CP Xây dựng và Thƣơng

mại Ngọc Mai đảm nhiệm thi công. Đến cuối năm 2015, đã đúc đƣợc

215.000/339.991 cấu kiện; tập trung lát mái cao trình đƣợc 400/1.400m; đắp đất mái

phía đồng đƣợc 380/1.400m. Gói thầu số 4 xây lắp đê kè Nghĩa Phúc - Đông Nam

Điền từ Km15+682 đến Km16+613 và tuyến đê kè Nam Điền - Nghĩa Hải từ

Km21+500 đến Km25+925 do Công ty CP Xây dựng Giao Thủy thi công đã hoàn

thành xây đá chân kè đƣợc 2.410m, bằng 100% khối lƣợng công việc, lát mái đá đạt 2.370m, toàn tuyến đê đã đắp đƣợc 38.000m3/48.012m3. Trong tháng 7-2015, Công

ty CP Xây dựng Giao Thủy đã tập trung xây 40m đá chân kè và mái đá, đồng thời đắp thêm 13.163m3 đê. Dự án cải tạo, nâng cấp đƣờng cứu hộ và PCLB tuyến đê

biển tỉnh Nam Định bao gồm xây dựng 9 tuyến đƣờng cứu hộ, PCLB thuộc các

huyện ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hƣng. Tuyến đƣờng cứu hộ tại xã Hải

Phúc (Hải Hậu) có chiều dài 1.108,7m từ điểm giao với Km12+500 đê hữu sông Sò

đến điểm giao Km50+490 với tỉnh lộ 488B đƣợc khởi công từ tháng 10-2013. Đến

nay, đơn vị thi công đã hoàn thiện móng đƣờng cấp phối đá, xây dựng hoàn thiện hệ

thống 13 cống bản thoát nƣớc và hoàn thành 600m tƣờng đá xây dọc sông Sò.

Trong tháng 8-2015, Công ty đã tiếp tục huy động thiết bị, nhân lực tăng ca 2 xe lu

8-12 tấn, 10 xe tải tiến hành rải đá lớp 2, thi công 3 cống thủy lợi dọc tuyến đƣờng.

Nhƣ vậy, đến nay hầu hết các công trình trọng điểm đều đạt tiến độ đề ra. Có đƣợc

kết quả trên là nhờ UBND tỉnh đã giao kế hoạch sớm nguồn vốn cân đối ngân sách

địa phƣơng và thông báo ngay khi có quyết định giao của Chính phủ, Bộ KH và ĐT

về nguồn vốn ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia,

vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 giúp các địa phƣơng chủ động xác định các

hạng mục công trình ƣu tiên, tập trung đầu tƣ, tránh dàn trải, bám sát tiến độ kế

53

hoạch.

UBND tỉnh Nam Định cũng chỉ đạo các huyện thực hiện tốt công tác tuyên

truyền, vận động người dân góp đất, hiến đất làm đường, đảm bảo có mặt bằng

sạch cho các nhà thầu thi công các công trình xây dựng giúp giảm chi phí đầu tư,

đẩy nhanh tiến độ xây dựng như các tuyến tỉnh lộ 488C, 486B… Bên cạnh đó, tỉnh

cũng tập trung bố trí vốn đầy đủ cho các công trình và thanh quyết toán dứt điểm

cho các công trình đã quyết toán, chỉ đạo các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra đôn

đốc, cứ 10 ngày một lần cập nhật tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản báo cáo

về UBND tỉnh và Sở KH và ĐT; ưu tiên dành vốn cho công tác GPMB... Tính đến

31/12/2015, giá trị khối lƣợng thực hiện các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách Nhà nƣớc ƣớc 580,8 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch vốn bố trí thực tế

cho các dự án chuyển tiếp, khởi công mới năm 2015. Theo báo cáo của Kho bạc

Nhà nƣớc tỉnh, đến hết 31/12/2015, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách

Nhà nƣớc đã giải ngân đƣợc 966 tỷ đồng, đạt 68,1% kế hoạch. Hơn 319,473 tỷ đồng

từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (sau khi trừ đi vốn bố trí hoàn ứng kế hoạch và

hỗ trợ xây dựng NTM) đã đƣợc phân bổ cho các ngành, lĩnh vực. Giá trị khối lƣợng

thực hiện các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này đến hết 31/12/2015 đạt 79,8 tỷ

đồng, bằng 25% kế hoạch vốn. Đến hết 31/12/2015, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

nguồn trái phiếu Chính phủ đã giải ngân đƣợc 1.015 tỷ đồng, đạt 84,2% kế hoạch

giải ngân. Hiện tại, chỉ có một số ít hạng mục công trình chậm về tiến độ nhƣ gói

thầu san lấp Khu trung tâm lễ hội của dự án Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và

phát huy giá trị Khu di tích lịch sử - văn hóa Trần; dự án nâng cấp khẩn cấp tuyến

đê, kè An Hóa và đê Râu (Giao Thủy) chƣa thể thi công cải tạo, nâng cấp đƣờng

cứu hộ và PCLB do khó khăn về nguồn vốn từ Trung ƣơng và công tác GPMB.

1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, những năm gần đây có tốc độ

phát triển kinh tế nhanh, có quy hoạch đô thị đẹp, đƣợc các phƣơng tiện thông tin

đại chúng nói nhiều về thành tích quy hoạch đô thị, nâng cao năng lực quản lý nhà

nƣớc trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nƣớc ở lĩnh vực đầu tƣ XDCB.

54

Cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có những nét

nổi trội, cụ thể là:

Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan quản lý đầu tƣ

và xây dựng của Trung ƣơng ban hành, UBND thành phố Bắc Ninh đã cụ thể hóa

các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội

của Bắc Ninh là UBND thành phố đã hướng d n chi tiết về trình tự các bước triển

khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt

quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án, thẩm

định và phê duyệt dự án; thiết kế, tổng dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; đền

bù, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công,

quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát vốn đầu tư; nghiệm thu đưa công trình

vào sử dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bƣớc theo

trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của

các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành vốn đầu tƣ và xây dựng. Việc cụ thể

hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nƣớc đã tạo bƣớc đột phá của

Bắc Ninh trong khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bộ

máy nhà nƣớc.

Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu đầu tƣ,

nhất là trách nhiệm của ngƣời quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tƣ; làm rõ sai

phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành

chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách

nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...; kiên quyết đƣa ra khỏi công

quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây

phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyện môn yếu trong quản lý đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế

hoạch đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai phân

cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa

55

Thành phố với phƣờng; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND

Thành phố, hoặc phó chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi đối với hoạt động quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi; của chủ đầu tƣ. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trƣờng hợp không chấp hành

đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên.

Xây dựng lộ trình cụ thể để từng bƣớc xoá bỏ tình tạng khép kín trong quản lý đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi để kịp thời bổ sung các văn bản hƣớng dẫn của cấp trên, sửa đổi,

bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đồng bộ hơn, có tính

pháp lý cao hơn.

Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị đã

đƣợc chính quyền tỉnh Bắc Ninh quan tâm đi sớm một bƣớc. Ngay từ những năm

2000, Thành phố Bắc Ninh đã đƣợc chính quyền tỉnh phê duyệt quy hoạch phát

triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và định hƣớng 2020. Vì vậy, Thành phố Bắc

Ninh có cơ sở để triển khai xây dựng một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, giao thông

hạ tầng xã hội, xây dựng hệ thống đô thị đẹp, hiện đại.

Thành phố Bắc Ninh làm tốt công thác khai thác và huy động có hiệu quả các

nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Thu NSNN hàng năm

tăng từ 15-20%, nhờ có hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội tốt nên đã thu

hút nhiều nhà đầu tƣ đến làm ăn, đầu tƣ, từ đó làm gia tăng nguồn thu cho NSNN;

Đồng thời thực hiện công tác xã hội hoá một số lĩnh vực đầu tƣ nên đã giảm gánh

nặng cho NSNN.

Chính quyền tỉnh phân cấp mạnh cho thành phố Bắc Ninh, phân cấp quản lý

quy hoạch, quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi đầu tƣ, thẩm quyền quyết định đầu

tƣ, phân cấp quản lý đô thị… Do vậy mà thành phố Bắc Ninh đã có điều kiện thuận

lợi để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổ chức thực hiện một cách

chủ động và khoa học.

56

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi trong thời gian thực hiện, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm

tra kịp thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân (giám sát cộng

đồng) và công luận phản ánh.

Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đặc biệt

là nợ đọng của các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng

quý và hằng năm có báo cáo kịp thời với Sở Tài chính và các ban ngành chức năng

trong tỉnh.

Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất của quá trình thực hiện dự

án đầu tƣ và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của Trung ƣơng

cũng nhƣ của các địa phƣơng chậm tiến độ – gây lãng phí và một phần thất thoát

vốn do ách tắc ở khâu này. Bắc Ninh là điểm sáng trong cả nƣớc đối với công tác

đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua, thành công của địa phƣơng này

xuất phát từ các yếu tố:

Thứ nhất, UBND thành phố Bắc Ninh đã ban hành đƣợc bản quy định về đền

bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tƣợng,

phạm vi, nguyên tắc, phƣơng pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc

biệt của quy định, đền bù đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị đƣợc đền bù theo

nguyên tắc “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, định chế này đƣợc HĐND thành phố

ban hành thành nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này dựa trên logic: Khi

Nhà nƣớc thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đã làm tăng giá trị điều kiện môi trƣờng

sống của khu vực này thì ngƣời đƣợc hƣởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tƣ của Nhà

nƣớc phải hy sinh, đóng góp một phần nguồn lực của mình tƣơng ứng.

Thứ hai, ngoài chế định đền bù chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Bắc Ninh

rất coi trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp gắn với

thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, kết hợp với chính sách khen thƣởng đối với các

đối tƣợng thực hiện giải phóng vƣợt tiến độ và cƣỡng chế kịp thời các đối tƣợng cố

ý chống đối không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo

pháp luật đã đƣợc đáp ứng. Thành phố Bắc Ninh đã chỉ đạo UBND các cấp, hàng

57

năm ký chƣơng trình công tác phối hợp với UB Mặt trận cùng cấp để triển khai

công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền

bù, giải phóng mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tƣ XDCB của

NSNN nói chung.

1.3.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà nẵng, mới chuyển sang trực thuộc Trung ƣơng sau khi tách tỉnh

Quảng Nam, Đà Nẵng khoảng hơn chục năm nay, nhƣng phát triển rất nhanh. Ở

thành phố này, chính quyền đã thực sự coi trọng dân chủ gắn với cơ chế “dân biết,

dân bàn, dân đề xuất, dân làm, dân kiểm tra”. Mọi việc đầu tƣ liên quan đến dân đã

đƣợc đƣa đến cho dân bàn và chính những ngƣời dân hằng ngày sống với nhau họ

hiểu hoàn cảnh và biết rõ bụng dạ của nhau cùng phân tích để nhìn ra cái lợi khi

đƣợc Nhà nƣớc mở đƣờng qua hoặc đầu tƣ những công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội. Họ cùng bảo nhau để cùng nhận ra đầy đủ, rõ ràng và thực tế hơn ai hết

về giá trị tài sản của mỗi nhà, cái đƣợc và cái mất khi chấp nhận đầu tƣ. Đã có nhiều

công trình đƣợc giải phóng mặt bằng rất nhanh gọn mà dân tự nguyện không đòi

tiền đền bù, bởi họ hiểu khi Nhà nƣớc mở rộng con đƣờng qua đất nhà mình thì giá

trị đất còn lại cao hơn nhiều so với việc giữ nguyên mảnh đất và hạ tầng hiện tại.

Nhờ vậy, ở đây không có việc phải đền bù không phải cƣỡng chế, đặc biệt là không

có đƣờng “răng cƣa” hay có chuyện một vài căn nhà nằm chềnh ềnh ngáng lối trên

một con lộ mới rộng rãi ...

Đà Nẵng thực hiện đƣợc việc mở đƣờng, xây dựng các công trình hạ tầng qua

khu dân cƣ không cần chi tiền giải phóng mặt bằng. Làm đƣợc điều này thành phố

đã giảm hẳn thời gian và kinh phí vào công cuộc đầu tƣ nhanh hơn, nhiều hơn, hiệu

quả hơn, đồng thời an ninh chính trị lại càng tốt lên. Trên thực tế, khi Nhà nƣớc mở

đƣờng, trong cộng đồng có ngƣời bị giải tỏa, có ngƣời mất nhiều, ngƣời mất ít, căn

cứ vào cái đƣợc chung để họ tự đánh giá và san sẻ với nhau trong cả cộng đồng, làm

bớt đi thiệt thòi cho những ngƣời thiệt thòi hơn và cái bù lại vô giá đó là sự ghi

nhận tấm lòng, sự mến phục, cảm thông cộng đồng.

Do phát huy tốt vai trò của cộng đồng nhƣ trên, những công trình tƣơng tự ở

58

nơi khác không thể làm thì ở Đà Nẵng làm rất nhanh nhờ sự tự giác của cộng đồng

dân cƣ. Và các công trình lớn nhƣ cầu quay Sông Hàn, niềm hãnh diện của thành

với tổng mức đầu tƣ 110 tỷ đồng, thành phố phát động tinh thần “Nhà nƣớc và nhân

dân cùng làm” đã huy động đƣợc 29 tỷ đồng bằng đóng góp tự nguyện của nhân

dân và các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trên địa bàn, công trình có vốn

làm nhanh hơn, khang trang và đẹp hơn. Đó là dấu hiệu của tinh thần đoàn kết đáng

tự hào của Đà Nẵng trong xây dựng thành phố thời đổi mới...

1.3.3. Những bài học rút ra có thể tham khảo cho tỉnh Hà Nam

Một là, trong chính sách chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi gắn với

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, phải xác định rõ và đúng vai trò

của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở hạ tầng thiết yếu; từ đó có sự tập trung

đúng mức và đúng trọng điểm.

Hai là, trong quản lý chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi thì việc quản lý

sử dụng vốn chặt chẽ cùng với việc phát huy vai trò mạnh mẽ của UBND tỉnh và

các ban ngành liên quan trong phân bổ và bố trí vốn cũng nhƣ trong quản lý là hết

sức quan trọng nhằm đảm bảo cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đạt hiệu quả

cao nhất.

Ba là, thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, không

chỉ có vốn từ NSNN mà cần huy động tối đa các dòng vốn từ các nguồn vốn hỗ trợ,

viện trợ từ bên ngoài. Đặc biệt là việc thu hút mạnh mẽ vốn đầu tƣ tƣ nhân tham gia

vào hoạt động đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

Bốn là, trong công tác quản lý và sử dụng vốn, phải thực hiện nghiêm túc

việc đấu thầu, ký hợp đồng để thực thi các dự án xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ

tầng kinh tế - xã hội.

Chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu

tƣ để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ

máy chính quyền địa phƣơng.

Năm là, tăng cƣờng phân cấp đầu tƣ gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro

đầu tƣ để hạn chế đầu tƣ tràn lan hoặc quy mô quá lớn vƣợt khả năng cân đối vốn

59

đầu tƣ.

Sáu là, công tác quy hoạch phải đi trƣớc một bƣớc, bảo đảm các dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi phải nằm trong quy hoạch tổng thể và chi tiết, nhằm

phát huy hiệu quả của dự án đầu tƣ.

Bảy là, xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phƣơng phải

giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân theo quan điểm “nhân

dân và nhà nƣớc cùng làm”. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc

tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng thời phát huy sức mạnh của cả hệ thống

chính trị trong việc GPMB.

Từng bƣớc thí điểm thực hiện cơ chế quản lý ngân sách theo đầu ra ở một vài

lĩnh vực, từ đó tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng ra ở các lĩnh vực ngân sách.

Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng trên con đƣờng phát triển kinh

tế - xã hội, phải ƣu tiên đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi là vô cùng quan trọng.

Vì vậy, cần phải biết vận dụng những kinh nghiệm từ thực tế quản lý đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi của các nƣớc trên thế giới một cách khoa học và phù hợp

với hoàn cảnh cụ thể của đất nƣớc cũng nhƣ tỉnh Hà Nam.

Tiểu kết luận chương 1

Từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan

đến đề tài Luận văn cho thấy, vấn đề quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng cơ

bản của một quốc gia nói chung và của một địa phƣơng nói riêng luôn là vấn đề và

đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm; các nghiên cứu sau kế thừa các nghiên cứu đi

trƣớc và dần hoàn thiện các cơ sở lý luận nhằm ứng dụng cho quản lý và đánh giá

hiệu quả chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình. Vì vậy, hoàn toàn có căn cứ

để khẳng định rằng « Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

60

trên địa bàn tỉnh Hà Nam » là vấn đề thiết thực cần đƣợc nghiên cứu.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà

Nam dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?

- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN ở địa phƣơng?

- Những kết quả đã đạt đƣợc và những việc cần phải tiếp tục thực hiện nhằm

quản lý tốt hơn nguồn vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh

Hà Nam?

- Những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian tới?

2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG LUẬN

VĂN

2.2.1. Phương pháp thống kê

2.2.1.1. Sử dụng mô hình hồi quy thống kê

Kết quả khảo sát sẽ đƣợc kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS để phân tích

hồi quy, từ đó đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả quản lý vốn

dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, chỉ ra nhân tố

tác động nhiều nhất, nhân tố tác động ít nhất, và mức độ tác động của từng nhân tố.

Kết quả phân tích sẽ giúp tác giả có cơ sở khoa học cho các giải pháp; các giải pháp

sẽ tập trung vào nhân tố tác động nhiều nhất để đổi mới toàn diện, căn bản quản lý

vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nhằm đạt hiệu quả chi

NSNN.

2.2.1.2. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả

Kết quả khảo sát sẽ đƣợc kết hợp với sử dụng phần mềm SPSS để thống

kê điểm đƣợc đánh giá của từng nội dung trong từng khâu quản lý vốn dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, điểm trung bình (mean), điểm thấp nhất

61

(min), điểm cao nhất ( max). Kết quả thống kê giúp đánh giá những khâu quản lý tốt

nhất, khâu quản lý yếu kém nhất để từ đó có cơ sở cho giải pháp tăng cƣờng quản lý

vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Đồng thời, mức độ điểm trung bình của từng khâu quản lý cũng cho ta thấy đƣợc

thực trạng quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN từ đó

chỉ ra nguyên nhân của thực trạng để có giải pháp tốt nhất nhằm tăng cƣờng quản lý

vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN góp phần phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh Hà Nam.

2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

2.2.2.1. Khảo sát các nhân tố tác động đến quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà

nước dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015

Để phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân

tố đến quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn sử dụng các mẫu khảo sát dƣới đây:

Bảng 2.1: Mẫu khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn dự án đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Ít ảnh hƣởng Ảnh hƣởng mạnh

Thang điểm 1 2 3 4 5

Nội dung khảo sát

1. Luật và các quy định có liên quan

2. Điều kiện tự nhiên

3. Điều kiện kinh tế - xã hội

4. Khả năng về nguồn lực (nguồn thu) của

NSNN

5. Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo

6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán

bộ CNV trong quản lý chi NSNN cho các

dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

62

7. Tổ chức bộ máy quản lý sử dụng NSNN

cho các dự án đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi

8. Quy trình quản lý sử dụng NSNN cho

các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi

9. Công nghệ, hệ thống thông tin quản lý

sử dụng NSNN cho các dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi

10. Các nhân tố khác ( xin nêu rõ)

……………………………………….

2.2.2.2. Khảo sát, điều tra việc thực hiện nội dung quản lý vốn từ ngân sách nhà

nước ở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại tỉnh Hà Nam giai đoạn

2012 – 2015

Bảng 2.2: Mẫu khảo sát nội dung quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN

Chƣa đầy đủ Đầy đủ

( Chƣa phù hợp) ( Phù hợp)

Thang điểm 1 2 3 4 5

Nội dung khảo sát

1. Quy trình dự toán ngân sách là một

chuỗi logic và chặt chẽ

2. Chu trình lập dự toán đƣợc xác định rõ

rang về thời gian và đƣợc cung cấp một hệ

thống luật và các quy định cho quy trình

lập NS.

3. Lập dự toán có xem xét đến tình hình

hiện tại và nguồn ngân sách thực tế.

63

4. Có dự báo nguồn NS cho tổng chi phí

của dự án và cân đối cho từng năm thực

hiện.

5. Chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

tƣơng xứng với khả năng thực tế.

6. Các đơn vị dự toán ngân sách đúng niên

độ

7. Có quy trình xác định rõ ràng cho việc

xem xét các đề xuất chính sách mới.

8. Nguồn vốn hàng năm cho từng dự án

đƣợc lên kế hoạch

9. Có những ràng buộc hạn chế khi phát

sinh trong chi đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi

10. Các đơn vị sử dụng NS có một hệ

thống đƣợc giao cho lập kế hoạch và đảm

bảo chi ngân sách không đƣợc vƣợt dự

toán.

11. Hệ thống thanh toán thì đƣợc tập trung

quyền lực và thanh toán đúng thời hạn

12. Thanh toán chi NS cho đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi không vƣợt quá

giới hạn đã phân bổ.

13. Có hình thức phạt nếu chi NS vƣợt

quá dự toán trong đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi.

14. Có đủ thủ tục pháp lý về đầu tƣ theo

quy định.

15. Có quyết định thành lập ban quản lý

64

dự án, quyết định bổ nhiệm trƣởng ban, bổ

nhiệm kế toán trƣởng, mở tài khoản thanh

toán ở Kho bạc nhà nƣớc.

16. Có quyết định đơn vị trúng thầu hoặc

quyết định chỉ định thầu.

17. Có hợp đồng kinh tế gửi chủ đầu tƣ (

bên A) và nhà thầu ( bên B)

18. Có khối lƣợng hoàn thành đủ điều

kiện thanh toán đƣợc A-B nghiệm thu, bên

A chấp nhận và đề nghị thanh toán

19. Cơ quan cấp trên có yêu cầu các đơn

vị sử dụng ngân sách đánh giá về các

chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi không

20. Các kiểm tra, đánh giá thì đƣợc thực

hiện theo lộ trình một cách thƣờng xuyên

và tiết kiệm cho NSNN trong đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi

21. Công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa

thực sự theo đúng nghĩa của nó.

……………………………………….

2.2.2.3. Khảo sát điều tra về chu trình quản lý vốn từ ngân sách nhà nước tại các

dự án xây dựng công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015

Để có cơ sở phân tích tình hình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN khách quan hơn, ta cần khảo sát từng nội dung của chu trình

quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy

65

lợi trên địa bàn từng địa phƣơng. Có thể lập bảng khảo sát theo mẫu sau:

Bảng 2.3: Mẫu khảo sát các nội dung chu trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Chƣa đầy đủ Đầy đủ

( Chƣa phù hợp) ( Phù hợp)

Thang điểm 1 2 3 4 5

Nội dung khảo sát

1. Chính sách và kế hoạch

2. Lập dự toán

3. Chấp hành dự toán

4. Quyết toán

5. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản

lý sử dụng vốn NSNN dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi

……………………………………….

Bảng khảo sát giúp chúng ta khảo sát toàn bộ nội dung của quản lý vốn dự án

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, hoặc từng nội dung trong từng khâu

của quá trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Kết

quả khảo sát sẽ đƣợc phân tích để chứng minh những điểm mạnh, điểm yếu trong

từng khâu của chu trình quản lý vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN.

Khảo sát sẽ đƣợc thực hiện đối với toàn bộ các đơn vị có sử dụng, quản lý

vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Vì vậy, căn cứ vào phân

cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham gia quản lý vốn dự án đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, cơ cấu phiếu khảo sát đƣợc thực hiện nhƣ

sau:

- Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Hà Nam: 25 phiếu

66

- Sở Tài chính tỉnh Hà Nam: 30 phiếu

- Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Hà Nam: 20 phiếu

- Ban Quản lý dự án thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 35 phiếu

- Ban Quản lý dự án thuộc Sở Xây dựng: 10 phiếu

Tổng: 120 phiếu khảo sát, thu về 105 phiếu hợp lệ, chọn 100 mẫu để phân tích

2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ giúp tác giả đánh giá cơ cấu quản lý sử dụng

vốn dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo nguồn vốn, theo địa bàn… hoặc

giúp chúng ta đánh giá mức độ chi các dự án đầu tƣ xây dựng thủy lợi trong tổng

NSNN, việc phân bổ chi nhƣ vậy đã hợp lý chƣa, từ đó có cơ sở để đƣa ra giải pháp

quản lý hƣớng tới cơ cấu quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi hợp lý hơn.

Thông qua việc lập bảng phân tích ta cũng cần tìm ra nguyên nhân của cơ

cấu chi không hợp lý từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục để đạt cơ cấu chi hợp lý

hơn.

2.2.4. Phương pháp so sánh

Căn cứ vào tình hình thực hiện chi đầu tƣ bằng NSNN hằng năm, ta so sánh

với dự toán đã đƣợc duyệt. Để tiến hành so sánh ta tính tỷ lệ phần trăm thực hiện so

với dự toán. Có thể tính toán cụ thể theo mẫu sau:

Bảng 2.4: Mẫu so sánh tình hình thực hiện quản lý sử dụng NSNN dự án đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi so với kế hoạch

Năm Dự toán Thực hiện % thực hiện/ dự toán

1

2

n

Phân tích tình hình thực hiện quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi so với dự toán giúp chúng ta đánh giá quá trình

67

thực hiện, tiến độ thực hiện, quá trình quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự

án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi để từ đó phát hiện những tồn tại và vƣớng

mắc, đây là cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử

dụng vốn ngân sách nhà nƣớc dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

So sánh tốc độ tăng các kết quả sử dụng NSNN qua các năm, bằng cách tính

số phần trăm tăng thêm năm sau so với năm trƣớc. Cách so sánh này giúp ta phân

tích đƣợc mức độ tăng giảm của tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, của

chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo từng ngành, từng địa bàn, từng lĩnh

vực… Công thức tính nhƣ sau:

Mức chi năm N+1 – Mức chi năm N Tốc độ tăng (%) = x 100% Mức chi năm N

Tiểu kết của Chương 2

Trong chƣơng này, tác giả đã trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc

ứng dụng để nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận văn. Đặc biệt là ứng dụng

phƣơng pháp điều tra để khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó sử dụng phƣơng pháp

thống kê để định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN trong đầu tƣ

68

xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ

NAM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH

THỦY LỢI

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của một địa phƣơng, là những nhân tố có

ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn. Chính vì vậy,

để nghiên cứu quản lý vốn dự án đầu tƣ công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn

tỉnh Hà Nam thì trƣớc hết phải xem xét những thuận lợi và khó khăn do đặc điểm tự

nhiên và kinh tế - xã hội đem lại.

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và ảnh hưởng

Về vị trí địa lý, Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, cách thủ đô Hà

Nội gần 60 km về phía nam; trong tƣơng lai gần sẽ trở thành thành phố vệ tinh của

thủ đô. Tỉnh Hà nam có thuận lợi lớn vì nằm trên tuyến giao thông chính, quốc lộ

1A và đƣờng sắt xuyên Bắc - Nam. Trong những năm tới, khi tuyến hành lang kinh

tế đƣờng 21 nối Sơn Tây- Hoà Lạc- Xuân Mai đƣợc mở rộng, cầu Yên Lệnh thông

sang Hƣng Yên, tuyến xa lộ Bắc - Nam đƣợc nâng cấp, sẽ càng tạo nhiều khả năng

giao lƣu và hợp tác giữa Hà Nam và các trung tâm kinh tế lớn trong cả nƣớc. Không

chỉ có lợi thế về tuyến đƣờng bộ, đƣờng sắt; tỉnh Hà Nam còn có một hệ thống

đƣờng thuỷ khá tiện lợi. Các con sông lớn chảy qua tỉnh bao gồm sông Hồng, sông

Đáy, sông Châu và sông Nhuệ không những tạo thuận lợi cho giao thông đƣờng

thuỷ, mà còn đắc lực phục vụ tƣới tiêu thuỷ lợi cho phát triển nông nghiệp.

Về địa hình, khí hậu, thủy văn: Tỉnh Hà Nam có quy mô tƣơng đối nhỏ với

diện tích đất tự nhiên là 84.000 ha, có 6 đơn vị hành chính gồm 5 huyện là Kim

Bảng, Duy Tiên, Thanh Liêm, Lý Nhân, Bình Lục và thành phố Phủ Lý với nhiều

69

xã, phƣờng, thị trấn.

Cũng nhƣ các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà Nam có đặc điểm khí hậu

nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 23 độ C, độ ẩm tƣơng đối là 84%.

Về cấu tạo địa hình, tỉnh Hà Nam đƣợc chia thành hai vùng chính, vùng đồi

núi phía Tây có nhiều núi đá vôi, giàu tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu xây

dựng và công nghiệp hoá chất. Bên cạnh đó, những địa bàn đồng bằng ven sông

Hồng và sông Châu có đất đai màu mỡ, thích hợp với phát triển nền nông nghiệp đa

dạng, phong phú.

Về thủy văn, Hà Nam có lƣợng mƣa trung bình hằng năm cho khối lƣợng tài nguyên nƣớc vào khoảng 1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hằng năm đƣa vào vùng đất này khoảng 14,050 tỷ m3 nƣớc. Dòng chảy

ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn đƣợc bổ sung nƣớc

ngầm từ các vùng khác. Nƣớc ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất

lƣợng hiện còn khá tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu thủy lợi.Trong đó, sông Hồng có

vai trò tƣới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần

10.000 ha.

Với hệ thống bốn con sông chảy qua, đất đai của Hà Nam khá màu mỡ và có

một nguồn nƣớc dồi dào cho phát triển nông nghiệp nói chung và xây dựng công

trình thủy lợi nói riêng. Đây là điều kiện tốt để Hà nam có thể đầu tƣ phát triển các

công trình thủy lợi.

Tóm lại, Hà nam có những điều kiện khá thuận lợi cả về vị trí địa lý, địa hình,

khí hậu và thuỷ văn để có thể đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi phục vụ phát

triển kinh tế.

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và ảnh hưởng

Hà Nam là một tỉnh đƣợc tái lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.

Kinh tế tăng trƣởng khá. Năm 2015, tổng sản phẩm trong tỉnh ƣớc đạt 8.646,6 tỷ

đồng, bằng 100,5% kế hoạch năm và tăng 13,15% so với năm 2014. GDP bình quân

đầu ngƣời ƣớc đạt 35,77 triệu đồng, bằng 97,5% kế hoạch, tăng 19,2% so với năm

2014. Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 14,47%; công nghiệp, xây

70

dựng đạt 54,68%; dịch vụ đạt 30,85%. Sản xuất nông nghiệp năm 2015 có kết quả

khá toàn diện, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ƣớc đạt 2.030,8 tỷ đồng,

bằng 101,1% kế hoạch năm, tăng 44% so với năm 2014. Thu ngân sách nhà nƣớc

trên địa bàn ƣớc đạt 2.932 tỷ đồng, bằng 107,4% dự toán Trung ƣơng giao, tăng

2,9% so với năm 2014. Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn ƣớc đạt 14.650 tỷ

đồng, tăng 7,2% so với năm 2014.

Tỉnh Hà Nam đã thực hiện tốt công tác thủy lợi đê điều, đảm bảo đủ nƣớc cho

sản xuất vụ chiêm xuân, vụ mùa, chủ động xây dựng và thực hiện các phƣơng án

phòng chống lụt, bão, úng hạn năm 2015, tăng cƣờng kiểm tra, xử lý vi phạm pháp

lệnh bảo vệ các công trình thủy lợi gắn với xử lý hành lang an toàn giao thông trên

địa bàn tỉnh.

Chƣơng trình nông thôn mới tiếp tục đƣợc triển khai mạnh mẽ, và có những

kết quả bƣớc đầu. Tỉnh Hà Nam đã quan tâm thực hiện các cơ chế hỗ trợ, triển khai

mô hình liên kết sản xuất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao

đời sống ngƣời dân.

Trong phát triển kinh tế, Hà Nam vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp. Điều

đó đòi hỏi tỉnh phải quan tâm đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi.

Về dân số và nguồn nhân lực: Tổng số hộ dân cƣ của tỉnh Hà Nam ƣớc tính

đến hết năm 2015 là 254.399 hộ. Tổng số nhân khẩu thƣờng trú ƣớc đến hết năm

2015 là 798.572 ngƣời. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập

quốc tế của Việt Nam hiện nay, trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội

của dân cƣ Hà Nam phát triển khá cao, thu nhập và đời sống của đa số dân cƣ đã

đƣợc cải thiện và nâng lên đáng kể. Đặc điểm nổi trội của cƣ dân và nguồn lực con

ngƣời Hà Nam là truyền thống lao động cần cù, vƣợt lên mọi khó khăn để phát triển

sản xuất, là truyền thống hiếu học, ham hiểu biết và giàu sức sáng tạo trong phát

triển kinh tế, mở mang văn hóa xã hội. Đây là một nguồn lực đặc biệt quan trọng

đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và đầu tƣ phát triển các công

trình thủy lợi nói riêng.

Về cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ: Hiện nay, hệ thống thuỷ lợi,

71

đƣờng giao thông liên huyện và liên xã đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp, quá trình điện

khí hoá nông thôn đang đƣợc đẩy mạnh.

Về giao thông, ngoài mạng lƣới giao thông thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế,

văn hóa, xã hội với bên ngoài, mạng lƣới giao thông nội tỉnh và giao thông nông

thôn cũng phát triển, đến nay đã hình thành mạng lƣới có khả năng kết nối khá tốt.

Trong số 167 km đƣờng cấp tỉnh quản lý đã có 112 km (67,1%) đƣợc rải nhựa, chất

lƣợng tốt, trong đó có 42 cầu đƣờng với tổng chiều dài hơn 1.000 m. 72,1% số

đƣờng cấp huyện cũng đã đƣợc rải nhựa. Hàng trăm km đƣờng cấp xã quản lý và

đƣờng giao thông trong thôn xóm đã đƣợc bê tông hóa hoặc rải nền cứng. Nối hai

bờ sông Đáy giữa khu vực thành phố Phủ Lý là 4 cây cầu bê tông vĩnh cửu. Các

phƣơng tiện giao thông cơ giới có thể đi lại thuận tiện dễ dàng đến hầu hết các xã,

thôn trong tỉnh.

Về hệ thống thủy lợi, thủy nông, cấp, thoát nƣớc: Hệ thống thủy lợi, thủy nông

đã căn bản đảm bảo chủ động tƣới tiêu cho nông nghiệp và tiêu úng, thoát lũ, phòng

tránh tác hại thiên tai cho nhân dân, các cơ sở kinh tế - xã hội trên địa bàn. Với sự

đầu tƣ từ nguồn ngân sách của trung ƣơng, của tỉnh, diện mạo và năng lực hệ thống

công trình đê điều, thủy lợi của tỉnh đã thay đổi cơ bản. Trong năm 2015, toàn tỉnh đã tu bổ, nâng cấp công trình đê điều với khối lƣợng 25.161 m3 bê tông, 961.918 m3 đất đào đắp, 144.702 m3 đá hộc, đá răm, 74,7 tấn thép với tổng kinh phí thực

hiện là 270 tỷ 140 triệu đồng. Đến 31/12/2015, toàn tỉnh đã làm đƣợc 93 km đƣờng

trục chính nội đồng, kiên cố hóa 43 km kênh mƣơng. Công tác triển khai xây mới,

cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi đƣợc thực hiện với tổng kinh phí 487 tỷ 238

triệu đồng. Vật tƣ dự trữ chống lụt, bão trên các tuyến đê chính của các huyện,

thành phố đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng, chống lụt bão.

Hệ thống cấp, thoát nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và đang đƣợc

quy hoạch phát triển, đảm bảo cấp, thoát nƣớc cho các nhà máy xí nghiệp công

nghiệp, các cơ sở thƣơng mại, dịch vụ và các khu dân cƣ trên địa bàn. Hệ thống cấp

nƣớc sạch với công suất 25.000 m3/ngày. 97% số hộ dân ở thành phố Phủ Lý và

hàng trăm nghìn hộ ở khu vực nông thôn (54%) đã có nƣớc sạch dùng cho sinh

72

hoạt.

Hiện nay và trong giai đoạn tới, hệ thống thủy lợi, thủy nông, cấp, thoát nƣớc

tiếp tục đƣợc nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại

hóa.

Tóm lại, Hà Nam là một tỉnh có vị trí khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

và đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ

NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO MỐT SỐ “ LÁT CẮT” CHÍNH

3.2.1. Bức tranh tổng quát về hệ thống các công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam

hiện nay

3.2.1.1. Hệ thống các công trình thủy lợi hiện có ở tỉnh Hà Nam

Hệ thống hồ thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện có 155 hồ lớn nhỏ, trong đó gồm: 07 hồ có dung tích trên 10 triệu m3, 02 hồ có dung tích từ 5 - 10 triệu m3, 14 hồ có dung tích từ 1 - 5 triệu m3, 28 hồ có dung tích từ 0,5 - 1 triệu m3 và 104 hồ nhỏ có dung tích dƣới 0,5 triệu m3. Các hồ nằm rải rác trên các huyện, thành

phố của tỉnh với diện tích lƣu vực hẹp, diện tích tƣới nhỏ, đập chính thấp, chiều dài

ngắn, cống lấy nƣớc nhỏ, hình thức tràn xả lũ hầu hết là tràn tự do.

Hệ thống kênh mƣơng: Đi kèm với hệ thống hồ, đập nêu trên là hệ thống

kênh, mƣơng dẫn nƣớc với tổng chiều dài 4.483,7 km kênh các loại. Trong đó có

1.073,1 km kênh loại 1; 1.338 km kênh loại 2; 2.072,6 km kênh loại 3, kênh nội

đồng. Hằng năm có thể tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp, và cấp hàng trăm triệu m3 nƣớc cho nông nghiệp và sinh hoạt.

Tuyến đê trên địa bàn tỉnh bao gồm 88,5km đê sông lớn (đê sông Hồng:

38,973km; đê sông Đáy: 49,516km) và 230km đê sông con, đê bối. Có 213 cống dƣới

đê và 19 công trình kè. Đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của nhà nƣớc và của địa phƣơng, hệ

thống đê điều Hà Nam ngày càng đƣợc củng cố, nâng cao năng lực. Hiện tại, có thể

giữ an toàn ở mức nƣớc thiết kế và đã chống đƣợc lũ lịch sử: Lũ sông Hồng năm 1971

mức 13,97m tại Hà Nội, mức 9,03 tại Mộc Nam. Lũ sông Đáy năm 1985 ở mức 4,46

73

tại Phủ Lý. Phấn đấu giữ an toàn đê sông Đáy ở mức 5,54 (tại Phủ Lý) ứng với lƣu

lƣợng phân lũ sông Hồng vào sông Đáy 5.000m3/s tại đập Đáy. Tuy nhiên, đê sông lớn

còn nhiều nhƣợc điểm nhƣ nhiều đoạn thiếu cao trình, mặt cắt đê còn nhỏ, thiếu cơ và

mặt đê chƣa đƣợc cứng hoá hết. Hệ thống kè chƣa hoàn chỉnh, còn thiếu mỏ và chiều

dài. Thân đê khả năng còn có những ẩn hoạ chƣa phát hiện đƣợc và nhiều đoạn chƣa

có tre chắn sóng, ao hồ chân đê còn nhiều…

3.2.1.2. Hiện trạng úng và tiêu úng

Hiện trạng úng:

+ Vào mùa mƣa bão, lƣợng mƣa lớn nhất một ngày nhiều nơi trên 400 mm. Có

những trận mƣa lớn kéo dài, lƣợng mƣa lớn tập trung trong 1-3 ngày lƣợng mƣa lên tới

hàng 1000mm, trong khi đó hệ thống tiêu thoát nƣớc còn hạn chế nên gây ra ngập ứng

nhiều khu vực. Ở khu vực miền núi do địa hình dốc nƣớc mƣa tập trung nhanh lại gặp

triều cƣờng tiêu thoát chậm, nên dễ gây úng một số vùng trũng ven sông.

+ Do mƣa lớn và tình trạng công trình tiêu nhƣ đã nêu trên, nên những năm

mƣa lớn thƣờng bị ngập úng khoảng 3-4 nghìn ha ruộng lúa, năng suất bị giảm

nhiều, trong đó diện tích bị mất trắng từ 25 - 35%.

- Tiêu úng:

+ Tiêu tự chảy: Có 225 cống tiêu ra biển và các cửa sông, lợi dụng thủy triều

tiêu đƣợc khoảng 30.656 ha; trong đó có 22 cống tiêu do Nhà nƣớc quản lý với diện

tích đƣợc tiêu là 10.500 ha. Hiện nay, các cống tiêu tự chảy còn tƣơng đối tốt vì hầu

hết đƣợc xây dựng cùng hệ thống đê điều những năm gần đây với sự trợ giúp của

PAM.

+ Tiêu động lực: Hà Nam có 5 trạm bơm điện lớn tiêu cho khoảng 4.000 ha

và 4 trạm bơm nhỏ tƣới, tiêu kết hợp có diện tích tiêu khoảng 360 ha. Các trạm bơm

tiêu đƣợc xây dựng từ lâu, giá điện bơm tiêu những năm gần đây quá đắt nên ít sử

dụng, máy móc hỏng hóc dần, ít đƣợc tu sửa nên hiệu quả tiêu không cao.

Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi

Đa số các công trình thuỷ lợi đƣợc xây dựng từ những thập kỷ 60-70. Nhiều

74

công trình đã hết tuổi thọ. Mặt khác, do điều kiện kinh tế - kỹ thuật trƣớc đây còn

hạn chế nên các công trình thuỷ lợi ở tỉnh Hà Nam xây dựng chƣa đồng bộ, thiết bị

chƣa hoàn chỉnh. Đa số mới chỉ quan tâm đến xây dựng công trình đầu mối, còn hệ

thống kênh mƣơng những năm gần đây mới đƣợc quan tâm, đầu tƣ nâng cấp kiên

cố hóa.

Kể từ khi đƣa vào sử dụng cho đến nay, chỉ có một số công trình đƣợc đầu tƣ

nâng cấp sửa chữa. Phần lớn các công trình thuỷ lợi khác chƣa đƣợc nâng cấp, sửa

chữa. Nhiều công trình đã bị hƣ hỏng, cũ nát, các cống đầu kênh, dƣới đê bị rò rỉ,

thẩm lậu qua mang cống, xói lở tiêu năng hạ lƣu, kênh mƣơng bị sạt lở. Do vậy,

nhiều công trình không phát huy đƣợc hết năng lực thiết kế, diện tích tƣới tiêu bị

giảm.

Hệ thống đê sông có cao trình đỉnh thấp, cần đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố

và nâng cao trình mặt đê từ + 4,0m đến + 6,0 m đối với đê bảo vệ sản xuất nông

nghiệp và dân cƣ; từ +3,5m đến + 4,5m đối với đê bao vùng nuôi trông thủy sản và

còn phải tiếp tục củng cố, nâng cao mức bảo đảm chống lũ bão cao hơn trong điều

kiện kinh tế - xã hội phát triển giai đoạn tới.

Hệ thống sông trên địa bàn của tỉnh chủ yếu là sông nhỏ phát sinh trong địa bàn tỉnh, lƣu lƣợng từ vài chục đến trên dƣới 100 m3/s, không đủ cấp nƣớc cho nhu

cầu phát triển kinh tế- xã hội, nhất là về mùa khô. Trong những năm đổi mới vừa

qua, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau tỉnh đã đầu tƣ xây dựng nhiều công trình cấp

nƣớc quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất của các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các huyện khác thuộc khu vực miền Đông việc cấp

nƣớc khó khăn hơn, mỗi huyện hiện có một nhà máy nƣớc với công suất nhỏ 600- 2.000m3/ngày đêm. Nƣớc sinh hoạt cho vùng nông thôn, miền núi phần lớn sử dụng

trực tiếp từ các giếng khoan và một phần nƣớc sông suối chƣa qua xử lý nên không

đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng.

Hệ thống thoát nƣớc: Nhìn chung, hệ thống thoát nƣớc hiện có, còn ở mức

độ kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu thoát nƣớc nhanh tại các đô thị. Hiện nay,

một số khu vực quan trọng của thành phố Phủ Lý đang có nguy cơ ô nhiễm nặng do

75

chƣa có phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp kịp thời.

3.2.2. Khối lượng và mức độ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho

ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015

Chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ lợi là những khoản

chi nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất cho ngành thuỷ lợi nhƣ: xây dựng mới các công

trình, mua sắm thiết bị, máy móc ...

Mức độ đầu tƣ xây dựng các công trình cho ngành thuỷ lợi thƣờng chịu ảnh

hƣởng của các nhân tố nhƣ: tình trạng các công trình, quan điểm của Nhà nƣớc

trong từng thời kỳ, ngoài ra còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách.

Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm

đổi mới vừa qua, ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có những chuyển biến

tích cực cả về chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng, có nhiều công trình đƣợc xây dựng

mới và đã tạo ra năng lực tƣới rất lớn so với trƣớc đây. Có thể xem tình hình chi đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà

Nam trên một số chỉ tiêu sau:

Bảng 3.1: Tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho

ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

11.021 13.518 14.762 13.189 1 Tổng chi NSNN

Chi đầu tƣ xây dựng 745 841 948 853

2 công trình thủy lợi

cho Thủy lợi

Tỷ lệ 6,8 6,2 6,4 6,5

76

Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

Bảng 3.2: Tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho

ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Đơn vị: Tỷ đồng

2013/ 2012 2014/ 2013 2015/ 2014

STT Chỉ tiêu Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng

đối đối (%) đối đối (%) đối đối (%)

Tốc độ tăng 1 2.497 122,66% 1.244 109,2% -1.573 89,34% chi NSNN

Tốc độ tăng

đầu tƣ xây

2 dựng công 96 112,89% 107 112,72% -95 89,98%

trình thủy lợi

cho Thuỷ Lợi

Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

Đánh giá tình hình chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành thuỷ

lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong bốn năm từ 2012 - 2015 ta thấy: Trong cơ cấu

chi NSNN, số chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi đối với ngành thuỷ lợi

tăng, năm 2014 so với năm 2013 tăng 107 tỷ đồng (tăng 12,72%); năm 2015 do

chính sách nhà nƣớc nên đầu tƣ cho thủy lợi có giảm 95 tỷ đồng. Sở dĩ có sự giảm

mạnh thế này là do chi NSNN giảm 1.573 tỷ đồng.

Nhìn chung, tốc độ tăng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cho ngành

thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam có tăng nhƣng chƣa đáng kể, chƣa tƣơng xứng

với vai trò và nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc của nó và chƣa thể hiện đƣợc quan

điểm mà Nhà nƣớc ta đã khẳng định: Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trên mặt trận

sản xuất nông nghiệp, công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển

bền vững đất nƣớc.

Tuy nhiên, các khoản chi từ NSNN để đầu tƣ xây dựng các công trình thủy

77

lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua đã góp phần đáng kể trong việc

xây dựng mới và kiên cố hóa các công trình thuỷ lợi và có tác dụng rất lớn trong

việc ngăn lũ, cung cấp nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp và làm tăng năng suất cây

trồng ... Mặc dù nền kinh tế nƣớc ta nói chung, tỉnh Hà Nam nói riêng còn gặp

nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, các cân đối lớn về nền kinh tế còn nhiều

bất cập, đặc biệt là cân đối giữa khả năng thu và nhu cầu chi của nền kinh tế, nhƣng

để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế khu vực nông thôn và để đáp ứng cho sự

nghiệp CNH- HĐH thì Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng quan tâm dành vốn đầu

tƣ để phát triển các công trình thủy lợi.

3.2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Nam theo một số lát cắt chính

3.2.3.1. Về quản lý tổng mức đầu tư xây dựng các công trình và tình hình thực hiện

ở giai đoạn 2012 – 2015

Bảng 3.3: Tổng hợp một số dự án đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN tại tỉnh Hà Nam thời gian gần đây

Đơn vị: VND

Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện

I Các dự án chuẩn bị đầu tƣ

78

Tu bổ, Tạo điều kiện vận Ngân Đầu tƣ nâng cấp chuyển vật tƣ và sách xây tuyến đê nhân lực để cứu Trung Công dựng hữu sông hộ đê sông Hồng, ƣơng hỗ trình cơ bản 2016- 1 Nhuệ kết sơ tán nhân dân 16.312.000.000 trợ, ngân Giao hạ 2017 hợp giao khi có sự cố, đảm sách địa thông tầng thông bảo an toàn giao phƣơng kỹ nông thôn thông, góp phần và các thuật tỉnh Hà thúc đẩy phát nguồn

Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện

Nam triển kinh tế, xã vốn hợp

hội của địa pháp

phƣơng khác

II Các dự án đang triển khai

Kè chống

xói lở, mở

rộng,

nâng cấp

tuyến

đƣờng Giảm tải cho Đầu tƣ

ứng cứu, tuyến đê sông Công xây Ngân

ổn định hồng, hoàn thiện trình dựng sách

khu dân mạng lƣới giao Văn cơ bản 2014- Trung 1 43.443.377.000 cƣ, phát thông trong vùng, hóa - hạ 2017 ƣơng và

triển kinh tạo điều kiện phát Giao tầng nguồn

tế 2 bên triển kinh tế địa thông kỹ vốn khác

bờ sông phƣơng thuật

Nhuệ

thuộc địa

bàn tỉnh

Hà Nam

(GĐI)

79

Cải tạo + Đảm bảo tƣới Công Đầu tƣ Trái 2012- 2 nâng cấp, cho 45.000 ha đất trình xây 23.038.300.000 phiếu 2015 chính kiên cố nông nghiệp sản thủy dựng

Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự TT Mục tiêu chính hình tài án chuyên dự án thực án trợ môn hiện

hoá hệ xuất 2 vụ/năm và lợi cơ bản phủ và

thống tƣới tiêu cho 27.289 các hạ

tiêu tỉnh ha đất tự nhiên nguồn tầng

Hà Nam trong các vùng dự vốn khác kỹ

án thuật

+ Cải tạo, nâng

cấp hệ thống

đƣờng giao thông

nông thôn

Đảm bảo công tác Đầu tƣ

Các cứu hộ, cứu nạn, xây Ngân

đƣờng phòng chống lụt Công dựng sách nhà

cứu hộ bão và ứng cứu trình cơ bản 2012- nƣớc và 3 12.334.400.000 cứu nạn đê trong mùa lũ thủy hạ 2016 các

tỉnh Hà bão. Kịp thời sơ lợi nguồn tầng

Nam tán nhân dân khi vốn khác kỹ

có lũ thuật

Đƣờng Phục vụ chƣơng Đầu tƣ Trái

giao trình mục tiêu phiếu xây Công thông quốc gia xây chính dựng trình 2012- 4 nông thôn dựng nông thôn cơ bản 45.885.354.000 phủ và Giao 2016 đến trung mới, đáp ứng nhu các hạ thông tâm các cầu đi lại, phát nguồn tầng

80

xã huyện triển kinh tế khu vốn khác kỹ

Lĩnh Thời Lọai Tên dự vực Loại gian Kinh phí dự hình tài TT Mục tiêu chính án chuyên dự án thực án trợ môn hiện

vực thuật

Ngăn nƣớc trong Đầu tƣ mùa mƣa bão, đảm Ngân xây Xử lý khẩn bảo an toàn cho hệ sách nhà Công dựng cấp chống thống bối và đê; nƣớc và trình cơ bản 2013- 8 sạt lở đê, Khắc phục sự cố 46.276.000.000 các thủy hạ 2016 kè, bảo vệ sạt lở bờ bãi sông nguồn lợi tầng bối, đê Hồng đoạn vốn khác kỹ đến từK152,5 thuật K154

Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

3.2.3.2. Về quản lý dự toán xây dựng các công trình đã thực hiện ở giai đoạn 2012- 2015

Tỉnh Hà Nam xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN trên cơ sở các kế hoạch đầu tƣ của tỉnh. Các kế hoạch này đƣợc

xây dựng dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, có thể

nói, việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN ở tỉnh Hà Nam đƣợc xây dựng để có thể đáp ứng yêu cầu thực hiện Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

Quy trình quản lý dự toán xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh

81

Hà Nam, đƣợc thể hiện ở lƣu đồ dƣới đây.

Bảng 3.4: Lƣu đồ xây dựng và lập dự toán sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam

Trách nhiệm Trình tự công việc Tài liệu liên quan thực hiện

Ra thông báo lập kế hoạch sử dụng vốn cho năm kế hoạch tiếp theo

Thông báo về việc Sở KH&ĐT lập kế hoạch

Ra văn bản hƣớng dẫn làm báo cáo, kế hoạch gửi đến các chủ đầu tƣ

Lập kế hoạch đầu tƣ

Văn bản hƣớng Sở KH&ĐT dẫn xây dựng KH

Tổng hợp kế hoạch đầu tƣ

Chủ đầu tƣ Kế hoạch đầu tƣ

Không duyệt

Kế hoạch đầu tƣ Sở KH&ĐT toàn huyện năm

Phê duyệt

HĐND, UBND

Duyệt

tỉnh Hà Nam

Lập và trình phƣơng án sử dụng vốn

Không

Thẩm định

Phƣơng án sử dụng Chủ đầu tƣ vốn của dự án

Duyệt

Sở KH&ĐT

Triển khai thực hiện

Kế hoạch đƣợc Các bộ phận duyệt

Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện hàng tháng

Báo cáo thực hiện Chủ đầu tƣ kế hoạch

Xem xét

Sở KH&ĐT

Điều chỉnh lại kế hoạch

Bản kế hoạch điều Chủ đầu tƣ chỉnh

82

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

Kế hoạch chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN (trong đó có kế

hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN) đƣợc lập trong

quy trình lập ngân sách. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN vẫn đƣợc thực hiện theo cách truyền thống. Kế hoạch sử dụng

vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của năm sau đƣợc xác định trên

cơ sở xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

của năm trƣớc và nhu cầu của năm kế hoạch. Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính các chủ đầu tƣ dự án xây dựng cơ bản tiến

hành lập dự toán sử dụng vốn NSNN.

Sau khi nhận đƣợc quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN của HĐND, UBND tỉnh thực hiện phân bổ kế

hoạch vốn NSNN và giao kế hoạch vốn NSNN cho các chủ đầu tƣ.

Đối với các chủ đầu tƣ, sau khi nhận đƣợc dự toán NSNN giao sẽ tiến hành

tính toán và xây dựng phƣơng án sử dụng vốn cho dự án, trình Sở Tài chính tỉnh

thẩm định. Sau khi thẩm định phƣơng án sử dụng vốn và cho ý kiến, Sở Tài chính

trình UBND tỉnh Hà Nam ban hành quyết định giao kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN cho chủ đầu tƣ tiến hành triển khai thực hiện

dự án.

Đối với việc lập và giao dự toán chi đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bổ

sung trong năm:

Giao kế hoạch bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN bổ

sung trong năm nhằm mục đích cung cấp đủ vốn theo tiến độ thi công của các công

trình, không để công trình phải chờ vốn. Đồng thời, giao vốn cho các dự án mới

đƣợc phê duyệt trong năm để khởi công xây dựng, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi của tỉnh.

Chủ thể lập và giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN cũng nhƣ các cơ quan phối hợp và quy trình giao bổ sung kế hoạch

vốn đầu tƣ cũng giống nhƣ giao kế hoạch vốn đầu tƣ năm kế hoạch. Thời gian giao

83

kế hoạch vốn bổ sung thƣờng vào kỳ họp HĐND giữa năm (khoảng đầu tháng 7

hằng năm).

Tuy nhiên trên thực tế, việc bổ sung dự toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN trong năm rất ít, bởi vì phụ thuộc vào khả năng cân đối nguồn thu

ngân sách của UBND tỉnh bổ sung chi cho đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.

Thông thƣờng là phân bổ từ nguồn kết dƣ ngân sách các năm trƣớc năm kế hoạch

(đây là nguồn vốn các năm trƣớc không chi hết, chuyển tiếp sang năm kế hoạch để

tiếp tục thực hiện).

Đối với việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN đã giao trong năm kế hoạch:

Căn cứ tiến độ thi công các dự án, khả năng giải ngân của từng dự án đã

đƣợc giao kế hoạch vốn đầu tƣ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ cùng Sở Tài chính tham

mƣu với UBND tỉnh Hà Nam điều chỉnh kế hoạch vốn đã giao (tăng hoặc giảm),

tổng hợp chung, báo cáo UBND để trình HĐND tỉnh cho phép điều chỉnh kế hoạch

vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Thời gian điều chỉnh thƣờng vào tháng 9

hoặc tháng 10 hằng năm.

Bảng 3.5: Kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: VND

Chỉ tiêu Tỷ lệ % so với dự Dự toán tỉnh giao Số quyết toán toán Năm

Năm 2012 11.021.000.000 16.613.652.000 150,75

Năm 2013 13.518.000.000 23.578.104.000 174,42

Năm 2014 14.762.000.000 26.826.840.000 181,73

Năm 2015 13.189.000.000 25.183.297.000 190,94

Nguồn: Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2012 -2015

Qua số liệu trên có thể nhận thấy: Công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh Hà Nam ngày càng có chiều

hƣớng xấu đi, số dự toán trong kế hoạch ngày càng có khoảng cách xa với số thực

84

tế thực hiện. Điều đó thể hiện ở tỷ lệ chênh lệch giữa quyết toán và kế hoạch vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn

2012-2015 ngày càng lớn: Năm 2012, tỷ lệ này chỉ có 50,75%; đến năm 2013 đã

tăng lên 74,42% và đến năm 2014, tỷ lệ chênh lệch này lên tới 81,73%, 2015 lên tới

90,94%.

- Đối với vốn đầu tƣ cân đối ngân sách địa phƣơng: Bố trí vốn trên cơ sở cơ

cấu đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực, theo danh mục dự án đã đƣợc phê duyệt, thực hiện

đầu tƣ cho các công trình trọng điểm và cơ sở hạ tầng phát triển công nghiệp, hạn

chế khởi công mới.

- Đối với nguồn trái phiếu chính phủ: Tỉnh Hà Nam đã tiến hành phân bổ

giao kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ bảo đảm thực hiện đúng theo danh mục, cơ

cấu vốn đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao; vốn phân bổ bảo đảm nguyên tắc ƣu

tiên vốn cho các dự án trọng điểm cấp bách, các dự án có giá trị khối lƣợng thực

hiện lớn vƣợt kế hoạch vốn đã cấp; việc triển khai thông báo vốn đƣợc thực hiện

nhanh, bảo đảm về mặt thời gian.

Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phân bổ trong giai đoạn 2012 - 2015 trên địa

bàn tỉnh đã đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Tuy nhiên, công tác bố trí vốn vẫn còn tình

trạng dàn trải, lƣợng nợ vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc còn lớn,

nhiều công trình hoàn thành nhƣng chƣa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng

85

cân đối vốn.

Bảng 3.6: Dự toán cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN chia theo

ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TT Nội dung 2012 2013 2014 2015 (%) (%) (%) (%)

Tổng 11.021 13.518 14.762 13.189

1 Xây dựng cơ sở 5.774 52,4% 6.981 51,6% 7.464 50,6% 6.748 51,2% hạ tầng

2 Chuyển dịch cơ 912 8,3% 1.147 8,5% 1.309 8,9% 1.097 8,3% cấu kinh tế

3 Kiên cố hoá kênh 835 7,6% 894 6,6% 974 6,6% 912 6,9% mƣơng

4 CN - TM - DV 774 7,0% 810 6,0% 911 6,2% 800 6,1%

5 Nông lâm - thuỷ 745 6,8% 841 6,2% 948 6,4% 853 6,5% lợi

6 Giao thông - đô 1.184 10,7% 1.896 14,0% 1.975 13,4% 1.714 13,0% thị - địa chính

7 Văn hoá - giáo 691 6,3% 764 5,7% 975 6,6% 833 6,3% dục - y tế - xã hội

8 Khác 106 1,0% 185 1,4% 206 1,4% 232 1,8%

Nguồn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam , giai đoạn 2012 - 2015

Ngành nông lâm - thuỷ lợi: Tổng vốn đầu tƣ của NSNN cho ngành này

chiếm khoảng 7% tổng chi đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi hàng năm, tập trung

đầu tƣ cho các công trình trọng điểm của tỉnh.

Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách, Quy chế đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi, hằng năm Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã lập kế hoạch nguồn vốn đầu tƣ

trong dự toán cân đối ngân sách để báo cáo UBND tỉnh; đề xuất phân bổ dự toán

kinh phí đầu tƣ để trình UBND tỉnh giao dự toán nguồn vốn cho các chủ đầu tƣ;

86

đảm bảo các nguồn vốn để Kho bạc nhà nƣớc thanh toán kịp thời,đúng tiến độ thực

hiện của các dự án đã đƣợc UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn.

Để đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN của tỉnh, hằng năm, UBND tỉnh Hà Nam chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

thực hiện điều tra, khảo sát đối với 02 nhóm đối tƣợng:

- Cán bộ quản lý vốn tại UBND tỉnh, Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam;

- Các chủ đầu tƣ, các ban quản lý dự án.

Thang đánh giá đƣợc sử dụng là thang đo 5 điểm, điểm trung bình là 2,5

điểm. Các giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng là: Rất không hài lòng; Không hài lòng;

Trung bình; Hài lòng; Rất hài lòng. Các khoảng điểm đánh giá nhƣ sau:

+ Dƣới 2 điểm là: Kém

+ Từ 2 điểm đến dƣới 2,5 điểm là: Yếu

+ Từ 2,5 điểm đến dƣới 3,5 điểm là: Trung bình

+ Từ 3,5 điểm đến dƣới 4,5 điểm là: Tốt

+ Từ 4,5 điểm đến 5 điểm là: Rất tốt.

Do số lƣợng tiêu chí đánh giá khá phong phú và do sự hạn chế trong nghiên

cứu nên luận văn sẽ chỉ trích dẫn một số tiêu chí cơ bản trong mỗi nội dung quản lý

87

vốn để sử dụng cho việc phân tích trong luận văn.

Bảng 3.7: Đánh giá công tác lập dự toán sử dụng vốn và phân bổ vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

Mức độ đạt đƣợc của chính Điểm Điểm Đánh TT bình giá sách

quân (Xếp Nội dung tiêu chí Hài Trung Không

(Mean) loại) lòng bình hài

và rất (%) lòng

hài và rất

lòng không

(%) hài

lòng

(%)

Sự hợp lý trong quy trình lập kế Trung TC1 hoạch sử dụng vốn đầu tƣ của 67,46 11,90 20,64 3,37 bình UBND tỉnh

Kết quả dự toán phù hợp với

các điều kiện thực tế cũng nhƣ TC2 34,92 26,98 38,10 Yếu 2,36 khả năng cung ứng vốn của

ngân sách tỉnh

Tính khoa học trong phân bổ và

giao kế hoạch vốn đầu tƣ xây Trung TC3 51,59 30,95 17,46 3,04 dựng công trình thủy lợi cho bình

chủ đầu tƣ

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam

Theo bảng số liệu trên thì công tác lập kế hoạch sử dụng vốn và phân bổ vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

đƣợc đánh giá không cao. Trong 03 tiêu chí thì có 2 tiêu chí đạt mức trung bình và

88

tiêu chí còn lại đƣợc đánh giá là yếu.

3.2.3.3. Về quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư xây dựng và giá xây

dựng các công trình đã thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2015

Trong giai đoạn 2012 – 2015, tỉnh Hà Nam đã hoàn thiện khá nhiều công

trình thủy lợi, cải tạo nâng cấp, kiên cố hoá hệ thống tƣới tiêu trên địa bàn nhằm

đảm bảo tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp sản xuất 2 vụ/năm và tiêu cho 27.289

ha đất tự nhiên trong các vùng dự án.

* Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

- Lợi nhuận thực quy về hiện tại (NPV).

- Tỷ số lợi nhuận và chi phí (B/C).

* Các thông số giả định tính toán ban đầu

- Đời kinh tế của dự án: 30 năm.

- Theo thi công thực hiện dự án khả năng phát huy hiệu quả của dự án nhƣ

sau: Cuối năm thứ hai dự án đạt 100% tổng hiệu ích.

- Một số chỉ tiêu áp dụng trong tính toán phân tích kinh tế :

+ Giá đầu vào và đầu ra của dự án lấy theo mặt bằng giá quý II /2013.

+ Giá đầu ra của dự án: giả định khi có sự cố công trình, những thiệt hại có

thể dự báo từ khi công trình bị sự cố đến khi khôi phục lại sản xuất nhƣ ban đầu,

quy đổi đƣợc thành tiền nhƣ sau:

- Thiệt hại nếu không đầu tƣ sửa chữa nâng cấp dự án:

+ Thiệt hại do mất nƣớc sản xuất lúa 2 vụ với diện tích 45.000 ha trong

khoảng 2 năm.

+ Thiệt hại nhà cửa nằm ngay chân đập (vùng ảnh hƣởng trực tiếp khi xảy ra

sự cố).

+ Chi phí hỗ trợ lƣơng thực cho nhân dân trong vùng bị mất nƣớc sản xuất.

(Dự kiến hỗ trợ trong 2 năm cho 798.572 nhân khẩu, mức 20kg gạo/ tháng).

89

+ Chi phí khôi phục lại công trình để phục vụ sản xuất.

- Chi phí quản lý vận hành hàng năm: lấy 1,5 % tổng mức đầu tƣ.

* Phân tích kinh tế dự án

Tổng mức đầu tƣ là 23.038.300.000 đồng, trong đó:

- Chi phí xây dựng: 14.349.990.000 đồng;

- Chi phí bồi thƣờng GPMB: 1.040.000.000 đồng;

- Chi phí quản lý dự án: 1.105.906.000 đồng;

- Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: 2.544.220.000 đồng;

- Chi phí khác: 703.191.000 đồng;

- Chi phí dự phòng: 3.294.993.000 đồng.

* Hiệu ích của dự án

- Theo thống kê hiện trạng cơ cấu cây trồng, diện tích, năng suất và kế

hoạch phát triển nông nghiệp trong vùng của dự án nhƣ sau:

Bảng 3.8: Tổng thiệt hại về kinh tế khi công trình bị sự cố

Diện tích Thu nhập trên 1 ha Tổng thu nhập

TT Loại cây trồng (ha) (ha) ( đồng)

1 Lúa Đông Xuân 45.000 161.000 7.245.000.000

2 Lúa hè thu 45.000 173.000 7.785.000.000

Thu nhập thuần tuý 15.030.000.000

Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam

- Tính toán thu nhập thuần tuý 45.000 ha lúa khi hồ chứa hoạt động cấp

nƣớc tƣới bình thƣờng. Trên cơ sở cơ cấu cây trồng, diện tích và năng suất, các chi

phí, giá đầu vào đầu ra sản suất nông nghiệp tính toán thu nhập thuần túy các loại

cây trồng 15,03 tỷ/năm, thiệt hại trong 2 năm là 30,06 tỷ đồng.

- Hiệu quả của dự án lấy bằng chi phí thiệt hại khi bị sự cố vỡ đập:

+ Dự kiến phải hỗ trợ lƣơng thực cho 798.572 nhân khẩu trong 2 năm do

không có nƣớc sản xuất lúa (20kg gạo/ngƣời trong 24 tháng ƣớc 4,599 tỷ đồng).

+ Dự báo thiệt hại trực tiếp nhà cửa 7 hộ dân ngay dƣới chân đập hạ lƣu (4

90

nhà cấp III & 3 nhà cấp IV khoảng 2,410 tỷ đồng).

+ Dự kiến phải khôi phục lại công trình đầu mối theo thiết kế ban đầu (tạm

lấy bằng chi phí sửa chữa đập của dự án): 23,038 tỷ đồng.

- Tổng thiệt hại về kinh tế có thể dự kiến tính toán thành tiền khi công trình

bị sự cố ngừng cấp nƣớc sản xuất trong 2 năm: 30,047 tỷ đồng. Nếu tính phân bổ

thiệt hại trong 2 năm thì mỗi năm lợi ích của dự án là 15,024 tỷ đồng.

- Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế với i = 10% ta có:

+ NPV = 12,416 tỷ đồng > 0.

+ R (B/C) = 1,30 > 1.

Qua phân tích cho thấy các dự án đã đi vào quy hoạch đều có hiệu quả về

mặt kinh tế.

* Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

Dự án vừa cải tạo vừa nâng cấp công trình thủy lợi, kiên cố hoá hệ thống

tƣới tiêu tỉnh Hà Nam để đảm bảo tƣới cho 45.000 ha đất nông nghiệp sản xuất 2

vụ/năm và tiêu cho 27.289 ha đất tự nhiên, bảo vệ dân cƣ sinh sống ngay tại hạ lƣu

công trình. Dự án có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, khi dự án hoàn thành sẽ tạo điều

kiện để nhân dân tỉnh Hà Nam với 254.399 hộ dân, 798.572 khẩu yên tâm sinh sống

và ổn định sản xuất.

Dự án đƣợc xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự

phát triển kinh tế.

Dự án còn góp phần tạo cảnh quan xung quanh khu vực xây dựng công trình,

tạo điều kiện cho phát triển du lịch đồng thời, còn tạo môi trƣờng thuận lợi cho các

dự án khác đầu tƣ vào khu vực trong tƣơng lai, phát triển kinh tế; và làm tăng thêm

sự tin tƣởng của dân đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nƣớc.

3.2.3.4. Về quản lý thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình đã thực hiện ở giai

đoạn 2012 - 2015

Công tác cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh

Hà Nam (Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam thực hiện) cho các chủ đầu tƣ dự án chủ

91

yếu thông qua các công việc:

- Cấp phát vốn cho quy hoạch: toàn bộ những chi phí để thực hiện dự án.

- Cấp phát vốn chuẩn bị đầu tƣ.

- Cấp phát vốn thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm:

+ Cấp phát vốn xây lắp: cấp phát thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành,

cấp phát năm cuối của dự án (hoặc hạng mục) và cấp phát lần cuối của dự án.

+ Cấp phát vốn thiết bị: cấp phát vốn tạm ứng, cấp phát vốn thanh toán thiết

bị hoàn thành lắp đặt.

+ Cấp phát vốn kiến thiết cơ bản khác.

Nhà nƣớc cấp vốn cho chủ đầu tƣ để chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu theo

hợp đồng cho các công việc của dự án.

Thanh toán tạm ứng:

Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tƣ cho nhà thầu chỉ dành cho các công việc

cần thiết phải tạm ứng trƣớc và phải đƣợc quy định rõ đối tƣợng, nội dung và công

việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi

tạm ứng phải theo quy định của Nhà nƣớc đối với từng loại hợp đồng cụ thể.

Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của

hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh

toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ

đầu tƣ thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý,

quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu quả và

có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

Trƣờng hợp vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng, nếu quá thời

hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng, phải thực hiện khối lƣợng mà nhà thầu chƣa

thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà

thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng Kho bạc Nhà nƣớc thu

hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách Nhà nƣớc. Trƣờng hợp đến hết năm kế

hoạch mà vốn tạm ứng chƣa thu hồi hết do hợp đồng chƣa đƣợc thanh toán đạt đến

92

tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch

thanh toán vốn đầu tƣ năm sau.

Thanh toán khối lượng hoàn thành:

Khi có khối lƣợng hoàn thành đƣợc nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và

điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi

Kho bạc nhà nƣớc huyện, bao gồm:

- Bảng xác định giá trị khối lƣợng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề

nghị thanh toán, có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn (nếu có)

và đại diện bên nhận thầu.

Khi có khối lƣợng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tƣ gửi Bảng tính giá trị

khối lƣợng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán

có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn (nếu có) và đại diện bên

nhận thầu.

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ hoặc thanh toán tạm ứng.

- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán

của Bộ Tài chính.

Trƣớc đây, chủ đầu tƣ căn cứ theo kế hoạch vốn đƣợc giao cho các dự án đầu

tƣ, gửi hồ sơ thanh toán vốn đến Kho bạc nhà nƣớc tỉnh để làm thủ tục thanh toán,

mà không thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính nên việc quản lý, điều

hành ngân sách đôi khi gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2012, các chủ đầu tƣ có liên

quan bắt buộc phải áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

(TABMIS) vào quá trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo đúng

chỉ đạo của Bộ Tài chính và theo quy định về điều hành ngân sách của tỉnh. Căn cứ

vào kế hoạch vốn đƣợc giao và tình hình thực hiện của các dự án đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi, chủ đầu tƣ phải thực hiện báo cáo nhu cầu vốn thanh toán theo

từng quý, gửi về Sở Tài chính và cơ quan này sẽ cân đối nguồn ngân sách để cho

các dự án thanh toán, đảm bảo thanh toán cho các khối lƣợng đã thực hiện hoàn

thành, hạn chế việc tạm ứng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn NSNN sai mục đích.

Công tác thanh toán vốn đầu tƣ đã đƣợc kiểm soát thắt chặt trong khâu thanh

93

toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc nhà nƣớc thông qua các thông tƣ hƣớng dẫn thanh

toán vốn đầu tƣ, các chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ… Cùng với việc tạo hành

lang thông thoáng trong việc thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi,

việc tạm ứng vốn cũng dễ dàng hơn, theo đó mức tạm ứng tối đa đƣợc 50% giá trị

hợp đồng. Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành

của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị

thanh toán khối lƣợng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần

do chủ đầu thƣ thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

Tuy nhiên, hiện nay số vốn thanh toán mà chƣa có khối lƣợng (số dƣ tạm

ứng) trong toàn tỉnh còn lớn. Số kinh phí tạm ứng chƣa thu hồi bao gồm kinh phí

tạm ứng cho công tác xây lắp, tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và bồi thƣờng giải phóng mặt

bằng, trong đó tạm ứng cho xây lắp là chủ yếu.

Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN đƣợc phê

duyệt quyết toán của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Cơ cấu vốn 2012 2013 2014 2015

1 Vốn xây lắp 8.291 10.544 11.808 10.196

2 Vốn thiết bị 1.870 2.027 2.069 2.017

Vốn kiến thiết cơ 3 860 947 885 976 bản khác

Tổng vốn đầu tƣ 4 11.021 13.518 14.762 13.189 đƣợc phê duyệt

Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam

Qua bảng số liệu cho thấy:

- Tỷ lệ vốn xây lắp trong tổng vốn đầu tƣ có xu hƣớng tăng chậm qua các

năm và tỷ lệ này vẫn rất lớn, luôn chiếm khoảng 80% tổng số vốn đầu tƣ cho dự án.

-Tỷ lệ vốn kiến thiết cơ bản khác trong tổng vốn đầu tƣ có xu hƣớng giảm

chậm qua các năm. Điều này phần nào phản ánh trình độ tổ chức quản lý vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN của tỉnh là tốt, hầu nhƣ các khoản chi phí

94

phát sinh là nhỏ, quá trình chấn chỉnh công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tƣ và xây

dựng đạt hiệu quả cao, vì vậy các khoản chi phí thuộc thành phần vốn này giảm.

Hiện nay ở tỉnh Hà Nam, việc chậm thu hồi tạm ứng kinh phí chủ yếu do

các nguyên nhân sau:

- Các dự án trong quá trình triển khai thực hiện có sự điều chỉnh, bổ sung

quy hoạch dẫn đến phải điều chỉnh dự án nên làm ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện

của cả dự án. Đồng thời do khó khăn trong việc bố trí nguồn vốn để thanh toán kinh

phí giải phóng mặt bằng phục vụ cho công tác thi công nên chƣa có mặt bằng để thi

công( nhƣ Dự án Kè chống xói lở, mở rộng, nâng cấp tuyến đƣờng ứng cứu, ổn định

khu dân cƣ, phát triển kinh tế 2 bên bờ sông Nhuệ thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam; Dự

án Xử lý khẩn cấp chống sạt lở đê, kè, đê bao bảo vệ bối, đê tỉnh Hà Nam).

- Dự án đã có khối lƣợng thi công nhƣng chủ đầu tƣ và các đơn vị thi công

chƣa tích cực nghiệm thu khối lƣợng để làm thủ tục hoàn ứng (nhƣ Cải tạo nâng

cấp, kiên cố hoá hệ thống tƣới tiêu trên địa bàn tỉnh Hà Nam).

- Một số dự án đã có khối lƣợng thi công đã nghiệm thu khối lƣợng hoàn

thành nhƣng do chủ đầu tƣ chƣa làm thủ tục thu hồi ứng; hoặc phần kinh phí GPMB

do UBND các huyện tạm ứng từ các dự án, các ban, ngành khối huyện làm chủ đầu

tƣ đã thanh toán, chi trả cho đối tƣợng GPMB nhƣng chƣa hoàn chứng từ cho các

chủ đầu tƣ.

Hằng năm, tỉnh Hà Nam đã thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra tình hình

tạm ứng của các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc

trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn

vƣớng mắc và đôn đốc các đơn vị chủ đầu tƣ và các đơn vị thi công nhanh chóng

hoàn tất các thủ tục để hoàn tạm ứng, cụ thể:

Đối với dự án còn số dƣ tạm ứng, yêu cầu chủ đầu tƣ khẩn trƣơng chỉ đạo

đơn vị thi công đẩy mạnh tiến độ thi công, nghiệm thu khối lƣợng và làm thủ tục

hoàn ứng theo quy định. Trƣờng hợp các dự án, gói thầu đã hết thời gian thực hiện

theo hợp đồng hoặc phát hiện nhà thầu sử dựng kinh phí tạm ứng sai mục đích thì

chủ đầu tƣ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kho bạc nhà nƣớc nơi thanh toán

95

thu hồi kinh phí đã tạm ứng nộp hoàn trả NSNN.

Đối với các dự án khởi công xây dựng mới, khi tạm ứng chủ đầu tƣ phải yêu

cầu nhà thầu thực hiện việc bảo lãnh tiền tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm

ứng và thời gian bắt đầu thu hồi tạm ứng.

3.2.3.5. Về quản lý quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình đã thực hiện ở giai

đoạn 2012 – 2015.

Hiện nay ở tỉnh Hà Nam, việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN đƣợc thực hiện cả 02 hình thức đó là: Quyết toán vốn đầu tƣ theo

niên độ và quyết toán vốn đầu tƣ theo dự án hoàn thành.

Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ:

Việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi theo niên độ ngân

sách hằng năm đã đảm bảo theo các quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là:

- Chủ đầu tƣ lập báo cáo quyết toán năm, sau đó gửi Sở Tài chính, Sở Kế

hoạch và Đầu tƣ tỉnh.

- Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Nam tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, thanh toán gửi Sở Tài chính tỉnh.

- Trên cơ sở quyết toán vốn Kho bạc Nhà nƣớc gửi, Sở Tài chính tỉnh sẽ tiến

hành thẩm định, ra kết quả thông báo quyết toán vốn niên độ ngân sách hàng năm

gửi các chủ đầu tƣ.

Quyết toán vốn đầu tư theo dự án hoàn thành:

Hiện nay, công tác thẩm tra quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN hoàn thành do Sở Tài chính tỉnh Hà Nam thực hiện. Sau 31/01

hằng năm, song song với việc quyết toán vốn đầu tƣ theo niên độ thì trong năm, Sở

Tài chính hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ làm thủ tục hồ sơ đề nghị thẩm tra quyết toán

dự án hoàn thành theo quy định khi có dự án hoàn thành nghiệm thu bàn giao. Các

chủ đầu tƣ chuẩn bị đầu đủ hồ sơ quyết toán công trình theo yêu cầu nộp về Sở Tài

chính, hồ sơ bao gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành;

- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

96

- Tập hồ sơ văn bản pháp lý của công trình;

- Tập hồ sơ chứng từ xác định các nội dung kinh tế hoàn thành: Hợp đồng,

thanh lý hợp đồng, phụ lục xác định khối lƣợng PL 3a, hóa đơn tài chính, v.v…).

Hiện nay, việc quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

theo dự án hoàn thành đƣợc thực hiện theo đúng quy định của Thông tƣ số

19/2001/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 quy định về quyết toán dự án hoàn

thành thuộc nguồn vốn NSNN. Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận

đủ hồ sơ theo chế độ quy định, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam phải hoàn thành việc

thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng công trình

dự án hoàn thành. Việc phải ra thông báo kết quả thẩm định là một nội dung mới so

với trƣớc đây nhằm nâng cao tính minh bạch trong quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi từ NSNN.

Sau khi đã xác định đƣợc số liệu quyết toán dự án hoàn thành với chủ đầu tƣ,

Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án

hoàn thành làm cơ sở ghi tăng nguyên giá tài sản mới đƣợc hình thành qua đầu tƣ.

Quy định về thời gian thẩm tra quyết toán các công trình, dự án hoàn thành

tại Sở Tài chính thực hiện nhƣ sau: không quá 200 ngày đối với dự án nhóm A; 140

ngày đối với dự án nhóm B; 110 ngày đối với dự án nhóm C và 80 ngày đối với dự

án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định (60 ngày làm

việc đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu

tƣ dƣới 500 triệu đồng). UBND tỉnh Hà Nam xem xét, ký ban hành quyết định phê

97

duyệt quyết toán không quá 10 ngày đối với tất cả các dự án.

Bảng 3.10: Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015 (theo dự án)

Đơn vị: Dự án; %

Số dự án Số dự án Số dự án chƣa đƣợc đƣợc quyết Tỷ lệ thực quyết toán TT Năm thực hiện hoàn thành toán trong hiện trong năm chuyển năm năm sau

4 2 2 50 % 1 Năm 2012

8 6 2 75 % 2 Năm 2013

6 5 1 83,33 % 3 Năm 2014

5 4 1 80 % 4 Năm 2015

23 17 6 72,8% Tổng

Nguồn: Sở tài chính tỉnh Hà Nam

Sau khi đƣợc UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt quyết toán dự án, chủ đầu tƣ là

đơn vị đầu mối quản lý dự án có trách nhiệm thanh toán nốt công nợ cho các nhà

thầu theo kế hoạch vốn đầu tƣ đã đƣợc bố trí cho dự án hoặc thu hồi giá trị sai phạm

trong thi công để nộp hoàn trả NSNN và lƣu trữ hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công,

hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định.

Thực tế cũng cho thấy một số dự án chậm quyết toán vì chủ đầu tƣ, nhà thầu

thiếu trách nhiệm, quản lý lỏng lẻo làm thất lạc hồ sơ, một số cán bộ làm công tác

thẩm tra năng lực còn hạn chế; thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn kéo dài

vƣợt mức thời gian quy định.

Các dự án cấp xã không chủ động thẩm tra đƣợc theo phân cấp vì thiếu cán

bộ nên phải nhờ cấp trên thẩm tra. Mặt khác, hệ thống văn bản liên quan đến đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi còn nhiều bất cập và thƣờng xuyên thay đổi nên rất

98

khó khăn trong công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành.

Bảng 3.11: Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015 (theo giá trị)

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Giá trị thanh toán Giá trị quyết toán Giá trị thu hồi

Năm vốn đƣợc duyệt sau quyết toán

Năm 2012 16.570.542.160 16.613.652.000 43.109.840

Năm 2013 23.537.504.000 23.578.104.000 40.600.000

Năm 2014 26.797.340.000 26.826.840.000 29.500.000

Năm 2015 25.160.228.000 25.183.297.000 23.069.000

Tổng 92.065.614.160 92.201.893.000 136.278.840

Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hà Nam

Qua bảng số liệu có thể nhận thấy, thông qua việc quyết toán dự án hoàn

thành trong 04 năm từ 2012 điến 2015, tổng giá trị thu hồi nộp NSNN là hơn 136

triệu đồng, với nguyên nhân chính là do đơn vị thi công thiếu khối lƣợng.

Bảng 3.12: Đánh giá cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2015

Điểm

Mức độ đạt đƣợc Hài Không

của chính sách Điểm lòng hài lòng Trung TT bình Đánh và rất và rất bình quân giá hài không hài (%) Tiêu chí (Mean) lòng lòng

(%) (%)

Sự hợp lý của quy trình cấp TC1 76,19 12,70 11,11 Tốt 3,68 phát, thanh toán, quyết toán vốn

Sự minh bạch trong quá trình TC2 80,95 9,53 9,52 Tốt 3,83 quyết toán vốn của UBND tỉnh

99

Hiệu quả của công tác cấp phát, Trung TC3 66,67 19,05 14,28 3,11 thanh toán, quyết toánvốn bình

Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hà Nam

Từ bảng số liệu trên, có thể nhận xét: Công tác quyết toán vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN tỉnh Hà Nam thời gian qua đƣợc thực hiện khá

tốt với 2/3 tiêu chí đƣợc đánh giá tốt với số điểm trung bình khá cao. Chỉ có 1 tiêu

chí đƣợc đánh giá ở mức trung bình, nhƣng điểm trung bình của tiêu chí này vẫn

trên 3 điểm.

3.2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công

trình thủy lợi từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 – 2015

3.2.4.1 Những kết quả nổi bật

Trong thời gian qua, công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã đạt đƣợc những kết quả

đáng khích lệ. Có đƣợc kết quả đó là nhờ vào sự chỉ đạo thống nhất, sát sao của

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, các cơ

quan liên quan và chủ đầu tƣ các dự án. Cụ thể:

- Đối với công tác lập dự toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN:

Công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN đƣợc thực hiện theo một quy trình hợp lý; việc phân công chức năng

nhiệm vụ các đơn vị, bộ phận rõ ràng, phù hợp với các quy định về quản lý đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi do Nhà nƣớc ban hành. Trình tự, thủ tục và thời gian

thực hiện hoàn thành công tác giao kế hoạch vốn đƣợc bảo đảm.

Công tác lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN của tỉnh Hà Nam trong các năm qua đƣợc triển khai sớm, dân chủ, công

khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc định hƣớng của Chính phủ,

Nghị quyết của HĐND và UBND tỉnh. Các đơn vị liên quan, các chủ đầu tƣ đã tập

trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của Nhà nƣớc về quản lý đầu

tƣ xây dựng.

Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tƣ do Chính phủ bố trí cho các dự án và

100

chƣơng trình mục tiêu cũng nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tƣ xây dựng gắn quản lý đầu tƣ xây dựng với

quản lý ngân sách tỉnh. Thực hiện việc phân cấp về vốn và công trình theo Quyết

định số 03/2011/QĐ- UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của UBND Hà Nam về

việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tƣ phát triển bằng

nguồn ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2015.

- Đối với công tác cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi từ NSNN:

Công tác cấp phát vốn đã đƣợc Kho bạc Nhà nƣớc quan tâm thực hiện

nghiêm túc. Sở Tài chính tỉnh Hà Nam và Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh đã phối hợp

tƣơng đối tốt, thông qua kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ đã phát hiện, tiến

hành giảm trừ thanh toán các khoản chi không đúng quy định.

Riêng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành: Việc thẩm tra

quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện theo đúng các hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về

quyết toán vốn đầu tƣ, đảm bảo đúng quy trình và thời gian; chất lƣợng công tác

thẩm tra quyết toán đã từng bƣớc đƣợc nâng cao.

3.2.4.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân

a, Những hạn chế lớn

- Đối với công tác lập dự toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN:

Công tác lập dự toán sử dụng vốn còn xảy ra tình trạng trùng lắp; kế hoạch

dự toán đƣợc đƣa ra quá thấp so với thực tế triển khai dự án đầu tƣ, dẫn đến tình

trạng thiếu chủ động trong việc cân đối vốn NSNN cho các dự án, ảnh hƣởng đến

tiến độ, chất lƣợng hoàn thiện của các dự án.

Mặt khác, công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cũng chƣa đạt đƣợc hiệu

quả nhƣ mong đợi. Tình trạng nợ vốn XDCB vẫn ở mức cao, nguyên nhân là do

trƣớc đây đã quyết định phê duyệt và triển khai nhiều chƣơng trình, dự án vốn lớn

nhƣng đến khi kinh tế phát triển chậm, thu ngân sách thấp, chi đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi từ NSNN và trái phiếu đã không đáp ứng đƣợc yêu cầu đầu tƣ

101

kết cấu. Lạm phát cao trong thời gian qua cũng khiến cho giá cả vật tƣ, thiết bị tăng,

thay đổi về chính sách tiền lƣơng làm cho giá trị công trình tăng lên.

- Đối với công tác cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi:

Công tác cấp phát vốn chƣa theo kịp tiến độ thi công công trình dẫn đến tình

trạng có nhiều công trình bị kéo dài thời gian thi công gây lãng phí vốn rất lớn.

Công tác thanh toán vốn đầu tƣ do Kho bạc Nhà nƣớc phối hợp cùng Sở Tài

chính tỉnh thực hiện. Tỉnh Hà Nam hiện vẫn còn tình trạng thanh toán ngƣợc quy

trình, Kho bạc Nhà nƣớc chỉ thanh toán một phần vốn tạm ứng, rồi sau đó mới

thanh toán tiếp khi có quyết toán phê duyệt. Nhƣ vậy, Kho bạc Nhà nƣớc đã không

thực hiện đúng chức năng, chƣa đảm bảo thanh toán đúng thời gian quy định, gây

nhiều khó khăn cho nhà thầu về vấn đề vốn trong quá trình thi công, xây dựng công

trình do không đƣợc thanh toán kịp thời, gây chậm trễ trong công tác giải ngân vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, tình trạng nợ thanh toán vốn đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi vẫn chƣa giảm.

Về công tác quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình vẫn còn

nhiều khó khăn cần tháo gỡ, số lƣợng quyết toán cần thẩm tra phê duyệt rất nhiều,

dẫn tới tình trạng thẩm tra không kịp tiến độ và chất lƣợng thẩm tra chƣa thực sự

đảm bảo.

b, Nguyên nhân d n đến hạn chế

- Nhóm nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, việc chấp hành pháp luật trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN chƣa nghiêm, sai phạm xảy ra trong nhiều khâu của quá

trình đầu tƣ dƣới nhiều hình thức khác nhau; đối tƣợng tham gia vào đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi đa dạng về ngành nghề và hình thức cho nên rất khó kiểm

soát. Mặt khác, trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi cũng

còn rất nhiều vấn đề, không ít cán bộ quản lý, điều hành thiếu trách nhiệm... Đây

chính là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN thấp.

102

Thứ hai, tỉnh Hà Nam hiện chƣa thực sự làm tốt công tác quy hoạch, quy

hoạch chƣa phù hợp với thực tế, chất lƣợng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội

thấp, quy hoạch chủ yếu là để đủ thủ tục phê duyệt dự án dẫn đến thƣờng phải điều

chỉnh quy hoạch khi dự án đi vào thực hiện, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

nhiều khi không đúng thẩm quyền.

Thứ ba, bộ máy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm, do đó, năng lực chuyên môn của cán bộ chƣa

cao, chƣa chuyên nghiệp. Mặt khác, tình trạng chƣa rõ ràng và thiếu chế tài trong

việc phân cấp quản lý lại dẫn đến tình trạng phê duyệt nhiều dự án có tổng mức đầu

tƣ cao gấp nhiều lần so với nguồn vốn do cấp mình quản lý; phê duyệt ngay cả khi

không cân đối đƣợc nguồn vốn không chỉ rõ đƣợc nguồn vốn. Bên cạnh đó, các cơ

quan quản lý của tỉnh cũng chƣa kiên quyết trong việc thực hiện nguyên tắc bố trí

kế hoạch vốn đầu tƣ hằng năm nhƣ nhiều công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng

lâu dài nhƣng không đƣợc bố trí kế hoạch vốn để thanh toán dứt điểm.

Ngoài ra, do mong muốn đẩy nhanh tiến độ, sớm đƣa công trình vào sử

dụng, nhiều nơi còn cho phép nhà thầu tự ứng vốn để thi công trƣớc quá số vốn

đƣợc bố trí. Việc xử lý vi phạm cũng không nghiêm, khiến nợ đọng xây dựng cơ

bản kéo dài và gây lãng phí, giảm hiệu quả đầu tƣ.

Thứ tư, sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng gây ảnh

hƣởng rất lớn đến công tác kế hoạch phân bổ vốn và chậm thanh, quyết toán vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Công tác kiểm soát, thanh tra và

thanh toán vốn còn nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí, thất thoát vẫn còn xảy ra ở

nhiều công trình và tƣơng đối phổ biến. Mặc dù đã có những sự thay đổi về quản lý

nhà nƣớc, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tƣ và ban quản lý dự án trong việc

quản lý sử dụng vốn đầu tƣ nhƣng thực tế cho thấy nhiều chủ đầu tƣ và ban quản lý

dự án vẫn không làm tròn trách nhiệm kiểm tra về chất lƣợng và tiến độ thi công

công trình. Nhiều công trình phải lui lại hằng năm so với kế hoạch, trong khi đó vẫn

có những công trình mới xây dựng xong đã hỏng nặng gây lãng phí vốn đầu tƣ.

Công tác lập dự án và thẩm định không bám sát với thực tế nhất là tình hình thị

103

trƣờng nguyên vật liệu nên nhiều công trình khi tiến hành xây dựng vốn thực hiện

đã vƣợt xa so với dự toán ban đầu, gây khó khăn cho công tác thanh toán vốn cũng

nhƣ kế hoạch chung của cả địa phƣơng và cả nƣớc. Không ít trƣờng hợp công trình

chƣa xây dựng xong đã hết vốn cần phải kéo dài thời gian thi công đã đẩy các chi

phí nhân công, vật tƣ và chi phí chung thực hiện dự án lên cao, các khoản này đều

do NSNN phải gánh chịu.

Thứ năm, năng lực của một số chủ đầu tƣ tuy đã có chuyển biến, nhƣng chƣa

theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ đƣợc giao, thiếu những cán bộ có năng lực, có trình

độ chuyên môn, nên triển khai các thủ tục xây dựng cơ bản còn lúng túng mất nhiều

thời gian trong khâu thủ tục hành chính. Một số chủ đầu tƣ thiếu tinh thần trách

nhiệm, có hiện tƣợng giao phó bỏ mặc cho đơn vị tƣ vấn triển khai chuẩn bị dự

án;…

- Nhóm nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, sự thay đổi của các cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN: Việc thay đổi thƣờng xuyên các cơ chế chính

sách trong đầu tƣ và xây dựng nói chung, trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN nói riêng gây rất nhiều khó khăn cho các chủ đầu tƣ, các cơ

quan quản lý, đặc biệt đối với các công trình dự án đang trong quá trình triển khai

hoặc đang tổ chức thi công. Việc thẩm định và quyết định đầu tƣ đƣợc phân cấp

song lại chƣa quy định những điều kiện ràng buộc cụ thể. Do đó đã tạo ra sự phân

tán đáng kể trong đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, gây nên khá nhiều lãng phí

về vốn và làm giảm hiệu quả vốn đầu tƣ.

Thứ hai, sự biến động của nền kinh tế vĩ mô gây ảnh hƣởng rất lớn đến việc

lập kế hoạch phân bổ, giải ngân và thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi từ NSNN. Cụ thể, trong những năm vừa qua, Chính phủ và các Bộ,

ngành thƣờng xuyên có các văn bản chỉ đạo tăng cƣờng về quản lý cắt giảm vốn

đầu tƣ công, điều đó đã tác động trực tiếp đến việc bố trí vốn đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi.

Thứ ba, sự thay đổi của môi trƣờng sinh thái mà trực tiếp là những diễn biến

104

bất thƣờng của thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.

Trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, lĩnh vực đầu tƣ công nói

chung, đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nói riêng còn bộc lộ nhiều

nhƣợc điểm làm giảm sút tốc độ tăng trƣởng kinh tế, gây lãng phí thất thoát vốn đầu

tƣ, làm giảm hiệu quả vốn đầu tƣ. Việc phân tích đánh giá một cách đầy đủ về các

nguyên nhân chủ quan, khách quan của những thành công và những hạn chế trong

lĩnh vực quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN sẽ là những căn

cứ thực tiễn quan trọng cho những giải pháp có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà

Nam nói riêng trong thời gian tới.

Tiểu kết luận của Chương 3

Trong giai đoạn 2012 – 2015, đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam, quản lý chi NSNN trong đầu tƣ xây dựng công

trình thủy lợi ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đầu tƣ xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn còn một số bất cập. Vì vậy, trong

chƣơng này, thực trạng trong từng khâu quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đƣợc phân tích, chứng minh bằng các số liệu cụ

thể từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu quản lý.

Đồng thời, những nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế cũng đƣợc phát

hiện; và đây cũng là cơ sở cho các đề xuất giải pháp ở chƣơng tiếp theo. Các giải

pháp sẽ tập trung vào việc khắc phục những hạn chế và giải quyết các nhân tố có

ảnh hƣởng nhiều nhất để tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

105

NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 -

2020, TẦM NHÌN 2030

4.1. ĐỊNH HƢỚNG

4.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng

4.1.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020

Tập trung chuyển đổi cơ cấu và phân bổ lao động từ khu vực nông nghiệp,

năng suất thấp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ theo hƣớng đẩy mạnh phát triển

những ngành mà Tỉnh có tiềm năng, lợi thế; phát triển dịch vụ, thƣơng mại chất

lƣợng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng phát triển giao thông, xây

dựng mới các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, có công nghiệp và du lịch

phát triển năng động, tập trung hơn cho các vùng có lợi thế về vị trí địa lý và kết nối

giao thông.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công nghiệp -

xây dựng, bảo đảm an ninh lƣơng thực theo quy định và ƣu tiên sử dụng các loại đất

tốt, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng

đất, trong đó duy trì diện tích đất trồng lúa ở mức 26.000 ha.

Tốc độ tăng trƣởng bình quân ngành Nông – lâm – thủy sản giai đoạn 2016 -

2020 đạt 3,0%. Phấn đấu đến năm 2020 ngành nông nghiệp đạt giá trị khoảng 6.200

tỷ đồng. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần xuống khoảng 8,2% vào năm 2020

trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh; giảm tỷ lệ thiếu việc làm thƣờng xuyên xuống còn 6 -

8% và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp đạt khoảng 28 triệu đồng/ngƣời vào

năm 2020, trong đó:

Về trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp: Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản

xuất bình quân khoảng 2% giai đoạn 2016 - 2020. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hƣớng tăng mạnh chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, mở rộng diện tích

106

cây vụ đông hàng hóa. Hƣớng mạnh tới xuất khẩu trên cơ sở thâm canh vùng

nguyên liệu và đẩy mạnh công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi theo hƣớng tập

trung, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 65% khu chăn nuôi gia súc, gia cầm để

nuôi đƣợc 70% số đầu lợn và 90% số đầu gia cầm trong tổng đàn, theo phƣơng thức

công nghiệp ( tăng cƣờng ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ).

Về lâm nghiệp: Nâng cao giá trị đóng góp kinh tế của ngành lâm nghiệp và

thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, cân đối giữa trồng rừng, khai thác

chế biến và dịch vụ lâm nghiệp; xây dựng lâm phận ba loại rừng với cơ cấu hợp lý,

giữ tỷ lệ che phủ của rừng khoảng 7% vào năm 2020, diện tích khoảng 6.000 ha,

góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ đất đai, nguồn

nƣớc.

Về thủy sản: Phát triển thủy sản toàn diện, phấn đấu giá trị sản xuất tăng bình

quân khoảng 6,2% trong giai đoạn 2016 - 2020. Coi thủy sản là ngành kinh tế quan

trọng và còn nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất, đặc biệt là vùng trũng, không

thuận lợi đối với trồng trọt.

Về xây dựng và phát triển nông thôn: Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã

trong Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới); nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông thôn; nâng thu nhập của

ngƣời dân lên gấp 2,2 - 2,5 lần so với năm 2011; ngăn chặn và xử lý kịp thời các

điểm gây ô nhiễm nghiêm trọng về môi trƣờng.

Xây dựng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thiết yếu ở nông thôn, chú trọng

đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển kinh tế và các hình

thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn và xây dựng

nông thôn mới.

Về phát triển hệ thống giao thông: Tiếp tục củng cố nâng cấp các tuyến giao

thông đã có, kết hợp với việc xây dựng mới một số tuyến đƣờng liên tỉnh, đƣờng

nội tỉnh, đƣờng đô thị, trong đó:

+ Đối với các đƣờng quốc lộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành

xây dựng và khai thác có hiệu quả tuyến đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; nâng

107

cấp tuyến quốc lộ 1A, 21A, 21B, 38 đoạn đi qua tỉnh Hà Nam; xây dựng tuyến

đƣờng và cầu vƣợt sông Hồng nối đƣờng cao tốc Bắc Nam với đƣờng cao tốc Hà

Nội - Hải Phòng (điểm đầu Hà Nam - điểm cuối Hƣng Yên); xây dựng đƣờng 499

và cầu vƣợt sông Hồng nối đƣờng cao tốc Bắc Nam với quốc lộ 39 thuộc địa phận

Thái Bình; nâng cấp tuyến đƣờng nối ba tỉnh Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình

thành quốc lộ.

+ Về các tuyến đƣờng nội tỉnh: Nhựa hóa, bê tông hóa 100% mặt đƣờng;

nâng cấp toàn bộ chiều dài đƣờng tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, các cầu

trên tuyến phù hợp với cấp đƣờng; nâng cấp các tuyến đƣờng trong các khu đô thị

cũ, hoàn thành đƣờng nội thị các khu đô thị mới theo quy hoạch; xây dựng một số

tuyến trục chính đô thị: đại lộ Đồng Văn - Phủ Lý và cầu vƣợt sông Châu,…

+ Về đƣờng giao thông nông thôn: Đến cuối năm 2016, nhựa hóa hoặc bê

tông hóa toàn bộ đƣờng liên xã, đƣờng xã đạt tiêu chuẩn đƣờng giao thông nông

thôn loại A hoặc loại B.

+ Giao thông đƣờng thủy: Nâng cấp, cải tạo nạo vét luồng các tuyến sông, hệ

thống cảng và kho bãi đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển vật tƣ nguyên liệu cho sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thông tuyến sông Châu nối với sông Hồng, cải tạo

các tuyến để tàu 50 - 200 tấn hoạt động.

+ Hoàn chỉnh nâng cấp tuyến đƣờng sắt Bắc Nam; và đến năm 2020, ga Phủ

Lý sẽ đƣợc xây dựng trở thành ga trung chuyển hàng hóa lớn ở miền Bắc nói chung

và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây

dựng đƣờng sắt Bắc Nam thành đƣờng sắt đôi theo quy hoạch chung của ngành

đƣờng sắt.

4.1.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của

tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020

* Lĩnh vực trồng trọt

Bố trí diện tích lúa lai, lúa chất lƣợng cao vào gieo cấy phù hợp từng vụ sản

xuất. Phấn đấu đạt khoảng 50% diện tích lúa lai. Diện tích lúa chất lƣợng cao đạt

trên 30%. Hạn chế thấp nhất trà lúa Xuân sớm và mở rộng diện tích gieo cấy lúa

108

Xuân muộn, lúa Mùa sớm nhằm tạo điều kiện mở rộng diện tích gieo trồng cây vụ

Đông hàng hoá. Mở rộng diện tích lúa gieo thẳng, phấn đấu vụ Xuân đạt 50% diện

tích, vụ Mùa đạt 20% diện tích gieo cấy. Vụ Đông mở rộng trồng các loại cây có

giá trị kinh tế cao nhƣ đậu tƣơng, lạc, khoai tây, bí xanh, dƣa chuột theo hƣớng sản

xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tiếp tục tổ chức thực hiện các chƣơng trình, đề án trong lĩnh vực trồng trọt,

các chƣơng trình có sự liên kết sản xuất theo chuỗi từ cung ứng vật tƣ, hƣớng dẫn

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân nhằm nâng cao

hiệu quả trên đơn vị diện tích. UBND tỉnh và các tổ chức hữu quan phối hợp trách

nhiệm, hoàn thiện xây dựng các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh

xúc tiến đầu tƣ mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào sản xuất

nông nghiệp.

* Công tác thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão

UBND tỉnh cần tập trung chỉ đạo Công ty Khai thác công trình thủy lợi và

các địa phƣơng làm tốt công tác tƣới, tiêu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, phát

động và chỉ đạo thực hiện kế hoạch làm thủy lợi vụ Đông Xuân cho cả giai đoạn

2016-2020.

Xây dựng phƣơng án phòng chống lụt bão, úng, hạn, thực hiện tốt công tác

tu bổ đê điều thƣờng xuyên theo kế hoạch. Phối hợp chặt chẽ với các địa phƣơng

thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra các công trình thủy lợi, đê, kè, cống và các vị trí

xung yếu; kiểm tra, sửa chữa, kịp thời khắc phục các sự cố về máy móc thiết bị và

chuẩn bị đầy đủ vật tƣ trƣớc mùa mƣa bão để chủ động trong công tác phòng chống

lụt bão, đảm bảo an toàn cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và kinh tế trong tỉnh.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan chức năng và

các địa phƣơng kiểm tra đôn đốc thực hiện Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống

lụt bão, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.

* Công tác phát triển nông thôn

Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ và tích cực, chủ động triển

khai thực hiện có kết quả các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây

109

dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các huyện xã

theo đúng kế hoạch đƣợc giao, phấn đấu thực hiện mục tiêu hết năm 2020 có từ

50% xã và huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tiếp tục phối hợp với các địa phƣơng thực

hiện xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX dịch vụ sản xuất kinh doanh có hiệu

quả kinh tế cao phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tổ

chức tập huấn,đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn, gắn công tác tập

huấn nghề với việc tổ chức sản xuất và tiêu thủ sản phẩm. Thực hiện công tác xúc

tiến thƣơng mại, đặc biệt chú trọng các cơ chế, chính sách mới để thu hút mạnh các

doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đầu tƣ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản

trong tỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện kiện toàn mạng lƣới khuyến nông viên cơ sở để tạo điều

kiện đẩy mạnh công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hỗ trợ nông

dân vƣơn lên trong sản xuất. Triển khai thực hiện và hoàn thành kế hoạch về nƣớc

sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia cho cả

giai đoạn đến năm 2020.

4.1.1.3. Dự báo về nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư xây dựng mới và cho việc khai

thác, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn Hà Nam giai đoạn đến

năm 2020

* Mục tiêu

Đầu tƣ các trung tâm giống bảo đảm sản xuất và cung ứng đủ giống cây trồng,

vật nuôi có năng suất, chất lƣợng cao phục vụ chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp, kinh tế nông thôn; các công trình thuỷ lợi vùng đồi, ƣu tiên các dự án

tới ruộng có diện tích tập trung sản xuất hàng hoá. Đầu tƣ các tuyến đê sông, kè

trọng điểm, chủ động phòng chống lũ, bảo đảm an toàn cho sản xuất và đời sống

nhân dân.

* Các trọng điểm đầu tƣ

- Kiên cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mƣơng tƣới, tiêu.

- Phát triển mạng lƣới giao thông nông thôn, bảo đảm tốt hơn yêu cầu kết

110

nối.

- Phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở

nông thôn.

* Tổng vốn đầu tƣ dự kiến: 1.067 tỷ đồng, trong đó

-Vốn của NSNN 446 tỷ đồng

-Đầu tƣ qua ngân sách tỉnh 379 tỷ đồng

-Huy động các nguồn khác 242 tỷ đồng

4.1.2. Định hướng cơ bản về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các dự án đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Hà Nam giai đoạn 2016 – 2020

Việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của NSNN

phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và phát triển kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các

vấn đề xã hội, đẩy nhanh công cuộc xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu

nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các bộ phận dân cƣ; kiểm soát và duy trì sự

phân tầng không làm tăng các nguy cơ gây bất ổn xã hội, phá hoại môi trƣờng sinh

thái.

Việc phân bổ nguồn lực phải bảo đảm cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất

theo hƣớng tiến bộ và hiệu quả bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, doanh nghiệp

và ngƣời lao động. Tạo mọi điều kiện để giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng

suất lao động. Trong đó, chú trọng đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN:

Một là, hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ nguồn

ngân sách nhà nƣớc phải bảo đảm tính đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội.

Trƣớc hết, phải bảo đảm tính đồng bộ trong cơ chế chính sách, mọi thể chế, quy

định phải minh bạch rõ ràng, dễ hiểu, công khai, tạo điều kiện cho các chủ thể thực

hiện thống nhất (tránh chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy định), tham gia vào thị

trƣờng và tiến hành hoạt động sản xuất, tiếp cận các yếu tố vốn, lao động, đất đai,

công nghệ thật sự thuận lợi.

111

Hai là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

trong điều kiện hội nhập và mở cửa phải bảo đảm vừa phù hợp với điều kiện trong

nƣớc, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế mà nƣớc ta đã cam kết, tạo cơ hội thu hút

đƣợc mọi nguồn lực bên trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế xã hội thông qua

các dự án lớn.

Ba là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

phải theo hƣớng hiện đại và gắn kết chặt chẽ với thực hiện cải cách hành chính từ

trung ƣơng đến cấp tỉnh và cấp cơ sở. Hiện đại hoá quản lý theo hƣớng tăng cƣờng

ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và các mô hình quản lý hiện đại.

Bốn là, đổi mới quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi, gắn chặt

với việ nâng cao trách nhiệm giám sát và kỷ luật trong các khâu quản lý vốn (kỷ

luật chấp hành tổng mức đầu tƣ, dự toán, kỷ luật thanh toán, quyết toán vốn đầu

tƣ…). Ngăn ngừa đƣợc các hiện tƣợng quan liêu, tham nhũng, xin – cho, phát huy

đƣợc vai trò của bộ máy quản lý vốn trong điều hành một cách chủ động, chính xác,

kịp thời và hiệu quả.

4.2. QUAN ĐIỂM

Việc đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các công trình

thủy lợi từ NSNN phải quán triệt các quan điểm cơ bản dƣới đây:

Một là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi

từ ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nƣớc; bám sát

yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam hiện đại; hội nhập quốc tế; bám

sát yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp phù hợp với những đòi hỏi mới của thị trƣờng

trong nƣớc và xuất khẩu; đồng thời đảm bảo quyền, trách nhiệm giám sát và những

lợi ích cơ bản của ngƣời dân nói chung, mà trực tiếp là ở những khu vực, địa bàn có

các công trình thủy lợi do Nhà nƣớc đầu tƣ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà

nƣớc phải tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ; trong đó,

cấn chú trọng hỗ trợ các mô hình kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại nâng cao tỷ

trọng nông sản hàng hóa có chất lƣợng và sức cạnh tranh, đồng thời tạo môi trƣờng

112

thu hút mạnh các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc phải tập trung để phát triển các ngành mũi

nhọn, then chốt; phát triển cơ sở hạ tầng hoặc đầu tƣ để kích thích các thành phần

kinh tế khác phát triển.

Hai là, kết hợp chặt chẽ các lợi ích kinh tế: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi

ích cá nhân ngƣời lao động.

Để thực hiện phƣơng châm này, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc phải chú trọng đến khuyến khích lợi ích

vật chất, coi đó là động lực, là đòn bẩy kích thích hoạt động kinh tế đạt hiệu quả;

đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với việc kiểm tra đôn đốc, giám sát hợp lý toàn bộ

quá trình triển khai các dự án đầu tƣ.

Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của

Nhà nƣớc phải quan tâm đến kết hợp giữa nội lực và ngoại lực.

Kết hợp giữa nội lực và ngoại lực sẽ góp phần huy động tối đa sức mạnh của

cả dân tộc và sức mạnh của thời đại để phát triển kinh tế. Sự kết hợp đó sẽ tạo điều

kiện để huy động triệt để các nguồn lực trong nƣớc, tranh thủ huy động tối đa các

nguồn lực ngoài nƣớc. Muốn vậy, phải tạo đƣợc môi trƣờng đủ sức hấp dẫn để

khuyến khích mạnh đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Chú trọng đầu tƣ phục vụ cho việc

phát triển một nền kinh tế hƣớng ngoại. Theo đó, hƣớng vào đầu tƣ cơ sở hạ tầng,

phát triển công nghệ, đầu tƣ đúng mức vào giáo dục - đào tạo... Đó là điều kiện để

đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, xuất khẩu vốn và lao động. Mặt khác, có thể

tiếp nhận tốt nhất vốn công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ nƣớc ngoài.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc

phải đi đôi với việc có chính sách khuyến khích đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân

nƣớc ngoài.

Bốn là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi

của Nhà nƣớc phải đặc biệt chú trọng nhân tố con ngƣời.

Vai trò của con ngƣời phải đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nhân tố đặc biệt quan

trọng, đòi hỏi phải đặt đúng vị trí trung tâm. Trong hệ thống sản xuất, con ngƣời

113

vừa là mục tiêu, vừa là phƣơng tiện.

Coi trọng nhân tố con ngƣời trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện trên các nội dung sau:

- Phải chú trọng khuyến khích đi đôi với việc đề cao trách nhiệm vật chất. Cần

thực hiện thƣởng phạt kịp thời và đúng mức để phát huy tác dụng tích cực, hạn chế

tác động tiêu cực của con ngƣời trong hệ thống quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc.

- Coi trọng công tác tổ chức, giáo dục, bồi dƣỡng và đào tạo cán bộ các cấp

trong hệ thống quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi của Nhà nƣớc. Nâng

cao khả năng quản lý của họ không chỉ về chuyên môn, mà còn cả về chính trị, tổ

chức nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.

Năm là, kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế - xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc.

Lợi ích kinh tế của vốn đầu tƣ biểu hiện ở mức thực hiện các mục tiêu kinh tế

nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất của xã hội. Nó thể hiện cụ thể sự thay đổi về khối

lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu sản phẩm; sự thay đổi về chi phí sản xuất và mức lợi

nhuận thu đƣợc.

Lợi ích xã hội của vốn đầu tƣ thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu xã hội

nhƣ: chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hoá - xã hội... Theo đó, còn bao gồm

những sự thay đổi về điều kiện sống và lao động; về môi trƣờng sống; về sử dụng

thời gian tự do; về hƣởng thụ văn hoá, chăm sóc y tế; về sự bình đẳng và quyền tự

quyết của các dân tộc.

Sáu là, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần đƣợc xem xét toàn diện trong suốt cả

quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh.

Quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh một dự án gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ,

thực hiện đầu tƣ và đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Mỗi một giai đoạn có đặc

điểm và tính chất khác nhau nên có vai trò và tác dụng khác nhau đối với hiệu quả

sử dụng vốn đầu tƣ.

Chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ là những giai đoạn chi phí về vốn đầu tƣ

114

rất lớn nhƣng chƣa tạo ra sản phẩm, chƣa thu đƣợc lợi ích từ dự án. Các hoạt động

cụ thể nhằm hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của hai giai đoạn 2016-2020

cần tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng của các sản phẩm phần khảo sát, thiết kế

- dự toán; nâng cao chất lƣợng sản phẩm đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi; bảo

đảm thời gian thi công; giảm thiểu những thất thoát lãng phí trong đầu tƣ xây dựng

công trình thủy lợi.

Trong giai đoạn kết thúc đƣa dự án vào khai thác sử dụng (tức là mục tiêu cuối

cùng của dự án đƣợc thực hiện), các lợi ích kinh tế - xã hội từ dự án đƣợc thu nhận.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này cần phải tập trung vào việc

thực hiện tốt tổ chức sản xuất; quản lý kỹ thuật, công nghệ; quản lý lao động, tài

chính, tiêu thụ sản phẩm để hiệu suất máy móc thiết bị, năng suất lao động đƣợc

nâng cao; vốn sản xuất đƣợc tiết kiệm; sản phẩm tiêu thụ nhanh; giá cả hợp lý. Đó

là những yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng

vốn đầu tƣ. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ cần phải đƣợc xem xét toàn

diện trên cả ba giai đoạn của quá trình đầu tƣ hoàn chỉnh.

4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu

4.3.1. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc quản lý vốn ( quản lý chi phí) đầu tư xây

dựng công trình cho các chủ thể có liên quan

Đối với các cơ quan của Nhà nước quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước:

Thứ nhất, rà soát lại thật sự nghiêm túc chức năng quản lý vốn đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi từ NSNN của các cơ quan, đơn vị quản lý để phân định

chức năng rõ ràng hơn; và từ đó có đƣợc một cơ cấu cán bộ hợp lý, phù hợp với

nhiệm vụ đƣợc giao. Ngoài cán bộ trụ cột (lực lƣợng chính là cán bộ kinh tế, tài

chính) cần có một số kỹ sƣ công trình để thực hiện các công việc thẩm tra, đánh giá,

tổng hợp những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, môi trƣờng… của dự án công trình và

góp phần tham mƣu một cách tổng hợp nhất cho lãnh đạo quyết định các vấn đề

không đơn thuần về kinh tế mà yêu cầu đặt ra.

Thứ hai, HĐND tỉnh cần triển khai phân cấp mạnh và phân công hợp lý

115

trong quản lý đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN để đảo đảm tính tự chủ

và nâng cao năng lực sáng tạo của cấp dƣới. Cấp nào đảm nhiệm vai trò cấp đó.

Việc phân cấp chú ý các yêu cầu quan trọng đó là: Phân cấp phải đồng bộ với bộ

máy, trƣớc hết là cơ quan UBND thực hiện phân cấp cho cấp dƣới. Việc phân cấp

phải đi với phân quyền và xác định rõ trách nhiệm đi kèm để có điều kiện thực hiện

các công việc một cách chủ động (tránh các hiện tƣợng can thiệp hành chính hoặc

phi hành chính, hoặc phi kinh tế… ảnh hƣởng đến nhiệm vụ phân cấp). Bên cạnh

đó, phân cấp phải chú ý đến nâng cao trình độ, tập huấn, hƣớng dẫn cấp dƣới và

tăng cƣờng kiểm tra, chỉ đạo… là những điều kiện rất quan trọng mới có thể quản lý

hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.

Thứ ba, triển khai mạnh mẽ cải cách hành chính theo đề án của Chính phủ,

nhƣng không nên quá máy móc cứng nhắc. Cải cách hành chính phải đi đôi với

nâng cao chất lƣợng cán bộ (gốc vấn đề) và phải gắn với áp dụng hiện đại hoá công

nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN. Cải

cách hành chính trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN là

một trong những trọng tâm của cải cách nền hành chính quốc gia mà Chính phủ đã

có chƣơng trình đến 2020. Yêu cầu cải cách hành chính là phải làm đồng bộ tất cả

các khâu: Thể chế, bộ máy, con ngƣời và tài chính công; làm một cách thƣờng

xuyên, uyển chuyển, nhƣng phải đảm bảo hiệu quả. Hiện nay, ở cấp cơ sở đang

triển khai cơ chế một cửa ở tất cả các cơ quan nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ

(thời gian rút ngắn, thủ tục đơn giản, thuận tiện trong giao dịch…) và hiệu quả quản

lý. Tuy vậy, một số trƣờng hợp cần đƣợc nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp thực tế,

tránh áp đặt máy móc trong giao dịch một cửa

Thứ tư, nâng cao chất lƣợng cán bộ, nhất là những cán bộ làm công tác kiêm

nhiệm nhiều vị trí, công việc khác nhau, đặc biệt là cán bộ tại Sở Tài chính tỉnh theo

những yêu cầu sau:

Về trình độ chuyên môn: Cán bộ phải có kiến thức tổng hợp để đáp ứng yêu

cầu thẩm định dự án đầu tƣ. Bên cạnh đó, cán bộ cần phải có một số kiến thức cơ

bản về kinh tế thị trƣờng, về tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, cần phải nắm vững

116

mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình phát triển kinh tế - xã

hội của huyện, tỉnh và có khả năng nắm bắt, thu thập và xử lý nhanh những thông

tin khi chủ đầu tƣ và các cơ quan có liên quan chuyển đến.

Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách

nhiệm với công việc, có tính kỷ luật cao, nhiệt tình trong công việc, khách quan

trong công tác thẩm định, có ý thức tự rèn luyện và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho mình

để xứng đáng là những ngƣời thực hiện chức năng tham mƣu cho UBND tỉnh.

Muốn có một đội ngũ nòng cốt, muốn hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ

xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN ngay từ yếu tố con ngƣời, trong thời gian tới,

UBND tỉnh Hà Nam cần tiếp tục kiện toàn đội ngũ này theo các hƣớng sau:

- Cần nhanh chóng tiến hành chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN, bởi công việc quản lý này buộc phải

trải qua nhiều bƣớc và vì thế cần phải có một số lƣợng cán bộ đủ để có thể tiến quản

lý bảo đảm hiệu quả hoạt động đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên

địa bàn.

- Chủ động thƣờng xuyên bồi dƣỡng những kiến thức chuyên môn và những

kiến thức hỗ trợ cho hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ

NSNN, để giúp cho cán bộ thẩm định nắm bắt đƣợc các kiến thức mới phù hợp với

tình hình thực tế và giải quyết tốt các yêu cầu chính đáng của các địa phƣơng có dự

án đầu tƣ.

- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác, khen thƣởng kỷ luật

phải rõ ràng, khoa học. Sau đó cần đƣợc công bố rộng rãi để mọi ngƣời biết, phấn

đấu, đánh giá và kiểm tra.

- Tập huấn 100% cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tƣ về một số văn bản

quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc nhằm tránh việc hiểu sai lệch về những nội dung

đƣợc đƣa ra, bởi vì công việc thẩm định này tại cấp huyện đƣợc thực hiện dựa chủ

yếu vào các văn bản, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn của Nhà nƣớc.

- Có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích cán bộ quản lý vốn

đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN nâng cao trình độ bằng cách đi học

117

thêm và tự trau dồi.

- Cử một số cán bộ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nắm bắt kịp thời và áp dụng tốt, khi có những

thay đổi trong công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi (thay đổi do

phát hành thêm một số văn bản mới).

- Kiên quyết đƣa ra khỏi hệ thống quản lý những cán bộ, công chức không đủ

tƣ cách phẩm chất và trình độ. Coi việc tuyên truyền giáo dục cán bộ đảng viên,

nhân dân trong tỉnh sống và làm việc theo tấm gƣơng Chủ tịch Hồ Chí Minh là việc

làm thƣờng xuyên. Không để xảy ra hiện tƣợng cán bộ, công chức vi phạm tiêu cực

trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN.

Đối với nhóm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình thủy

lợi từ NSNN là chủ đầu tư, nhà thầu:

Tăng cƣờng kỷ cƣơng phép nƣớc trong quản lý dự án nhƣng phải linh hoạt

trong chỉ đạo điều hành. Hiện nay, nhìn chung công tác quản lý dự án mới chỉ đƣợc

quan tâm ở khâu xây dựng lắp đặt công trình còn các khâu khác nhƣ môi trƣờng, an

toàn, báo cáo tình hình, thanh toán, quyết toán… còn nhiều vấn đề chƣa chấp hành

kỷ luật. Nhiều dự án không quyết toán hoặc không quyết toán đƣợc (vi phạm) đều

không đƣợc xử lý dứt điểm. Yêu cầu tăng cƣờng trách nhiệm của chủ đầu tƣ trong

thời gian tới chính là tăng cƣờng tự chủ của ban quản lý dự án. Tăng cƣờng tự chủ

đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm và chấp hành tốt các quy định của cơ chế

chính sách và pháp luật. Mặt khác, do các chủ đầu tƣ dự án làm việc với các nhà

thầu thông qua hợp đồng nên phải linh hoạt uyển chuyển bám sát thị trƣờng, bám

sát thực tế hiện trƣờng để báo cáo cấp trên những biến động và đề xuất điều chỉnh

kịp thời đảm bảo hoàn thành dự án theo kế hoạch giao. Bên cạnh đó, cần nâng cao ý

thức trách nhiệm và giáo dục đạo đức nghề nghiệp của chủ đầu tƣ. Những năm tới,

khi nền kinh tế thị trƣờng bƣớc vào giai đoạn phát triển mới, sẽ chuyển dần sang

hình thức tƣ vấn quản lý dự án, một loại hình dịch vụ có tính chất chuyên môn hoá

118

cao và hiệu quả cũng cao hơn.

4.3.2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý tổng mức đầu tư xây dựng

công trình

Phải tập trung cho các dự án trọng điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn và các khu công nghiệp của tỉnh; khuyến khích mạnh các thành phần kinh tế

đầu tƣ vào các dự án có khả năng thu hồi vốn để tạo sức hấp dẫn thu hút các nguồn

vốn đầu tƣ...

- Đối với các dự án trọng điểm, UBND tỉnh phải phân loại để tập trung đầu tƣ.

Những dự án này phải có ý nghĩa chiến lƣợc, có tác động mạnh đến các ngành,

vùng và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ nhƣ: các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị

và những vùng ngành có nhiều tiềm năng. Mặt khác, trong quá trình thực hiện, đòi

hỏi các ngành các cấp phải có sự ƣu tiên, chú trọng và tuân thủ đúng trình tự thủ tục

đầu tƣ.

- Đối với các địa bàn trọng điểm phát triển nông nghiệp sản xuất hang hóa và

các khu công nghiệp của tỉnh và những ngành, vùng có nhiều lợi thế, tỉnh cần lập

phát triển quy hoạch đồng bộ. Trên cơ sở đó, sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu

tƣ cơ sở hạ tầng (đầu tƣ thông qua việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cƣ...).

Mặt khác, phải có cơ chế khuyến khích đầu tƣ hợp lý nhƣ: ƣu đãi thuế, tín dụng, về

đầu tƣ chuyển giao công nghệ... để từ đó thu hút các nguồn vốn khác cùng đầu tƣ.

Phải xác định rõ rang rằng, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thông thoáng cùng với cơ

cấu đầu tƣ hợp lý sẽ là những điều kiện quan trọng để thu hút các nguồn nội lực và

ngoại lực cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện nay, nguồn vốn đầu tƣ

từ nƣớc ngoài, từ các doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ trên địa bàn tỉnh còn nhiều

tiềm năng chƣa đƣợc khai thác tốt. Trong những năm tới phải thông qua vốn đầu tƣ

từ NSNN của tỉnh để tập trung thu hút các nguồn vốn này.

- Muốn vậy, vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi thuộc ngân sách tỉnh phải

đóng vai trò hạt nhân để vừa thu hút các nguồn vốn khác, vừa có sức lan toả mạnh.

Trƣớc mắt, UBND tỉnh cần thông qua chính sách thuế, tài chính và các chính sách

khác để khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm tài trợ vốn đầu tƣ để

119

xây dựng các công trình hạ tầng, kiên cố hoá kênh mƣơng, cứng hoá giao thông

nông thôn, các công trình điện nƣớc, phát triển thêm ngành nghề và sản xuất các sản

phẩm mới...

4.3.3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình

Quy hoạch và kế hoạch có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lƣợng và

hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. Về nguyên tắc thì công tác lập quy

hoạch phải đi trƣớc một bƣớc. Tuy nhiên, công tác quy hoạch của nƣớc ta nói

chung và ở tỉnh Hà Nam nói riêng còn nhiều hạn chế, không rõ ràng, cụ thể khiến

cho hiệu quả của hoạt động hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi trong thời

gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế.

Quy hoạch phát triển hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở để đầu tƣ xây

dựng và phát triển mạng lƣới thủy lợi hợp lý và thống nhất trong cả nƣớc, có quy

mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và

hiệu quả của các công trình thủy lợi nói riêng và năng lực của ngành thủy lợi nói

chung.

Quy hoạch phát triển của nƣớc ta chƣa đƣợc xây dựng kịp thời dẫn đến việc

triển khai kế hoạch còn lúng túng, bị động. Điều này là do một số nguyên nhân khá

phổ biến, mà những năm tới cần khắc phục triệt để:

Các quy hoạch, chiến lƣợc phát triển chậm đƣợc phê duyệt, có những quy

hoạch phải trình nhiều năm mới đƣợc phê duyệt.

Dự báo nhu cầu phát triển chƣa thật chính xác làm cho công tác đầu tƣ tƣơng

đối dàn trải, không đáp ứng đƣợc nhu cầu trong tƣơng lai trong khi nhiều nơi lại

thiếu vốn để đầu tƣ.

Không lƣờng hết đƣợc tình hình biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã

hội…nên ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác huy động và sử dụng vốn đầu tƣ từ

NSNN.

Để nâng cao chất lƣợng công tác lập kế hoạch và quy hoạch, trong giai đoạn

đến năm 2020 cần áp dụng những giải pháp dƣới đây:

- Đầu tƣ hợp lý cho hệ thống trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho công tác lập

120

quy hoạch.

- Tiến hành thu thập thông tin một cách chính xác, đầy đủ, sát với nhu cầu

thực tế của từng vùng để phục vụ cho công tác quy hoạch nhằm đáp ứng đƣợc các

yêu cầu của thị trƣờng và của nền kinh tế.

- Nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ nghiệp vụ của đội ngũ lập quy

hoạch bằng các biện pháp nhƣ mở các lớp đào tạo, cử đi tu nghiệp ở các nƣớc có

trình độ phát triển cao hoặc thuê tƣ vấn chuyên nghiệp, tƣ vấn nƣớc ngoài. Cần

phải có đội ngũ đủ kinh nghiệm, trình độ năng lực cao, và có tầm nhìn xa thì công

tác lập tác lập quy hoạch, kế hoạch mới có thể đạt đƣợc chất lƣợng cần thiết.

- Trong quá trình lập quy hoạch cần cân đối nhu cầu đầu tƣ phát triển hệ

thống thủy lợi với khả năng cung ứng, huy động vốn. Việc lập quy hoạch cần phải

bám sát với tình hình thực tiễn của NSNN và của các nguồn vốn khác tránh tình

trạng đã lập xong quy hoạch nhƣng không có vốn để thực hiện, vì vậy quy hoạch,

kế hoạch trƣớc hết cần tập trung vào các dự án cấp bách trƣớc.

Quy hoạch phải cân đối, hài hòa giữa các vùng, các khu vực của tỉnh cũng

nhƣ trong từng tỉnh. Theo quy hoạch nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tầm nhìn đến

năm 2020, UBND tỉnh Hà Nam cần tập trung phát triển hệ thống công trình thủy lợi

ở khu vực miền tây của tỉnh.

Những năm trƣớc đây, công tác đánh giá thực hiện quy hoạch chƣa đƣợc

quan tâm triển khai nên việc thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch đã đƣợc duyệt

khó hoàn thành. Đặc biệt với Hà Nam là tỉnh có tốc độ phát triển nhanh, các điều

kiện kinh tế, xã hội thay đổi không ngừng đòi hỏi ngành thủy lợi cũng phải thích

ứng với sự chuyển biến đó. Trong khi quy hoạch nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tầm

nhìn đến năm 2020 của tỉnh Hà Nam đƣợc phê duyệt từ năm 2009 nhƣng đến nay

chƣa có sơ kết, tổng kết để đánh giá các kết quả đã đƣợc, đúc rút kinh nghiệm và

điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện để đảm bảo đạt đƣợc các chỉ tiêu, nhiệm

vụ quy hoạch đã đề ra và phù hợp với tình hình phát triển chung của tỉnh.

Hoàn thiện phân bổ kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình

thủy lợi từ NSNN:

121

Hiện nay, trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

tỉnh Hà Nam, do nhu cầu vốn không đáp ứng đủ, mặt khác việc tính toán xác định

sự cần thiết và hiệu quả của dự án chƣa thật khách quan và khoa học nên khâu phân

bổ vốn đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi rất nhạy cảm, và dễ mang tính chủ quan.

Để khắc phục hạn chế này yêu cầu đặt ra với khâu này trong chế độ khá chặt chẽ

song chƣa thực sự hiệu lực. Từ các phân tích của đề tài khâu này cần bảo đảm yêu

cầu cao về tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, do vậy phải theo

nguyên tắc, tiêu chí và định mức rõ ràng. Mặt khác phải kết hợp, lồng ghép nhiều

chƣơng trình dự án, nhiều nguồn vốn để không trùng hoặc bỏ sót, có quan điểm rõ

ràng về chống phân tán, và khắc phục chuyển kế hoạch tràn lan. Kiên quyết xoá cơ

chế xin cho và bao cấp trá hình. Xây dựng điều kiện phân bổ vốn bằng cách xác

định nguyên tắc, tiêu chí, mức phù hợp với tỉnh và khả năng ngân sách. Làm tốt

khâu phân bổ vốn có ý nghĩa quan trọng trong tiền đề mở đƣờng cho sự phát triển

bắt đầu từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sức hút đầu tƣ từ các nguồn vốn khác.

UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành, các cấp lập kế hoạch đầu tƣ trung và dài

hạn theo ngành, vùng. Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tƣ cho công tác

chuẩn bị đầu tƣ, đảm bảo cho công tác này đi trƣớc một bƣớc để làm cơ sở cho kế

hoạch đầu tƣ hằng năm, có nhƣ vậy mới tránh đƣợc tình trạng “xin - cho”.

Thực hiện bố trí vốn cho các công trình hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc thẩm

tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và những công trình chuyển tiếp, hạn

chế những công trình khởi công mới. Tập trung vốn cho các công trình dự án trọng

điểm của tỉnh. Tránh tình trạng bố trí vốn dàn trải, gây nợ đọng vốn xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách.

Chỉ ghi kế hoạch vốn cho các dự án có đủ điều kiện là: phải có dự án đầu tƣ,

báo cáo kinh tế kỹ thuật đƣợc phê duyệt trƣớc 31 tháng 10 năm trƣớc theo đúng quy

định của Nhà nƣớc.

4.3.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật

trong đầu tư xây dựng và và xác định giá xây dựng các công trình

Hằng tháng, UBND tỉnh phải có thông báo đơn giá vật tƣ, vật liệu một cách

122

kịp thời, đầy đủ tất cả các loại trên thị trƣờng. Để làm đƣợc điều này, UBND tỉnh

phải xây dựng quy chế quy định bảo đảm để cập nhật đầy đủ, liên hệ với các tỉnh

khác có vật liệu, vật tƣ mà Hà Nam chƣa xuất hiện để đƣa vào danh mục của Hà

Nam. Khi cập nhật phải ghi rõ tên, nơi xuất xứ, qui cách, phẩm chất... thuận lợi cho

việc thanh quyết toán và thanh kiểm tra sau này.

Rà soát lại các đơn giá không phù hợp với thực tế để điều chỉnh cho phù hợp.

Tránh tình trạng các nhà thầu gian dối trong thi công nhƣ: giảm kích thƣớc cấu

kiện, làm sai chủng loại... do phải mua vật tƣ, vật liệu cao hơn giá quy định.

UBND tỉnh Hà Nam, cần sớm kiến nghị Thủ tƣớng Chính phủ thống nhất việc

nối mạng tin học trong quản lý giá từ Bộ Tài chính xuống các sở, phòng trong toàn

quốc. Niêm yết và công khai rộng rãi để mọi ngƣời cùng biết. Từ đó hạn chế việc

thẩm định, phê duyệt giá tuỳ tiện, đồng thời rút ngắn đƣợc thời gian thực hiện dự

án.

Các bộ, ngành phải thống nhất, hoàn thiện lại công tác xây dựng các định

mức, bổ sung các định mức còn thiếu trong thực tế (đặc biệt là phần hoàn thiện của

nhóm công việc cao cấp) để các địa phƣơng thực hiện hiệu quả, chính xác trong lĩnh

vực xây dựng.

4.3.5. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung quản lý quyết toán vốn đầu tư xây

dựng các công trình

Theo chế độ quy định thì công trình dự án hoàn thành đƣa vào khai thác sử

dụng, chậm nhất là 9 tháng đối với dự án nhóm B; 6 tháng đối với dự án nhóm C

chủ đầu tƣ phải quyết toán công trình hoàn thành để bàn giao tài sản cho đơn vị sử

dụng. Đây là khâu cuối cùng rất quan trọng của quá trình đầu tƣ vốn. Nó quyết định

giá trị của công trình đối với ngƣời sử dụng. Do đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát

triển là thời gian dài nhiều yếu tố liên quan đến giá thành sản phẩm lại biến động,

việc quản lý, theo dõi phức tạp, nhất là trong điều kiện chúng ta xác định kinh tế

nhà nƣớc là chủ đạo, các sản phẩm đầu tƣ xây dựng thuộc sở hữu của Nhà nƣớc là

chính …, nên việc xác định đúng giá trị đích thực của sản phẩm đầu tƣ xây dựng

trong cơ chế quản lý hiện hành là việc rất khó khăn.

123

Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, các sở ban ngành hữu quan, mà trực

tiếp là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn … phải phối hợp chặt chẽ cùng với chính quyền địa phƣơng - nơi có các dự án

đầu tƣ, để ngăn ngừa và khắc phục triệt để tình trạng chủ đầu tƣ và nhà thầu đề nghị

quyết toán cao hơn giá trị đích thực ; hoặc công trình xây dựng hoàn thành chƣa

đƣợc quyết toán, quyết toán chậm đang là phổ biến. „„Đối tƣợng‟‟ cần lƣu ý là các

dự án thuộc ngân sách huyện, xã. Nhƣ trong phần đánh giá đã đề cập, vấn đề là Nhà

nƣớc phải bổ sung quy định sao cho mọi chủ đầu tƣ, cấp trên chủ đầu tƣ buộc phải

quan tâm đến việc quyết toán. Khắc phục „„ tập quán‟‟ xâu, cho rằng công trình

tuyên bố khánh thành là xong công việc. Để từng bƣớc khắc phục tình trạng này,

các cấp có thẩm quyền cần chỉ đạo các ngành, nắm chính xác số lƣợng dự án đầu tƣ

hoàn thành bằng vốn của Nhà nƣớc đến nay chƣa đƣợc duyệt quyết toán theo quy

định, để có giải pháp xử lý. Đối với dự án mới hoàn thành, cần hƣớng dẫn chủ đầu

tƣ và nhà thầu lập báo cáo quyết toán theo chế độ trong thời gian quy định. Tuỳ

theo quy mô và tính chất phức tạp của từng dự án, cơ quan cấp phát hoặc cho vay

vốn trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán hoặc trình cấp có thẩm quyền thành lập tổ

tƣ vấn thẩm tra quyết toán. Dù có tổ tƣ vấn hay không có tổ tƣ vấn, trách nhiệm

chính vẫn do cơ quan chủ trì thuộc ngành tài chính, ngân hàng, vẫn do cá nhân từng

cán bộ thẩm tra quyết toán. Vì vậy, các cán bộ làm công tác này phải có năng lực để

phát hiện ra những sai trái, thủ thuật của chủ đầu tƣ và nhà thầu trong công tác

quyết toán nhƣ khối lƣợng khống, áp định mức, đơn giá cao hơn quy định ; và phải

đảm bảo thời gian thẩm tra theo chế độ, đồng thời phải công tâm, không đƣợc tiêu

cực thông qua việc hợp thức hoá cho nhà thầu. Trong thẩm tra quyết toán đối với

công trình đấu thầu, phải hết sức chú ý đến chất lƣợng, chủng loại vật liệu và biên

bản nghiệm thu chất lƣợng công trình, bản vẽ hoàn công, khối lƣợng phát sinh

ngoài thầu. Đối với công trình chỉ định thầu, cần hết sức chú ý đơn giá và khối

lƣợng. Thực hiện nghiêm túc việc giữ lại 5% giá trị chờ quyết toán. Đề nghị các cấp

có thẩm quyền của tỉnh Hà Nam xem xét, áp dụng một số nguyên tắc dƣới đây :

- Tất cả các công trình kết thúc đầu tƣ phải thanh, quyết toán theo đúng thời

124

gian quy định. Các công trình thanh, quyết toán chậm so với qui định, cơ quan thẩm

định quyết toán có quyền đề nghị UBND tỉnh phạt chủ đầu tƣ 10%-30% giá trị chi

phí Ban quản lý dự án. Không thẩm định các quyết toán khi chƣa đủ thủ tục theo

quy định. Các cơ quan cấp phát và thẩm định quyết toán phải chịu trách nhiệm về

việc cấp phát, thẩm định quyết toán sai khi các cơ quan kiểm tra phát hiện ra.

- Tiến hành lập và thông báo giá vật liệu theo tháng. Giá đƣợc lập theo đúng

quy trình, phải phù hợp với thị trƣờng và phải tạo điều kiện khuyến khích cạnh

tranh giữa các nhà cung cấp vật liệu. UBND tỉnh Hà Nam phải giao cho Sở Tài

chính và Sở Xây dựng lập và trình UBND tỉnh quyết định ban hành bảng hệ số điều

chỉnh giá vật liệu đến chân công trình với mật độ điểm tính toán đầy đủ, hợp lý hơn.

Không duyệt đơn giá vật liệu riêng cho từng công trình nếu vật liệu đó (hoặc vật

liệu có tính chất tƣơng tự) đã có thông báo chung. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiến

nghị Bộ Xây dựng sửa đổi các định mức không phù hợp và lập định mức chi phí các

công việc đang áp dụng nhƣng chƣa có trong tập định mức dự toán XDCB ban

hành.

4.3.6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan đến các

dự án đầu tư

Trong điều kiện mới nhƣ hiện nay, đặc biệt khi Nhà nƣớc có chính sách miễn

thuỷ lợi phí cho nông dân thì cần phải có đội ngũ cán bộ đủ mạnh, có đức, có tài và

tâm huyết với công việc mới đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ, mà trƣớc hết là cán bộ

lãnh đạo quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn các huyện cũng nhƣ ở các xã.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ có trình độ tƣ duy, năng lực quản lý còn

hạn chế, trong khi đó công tác đào tạo, bồi dƣỡng và đào tạo lại cho các cán bộ

quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn các huyện cũng nhƣ cán bộ thuỷ nông cơ sở

và trƣởng các ban tự quản công trình còn nhiều bất cập. Việc phân cấp quản lý các

công trình thuỷ lợi và đang đƣợc một số xã trong các huyện của tỉnh Hà Nam triển

khai thực hiện, nên đi đối với công tác hậu kiểm thì cần thiết phải tăng cƣờng quán

triệt việc thực thi Luật Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi cũng nhƣ đào tạo,

125

bồi dƣỡng về năng lực chuyên sâu. Vấn đề này cần tiếp tục triển khai, đảm bảo có

kiến thức pháp luật đến đƣợc tận đơn vị cơ sở và những ngƣời trực tiếp thực hiện

quản lý và sử dụng công trình.

Các công trình thuỷ lợi nói chung và các công trình thuỷ nông nói riêng là

những công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong nông thôn. Hiệu

quả quản lý và sử dụng các công trình này gắn với công tác quản lý và cộng đồng

hƣởng lợi. Kinh nghiệm ở nhiều địa phƣơng nhƣ Thanh Hoá, Nghệ An cho thấy,

các công trình thuỷ lợi càng gắn với cộng đồng hƣởng lợi bao nhiêu thì hiệu quả

công trình càng cao bấy nhiêu, không ai bảo vệ công trình tốt bằng chính cộng đồng

hƣởng lợi, bởi các công trình này là do chính họ trực tiếp sử dụng. Vì vậy, cần đẩy

nhanh công tác chuyển giao quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi cho tỉnh và

cộng đồng hƣởng lợi. Tuy nhiên, để ban hành cơ chế chuyển giao quản lý và sử

dụng các công trình thuỷ lợi cần thực hiện đồng bộ và nhất quán một số vấn đề sau:

- Tập trung chỉ đạo phát triển đa dạng các mô hình quản lý và sử dụng (HTX

dịch vụ nông nghiệp, tổ tự quản, các hiệp hội) phù hợp với thực tế của tỉnh.

- Đối với các công trình nhỏ phát huy tác dụng trong phạm vi thôn xóm, nên

thành lập tổ tự quản và tổ dùng nƣớc.

- Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng mở rộng các mô hình quản lý tƣ nhân nhận

thầu công trình.

- Nên thành lập các tổ, nhóm kỹ thuật chuyên môn đƣợc giao trách nhiệm

quản lý, duy tu bảo dƣỡng và sửa chữa thƣờng xuyên.

- Thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo kiến thức quản lý khai thác, sử

dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho các thành viên trong ban quản lý, cộng đồng

hƣởng lợi, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công trình để nâng cao năng lực

quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, bảo đảm cho công trình hoạt

động an toàn hiệu quả.

- Thực hiện tốt các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc và của UBND tỉnh về

126

công tác quản lý và bảo vệ công trình.

- Xây dựng cơ chế chính sách phải phù hợp với điều kiện thực tế về hiện

trạng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn cấp huyện và khả năng tham gia của ngƣời

dân, đồng thời phải tôn trọng ý kiến cơ sở.

- Cần có sự chỉ đạo tham gia phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc chuyển

giao và tổ chức quản lý sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phƣơng tiện thông tin

đại chúng. Nêu cao điển hình tiên tiến ở cơ sở để các huyện trong tỉnh học tập và

làm theo.

- Có chính sách hợp lý về hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc, khuyến khích và tạo

điều kiện thuận lợi cho các ban quản lý công trình thuỷ lợi hoạt động tốt.

- Ban quản lý công trình thuỷ lợi phải xây dựng đƣợc quy chế quản lý sử

dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi do mình trực tiếp quản lý.

- Việc thu chi của ban quản lý công trình đều đƣợc công khai đến các cộng

đồng và đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định của Nhà nƣớc.

Sau khi đã phân cấp, chuyển giao quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi

thì UBND tỉnh cần chỉ đạo việc xây dựng ban tự quản, thông qua các nhóm sử dụng

nƣớc đƣợc thành lập thao các nhóm hộ sử dụng nƣớc cùng trên một tuyến kênh

hoặc vị trí cƣ trú trong thôn xóm. Mỗi công trình có một ban tự quản do chính cộng

đồng bầu ra, có cơ chế và nghị quyết hoạt động nhƣ một HTX dùng nƣớc.

Chức năng làm việc của ban tự quản các công trình thuỷ lợi, là một tổ chức

thay mặt và tạo điều kiện cho các thành viên trong cộng đồng hƣởng lợi thực hiện

một số công việc:

- Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các cơ quan tƣ vấn trong khảo sát, thiết kế

và thi công công trình một cách có hiệu quả nhất, bởi vì họ là ngƣời trực tiếp sống

và làm việc ở nơi xây dựng công trình và cũng là ngƣời trƣợc tiếp quản lý và sử

dụng công trình đó sau khi hoàn thành đƣa vào sử dụng.

- Huy động sự đóng góp sức ngƣời và sức của vào việc xây dựng công trình

127

cũng nhƣ công tác duy tu bảo dƣỡng và sửa chữa.

- Tham gia giám sát thi công cho đến khi hoàn thành công trình và nhận bàn

giao quản lý và sử dụng công trình.

- Tổ chức các lớp tập huấn về quy trình vận hành công trình, kỷ thuật sử dụng nƣớc

của các thành viên trong ban tự quản cũng nhƣ cho các cộng đồng hƣởng lợi.

4.3. . Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN

Đây là công việc đặc biệt quan trọng và có tác dụng trực tiếp đến yêu cầu

chống thất thoát, lãng phí từ các công trình thủy lợi. Việc sử dụng tiết kiệm, đúng

mức mục đích vốn NSNN sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN

cũng nhƣ chất lƣợng công trình là một tiêu chí quan trọng biểu hiện hiệu quả sử

dụng vốn NSNN. Một công trình nếu nhƣ xây dựng không đảm bảo chất lƣợng sẽ

phải phá đi, làm lại hay chi phí sửa chữa nó sẽ là rất lớn dẫn đến lãng phí vốn

nghiêm trọng. Vì thế để đảm bảo chất lƣợng công trình và thực hiện đúng tiến độ

của dự án thì công trình phải đƣợc tham gia giám sát chất lƣợng, đánh giá, thanh tra

và kiểm tra thƣờng xuyên.

Việc kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tƣ đúng mục đích, đúng khối

lƣợng hoàn thành sẽ góp phần tránh thất thoát lãng phí và cần phải có những giải

pháp cụ thể:

- Thực hiện kiểm toán công trình thủy lợi đã và đang triển khai trên địa bàn,

nâng cao vai trò và tác dụng của công tác kiểm toán đối với quyết toán chính xác

các công trình này.

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kĩ thuật, đơn giá xây dựng và

sửa chữa công trình thủy lợi.

Công tác thanh tra tài chính cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm

bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát, phòng chống tham

nhũng khi sử dụng vốn NSNN trong việc đầu tƣ xây dựng hệ thống CTTL.

- Tổ chức thƣờng xuyên việc theo dõi, nắm tình hình các dự án đầu tƣ CTTL

128

cũng nhƣ tình hình đầu tƣ xây dựng của các địa phƣơng trong đầu tƣ phát triển hệ

thống công trình thủy lợi. Việc theo dõi, nắm tình hình thực hiện từ xa đảm bảo

thông tin kịp thời cho việc lập kế hoạch thanh tra hoặc tiến hành thanh tra đột xuất

với các công trình thấy xuất hiện nhiều sai phạm. Việc thu thập, cập nhật thông tin

thƣờng xuyên từ các dự án nhằm tạo ra một kho thông tin, dữ liệu về tình hình thực

hiện các dự án của Nhà nƣớc, khắc phục tình trạng bị động nhằm chủ động trong

công tác thay đổi kế hoạch thanh tra hàng năm cũng nhƣ trong việc thực hiện kế

hoạch thanh tra. Vì vậy, các cơ quan thanh tra của Nhà nƣớc cần có các phƣơng

pháp nắm tình hình thực tế của các dự án nhằm bảo đảm nguồn thông tin đồng bộ

và hệ thống. Cần bố trí cán bộ nắm những thông tin của từng dự án để có thể phối

hợp giữa các cơ quan chức năng và các địa phƣơng với nhau nhƣ ở Sở Kế hoạch

đầu tƣ (phòng thẩm định và giám sát đầu tƣ, phòng quản lý đấu thầu…), Sở Tài

chính (Phòng Ngân sách, Phòng Đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc…)

- Tiến hành rà soát, kiểm tra lại danh mục đầu tƣ ở tất cả các địa phƣơng

đảm bảo các dự án có hiệu quả, nếu dự án đầu tƣ không còn khả thi nữa thì có thể

loại bỏ tránh lãng phí vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc.

- Đổi mới khâu kế hoạch thanh tra theo hƣớng vừa chủ động vừa linh hoạt

và thƣờng xuyên tiến hành các cuộc thanh tra đột xuất. Lập kế hoạch hàng năm

thanh tra vào các dự án trọng điểm để đảm bảo mục tiêu phát triển chung nhƣng

cũng không quên tiến hành thanh tra đột xuất các dự án nhỏ nhằm đảm bảo nguồn

vốn của NSNN đƣợc thực hiện đúng dự án, đúng kế hoạch.

- Tiến hành thanh tra đúng nội dung cần thanh tra và đúng dự án cần phải

thanh tra: Khi tiến hành thanh tra cần xác định rõ nội dung thanh tra, đối tƣợng

thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra… tránh thanh tra dàn trải, thanh tra

nhiều vào các nội dung không cần thiết. Trên cơ sở đó xây dựng các phƣơng án tổ

chức thanh tra khoa học và bố trí lực lƣợng hợp lý để tiến hành thanh có hiệu quả và

đúng mục đích thanh tra. Các CTTL là các dự án tƣơng đối phức tạp nên nhiệm vụ

thanh tra là rất nặng nề, phức tạp do đó nếu không chuẩn bị kĩ càng thì sẽ rất khó có

129

thể tiến hành thanh tra có hiệu quả.

Sau khi tiến hành thanh tra, cần phải đƣa ra đƣợc những kết luận và kiến

nghị thanh tra chính xác, chặt chẽ, rõ ràng tránh tình trạng nể nang, tham nhũng vốn

đầu tƣ. Làm tốt công tác này có thể đƣa ra đƣợc những quyết định và những giải

pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao chất lƣợng công

130

trình…

Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát

KẾT LUẬN

triển của ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủy sản nói riêng cũng nhƣ với sự phát

triển kinh tế - xã hội nói chung. Việc đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi diễn ra

thƣờng xuyên, liên tục trên khắp các tỉnh, vùng miền của đất nƣớc, do đó việc

nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đầu tƣ là yêu cầu khách quan, cần thiết.

Luận văn đã tiến hành tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ xây

dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Trong luận văn, tác giả cũng tiến hành thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích

kết quả để nêu nên hiện trạng đầu tƣ, nguồn vốn đầu tƣ, những kết quả đã đạt đƣợc,

những tồn tại, nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tƣ phát triển công trình thủy lợi

ở tỉnh Hà Nam và thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án sửa chữa,

nâng cấp công trình đầu mối để nhìn nhận thực tế về hiệu quả đầu tƣ các dự án đầu

tƣ xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; từ đó đƣa ra một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi ở tỉnh Hà Nam trên cơ

131

sở mục tiêu phát triển của tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng, 2002, Con đường công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phƣơng (2007), Giáo trình Kinh tế

đầu tư, NXB Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

3. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

4. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới ( 2005), Quản lý chi tiêu công để

tăng trưởng và giảm nghèo.

5. TS. Vũ Đình Ánh và các cộng sự ( 2003), Phân tích tính bền vững của NSNN

trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu

khoa học, Viện Khoa học Tài chính.

6. Nguyễn Văn Bình (2010), Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án

đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam.

7. Lê Ngọc Châu (2004), Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN qua hệ

thống Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng tin học.

8. Nguyễn Đức Dũng ( 2008), Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà

nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

9. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung

ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài

chính, Hà Nội.

10. Ngô Thanh Hoàng (2012), Quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra, Tạp chí

132

Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 4 (105).

11. Trần Văn Hồng (2002), Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng

công trình thủy lợi của nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính,

Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Lan ( 2006), Giải pháp tiến tới cân bằng NSNN, Luận án tiến sỹ,

Trƣờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

13. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ( 2013), Giáo trình lập dự án đầu tư, Hà Nội -

NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

14. Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu

tư xây dựng công trình thủy lợi từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án

tiến sỹ kinh tế; Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường

ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

16. Nguyễn Thanh Minh (2011), Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định,

Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

17. Bùi Đƣờng Nghiêu ( 2002), Đổi mới chi ngân sách nhà nước trong điều kiện

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng đại

học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

18. Bùi Mạnh Hùng - Bùi Ngọc Toàn - Đào Tùng Bách - Trần Anh Tú ( 2012),

Quản lý các nguồn lực của dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội: NXB

Xây dựng.

19. TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt ( 2009), Thách thức trong quản lý ngân sách theo

kết quả đầu ra, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68).

20. TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt ( 2009), Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế

hoạch chi tiêu trung hạn, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77).

21. Tào Hữu Phùng (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công

133

trình thủy lợi, Tạp chí Tài chính (6/440).

22. Nguyễn Thế Sáu (2006), Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc

dân, Hà Nội.

23. PGS.TS Lê Hùng Sơn (2011), Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu

vực công, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 108 (06/2011).

24. PGS.TS Nguyễn Đình Tài (2010), Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam,

Tạp chí Tài chính, số 4/2010.

25. Nguyễn Trọng Thản ( 2011), Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

– góc nhìn từ cơ quan Tài chính, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10

(99), trang 8 – 12.

26. Cấn Quan Tuấn (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội

quản lý, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

27. ThS. Nguyễn Xuân Thu ( 2010), Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả

đầu ra ở Việt Nam, Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311).

28. Thịnh Văn Vinh (2001), Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình

XDCB hoàn thành, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Tài chính – Kế toán,

Hà Nội.

29. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2008), Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu

quả vốn đầu tư từ NSNN, Học viện Tài chính, Hà Nội.

30. PGS.TS. Từ Quang Phƣơng ( 2014), Giáo trình quản lý dự án Hà Nội : NXB

Đại học Kinh tế quốc dân

31. Mai Văn Bƣu ( Chủ biên). Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước,

NXB khoa học và kỹ thuật .2001.

32. Bộ Xây dựng, Giáo trình quản lý xây dựng, NXB Xây dựng, 2001.

134

33. Nguyễn Xuân Hải, Quản lý dự án nhìn từ góc độ Nhà nước, nhà đầu tư, nhà tư

vấn, nhà thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội. 2002.

34. Bùi Ngọc Toàn, Các nguyên lý quản lý dự án, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội,

2006.

35. John R Hasen. Hướng d n đánh giá dự án đầu tư trên thực tế, Licosaxuba, Hà

Nội, 1990.

36. Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.

37. Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002.

38. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi

phí đầu tƣ xây dựng công trình.

39. Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí

đầu tƣ xây dựng công trình.

40. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001

Tiếng Anh

41. Aman Khan and W.Bartley Hildreth (2004), Financial Management theory in

The Public Sector, Greenwood Publishing Group.

42. Aman Khan, W.Bartley Hildreth (2002), Budget theory in the puclic sector, The

United States of America: An imprint of Greenwood.

43. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska and Jim Brumby (8/2010), A

Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Managemen, WB,

Washington, D.C, U.S.A

44. Angel de la Fuente (2004), SecondQbest redistribution through public

investment: a characterization, an empirical test and an application to the case

of Spain, Available online at www.sciencedirect.com

45. A.Stoltz, M.Viljoen, Financial Management, Pearson South Africa, 2007.

135

46. Barry H.Potter and Jack Diamond (1999), Guidelines for Public Expenditure

Management, IMF

47. Bernard Myers, Thomas Laursen (2008), Public Investment Management in the

EU.

48. Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen (2003),

External Debt, Public Investment, and Growth in LowQ Income Countries, IMF.

49. David.L.Cleland, Lewis R.Ireland (2006), Project management: Strategic

Design and Implementation, McGraw S Hill Professional.

50. David N.Hyman (1996), Public Finance The Dryden Press Harcourt Brace

College.

51. Edward Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy (2006), The Role of

Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods,

Overseas Development Institute, 111 Westminster Bridge Road London

136

SE1 7JD, UK.