ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DANH HOÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TTHHÁÁII NNGGUUYYÊÊNN -- 22002200

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DANH HOÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn

trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Danh Hoài

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy

giáo - TS Đinh Đức Hợi, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học

và luôn động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy,

cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ

Yên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường

mầm non trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi

nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để

hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều

cố gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ

dẫn, góp ý.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Danh Hoài

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nhiên cứu ..................................................................................... 4

6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG

TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ............................................................... 7

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 7

1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 7

1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 13

1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 13

1.2.2. Xây dựng .............................................................................................. 14

1.2.3. Xây dựng trường học an toàn ............................................................... 14

1.2.4. Tai nạn thương tích .............................................................................. 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.5. Phòng chống tai nạn thương tích ......................................................... 16

1.2.6. Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ......................... 17

1.2.7. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở

các trường mầm non ............................................................................. 17

1.2.8. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 18

1.3. Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 19

1.3.1. Mục tiêu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 19

1.3.2. Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 20

1.3.3. Phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 23

1.3.4. Hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 24

1.3.5. Lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 27

1.4. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 28

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non....................................... 28

1.4.2. Tổ chức triển khai xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 30

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 32

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non....................................... 33

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non ............. 35

1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 35

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................ 35

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 38

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 39

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể điều tra .............................................. 39

2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................. 41

2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 41

2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 41

2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................... 42

2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 42

2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........... 42

2.3.1. Thực trạng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 42

2.3.2. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 45

2.3.3. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên ......................................................................................... 54

2.3.4. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 55

2.3.5. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học

an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 56

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 58

2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 58

2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non.......... 61

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo các hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non..................... 64

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non .................... 66

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non .... 69

2.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 69

2.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 71

2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 73

2.6.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 73

2.6.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................... 74

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 78

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 78

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 78

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 78

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 79

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 79

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................... 79

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 80

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về xây dựng

trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ............... 80

3.2.2. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV ....... 84

3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an

toàn cho trẻ ........................................................................................... 88

3.2.4. Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường

mầm non ............................................................................................... 92

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn

thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn .............. 96

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 100

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .. 101

3.4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 101

3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát ............................................................. 101

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 102

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112

PHỤ LỤC ...........................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC VIẾT TẮT

Cán bộ quản lý CBQL 1

Chăm sóc, giáo dục CS,GD 2

Cơ sở vật chất CSVC 3

Giáo dục GD 4

Giáo dục đào tạo GDĐT 5

Giáo dục mầm non GDMN 6

Giáo viên GV 7

Nhân viên NV 8

9 PCTNTT Phòng chống tai nạn thương tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10 TNTT Tai nạn thương tích

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng trẻ mầm non năm học 2019 - 2020 .............................. 40

Bảng 2.2. Mục tiêu xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT

cho trẻ mầm non .......................................................................... 43

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 46

Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức nhà trường xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 49

Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 51

Bảng 2.6. Thực trạng giáo viên/người trông trẻ xây dựng trường học

an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm

non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 52

Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 54

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 55

Bảng 2.9. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở

trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 57

Bảng 2.10. Kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non .............. 59

Bảng 2.11. Kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non ...... 62

Bảng 2.12. Kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non ...... 64

Bảng 2.13. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV trong hoạt

động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT

cho trẻ ở các trường mầm non ..................................................... 66

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở

trường mầm non thi xã Phổ Yên ................................................. 70

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

ở trường mầm non thị xã Phổ Yên .............................................. 72

Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .......... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 104

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Về mặt lý luận

Hiện nay, Việt Nam đã có các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương

trình hành động nhằm phòng chống tai nạn, thương tích, bạo lực học đường để

xây dựng trường học an toàn, đặc biệt là Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày

17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ thì trường học an toàn phải tạo ra một môi

trường giáo dục đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho

trẻ, tạo môi trường giáo dục an toàn mà ở đó trẻ được bảo vệ, không bị tổn hại

về thể chất và tinh thần, trẻ được học tập trong môi trường giáo dục thân thiện

mà ở đó trẻ thực sự phải được đối xử công bằng, bình đẳng, nhân ái. “Trường

học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích là trường học mà các yếu tố nguy

cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại

bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi

trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của

các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền,

các ban, ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ huynh của trẻ” [1].

1.2. Về mặt thực tiễn

Trẻ em lứa tuổi mầm non phát triển nhanh về thể chất, trí tuệ. Ở giai

đoạn này, trẻ rất hiếu động, tò mò, thích tự khám phá, tìm hiểu thế giới xung

quanh, trong khi khả năng ứng phó để tự bảo vệ bản thân còn hạn chế. Do vậy,

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện giúp trẻ mầm non được bảo

vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần; không có tệ nạn xã hội, không bạo

lực; trẻ, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn

hóa, trẻ được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái và trẻ được tạo

điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực. Trường học an toàn có môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường cảnh quan thân thiện, trẻ được học tập trong môi trường vui tươi, lành

mạnh, an toàn, mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công

bằng. Phòng chống tai nạn thương tích có vai trò quan trọng đối với trẻ mầm

non, vai trò đó thể hiện: mỗi nhà trường cần có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm

nhiệm về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt

động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng

đồ chơi có đảm bảo an toàn thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt

động và giảm thiểu được các nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.

Hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích

ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên hiện nay cho thấy, Hiệu trưởng các

trường mầm non đã chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức thực hiện như đầu tư cơ sở

vật chất, quy hoạch khuôn viên, cảnh quan môi trường sư phạm trong các nhà

trường theo hướng xanh, sạch, đẹp, hợp vệ sinh và thân thiện...; thực hiện tốt

công tác tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, phụ huynh về phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ, xây dựng phòng học thoáng mát, không trơn trượt....nhằm

đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuy nhiên, hiện nay một số GV còn yếu kém kỹ năng

phòng chống, sơ cứu một số tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ, mục tiêu, nội

dung phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non còn sơ sài, các

phương pháp và hình thức phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm

non chưa đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non, Hiệu trưởng các trường chưa huy

động được các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non...

Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non hiện nay đã đạt được một số thành tựu như

công tác lập kế hoạch từ đầu năm học, mỗi GV đã tự xây dựng kế hoạch xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho nhóm lớp mình quản

lý, tuy nhiên, công tác tổ chức thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non chưa mang lại hiệu quả thiết

thực, công tác chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa tiến hành kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non về việc

lồng ghép các nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng

trường học an toàn trong nhà trường…nếu đề tài nghiên cứu thành công sẽ vận

dụng linh hoạt các biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường

mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý

hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở

các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non,

luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm

non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương

tích ở các trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên đã đạt được những kết quả

tích cực, tuy nhiên còn có một số hạn chế. Nếu đề xuất và thực hiện một cách

đồng bộ các biện pháp quản lí có tính khoa học và tính khả thi thì sẽ nâng cao

được hiệu quả của hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng giáo chăm sóc giáo dục trẻ.

5. Nhiệm vụ nhiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xây dựng trường học

an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm

non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích tại nhà trường và công tác

quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các

trường mầm non thị xã Phổ yên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp nâng

cao hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Chủ

thể thực hiện các biện pháp là Phòng Giáo dục & Đào tạo và Hiệu trưởng ở các

trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian khảo sát: Tháng 7/2019 đến tháng 4/2020.

- Địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non: MN Ba Hàng, MN Bãi

Bông, MN Bắc Sơn, MN Đắc Sơn, MN Đông Cao, MN Phúc Thuận I, MN

Phúc Thuận II, MN Phúc Thuận III, MN Thành Công I, MN Thành Công II ở

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái

quát hóa các vấn đề về lý luận: mục tiêu, nội dung, phương pháp hình thức…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường

mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các vấn đề lý luận về quản lý

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường

mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên như: lập kế hoạch, tổ chức thực

hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN về thực

trạng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích tại nhà

trường và công tác quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GVMN và CBQL trường MN về

hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và

quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các

trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT và quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp khảo nghiệm: Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất, chúng

tôi khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp đã đề xuất vào xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT và quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên.

7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu

Dùng thống kê toán học để tính % và điểm trung bình nhằm phân tích,

đánh giá kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN

THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Những nghiên cứu về trường học an toàn trên thế giới:

Ở Mỹ, với Bộ luật dày 443 trang đã có những điều khoản quy định chi

tiết, trong đó Xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh được thể

hiện ở một số chương với các định hướng chính, bao gồm: “Chăm lo sức khỏe

cho HS và các cán bộ/GV; Xây dựng một môi trường học đường trong sạch,

lành mạnh, không có các chất gây nghiện và chất kích thích; Phòng chống các

tệ nạn như: Bạo lực học đường; bắt nạt học đường, xâm hại tình dục…; Xây

dựng một hệ thống Internet an toàn; Đảm bảo an toàn cho HS thời gian ở

trường và ngoài nhà trường” [dẫn theo 10]. Vào tháng 3/2018 Tổng thống

Donald Trump đã phân công Bộ trưởng giáo dục điều hành Ủy ban Liên bang

về An toàn học đường phải đưa ra được các khuyến nghị hành động hợp lý để

bảo đảm an toàn cho HS với thông điệp mọi trẻ em được sống trong một gia

đình đầy tình yêu thương,đều xứng đáng được sống trong một cộng đồng an

toàn, có một tương lai với nhiều cơ hội.

Ở Hàn Quốc, Bộ An ninh và Quản lý công chúng áp dụng Hệ thống xe

buýt trường học đi bộ vào năm 2010 như một cách tiếp cận giáo dục ngoài

trường học khác. Các nhóm trẻ, thường là 10 trẻ đi bộ đến trường theo các

tuyến đã định sẵn. Mỗi nhóm có 2 người hỗ trợ. Xe buýt trường học đón và trả

trẻ ở các điểm nhất định. Trẻ được học về các tuyến đường an toàn, và những

người hỗ trợ trẻ dạy chúng các kĩ năng để tự bảo vệ mình.

Singapore trong Luật Giáo dục (2017), Luật Trẻ em và Thanh thiếu niên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(1993), Luật Trung tâm chăm sóc trẻ thơ (2017) quy định rõ việc bảo vệ trẻ em

khỏi mọi hình thức bạo lực. Văn bản “Khung phát triển những năm đầu đời của

trẻ cho các trung tâm chăm sóc trẻ em và trường mẫu giáo” của Bộ Phát triển

Cộng đồng, Thanh niên và Thể thao đã đưa ra những quy định về việc trẻ mầm

non phải được chăm sóc trong môi trường an toàn.

Nước Úc đã thực hiện nhiều chương trình/đề án các cấp trong việc đảm

bảo môi trường an toàn cho trẻ mầm non. Đề án quốc gia về Trường học an

toàn đề cập đến cách tiếp cận toàn nhà trường đối với sự an toàn và hạnh phúc

của HS. Đề án tập trung vào việc định hướng cho nhà trường trong phòng ngừa

và đối phó với các vụ việc quấy rối, gây gổ, bạo lực và bắt nạt, thực thi trách

nhiệm nhà trường liên quan đến lĩnh vực bảo vệ trẻ em.

Những nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ mầm non:

Theo một báo cáo mới của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi

đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), châu Phi chiếm tỉ lệ cao nhất về tử vong do

thương tích không chủ ý. Báo cáo cho thấy, tỉ lệ này ở châu Phi cao gấp 10 lần

so với các quốc gia có thu nhập cao tại châu Âu và Tây Thái Bình Dương như

Úc, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh - là những nước có

tỉ lệ thương tích trẻ em thấp nhất. Vấn đề này đặt ra đối với châu Phi trong việc

xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ.

Thụy Điển là nước đầu tiên công nhận tầm quan trọng của thương tích

như một mối đe dọa đối với sức khỏe trẻ em và giải quyết vấn đề này bằng một

phương pháp điều phối. Vào những năm 1950, Thụy Điển có tỉ lệ tử vong do

thương tích ở trẻ em cao hơn so với Mĩ. Vì vậy, từ cuối thập kỉ 80, quốc gia

này có tỉ lệ tử vong do thương tích ở trẻ em thấp nhất thế giới. Để chống

TNTT, quốc gia này đã thực hiện các quy định và pháp chế cho môi trường an

toàn hơn cho trẻ em và thực hiện chiến dịch giáo dục an toàn rộng khắp cùng

với sự hợp tác của các cơ quan khác nhau, mặt khác, Chính phủ cam kết về các

vấn đề an toàn. Như vậy, ý thức trách nhiệm hợp tác ở Thụy Điển đã giúp nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong việc bảo vệ sự an toàn của trẻ em.

Trong năm 2004, Kế hoạch Hành động An toàn Trẻ em được phát động

tại 18 quốc gia châu Âu dưới sự bảo trợ của Liên minh An toàn trẻ em của châu

Âu. Mục đích của nó là để điều phối các hành động về TNTT trẻ em ở các quốc

gia tham dự, vì vậy, mỗi quốc gia đã được khuyến khích xây dựng một Kế

hoạch An toàn trẻ em Quốc gia đặt ra các mục đích và ưu tiên cho hành động

An toàn trẻ em.

Tại Australia, đuối nước vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do

thương tích không chủ ý ở trẻ em từ 1-3 tuổi. Vì vậy, quốc gia này đã quy định

học bơi là bắt buộc nhằm giảm sự đuối nước của trẻ em. Hiện nay, hàng trăm

câu lạc bộ bơi được mở rộng tại các khu đô thị và nông thôn, tạo điều kiện để

trẻ em nâng cao kĩ năng an toàn với nước. Với các chương trình kĩ năng chống

đuối nước, chiến lược nâng cao nhận thức cộng đồng và can thiệp pháp lí, tỉ lệ

tử vong do đuối nước ở trẻ em Australia tiếp tục giảm.

“Trẻ em không bay được” là một chương trình được Sở y tế của thành

phố New York xây dựng vào đầu năm 1970 để ứng phó với tỉ lệ tử vong và

thương tích cao ở trẻ em sau khi ngã từ cửa sổ xuống. Một chiến dịch truyền

thông đại chúng đã được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình và báo chí,

thông báo cho mọi người về những nguy cơ trẻ em thường bị ngã từ cửa sổ.

Thiết bị: cung cấp miễn phí các chấn song cửa sổ dễ lắp đặt cho những nơi cần

thiết và cho các gia đình có trẻ em sống ở các khu vực có nguy cơ cao. Kết quả

của chương trình này là số vụ ngã được ghi nhận là giảm đáng kể, người dân đã

ý thức được việc phòng chống TNTT cho trẻ và cùng nhau xây dựng môi

trường an toàn cho trẻ.

Các nghiên cứu về đảm bảo an toàn cho trẻ nói chung và đảm bảo an

toàn cho trẻ ở trường mầm non nói riêng đã được các nhà nghiên cứu trên thế

giới đề cập đến cho thấy tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, có

rất ít các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng trường học an toàn chống

tai nạn thương tích cho trẻ mầm non, do vậy, đây là khoảng trống cần tiếp tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

1.1.2. Ở Việt Nam

Để nâng cao chất lượng CSGD trẻ em ở trường mầm non nói chung và

đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thường tích cho trẻ

nói riêng. Ở nước ta cùng với những kết quả đã đạt được trong thực tế hoạt

động chăm sóc, giáo dục trẻ thì các nhà nghiên cứu cũng luôn quan tâm đến

việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn phòng chống

tai nạn thương tích cho trẻ.

Các công trình nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng

tránh tai nạn thương tích:

Một nghiên cứu năm 2001, cuốn sách “Kỹ năng và bài tập thực hành quản

lý trường mầm non của hiệu trưởng” của tác giả Trần Bích Liễu, cuốn sách cung

cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ thống

các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người hiệu trưởng [19].

Những năm gần đây có tác giả tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non và đã đề ra những biện pháp quản lý

hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đã cung cấp nhiều kiến thức lý

luận và thực tế cho các nhà quản lý GD mầm non như:

Sáng kiến kinh nghiệm về “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn

thương tích cho trẻ trong trường mầm non” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh

(2015) đã đề xuất 05 biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng tránh tai nạn

thương tích cho trẻ trong trường mầm non, bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt

động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Nâng cao nhận thức của giáo viên

về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Chỉ đạo giáo viên tích hợp

lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các

hoạt động; Chỉ đạo giáo viên cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin nhằm

phòng tránh tai nạn thương tích; Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng

tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ huynh học sinh. Theo tác giả, việc áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng các biện pháp đó sẽ mang lại 03 lợi ích: Giúp giáo viên hiểu sâu hơn

về một số tai nạn thường xẩy ra cho trẻ để từ đó có kỹ năng trong việc sơ cứu

ban đầu cũng như cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Giúp trẻ có

những hiểu biết cơ bản về một số loại tai nạn thương tích, đồ dùng đồ chơi, một

số nơi có nguy cơ xẩy ra tai nạn thương tích cũng như có một số kỹ năng trong

việc phòng tránh tai nạn thương tích xây ra cho bản thân và bạn bè xung quanh;

Tăng cường nhận thức của phụ huynh về vấn đề này, từ đó nâng cao ý thức

trách nhiệm cùng kết hợp với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ phòng tránh

tai nạn thương tích [27].

Nghiên cứu của Đào Thị Minh Tâm đã đưa ra “Một số biện pháp đảm

bảo an toàn - phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục

mầm non”, đã chỉ ra các tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em và một số yếu

tố ảnh hưởng đến TNTT ở trẻ trong trường mầm non: Thiếu sự giám sát, chăm

nom của cô giáo; Giáo viên mầm non không được hướng dẫn cách sơ cứu cho

trẻ và không có kĩ năng xử trí các TNTT thường gặp; Cơ sở vật chất không

đảm bảo: Trường, lớp, đồ dùng đồ chơi ở trẻ em không đảm bảo an toàn, gây ra

các tai nạn như: trẻ bị đồ dùng đè lên người, té ngã, rớt xuống hố ga… Từ đó,

đưa ra các biện pháp như: Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống TNTT

cho trẻ trong các trường mầm non; Tổ chức cải tạo trường lớp, cơ sở vật chất

nhằm đảm bảo an toàn, phòng, chống TNTT tại trường mầm non; Tổ chức đánh

giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng, chống TNTT của các cơ sở GDMN…[28].

Nghiên cứu của Tạ Thị Kim Nhung bàn về “Thực trạng đảm bảo an toàn

và phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh Thùa

Thiên Huế”, đã đề cập đến thực trạng xây dựng môi trường an toàn cho trẻ và

tai nạn thương tích: Về vấn đề xây dựng môi trường an toàn cho trẻ; Về thực

trạng tai nạn thương tích; Công tác thực hành an toàn….Từ đó, đưa ra các biện

pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho trẻ: Nâng cao nhận thức của giáo viên về phòng tránh tai nạn cũng như xử

lí các tình huống bất thường xảy ra; Hoàn thiện các cơ sở vật chất chưa đảm

bảo an toàn theo qui định; ồng ghép giáo dục các kiến thức, kĩ năng về an toàn

và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong các hoạt động chăm sóc và

giáo dục tại trường…[19].

Các tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền - Nguyễn Việt Dũng, trong bài viết

“Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non ở một số

quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, đã đề cập đến

tình hình tai nạn thương tích ở trẻ mầm non trên thế giới và trong khu vực, một

số chương trình phòng, chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non tại một

số quốc gia, giáo dục kĩ năng phòng, tránh tai nạn thương tích của trẻ mầm non

ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó,các tác giả đưa ra một số bài học kinh

nghiệm đối với Việt Nam về giáo dục kĩ năng phòng, tránh tai nạn thương tích

cho trẻ mầm non [10]

Các công trình nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng

tránh tai nạn thương tích:

Đề tài: “Quản lý hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích ở các

trường mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Ngân

Hà, 2017 đã đề ra một số biện pháp giúp cho hiệu trưởng các trường mầm non

của Thành Phổ Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh quản lý tốt hơn công tác phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả [11]. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đề cập đến vần đề xây dựng trường

học an toàn.

Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, trong luận văn “Quản lý hoạt động

phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong Trường Mầm non Sơn Ca 10

Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh” trên cơ sở trình bày cơ sở lý luận

về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, đã đưa ra khái niệm về trường học

an toàn, tai nạn thương tích và hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường mầm non, nội dung quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích

cho trẻ trong trường mầm non. Từ đó, tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động

phòng tránh tai nạn thương tích và quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn

thương tích cho trẻ trong trường mầm non Sơn Ca 10, đánh giá thực trạng về cơ

sở vật chất và công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch…Tác giả đưa

ra các biện pháp như: Tăng cường sử dụng các nguồn lực như tài chính, cơ sở

vật chất, giáo viên…; Tăng cường quản lý hoạt động giáo dục nhằm nâng cao

nhận thức của trẻ về kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích; Kế hoạch hóa

hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích…

Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã đề cập một số nội dung liên

quan đến xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ

em ở trường mầm non, các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng trường học

an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Như vậy, các công trình trên

đã tập trung nghiên cứu về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện, và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

xây dựng trườn học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các

trường mầm non. Đối với các trường mầm non ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên đây là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả GD trẻ em ở các trường mầm non, cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện và

áp dụng vào các trường mầm non.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lí là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội

của lao động, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế

xã hội của đất nước. Khái niệm quản lí được hiểu theo nhiều cách khác nhau và

dù trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lí nhưng chưa cách giải

thích nào được chấp nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W

Taylor cho rằng “Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng

“Quản lí là đưa xí nghiệp , cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực)

của nó”; còn H. Koontz thì cho rằng “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó

đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục

đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất.

Với tư cách thực hành thì quản lí là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản

lí là một khoa học” [13].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách

thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22, tr.34].

Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, :“Quản lí là sự tác động có định hướng,

có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong tổ chức nhằm làm

cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [35].

Vậy, quản lí là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

1.2.2. Xây dựng

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Xây dựng là làm cho hình thành

một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một

phương hướng nhất định” [37].

Trong luận văn này chúng tôi tán thành quan điểm trên.

1.2.3. Xây dựng trường học an toàn

Xây dựng trường học an toàn hay làm cho trường học an toàn hơn là một

quá trình nỗ lực để đảm bảo sự an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường trước bất kỳ những yếu tố nguy cơ

gây tai nạn, thương tích trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.

Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường như sau:

“ Môi trường giáo dục là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học”

Trong Điều 5 quy định hoạt động bảo đảm môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện yêu cầu các trường bảo đảm an ninh trật tự; an toàn vệ

sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn, phòng,

chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai” [9].

Vậy, xây dựng trường học an toàn là đảm bảo về môi trường giáo dục

thân thiện, an toàn, lành mạnh với các điều kiện về vật chất, tinh thần, bảo đảm

an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn,

thương tích; phòng, chống thảm họa, thiên tai, chống cháy, nổ.

Xây dựng trường học an toàn là xây dựng môi trường mà ở đó người học

được bảo vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần. Trường học an toàn lành

mạnh không có tệ nạn xã hội, không bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn hóa, người học được tôn trọng, đối xử

công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát

triển phẩm chất và năng lực. Xây dựng trường học an toàn để phòng, chống bạo lực

học đường với các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức

khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý

khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần cho người học.

1.2.4. Tai nạn thương tích

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thì “tai nạn

thương tích” được định nghĩa như sau:

Tai nạn là một sự kiện bất ngờ, ngoài ý muốn (ngẫu nhiên, không chủ ý) do

một tác nhân bên ngoài gây nên các tổn thương, thương tích cho cơ thể về vật chất

hay tinh thần.

Thương tích: là tổn thương thực thể trên cơ thể con người do tác động của

những năng lượng (bao gồm: cơ học, nhiệt, điện, hóa học, phóng xạ…) với mức độ,

tốc độ khác nhau làm quá sức chịu đựng của cơ thể. Ngoài ra, tại nạn thương tích

còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống. Thời gian tiếp xúc với các yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tố nguy cơ dẫn đến thương tích thường rất ngắn (vài phút). “Thương tích” hay còn

gọi là “chấn thương” không phải là “tai nạn”, mà là những sự kiện có thể dự đoán

trước được và phần lớn có thể phòng tránh được, thương tích gây ra thiệt hại về thể

chất và tinh thần cho người nào đó.

Hiện nay, thuật ngữ “thương tích” thường được dùng nhiều hơn vì “tai

nạn” có ngữ nghĩa chưa rõ, người ta thường nghĩ đến tai nạn như là một điều gì

đó xui xẻo, vận hạn, ngẫu nhiên, không thể tiên đoàn được và phòng tránh

được. Hai khái niệm này đôi lúc rất kho phân biệt nên thường gọi chung là “tai

nạn thương tích”.

Vậy, tai nại thương tích là tổn thương không có chủ định hoặc có chủ

định liên quan đến ngã, bỏng, va chạm giao thông, điện giật... gây ra tổn

thương sây sát , chảy máu, phù nề,... cần đến sự chăm sóc y tế hoặc phải nghỉ

làm, nghỉ học hoặc bị hạn chế sinh hoạt ít nhất là 1 ngày.

Dựa vào kết quả của một hành động có chủ ý hoặc không chủ ý gây ra

thì tai nạn thương tích bao gồm tai nạn thương tích không chủ định và tai nạn

thương tích có chủ định cụ thể:

+ Tai nạn thương tích không chủ định (thường hiểu là “tai nạn”) xảy ra

một cách vô tình, không suy nghĩ, không tính toán trước, là hậu quả của tai nạn

giao thông, bị đuối nước, bỏng, ngộ độc, tai nạn lao động và ngã...

+ Tai nạn thương tích có chủ định, có chủ định xảy ra do bạo lực có chủ

ý của người khác hoặc tự mình gây ra do bản thân mình gây nên do sự chủ

định của con người như: Bị sát thương do chiến tranh, tự sát thương, tự tử,

thương tật do bạo lực, lạm dụng hoặc bị bỏ rơi.

1.2.5. Phòng chống tai nạn thương tích

Phòng chống tai nạn thương tích là việc sử dụng các biện pháp tốt nhất

để phòng ngừa, giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn các TNTT xảy ra đối với con

người thông qua các cách tiếp cận chủ động mang tính hành vi và cách tiếp cận

bị động mang tính môi trường [36].

Các can thiệp thuộc về môi trường mang tính bị động có thể có hiệu quả

cao, nhưng không phải lúc nào cũng sẵn có để áp dụng cho tất cả mọi rủi ro và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường không thể loại bỏ được mối nguy cơ.

Vậy, phòng chống tai nạn thương tích là chủ thể có những can thiệp về

hành vi mang tính chủ động và sử dụng các biện pháp tốt nhất để phòng ngừa,

giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn các TNTT xảy ra đối với con người.

Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em mang tính chủ động vì nó chú trọng

tới sự nỗ lực, cố gắng của con người về thay đổi hành vi như việc đội mũ bảo

hiểm khi đi xe máy, chấp hành nghiêm luật lệ khi tham gia giao thông... Những

can thiệp thuộc về hành vi mang tính chủ động thường đòi hỏi các hành động

thường xuyên, lặp lại nhiều lần, cần có sự hiểu biết về mối nguy cơ và có động

cơ hành động cao.

1.2.6. Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích

Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích là trường học mà

các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm

tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong

một môi trường an toàn.

Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ

tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường, các cấp

ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ

huynh của trẻ.

1.2.7. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các

trường mầm non

Xây dựng trường học an toàn và tạo ra môi trường an toàn, lành mạnh,

thân thiện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện mặt nhân cách

của trẻ. Bởi, khi trường học an toàn sẽ phòng chống được tai nạn thương tích

tạo môi trường tốt giúp cơ thể trẻ được khỏe mạnh, trẻ không bị tổn thương về

da thịt, giúp cho việc thực hiện các vận động được chính xác, nhanh nhẹn. Sự

khoẻ mạnh về cơ thể giúp trẻ tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh tốt

hơn, trẻ tích lũy được vốn kiến thức, kỹ năng để có thêm kinh nghiệm, làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành trang để trải nghiệm cuộc sống.

Mặt khác, trường học an toàn, phòng chống được tai nạn thương tích cho

trẻ sẽ giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ, phát triển về mặt tình cảm xã hội.

Trẻ được sống trong một môi trường an toàn, không làm tổn thương đến trẻ, trẻ

cảm nhận được những tình cảm, sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc của người

lớn. Qua đó trẻ biết yêu quý, trân trọng mọi người xung quanh, biết giúp đỡ

người khác. Bên cạnh đó, còn giúp trẻ phát triển về mặt thẩm mỹ, giáo viên tạo

môi trường an toàn, đẹp sẽ giúp trẻ muốn cảm nhận được cái đẹp từ con người,

môi trường. Từ đó trẻ muốn tạo cho bản thân mình có những hành động, việc

làm đẹp cho xã hội, tạo ra một môi trường an toàn cho chính mình và cho cả

mọi người.

Vậy, xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho

trẻ ở trường mầm non là hệ thống biện pháp của nhà quản lý, giáo viên, cha

mẹ trẻ phối hợp với nhau để bảo vệ bản thân trẻ và hoạt động chăm sóc trẻ,

không bị tổn hại về tinh thần và thể chất cho trẻ, tạo môi trường an toàn cho

trẻ được tham gia hoạt động học tập và vui chơi.

Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các

trường mầm non đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai

nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

độc lập, trường mẫu giáo, trường mầm non và có các biện pháp phòng, chống

tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu

nguy cơ gây tai nạn thương tích.

1.2.8. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non

Từ những quan niệm trên về quản lý, xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non, chúng tôi đưa

ra khái niệm về quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở các trường mầm non làm cơ sở cho việc triển khai nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu đề tài như sau: Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non là tổng thể các biện pháp có

chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (Phòng Giáo dục Đào tạo và Hiệu

trưởng các trường mầm non) đến đối tượng quản lý được tiến hành một cách

hợp quy luật đối với hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trẻ cho giáo viên nhằm nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, ngăn

chặn các tai nạn thương tích xảy ra đối với trẻ.

1.3. Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non

1.3.1. Mục tiêu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ

cả về thể chất và tinh thần khi trẻ được chăm sóc, giáo dục ở các trường mầm non.

- Hàng năm, giảm thiểu được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ

trong nhà trường.

- Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình

cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.

- Trang bị các kiến thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ.

Tạo cơ sở tốt nhất cho trẻ vào lớp 1 và nền tảng phát triển tốt cho những giai đoạn,

độ tuổi sau của trẻ. Trang bị cho trẻ em một số kiến thức ban đầu để nhận biết

những yếu tố nguy cơ gây TNTT cũng như một số kiến thức cơ bản về phòng

chống TNTT, điều này sẽ rất có ích cho việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ trong

hiện tại và trong suốt cuộc đời trẻ sau này. Quá trình nhận thức và hành vi của trẻ

mầm non chịu ảnh hưởng lớn từ gia đình và nhà trường. Quá trình giáo dục môi

trường an toàn và phòng chống TNTT cho trẻ cần diễn ra thường xuyên liên tục

qua các hoạt động ăn, ngủ, học, vui chơi... ở trường mầm non, qua đó cần tạo cho

trẻ những phản xạ linh hoạt, nhạy bén và thói quen ý thức thường trực đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những rủi ro, nguy hiểm gây tai nạn bất thường.

- Huy động được các lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, đặc

biệt là gia đình trẻ và cộng đồng tại địa phương. Gia đình của trẻ và cộng đồng tại

địa phương có vai trò là những người tham gia vào xây dựngvà giám sát môi

trường giáo dục trong nhà trường, các lực lượng này cần nhận thức được về quyền

và trách nhiệm của mình trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và có sự

tham gia phù hợp, hiệu quả.

1.3.2. Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương

tích ở các trường mầm non

Thông tư, Ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non, Số: 13/2010/TT-

BGDĐT tại Điều 5 quy định nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn thương tích gồm:

“ - Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ

thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mẫu

giáo, trường mầm non;

- Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như tuyên truyền,

giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:

a) Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an

toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như tờ rơi, băng

rôn, áp phích, khẩu hiệu;

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn,

thương tích;

c) Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn

thương tích;

d) Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập

trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt,

đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

đ) Huy động sự tham gia của các thành viên trong cơ sở giáo dục mầm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ

gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích

tại cơ sở;

e) Nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của ngành

giáo dục về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

f) Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;

g) Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phương án khắc phục các

yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.

- Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường

học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

- Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận

trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học” [1].

- Tổ chức nhà trường: Có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán

bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường

học; Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố

nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích; Có kế hoạch xây dựng

trường học an toàn; Có các quy định về việc phát hiện và xử lý khi xảy ra tai

nạn thương tích; Có lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào

chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu

về phòng chống tai nạn thương tích; Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban

đầu; Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ

thương tích; Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống, xử

lý khi tai nạn thương tích xảy ra; Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường

mầm non; Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có trách

nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc.

- Cơ sở vật chất:

+ Vị trí: Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp; Đảm bảo các quy định về an toàn

và vệ sinh môi trường; Khuôn viên của cơ sở có tường bao ngăn cách với bên

ngoài; Cổng trường phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định; Ở vùng sông

nước, trường, lớp có thuyền, phao cứu sinh; Không có hàng quà, bánh bán

trong trường; Có biển báo giảm tốc độ ở đoạn đường gần cơ sở và có biện pháp

chống ùn tắc giao thông vào giờ đón và trả trẻ; Cơ sở có số điện thoại của cơ

quan y tế nơi gần nhất (hoặc bác sỹ nhi khoa; Khối các phòng (phòng học,

phòng ngủ, phòng chơi; Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán

kiên cố, đảm bảo an toàn; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho

trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng; Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an

toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trựợt; Cầu thang phải có tay

vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn,

đảm bảo kích thước quy định, trẻ không chui, trèo qua được; Các vật sắc nhọn

(dao, kéo...) phải để ở nơi quy định và trẻ không với tới; Phích nước nóng được

đặt ở nơi an toàn ngoài tầm với của trẻ; Đồ dùng chăm sóc, dạy trẻ được sắp

xếp gọn gàng, an toàn cho; Hệ thống điện trong lớp học phải đảm bảo an toàn,

Tất cả ổ cắm điện cố định và di động được đặt ở nơi trẻ không với tới;

+ Nhà bếp (phòng bếp): Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp

riêng, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Bếp đun bằng than tổ ong không

được gần phòng học, ngủ, chơi của trẻ; Nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp, gọn

gàng, sạch sẽ; Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo

nguyên tắc bếp ăn một chiều; Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc, còn

thời hạn sử dụng; Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định; Đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Có đủ nước sạch sử dụng; Đảm bảo việc xử lí

các chất thải đúng quy định; Nhân viên nấu ăn được tập huấn về an toàn vệ sinh

thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ theo quy định; Trẻ em không được vào

bếp; Có phương án, dụng cụ, phương tiện để xử lý khi có sự cố cháy, nổ xảy

ra; Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu

hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn; Không trồng những cây có

vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi hôi thối.; Đường đi lại bằng phẳng, khô

ráo, thuận tiện; Lối đi ra suối, ao, hồ, hố sâu… phải có rào chắn; Công trình

chứa nước, công trình vệ sinh; Giếng nước, bể nước, chum, vại nước cần phải

có nắp đậy chắc chắn, độ cao phải đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng; Công

trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của trẻ (bậc lên, chỗ ngồi, tay vịn); Nền nhà

vệ sinh luôn khô ráo, dễ cọ rửa; Công trình vệ sinh ở vị trí cô giáo quan sát

được trẻ khi trẻ đi vệ sinh; Phương tiện phục vụ, vật nuôi (nếu có); Không có

những đồ chơi dễ gây ra tai nạn thương tích cho trẻ; Bàn, ghế chắc chắn, mặt

bàn không được trồi đinh, góc bàn nhẵn; Giường, tủ, giá, kệ chắc chắn, kê xếp

hợp lý, an toàn, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng; Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với

độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ;

Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng; Đồ

dùng chăm sóc dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện, hợp lý và

an toàn cho trẻ khi sử dụng; Dụng cụ đựng hoá chất (các chất tẩy rửa..), các

loại thuốc phải có nhãn rõ ràng để đúng nơi quy định. Chỉ sử dụng các chất tẩy

rửa trong danh mục quy định của Nhà nước; Chó nuôi phải được tiêm phòng và

được nhốt trong thời gian trẻ ở trường.

- Giáo viên/Người trông trẻ: Có chuyên môn về công tác chăm sóc, nuôi,

dạy trẻ; Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ;

Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng, không được bỏ

lớp; Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra.

1.3.3. Phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non

- Phương pháp trực quan, minh họa: GV sử dụng các phương tiện trực

quan như: đồ chơi, tranh ảnh, những vật thật,… làm mẫu kèm với lời nói và cử

chỉ để cho trẻ quan sát, nói, làm theo với mục đích rèn luyện kỹ năng phòng

tránh các tai nạn thương tích như điện giật, đuối nước, ngã…. GV minh họa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng tranh ảnh nhằm giúp trẻ hiểu biết về bạo lực học đường là hành vi hành

hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh

dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể

chất, tinh thần của trẻ.

- Phương pháp thực hành: GV sử dụng hành động, các thao tác với đồ

vật, đồ chơi và các dụng cụ đơn giản phù hợp với mục đích cũng như nội dung

muốn giáo dục trẻ chơi trong môi trường an toàn, có kiến thức và kỹ năng phòng

chống tai nạn thương tích như điện giật, đuối nước, ngã…..Trẻ sẽ được học cùng

cô cách quan sát, thao tác tránh các tai nạn thương tích, giúp trẻ cách nhận biết

nhanh hơn, tốt hơn. Qua phương pháp thực hành, GV giáo dục đạo đức, lối sống,

kỹ năng sống, phòng chống tai nạn thương tích...cho trẻ mầm non.

- Phương pháp dùng trò chơi là sử dụng các trò chơi, yếu tố chơi phù

hợp với mục đích giáo dục nhằm đích rèn luyện kỹ năng phòng tránh các tai

nạn thương tích cho trẻ mầm non.

1.3.4. Hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương

tích ở các trường mầm non

- Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa học và đảm bảo an toàn:

Các tai nạn thương tích thường xảy ra trong giờ ăn như: Bỏng, nguy cơ

xảy ra bỏng có thể là do thức ăn mang từ bếp lên còn đang nóng hoặc các phích

nước sôi để gần trẻ chơi đùa, nếu không chú ý trẻ có thể va phải gây bỏng cho

trẻ; Sặc thức ăn, nguy cơ sặc thức ăn có thể xảy ra do trẻ vừa ăn, vừa cười đùa

hoặc khi trẻ đang khóc mà cô cố ép cho ăn, uốn; Dị vật đường ăn thường gặp là

hóc xương do chế biến không kỹ.

Một số yêu cầu khi tổ chức giờ ăn:

- Khu vực ăn: Khu vực ăn phải thoáng đẵng, sạch sẽ. Tránh tổ chức ăn

tại khu vực nhà vệ sinh, cống thoát nước, khu vực ô nhiễm. Có đủ bàn ghế cho

trẻ (4-6 trẻ ngồi 1 bàn). Tuyệt đối không đẻ trẻ đứng hoặc ngồi ăn dưới đất. Đối

với trẻ nhỏ, ghế phải có tay vịn và tựa vững chắc. Bàn ghế phải được vệ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sạch sẽ và sắp xếp ở vị trí hợp lý đẻ giáo viên dễ quan sát trẻ trong khi ăn.

- Đồ dùng phục vụ bữa ăn: Có đủ bát, thìa, cốc uống nước riêng cho trẻ.

Đồ dùng ăn, uống của trẻ đảm bảo vệ sinh. Nên tiệt trùng bát, thìa của trẻ trước

khi ăn. Có dụng cụ chia thức ăn riêng cho trẻ và có khăn riêng cho mỗi trẻ.

- Vệ sinh đảm bảo an toàn: Trước khi chia thức ăn, giáo viên cần rửa tay

bằng xà phòng theo đúng quy trình các bước rửa tay. Trẻ được lau mặt, rửa tay

trước khi ăn. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong khi ăn và có các biện

pháp phòng tránh hóc, sặc cho trẻ. Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống.

Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng. Không ép trẻ ăn, uống khi

trẻ đang khóc, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc khi trẻ đang khóc. Vì vậy trong

quá trình tổ chức ăn cho trẻ, giáo viên cần lồng ghép các nội dung giáo dục

dinh dưỡng, sức khỏe và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi.

- Tổ chức cho trẻ ngủ:

Việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ tại trường mầm non là đáp ứng một

nhu cầu hết sức tự nhiên và chính đáng của trẻ. Các tai nạn thương tích thường

xảy ra trong giờ ngủ như: ngạt thở, nguy cơ xảy ra có thể để trẻ ngủ lâu trong tư

thế nằm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở (đặc

biệt là trẻ dưới 1 tuổi); Hóc dị vật có thể xảy ra khi trẻ ngủ ngậm các loại hạt,

kẹo cứng, ngậm đồ chơi và rơi vào đường thở gây ngạt….Vì vậy, để thực hiện

tốt và đảm bảo an toàn khi tổ chức giấc ngủ cho trẻ GV cần chuẩn bị tốt các

yêu cầu sau: Phòng ngủ cần đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấn áp về

mùa đông. Tuy theo điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường mà phòng ngủ

được sắp xếp riêng hoặc sử dụng chung với phòng sinh hoạt chung. Khi trẻ ngủ

nên giảm ánh sáng của phòng bằng cách đóng bớt của sổ, kéo rèm, tắt bớt điện;

không để trẻ nằm ngủ trực tiếp dưới sàn nhà….Mùa đông có thể cởi bớt áo

khoác, khăn quàng, mũ cho trẻ. Trong thời gian trẻ ngủ, cần có người trực

phòng để quan sát, phát hiện và xử trí kịp thời các tình huống có thể xảy ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tổ chức hoạt động chơi tập có chủ định - hoạt động học:

Sự phát triển của trẻ diễn ra trong quá trình trẻ tương tác với môi trường

xung quanh, với đồ dùng đồ chơi. Trẻ học một cách tự nhiên và tích cực. Trẻ

phải được hoạt động trong môi trường an toàn, thân thiện tạo các cơ hội để trẻ

quan sát, nghiên cứu, khám phá, trải nghiệm các hoạt động thực hành. Một số

tai nạn thương tích thường xẩy ra trong quá trình tổ chức hoạt động chơi tập có

chủ định - hoạt động học: Trẻ có thể chơi đùa nghịch chọc bút, đồ chơi vào mặt

nhau (chọc vào mắt); Trong nhóm trẻ có nhiều độ tuổi dễ gây tranh giành đồ

chơi hoặc trẻ xung đột căn nhau, xô nhau ngã…; Ngoài ra khi kê bàn ghế và

ánh sáng không phù hợp cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

Do vậy, cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục bảo đảm các yêu cầu về trường

học an toàn, phòng chống TNTT.

- Hoạt động tham quan, dã ngoại:

Đối với trẻ mẫu giáo, tham quan, dã ngoại ngoài việc giúp trẻ thỏa mãn

nhu cầu giải trí còn có vai trò rất quan trọng đối với việc học tập và phát triển,

đáp ứng nhu cầu tự nhiên như: vận động, tình cảm, giáo tiếp, nhận thức, ngôn

ngữ, khám phá, sáng tạo…Việc tổ chức hướng dẫn trẻ tham quan, dã ngoại

nhằm mục đích tạo cơ hội cho trẻ có nhiều lựa chọn, trẻ được khám phá trải

nghiệm cái mới nhưng cần phải đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ.

- Hoạt động ngoài trời:

Vậy khi tổ chức hoạt chơi ngoài trời CBQL và giáo viên cần chú ý tạo

môi trường vật chất bên ngoài lớp học tốt được phân theo khu vực như: Khu

vực sân để chới các trò chơi vận đọng tập thể, chơi một số trò chơi nhóm, chơi

đồ choi có bánh xe, chơi bóng, chơi xây dựng vứoi khối lớn…; Các góc, khu

vực chơi như của hàng rau quả, vườn cổ tích, chơi cát, nước, góc thiện

nhiên…Khu vực vườn hoa, vườn cây, vườn rau, thảm cỏ…phù hợp và đảm bảo

an toàn cho trẻ mầm non (cây không có gai nhọn, không có nhựa độc…). Giáo

viên cần giáo dục cho trẻ các kỹ năng tự đảm bảo an toàn trong các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vui chơi và học tập.

1.3.5. Lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non

- Gia đình trẻ: Gia đình trẻ giữ vai trò quan trọng trong hướng dẫn trẻ

phòng chống tai nạn thương tích, gia đình trẻ cần được trang bị kiến thức trong

việc phòng và chống những sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình chăm sóc trẻ,

thúc đẩy xây dựng cho trẻ một môi trường sống an toàn và lành mạnh. Cha

mẹ/người chăm sóc trẻ được tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích

cho trẻ; Thường xuyên có sự trao đổi giữa nhà trường và gia đình của trẻ về

tình hình sức khỏe của trẻ nói chung và việc phòng, chống tai nạn thương tích

cho trẻ.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường phối hợp với cấp ủy Đảng,

Chính quyền địa phương, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương

về: Tăng cường cơ sở vật chất cho trường MN (quy hoạch, xây dựng trường

lớp, hàng rào, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi,…); Phối hợp thực hiện chương trình

GD trẻ, tham gia xây dựng kế hoạch GD của nhà trường; Phối hợp kiểm tra,

đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT; Tham gia đóng

góp ý kiến với nhà trường về xây dựng trường học an toàn và phương pháp,

hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ.

- Phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội trao đổi, cung

cấp những thông tin về thực trạng tai nạn, thương tích ở trẻ em hiện nay; tuyên

truyền, phổ biến các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống các loại tai

nạn, thương tích thường gặp ở trẻ em.

- Phối hợp với Đoàn Thanh niên: Phát động phong trào làm đồ chơi, đồ

dùng học tập cho trẻ, đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở vật chất cho

các nhà trường nhằm xây dựng môi trường an toàn, thân thiện cho trẻ. Phối hợp

với nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ thông qua các ngày

hội, ngày lễ đảm bảo an toàn cho trẻ, xây dựng môi trường thân thiện, tạo điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiện phát huy năng lực của trẻ.

- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ: Nhằm nâng cao nhận thức và năng

lực của phụ nữ, của nhân dân để họ tham gia tích cực vào hoạt động xây dựng

trường học an toàn, hoạt động chăm sóc, GD trẻ; vận động cha mẹ đóng góp

xây dựng trường, lớp, đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho nhà trường.

- Nhà trường giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp, trao đổi kiến

thức, tài liệu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non, nhà trường cung cấp cho GV những kỹ năng để

họ có thể có các kiến thức về xây dựng trường học an toàn, ngăn ngừa tốt nhất

các tai nạn thương tích như. Giúp GV và gia đình trẻ, các lực lượng giáo dục

khác nhận thức, nâng cao hiểu biết, hiểu rõ về xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích để có thể ngăn ngừa những tai nạn, những rủi

ro không đáng có có thể xảy ra.

1.4. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non

Để quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non yêu cầu CBQL phải thực hiện lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.

Cụ thể:

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở trường mầm non

Kế hoạch là một loạt các công việc dự định làm, được sắp xếp một cách

hệ thống, được qui vào một mục đích chung và được thực hiện trong một thời

gian đã định trước; là sự sắp xếp công việc cụ thể cho một thời gian nhất định:

tuần, tháng, học kỳ, năm học, giai đoạn.

Lập kế hoạch là một mắt xích quan trọng của chu trình quản lý, là một

chức năng quan trọng của người quản lý. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả

thực hiện kế hoạch quyết định sự thành công của một tổ chức. Có thể nói, lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là hoạt

động quyết định chính, đảm bảo sự thành công của hoạt động phòng chống

TNTT cho trẻ trong trường mầm non. Vì vậy khi xây dựng Kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non thường cần bám sát

các nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chông TNTT để xây dựng và

lập theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và cho từng hoạt động. Trong kế hoạch

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cần xác định rõ mục tiêu xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT; luôn chỉ rõ được nội dung thực

hiện các công việc; các điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch như về cơ sở vật

chất, trường, đồ dùng, đồ chơi, yếu tố con người; thời gian tổ chức thực hiện;

con người thực hiện; địa điểm thực hiện ở đâu; thời gian kiểm tra đánh giá; các

bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của

tổ chức.

Hàng năm, nhà trường cần xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ phù hợp với điều

kiện đơn vị, phù hợp với lứa tuổi với trẻ tại mỗi nhà trường. Nhà trường lập

kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT tổng thể rồi triển

khai tới toàn thể giáo viên các lớp căn cứ vào đó kế hoạch đó để xây dựng kế

hoạch tổ chức thực hiện chi tiết theo từng lớp. Trên cơ sở đó mỗi GV tự xây

dựng kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho

nhóm lớp mình quản lý. Hoặc theo chiều ngược lại tuy từng đơn vị sao cho

đạt mục tiêu đề ra.

Vì hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng chăm sóc, giáo

dục trẻ trong trường. Nên Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ trong trường thường xuyên,

liên tục, giúp cho GV nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp phòng

chống TNTT cho trẻ trong từng độ tuổi, từng nhóm lớp cụ thể, đảm bảo thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện đúng, thực hiện đầy đủ và thực hiện có sáng tạo, xây dựng kế hoạch đánh

giá cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng chống

TNTT, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục

của nhà trường. Trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh kế hoạch sao cho

phù hợp để đạt mục tiêu đề ra. Và hàng năm cần điều chỉnh kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT dựa trên đánh giá kết quả xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cuối năm học, tập chung vào những

tiêu chí chưa đạt tại bàng kiểm quy định tại Thông tư 13 Bộ GD& ĐT.

1.4.2. Tổ chức triển khai xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non

Tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng trường học học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế

hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích, mục tiêu hoạt động xây dựng trường

học học an toàn, phòng chống TNTT. Nhờ đó mà các bộ phận liên quan đến tổ

chức thực hiện trong kế hoạch được liên kết thống nhất, cùng nhau thực hiện

công việc và đạt được hiệu quả nhất định.

Quá trình thực hiện có rất nhiều việc phải làm, sao cho các mục tiêu đề

ra trong hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho

trẻ đều phải đạt được. Tổ chức và tiến hành thực hiện gắn kết, đảm bảo sự đồng

bộ cũng như phân công lao động một cách hợp lý.

Để hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho

trẻ được thực hiện có hiệu quả, Hiệu trưởng cần thực hiện một số nội dung sau:

+ Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học học an toàn, phòng chống

TNTT của nhà trường, tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên

phụ trách từng tiêu chuẩn để chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Triển khai

đến tất cả CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về mục tiêu, nội dung, phương pháp,

trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.

+ Sắp xếp, tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ

khả năng đạt được mục tiêu xây dựng trường học học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ đề ra.

+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lí, xây dựng các cơ chế phối

hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động.

+ Bố trí sắp xếp lớp cho GV có khả năng khác nhau trong chuyên môn

có kinh nghiệm để hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng thực hiện tốt việc xây dựng

trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của lớp. Phát huy vai trò

đầu tàu của khối trưởng.

+ Tổ chức các lớp tập huấn về chương trình mầm non, bồi dưỡng kiến

thức nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ, PCTNTT cho đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên

và người lao động trong trường. Bồi dưỡng, huấn luyện GV, NV về kỹ năng

phòng chống TNTT cho trẻ.

+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về

hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.

+ Tổ chức các điều kiện về cơ sơ vật chất như lớp học, điều kiện nhà

bếp, các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị nấu ăn, thiết bị y tế… nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ của GV, NV trong trường.

+ Lưu ý đến việc thực hiện nghiêm túc quy định về an toàn vệ sinh thực

phầm: lựa chọn thực phẩm, xây dựng thực đơn đảm bảo chất lượng tốt cho sự

phát triển của trẻ. Nhà trường nên ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với một

đơn vị có uy tín; tổ chức việc chế biến, nấu nướng thực phẩm đảm bảo quy

trình chế biến, nấu nướng theo nguyên tắc một chiều: nguyên liệu nhập về sau

khi sơ chế (nhặt, rửa, thái…) chuyển vào bếp (nguyên liệu sạch), chế biến nấu

nướng xong chuyển thức ăn chín sang phòng chia, phân phối thức ăn và cuối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng ra phòng ăn hoặc vận chuyển đến các lớp học.

+ Tổ chức các hoạt động theo dõi sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe và

phòng chống dịch bệnh cho trẻ.

+ Tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất, phát triển vận động và rèn

luyện thể lực cho trẻ.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở trường mầm non

- Việc chỉ đạo CBQL, giáo viên, nhân viên là những người chăm sóc

giáo dục trẻ trong trường Mầm non thực hiện tốt các nội dung xây dựng trường

học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ là một vấn đề hết sức cần

thiết trong các trường mầm non hiện nay. Hoạt động này đã góp phần giảm

thiểu được tai nạn thương tích cho trẻ, giúp CBQL, giáo viên, nhân viên có

được kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ an toàn,

góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Muốn thực hiện tốt các nội dung của hoạt động xây dựng trường học học

an toàn, phòng chống TNTT cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo,

nhà quản lý, sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình

của tập thể CB, GV, NV, sự quan tâm hợp tác của gia đình và toàn xã hội.

Chính vì vậy trong công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT yêu cầu người quản lý cần phải thực hiện một số nội

dung sau:

+ Linh hoạt, áp dụng các biện pháp vào thực tế địa bàn một cách đồng

bộ, thường xuyên và phải luôn trau dồi kiến thức, cấp nhập kịp thời những

thông tin, tiến bộ của khoa học. Phải đặt nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn

là một trong những nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm hàng năm; Phải có sự suy

nghĩ tổng quát, đoàn kết, thống nhất để tìm ra biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo

viên đi đúng hướng, đúng mục tiêu;

+ Phải giúp giáo viên nâng cao nhận thực, quán triệt nhiệm vụ để có thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ và hành động đúng. Nêu cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao, tâm

huyết với nghề và có tình yêu thương trẻ; tuyệt đối tuân thủ và thực hiện

nghiêm túc các quy chế của ngành, của nhà trường, cam kết của cá nhân, không

được phép coi nhẹ hoặc bỏ qua bất cứ một hoạt động nào;

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo quy định trường chuẩn, trang

thiết bị dạy và học, đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp với điều kiện thực tế của

trường và của từng khu vực trong, ngoài lớp học, từng lớp; quan tâm tới việc

đầu tư đầy đủ cơ sở trang thiết bị y tế tối thiểu để có thể sơ cấp cứu tại chỗ khi

cần thiết;

+ Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên những kiến thức liên

quan đến vấn đề phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Cập nhập thông tin

và xử lý kịp thời các loại dịch bệnh trong nhà trường;

+ Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, xã hội hoá giáo dục góp phần

xây dựng cơ sở vật chất cho trường, lớp ngày càng khang trang, an toàn và

hiện đại hơn…

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng của một chu kỳ quản lý, vì kiểm

tra đánh giá là kết thúc thực hiện việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo

chỉ đạo, để rút ra kinh nghiệm quản lý, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, từ đó

tiến hành lập kế hoạch thực hiện mới. Đây là một chức năng hết sức quan trọng

của nhà quản lí. Nhờ có chức năng này, người quản lí (Hiệu trưởng) có thể xác

định mức độ đạt được của mục tiêu đã đề ra. Theo đó, để kiểm tra đánh giá đảm

bảo tính chính xác, khách quan, người hiệu trưởng phải bám sát các tiêu chuẩn,

đề ra các yêu cầu cụ thể tương ứng với các nội dung của hoạt động.

Môi trường luôn biến động, những yếu tố ngẫu nhiên và hoạt động xây

dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ do con người thực

hiện nên mang nhiều đặc tính chủ quan do đó chức năng kiểm tra kiểm soát

phải thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Vì vậy Hiệu trường nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cần thực hiện một số nội dung sau:

+ Cần kiểm soát được quá trình điều tra, đánh giá hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của GV, NV. Kiểm tra hoạt

động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là khâu then

chốt để đảm bảo an toàn và nắm được hiệu quả của việc xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở từng khối lớp, của từng GV, NV. Nhờ

kết quả của kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ mà hiệu trưởng nắm được thực trạng hoạt động xây

dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trong nhà trường và

tiếp tục điều chỉnh, xây dựng các kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.

+ Tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ hoạt động xây

dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ dựa trên các tiêu

chuẩn xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT tại Bảng kiểm quy

định tại Thông tư số 13/2010/TT- BGDĐT ngày 15/4/2010.

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

của NV nấu ăn, GV của lớp, kiểm tra, giám sát đảm bảo các quy định về vệ

sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước sinh hoạt, không đẻ xẩy ra ngộ độc

thực phẩm. Phối hợp với y tế phường, quận các bệnh viện làm các mẫu xác

định nước uống, thức ăn… Theo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp

với cha mẹ học sinh và các thành viên nhà trường: kiểm tra dây chuyền bếp ăn

(khâu giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn…) đến khâu tổ chức giờ

ăn trên lớp (sự phối hợp giữa các GV trên lớp từ khi đón trẻ, việc tổ chức chế

độ sinh hoạt một ngày trong việc tổ chức, phối hợp trong giờ ăn, giờ ngủ cho

trẻ đảm bảo sức khỏe, hợp vệ sinh…). Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh

môi trường, phòng, lớp học, phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ.

Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho trẻ hoạt động.

+ Hướng dẫn và kiểm tra giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định về

đánh giá tình trạng sức khỏe trẻ hàng ngày; đánh giá trẻ cuối độ tuổi theo các chỉ

số trong cuốn tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GD mầm non”.

+ Kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non về việc lồng

ghép các nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng trường

học an toàn trong nhà trường.

+ Kiểm tra giáo viên về các kỹ năng chăm sóc, xử lý các tai nạn thương

tích thường gặp ở trẻ em.

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non

1.5.1. Yếu tố chủ quan

- CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em,

các lực lượng giáo dục khác để thực hiện hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT ở trường mầm non

- CBQL tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để có

những chủ trương, giải pháp tốt nhất thực hiện hoạt động xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT ở trường mầm non.

- Nhận thức của CBQL về hoạt động xây dựng trường học học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ, nắm chắc và hiểu sâu sắc ý nghĩa, nội dung, mục

đích, chương trình, kế hoạch, biết chỉ đạo, tổ chức hoạt động PCTNTT cho trẻ

có hiệu quả, là trung tâm điều hành đội ngũ GV, NV tham gia.

1.5.2. Yếu tố khách quan

- Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho các nhà

quản lý giáo dục, lãnh đạo địa phương chỉ đạo và cho phép triển khai các hoạt

đông môi trường giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý. Dựa trên

những văn bản pháp lý hiện có, có thể nhận thấy Nhà nước đã rất quan tâm đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn đề về xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.

- Điều kiện về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh

hưởng rất lớn đến việc đảm bảo môi trường giáo dục an toàn cho các thành viên

trong nhà trường. Những trường có điều kiện về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất

hạn chế, không đảm bảo yêu cầu sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn cho trẻ,

khó khiến mọi người cảm giác thoài mái, dễ chịu để thực hiện hoạt động giáo dục.

- Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tổ

chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nói chung. Khi số trẻ quá đông, trẻ ghép

lớp, nhiều trẻ có nhu cầu trợ giúp đặc biệt… trong khi giáo viên ít, không được

trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết sẽ tạo ra áp lực với giáo viên

khiến cả cô và trẻ căng thẳng, dễ xảy ra xung đột và khó đảm bảo chất lượng

chăm sóc, giáo dục.

- Ngoài ra điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng

cũng ảnh hưởng tới việc thực hiện hoạt động xây dựng trường học học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ mầm non. Điều kiện, hoàn cảnh gia đình, môi

trường cộng đồng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tới việc đảm bảo an toàn và

PCTNTT cho trẻ, có thể gây khó khăn đến hoạt động xây dựng trường học học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của nhà trường.

- Quan điểm giáo dục, chương trình giảng dạy và học tập: Quan điểm

giáo dục mà nhà trường xác định tầm trong tầm nhìn chiến lược và triển khai

nó trong tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cũng ảnh hưởng mạnh mẽ

đến mọi thành tố và có tính xuyên suốt trong qua trình giáo dục. Dưới góc độ

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT thì chương trình nhà trường

cần đua vào các nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục có tính định hướng

và hình thành các giá trị sống phù hợp với văn hóa Việt Nam nhưng cũng có

tính cập nhật văn hóa quốc tế. Phương pháp giáo dục đa dạng linh hoạt song

phải thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: xuất phát từ trẻ - dành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho đứa trẻ và vì đứa trẻ.

- Nhận thức, kỹ năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan.

Nhận thức của các đối tượng (chính quyền, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên, phụ huynh, cộng đồng) về vai trò của xây dựng trường học an toàn; biểu

hiện của môi trường giáo dục an toàn, quyền hạn của họ trong việc tham gia,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giám sát, duy trì môi trường giáo dục rát quan trọng.

Kết luận chương 1

Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở

trường mầm non là hệ thống biện pháp của nhà quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ

phối hợp với nhau trong công tác chăm sóc trẻ, để bảo vệ bản thân trẻ, không

bị tổn hại về thể chất và tinh thần, tạo môi trường an toàn cho trẻ được tham

gia hoạt động, vui chơi, học tập. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non là tổng thể các

biện pháp có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng) đến đối

tượng quản lý được tiến hành một cách hợp quy luật đối với hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ cho giáo viên

nhằm nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, ngăn chặn các tai nạn thương tích xảy ra

đối với trẻ.

Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT trong

trường mầm non cần thiết phải nghiên cứu các nội dung về mục tiêu, nội dung,

hình thức và phương pháp xây dựng trường học an toàn trong trường mầm non,

mặt khác, cần có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục như: Phòng GD &

ĐT, gia đình HS, các Sở, Ban, ngành liên quan.

Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT trong trường

mầm non gồm các nội dung như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực

hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn trong trường

mầm non.

Bên cạnh đó, các yếu tố như nhận thức của CBQL, CBQL tổ chức phối

hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em, CBQL tham mưu với cấp

ủy đảng, chính quyền địa phương; Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ; Điều kiện về cơ sơ hạ tầng và

cơ sở vật chất; Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ … là những yếu tố ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng trường học an toàn trong trường mầm non.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC

AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC

TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể điều tra

Phổ Yên là thị xã phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với huyện

Sóc Sơn của Thành phố Hà Nội, huyện Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang, huyện

Mê Linh của tỉnh Vĩnh phúc, diện tích tự nhiên 258,69 km2, dân số quy đổi

19,4 vạn người.

Thị xã Phổ Yên gồm có 04 phường, 14 xã; là một trong những trung tâm

về thương mại, dịch vụ, công nghiệp và là đầu mối thúc đẩy kinh tế phía Nam

tỉnh Thái Nguyên. Với các điều kiện thuận lợi về hệ thống giao thông đường

bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, thị xã Phổ Yên đã hội đủ các điều kiện để

phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng.

Thị xã Phổ Yên có hệ thống mạng lưới các trường lớp ổn định gồm 24

trường mầm non, 27 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sở, 4 trường

THPT 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề nghiệp, 18 trung

tâm học tập cộng đồng. Các loại hình trường lớp đa dạng, phát triển hợp lý,

đáp ứng nhu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa bàn thị xã.

Với kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của

nhân dân ngày một nâng cao. Sự nghiệp Giáo dục của thị xã ngày càng được

quan tâm và phát triển toàn toàn diện ở các cấp học, ngành học, đặc biệt là giáo

dục mầm non, nên đã đạt được kết quả như sau:

Hiện nay, thị xã Phổ Yên có 24 trường mầm non, số lượng lớp và số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ năm học 2019-2020 được thống kê ở bảng 2.1

Bảng 2.1. Số lượng trẻ mầm non năm học 2019 - 2020

Đơn vị

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

MN Ba Hàng MN Bãi Bông MN Bắc Sơn MN Đắc Sơn MN Đông Cao MN Đồng Tiến I MN Hồng Tiến I MN Hồng Tiến II MN Minh Đức MN Nam Tiến MN Phúc Tân MN Phúc Thuận I MN Phúc Thuận II MN Phúc Thuận III MN Sơn Ca MN Tân Hương MN Tân Phú MN Tiên Phong I MN Tiên Phong II MN Thành Công I MN Thành Công II MN Thuận Thành MN Trung Thành MN Vạn Phái Tổng Số lớp 21 10 10 16 17 19 14 13 18 19 9 15 13 10 14 15 13 18 18 18 15 14 25 17 71 Số HS 745 359 265 625 610 707 455 458 532 530 207 428 311 247 468 557 410 580 552 618 450 430 809 554 11907

Nguồn: Phòng GD & ĐT thị xã Phổ Yên năm 2020

Kết quả cho thấy, trong tổng số 24 trường mầm non với số lớp 71 lớp có

11.907 trẻ, về chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp

thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non, được học 2 buổi/ngày và ăn

bán trú tại trường; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình

0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm,

tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.

Về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm

non đạt chuẩn Quốc Gia: 100% các trường mầm non trong thị xã thực hiện tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác tự đánh giá trong Tính đến thời điểm tháng 12/2018 toàn thị xã duy trì

kết quả: 23/25 đạt 92% số trường đã được đánh giá ngoài. Trong đó: 21/23 đạt

91,3% số trường đạt cấp độ 3, 2/23 chiếm 8,7% số trường đạt cấp độ 1. 100%

các trường mầm non trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, hàng năm

các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện việc duy trì trường đạt chuẩn quốc gia

theo đúng các tiêu chuẩn quy định.

Về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi: Số phòng học đạt tỷ lệ 01

phòng học/nhóm, lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 69,8% ; Đảm bảo 100% lớp

mẫu giáo 5 tuổi và 80% nhóm/lớp dưới 5 tuổi trong các cơ sở giáo dục mầm

non được trang bị đủ thiết bị dạy học tối thiểu;

Về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên bậc học mầm non: Tổng số 666

biên chế, trong đó CBQL là 67 người, GV là 539 người, nhân viên là 60 người.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngày càng được củng cố, kiện

toàn theo yêu cầu đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao về trình độ đào

tạo. Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giữ vững được tư tưởng,

chính trị, đạo đức, phong cách và lối sống phù hợp với chuẩn mực của nhà giáo

trong thời kỳ đổi mới. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó tỉ lệ trên chuẩn

đạt 75,3%; 86% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức khá trở lên.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên, qua đó thấy được thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để xây

dựng cơ sở thực tiễn cho luận văn.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non

Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.3. Khách thể khảo sát

Khảo sát 10 hiệu trưởng, 20 phó hiệu trưởng và 131 giáo viên GV, NV

các trường mầm non: MN Ba Hàng, MN Bãi Bông, MN Bắc Sơn, MN Đắc

Sơn, MN Đông Cao, MN Phúc Thuận I, MN Phúc Thuận II, MN Phúc Thuận

III, MN Thành Công I, MN Thành Công II.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết

hợp với phỏng vấn sâu.

Sử dụng các công thức toán học, thống kê số liệu thu được để xử lý kết

quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các đánh giá khoa học.

- Bảng hỏi có 3 mức độ trả lời.

+ Mức 1: 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1.67: Mức thấp.

+ Mức 2: 1.67 < ĐTB ≤ 2.34: Mức trung bình.

+ Mức 3: 2.34 <ĐTB ≤ 3,00: Mức cao.

2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT là một hoạt

động rất cần thiết đối với các trường mầm non, nhận thức về tầm quan trọng

của mục tiêu, nội dung trong hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng

chống TNTT là cơ sở để thực hiện tốt hoạt động này ở trường mầm non. Để có

thể lượng hóa và đánh giá toàn diện hơn sự nhận thức của cán bộ, giáo viên nhà

trường đối với hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT,

chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ nhận thức của CBQL, GV về tầm quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng của hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT cho trẻ

ở 20 trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Qua quá trình sử dụng

bộ câu hỏi số 1 (phần phụ lục 1) phỏng vấn CBQL, GV, NV thu được kết quả

thể hiện ở bảng 2.2 cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Mục tiêu xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT cho

trẻ mầm non

Đánh giá: 3= Quan trọng; 2= Bình thường; 1 = Không quan trọng

Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường Quan Bình Không ĐTB TT học an toàn phòng chống trọng thường quan trọng TNTT cho trẻ mầm non SL % SL % SL %

87 54.0 56 34.8 18 11.2 2.43 1

Đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và tinh thần

82 50.9 58 36.0 21 13.0 2.38 2

Đảm bảo hàng năm giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường

Đảm bảo sự phát triển toàn diện

về thể chất, nhận thức, ngôn

ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội

và thẩm mỹ của trẻ. Trẻ được

3 học tập trong môi trường giáo 85 52.8 66 41.0 10 6.2 2.47

dục được tôn trọng, đối xử

công bằng, bình đẳng và nhân

ái; được phát huy dân chủ, phát

triển phẩm chất và năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đảm bảo trang bị các kiến 88 54.7 63 39.1 10 6.2 2.48 4 thức sơ đẳng ban đầu về

Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường Quan Bình Không TT học an toàn phòng chống ĐTB trọng thường quan trọng TNTT cho trẻ mầm non SL % SL % SL %

phòng chống TNTT cho trẻ và

các điều kiện về vật chất và

tinh thần có ảnh hưởng đến

hoạt động giáo dục, học tập,

rèn luyện và phát triển của

người học

Huy động được các lực lượng

tham gia xây dựng trường học 81 50.3 68 42.2 12 7.5 2.43 5 an toàn

Kết quả bảng 2.2 cho thấy, đa số các CBQL, GV, NV đều nhận thức

được tầm quan trọng về mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ mầm non, cụ thể:

Mục tiêu quan trọng nhất gồm các mục tiêu: “Đảm bảo trang bị các kiến

thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ và các điều kiện về vật

chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và

phát triển của người học”; “Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận

thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ của trẻ. Trẻ được học tập

trong môi trường giáo dục được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và

nhân ái; được phát huy dân chủ, phát triển phẩm chất và năng lực”. Điểm

đánh giá mức độ cao từ 2.47 đến 2.48 điểm.

Các mục tiêu “Đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo

an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và tinh thần” và “Huy động được các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn” được đánh giá ở mức độ

quan trọng thấp hơn (2.43 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng trường mầm non Nam

Tiến, đồng chí cho biết: “ Hiện nay, nhà trường tuyên truyền để nâng cao nhận

thức cho cá lực lượng giáo dục về quyền trẻ em; về trách nhiệm bảo vệ, chăm

sóc và giáo dục trẻ em; về tầm quan trọng của môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục; về bình đẳng giới và an toàn giới”.

Như vậy, đây là một việc làm rất thiết thực.

2.3.2. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Tìm hiểu thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn phòng chống

TNTT cho trẻ mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện ở bảng 2.3:

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Đồng ý; 2= Phân vân;1 = Không đồng ý

Mức độ đánh giá

TT Đồng ý Phân vân ĐTB Không đồng ý

Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích SL % SL % SL %

1 77 47.8 46 28.6 38 23.6 2.24

Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non

2 92 57.1 58 36.0 11 6.8 2.50

Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích

3 75 46.6 76 47.2 10 6.2 2.40

Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích

78 48.4 53 32.9 30 18.6 2.30 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học

Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Nội dung “Có các biện pháp phòng, chống

tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm

thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích” CBQL, GV đồng ý ở mức cao (2.50

điểm), quan sát tại các trường mầm non, chúng tôi nhận thấy, các trường đã có

có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán

bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học; Các thành viên trong nhà

trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống

tai nạn, thương tích. Nội dung “Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát

và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích”

CBQL, GV, NV đồng ý ở mức cao (2.40 điểm), hiện nay các trường mầm non

đa số các trường mầm non có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách

phòng chống, xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra; Đón, trả trẻ đúng giờ quy

định, người đón trẻ phải là người có trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất

lạc. Nội dung “Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công

nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học”

được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cao (2.30 điểm) cho thấy, Hiệu

trưởng các trường mầm non chưa tiến hành đánh giá thường xuyên kết quả hoạt

động này.

Các nội dung “Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn

thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,

trường mẫu giáo, trường mầm non” (2.24 điểm) CBQL, GV, NV đánh giá ở

mức trung bình. Như vậy, các trường chưa thường xuyên xây dựng kế hoạch

hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà

trẻ, nhóm trẻ…Chúng tôi trò chuyện với một số phụ huynh và GV thì được họ

chia sẻ: một số phụ huynh cho rằng “khuôn viên ngoài lớp học và không gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong lớp được nhà trường trang bị an toàn và đẹp nhưng thiếu sân chơi bằng

cỏ nhân tạo, do vậy, chưa đảm bảo an toàn cho trẻ”, trao đổi với GV, một số

GV cho rằng: “một số trường thiếu diện tích để xây dựng sân chơi an toàn hơn,

sân chơi hiện tại làm bằng xi măng là để giúp trẻ tập thể dục”. Quan sát sân

chơi cho trẻ tại các trường, thì các sân chơi này làm bằng xi măng, có chỗ đã bị

hỏng, mặt sân không bằng phẳng, bị trơn trượt và chưa được trải thảm cỏ, dễ

gây chấn thương cho trẻ khi thực hiện các hoạt động vui chơi, bởi phần lớn trẻ

rất hiếu động. Đây là hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới của các

trường, góp phần đảm bảo an toàn cho trẻ.

Quan sát một số trường mầm non, chúng tôi nhận thấy: Một số trường

chưa quy hoạch khuôn viên, cảnh quan môi trường sư phạm trong các nhà

trường theo hướng xanh, sạch, đẹp, hợp vệ sinh và thân thiện cho trẻ mầm non,

đó là các trường Hồng Tiến II, Minh Đức, Thuận Thành…. Tìm hiểu nguyên

nhân, Hiệu trưởng trường mầm non Minh Đức cho biết: “Do hạn hẹp về kinh

phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng, cải tạo, bổ sung các

hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, cổng trường,

tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình vệ sinh cho trẻ, GV và

nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu an toàn, lành

mạnh, thân thiện”. Hiệu trưởng trường mầm non Hồng Tiến II cho biết: “Hiện

nay các trường chưa phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường nhằm huy động sự ủng hộ về vật chất để có kế hoạch đầu tư

xây dựng trường học an toàn”.

Tìm hiểu thực trạng tổ chức nhà trường, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(phụ lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:

Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức nhà trường xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu

Mức độ đánh giá

TT Tổ chức nhà trường Tốt Trung bình Yếu ĐTB

SL % SL % SL %

Có ban chỉ đạo công tác y tế

trường học; Có cán bộ y tế

1 chuyên trách hoặc cán bộ, 87 54.0 46 28.6 28 17.4 2.37

giáo viên kiêm nhiệm công

tác y tế trường học

Các thành viên trong nhà

trường được cung cấp những

2 kiến thức về yếu tố nguy cơ 82 50.9 48 29.8 31 19.3 2.32

và cách phòng, chống tai

nạn, thương tích

Có lồng ghép nội dung

phòng, chống tai nạn thương

tích vào chương trình chăm

3 sóc, giáo dục trẻ; Có các 65 40.4 66 41.0 30 18.6 2.22

khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài

liệu về phòng chống tai nạn

thương tích

Có tủ thuốc và các dụng cụ

sơ cứu ban đầu; Thường

xuyên kiểm tra phát hiện và 77 47.8 56 34.8 28 17.4 2.30 4 khắc phục các yếu tố có nguy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ thương tích

Kết quả bảng 2.4 cho thấy, nội dung “Có ban chỉ đạo công tác y tế

trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm

công tác y tế trường học” CBQL, GV, NV đánh giá mức độ thực hiện tốt/khá

(2.37 điểm), hiện nay, 24 trường mầm non đều có ban chỉ đạo công tác y tế

trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm

công tác y tế trường học. Nội dung “Các thành viên trong nhà trường được

cung cấp những kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn,

thương tích” CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình (2.32 điểm), phỏng vấn

Hiệu trưởng một số trường mầm non, các đồng chí cho biết: Một số GV trẻ

mới ra trường còn chưa có kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống

tai nạn, thương tích, do vậy khi thực hiện nội dung: “lồng ghép nội dung

phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ;

Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống tai nạn thương

tích” thì mức độ hiệu quả trung bình (2.22 điểm), một số lớp học chưa có các

khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống tai nạn thương tích minh

họa cho trẻ hiểu.

Nội dung “Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu; Thường xuyên

kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ thương tích” được

CBQL, GV, NV đánh giá mức độ trung bình (2.30 điểm), chúng tôi phỏng vấn

GV các trường mầm non thì được biết: Một số GV chưa thường xuyên kiểm tra

phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ thương tích trong nhà trường.

Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.5:

Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3= An toàn; 2= Ít an toàn; 1 = Không an toàn

Mức độ an toàn

An toàn Ít an toàn ĐTB TT Cơ sở vật chất

Không an toàn SL % SL % SL %

85 52.8 45 28.0 31 19.3 2.34 1

80 49.7 55 34.2 26 16.1 2.34 2

75 46.6 46 28.6 40 24.8 2.22 3

Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trượt; Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn

4 Hệ thống điện, ổ điện 87 54.0 46 28.6 28 17.4 2.37

55 34.2 78 48.4 28 17.4 2.17 5

72 47.4 58 38.2 22 14.5 2.33 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn

Kết quả bảng 2.5 cho thấy, thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên đảm bảo an toàn cho trẻ, điểm đánh giá ở mức độ cao, từ 2.34 đến 2.47

điểm. Nội dung “Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi

làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường

xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng” mức độ an toàn thấp, quan sát đồ dùng, đồ

chơi tại các trường mầm non Tân Phú, Tiên Phong, Thuận Thành thì một số đồ

dùng, đồ chơi đã cũ, cần phải được mua mới. Một số trường, đồ chơi ngoài trời

chưa thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng, đây là nguy cơ gây mất an

toàn cho trẻ mầm non. Nội dung “Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng,

không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành

trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn” có

mức độ ít an toàn (2.33 điểm). Một số trường ền nhà (phòng) còn trơn trượt; Cầu

thang tay vịn đã cũ.

Tìm hiểu thực trạng giáo viên/Người trông trẻ, chúng tôi sử dụng câu hỏi

5 (phụ lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.6:

Bảng 2.6. Thực trạng giáo viên/người trông trẻ xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu

TT Giáo viên/Người trông trẻ ĐTB

Mức độ đánh giá Trung bình SL % Yếu SL % Tốt SL %

1 86 53.4 47 29.2 28 17.4 2.36

2 79 49.1 57 35.4 25 15.5 2.34

3 81 50.3 66 41.0 14 8.7 2.42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

83 51.6 67 41.6 11 6.8 2.45 Có chuyên môn về công tác chăm sóc, nuôi, dạy trẻ Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng, không được bỏ lớp Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra 4

Kết quả bảng 2.5 cho thấy, giáo viên/người trông trẻ có chuyên môn về

công tác chăm sóc, nuôi, dạy trẻ; Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống

tai nạn thương tích cho trẻ; Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm

việc riêng, không được bỏ lớp; Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra.

Hiện nay, Phòng GD & ĐT thị xã Phổ Yên đã tổ chức các lớp tập huấn

bồi dưỡng cho GV lồng ghép kiến thức về xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.

Giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ đã thực hiện khá tốt các biện pháp bảo

đảm an toàn cho trẻ như: trả trẻ đúng qui định tránh thất lạc, thường xuyên theo

dõi bao quát trẻ tại trường đồng thời lồng ghép các nội dung giáo dục phòng

tránh tai nạn thương tích cho trẻ; GV đã quan tâm, đối xử công bằng, bình đẳng

với mọi trẻ trong lớp; GV tạo môi trường lành mạnh, thân thiện đối với trẻ; GV

đã tích cực trao đổi với phụ huynh về phòng tránh tai nạn cho trẻ khi ở nhà hay

ra cộng đồng. Tuy nhiên, trò chuyện với một số giáo viên chúng tôi được họ

chia sẻ là: khi sự cố nghiêm trọng xảy ra, họ thường hay mất bình tĩnh, không

xử lí đúng yêu cầu nên cần được hỗ trợ từ những giáo viên của các nhóm trẻ

khác. Bên cạnh đó, vấn đề cần phải nhớ số điện thoại cấp cứu hay trạm y tế hay

bác sĩ nhi khoa phòng trường hợp khẩn cấp phải gọi thì hầu như các cô không

để ý, vì ở trên trường có lưu nên ở lớp các cô không biết. Mặt khác, lớp học

được sắp xếp khoảng 35 - 40 trẻ/lớp cũng gây khó khăn, áp lực cho GV khi nhà

trường chỉ bố trí 2 GV/lớp học. GV trường mầm non Sơn Ca cho biết: “Do lớp

đông nên GV rất vất vả để tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm,

hoạt động ngoài trời… với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, bởi lẽ họ lo sợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không đáp ứng được yêu cầu an toàn cho trẻ”.

2.3.3. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 6 (phụ lục) tiến hành

khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.7:

Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3 = Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả

Mức độ đánh giá

Hiệu Không Ít hiệu quả TT Phương pháp ĐTB quả hiệu quả

SL % SL % SL %

Phương pháp trực quan, 1 72 44.7 45 28.0 44 27.3 2.17 minh họa

2 Phương pháp thực hành 63 39.1 52 32.3 46 28.6 2.11

3 Phương pháp nêu tình huống 72 44.7 59 36.6 30 18.6 2.26

4 Phương pháp trò chơi 86 53.4 47 29.2 28 17.4 2.36

Kết quả bảng 2.7 cho thấy, phương pháp trò chơi được GV thực hiện

hiệu quả (2.36 điểm), quan sát giờ học trên lớp, chúng tôi nhận thấy, GV đã tổ

chức trò chơi nhằm giáo dục cho trẻ có ý thức phòng tránh TNTT, GV tạo

những điều kiện thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn, chia sẽ cảm xúc với mọi người

bằng những lời nói, hành động cụ thể về các tai nạn thương tích như: Điện giật,

đuối nước, ngã…. Điều đó giúp trẻ có kiến thức về TNTT và trẻ chơi trong môi

trường an toàn. Quan sát trò chơi mà GV tổ chức cho trẻ, GV sử dụng đồ chơi,

dụng cụ cho trẻ phù hợp với lứa tuổi của trẻ, thông qua đó, GV giáo dục trẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tránh các trò chơi nguy hiểm: nhảy từ trên cao, đuổi nhau chơi đùa ở những chỗ

nguy hiểm, các trò như nhảy ngựa... Hướng dẫn trẻ có kỹ năng phòng tránh ngã

khi đi vào những khu vực hoặc sử dụng những đồ vật dễ gây ngã. Hướng dẫn

và tổ chức cho trẻ hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh: thăm quan, cắm trại,

có sân bóng riêng. Các trò chơi hướng dẫn trẻ xây dựng môi trường an toàn:

Biển báo nguy hiểm, báo cấm (cấm đi, trèo...) ở những nơi cần thiết.

Tuy nhiên, một số GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm chưa tổ chức hiệu quả

các phương pháp: Phương pháp trực quan, minh họa; Phương pháp thực hành;

Phương pháp nêu tình huống (2.11 đến 2.26 điểm).

2.3.4. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá được thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 7 (phụ

lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.8:

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả

Mức độ đánh giá

Không TT Hình thức Hiệu quả Ít hiệu quả ĐTB hiệu quả

SL % SL % SL %

Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa 1 85 53.1 57 35.6 18 11.3 2.42 học và đảm bảo an toàn

2 Tổ chức cho trẻ ngủ 92 57.1 31 19.3 38 23.6 2.34

Tổ chức hoạt động chơi tập 3 71 44.1 56 34.8 34 21.1 2.23 có chủ định - hoạt động học

Hoạt động tham quan, dã 77 47.8 46 28.6 38 23.6 2.24 4 ngoại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 Hoạt động ngoài trời 72 44.7 68 42.2 21 13.0 2.32

Kết quả bảng 2.8 cho thấy, các hình thức xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thực hiện hiệu quả, điểm

đánh giá từ 2.34 đến 2.42 điểm, đó là các hình thức: Tổ chức bữa ăn cho trẻ

khoa học và đảm bảo an toàn; Tổ chức cho trẻ ngủ.

Quan sát giờ học, giờ chơi, tham quan dã ngoại tại các trường mầm non,

chúng tôi nhận thấy GV đã tạo môi trường giáo dục thân thiện, tôn trọng và đối

xử công bằng với trẻ, giáo dục cho trẻ lòng nhân ái, sự bình đẳng. Trong quá

trình trẻ chơi, GV quan tâm tới từng trẻ, can thiệp kịp thời và giải thích cho trẻ

hiểu về hành vi bạo lực, hành vi gây rối, làm mất trật tự....; Tuy nhiên, một số

lớp học GV bố trí các góc hoạt động chưa hợp lí, một số góc hoạt động chưa có

“ranh giới” rõ ràng, chưa có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa

các góc chơi. Do vậy, một số giáo viên chưa quan sát/ giám sát được toàn bộ

hoạt động của trẻ, nội dung “Tổ chức hoạt động chơi tập có chủ định - hoạt

động học” mức độ hiệu quả ở mức trung bình (2.23 điểm).

Tuy nhiên, hình thức hoạt động ngoài trời và Hoạt động tham quan,

dã ngoại thực hiện ở mức độ trung bình (2.24 điểm và 2.32 điểm). Quan sát

giờ học mà GV tổ chức, một số GV đã giới thiệu cho trẻ về cảnh quan thân

thiện trong nhà trường, để trẻ có cảm giác được sống an toàn, được tiếp xúc

gần gũi với thiên nhiên là điều kiện tác động mạnh mẽ đến cảm xúc, hành

vi của trẻ. Tuy nhiên, một số GV chưa khuyến khích trẻ tích cực, hứng thú

tham gia các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh

thân thiện như quan sát có chủ đích, chơi vận động, chơi tự do, vẽ, đọc

sách…. trên sân trường.

2.3.5. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá được thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử

dụng câu hỏi số 8 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu được tại bảng 2.9:

Bảng 2.9. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường

học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả

Mức độ tham gia

Không Hiệu quả Ít hiệu quả TT Các lực lượng giáo dục ĐTB hiệu quả

SL % SL % SL %

1 Gia đình trẻ 85 52.8 29 18.0 47 29.2 2.24

2 Phòng Giáo dục & Đào tạo 92 57.1 31 19.3 38 23.6 2.34

Phòng Lao động & thương 71 44.1 35 21.7 55 34.2 2.10 3 bình xã hội

Cấp ủy Đảng, Chính quyền 87 54.0 22 13.7 52 32.3 2.22 4 địa phương

5 Đoàn Thanh niên 102 63.4 39 24.2 20 12.4 2.51

89 55.3 33 20.5 39 24.2 2.31 6 Hội phụ nữ

87 54.0 48 29.8 26 16.1 2.38 7 Nhà trường

Kết quả bảng 2.9 cho thấy, Phòng GD & ĐT cùng với nhà trường đã

phối hợp hiệu quả trong xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích ở các trường mầm non (2.34 đến 2.38 điểm). Hiện nay, Phòng GD

& ĐT thị xã Phổ Yên đã có văn bản chỉ đạo hướng dẫn các trường mầm non

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường

mầm non, đó là các văn bản: Công văn số 349/GDĐT-MN về việc Chấn chỉnh

công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non, trong đó

có nội dung phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ; Thực hiện Công văn số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1972/SGĐT-CTTT ngày 17/10/2018 của Sở GD & ĐT tỉnh Thái Nguyên về

việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cấp Nhà nước “Xây dựng môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện ở cơ sở Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ

thông trong bối cảnh hiện nay”….

Tuy nhiên, Gia đình trẻ và Phòng Lao động & thương bình xã hội, Cấp

ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ chưa có sự

phối hợp hiệu quả với nhà trường trong xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non (2.10 đến 2.24 điểm).

Một số trường mầm non đã huy động sự tham gia tích cực của Gia đình

trẻ, Đoàn thanh niên trong việc phối hợp với nhà trường vào việc xây dựng môi

trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện như: Giúp đỡ nhà trường sửa

chữa nhỏ, ủng hộ nguyên vật liệu, đồ dùng đồ chơi, cây xanh cây cảnh, tham

gia tích cực vào các hội thi của trẻ tại trường mầm non…, đó là các trường

mầm non: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn...

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

Tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu

hỏi số 9 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại bảng 2.10:

Bảng 2.10. Kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1 = Không thực hiện

Mức độ thực hiện

TT ĐTB Thường xuyên Trung bình Không thực hiện

Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ SL % SL % SL %

1 77 47.8 32 19.9 52 32.3 2.16

2 74 46.0 44 27.3 43 26.7 2.19

3 72 44.7 21 13.0 68 42.2 2.02

4 77 47.8 45 28.0 39 24.2 2.24

5 76 47.2 43 26.7 42 26.1 2.21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6 75 46.6 43 26.7% 43 26. 2.20 Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ trước năm học mới Xây dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ rõ ràng, sát thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường Thảo luận ý kiến của cán bộ, GVNV để đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ. Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ hợp lý. Dự kiến các bộ phận thực hiện, điều kiện thực hiện kế hoạch PCTNTT cho trẻ hợp lý Thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ

Kết quả bảng 2.10 cho thấy, công tác xây dựng kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non thị xã Phổ

Yên được thực hiện với các nội dung khá đa dạng và khoa học, mức độ thực

hiện ở mức trung bình. Cụ thể:

Để xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường

Mầm non trước hết Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức xây dựng kế hoạch vì

có kế hoạch các trường mới chủ động khi thực hiện nhiệm vụ và tránh được

những sai sót trong tiến trình thực hiện. Để có kế hoạch phù hợp thì Ban giám

hiệu phải đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, có căn cứ xây dựng kế

hoạch, nội dung, những dự kiến về thời gian, người thực hiện, điều kiện thực

hiện và lựa chọn các phương pháp cụ thể phù hợp với đối tượng, và phù hợp

điều kiện cụ thể. Qua thực tế khảo sát, chúng tôi nhận thấy hoạt động quản lý

kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của hiệu trưởng

chưa thực hiên thường xuyên, trong khi vào năm học mới, Ban giám hiệu nhà

trường cần thiết phải tổ chức kiểm tra, đánh giá về nhận thức của giáo viên,

thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của

trường, tình hình về cơ sở vật chất, đội ngũ, tài chính và chất lượng, do vậy, nội

dung “Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT

cho trẻ trước năm học mới” được đánh giá mức độ thực hiện trung bình,

CBQL, GV đánh giá 2.16 điểm. Như vậy, CBQL ở các trường mầm non chưa

thường xuyên đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ trước năm học mới.

Kế hoạch chưa chỉ ra những mục tiêu, định hướng và biện pháp kịp thời

nhằm thực hiện mục tiêu PCTNTT của nhà trường theo hướng dẫn nhiệm vụ

năm học và theo các quy định, văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục, do vậy,

nội dung “Xây dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ rõ

ràng, sát thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường” chưa thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên, điểm đánh giá là 2.19 điểm.

Nội dung “Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ hợp lý” được đánh giá mức độ

thực hiện trung bình, CBQL, GV đánh giá 2.24 điểm.

Nội dung “Thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ” được đánh giá mức

độ thực hiện trung bình, CBQL, GV đánh giá 2.20 điểm.

Nội dung “Thảo luận ý kiến của cán bộ, GVNV để đưa ra các biện pháp

thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ”

được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên, CBQL, GV đánh giá 2.40 điểm.

CBQL, GV đánh giá nội dung “Dự kiến các bộ phận thực hiện, điều

kiện thực hiện kế hoạch PCTNTT cho trẻ hợp lý” thực hiện ở mức trung

bình 2.21 điểm.

Các hoạt động này đều là hoạt động của người cán bộ quản lý và đòi hỏi

người cán bộ quản lý trong nhà trường ngoài việc tận tâm, có trách nhiệm với

công việc thì còn cần những kiến thức về khoa học quản lý, ngoài việc nắm

chắc tình hình thực tế của nhà trường thì cần phải hiểu rõ yêu cầu mục tiêu phát

triển GD mầm non và phát triển thể chất trẻ mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu xã

hội, địa phương trong những năm tới. Tuy nhiên, các nội dung này hiện nay tại

các trường mầm non, đội ngũ CBQL còn xem nhẹ.

2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non

Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức các hoạt động xây dựng trường học

an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi

số 10 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng 2.11:

Bảng 2.11. Kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non

Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1 = Không thực hiện

TT ĐTB

Mức độ thực hiện Trung bình SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %

1 87 54.0 22 13.7 52 32.3 2.22

2 85 52.8 21 13.0 55 34.2 2.19

3 70 43.5 41 25.5 50 31.1 2.12

4 86 53.4 24 14.9 51 31.7 2.22

5 89 55.3 33 20.5 39 24.2 2.31

6 82 50.9 33 20.5 46 28.6 2.22

7 55 34.2 78 48.4 28 17.4 2.17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Về xây dựng cơ chế hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phân công GV, NV hỗ trợ và giúp đỡ nhau xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Bồi dưỡng kiến thức về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ cho GV, NV trong trường. Phổ biến mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ tới toàn bộ cán bộ, GV, NV. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tổ chức lao động có khoa học trong công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy: Nhìn chung hoạt động tổ chức xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được đánh giá ở mức trung

bình. Trong đó, các hoạt động như bồi dưỡng kiến thức; phổ biến mục tiêu, nội

dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

được CB, GV, NV đánh giá ở mức trung bình (2.22 điểm). Phỏng vấn các GV,

họ cho biết: Hoạt động bồi dưỡng kiến thức; phổ biến mục tiêu, nội dung,

phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được

thực hiện thường xuyên theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT thị xã Phổ Yên, tuy

nhiên, GV cũng cho biết, hiện nay tại các trường mầm non chưa thực hiện

thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho GV về xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ. Do vậy, nội dung này có 13.7% đánh giá trung

bình và 32.3% đánh giá không thực hiện.

Nội dung “Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt

trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được đánh

giá ở mức trung bình (2.31 điểm), một số GV trẻ chưa đạt yêu cầu về kiến thức

và kỹ năng trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ.

Còn việc xây dựng nội dung phối hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ vẫn

chưa thực hiện thường xuyên, điểm đánh giá ở mức trung bình (2.17 điểm). Và

công tác phân công GV, NV có khả năng khác nhau trong chuyên môn để hỗ

trợ và giúp đỡ Phân công GV, NV hỗ trợ và giúp đỡ nhau xây dựng trường học

an toàn, PCTNTT cho trẻ với 34.2% ý kiến cho rằng không thực hiện. Như

vậy chúng ta thấy rằng sự phân công GV hay việc tạo cơ chế cho GV, NV

thuận lợi và có thể giúp đỡ lẫn nhau trong công tác xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ vẫn chưa tạo được sự đồng thuận và hài lòng

của một số GV, NV. Do đó, Ban giám hiệu nhà trường cần xem xét, lấy ý kiến

của CB, GV, NV và tạo một môi trường làm việc tốt, gần gũi, đoàn kết trong

tập thể GV, NV nhằm phát huy tối đa sự nhiệt tình, sáng tạo và tinh thần trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm của họ trong công việc.

Công tác tổ chức “Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được CBQL,

GV đánh giá ở mức trung bình (2.17 điểm). Hiện nay, để xây dựng trường học an

toàn, PCTNTT rất cần thiết phải có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục nhằm

đóng góp nhân lực, tài chính đầu tư xây dựng sân chơi bằng cỏ, tiếp tục trồng

thêm cây xanh có bóng mát để trẻ có bóng mát vui chơi, hoạt động ngoài trời.

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo các hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non

Tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 11 (phụ

lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.12:

Bảng 2.12. Kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non

Đánh giá: 3 = Hiệu quả; 2= Trung bình; 1 = Không hiệu quả

Hiệu quả ĐTB

T T Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ Mức độ thực hiện Trung bình SL % Không hiệu quả SL % SL %

1 76 47.2 33 20.5 52 32.3 2.15

2 72 44.7 35 21.7 54 33.5 2.11

3 83 51.6 38 23.6 40 24.8 2.27

4 94 58.4 24 14.9 43 26.7 2.32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng toàn, trường học an PCTNTT đối với đội ngũ CBQL Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng toàn, trường học an PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ nhân viên Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với những người tham gia chăm sóc trẻ trong trường

Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy: Sau khi đã xây dựng được kế hoạch, thì

công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT của năm

học là một trong những nội dung quan trọng. Mặc dù đội ngũ CBQL, GV, NV

của các nhà trường đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm

vững kiến thức, kỹ năng thực hành xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ nhưng nếu không có sự quản lý chỉ đạo sát sao thì kế hoạch xây

dựng ra không được thực hiện có hiệu quả. Trên thực tế ở các nhà trường việc

chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT

cho trẻ chưa được tiến hành sát sao tới đội ngũ cán bộ quản lý, còn sự chồng

chéo khi sắp xếp công việc. Vì vậy, nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây

dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ CBQL” được thực hiện

hiệu quả ttrung bình (2.15 điểm).

Nội dung “Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối

với những người tham gia chăm sóc trẻ trong trường” được thực hiện hiệu quả

trung bình (2.32 điểm), trong đó 58.4% trung bình và 26.7% đánh giá không

hiệu quả.

Nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên” và nội dung “Công tác chỉ đạo xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ nhân viên” CBQL, GV, NV đánh

giá ở mức hiệu quả trung bình (từ 2.11 đến 2.27 điểm). Trong đó, có 33.5%

CBQL, GV, NV đánh giá nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên” không hiệu quả. Chúng

tôi phỏng vấn GV tại các trường mầm non, họ cho biết: CBQL chưa chỉ đạo bồi

dưỡng cho GV các lớp tập huấn về kĩ năng tham gia, phối hợp tốt giữa các lực

lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ. CBQL chưa chỉ đạo tăng cường tập huấn cho GV lồng ghép

nội dung giáo dục PCTNTT cho trẻ vào các hoạt động ở trường mầm non.

Nghiên cứu Website của các trường mầm non hiện nay, chúng tôi nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấy Website còn sơ sài, CBQL các trường hiện nay chưa thiết lập chuyên mục

Xây dựng trường học an toàn trên Website để GV và đội ngũ nhân viên thường

xuyên cập nhật thông tin về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ.

Như vậy, công tác chỉ đạo đội ngũ CBQL, GV, NV và những người tham

gia công tác chăm sóc trẻ trong các trường mầm non vẫn có lúc có nơi chưa

thực sự sát sao. Do đó, Hiệu trưởng các nhà trường cần xem xét, lấy ý kiến của

CB, GV, NV và điều chỉnh cách thức quản lý kịp thời trên cơ sở của khoa học

quản lý nhằm phát huy tối đa sự nhiệt tình, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm

của họ trong công việc.

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non

Tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 12 (phụ

lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.13:

Bảng 2.13. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV trong hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường

mầm non

Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu

Mức độ thực hiện Công tác kiểm tra, đánh

giá hoạt động xây dựng Trung TT Tốt Yếu ĐTB trường học an toàn, phòng bình

chống TNTT cho trẻ SL % SL % SL %

Quy định tiêu chuẩn kiểm

tra đánh giá hoạt động 81 50.3 32 19.9 48 29.8 2.20 1 xây dựng trường học an

toàn, PCTNTT cho trẻ.

Theo dõi, kiểm tra hoạt

2 động xây dựng trường học 92 57.1 25 15.5 44 27.3 2.30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

an toàn, PCTNTT cho trẻ.

Mức độ thực hiện Công tác kiểm tra, đánh

giá hoạt động xây dựng Trung TT Tốt Yếu ĐTB trường học an toàn, phòng bình

chống TNTT cho trẻ SL % SL % SL %

Kiểm tra việc tự bồi dưỡng 3 74 46.0 35 21.7 52 32.3 2.14 chuyên môn của GV, NV

Đánh giá thường xuyên hoạt

4 động xây dựng trường học 91 56.5 22 13.7 48 29.8 2.27

an toàn, PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá định kỳ hoạt

5 động xây dựng trường học 79 49.1 30 18.6 52 32.3 2.17

an toàn, PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá qua các hoạt

động hội thi, hội giảng của

6 GV, NV về hoạt động xây 92 53.8 41 24.0 38 22.2 2.32

dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá GV, NV thông qua 89 55.3 22 13.7 50 31.1 2.24 7 sự tín nhiệm của tập thể.

Đảm bảo chính xác, khách

quan trong quá trình kiểm

8 ra, đánh giá hoạt động xây 86 53.4 43 26.7 32 19.9 2.34

dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Điều chỉnh hoạt động xây

dựng trường học an toàn, 9 73 45.3 30 18.6 58 36.0 2.09 PCTNTT cho trẻ sau kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra,đánh giá.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy: Nội dung “Đánh giá định kỳ hoạt

động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” và nội dung “Đảm bảo

chính xác, khách quan trong quá trình kiểm ra, đánh giá hoạt động xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ”; “Quy định tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá

hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được CBQL, GV,

NV đánh giá mức độ thực hiện trung bình (điểm đánh giá từ 2.17 đến 2.20

điểm). Hiện nay, các trường chưa đảm bảo tính khách quan và chính xác trong

quá trình kiểm ra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT

cho trẻ khi thực hiện bảng kiểm theo Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, ngày

15/4/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về xây dựng trường học

an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non và

Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành

mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

Nội dung “Đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của tập thể” có

mức độ thực hiện trung bình (2.24 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng trường mầm

non Ba Hàng, đồng chi cho biết: “Đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của

tập thể để CBQL nhà trường để đánh giá những ưu điểm và hạn chế của GV,

NV trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ, tuy nhiên

hiện nay Ban giám hiệu một số nhà trường còn xem nhẹ công tác này, một số

GV, NV có sự thiếu trách nhiệm trong công tác”.

Nội dung “Theo dõi, kiểm tra hoạt động xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ trung bình (2.30 điểm), trong đó 15.5%

đánh giá trung bình và 27.5% đánh giá ở mức độ yếu/kém.

Nội dung “Kiểm tra việc tự bồi dưỡng chuyên môn của GV, NV” thực

hiện ở mức độ trung bình (2.14 điểm), trong đó 21.7% đánh giá trung bình và

32.3% đánh giá ở mức độ yếu/kém. Như vậy, GV, NV chưa thường xuyên thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện tự bồi dưỡng chuyên môn về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT.

Nội dung “Đánh giá thường xuyên hoạt động xây dựng trường học an

toàn, PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ trung bình (2.27 điểm), trong đó

13.7% đánh giá trung bình và 29.8% đánh giá ở mức độ yếu/kém. Việc đánh

giá thường xuyên hoạt động này giúp Hiệu trưởng chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch

và tổ chức thực hiện, tuy nhiên, hoạt động này hiện nay đang bị xem nhẹ, thậm

chí không thực hiện dẫn tới khi thực hiện nội dung “Điều chỉnh hoạt động xây

dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ sau kiểm tra,đánh giá” thực hiện ở

mức trung bình (2.09 điểm).

Nội dung “Đánh giá qua các hoạt động hội thi, hội giảng của GV, NV về

hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ

trung bình (2.32 điểm), trong đó 24.0% đánh giá trung bình và 22.2% đánh giá

ở mức độ yếu/kém.

Những nội dung kiểm tra, đánh giá nêu trên cần thiết phải có biện pháp

để giải quyết góp phần giúp cho công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ trong trường được thực

hiện tốt hơn.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non

2.5.1. Các yếu tố chủ quan

Tìm hiểu thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử

dụng câu hỏi số 14 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu được tại bảng 2.14:

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non thi xã

Phổ Yên

Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1 = Không ảnh hưởng

Mức độ thực hiện

Ảnh Ít ảnh Không ĐTB TT Các yếu tố hưởng hưởng ảnh hưởng

SL % SL % SL %

CBQL tổ chức phối hợp

1 với gia đình trẻ và Ban 107 66.5 32 19.9 22 13.7 2.53

đại diện cha mẹ trẻ em

CBQL tham mưu với cấp ủy 101 62.7 40 24.8 20 12.4 2.50 2 đảng, chính quyền địa phương

Nhận thức của CBQL về

3 công tác xây dựng trường 104 64.6 44 27.3 13 8.1 2.57

học an toàn PCTNTT

Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý hoạt

động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là “Nhận thức

của CBQL về công tác xây dựng trường học an toàn PCTNTT” (2.57 điểm). Vì

theo các CBQL, GV, NV thì hiện nay vấn đề nhận thức, trình độ nhận thức của

cán bộ quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ là mối quan tâm lớn của PHHS. Đối với Ngành GD nói

chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường Mầm non. Qua

thực tế tìm hiểu tại các trường mầm non Thị xã Phổ Yên thì trình độ nhận thức

của cán bộ quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chống TNTT cho trẻ luôn được CBQL, GV, NV thực hiện tốt.

Yếu tố “CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ

trẻ em” là yếu tố ảnh hưởng thứ 2, yếu tố này đòi hỏi Ban giám hiệu, GV, NV

của trường mầm non cần nhận thức sâu sắc rằng công tác tuyên truyền về

PCTNTT cho các bậc phụ huynh là một khâu rất quan trọng để thực hiện hiệu

quả công tác chăm sóc GD của mình nên từng thành viên cần phát huy hết vai

trò của mình, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo sự tin tưởng vào việc đảm

bảo an toàn cho trẻ của nhà trường.

Yếu tố “CBQL tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương” là

yếu tố ảnh hưởng thứ 3 (2.50 điểm) cho thấy, để có những chủ trương, giải

pháp tốt nhất thực hiện hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT ở trường mầm non cần có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương nhằm hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất cho các trường để thực hiện có

hiệu quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

mầm non.

2.5.2. Các yếu tố khách quan

Tìm hiểu thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi

đã sử dụng câu hỏi số 13 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả thu được tại bảng 2.15:

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên

Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1 = Không ảnh hưởng

Mức độ thực hiện

Không Ảnh Ít ảnh ảnh ĐTB TT Các yếu tố hưởng hưởng hưởng

SL % SL % SL %

Chủ chương, chính sách

chỉ đạo về xây dựng 93 57.8 42 26.1 26 16.1 2.42 1 trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ

Điều kiện về kết cấu hạ

2 tầng và cơ sở vật chất của 91 56.5 30 18.6 40 24.8 2.32

nhà trường

3 Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ 94 58.4 44 27.3 23 14.3 2.44

Điều kiện kinh tế - xã hội của 4 97 60.2 22 13.7 42 26.1 2.34 địa phương nơi trường đóng

Quan điểm giáo dục,

5 chương trình giảng dạy và 97 60.2 43 26.7 21 13.0 2.47

học tập

Nhận thức, kỹ năng và

6 thái độ tham gia của các 99 61.5 36 22.4 26 16.1 2.45

lực lượng liên quan

Kết quả bảng 2.15 cho thấy: Yếu tố “Quan điểm giáo dục, chương trình

giảng dạy và học tập”; “Nhận thức, kỹ năng và thái độ tham gia của các lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng liên quan”; “Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ” là những yếu tố ảnh hưởng nhất đến hoạt

động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm non với số điểm

đánh giá từ 2.42 đến 2.47 điểm, trong đó yếu tố “Quan điểm giáo dục, chương

trình giảng dạy và học tập” theo CBQL, GV, NV là ảnh hưởng nhất (2.47

điểm). Theo Hiệu trưởng các trường mầm non, dưới góc độ xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT thì trong chương trình của nhà trường cần đưa

vào các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ chủ động ứng phó với

các TNTT, nhận biết về trường học an toàn, thân thiện. Hiện nay, một bộ phận

lực lượng giáo dục chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng môi

trường chăm sóc, nuôi dạy an toàn, phòng chống tai nạn gây thương tích cho

trẻ, sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng biện

pháp hữu hiệu trong đảm bảo an toàn cho trẻ. Do vậy, yếu tố “Nhận thức, kỹ

năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan” là yếu tố ảnh hưởng thứ

2 đến hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm non (2.45

điểm). Mặt khác, nếu Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ phù hợp sẽ giúp GV quan sát

trẻ, PCTNTT cho trẻ thuận lợi hơn.

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Kết quả đạt được

CBQL, GV, NV đều nhận thức được tầm quan trọng về mục tiêu xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non, trong đó đảm

bảo trang bị các kiến thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ và

các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục,

học tập, rèn luyện và phát triển của người học”; “Đảm bảo sự phát triển toàn

diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ của

trẻ. Trẻ được học tập trong môi trường giáo dục được tôn trọng, đối xử công

bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ, phát triển phẩm chất và

năng lực.

Các trường mầm non có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai

nạn thương tích. Có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán bộ y tế

chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học. Các

trường mầm non đã thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo

xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích và ổ chức đánh

giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn,

phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học.

Đối với quản lý xây dựng trường học an toàn, PC TNTT: CBQL đã quan

tâm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện. Nhận thức của cán bộ

quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ luôn được CBQL, GV, NV thực hiện tốt. CBQL, GV đã tuyên

truyền về PCTNTT cho các bậc phụ huynh để thực hiện hiệu quả công tác

chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng trường học an toàn, PC TNTT.

2.6.2. Tồn tại, hạn chế

CBQL, GV chưa thường xuyên xây dựng kế hoạch hoạt động phòng,

chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non.

Do hạn hẹp về kinh phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây

dựng, cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân

chơi, bãi tập, cổng trường, tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình

vệ sinh cho trẻ, GV và nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng

yêu cầu an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Một số GV chưa thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu

tố có nguy cơ thương tích trong nhà trường.

Một số GV trẻ mới ra trường còn chưa có kiến thức về yếu tố nguy cơ

và cách phòng, chống tai nạn, thương tích, do vậy khi thực hiện nội dung:

“lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sóc, giáo dục trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống

tai nạn thương tích, một số lớp học chưa có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài

liệu về phòng chống tai nạn thương tích minh họa cho trẻ hiểu.

Một số GV chưa khuyến khích trẻ tích cực, hứng thú tham gia các hoạt

động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện như quan

sát có chủ đích, chơi vận động, chơi tự do, vẽ, đọc sách…. trên sân trường.

Gia đình trẻ và Phòng Lao động & thương bình xã hội, Cấp ủy Đảng,

Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ chưa có sự phối hợp

hiệu quả với nhà trường trong xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích ở các trường mầm non.

Hạn chế Quản lý xây dựng trường học an toàn, PC TNTT:

Trên thực tế ở các nhà trường việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ chưa được tiến hành sát sao tới

đội ngũ cán bộ quản lý, còn sự chồng chéo khi sắp xếp công việc.

CBQL chưa chỉ đạo bồi dưỡng cho GV các lớp tập huấn về kĩ năng tham

gia, phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động

xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. CBQL chưa chỉ đạo tăng cường

tập huấn cho GV lồng ghép nội dung giáo dục PCTNTT cho trẻ vào các hoạt

động ở trường mầm non.

Nghiên cứu Website của các trường mầm non hiện nay, chúng tôi nhận

thấy Website còn sơ sài, CBQL các trường hiện nay chưa thiết lập chuyên mục

Xây dựng trường học an toàn trên Website để GV và đội ngũ nhân viên thường

xuyên cập nhật thông tin về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ.

Nguyên nhân của hạn chế

Một bộ phận CBQL, GV, NV chưa nhận thức được tầm quan trọng của

xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ.

CBQL, GV NV chưa được thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non.

Chưa có sự phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngoài nhà trường

nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở

trường mầm non.

Do hạn hẹp về kinh phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây

dựng, cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân

chơi, bãi tập, cổng trường, tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình

vệ sinh cho trẻ, GV và nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng

yêu cầu an toàn, lành mạnh, thân thiện.

CBQL chưa thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh

nghiệm công tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tai nạn thương tích cho trẻ tại đơn vị.

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: Hoạt động xây dựng trường học an

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non thì CBQL, GV nhận thức được tầm

quan trọng của các mục tiêu về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT, tuy nhiên

còn xem nhẹ mục tiêu có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như

tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn

thương tích. CBQL, GV các trường đã thực hiện tốt các nội dung về thiết lập hệ

thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn, thương tích. Hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đã

có sự phối hợp các lực lượng giáo dục và thực hiện qua các hình thức, phương

pháp phù hợp.

Thực trạng quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ cho thấy, các hoạt động để xây dựng kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được cán bộ GV, NV trong

trường phối hợp thực hiện và đạt kết quả thực hiện ở mức cao, tuy nhiên xây

dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ chưa rõ ràng, sát

thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường. Trong công tác tổ chức thực

hiện, CBQL các trường đã phân công trách nhiệm cho GV, NV để xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được CB, GV, NV nhưng việc

tổ chức các lớp tập huấn chưa được tiến hành thường xuyên. Các hoạt động kiểm

tra, đánh giá chưa đảm bảo chính xác, khách quan, việc tự bồi dưỡng chuyên môn

của GV, NV đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của tập thể còn thực hiện ở

mức độ thấp.

Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cho thấy, các yếu tố như: Nhận

thức của CBQL về công tác xây dựng trường học an toàn PCTNTT; CBQL tổ

chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em; Quan điểm giáo

dục, chương trình giảng dạy và học tập; Điều kiện về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật

chất của nhà trường rất ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC

AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC

TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu chiến lược phát triển GD của bậc học mầm non đã chỉ rõ “Nâng

cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát

triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…”. Vì vậy các biện pháp

được đề xuất phải bám sát và thực hiện cho mục tiêu CSGD trẻ, cũng như mục

tiêu phát triển của ngành GD mầm non mà ngành GD&ĐT đã xây dựng.

Các biện pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong việc đảm

bảo an toàn PCTNTT cho trẻ ở các trường mầm non. Thông qua đó mang lại

hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp GD&ĐT nói chung của đất nước..

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học, lý luận

GD về mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải

mang tính khoa học và phải ứng dụng được vào thực tiễn và đem lại hiệu quả

trong cải tạo hiện thực.

Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi, việc xây dựng các biện pháp xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cần phải dựa vào thực tiễn và

phục vụ cho mục tiêu CSGD trẻ em mầm non. Đó là: thực tiễn về mục tiêu, nội

dung chương trình, hình thức, phương pháp; thực tiễn về cơ sở vật chất; thực

tiễn ứng dụng kết quả được nghiên cứu về công tác đảm bảo an toàn PCTNTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho trẻ ở trường mầm non như thế nào.

Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì trong quá trình xây dựng nội

dung, lựa chọn phương pháp, hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ phải có sự lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và

có ý nghĩa thiết thực đối với trẻ.

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong việc nâng

cao hiệu quả công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho

trẻ ở các trường mầm non. Thông qua đó mang lại hiệu quả cho việc phát triển

sự nghiệp GD&ĐT nói chung của đất nước.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp đề xuất phải được cụ thể hóa từ

mục đích, nội dung, cách thức và những điều kiện thực hiện và dễ áp dụng, dễ

triển khai vào thực tiễn công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ. Và khi được áp dụng vào thực tiễn phải đem lại hiệu quả cao

hơn các biện pháp đang thực hiện.

Các biện pháp quản lý phải được kiểm chứng theo nguyên tắc như có

tính khoa học, tính khách quan và có tính khả thi cao. Các biện pháp phải được

tổ chức thực hiện một cách rộng rãi và điều chỉnh, cải tiến thường xuyên để

ngày càng hoàn thiện hơn.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất không được mâu thuẫn

nhau, không được tách rời, riêng rẽ mà phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

tạo thành một chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề

đang được quản lý. Do vậy các biện pháp quản lý muốn đem lại tính khả thi và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả thì phải đảm bảo tính hệ thống.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về xây dựng trường

học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ

3.2.1.1. Mục đích biện pháp

Cũng như các hoạt động khác của con người, hoạt động xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non muốn đem lại kết quả cao

thì trước hết phải bồi dưỡng cho đội ngũ GV, NV những người trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ có

nhận thức đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa, những nội dung, trách nhiệm của bản

thân trong PCTNTT cho trẻ, đặc biệt là mục tiêu, nội dung, phương pháp và

hình thức phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, cũng như các nội dung về

quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích. Từ đó sẽ tạo ra động cơ và

tính tích cực, chủ động của GV, NV khi tham gia xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Tổ chức các nội dung GD, tuyên truyền thông tin làm chuyển biến mạnh

mẽ nhận thức của GV, NV về vai trò, trách nhiệm của mình; về yêu cầu nâng

cao trình độ toàn diện; yêu cầu về phát triển nghề nghiệp đối với GV, NV về

chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm đáp ứng mục tiêu chung trong hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ em trong các trường

mầm non.

CBQL chỉ đạo tổ chức phối hợp với trạm y tế phường, vận động cha mẹ

học sinh và học sinh tham gia tích cực tháng hành động vì trẻ em, tháng an toàn

giao thông, tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động- Phòng chống cháy nổ,

Tháng hành động vì chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, Ngày Sức khoẻ thế

giới… để huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thường xuyên, liên tục qua

các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt Đoàn, Đội,

hoạt động ngoài khóa, lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống TNTT, xây

dựng trường học an toàn về phòng chống tai nạn, thương tích vào các môn học

trong trường … nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và

học sinh.

Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV và nhân viên nhận thức đầy đủ về

mục tiêu trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong nhà trường. Nội dung

bồi dưỡng tập trung cung cấp cho người học những kiến thức và kĩ năng như:

- Tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường chăm sóc, nuôi dạy an

toàn, phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ, sự phối hợp giữa các lực

lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng biện pháp hữu hiệu trong đảm

bảo an toàn cho trẻ, cũng như thực hiện bồi dưỡng cho CBQL và GV về khả

năng phát hiện, phòng chống nguy cơ gây thương tích cho trẻ;

- Kĩ năng tham gia, phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà

trường, khả năng làm việc nhóm, khả năng phát hiện và đưa ra những phương

án dự phòng hữu hiệu;

- Khả năng tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đảm bảo an toàn cho trẻ

trong các hoạt động vui chơi, lao động, học tập, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ở

nhà trường.

Các cấp quản lý cần xác định nâng cao nhận thức cho GV, NV là một

nhiệm vụ chính trị quan trọng trong nghị quyết lãnh đạo và quản lý, có kế

hoạch theo giai đoạn, năm học, nêu rõ chủ trương, nội dung, chỉ tiêu, giải pháp

lãnh đạo tổ chức thực hiện để làm tốt công tác tuyên truyền quán triệt trong đội

ngũ GV, NV.

Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Ngay từ đầu năm học nhà

trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp

phụ trách từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ được giao.

Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia

đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi

của trẻ nếu có để kịp thời có biện pháp đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ một

cách phù hợp.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Thật sự quan tâm và tiên phong trong việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn cũng như bồi dưỡng những năng lực cần thiết cho đội

ngũ GV, nhân viên trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ;

Tích cực trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo an toàn cho

trẻ, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục tiêu quan trọng trong hoạt

động đảm bảo an toàn cho trẻ. Kế hoạch phải cụ thể, chính xác, đáp ứng được

nhu cầu người học và mục tiêu hoạt động đảm bảo an toàn trẻ trong nhà trường;

Tổ chức khảo sát, liên hệ với những trung tâm, đơn vị, cá nhân có uy tín,

đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng để hợp tác lựa chọn và thống nhất hình thức bồi

dưỡng, bồi dưỡng từ xa, tại chỗ và theo quy định của Bộ GD-ĐT. Bên cạnh đó,

nhà trường tổ chức định kì, thường xuyên các hội nghị chuyên đề, làm mẫu

nhằm giúp GV, nhân viên có điều kiện giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao

hiểu biết về tầm quan trọng trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ và phát

triển khả năng phối hợp, phát hiện, đề xuất những phương án hữu hiệu trong

phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ. Hiệu trưởng luôn tạo điều kiện

thuận lợi cho các đối tượng được tham gia bồi dưỡng, xây dựng chính sách hỗ

trợ về kinh phí, thời gian để thu hút sự tham gia của các đối tượng vào hoạt

động bồi dưỡng. Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khích lệ tinh thần tự

bồi dưỡng cho đội ngũ GV, nhân viên thông qua cung cấp tài liệu, hướng dẫn

nhiệt tình. Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá và rút kinh nghiệm hoàn thiện trong

công tác bồi dưỡng, nhà trường thường xuyên thực hiện khảo sát, thu thập ý

kiến phản hồi từ người học, các lực lượng có liên quan một cách khách quan,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công khai sau khi kết thúc khoá bồi dưỡng.

Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh thân thiện trong các trường mầm non. Trong đó, quy định về

phòng học an toàn, thoáng mát đủ ánh sáng; Bàn ghế, đồ dùng đồ chơi đảm bảo

phù hợp với trẻ mầm non. Sân chơi, vườn trường được quy hoạch hợp lý, có

cây bóng mát, cây cảnh và hoa đảm bảo xanh, sạch, đẹp, có tranh dân gian, các

câu chuyện cổ tích thân thiện gần gũi trẻ. Hệ thống rác, nước thải được xử lý

tốt. Trong môi trường đó, trẻ được chủ động tham gia vào các hoạt động vui

chơi, học tập, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân; hứng thú tự tin, biết hợp

tác và khi chia sẻ khi tham gia vào các hoạt động tập thể;Trẻ sạch sẽ mạnh dạn,

hoạt bát, lễ phép, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân tốt, biết giữ gìn vệ sinh

chung phù hợp với lứa tuổi; Trẻ yêu thích và biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh,

vật nuôi, có nền nếp và thói quen tốt trong thực hiện luật an toàn giao thông;

Trẻ tích cực, hứng thú, tham gia vào các trò chơi dân gian, biết một số bài hát

dân ca, ca dao, đồng dao.

Thiết lập các kênh thông tin như hộp thư góp ý, đường dây nóng,… để

nhà trường có thể tiếp nhận nhanh chóng các thông tin, phản ánh và có biện

pháp cần thiết, kịp thời nhằm đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện. Tăng cường công tác bảo vệ trật tự, an ninh trường học. Những nhân

viên bảo vệ trường học phải là những người có nghiệp vụ bảo vệ, có sức khỏe,

đặc biệt, có phẩm chất đạo đức tốt.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để biện pháp nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đạt kết quả tốt cần đảm bảo các

điều kiện sau:

Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện các

nội dung GD, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức trong các cấp

quản lý và GV, NV.

Quan tâm đúng mức đến đội ngũ GV, NV đang thực hiện nhiệm vụ chăm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sóc, GD trẻ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để đội ngũ này hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Mặt khác cần tạo ra một bầu không khí dân chủ, cởi mở,

trách nhiệm, quyết tâm và tính tự giác trong đội ngũ GV, NV.

Xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác tuyên truyền, GD chính trị tư

tưởng theo hướng dẫn của các cấp quản lý.

Cần đầu tư CSVC, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để công tác GD, tuyên

truyền thông tin đạt kết quả tốt.

3.2.2. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV

3.2.2.1. Mục đích biện pháp

Biện pháp này nhằm đảm bảo đội ngũ chăm sóc trẻ trong trường mầm

non luôn đáp ứng tốt những yêu cầu an toàn cho trẻ trong các hoạt động chăm

sóc, giáo dục thông qua việc thực hiện tổ chức đánh giá đội ngũ chăm sóc trẻ

về khả năng thực hiện hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ tại trường, giúp các

trường xác định chính xác về khả năng xác định mục tiêu, thực hiện nội dung

hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Hiệu trưởng cần kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT,

các cấp liên quan đến công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Ngoài việc tạo sự

thống nhất giữa các bộ phận, Hiệu trưởng còn là người chỉ đạo cho GV, nhân

viên thường xuyên phối hợp đánh giá xác định về khả năng đáp ứng mục tiêu,

nội dung của hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ.

Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần quan tâm tổ chức hướng dẫn, phân công

cụ thể cho các bộ phận tham gia đánh giá tích cực, phổ biến một cách cụ thể

các tiêu chí đánh giá, cách thức đánh giá trong từng bộ phận, đánh giá từng đối

tượng, thời gian thực hiện, đối tượng tham gia.

Tập huấn cho GV lồng ghép nội dung giáo dục vào các hoạt động ở

trường mầm non, cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Hoạt động đón trẻ, trả trẻ: Giáo dục các kiến thức an toàn giao thông.

+ Hoạt động học: Giáo viên có thể lựa chọn nhiều nội dung giáo dục để

lồng ghép vào các hoạt động học. Trong hoạt động học cần xác định các mức

độ lồng ghép khác nhau tùy thuộc vào nội dung của từng hoạt động. Có 3 mức

độ lồng ghép: lồng ghép toàn phần khi nội dung bài học trùng với nội dung

giáo dục phòng chống tai nạn thương tích; mức độ lồng ghép một phần (bộ

phận) khi nội dung phòng chống tai nạn thương tích trùng một phần trong bài

học; mức độ liên hệ khi nội dung bài học có điều kiện liên hệ một cách logic

với nội dung giáo dục phòng chóng tai nạn thương tích.

+ Hoạt động vui chơi: Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non, thông

qua vui chơi có thể giáo dục trẻ các kiến thức và kĩ năng phòng tránh bỏng,

điện giật, té ngã, thất lạc, tai nạn giao thông… kĩ năng tự sơ cứu cũng như tìm

sự giúp đỡ của người lớn khi khẩn cấp. Các nội dung này có thể triển khai ở

hoạt động góc, hoạt động ngoài trời hay vui chơi tự do.

+ Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh: Lồng ghép giáo dục các kiến thức và rèn

các kĩ năng phòng chống dị vật đường ăn, đường thở, đuối nước, té ngã… Bên

cạnh những hoạt động hàng ngày có thể tổ chức các hoạt động lễ hội vào những

thời điểm thích hợp để giáo dục trẻ ví dụ như ngày hội an toàn giao thông, các

chương trình nghệ thuật tuyên truyền kiến thức an toàn giao thông, hội thi vẽ

tranh phòng chống đuối nước, phỏng, điện giật...

Để các kiến thức và kĩ năng về an toàn gắn liền với đời sống của trẻ, đòi

hỏi giáo viên phải linh hoạt và phối hợp nhiều phương pháp giáo dục khác nhau

để kích thích trẻ hứng thú trong học tập và thực hành trong cuộc sống hàng

ngày. Một trong những phương pháp quan trọng đó là thực hành - luyện tập,

phương pháp dùng trò chơi, phương pháp giải quyết tình huống có vấn đề,

phương pháp nêu gương. Giáo viên phải gắn những kiến thức và những kĩ năng

mà trẻ học được với các bối cảnh sinh hoạt thường ngày. Giáo viên hướng dẫn

trẻ việc đi lên cầu thang không được chạy nhảy, chơi cầu trượt cần phải lần lượt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từng trẻ, không chen lấn, xô đẩy. Hay tạo ra các tình huống giả định gắn với

những nguy cơ có thể xảy ra tai nạn để giáo dục cách xử lí cho trẻ. Chẳng hạn

như tình huống giả định là căn phòng đầy khói, làm cách nào để có thể thoát ra

khỏi căn phòng đó nhanh nhất… hay chơi đóng vai các tình huống giả định trẻ

bị chảy máu, bị bỏng, té ngã… để bác sĩ thực hành sơ cứu cầm máu, bong gân,

bỏng… Bên cạnh đó trẻ còn học từ cách xử lí của người khác thông qua quan

sát các hành vi, cử chỉ của cô giáo, cha mẹ, người thân và bạn bè… Từ đó hành

vi của trẻ sẽ được củng cố và điều chỉnh bởi những kết quả do những hành

động của chúng mang lại và sự đáp ứng của người khác đối với hành vi của

chúng. Chính vì vậy mỗi giáo viên phải là hình mẫu chuẩn trong thực hành an

toàn để trẻ học hỏi bắt chước. Quá trình giáo dục môi trường an toàn và phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ diễn ra thường xuyên liên tục thông qua các

hoạt động vui chơi, học tập và sinh hoạt ở trường sẽ dần tạo cho trẻ những phản

xạ linh hoạt, thói quen ý thức thường trực đối với những rủi ro, nguy hiểm gây

tai nạn bất thường.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV, NV thông qua học hè; sinh hoạt

chuyên môn hàng tháng; xây dựng kế hoạch giáo dục từng chủ đề trong năm học.

Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT

cho các hoạt động thực hành trải nghiệm, qua nghiên cứu các tài liệu viết về kỹ

năng PCTNTT cho trẻ trên tạp chí chuyên đề .

Thông qua dự giờ GV, NV khi tổ chức các hoạt động xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

Bồi dưỡng thông qua phối hợp với phụ huynh học sinh cùng trao đổi,

phối hợp thực hiện các biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ qua các hoạt động đón trả trẻ, hội thảo, họp phụ huynh học sinh

định kỳ trong năm học.

Thiết lập chuyên mục Xây dựng trường học an toàn trên Website của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả tập huấn về xây dựng

trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi thiết kế

mẫu Website như sau:

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để biện pháp bồi dưỡng tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho GV, NV đạt kết quả tốt cần đảm bảo các điều kiện sau:

Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, mục tiêu nội dung bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập huấn một cách cụ thể rõ ràng.

Tổ chức thực hiện các nội dung đã xây dựng đúng kế hoạch.

Quan tâm đúng mức đến đội ngũ GV, NV đang thực hiện nhiệm vụ xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trong nhà trường, tạo điều

kiện về vật chất và tinh thần để đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác bồi dưỡng tập huấn theo

hướng dẫn của các cấp quản lý.

Để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục trẻ về an toàn và phòng tránh tai

nạn thương tích, giáo viên cần sử dụng nhiều phương tiện, đồ dùng dạy học

khác nhau. Ví dụ như phim, tranh ảnh, mô hình, đồ vật thật, các tư liệu dạy

học… Đặc biệt giáo viên cần tạo ra môi trường an toàn cho trẻ và giáo dục trẻ

ngay trong môi trường đó. Điều này sẽ giúp cho việc tiếp nhận những kiến thức

về an toàn dễ dàng, bên cạnh đó việc rèn luyện kĩ năng trong môi trường hàng

ngày sẽ trở thành thói quen và nhu cầu của trẻ về việc đảm bảo an toàn cho

mình và người khác.

3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn

cho trẻ

3.2.3.1. Mục đích biện pháp

Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ

thể còn non nớt nên vấn đề môi trường an toàn sẽ có tác động mạnh mẽ và ảnh

hưởng đến sự phát triển của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo

an toàn PCTNTT là vấn đề vô cùng quan trọng trong các nhà trường mầm non.

Với người CBQL thì việc xây dựng một môi trường nhà trường đảm bảo an

toàn, “ xanh - sạch - đẹp”, công tác vệ sinh trường lớp, vệ sinh các thiết bị đồ

dùng luôn sạch sẽ, ngăn nắp, phù hợp với từng độ tuổi và đảm bảo an toàn cho

trẻ; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo…là các điều kiện tiên

quyết và quan trọng đối với công tác quản lý của mình và điều đó giúp nhà

trường nâng cao được uy tín, chất lượng trong xây dựng trường học an toàn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng chống TNTT cho trẻ.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

- Môi trường trường, lớp an toàn:

+ Lớp học đảm bảo sạch sẽ không có mùi, nền nhà khô ráo không trơn

trượt không mấp mô, cánh cửa không gỉ sét không bong tróc, tủ giá đồ chơi

đảm bảo vững chắc không lung lay không đổ gẫy...Hàng ngày, hàng tuần có kế

hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng học lớp như: lau các cửa sổ, giá đồ chơi,

giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn;

+ Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi

quy định.

+ Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc… trước khi sử dụng đều

được tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.

+ Thực hiện vệ sinh cho các cháu luôn sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt

trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không để móng tay dài, giữa ấm cho trẻ vào

mùa đông và mát vào mùa hè.

+ Đảm bảo nguồn nước sạch sẽ (nước máy), 100% trẻ phải được uống

nước chín.

+ Tổ chức cho trẻ hoạt động các góc phù hợp đủ ánh sáng…

- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Đây là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm,

chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản

xuất đến khâu tiêu dùng. Đối với trẻ mầm non việc đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khỏe nó góp phần nâng cao sức học

tập, hoạt động của trẻ. Để đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non khi sử dụng các

thực phẩm ban giám hiệu trường mầm non cần chú ý:

+ Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo các thức ăn không bị

nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều này đòi hỏi nhà trường phải ký

hợp động với những đơn vị có uy tín về cung cấp thực phẩm.

+ Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo đúng quy trình.

+ Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có

dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp ăn phải đảm bảo các điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về ánh sáng, không khí và vệ sinh theo quy định

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực

phẩm cho toàn thể cán bộ, GV, NV trong trường vào đầu năm học.

Thực hiện nội dung giáo dục xây dựng môi trường đảm bảo an toàn

trong sạch trong các hoạt động học. Hiện nay việc tích hợp giáo dục về môi

trường an toàn, trong sạch trong trường mầm non trong một số hoạt động học là

bắt buộc. Nếu các giáo dục biết cách lồng ghép thường xuyên vấn đề này trong

các hoạt động của mình thì hiệu quả chắc chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như

vậy vì cô giáo vừa là những tấm gương thuyết phục, vừa là những người có sức

lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói của cô có thể tác động trực tiếp và lớn

lao hơn cả những chương trình truyền thông khô cứng.

Để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung trên thì nhà trường tổ chức tập

huấn các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho GV về cách thức và

những nội dung để xây dựng một môi trường an toàn trong sạch nhằm nâng cao

khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường trong các giờ học chính khóa.

Như tổ chức hoạt động mẫu cho GV toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức hội

giảng theo các tổ để GV trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp tổ

chức các hoạt động phù hợp với đối tượng các cháu từng nhóm lớp.

Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường đảm bảo an toàn

trong sạch. Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành

tố để thực hiện công tác giáo dục học sinh đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội.

Vì vậy ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh nhà trường

cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt chú ý đến

vấn đề xây dựng môi trường an toàn, trong sạch mà nội dung phụ huynh học

sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất có lẽ là xây dựng. Ở đây nhà trường

đặc biệt chú trọng đến việc huy động sức lực, kinh phí xã hội hóa để thực hiện

tốt phong trào.

Trong công tác phối hợp với phụ huynh học sinh nhà trường đặc biệt chú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ý chỉ đạo GV phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp với cha

mẹ học sinh của lớp mình trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường; chấp hành

nội qui, qui định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi; đồng thời

thành lập ban phụ huynh cùng với nhà trường thường xuyên thanh kiểm tra bếp

ăn, chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng

môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào

“Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành

lập Ban chỉ đạo cấp trường do hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó

xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung

và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên

trong ban chỉ đạo để chủ trì, phối hợp trong các hoạt động của phong trào.

Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức xây dựng môi trường an

toàn: Tuyên truyền GD là một phương pháp không thể thiếu trong quá trình

GD, nó có vai trò và tác dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung GD.

Công tác tuyên truyền GD thực hiện phong trào xây dựng môi trường đảm bảo

an toàn trong sạch được thực hiện với các hình thức cụ thể như: Tập trung vào

hai nội dung để ráo riết chỉ đạo thực hiện đó là: Đảm bảo phòng nhóm cảnh

quan trong và ngoài lớp học sạch sẽ an toàn và PCTNTT cho trẻ.

Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công

hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp

thời phát hiện và báo cáo với Ban giám hiệu những nguy cơ gây mất an toàn

cho trẻ ở khu vực của lớp mình quản lý.

Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau

bàn, lau tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao

cho NV vệ sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh,

bố trí sắp xếp hợp lý an toàn khi sử dụng các loại đồ dùng như: tủ, bàn, chậu

hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp cho cán bộ, GV, các cháu học tập,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm việc

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải có một bộ phận chuyên trách, theo dõi và thường xuyên kiểm tra

đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về xây dựng môi trường đảm bảo an toàn

trong sạch đã đề ra.

Phải có sự đồng thuận cao và sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành

viên trong nhà trường và của cha mẹ học sinh .

Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch không chỉ trên bài

giảng, trong cuộc sống hàng ngày, các cô giáo, NV chăm sóc trẻ phải đi tiên

phong trong việc thực hiện về sắp xếp khoa học hợp lý đồ dùng thiết bị, giữ

gìn, xây dựng và phát triển môi trường trong sạch, an toàn… thì hiệu quả sẽ

tăng lên gấp đôi.

GV, NV giảng dạy và chăm sóc nên khuyến khích các cháu tự giám sát

việc xây dựng và bảo vệ môi trường. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc

nhở, tuyên dương cũng đã góp phần hình thành ý thức môi trường an toàn góp

phần tích cực PCTNTT ở trẻ.

Phải tạo được phong trào xã hội hóa để huy động được nguồn tài chính

thông thường là nhờ chính quyền, phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương.

Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám

sát việc thực hiện các nội dung về xây dựng môi trường, coi đó như một hoạt

động chuyên môn của trường.

3.2.4. Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường

học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non

3.2.4.1. Mục đích biện pháp

Đối với cấp học mầm non, công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường

là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non

và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức PCTNTT cho trẻ ở

lớp cũng như ở gia đình.

Mục đích của biện pháp này nhằm giúp nhà trường thực hiện công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về PCTNTT cho các bậc cha mẹ và

cộng đồng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường cũng như ở gia

đình, giúp trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Góp phần thực

hiện tốt mục tiêu chăm sóc và giáo dục trẻ mà ngành giáo dục đã đề ra. Ngoài

ra khi công tác tuyên truyền được thực hiện tốt sẽ tạo được sự thống nhất giữa

gia đình và nhà trường về việc đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ, tạo được sự

thống nhất về nội dung phương pháp cách thức PCTNTT cho trẻ ở lớp học

cũng như ở gia đình.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Môi trường giáo dục trong nhà trường mầm non được cấu thành từ cơ sở

vật chất, cảnh quan của nhà trường, các hoạt động ngoại khóa, sự gương mẫu

của cán bộ, GV. Chính vì vậy, tổ chức xây dựng môi trường giáo dục an toàn

cho trẻ phải có mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện đáp

ứng nhu cầu thực tiễn, đồng thời phải có sự phối hợp tham gia từ các lực lượng

trong và ngoài nhà trường. Trong đó, nhà trường là lực lượng đóng vai trò chủ

đạo trong việc xác định các nguồn lực và xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế

hoạch phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong từng nội dung, phân công trách

nhiệm, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để mang lại hiệu quả góp phần

tạo nên môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và đạt mục tiêu giáo dục

trường mầm non. Theo đó, biện pháp sẽ tập trung vào việc xây dựng kế hoạch

về tổ chức xây dựng một môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh

cho trẻ trong trường mầm non. Kế hoạch thể hiện sự tham gia, hợp tác giữa

GV, CBQL, nhân viên nhà trường với gia đình cha mẹ học sinh và các tổ chức,

chính quyền địa phương trên địa bàn. Kế hoạch phải thiết thực, dựa trên thực

trạng, phù hợp với điều kiện nhà trường, đặc biệt kế hoạch phải đưa ra được dự

báo về nhu cầu nhà trường, khả năng đáp ứng của cơ sở vật chất, thiết bị giám

sát, trang thiết bị học tập, trang thiết bị y tế, khả năng cán bộ y tế, mức độ tổ

chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao khả năng phát hiện, phòng chống tai nạn gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương tích ở trẻ cho đội ngũ GV, nhân viên nhà trường.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nhà trường tích cực trong việc tạo dựng các mối quan hệ, hợp

tác với các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương, phụ huynh trong việc huy

động sự hỗ trợ kinh phí trang bị đồ dùng an toàn, thiết bị y tế cần thiết, cũng như

phối hợp trong việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phát hiện, xử lí những

tình huống, khả năng phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ khi tham gia

các hoạt động giáo dục, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường

mầm non. Khảo sát, thu thập đầy đủ thông tin góp ý từ các bên liên quan về nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian thực hiện, thành phần tham gia

để kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch gần gũi với thực tế, phù hợp với điều

kiện nhà trường. Kế hoạch tổ chức xây dựng môi trường giáo dục an toàn cho trẻ

được xây dựng ngay từ đầu năm học và lồng ghép vào kế hoạch giáo dục chung

của nhà trường. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên quá trình để nhận

xét, so sánh điều chỉnh kế hoạch. Kế hoạch thực hiện phải phổ biến đến từng đối

tượng tham gia trong và ngoài nhà trường để giúp các lực lượng có thời gian và

kế hoạch chuẩn bị thực hiện đáp ứng mục tiêu đề ra.

Lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng cho cả năm học. Ngay từ đầu năm

học Ban giám hiệu nhà trường phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền đến phụ

huynh học sinh và cộng đồng, các chủ điểm, đề tài tuyên truyền được xây dựng,

sắp xếp vào mỗi tháng xoay quanh các yêu cầu như: tình hình sức khỏe của học

sinh; tình hình bệnh tật của học sinh có thể phát sinh do thời tiết khí hậu; vấn

đề dinh dưỡng cho trẻ; tình hình hiểu biết của các bậc phụ huynh về chăm sóc

trẻ, các nơi có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ... Trong khi lập kế hoạch của

chủ đề, kế hoạch tuần, GV cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế

hoạch, cần nêu những yêu cầu cụ thể về vấn đề cần phối hợp với gia đình để

thực hiện chủ đề đó.

Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức PCTNTT cho trẻ ở trường

bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao

đổi với phụ huynh.

Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và biện pháp

phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.

Phối hợp thực hiện chương trình xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, lên lịch thông báo cụ thể để

phụ huynh theo dõi các buổi tư vấn, dạy kỹ năng sống và nhắc nhở phụ huynh

cùng nhà trường theo dõi trẻ, cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ thông qua các hình thức: Trao đổi trực

tiếp hàng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ. Tổ chức họp định kỳ với gia đình.

Tổ chức góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm/lớp. Thông qua các hội

thi văn hóa, văn nghệ, tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ. Mời gia đình tham quan

hoặc tham gia vào một số hoạt động của lớp của trường tùy theo điều kiện và

khả năng của họ, thông qua ban phụ huynh...

Huy động các lực lượng giáo dục thực hiện đóng góp nhân lực, tài chính

tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với vị trí trong sân

trường đảm bảo tối thiểu 40% diện tích sân trường được che phủ bởi cây xanh,

cây hóng mát để cung cấp đủ bóng mát cho trẻ vui chơi, hoạt động ngoài trời.

Thường xuyên chăm sóc vườn rau xanh phục vụ cho học sinh ăn bán trú. Quy

hoạch lại các bồn hoa, thảm cỏ, trồng thêm các loại hoa cảnh trong sân trường

nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ, GV, NV sau các giờ học tập, giảng

dạy và lao động, phù hợp với tổng thể quy hoạch của nhà trường, phục vụ cho

việc tổ chức hoạt động vui chơi, học tập. Thường xuyên tu bổ chăm sóc chậu

hoa, cây cảnh để cán bộ, giáo viên và trẻ được giảng dạy và học tập trong môi

trường thân thiện.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu, GV, NV của trường mầm non cần nhận thức sâu sắc rằng

công tác tuyên truyền về PCTNTT cho các bậc phụ huynh là một khâu rất quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng để thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc GD của mình nên từng thành

viên cần phát huy hết vai trò của mình, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo sự

tin tưởng vào việc đảm bảo an toàn cho trẻ của nhà trường.

Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt

động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của lớp của trường GV

cần phải: Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt

với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức khi gia đình có yêu cầu.

GV cần thông tin đầy đủ cho cha mẹ về chương trình CS - GD trẻ ở

trường bằng nhiều hình thức: Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu

sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở

lớp, những thay đổi của trẻ nếu có thể để kịp thời có biện pháp xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT phù hợp.

Cần thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện

pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm

học. Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ GV cần căn cứ vào điều kiện

và hoàn cảnh cụ thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp mang lại

hiệu quả cao nhất.

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn

thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn

3.2.5.1. Mục đích biện pháp

Để đảm bảo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT

của nhà trường đạt hiệu quả cao, sự an toàn của trẻ được tốt và đảm bảo sự yên

tâm của các bậc phụ huynh thì Ban giám hiệu trường mầm non cần tăng cường

thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phòng chống

tai nạn thương tích cho trẻ.

Việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá sẽ giúp CBQL hình thành cơ chế

điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch phát

triển nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển chất lượng của ngành mầm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non, đồng thời rút kinh nghiệm được từ những sai sót.

Việc thực hiện tốt, hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm

sẽ giúp nhà trường thực hiện tốt những chương trình và mục tiêu đã đề ra, kịp

thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc tăng cường hiệu quả công tác thanh tra,

kiểm tra sẽ giúp CBQL và GV, NV nhìn nhận hiệu quả của công tác đảm bảo

an toàn PCTNTT cho trẻ, từ đó xác định trách nhiệm của nhà quản lý và bản

thân GV, NV trong phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp

mục tiêu đề ra.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Tăng cường lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm

và thực hiện việc này một cách thường xuyên. Có kế hoạch đầy đủ, chuẩn xác,

cụ thể thì các trường sẽ chủ động khi thực hiện nhiệm vụ và tránh được những

sai sót trong tiến trình thực hiện. Để có kế hoạch phù hợp thì Ban giám hiệu

phải xây dựng những dự kiến về thời gian, người thực hiện, điều kiện thực hiện

và lựa chọn các phương pháp kiểm tra, đánh giá cụ thể phù hợp với đối tượng

điều kiện.

Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công

tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ tại đơn vị. Đây là một trong những vấn đề vô cùng quan

trọng để nâng cao hiệu quả quản lý.

Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách

nghiêm túc, hiệu quả. Sau khi kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã xây dựng, thì việc

đôn đốc, chỉ đạo thực hiện là vô cùng quan trọng. Sau khi thực hiện kiểm tra,

đánh giá, cán bộ quản lý và giáo viên cần tổ chức rút kinh nghiệm một cách sâu

sắc và triển để để tìm ra nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh cho phù hợp.

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt trong ngày ở trường

mầm non: Theo dõi kế hoạch tổ chức ăn, ngủ tại trường (lên thực đơn, khẩu

phần ăn, chế biến thực phẩm; đủ điều kiện cho trẻ ăn, ngủ, các hoạt động học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động vui chơi, đón trả trẻ... tại trường; theo dõi sức khỏe trẻ trường, lớp;

vệ sinh an toàn thực phẩm…), việc tổ chức các hoạt động phát triển vận động

cho trẻ.

Kiểm tra việc thực hiện chương trình hành động thực hiện luật thực hành

chống lãng phí đối với GV như: Không cắt xén giờ dạy, cho trẻ ăn đúng, đủ

khẩu phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đo trẻ đúng quy định,

không làm việc riêng trong giờ làm việc.

Việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ như: tỷ lệ trẻ được theo dõi bằng biểu đồ

phát triển; tỷ lệ trẻ được tổ chức khám sức khoẻ, tổ chức tiêm chủng theo định

kỳ; việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho trẻ.

Kiểm tra sổ y tế: theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng;

kết quả tỷ lệ suy dinh dưỡng, tăng giảm so với đầu năm học hoặc năm học

trước. So sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

Việc tổ chức, nuôi dưỡng trẻ tại trường, lớp theo các chế độ quy định của nhà

trẻ mẫu giáo.

Thực hiện giữ gìn, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng và vệ

sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh.

Việc đảm bảo an toàn cho trẻ ở trường mầm non: Thực hiện các quy định

nội quy, quy chế chuyên môn... Đồ dùng thiết bị cá nhân của trẻ đồ dùng chung

của nhóm lớp của trường đảm bảo tuyệt đối an toàn.

Tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng môi trường GD. Kiểm tra

vệ sinh phòng học, vệ sinh bếp ăn, đồ dùng chế biến nấu ăn. Thực hiện tốt các

biểu mẫu báo cáo, đảm bảo thông tin hai chiều, có chất lượng.

Tổ chức rút kinh nghiệm một cách thường xuyên, nghiêm túc, sâu sắc,

đầy đủ ngay sau khi thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Để thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thì

nhà trường cần phải: Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn, phòng chống TNTT cho trẻ năm học mới; xây dựng hệ thống mục tiêu

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ rõ ràng, sát với yêu

cầu của cơ quan chức năng; xây dựng các nội dung, phương pháp xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ; thảo luận ý kiến của cán bộ,

giao viên để đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch; dự kiến nhân sự, điều

kiện thực hiện kế hoạch cho hợp lý; xây dựng kế hoạch thực hiện một cách đầy

đủ, rõ ràng.

Để có thể tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách toàn

diện, hiệu quả, nhà trường cần phải: Xây dựng cơ chế hoạt động rõ ràng, cụ thể

cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; phổ biến mục tiêu, nội dung, phương

pháp kiểm tra, đánh giá cho toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên; tổ chức tập huấn

đánh giá, đánh giá thử để bồi dưỡng kiến thức quản lý cho GV, NV trong

trường; phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đội ngũ kiểm tra,

đánh giá; tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên,

nghiêm túc và rút kinh nghiệm một cách đầy đủ, sâu sắc.

Kiểm tra, đánh giá thông qua thời gian biểu; kế hoạch GD năm, tháng,

tuần đã được duyệt.

Kiểm tra, đánh giá kết quả thông qua dự giờ GV, NV khi tổ chức các

hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ (nhận xét

về việc thực hiện chương trình; vận dụng đổi mới phương pháp của GV, NV

trên cơ sở việc chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, cách thức tổ chức hoạt động

trên lớp; việc tổ chức đánh giá các hoạt động một ngày theo chủ đề).

Kiểm tra, đánh giá thông qua các loại hồ sơ sổ sách quản lý, bán trú,

chuyên môn của nhà trường, ghi chép sổ nhật ký theo dõi việc thực hiện

chương trình chăm sóc trẻ.

Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát, kiểm tra thường xuyên

trong năm học.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tập thể lãnh đạo nhà trường mầm non phải đoàn kết, thống nhất và nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức đúng về vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm. Công

tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ phải căn cứ vào các quy định,

văn bản hiện hành của Nhà nước, của ngành.

Hiệu trưởng các trường mầm non cần tuyển chọn và xây dựng một số

GV, NV có năng lực chuyên môn tốt, có uy tín trong nhà trường để tham mưu

và tham gia công tác kiểm tra, đánh giá, cũng như quản lý hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ giúp hiệu trưởng.

Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ phải được tiến hành một cách khách quan, công khai, dân

chủ, công bằng...mới đảm bảo khơi dậy được ý thức trách nhiệm của tập thể và

từng cá nhân GV, NV phát huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng GV,

NV trong thực hiện nhiệm vụ.

Hoạt động quản lý phải có sự đánh giá và hướng đến khen thưởng nếu

đánh giá là tốt để động viên hoặc có kiểm điểm xử lý nếu đánh giá có sai phạm

nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nề nếp,

kỷ cương.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Như trên đã trình bày, đề tài đề cập tới 5 biện pháp quản lý hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non

Thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên. Mỗi biện pháp đều có khả năng tác động

riêng cho hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

mẫu giáo ở trường mầm non có hiệu quả. Những biện pháp nói trên đều có liên

hệ hữu cơ, nếu trong quá trình chỉ đạo mà biết kết nối, phối hợp sẽ phát huy tác

dụng lẫn nhau, sẽ đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả giáo dục trẻ.

Tóm lại, các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên đã nêu trên tuy trình bày và phân tích riêng nhưng đều có mối liên kết

hữu cơ gắn bó tạo thành sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động

xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm

non Thị xã Phổ Yên.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục tiêu

Qua khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường

học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên mà

luận văn đã đề cập, nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp

trong thực tế. Hình thức khảo nghiệm là triển khai đồng thời các biện pháp

quản lý mà luận văn đã đề cập đến ở các trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên.

3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát

Qua triển khai các biện pháp quản lý, việc thu nhập kết quả khảo nghiệm

được tiến hành bằng phiếu hỏi đối với CBQL phòng giáo dục, CBQL và giáo

viên các trường mầm non thị xã Phổ Yên kết quả thu được như sau:

Tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết, tính

khả thi của các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non thị xã Phổ Yên.

Về cách thức: Xây dựng phiếu hỏi (Phụ lục 2). Thời gian gửi phiếu hỏi

là trong hội nghị tổng kết năm học 2018-2019 và triển khai nhiệm vụ năm

học 2019-2020, kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổ chức xin ý kiến: Trưng cầu ý kiến 150 khách thể.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất

Đánh giá: 3 = Cần thiết; 2 = Ít cần thiết; 1 = Không cần thiết

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Cần thiết ĐTB Ít cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL %

107 66.5 48 29.8 6 3.7 2.63 1

121 80.7 26 17.3 3 2.0 2.79 2

88 58.7 34 22.7 28 18.7 2.40 3

105 65.2 50 31.1 6 3.7 2.61 4

Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn

118 78.7 28 18.7 4 2.7 2.76 5

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: các chuyên gia đánh giá tính cần thiết của

các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên có mức độ cần thiết …

Điều đó khẳng định để quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên đạt hiệu quả

cao cần phải phối hợp cả 5 biện pháp trên, mỗi biện pháp có những thế mạnh

riêng, bổ trợ cho nhau. Cụ thể như sau:

Biện pháp “Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV,

NV” được đánh giá cần thiết nhất (2.79 điểm). Bởi để đảm bảo an toàn cho

trẻ CBQL, GV, NV cần có các kiến thức và kĩ năng về an toàn gắn liền với

đời sống của trẻ, đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt và phối hợp nhiều phương

pháp, hình thức nhằm phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm

xây dựng trường học an toàn cho trẻ mầm non.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng

chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn”

được đánh giá cần thiết thứ 2 (2.76 điểm). Biện pháp này nhằm hình thành

cơ chế điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch

phát triển nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển chất lượng của ngành

mầm non, đồng thời rút kinh nghiệm được từ những sai sót.

Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng

trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ” được đánh giá

cần thiết thứ 3 (2.63 điểm).

Biện pháp “Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở

trường mầm non” được đánh giá cần thiết thứ 4 (2.61 điểm).

Biện pháp “Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an

toàn cho trẻ” được đánh giá cần thiết thứ 5 (2.40 điểm).

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính

khả thi của các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non non thị xã Phổ Yên.

Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ khả thi và không khả thi của

các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng chống tai nạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên.

Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Đánh giá: 3 = Khả thi; 2 = Ít khả thi; 1 = Không khả thi

Mức độ cần thiết

TT

Các biện pháp

Khả thi

Ít khả thi

ĐTB

SL %

SL %

Không khả thi SL %

1

127

84.7

22

14.7

1

0.7

2.84

2

128

85.3

21

14.0

1

0.7

2.85

3

122

81.3

25

16.7

3

2.0

2.79

4

126

84.0

20

13.3

4

2.7

2.81

5

124

82.7

24

16.0

2

1.3

2.81

Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Mức độ khả thi của các biện pháp được các

chuyên gia đánh giá không giống nhau, đó là tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế

của từng cơ sở giáo dục. Cụ thể:

Biện pháp “Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NV” được đánh giá khả thi nhất (2.85 điểm). Với mẫu Website mà chúng tôi

thiết kế trong phần biện pháp với chuyên mục Xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi nhận định CBQL, GV và

NV các trường tiểu học sẽ tiến hành hoạt động tự bồi dưỡng có hiệu quả.

Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng

trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ”được đánh giá

khả thi thứ 2 (2.84 điểm), nếu được thực hiện có hiệu quả thì bản thân GV,

NV sẽ tự giác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như bồi

dưỡng những năng lực cần thiết trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ.

Biện pháp “Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở

trường mầm non và “Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai

nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn” đều được

đánh giá ở mức khả thi là 2.81 điểm.

Biện pháp “Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an

toàn cho trẻ” được đánh giá ở mức khả thi là 2.79 điểm.

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Về cơ bản cả 5 biện pháp mà tác giả

đề xuất đều đã được các cán bộ quản lý và giáo viên tán thành, đại đa số các

ý kiến cho rằng 5 biện pháp đều mang tính khả thi và cần thiết để làm tốt

công tác quản lý hoạt động PCTNTT cho trẻ mầm non tại Thị xã Phổ Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên.

Kết luận chương 3

Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế chúng tôi đã đưa ra 5 biện pháp nhằm

quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường

học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ; Bồi dưỡng, tập huấn kỹ

năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ

mầm non cho CBQL, GV, NV; Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm

bảo an toàn cho trẻ; Phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngoài nhà trường

nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở

trường mầm non; Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn

thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính

cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối

quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà quản lý

giáo dục thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ tại trường mình. Trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải

vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều kiện

thực tế của nhà trường sẽ đạt hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng trường học

an toàn phòng chống tai nạn thương tích như mong muốn của trẻ và gia đình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học 2018-2019.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong trường mầm non việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích có ý nghĩa quan trọng, nhằm phòng, chống và giảm tối đa

hoặc loại bỏ những yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ để toàn bộ

trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Để

đưa ra được những biện pháp có tính khả thi giúp CBQL các trường mầm non

trong hoạt động quản lý xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm

non. Luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn:

Trong lý luận về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cần phải xác

định mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức xây dựng trường học an

toàn, PCTNTT, sự phối hợp các lực lượng giáo dục để thực hiện nội dung này.

Lý luận về quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non đã chỉ ra, CBQL cần thực hiện tốt

công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm

tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ ở trường mầm non. Mặt khác, các yếu tố khách quan và chủ

quan là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non như các yếu tố:

nhận thức của CBQL, sự quan tâm của chính quyền địa phương….

Về thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ mầm non ở Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên, chúng

tôi phân tích một số nội dung cơ bản như: nhận thức của CBQL, GV về mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT.

Trong đó, đa số CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thực

hiện các mục tiêu. Trong nội dung xây dựng trường học an toàn, PCTNTT, các

nội dung thực hiện tốt gồm Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai

nạn thương tích; Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây

dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích. Tuy nhiên, nội

dung xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên

cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường

mầm non thực hiện ở mức trung bình. GV đã thực hiện linh hoạt các phương

pháp và hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ và có sự phối

hợp có hiệu quả với nhà trường, Phòng GD & ĐT, tuy nhiên sự phối hợp với

gia đình trẻ, Đoàn thanh niên…chưa đem lại hiệu quả cao.

Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

tai nạn thương tích cho trẻ mầm non, tác giả đã khảo sát các nội dung sau: Thực

trạng lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương

tích cho trẻ mầm non; Thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non; Thực trạng chỉ đạo xây

dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non;

Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ mầm non. Kết quả thực trạng cho thấy, các trường mầm

non đã chú trọng trong thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ, dự kiến thời gian

và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ hợp lý và phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu

cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tuy

nhiên, còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác tuyên truyền thực hiện chưa

thường xuyên, nội dung tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền chưa sâu rộng;

Việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ ở các nhà

trường thực tế vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu cơ hội, trang thiết bị để thực

hành trải nghiệm. Trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày giáo viên chưa

chú trọng lồng ghép tích hợp giáo dục phòng chống tai nạn thương tích vào các

chủ đề, chủ điểm, các hoạt động của trẻ. Trong khi đó, công tác giám sát việc

thực hiện công tác phòng chống tai nạn thương tích, trường học an toàn trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từng nhóm lớp còn lơi lỏng.

Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng

lớn nhất đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống

TNTT cho trẻ là: Nhận thức của CBQL về công tác xây dựng trường học an

toàn PCTNTT; CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ

trẻ em; Quan điểm giáo dục, chương trình giảng dạy và học tập; Nhận thức, kỹ

năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan; Chủ chương, chính sách

chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ..

Do vậy, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 05 biện

pháp nhằm công tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng

chống tai nạn thương tích ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, đó là:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội

dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý phòng chống tai

nạn thương tích cho trẻ;

Biện pháp 2: Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV.

Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn

cho trẻ.

Biện pháp 4: Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm

xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường

mầm non.

Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống

tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn.

Qua khảo nghiệm, 5 biện pháp trên đều được đánh giá là đảm bảo tính

cần thiết, khả thi và có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phòng chống

tai nạn thương tích ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện quán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triệt những yêu cầu của từng biện pháp trong quá trình thực hiện.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên cần quan tâm đầu tư hơn nữa

cho GD mầm non, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng kinh phí cho các hoạt động GD

nói chung và hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho

trẻ nói riêng.

- Cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên cần có chính sách, chế độ

đãi ngộ đặc thù với giáo viên mầm non theo quy định của nhà nước giúp cho

cuộc sống của GV được đảm bảo hơn, các GV có thời gian chuyên tâm vào

việc CSGD trẻ hơn.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên

- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên tạo điều kiện cho các cán

bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức, năng

lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên tạo cần có sự chỉ đạo, kiểm

tra công tác CSGD đồng bộ từ Bộ, Sở, Phòng và các trường mầm non.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo thị xã Phổ Yên phối hợp chặt chẽ với

chính quyền địa phương để huy động tốt sự tham gia của xã hội vào công tác

xây dựng CSVC tạo điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt mục tiêu đảm

bảo an toàn PCTNTT cho trẻ góp phần CSGD trẻ ngày càng tốt hơn, tuyên

truyền vận động quần chúng nhân dân cùng chung tay chăm lo cho sự nghiệp

GD mầm non để các nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần

vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước đã đề ra.

2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường mầm non thị xã Phổ Yên

- Ban giám hiệu các trường mầm non cần có các biện pháp để nâng cao

nhận thức của CB, GV, NV về vấn đề xây dựng trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ để mỗi CB, GV, NV trong nhà trường cần phải ý thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rằng: Công tác đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ là công việc chung của nhà

trường, mỗi một thành viên trong trường đều phải có quyền và trách nhiệm

tham gia thực hiện công tác này để góp phần đưa phong trào và chất lượng của

trường ngày càng đi lên.

- Ban giám hiệu các trường mầm non tăng cường sự phối hợp giữa gia

đình, nhà trường và địa phương về công tác GD mầm non.

- Ban giám hiệu các trường mầm non chỉ đạo không ngừng đầu tư thêm

cơ sở vật chất và tuyên truyền nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh và

toàn xã hội về tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn PCTNTT nói riêng và

của GD mầm non nói chung đối với sự phát triển của trẻ.

- Ban giám hiệu các trường mầm non chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức về xây

dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho các bậc phụ huynh để

trẻ được an toàn tuyệt đối ở trường cũng như ở gia đình, được chăm sóc, giáo

dục trong điều kiện tốt hơn. Chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn trong khi

tổ chức bữa ăn của trẻ, ký hợp đồng thực phẩm đầy đủ, đúng luật, thực hiện tốt

công tác vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong

trong trường mầm non.

- Ban giám hiệu các trường mầm non cần tăng cường kiểm tra, giám sát

quá trình tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT của đội

ngũ GV, NV.

2.4. Đối với giáo viên các trường mầm non thị xã Phổ Yên

- GV các trường mầm non tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp do phòng GD&ĐT, nhà trường tổ chức. GV các trường mầm

non dự giờ lẫn nhau để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục nhằm góp ý, rút

kinh nghiệm.

- GV các trường mầm non tự bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về cách

PCTNTT cho trẻ trong nhà trường. GV các trường mầm non tuyên truyền giáo

dục các bậc cha mẹ trẻ về nội dung và hình thức đảm bảo an toàn PCTNTT cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ, đặc biệt chú trọng thông qua các Hội thi do các cấp tổ chức.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Ngọc Ái, Nguyễn Tố Mai (1999), Một số vấn đề chăm sóc sức khỏe, dinh

dưỡng, môi trường cho trẻ từ 0 -6 tuổi, NXB Giáo dục.

2. Đào Thanh Âm (1995), Giáo dục mầm non tập 1, NXB ĐHSP Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, ngày

15/4/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về xây dựng

trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục

mầm non.

4. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề về quản lý giáo dục

mầm non, NXB ĐHQG Hà Nội.

5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Lý luận đại cương về quản

lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Chính phủ (2011), Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 hướng dẫn

Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

7. Chính phủ (2012), Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì

trẻ em giai đoạn 2012 - 2020.

8. Chính phủ (2016), Quy định số 234/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày

05 tháng 02 năm 2016 về Phê duyệt chương trình phòng chống tai nạn,

thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020.

9. Chính phủ (2017), Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

10. Lê Đăng, Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng môi trường học tập thân thiện,

https://baomoi.com/kinh-nghiem-quoc-te-ve-xay-dung-moi-truong-hoc-

tap-than-thien/c/28304315.epi

11. Phạm Ngân Hà (2015), Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương

tích cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

12. Phạm Minh Hạc (2007), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB Giáo dục-Hà nội.

13. Haroid Koontz, Cyril odonnell, Heinz weihrich (1994), Những vấn đề cốt

yếu về quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

14. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, Tập 2 và 3,

Nxb bản Giáo dục -Hà Nội.

15. Lê Thị Khánh Hoà (1983), Khảo sát thành phần bữa ăn, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

16. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học Tập 2, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

17. Học viện Quản lý Giáo dục (2013), Quản lý trường mầm non, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Việt Dũng, “Giáo dục kỹ năng phòng

tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non ở một số quốc gia trên thế giới

và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt

tháng 6/2018, tr 296-301.

19. Trần Bích Liễu (2001), Kỹ năng quản lý trường mầm non của hiệu trưởng,

NXB Đại học sư phạm.

20. Tạ Thị Kim Nhung (2017), "Thực trạng đảm bảo an toàn và phòng chống

tai nạn thương tích cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh Thùa Thiên Huế",

Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, Số

01(41)/2017: tr. 91-100.

21. Phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Phổ Yến, Báo cáo “Về môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường ở cơ

sở giáo dục mầm non”.

22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội.

23. Quốc hội (2004), Luật số 25/2004/QH11 của Quốc hội: Luật Bảo vệ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chăm sóc và giáo dục trẻ em.

24. Quyết định 1677/QĐ-TTg ngày 3/12/2018 về phê duyệt đề án phát triển

giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.

25. Quyết định 2158/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ phê

duyệt chương trình phòng chống TNTT trẻ em giai đoạn 2013-2015.

26. Dương Thúy Quỳnh (1999), Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao

chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân -

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Đại học Sư phạm Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Quỳnh (2015), Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương

tích cho trẻ trong trường mầm non, Sáng kiến Kinh nghiệm, Trường mầm

non Thái Học.

28. Đào Thị Minh Tâm (2014), "Một số biện pháp đảm bảo an toàn - phòng

chống tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non", Tạp

chí Khoa học ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 57/2014

29. Nguyễn Thị Phương Thảo (2012), Quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn

thương tích cho trẻ trong Trường Mầm non Sơn Ca 10 Quận Phú Nhuận,

thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

30. Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;

31. Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

32. Thông tư số 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo về danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời dành cho giáo

dục mầm non.

33. Thông tư số 46/2010/TT - BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế về ban hành

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong

các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

35. Nguyễn Thị Tính (2014), Lí luận chung về quản lí và quản lí giáo dục,

Nxb Đại học Thái Nguyên.

36. Trung tâm nghiên cứu Khoa học Tổ chức và Quản lý (1999), Khoa học tổ chức

và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 2 (2002), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT CBQL, GV

Câu 1. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về mục tiêu xây dựng trường học an

toàn phòng chống TNTT cho trẻ mầm non ở thị xã Phổ Yên hiện nay?

Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường học an

TT toàn phòng chống TNTT cho trẻ Bình Không Quan

mầm non thường quan trọng trọng

Đảm bảo xây dựng môi trường

giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn 1 tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và

tinh thần

Đảm bảo hàng năm giảm được

2 các yếu tố nguy cơ gây thương

tích cho trẻ trong nhà trường

Đảm bảo sự phát triển toàn diện

về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, 3 tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm

mỹ của trẻ

Đảm bảo trang bị các kiến thức

sơ đẳng ban đầu về phòng chống

TNTT cho trẻ. Tạo cơ sở tốt nhất 4 cho trẻ vào lớp 1 và nền tảng phát

triển tốt cho những giai đoạn, độ

tuổi sau của trẻ

Huy động được các lực lượng tham 5 gia xây dựng trường học an toàn

Câu 2. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về nội dung xây dựng trường học an

toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ đánh giá Nội dung xây dựng trường

TT học an toàn, phòng chống Không Đồng ý Phân vân tai nạn thương tích đồng ý

Xây dựng kế hoạch hoạt động

phòng, chống tai nạn thương tích

cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà 1 trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc

lập, trường mẫu giáo, trường

mầm non

Có các biện pháp phòng, chống

tai nạn thương tích, như tuyên

2 truyền, giáo dục can thiệp, khắc

phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai

nạn thương tích

Thiết lập hệ thống ghi chép, theo

dõi, giám sát và báo cáo xây 3 dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn, thương tích

Tổ chức đánh giá quá trình triển

khai và kết quả hoạt động xây

dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn thương tích, đề 4 nghị, công nhận trường học an

toàn, phòng, chống tai nạn

thương tích vào cuối năm học

Câu 3. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về tổ chức nhà trường xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ đánh giá TT Tổ chức nhà trường Tốt Trung bình Yếu

Có ban chỉ đạo công tác y tế

trường học; Có cán bộ y tế

1 chuyên trách hoặc cán bộ, giáo

viên kiêm nhiệm công tác y tế

trường học

Các thành viên trong nhà trường

được cung cấp những kiến thức 2 về yếu tố nguy cơ và cách phòng,

chống tai nạn, thương tích

Có lồng ghép nội dung phòng,

chống tai nạn thương tích vào

chương trình chăm sóc, giáo dục 3 trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp

phích, tài liệu về phòng chống tai

nạn thương tích

Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ

cứu ban đầu; Thường xuyên kiểm

4 tra phát hiện và khắc phục các

yếu tố có nguy cơ thương tích

Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ an toàn

TT Cơ sở vật chất An toàn Trung bình Không an toàn

1

Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn

2

Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng

3

Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trựợt; Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn

4 Hệ thống điện, ổ điện

5

Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng

6

Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn

Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng giáo viên/Người trông

trẻ xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở

trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ đánh giá TT Giáo viên/Người trông trẻ Tốt Trung bình Yếu

Có chuyên môn về công tác 1 chăm sóc, nuôi, dạy trẻ

Được dự các lớp tập huấn về

2 phòng, chống tai nạn thương tích

cho trẻ

Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc,

3 mọi nơi, không làm việc riêng,

không được bỏ lớp

Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai

4 nạn xảy ra

Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng phương pháp xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ đánh giá

TT Phương pháp Hiệu quả Trung bình Không hiệu quả

1

2 Phương pháp trực quan, minh họa

3 Phương pháp thực hành

4 Phương pháp nêu tình huống

5 Phương pháp trò chơi

Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng hình thức xây dựng

trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ đánh giá

TT Hình thức Không Hiệu quả Trung bình hiệu quả

Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa học 1 và đảm bảo an toàn

2 Tổ chức cho trẻ ngủ

Tổ chức hoạt động chơi tập có 3 chủ định - hoạt động học

4 Hoạt động tham quan, dã ngoại

5 Hoạt động ngoài trời

Câu 8. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng các lực lượng giáo dục

tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở

trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

Mức độ tham gia

TT Các lực lượng giáo dục Không Hiệu quả Trung bình hiệu quả

1 Gia đình trẻ

2 Phòng Giáo dục & Đào tạo

Phòng Lao động Thương binh & 3 Xã hội

4 Đoàn Thanh niên

5 Hội Phụ nữ

6 Nhà trường

Câu 9. Đồng chí đánh giá kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?

Mức độ thực hiện Công tác xây dựng kế Không TT hoạch xây dựng trường học Thường Trung thường an toàn, PCTNTT cho trẻ xuyên bình xuyên

Đánh giá thực trạng công tác

xây dựng trường học an toàn, 1 PCTNTT cho trẻ trước năm

học mới

Xây dựng mục tiêu xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT

2 cho trẻ rõ ràng, sát thực với

yêu cầu và tình hình thực tế

của nhà trường

Thảo luận ý kiến của cán bộ,

GVNV để đưa ra các biện

3 pháp thực hiện kế hoạch xây

dựng trường học an toàn,

phòng chống TNTT cho trẻ.

Dự kiến thời gian và kinh phí

thực hiện kế hoạch xây dựng 4 trường học an toàn, phòng

chống TNTT cho trẻ hợp lý.

Dự kiến các bộ phận thực hiện,

5 điều kiện thực hiện kế hoạch

PCTNTT cho trẻ hợp lý

Thống nhất kế hoạch 6 PCTNTT cho trẻ

Câu 10. Đồng chí đánh giá kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?

TT

Mức độ thực hiện Trung bình Thường xuyên Không thực hiện

1

2

Công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Về xây dựng cơ chế hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phân công GV, NV có khả năng khác nhau trong chuyên môn để hỗ trợ và giúp đỡ nhau nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ.

3

4

5

6

7

Bồi dưỡng kiến thức về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ cho GV, NV trong trường. Phổ biến mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ tới toàn bộ cán bộ, GV, NV. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tổ chức lao động có khoa học tác xây dựng trong công trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ

Câu 11. Đồng chí đánh giá kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng

trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?

Mức độ thực hiện Chỉ đạo hoạt động xây dựng

TT trường học an toàn, phòng Không Hiệu quả Trung bình chống TNTT cho trẻ hiệu quả

Công tác chỉ đạo kế hoạch

xây dựng trường học an toàn, 1 PCTNTT đối với đội

ngũ CBQL

Công tác chỉ đạo kế hoạch

xây dựng trường học an toàn, 2 PCTNTT đối với đội

ngũ giáo viên

Công tác chỉ đạo xây dựng

3 trường học an toàn, PCTNTT

đối với đội ngũ nhân viên

Công tác chỉ đạo xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT 4 đối với những người tham gia

chăm sóc trẻ trong trường

Câu 12. Đồng chí đánh giá kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV

trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ

ở trường mầm non thi xã Phổ Yên?

Công tác kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện

hoạt động xây dựng trường TT học an toàn, phòng chống Tốt Trung bình Yếu

TNTT cho trẻ

Quy định tiêu chuẩn kiểm tra

đánh giá hoạt động 1 xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Theo dõi, kiểm tra hoạt động

2 xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Kiểm tra việc tự bồi dưỡng 3 chuyên môn của GV, NV

Đánh giá thường xuyên hoạt

4 động xây dựng trường học an

toàn, PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá định kỳ hoạt động

5 xây dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá qua các hoạt động

hội thi, hội giảng của

6 GV, NV về hoạt động xây

dựng trường học an toàn,

PCTNTT cho trẻ.

Đánh giá GV, NV thông qua 7 sự tín nhiệm của tập thể.

Công tác kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện

hoạt động xây dựng trường TT học an toàn, phòng chống Tốt Trung bình Yếu

TNTT cho trẻ

Đảm bảo chính xác, khách

quan trong quá trình kiểm ra,

8 đánh giá hoạt động xây dựng

trường học an toàn, PCTNTT

cho trẻ.

Điều chỉnh hoạt động xây

dựng trường học an toàn, 9 PCTNTT cho trẻ sau kiểm

tra,đánh giá.

Câu 13. Đồng chí đánh giá thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng

hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở

trường mầm non thi xã Phổ Yên?

Mức độ thực hiện

TT Các yếu tố Ít ảnh Không ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng

Chủ chương, chính sách chỉ

đạo về xây dựng trường học 1 an toàn, phòng chống TNTT

cho trẻ

Điều kiện về kết cấu hạ tầng và 2 cơ sở vật chất của nhà trường

3 Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ

Điều kiện kinh tế - xã hội của 4 địa phương nơi trường đóng

Quan điểm giáo dục, chương 5 trình giảng dạy và học tập

Nhận thức, kỹ năng và thái độ

6 tham gia của các lực lượng

liên quan

Câu 14. Đồng chí đánh giá thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt

động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường

mầm non thi xã Phổ Yên?

Mức độ thực hiện

TT Các yếu tố Ít ảnh Không ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng

CBQL tổ chức phối hợp với

1 gia đình trẻ và Ban đại diện

cha mẹ trẻ em

CBQL tham mưu với cấp ủy

2 đảng, chính quyền địa

phương

Nhận thức của CBQL về

3 công tác xây dựng trường học

an toàn PCTNTT

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất?

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

1

2

3

4

5

Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn

Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất?

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Khả thi Ít khả thi Không khả thi

1

2

3

4

5

Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn