ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN DANH HOÀI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTHHÁÁII NNGGUUYYÊÊNN -- 22002200
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN DANH HOÀI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TOÀN PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Danh Hoài
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo - TS Đinh Đức Hợi, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học
và luôn động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy,
cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ
Yên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường
mầm non trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi
nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều
cố gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ
dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Danh Hoài
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nhiên cứu ..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ............................................................... 7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 13
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 13
1.2.2. Xây dựng .............................................................................................. 14
1.2.3. Xây dựng trường học an toàn ............................................................... 14
1.2.4. Tai nạn thương tích .............................................................................. 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.5. Phòng chống tai nạn thương tích ......................................................... 16
1.2.6. Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ......................... 17
1.2.7. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở
các trường mầm non ............................................................................. 17
1.2.8. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 18
1.3. Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 19
1.3.1. Mục tiêu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 19
1.3.2. Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 20
1.3.3. Phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 23
1.3.4. Hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non ....................................................... 24
1.3.5. Lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non ................................................ 27
1.4. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 28
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non....................................... 28
1.4.2. Tổ chức triển khai xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 30
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non ...................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non....................................... 33
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non ............. 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................ 35
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 39
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể điều tra .............................................. 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................. 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 41
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 41
2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................... 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........... 42
2.3.1. Thực trạng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 42
2.3.2. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 45
2.3.3. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................... 54
2.3.4. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 55
2.3.5. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học
an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 56
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 58
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 58
2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non.......... 61
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo các hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non..................... 64
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non .................... 66
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non .... 69
2.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 69
2.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 71
2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 73
2.6.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 73
2.6.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................... 74
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 78
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 79
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................... 79
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 80
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về xây dựng
trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ............... 80
3.2.2. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV ....... 84
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an
toàn cho trẻ ........................................................................................... 88
3.2.4. Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường
mầm non ............................................................................................... 92
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn .............. 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 100
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .. 101
3.4.1. Mục tiêu ............................................................................................. 101
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát ............................................................. 101
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 102
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý CBQL 1
Chăm sóc, giáo dục CS,GD 2
Cơ sở vật chất CSVC 3
Giáo dục GD 4
Giáo dục đào tạo GDĐT 5
Giáo dục mầm non GDMN 6
Giáo viên GV 7
Nhân viên NV 8
9 PCTNTT Phòng chống tai nạn thương tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10 TNTT Tai nạn thương tích
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng trẻ mầm non năm học 2019 - 2020 .............................. 40
Bảng 2.2. Mục tiêu xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT
cho trẻ mầm non .......................................................................... 43
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 46
Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức nhà trường xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 49
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 51
Bảng 2.6. Thực trạng giáo viên/người trông trẻ xây dựng trường học
an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm
non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 52
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 54
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 55
Bảng 2.9. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở
trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 57
Bảng 2.10. Kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non .............. 59
Bảng 2.11. Kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non ...... 62
Bảng 2.12. Kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non ...... 64
Bảng 2.13. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV trong hoạt
động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT
cho trẻ ở các trường mầm non ..................................................... 66
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở
trường mầm non thi xã Phổ Yên ................................................. 70
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
ở trường mầm non thị xã Phổ Yên .............................................. 72
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .......... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 104
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Hiện nay, Việt Nam đã có các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương
trình hành động nhằm phòng chống tai nạn, thương tích, bạo lực học đường để
xây dựng trường học an toàn, đặc biệt là Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày
17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ thì trường học an toàn phải tạo ra một môi
trường giáo dục đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho
trẻ, tạo môi trường giáo dục an toàn mà ở đó trẻ được bảo vệ, không bị tổn hại
về thể chất và tinh thần, trẻ được học tập trong môi trường giáo dục thân thiện
mà ở đó trẻ thực sự phải được đối xử công bằng, bình đẳng, nhân ái. “Trường
học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích là trường học mà các yếu tố nguy
cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại
bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi
trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của
các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ huynh của trẻ” [1].
1.2. Về mặt thực tiễn
Trẻ em lứa tuổi mầm non phát triển nhanh về thể chất, trí tuệ. Ở giai
đoạn này, trẻ rất hiếu động, tò mò, thích tự khám phá, tìm hiểu thế giới xung
quanh, trong khi khả năng ứng phó để tự bảo vệ bản thân còn hạn chế. Do vậy,
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện giúp trẻ mầm non được bảo
vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần; không có tệ nạn xã hội, không bạo
lực; trẻ, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn
hóa, trẻ được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái và trẻ được tạo
điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực. Trường học an toàn có môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường cảnh quan thân thiện, trẻ được học tập trong môi trường vui tươi, lành
mạnh, an toàn, mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công
bằng. Phòng chống tai nạn thương tích có vai trò quan trọng đối với trẻ mầm
non, vai trò đó thể hiện: mỗi nhà trường cần có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt
động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng
đồ chơi có đảm bảo an toàn thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt
động và giảm thiểu được các nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
Hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích
ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên hiện nay cho thấy, Hiệu trưởng các
trường mầm non đã chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức thực hiện như đầu tư cơ sở
vật chất, quy hoạch khuôn viên, cảnh quan môi trường sư phạm trong các nhà
trường theo hướng xanh, sạch, đẹp, hợp vệ sinh và thân thiện...; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, phụ huynh về phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ, xây dựng phòng học thoáng mát, không trơn trượt....nhằm
đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuy nhiên, hiện nay một số GV còn yếu kém kỹ năng
phòng chống, sơ cứu một số tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ, mục tiêu, nội
dung phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non còn sơ sài, các
phương pháp và hình thức phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm
non chưa đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non, Hiệu trưởng các trường chưa huy
động được các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non...
Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non hiện nay đã đạt được một số thành tựu như
công tác lập kế hoạch từ đầu năm học, mỗi GV đã tự xây dựng kế hoạch xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho nhóm lớp mình quản
lý, tuy nhiên, công tác tổ chức thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non chưa mang lại hiệu quả thiết
thực, công tác chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa tiến hành kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non về việc
lồng ghép các nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng
trường học an toàn trong nhà trường…nếu đề tài nghiên cứu thành công sẽ vận
dụng linh hoạt các biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường
mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý
hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở
các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non,
luận văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm
non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên đã đạt được những kết quả
tích cực, tuy nhiên còn có một số hạn chế. Nếu đề xuất và thực hiện một cách
đồng bộ các biện pháp quản lí có tính khoa học và tính khả thi thì sẽ nâng cao
được hiệu quả của hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nâng cao chất lượng giáo chăm sóc giáo dục trẻ.
5. Nhiệm vụ nhiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xây dựng trường học
an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm
non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích tại nhà trường và công tác
quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các
trường mầm non thị xã Phổ yên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Chủ
thể thực hiện các biện pháp là Phòng Giáo dục & Đào tạo và Hiệu trưởng ở các
trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian khảo sát: Tháng 7/2019 đến tháng 4/2020.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non: MN Ba Hàng, MN Bãi
Bông, MN Bắc Sơn, MN Đắc Sơn, MN Đông Cao, MN Phúc Thuận I, MN
Phúc Thuận II, MN Phúc Thuận III, MN Thành Công I, MN Thành Công II ở
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái
quát hóa các vấn đề về lý luận: mục tiêu, nội dung, phương pháp hình thức…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường
mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các vấn đề lý luận về quản lý
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường
mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên như: lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN về thực
trạng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích tại nhà
trường và công tác quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GVMN và CBQL trường MN về
hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và
quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các
trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT và quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp khảo nghiệm: Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất, chúng
tôi khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp đã đề xuất vào xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT và quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu
Dùng thống kê toán học để tính % và điểm trung bình nhằm phân tích,
đánh giá kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu về trường học an toàn trên thế giới:
Ở Mỹ, với Bộ luật dày 443 trang đã có những điều khoản quy định chi
tiết, trong đó Xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh được thể
hiện ở một số chương với các định hướng chính, bao gồm: “Chăm lo sức khỏe
cho HS và các cán bộ/GV; Xây dựng một môi trường học đường trong sạch,
lành mạnh, không có các chất gây nghiện và chất kích thích; Phòng chống các
tệ nạn như: Bạo lực học đường; bắt nạt học đường, xâm hại tình dục…; Xây
dựng một hệ thống Internet an toàn; Đảm bảo an toàn cho HS thời gian ở
trường và ngoài nhà trường” [dẫn theo 10]. Vào tháng 3/2018 Tổng thống
Donald Trump đã phân công Bộ trưởng giáo dục điều hành Ủy ban Liên bang
về An toàn học đường phải đưa ra được các khuyến nghị hành động hợp lý để
bảo đảm an toàn cho HS với thông điệp mọi trẻ em được sống trong một gia
đình đầy tình yêu thương,đều xứng đáng được sống trong một cộng đồng an
toàn, có một tương lai với nhiều cơ hội.
Ở Hàn Quốc, Bộ An ninh và Quản lý công chúng áp dụng Hệ thống xe
buýt trường học đi bộ vào năm 2010 như một cách tiếp cận giáo dục ngoài
trường học khác. Các nhóm trẻ, thường là 10 trẻ đi bộ đến trường theo các
tuyến đã định sẵn. Mỗi nhóm có 2 người hỗ trợ. Xe buýt trường học đón và trả
trẻ ở các điểm nhất định. Trẻ được học về các tuyến đường an toàn, và những
người hỗ trợ trẻ dạy chúng các kĩ năng để tự bảo vệ mình.
Singapore trong Luật Giáo dục (2017), Luật Trẻ em và Thanh thiếu niên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(1993), Luật Trung tâm chăm sóc trẻ thơ (2017) quy định rõ việc bảo vệ trẻ em
khỏi mọi hình thức bạo lực. Văn bản “Khung phát triển những năm đầu đời của
trẻ cho các trung tâm chăm sóc trẻ em và trường mẫu giáo” của Bộ Phát triển
Cộng đồng, Thanh niên và Thể thao đã đưa ra những quy định về việc trẻ mầm
non phải được chăm sóc trong môi trường an toàn.
Nước Úc đã thực hiện nhiều chương trình/đề án các cấp trong việc đảm
bảo môi trường an toàn cho trẻ mầm non. Đề án quốc gia về Trường học an
toàn đề cập đến cách tiếp cận toàn nhà trường đối với sự an toàn và hạnh phúc
của HS. Đề án tập trung vào việc định hướng cho nhà trường trong phòng ngừa
và đối phó với các vụ việc quấy rối, gây gổ, bạo lực và bắt nạt, thực thi trách
nhiệm nhà trường liên quan đến lĩnh vực bảo vệ trẻ em.
Những nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ mầm non:
Theo một báo cáo mới của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi
đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), châu Phi chiếm tỉ lệ cao nhất về tử vong do
thương tích không chủ ý. Báo cáo cho thấy, tỉ lệ này ở châu Phi cao gấp 10 lần
so với các quốc gia có thu nhập cao tại châu Âu và Tây Thái Bình Dương như
Úc, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh - là những nước có
tỉ lệ thương tích trẻ em thấp nhất. Vấn đề này đặt ra đối với châu Phi trong việc
xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ.
Thụy Điển là nước đầu tiên công nhận tầm quan trọng của thương tích
như một mối đe dọa đối với sức khỏe trẻ em và giải quyết vấn đề này bằng một
phương pháp điều phối. Vào những năm 1950, Thụy Điển có tỉ lệ tử vong do
thương tích ở trẻ em cao hơn so với Mĩ. Vì vậy, từ cuối thập kỉ 80, quốc gia
này có tỉ lệ tử vong do thương tích ở trẻ em thấp nhất thế giới. Để chống
TNTT, quốc gia này đã thực hiện các quy định và pháp chế cho môi trường an
toàn hơn cho trẻ em và thực hiện chiến dịch giáo dục an toàn rộng khắp cùng
với sự hợp tác của các cơ quan khác nhau, mặt khác, Chính phủ cam kết về các
vấn đề an toàn. Như vậy, ý thức trách nhiệm hợp tác ở Thụy Điển đã giúp nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong việc bảo vệ sự an toàn của trẻ em.
Trong năm 2004, Kế hoạch Hành động An toàn Trẻ em được phát động
tại 18 quốc gia châu Âu dưới sự bảo trợ của Liên minh An toàn trẻ em của châu
Âu. Mục đích của nó là để điều phối các hành động về TNTT trẻ em ở các quốc
gia tham dự, vì vậy, mỗi quốc gia đã được khuyến khích xây dựng một Kế
hoạch An toàn trẻ em Quốc gia đặt ra các mục đích và ưu tiên cho hành động
An toàn trẻ em.
Tại Australia, đuối nước vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do
thương tích không chủ ý ở trẻ em từ 1-3 tuổi. Vì vậy, quốc gia này đã quy định
học bơi là bắt buộc nhằm giảm sự đuối nước của trẻ em. Hiện nay, hàng trăm
câu lạc bộ bơi được mở rộng tại các khu đô thị và nông thôn, tạo điều kiện để
trẻ em nâng cao kĩ năng an toàn với nước. Với các chương trình kĩ năng chống
đuối nước, chiến lược nâng cao nhận thức cộng đồng và can thiệp pháp lí, tỉ lệ
tử vong do đuối nước ở trẻ em Australia tiếp tục giảm.
“Trẻ em không bay được” là một chương trình được Sở y tế của thành
phố New York xây dựng vào đầu năm 1970 để ứng phó với tỉ lệ tử vong và
thương tích cao ở trẻ em sau khi ngã từ cửa sổ xuống. Một chiến dịch truyền
thông đại chúng đã được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình và báo chí,
thông báo cho mọi người về những nguy cơ trẻ em thường bị ngã từ cửa sổ.
Thiết bị: cung cấp miễn phí các chấn song cửa sổ dễ lắp đặt cho những nơi cần
thiết và cho các gia đình có trẻ em sống ở các khu vực có nguy cơ cao. Kết quả
của chương trình này là số vụ ngã được ghi nhận là giảm đáng kể, người dân đã
ý thức được việc phòng chống TNTT cho trẻ và cùng nhau xây dựng môi
trường an toàn cho trẻ.
Các nghiên cứu về đảm bảo an toàn cho trẻ nói chung và đảm bảo an
toàn cho trẻ ở trường mầm non nói riêng đã được các nhà nghiên cứu trên thế
giới đề cập đến cho thấy tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, có
rất ít các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng trường học an toàn chống
tai nạn thương tích cho trẻ mầm non, do vậy, đây là khoảng trống cần tiếp tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Để nâng cao chất lượng CSGD trẻ em ở trường mầm non nói chung và
đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thường tích cho trẻ
nói riêng. Ở nước ta cùng với những kết quả đã đạt được trong thực tế hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ thì các nhà nghiên cứu cũng luôn quan tâm đến
việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ.
Các công trình nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng
tránh tai nạn thương tích:
Một nghiên cứu năm 2001, cuốn sách “Kỹ năng và bài tập thực hành quản
lý trường mầm non của hiệu trưởng” của tác giả Trần Bích Liễu, cuốn sách cung
cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ thống
các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người hiệu trưởng [19].
Những năm gần đây có tác giả tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non và đã đề ra những biện pháp quản lý
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đã cung cấp nhiều kiến thức lý
luận và thực tế cho các nhà quản lý GD mầm non như:
Sáng kiến kinh nghiệm về “Một số biện pháp phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong trường mầm non” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
(2015) đã đề xuất 05 biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong trường mầm non, bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt
động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Nâng cao nhận thức của giáo viên
về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Chỉ đạo giáo viên tích hợp
lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích thông qua các
hoạt động; Chỉ đạo giáo viên cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin nhằm
phòng tránh tai nạn thương tích; Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng
tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ huynh học sinh. Theo tác giả, việc áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng các biện pháp đó sẽ mang lại 03 lợi ích: Giúp giáo viên hiểu sâu hơn
về một số tai nạn thường xẩy ra cho trẻ để từ đó có kỹ năng trong việc sơ cứu
ban đầu cũng như cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Giúp trẻ có
những hiểu biết cơ bản về một số loại tai nạn thương tích, đồ dùng đồ chơi, một
số nơi có nguy cơ xẩy ra tai nạn thương tích cũng như có một số kỹ năng trong
việc phòng tránh tai nạn thương tích xây ra cho bản thân và bạn bè xung quanh;
Tăng cường nhận thức của phụ huynh về vấn đề này, từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm cùng kết hợp với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ phòng tránh
tai nạn thương tích [27].
Nghiên cứu của Đào Thị Minh Tâm đã đưa ra “Một số biện pháp đảm
bảo an toàn - phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục
mầm non”, đã chỉ ra các tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em và một số yếu
tố ảnh hưởng đến TNTT ở trẻ trong trường mầm non: Thiếu sự giám sát, chăm
nom của cô giáo; Giáo viên mầm non không được hướng dẫn cách sơ cứu cho
trẻ và không có kĩ năng xử trí các TNTT thường gặp; Cơ sở vật chất không
đảm bảo: Trường, lớp, đồ dùng đồ chơi ở trẻ em không đảm bảo an toàn, gây ra
các tai nạn như: trẻ bị đồ dùng đè lên người, té ngã, rớt xuống hố ga… Từ đó,
đưa ra các biện pháp như: Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống TNTT
cho trẻ trong các trường mầm non; Tổ chức cải tạo trường lớp, cơ sở vật chất
nhằm đảm bảo an toàn, phòng, chống TNTT tại trường mầm non; Tổ chức đánh
giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống TNTT của các cơ sở GDMN…[28].
Nghiên cứu của Tạ Thị Kim Nhung bàn về “Thực trạng đảm bảo an toàn
và phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh Thùa
Thiên Huế”, đã đề cập đến thực trạng xây dựng môi trường an toàn cho trẻ và
tai nạn thương tích: Về vấn đề xây dựng môi trường an toàn cho trẻ; Về thực
trạng tai nạn thương tích; Công tác thực hành an toàn….Từ đó, đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn và phòng tránh tai nạn thương tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho trẻ: Nâng cao nhận thức của giáo viên về phòng tránh tai nạn cũng như xử
lí các tình huống bất thường xảy ra; Hoàn thiện các cơ sở vật chất chưa đảm
bảo an toàn theo qui định; ồng ghép giáo dục các kiến thức, kĩ năng về an toàn
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong các hoạt động chăm sóc và
giáo dục tại trường…[19].
Các tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền - Nguyễn Việt Dũng, trong bài viết
“Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non ở một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, đã đề cập đến
tình hình tai nạn thương tích ở trẻ mầm non trên thế giới và trong khu vực, một
số chương trình phòng, chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non tại một
số quốc gia, giáo dục kĩ năng phòng, tránh tai nạn thương tích của trẻ mầm non
ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó,các tác giả đưa ra một số bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam về giáo dục kĩ năng phòng, tránh tai nạn thương tích
cho trẻ mầm non [10]
Các công trình nghiên cứu về xây dựng trường học an toàn, phòng
tránh tai nạn thương tích:
Đề tài: “Quản lý hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Ngân
Hà, 2017 đã đề ra một số biện pháp giúp cho hiệu trưởng các trường mầm non
của Thành Phổ Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh quản lý tốt hơn công tác phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả [11]. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đề cập đến vần đề xây dựng trường
học an toàn.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, trong luận văn “Quản lý hoạt động
phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong Trường Mầm non Sơn Ca 10
Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh” trên cơ sở trình bày cơ sở lý luận
về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, đã đưa ra khái niệm về trường học
an toàn, tai nạn thương tích và hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường mầm non, nội dung quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích
cho trẻ trong trường mầm non. Từ đó, tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động
phòng tránh tai nạn thương tích và quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong trường mầm non Sơn Ca 10, đánh giá thực trạng về cơ
sở vật chất và công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch…Tác giả đưa
ra các biện pháp như: Tăng cường sử dụng các nguồn lực như tài chính, cơ sở
vật chất, giáo viên…; Tăng cường quản lý hoạt động giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức của trẻ về kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích; Kế hoạch hóa
hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích…
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã đề cập một số nội dung liên
quan đến xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ
em ở trường mầm non, các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng trường học
an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Như vậy, các công trình trên
đã tập trung nghiên cứu về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
xây dựng trườn học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các
trường mầm non. Đối với các trường mầm non ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên đây là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả GD trẻ em ở các trường mầm non, cần thiết phải nghiên cứu, hoàn thiện và
áp dụng vào các trường mầm non.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lí là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Khái niệm quản lí được hiểu theo nhiều cách khác nhau và
dù trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lí nhưng chưa cách giải
thích nào được chấp nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W
Taylor cho rằng “Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng
“Quản lí là đưa xí nghiệp , cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực)
của nó”; còn H. Koontz thì cho rằng “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất.
Với tư cách thực hành thì quản lí là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản
lí là một khoa học” [13].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22, tr.34].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, :“Quản lí là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [35].
Vậy, quản lí là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.2. Xây dựng
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Xây dựng là làm cho hình thành
một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một
phương hướng nhất định” [37].
Trong luận văn này chúng tôi tán thành quan điểm trên.
1.2.3. Xây dựng trường học an toàn
Xây dựng trường học an toàn hay làm cho trường học an toàn hơn là một
quá trình nỗ lực để đảm bảo sự an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường trước bất kỳ những yếu tố nguy cơ
gây tai nạn, thương tích trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường như sau:
“ Môi trường giáo dục là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người học”
Trong Điều 5 quy định hoạt động bảo đảm môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện yêu cầu các trường bảo đảm an ninh trật tự; an toàn vệ
sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn, phòng,
chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai” [9].
Vậy, xây dựng trường học an toàn là đảm bảo về môi trường giáo dục
thân thiện, an toàn, lành mạnh với các điều kiện về vật chất, tinh thần, bảo đảm
an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích; phòng, chống thảm họa, thiên tai, chống cháy, nổ.
Xây dựng trường học an toàn là xây dựng môi trường mà ở đó người học
được bảo vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần. Trường học an toàn lành
mạnh không có tệ nạn xã hội, không bạo lực; người học, cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên có lối sống lành mạnh, ứng xử văn hóa, người học được tôn trọng, đối xử
công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát
triển phẩm chất và năng lực. Xây dựng trường học an toàn để phòng, chống bạo lực
học đường với các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức
khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý
khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần cho người học.
1.2.4. Tai nạn thương tích
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thì “tai nạn
thương tích” được định nghĩa như sau:
Tai nạn là một sự kiện bất ngờ, ngoài ý muốn (ngẫu nhiên, không chủ ý) do
một tác nhân bên ngoài gây nên các tổn thương, thương tích cho cơ thể về vật chất
hay tinh thần.
Thương tích: là tổn thương thực thể trên cơ thể con người do tác động của
những năng lượng (bao gồm: cơ học, nhiệt, điện, hóa học, phóng xạ…) với mức độ,
tốc độ khác nhau làm quá sức chịu đựng của cơ thể. Ngoài ra, tại nạn thương tích
còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống. Thời gian tiếp xúc với các yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tố nguy cơ dẫn đến thương tích thường rất ngắn (vài phút). “Thương tích” hay còn
gọi là “chấn thương” không phải là “tai nạn”, mà là những sự kiện có thể dự đoán
trước được và phần lớn có thể phòng tránh được, thương tích gây ra thiệt hại về thể
chất và tinh thần cho người nào đó.
Hiện nay, thuật ngữ “thương tích” thường được dùng nhiều hơn vì “tai
nạn” có ngữ nghĩa chưa rõ, người ta thường nghĩ đến tai nạn như là một điều gì
đó xui xẻo, vận hạn, ngẫu nhiên, không thể tiên đoàn được và phòng tránh
được. Hai khái niệm này đôi lúc rất kho phân biệt nên thường gọi chung là “tai
nạn thương tích”.
Vậy, tai nại thương tích là tổn thương không có chủ định hoặc có chủ
định liên quan đến ngã, bỏng, va chạm giao thông, điện giật... gây ra tổn
thương sây sát , chảy máu, phù nề,... cần đến sự chăm sóc y tế hoặc phải nghỉ
làm, nghỉ học hoặc bị hạn chế sinh hoạt ít nhất là 1 ngày.
Dựa vào kết quả của một hành động có chủ ý hoặc không chủ ý gây ra
thì tai nạn thương tích bao gồm tai nạn thương tích không chủ định và tai nạn
thương tích có chủ định cụ thể:
+ Tai nạn thương tích không chủ định (thường hiểu là “tai nạn”) xảy ra
một cách vô tình, không suy nghĩ, không tính toán trước, là hậu quả của tai nạn
giao thông, bị đuối nước, bỏng, ngộ độc, tai nạn lao động và ngã...
+ Tai nạn thương tích có chủ định, có chủ định xảy ra do bạo lực có chủ
ý của người khác hoặc tự mình gây ra do bản thân mình gây nên do sự chủ
định của con người như: Bị sát thương do chiến tranh, tự sát thương, tự tử,
thương tật do bạo lực, lạm dụng hoặc bị bỏ rơi.
1.2.5. Phòng chống tai nạn thương tích
Phòng chống tai nạn thương tích là việc sử dụng các biện pháp tốt nhất
để phòng ngừa, giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn các TNTT xảy ra đối với con
người thông qua các cách tiếp cận chủ động mang tính hành vi và cách tiếp cận
bị động mang tính môi trường [36].
Các can thiệp thuộc về môi trường mang tính bị động có thể có hiệu quả
cao, nhưng không phải lúc nào cũng sẵn có để áp dụng cho tất cả mọi rủi ro và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường không thể loại bỏ được mối nguy cơ.
Vậy, phòng chống tai nạn thương tích là chủ thể có những can thiệp về
hành vi mang tính chủ động và sử dụng các biện pháp tốt nhất để phòng ngừa,
giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn các TNTT xảy ra đối với con người.
Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em mang tính chủ động vì nó chú trọng
tới sự nỗ lực, cố gắng của con người về thay đổi hành vi như việc đội mũ bảo
hiểm khi đi xe máy, chấp hành nghiêm luật lệ khi tham gia giao thông... Những
can thiệp thuộc về hành vi mang tính chủ động thường đòi hỏi các hành động
thường xuyên, lặp lại nhiều lần, cần có sự hiểu biết về mối nguy cơ và có động
cơ hành động cao.
1.2.6. Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích
Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích là trường học mà
các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm
tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong
một môi trường an toàn.
Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ
tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường, các cấp
ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ
huynh của trẻ.
1.2.7. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các
trường mầm non
Xây dựng trường học an toàn và tạo ra môi trường an toàn, lành mạnh,
thân thiện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện mặt nhân cách
của trẻ. Bởi, khi trường học an toàn sẽ phòng chống được tai nạn thương tích
tạo môi trường tốt giúp cơ thể trẻ được khỏe mạnh, trẻ không bị tổn thương về
da thịt, giúp cho việc thực hiện các vận động được chính xác, nhanh nhẹn. Sự
khoẻ mạnh về cơ thể giúp trẻ tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh tốt
hơn, trẻ tích lũy được vốn kiến thức, kỹ năng để có thêm kinh nghiệm, làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành trang để trải nghiệm cuộc sống.
Mặt khác, trường học an toàn, phòng chống được tai nạn thương tích cho
trẻ sẽ giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ, phát triển về mặt tình cảm xã hội.
Trẻ được sống trong một môi trường an toàn, không làm tổn thương đến trẻ, trẻ
cảm nhận được những tình cảm, sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc của người
lớn. Qua đó trẻ biết yêu quý, trân trọng mọi người xung quanh, biết giúp đỡ
người khác. Bên cạnh đó, còn giúp trẻ phát triển về mặt thẩm mỹ, giáo viên tạo
môi trường an toàn, đẹp sẽ giúp trẻ muốn cảm nhận được cái đẹp từ con người,
môi trường. Từ đó trẻ muốn tạo cho bản thân mình có những hành động, việc
làm đẹp cho xã hội, tạo ra một môi trường an toàn cho chính mình và cho cả
mọi người.
Vậy, xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho
trẻ ở trường mầm non là hệ thống biện pháp của nhà quản lý, giáo viên, cha
mẹ trẻ phối hợp với nhau để bảo vệ bản thân trẻ và hoạt động chăm sóc trẻ,
không bị tổn hại về tinh thần và thể chất cho trẻ, tạo môi trường an toàn cho
trẻ được tham gia hoạt động học tập và vui chơi.
Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các
trường mầm non đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai
nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập, trường mẫu giáo, trường mầm non và có các biện pháp phòng, chống
tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu
nguy cơ gây tai nạn thương tích.
1.2.8. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non
Từ những quan niệm trên về quản lý, xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non, chúng tôi đưa
ra khái niệm về quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở các trường mầm non làm cơ sở cho việc triển khai nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu đề tài như sau: Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non là tổng thể các biện pháp có
chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (Phòng Giáo dục Đào tạo và Hiệu
trưởng các trường mầm non) đến đối tượng quản lý được tiến hành một cách
hợp quy luật đối với hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trẻ cho giáo viên nhằm nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, ngăn
chặn các tai nạn thương tích xảy ra đối với trẻ.
1.3. Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non
1.3.1. Mục tiêu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non
- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ
cả về thể chất và tinh thần khi trẻ được chăm sóc, giáo dục ở các trường mầm non.
- Hàng năm, giảm thiểu được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ
trong nhà trường.
- Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình
cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.
- Trang bị các kiến thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ.
Tạo cơ sở tốt nhất cho trẻ vào lớp 1 và nền tảng phát triển tốt cho những giai đoạn,
độ tuổi sau của trẻ. Trang bị cho trẻ em một số kiến thức ban đầu để nhận biết
những yếu tố nguy cơ gây TNTT cũng như một số kiến thức cơ bản về phòng
chống TNTT, điều này sẽ rất có ích cho việc nâng cao kỹ năng sống cho trẻ trong
hiện tại và trong suốt cuộc đời trẻ sau này. Quá trình nhận thức và hành vi của trẻ
mầm non chịu ảnh hưởng lớn từ gia đình và nhà trường. Quá trình giáo dục môi
trường an toàn và phòng chống TNTT cho trẻ cần diễn ra thường xuyên liên tục
qua các hoạt động ăn, ngủ, học, vui chơi... ở trường mầm non, qua đó cần tạo cho
trẻ những phản xạ linh hoạt, nhạy bén và thói quen ý thức thường trực đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những rủi ro, nguy hiểm gây tai nạn bất thường.
- Huy động được các lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, đặc
biệt là gia đình trẻ và cộng đồng tại địa phương. Gia đình của trẻ và cộng đồng tại
địa phương có vai trò là những người tham gia vào xây dựngvà giám sát môi
trường giáo dục trong nhà trường, các lực lượng này cần nhận thức được về quyền
và trách nhiệm của mình trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và có sự
tham gia phù hợp, hiệu quả.
1.3.2. Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích ở các trường mầm non
Thông tư, Ban hành Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non, Số: 13/2010/TT-
BGDĐT tại Điều 5 quy định nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn thương tích gồm:
“ - Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ
thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mẫu
giáo, trường mầm non;
- Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như tuyên truyền,
giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:
a) Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an
toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như tờ rơi, băng
rôn, áp phích, khẩu hiệu;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn,
thương tích;
c) Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn
thương tích;
d) Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập
trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt,
đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
đ) Huy động sự tham gia của các thành viên trong cơ sở giáo dục mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
non, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ
gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích
tại cơ sở;
e) Nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của ngành
giáo dục về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;
f) Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
g) Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phương án khắc phục các
yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.
- Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường
học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
- Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận
trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học” [1].
- Tổ chức nhà trường: Có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán
bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường
học; Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố
nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích; Có kế hoạch xây dựng
trường học an toàn; Có các quy định về việc phát hiện và xử lý khi xảy ra tai
nạn thương tích; Có lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu
về phòng chống tai nạn thương tích; Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban
đầu; Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ
thương tích; Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống, xử
lý khi tai nạn thương tích xảy ra; Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường
mầm non; Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có trách
nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc.
- Cơ sở vật chất:
+ Vị trí: Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp; Đảm bảo các quy định về an toàn
và vệ sinh môi trường; Khuôn viên của cơ sở có tường bao ngăn cách với bên
ngoài; Cổng trường phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định; Ở vùng sông
nước, trường, lớp có thuyền, phao cứu sinh; Không có hàng quà, bánh bán
trong trường; Có biển báo giảm tốc độ ở đoạn đường gần cơ sở và có biện pháp
chống ùn tắc giao thông vào giờ đón và trả trẻ; Cơ sở có số điện thoại của cơ
quan y tế nơi gần nhất (hoặc bác sỹ nhi khoa; Khối các phòng (phòng học,
phòng ngủ, phòng chơi; Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố, đảm bảo an toàn; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho
trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng; Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an
toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trựợt; Cầu thang phải có tay
vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn,
đảm bảo kích thước quy định, trẻ không chui, trèo qua được; Các vật sắc nhọn
(dao, kéo...) phải để ở nơi quy định và trẻ không với tới; Phích nước nóng được
đặt ở nơi an toàn ngoài tầm với của trẻ; Đồ dùng chăm sóc, dạy trẻ được sắp
xếp gọn gàng, an toàn cho; Hệ thống điện trong lớp học phải đảm bảo an toàn,
Tất cả ổ cắm điện cố định và di động được đặt ở nơi trẻ không với tới;
+ Nhà bếp (phòng bếp): Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp
riêng, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Bếp đun bằng than tổ ong không
được gần phòng học, ngủ, chơi của trẻ; Nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp, gọn
gàng, sạch sẽ; Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo
nguyên tắc bếp ăn một chiều; Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc, còn
thời hạn sử dụng; Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định; Đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Có đủ nước sạch sử dụng; Đảm bảo việc xử lí
các chất thải đúng quy định; Nhân viên nấu ăn được tập huấn về an toàn vệ sinh
thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ theo quy định; Trẻ em không được vào
bếp; Có phương án, dụng cụ, phương tiện để xử lý khi có sự cố cháy, nổ xảy
ra; Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu
hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn; Không trồng những cây có
vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi hôi thối.; Đường đi lại bằng phẳng, khô
ráo, thuận tiện; Lối đi ra suối, ao, hồ, hố sâu… phải có rào chắn; Công trình
chứa nước, công trình vệ sinh; Giếng nước, bể nước, chum, vại nước cần phải
có nắp đậy chắc chắn, độ cao phải đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng; Công
trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của trẻ (bậc lên, chỗ ngồi, tay vịn); Nền nhà
vệ sinh luôn khô ráo, dễ cọ rửa; Công trình vệ sinh ở vị trí cô giáo quan sát
được trẻ khi trẻ đi vệ sinh; Phương tiện phục vụ, vật nuôi (nếu có); Không có
những đồ chơi dễ gây ra tai nạn thương tích cho trẻ; Bàn, ghế chắc chắn, mặt
bàn không được trồi đinh, góc bàn nhẵn; Giường, tủ, giá, kệ chắc chắn, kê xếp
hợp lý, an toàn, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng; Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với
độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ;
Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng; Đồ
dùng chăm sóc dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện, hợp lý và
an toàn cho trẻ khi sử dụng; Dụng cụ đựng hoá chất (các chất tẩy rửa..), các
loại thuốc phải có nhãn rõ ràng để đúng nơi quy định. Chỉ sử dụng các chất tẩy
rửa trong danh mục quy định của Nhà nước; Chó nuôi phải được tiêm phòng và
được nhốt trong thời gian trẻ ở trường.
- Giáo viên/Người trông trẻ: Có chuyên môn về công tác chăm sóc, nuôi,
dạy trẻ; Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ;
Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng, không được bỏ
lớp; Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra.
1.3.3. Phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non
- Phương pháp trực quan, minh họa: GV sử dụng các phương tiện trực
quan như: đồ chơi, tranh ảnh, những vật thật,… làm mẫu kèm với lời nói và cử
chỉ để cho trẻ quan sát, nói, làm theo với mục đích rèn luyện kỹ năng phòng
tránh các tai nạn thương tích như điện giật, đuối nước, ngã…. GV minh họa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng tranh ảnh nhằm giúp trẻ hiểu biết về bạo lực học đường là hành vi hành
hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể
chất, tinh thần của trẻ.
- Phương pháp thực hành: GV sử dụng hành động, các thao tác với đồ
vật, đồ chơi và các dụng cụ đơn giản phù hợp với mục đích cũng như nội dung
muốn giáo dục trẻ chơi trong môi trường an toàn, có kiến thức và kỹ năng phòng
chống tai nạn thương tích như điện giật, đuối nước, ngã…..Trẻ sẽ được học cùng
cô cách quan sát, thao tác tránh các tai nạn thương tích, giúp trẻ cách nhận biết
nhanh hơn, tốt hơn. Qua phương pháp thực hành, GV giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, phòng chống tai nạn thương tích...cho trẻ mầm non.
- Phương pháp dùng trò chơi là sử dụng các trò chơi, yếu tố chơi phù
hợp với mục đích giáo dục nhằm đích rèn luyện kỹ năng phòng tránh các tai
nạn thương tích cho trẻ mầm non.
1.3.4. Hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích ở các trường mầm non
- Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa học và đảm bảo an toàn:
Các tai nạn thương tích thường xảy ra trong giờ ăn như: Bỏng, nguy cơ
xảy ra bỏng có thể là do thức ăn mang từ bếp lên còn đang nóng hoặc các phích
nước sôi để gần trẻ chơi đùa, nếu không chú ý trẻ có thể va phải gây bỏng cho
trẻ; Sặc thức ăn, nguy cơ sặc thức ăn có thể xảy ra do trẻ vừa ăn, vừa cười đùa
hoặc khi trẻ đang khóc mà cô cố ép cho ăn, uốn; Dị vật đường ăn thường gặp là
hóc xương do chế biến không kỹ.
Một số yêu cầu khi tổ chức giờ ăn:
- Khu vực ăn: Khu vực ăn phải thoáng đẵng, sạch sẽ. Tránh tổ chức ăn
tại khu vực nhà vệ sinh, cống thoát nước, khu vực ô nhiễm. Có đủ bàn ghế cho
trẻ (4-6 trẻ ngồi 1 bàn). Tuyệt đối không đẻ trẻ đứng hoặc ngồi ăn dưới đất. Đối
với trẻ nhỏ, ghế phải có tay vịn và tựa vững chắc. Bàn ghế phải được vệ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sạch sẽ và sắp xếp ở vị trí hợp lý đẻ giáo viên dễ quan sát trẻ trong khi ăn.
- Đồ dùng phục vụ bữa ăn: Có đủ bát, thìa, cốc uống nước riêng cho trẻ.
Đồ dùng ăn, uống của trẻ đảm bảo vệ sinh. Nên tiệt trùng bát, thìa của trẻ trước
khi ăn. Có dụng cụ chia thức ăn riêng cho trẻ và có khăn riêng cho mỗi trẻ.
- Vệ sinh đảm bảo an toàn: Trước khi chia thức ăn, giáo viên cần rửa tay
bằng xà phòng theo đúng quy trình các bước rửa tay. Trẻ được lau mặt, rửa tay
trước khi ăn. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong khi ăn và có các biện
pháp phòng tránh hóc, sặc cho trẻ. Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống.
Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng. Không ép trẻ ăn, uống khi
trẻ đang khóc, trẻ vừa ăn, vừa cười đùa hoặc khi trẻ đang khóc. Vì vậy trong
quá trình tổ chức ăn cho trẻ, giáo viên cần lồng ghép các nội dung giáo dục
dinh dưỡng, sức khỏe và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi.
- Tổ chức cho trẻ ngủ:
Việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ tại trường mầm non là đáp ứng một
nhu cầu hết sức tự nhiên và chính đáng của trẻ. Các tai nạn thương tích thường
xảy ra trong giờ ngủ như: ngạt thở, nguy cơ xảy ra có thể để trẻ ngủ lâu trong tư
thế nằm sấp xuống đệm, úp mặt xuống gối sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở (đặc
biệt là trẻ dưới 1 tuổi); Hóc dị vật có thể xảy ra khi trẻ ngủ ngậm các loại hạt,
kẹo cứng, ngậm đồ chơi và rơi vào đường thở gây ngạt….Vì vậy, để thực hiện
tốt và đảm bảo an toàn khi tổ chức giấc ngủ cho trẻ GV cần chuẩn bị tốt các
yêu cầu sau: Phòng ngủ cần đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấn áp về
mùa đông. Tuy theo điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường mà phòng ngủ
được sắp xếp riêng hoặc sử dụng chung với phòng sinh hoạt chung. Khi trẻ ngủ
nên giảm ánh sáng của phòng bằng cách đóng bớt của sổ, kéo rèm, tắt bớt điện;
không để trẻ nằm ngủ trực tiếp dưới sàn nhà….Mùa đông có thể cởi bớt áo
khoác, khăn quàng, mũ cho trẻ. Trong thời gian trẻ ngủ, cần có người trực
phòng để quan sát, phát hiện và xử trí kịp thời các tình huống có thể xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổ chức hoạt động chơi tập có chủ định - hoạt động học:
Sự phát triển của trẻ diễn ra trong quá trình trẻ tương tác với môi trường
xung quanh, với đồ dùng đồ chơi. Trẻ học một cách tự nhiên và tích cực. Trẻ
phải được hoạt động trong môi trường an toàn, thân thiện tạo các cơ hội để trẻ
quan sát, nghiên cứu, khám phá, trải nghiệm các hoạt động thực hành. Một số
tai nạn thương tích thường xẩy ra trong quá trình tổ chức hoạt động chơi tập có
chủ định - hoạt động học: Trẻ có thể chơi đùa nghịch chọc bút, đồ chơi vào mặt
nhau (chọc vào mắt); Trong nhóm trẻ có nhiều độ tuổi dễ gây tranh giành đồ
chơi hoặc trẻ xung đột căn nhau, xô nhau ngã…; Ngoài ra khi kê bàn ghế và
ánh sáng không phù hợp cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Do vậy, cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục bảo đảm các yêu cầu về trường
học an toàn, phòng chống TNTT.
- Hoạt động tham quan, dã ngoại:
Đối với trẻ mẫu giáo, tham quan, dã ngoại ngoài việc giúp trẻ thỏa mãn
nhu cầu giải trí còn có vai trò rất quan trọng đối với việc học tập và phát triển,
đáp ứng nhu cầu tự nhiên như: vận động, tình cảm, giáo tiếp, nhận thức, ngôn
ngữ, khám phá, sáng tạo…Việc tổ chức hướng dẫn trẻ tham quan, dã ngoại
nhằm mục đích tạo cơ hội cho trẻ có nhiều lựa chọn, trẻ được khám phá trải
nghiệm cái mới nhưng cần phải đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ.
- Hoạt động ngoài trời:
Vậy khi tổ chức hoạt chơi ngoài trời CBQL và giáo viên cần chú ý tạo
môi trường vật chất bên ngoài lớp học tốt được phân theo khu vực như: Khu
vực sân để chới các trò chơi vận đọng tập thể, chơi một số trò chơi nhóm, chơi
đồ choi có bánh xe, chơi bóng, chơi xây dựng vứoi khối lớn…; Các góc, khu
vực chơi như của hàng rau quả, vườn cổ tích, chơi cát, nước, góc thiện
nhiên…Khu vực vườn hoa, vườn cây, vườn rau, thảm cỏ…phù hợp và đảm bảo
an toàn cho trẻ mầm non (cây không có gai nhọn, không có nhựa độc…). Giáo
viên cần giáo dục cho trẻ các kỹ năng tự đảm bảo an toàn trong các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vui chơi và học tập.
1.3.5. Lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non
- Gia đình trẻ: Gia đình trẻ giữ vai trò quan trọng trong hướng dẫn trẻ
phòng chống tai nạn thương tích, gia đình trẻ cần được trang bị kiến thức trong
việc phòng và chống những sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình chăm sóc trẻ,
thúc đẩy xây dựng cho trẻ một môi trường sống an toàn và lành mạnh. Cha
mẹ/người chăm sóc trẻ được tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích
cho trẻ; Thường xuyên có sự trao đổi giữa nhà trường và gia đình của trẻ về
tình hình sức khỏe của trẻ nói chung và việc phòng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường phối hợp với cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
về: Tăng cường cơ sở vật chất cho trường MN (quy hoạch, xây dựng trường
lớp, hàng rào, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi,…); Phối hợp thực hiện chương trình
GD trẻ, tham gia xây dựng kế hoạch GD của nhà trường; Phối hợp kiểm tra,
đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT; Tham gia đóng
góp ý kiến với nhà trường về xây dựng trường học an toàn và phương pháp,
hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ.
- Phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội trao đổi, cung
cấp những thông tin về thực trạng tai nạn, thương tích ở trẻ em hiện nay; tuyên
truyền, phổ biến các kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống các loại tai
nạn, thương tích thường gặp ở trẻ em.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên: Phát động phong trào làm đồ chơi, đồ
dùng học tập cho trẻ, đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở vật chất cho
các nhà trường nhằm xây dựng môi trường an toàn, thân thiện cho trẻ. Phối hợp
với nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ thông qua các ngày
hội, ngày lễ đảm bảo an toàn cho trẻ, xây dựng môi trường thân thiện, tạo điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện phát huy năng lực của trẻ.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ: Nhằm nâng cao nhận thức và năng
lực của phụ nữ, của nhân dân để họ tham gia tích cực vào hoạt động xây dựng
trường học an toàn, hoạt động chăm sóc, GD trẻ; vận động cha mẹ đóng góp
xây dựng trường, lớp, đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho nhà trường.
- Nhà trường giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp, trao đổi kiến
thức, tài liệu hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non, nhà trường cung cấp cho GV những kỹ năng để
họ có thể có các kiến thức về xây dựng trường học an toàn, ngăn ngừa tốt nhất
các tai nạn thương tích như. Giúp GV và gia đình trẻ, các lực lượng giáo dục
khác nhận thức, nâng cao hiểu biết, hiểu rõ về xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích để có thể ngăn ngừa những tai nạn, những rủi
ro không đáng có có thể xảy ra.
1.4. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non
Để quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non yêu cầu CBQL phải thực hiện lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.
Cụ thể:
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở trường mầm non
Kế hoạch là một loạt các công việc dự định làm, được sắp xếp một cách
hệ thống, được qui vào một mục đích chung và được thực hiện trong một thời
gian đã định trước; là sự sắp xếp công việc cụ thể cho một thời gian nhất định:
tuần, tháng, học kỳ, năm học, giai đoạn.
Lập kế hoạch là một mắt xích quan trọng của chu trình quản lý, là một
chức năng quan trọng của người quản lý. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả
thực hiện kế hoạch quyết định sự thành công của một tổ chức. Có thể nói, lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là hoạt
động quyết định chính, đảm bảo sự thành công của hoạt động phòng chống
TNTT cho trẻ trong trường mầm non. Vì vậy khi xây dựng Kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non thường cần bám sát
các nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chông TNTT để xây dựng và
lập theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và cho từng hoạt động. Trong kế hoạch
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cần xác định rõ mục tiêu xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT; luôn chỉ rõ được nội dung thực
hiện các công việc; các điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch như về cơ sở vật
chất, trường, đồ dùng, đồ chơi, yếu tố con người; thời gian tổ chức thực hiện;
con người thực hiện; địa điểm thực hiện ở đâu; thời gian kiểm tra đánh giá; các
bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của
tổ chức.
Hàng năm, nhà trường cần xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ phù hợp với điều
kiện đơn vị, phù hợp với lứa tuổi với trẻ tại mỗi nhà trường. Nhà trường lập
kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT tổng thể rồi triển
khai tới toàn thể giáo viên các lớp căn cứ vào đó kế hoạch đó để xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện chi tiết theo từng lớp. Trên cơ sở đó mỗi GV tự xây
dựng kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho
nhóm lớp mình quản lý. Hoặc theo chiều ngược lại tuy từng đơn vị sao cho
đạt mục tiêu đề ra.
Vì hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ trong trường. Nên Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ trong trường thường xuyên,
liên tục, giúp cho GV nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp phòng
chống TNTT cho trẻ trong từng độ tuổi, từng nhóm lớp cụ thể, đảm bảo thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện đúng, thực hiện đầy đủ và thực hiện có sáng tạo, xây dựng kế hoạch đánh
giá cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng chống
TNTT, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường. Trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh kế hoạch sao cho
phù hợp để đạt mục tiêu đề ra. Và hàng năm cần điều chỉnh kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT dựa trên đánh giá kết quả xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cuối năm học, tập chung vào những
tiêu chí chưa đạt tại bàng kiểm quy định tại Thông tư 13 Bộ GD& ĐT.
1.4.2. Tổ chức triển khai xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non
Tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng trường học học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế
hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích, mục tiêu hoạt động xây dựng trường
học học an toàn, phòng chống TNTT. Nhờ đó mà các bộ phận liên quan đến tổ
chức thực hiện trong kế hoạch được liên kết thống nhất, cùng nhau thực hiện
công việc và đạt được hiệu quả nhất định.
Quá trình thực hiện có rất nhiều việc phải làm, sao cho các mục tiêu đề
ra trong hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho
trẻ đều phải đạt được. Tổ chức và tiến hành thực hiện gắn kết, đảm bảo sự đồng
bộ cũng như phân công lao động một cách hợp lý.
Để hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho
trẻ được thực hiện có hiệu quả, Hiệu trưởng cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học học an toàn, phòng chống
TNTT của nhà trường, tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
phụ trách từng tiêu chuẩn để chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Triển khai
đến tất cả CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.
+ Sắp xếp, tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ
khả năng đạt được mục tiêu xây dựng trường học học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ đề ra.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lí, xây dựng các cơ chế phối
hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động.
+ Bố trí sắp xếp lớp cho GV có khả năng khác nhau trong chuyên môn
có kinh nghiệm để hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng thực hiện tốt việc xây dựng
trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của lớp. Phát huy vai trò
đầu tàu của khối trưởng.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về chương trình mầm non, bồi dưỡng kiến
thức nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ, PCTNTT cho đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên
và người lao động trong trường. Bồi dưỡng, huấn luyện GV, NV về kỹ năng
phòng chống TNTT cho trẻ.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về
hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.
+ Tổ chức các điều kiện về cơ sơ vật chất như lớp học, điều kiện nhà
bếp, các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị nấu ăn, thiết bị y tế… nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xây dựng trường học học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ của GV, NV trong trường.
+ Lưu ý đến việc thực hiện nghiêm túc quy định về an toàn vệ sinh thực
phầm: lựa chọn thực phẩm, xây dựng thực đơn đảm bảo chất lượng tốt cho sự
phát triển của trẻ. Nhà trường nên ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với một
đơn vị có uy tín; tổ chức việc chế biến, nấu nướng thực phẩm đảm bảo quy
trình chế biến, nấu nướng theo nguyên tắc một chiều: nguyên liệu nhập về sau
khi sơ chế (nhặt, rửa, thái…) chuyển vào bếp (nguyên liệu sạch), chế biến nấu
nướng xong chuyển thức ăn chín sang phòng chia, phân phối thức ăn và cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng ra phòng ăn hoặc vận chuyển đến các lớp học.
+ Tổ chức các hoạt động theo dõi sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe và
phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất, phát triển vận động và rèn
luyện thể lực cho trẻ.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở trường mầm non
- Việc chỉ đạo CBQL, giáo viên, nhân viên là những người chăm sóc
giáo dục trẻ trong trường Mầm non thực hiện tốt các nội dung xây dựng trường
học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ là một vấn đề hết sức cần
thiết trong các trường mầm non hiện nay. Hoạt động này đã góp phần giảm
thiểu được tai nạn thương tích cho trẻ, giúp CBQL, giáo viên, nhân viên có
được kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ an toàn,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Muốn thực hiện tốt các nội dung của hoạt động xây dựng trường học học
an toàn, phòng chống TNTT cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo,
nhà quản lý, sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình
của tập thể CB, GV, NV, sự quan tâm hợp tác của gia đình và toàn xã hội.
Chính vì vậy trong công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT yêu cầu người quản lý cần phải thực hiện một số nội
dung sau:
+ Linh hoạt, áp dụng các biện pháp vào thực tế địa bàn một cách đồng
bộ, thường xuyên và phải luôn trau dồi kiến thức, cấp nhập kịp thời những
thông tin, tiến bộ của khoa học. Phải đặt nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn
là một trong những nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm hàng năm; Phải có sự suy
nghĩ tổng quát, đoàn kết, thống nhất để tìm ra biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo
viên đi đúng hướng, đúng mục tiêu;
+ Phải giúp giáo viên nâng cao nhận thực, quán triệt nhiệm vụ để có thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ và hành động đúng. Nêu cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao, tâm
huyết với nghề và có tình yêu thương trẻ; tuyệt đối tuân thủ và thực hiện
nghiêm túc các quy chế của ngành, của nhà trường, cam kết của cá nhân, không
được phép coi nhẹ hoặc bỏ qua bất cứ một hoạt động nào;
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo quy định trường chuẩn, trang
thiết bị dạy và học, đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp với điều kiện thực tế của
trường và của từng khu vực trong, ngoài lớp học, từng lớp; quan tâm tới việc
đầu tư đầy đủ cơ sở trang thiết bị y tế tối thiểu để có thể sơ cấp cứu tại chỗ khi
cần thiết;
+ Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên những kiến thức liên
quan đến vấn đề phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Cập nhập thông tin
và xử lý kịp thời các loại dịch bệnh trong nhà trường;
+ Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, xã hội hoá giáo dục góp phần
xây dựng cơ sở vật chất cho trường, lớp ngày càng khang trang, an toàn và
hiện đại hơn…
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng của một chu kỳ quản lý, vì kiểm
tra đánh giá là kết thúc thực hiện việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo
chỉ đạo, để rút ra kinh nghiệm quản lý, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, từ đó
tiến hành lập kế hoạch thực hiện mới. Đây là một chức năng hết sức quan trọng
của nhà quản lí. Nhờ có chức năng này, người quản lí (Hiệu trưởng) có thể xác
định mức độ đạt được của mục tiêu đã đề ra. Theo đó, để kiểm tra đánh giá đảm
bảo tính chính xác, khách quan, người hiệu trưởng phải bám sát các tiêu chuẩn,
đề ra các yêu cầu cụ thể tương ứng với các nội dung của hoạt động.
Môi trường luôn biến động, những yếu tố ngẫu nhiên và hoạt động xây
dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ do con người thực
hiện nên mang nhiều đặc tính chủ quan do đó chức năng kiểm tra kiểm soát
phải thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Vì vậy Hiệu trường nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Cần kiểm soát được quá trình điều tra, đánh giá hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của GV, NV. Kiểm tra hoạt
động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là khâu then
chốt để đảm bảo an toàn và nắm được hiệu quả của việc xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở từng khối lớp, của từng GV, NV. Nhờ
kết quả của kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ mà hiệu trưởng nắm được thực trạng hoạt động xây
dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trong nhà trường và
tiếp tục điều chỉnh, xây dựng các kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ hoạt động xây
dựng trường học học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ dựa trên các tiêu
chuẩn xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT tại Bảng kiểm quy
định tại Thông tư số 13/2010/TT- BGDĐT ngày 15/4/2010.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
của NV nấu ăn, GV của lớp, kiểm tra, giám sát đảm bảo các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước sinh hoạt, không đẻ xẩy ra ngộ độc
thực phẩm. Phối hợp với y tế phường, quận các bệnh viện làm các mẫu xác
định nước uống, thức ăn… Theo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp
với cha mẹ học sinh và các thành viên nhà trường: kiểm tra dây chuyền bếp ăn
(khâu giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn…) đến khâu tổ chức giờ
ăn trên lớp (sự phối hợp giữa các GV trên lớp từ khi đón trẻ, việc tổ chức chế
độ sinh hoạt một ngày trong việc tổ chức, phối hợp trong giờ ăn, giờ ngủ cho
trẻ đảm bảo sức khỏe, hợp vệ sinh…). Kiểm tra, giám sát việc giữ gìn vệ sinh
môi trường, phòng, lớp học, phương tiện phục vụ việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ.
Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường lớp học, tạo cảnh quan môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sạch đẹp, thân thiện, an toàn cho trẻ hoạt động.
+ Hướng dẫn và kiểm tra giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định về
đánh giá tình trạng sức khỏe trẻ hàng ngày; đánh giá trẻ cuối độ tuổi theo các chỉ
số trong cuốn tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GD mầm non”.
+ Kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non về việc lồng
ghép các nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng trường
học an toàn trong nhà trường.
+ Kiểm tra giáo viên về các kỹ năng chăm sóc, xử lý các tai nạn thương
tích thường gặp ở trẻ em.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em,
các lực lượng giáo dục khác để thực hiện hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT ở trường mầm non
- CBQL tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để có
những chủ trương, giải pháp tốt nhất thực hiện hoạt động xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT ở trường mầm non.
- Nhận thức của CBQL về hoạt động xây dựng trường học học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ, nắm chắc và hiểu sâu sắc ý nghĩa, nội dung, mục
đích, chương trình, kế hoạch, biết chỉ đạo, tổ chức hoạt động PCTNTT cho trẻ
có hiệu quả, là trung tâm điều hành đội ngũ GV, NV tham gia.
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho các nhà
quản lý giáo dục, lãnh đạo địa phương chỉ đạo và cho phép triển khai các hoạt
đông môi trường giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý. Dựa trên
những văn bản pháp lý hiện có, có thể nhận thấy Nhà nước đã rất quan tâm đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vấn đề về xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ.
- Điều kiện về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh
hưởng rất lớn đến việc đảm bảo môi trường giáo dục an toàn cho các thành viên
trong nhà trường. Những trường có điều kiện về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
hạn chế, không đảm bảo yêu cầu sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn cho trẻ,
khó khiến mọi người cảm giác thoài mái, dễ chịu để thực hiện hoạt động giáo dục.
- Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tổ
chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nói chung. Khi số trẻ quá đông, trẻ ghép
lớp, nhiều trẻ có nhu cầu trợ giúp đặc biệt… trong khi giáo viên ít, không được
trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết sẽ tạo ra áp lực với giáo viên
khiến cả cô và trẻ căng thẳng, dễ xảy ra xung đột và khó đảm bảo chất lượng
chăm sóc, giáo dục.
- Ngoài ra điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng
cũng ảnh hưởng tới việc thực hiện hoạt động xây dựng trường học học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ mầm non. Điều kiện, hoàn cảnh gia đình, môi
trường cộng đồng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tới việc đảm bảo an toàn và
PCTNTT cho trẻ, có thể gây khó khăn đến hoạt động xây dựng trường học học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ của nhà trường.
- Quan điểm giáo dục, chương trình giảng dạy và học tập: Quan điểm
giáo dục mà nhà trường xác định tầm trong tầm nhìn chiến lược và triển khai
nó trong tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cũng ảnh hưởng mạnh mẽ
đến mọi thành tố và có tính xuyên suốt trong qua trình giáo dục. Dưới góc độ
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT thì chương trình nhà trường
cần đua vào các nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục có tính định hướng
và hình thành các giá trị sống phù hợp với văn hóa Việt Nam nhưng cũng có
tính cập nhật văn hóa quốc tế. Phương pháp giáo dục đa dạng linh hoạt song
phải thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: xuất phát từ trẻ - dành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho đứa trẻ và vì đứa trẻ.
- Nhận thức, kỹ năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan.
Nhận thức của các đối tượng (chính quyền, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, phụ huynh, cộng đồng) về vai trò của xây dựng trường học an toàn; biểu
hiện của môi trường giáo dục an toàn, quyền hạn của họ trong việc tham gia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giám sát, duy trì môi trường giáo dục rát quan trọng.
Kết luận chương 1
Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở
trường mầm non là hệ thống biện pháp của nhà quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ
phối hợp với nhau trong công tác chăm sóc trẻ, để bảo vệ bản thân trẻ, không
bị tổn hại về thể chất và tinh thần, tạo môi trường an toàn cho trẻ được tham
gia hoạt động, vui chơi, học tập. Quản lý hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non là tổng thể các
biện pháp có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng) đến đối
tượng quản lý được tiến hành một cách hợp quy luật đối với hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ cho giáo viên
nhằm nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, ngăn chặn các tai nạn thương tích xảy ra
đối với trẻ.
Lý luận về hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT trong
trường mầm non cần thiết phải nghiên cứu các nội dung về mục tiêu, nội dung,
hình thức và phương pháp xây dựng trường học an toàn trong trường mầm non,
mặt khác, cần có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục như: Phòng GD &
ĐT, gia đình HS, các Sở, Ban, ngành liên quan.
Quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT trong trường
mầm non gồm các nội dung như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn trong trường
mầm non.
Bên cạnh đó, các yếu tố như nhận thức của CBQL, CBQL tổ chức phối
hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em, CBQL tham mưu với cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương; Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ; Điều kiện về cơ sơ hạ tầng và
cơ sở vật chất; Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ … là những yếu tố ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng trường học an toàn trong trường mầm non.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC
AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể điều tra
Phổ Yên là thị xã phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với huyện
Sóc Sơn của Thành phố Hà Nội, huyện Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang, huyện
Mê Linh của tỉnh Vĩnh phúc, diện tích tự nhiên 258,69 km2, dân số quy đổi
19,4 vạn người.
Thị xã Phổ Yên gồm có 04 phường, 14 xã; là một trong những trung tâm
về thương mại, dịch vụ, công nghiệp và là đầu mối thúc đẩy kinh tế phía Nam
tỉnh Thái Nguyên. Với các điều kiện thuận lợi về hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, thị xã Phổ Yên đã hội đủ các điều kiện để
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng.
Thị xã Phổ Yên có hệ thống mạng lưới các trường lớp ổn định gồm 24
trường mầm non, 27 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sở, 4 trường
THPT 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề nghiệp, 18 trung
tâm học tập cộng đồng. Các loại hình trường lớp đa dạng, phát triển hợp lý,
đáp ứng nhu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa bàn thị xã.
Với kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân ngày một nâng cao. Sự nghiệp Giáo dục của thị xã ngày càng được
quan tâm và phát triển toàn toàn diện ở các cấp học, ngành học, đặc biệt là giáo
dục mầm non, nên đã đạt được kết quả như sau:
Hiện nay, thị xã Phổ Yên có 24 trường mầm non, số lượng lớp và số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trẻ năm học 2019-2020 được thống kê ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Số lượng trẻ mầm non năm học 2019 - 2020
Đơn vị
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
MN Ba Hàng MN Bãi Bông MN Bắc Sơn MN Đắc Sơn MN Đông Cao MN Đồng Tiến I MN Hồng Tiến I MN Hồng Tiến II MN Minh Đức MN Nam Tiến MN Phúc Tân MN Phúc Thuận I MN Phúc Thuận II MN Phúc Thuận III MN Sơn Ca MN Tân Hương MN Tân Phú MN Tiên Phong I MN Tiên Phong II MN Thành Công I MN Thành Công II MN Thuận Thành MN Trung Thành MN Vạn Phái Tổng Số lớp 21 10 10 16 17 19 14 13 18 19 9 15 13 10 14 15 13 18 18 18 15 14 25 17 71 Số HS 745 359 265 625 610 707 455 458 532 530 207 428 311 247 468 557 410 580 552 618 450 430 809 554 11907
Nguồn: Phòng GD & ĐT thị xã Phổ Yên năm 2020
Kết quả cho thấy, trong tổng số 24 trường mầm non với số lớp 71 lớp có
11.907 trẻ, về chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp
thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non, được học 2 buổi/ngày và ăn
bán trú tại trường; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình
0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm,
tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
Về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn Quốc Gia: 100% các trường mầm non trong thị xã thực hiện tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tự đánh giá trong Tính đến thời điểm tháng 12/2018 toàn thị xã duy trì
kết quả: 23/25 đạt 92% số trường đã được đánh giá ngoài. Trong đó: 21/23 đạt
91,3% số trường đạt cấp độ 3, 2/23 chiếm 8,7% số trường đạt cấp độ 1. 100%
các trường mầm non trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, hàng năm
các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện việc duy trì trường đạt chuẩn quốc gia
theo đúng các tiêu chuẩn quy định.
Về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi: Số phòng học đạt tỷ lệ 01
phòng học/nhóm, lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 69,8% ; Đảm bảo 100% lớp
mẫu giáo 5 tuổi và 80% nhóm/lớp dưới 5 tuổi trong các cơ sở giáo dục mầm
non được trang bị đủ thiết bị dạy học tối thiểu;
Về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên bậc học mầm non: Tổng số 666
biên chế, trong đó CBQL là 67 người, GV là 539 người, nhân viên là 60 người.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngày càng được củng cố, kiện
toàn theo yêu cầu đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao về trình độ đào
tạo. Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giữ vững được tư tưởng,
chính trị, đạo đức, phong cách và lối sống phù hợp với chuẩn mực của nhà giáo
trong thời kỳ đổi mới. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó tỉ lệ trên chuẩn
đạt 75,3%; 86% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức khá trở lên.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, qua đó thấy được thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để xây
dựng cơ sở thực tiễn cho luận văn.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3. Khách thể khảo sát
Khảo sát 10 hiệu trưởng, 20 phó hiệu trưởng và 131 giáo viên GV, NV
các trường mầm non: MN Ba Hàng, MN Bãi Bông, MN Bắc Sơn, MN Đắc
Sơn, MN Đông Cao, MN Phúc Thuận I, MN Phúc Thuận II, MN Phúc Thuận
III, MN Thành Công I, MN Thành Công II.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết
hợp với phỏng vấn sâu.
Sử dụng các công thức toán học, thống kê số liệu thu được để xử lý kết
quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các đánh giá khoa học.
- Bảng hỏi có 3 mức độ trả lời.
+ Mức 1: 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1.67: Mức thấp.
+ Mức 2: 1.67 < ĐTB ≤ 2.34: Mức trung bình.
+ Mức 3: 2.34 <ĐTB ≤ 3,00: Mức cao.
2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Thực trạng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT là một hoạt
động rất cần thiết đối với các trường mầm non, nhận thức về tầm quan trọng
của mục tiêu, nội dung trong hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng
chống TNTT là cơ sở để thực hiện tốt hoạt động này ở trường mầm non. Để có
thể lượng hóa và đánh giá toàn diện hơn sự nhận thức của cán bộ, giáo viên nhà
trường đối với hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT,
chúng tôi tiến hành khảo sát trình độ nhận thức của CBQL, GV về tầm quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng của hoạt động xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT cho trẻ
ở 20 trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Qua quá trình sử dụng
bộ câu hỏi số 1 (phần phụ lục 1) phỏng vấn CBQL, GV, NV thu được kết quả
thể hiện ở bảng 2.2 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Mục tiêu xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT cho
trẻ mầm non
Đánh giá: 3= Quan trọng; 2= Bình thường; 1 = Không quan trọng
Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường Quan Bình Không ĐTB TT học an toàn phòng chống trọng thường quan trọng TNTT cho trẻ mầm non SL % SL % SL %
87 54.0 56 34.8 18 11.2 2.43 1
Đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và tinh thần
82 50.9 58 36.0 21 13.0 2.38 2
Đảm bảo hàng năm giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường
Đảm bảo sự phát triển toàn diện
về thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội
và thẩm mỹ của trẻ. Trẻ được
3 học tập trong môi trường giáo 85 52.8 66 41.0 10 6.2 2.47
dục được tôn trọng, đối xử
công bằng, bình đẳng và nhân
ái; được phát huy dân chủ, phát
triển phẩm chất và năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đảm bảo trang bị các kiến 88 54.7 63 39.1 10 6.2 2.48 4 thức sơ đẳng ban đầu về
Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường Quan Bình Không TT học an toàn phòng chống ĐTB trọng thường quan trọng TNTT cho trẻ mầm non SL % SL % SL %
phòng chống TNTT cho trẻ và
các điều kiện về vật chất và
tinh thần có ảnh hưởng đến
hoạt động giáo dục, học tập,
rèn luyện và phát triển của
người học
Huy động được các lực lượng
tham gia xây dựng trường học 81 50.3 68 42.2 12 7.5 2.43 5 an toàn
Kết quả bảng 2.2 cho thấy, đa số các CBQL, GV, NV đều nhận thức
được tầm quan trọng về mục tiêu xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ mầm non, cụ thể:
Mục tiêu quan trọng nhất gồm các mục tiêu: “Đảm bảo trang bị các kiến
thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ và các điều kiện về vật
chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và
phát triển của người học”; “Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ của trẻ. Trẻ được học tập
trong môi trường giáo dục được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và
nhân ái; được phát huy dân chủ, phát triển phẩm chất và năng lực”. Điểm
đánh giá mức độ cao từ 2.47 đến 2.48 điểm.
Các mục tiêu “Đảm bảo xây dựng môi trường giáo dục an toàn, đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và tinh thần” và “Huy động được các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực lượng tham gia xây dựng trường học an toàn” được đánh giá ở mức độ
quan trọng thấp hơn (2.43 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng trường mầm non Nam
Tiến, đồng chí cho biết: “ Hiện nay, nhà trường tuyên truyền để nâng cao nhận
thức cho cá lực lượng giáo dục về quyền trẻ em; về trách nhiệm bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; về tầm quan trọng của môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục; về bình đẳng giới và an toàn giới”.
Như vậy, đây là một việc làm rất thiết thực.
2.3.2. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Tìm hiểu thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn phòng chống
TNTT cho trẻ mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Đồng ý; 2= Phân vân;1 = Không đồng ý
Mức độ đánh giá
TT Đồng ý Phân vân ĐTB Không đồng ý
Nội dung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích SL % SL % SL %
1 77 47.8 46 28.6 38 23.6 2.24
Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non
2 92 57.1 58 36.0 11 6.8 2.50
Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích
3 75 46.6 76 47.2 10 6.2 2.40
Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích
78 48.4 53 32.9 30 18.6 2.30 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Nội dung “Có các biện pháp phòng, chống
tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm
thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích” CBQL, GV đồng ý ở mức cao (2.50
điểm), quan sát tại các trường mầm non, chúng tôi nhận thấy, các trường đã có
có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán
bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học; Các thành viên trong nhà
trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống
tai nạn, thương tích. Nội dung “Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát
và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích”
CBQL, GV, NV đồng ý ở mức cao (2.40 điểm), hiện nay các trường mầm non
đa số các trường mầm non có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách
phòng chống, xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra; Đón, trả trẻ đúng giờ quy
định, người đón trẻ phải là người có trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất
lạc. Nội dung “Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công
nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học”
được CBQL, GV, NV đánh giá ở mức độ cao (2.30 điểm) cho thấy, Hiệu
trưởng các trường mầm non chưa tiến hành đánh giá thường xuyên kết quả hoạt
động này.
Các nội dung “Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn
thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mẫu giáo, trường mầm non” (2.24 điểm) CBQL, GV, NV đánh giá ở
mức trung bình. Như vậy, các trường chưa thường xuyên xây dựng kế hoạch
hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà
trẻ, nhóm trẻ…Chúng tôi trò chuyện với một số phụ huynh và GV thì được họ
chia sẻ: một số phụ huynh cho rằng “khuôn viên ngoài lớp học và không gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong lớp được nhà trường trang bị an toàn và đẹp nhưng thiếu sân chơi bằng
cỏ nhân tạo, do vậy, chưa đảm bảo an toàn cho trẻ”, trao đổi với GV, một số
GV cho rằng: “một số trường thiếu diện tích để xây dựng sân chơi an toàn hơn,
sân chơi hiện tại làm bằng xi măng là để giúp trẻ tập thể dục”. Quan sát sân
chơi cho trẻ tại các trường, thì các sân chơi này làm bằng xi măng, có chỗ đã bị
hỏng, mặt sân không bằng phẳng, bị trơn trượt và chưa được trải thảm cỏ, dễ
gây chấn thương cho trẻ khi thực hiện các hoạt động vui chơi, bởi phần lớn trẻ
rất hiếu động. Đây là hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới của các
trường, góp phần đảm bảo an toàn cho trẻ.
Quan sát một số trường mầm non, chúng tôi nhận thấy: Một số trường
chưa quy hoạch khuôn viên, cảnh quan môi trường sư phạm trong các nhà
trường theo hướng xanh, sạch, đẹp, hợp vệ sinh và thân thiện cho trẻ mầm non,
đó là các trường Hồng Tiến II, Minh Đức, Thuận Thành…. Tìm hiểu nguyên
nhân, Hiệu trưởng trường mầm non Minh Đức cho biết: “Do hạn hẹp về kinh
phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng, cải tạo, bổ sung các
hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, cổng trường,
tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình vệ sinh cho trẻ, GV và
nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu an toàn, lành
mạnh, thân thiện”. Hiệu trưởng trường mầm non Hồng Tiến II cho biết: “Hiện
nay các trường chưa phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động sự ủng hộ về vật chất để có kế hoạch đầu tư
xây dựng trường học an toàn”.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức nhà trường, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(phụ lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức nhà trường xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu
Mức độ đánh giá
TT Tổ chức nhà trường Tốt Trung bình Yếu ĐTB
SL % SL % SL %
Có ban chỉ đạo công tác y tế
trường học; Có cán bộ y tế
1 chuyên trách hoặc cán bộ, 87 54.0 46 28.6 28 17.4 2.37
giáo viên kiêm nhiệm công
tác y tế trường học
Các thành viên trong nhà
trường được cung cấp những
2 kiến thức về yếu tố nguy cơ 82 50.9 48 29.8 31 19.3 2.32
và cách phòng, chống tai
nạn, thương tích
Có lồng ghép nội dung
phòng, chống tai nạn thương
tích vào chương trình chăm
3 sóc, giáo dục trẻ; Có các 65 40.4 66 41.0 30 18.6 2.22
khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài
liệu về phòng chống tai nạn
thương tích
Có tủ thuốc và các dụng cụ
sơ cứu ban đầu; Thường
xuyên kiểm tra phát hiện và 77 47.8 56 34.8 28 17.4 2.30 4 khắc phục các yếu tố có nguy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ thương tích
Kết quả bảng 2.4 cho thấy, nội dung “Có ban chỉ đạo công tác y tế
trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm
công tác y tế trường học” CBQL, GV, NV đánh giá mức độ thực hiện tốt/khá
(2.37 điểm), hiện nay, 24 trường mầm non đều có ban chỉ đạo công tác y tế
trường học; Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm
công tác y tế trường học. Nội dung “Các thành viên trong nhà trường được
cung cấp những kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn,
thương tích” CBQL, GV đánh giá mức độ trung bình (2.32 điểm), phỏng vấn
Hiệu trưởng một số trường mầm non, các đồng chí cho biết: Một số GV trẻ
mới ra trường còn chưa có kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống
tai nạn, thương tích, do vậy khi thực hiện nội dung: “lồng ghép nội dung
phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ;
Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống tai nạn thương
tích” thì mức độ hiệu quả trung bình (2.22 điểm), một số lớp học chưa có các
khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống tai nạn thương tích minh
họa cho trẻ hiểu.
Nội dung “Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu; Thường xuyên
kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ thương tích” được
CBQL, GV, NV đánh giá mức độ trung bình (2.30 điểm), chúng tôi phỏng vấn
GV các trường mầm non thì được biết: Một số GV chưa thường xuyên kiểm tra
phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ thương tích trong nhà trường.
Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3= An toàn; 2= Ít an toàn; 1 = Không an toàn
Mức độ an toàn
An toàn Ít an toàn ĐTB TT Cơ sở vật chất
Không an toàn SL % SL % SL %
85 52.8 45 28.0 31 19.3 2.34 1
80 49.7 55 34.2 26 16.1 2.34 2
75 46.6 46 28.6 40 24.8 2.22 3
Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trượt; Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn
4 Hệ thống điện, ổ điện 87 54.0 46 28.6 28 17.4 2.37
55 34.2 78 48.4 28 17.4 2.17 5
72 47.4 58 38.2 22 14.5 2.33 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn
Kết quả bảng 2.5 cho thấy, thực trạng cơ sở vật chất xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên đảm bảo an toàn cho trẻ, điểm đánh giá ở mức độ cao, từ 2.34 đến 2.47
điểm. Nội dung “Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi
làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường
xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng” mức độ an toàn thấp, quan sát đồ dùng, đồ
chơi tại các trường mầm non Tân Phú, Tiên Phong, Thuận Thành thì một số đồ
dùng, đồ chơi đã cũ, cần phải được mua mới. Một số trường, đồ chơi ngoài trời
chưa thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng, đây là nguy cơ gây mất an
toàn cho trẻ mầm non. Nội dung “Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng,
không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành
trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn” có
mức độ ít an toàn (2.33 điểm). Một số trường ền nhà (phòng) còn trơn trượt; Cầu
thang tay vịn đã cũ.
Tìm hiểu thực trạng giáo viên/Người trông trẻ, chúng tôi sử dụng câu hỏi
5 (phụ lục). Kết quả thể hiện ở bảng 2.6:
Bảng 2.6. Thực trạng giáo viên/người trông trẻ xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu
TT Giáo viên/Người trông trẻ ĐTB
Mức độ đánh giá Trung bình SL % Yếu SL % Tốt SL %
1 86 53.4 47 29.2 28 17.4 2.36
2 79 49.1 57 35.4 25 15.5 2.34
3 81 50.3 66 41.0 14 8.7 2.42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
83 51.6 67 41.6 11 6.8 2.45 Có chuyên môn về công tác chăm sóc, nuôi, dạy trẻ Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng, không được bỏ lớp Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra 4
Kết quả bảng 2.5 cho thấy, giáo viên/người trông trẻ có chuyên môn về
công tác chăm sóc, nuôi, dạy trẻ; Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống
tai nạn thương tích cho trẻ; Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm
việc riêng, không được bỏ lớp; Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra.
Hiện nay, Phòng GD & ĐT thị xã Phổ Yên đã tổ chức các lớp tập huấn
bồi dưỡng cho GV lồng ghép kiến thức về xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở trường mầm non.
Giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ đã thực hiện khá tốt các biện pháp bảo
đảm an toàn cho trẻ như: trả trẻ đúng qui định tránh thất lạc, thường xuyên theo
dõi bao quát trẻ tại trường đồng thời lồng ghép các nội dung giáo dục phòng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ; GV đã quan tâm, đối xử công bằng, bình đẳng
với mọi trẻ trong lớp; GV tạo môi trường lành mạnh, thân thiện đối với trẻ; GV
đã tích cực trao đổi với phụ huynh về phòng tránh tai nạn cho trẻ khi ở nhà hay
ra cộng đồng. Tuy nhiên, trò chuyện với một số giáo viên chúng tôi được họ
chia sẻ là: khi sự cố nghiêm trọng xảy ra, họ thường hay mất bình tĩnh, không
xử lí đúng yêu cầu nên cần được hỗ trợ từ những giáo viên của các nhóm trẻ
khác. Bên cạnh đó, vấn đề cần phải nhớ số điện thoại cấp cứu hay trạm y tế hay
bác sĩ nhi khoa phòng trường hợp khẩn cấp phải gọi thì hầu như các cô không
để ý, vì ở trên trường có lưu nên ở lớp các cô không biết. Mặt khác, lớp học
được sắp xếp khoảng 35 - 40 trẻ/lớp cũng gây khó khăn, áp lực cho GV khi nhà
trường chỉ bố trí 2 GV/lớp học. GV trường mầm non Sơn Ca cho biết: “Do lớp
đông nên GV rất vất vả để tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm,
hoạt động ngoài trời… với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, bởi lẽ họ lo sợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không đáp ứng được yêu cầu an toàn cho trẻ”.
2.3.3. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Để đánh giá phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 6 (phụ lục) tiến hành
khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.7:
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3 = Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả
Mức độ đánh giá
Hiệu Không Ít hiệu quả TT Phương pháp ĐTB quả hiệu quả
SL % SL % SL %
Phương pháp trực quan, 1 72 44.7 45 28.0 44 27.3 2.17 minh họa
2 Phương pháp thực hành 63 39.1 52 32.3 46 28.6 2.11
3 Phương pháp nêu tình huống 72 44.7 59 36.6 30 18.6 2.26
4 Phương pháp trò chơi 86 53.4 47 29.2 28 17.4 2.36
Kết quả bảng 2.7 cho thấy, phương pháp trò chơi được GV thực hiện
hiệu quả (2.36 điểm), quan sát giờ học trên lớp, chúng tôi nhận thấy, GV đã tổ
chức trò chơi nhằm giáo dục cho trẻ có ý thức phòng tránh TNTT, GV tạo
những điều kiện thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn, chia sẽ cảm xúc với mọi người
bằng những lời nói, hành động cụ thể về các tai nạn thương tích như: Điện giật,
đuối nước, ngã…. Điều đó giúp trẻ có kiến thức về TNTT và trẻ chơi trong môi
trường an toàn. Quan sát trò chơi mà GV tổ chức cho trẻ, GV sử dụng đồ chơi,
dụng cụ cho trẻ phù hợp với lứa tuổi của trẻ, thông qua đó, GV giáo dục trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tránh các trò chơi nguy hiểm: nhảy từ trên cao, đuổi nhau chơi đùa ở những chỗ
nguy hiểm, các trò như nhảy ngựa... Hướng dẫn trẻ có kỹ năng phòng tránh ngã
khi đi vào những khu vực hoặc sử dụng những đồ vật dễ gây ngã. Hướng dẫn
và tổ chức cho trẻ hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh: thăm quan, cắm trại,
có sân bóng riêng. Các trò chơi hướng dẫn trẻ xây dựng môi trường an toàn:
Biển báo nguy hiểm, báo cấm (cấm đi, trèo...) ở những nơi cần thiết.
Tuy nhiên, một số GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm chưa tổ chức hiệu quả
các phương pháp: Phương pháp trực quan, minh họa; Phương pháp thực hành;
Phương pháp nêu tình huống (2.11 đến 2.26 điểm).
2.3.4. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Để đánh giá được thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 7 (phụ
lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.8:
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả
Mức độ đánh giá
Không TT Hình thức Hiệu quả Ít hiệu quả ĐTB hiệu quả
SL % SL % SL %
Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa 1 85 53.1 57 35.6 18 11.3 2.42 học và đảm bảo an toàn
2 Tổ chức cho trẻ ngủ 92 57.1 31 19.3 38 23.6 2.34
Tổ chức hoạt động chơi tập 3 71 44.1 56 34.8 34 21.1 2.23 có chủ định - hoạt động học
Hoạt động tham quan, dã 77 47.8 46 28.6 38 23.6 2.24 4 ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 Hoạt động ngoài trời 72 44.7 68 42.2 21 13.0 2.32
Kết quả bảng 2.8 cho thấy, các hình thức xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thực hiện hiệu quả, điểm
đánh giá từ 2.34 đến 2.42 điểm, đó là các hình thức: Tổ chức bữa ăn cho trẻ
khoa học và đảm bảo an toàn; Tổ chức cho trẻ ngủ.
Quan sát giờ học, giờ chơi, tham quan dã ngoại tại các trường mầm non,
chúng tôi nhận thấy GV đã tạo môi trường giáo dục thân thiện, tôn trọng và đối
xử công bằng với trẻ, giáo dục cho trẻ lòng nhân ái, sự bình đẳng. Trong quá
trình trẻ chơi, GV quan tâm tới từng trẻ, can thiệp kịp thời và giải thích cho trẻ
hiểu về hành vi bạo lực, hành vi gây rối, làm mất trật tự....; Tuy nhiên, một số
lớp học GV bố trí các góc hoạt động chưa hợp lí, một số góc hoạt động chưa có
“ranh giới” rõ ràng, chưa có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa
các góc chơi. Do vậy, một số giáo viên chưa quan sát/ giám sát được toàn bộ
hoạt động của trẻ, nội dung “Tổ chức hoạt động chơi tập có chủ định - hoạt
động học” mức độ hiệu quả ở mức trung bình (2.23 điểm).
Tuy nhiên, hình thức hoạt động ngoài trời và Hoạt động tham quan,
dã ngoại thực hiện ở mức độ trung bình (2.24 điểm và 2.32 điểm). Quan sát
giờ học mà GV tổ chức, một số GV đã giới thiệu cho trẻ về cảnh quan thân
thiện trong nhà trường, để trẻ có cảm giác được sống an toàn, được tiếp xúc
gần gũi với thiên nhiên là điều kiện tác động mạnh mẽ đến cảm xúc, hành
vi của trẻ. Tuy nhiên, một số GV chưa khuyến khích trẻ tích cực, hứng thú
tham gia các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh
thân thiện như quan sát có chủ đích, chơi vận động, chơi tự do, vẽ, đọc
sách…. trên sân trường.
2.3.5. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
Để đánh giá được thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi đã sử
dụng câu hỏi số 8 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu được tại bảng 2.9:
Bảng 2.9. Thực trạng các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng trường
học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá: 3= Hiệu quả; 2= Ít hiệu quả; 1 = Không hiệu quả
Mức độ tham gia
Không Hiệu quả Ít hiệu quả TT Các lực lượng giáo dục ĐTB hiệu quả
SL % SL % SL %
1 Gia đình trẻ 85 52.8 29 18.0 47 29.2 2.24
2 Phòng Giáo dục & Đào tạo 92 57.1 31 19.3 38 23.6 2.34
Phòng Lao động & thương 71 44.1 35 21.7 55 34.2 2.10 3 bình xã hội
Cấp ủy Đảng, Chính quyền 87 54.0 22 13.7 52 32.3 2.22 4 địa phương
5 Đoàn Thanh niên 102 63.4 39 24.2 20 12.4 2.51
89 55.3 33 20.5 39 24.2 2.31 6 Hội phụ nữ
87 54.0 48 29.8 26 16.1 2.38 7 Nhà trường
Kết quả bảng 2.9 cho thấy, Phòng GD & ĐT cùng với nhà trường đã
phối hợp hiệu quả trong xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích ở các trường mầm non (2.34 đến 2.38 điểm). Hiện nay, Phòng GD
& ĐT thị xã Phổ Yên đã có văn bản chỉ đạo hướng dẫn các trường mầm non
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở các trường
mầm non, đó là các văn bản: Công văn số 349/GDĐT-MN về việc Chấn chỉnh
công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non, trong đó
có nội dung phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ; Thực hiện Công văn số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1972/SGĐT-CTTT ngày 17/10/2018 của Sở GD & ĐT tỉnh Thái Nguyên về
việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cấp Nhà nước “Xây dựng môi trường giáo
dục an toàn, lành mạnh, thân thiện ở cơ sở Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ
thông trong bối cảnh hiện nay”….
Tuy nhiên, Gia đình trẻ và Phòng Lao động & thương bình xã hội, Cấp
ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ chưa có sự
phối hợp hiệu quả với nhà trường trong xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non (2.10 đến 2.24 điểm).
Một số trường mầm non đã huy động sự tham gia tích cực của Gia đình
trẻ, Đoàn thanh niên trong việc phối hợp với nhà trường vào việc xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện như: Giúp đỡ nhà trường sửa
chữa nhỏ, ủng hộ nguyên vật liệu, đồ dùng đồ chơi, cây xanh cây cảnh, tham
gia tích cực vào các hội thi của trẻ tại trường mầm non…, đó là các trường
mầm non: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn...
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
Tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu
hỏi số 9 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại bảng 2.10:
Bảng 2.10. Kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1 = Không thực hiện
Mức độ thực hiện
TT ĐTB Thường xuyên Trung bình Không thực hiện
Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ SL % SL % SL %
1 77 47.8 32 19.9 52 32.3 2.16
2 74 46.0 44 27.3 43 26.7 2.19
3 72 44.7 21 13.0 68 42.2 2.02
4 77 47.8 45 28.0 39 24.2 2.24
5 76 47.2 43 26.7 42 26.1 2.21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 75 46.6 43 26.7% 43 26. 2.20 Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ trước năm học mới Xây dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ rõ ràng, sát thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường Thảo luận ý kiến của cán bộ, GVNV để đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ. Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ hợp lý. Dự kiến các bộ phận thực hiện, điều kiện thực hiện kế hoạch PCTNTT cho trẻ hợp lý Thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ
Kết quả bảng 2.10 cho thấy, công tác xây dựng kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non thị xã Phổ
Yên được thực hiện với các nội dung khá đa dạng và khoa học, mức độ thực
hiện ở mức trung bình. Cụ thể:
Để xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường
Mầm non trước hết Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức xây dựng kế hoạch vì
có kế hoạch các trường mới chủ động khi thực hiện nhiệm vụ và tránh được
những sai sót trong tiến trình thực hiện. Để có kế hoạch phù hợp thì Ban giám
hiệu phải đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, có căn cứ xây dựng kế
hoạch, nội dung, những dự kiến về thời gian, người thực hiện, điều kiện thực
hiện và lựa chọn các phương pháp cụ thể phù hợp với đối tượng, và phù hợp
điều kiện cụ thể. Qua thực tế khảo sát, chúng tôi nhận thấy hoạt động quản lý
kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của hiệu trưởng
chưa thực hiên thường xuyên, trong khi vào năm học mới, Ban giám hiệu nhà
trường cần thiết phải tổ chức kiểm tra, đánh giá về nhận thức của giáo viên,
thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của
trường, tình hình về cơ sở vật chất, đội ngũ, tài chính và chất lượng, do vậy, nội
dung “Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT
cho trẻ trước năm học mới” được đánh giá mức độ thực hiện trung bình,
CBQL, GV đánh giá 2.16 điểm. Như vậy, CBQL ở các trường mầm non chưa
thường xuyên đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ trước năm học mới.
Kế hoạch chưa chỉ ra những mục tiêu, định hướng và biện pháp kịp thời
nhằm thực hiện mục tiêu PCTNTT của nhà trường theo hướng dẫn nhiệm vụ
năm học và theo các quy định, văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục, do vậy,
nội dung “Xây dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ rõ
ràng, sát thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường” chưa thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên, điểm đánh giá là 2.19 điểm.
Nội dung “Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ hợp lý” được đánh giá mức độ
thực hiện trung bình, CBQL, GV đánh giá 2.24 điểm.
Nội dung “Thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ” được đánh giá mức
độ thực hiện trung bình, CBQL, GV đánh giá 2.20 điểm.
Nội dung “Thảo luận ý kiến của cán bộ, GVNV để đưa ra các biện pháp
thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ”
được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên, CBQL, GV đánh giá 2.40 điểm.
CBQL, GV đánh giá nội dung “Dự kiến các bộ phận thực hiện, điều
kiện thực hiện kế hoạch PCTNTT cho trẻ hợp lý” thực hiện ở mức trung
bình 2.21 điểm.
Các hoạt động này đều là hoạt động của người cán bộ quản lý và đòi hỏi
người cán bộ quản lý trong nhà trường ngoài việc tận tâm, có trách nhiệm với
công việc thì còn cần những kiến thức về khoa học quản lý, ngoài việc nắm
chắc tình hình thực tế của nhà trường thì cần phải hiểu rõ yêu cầu mục tiêu phát
triển GD mầm non và phát triển thể chất trẻ mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu xã
hội, địa phương trong những năm tới. Tuy nhiên, các nội dung này hiện nay tại
các trường mầm non, đội ngũ CBQL còn xem nhẹ.
2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non
Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức các hoạt động xây dựng trường học
an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi
số 10 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng 2.11:
Bảng 2.11. Kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non
Đánh giá: 3= Thường xuyên; 2= Trung bình; 1 = Không thực hiện
TT ĐTB
Mức độ thực hiện Trung bình SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %
1 87 54.0 22 13.7 52 32.3 2.22
2 85 52.8 21 13.0 55 34.2 2.19
3 70 43.5 41 25.5 50 31.1 2.12
4 86 53.4 24 14.9 51 31.7 2.22
5 89 55.3 33 20.5 39 24.2 2.31
6 82 50.9 33 20.5 46 28.6 2.22
7 55 34.2 78 48.4 28 17.4 2.17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Về xây dựng cơ chế hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phân công GV, NV hỗ trợ và giúp đỡ nhau xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Bồi dưỡng kiến thức về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ cho GV, NV trong trường. Phổ biến mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ tới toàn bộ cán bộ, GV, NV. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tổ chức lao động có khoa học trong công tác xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ
Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy: Nhìn chung hoạt động tổ chức xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được đánh giá ở mức trung
bình. Trong đó, các hoạt động như bồi dưỡng kiến thức; phổ biến mục tiêu, nội
dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
được CB, GV, NV đánh giá ở mức trung bình (2.22 điểm). Phỏng vấn các GV,
họ cho biết: Hoạt động bồi dưỡng kiến thức; phổ biến mục tiêu, nội dung,
phương pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được
thực hiện thường xuyên theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT thị xã Phổ Yên, tuy
nhiên, GV cũng cho biết, hiện nay tại các trường mầm non chưa thực hiện
thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho GV về xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ. Do vậy, nội dung này có 13.7% đánh giá trung
bình và 32.3% đánh giá không thực hiện.
Nội dung “Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt
trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được đánh
giá ở mức trung bình (2.31 điểm), một số GV trẻ chưa đạt yêu cầu về kiến thức
và kỹ năng trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ.
Còn việc xây dựng nội dung phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ vẫn
chưa thực hiện thường xuyên, điểm đánh giá ở mức trung bình (2.17 điểm). Và
công tác phân công GV, NV có khả năng khác nhau trong chuyên môn để hỗ
trợ và giúp đỡ Phân công GV, NV hỗ trợ và giúp đỡ nhau xây dựng trường học
an toàn, PCTNTT cho trẻ với 34.2% ý kiến cho rằng không thực hiện. Như
vậy chúng ta thấy rằng sự phân công GV hay việc tạo cơ chế cho GV, NV
thuận lợi và có thể giúp đỡ lẫn nhau trong công tác xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ vẫn chưa tạo được sự đồng thuận và hài lòng
của một số GV, NV. Do đó, Ban giám hiệu nhà trường cần xem xét, lấy ý kiến
của CB, GV, NV và tạo một môi trường làm việc tốt, gần gũi, đoàn kết trong
tập thể GV, NV nhằm phát huy tối đa sự nhiệt tình, sáng tạo và tinh thần trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm của họ trong công việc.
Công tác tổ chức “Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được CBQL,
GV đánh giá ở mức trung bình (2.17 điểm). Hiện nay, để xây dựng trường học an
toàn, PCTNTT rất cần thiết phải có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục nhằm
đóng góp nhân lực, tài chính đầu tư xây dựng sân chơi bằng cỏ, tiếp tục trồng
thêm cây xanh có bóng mát để trẻ có bóng mát vui chơi, hoạt động ngoài trời.
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo các hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non
Tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 11 (phụ
lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.12:
Bảng 2.12. Kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm non
Đánh giá: 3 = Hiệu quả; 2= Trung bình; 1 = Không hiệu quả
Hiệu quả ĐTB
T T Chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ Mức độ thực hiện Trung bình SL % Không hiệu quả SL % SL %
1 76 47.2 33 20.5 52 32.3 2.15
2 72 44.7 35 21.7 54 33.5 2.11
3 83 51.6 38 23.6 40 24.8 2.27
4 94 58.4 24 14.9 43 26.7 2.32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng toàn, trường học an PCTNTT đối với đội ngũ CBQL Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng toàn, trường học an PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ nhân viên Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với những người tham gia chăm sóc trẻ trong trường
Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy: Sau khi đã xây dựng được kế hoạch, thì
công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT của năm
học là một trong những nội dung quan trọng. Mặc dù đội ngũ CBQL, GV, NV
của các nhà trường đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm
vững kiến thức, kỹ năng thực hành xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ nhưng nếu không có sự quản lý chỉ đạo sát sao thì kế hoạch xây
dựng ra không được thực hiện có hiệu quả. Trên thực tế ở các nhà trường việc
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT
cho trẻ chưa được tiến hành sát sao tới đội ngũ cán bộ quản lý, còn sự chồng
chéo khi sắp xếp công việc. Vì vậy, nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây
dựng trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ CBQL” được thực hiện
hiệu quả ttrung bình (2.15 điểm).
Nội dung “Công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đối
với những người tham gia chăm sóc trẻ trong trường” được thực hiện hiệu quả
trung bình (2.32 điểm), trong đó 58.4% trung bình và 26.7% đánh giá không
hiệu quả.
Nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên” và nội dung “Công tác chỉ đạo xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ nhân viên” CBQL, GV, NV đánh
giá ở mức hiệu quả trung bình (từ 2.11 đến 2.27 điểm). Trong đó, có 33.5%
CBQL, GV, NV đánh giá nội dung “Công tác chỉ đạo kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT đối với đội ngũ giáo viên” không hiệu quả. Chúng
tôi phỏng vấn GV tại các trường mầm non, họ cho biết: CBQL chưa chỉ đạo bồi
dưỡng cho GV các lớp tập huấn về kĩ năng tham gia, phối hợp tốt giữa các lực
lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ. CBQL chưa chỉ đạo tăng cường tập huấn cho GV lồng ghép
nội dung giáo dục PCTNTT cho trẻ vào các hoạt động ở trường mầm non.
Nghiên cứu Website của các trường mầm non hiện nay, chúng tôi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thấy Website còn sơ sài, CBQL các trường hiện nay chưa thiết lập chuyên mục
Xây dựng trường học an toàn trên Website để GV và đội ngũ nhân viên thường
xuyên cập nhật thông tin về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ.
Như vậy, công tác chỉ đạo đội ngũ CBQL, GV, NV và những người tham
gia công tác chăm sóc trẻ trong các trường mầm non vẫn có lúc có nơi chưa
thực sự sát sao. Do đó, Hiệu trưởng các nhà trường cần xem xét, lấy ý kiến của
CB, GV, NV và điều chỉnh cách thức quản lý kịp thời trên cơ sở của khoa học
quản lý nhằm phát huy tối đa sự nhiệt tình, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
của họ trong công việc.
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non
Tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 12 (phụ
lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả thu được tại bảng 2.13:
Bảng 2.13. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV trong hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường
mầm non
Đánh giá: 3= Tốt; 2= Trung bình; 1 = Yếu
Mức độ thực hiện Công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động xây dựng Trung TT Tốt Yếu ĐTB trường học an toàn, phòng bình
chống TNTT cho trẻ SL % SL % SL %
Quy định tiêu chuẩn kiểm
tra đánh giá hoạt động 81 50.3 32 19.9 48 29.8 2.20 1 xây dựng trường học an
toàn, PCTNTT cho trẻ.
Theo dõi, kiểm tra hoạt
2 động xây dựng trường học 92 57.1 25 15.5 44 27.3 2.30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
an toàn, PCTNTT cho trẻ.
Mức độ thực hiện Công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động xây dựng Trung TT Tốt Yếu ĐTB trường học an toàn, phòng bình
chống TNTT cho trẻ SL % SL % SL %
Kiểm tra việc tự bồi dưỡng 3 74 46.0 35 21.7 52 32.3 2.14 chuyên môn của GV, NV
Đánh giá thường xuyên hoạt
4 động xây dựng trường học 91 56.5 22 13.7 48 29.8 2.27
an toàn, PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá định kỳ hoạt
5 động xây dựng trường học 79 49.1 30 18.6 52 32.3 2.17
an toàn, PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá qua các hoạt
động hội thi, hội giảng của
6 GV, NV về hoạt động xây 92 53.8 41 24.0 38 22.2 2.32
dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá GV, NV thông qua 89 55.3 22 13.7 50 31.1 2.24 7 sự tín nhiệm của tập thể.
Đảm bảo chính xác, khách
quan trong quá trình kiểm
8 ra, đánh giá hoạt động xây 86 53.4 43 26.7 32 19.9 2.34
dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Điều chỉnh hoạt động xây
dựng trường học an toàn, 9 73 45.3 30 18.6 58 36.0 2.09 PCTNTT cho trẻ sau kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra,đánh giá.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy: Nội dung “Đánh giá định kỳ hoạt
động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” và nội dung “Đảm bảo
chính xác, khách quan trong quá trình kiểm ra, đánh giá hoạt động xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ”; “Quy định tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá
hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” được CBQL, GV,
NV đánh giá mức độ thực hiện trung bình (điểm đánh giá từ 2.17 đến 2.20
điểm). Hiện nay, các trường chưa đảm bảo tính khách quan và chính xác trong
quá trình kiểm ra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT
cho trẻ khi thực hiện bảng kiểm theo Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, ngày
15/4/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về xây dựng trường học
an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non và
Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Nội dung “Đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của tập thể” có
mức độ thực hiện trung bình (2.24 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng trường mầm
non Ba Hàng, đồng chi cho biết: “Đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của
tập thể để CBQL nhà trường để đánh giá những ưu điểm và hạn chế của GV,
NV trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ, tuy nhiên
hiện nay Ban giám hiệu một số nhà trường còn xem nhẹ công tác này, một số
GV, NV có sự thiếu trách nhiệm trong công tác”.
Nội dung “Theo dõi, kiểm tra hoạt động xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ trung bình (2.30 điểm), trong đó 15.5%
đánh giá trung bình và 27.5% đánh giá ở mức độ yếu/kém.
Nội dung “Kiểm tra việc tự bồi dưỡng chuyên môn của GV, NV” thực
hiện ở mức độ trung bình (2.14 điểm), trong đó 21.7% đánh giá trung bình và
32.3% đánh giá ở mức độ yếu/kém. Như vậy, GV, NV chưa thường xuyên thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện tự bồi dưỡng chuyên môn về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT.
Nội dung “Đánh giá thường xuyên hoạt động xây dựng trường học an
toàn, PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ trung bình (2.27 điểm), trong đó
13.7% đánh giá trung bình và 29.8% đánh giá ở mức độ yếu/kém. Việc đánh
giá thường xuyên hoạt động này giúp Hiệu trưởng chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch
và tổ chức thực hiện, tuy nhiên, hoạt động này hiện nay đang bị xem nhẹ, thậm
chí không thực hiện dẫn tới khi thực hiện nội dung “Điều chỉnh hoạt động xây
dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ sau kiểm tra,đánh giá” thực hiện ở
mức trung bình (2.09 điểm).
Nội dung “Đánh giá qua các hoạt động hội thi, hội giảng của GV, NV về
hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ” thực hiện ở mức độ
trung bình (2.32 điểm), trong đó 24.0% đánh giá trung bình và 22.2% đánh giá
ở mức độ yếu/kém.
Những nội dung kiểm tra, đánh giá nêu trên cần thiết phải có biện pháp
để giải quyết góp phần giúp cho công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ trong trường được thực
hiện tốt hơn.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non
2.5.1. Các yếu tố chủ quan
Tìm hiểu thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi đã sử
dụng câu hỏi số 14 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu được tại bảng 2.14:
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non thi xã
Phổ Yên
Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1 = Không ảnh hưởng
Mức độ thực hiện
Ảnh Ít ảnh Không ĐTB TT Các yếu tố hưởng hưởng ảnh hưởng
SL % SL % SL %
CBQL tổ chức phối hợp
1 với gia đình trẻ và Ban 107 66.5 32 19.9 22 13.7 2.53
đại diện cha mẹ trẻ em
CBQL tham mưu với cấp ủy 101 62.7 40 24.8 20 12.4 2.50 2 đảng, chính quyền địa phương
Nhận thức của CBQL về
3 công tác xây dựng trường 104 64.6 44 27.3 13 8.1 2.57
học an toàn PCTNTT
Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý hoạt
động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là “Nhận thức
của CBQL về công tác xây dựng trường học an toàn PCTNTT” (2.57 điểm). Vì
theo các CBQL, GV, NV thì hiện nay vấn đề nhận thức, trình độ nhận thức của
cán bộ quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ là mối quan tâm lớn của PHHS. Đối với Ngành GD nói
chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường Mầm non. Qua
thực tế tìm hiểu tại các trường mầm non Thị xã Phổ Yên thì trình độ nhận thức
của cán bộ quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chống TNTT cho trẻ luôn được CBQL, GV, NV thực hiện tốt.
Yếu tố “CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ
trẻ em” là yếu tố ảnh hưởng thứ 2, yếu tố này đòi hỏi Ban giám hiệu, GV, NV
của trường mầm non cần nhận thức sâu sắc rằng công tác tuyên truyền về
PCTNTT cho các bậc phụ huynh là một khâu rất quan trọng để thực hiện hiệu
quả công tác chăm sóc GD của mình nên từng thành viên cần phát huy hết vai
trò của mình, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo sự tin tưởng vào việc đảm
bảo an toàn cho trẻ của nhà trường.
Yếu tố “CBQL tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương” là
yếu tố ảnh hưởng thứ 3 (2.50 điểm) cho thấy, để có những chủ trương, giải
pháp tốt nhất thực hiện hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT ở trường mầm non cần có sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương nhằm hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất cho các trường để thực hiện có
hiệu quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
mầm non.
2.5.2. Các yếu tố khách quan
Tìm hiểu thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ được thể hiện, chúng tôi
đã sử dụng câu hỏi số 13 (phụ lục) tiến hành khảo sát các nhóm đối tượng và kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả thu được tại bảng 2.15:
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên
Đánh giá: 3= Ảnh hưởng; 2= Ít ảnh hưởng; 1 = Không ảnh hưởng
Mức độ thực hiện
Không Ảnh Ít ảnh ảnh ĐTB TT Các yếu tố hưởng hưởng hưởng
SL % SL % SL %
Chủ chương, chính sách
chỉ đạo về xây dựng 93 57.8 42 26.1 26 16.1 2.42 1 trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ
Điều kiện về kết cấu hạ
2 tầng và cơ sở vật chất của 91 56.5 30 18.6 40 24.8 2.32
nhà trường
3 Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ 94 58.4 44 27.3 23 14.3 2.44
Điều kiện kinh tế - xã hội của 4 97 60.2 22 13.7 42 26.1 2.34 địa phương nơi trường đóng
Quan điểm giáo dục,
5 chương trình giảng dạy và 97 60.2 43 26.7 21 13.0 2.47
học tập
Nhận thức, kỹ năng và
6 thái độ tham gia của các 99 61.5 36 22.4 26 16.1 2.45
lực lượng liên quan
Kết quả bảng 2.15 cho thấy: Yếu tố “Quan điểm giáo dục, chương trình
giảng dạy và học tập”; “Nhận thức, kỹ năng và thái độ tham gia của các lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng liên quan”; “Chủ chương, chính sách chỉ đạo về xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ” là những yếu tố ảnh hưởng nhất đến hoạt
động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm non với số điểm
đánh giá từ 2.42 đến 2.47 điểm, trong đó yếu tố “Quan điểm giáo dục, chương
trình giảng dạy và học tập” theo CBQL, GV, NV là ảnh hưởng nhất (2.47
điểm). Theo Hiệu trưởng các trường mầm non, dưới góc độ xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT thì trong chương trình của nhà trường cần đưa
vào các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ chủ động ứng phó với
các TNTT, nhận biết về trường học an toàn, thân thiện. Hiện nay, một bộ phận
lực lượng giáo dục chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng môi
trường chăm sóc, nuôi dạy an toàn, phòng chống tai nạn gây thương tích cho
trẻ, sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng biện
pháp hữu hiệu trong đảm bảo an toàn cho trẻ. Do vậy, yếu tố “Nhận thức, kỹ
năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan” là yếu tố ảnh hưởng thứ
2 đến hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm non (2.45
điểm). Mặt khác, nếu Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ phù hợp sẽ giúp GV quan sát
trẻ, PCTNTT cho trẻ thuận lợi hơn.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Kết quả đạt được
CBQL, GV, NV đều nhận thức được tầm quan trọng về mục tiêu xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non, trong đó đảm
bảo trang bị các kiến thức sơ đẳng ban đầu về phòng chống TNTT cho trẻ và
các điều kiện về vật chất và tinh thần có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục,
học tập, rèn luyện và phát triển của người học”; “Đảm bảo sự phát triển toàn
diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ của
trẻ. Trẻ được học tập trong môi trường giáo dục được tôn trọng, đối xử công
bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ, phát triển phẩm chất và
năng lực.
Các trường mầm non có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai
nạn thương tích. Có ban chỉ đạo công tác y tế trường học; Có cán bộ y tế
chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học. Các
trường mầm non đã thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo
xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích và ổ chức đánh
giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học.
Đối với quản lý xây dựng trường học an toàn, PC TNTT: CBQL đã quan
tâm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện. Nhận thức của cán bộ
quản lý và GV, NV trong việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ luôn được CBQL, GV, NV thực hiện tốt. CBQL, GV đã tuyên
truyền về PCTNTT cho các bậc phụ huynh để thực hiện hiệu quả công tác
chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng trường học an toàn, PC TNTT.
2.6.2. Tồn tại, hạn chế
CBQL, GV chưa thường xuyên xây dựng kế hoạch hoạt động phòng,
chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non.
Do hạn hẹp về kinh phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây
dựng, cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân
chơi, bãi tập, cổng trường, tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình
vệ sinh cho trẻ, GV và nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng
yêu cầu an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Một số GV chưa thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu
tố có nguy cơ thương tích trong nhà trường.
Một số GV trẻ mới ra trường còn chưa có kiến thức về yếu tố nguy cơ
và cách phòng, chống tai nạn, thương tích, do vậy khi thực hiện nội dung:
“lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sóc, giáo dục trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống
tai nạn thương tích, một số lớp học chưa có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài
liệu về phòng chống tai nạn thương tích minh họa cho trẻ hiểu.
Một số GV chưa khuyến khích trẻ tích cực, hứng thú tham gia các hoạt
động xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện như quan
sát có chủ đích, chơi vận động, chơi tự do, vẽ, đọc sách…. trên sân trường.
Gia đình trẻ và Phòng Lao động & thương bình xã hội, Cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ chưa có sự phối hợp
hiệu quả với nhà trường trong xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích ở các trường mầm non.
Hạn chế Quản lý xây dựng trường học an toàn, PC TNTT:
Trên thực tế ở các nhà trường việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ chưa được tiến hành sát sao tới
đội ngũ cán bộ quản lý, còn sự chồng chéo khi sắp xếp công việc.
CBQL chưa chỉ đạo bồi dưỡng cho GV các lớp tập huấn về kĩ năng tham
gia, phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong hoạt động
xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. CBQL chưa chỉ đạo tăng cường
tập huấn cho GV lồng ghép nội dung giáo dục PCTNTT cho trẻ vào các hoạt
động ở trường mầm non.
Nghiên cứu Website của các trường mầm non hiện nay, chúng tôi nhận
thấy Website còn sơ sài, CBQL các trường hiện nay chưa thiết lập chuyên mục
Xây dựng trường học an toàn trên Website để GV và đội ngũ nhân viên thường
xuyên cập nhật thông tin về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ.
Nguyên nhân của hạn chế
Một bộ phận CBQL, GV, NV chưa nhận thức được tầm quan trọng của
xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ.
CBQL, GV NV chưa được thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non.
Chưa có sự phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngoài nhà trường
nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở
trường mầm non.
Do hạn hẹp về kinh phí, một số trường chưa đầu tư cơ sở vật chất, xây
dựng, cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình lớp học, phòng chức năng, sân
chơi, bãi tập, cổng trường, tường rào bảo vệ xung quanh trường, các công trình
vệ sinh cho trẻ, GV và nước sạch, trang thiết bị dạy học và giáo dục đáp ứng
yêu cầu an toàn, lành mạnh, thân thiện.
CBQL chưa thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh
nghiệm công tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tai nạn thương tích cho trẻ tại đơn vị.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: Hoạt động xây dựng trường học an
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non thì CBQL, GV nhận thức được tầm
quan trọng của các mục tiêu về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT, tuy nhiên
còn xem nhẹ mục tiêu có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, như
tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn
thương tích. CBQL, GV các trường đã thực hiện tốt các nội dung về thiết lập hệ
thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích. Hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT đã
có sự phối hợp các lực lượng giáo dục và thực hiện qua các hình thức, phương
pháp phù hợp.
Thực trạng quản lý xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ cho thấy, các hoạt động để xây dựng kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được cán bộ GV, NV trong
trường phối hợp thực hiện và đạt kết quả thực hiện ở mức cao, tuy nhiên xây
dựng mục tiêu xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ chưa rõ ràng, sát
thực với yêu cầu và tình hình thực tế của nhà trường. Trong công tác tổ chức thực
hiện, CBQL các trường đã phân công trách nhiệm cho GV, NV để xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đều được CB, GV, NV nhưng việc
tổ chức các lớp tập huấn chưa được tiến hành thường xuyên. Các hoạt động kiểm
tra, đánh giá chưa đảm bảo chính xác, khách quan, việc tự bồi dưỡng chuyên môn
của GV, NV đánh giá GV, NV thông qua sự tín nhiệm của tập thể còn thực hiện ở
mức độ thấp.
Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cho thấy, các yếu tố như: Nhận
thức của CBQL về công tác xây dựng trường học an toàn PCTNTT; CBQL tổ
chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em; Quan điểm giáo
dục, chương trình giảng dạy và học tập; Điều kiện về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất của nhà trường rất ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC
AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu chiến lược phát triển GD của bậc học mầm non đã chỉ rõ “Nâng
cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…”. Vì vậy các biện pháp
được đề xuất phải bám sát và thực hiện cho mục tiêu CSGD trẻ, cũng như mục
tiêu phát triển của ngành GD mầm non mà ngành GD&ĐT đã xây dựng.
Các biện pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong việc đảm
bảo an toàn PCTNTT cho trẻ ở các trường mầm non. Thông qua đó mang lại
hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp GD&ĐT nói chung của đất nước..
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học của lý luận dạy học, lý luận
GD về mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận phải
mang tính khoa học và phải ứng dụng được vào thực tiễn và đem lại hiệu quả
trong cải tạo hiện thực.
Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi, việc xây dựng các biện pháp xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cần phải dựa vào thực tiễn và
phục vụ cho mục tiêu CSGD trẻ em mầm non. Đó là: thực tiễn về mục tiêu, nội
dung chương trình, hình thức, phương pháp; thực tiễn về cơ sở vật chất; thực
tiễn ứng dụng kết quả được nghiên cứu về công tác đảm bảo an toàn PCTNTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho trẻ ở trường mầm non như thế nào.
Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này thì trong quá trình xây dựng nội
dung, lựa chọn phương pháp, hình thức xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ phải có sự lựa chọn, sàng lọc những nội dung cần thiết và
có ý nghĩa thiết thực đối với trẻ.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong việc nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho
trẻ ở các trường mầm non. Thông qua đó mang lại hiệu quả cho việc phát triển
sự nghiệp GD&ĐT nói chung của đất nước.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp đề xuất phải được cụ thể hóa từ
mục đích, nội dung, cách thức và những điều kiện thực hiện và dễ áp dụng, dễ
triển khai vào thực tiễn công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ. Và khi được áp dụng vào thực tiễn phải đem lại hiệu quả cao
hơn các biện pháp đang thực hiện.
Các biện pháp quản lý phải được kiểm chứng theo nguyên tắc như có
tính khoa học, tính khách quan và có tính khả thi cao. Các biện pháp phải được
tổ chức thực hiện một cách rộng rãi và điều chỉnh, cải tiến thường xuyên để
ngày càng hoàn thiện hơn.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất không được mâu thuẫn
nhau, không được tách rời, riêng rẽ mà phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành một chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề
đang được quản lý. Do vậy các biện pháp quản lý muốn đem lại tính khả thi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả thì phải đảm bảo tính hệ thống.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở các trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về xây dựng trường
học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ
3.2.1.1. Mục đích biện pháp
Cũng như các hoạt động khác của con người, hoạt động xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ mầm non muốn đem lại kết quả cao
thì trước hết phải bồi dưỡng cho đội ngũ GV, NV những người trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ có
nhận thức đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa, những nội dung, trách nhiệm của bản
thân trong PCTNTT cho trẻ, đặc biệt là mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, cũng như các nội dung về
quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích. Từ đó sẽ tạo ra động cơ và
tính tích cực, chủ động của GV, NV khi tham gia xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Tổ chức các nội dung GD, tuyên truyền thông tin làm chuyển biến mạnh
mẽ nhận thức của GV, NV về vai trò, trách nhiệm của mình; về yêu cầu nâng
cao trình độ toàn diện; yêu cầu về phát triển nghề nghiệp đối với GV, NV về
chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm đáp ứng mục tiêu chung trong hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ em trong các trường
mầm non.
CBQL chỉ đạo tổ chức phối hợp với trạm y tế phường, vận động cha mẹ
học sinh và học sinh tham gia tích cực tháng hành động vì trẻ em, tháng an toàn
giao thông, tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động- Phòng chống cháy nổ,
Tháng hành động vì chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, Ngày Sức khoẻ thế
giới… để huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thường xuyên, liên tục qua
các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt Đoàn, Đội,
hoạt động ngoài khóa, lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống TNTT, xây
dựng trường học an toàn về phòng chống tai nạn, thương tích vào các môn học
trong trường … nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh.
Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV và nhân viên nhận thức đầy đủ về
mục tiêu trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong nhà trường. Nội dung
bồi dưỡng tập trung cung cấp cho người học những kiến thức và kĩ năng như:
- Tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường chăm sóc, nuôi dạy an
toàn, phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ, sự phối hợp giữa các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng biện pháp hữu hiệu trong đảm
bảo an toàn cho trẻ, cũng như thực hiện bồi dưỡng cho CBQL và GV về khả
năng phát hiện, phòng chống nguy cơ gây thương tích cho trẻ;
- Kĩ năng tham gia, phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường, khả năng làm việc nhóm, khả năng phát hiện và đưa ra những phương
án dự phòng hữu hiệu;
- Khả năng tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đảm bảo an toàn cho trẻ
trong các hoạt động vui chơi, lao động, học tập, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ở
nhà trường.
Các cấp quản lý cần xác định nâng cao nhận thức cho GV, NV là một
nhiệm vụ chính trị quan trọng trong nghị quyết lãnh đạo và quản lý, có kế
hoạch theo giai đoạn, năm học, nêu rõ chủ trương, nội dung, chỉ tiêu, giải pháp
lãnh đạo tổ chức thực hiện để làm tốt công tác tuyên truyền quán triệt trong đội
ngũ GV, NV.
Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Ngay từ đầu năm học nhà
trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp
phụ trách từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ được giao.
Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia
đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi
của trẻ nếu có để kịp thời có biện pháp đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ một
cách phù hợp.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Thật sự quan tâm và tiên phong trong việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cũng như bồi dưỡng những năng lực cần thiết cho đội
ngũ GV, nhân viên trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ;
Tích cực trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo an toàn cho
trẻ, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục tiêu quan trọng trong hoạt
động đảm bảo an toàn cho trẻ. Kế hoạch phải cụ thể, chính xác, đáp ứng được
nhu cầu người học và mục tiêu hoạt động đảm bảo an toàn trẻ trong nhà trường;
Tổ chức khảo sát, liên hệ với những trung tâm, đơn vị, cá nhân có uy tín,
đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng để hợp tác lựa chọn và thống nhất hình thức bồi
dưỡng, bồi dưỡng từ xa, tại chỗ và theo quy định của Bộ GD-ĐT. Bên cạnh đó,
nhà trường tổ chức định kì, thường xuyên các hội nghị chuyên đề, làm mẫu
nhằm giúp GV, nhân viên có điều kiện giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao
hiểu biết về tầm quan trọng trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ và phát
triển khả năng phối hợp, phát hiện, đề xuất những phương án hữu hiệu trong
phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ. Hiệu trưởng luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng được tham gia bồi dưỡng, xây dựng chính sách hỗ
trợ về kinh phí, thời gian để thu hút sự tham gia của các đối tượng vào hoạt
động bồi dưỡng. Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khích lệ tinh thần tự
bồi dưỡng cho đội ngũ GV, nhân viên thông qua cung cấp tài liệu, hướng dẫn
nhiệt tình. Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá và rút kinh nghiệm hoàn thiện trong
công tác bồi dưỡng, nhà trường thường xuyên thực hiện khảo sát, thu thập ý
kiến phản hồi từ người học, các lực lượng có liên quan một cách khách quan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công khai sau khi kết thúc khoá bồi dưỡng.
Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh thân thiện trong các trường mầm non. Trong đó, quy định về
phòng học an toàn, thoáng mát đủ ánh sáng; Bàn ghế, đồ dùng đồ chơi đảm bảo
phù hợp với trẻ mầm non. Sân chơi, vườn trường được quy hoạch hợp lý, có
cây bóng mát, cây cảnh và hoa đảm bảo xanh, sạch, đẹp, có tranh dân gian, các
câu chuyện cổ tích thân thiện gần gũi trẻ. Hệ thống rác, nước thải được xử lý
tốt. Trong môi trường đó, trẻ được chủ động tham gia vào các hoạt động vui
chơi, học tập, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân; hứng thú tự tin, biết hợp
tác và khi chia sẻ khi tham gia vào các hoạt động tập thể;Trẻ sạch sẽ mạnh dạn,
hoạt bát, lễ phép, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân tốt, biết giữ gìn vệ sinh
chung phù hợp với lứa tuổi; Trẻ yêu thích và biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh,
vật nuôi, có nền nếp và thói quen tốt trong thực hiện luật an toàn giao thông;
Trẻ tích cực, hứng thú, tham gia vào các trò chơi dân gian, biết một số bài hát
dân ca, ca dao, đồng dao.
Thiết lập các kênh thông tin như hộp thư góp ý, đường dây nóng,… để
nhà trường có thể tiếp nhận nhanh chóng các thông tin, phản ánh và có biện
pháp cần thiết, kịp thời nhằm đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện. Tăng cường công tác bảo vệ trật tự, an ninh trường học. Những nhân
viên bảo vệ trường học phải là những người có nghiệp vụ bảo vệ, có sức khỏe,
đặc biệt, có phẩm chất đạo đức tốt.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ đạt kết quả tốt cần đảm bảo các
điều kiện sau:
Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện các
nội dung GD, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức trong các cấp
quản lý và GV, NV.
Quan tâm đúng mức đến đội ngũ GV, NV đang thực hiện nhiệm vụ chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sóc, GD trẻ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để đội ngũ này hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Mặt khác cần tạo ra một bầu không khí dân chủ, cởi mở,
trách nhiệm, quyết tâm và tính tự giác trong đội ngũ GV, NV.
Xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác tuyên truyền, GD chính trị tư
tưởng theo hướng dẫn của các cấp quản lý.
Cần đầu tư CSVC, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để công tác GD, tuyên
truyền thông tin đạt kết quả tốt.
3.2.2. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Biện pháp này nhằm đảm bảo đội ngũ chăm sóc trẻ trong trường mầm
non luôn đáp ứng tốt những yêu cầu an toàn cho trẻ trong các hoạt động chăm
sóc, giáo dục thông qua việc thực hiện tổ chức đánh giá đội ngũ chăm sóc trẻ
về khả năng thực hiện hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ tại trường, giúp các
trường xác định chính xác về khả năng xác định mục tiêu, thực hiện nội dung
hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng cần kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT,
các cấp liên quan đến công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Ngoài việc tạo sự
thống nhất giữa các bộ phận, Hiệu trưởng còn là người chỉ đạo cho GV, nhân
viên thường xuyên phối hợp đánh giá xác định về khả năng đáp ứng mục tiêu,
nội dung của hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần quan tâm tổ chức hướng dẫn, phân công
cụ thể cho các bộ phận tham gia đánh giá tích cực, phổ biến một cách cụ thể
các tiêu chí đánh giá, cách thức đánh giá trong từng bộ phận, đánh giá từng đối
tượng, thời gian thực hiện, đối tượng tham gia.
Tập huấn cho GV lồng ghép nội dung giáo dục vào các hoạt động ở
trường mầm non, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Hoạt động đón trẻ, trả trẻ: Giáo dục các kiến thức an toàn giao thông.
+ Hoạt động học: Giáo viên có thể lựa chọn nhiều nội dung giáo dục để
lồng ghép vào các hoạt động học. Trong hoạt động học cần xác định các mức
độ lồng ghép khác nhau tùy thuộc vào nội dung của từng hoạt động. Có 3 mức
độ lồng ghép: lồng ghép toàn phần khi nội dung bài học trùng với nội dung
giáo dục phòng chống tai nạn thương tích; mức độ lồng ghép một phần (bộ
phận) khi nội dung phòng chống tai nạn thương tích trùng một phần trong bài
học; mức độ liên hệ khi nội dung bài học có điều kiện liên hệ một cách logic
với nội dung giáo dục phòng chóng tai nạn thương tích.
+ Hoạt động vui chơi: Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non, thông
qua vui chơi có thể giáo dục trẻ các kiến thức và kĩ năng phòng tránh bỏng,
điện giật, té ngã, thất lạc, tai nạn giao thông… kĩ năng tự sơ cứu cũng như tìm
sự giúp đỡ của người lớn khi khẩn cấp. Các nội dung này có thể triển khai ở
hoạt động góc, hoạt động ngoài trời hay vui chơi tự do.
+ Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh: Lồng ghép giáo dục các kiến thức và rèn
các kĩ năng phòng chống dị vật đường ăn, đường thở, đuối nước, té ngã… Bên
cạnh những hoạt động hàng ngày có thể tổ chức các hoạt động lễ hội vào những
thời điểm thích hợp để giáo dục trẻ ví dụ như ngày hội an toàn giao thông, các
chương trình nghệ thuật tuyên truyền kiến thức an toàn giao thông, hội thi vẽ
tranh phòng chống đuối nước, phỏng, điện giật...
Để các kiến thức và kĩ năng về an toàn gắn liền với đời sống của trẻ, đòi
hỏi giáo viên phải linh hoạt và phối hợp nhiều phương pháp giáo dục khác nhau
để kích thích trẻ hứng thú trong học tập và thực hành trong cuộc sống hàng
ngày. Một trong những phương pháp quan trọng đó là thực hành - luyện tập,
phương pháp dùng trò chơi, phương pháp giải quyết tình huống có vấn đề,
phương pháp nêu gương. Giáo viên phải gắn những kiến thức và những kĩ năng
mà trẻ học được với các bối cảnh sinh hoạt thường ngày. Giáo viên hướng dẫn
trẻ việc đi lên cầu thang không được chạy nhảy, chơi cầu trượt cần phải lần lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng trẻ, không chen lấn, xô đẩy. Hay tạo ra các tình huống giả định gắn với
những nguy cơ có thể xảy ra tai nạn để giáo dục cách xử lí cho trẻ. Chẳng hạn
như tình huống giả định là căn phòng đầy khói, làm cách nào để có thể thoát ra
khỏi căn phòng đó nhanh nhất… hay chơi đóng vai các tình huống giả định trẻ
bị chảy máu, bị bỏng, té ngã… để bác sĩ thực hành sơ cứu cầm máu, bong gân,
bỏng… Bên cạnh đó trẻ còn học từ cách xử lí của người khác thông qua quan
sát các hành vi, cử chỉ của cô giáo, cha mẹ, người thân và bạn bè… Từ đó hành
vi của trẻ sẽ được củng cố và điều chỉnh bởi những kết quả do những hành
động của chúng mang lại và sự đáp ứng của người khác đối với hành vi của
chúng. Chính vì vậy mỗi giáo viên phải là hình mẫu chuẩn trong thực hành an
toàn để trẻ học hỏi bắt chước. Quá trình giáo dục môi trường an toàn và phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ diễn ra thường xuyên liên tục thông qua các
hoạt động vui chơi, học tập và sinh hoạt ở trường sẽ dần tạo cho trẻ những phản
xạ linh hoạt, thói quen ý thức thường trực đối với những rủi ro, nguy hiểm gây
tai nạn bất thường.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV, NV thông qua học hè; sinh hoạt
chuyên môn hàng tháng; xây dựng kế hoạch giáo dục từng chủ đề trong năm học.
Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT
cho các hoạt động thực hành trải nghiệm, qua nghiên cứu các tài liệu viết về kỹ
năng PCTNTT cho trẻ trên tạp chí chuyên đề .
Thông qua dự giờ GV, NV khi tổ chức các hoạt động xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
Bồi dưỡng thông qua phối hợp với phụ huynh học sinh cùng trao đổi,
phối hợp thực hiện các biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ qua các hoạt động đón trả trẻ, hội thảo, họp phụ huynh học sinh
định kỳ trong năm học.
Thiết lập chuyên mục Xây dựng trường học an toàn trên Website của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả tập huấn về xây dựng
trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi thiết kế
mẫu Website như sau:
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp bồi dưỡng tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho GV, NV đạt kết quả tốt cần đảm bảo các điều kiện sau:
Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, mục tiêu nội dung bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập huấn một cách cụ thể rõ ràng.
Tổ chức thực hiện các nội dung đã xây dựng đúng kế hoạch.
Quan tâm đúng mức đến đội ngũ GV, NV đang thực hiện nhiệm vụ xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trong nhà trường, tạo điều
kiện về vật chất và tinh thần để đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác bồi dưỡng tập huấn theo
hướng dẫn của các cấp quản lý.
Để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục trẻ về an toàn và phòng tránh tai
nạn thương tích, giáo viên cần sử dụng nhiều phương tiện, đồ dùng dạy học
khác nhau. Ví dụ như phim, tranh ảnh, mô hình, đồ vật thật, các tư liệu dạy
học… Đặc biệt giáo viên cần tạo ra môi trường an toàn cho trẻ và giáo dục trẻ
ngay trong môi trường đó. Điều này sẽ giúp cho việc tiếp nhận những kiến thức
về an toàn dễ dàng, bên cạnh đó việc rèn luyện kĩ năng trong môi trường hàng
ngày sẽ trở thành thói quen và nhu cầu của trẻ về việc đảm bảo an toàn cho
mình và người khác.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn
cho trẻ
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ
thể còn non nớt nên vấn đề môi trường an toàn sẽ có tác động mạnh mẽ và ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo
an toàn PCTNTT là vấn đề vô cùng quan trọng trong các nhà trường mầm non.
Với người CBQL thì việc xây dựng một môi trường nhà trường đảm bảo an
toàn, “ xanh - sạch - đẹp”, công tác vệ sinh trường lớp, vệ sinh các thiết bị đồ
dùng luôn sạch sẽ, ngăn nắp, phù hợp với từng độ tuổi và đảm bảo an toàn cho
trẻ; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo…là các điều kiện tiên
quyết và quan trọng đối với công tác quản lý của mình và điều đó giúp nhà
trường nâng cao được uy tín, chất lượng trong xây dựng trường học an toàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng chống TNTT cho trẻ.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Môi trường trường, lớp an toàn:
+ Lớp học đảm bảo sạch sẽ không có mùi, nền nhà khô ráo không trơn
trượt không mấp mô, cánh cửa không gỉ sét không bong tróc, tủ giá đồ chơi
đảm bảo vững chắc không lung lay không đổ gẫy...Hàng ngày, hàng tuần có kế
hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng học lớp như: lau các cửa sổ, giá đồ chơi,
giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn;
+ Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tránh bụi bẩn, giày dép để đúng nơi
quy định.
+ Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc… trước khi sử dụng đều
được tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.
+ Thực hiện vệ sinh cho các cháu luôn sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt
trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không để móng tay dài, giữa ấm cho trẻ vào
mùa đông và mát vào mùa hè.
+ Đảm bảo nguồn nước sạch sẽ (nước máy), 100% trẻ phải được uống
nước chín.
+ Tổ chức cho trẻ hoạt động các góc phù hợp đủ ánh sáng…
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Đây là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm,
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu dùng. Đối với trẻ mầm non việc đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khỏe nó góp phần nâng cao sức học
tập, hoạt động của trẻ. Để đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non khi sử dụng các
thực phẩm ban giám hiệu trường mầm non cần chú ý:
+ Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo các thức ăn không bị
nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều này đòi hỏi nhà trường phải ký
hợp động với những đơn vị có uy tín về cung cấp thực phẩm.
+ Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo đúng quy trình.
+ Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có
dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp ăn phải đảm bảo các điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về ánh sáng, không khí và vệ sinh theo quy định
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho toàn thể cán bộ, GV, NV trong trường vào đầu năm học.
Thực hiện nội dung giáo dục xây dựng môi trường đảm bảo an toàn
trong sạch trong các hoạt động học. Hiện nay việc tích hợp giáo dục về môi
trường an toàn, trong sạch trong trường mầm non trong một số hoạt động học là
bắt buộc. Nếu các giáo dục biết cách lồng ghép thường xuyên vấn đề này trong
các hoạt động của mình thì hiệu quả chắc chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như
vậy vì cô giáo vừa là những tấm gương thuyết phục, vừa là những người có sức
lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói của cô có thể tác động trực tiếp và lớn
lao hơn cả những chương trình truyền thông khô cứng.
Để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung trên thì nhà trường tổ chức tập
huấn các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho GV về cách thức và
những nội dung để xây dựng một môi trường an toàn trong sạch nhằm nâng cao
khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường trong các giờ học chính khóa.
Như tổ chức hoạt động mẫu cho GV toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức hội
giảng theo các tổ để GV trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp tổ
chức các hoạt động phù hợp với đối tượng các cháu từng nhóm lớp.
Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng môi trường đảm bảo an toàn
trong sạch. Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành
tố để thực hiện công tác giáo dục học sinh đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Vì vậy ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh nhà trường
cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt chú ý đến
vấn đề xây dựng môi trường an toàn, trong sạch mà nội dung phụ huynh học
sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất có lẽ là xây dựng. Ở đây nhà trường
đặc biệt chú trọng đến việc huy động sức lực, kinh phí xã hội hóa để thực hiện
tốt phong trào.
Trong công tác phối hợp với phụ huynh học sinh nhà trường đặc biệt chú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ý chỉ đạo GV phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp với cha
mẹ học sinh của lớp mình trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường; chấp hành
nội qui, qui định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi; đồng thời
thành lập ban phụ huynh cùng với nhà trường thường xuyên thanh kiểm tra bếp
ăn, chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng
môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành
lập Ban chỉ đạo cấp trường do hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó
xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung
và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên
trong ban chỉ đạo để chủ trì, phối hợp trong các hoạt động của phong trào.
Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức xây dựng môi trường an
toàn: Tuyên truyền GD là một phương pháp không thể thiếu trong quá trình
GD, nó có vai trò và tác dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung GD.
Công tác tuyên truyền GD thực hiện phong trào xây dựng môi trường đảm bảo
an toàn trong sạch được thực hiện với các hình thức cụ thể như: Tập trung vào
hai nội dung để ráo riết chỉ đạo thực hiện đó là: Đảm bảo phòng nhóm cảnh
quan trong và ngoài lớp học sạch sẽ an toàn và PCTNTT cho trẻ.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công
hàng ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp
thời phát hiện và báo cáo với Ban giám hiệu những nguy cơ gây mất an toàn
cho trẻ ở khu vực của lớp mình quản lý.
Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau
bàn, lau tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao
cho NV vệ sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh,
bố trí sắp xếp hợp lý an toàn khi sử dụng các loại đồ dùng như: tủ, bàn, chậu
hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp cho cán bộ, GV, các cháu học tập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm việc
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có một bộ phận chuyên trách, theo dõi và thường xuyên kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về xây dựng môi trường đảm bảo an toàn
trong sạch đã đề ra.
Phải có sự đồng thuận cao và sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành
viên trong nhà trường và của cha mẹ học sinh .
Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch không chỉ trên bài
giảng, trong cuộc sống hàng ngày, các cô giáo, NV chăm sóc trẻ phải đi tiên
phong trong việc thực hiện về sắp xếp khoa học hợp lý đồ dùng thiết bị, giữ
gìn, xây dựng và phát triển môi trường trong sạch, an toàn… thì hiệu quả sẽ
tăng lên gấp đôi.
GV, NV giảng dạy và chăm sóc nên khuyến khích các cháu tự giám sát
việc xây dựng và bảo vệ môi trường. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc
nhở, tuyên dương cũng đã góp phần hình thành ý thức môi trường an toàn góp
phần tích cực PCTNTT ở trẻ.
Phải tạo được phong trào xã hội hóa để huy động được nguồn tài chính
thông thường là nhờ chính quyền, phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương.
Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nội dung về xây dựng môi trường, coi đó như một hoạt
động chuyên môn của trường.
3.2.4. Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường
học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non
3.2.4.1. Mục đích biện pháp
Đối với cấp học mầm non, công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường
là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non
và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức PCTNTT cho trẻ ở
lớp cũng như ở gia đình.
Mục đích của biện pháp này nhằm giúp nhà trường thực hiện công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về PCTNTT cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường cũng như ở gia
đình, giúp trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Góp phần thực
hiện tốt mục tiêu chăm sóc và giáo dục trẻ mà ngành giáo dục đã đề ra. Ngoài
ra khi công tác tuyên truyền được thực hiện tốt sẽ tạo được sự thống nhất giữa
gia đình và nhà trường về việc đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ, tạo được sự
thống nhất về nội dung phương pháp cách thức PCTNTT cho trẻ ở lớp học
cũng như ở gia đình.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Môi trường giáo dục trong nhà trường mầm non được cấu thành từ cơ sở
vật chất, cảnh quan của nhà trường, các hoạt động ngoại khóa, sự gương mẫu
của cán bộ, GV. Chính vì vậy, tổ chức xây dựng môi trường giáo dục an toàn
cho trẻ phải có mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện đáp
ứng nhu cầu thực tiễn, đồng thời phải có sự phối hợp tham gia từ các lực lượng
trong và ngoài nhà trường. Trong đó, nhà trường là lực lượng đóng vai trò chủ
đạo trong việc xác định các nguồn lực và xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế
hoạch phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong từng nội dung, phân công trách
nhiệm, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để mang lại hiệu quả góp phần
tạo nên môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và đạt mục tiêu giáo dục
trường mầm non. Theo đó, biện pháp sẽ tập trung vào việc xây dựng kế hoạch
về tổ chức xây dựng một môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh
cho trẻ trong trường mầm non. Kế hoạch thể hiện sự tham gia, hợp tác giữa
GV, CBQL, nhân viên nhà trường với gia đình cha mẹ học sinh và các tổ chức,
chính quyền địa phương trên địa bàn. Kế hoạch phải thiết thực, dựa trên thực
trạng, phù hợp với điều kiện nhà trường, đặc biệt kế hoạch phải đưa ra được dự
báo về nhu cầu nhà trường, khả năng đáp ứng của cơ sở vật chất, thiết bị giám
sát, trang thiết bị học tập, trang thiết bị y tế, khả năng cán bộ y tế, mức độ tổ
chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao khả năng phát hiện, phòng chống tai nạn gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương tích ở trẻ cho đội ngũ GV, nhân viên nhà trường.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường tích cực trong việc tạo dựng các mối quan hệ, hợp
tác với các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương, phụ huynh trong việc huy
động sự hỗ trợ kinh phí trang bị đồ dùng an toàn, thiết bị y tế cần thiết, cũng như
phối hợp trong việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phát hiện, xử lí những
tình huống, khả năng phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ khi tham gia
các hoạt động giáo dục, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường
mầm non. Khảo sát, thu thập đầy đủ thông tin góp ý từ các bên liên quan về nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian thực hiện, thành phần tham gia
để kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch gần gũi với thực tế, phù hợp với điều
kiện nhà trường. Kế hoạch tổ chức xây dựng môi trường giáo dục an toàn cho trẻ
được xây dựng ngay từ đầu năm học và lồng ghép vào kế hoạch giáo dục chung
của nhà trường. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên quá trình để nhận
xét, so sánh điều chỉnh kế hoạch. Kế hoạch thực hiện phải phổ biến đến từng đối
tượng tham gia trong và ngoài nhà trường để giúp các lực lượng có thời gian và
kế hoạch chuẩn bị thực hiện đáp ứng mục tiêu đề ra.
Lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng cho cả năm học. Ngay từ đầu năm
học Ban giám hiệu nhà trường phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền đến phụ
huynh học sinh và cộng đồng, các chủ điểm, đề tài tuyên truyền được xây dựng,
sắp xếp vào mỗi tháng xoay quanh các yêu cầu như: tình hình sức khỏe của học
sinh; tình hình bệnh tật của học sinh có thể phát sinh do thời tiết khí hậu; vấn
đề dinh dưỡng cho trẻ; tình hình hiểu biết của các bậc phụ huynh về chăm sóc
trẻ, các nơi có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ... Trong khi lập kế hoạch của
chủ đề, kế hoạch tuần, GV cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế
hoạch, cần nêu những yêu cầu cụ thể về vấn đề cần phối hợp với gia đình để
thực hiện chủ đề đó.
Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức PCTNTT cho trẻ ở trường
bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao
đổi với phụ huynh.
Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và biện pháp
phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.
Phối hợp thực hiện chương trình xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, lên lịch thông báo cụ thể để
phụ huynh theo dõi các buổi tư vấn, dạy kỹ năng sống và nhắc nhở phụ huynh
cùng nhà trường theo dõi trẻ, cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ thông qua các hình thức: Trao đổi trực
tiếp hàng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ. Tổ chức họp định kỳ với gia đình.
Tổ chức góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm/lớp. Thông qua các hội
thi văn hóa, văn nghệ, tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ. Mời gia đình tham quan
hoặc tham gia vào một số hoạt động của lớp của trường tùy theo điều kiện và
khả năng của họ, thông qua ban phụ huynh...
Huy động các lực lượng giáo dục thực hiện đóng góp nhân lực, tài chính
tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với vị trí trong sân
trường đảm bảo tối thiểu 40% diện tích sân trường được che phủ bởi cây xanh,
cây hóng mát để cung cấp đủ bóng mát cho trẻ vui chơi, hoạt động ngoài trời.
Thường xuyên chăm sóc vườn rau xanh phục vụ cho học sinh ăn bán trú. Quy
hoạch lại các bồn hoa, thảm cỏ, trồng thêm các loại hoa cảnh trong sân trường
nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ, GV, NV sau các giờ học tập, giảng
dạy và lao động, phù hợp với tổng thể quy hoạch của nhà trường, phục vụ cho
việc tổ chức hoạt động vui chơi, học tập. Thường xuyên tu bổ chăm sóc chậu
hoa, cây cảnh để cán bộ, giáo viên và trẻ được giảng dạy và học tập trong môi
trường thân thiện.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu, GV, NV của trường mầm non cần nhận thức sâu sắc rằng
công tác tuyên truyền về PCTNTT cho các bậc phụ huynh là một khâu rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng để thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc GD của mình nên từng thành
viên cần phát huy hết vai trò của mình, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo sự
tin tưởng vào việc đảm bảo an toàn cho trẻ của nhà trường.
Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt
động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT của lớp của trường GV
cần phải: Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt
với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức khi gia đình có yêu cầu.
GV cần thông tin đầy đủ cho cha mẹ về chương trình CS - GD trẻ ở
trường bằng nhiều hình thức: Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu
sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở
lớp, những thay đổi của trẻ nếu có thể để kịp thời có biện pháp xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT phù hợp.
Cần thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện
pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm
học. Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ GV cần căn cứ vào điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp mang lại
hiệu quả cao nhất.
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn
3.2.5.1. Mục đích biện pháp
Để đảm bảo hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT
của nhà trường đạt hiệu quả cao, sự an toàn của trẻ được tốt và đảm bảo sự yên
tâm của các bậc phụ huynh thì Ban giám hiệu trường mầm non cần tăng cường
thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ.
Việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá sẽ giúp CBQL hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch phát
triển nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển chất lượng của ngành mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
non, đồng thời rút kinh nghiệm được từ những sai sót.
Việc thực hiện tốt, hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
sẽ giúp nhà trường thực hiện tốt những chương trình và mục tiêu đã đề ra, kịp
thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc tăng cường hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra sẽ giúp CBQL và GV, NV nhìn nhận hiệu quả của công tác đảm bảo
an toàn PCTNTT cho trẻ, từ đó xác định trách nhiệm của nhà quản lý và bản
thân GV, NV trong phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp
mục tiêu đề ra.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Tăng cường lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
và thực hiện việc này một cách thường xuyên. Có kế hoạch đầy đủ, chuẩn xác,
cụ thể thì các trường sẽ chủ động khi thực hiện nhiệm vụ và tránh được những
sai sót trong tiến trình thực hiện. Để có kế hoạch phù hợp thì Ban giám hiệu
phải xây dựng những dự kiến về thời gian, người thực hiện, điều kiện thực hiện
và lựa chọn các phương pháp kiểm tra, đánh giá cụ thể phù hợp với đối tượng
điều kiện.
Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công
tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ tại đơn vị. Đây là một trong những vấn đề vô cùng quan
trọng để nâng cao hiệu quả quản lý.
Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách
nghiêm túc, hiệu quả. Sau khi kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã xây dựng, thì việc
đôn đốc, chỉ đạo thực hiện là vô cùng quan trọng. Sau khi thực hiện kiểm tra,
đánh giá, cán bộ quản lý và giáo viên cần tổ chức rút kinh nghiệm một cách sâu
sắc và triển để để tìm ra nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt trong ngày ở trường
mầm non: Theo dõi kế hoạch tổ chức ăn, ngủ tại trường (lên thực đơn, khẩu
phần ăn, chế biến thực phẩm; đủ điều kiện cho trẻ ăn, ngủ, các hoạt động học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động vui chơi, đón trả trẻ... tại trường; theo dõi sức khỏe trẻ trường, lớp;
vệ sinh an toàn thực phẩm…), việc tổ chức các hoạt động phát triển vận động
cho trẻ.
Kiểm tra việc thực hiện chương trình hành động thực hiện luật thực hành
chống lãng phí đối với GV như: Không cắt xén giờ dạy, cho trẻ ăn đúng, đủ
khẩu phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cân đo trẻ đúng quy định,
không làm việc riêng trong giờ làm việc.
Việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ như: tỷ lệ trẻ được theo dõi bằng biểu đồ
phát triển; tỷ lệ trẻ được tổ chức khám sức khoẻ, tổ chức tiêm chủng theo định
kỳ; việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho trẻ.
Kiểm tra sổ y tế: theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng;
kết quả tỷ lệ suy dinh dưỡng, tăng giảm so với đầu năm học hoặc năm học
trước. So sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Việc tổ chức, nuôi dưỡng trẻ tại trường, lớp theo các chế độ quy định của nhà
trẻ mẫu giáo.
Thực hiện giữ gìn, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng và vệ
sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh.
Việc đảm bảo an toàn cho trẻ ở trường mầm non: Thực hiện các quy định
nội quy, quy chế chuyên môn... Đồ dùng thiết bị cá nhân của trẻ đồ dùng chung
của nhóm lớp của trường đảm bảo tuyệt đối an toàn.
Tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng môi trường GD. Kiểm tra
vệ sinh phòng học, vệ sinh bếp ăn, đồ dùng chế biến nấu ăn. Thực hiện tốt các
biểu mẫu báo cáo, đảm bảo thông tin hai chiều, có chất lượng.
Tổ chức rút kinh nghiệm một cách thường xuyên, nghiêm túc, sâu sắc,
đầy đủ ngay sau khi thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Để thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thì
nhà trường cần phải: Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường học an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn, phòng chống TNTT cho trẻ năm học mới; xây dựng hệ thống mục tiêu
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ rõ ràng, sát với yêu
cầu của cơ quan chức năng; xây dựng các nội dung, phương pháp xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ; thảo luận ý kiến của cán bộ,
giao viên để đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch; dự kiến nhân sự, điều
kiện thực hiện kế hoạch cho hợp lý; xây dựng kế hoạch thực hiện một cách đầy
đủ, rõ ràng.
Để có thể tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách toàn
diện, hiệu quả, nhà trường cần phải: Xây dựng cơ chế hoạt động rõ ràng, cụ thể
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; phổ biến mục tiêu, nội dung, phương
pháp kiểm tra, đánh giá cho toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên; tổ chức tập huấn
đánh giá, đánh giá thử để bồi dưỡng kiến thức quản lý cho GV, NV trong
trường; phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đội ngũ kiểm tra,
đánh giá; tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên,
nghiêm túc và rút kinh nghiệm một cách đầy đủ, sâu sắc.
Kiểm tra, đánh giá thông qua thời gian biểu; kế hoạch GD năm, tháng,
tuần đã được duyệt.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thông qua dự giờ GV, NV khi tổ chức các
hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ (nhận xét
về việc thực hiện chương trình; vận dụng đổi mới phương pháp của GV, NV
trên cơ sở việc chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, cách thức tổ chức hoạt động
trên lớp; việc tổ chức đánh giá các hoạt động một ngày theo chủ đề).
Kiểm tra, đánh giá thông qua các loại hồ sơ sổ sách quản lý, bán trú,
chuyên môn của nhà trường, ghi chép sổ nhật ký theo dõi việc thực hiện
chương trình chăm sóc trẻ.
Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát, kiểm tra thường xuyên
trong năm học.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tập thể lãnh đạo nhà trường mầm non phải đoàn kết, thống nhất và nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức đúng về vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm. Công
tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ phải căn cứ vào các quy định,
văn bản hiện hành của Nhà nước, của ngành.
Hiệu trưởng các trường mầm non cần tuyển chọn và xây dựng một số
GV, NV có năng lực chuyên môn tốt, có uy tín trong nhà trường để tham mưu
và tham gia công tác kiểm tra, đánh giá, cũng như quản lý hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ giúp hiệu trưởng.
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ phải được tiến hành một cách khách quan, công khai, dân
chủ, công bằng...mới đảm bảo khơi dậy được ý thức trách nhiệm của tập thể và
từng cá nhân GV, NV phát huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng GV,
NV trong thực hiện nhiệm vụ.
Hoạt động quản lý phải có sự đánh giá và hướng đến khen thưởng nếu
đánh giá là tốt để động viên hoặc có kiểm điểm xử lý nếu đánh giá có sai phạm
nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nề nếp,
kỷ cương.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Như trên đã trình bày, đề tài đề cập tới 5 biện pháp quản lý hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non
Thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên. Mỗi biện pháp đều có khả năng tác động
riêng cho hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non có hiệu quả. Những biện pháp nói trên đều có liên
hệ hữu cơ, nếu trong quá trình chỉ đạo mà biết kết nối, phối hợp sẽ phát huy tác
dụng lẫn nhau, sẽ đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả giáo dục trẻ.
Tóm lại, các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên đã nêu trên tuy trình bày và phân tích riêng nhưng đều có mối liên kết
hữu cơ gắn bó tạo thành sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động
xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở các trường mầm
non Thị xã Phổ Yên.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục tiêu
Qua khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường
học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên mà
luận văn đã đề cập, nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp
trong thực tế. Hình thức khảo nghiệm là triển khai đồng thời các biện pháp
quản lý mà luận văn đã đề cập đến ở các trường mầm non Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát
Qua triển khai các biện pháp quản lý, việc thu nhập kết quả khảo nghiệm
được tiến hành bằng phiếu hỏi đối với CBQL phòng giáo dục, CBQL và giáo
viên các trường mầm non thị xã Phổ Yên kết quả thu được như sau:
Tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non thị xã Phổ Yên.
Về cách thức: Xây dựng phiếu hỏi (Phụ lục 2). Thời gian gửi phiếu hỏi
là trong hội nghị tổng kết năm học 2018-2019 và triển khai nhiệm vụ năm
học 2019-2020, kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức xin ý kiến: Trưng cầu ý kiến 150 khách thể.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Đánh giá: 3 = Cần thiết; 2 = Ít cần thiết; 1 = Không cần thiết
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Cần thiết ĐTB Ít cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL %
107 66.5 48 29.8 6 3.7 2.63 1
121 80.7 26 17.3 3 2.0 2.79 2
88 58.7 34 22.7 28 18.7 2.40 3
105 65.2 50 31.1 6 3.7 2.61 4
Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn
118 78.7 28 18.7 4 2.7 2.76 5
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: các chuyên gia đánh giá tính cần thiết của
các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên có mức độ cần thiết …
Điều đó khẳng định để quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên đạt hiệu quả
cao cần phải phối hợp cả 5 biện pháp trên, mỗi biện pháp có những thế mạnh
riêng, bổ trợ cho nhau. Cụ thể như sau:
Biện pháp “Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV,
NV” được đánh giá cần thiết nhất (2.79 điểm). Bởi để đảm bảo an toàn cho
trẻ CBQL, GV, NV cần có các kiến thức và kĩ năng về an toàn gắn liền với
đời sống của trẻ, đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt và phối hợp nhiều phương
pháp, hình thức nhằm phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm
xây dựng trường học an toàn cho trẻ mầm non.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn”
được đánh giá cần thiết thứ 2 (2.76 điểm). Biện pháp này nhằm hình thành
cơ chế điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch
phát triển nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển chất lượng của ngành
mầm non, đồng thời rút kinh nghiệm được từ những sai sót.
Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng
trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ” được đánh giá
cần thiết thứ 3 (2.63 điểm).
Biện pháp “Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở
trường mầm non” được đánh giá cần thiết thứ 4 (2.61 điểm).
Biện pháp “Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an
toàn cho trẻ” được đánh giá cần thiết thứ 5 (2.40 điểm).
Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính
khả thi của các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non non thị xã Phổ Yên.
Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ khả thi và không khả thi của
các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương tích cho trẻ ở trường mầm non Thị xã Phổ Yên.
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Đánh giá: 3 = Khả thi; 2 = Ít khả thi; 1 = Không khả thi
Mức độ cần thiết
TT
Các biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
ĐTB
SL %
SL %
Không khả thi SL %
1
127
84.7
22
14.7
1
0.7
2.84
2
128
85.3
21
14.0
1
0.7
2.85
3
122
81.3
25
16.7
3
2.0
2.79
4
126
84.0
20
13.3
4
2.7
2.81
5
124
82.7
24
16.0
2
1.3
2.81
Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Mức độ khả thi của các biện pháp được các
chuyên gia đánh giá không giống nhau, đó là tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế
của từng cơ sở giáo dục. Cụ thể:
Biện pháp “Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NV” được đánh giá khả thi nhất (2.85 điểm). Với mẫu Website mà chúng tôi
thiết kế trong phần biện pháp với chuyên mục Xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, chúng tôi nhận định CBQL, GV và
NV các trường tiểu học sẽ tiến hành hoạt động tự bồi dưỡng có hiệu quả.
Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng
trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ”được đánh giá
khả thi thứ 2 (2.84 điểm), nếu được thực hiện có hiệu quả thì bản thân GV,
NV sẽ tự giác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như bồi
dưỡng những năng lực cần thiết trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ.
Biện pháp “Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở
trường mầm non và “Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai
nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn” đều được
đánh giá ở mức khả thi là 2.81 điểm.
Biện pháp “Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an
toàn cho trẻ” được đánh giá ở mức khả thi là 2.79 điểm.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Về cơ bản cả 5 biện pháp mà tác giả
đề xuất đều đã được các cán bộ quản lý và giáo viên tán thành, đại đa số các
ý kiến cho rằng 5 biện pháp đều mang tính khả thi và cần thiết để làm tốt
công tác quản lý hoạt động PCTNTT cho trẻ mầm non tại Thị xã Phổ Yên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên.
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế chúng tôi đã đưa ra 5 biện pháp nhằm
quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho GV, NV về xây dựng trường
học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ; Bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ
mầm non cho CBQL, GV, NV; Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm
bảo an toàn cho trẻ; Phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngoài nhà trường
nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở
trường mầm non; Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính
cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà quản lý
giáo dục thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ tại trường mình. Trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải
vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều kiện
thực tế của nhà trường sẽ đạt hiệu quả quản lý hoạt động xây dựng trường học
an toàn phòng chống tai nạn thương tích như mong muốn của trẻ và gia đình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học 2018-2019.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong trường mầm non việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích có ý nghĩa quan trọng, nhằm phòng, chống và giảm tối đa
hoặc loại bỏ những yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ để toàn bộ
trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Để
đưa ra được những biện pháp có tính khả thi giúp CBQL các trường mầm non
trong hoạt động quản lý xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ mầm
non. Luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn:
Trong lý luận về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cần phải xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức xây dựng trường học an
toàn, PCTNTT, sự phối hợp các lực lượng giáo dục để thực hiện nội dung này.
Lý luận về quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non đã chỉ ra, CBQL cần thực hiện tốt
công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra, đánh giá hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ ở trường mầm non. Mặt khác, các yếu tố khách quan và chủ
quan là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non như các yếu tố:
nhận thức của CBQL, sự quan tâm của chính quyền địa phương….
Về thực trạng hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ mầm non ở Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên, chúng
tôi phân tích một số nội dung cơ bản như: nhận thức của CBQL, GV về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT.
Trong đó, đa số CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thực
hiện các mục tiêu. Trong nội dung xây dựng trường học an toàn, PCTNTT, các
nội dung thực hiện tốt gồm Có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai
nạn thương tích; Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây
dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích. Tuy nhiên, nội
dung xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên
cơ sở thực tế của nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường
mầm non thực hiện ở mức trung bình. GV đã thực hiện linh hoạt các phương
pháp và hình thức xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ và có sự phối
hợp có hiệu quả với nhà trường, Phòng GD & ĐT, tuy nhiên sự phối hợp với
gia đình trẻ, Đoàn thanh niên…chưa đem lại hiệu quả cao.
Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ mầm non, tác giả đã khảo sát các nội dung sau: Thực
trạng lập kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích cho trẻ mầm non; Thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non; Thực trạng chỉ đạo xây
dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non;
Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ mầm non. Kết quả thực trạng cho thấy, các trường mầm
non đã chú trọng trong thống nhất kế hoạch PCTNTT cho trẻ, dự kiến thời gian
và kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ hợp lý và phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu
cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tuy
nhiên, còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác tuyên truyền thực hiện chưa
thường xuyên, nội dung tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền chưa sâu rộng;
Việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ ở các nhà
trường thực tế vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu cơ hội, trang thiết bị để thực
hành trải nghiệm. Trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày giáo viên chưa
chú trọng lồng ghép tích hợp giáo dục phòng chống tai nạn thương tích vào các
chủ đề, chủ điểm, các hoạt động của trẻ. Trong khi đó, công tác giám sát việc
thực hiện công tác phòng chống tai nạn thương tích, trường học an toàn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng nhóm lớp còn lơi lỏng.
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
lớn nhất đến quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT cho trẻ là: Nhận thức của CBQL về công tác xây dựng trường học an
toàn PCTNTT; CBQL tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ
trẻ em; Quan điểm giáo dục, chương trình giảng dạy và học tập; Nhận thức, kỹ
năng và thái độ tham gia của các lực lượng liên quan; Chủ chương, chính sách
chỉ đạo về xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ..
Do vậy, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 05 biện
pháp nhằm công tác quản lý hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, đó là:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ;
Biện pháp 2: Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng trường học an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV.
Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn
cho trẻ.
Biện pháp 4: Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường
mầm non.
Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống
tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn.
Qua khảo nghiệm, 5 biện pháp trên đều được đánh giá là đảm bảo tính
cần thiết, khả thi và có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động phòng chống
tai nạn thương tích ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện quán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triệt những yêu cầu của từng biện pháp trong quá trình thực hiện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên cần quan tâm đầu tư hơn nữa
cho GD mầm non, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng kinh phí cho các hoạt động GD
nói chung và hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho
trẻ nói riêng.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên cần có chính sách, chế độ
đãi ngộ đặc thù với giáo viên mầm non theo quy định của nhà nước giúp cho
cuộc sống của GV được đảm bảo hơn, các GV có thời gian chuyên tâm vào
việc CSGD trẻ hơn.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên tạo điều kiện cho các cán
bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức, năng
lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Phổ Yên tạo cần có sự chỉ đạo, kiểm
tra công tác CSGD đồng bộ từ Bộ, Sở, Phòng và các trường mầm non.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo thị xã Phổ Yên phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương để huy động tốt sự tham gia của xã hội vào công tác
xây dựng CSVC tạo điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt mục tiêu đảm
bảo an toàn PCTNTT cho trẻ góp phần CSGD trẻ ngày càng tốt hơn, tuyên
truyền vận động quần chúng nhân dân cùng chung tay chăm lo cho sự nghiệp
GD mầm non để các nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần
vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước đã đề ra.
2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường mầm non thị xã Phổ Yên
- Ban giám hiệu các trường mầm non cần có các biện pháp để nâng cao
nhận thức của CB, GV, NV về vấn đề xây dựng trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ để mỗi CB, GV, NV trong nhà trường cần phải ý thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rằng: Công tác đảm bảo an toàn PCTNTT cho trẻ là công việc chung của nhà
trường, mỗi một thành viên trong trường đều phải có quyền và trách nhiệm
tham gia thực hiện công tác này để góp phần đưa phong trào và chất lượng của
trường ngày càng đi lên.
- Ban giám hiệu các trường mầm non tăng cường sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và địa phương về công tác GD mầm non.
- Ban giám hiệu các trường mầm non chỉ đạo không ngừng đầu tư thêm
cơ sở vật chất và tuyên truyền nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh và
toàn xã hội về tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn PCTNTT nói riêng và
của GD mầm non nói chung đối với sự phát triển của trẻ.
- Ban giám hiệu các trường mầm non chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức về xây
dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ cho các bậc phụ huynh để
trẻ được an toàn tuyệt đối ở trường cũng như ở gia đình, được chăm sóc, giáo
dục trong điều kiện tốt hơn. Chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn trong khi
tổ chức bữa ăn của trẻ, ký hợp đồng thực phẩm đầy đủ, đúng luật, thực hiện tốt
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong
trong trường mầm non.
- Ban giám hiệu các trường mầm non cần tăng cường kiểm tra, giám sát
quá trình tổ chức các hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT của đội
ngũ GV, NV.
2.4. Đối với giáo viên các trường mầm non thị xã Phổ Yên
- GV các trường mầm non tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp do phòng GD&ĐT, nhà trường tổ chức. GV các trường mầm
non dự giờ lẫn nhau để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục nhằm góp ý, rút
kinh nghiệm.
- GV các trường mầm non tự bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về cách
PCTNTT cho trẻ trong nhà trường. GV các trường mầm non tuyên truyền giáo
dục các bậc cha mẹ trẻ về nội dung và hình thức đảm bảo an toàn PCTNTT cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trẻ, đặc biệt chú trọng thông qua các Hội thi do các cấp tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Ái, Nguyễn Tố Mai (1999), Một số vấn đề chăm sóc sức khỏe, dinh
dưỡng, môi trường cho trẻ từ 0 -6 tuổi, NXB Giáo dục.
2. Đào Thanh Âm (1995), Giáo dục mầm non tập 1, NXB ĐHSP Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, ngày
15/4/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về xây dựng
trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục
mầm non.
4. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề về quản lý giáo dục
mầm non, NXB ĐHQG Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Lý luận đại cương về quản
lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 hướng dẫn
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Chính phủ (2012), Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2012 - 2020.
8. Chính phủ (2016), Quy định số 234/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
05 tháng 02 năm 2016 về Phê duyệt chương trình phòng chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020.
9. Chính phủ (2017), Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo
dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
10. Lê Đăng, Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng môi trường học tập thân thiện,
https://baomoi.com/kinh-nghiem-quoc-te-ve-xay-dung-moi-truong-hoc-
tap-than-thien/c/28304315.epi
11. Phạm Ngân Hà (2015), Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương
tích cho trẻ ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
12. Phạm Minh Hạc (2007), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục-Hà nội.
13. Haroid Koontz, Cyril odonnell, Heinz weihrich (1994), Những vấn đề cốt
yếu về quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
14. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, Tập 2 và 3,
Nxb bản Giáo dục -Hà Nội.
15. Lê Thị Khánh Hoà (1983), Khảo sát thành phần bữa ăn, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
16. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học Tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
17. Học viện Quản lý Giáo dục (2013), Quản lý trường mầm non, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Việt Dũng, “Giáo dục kỹ năng phòng
tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non ở một số quốc gia trên thế giới
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt
tháng 6/2018, tr 296-301.
19. Trần Bích Liễu (2001), Kỹ năng quản lý trường mầm non của hiệu trưởng,
NXB Đại học sư phạm.
20. Tạ Thị Kim Nhung (2017), "Thực trạng đảm bảo an toàn và phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ mầm non trên địa bàn tỉnh Thùa Thiên Huế",
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, Số
01(41)/2017: tr. 91-100.
21. Phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Phổ Yến, Báo cáo “Về môi trường giáo
dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường ở cơ
sở giáo dục mầm non”.
22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội.
23. Quốc hội (2004), Luật số 25/2004/QH11 của Quốc hội: Luật Bảo vệ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
24. Quyết định 1677/QĐ-TTg ngày 3/12/2018 về phê duyệt đề án phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.
25. Quyết định 2158/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chương trình phòng chống TNTT trẻ em giai đoạn 2013-2015.
26. Dương Thúy Quỳnh (1999), Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường mẫu giáo quận Thanh Xuân -
Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Đại học Sư phạm Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Quỳnh (2015), Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ trong trường mầm non, Sáng kiến Kinh nghiệm, Trường mầm
non Thái Học.
28. Đào Thị Minh Tâm (2014), "Một số biện pháp đảm bảo an toàn - phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non", Tạp
chí Khoa học ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 57/2014
29. Nguyễn Thị Phương Thảo (2012), Quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn
thương tích cho trẻ trong Trường Mầm non Sơn Ca 10 Quận Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
30. Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;
31. Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
32. Thông tư số 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời dành cho giáo
dục mầm non.
33. Thông tư số 46/2010/TT - BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế về ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
35. Nguyễn Thị Tính (2014), Lí luận chung về quản lí và quản lí giáo dục,
Nxb Đại học Thái Nguyên.
36. Trung tâm nghiên cứu Khoa học Tổ chức và Quản lý (1999), Khoa học tổ chức
và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 2 (2002), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT CBQL, GV
Câu 1. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về mục tiêu xây dựng trường học an
toàn phòng chống TNTT cho trẻ mầm non ở thị xã Phổ Yên hiện nay?
Mức độ đánh giá Mục tiêu xây dựng trường học an
TT toàn phòng chống TNTT cho trẻ Bình Không Quan
mầm non thường quan trọng trọng
Đảm bảo xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, đảm bảo an toàn 1 tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và
tinh thần
Đảm bảo hàng năm giảm được
2 các yếu tố nguy cơ gây thương
tích cho trẻ trong nhà trường
Đảm bảo sự phát triển toàn diện
về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, 3 tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm
mỹ của trẻ
Đảm bảo trang bị các kiến thức
sơ đẳng ban đầu về phòng chống
TNTT cho trẻ. Tạo cơ sở tốt nhất 4 cho trẻ vào lớp 1 và nền tảng phát
triển tốt cho những giai đoạn, độ
tuổi sau của trẻ
Huy động được các lực lượng tham 5 gia xây dựng trường học an toàn
Câu 2. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về nội dung xây dựng trường học an
toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ đánh giá Nội dung xây dựng trường
TT học an toàn, phòng chống Không Đồng ý Phân vân tai nạn thương tích đồng ý
Xây dựng kế hoạch hoạt động
phòng, chống tai nạn thương tích
cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà 1 trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập, trường mẫu giáo, trường
mầm non
Có các biện pháp phòng, chống
tai nạn thương tích, như tuyên
2 truyền, giáo dục can thiệp, khắc
phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai
nạn thương tích
Thiết lập hệ thống ghi chép, theo
dõi, giám sát và báo cáo xây 3 dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích
Tổ chức đánh giá quá trình triển
khai và kết quả hoạt động xây
dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn thương tích, đề 4 nghị, công nhận trường học an
toàn, phòng, chống tai nạn
thương tích vào cuối năm học
Câu 3. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về tổ chức nhà trường xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ đánh giá TT Tổ chức nhà trường Tốt Trung bình Yếu
Có ban chỉ đạo công tác y tế
trường học; Có cán bộ y tế
1 chuyên trách hoặc cán bộ, giáo
viên kiêm nhiệm công tác y tế
trường học
Các thành viên trong nhà trường
được cung cấp những kiến thức 2 về yếu tố nguy cơ và cách phòng,
chống tai nạn, thương tích
Có lồng ghép nội dung phòng,
chống tai nạn thương tích vào
chương trình chăm sóc, giáo dục 3 trẻ; Có các khẩu hiệu, tranh, áp
phích, tài liệu về phòng chống tai
nạn thương tích
Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ
cứu ban đầu; Thường xuyên kiểm
4 tra phát hiện và khắc phục các
yếu tố có nguy cơ thương tích
Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ an toàn
TT Cơ sở vật chất An toàn Trung bình Không an toàn
1
Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn
2
Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố; Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng
3
Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn; Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trựợt; Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang; Lan can có chấn song chắc chắn
4 Hệ thống điện, ổ điện
5
Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ; Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ; Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng
6
Sân vườn; Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô; Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão; Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn
Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng giáo viên/Người trông
trẻ xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở
trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ đánh giá TT Giáo viên/Người trông trẻ Tốt Trung bình Yếu
Có chuyên môn về công tác 1 chăm sóc, nuôi, dạy trẻ
Được dự các lớp tập huấn về
2 phòng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ
Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc,
3 mọi nơi, không làm việc riêng,
không được bỏ lớp
Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai
4 nạn xảy ra
Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng phương pháp xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ đánh giá
TT Phương pháp Hiệu quả Trung bình Không hiệu quả
1
2 Phương pháp trực quan, minh họa
3 Phương pháp thực hành
4 Phương pháp nêu tình huống
5 Phương pháp trò chơi
Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng hình thức xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ đánh giá
TT Hình thức Không Hiệu quả Trung bình hiệu quả
Tổ chức bữa ăn cho trẻ khoa học 1 và đảm bảo an toàn
2 Tổ chức cho trẻ ngủ
Tổ chức hoạt động chơi tập có 3 chủ định - hoạt động học
4 Hoạt động tham quan, dã ngoại
5 Hoạt động ngoài trời
Câu 8. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về thực trạng các lực lượng giáo dục
tham gia xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích ở
trường mầm non thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?
Mức độ tham gia
TT Các lực lượng giáo dục Không Hiệu quả Trung bình hiệu quả
1 Gia đình trẻ
2 Phòng Giáo dục & Đào tạo
Phòng Lao động Thương binh & 3 Xã hội
4 Đoàn Thanh niên
5 Hội Phụ nữ
6 Nhà trường
Câu 9. Đồng chí đánh giá kết quả công tác xây dựng kế hoạch xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?
Mức độ thực hiện Công tác xây dựng kế Không TT hoạch xây dựng trường học Thường Trung thường an toàn, PCTNTT cho trẻ xuyên bình xuyên
Đánh giá thực trạng công tác
xây dựng trường học an toàn, 1 PCTNTT cho trẻ trước năm
học mới
Xây dựng mục tiêu xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT
2 cho trẻ rõ ràng, sát thực với
yêu cầu và tình hình thực tế
của nhà trường
Thảo luận ý kiến của cán bộ,
GVNV để đưa ra các biện
3 pháp thực hiện kế hoạch xây
dựng trường học an toàn,
phòng chống TNTT cho trẻ.
Dự kiến thời gian và kinh phí
thực hiện kế hoạch xây dựng 4 trường học an toàn, phòng
chống TNTT cho trẻ hợp lý.
Dự kiến các bộ phận thực hiện,
5 điều kiện thực hiện kế hoạch
PCTNTT cho trẻ hợp lý
Thống nhất kế hoạch 6 PCTNTT cho trẻ
Câu 10. Đồng chí đánh giá kết quả công tác tổ chức hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?
TT
Mức độ thực hiện Trung bình Thường xuyên Không thực hiện
1
2
Công tác tổ chức hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ Về xây dựng cơ chế hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phân công GV, NV có khả năng khác nhau trong chuyên môn để hỗ trợ và giúp đỡ nhau nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ.
3
4
5
6
7
Bồi dưỡng kiến thức về xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ cho GV, NV trong trường. Phổ biến mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ tới toàn bộ cán bộ, GV, NV. Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, yêu cầu cần đạt trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Tổ chức lao động có khoa học tác xây dựng trong công trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện xây dựng trường học an toàn, PCTNTT cho trẻ
Câu 11. Đồng chí đánh giá kết quả công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng
trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ?
Mức độ thực hiện Chỉ đạo hoạt động xây dựng
TT trường học an toàn, phòng Không Hiệu quả Trung bình chống TNTT cho trẻ hiệu quả
Công tác chỉ đạo kế hoạch
xây dựng trường học an toàn, 1 PCTNTT đối với đội
ngũ CBQL
Công tác chỉ đạo kế hoạch
xây dựng trường học an toàn, 2 PCTNTT đối với đội
ngũ giáo viên
Công tác chỉ đạo xây dựng
3 trường học an toàn, PCTNTT
đối với đội ngũ nhân viên
Công tác chỉ đạo xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT 4 đối với những người tham gia
chăm sóc trẻ trong trường
Câu 12. Đồng chí đánh giá kết quả công tác kiểm tra, đánh giá GV, NV
trong hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ
ở trường mầm non thi xã Phổ Yên?
Công tác kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện
hoạt động xây dựng trường TT học an toàn, phòng chống Tốt Trung bình Yếu
TNTT cho trẻ
Quy định tiêu chuẩn kiểm tra
đánh giá hoạt động 1 xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Theo dõi, kiểm tra hoạt động
2 xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Kiểm tra việc tự bồi dưỡng 3 chuyên môn của GV, NV
Đánh giá thường xuyên hoạt
4 động xây dựng trường học an
toàn, PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá định kỳ hoạt động
5 xây dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá qua các hoạt động
hội thi, hội giảng của
6 GV, NV về hoạt động xây
dựng trường học an toàn,
PCTNTT cho trẻ.
Đánh giá GV, NV thông qua 7 sự tín nhiệm của tập thể.
Công tác kiểm tra, đánh giá Mức độ thực hiện
hoạt động xây dựng trường TT học an toàn, phòng chống Tốt Trung bình Yếu
TNTT cho trẻ
Đảm bảo chính xác, khách
quan trong quá trình kiểm ra,
8 đánh giá hoạt động xây dựng
trường học an toàn, PCTNTT
cho trẻ.
Điều chỉnh hoạt động xây
dựng trường học an toàn, 9 PCTNTT cho trẻ sau kiểm
tra,đánh giá.
Câu 13. Đồng chí đánh giá thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng
hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở
trường mầm non thi xã Phổ Yên?
Mức độ thực hiện
TT Các yếu tố Ít ảnh Không ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng
Chủ chương, chính sách chỉ
đạo về xây dựng trường học 1 an toàn, phòng chống TNTT
cho trẻ
Điều kiện về kết cấu hạ tầng và 2 cơ sở vật chất của nhà trường
3 Số trẻ/lớp, số giáo viên/ trẻ
Điều kiện kinh tế - xã hội của 4 địa phương nơi trường đóng
Quan điểm giáo dục, chương 5 trình giảng dạy và học tập
Nhận thức, kỹ năng và thái độ
6 tham gia của các lực lượng
liên quan
Câu 14. Đồng chí đánh giá thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng hoạt
động xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ ở trường
mầm non thi xã Phổ Yên?
Mức độ thực hiện
TT Các yếu tố Ít ảnh Không ảnh Ảnh hưởng hưởng hưởng
CBQL tổ chức phối hợp với
1 gia đình trẻ và Ban đại diện
cha mẹ trẻ em
CBQL tham mưu với cấp ủy
2 đảng, chính quyền địa
phương
Nhận thức của CBQL về
3 công tác xây dựng trường học
an toàn PCTNTT
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất?
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
1
2
3
4
5
Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn
Câu 2. Đồng chí hãy đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất?
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Khả thi Ít khả thi Không khả thi
1
2
3
4
5
Tổ chức nâng cao nhận thức cho GV, NV về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức, cũng như công tác quản lý xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ mầm non cho CBQL, GV, NV Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm xây dựng trường học an toàn