ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ ĐỨC ANH

QUẢN TRỊ

HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019 i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ ĐỨC ANH QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƢỜNG HỌC Mã số: Thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đức Chính HÀ NỘI - 2019 ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ

“Quản trị hoạt đánh giá trong dạy học tại các trường trung học phổ thông

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô

giảng viên, các bạn bè và đồng nghiệp. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban

giám hiệu, các thầy, cô giảng viên trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc

gia Hà Nội, đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện cho thuận

lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn

Đức Chính đã dành thời gian quý báu tận tâm, trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn

một cách chi tiết, cụ thể, khoa học, cung cấp tài liệu, phương pháp nghiên cứu

để em hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin được cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo viên các trường

trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi về

mặt thời gian và cung cấp dữ liệu phục vụ nghiên cứu. Xin cảm ơn các bạn

bè, gia đình, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian

qua.

Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này

không thể tránh được thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia,

những người quan tâm đến đề tài này, các đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục có ý

kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019

Tác giả

i

Lê Đức Anh

DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

GDĐT Giáo dục và Đào tạo

ĐG Đánh giá

GV Giáo viên

HS Học sinh

KTXH Kinh tế Xã hội

KT Kiểm tra

KQ Kết quả

TN Trắc nghiệm

TL Tự luận

THPT Trung học phổ thông

ii

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 2

3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 2

3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2

4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................. 4

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................. 4

8.3. Phương pháp thống kê ............................................................................ 4

9. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 4

10. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 5

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH

GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG THPT ......................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6

1.1.1. Vấn đề hoạt động đánh giá trong dạy học ...................................................... 6

1.1.2. Vấn đề quản lý/quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .......................... 8

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 10

1.2.1. Quản trị .............................................................................................. 10

1.2.1.1. Quản trị là gì? Một số định nghĩa về Quản trị? ........................... 10

1.2.1.2. Bản chất của Quản trị là gì? ......................................................... 12

1.2.1.3. Chức năng của Quản trị? ............................................................. 12

iii

1.2.1.4. Phân biệt Quản trị và Quản lý ...................................................... 13

1.2.2. Đánh giá trong dạy học ...................................................................... 14

1.2.3. Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ........................................ 16

1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá trong dạy học ...................................... 16

1.3.1. Những yêu cầu của đánh giá trong dạy học ....................................... 16

1.3.1.1. Tính quy chuẩn ............................................................................ 16

1.3.1.2. Tính khách quan ........................................................................... 17

1.3.1.3. Tính xác nhận và phát triển ......................................................... 17

1.3.1.4. Tính toàn diện .............................................................................. 17

1.3.2. Chức năng của đánh giá trong dạy học ............................................. 17

1.3.2.1. Chức năng định hướng ................................................................. 17

1.3.2.2. Chức năng chẩn đoán, dự đoán .................................................... 18

1.3.2.3. Chức năng hành chính ................................................................. 18

1.3.2.4. Chức năng tạo động lực, phát triển .............................................. 18

1.3.2.5. Chức năng nghiên cứu, giao tiếp ................................................. 18

1.3.3. Vị trí, vai trò đánh giá trong dạy học ................................................. 19

1.3.3.1. Vị trí của đánh giá trong dạy học ................................................. 19

1.3.3.2. Vai trò của ĐG trong dạy học ...................................................... 20

1.3.4. Các hình thức đánh giá trong dạy học ............................................... 21

1.3.4.1. Đánh giá vị trí (sơ khởi) ............................................................... 21

1.3.4.2. Đánh giá chuẩn đoán .................................................................... 21

1.3.4.3. Đánh giá quá trình ........................................................................ 22

1.3.4.4. Đánh giá tổng kết ......................................................................... 23

1.3.4.5. Đánh giá theo tiêu chí và tham chiếu theo tiêu chuẩn ................. 23

1.3.4.6. Đánh giá năng lực (toàn diện)...................................................... 24

1.4. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của đánh giá trong

việc hình thành và phát triển năng lực học sinh ............................................... 24

1.4.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................... 24

iv

1.4.1.1. Mục tiêu ....................................................................................... 24

1.4.1.2. Nội dung....................................................................................... 25

1.4.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học .. 26

1.4.1.4. Các hình thức đánh giá năng lực ................................................. 27

1.4.2. Vai trò của đánh giá trong việc hình thành và phát triển năng lực học

sinh ............................................................................................................... 28

1.4.2.1. Về mặt giáo dưỡng ....................................................................... 29

1.4.2.2. Về mặt phát triển .......................................................................... 29

1.4.2.3. Về mặt giáo dục ........................................................................... 29

1.5. Nội dung quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ............................... 30

1.5.1. Xác định các hình thức đánh giá trong dạy học ở bậc THPT ............ 30

1.5.1.1. Đánh giá chuẩn đoán .................................................................... 30

1.5.1.2. Đánh giá quá trình ........................................................................ 30

1.5.1.3. Đánh giá tổng kết ......................................................................... 30

1.5.2. Xác định mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ......... 31

1.5.3. Xây dựng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .... 31

1.5.4. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động đánh

giá trong dạy học .......................................................................................... 32

1.5.5. Tổ chức xây dựng, thể chế hóa, công khai hóa kế hoạch đánh giá

trong dạy học cho từng tổ chuyên môn ........................................................ 33

1.5.6. Kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá, kỹ năng sử dụng CNTT

trong đánh giá hoạt động dạy học ................................................................ 34

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học 34

1.6.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 34

1.6.1.1. Năng lực nhà quản trị ................................................................... 34

1.6.1.2. Quy trình đánh giá trong dạy học của nhà trường ....................... 35

1.6.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................................... 35

1.6.1.4. Trình độ học sinh ......................................................................... 35

v

1.6.1.5. Uy tín, thương hiệu của nhà trường ............................................. 36

1.6.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................... 36

1.6.2.1. Quy định của Bộ giáo dục và đào tạo; quan điểm chỉ đạo của nhà

trường ........................................................................................................ 36

1.6.2.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin ......................... 36

1.6.2.3. Công tác thanh tra, đánh giá chất lượng nhà quản trị .................. 37

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 38

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ,

TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 39

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Quế Võ ......................... 39

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 39

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................. 41

2.2. Giới thiệu về khảo sát ..................................................................................... 45

2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 45

2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 45

2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................. 45

2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 46

2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát ........................................................................ 46

2.2.6. Tổng kết đánh giá thực trạng ............................................................. 47

2.3. Thực trạng về hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng THPT

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 48

2.3.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá trong dạy học tại các trường THPT

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 48

2.3.2. Thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích đánh giá trong dạy học tại

các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ......................................... 48

2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học tại các

vi

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................... 49

2.3.4. Thực trạng xây dựng nội dung đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 51

2.3.5. Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 52

2.4. Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 53

2.4.1. Thực trạng tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học .......... 53

2.4.2. Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .. 55

2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động

đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn ......................................... 56

2.4.4. Thực trạng tổ chức tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá

trong dạy học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá ............................... 58

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá trong dạy học

tại các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................ 60

2.6. Đánh giá thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các

trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................... 61

2.6.1. Ưu điểm .............................................................................................. 61

2.6.2. Nhược điểm ........................................................................................ 62

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 63

CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ,

TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 64

3.1. Cơ sở để xây dựng các biện pháp ................................................................. 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................... 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ................................................... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai ................................................... 64

vii

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển năng lực người học ................... 65

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã

hội. ................................................................................................................ 65

3.2. Đề xuất biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các

trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................... 66

3.2.1. Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động đánh giá trong

dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh ...................................... 66

3.2.1.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 66

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 66

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 69

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá

cho mỗi môn học trong cả năm học ............................................................. 69

3.2.2.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 69

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 69

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 72

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết phù hợp

với hoạt động đánh giá trong dạy học. ......................................................... 72

3.2.3.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 72

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 72

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp ............................................... 79

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá

người học của từng môn học ........................................................................ 80

3.2.4.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 80

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 80

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 85

3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn thiết kế hình thức kiểm tra đánh giá

bằng máy tính ............................................................................................... 86

3.2.5.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 86

viii

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 86

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 88

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học89

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92

1. Kết luận ............................................................................................................... 92

2. Khuyến nghị........................................................................................................ 92

2.1. Đối với UBND tỉnh ............................................................................... 92

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................... 92

2.3. Đối với BGH các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........... 93

ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1. Quy trình dạy học ...................................................................................... 19

Sơ đồ 2. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá người học .......................... 80

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % thực trạng nghe, biết về ĐG trong dạy học ......................... 48

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích của đánh giá

trong dạy học ............................................................................................................ 49

Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh các trường THPT công lập tỉnh Bắc Ninh

năm học 2018-2019 ................................................................................................. 43

Bảng 2.2. Thống kê số lượng đội ngũ, cán bộ, GV các trường THPT huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 45

Bảng 2.3. Ý nghĩa giá trị trung bình ....................................................................... 47

Bảng 2.4. Thống kê thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học

tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 50

Bảng 2.5. Thống kê thực trạng sử dụng nội dung đánh giá trong dạy học

tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 51

Bảng 2.6. Thống kê thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học

tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 52

Bảng 2.7. Thống kê thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu

môn học .................................................................................................................... 53

Bảng 2.8. Thống kê thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt

động đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn .......................................... 57

Bảng 2.9. Thống kê thực trạng kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy

học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá .......................................................... 58

Bảng 2.10. Thống kê thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá

trong dạy học ............................................................................................................ 60

Bảng 2.11. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy

x

học ............................................................................................................................. 89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến công tác giáo dục và đào

tạo, coi "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,

Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu

tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chú

trọng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,

nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi

mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị

của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã

hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển

giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển

toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn

với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục

xã hội. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang

chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng." - NQ

29 NQ/TW ngày 04/11/2013.

Đánh giá trong giáo dục nói chung, đánh giá trong dạy học nói riêng là

một trong những hoạt động quan trọng, có vai trò quyết định đến chất lượng,

hiệu quả của quá trình giáo dục. Bất kỳ hình thức đánh giá nào trong giáo dục

cũng nhằm một mục đích cao nhất là vì sự tiến bộ của người được đánh giá.

Người học đi học không phải để bị đánh giá, nhưng người học có quyền được

đánh giá để ngày càng tiến bộ hơn.

Đánh giá trong giáo dục có thể có những hình thức khác nhau về chủ

thể đánh giá, đối tượng đánh giá, quy mô đánh giá, phạm vi sử dụng kết quả

1

đánh giá... Tuy nhiên, các hoạt động đều có bản chất giống nhau ở chỗ đều là

quá trình thu thập và xử lí các nguồn thông tin một cách có hệ thống, khoa

học làm cơ sở cho những quyết định quản lý tương ứng giúp đối tượng đánh

giá ngày càng hoàn thiện.

Trong một cơ sở giáo dục nói chung, trong mỗi hoạt động giáo dục nói

riêng, quản trị luôn có vai trò quyết định tới chất lượng, hiệu quả của cả cơ sở

giáo dục cũng như từng hoạt động giáo dục.

Với ý nghĩa như vậy là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quản trị hoạt động

đánh giá trong dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Quế Võ,

tỉnh Bắc Ninh”, làm hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện cả về chất lượng và số lượng trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh

nói chung và huyện Quế Võ nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các hình thức đánh

giá và từ đó xây dựng hệ thống các quy trình quản trị hoạt động đánh giá

trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nhằm giúp

người học tiến bộ trong suốt quá trình học tập đồng thời giúp các nhà quản trị

đánh giá chất lượng của quá trình dạy học tại các trường THPT huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trường THPT huyện

2

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông khi quá trình

dạy học chuyển từ truyền thụ kiến thức sang rèn luyện phẩm chất, năng lực

HS, hoạt động ĐG trong dạy học đang đặt ra cho các nhà quản lý vấn đề gì?

Có thể nghiên cứu vị trí, vai trò, các hình thức đánh giá trong dạy học

định hướng năng lực làm cơ sở xây dựng một hệ thống quản trị bao gồm các

quy trình, hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động đó, nhằm đảm bảo và nâng

cao chất lượng quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để giải

quyết những vấn đề đó không?

5. Giả thuyết khoa học

Đánh giá là hoạt động quyết định chất lượng quá trình dạy học. Trong

bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông, khi quá trình dạy học

chủ yếu nhằm rèn luyện phẩm chất, năng lực nguời học thì đánh giá lại càng

có ý nghĩa quyết định.

Nếu nghiên cứu những yêu cầu mới của quá trình dạy học tiếp cận năng

lực, các hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp dạy học, các hình thức

đánh giá trong quá trình này, đặc biệt vai trò quyết định của đánh giá trong

việc hình thành và phát triển năng lực HS, có thể đề xuất các biện pháp quản

trị hoạt động đánh giá HS trong suốt quá trình dạy học, mà cụ thể là đề xuất

một hệ thống các quy trình hướng dẫn và kiểm soát từng hoạt động đánh giá,

thì hoàn toàn có thể đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động

dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

tại trường THPT.

Nghiên cứu thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các

3

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu, đề xuất hệ thống các quy trình quản trị hoạt động đánh giá

trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản trị

hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc

Ninh.

Việc khảo sát được tiến hành đối với CBQL, GV và HS tại 03 trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Số liệu thu thập trong phạm vi nghiên cứu từ năm 2016 đến 2019.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn

đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát, tìm hiểu, thu thập dữ liệu từ thực tế, từ đó phân tích tổng hợp

nêu vấn đề và đề xuất biện pháp cụ thể:

- Phương pháp điều tra, phiếu khảo sát: tìm hiểu thực trạng hoạt động

đánh giá tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

- Phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp kinh nghiệm của các nhà

quản lý đã tiến hành.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

8.3. Phương pháp thống kê

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu thập

trong quá trình nghiên cứu.

9. Những đóng góp của đề tài

Hệ thống các vấn đề cốt lõi để đánh giá và quản trị hoạt động đánh giá

4

trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ

lục, luận văn có 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

tại trường THPT.

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại

các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Chƣơng 3: Biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các

5

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG THPT

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Vấn đề hoạt động đánh giá trong dạy học

Trong hoạt động giáo dục có một động từ quan trọng nhất, đó là HỌC.

Hỗ trợ cho việc học là hoạt động DẠY. Có nhiều mối tương tác lên việc dạy

và học, trong đó mối tương tác quan trọng nhất là ĐG. Do đó phương pháp

học, phương pháp dạy, phương pháp ĐG là các vấn đề hàng đầu mà hệ thống

giáo dục phải quan tâm nghiên cứu.

Bất kỳ một quá trình giáo dục nào tác động lên một con người cũng

nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những

biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào, phải ĐG hành vi của người đó trong một

tình huống nhất định. Sự ĐG cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu

giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay không, hai là

việc giảng dạy có hiệu quả hay không, người học có tiến bộ hay không. Như

vậy ĐG phải được xem là một khâu quan trọng và một bộ phận hợp thành quá

trình giáo dục đào tạo. Không có ĐG thì không thể biết việc học và việc dạy

xảy ra như thế nào, thậm chí có thực sự xảy ra không (dù rằng về bên ngoài

có thể vẫn có các hình thức tổ chức dường như là để dạy và học), và kết quả

đạt được như thế nào. [14]

Đánh giá sự phát triển của người học được coi là trọng tâm bởi vì mục

tiêu cao nhất của giáo dục là vì sự phát triển của người học. Sự phát triển của

người học là thước đo chất lượng của mỗi nền giáo dục. Đánh giá sự phát

triển của người học chính là đánh giá sự phát triển toàn diện nhận cách người

học, bao gồm cả sự phát triển thể chất. Nhân cách là một thể thống nhất gồm:

năng lực tinh thần, hứng thú, thái độ, khí chất, suy nghĩ, cảm xúc và hành vi...

6

Chính vì vậy, phương pháp đánh giá nhân cách gồm tất cả phương pháp đo

các khía cạnh của nhận thức và những yếu tố ảnh hưởng khác nhau như cảm

xúc, tính cách, định hướng giá trị, khí chất, hứng thú... Thông qua các phép đo

này cho phép xác định đặc điểm của nhân cách. [15]

Theo nghiên cứu trong và ngoài nước, có hai loại đánh giá là: đánh giá

để quyết định giá trị dựa trên các thông tin, các số đo mang tính chuẩn mực và

đánh giá không xem xét đến giá trị. Đây là đánh giá có tính xem xét dự báo để

điều chỉnh nội dung, cách thức tổ chức việc học.

Ở các trường đại học, đánh giá được chia thành 2 loại: đánh giá quá

trình (Formative Evaluation) và đánh giá tổng kết (Summative Evaluation).[6]

Đánh giá trong giáo dục là bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục và

dạy học giúp xác định mục tiêu giáo dục đạt ở mức nào, định hướng cho

quyết định quản lý, khuyến khích, động viên các cá nhân và tập thể phấn đấu

đạt các mục tiêu giáo dục. ĐG trong giáo dục cũng giúp xác định điểm mạnh,

lợi thế để phát huy, tìm ra các điểm yếu để có biện pháp khắc phục, giải

quyết. [8]

Trong quá trình dạy học, ĐG được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau,

với nhiều hình thức khác nhau. ĐG quá trình được tích hợp vào mọi hoạt

động dạy và học, vừa có mục đích kích thích tạo động lực để người học chủ

động chiếm lĩnh mục tiêu học tập vừa giúp người học biết mình đang ở đâu,

cần đi đến đâu, còn thiếu những gì để đi đến đó. ĐG tổng kết ngoài việc xác

định người đỗ, người trượt, có mục đích giúp nhà quản lý ĐG chất lượng quá

trình dạy học và điều chỉnh các biện pháp cho các năm sau. [8]

Năm 1956, Benjamin S. Bloom và các cộng sự của mình đã tiến hành

phân loại mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức và có tác dụng trong lý

luận ĐG giáo dục và hoàn thiện việc học tập. Bloom đã trình bày chi tiết về 6

cấp độ nhận thức: Kiến thức, Lĩnh hội, Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và ĐG

Cuốn sách này như là kim chỉ nam trong việc phân loại mục tiêu giáo dục để

7

xây dựng quy trình ĐG giáo dục cho đến tận bây giờ.

1.1.2. Vấn đề quản lý/quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

Có nhiều tài liệu nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động ĐG giáo

dục như: cuốn Monitoring Educational Achivement (giám sát kết quả giáo

dục) của Robert L. Ebel;…Đối với trong nước, Những công trình nghiên cứu,

các hội thảo khoa học, hội nghị về lĩnh vực kiểm tra ĐG trong dạy học ở nước

ta như: Cuốn Đo lường và ĐG hoạt động học tập trong nhà trường (2012) của

Lâm Quang Thiệp [7]; cuốn Đánh giá và quản lý hoạt động ĐG trong giáo

dục của Nguyễn Đức Chính (chủ biên) [8]; cuốn Giáo trình kiểm tra ĐG trong

Giáo dục của Nguyễn Công Khanh (chủ biên) [14]; cuốn Giáo trình kiểm tra

ĐG trong dạy học (2017) của Sái Công Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng

Hà, Lê Đức Ngọc [15]; Tài liệu các kỹ thuật đánh giá trong lớp học, kinh

nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc học phổ thông ở Việt Nam

[19]….Các tài liệu này đã chỉ cho ta thấy được các nghiệp vụ quản lý cần

thực hiện như thế nào để quản lý hoạt động ĐG đạt kết quả cao nhất.

Có nhiều nhà giáo dục, đặc biệt là ở các trường phổ thông vẫn tiếp tục

những phương pháp “truyền thống” và thực hiện quá trình ĐG một cách kém

hiệu quả, điều này đi ngược lại với các mục tiêu của giáo dục hiện đại. Dưới

đây là 6 nhận định sai lầm thường gặp về sự đánh giá trong dạy học mà chúng

ta cần phải suy xét lại.

+ “Đánh giá” và “định giá” là hai khái niệm tương đương: Rất nhiều

người, đặc biệt là những người không làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đồng

nhất hai khái niệm trên và thậm chí, trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta cũng

thường xuyên định giá những gì học sinh làm rồi tự nhủ là đã ĐG xong. Sự

ĐG đòi hỏi thời gian và những phản hồi chi tiết dựa trên các kết quả học tập

được xác định rõ ràng. Sự định giá tức là “gán một mức độ hoàn thành” cho

một phần của công việc, thường căn cứ vào những tiêu chuẩn có tính quy

phạm, nhưng phần lớn lại được đúc rút thông qua đối sánh với công việc của

8

các học sinh khác.

+ Hầu hết những đánh giá đều mang tính tổng kết: Như chúng ta đã

biết ĐG có thể là một công cụ vô cùng quyền năng. Như Dylan William nhiều

năm qua vẫn nói, chúng ta cần ĐG thường xuyên cả việc học của học sinh lẫn

việc dạy của chính chúng ta và điều chỉnh trong tiến trình dạy học, như thế thì

khi chúng ta dạy hết một đơn vị kiến thức, học sinh có cơ hội suy nghĩ lại và

ôn tập. Vẫn còn rất nhiều giáo viên vô cùng tin tưởng vào sự ĐG tổng kết một

chiều ở cuối mỗi đơn vị bài học và sau đó, chuyển sang chủ đề khác, bất chấp

kết quả ra sao.

+ Đánh giá là quá trình giao tiếp một chiều, giáo viên đưa ra phản hồi

với công việc của học sinh: Sự ĐG hiệu quả nhất nên diễn ra dưới hình thức

một cuộc đối thoại. Trong các mô hình ĐG và định giá truyền thống, học sinh

hoàn thành một nhiệm vụ, giáo viên ĐG công việc và cho học sinh biết họ đã

hoàn thành như thế nào, trong những trường hợp mang tính xây dựng, giáo

viên gợi ý cách cải thiện công việc. Tuy nhiên, khi học sinh cùng giáo viên

tranh luận về công việc, chia sẻ những gì họ đã làm và lý giải vì sao, cả học

sinh lẫn giáo viên đều học được nhiều hơn từ sự trải nghiệm. Công nghệ hiện

đại khiến cho sự giao tiếp hai chiều giữa giáo viên và học sinh trở nên dễ

dàng hơn và phổ biến hơn. Hãy sử dụng nó một cách có hiệu quả!

+ Sự đánh giá là để phục vụ mục đích phân loại: Đây là một trong

những tư tưởng gây ảnh hưởng xấu và lan rộng nhất còn sót lại của những nền

giáo dục “truyền thống”. Đúng vậy, những cấp độ cuối cùng lẽ ra nên phản

ánh quá trình làm việc giữa học sinh và giáo viên thông qua sự ĐG. Tuy

nhiên, “bộ sưu tập điểm số” cần có để đến được cấp độ cuối cùng lại phản tác

dụng, theo cách nào đó.

+ Nhiệm vụ của học sinh nên được đánh giá bằng mức độ hoặc điểm

số: Trong những buổi tổng kết, hoặc nơi mà những mức độ/điểm số là cần

thiết, sự khẳng định này là đúng. Tuy nhiên, việc chúng ta thường xuyên cho

9

điểm học sinh khi chúng ta hi vọng nhiệm vụ học tập được sử dụng một cách

hiệu quả, điều đó là sai lầm. Chừng nào mà học sinh thấy một mức độ ĐG đối

với một phần công việc, dù là chữ cái hay con số, sự tập trung ngay lập tức

rời khỏi bất kì phản hồi ý nghĩa nào và trong suy nghĩ của học sinh, như vậy

là công việc đã xong. Bây giờ là lúc tiếp tục phần việc mới. Dù cho giáo viên

có kết luận điều gì qua mức độ ĐG, điều đó khó mà vào đầu học sinh.

+ Nếu học sinh nộp bài muộn, giáo viên nên trừ điểm: Không có một lí

do nào về mặt giáo dục có thể bào chữa được cho điều này; nó đơn giản là cố

gắng để điều chỉnh hành vi bằng cách gây áp lực điểm số. Không sai khi đưa

ra vài kết luận cho việc nộp bài muộn, nhưng mức độ ĐG (nếu cần thiết) nên

phản ánh việc học của học sinh, ngoài ra không có gì hơn. Nói cách khác, nếu

một học sinh nộp một bài đánh giá điểm A hôm nay thì bài đấy có khác gì nếu

được nộp vào ngày mai? [18]

Một trong những mối quan tâm cho nghiên cứu này là kiểm tra cách

GV và lãnh đạo nhà trường tạo hoặc củng cố văn hóa ĐG. Trong một nền văn

hóa ĐG, GV và lãnh đạo nhà trường sử dụng thông tin về HS để tạo ra kiến

thức mới về những gì hoạt động và tại sao, chia sẻ kiến thức của họ với đồng

nghiệp và xây dựng khả năng của họ để giải quyết nhiều nhu cầu học tập của

HS hơn. Văn hóa ĐG đề cập đến sự phát triển của một ngôn ngữ được chia sẻ

liên quan đến mục tiêu học tập và giảng dạy, cũng như sự hiểu biết chung về

các mục đích ĐG trong việc đáp ứng các mục tiêu này.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản trị

1.2.1.1. Quản trị là gì? Một số định nghĩa về Quản trị?

Thuật ngữ quản trị dùng ở đây có nghĩa là một phương thức hoạt động

hướng đến mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua

những người khác. Hoạt động quản trị là những hoạt động tất yếu phát sinh

khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục tiêu. Trong bộ tư

10

bản, Mác có đưa ra một hình ảnh về hoạt động quản trị, đó là hoạt động của

con người chỉ huy dàn nhạc, người này không chơi một thứ nhạc cụ nào mà

chỉ đứng chỉ huy các nhạc công tạo nên bản giao hưởng.

Về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây

là một vài cách hiểu:

Theo Harold Koontz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy

trì một môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể

hoạt động hữu hiệu và có kết quả.”

Theo Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội

nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều

kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.”

Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch

định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên

trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được

mục tiêu đã đề ra”. Một định nghĩa khác nêu lên rằng “Quản trị là sự tác

động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được

những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Với cách hiểu này, quản

trị là một quá trình, trong đó chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động

quản trị; đối tượng quản trị tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra;

mục tiêu của quản trị phải được đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng

quản trị, được xác định trước khi thực hiện sự tác động quản trị.

Hoặc “Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện

nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết

quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được”. Với cách hiểu

này, hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ

chức. ([16],[17])

Từ các khái niệm nêu trên và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta có

thể hiểu “Quản trị là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng

11

dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất”.

1.2.1.2. Bản chất của Quản trị là gì?

Quản trị là việc xây dựng hệ thống các quy trình. Quản trị giúp vận

hành và kiểm soát các công việc đạt hiệu quả cao nhất, chi phí ít nhất. Tuy có

nhiều khái niệm khác nhau về quản trị là gì nhưng bản chất của quản trị chỉ có

một. Quản trị cần ba yếu tố điều kiện cơ bản sau. Phải có chủ thể quản trị. Đó

là các nhân tố tạo ra các tác động quản trị, đối tượng quản trị tiếp. Phải có

mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng. Đây là căn cứ để chủ thể tạo

ra các nhân tố tác động. Chủ thể quản trị gồm một hoặc nhiều người. Đối

tượng là hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động cùng với các

thiết bị, máy móc. Phải có một nguồn lực. Nguồn lực giúp chủ thể quản trị

khai thác trong quá trình quản trị.

1.2.1.3. Chức năng của Quản trị?

(1) Hoạch định: Xác định rõ mục tiêu, phương pháp, nội dung; Đề ra

biện pháp kiểm soát, cải tiến.

(2) Tổ chức: Xác lập ra sơ đồ tổ chức; Mô tả nhiệm vụ của các bộ phận;

Xây dựng các quy trình hướng dẫn, quy trình kiểm soát đạt hiệu quả .

(3) Điều khiển: Là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên, thi

hành đúng theo quy trình đã xây đựng đưa tổ chức đi theo đúng quỹ đạo dự

kiến của tổ chức.

(4) Kiểm soát: Quản trị phải cố gắng đảm bảo tổ chức đang vận hành

đúng theo mục tiêu, phương hướng đề ra. Hoạt động kiểm soát thường là việc

thu thập thông tin về kết quả thực hiện thực tế, so sánh kết quả thực hiện thực

tế với các mục tiêu đã đặt ra và tiến hành các điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm

đưa tổ chức đi đúng quỹ đạo đến mục tiêu.

Ngoài 4 chức năng trên, quản trị còn có chức năng tư duy. Bởi vì việc

xây dựng hệ thống các quy trình hướng dẫn và kiểm soát phải dựa theo các tư

duy này. Từ xa xưa, quản trị đã có vai trò quan trọng với toàn thể xã hội. Dù ở

12

các cái tên khác nhau nhưng chức năng của quản trị là không thể phủ nhận.

1.2.1.4. Phân biệt Quản trị và Quản lý

Quản trị và Quản lý là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn hiện nay. Quản

trị và quản lý đều nói về công việc của người lãnh đạo khi vận hành một cơ

cấu tổ chức nào đó. Ở nhiều nơi, hai thuật ngữ này được tráo đổi và dùng với

ý nghĩa giống nhau. Trong Tiếng Anh, với người Mỹ, người Úc hiểu là quản

lý thì họ dùng từ “administration”, còn với người Anh lại dùng từ

“management”. Còn chuyển sang tiếng Việt các tác giả Việt Nam gọi

management là quản lý, gọi administration là quản trị. Vậy quản lý là quá

trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức

năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [13]. Quản trị

(Administration) là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng

dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất hay nói khác đi

quản trị liên quan đến những vấn đề tác nghiệp cụ thể, chi tiết.

Về đối tượng: Quản lý coi trọng mối quan hệ giữa con người và sự phối

hợp con người khi thực hiện công việc tức là Quản lý đặt trọng số vào làm

thỏa mãn nhu cầu con người trong tổ chức khi thực hiện công việc. Quản trị

coi trọng tính hiệu quả trong thực hiện công việc và yêu cầu phải thực hiện

đúng quy trình thủ tục để hoàn thành công việc một cách có chất lượng, hiệu

quả. Trong trường hợp Quản trị nhấn mạnh nội dung Giám sát điều hành thì

coi trọng tính hành chính trong thực hiện công việc. Trong trường hợp Quản

trị nhấn mạnh nội dung phân bổ quyền lực thì đặt trọng số vào tính tuân thủ

pháp luật của quá trình hoạt động.

Về bản chất: Quản lý thành lập ra mục tiêu, chính sách cho tổ chức.

Quản trị là hành động để vận hành chính sách đã được đề ra.

Về chức năng: Quản trị có chức năng thi hành. Người quản trị hoàn

thành công việc của mình dưới sự giám sát nhất định. Chức năng quan trọng

13

nhất của quản trị là thực hiện đúng quy trình và kiểm soát. Quản lý có chức

năng là tư duy, ra quyết định. Các kế hoạch và chính sách được quyết định

dựa theo các tư duy. Chức năng quan trọng nhất của quản lý là lập kế hoạch.

Về các vấn đề xử lý: Quản trị xử lý các vấn đề về hoạt động, vận hành

của một tổ chức, Quản lý thường xử lý các khía cạnh về con người, tài chính.

Nó là một hệ thống các tổ chức có hiệu quả để quản lý con người và nguồn

lực. Dù là quản lý hay quản trị thì đều cần tuân thủ theo nguyên tắc, quy định,

phương pháp, luật lệ và các quy chế nhất định. Đây đều là công việc mang

tính khoa học. Thành công có thể đo được bằng chức vị, tiền bạc. Nhưng cái

tâm, cái tình do nhà quản trị đặt vào công việc thì ai có thể so? Quản trị là

nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác. Đối với sự phát triển của

một tổ chức thì quản trị có vai trò vô cùng quan trọng. Việc tìm hiểu quản trị

là gì và phân biệt quản trị với các thuật ngữ khác giúp tổ chức định vị được

vai trò, chức năng của quản trị. Từ đó, tổ chức tiến hành quản trị và sắp xếp

công việc một cách hiệu quả, tối ưu nhất.

1.2.2. Đánh giá trong dạy học

Trong mỗi bước đi của cuộc sống, quá trình ĐG diễn ra ở dạng này hay

dạng khác. Nếu quá trình ĐG bị loại khỏi cuộc sống của con người thì có lẽ

mục đích của cuộc sống có thể bị mất. Chỉ thông qua ĐG, người ta có thể

phân biệt giữa tốt và xấu. Toàn bộ chu trình phát triển xã hội xoay quanh quá

trình ĐG. Trong giáo dục, một đứa trẻ đã thành công như thế nào trong mục

tiêu của mình, chỉ có thể được xác định thông qua ĐG. Do đó, có một mối

quan hệ chặt chẽ giữa ĐG và mục đích.

Giáo dục được coi là một khoản đầu tư vào con người về phát triển

nguồn nhân lực, kỹ năng, động lực, kiến thức và những thứ tương tự. ĐG giúp

xây dựng một chương trình giáo dục, ĐG thành tích của nó và cải thiện hiệu

quả của nó. Nó phục vụ như một màn hình được xây dựng trong chương trình

14

để xem xét tiến trình học tập theo thời gian. Nó cũng cung cấp thông tin phản

hồi có giá trị về thiết kế và thực hiện chương trình. Vì vậy, ĐG đóng một vai

trò quan trọng trong bất kỳ chương trình giáo dục.

Đánh giá trong dạy học giúp GV và người học cải thiện việc dạy và

học. ĐG là một quá trình liên tục và một bài tập định kỳ. Nó giúp hình thành

các giá trị của sự phán xét, tình trạng giáo dục hoặc thành tích của HS. ĐG

dưới hình thức này hay hình thức khác là không thể tránh khỏi trong dạy học,

vì trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của các bản án giáo dục cần phải được

thực hiện. Trong học tập, nó góp phần xây dựng mục tiêu, thiết kế kinh

nghiệm học tập và ĐG hiệu suất của người học. Bên cạnh đó, nó rất hữu ích

để mang lại sự cải thiện trong giảng dạy và chương trình giảng dạy. Nó cung

cấp trách nhiệm cho xã hội, phụ huynh và hệ thống giáo dục.

Đánh giá trong dạy học liên quan đến việc ĐG hiệu quả của việc giảng

dạy, chiến lược giảng dạy, phương pháp và kỹ thuật. Nó cung cấp thông tin

phản hồi cho GV về việc giảng dạy của họ và người học về việc học tập của

họ. Sự cải tiến trong các khóa học/chương trình giảng dạy, văn bản và tài liệu

giảng dạy được thực hiện với sự giúp đỡ của việc ĐG. ĐG cung cấp trách

nhiệm cho xã hội về các nhu cầu và yêu cầu của thị trường việc làm. ĐG chủ

yếu thể hiện ở một nhu cầu nhận thức để báo cáo thường xuyên cho phụ

huynh.

Đánh giá trong dạy học là quá trình thu thập, chỉnh lý, xử lý thông tin

về thành tích học tập của người học một cách toàn diện, hệ thống, khoa học ở

các giai đoạn của quá trình học tập, đối chiếu với mục tiêu học tập ở từng giai

đoạn nhằm giúp người học tiến bộ trong suốt quá trình học tập, và cuối cùng

đối chiếu với mục tiêu của cả môn học hay khóa học nhằm ĐG chất lượng của

quá trình dạy học. Tóm lại ĐG trong dạy học là một yêu cầu rất quan trọng

đối với hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng các mục đích khác nhau trong các hệ

15

thống giáo dục như kiểm soát chất lượng trong giáo dục; Nó cũng giúp một

người đưa ra quyết định về thành công trong các hoạt động cụ thể trong tương

lai và cung cấp hướng dẫn cho các nghiên cứu và nghề nghiệp tiếp theo.

1.2.3. Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

Quản trị là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng

dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Dạy học là một trong những hoạt động trung tâm của nhà trường, trong

đó ĐG là yếu tố quyết định tới chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.

Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều

khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều

khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm hoàn thành những nhiệm

vụ dạy học. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của

người học dưới vai trò chủ đạo của người dạy [11]

Như vậy, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học là sự tác động của chủ

thể quản trị với các biện pháp, hệ thống các quy trình hướng dẫn phù hợp với

đặc trưng của quá trình dạy học và ĐG trong dạy học, phù hợp với đặc thù

của đối tượng và môi trường dạy học, tạo mọi điều kiện để các hoạt động ĐG

diễn ra theo đúng hệ thống quy trình đã xây dựng để tiến tới mục tiêu giáo

dục một cách tốt nhất.

1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá trong dạy học

1.3.1. Những yêu cầu của đánh giá trong dạy học

1.3.1.1. Tính quy chuẩn

Đánh giá, dù dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều nhằm mục đích vì sự

tiến bộ của người học, giúp người dạy điều chỉnh quá trình dạy học, giúp nhà

quản trị vận hành theo đúng quy trình đã xây dựng. Vì vậy, ĐG cần tuân theo

những chuẩn mực nhất định. Những chuẩn mực này được ghi rõ trong văn

bản pháp quy và được công bố công khai đối với người học, người dạy và các

16

đối tượng khác.

1.3.1.2. Tính khách quan

Tính khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi hình thức ĐG. ĐG

khách quan mới có thể kích thích, tạo động lực cho người được ĐG và cho

những kết quả đáng tin cậy làm cơ sở cho việc ĐG một quá trình trong hệ

thống các quy trình của quản trị.

Cần hạn chế tối đa sự can dự của nhiều người không liên quan trong tổ

chức ĐG, tuân thủ nghiêm túc quy trình tổ chức ĐG để dễ xác định khâu có

lỗi (nếu có) và cá nhân chịu trách nhiệm.

Tính khách quan được đảm bảo bởi các chuẩn ĐG đã được văn bản

hóa, thể chế hóa và công khai hóa.

1.3.1.3. Tính xác nhận và phát triển

Tính xác nhận là việc ĐG phải cho ra những kết quả đáng tin cậy,

khẳng định hiện trạng của đối tượng so với mục tiêu, tìm ra nguyên nhân của

các sai lệch và có biện pháp khắc phục, dựa trên những tư liệu khoa học.

Ngoài ra, ĐG trong dạy học phải mang tính phát triển nghĩa là không

chỉ giúp người học nhận ra hiện trạng cái mình đạt mà còn có niềm tin, động

lực và hướng phấn đấu khắc phục những điểm chưa phù hợp để đạt mục tiêu

học tập.

1.3.1.4. Tính toàn diện

Tính toàn diện được hiểu là nội dung của việc kiểm tra, ĐG phải đáp

ứng toàn bộ mục đích của ĐG, các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG trong các lĩnh vực

nhận thức, tình cảm cũng như thái độ, các kỹ năng mềm.

1.3.2. Chức năng của đánh giá trong dạy học

1.3.2.1. Chức năng định hướng

Đánh giá trong dạy học được tiến hành trên cơ sở mục tiêu của cả khóa

học, bậc học, của từng môn học, bài học. ĐG cho phép xác định độ sai lệch

giữa mức độ hiện tại với mục tiêu học tập đã đề ra trước đó, để trò và thầy có

17

biện pháp làm cho khoảng cách này ngày một ngắn hơn.

Chính vì vậy, ĐG trong dạy học có khả năng chỉ ra phương hướng phấn đấu

cho người dạy và người học, cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói chung.

1.3.2.2. Chức năng chẩn đoán, dự đoán

Đánh giá phải chẩn đoán điểm yếu trong chương trình của trường cũng

như điểm yếu của HS. Từ đó đề xuất các chương trình khắc phục có liên

quan. Năng khiếu, sự quan tâm và trí thông minh cũng được công nhận ở mỗi

HS để các em có thể được tiếp thêm năng lượng cho một hướng đi đúng đắn,

đồng thời để ĐG sự tiến bộ của những HS yếu về năng lực, khả năng và mục

tiêu của họ.

Đánh giá để khám phá khả năng và năng khiếu tiềm năng trong số

những người học. Do đó dự đoán sự thành công trong tương lai của HS và

cũng giúp HS trong việc lựa chọn các môn tự chọn phù hợp.

1.3.2.3. Chức năng hành chính

Để áp dụng chính sách giáo dục tốt hơn và ra quyết định phù hợp. Giúp

phân loại HS theo các nhóm khác nhau, đồng thời tuyên bố so sánh về hiệu

suất của HS khác nhau. Giúp kiểm tra hiệu quả của GV trong việc cung cấp

kinh nghiệm học tập phù hợp. Để huy động dư luận và cải thiện quan hệ công

chúng. Giúp phát triển một bài kiểm tra tiêu chí toàn diện.

1.3.2.4. Chức năng tạo động lực, phát triển

Để thúc đẩy, chỉ đạo, truyền cảm hứng đến các HS trong học tập. Để

thưởng cho việc học của các em và do đó để thúc đẩy các em hướng tới việc

học chủ động hơn.

Cung cấp, củng cố và phản hồi cho GV, HS và các quá trình học tập

giảng dạy. Hỗ trợ sửa đổi và cải tiến các chiến lược giảng dạy và kinh nghiệm

học tập. Giúp đạt được các mục tiêu giáo dục.

18

1.3.2.5. Chức năng nghiên cứu, giao tiếp

Giúp cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu tổng quát. ĐG xóa tan nghi ngờ

cho các nghiên cứu và nghiên cứu tiếp theo. Giúp thúc đẩy nghiên cứu hành

động trong giáo dục.

Để truyền đạt kết quả của sự tiến bộ đến các HS. Để thân mật kết quả của

sự tiến bộ đến cha mẹ. Để lưu hành kết quả của sự tiến bộ đến các trường khác.

1.3.3. Vị trí, vai trò đánh giá trong dạy học

1.3.3.1. Vị trí của đánh giá trong dạy học

Sơ đồ 1. Quy trình dạy học

Quá trình dạy học có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Trong quá trình dạy học với định hướng là hệ mục tiêu môn học, ĐG

được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau. ĐG

quá trình được tích hợp vào mọi hoạt động dạy và học, vừa có mục đích kích

thích tạo động lực để người học chiếm lĩnh mục tiêu học tập (mục tiêu trung

gian) vừa giúp người học biết mình đang ở đâu, cần đi đến đâu, còn thiếu gì

để có thể đi đến đó. Qua đó, người dạy biết từng người học của mình thiếu

những gì và cần làm gì để giúp người học đó đạt mục tiêu cảu từng giai đoạn

học tập để cuối cùng đạt mục tiêu của cả môn học, bậc học.

Đánh giá tổng kết ngoài việc xác định người đỗ, người trượt, chỉ có

một mục đích giúp nhà quản trị ĐG chất lượng quá trình dạy học và điều

19

chỉnh quy trình, biện pháp đưa ra hoạch định cho năm sau, khóa sau.

Việc xác định vị trí của ĐG trong dạy học giúp nhận thức đúng về vai

trò của ĐG, sử dụng đúng các hình thức ĐG trong các giai đoạn khác nhau

của quá trình dạy học, giúp người học tiến bộ không ngừng và cuối cùng tất

cả người học đều đạt mục tiêu môn học.

1.3.3.2. Vai trò của ĐG trong dạy học

+) Đối với người học

Thông qua việc ĐG quá trình người học biết được mình đang ở đâu,

cần bổ sung những gì, cần điều chỉnh quá trình học tập ra sao và từ đó thúc

đẩy việc học tập của họ. Học là một quá trình liên tục, trong đó người học chủ

động tiếp thu, giải thích, đồng hóa kiến thức mới với những kiến thức kinh

nghiệm mà họ đã có để cuối cùng có được những kiến thức mới hơn, rộng

hơn để sử dụng trong học tập và cuộc sống sau này. ĐG có tác dụng thúc đẩy

quá trình đó một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Mặt khác, một trong những nội dung quan trọng trong dạy học là những

kỳ vọng giao tiếp giữa người học và người dạy. Do vậy, qua việc người dạy

thường xuyên ĐG trong dạy học, người học biết những gì người dạy đang

mong đợi ở họ. Những kỳ vọng đó người học nhận được thông qua những

nhiệm vụ, bài tập, câu hỏi của người dạy, thông qua việc người dạy chấp nhận

những câu trả lời của người học, hay thông qua cách phản hồi của người dạy

về kết quả học tập của người học, cũng như thông qua rất nhiều cách thức đáp

ứng tinh tế khác giữa người dạy với người học. Người học giỏi là người thành

công trong loại hình giao tiếp này với người dạy.

+) Đối với người dạy

Việc ĐG trong dạy học sẽ giúp người dạy xác định được hiệu quả và

chất lượng quá trình dạy học của bản thân. Thông qua ĐG, người dạy thu thập

các thông tin nhanh và trực tiếp vì sự tiến bộ cũng như những khó khăn trong

học tập của từng người học. Bởi khi người dạy thực hiện được việc ĐG cũng

20

có nghĩa là họ đã đứng ở vị trí của người học, sẽ tìm hiểu những động cơ học

tập của người học, năng lực, khả năng tiếp thu của người học, thực tế giảng

dạy ra sao để từ đó có những điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.

Những thông tin mà người dạy thu thập được thông qua việc ĐG rất

hữu ích, giúp người dạy ra những quyết định kịp thời và đúng đắn trước,

trong và sau giờ học. Những mục tiêu học tập nào là phù hợp, các hoạt động

học tập nào, những tài liệu học tập nào cần chuẩn bị… Trong quá trình lên

lớp, cần có những cách thức và nhịp độ giới thiệu thông tin bài giảng hấp dẫn,

thu hút sự chú ý, kiểm soát hành vi của người học, điều chỉnh kế hoạch bài

giảng. Sau giờ học, người dạy ĐG việc học tập của người học, các hoạt động

giảng dạy của ngay chính bản thân mình để cải tiến nâng cao chất lượng giảng

dạy.

+) Đối với nhà quản trị

Thông qua kết quả ĐG, các nhà quản trị sẽ xem xét quy trình đưa ra

đảm bảo tối ưu chưa? Thực hiện có đúng quy trình không? Nếu không có

những yêu cầu gì để thực hiện theo đúng quy trình hướng dẫn đã xây dựng

nhằm đạt được mục tiêu mong đợi.

1.3.4. Các hình thức đánh giá trong dạy học

1.3.4.1. Đánh giá vị trí (sơ khởi)

Đánh giá vị trí được thiết kế để đặt đúng người vào đúng chỗ. Nó đảm

bảo hiệu suất đầu vào của HS. Sự thành công trong tương lai của quá trình

giảng dạy phụ thuộc vào sự thành công của ĐG vị trí. ĐG vị trí nhằm mục

đích ĐG hành vi của HS trong một hệ thống quy trình hướng dẫn. Nói cách

khác, mục tiêu chính của ĐG đó là xác định mức độ hoặc vị trí của HS trong

hệ thống quy trình hướng dẫn.

Một kế hoạch giảng dạy theo kế hoạch cho lớp học được cho là sẽ

mang lại sự thay đổi trong hành vi của HS một cách có trật tự, HS được

hướng dẫn theo kế hoạch cho triển vọng tốt hơn của các em.

21

1.3.4.2. Đánh giá chuẩn đoán

Đánh giá chuẩn đoán thường diễn ra vào đầu năm học ở mỗi môn học,

nhằm mục đích khảo sát kiến thức nền cần để học tốt môn học trong năm học

mới. ĐG chuẩn đoán liên quan đến việc xác định những khó khăn hoặc điểm

yếu trong học tập của HS trong quá trình giảng dạy. Nó cố gắng xác định vị

trí hoặc khám phá khu vực cụ thể của điểm yếu của HS trong một khóa học

nhất định và cũng cố gắng đưa ra biện pháp khắc phục. Hình thức ĐG có thể

là một bài test, phỏng vấn. Nội dung khảo sát là những kiến thức đã học các

năm trước và cần để học tốt môn học trong năm mới. Kết quả khảo sát được

người dạy dùng để xác định những nhóm người học có những lợi hoặc khó

khăn khác nhau để có các chiến lược dạy phù hợp.

1.3.4.3. Đánh giá quá trình

Đánh giá quá trình được sử dụng để theo dõi tiến độ học tập của HS

trong suốt thời gian giảng dạy. Mục tiêu chính của nó là cung cấp phản hồi

liên tục cho cả GV và HS liên quan đến thành công và thất bại trong học tập

trong khi hướng dẫn đang được thực hiện. ĐG quá trình giúp GV xác định sự

tiến bộ của HS theo thời gian. Vào cuối một chủ đề hoặc đơn vị hoặc phân

đoạn hoặc một chương, GV có thể ĐG kết quả học tập dựa trên cơ sở mà anh

ta có thể sửa đổi phương pháp, kỹ thuật và thiết bị giảng dạy của mình để

cung cấp trải nghiệm học tập tốt hơn.

GV thậm chí có thể sửa đổi các mục tiêu giảng dạy, nếu cần thiết. Nói

cách khác, ĐG quá trình cung cấp thông tin phản hồi cho GV. GV có thể biết

các khía cạnh của nhiệm vụ học tập đã được làm chủ và các khía cạnh nào là

kém hoặc hoàn toàn không được làm chủ bởi các HS. ĐG quá trình giúp GV

ĐG mức độ phù hợp và phù hợp của các kinh nghiệm học tập được cung cấp

và ĐG ngay lập tức các mục tiêu đang được hoàn thành.

Nó quan tâm đến quá trình phát triển học tập. Về mặt ý nghĩa, ĐG

không chỉ liên quan đến việc ĐG thành tích mà còn liên quan đến sự cải tiến

22

của nó. Giáo dục là một quá trình liên tục. Do đó, ĐG và phát triển phải đi đôi

với nhau. Việc ĐG phải diễn ra trong mọi tình huống hoặc hoạt động có thể

và trong suốt thời kỳ giáo dục chính thức của một HS.

Cronback là nhà giáo dục đầu tiên, người đưa ra lập luận tốt nhất để

ĐG quá trình. Theo ông, ĐG dịch vụ lớn nhất có thể thực hiện là xác định các

khía cạnh của khóa học nơi giáo dục là mong muốn. Vì vậy, loại ĐG này là

một công cụ thiết yếu để cung cấp phản hồi cho người học để cải thiện việc tự

học và cho GV để cải thiện phương pháp giảng dạy, bản chất của tài liệu

giảng dạy...

1.3.4.4. Đánh giá tổng kết

Đánh giá tổng kết được thực hiện vào cuối khóa học để biết mức độ mà

các mục tiêu đã cố định trước đó đã được hoàn thành. Nói cách khác, đó là sự

ĐG thành tích của HS khi kết thúc khóa học.

Mục tiêu chính của ĐG tổng kết là phân công điểm cho HS. Nó chỉ ra

mức độ mà các sinh viên đã nắm vững nội dung khóa học. Nó giúp ĐG sự

phù hợp của các mục tiêu giảng dạy. ĐG tổng kết nói chung là công việc của

các bài kiểm tra tiêu chuẩn.

1.3.4.5. Đánh giá theo tiêu chí và tham chiếu theo tiêu chuẩn

Hai cách tiếp cận khác nhau để kiểm tra giáo dục là kiểm tra theo tiêu

chuẩn và kiểm tra theo tiêu chí. Mặc dù có những điểm tương đồng giữa hai

cách tiếp cận này để thử nghiệm, nhưng cũng có những khác biệt cơ bản giữa

thử nghiệm tham chiếu tiêu chuẩn và tiêu chí.

Khi ĐG liên quan đến hiệu suất của cá nhân về những gì anh ta có thể

làm hoặc hành vi anh ta có thể thể hiện, được gọi là ĐG tham chiếu theo tiêu

chí. Trong ĐG này có một tham chiếu đến một tiêu chí được xác định trước,

được xác định rõ.

Đánh giá tham chiếu theo tiêu chuẩn là việc gán các chữ số dựa trên lớp

truyền thống cho thuộc tính được đo. Nó có nghĩa là hành động đo lường liên

23

quan đến một số chỉ tiêu, nhóm hoặc một hiệu suất điển hình. Đó là một nỗ

lực để giải thích các kết quả kiểm tra về hiệu suất của một nhóm nhất định.

Nhóm này là một nhóm định mức vì nó đóng vai trò là người giới thiệu định

mức để đưa ra phán xét. Hầu như tất cả các bài kiểm tra trên lớp, kiểm tra

công khai và kiểm tra tiêu chuẩn đều được tham chiếu theo tiêu chuẩn vì

chúng được diễn giải theo thuật ngữ của một lớp học cụ thể và các phán đoán

được hình thành có liên quan đến lớp học.

1.3.4.6. Đánh giá năng lực (toàn diện)

Đánh giá năng lực nhằm mục đích ĐG về các năng lực và phẩm chất

cốt lõi của HS cần có để học tốt ở bậc học tương ứng. Những phẩm chất cốt

lõi: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Những năng lực

chung, năng lực đặc thù: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp

tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính

toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực

thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Đánh giá năng lực có thể thông qua các hình thức ĐG như bài thi chuẩn

hóa, ĐG hồ sơ và phỏng vấn. Các phương pháp đo lường và ĐG các năng lực

và phẩm chất của HS tập trung vào việc xác định khả năng cá em sẽ áp dụng,

phân tích, tổng hợp, sáng tạo được gì từ những kiến thức đã học, từ những

năng lực, phẩm chất đã được rèn luyện ở gia đình, nhà trường và xã hội để

giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất, chứ không nhằm kiểm tra xem các

em nhớ được những gì từ những kiến thức đó.

1.4. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của đánh giá trong

việc hình thành và phát triển năng lực học sinh

1.4.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới

1.4.1.1. Mục tiêu

Chương trình giáo dục phổ thông giúp HS làm chủ kiến thức phổ

thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và

24

tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây

dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và

đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng

góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu học giúp HS hình thành và phát triển

những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất

và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá

trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết

trong học tập và sinh hoạt.

Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp HS phát triển các phẩm

chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh

bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương

pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những

hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục

học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp HS tiếp tục phát triển

những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân

cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa

chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh

của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao

động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và

cách mạng công nghiệp mới. [3]

1.4.1.2. Nội dung

Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình

thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS thông qua các nội dung

giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã

hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học,

giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật,

25

giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện

và tích hợp, bảo đảm trang bị cho HS tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng

yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Giai đoạn giáo dục định

hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm

HS được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có

chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề

nghiệp đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề

nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng

nguyện vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi HS.

Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS

những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách

nhiệm.

Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS

những năng lực cốt lõi sau:

+) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả

các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

+) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông

qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ,

năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin

học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình

giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS.

[3]

1.4.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các

phương pháp tích cực hoá hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ

26

chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và

những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các

hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn

luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến

thức, kỹ năng đã tích luỹ được để phát triển.

Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt

động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát

hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với

sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự

động hoá của kỹ thuật số.

Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên

nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện

bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina,

tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng

đồng.

Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm việc độc

lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi

HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm

thực tế. [3]

1.4.1.4. Các hình thức đánh giá năng lực

Mục tiêu ĐG kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp

thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự

tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động

dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS

và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ ĐG là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy

định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo

27

dục. Phạm vi ĐG bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn

học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng ĐG là sản

phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

Kết quả giáo dục được ĐG bằng các hình thức định tính và định lượng

thông qua ĐG thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kì ĐG trên diện

rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì ĐG quốc tế. Cùng với kết quả

các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học

tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho ĐG kết quả

học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.

Việc ĐG thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, kết hợp

ĐG của GV, của cha mẹ HS, của bản thân HS được ĐG và của các HS khác.

Việc ĐG định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý

các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát

triển chương trình.

Việc ĐG trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức

khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ

chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất

lượng ĐG kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển chương

trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

Phương thức ĐG bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng

lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân

sách nhà nước, gia đình HS và xã hội. [3]

1.4.2. Vai trò của đánh giá trong việc hình thành và phát triển năng lực

học sinh

Việc ĐG được tiến hành thường xuyên, có hệ thống giúp HS củng cố và

phát triển trí tuệ cho các em, có hiểu biết kịp thời những thông tin “liên hệ

ngược” bên trong. Đồng thời điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình.

28

Giáo dục cho HS một số phẩm chất nhất định.

1.4.2.1. Về mặt giáo dưỡng

Việc ĐG giúp các em HS thấy được

- Tiếp thu bài học ở mức độ nào?

- Cần phải bổ khuyết những gì?

- Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương

trình học tập.

1.4.2.2. Về mặt phát triển

Thông qua việc ĐG HS có điều kiện để tiến hành các hoạt động trí tuệ

như:

- Ghi nhớ

- Tái hiện

- Chính xác hóa

- Khái quát hóa

- Hệ thống hóa

- Hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức đã học

- Phát triển năng lực chú ý

- Phát triển năng lực tư duy sáng tạo

Như vậy, nếu việc ĐG được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho HS phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã

học giải quyết những tình huống thực tế.

1.4.2.3. Về mặt giáo dục

Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, ĐG, nâng cao tinh thần trách

nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao,

đề phòng và khắc phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng

đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành

động sai trái với thi cử.

Củng cố được tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của

29

mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan;

phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy

móc trong kiểm tra.

Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với

những tư tưởng sai trái, tăng cường được mối quan hệ thầy trò

1.5. Nội dung quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

1.5.1. Xác định các hình thức đánh giá trong dạy học ở bậc THPT

1.5.1.1. Đánh giá chuẩn đoán

Đánh giá chẩn đoán diễn ra vào đầu năm học ở mỗi môn học, nhằm

mục đích khảo sát kiến thức nền cần để học tốt môn học trong năm học mới.

Hình thức ĐG có thể là một bài test, phỏng vấn. Kết quả khảo sát được người

dạy dùng để xác định những nhóm người học có những thuận lợi hoặc khó

khăn khác nhau để có các chiến lược dạy phù hợp.

1.5.1.2. Đánh giá quá trình

+) Đánh giá thường xuyên: Đánh giá thường xuyên diễn ra trong suốt

quá trình dạy học, nhằm mục đích, động viên, khích lệ người học tham gia

vào quá trình học tập, phát hiện kịp thời những thiếu sót mà họ gặp phải trong

quá trình chiếm lĩnh mục tiêu học tập, từ đó đưa ra biện pháp hỗ trợ, điều

chỉnh giúp người học tiến bộ không ngừng trong suốt quá trình học tập. Các

kỹ thuật ĐG thường xuyên có thể được dùng như một phương pháp dạy học,

giúp người học dùng như một công cụ để học.

+) Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kỳ diễn ra định kỳ trong quá trình

dạy học, nhằm ĐG mức độ đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, các

mức độ năng lực ở từng giai đoạn, giúp người học tự điều chỉnh việc học để

cuối cùng đạt mục tiêu của cả môn học. Kết quả ĐG định kỳ cung cấp thông

tin để người dạy, nhà quản trị có điều chỉnh phù hợp.

1.5.1.3. Đánh giá tổng kết

Đánh giá tổng kết diễn ra cuối khóa học, môn học, nhằm xác định

30

người học đạt hay không đạt một năng lực nào đó.

1.5.2. Xác định mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

Đây là hoạt động quan trọng trong quản trị hoạt động đánh giá trong

dạy học. Xác định đúng mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

giúp nhà quản trị đưa ra các định hướng quan trọng nhất để dạy, để học và để

đánh giá.

Nhà quản trị căn cứ vào hiệu quả của quá trình dạy học thông qua hoạt

động ĐG từ đó có cái nhìn tổng thể là cơ sở để xác định mục tiêu vai trò nền

tảng từ đó xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn đồng thời vận hành, kiểm

soát từng hoạt động trong quy trình đảm bảo hệ thống được vận hành theo

đúng mục đích đề ra.

1.5.3. Xây dựng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

Tiêu chí là những chỉ dẫn, các nguyên tắc, các tính chất hay đơn vị đo

để ĐG chất lượng thực hiện của chủ thể hoạt động. Nói cách khác: Tiêu chí

chỉ tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại, ĐG một sự vật, hiện

tượng. Tiêu chí được cụ thể hóa từ tiêu chuẩn. [12]

Việc xây dựng các tiêu chí càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu sẽ giúp nhà

quản trị ĐG chính xác, an toàn, đều đặn chất lượng dạy học của đơn vị mình

qua nhiều năm. Để một trường khẳng định được thương hiệu của mình thì

hoạt động ĐG trong dạy học bắt buộc phải tuân thủ đúng quy trình thông qua

các tiêu chí chất lượng và chính xác.

Phương pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học theo chuẩn thực

chất là hiện thực hóa chủ trương đổi mới phương pháp ĐG của nước ta.

Chuẩn là một dạng căn cứ khoa học được sử dụng khi ĐG, khi đó cách ĐG

này gọi là ĐG dựa vào chuẩn (hay còn gọi là ĐG theo hướng chuẩn hóa). Nó

không trực tiếp làm công cụ đo lường, ĐG mà làm căn cứ để phát triển công

cụ và kỹ thuật ĐG. Bộ tiêu chí quản trị hoạt động ĐG dạy học không chỉ xây

dựng với mục đích để ĐG quy trình quản trị hoạt động ĐG trong dạy học mà

31

bộ tiêu chí dùng trong quản trị (quản trị dựa vào bộ tiêu chí). Khi đã có bộ

tiêu chí rồi, người ta có thể dựa vào đó để xây dựng các công cụ quản trị nói

chung trong đó có ĐG và kỹ thuật ĐG từ đó xây dựng quy trình quản trị hoạt

động ĐG trong dạy học đáp ứng mục tiêu của nhà quản trị.

1.5.4. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động đánh

giá trong dạy học

Để xây dựng được quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG

trong dạy học, chúng tôi đã thiết lập bằng cách trả lời các câu hỏi sau: Mục

đích xây dựng quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy học

để làm gì? (mục đích ĐG); ĐG ai? (đối tượng cần ĐG); ĐG cái gì? (nội dung

ĐG); Quy trình ĐG như thế nào? (phương pháp ĐG, cách thức tổ chức ĐG,

lãnh đạo); Cách thức vận hành ra sao? (phương tiện, công cụ ĐG); ĐG ở đâu?

(địa điểm); Kiểm soát hoạt động ĐG như thế nào? (Kiểm tra, giám sát); Kết

quả như thế nào? (thu thập thông tin, phân tích và xử lí số liệu và báo cáo, đề

xuất cải tiến chất lượng). Tùy theo mục đích của việc ĐG ở các phạm vi, cấp

độ khác nhau để xây dựng một quy trình ĐG chi tiết, cụ thể. Như vậy, Luận

văn xác định để quản trị hoạt động ĐG trong dạy học phải xây dựng hệ thống

các quy trình hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động ĐG trong dạy học phù

hợp bao gồm các bước:

(1) Xác định mục đích: Để xây dựng được hệ thống các quy trình

hướng dẫn và kiểm soát căn cứ đối tượng ĐG, ĐG ai, ĐG cái gì?

(2) Lựa chọn các hình thức ĐG, phương pháp ĐG: Trên cơ sở mục đích

ĐG được xác định, người dạy quyết định phương pháp, hình thức ĐG phù

hợp. Có thể dùng phương pháp quan sát, vấn đáp hay thi viết, trong thi viết có

thể dùng loại trắc nghiệm tự luận hay trắc khách quan hoặc kết hợp.

(3) Xây dựng các tiêu chí đảm bảo tính chính xác, hiệu quả cao: Để

quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy học phải dựa trên căn cứ là các tiêu chí

chất lượng. Các tiêu chí này phải được thẩm định đảm bảo tính quy chuẩn.

32

(4) Thiết lập các chính sách chất lượng, hệ thống các quy trình hướng

dẫn để hoạt động ĐG trong dạy học đảm bảo chính xác, khách quan đáp ứng

nhu cầu mong đợi (hiệu quả cao).

(5) Vận hành đúng những gì đã viết, hay thực hiện theo đúng quy trình

đã xây dựng. Nếu trong từng quá trình của quy trình chưa đạt yêu cầu cần có

các biện pháp đảm bảo hệ thống vận hành theo đúng trình tự.

(6) Giám sát, phân tích, tổng hợp và báo cáo kết quả đảm bảo từng giai

đoạn trong hệ thống quy trình được diễn ra đúng, cho ra sản phẩm đúng theo

yêu cầu (chất lượng giảng dạy, kết quả học tập của HS)

(7) Thiết kế các hoạt động cải tiến để gia tăng hiệu quả của hệ thống

các quy trình

1.5.5. Tổ chức xây dựng, thể chế hóa, công khai hóa kế hoạch đánh giá

trong dạy học cho từng tổ chuyên môn

Bản kế hoạch ĐG phải dựa trên nguyên tắc: Tất cả mục tiêu học tập

phải được dạy, được học và được ĐG. Nguyên tắc này đảm bảo chất lượng

của quá trình dạy học và sẽ được thực hiện khi các hình thức ĐG được văn

bản hóa, thể chế hóa và công khai cho những bên liên quan: trò, thầy, nhà

quản lý, nhà quản trị, cha mẹ người học và các lực lượng khác.

(1) Tổ chức các tổ chuyên môn

- Nghiên cứu mục tiêu môn học, các văn bản liên quan.

- Nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học.

- Nghiên cứu các hình thức ĐG ở các giai đoạn khác nhau trong quá

trình dạy học.

(2) Dự thảo kế hoạch ĐG

(3) Tổ chức góp ý, điều chỉnh và thống nhất trong toàn bộ môn

(4) Phê duyệt và ban hành

(5) Công khai cho người học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi

33

và kiểm tra.

1.5.6. Kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá, kỹ năng sử dụng CNTT

trong đánh giá hoạt động dạy học

Một trong nhiều nguyên nhân người dạy không sử dụng đa dạng các

hình thức ĐG trong dạy học là do họ chưa được trang bị những kỹ năng thiết

kế các hình thức ĐG phù hợp với từng loại bài trong quá trình dạy học. Việc

tập huấn cho cán bộ giáo viên kỹ năng thiết kế các hình thức ĐG không chỉ

giúp người dạy tiến thiết kế hình thức ĐG phù hợp từng loại bài học mà còn

giúp người học phát huy hết khả năng, năng lực tư duy trong quá trình học

tập.

Với xu thế xã hội công nghệ thông tin ngày một phát triển, việc sử

dụng thành thạo công nghệ thông tin để ĐG trong dạy học có nhiều thành tựu

to lớn đảm bảo tính khách quan, công bằng, chính xác, an toàn. Việc trang bị

cho cán bộ giáo viên và học sinh kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin không

chỉ giúp người dạy tiếp cận với các kỹ thuật ĐG tiên mà đồng thời giúp người

học sử dụng được các thành tựu này trong học tập và cuộc sống sau này.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

1.6.1. Các yếu tố chủ quan

1.6.1.1. Năng lực nhà quản trị

Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các hệ thống các quy trình hướng dẫn

và kiểm soát chất lượng dạy học của nhà trường điều này đòi hỏi các nhà

quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tư duy để có thể đưa ra các quy

trình phù hợp cho nhà trường.

Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh

tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ nhà

trường. Người quản trị có tài và có tâm sẽ tổ chức tốt các hoạt động trong nhà

trường diễn ra theo đúng quy trình, làm việc một cách tự giác, tự nguyện để

34

nỗ lực đạt kết quả cao nhất có thể.

1.6.1.2. Quy trình đánh giá trong dạy học của nhà trường

Việc xây dựng quy trình ĐG là kim chỉ nam để đi tới đích của quá trình

dạy học. Một nhà quản trị giỏi đưa ra quy trình hoàn thiện đồng thời tổ chức,

lãnh đạo và kiểm soát đảm bảo hệ thống được vận hành theo đúng quy trình,

có kiểm soát và điều chỉnh từng giai đoạn trong quy trình đảm bảo đúng mục

tiêu đề ra.

Đánh giá liên quan đến việc ĐG hiệu quả của việc giảng dạy, chiến

lược giảng dạy, phương pháp và kỹ thuật. Nó cung cấp thông tin phản hồi cho

GV về việc giảng dạy của họ và người học về việc học tập của họ.

Một quy trình ĐG trong dạy học kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến quản

trị hoạt động ĐG trong dạy học vì sẽ cho ra sản phẩm kém chất lượng.

1.6.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Đây là yếu tố then chốt có ảnh hưởng lớn đến quản trị hoạt động ĐG

trong dạy học. Để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng quy trình, tiến độ

phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐG. Nếu

thiếu hoặc không đảm bảo yêu cầu theo quy định điều đó có nghĩa một hoạt

động trong quy trình sẽ diễn ra với hiệu quả không cao, đồng nghĩa một mắt

xích không đảm bảo chất lượng dẫn đến kết quả cuối cùng không đáp ứng

mục tiêu đề ra

1.6.1.4. Trình độ học sinh

Trình độ HS và chất lượng đầu vào có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng

đối với công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học. Những trường có nhiều

HS có nguyện vọng tuyển sinh vào trường sẽ có cơ hội lựa chọn những HS có

chất lượng cao hơn, ngược lại những trường số lượng HS dự tuyển ít thì cơ

hội chọn HS sẽ thấp hơn. Công tác quản trị hoạt động ĐG dựa trên quy trình.

Một quy trình được xây dựng để ĐG chất lượng giáo dục cho HS có trình độ

35

yếu kém không thể áp dụng cho HS có trình độ khá giỏi. Do đó căn cứ vào

trình độ của HS từng giai đoạn mà áp dụng quy trình phù hợp đáp ứng mục

tiêu đề ra để đạt hiệu quả cao nhất

1.6.1.5. Uy tín, thương hiệu của nhà trường

Uy tín, thương hiệu nhà trường càng mạnh thì điều đó chứng tỏ việc

xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy

học của nhà trường có chất lượng. Nhà trường có thương hiệu thì mối quan hệ

giữa HS với nhà trường càng gắn bó, công tác quản trị sẽ thuận lợi hơn đáp

ứng mục tiêu đề ra.

1.6.2. Các yếu tố khách quan

1.6.2.1. Quy định của Bộ giáo dục và đào tạo; quan điểm chỉ đạo của nhà

trường

Những chủ trương chính sách luôn đóng vai trò rất lớn trong chiến lược

phát triển giáo dục, mỗi chủ trương, quyết sách đưa ra đều có tác động rất lớn

tới các cơ sở giáo dục.

Các chủ trương chính sách, văn bản quy định về việc tổ chức hoạt động

ĐG có tác dụng rất lớn tới kết quả ĐG. Nếu chủ trương chính sách phù hợp sẽ

có tác dụng rất lớn kích thích, tạo động lực cho các cơ sở giáo dục phát triển;

nâng cao được ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn của GV; hạn chế

những tiêu cực thúc đẩy đổi mới ĐG theo định hướng năng lực HS, vì sự tiến

bộ của người học.

Đồng thời, quan điểm chỉ đạo của nhà trường cũng là yếu tố rất quan

trọng, nhà trường lựa chọn phương pháp, xây dựng hệ thống quy trình hướng

dẫn kỹ lưỡng và theo sát toàn bộ các khâu thì sẽ đảm bảo được tính khách

quan và chính xác, đảm bảo xác định được mức độ tích lũy kiến thức và kỹ

năng của người học, xác định được hiệu quả giảng dạy và nâng cao trình độ

giảng dạy của GV.

36

1.6.2.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin nói chung đang

làm tăng áp lực giữa các nhà trường trong công tác ĐG hoạt động dạy học.

Do đó, đòi hỏi các nhà trường phải có sự quan tâm thỏa đáng đến việc không

ngừng cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ đặc biệt nâng cao cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật

và công nghệ thông tin trong xã hội hiện tại.

1.6.2.3. Công tác thanh tra, đánh giá chất lượng nhà quản trị

Công tác này có chức năng ĐG, phát hiện và điều chỉnh kịp thời nhằm

giúp nhà quản trị đi đúng hướng. Việc thực hiện công tác thanh tra chỉ rõ kết

quả tác động của nhà quản trị đến khách thể quản trị, chỉ ra những sai phạm

(nếu có) ảnh hưởng đến công tác quản trị để giúp nhà quản trị điều chỉnh công

việc của mình. Nếu việc thanh tra, kiểm tra không được thường xuyên thì sẽ

dẫn đến tình trạng việc thực hiện kế hoạch ĐG không được đầy đủ và theo

đúng quy trình hướng dẫn, không theo đúng các mốc thời gian, việc tổ chức

thực hiện sẽ có nhiều sai trái, hiệu quả giáo dục sẽ không đạt được theo ý

37

nguyện.

Kết luận chƣơng 1

Qua quá trình nghiên cứu lý luận của đề tài, luận văn đã đề cập tới các

vấn đề về ĐG trong dạy học, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, đồng thời

đề cập đến chương trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của ĐG đáp ứng

yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Chúng tôi cũng đã cố gắng làm

sáng tỏ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài: quản trị, ĐG trong dạy

học, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học. Trong chương 1 chúng tôi cũng đã

hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hoạt động ĐG

trong dạy học: Bản chất quản trị, vị trí, vai trò của quản trị, chức năng quản

trị, sự khác biệt quản trị với quản lý, đồng thời xác định mục tiêu, xây dựng

các tiêu chí quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, quy trình tổ chức của một

kỳ kiểm tra ĐG đáp ứng mục tiêu đề ra, tổ chức thể chế hóa, công khai kế

hoạch hóa hoạt động ĐG trong dạy học tới từng tổ chuyên môn. Cũng trong

chương 1 chúng tôi cũng đã phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh

hưởng đến quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.

Việc tìm hiểu lý luận là cơ sở quan trọng giúp chúng tôi có cơ sở khoa

học tiến hành tìm hiểu thực trạng, phân tích, ĐG về định tính, định lượng các

kết quả nghiên cứu. Từ đó xác định biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong

38

dạy học đáp ứng mục tiêu đề ra.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Quế Võ

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nước ta với 823km2, dân số Bắc

Ninh là 1.368.840 người, chỉ chiếm 1,4% dân số cả nước và đứng thứ 22/63

tỉnh (số liệu năm 2019). Vị thế Bắc Ninh ngày càng được khẳng định, tuy là

tỉnh có diện tích nhỏ nhưng Bắc Ninh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Ước

tổng sản phẩm GRDP năm 2018 là 76.187,5 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010),

đạt 48% kế hoạch năm, tăng 17% so cùng kỳ năm 2017, cao hơn kịch bản

tăng trưởng cao đã đề ra là tăng 15,8%; trong đó, quý I đạt mức tăng trưởng

rất cao (tăng 31,4%), cao hơn mức 18,9% của kịch bản tăng trưởng cao. Quý

II tăng trưởng giảm hơn (chỉ tăng 8,6%), thấp hơn mức 12,2% của kịch bản

tăng trưởng thấp.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ:

khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,3%; dịch vụ chiếm 21,6%; nông,

lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,1% (tương ứng cùng kỳ năm 2017 là: 73%;

23,3%; 3,7%).

Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng

châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về

phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam. Tọa độ địa lý từ 21o04’00” đến 21o11’00” độ vĩ Bắc và từ 106o05’50” đến 106o17’30” độ kinh

Đông; có diện tích 155,112 km2; vị trí tiếp giáp với các huyện sau:

- Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;

- Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;

39

- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Huyện Quế Võ có Quốc lộ 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa

phận Huyện dài 22km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các

tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng

Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.

Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) ước năm 2018 là

7.097,9 tỷ đồng, tăng 10,6% so với ước thực hiện năm 2017, trong đó: Nông,

lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,5%; Công nghiệp – Xây dựng tăng 12,2%; Dịch

vụ tăng 10,9%.

Tỷ trọng cơ cấu GRDP như sau:

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 10,9 %

+ Công nghiệp – Xây dựng: 53,4 %

+ Dịch vụ: 35,7 %

- Tổng giá trị sản xuất: 39.165,1 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tương

đương 42.463,9 tỷ đồng (giá hiện hành);

- Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành): 46 - 47 triệu

đồng/người/năm, bằng 2.100 – 2.200 USD/người/năm;

- Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 17.000 - 17.900 ha, trong

đó: 13.900 ha lúa, năng suất 63 – 64,5 tạ/ha, 1.400 - 1.500 ha khoai tây, năng

suất đạt 15,5 - 16 tấn/ha, còn lại là các loại rau màu khác. Vùng trồng lúa theo

quy trình an toàn là 21, diện tích 250 - 300 ha; vùng trồng khoai, trồng rau,

quả theo quy trình an toàn là 30, diện tích 505 ha; Có 06 mô hình nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao sản xuất thực phẩm an toàn, trong đó 01 mô hình

trồng trọt, 05 mô hình chăn nuôi, thủy sản. Nắm bắt xu thế chung trong phát

triển nông nghiệp bền vững, Quế Võ đã chỉ đạo xây dựng các mô hình nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản như: Sản

xuất rau an toàn trong nhà kính, ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, sản xuất

khoai tây giống sạch bệnh từ cây nuôi cấy mô, hệ thống tưới phun mưa trong

40

sản xuất rau màu, phun thuốc trừ sâu bằng máy bay không người lái. Xây

dựng và triển khai Dự án ứng dụng công nghệ khí xanh sản xuất khoai tây

giống sạch bệnh nhằm chủ động nguồn giống và giảm chi phí nhập khẩu, đảm

bảo cho việc trồng trên 1.700 ha khoai tây vụ đông mỗi năm; ứng dụng công

nghệ chuồng kín, hệ thống máng ăn, máng uống tự động, sử dụng đệm lót

sinh học, bể biogas trong chăn nuôi, hệ thống quạt nước, chế phẩm vi sinh

trong xử lý môi trường thủy sản...

Đến nay, toàn huyện đã hình thành 30 vùng trồng khoai tây thương

phẩm và khoai tây giống an toàn, diện tích trên 1.500 ha được ứng dụng cơ

giới hóa các khâu, làm đất, trồng, vun xới và thu hoạch; 69 vùng sản xuất lúa

hàng hóa, diện tích 764,7 ha (trong đó có 01 vùng sản xuất lúa tẻ thơm theo

tiêu chuẩn VietGap với diện tích 10 ha tại Quế Ổ, Chi Lăng); 3 vùng trồng cà

rốt quy mô 45 ha, 37 mô hình tích tụ ruộng đất, trong đó có 9 mô hình trồng

cây ăn quả tập trung với tổng diện tích 26,3 ha, 4 vùng trồng chuối quy mô 69

ha…Lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản có 5 mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm

và lợn nái quy mô trên 1.000 con ứng dụng công nghệ chuồng kín, máng ăn

máng uống tự động; 4 mô hình nuôi Thỏ và nuôi chim bồ câu với quy mô trên

2.500 con. Hình thành 3 vùng thủy sản thâm canh và vùng nuôi cá lồng trên

sông Đuống, quy mô 215 lồng. Việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa

tập trung đã tạo điều kiện thuận lợi để nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật, cơ giới hóa tạo, nâng cao giá trị, tăng thu nhập cho nông dân.

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục

Tỉnh Bắc Ninh: Chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn tỉnh được giữ

vững, giáo dục mũi nhọn đạt kết quả khá ở tất cả các cấp. 100% cán bộ, GV

và nhân viên quản lý giáo dục trong tỉnh đạt chuẩn (trong đó, có 85,34% đạt

trên chuẩn); 100% GV dạy ngoại ngữ trong trường phổ thông đạt trình độ

chuẩn theo khung tham chiếu Châu Âu. Tỉnh Bắc Ninh tiếp tục duy trì trong

41

tốp dẫn đầu cả nước về phong trào giáo dục và kết quả thi Đại học, Cao đẳng.

Huyện Quế Võ: Về công tác Khảo thí. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển

biến tích cực, theo hướng thực chất. Năm học 2018 – 2019 chất lượng giáo dục đại

trà khối THPT học lực Giỏi 9,15% (tăng 1,54%), Khá 56,28% (tăng 0,11%),

Trung bình 33,36% (giảm 1,21%), Yếu 0,21% (giảm 0,03%). Giáo dục mũi nhọn

có nhiều khởi sắc với 177 giải cấp tỉnh (các môn thi văn hóa) đứng thứ 3/8 huyện, thị

xã, thành phố trong toàn tỉnh. Thi THPT Quốc gia đạt tỷ lệ tốt nghiệp bình quân

98,56% (toàn tỉnh đạt 95,46%), trong đó có 01 em Nguyễn Thị Linh (HS

trường THPT Quế Võ số 1) được 9.35 điểm xét tốt nghiệp, đạt thủ khoa của

tỉnh. Ngoài công việc chú trọng chuyên môn các trường THPT trên địa bàn

huyện đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, tiếp tục thực hiện cuộc

vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học

và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh

tích cực”. Kết quả năm học 2018-2019, 22 thầy cô giáo được công nhận danh

hiệu GV dạy giỏi cấp tỉnh. Công tác giảng dạy của các nhà trường được quan

tâm, đặc biệt là công tác đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nghiêm túc

pháp lệnh công chức và qui chế chuyên môn: Dạy đúng, dạy đủ phân phối

chương trình của Bộ.

Về công tác kiểm định chất lượng: Các trường THPT trên địa bàn huyện Quế

Võ thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Có 03/03 trường

THPT trên địa bàn huyện đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 3 (giai đoạn

2015 – 2020). Có 01 đơn vị ĐG chu kỳ 2 (theo thông tư số 18/2018/TT-

BGDĐT của Bộ GDĐT) đạt cấp độ 3 (giai đoạn 2019 - 2024), là huyện có

01/04 đơn vị toàn tỉnh tham gia công tác kiểm định chất lượng theo thông tư

42

mới của Bộ GDĐT.

Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh các trường THPT công lập tỉnh Bắc Ninh năm học 2018 - 2019

Tổng

Khối 10

Khối 11

Khối 12

TT

Trƣờng THPT

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Phòng học thông thƣờng

36

1,123

36

12

401

12

389

12

333

1 Chuyên

45

2,041

45

15

720

15

673

15

648

2 Hàn Thuyên

24

976

23

8

379

8

311

7

286

3 Hoàng Quốc Việt

38

1,609

38

13

596

12

533

13

480

4 Lý Nhân Tông

18

657

18

6

240

6

198

6

219

5 Hàm Long

24

852

24

8

320

8

270

8

262

6 Lý Thường Kiệt

36

1,407

35

12

489

11

453

12

465

7 Gia Bình số 1

39

1,560

39

13

526

13

528

13

506

8 Lê Văn Thịnh

45

1,859

45

15

598

15

609

15

652

9 Lương Tài số 1

33

1,251

33

11

433

11

425

11

393

10 Lương Tài số 2

45

2,034

45

15

708

15

655

15

671

11 Thuận Thành số 1

42

1,707

42

14

567

14

569

14

571

12 Thuận Thành số 2

43

Tổng

Khối 10

Khối 11

Khối 12

TT

Trƣờng THPT

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

13 Thuận Thành số 3

36

1,477

Phòng học thông thƣờng 36

12

538

12

461

12

478

14 Quế Võ số 1

45

1,829

45

15

598

15

595

15

636

15 Quế Võ số 2

34

1,373

36

11

438

12

458

11

477

16 Quế Võ số 3

21

752

26

7

271

7

227

7

254

17 Tiên Du số 1

45

1,986

45

15

696

15

623

15

667

18 Nguyễn Đăng Đạo

35

1,444

36

12

508

12

488

11

448

19 Lý Thái Tổ

45

2,061

45

15

674

15

707

15

680

20 Ngô Gia Tự

34

1,457

34

12

499

11

484

11

474

21 Nguyễn Văn Cừ

32

1,497

35

12

547

10

490

10

460

22 Yên Phong số 1

45

2,169

45

15

728

15

706

15

735

23 Yên Phong số 2

41

1,840

41

13

607

15

645

13

588

Cộng

836

34,961

849

281

12,081

279

11,497

276

11,383

44

(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh 4/2019)

Theo bảng thống kê huyện Quế Võ gồm 03 đơn vị (Quế Võ số 1; Quế

Võ số 2; Quế Võ số 3) cố tổng số lớp 100/836 lớp (chiếm tỷ lệ 11,96% số lớp

trên toàn tỉnh) ; số HS 3954/34961 HS (chiếm tỷ lệ 11,31% so với toàn tỉnh).

Về cơ bản số lớp học, HS tính bình quân đạt mặt bằng chung so với toàn tỉnh,

tuy nhiên huyện Quế Võ là địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp một

phần ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong toàn huyện.

CBQL GV Hành chính Trƣờng TT Trên Trên Trên THPT Tổng Tổng Tổng chuẩn chuẩn chuẩn

1 Quế Võ số 1 04 03 56 105 01 06

2 Quế Võ số 2 03 03 14 76 01 03

3 Quế Võ số 3 04 04 15 61 01 05

Bảng 2.2. Thống kê số lượng đội ngũ, cán bộ, GV các trường THPT huyện Quế Võ,

tỉnh Bắc Ninh

Tổng 10 09 85 242 3 14

2.2. Giới thiệu về khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm mục đích ĐG thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học và thực

trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT trên địa bàn

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ

sở thực tiễn cho luận văn nghiên cứu.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 200 khách thể nghiên cứu tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh cụ thể như sau:

- 10 CBQL;

- 100 GV tham gia công tác giảng dạy tại các trường THPT;

- 90 HS THPT.

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Khảo sát về thực trạng một số hoạt động ĐG trong dạy học tại các

45

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, gồm các nội dung sau:

+ Thực trạng nghe về ĐG trong dạy học

+ Thực trạng về nhận thức vai trò, mục đích của hoạt động ĐG

trong dạy học.

+ Thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy học.

+ Thực trạng xây dựng nội dung ĐG trong dạy học.

+ Thực trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học.

- Khảo sát về thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, gồm các nội dung sau:

+ Thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu môn

học.

+ Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.

+ Thực trạng xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch ĐG

trong năm học.

+ Thực trạng tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức ĐG, kỹ

năng sử dụng công nghệ thông tin trong ĐG

- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản trị hoạt động ĐG

trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp điều tra. Để thu thập thông tin, chúng tôi xây

dựng bộ công cụ điều tra khảo sát là các bộ phiếu điều tra gồm hệ thống các

câu hỏi xung quanh các vấn đề về thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học và

thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, các mẫu phiếu dành cho CBQL, GV và HS.

2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát

Nhận, kiểm tra phiếu khảo sát có hợp lệ hay không, phiếu hợp lệ là

những phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi, loại bỏ các phiếu chỉ trả lời một

phương án khảo sát. Sau đó, phân loại các loại phiếu theo đối tượng khảo sát,

sử dụng phương pháp thống kê toán học (sử dụng bảng tính Excel), thống kê

số lượng trả lời từng phương án theo từng câu theo từng đối tượng khảo sát,

46

cuối cùng sử dụng công thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm như sau:

* Công thức tính điểm trung bình

Trong đó: : Điểm trung bình -

: Tổng số của một phương án trả lời trong một câu -

: Tổng số phiếu khảo sát -

* Công thức tính tỷ lệ %

Trong đó: - m: số lượng khách thể trả lời theo từng phương án

- M: Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia trả lời

2.2.6. Tổng kết đánh giá thực trạng

Khảo sát về các mức độ trong luận văn quy định điểm như sau:

- Điểm 5: Nghe rất nhiều/Rất quan trọng/Rất thường xuyên/Rất cần

thiết/Rất ảnh hưởng

- Điểm 4: Nghe nhiều/Quan trọng/Thường xuyên/Cần thiết/Ảnh hưởng

- Điểm 3: Bình thường

- Điểm 2: Nghe ít/Ít quan trọng/Không thường xuyên/Ít ảnh hưởng/Ít

cần thiết

- Điểm 1: Không nghe thấy/Không quan trọng/Hoàn toàn không thường

xuyên/Không ảnh hưởng/Không cần thiết.

Giá trị (điểm trung bình) có ý nghĩa qua bảng tổng hợp sau:

Điểm trung bình

Ý nghĩa

1,00 - 1,49

1,50 - 2,49

2,50 - 3,49

Không nghe thấy/Không quan trọng/Hoàn toàn không thường xuyên/Không ảnh hưởng/Không cần thiết Nghe ít/Ít quan trọng/Không thường xuyên/Ít ảnh hưởng/Ít cần thiết Bình thường

3,50 - 4,49

4,50 - 5,00

Nghe nhiều/Quan trọng/Thường xuyên/Cần thiết/Ảnh hưởng Nghe rất nhiều/Rất quan trọng/Rất thường xuyên/Rất cần thiết/Rất ảnh hưởng Bảng 2.3. Ý nghĩa giá trị trung bình

47

2.3. Thực trạng về hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

2.3.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức ĐG trong dạy học. Chúng tôi tiến hành

khảo sát lấy ý kiến của CBQL, GV và HS tại 03 trường THPT trên địa bàn

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % thực trạng nghe, biết về đánh giá trong dạy học

huyện Quế Võ và kết quả được tổng hợp qua biểu đồ sau:

Qua biểu đồ 2.3 phần lớn số ý kiến cho rằng nghe và biết là rất nhiều và

nhiều chiếm tổng tỷ lệ là 85%. Như vậy, nhìn chung tỷ lệ khảo sát có sự quan

tâm rất cao đến hoạt động này. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ý kiến cho biết

không nghe đến hoạt động này nhiều hoặc nghe rất ít chiếm 15%, điều đó

cũng khẳng định vẫn còn một bộ phận chưa thật sự quan tâm đến hoạt động

này. Do đó, cần có những biện pháp tuyên truyền hoạt động ĐG.

2.3.2. Thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích đánh giá trong dạy học tại

các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích ĐG trong dạy học.

Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của CBQL, GV và HS tại 03 trường

48

THPT trên địa bàn huyện Quế Võ và kết quả được tổng hợp qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích của đánh giá trong dạy học

Thông qua biểu đồ 2.2 phần lớn đa số ĐG nhận thức vai trò, mục đích

của hoạt động ĐG trong dạy học rất quan trọng chiếm tỷ lệ 75% và quan

trọng 14%. Hơn nữa, nếu đội ngũ CBQL, GV và HS ĐG là quan trọng và rất

quan trọng điều đó đồng nghĩa với việc muốn khẳng định chất lượng giáo dục

đi vào thực chất, hiệu quả cao phải thông qua hoạt động ĐG. Thật vậy, trong

quá trình dạy học nhằm ĐG lại các kiến thức, kỹ năng đã đạt cũng nhưng

chưa đạt từ đó làm cơ sở ĐG lại quá trình dạy học, điều chỉnh bổ sung chương

trình dạy học, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ý kiến cho rằng hoạt động ĐG trong dạy

học ở mức bình thường chiếm 11%. Nếu ĐG mức độ bình thường từ đó sẽ

kéo theo hệ lụy chất lượng giáo dục cũng như các kế hoạch bổ sung điều

chỉnh kế hoạch dạy học của nhà trường. Do đó, nhằm mục đích nâng cao chất

lượng giáo dục nhà quản trị phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bồi

dưỡng, tuyên truyền về vai trò, mục đích của ĐG trong dạy học.

2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học tại các

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy học tại các

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy

49

ý kiến ĐG CBQL, GV và HS kết quả được tổng hợp qua bảng số liệu sau:

Mức độ

Hình thức ĐG

Xếp thứ

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Tự luận

170

30

0

0

Hoàn toàn không thường xuyên 0

4.85

1

Trắc nghiệm khách quan

60

62

73

5

0

3.89

2

trên giấy

Trắc nghiệm khách quan

0

0

5

90

105

1.50

8

trên máy

Kết hợp trắc nghiệm khách

5

15

75

105

0

2.60

3

quan và tự luận

Vấn đáp

0

0

72

107

21

2.26

5

Thí nghiệm thực hành

0

0

75

118

7

2.34

4

Bài tập lớn

0

0

61

124

15

2.23

6

Giao ngân hàng câu hỏi

0

3

45

125

27

2.12

7

Bảng 2.4. Thống kê thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học

tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Thông qua kết quả khảo sát các hình thức ĐG được tổng hợp qua bảng

2.4 ta nhận thấy tiêu chí hình thức ĐG bằng phương pháp tự luận xếp thứ nhất

với điểm trung bình 4.85 đạt mức độ rất thường xuyên, tiêu chí ĐG bằng

phương pháp trắc nghiệm khách quan trên máy đạt điểm trung bình thấp nhất

1.50 xếp thứ 8, điều này hoàn toàn đúng với địa bàn huyện Quế Võ, học sinh

chủ yếu khu vực nông thôn việc tiếp cận với CNTT còn hạn chế, bên cạnh đó

nội dung trắc nghiệm khách quan trên giấy xếp thứ 2 với điểm trung bình 3.89

đạt mức độ thường xuyên. Còn lại các tiêu chí khác điểm trung bình khảo sát

đạt từ 2.12 đến 2.60 đạt mức độ ít thường xuyên và không thường xuyên. Như

vậy, qua kết quả khảo sát về thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy

học tại các trường THPT chưa thật sự đa dạng, phong phú chỉ sử dụng phần

lớn hai nội dung là tự luận và trắc nghiệm khách quan trên giấy. Như vậy, cần

có những biện pháp đa dạng các hình thức ĐG trong dạy học, góp phần nâng

50

cao chất lượng giáo dục toàn diện.

2.3.4. Thực trạng xây dựng nội dung đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Mức độ

Nội dung đánh giá

Xếp thứ

Quan trọng

Bình thường

Rất quan trọng

Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

Kiến thức học sinh thu

5

145

50

0

4.70

2

0

nhận được qua môn học

Phương pháp học tập và

9

136

55

0

4.64

4

0

giải quyết vấn đề

Năng lực hợp tác và năng

lực giao tiếp trong học

50

126

24

0

4.13

9

0

tập của học sinh

Tính tích cực, sáng tạo

175

25

0

0

4.88

1

0

Năng lực tự học, thái độ

125

45

30

0

4.48

6

0

học của học sinh

Năng lực sử dụng ngôn

85

89

26

0

4.30

8

0

ngữ và CNTT

Năng lực chuyên biệt gắn

126

58

16

0

4.55

5

0

với môn học

Năng lực ĐG và tự ĐG

156

28

16

0

4.70

2

0

của học sinh

Bảng 2.5. Thống kê thực trạng sử dụng nội dung đánh giá trong dạy học

tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Để nghiên cứu thực trạng xây dựng nội dung ĐG trong dạy học, qua

khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh,

Chúng tôi đã thống kê và thu được bảng tổng hợp trên (Bảng 2.5). Qua đó ta

thấy được việc xây dựng nội dung ĐG trong dạy học là rất quan trọng. Tuy

nhiên nội dung ĐG ở các tiêu chí chưa thật sự được đồng đều, có tiêu chí

được coi trọng ở mức độ rất quan trọng, có tiêu chí mới chỉ xác định ở mức

độ trên bình thường. Chính vì lý do đó chúng tôi đề xuất khảo sát để nghiên

51

cứu thực trạng các nội dung trên từ đó có cơ sở tăng cường quán triệt xây

dựng các nội dung ĐG trong dạy học đảm bảo tính khoa học góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục.

2.3.5. Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Để tìm hiểu thực trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học tại các

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy

ý kiến ĐG CBQL, GV và HS kết quả được tổng hợp qua bảng số liệu sau:

Mức độ

Xếp thứ

Thực hiện công bố kết quả ĐG

Thường xuyên

Rất thường xuyên

Ít thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Chỉ thông báo kết quả

86

100

14

4.36

1

0

0

của từng HS

Chữa lại bài kiểm tra,

nhận xét kết quả của

45

70

85

3.80

3

0

0

từng học sinh

Tổng hợp những

lỗi

65

64

71

3.97

2

0

0

thường mắc của HS

Thông báo kết quả tới

15

25

155

3.25

5

5

0

phụ huynh HS

Động viên, khích lệ HS

trong học tập sau khi

36

48

113

3

3.59

4

0

thông báo kết quả ĐG

Bảng 2.6. Thống kê thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Bảng 2.6 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL, GV và HS về thực

trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học tại các trường THPT trên địa bàn

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, qua kết quả tổng hợp khảo sát ở 5 nội dung đạt

điểm trung bình từ 3.25 đến 4.36 đạt mức độ trên bình thường, chưa thật sự

thường xuyên. Trong đó nội dung tiêu chí Chỉ thông báo kết quả của từng học

sinh đạt điểm trung bình 4.36 xếp thứ nhất đồng nghĩa với nội dung tiêu chí

Thông báo kết quả tới phụ huynh HS xếp thứ 5. Qua đó các nội dung sử dụng

52

kết quả ĐG này làm căn cứ ĐG lại kết quả học tập của học trong suốt quá

trình học tập tại các trường THPT. Do đó, chủ thể cần có những biện pháp

hiệu quả, khoa học, tác động đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

2.4. Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

2.4.1. Thực trạng tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học

Mức độ thực hiện

Xếp

Nội dung

thứ

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Giúp người dạy và người

học xác định vị trí, vai trò

của môn học trong việc

0

12

91

7

0

3.05

2

hình thành những năng

lực chung

Giúp người dạy và người

học xác định được vị trí,

vai trò của môn học trong

0

11

90

9

0

3.02

4

việc hình thành những

năng lực chuyên biệt

Xác định kiến thức nền

cần có để học tốt môn

học, dự báo trước những

0

15

84

11

0

3.04

3

khó khăn và thuận lợi mà

người học có thể gặp

trong quá trình học tập

Tìm hiểu hứng thú của

người học với môn học,

thích hay không thích để

0

17

78

15

0

3.02

4

có phương pháp tạo động

lực cho người học trong

quá trình học tập

53

Tìm hiểu đặc điểm về

KT-XH, lịch sử, văn hoá,

phong tục, tập quán của

địa phương để có thể tích

hợp trong quá trình dạy

0

15

78

17

0

2.98

6

môn học, giúp người học

vận dụng kiến thức môn

học vào giải quyết các

vấn đề của địa phương.

Tìm hiểu những CSVC kỹ

thuật phục vụ dạy học

môn học hiện có trong

trường, tình trạng của các

0

18

80

12

0

3.05

1

điều kiện đó để có kế

hoạch sử dụng, bổ sung…

để phục vụ dạy học tốt.

Bảng 2.7. Thống kê thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu môn học

Bảng 2.7 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL và GV về thực trạng

công tác tác tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học, qua 6 nội dung

khảo sát đạt điểm trung bình khảo sát từ 2.98 đến 3.05 đạt mức độ bình

thường. Trong đó nội dung Tìm hiểu những CSVC kỹ thuật phục vụ dạy học

môn học hiện có trong trường, tình trạng của các điều kiện đó để có kế hoạch

sử dụng, bổ sung… để phục vụ dạy học tốt xếp thứ nhất với điểm trung bình

3.05 và nội dung Tìm hiểu đặc điểm về KT-XH, lịch sử, văn hoá, phong tục, tập

quán của địa phương để có thể tích hợp trong quá trình dạy môn học, giúp

người học vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề của địa

phương xếp thứ 6 với điểm trung bình 2.98. Hơn nữa, hoạt động xác định mục

tiêu môn học rất quan trọng, khi đó khi đã hiểu rõ được mục tiêu môn học từ đó

làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm tra ĐG quá trình học tập cho thật sự

phù hợp với nội dung môn học. Như vậy, thông qua kết quả khảo sát cho thấy

hoạt động tổ chức cho GV xác định mục tiêu môn học chỉ đạt mức bình

54

thường, không thường xuyên.

2.4.2. Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học

Qua tìm hiểu thực tế tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ,

tỉnh Bắc Ninh, qua tham khảo ý kiến các nhà quản lý các tiêu chí quản trị hoạt

động ĐG trong dạy học mang tính tổng quát chưa chi tiết, đáp ứng yêu cầu

đối tượng là quản trị hoạt động ĐG trong dạy học . Các tiêu chí được xây

dựng như đổi mới quản trị hoạt động dạy học có hiệu quả; giáo viên sử dụng

các phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với phong cách học tập đa dạng,

nhu cầu, sở thích của học sinh; ĐG và phát triển năng lực học sinh đáp ứng

yêu cầu đề ra… Các tiêu chí mang tính tổng quát, có nội dung liên qua đến

công tác quản lý của nhà trường, ít tiêu chí liên quan đến hoạt động ĐG trong

dạy học. Một số tiêu chí có nội hàm liên quan đến hoạt động ĐG nhưng yêu

cầu không rõ ràng.

Hiện nay các trường THPT đang thực hiện kiểm định chất lượng giáo

dục theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo Về việc Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng

giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở,

trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Từ kết quả

kiểm định chất lượng trong những năm gần đây ở các trường THPT trên địa

bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy 100% các trường đều

đạt chuẩn chất lượng cấp độ 3, đồng nghĩa các chỉ số trong các tiêu chí đều

đạt. Nếu dùng các công cụ trên để quản trị hoạt động ĐG trong dạy học sẽ phù

hợp với góc độ các nhà quản lý. Các tiêu chí ĐG trên chưa đi sâu vào đối tượng

là quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.

Ví dụ: Tiêu chuẩn 5 trong thông tư 18/2018/TT-BGDĐT: Hoạt động

giáo dục bao gồm 5 tiêu chí

Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

+) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung,

thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và

55

đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

+) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh

gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó

khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp

khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế

hoạch giáo dục.

Tiêu chí 3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý

luận với thực tiễn.

Tiêu chí 4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

+) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình

thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;

+) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp.

Tiêu chí 5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh

+) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;

+) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước

hình thành và phát triển.

Qua ví dụ trên tác giả nhận thấy cần thiết phải có bộ tiêu chí và quy trình

ĐG trong dạy học cụ thể phù hợp với từng đối tượng thì mới có thể ĐG chính

xác hoạt động dạy học tại các trường THPT đảm bảo chính xác và khách quan.

2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động

đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch

hoạt động ĐG trong dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GV

tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, kết quả khảo sát

56

được tổng hợp qua bảng 2.8.

Mức độ

Nội dung

Xếp thứ

Bình thường

Rất thường xuyên

Thườn g xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Nghiên cứu hệ mục tiêu môn

học

Nghiên cứu đối tượng người

11 79 20 0 2.92 2 0

học và bối cảnh dạy học

Nghiên cứu các văn bản pháp

12 81 17 0 2.95 1 0

quy liên quan

Nghiên cứu các hình thức

ĐG ở các giai đoạn khác

10 48 52 0 2.62 5 0

nhau trong quá trình dạy học

Dự thảo kế hoạch ĐG

0 13 58 39 0 2.76 3

Tổ chức để lấy ý kiến các tổ

0 15 54 41 0 2.76 3

bộ môn

Tổ chức góp ý, điều chỉnh và

0 10 45 55 0 2.59 7

thống nhất trong toàn bộ môn

Công khai cho người học và

các bên liên quan để thi

0 15 37 58 0 2.61 6

hành, theo dõi và kiểm tra

Bảng 2.8. Thống kê thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động

đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn

0 10 30 70 0 2.45 8

Bảng 2.8 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL và GV về thực trạng

quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch ĐG dạy học

trong năm học, qua các nội dung khảo sát thực trạng đạt điểm trung bình từ

2.45 đến 2.95 đạt mức độ trung bình trong đó nội dung Công khai cho người

học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi và kiểm tra đạt điểm trung bình

khảo sát 2.45 xếp thứ 8 trong 8 nội dung khảo sát. Trong khi đó, nội dung xây

57

dựng kế hoạch và công khai kế hoạch rất quan trọng và là một trong những

thành tố quan trọng giúp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học đạt mục tiêu đề

ra. Nhưng, thông qua kết quả khảo sát chỉ đạt mức độ bình thường từ các nội

dung nghiên cứu. Như vậy, để đạt được mục tiêu trong quản trị hoạt động ĐG

trong dạy học chủ thể phải có biện pháp khoa học tác động đến khách thể đảm

bảo hoạt động ĐG trong dạy học đạt mục tiêu đề ra.

2.4.4. Thực trạng tổ chức tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá

trong dạy học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá

Mức độ

Nội dung

Xếp thứ

Bình thường

Rất thường xuyên

Thườn g xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG của các môn học cho các mục đích khác nhau trong suốt năm học

- Bước 1: Giới thiệu các

hình thức ĐG vào các thời

0

10

88

12

0

2.98

4

điểm của quá trình dạy

học.

- Bước 2: Giới thiệu mục

đích, hình thức, nội dung,

0

10

84

16

0

2.95

5

cấu trúc để cho từng loại

bài KT, ĐG

- Bước 3: Xây dựng tiêu

chí, tiêu chuẩn (các yêu

0

10

89

11

0

2.99

3

cầu cần đạt) cho từng loại

bài kiểm tra ĐG

- Bước 4: Tổ chức viết câu

hỏi theo các nội dung ứng

0

10

90

10

0

3.00

2

với các bậc mục tiêu, tiến

tới thành lập ngân hàng câu

hỏi cho mỗi bộ môn.

- Bước 5: Tổ chức thiết kế

các bài kiểm tra (lập dàn ý)

0

10

91

9

0

3.01

1

và biểu điểm cho các mục

đích khác nhau.

58

Tập huấn các kỹ năng ứng dụng CNTT trong ĐG

Dự các lớp tập huấn do nhà

trường, Sở GDĐT, các ban

ngành đoàn thể tổ chức liên

0

20

64

26

0

2.95

3

quan đến công nghệ thông

tin

Khai thác những hình thức

ĐG các môn học khác

nhau sẵn có trên mạng

0

50

45

15

0

3.32

2

internet do các tổ chức giáo

dục có uy tín triển khai.

Xây dựng phần mềm ĐG

trong phạm vi môn học

0

0

9

101

0

2.08

4

mình phụ trách

Hướng dẫn người học tham

gia tự ĐG kết quả học tập

của mình thông qua mang

0

50

60

0

0

3.45

1

internet do các tổ chức giáo

dục có uy tín

Bảng 2.9. Thống kê thực trạng kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy học,

kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá

Bảng 2.9 tổng hợp ý kiến ĐG đội ngũ CBQL và GV về hiểu thực trạng

quản lý hoạt động tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG khác

nhau, qua 5 nội dung khảo sát đạt điểm trung bình từ 2.95 đến 3.01 đạt mức

độ trung bình trong đó nội dung Bước 5: Tổ chức thiết kế các bài kiểm tra (lập

dàn ý) và biểu điểm cho các mục đích khác nhau đạt điểm trung bình 3.01 xếp

thứ nhất. Trong khi đó, công tác tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các

bài ĐG khác nhau rất quan trọng, nhằm mục đích tăng cường, trang bị cho đội

ngũ GV những kỹ năng cần thiết, các phương pháp ĐG trong quá trình dạy

học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Do đó, chủ thể cần

có những biện pháp quản trị khoa học tác động lên khách thể nhằm đạt được

59

mục tiêu quản trị.

Cũng qua bảng 2.9 qua 4 nội dung khảo sát kỹ năng ứng dụng CNTT

trong ĐG đạt điểm trung bình từ 2.08 đến 3.45 đạt mức độ trên bình thường

nhưng chưa được thường xuyên. Hơn nữa, đây là hoạt động rất quan trọng

nhằm mục đích tăng cường mức độ nhanh chóng và chính xác góp phần tiết

kiệm chi phí, tận dụng những công cụ hiện có, góp phần quan trọng trong hoạt

động ĐG trong dạy học tại các trường THPT hướng tới tổ chức hoạt động ĐG

hoàn toàn bằng CNTT (kiểm tra, ĐG trên máy tính). Như vậy qua khảo sát

thực tế nhà quản trị cần có biện pháp tác động giúp GV nắm vững kỹ năng thiết

kế, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau và kỹ năng ứng dụng CNTT.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá trong dạy

học tại các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Mức độ

Xếp

Các yếu tố ảnh hƣởng

thứ

Ảnh hưởng

Bình thường

Ít ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng 90

20

0

Không ảnh hưởng 0

4.82

1

0

Năng lực nhà quản trị

89

21

0

0

4.81

2

0

Năng lực người học

12

83

15

0

3.97

7

0

Quy trình kiểm tra đánh giá

Uy tín, thương hiệu của nhà

15

76

19

0

3.96

8

0

trường

Cơ sở vật chất trang thiết bị

12

88

10

0

4.02

6

0

dạy học

Văn bản quy định của Bộ,

0

83

12

5

0

4.35

4

Sở và các quan điểm chỉ

đạo của nhà trường

Sự tiến bộ của khoa học kỹ

0

11

99

0

4.10

5

0

thuật, CNTT

Công tác thanh tra, kiểm

0

75

35

0

4.68

3

0

tra, giám sát

Bảng 2.10. Thống kê thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐG trong dạy học

Bảng 2.10 tổng hợp ý kiến ĐG đội ngũ CBQL và GV về các yếu tố ảnh

60

hưởng đến hoạt động ĐG trong trong dạy học tại các trường THPT huyện

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Qua 8 nội dung khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đạt

điểm trung bình khảo sát từ 3.96 đến 4.82 về cơ bản các yếu tố đạt mức độ

ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Trong đó yếu tố Năng lực nhà quản trị đạt

điểm khảo sát 4.82 xếp thứ nhất và 02 yếu tố Quy trình kiểm tra đánh giá và

Uy tín, thương hiệu của nhà trường lần lượt xếp thứ 7, thứ 8. Hơn nữa, các

yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quản trị hoạt động ĐG trong

dạy học. Do vậy, chủ thể cần có những biện pháp khoa học, hiệu quả tác động

lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu quản trị.

2.6. Đánh giá thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại

các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

2.6.1. Ưu điểm

Thông qua khảo sát thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học tại các

trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy một số thuận

lợi sau:

Một là, Chất lượng đội ngũ CBQL, GV các trường THPT đều đạt

chuẩn trở lên trong đó trình độ trên chuẩn chiếm tỷ lệ 37,3% (trong đó CBQL

chiếm tỷ lệ 90% trên tổng số CBQL của các trường THPT). Tạo điều kiện

thuận lợi trong công tác quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học.

Hai là, Nhận thức về hoạt động ĐG trong dạy học của CBQL, GV và

HS đều đạt mức nghe nhiều; nghe rất nhiều và cho rằng hoạt động ĐG trong

dạy học là rất quan trọng. Điều đó cho thấy công tác tuyên truyền về hoạt

động ĐG trong dạy học tại các trường THPT diễn ra thường xuyên. Tạo điều

kiện thuận lợi cho chủ thể thực hiện các hoạt động tiếp theo của quản trị hoạt

động ĐG trong dạy học.

Ba là, về thực trạng xác định mục đích hoạt động ĐG, thực trạng sử

dụng các hình thức ĐG, thực trạng xây dựng nội dung ĐG và thực trạng sử

dụng kết quả ĐG, thông qua kết quả khảo sát thì các nội dung này đều được

ĐG rất quan trọng.

Như vậy, thông qua kết quả khảo sát đội ngũ CBQL, GV và HS về thực

61

trạng hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT cho thấy việc ĐG

trong dạy học là rất quan trọng. Đây là vấn đề cần thiết, quan trọng, làm cơ sở

căn cứ để chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong

dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2.6.2. Nhược điểm

Thông qua khảo sát thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại

các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy bên cạnh

một số ưu điểm còn một số nhược điểm sau:

Một là, thực trạng tổ chức người dạy xác định mục tiêu môn học mới

chỉ đạt trên mức bình thường, chưa thật sự thường xuyên, các hình thức ĐG

trong dạy học tuy nhiều nhưng còn một số hình thức ĐG hoàn toàn không

thường xuyên được sử dụng ở một số giáo viên (đây cũng có thể do đặc thù

một số bộ môn). Với mức độ chỉ đạt mức trên trung bình điều này ảnh hưởng

đến các hoạt động khác trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.

Hai là, các tiêu chí ĐG trong dạy học được xây dựng áp dụng cho đối

tượng là các nhà quản lý, chưa đi sâu vào hoạt động ĐG trong dạy học, điều

này cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ĐG trong dạy học ở các trường THPT.

Ba là, thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt

động ĐG trong dạy học cho từng tổ chuyên môn, thực trạng tập huấn kỹ năng

thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau, kỹ năng ứng dụng công nghệ

thông tin thu nhận được ở kết quả khảo sát mới đạt mức độ bình thường, chưa

thật sự thường xuyên điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến quản trị hoạt động ĐG

trong dạy học.

Như vậy, thông qua hoạt động khảo sát thực trạng quản trị hoạt động

ĐG trong dạy học ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đạt mức

độ bình thường trong phần lớn các nội dung nghiên cứu từ khâu lập kế hoạch

đến khâu tập huấn các kỹ năng. Do đó đây cũng là cơ sở, căn cứ để chủ thể

62

xây dựng các biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.

Kết luận chƣơng 2

Trong chương 2 tác giả giới thiệu tổng quát về kinh tế, xã hội, giáo dục

địa phương nơi đặt các cơ sở giáo dục trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, giới

thiệu tổ chức điều tra khảo sát thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học, với các

nội dung: nhận thức về ĐG, vai trò ĐG, mục đích ĐG trong dạy học, các hình

thức đánh giá trong dạy học, xây dựng nội dung ĐG và sử dụng kết quả ĐG.

Tác giả cũng trình bày thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học,

với các nội dung: xác định mục tiêu môn học, các tiêu chí quản trị hoạt động

đánh giá trong dạy học, tổ chức xây dụng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động

ĐG trong dạy học, kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy học. Bên

cạnh đó tác giả cũng phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến

công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học như năng lực nhà quản trị, năng

lực người học, quy trình kiểm tra đánh giá, uy tín, thương hiệu nhà trường, cơ

sở vật chất trang thiết bị, các văn bản quy định của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và

các quan điểm chỉ đạo của nhà trường...

Thông qua đó chương 2 cũng chỉ ra, làm cơ sở nền tảng đề xuất các biện

pháp quản trị khoa học của chủ thể tác động đến khách thể nghiên cứu nhằm

63

đạt được mục tiêu quản trị trong chương 3.

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI

CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

3.1. Cơ sở để xây dựng các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đề xuất phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính khoa

học, có hệ thống, có giá trị kết hợp hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một tổng thể

đồng bộ và được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học nhằm tác động tích cực,

mạnh mẽ lên quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính hệ

thống đòi hỏi việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí ĐG phải đặt ở

mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình ĐG; mục tiêu và phương pháp ĐG

phải tương thích với mục tiêu và phương pháp dạy học; không được ĐG khi

chưa xác định được yêu cầu của chương trình dạy học; lựa chọn kỹ thuật ĐG

phải dựa trên mục đích ĐG; ĐG phải phản ánh đúng giá trị của người học.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Là hệ thống các quy tắc cần được thực hiện trong quy trình ĐG trong

dạy học nhằm đảm bảo kết quả của học sinh được phản ánh một cách toàn

diện cả về phẩm chất và năng lực.

Trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính

toàn diện được thể hiện ở một số quy tắc như:

- Mục tiêu ĐG cần bao quát kết quả học tập của học sinh ở các mức độ

khác nhau từ đơn giản đến phức tạp: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận

dụng cao;

- Nội dung ĐG phải bao quát được các trọng tâm bài học, chương trình

học mà ta muốn ĐG; Công cụ ĐG phải đa dạng.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai

Đánh giá là một tiến trình công khai. Theo yêu cầu nguyên tắc đảm bảo

64

tình công khai thì các tiêu chí ĐG, yêu cầu ĐG được công khai trước khi thực

hiện, có thể công khai bằng văn bản, bằng thông báo trên hệ thống thông tin

truyền thông, bằng miệng…

Việc công khai các nguyên tắc, tiêu chí ĐG giúp người học nhận ra

hướng phấn đấu trong quá trình thực hiện mục tiêu học tập. Đồng thời người

học có cơ sở xem xét tính chính xác, thích hợp của cách ĐG của người dạy

cũng như tham gia ĐG kết quả học tập của bạn bè và của chính bản thân mình

Nguyên tắc đảm bảo tính công khai giúp cho hoạt động ĐG trong dạy

học ở các nhà trường được khách quan và công bằng.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển năng lực người học

Đánh giá trong dạy học được thực hiện đúng quy trình đảm bảo nghiêm

túc, công bằng, khách quan sẽ giúp HS tự ĐG bản thân, có thể nhìn nhận

những mặt mạnh, điểm yếu qua đó kích thích HS tích cực đổi mới phương

pháp học tập nhằm phát huy năng lực của bản thân. Như vậy các biện pháp đề

ra phải đảm bảo thực thi trong hoàn cảnh thực tế của nhà trường và có tác

dụng tác động vào nhu cầu học tập của HS

Trong dạy học, để việc ĐG có tác dụng phát triển năng lực người học

một cách bền vững khi xây dựng công cụ ĐG, phương pháp ĐG phải phát huy

tinh thần tự lực, chủ động và sáng tạo, tạo điều kiện cho người học khai thác

kiến thức liên môn, rèn luyện kỹ năng, hướng tới sự tiến bộ của người học.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã

hội.

Nhà trường là một môi trường giáo dục rất tốt cho HS. Hệ thống các

chuẩn mực xã hội được thể hiện qua các nội quy, yêu cầu của nhà trường và

GV, cùng với sự tác động của bạn bè thầy cô sẽ giúp HS phát triển một cách

toàn diện. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, cơ bản và gắn bó với suốt

cả cuộc đời của con người. Trong gia đình, sự tác động của các thành viên đặc

biệt là của người lớn ảnh hưởng đến nhân cách, phẩm chất con người (lời ăn

tiếng nói, là cách sống, là lời dạy bảo, là những chỉ vẽ trong công việc thường

nhật...). Xã hội cũng là một môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc

65

giáo dục HS. Văn hóa sống của một dân tộc, một cộng đồng dân cư, luật

pháp, nền kinh tế-chính trị của một quốc và cả các trào lưu hiện hành trong xã

hội nữa...sẽ tác động rất lớn đến nhân cách, phẩm chất của con người sống

trong xã hội đó.

Một trong những biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học là

phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa gia đình, nhà trường và

xã hội.

3.2. Đề xuất biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các

trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

3.2.1. Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động đánh giá

trong dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

3.2.1.1. Mục đích biện pháp

Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện

chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó

con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm

triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện

chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực,

năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý

thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Quá

trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới.

Do vậy, để thay đổi thực tiễn hoạt động ĐG trong dạy học nhằm nâng

cao hiệu quả việc thực hiện mục tiêu, vấn đề đầu tiên là phải tác động đến

CBQL, GV, HS có được nhận thức đúng đắn về vai trò, mục tiêu, ý nghĩa tầm

quan trọng cũng như những vấn đề đang tồn tại của hoạt động ĐG trong dạy

học để thống nhất ý chí, hành động, đề ra và thực hiện những biện pháp đảm

bảo cả tính cần thiết và tính khả thi. Đây là một yêu cầu cần thiết trong quản

trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Phân tích thực trạng

Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy phần lớn đội ngũ CBQL, GV và

66

HS nhận thức về hoạt động ĐG trong dạy học là rất quan trọng, tuy nhiên

trong các phiếu khảo sát còn một số phiếu nhận thức về vai trò, mục đích của

ĐG trong dạy học chưa thật sự quan trọng. Điều đó ảnh hưởng đến hoạt động

ĐG trong dạy học. Đâu đó vẫn có tình trạng người học gian lận trong thi cử,

GV thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ…Như vậy sự cần

thiết trước tiên phải thực hiện là nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV

và HS về vai trò và ý nghĩa của hoạt động ĐG trong dạy học.

b) Xác định các mục tiêu, tiêu chí cần đạt.

Đội ngũ CBQL không chỉ giữ vai trò là người quản lý, chỉ đạo, điều

hành, giám sát quá trình mà còn là một trong những mắt xích kết nối các yếu

tố, bộ phận liên quan đến hoạt động ĐG trong dạy học, đề xuất những biện

pháp mới thực hiện hiệu quả hơn vì vậy đội ngũ CBQL cần nhận thức sâu sắc

về tầm quan trọng của hoạt động ĐG trong dạy học.

Đội ngũ GV phải nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mình trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ đó là cơ sở để mỗi GV tự rèn luyện mình trong việc

thực hiện quy trình ĐG.

HS hiểu được vai trò của hoạt động ĐG trong dạy học từ đó giảm bớt

được tình trạng gian lận trong thi cử, HS chủ động tích cực hơn trong học tập.

c) Xác định các nguồn lực thực hiện

Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV trong đó lực lượng cán bộ cốt cán là GV.

Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt

động chuyên môn hàng năm.

CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.

d) Quy trình thực hiện

- Thành lập Ban chỉ đạo tuyên truyền về hoạt động ĐG trong dạy học.

Thành phần Ban chỉ đạo gồm CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành

niên, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban thanh tra nhân

dân. Trong đó Trưởng ban là Hiệu trưởng nhà trường.

- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo bao gồm các

67

nội dung cơ bản như:

+ Thu thập các văn bản, chỉ đạo điều hành của Bộ GDĐT, Sở GDĐT

về hoạt động ĐG trong dạy học.

+ Tổ chức rà soát các văn bản, điều chỉnh các văn bản cho phù hợp với

điều kiện thực tế hiện tại của đơn vị.

+ Tổ chức triển khai các văn bản sau khi rà soát và điều chỉnh tới

CBQL, GV và HS: Tổ chức triển khai các văn bản thông qua các cuộc họp

của nhà trường tới toàn thể cán bộ GV trong nhà trường. Tổ trưởng chuyên

môn (được phân công) tổ chức triển khai tới các thành viên trong tổ trong các

buổi sinh hoạt chuyên môn của từng tổ. GV chủ nhiệm lớp, đoàn thanh niên

tổ chức triển khai cho học sinh học tập, đồng thời giáo dục động cơ, ý thức

học tập, ý thức chấp hành nghiêm nội quy, quy chế thi, kiểm tra thông qua các

buổi sinh hoạt lớp, buổi hoạt động ngoại khóa. Tuyên truyền tới các phụ

huynh học sinh trong các buổi họp phụ huynh đầu năm.

+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện của các thành viên được

giao phụ trách trong quá trình triển khai thực hiện. Thanh kiểm tra nội dung

các văn bản, hướng dẫn trong quy định được Ban chỉ đạo thống nhất thực

hiện tuyên truyền theo kế hoạch. Thanh, kiểm tra các hình thức tuyên truyền

đảm bảo chuyển tải đúng các nội dung cần thiết, quan trọng tới các GV và HS

đáp ứng đúng mục tiêu đề ra và có báo cáo cụ thể những vướng mắc phát sinh

đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp khắc phục những

hạn chế, phát huy những ưu điểm đạt được.

- Dự trù kinh phí thực hiện (nếu có)

Quy trình được trưởng Ban chỉ đạo triển khai trước toàn thể cán bộ GV

trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào

thực hiện.

Ký duyệt ban hành quy trình sau khi đóng góp ý kiến và chỉnh sửa.

e) Kiểm soát quy trình

Trưởng ban chỉ đạo tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành

viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.

68

f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch

Trưởng ban chỉ đạo ĐG chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền

thông qua các hoạt động cụ thể như lấy ý kiến của CBQL, GV và HS thông

qua các phiếu khảo sát.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có đầy đủ các loại văn bản, hướng dẫn.

Các thành viên Ban chỉ đạo nắm vững chủ trương, đường lối, chính

sách phát triển GDĐT của Ngành, Sở GDĐT tỉnh Bắc Ninh. Phân công nhiệm

vụ các thành viên rõ ràng, phù hợp với năng lực từng thành viên.

Xây dựng kế hoạch tập huấn khoa học, đảm bảo.

Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho công tác tập huấn.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá

cho mỗi môn học trong cả năm học

3.2.2.1. Mục đích biện pháp

Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo

trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng

rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn

mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai.

Ở góc độ người dạy khi lập được kế hoạch ĐG cho mỗi môn học trong

cả năm học thì quản trị hoạt động ĐG sẽ có hệ thống hơn để có thể dự liệu

được các tình huống sắp xảy ra. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu

quả thực hiện kế hoạch của cá nhân. Đặc biệt khi có kế hoạch chi tiết, cụ thể

nó sẽ giúp tránh được những việc bị động, đột xuất chen ngang làm mất thời

gian của cá nhân. Một kế hoạch cụ thể, chi tiết và sự quyết tâm thực hiện sẽ

giúp cá nhân chiến thắng bệnh trì hoãn để đạt đến sự thành công. Nếu kế

hoạch được thực hiện nghiêm túc, nó sẽ tạo ra những tác động mạnh mẽ bất

ngờ.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Phân tích thực trạng

Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy phần lớn đội ngũ CBQL mới có

69

kế hoạch tổng thể cho cả năm học, còn GV mới chỉ có kế hoạch ĐG cho môn

học theo tuần, một số GV có kế hoạch theo tháng. Điều đó ảnh hưởng đến

hoạt động ĐG trong dạy học …Như vậy công tác tập huấn xây dựng kế hoạch

ĐG cho môn học trong cả năm học rất quan trọng, góp phần hoàn thành mục

tiêu giáo dục đề ra.

b) Xác định các mục tiêu, tiêu chí cần đạt.

Xác định mục tiêu của hoạt động ĐG môn học trong cả năm học.

Xác định các hoạt động cần thiết, tối ưu trong công tác ĐG trong cả

năm để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Dự thảo các tình huống có thể xảy ra, các phương án giải quyết các tình

huống.

Xác định và đảm bảo các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo thực

hiện các mục tiêu đã đề ra.

c) Xác định các nguồn lực thực hiện

Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV trong đó lực lượng cán bộ cốt cán là GV.

Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt

động chuyên môn hàng năm.

CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.

d) Quy trình thực hiện

- Thành lập Ban chỉ đạo cấp trường. Thành phần Ban chỉ đạo gồm

CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành niên, Tổ trưởng chuyên môn,

Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban thanh tra nhân dân. Trong đó Trưởng ban là

Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường.

- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo; tổ chức các

thành viên trong Ban chỉ đạo nghiên cứu các nội dung cơ bản như:

+ Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ĐG của cán bộ GV

nhà trường. Thực trạng này được thể hiện trong bản kế hoạch dạy học của

GV; bảng tổng kết cuối năm. Qua đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm

của công tác xây dựng kế hoạch ĐG môn học trong cả năm học.

+ Phân tích kế hoạch hoạt động chung của ngành, của trường, từ đó,

70

xây dựng kế hoạch ĐG trong cả năm học phù hợp với đặc trưng môn học.

Đây là bản kế hoạch cụ thể, chi tiết được xây dựng xuyên suốt trong quá trình

dạy học của năm học.

+ Xác định các điều kiện giáo dục như CSVC, tài chính, quỹ thời gian,

nguồn nhân lực…lên phương án phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường…

- Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch ĐG môn học trong cả

năm học bao gồm các nội dung cơ bản:

+ Nghiên cứu thực trạng kế hoạch ĐG trong dạy học mỗi môn học.

+ Dự thảo các công việc cần làm trong cả năm học.

+ Thiết lập các mục tiêu tương ứng phù hợp với các công việc đã dự

thảo.

+ Sắp xếp thứ tự các công việc như thế nào cho khoa học, hợp lý.

+ Các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch và

phương án xử lý các tình huống đó như thế nào?

+ Kế hoạch xây dựng áp dụng cho các đối tượng nào?

+ Cách thức ĐG (ĐG bản kế hoạch trước khi thực hiện có khả thi hay

không? Đánh giá bản kế hoạch trong quá trình thực hiện có phù hợp với tình

hình thực tế hay không? Có cần điều chỉnh, bổ sung bản kế hoạch hay

không?)

+ Bản kế hoạch phải được triển khai trước toàn thể cán bộ GV bộ môn

trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào

thực hiện.

- Dự trù kinh phí thực hiện (nếu có)

e) Kiểm soát quy trình

Trưởng ban chỉ đạo tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành

viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.

f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch

Trưởng ban chỉ đạo ĐG chất lượng, hiệu quả công tác tập huấn kỹ năng

xây dựng kế hoạch ĐG môn học thông qua các hoạt động cụ thể như lấy ý

71

kiến của CBQL, GV và HS thông qua các phiếu khảo sát.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban chỉ đạo nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển

GDĐT của Ngành, Sở GDĐT tỉnh Bắc Ninh.

Có kế hoạch chỉ đạo năm học cho từng môn học.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức

tập huấn.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết phù

hợp với hoạt động đánh giá trong dạy học.

3.2.3.1. Mục đích biện pháp

Tiêu chí đánh giá là các nội dung, yêu cầu mà đối tượng cung ứng dịch

vụ phải đáp ứng để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Tiêu chí có các chỉ số ĐG.

Việc xây dựng các tiêu chí càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu sẽ giúp nhà

quản trị ĐG chính xác, an toàn, đều đặn chất lượng dạy học của đơn vị mình

qua nhiều năm. Để một trường khẳng định được thương hiệu của mình thì

hoạt động ĐG trong dạy học bắt buộc phải tuân thủ đúng quy trình thông qua

các tiêu chí chất lượng và chính xác.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Phân tích thực trạng

Qua tìm hiểu thực tế tại các trường THPT các tiêu chí được xây mang

tính tổng quát, các nội dung liên qua đến công tác quản lý của nhà trường, ít

tiêu chí liên quan đến hoạt động ĐG trong dạy học. Một số tiêu chí có nội

hàm liên quan đến hoạt động ĐG nhưng yêu cầu không rõ ràng. Do vậy việc

xây dựng hệ thống các tiêu chí chất lượng phù hợp với hoạt động ĐG trong

dạy học là một trong những biện pháp quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy

học.

b) Xác định mục tiêu các tiêu chí cần đạt

Phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, phù hợp với

những quy định trong Luật giáo dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội,

Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; phù hợp với các quy chế, quy định và

72

các văn bản pháp quy hiện hành.

Đảm bảo tính chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp với mục tiêu của giáo

dục trong bối cảnh hội nhập.

Phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; phù

hợp với yêu cầu chung, đảm bảo tính đặc thù của đối tượng, đảm bảo ĐG

thuận tiện, sát với thực tế và thống nhất với các nội dung khác của ĐG chất

lượng giáo dục.

Bộ tiêu chí ĐG phải có tác dụng động viên, khuyến khích. Thông qua

ĐG, kích thích tính trách nhiệm và tăng cường sức mạnh phát triển nhà

trường

Bộ tiêu chí ĐG được trình bày một cách tổng quát, ngắn gọn và được

coi là tương đương nhau khi ĐG.

c) Xác định nguồn nhân lực thực hiện

- Nguồn lực: CBQL, GV, HS

- Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt

động chuyên môn hàng năm.

- CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.

d) Quy trình xây dựng các tiêu chí đánh giá

- Thành lập Ban soạn thảo đề xuất các tiêu chí ĐG. Thành phần Ban

soạn thảo gồm CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành niên, Tổ

trưởng chuyên môn. Trong đó Trưởng ban là Hiệu trưởng nhà trường.

- Đề xuất các tiêu chí ĐG phù hợp với nội dung ĐG

VD: Đề xuất các tiêu chí đánh giá nội dung xây dựng kế hoạch bài dạy

Để ĐG nội dung xây dựng kế hoạch bài dạy, chúng tôi đề xuất 20 tiêu

chí ĐG (Mỗi tiêu chí có 5 chỉ số ĐG cho 5 mức khác nhau; từ mức 1 đến mức

5 tương ứng với số điểm đạt được là từ 1 đến 5). Mỗi tiêu chi chúng tôi đề

xuất 3 mức (mức 1, mức 3, mức 5), còn mức 2 có thể xác nhận trên mức 1

nhưng chưa đạt mức 3, mức 4 xác nhận trên mức 3 nhưng chưa đạt mức 5.

Tiêu chí 1. Xác định đầy đủ các thành tố của mục tiêu của bài học (kiến

73

thức, kỹ năng, thái độ)

Mức 5: Trình bày được mục tiêu bài học đầy đủ và đúng các thành tố

của mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Mức 3: Trình bày được mục tiêu bài học cơ bản đúng các thành tố của

mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Mức 1: Trình bày mục tiêu bài học chung chung, không thể hiện rõ hay

còn nhầm lẫn giữa các thành tố.

Tiêu chí 2. Diễn đạt mục tiêu đơn giản, cụ thể, có thể đo, đếm được.

Mức 5: Mục tiêu đơn giản, cụ thể; sử dụng các động từ có thể quan sát

và đo lường được để viết mục tiêu bài học.

Mức 3: Mục tiêu chưa thực sự đơn giản, cụ thể; sử dụng các động từ đo

lường được khi viết mục tiêu bài học.

Mức 1: Mục tiêu không rõ ràng; sử dụng các động từ không đo được để

viết các mục tiêu bài học.

Tiêu chí 3. Mục tiêu đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và có sự phù

hợp với khả năng HS, điều kiện thực hiện.

Mức 5: Trình bày được mục tiêu bài học đầy đủ theo chuẩn kiến thức,

kỹ năng và có sự phù hợp với khả năng HS, điều kiện thực hiện.

Mức 3: Trình bày được mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng,

song chưa rõ hoặc còn thiếu; chưa thực sự phù hợp với khả năng HS hay điều

kiện thực hiện.

Mức 1: Trình bày mục tiêu bài học không theo chuẩn kiến thức, kỹ

năng, không phù hợp với khả năng HS, hoặc thiếu những mục tiêu quan

trọng.

Tiêu chí 4. Đảm bảo tính chính xác, lôgic, khoa học, làm rõ được trọng

tâm.

Mức 5: Đảm bảo chính xác các khái niệm, thuật ngữ khoa học; các đơn

vị kiến thức, kỹ năng được sắp xếp lôgic; xác định rõ kiến thức trọng tâm của

74

bài học.

Mức 3: Đảm bảo chính xác các khái niệm, thuật ngữ khoa học, các đơn

vị kiến thức, kỹ năng chưa được sắp xếp lôgic hoặc chưa xác định được kiến

thức trọng tâm.

Mức 1: Các khái niệm, thuật ngữ khoa học có nội dung không chuẩn

xác; không xác định được kiến thức trọng tâm.

Tiêu chí 5. Đảm bảo được mức độ phân hóa, phù hợp với khả năng của

HS.

Mức 5: Đảm bảo mức độ phân hoá theo trình độ HS trong lớp học: nội

dung kiến thức, kỹ năng chuẩn; nội dung kiến thức, kỹ năng nâng cao dành

cho HS khá, giỏi. Có biện pháp hỗ trợ HS yếu.

Mức 3: Các nội dung kiến thức, kỹ năng dành cho các đối tượng HS

yếu hoặc HS khá giỏi trong lớp học không được xác định rõ ràng.

Mức 1: Không có sự phân hóa các nội dung kiến thức, kỹ năng dành

cho các đối tượng khác nhau trong lớp học.

Tiêu chí 6. Liên hệ thực tế, cập nhật kiến thức.

Mức 5: Nội dung kiến thức được cập nhật, đảm bảo tính hiện đại, thời

sự và các ví dụ xuất phát từ thực tế hoặc có liên hệ ứng dụng trong thực tế.

Mức 3: Nội dung kiến thức được cập nhật, tuy nhiên chưa đảm bảo

được tính hiện đại, thời sự. Lấy được các ví dụ liên hệ thực tế song chưa thật

tiêu biểu.

Mức 1: Nội dung kiến thức không được cập nhật, không liên hệ với

thực tế.

Tiêu chí 7. Tích hợp được các nội dung giáo dục (giá trị, kỹ năng sống,

hứng thú, niềm tin...).

Mức 5: Nội dung kiến thức có tích hợp một cách hợp lý các ví dụ, câu

chuyện, bài học đạo đức, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, nuôi dưỡng

hứng thú, tạo niềm tin…có sức hấp dẫn HS.

Mức 3: Nội dung kiến thức có lồng ghép các nội dung giáo dục đạo

đức, giá trị, kỹ năng sống… song chưa thật tiêu biểu... chưa thực sự hấp dẫn

75

HS.

Mức 1: Nội dung kiến thức khô khan, thuần kiến thức môn học, không

được lồng ghép các nội dung giáo dục.

Tiêu chí 8. Lựa chọn TBDH sáng tạo, các học liệu (kể cả sự hỗ trợ của

CNTT) phù hợp mục đích tổ chức các hoạt động học tập

Mức 5: TBDH được lựa chọn một cách sáng tạo, các học liệu phù hợp

mục đích tổ chức các hoạt động

Mức 3: TBDH, học liệu được lựa chọn nhưng chưa thật sáng tạo, chưa

thật phù hợp mục đích tổ chức các hoạt động

Mức 1: TBDH, học liệu được lựa chọn không phù hợp mục đích tổ

chức các hoạt động.

Tiêu chí 9. Lựa chọn TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử dụng.

Mức 5: Có lựa chọn TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử dụng

Mức 3: Lựa chọn TBDH chưa thật đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử

dụng

Mức 1: Không lựa chọn những TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và

dễ sử dụng.

Tiêu chí 10. Lựa chọn được phương pháp/kỹ thuật dạy học phù hợp với

nội dung từng hoạt động

Mức 5: Phương pháp/kỹ thuật dạy học đa dạng, tân tiến, phù hợp với

nội dung từng hoạt động. HS dễ hiểu, tích cực tham gia.

Mức 3: Phương pháp/kỹ thuật dạy học đa dạng, chưa thật phù hợp với

nội dung của hoạt động.

Mức 1: Phương pháp/kỹ thuật dạy học lạc hậu, không phù hợp với mục

tiêu, nội dung của bài học.

Tiêu chí 11. Lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học đa

dạng, linh hoạt kích thích khả năng tự học, tích cực hoá được người học

Mức 5: Lựa chọn được các phương pháp/kỹ thuật, hình thức dạy học

một cách linh hoạt, sáng tạo, phát huy được tính tích cực của HS, kích thích

76

sự tranh luận, hợp tác nhóm và tư duy phê phán của HS.

Mức 3: Lựa chọn được các phương pháp/kỹ thuật, hình thức dạy học

vào các tình huống dạy học, nhưng chưa sáng tạo hoặc chưa kích thích được

tính tích cực của HS.

Mức 1: Lựa chọn phương pháp, hình thức đơn điệu, không phát huy

được tính tích cực học tập của HS.

Tiêu chí 12. Thể hiện được việc sử dụng hợp lý các phương pháp thu

thập thông tin phản hồi về Mức nhận thức của HS.

Mức 5: Thể hiện được các phương pháp, hình thức ĐG phù hợp, vận

dụng sáng tạo, đa dạng hóa kênh thu nhận thông tin phản hồi mức độ nhận

thức của HS, để từ đó điều chỉnh PPDH.

Mức 3: Có thể hiện các phương pháp, hình thức ĐG thu nhận thông tin

phản hồi mức độ nhận thức của HS, nhưng chưa phù hợp.

Mức 1: Không có phương pháp thu thập thông tin phản hồi về mức độ

nhận thức của HS.

Tiêu chí 13. Đặt các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy

của HS.

Mức 5: Đặt được các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa phù hợp cho các

nhóm HS (khá giỏi, trung bình, yếu). Câu hỏi/bài tập kích thích tư duy của

HS, khích lệ HS suy nghĩ, tranh luận, vận dụng xử lý các vấn đề của cá

nhân/thực tế.

Mức 3: Đặt được các câu hỏi/bài tập khác nhau, ở góc độ nào đó là

thích hợp cho các đối tượng, nhưng tính phân hóa chưa rõ, chưa kích thích

được tư duy của HS.

Mức 1: Các câu hỏi/bài tập đặt ra chỉ đơn thuần là ghi nhớ, học thuộc,

không kích thích tư duy, không có tính phân hóa. Không khích lệ HS suy

nghĩ.

Tiêu chí 14. Thể hiện việc sử dụng thiết bị dạy học hợp lý, hiệu quả.

Mức 5: Thiết bị dạy học và học liệu được thể hiện trong các hoạt động

77

có tính khả thi cao và có hiệu quả.

Mức 3: Thiết bị dạy học và học liệu được thể hiện trong các hoạt động

nhưng chưa rõ ràng, tính hiệu quả chưa cao.

Mức 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện trong các hoạt động không

hợp lý, kém hiệu quả.

Tiêu chí 15. Có sự phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động.

Mức 5: Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí.

Mức 3: Thời gian phân bố cho các hoạt động chưa thật hợp lí hoặc chưa

hiệu quả.

Mức 1: Phân bố thời gian cho các hoạt động không hợp lí, hoặc không

có sự phân bố thời gian cho các hoạt động.

Tiêu chí 16. Dự kiến xử lý các tình huống sư phạm trong giờ học.

Mức 5: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học hợp

lí, đảm bảo tính sư phạm.

Mức 3: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học chưa

thật hợp lí, tính sư phạm chưa rõ.

Mức 1: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học không

hợp lí, thiếu tính sư phạm.

Tiêu chí 17. Dự kiến cho HS nhận xét, đánh giá

Mức 5: Dự kiến cho HS được nhận xét, ĐG theo hướng tích cực.

Mức 3: Dự kiến cho HS được nhận xét, ĐG nhưng chưa theo hướng

tích cực.

Mức 1: Không dự kiến cho HS được nhận xét, đánh giá

Tiêu chí 18. Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động

học tập

Mức 5: Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập một cách cụ thể,

tích cực, có chọn lựa phương pháp phù hợp với từng nội dung học tập.

Mức 3: Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập một cách cụ thể,

tích cực

78

Mức 1: Không có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Tiêu chí 19. Tổng kết, hệ thống hóa bài học một cách cụ thể, cô đọng

để HS dễ nhớ, dễ ghi chép.

Mức 5: Nội dung bài học được tổng kết, hệ thống hóa một cách cụ thể,

cô đọng

Mức 3: Nội dung bài học được tổng kết, hệ thống hóa nhưng chưa cụ

thể, cô đọng.

Mức 1: Không có tổng kết, hệ thống hóa nội dung bài học.

Tiêu chí 20. Hướng dẫn HS học tập ở nhà đầy đủ và chính xác.

Mức 5: Có hướng dẫn HS học tập ở nhà đầy đủ và chính xác.

Mức 3: Có hướng dẫn HS học tập ở nhà nhưng chưa đầy đủ và chính

xác.

Mức 1: Không có hướng dẫn HS học tập ở nhà

- Tổ chức phân tích ĐG ưu, nhược điểm của từng tiêu chí có phù hợp

với nội dung ĐG không.

- Dự kiến kinh phí thẩm định (nếu có)

Các tiêu chí ĐG được trưởng ban triển khai trước toàn thể cán bộ GV

trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào

thực hiện.

Ký duyệt ban hành các tiêu chí ĐG sau đóng góp ý kiến.

e) Kiểm soát quy trình

Trưởng ban tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành viên thực

hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.

f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch

Đánh giá kết quả thông qua các hoạt động cụ thể bằng các phiếu ĐG

được xây dựng trên các tiêu chí đã xây dựng ở trên.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp

Ban chỉ đạo nắm vững các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, của Sở

GDĐT

Thành viên Ban chỉ đạo tâm huyết, đoàn kết, am hiểu sâu về chuyên

79

môn, nghiệp vụ.

Có tinh thần phối hợp với lực lượng cán bộ giáo viên và học sinh để

thực hiện công tác xây dựng tiêu chí.

Đảm bảo kinh phí trong công tác xây dựng các tiêu chí.

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá

người học của từng môn học

3.2.4.1. Mục đích biện pháp

Xây dựng quy trình ĐG người học theo định hướng hình thành và phát

triển năng lực tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đảm bảo

khoa học, phù hợp với tình hình địa phương, đáp ứng mục tiêu giáo dục.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Phân tích thực trạng

Qua khảo sát tại các trường THPT về mức độ cần thiết phải xây dựng

cách thức tổ chức một kỳ kiểm tra ĐG đạt chất lượng thì phần lớn CBQL, GV

đều cho rằng là rất cần thiết. Do vậy việc xây dựng quy trình ĐG người học là

một trong những giải pháp quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy học.

b) Xác định mục tiêu các tiêu chí cần đạt

Đội ngũ cán bộ GV nắm vững quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, ĐG

người học.

Thực hiện các bước, các khâu trong quy trình đảm bảo chất lượng giúp

cho đội ngũ GV thu được các thông tin chính xác về tình trạng học tập của HS

và có những biện pháp bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy.

Người học có những thông tin giúp cho bản thân tự ĐG được chất

lượng học tập của mình và đó là cơ sở để người học điều chỉnh hoạt động học

tập cho phù hợp.

c) Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, đánh giá người học

Sơ đồ 2. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá người học

Sơ đồ

Trách nhiệm

Kết quả

Xác định mục đích ĐG

CBQL, GV

01

Xác định đúng mục đích ĐG -> Đề Kiểm tra, ĐG có giá trị

80

TT

Sơ đồ

Trách nhiệm

Kết quả

02

CBQL, GV

Xác định các hình thức, phương pháp ĐG

Vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, kết hợp TN, TL

03

CBQL, GV

Xây dựng tiêu chí ĐG

Phân định mức độ nhận thức các nội dung

Thiết lập dàn ý (ma trận đề)

04

GV

Xác định nội dung đề kiểm tra

05

GV

Lựa chọn câu hỏi hoặc viết các câu hỏi

Hệ thống câu hỏi theo dàn ý

Phân tích, Thẩm định câu hỏi

GV

06

ĐG mức độ câu hỏi phù hợp, chỉnh sửa, thay thế

CBQL, GV

07

Duyệt đề

Đề kiểm tra đáp ứng mục đích ĐG

CBQL, GV,

Tổ chức kiểm tra, giám sát

08

Thanh tra

Kiểm tra, Giám sát, chấm điểm, thông báo KQ

CBQL

09

Nhận xét, ĐG, rút kinh nghiệm

ĐG kết quả đạt được, cải tiến đáp ứng mục đích ĐG

TT

* Mô tả quy trình

Bước 1: Xác định mục đích ĐG

Đây là yếu tố đầu tiên mà người dạy phải xác định trước khi tiến hành một

hoạt động ĐG nào đó. ĐG được tiến hành ở nhiều thời điểm khác nhau trong

quá trình dạy học. Ở mỗi thời điểm, ĐG có mục đích riêng. Chẳng hạn:

- Đánh giá vị trí/khởi sự (Placement) nhằm khảo sát kiến thức đã có của

người học trước khi bắt đầu giảng dạy một môn học.

- Đánh giá quá trình (Formative) được dùng để theo dõi sự tiến bộ của

81

người học, nhằm ĐG mức độ đạt các mục tiêu trung gian, cung cấp các thông

tin phản hồi để giúp người dạy, người học điều chỉnh hoạt động của mình để

đạt mục tiêu cuối cùng.

- Đánh giá chẩn đoán (Diagnostic) nhằm phán đoán, dự báo những khó

khăn mà người học có thể gặp phải, phát hiện nguyên nhân của các lỗi thường

gặp và lặp đi lặp lại để tìm cách khắc phục.

- Đánh giá tổng kết (Summative) nhằm xác định mức độ đạt được mục

tiêu học tập và thường được dùng để có các quyết định quản lý phù hợp

- Đánh giá năng lực (Competence) nhằm mục đích ĐG về các năng lực

và phẩm chất cốt lõi của HS cần có để ở bậc học tương ứng.

Như vậy, ĐG có nhiều mục đích và người dạy phải xác định rõ mục

đích của mình mới soạn thảo được các đề kiểm tra ĐG có giá trị, vì chính mục

đích chi phối chuẩn ĐG, nội dung, hình thức của bài thi.

Bước 2: Lựa chọn các hình thức, phương pháp ĐG

Trên cơ sở mục đích ĐG được xác định, người dạy quyết định phương

pháp, hình thức ĐG phù hợp. Có thể dùng phương pháp quan sát, vấn đáp hay

thi viết, trong thi viết có thể dùng loại trắc nghiệm tự luận hay trắc khách

quan hoặc kết hợp cả 2 loại.

Bước 3: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG cho từng

nội dung cần ĐG

Nếu chọn hình thức thi viết, thì đây là khâu quan trọng nhất. Trong quá

trình phân tích nội dung cần ĐG, người soạn phải xem xét toàn bộ nội dung

này và phân biệt:

- Những nội dung chỉ cần tái hiện hay tái nhận.

- Những nội dung cần giải thích, minh hoạ.

- Những ý tưởng phức tạp cần được phân tích, giải thích, áp dụng trong

những hoàn cảnh khác nhau. Khi đã xác định được mục đích kiểm tra và hình

thức ĐG thì quá trình phân tích toàn bộ nội dung chương trình cần ĐG giúp

nhà quản trị bao quát toàn bộ nội dung, phân định mức độ nhận thức các nội

dung, tỉ lệ các bậc nhận thức các nội đáp ứng mục đích của từng kì ĐG của

82

người học. Đây là cơ sở quan trọng để thiết lập dàn bài thi.

Bước 4: Thiết lập dàn bài thi (ma trận đề thi)

Phương pháp thường dùng để thiết lập dàn bài thi là lập bản quy định

hai chiều (table of specification) với một chiều (hàng dọc) biểu thị toàn bộ nội

dung, còn một chiều kia biểu thị cho các bậc mục tiêu (quá trình tư duy) mà

bài thi muốn khảo sát.

Mỗi phạm trù trong hai phạm trù tổng quát ấy (nội dung và mục tiêu)

được phân ra thành các phạm trù nhỏ khác tuỳ theo tính chất phức tạp của các

mục tiêu. Ở mỗi ô có thể ghi số hay tỉ lệ phần trăm câu hỏi dự tính cho mục

tiêu và nội dung, ứng với hàng dọc và hàng ngang của ô ấy.

Câu hỏi dựa trên 4 cấp độ khác nhau:

- Cấp độ 1, Nhận biết

Nhận biết có thể được hiểu là HS nêu hoặc nhận ra các khái niệm, nội

dung, vấn đề đã học khi được yêu cầu. Các hoạt động tương ứng với cấp độ

nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra… Các động từ tương ứng với cấp độ

nhận biết có thể là: xác định, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra…

- Cấp độ 2, Thông hiểu

Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến

thức đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra

tương tự hoặc gần với các ví dụ HS đã được học trên lớp. Các hoạt động tương

ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách

hiểu của mình. Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt,

giải thích, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, trình bày lại, viết lại, minh

họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi…

- Cấp độ 3, Vận dụng

Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các

khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự, có khả năng sử dụng kiến

thức, kỹ năng đã học trong những tình huống cụ thể nhưng không hoàn toàn

giống như tình huống đã gặp trên lớp. Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở

cấp độ thấp là: xây dựng mô hình, phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm,

83

xây dựng các phân loại, áp dụng quy tắc (định lý, định luật, mệnh đề…),

…Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải

quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa

vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành…

- Cấp độ 4, Vận dụng cao

Học sinh vận dụng kiến thức của môn học để giải quyết hoặc đưa ra

phương án giải quyết một vấn đề/tình huống mới (giống với những tình huống

mà HS sẽ gặp phải ngoài xã hội, không giống những vấn đề, tình huống đã

học hoặc trình bày trong SGK).

VD: Bài kiểm tra 45 phút (Gồm 5 nội dung; 40 câu)

Cấp độ Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4 Tổng Nội dung

Nội dung 1 3 2 1 0 6

Nội dung 2 3 3 4 2 12

Nội dung 3 2 4 2 2 10

Nội dung 4 2 1 3 0 6

Nội dung 5 2 2 2 0 6

Tổng 12 (30%) 12 (30%) 12 (30%) 4 (10%) 40

Bước 5: Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi

Dàn bài thi đã cho ta biết số lượng và bậc mục tiêu ứng với từng nội

dung, kiểm tra. Bước tiếp theo là lựa chọn (nếu đã có ngân hàng câu hỏi) hoặc

viết các câu hỏi.

Bước 6: Phân tích câu hỏi (thẩm định câu hỏi)

Việc phân tích các câu hỏi đã lựa chọn hoặc tự viết nhằm xác định xem

các câu hỏi có thể dùng làm công cụ để kiểm tra việc đạt các mục tiêu trong các

nội dung cần kiểm tra hay không? Việc phân tích các câu hỏi cũng nhằm ĐG

độ khó độ phân biệt của các câu hỏi đó để thay đổi hoặc điều chỉnh nếu cần.

Bước 7: Duyệt đề

Phân tích từng câu hỏi và toàn bộ bài thi, công việc tiếp theo trình

84

duyệt đề. Đảm bảo đề kiểm tra, thi đáp ứng mục đích ĐG

Bước 8: Tổ chức kiểm tra, chấm điểm

Tổ chức kiểm tra, chấm điểm theo đề thi đã duyệt.

Đối với các kì kiểm tra - thi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan,

việc in đề, hướng dẫn người học làm bài đòi hỏi nhiều công sức của người

dạy hơn vì đây là hình thức kiểm tra ĐG mới ở nước ta.

e) Kiểm soát quy trình

Kiểm tra quy trình tổ chức kỳ kiểm tra, ĐG của bộ môn đảm bảo phù

hợp với đối tượng, tiến trình của bộ môn.

Kiểm tra việc thống nhất thực hiện quy trình ĐG của GV trong từng bộ

môn.

Kiểm tra quá trình thực hiện từng bước trong quy trình ĐG của đội ngũ

GV của từng bộ môn đảm bảo chính xác, công bằng, nghiêm túc, đúng quy

chế.

f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch

Tổ chức rút kinh nghiệm của bộ môn về quy trình tổ chức bài kiểm tra

ĐG của người học.

Đề xuất phương án phê bình, kỷ luật những tập thể, cá nhân vi phạm

nội quy, quy chế những cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình

thực hiện.

Đề xuất hình thức khen thưởng đối với những tổ nhóm chuyên môn thực

hiện tốt, có kết quả tốt thể hiện rõ trong quá trình dạy học.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán am hiểu sâu chuyên môn nắm

vững cách thức ra đề, thiết lập ma trận đề phù hợp với từng nội dung đánh

giá.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên nắm vững các hình thức đánh giá, phương

pháp đánh giá, các cấp độ câu hỏi trong công tác soạn đề kiểm tra, đánh giá.

Cơ sở vật chất đảm trong công tác biên soạn đề kiểm tra, đánh giá đặc

biệt hệ thống máy tính, các phần mềm hỗ trợ, cán bộ am hiểu CNTT

85

Đảm bảo kinh phí trong công tác biên soạn đề thi, kiểm tra, đánh giá.

3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn thiết kế hình thức kiểm tra đánh giá

bằng máy tính

3.2.5.1. Mục đích biện pháp

Tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên và học sinh trong toàn trường.

Tập huấn kỹ năng thiết kế hình thức kiểm tra bằng máy tính cho GV,

HS giúp quá trình ĐG chất lượng trong hoạt động dạy học đảm bảo tính

khách quan, công bằng và chính xác.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Xác định thực trạng

Qua khảo sát thực tế cho thấy, CSVC của các trường THPT huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh có thể đáp ứng yêu cầu cho công tác tổ chức kiểm tra ĐG

bằng máy tính.

Tuy nhiên tình hình đội ngũ GV một số có tay nghề nhưng ít sử dụng

hoặc chưa khai thác hợp lý các thông tin, một số ít tay nghề còn yếu chưa biết

sử dụng hoặc khai thác chưa có hiệu quả các thông tin phục vụ cho chuyên

môn.

b) Xác định mục tiêu cần đạt

Đưa CNTT vào thực hiện công tác kiểm tra ĐG tại các trường THPT

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Quản lý đội ngũ cán bộ, GV, HS đồng thời

cung cấp các thông tin về kết quả, kế hoạch chương trình giáo dục và đào tạo

của nhà trường tới toàn thể người học, phụ huynh người học và các tổ chức xã

hội.

Giúp GV thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra, ĐG trong hoạt động

dạy học. GV thực hiện khai thác vận dụng các thông tin, dữ liệu phục vụ

chuyên môn một cách có hiệu quả. Tăng cường trao đổi các thông tin giữa gia

đình và nhà trường nhằm giúp người học nắm bắt kịp thời những thông tin về

tình hình học tập và có biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng học tập.

86

c) Quy trình thực hiện

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức tập huấn, thiết kế hình thức kiểm tra ĐG

trong dạy học của nhà trường. Tổ chức rà soát thực trạng hệ thống máy tính,

máy chiếu các phần mềm hiện đơn vị đang sử dụng vận hành trong nhà

trường. Thực hiện bổ sung, chỉnh sửa nếu thiếu hoặc chất lượng không đảm bảo.

Khảo sát thực trạng tay nghề và việc ứng dụng CNTT của đội ngũ cán

bộ, GV trong nhà trường.

Tổ chức xây dựng kế hoạch tập huấn cho đội ngũ cán bộ, GV trong nhà

trường về việc sử dụng và khai thác các thông tin trên hệ thống mạng internet;

phần mềm quản lý thi trực tuyến phục vụ cho chuyên môn với các nội dung

cụ thể:

+ Sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi.

+ Sử dụng phần mềm biên soạn đề kiểm tra, quản lý lưu trữ điểm thi,

kiểm tra đảm bảo an toàn, chính xác.

+ Sử dụng hệ thống mạng internet để tra cứu tài liệu phục vụ cho hoạt

động chuyên môn.

Xây dựng nội quy, quy chế chặt chẽ về việc sử dụng các phương tiện

máy móc của nhà trường và việc khai thác hệ thống mạng internet nội bộ đảm

bảo có hiệu quả không bị lạm dụng.

d) Xác định các nguồn lực thực hiện

- Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV, lực lượng cán bộ cốt cán là GV tin học

- Nguồn tài chính: thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt

động chuyên môn hàng năm kết hợp với các nguồn xã hội hóa trong GD.

- CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.

e) Kiểm soát quy trình

Tổ chức thanh kiểm tra nội dung, hình thức tổ chức tập huấn, ý thức

trách nhiệm của các GV tham gia tập huấn.

Thường xuyên kiểm tra thực tiễn việc sử dụng và ứng dụng CNTT

trong giảng dạy và học tập của GV.

Kiểm tra việc duy trì, bảo dưỡng, bảo quản các đồ dùng trang thiết bị

87

của nhà trường do nhóm tin học chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng.

f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch

Đề xuất các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật những tập thể hoặc cá

nhân vi phạm quy chế, thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện.

Tổ chức ĐG kết quả thực hiện theo từng kỳ, từng năm học từ đó rút

kinh nghiệm và triển khai thực hiện tốt hơn ở kỳ sau.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ, giáo viên am hiểu sâu CNTT.

Hệ thống phần mềm quản lý thi, kiểm tra trên máy tính đáp ứng yêu

cầu.

Hệ thống máy tính đảm bảo cấu hình trong công tác tổ chức thi, kiểm

tra trên máy.

Có hệ thống ngân hàng đề đảm bảo đủ, chính xác để tổ chức triểm khai

thi, kiểm tra trên máy.

Đảm bảo kinh phí trong công tác tập huấn, bảo dưỡng duy trì trang

thiết bị CNTT.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có mối quan hệ biện chứng, thống nhất

chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau. Các biện pháp vừa là tiền đề vừa

là cơ sở của nhau trong quá trình thực hiện.

Biện pháp tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động ĐG trong

dạy học cho CBQL, GV là giải pháp mang tính đột phá trong việc thực hiện

ĐG kết quả của người học tại đơn vị. Biện pháp trên tạo tiền đề để thực hiện

các biện pháp còn lại. Trong quá trình thực hiện các biện pháp còn lại cũng có

giá trị tác động lên nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV và HS về vai trò và tầm

quan trọng của hoạt động ĐG trong dạy học đó cũng là cơ sở để các giải pháp

sau đó tiến tới hiệu quả hơn.

Hoạt động ĐG trong mỗi môn học phải được thực hiện cùng một quy

trình, được tổ chức thống nhất chặt chẽ trong tất cả các khâu. Vì vậy biện

88

pháp xây dựng các tiêu chí ĐG trong hoạt động dạy học làm cơ sở để thực

hiện biện pháp xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, ĐG. Muôn ĐG

phải có các tiêu chí đảm bảo chất lượng.

Đội ngũ CBQL và GV đã nhận thức rõ về vai trò của của hoạt động ĐG

và nắm vững quy trình tổ chức một kỳ ĐG khi đó biện pháp thiết kế các hình

thức kiểm tra ĐG bằng máy tính là một trong những biện pháp cần thiết phù

hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả của hoạt động ĐG đảm bảo công bằng, khách quan và chính xác.

Tóm lại, các nhóm biện pháp đề xuất trên có mối liên hệ chặt chẽ, mật

thiết với nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thực hiện tốt các biện pháp nêu

trên sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm

tra, ĐG của người học và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào

tạo tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu và

nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong thời kỳ đổi mới.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học

Để ĐG mức độ cần thiết xây dựng quy trình ĐG trong dạy học, chúng

tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của CBQL và GV về các mức độ (cần

thiết, không cần thiết, rất cần thiết) của một số nội dung trong quy trình ĐG

kết quả học tập của học sinh. Kết quả thăm dò ý kiến được tổng hợp trong

bảng sau:

Mức độ

Xếp

Nội dung

thứ

Cần thiết

Bình thường

Rất cần thiết

Không cần thiết

Hoàn toàn không cần thiết

Xác định mục đích kỳ đánh giá

95

15

4.86

6

Xác định hình thức đánh giá

105

5

4.95

2

Xác định các tiêu chí đánh giá

103

7

4.94

3

Lập dàn ý (thiết kế ma trận đề)

93

17

4.85

7

phù hợp với hình thức đánh giá

Biên soạn câu hỏi đáp ứng yêu

107

3

4.97

1

cầu

89

Tổ chức đánh giá nghiêm túc,

103

7

4.94

3

khách quan, công bằng

Công tác kiểm tra, giám sát

trong quá trình thực hiện quy

trình (quản lý việc chấp hành

98

12

4.89

5

đầy đủ, chính xác, nghiêm túc

kế hoạch đánh giá)

Nhận xét, đánh giá rút kinh

nghiệm giúp

ta

thấy được

những gì còn tồn tại, những cái

58

52

4.53

9

mới

trong cái quen

thuộc,

những vấn đề mà thực tế đặt ra

cần được giải quyết

Xây dựng các công cụ ĐG phù

hợp, quy trình ĐG khoa học,

62

48

4.56

8

hiệu quả.

Bảng 2.11. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học

Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy mức độ cần thiết của các nội dung

trong quy trình đạt điểm trung bình 4.53 trở lên là rất cần thiết. Như vậy có thể

thấy đội ngũ CBQL, GV trong các trường THPT đều nhận ra vai trò và sự cần

thiết của hoạt động ĐG trong dạy học. Như vậy quản trị hoạt động ĐG trong

dạy học tại các trường THPT ở thời điểm hiện tại rất cần một quy trình ĐG

hoàn thiện, đạt chất lượng. Đây là cơ sở chúng tôi đề xuất các biện pháp đã

nêu trên đảm bảo công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường

90

THPT đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

Kết luận chƣơng 3

Qua thực tế về quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường

THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, ta nhận thấy bên cạnh những ưu điểm

mà các trường đã đạt được vẫn còn không ít những tồn tại cần khắc phục mà

nguyên nhân sâu xa đó là công tác quản trị tại các trường chưa thật sự chú

trọng. Trên cơ sở những nguyên tắc, những cơ sở pháp lý, chúng tôi mạnh dạn

đề xuất 05 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời

thúc đẩy thực hiện công tác đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng

phát triển giáo dục hiện nay.

Biện pháp tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động ĐG cho

CBQL, GV được coi là biện pháp có tính then chốt, tạo động lực thúc đẩy các

biện pháp khác thực hiện có hiệu quả. Các biện pháp còn lại gắn liền với điều

kiện thực tiễn của đơn vị, nhằm giúp CBQL và GV thực hiện tốt các khâu

trong quy trình ĐG người học, phát huy năng lực của đội ngũ GV, thu hút

người học tham gia vào quá trình tự ĐG và khắc phục những nhược điểm

đang tồn tại.

Mỗi biện pháp trên đều xuất phát từ thực tiễn, có cơ sở lý luận, có mục

tiêu, nguyên tắc hoạt động, có nội dung và quy trình thực hiện. Tuy nhiên để

thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào

tạo tại đơn vị đòi hỏi đội ngũ GV thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ,

thống nhất và có trách nhiệm cao đồng thời có sự quan tâm chỉ đạo sát sao

91

của Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt về tài chính, về CSVC và tinh thần.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy

- Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về hoạt động ĐG trong dạy

học là rất quan trọng, là vấn đề then chốt để thực hiện các mục tiêu giáo dục

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Năng lực đội ngũ CBQL, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV luôn

là là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thực hiện tốt các hoạt

động trong quá trình ĐG.

- Xây dựng quy trình kiểm soát và hướng dẫn thực hiện từng bước của

các quy trình là mấu chốt của quản trị.

- Điều kiện về cơ sở vật chất, tinh thần là chất xúc tác không thể thiếu

trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mà cụ thể là hoạt

động ĐG trong dạy học.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND tỉnh

Tăng cường đầu tư kinh phí trong ngân sách nhà nước cho hoạt động

ĐG trong dạy học, đầu tư hệ thống máy tính đảm bảo đủ cho các trường tổ

chức triển khai ĐG kết quả học tập của học sinh thực hiện trên máy đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

Ban hành chính sách khuyến khích, động viên cán bộ, GV tham gia học

tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.

Có chế độ khen thưởng, động viên tập thể, cá nhân GV và HS có thành

tích xuất sắc trong trong năm học, khóa học.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị giáo dục phục vụ

92

công tác giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Xây dựng các tiêu chí ĐG chi tiết, chất lượng. Ban hành hệ thống quy

trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy học trung cho toàn

tỉnh, đảm bảo công tác ĐG được công bằng, khách quan và chính xác.

2.3. Đối với BGH các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

Tăng cường công tác tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên và HS về hoạt động ĐG trong dạy học; triển khai,

quán triệt đầy đủ các văn bản, các chỉ thị, nghị quyết của ngành về hoạt động

ĐG trong dạy học.

Tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu kỹ quy trình

tổ chức một kỳ kiểm tra ĐG, tổ chức hướng dẫn cho HS các kỹ năng tự ĐG

kết quả học tập và tham gia vào quá trình ĐG kết quả học tập.

Tổ chức tham mưu với các cơ quan lãnh đạo cấp trên về việc đầu tư cơ

sở vật chất, mua sắm các đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng

93

dạy tại đơn vị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo), Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, Quy đinh về kiểm định

chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS,

trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

3. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, Ban

hành chương trình giáo dục phổ thông.

4. Chính phủ (2012), Quyết định 711/QĐ-CP, Chiến lược phát triển giáo dục

2012 – 2020.

5. Đặng Xuân Hải (2015), Giáo trình Quản lý sự thay đổi trong giáo dục,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Lê Đình Trung (Chủ biên, 2018), Phan Thị Thanh Hội, Dạy học theo định

hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà

xuất bản Đại học Sư phạm.

7. Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong

nhà trường, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

8. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Đào Thị Hoa Mai, Phạm Thị Nga,

Trần Xuân Bách, Đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá trong giáo dục,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

9. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh

Phương, Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục Việt

Nam.

10. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Vũ Lan Hương, Phạm Thị Nga,

94

Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

11. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên, 2015), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng

Hậu, Nguyễn Sĩ Thư, Quản lý giáo dục, một số vẫn đề lý luận và thực tiễn,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lý luận

và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại Cương về Khoa học

Quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Nguyễn Công Khanh (Chủ biên, 2019), Đào Thi Oanh, Giáo trình kiểm

tra đánh giá trong Giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

15. Sái Công Hồng, Lê Thái Hƣng, Lê Thị Hoàng Hà, Lê Đức Ngọc

(2017), Giáo trình kiểm tra đánh giá trong dạy học, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội.

16. Trƣơng Quang Dũng, Giáo trình Quản trị học, Trường Đại học Kinh tế

Tài chính.

17. https://vi.wikipedia.org /wiki/Quản_tri, Bách khoa toàn thư mở, truy

cập tháng 9/2019.

18. https://wegrowteachers.com/6-common-misunderstandings-ssessment,

truy cập tháng 9/2019.

19. Dự án phát triển GV THPT&TCCN (2013), Tài liệu các kỹ thuật đánh

giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc học phổ

thông ở Việt Nam, Hà Nội 2013.

20. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt

95

yếu của quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 1992.

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

(Phiếu dành cho Học sinh các trường THPT)

Nhằm ĐG thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học hiện nay, Anh/chị cho

biết ý kiến về những nội dung dưới đây, những ý kiến đóng góp của các anh/chị có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng

giáo dục hiện nay của nhà trường. Thông tin cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI

Anh/chị vui lòng cho biết về bản thân bằng cách điền thông tin vào chỗ trống

hoặc đánh dấu “x” vào ô vuông trước lựa chọn phù hợp:

1. Giới tính:

 Nam

 Nữ

2. Lớp:

..........................................................................................

3. Học sinh trường:

..........................................................................................

4. Chức vụ trong lớp (nếu có)

...............................................................................

5. Chức vụ đoàn thể (nếu có)

...............................................................................

II. NỘI DUNG CÂU HỎI

Câu 1. Các em đã từng nghe, biết vai trò, mục đích của hoạt động đánh giá

trong dạy học?

a.  Nghe rất nhiều

b.  Nghe nhiều

c.  Bình thường

d.  Nghe ít

e.  Không nghe thấy

Câu 2. Các em đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của hoạt động đánh

giá trong dạy học?

a.  Rất quan trọng

b.  Quan trọng

c.  Bình thường

d.  ít quan trọng

e.  Không quan trọng

96

Câu 3. Các em vui lòng đánh giá mức độ thầy/cô sử dụng các hình thức đánh

giá tại trường THPT mà các em đang theo học?

Mức độ

Hoàn toàn

Rất

Không

Hình thức đánh giá

Thường

Bình

không

thường

thường

xuyên

thường

thường

xuyên

xuyên

xuyên

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

Trắc nghiệm khách quan trên máy

Kết hợp trắc nghiệm và tự luận

Vấn đáp

Thí nghiệm thực hành

Giao bài tập lớn

Giao ngân hàng câu hỏi

Câu 4. Các em vui lòng đánh giá tầm quan trọng về việc giáo viên xây dựng

các nội dung đánh giá trong dạy học?

Mức độ

Hoàn toàn

Rất

Không

Nội dung đánh giá

Quan

Bình

không

quan

quan

trọng

thường

quan

trọng

trọng

trọng

Kiến thức học sinh thu nhận được

qua môn học

Phương pháp học tập và giải

quyết vấn đề

Năng lực hợp tác và năng lực giao

tiếp trong học tập của học sinh

Tính tích cực, sáng tạo

Năng lực tự học, thái độ học của

học sinh

97

Năng lực sử dụng ngôn ngữ và

công nghệ thông tin

Năng lực chuyên biệt gắn với môn

học

Phương pháp phát hiện và khám

phá tri thức

Năng lực đánh giá và tự đánh giá

của học sinh

Câu 5. Các em vui lòng đánh giá mức độ của việc thầy/cô thực hiện công bố

kết quả đánh giá tại trường THPT mà em đang theo học?

Mức độ

Hoàn toàn

Rất

Không

Thường

Bình

không

thường

thường

Thực hiện công bố kết quả đánh giá

xuyên

thường

thường

xuyên

xuyên

xuyên

Chỉ thông báo kết quả của từng

học sinh

Chữa lại bài kiểm tra, nhận xét kết

quả của từng học sinh

Tổng hợp những lỗi thường mắc

của học sinh

Thông báo kết quả tới phụ huynh

học sinh

Động viên, khích lệ học sinh trong

học tập sau khi thông báo kết quả

đánh giá

98

PHỤ LỤC 02

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC (Phiếu dành cho CBQL, GV các trường THPT)

Nhằm ĐG thực trạng hoạt động đánh giá trong dạy học hiện nay, Anh/chị

vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây, những ý kiến đóng góp của

anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao

chất lượng giáo dục hiện nay. Thông tin anh/chị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI

Thầy/cô vui lòng cho biết về bản thân bằng cách điền thông tin vào chỗ

trống hoặc đánh dấu “x” vào ô vuông trước lựa chọn phù hợp:

1. Giới tính:

 Nam

 Nữ

2. Năm sinh: …………………………………………………….……

3. Trình độ:

 Cử nhân

 Thạc sĩ

 Tiến sĩ

4. Công việc đảm nhiệm:

 CBQL

 GV

5. Chức vụ đảm nhiệm (nếu có)

…………………………………………

6. Thâm niên công tác (ghi số năm) …………………………………………

II. NỘI DUNG CÂU HỎI

A. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC

Câu 1. Thầy/cô đã từng nghe, biết, làm quen với các khái niệm “đánh giá”,

“đánh giá trong dạy học” ở tài liệu trong hoặc ngoài nước?

a.  Nghe rất nhiều

b.  Nghe nhiều

c.  Bình thường

d.  Nghe ít

e.  Không nghe thấy

Câu 2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của hoạt động đánh

giá trong dạy học?

a.  Rất quan trọng

b.  Quan trọng

c.  Bình thường

d.  ít quan trọng

e.  Không quan trọng

99

Câu 3. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ sử dụng các hình thức ĐG tại trường

THPT nơi thầy/cô công tác?

Mức độ

Hình thức đánh giá

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

Trắc nghiệm khách quan trên máy

Kết hợp trắc nghiệm và tự luận

Vấn đáp

Thí nghiệm thực hành

Giao bài tập lớn

Giao ngân hàng câu hỏi

Câu 4. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ quan trọng về việc GV xây dựng nội

dung ĐG trong dạy học?

Mức độ

Nội dung đánh giá

Quan trọng

Bình thường

Rất quan trọng

Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

Kiến thức học sinh thu nhận được qua môn học

Phương pháp học tập và giải quyết vấn đề

Năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp trong học tập của học sinh

Tính tích cực, sáng tạo

Năng lực tự học, thái độ học của học sinh

Năng lực sử dụng ngôn ngữ và CNTT

Năng lực chuyên biệt gắn với môn học

Phương pháp phát hiện và khám phá tri thức

Năng lực đánh giá và tự đánh giá của học sinh

100

Câu 5. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ thường xuyên của việc thực hiện công

bố kết quả ĐG tại trường nơi thầy/cô công tác?

Mức độ

Thực hiện công bố kết quả ĐG

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Chỉ thông báo kết quả của từng HS

Chữa lại bài kiểm tra, nhận xét kết quả của từng học sinh Tổng hợp những lỗi thường mắc của học sinh Thông báo kết quả tới phụ huynh học sinh Động viên, khích lệ học sinh trong học tập sau khi thông báo kết quả học sinh

B. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

Câu 6. Thầy/cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác tổ chức để người dạy xác

định được mục tiêu môn học?

Mức độ thực hiện

Nội dung

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Giúp người dạy và người học xác định vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành những năng lực chung Giúp người dạy và người học xác định được vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành những năng lực chuyên biệt Xác định kiến thức nền cần có để học tốt môn học, dự báo trước những khó khăn và thuận lợi mà người học có thể gặp trong quá trình học tập Tìm hiểu hứng thú của người học với môn học, thích hay không thích để có phương

101

pháp tạo động lực cho người học trong quá trình học tập Tìm hiểu đặc điểm về KT-XH, lịch sử, văn hoá, phong tục, tập quán của địa phương để có thể tích hợp trong quá trình dạy môn học, giúp người học vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề của địa phương. Tìm hiểu những CSVC kỹ thuật phục vụ dạy học môn học hiện có trong trường, tình trạng của các điều kiện đó để có kế hoạch sử dụng, bổ sung… để phục vụ dạy học tốt.

Câu 7. Thầy/Cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác xây dựng kế hoạch và

công khai kế hoạch ĐG trong năm học?

Mức độ thực hiện

Nội dung

Thường xuyên

Bình thường

Rất thường xuyên

Không thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên

Nghiên cứu hệ mục tiêu môn học

Nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan Nghiên cứu các hình thức ĐG ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình dạy học

Dự thảo kế hoạch đánh giá

Tổ chức để lấy ý kiến các tổ bộ môn

Tổ chức góp ý, điều chỉnh và thống nhất trong toàn bộ môn Công khai cho người học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi và kiểm tra

102

Câu 8. Thầy/Cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác tập huấn kỹ năng thiết

kế, kỹ năng ứng dụng CNTT, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau?

Mức độ

Nội dung

Thường xuyên

Bình thường

Không thường xuyên

Rất thường xuyên

Hoàn toàn không thường xuyên Tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG của các môn học cho các mục đích khác nhau trong suốt năm học

- Bước 1: Giới thiệu các hình thức ĐG vào các thời điểm của quá trình dạy học.

- Bước 2: Giới thiệu mục đích, hình thức, nội dung, cấu trúc để cho từng loại bài kiểm tra, đánh giá - Bước 3: Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn (các yêu cầu cần đạt) cho từng loại bài kiểm tra đánh giá - Bước 4: Tổ chức viết câu hỏi theo các nội dung ứng với các bậc mục tiêu, tiến tới thành lập ngân hàng câu hỏi cho mỗi bộ môn. - Bước 5: Tổ chức thiết kế các bài kiểm tra (lập dàn ý) và biểu điểm cho các mục đích khác nhau.

Tập huấn các kỹ năng ứng dụng CNTT trong ĐG

Dự các lớp tập huấn do nhà trường, Sở GDĐT, các ban ngành đoàn thể tổ chức liên quan đến công nghệ thông tin Khai thác những hình thức ĐG các môn học khác nhau sẵn có trên mạng internet do các tổ chức giáo dục có uy tín triển khai.

Xây dựng phần mềm đánh giá trong phạm vi môn học mình phụ trách

Hướng dẫn người học tham gia tự đánh giá kết quả học tập của mình thông qua mang internet do các tổ chức giáo dục có uy tín

103

Câu 9. Thầy/cô cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hoạt

động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh?

Mức độ

Các yếu tố ảnh hƣởng

Ảnh hưởng

Bình thường

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Năng lực nhà quản trị Năng lực người học Quy trình kiểm tra đánh giá Uy tín, thương hiệu của nhà trường Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Văn bản quy định của Bộ, Sở và các quan điểm chỉ đạo của nhà trường Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, CNTT Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

Câu 10. Thầy/cô cho ý kiến đánh giá của mình về quy trình tổ chức một kỳ

kiểm tra đánh giá.

Mức độ

Nội dung

Cần thiết

Bình thường

Rất cần thiết

Không cần thiết

Hoàn toàn không cần thiết

Xác định mục đích kỳ đánh giá

Xác định hình thức đánh giá

Xác định các tiêu chí đánh giá

Lập dàn ý (thiết kế ma trận đề) phù hợp với hình thức đánh giá

Biên soạn câu hỏi đáp ứng yêu cầu

Tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan, công bằng Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện quy trình (quản lý việc chấp hành đầy đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch ĐG) Nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm giúp ta thấy được những gì còn tồn tại, những cái mới trong cái quen thuộc, những vấn đề mà thực tế đặt ra cần được giải quyết Xây dựng các công cụ ĐG phù hợp, quy trình ĐG khoa học, hiệu quả

104