ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ ĐỨC ANH
QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019 i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ ĐỨC ANH QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƢỜNG HỌC Mã số: Thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đức Chính HÀ NỘI - 2019 ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ
“Quản trị hoạt đánh giá trong dạy học tại các trường trung học phổ thông
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô
giảng viên, các bạn bè và đồng nghiệp. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban
giám hiệu, các thầy, cô giảng viên trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện cho thuận
lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn
Đức Chính đã dành thời gian quý báu tận tâm, trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn
một cách chi tiết, cụ thể, khoa học, cung cấp tài liệu, phương pháp nghiên cứu
để em hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi về
mặt thời gian và cung cấp dữ liệu phục vụ nghiên cứu. Xin cảm ơn các bạn
bè, gia đình, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian
qua.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này
không thể tránh được thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia,
những người quan tâm đến đề tài này, các đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục có ý
kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tác giả
i
Lê Đức Anh
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
ĐG Đánh giá
GV Giáo viên
HS Học sinh
KTXH Kinh tế Xã hội
KT Kiểm tra
KQ Kết quả
TN Trắc nghiệm
TL Tự luận
THPT Trung học phổ thông
ii
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 2
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................. 4
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................. 4
8.3. Phương pháp thống kê ............................................................................ 4
9. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 4
10. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG THPT ......................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.1.1. Vấn đề hoạt động đánh giá trong dạy học ...................................................... 6
1.1.2. Vấn đề quản lý/quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .......................... 8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 10
1.2.1. Quản trị .............................................................................................. 10
1.2.1.1. Quản trị là gì? Một số định nghĩa về Quản trị? ........................... 10
1.2.1.2. Bản chất của Quản trị là gì? ......................................................... 12
1.2.1.3. Chức năng của Quản trị? ............................................................. 12
iii
1.2.1.4. Phân biệt Quản trị và Quản lý ...................................................... 13
1.2.2. Đánh giá trong dạy học ...................................................................... 14
1.2.3. Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ........................................ 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá trong dạy học ...................................... 16
1.3.1. Những yêu cầu của đánh giá trong dạy học ....................................... 16
1.3.1.1. Tính quy chuẩn ............................................................................ 16
1.3.1.2. Tính khách quan ........................................................................... 17
1.3.1.3. Tính xác nhận và phát triển ......................................................... 17
1.3.1.4. Tính toàn diện .............................................................................. 17
1.3.2. Chức năng của đánh giá trong dạy học ............................................. 17
1.3.2.1. Chức năng định hướng ................................................................. 17
1.3.2.2. Chức năng chẩn đoán, dự đoán .................................................... 18
1.3.2.3. Chức năng hành chính ................................................................. 18
1.3.2.4. Chức năng tạo động lực, phát triển .............................................. 18
1.3.2.5. Chức năng nghiên cứu, giao tiếp ................................................. 18
1.3.3. Vị trí, vai trò đánh giá trong dạy học ................................................. 19
1.3.3.1. Vị trí của đánh giá trong dạy học ................................................. 19
1.3.3.2. Vai trò của ĐG trong dạy học ...................................................... 20
1.3.4. Các hình thức đánh giá trong dạy học ............................................... 21
1.3.4.1. Đánh giá vị trí (sơ khởi) ............................................................... 21
1.3.4.2. Đánh giá chuẩn đoán .................................................................... 21
1.3.4.3. Đánh giá quá trình ........................................................................ 22
1.3.4.4. Đánh giá tổng kết ......................................................................... 23
1.3.4.5. Đánh giá theo tiêu chí và tham chiếu theo tiêu chuẩn ................. 23
1.3.4.6. Đánh giá năng lực (toàn diện)...................................................... 24
1.4. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của đánh giá trong
việc hình thành và phát triển năng lực học sinh ............................................... 24
1.4.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................... 24
iv
1.4.1.1. Mục tiêu ....................................................................................... 24
1.4.1.2. Nội dung....................................................................................... 25
1.4.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học .. 26
1.4.1.4. Các hình thức đánh giá năng lực ................................................. 27
1.4.2. Vai trò của đánh giá trong việc hình thành và phát triển năng lực học
sinh ............................................................................................................... 28
1.4.2.1. Về mặt giáo dưỡng ....................................................................... 29
1.4.2.2. Về mặt phát triển .......................................................................... 29
1.4.2.3. Về mặt giáo dục ........................................................................... 29
1.5. Nội dung quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ............................... 30
1.5.1. Xác định các hình thức đánh giá trong dạy học ở bậc THPT ............ 30
1.5.1.1. Đánh giá chuẩn đoán .................................................................... 30
1.5.1.2. Đánh giá quá trình ........................................................................ 30
1.5.1.3. Đánh giá tổng kết ......................................................................... 30
1.5.2. Xác định mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học ......... 31
1.5.3. Xây dựng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .... 31
1.5.4. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động đánh
giá trong dạy học .......................................................................................... 32
1.5.5. Tổ chức xây dựng, thể chế hóa, công khai hóa kế hoạch đánh giá
trong dạy học cho từng tổ chuyên môn ........................................................ 33
1.5.6. Kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá, kỹ năng sử dụng CNTT
trong đánh giá hoạt động dạy học ................................................................ 34
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học 34
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 34
1.6.1.1. Năng lực nhà quản trị ................................................................... 34
1.6.1.2. Quy trình đánh giá trong dạy học của nhà trường ....................... 35
1.6.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................................... 35
1.6.1.4. Trình độ học sinh ......................................................................... 35
v
1.6.1.5. Uy tín, thương hiệu của nhà trường ............................................. 36
1.6.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................... 36
1.6.2.1. Quy định của Bộ giáo dục và đào tạo; quan điểm chỉ đạo của nhà
trường ........................................................................................................ 36
1.6.2.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin ......................... 36
1.6.2.3. Công tác thanh tra, đánh giá chất lượng nhà quản trị .................. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 38
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 39
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Quế Võ ......................... 39
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 39
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................. 41
2.2. Giới thiệu về khảo sát ..................................................................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 45
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 45
2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................. 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 46
2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát ........................................................................ 46
2.2.6. Tổng kết đánh giá thực trạng ............................................................. 47
2.3. Thực trạng về hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng THPT
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá trong dạy học tại các trường THPT
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 48
2.3.2. Thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích đánh giá trong dạy học tại
các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ......................................... 48
2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học tại các
vi
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................... 49
2.3.4. Thực trạng xây dựng nội dung đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 51
2.3.5. Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 52
2.4. Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 53
2.4.1. Thực trạng tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học .......... 53
2.4.2. Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học .. 55
2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động
đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn ......................................... 56
2.4.4. Thực trạng tổ chức tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá
trong dạy học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá ............................... 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá trong dạy học
tại các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........................................ 60
2.6. Đánh giá thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các
trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................... 61
2.6.1. Ưu điểm .............................................................................................. 61
2.6.2. Nhược điểm ........................................................................................ 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 63
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 64
3.1. Cơ sở để xây dựng các biện pháp ................................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai ................................................... 64
vii
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển năng lực người học ................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã
hội. ................................................................................................................ 65
3.2. Đề xuất biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các
trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................... 66
3.2.1. Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động đánh giá trong
dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh ...................................... 66
3.2.1.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 66
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 66
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá
cho mỗi môn học trong cả năm học ............................................................. 69
3.2.2.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 69
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 69
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 72
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết phù hợp
với hoạt động đánh giá trong dạy học. ......................................................... 72
3.2.3.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 72
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 72
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp ............................................... 79
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá
người học của từng môn học ........................................................................ 80
3.2.4.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 80
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 80
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn thiết kế hình thức kiểm tra đánh giá
bằng máy tính ............................................................................................... 86
3.2.5.1. Mục đích biện pháp ...................................................................... 86
viii
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................. 86
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ..................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
1. Kết luận ............................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị........................................................................................................ 92
2.1. Đối với UBND tỉnh ............................................................................... 92
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................... 92
2.3. Đối với BGH các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ........... 93
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Quy trình dạy học ...................................................................................... 19
Sơ đồ 2. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá người học .......................... 80
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % thực trạng nghe, biết về ĐG trong dạy học ......................... 48
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích của đánh giá
trong dạy học ............................................................................................................ 49
Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh các trường THPT công lập tỉnh Bắc Ninh
năm học 2018-2019 ................................................................................................. 43
Bảng 2.2. Thống kê số lượng đội ngũ, cán bộ, GV các trường THPT huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 45
Bảng 2.3. Ý nghĩa giá trị trung bình ....................................................................... 47
Bảng 2.4. Thống kê thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học
tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 50
Bảng 2.5. Thống kê thực trạng sử dụng nội dung đánh giá trong dạy học
tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 51
Bảng 2.6. Thống kê thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học
tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 52
Bảng 2.7. Thống kê thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu
môn học .................................................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thống kê thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt
động đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn .......................................... 57
Bảng 2.9. Thống kê thực trạng kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy
học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá .......................................................... 58
Bảng 2.10. Thống kê thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá
trong dạy học ............................................................................................................ 60
Bảng 2.11. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy
x
học ............................................................................................................................. 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến công tác giáo dục và đào
tạo, coi "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chú
trọng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng." - NQ
29 NQ/TW ngày 04/11/2013.
Đánh giá trong giáo dục nói chung, đánh giá trong dạy học nói riêng là
một trong những hoạt động quan trọng, có vai trò quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của quá trình giáo dục. Bất kỳ hình thức đánh giá nào trong giáo dục
cũng nhằm một mục đích cao nhất là vì sự tiến bộ của người được đánh giá.
Người học đi học không phải để bị đánh giá, nhưng người học có quyền được
đánh giá để ngày càng tiến bộ hơn.
Đánh giá trong giáo dục có thể có những hình thức khác nhau về chủ
thể đánh giá, đối tượng đánh giá, quy mô đánh giá, phạm vi sử dụng kết quả
1
đánh giá... Tuy nhiên, các hoạt động đều có bản chất giống nhau ở chỗ đều là
quá trình thu thập và xử lí các nguồn thông tin một cách có hệ thống, khoa
học làm cơ sở cho những quyết định quản lý tương ứng giúp đối tượng đánh
giá ngày càng hoàn thiện.
Trong một cơ sở giáo dục nói chung, trong mỗi hoạt động giáo dục nói
riêng, quản trị luôn có vai trò quyết định tới chất lượng, hiệu quả của cả cơ sở
giáo dục cũng như từng hoạt động giáo dục.
Với ý nghĩa như vậy là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quản trị hoạt động
đánh giá trong dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh”, làm hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cả về chất lượng và số lượng trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh
nói chung và huyện Quế Võ nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các hình thức đánh
giá và từ đó xây dựng hệ thống các quy trình quản trị hoạt động đánh giá
trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nhằm giúp
người học tiến bộ trong suốt quá trình học tập đồng thời giúp các nhà quản trị
đánh giá chất lượng của quá trình dạy học tại các trường THPT huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trường THPT huyện
2
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông khi quá trình
dạy học chuyển từ truyền thụ kiến thức sang rèn luyện phẩm chất, năng lực
HS, hoạt động ĐG trong dạy học đang đặt ra cho các nhà quản lý vấn đề gì?
Có thể nghiên cứu vị trí, vai trò, các hình thức đánh giá trong dạy học
định hướng năng lực làm cơ sở xây dựng một hệ thống quản trị bao gồm các
quy trình, hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động đó, nhằm đảm bảo và nâng
cao chất lượng quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để giải
quyết những vấn đề đó không?
5. Giả thuyết khoa học
Đánh giá là hoạt động quyết định chất lượng quá trình dạy học. Trong
bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông, khi quá trình dạy học
chủ yếu nhằm rèn luyện phẩm chất, năng lực nguời học thì đánh giá lại càng
có ý nghĩa quyết định.
Nếu nghiên cứu những yêu cầu mới của quá trình dạy học tiếp cận năng
lực, các hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp dạy học, các hình thức
đánh giá trong quá trình này, đặc biệt vai trò quyết định của đánh giá trong
việc hình thành và phát triển năng lực HS, có thể đề xuất các biện pháp quản
trị hoạt động đánh giá HS trong suốt quá trình dạy học, mà cụ thể là đề xuất
một hệ thống các quy trình hướng dẫn và kiểm soát từng hoạt động đánh giá,
thì hoàn toàn có thể đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
tại trường THPT.
Nghiên cứu thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các
3
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu, đề xuất hệ thống các quy trình quản trị hoạt động đánh giá
trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản trị
hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
Việc khảo sát được tiến hành đối với CBQL, GV và HS tại 03 trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Số liệu thu thập trong phạm vi nghiên cứu từ năm 2016 đến 2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn
đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, tìm hiểu, thu thập dữ liệu từ thực tế, từ đó phân tích tổng hợp
nêu vấn đề và đề xuất biện pháp cụ thể:
- Phương pháp điều tra, phiếu khảo sát: tìm hiểu thực trạng hoạt động
đánh giá tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp kinh nghiệm của các nhà
quản lý đã tiến hành.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
8.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu thập
trong quá trình nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống các vấn đề cốt lõi để đánh giá và quản trị hoạt động đánh giá
4
trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
tại trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại
các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các
5
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề hoạt động đánh giá trong dạy học
Trong hoạt động giáo dục có một động từ quan trọng nhất, đó là HỌC.
Hỗ trợ cho việc học là hoạt động DẠY. Có nhiều mối tương tác lên việc dạy
và học, trong đó mối tương tác quan trọng nhất là ĐG. Do đó phương pháp
học, phương pháp dạy, phương pháp ĐG là các vấn đề hàng đầu mà hệ thống
giáo dục phải quan tâm nghiên cứu.
Bất kỳ một quá trình giáo dục nào tác động lên một con người cũng
nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào, phải ĐG hành vi của người đó trong một
tình huống nhất định. Sự ĐG cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu
giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay không, hai là
việc giảng dạy có hiệu quả hay không, người học có tiến bộ hay không. Như
vậy ĐG phải được xem là một khâu quan trọng và một bộ phận hợp thành quá
trình giáo dục đào tạo. Không có ĐG thì không thể biết việc học và việc dạy
xảy ra như thế nào, thậm chí có thực sự xảy ra không (dù rằng về bên ngoài
có thể vẫn có các hình thức tổ chức dường như là để dạy và học), và kết quả
đạt được như thế nào. [14]
Đánh giá sự phát triển của người học được coi là trọng tâm bởi vì mục
tiêu cao nhất của giáo dục là vì sự phát triển của người học. Sự phát triển của
người học là thước đo chất lượng của mỗi nền giáo dục. Đánh giá sự phát
triển của người học chính là đánh giá sự phát triển toàn diện nhận cách người
học, bao gồm cả sự phát triển thể chất. Nhân cách là một thể thống nhất gồm:
năng lực tinh thần, hứng thú, thái độ, khí chất, suy nghĩ, cảm xúc và hành vi...
6
Chính vì vậy, phương pháp đánh giá nhân cách gồm tất cả phương pháp đo
các khía cạnh của nhận thức và những yếu tố ảnh hưởng khác nhau như cảm
xúc, tính cách, định hướng giá trị, khí chất, hứng thú... Thông qua các phép đo
này cho phép xác định đặc điểm của nhân cách. [15]
Theo nghiên cứu trong và ngoài nước, có hai loại đánh giá là: đánh giá
để quyết định giá trị dựa trên các thông tin, các số đo mang tính chuẩn mực và
đánh giá không xem xét đến giá trị. Đây là đánh giá có tính xem xét dự báo để
điều chỉnh nội dung, cách thức tổ chức việc học.
Ở các trường đại học, đánh giá được chia thành 2 loại: đánh giá quá
trình (Formative Evaluation) và đánh giá tổng kết (Summative Evaluation).[6]
Đánh giá trong giáo dục là bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục và
dạy học giúp xác định mục tiêu giáo dục đạt ở mức nào, định hướng cho
quyết định quản lý, khuyến khích, động viên các cá nhân và tập thể phấn đấu
đạt các mục tiêu giáo dục. ĐG trong giáo dục cũng giúp xác định điểm mạnh,
lợi thế để phát huy, tìm ra các điểm yếu để có biện pháp khắc phục, giải
quyết. [8]
Trong quá trình dạy học, ĐG được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau,
với nhiều hình thức khác nhau. ĐG quá trình được tích hợp vào mọi hoạt
động dạy và học, vừa có mục đích kích thích tạo động lực để người học chủ
động chiếm lĩnh mục tiêu học tập vừa giúp người học biết mình đang ở đâu,
cần đi đến đâu, còn thiếu những gì để đi đến đó. ĐG tổng kết ngoài việc xác
định người đỗ, người trượt, có mục đích giúp nhà quản lý ĐG chất lượng quá
trình dạy học và điều chỉnh các biện pháp cho các năm sau. [8]
Năm 1956, Benjamin S. Bloom và các cộng sự của mình đã tiến hành
phân loại mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức và có tác dụng trong lý
luận ĐG giáo dục và hoàn thiện việc học tập. Bloom đã trình bày chi tiết về 6
cấp độ nhận thức: Kiến thức, Lĩnh hội, Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và ĐG
Cuốn sách này như là kim chỉ nam trong việc phân loại mục tiêu giáo dục để
7
xây dựng quy trình ĐG giáo dục cho đến tận bây giờ.
1.1.2. Vấn đề quản lý/quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động ĐG giáo
dục như: cuốn Monitoring Educational Achivement (giám sát kết quả giáo
dục) của Robert L. Ebel;…Đối với trong nước, Những công trình nghiên cứu,
các hội thảo khoa học, hội nghị về lĩnh vực kiểm tra ĐG trong dạy học ở nước
ta như: Cuốn Đo lường và ĐG hoạt động học tập trong nhà trường (2012) của
Lâm Quang Thiệp [7]; cuốn Đánh giá và quản lý hoạt động ĐG trong giáo
dục của Nguyễn Đức Chính (chủ biên) [8]; cuốn Giáo trình kiểm tra ĐG trong
Giáo dục của Nguyễn Công Khanh (chủ biên) [14]; cuốn Giáo trình kiểm tra
ĐG trong dạy học (2017) của Sái Công Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng
Hà, Lê Đức Ngọc [15]; Tài liệu các kỹ thuật đánh giá trong lớp học, kinh
nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc học phổ thông ở Việt Nam
[19]….Các tài liệu này đã chỉ cho ta thấy được các nghiệp vụ quản lý cần
thực hiện như thế nào để quản lý hoạt động ĐG đạt kết quả cao nhất.
Có nhiều nhà giáo dục, đặc biệt là ở các trường phổ thông vẫn tiếp tục
những phương pháp “truyền thống” và thực hiện quá trình ĐG một cách kém
hiệu quả, điều này đi ngược lại với các mục tiêu của giáo dục hiện đại. Dưới
đây là 6 nhận định sai lầm thường gặp về sự đánh giá trong dạy học mà chúng
ta cần phải suy xét lại.
+ “Đánh giá” và “định giá” là hai khái niệm tương đương: Rất nhiều
người, đặc biệt là những người không làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đồng
nhất hai khái niệm trên và thậm chí, trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta cũng
thường xuyên định giá những gì học sinh làm rồi tự nhủ là đã ĐG xong. Sự
ĐG đòi hỏi thời gian và những phản hồi chi tiết dựa trên các kết quả học tập
được xác định rõ ràng. Sự định giá tức là “gán một mức độ hoàn thành” cho
một phần của công việc, thường căn cứ vào những tiêu chuẩn có tính quy
phạm, nhưng phần lớn lại được đúc rút thông qua đối sánh với công việc của
8
các học sinh khác.
+ Hầu hết những đánh giá đều mang tính tổng kết: Như chúng ta đã
biết ĐG có thể là một công cụ vô cùng quyền năng. Như Dylan William nhiều
năm qua vẫn nói, chúng ta cần ĐG thường xuyên cả việc học của học sinh lẫn
việc dạy của chính chúng ta và điều chỉnh trong tiến trình dạy học, như thế thì
khi chúng ta dạy hết một đơn vị kiến thức, học sinh có cơ hội suy nghĩ lại và
ôn tập. Vẫn còn rất nhiều giáo viên vô cùng tin tưởng vào sự ĐG tổng kết một
chiều ở cuối mỗi đơn vị bài học và sau đó, chuyển sang chủ đề khác, bất chấp
kết quả ra sao.
+ Đánh giá là quá trình giao tiếp một chiều, giáo viên đưa ra phản hồi
với công việc của học sinh: Sự ĐG hiệu quả nhất nên diễn ra dưới hình thức
một cuộc đối thoại. Trong các mô hình ĐG và định giá truyền thống, học sinh
hoàn thành một nhiệm vụ, giáo viên ĐG công việc và cho học sinh biết họ đã
hoàn thành như thế nào, trong những trường hợp mang tính xây dựng, giáo
viên gợi ý cách cải thiện công việc. Tuy nhiên, khi học sinh cùng giáo viên
tranh luận về công việc, chia sẻ những gì họ đã làm và lý giải vì sao, cả học
sinh lẫn giáo viên đều học được nhiều hơn từ sự trải nghiệm. Công nghệ hiện
đại khiến cho sự giao tiếp hai chiều giữa giáo viên và học sinh trở nên dễ
dàng hơn và phổ biến hơn. Hãy sử dụng nó một cách có hiệu quả!
+ Sự đánh giá là để phục vụ mục đích phân loại: Đây là một trong
những tư tưởng gây ảnh hưởng xấu và lan rộng nhất còn sót lại của những nền
giáo dục “truyền thống”. Đúng vậy, những cấp độ cuối cùng lẽ ra nên phản
ánh quá trình làm việc giữa học sinh và giáo viên thông qua sự ĐG. Tuy
nhiên, “bộ sưu tập điểm số” cần có để đến được cấp độ cuối cùng lại phản tác
dụng, theo cách nào đó.
+ Nhiệm vụ của học sinh nên được đánh giá bằng mức độ hoặc điểm
số: Trong những buổi tổng kết, hoặc nơi mà những mức độ/điểm số là cần
thiết, sự khẳng định này là đúng. Tuy nhiên, việc chúng ta thường xuyên cho
9
điểm học sinh khi chúng ta hi vọng nhiệm vụ học tập được sử dụng một cách
hiệu quả, điều đó là sai lầm. Chừng nào mà học sinh thấy một mức độ ĐG đối
với một phần công việc, dù là chữ cái hay con số, sự tập trung ngay lập tức
rời khỏi bất kì phản hồi ý nghĩa nào và trong suy nghĩ của học sinh, như vậy
là công việc đã xong. Bây giờ là lúc tiếp tục phần việc mới. Dù cho giáo viên
có kết luận điều gì qua mức độ ĐG, điều đó khó mà vào đầu học sinh.
+ Nếu học sinh nộp bài muộn, giáo viên nên trừ điểm: Không có một lí
do nào về mặt giáo dục có thể bào chữa được cho điều này; nó đơn giản là cố
gắng để điều chỉnh hành vi bằng cách gây áp lực điểm số. Không sai khi đưa
ra vài kết luận cho việc nộp bài muộn, nhưng mức độ ĐG (nếu cần thiết) nên
phản ánh việc học của học sinh, ngoài ra không có gì hơn. Nói cách khác, nếu
một học sinh nộp một bài đánh giá điểm A hôm nay thì bài đấy có khác gì nếu
được nộp vào ngày mai? [18]
Một trong những mối quan tâm cho nghiên cứu này là kiểm tra cách
GV và lãnh đạo nhà trường tạo hoặc củng cố văn hóa ĐG. Trong một nền văn
hóa ĐG, GV và lãnh đạo nhà trường sử dụng thông tin về HS để tạo ra kiến
thức mới về những gì hoạt động và tại sao, chia sẻ kiến thức của họ với đồng
nghiệp và xây dựng khả năng của họ để giải quyết nhiều nhu cầu học tập của
HS hơn. Văn hóa ĐG đề cập đến sự phát triển của một ngôn ngữ được chia sẻ
liên quan đến mục tiêu học tập và giảng dạy, cũng như sự hiểu biết chung về
các mục đích ĐG trong việc đáp ứng các mục tiêu này.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản trị
1.2.1.1. Quản trị là gì? Một số định nghĩa về Quản trị?
Thuật ngữ quản trị dùng ở đây có nghĩa là một phương thức hoạt động
hướng đến mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua
những người khác. Hoạt động quản trị là những hoạt động tất yếu phát sinh
khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục tiêu. Trong bộ tư
10
bản, Mác có đưa ra một hình ảnh về hoạt động quản trị, đó là hoạt động của
con người chỉ huy dàn nhạc, người này không chơi một thứ nhạc cụ nào mà
chỉ đứng chỉ huy các nhạc công tạo nên bản giao hưởng.
Về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây
là một vài cách hiểu:
Theo Harold Koontz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy
trì một môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể
hoạt động hữu hiệu và có kết quả.”
Theo Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội
nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều
kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.”
Theo James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra”. Một định nghĩa khác nêu lên rằng “Quản trị là sự tác
động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được
những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Với cách hiểu này, quản
trị là một quá trình, trong đó chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động
quản trị; đối tượng quản trị tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra;
mục tiêu của quản trị phải được đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng
quản trị, được xác định trước khi thực hiện sự tác động quản trị.
Hoặc “Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện
nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết
quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được”. Với cách hiểu
này, hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ
chức. ([16],[17])
Từ các khái niệm nêu trên và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta có
thể hiểu “Quản trị là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng
11
dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất”.
1.2.1.2. Bản chất của Quản trị là gì?
Quản trị là việc xây dựng hệ thống các quy trình. Quản trị giúp vận
hành và kiểm soát các công việc đạt hiệu quả cao nhất, chi phí ít nhất. Tuy có
nhiều khái niệm khác nhau về quản trị là gì nhưng bản chất của quản trị chỉ có
một. Quản trị cần ba yếu tố điều kiện cơ bản sau. Phải có chủ thể quản trị. Đó
là các nhân tố tạo ra các tác động quản trị, đối tượng quản trị tiếp. Phải có
mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng. Đây là căn cứ để chủ thể tạo
ra các nhân tố tác động. Chủ thể quản trị gồm một hoặc nhiều người. Đối
tượng là hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động cùng với các
thiết bị, máy móc. Phải có một nguồn lực. Nguồn lực giúp chủ thể quản trị
khai thác trong quá trình quản trị.
1.2.1.3. Chức năng của Quản trị?
(1) Hoạch định: Xác định rõ mục tiêu, phương pháp, nội dung; Đề ra
biện pháp kiểm soát, cải tiến.
(2) Tổ chức: Xác lập ra sơ đồ tổ chức; Mô tả nhiệm vụ của các bộ phận;
Xây dựng các quy trình hướng dẫn, quy trình kiểm soát đạt hiệu quả .
(3) Điều khiển: Là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên, thi
hành đúng theo quy trình đã xây đựng đưa tổ chức đi theo đúng quỹ đạo dự
kiến của tổ chức.
(4) Kiểm soát: Quản trị phải cố gắng đảm bảo tổ chức đang vận hành
đúng theo mục tiêu, phương hướng đề ra. Hoạt động kiểm soát thường là việc
thu thập thông tin về kết quả thực hiện thực tế, so sánh kết quả thực hiện thực
tế với các mục tiêu đã đặt ra và tiến hành các điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm
đưa tổ chức đi đúng quỹ đạo đến mục tiêu.
Ngoài 4 chức năng trên, quản trị còn có chức năng tư duy. Bởi vì việc
xây dựng hệ thống các quy trình hướng dẫn và kiểm soát phải dựa theo các tư
duy này. Từ xa xưa, quản trị đã có vai trò quan trọng với toàn thể xã hội. Dù ở
12
các cái tên khác nhau nhưng chức năng của quản trị là không thể phủ nhận.
1.2.1.4. Phân biệt Quản trị và Quản lý
Quản trị và Quản lý là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn hiện nay. Quản
trị và quản lý đều nói về công việc của người lãnh đạo khi vận hành một cơ
cấu tổ chức nào đó. Ở nhiều nơi, hai thuật ngữ này được tráo đổi và dùng với
ý nghĩa giống nhau. Trong Tiếng Anh, với người Mỹ, người Úc hiểu là quản
lý thì họ dùng từ “administration”, còn với người Anh lại dùng từ
“management”. Còn chuyển sang tiếng Việt các tác giả Việt Nam gọi
management là quản lý, gọi administration là quản trị. Vậy quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [13]. Quản trị
(Administration) là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng
dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất hay nói khác đi
quản trị liên quan đến những vấn đề tác nghiệp cụ thể, chi tiết.
Về đối tượng: Quản lý coi trọng mối quan hệ giữa con người và sự phối
hợp con người khi thực hiện công việc tức là Quản lý đặt trọng số vào làm
thỏa mãn nhu cầu con người trong tổ chức khi thực hiện công việc. Quản trị
coi trọng tính hiệu quả trong thực hiện công việc và yêu cầu phải thực hiện
đúng quy trình thủ tục để hoàn thành công việc một cách có chất lượng, hiệu
quả. Trong trường hợp Quản trị nhấn mạnh nội dung Giám sát điều hành thì
coi trọng tính hành chính trong thực hiện công việc. Trong trường hợp Quản
trị nhấn mạnh nội dung phân bổ quyền lực thì đặt trọng số vào tính tuân thủ
pháp luật của quá trình hoạt động.
Về bản chất: Quản lý thành lập ra mục tiêu, chính sách cho tổ chức.
Quản trị là hành động để vận hành chính sách đã được đề ra.
Về chức năng: Quản trị có chức năng thi hành. Người quản trị hoàn
thành công việc của mình dưới sự giám sát nhất định. Chức năng quan trọng
13
nhất của quản trị là thực hiện đúng quy trình và kiểm soát. Quản lý có chức
năng là tư duy, ra quyết định. Các kế hoạch và chính sách được quyết định
dựa theo các tư duy. Chức năng quan trọng nhất của quản lý là lập kế hoạch.
Về các vấn đề xử lý: Quản trị xử lý các vấn đề về hoạt động, vận hành
của một tổ chức, Quản lý thường xử lý các khía cạnh về con người, tài chính.
Nó là một hệ thống các tổ chức có hiệu quả để quản lý con người và nguồn
lực. Dù là quản lý hay quản trị thì đều cần tuân thủ theo nguyên tắc, quy định,
phương pháp, luật lệ và các quy chế nhất định. Đây đều là công việc mang
tính khoa học. Thành công có thể đo được bằng chức vị, tiền bạc. Nhưng cái
tâm, cái tình do nhà quản trị đặt vào công việc thì ai có thể so? Quản trị là
nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác. Đối với sự phát triển của
một tổ chức thì quản trị có vai trò vô cùng quan trọng. Việc tìm hiểu quản trị
là gì và phân biệt quản trị với các thuật ngữ khác giúp tổ chức định vị được
vai trò, chức năng của quản trị. Từ đó, tổ chức tiến hành quản trị và sắp xếp
công việc một cách hiệu quả, tối ưu nhất.
1.2.2. Đánh giá trong dạy học
Trong mỗi bước đi của cuộc sống, quá trình ĐG diễn ra ở dạng này hay
dạng khác. Nếu quá trình ĐG bị loại khỏi cuộc sống của con người thì có lẽ
mục đích của cuộc sống có thể bị mất. Chỉ thông qua ĐG, người ta có thể
phân biệt giữa tốt và xấu. Toàn bộ chu trình phát triển xã hội xoay quanh quá
trình ĐG. Trong giáo dục, một đứa trẻ đã thành công như thế nào trong mục
tiêu của mình, chỉ có thể được xác định thông qua ĐG. Do đó, có một mối
quan hệ chặt chẽ giữa ĐG và mục đích.
Giáo dục được coi là một khoản đầu tư vào con người về phát triển
nguồn nhân lực, kỹ năng, động lực, kiến thức và những thứ tương tự. ĐG giúp
xây dựng một chương trình giáo dục, ĐG thành tích của nó và cải thiện hiệu
quả của nó. Nó phục vụ như một màn hình được xây dựng trong chương trình
14
để xem xét tiến trình học tập theo thời gian. Nó cũng cung cấp thông tin phản
hồi có giá trị về thiết kế và thực hiện chương trình. Vì vậy, ĐG đóng một vai
trò quan trọng trong bất kỳ chương trình giáo dục.
Đánh giá trong dạy học giúp GV và người học cải thiện việc dạy và
học. ĐG là một quá trình liên tục và một bài tập định kỳ. Nó giúp hình thành
các giá trị của sự phán xét, tình trạng giáo dục hoặc thành tích của HS. ĐG
dưới hình thức này hay hình thức khác là không thể tránh khỏi trong dạy học,
vì trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của các bản án giáo dục cần phải được
thực hiện. Trong học tập, nó góp phần xây dựng mục tiêu, thiết kế kinh
nghiệm học tập và ĐG hiệu suất của người học. Bên cạnh đó, nó rất hữu ích
để mang lại sự cải thiện trong giảng dạy và chương trình giảng dạy. Nó cung
cấp trách nhiệm cho xã hội, phụ huynh và hệ thống giáo dục.
Đánh giá trong dạy học liên quan đến việc ĐG hiệu quả của việc giảng
dạy, chiến lược giảng dạy, phương pháp và kỹ thuật. Nó cung cấp thông tin
phản hồi cho GV về việc giảng dạy của họ và người học về việc học tập của
họ. Sự cải tiến trong các khóa học/chương trình giảng dạy, văn bản và tài liệu
giảng dạy được thực hiện với sự giúp đỡ của việc ĐG. ĐG cung cấp trách
nhiệm cho xã hội về các nhu cầu và yêu cầu của thị trường việc làm. ĐG chủ
yếu thể hiện ở một nhu cầu nhận thức để báo cáo thường xuyên cho phụ
huynh.
Đánh giá trong dạy học là quá trình thu thập, chỉnh lý, xử lý thông tin
về thành tích học tập của người học một cách toàn diện, hệ thống, khoa học ở
các giai đoạn của quá trình học tập, đối chiếu với mục tiêu học tập ở từng giai
đoạn nhằm giúp người học tiến bộ trong suốt quá trình học tập, và cuối cùng
đối chiếu với mục tiêu của cả môn học hay khóa học nhằm ĐG chất lượng của
quá trình dạy học. Tóm lại ĐG trong dạy học là một yêu cầu rất quan trọng
đối với hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng các mục đích khác nhau trong các hệ
15
thống giáo dục như kiểm soát chất lượng trong giáo dục; Nó cũng giúp một
người đưa ra quyết định về thành công trong các hoạt động cụ thể trong tương
lai và cung cấp hướng dẫn cho các nghiên cứu và nghề nghiệp tiếp theo.
1.2.3. Quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
Quản trị là xây dựng và vận hành một hệ thống các quy trình hướng
dẫn và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Dạy học là một trong những hoạt động trung tâm của nhà trường, trong
đó ĐG là yếu tố quyết định tới chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm hoàn thành những nhiệm
vụ dạy học. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
người học dưới vai trò chủ đạo của người dạy [11]
Như vậy, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học là sự tác động của chủ
thể quản trị với các biện pháp, hệ thống các quy trình hướng dẫn phù hợp với
đặc trưng của quá trình dạy học và ĐG trong dạy học, phù hợp với đặc thù
của đối tượng và môi trường dạy học, tạo mọi điều kiện để các hoạt động ĐG
diễn ra theo đúng hệ thống quy trình đã xây dựng để tiến tới mục tiêu giáo
dục một cách tốt nhất.
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá trong dạy học
1.3.1. Những yêu cầu của đánh giá trong dạy học
1.3.1.1. Tính quy chuẩn
Đánh giá, dù dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều nhằm mục đích vì sự
tiến bộ của người học, giúp người dạy điều chỉnh quá trình dạy học, giúp nhà
quản trị vận hành theo đúng quy trình đã xây dựng. Vì vậy, ĐG cần tuân theo
những chuẩn mực nhất định. Những chuẩn mực này được ghi rõ trong văn
bản pháp quy và được công bố công khai đối với người học, người dạy và các
16
đối tượng khác.
1.3.1.2. Tính khách quan
Tính khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi hình thức ĐG. ĐG
khách quan mới có thể kích thích, tạo động lực cho người được ĐG và cho
những kết quả đáng tin cậy làm cơ sở cho việc ĐG một quá trình trong hệ
thống các quy trình của quản trị.
Cần hạn chế tối đa sự can dự của nhiều người không liên quan trong tổ
chức ĐG, tuân thủ nghiêm túc quy trình tổ chức ĐG để dễ xác định khâu có
lỗi (nếu có) và cá nhân chịu trách nhiệm.
Tính khách quan được đảm bảo bởi các chuẩn ĐG đã được văn bản
hóa, thể chế hóa và công khai hóa.
1.3.1.3. Tính xác nhận và phát triển
Tính xác nhận là việc ĐG phải cho ra những kết quả đáng tin cậy,
khẳng định hiện trạng của đối tượng so với mục tiêu, tìm ra nguyên nhân của
các sai lệch và có biện pháp khắc phục, dựa trên những tư liệu khoa học.
Ngoài ra, ĐG trong dạy học phải mang tính phát triển nghĩa là không
chỉ giúp người học nhận ra hiện trạng cái mình đạt mà còn có niềm tin, động
lực và hướng phấn đấu khắc phục những điểm chưa phù hợp để đạt mục tiêu
học tập.
1.3.1.4. Tính toàn diện
Tính toàn diện được hiểu là nội dung của việc kiểm tra, ĐG phải đáp
ứng toàn bộ mục đích của ĐG, các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG trong các lĩnh vực
nhận thức, tình cảm cũng như thái độ, các kỹ năng mềm.
1.3.2. Chức năng của đánh giá trong dạy học
1.3.2.1. Chức năng định hướng
Đánh giá trong dạy học được tiến hành trên cơ sở mục tiêu của cả khóa
học, bậc học, của từng môn học, bài học. ĐG cho phép xác định độ sai lệch
giữa mức độ hiện tại với mục tiêu học tập đã đề ra trước đó, để trò và thầy có
17
biện pháp làm cho khoảng cách này ngày một ngắn hơn.
Chính vì vậy, ĐG trong dạy học có khả năng chỉ ra phương hướng phấn đấu
cho người dạy và người học, cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói chung.
1.3.2.2. Chức năng chẩn đoán, dự đoán
Đánh giá phải chẩn đoán điểm yếu trong chương trình của trường cũng
như điểm yếu của HS. Từ đó đề xuất các chương trình khắc phục có liên
quan. Năng khiếu, sự quan tâm và trí thông minh cũng được công nhận ở mỗi
HS để các em có thể được tiếp thêm năng lượng cho một hướng đi đúng đắn,
đồng thời để ĐG sự tiến bộ của những HS yếu về năng lực, khả năng và mục
tiêu của họ.
Đánh giá để khám phá khả năng và năng khiếu tiềm năng trong số
những người học. Do đó dự đoán sự thành công trong tương lai của HS và
cũng giúp HS trong việc lựa chọn các môn tự chọn phù hợp.
1.3.2.3. Chức năng hành chính
Để áp dụng chính sách giáo dục tốt hơn và ra quyết định phù hợp. Giúp
phân loại HS theo các nhóm khác nhau, đồng thời tuyên bố so sánh về hiệu
suất của HS khác nhau. Giúp kiểm tra hiệu quả của GV trong việc cung cấp
kinh nghiệm học tập phù hợp. Để huy động dư luận và cải thiện quan hệ công
chúng. Giúp phát triển một bài kiểm tra tiêu chí toàn diện.
1.3.2.4. Chức năng tạo động lực, phát triển
Để thúc đẩy, chỉ đạo, truyền cảm hứng đến các HS trong học tập. Để
thưởng cho việc học của các em và do đó để thúc đẩy các em hướng tới việc
học chủ động hơn.
Cung cấp, củng cố và phản hồi cho GV, HS và các quá trình học tập
giảng dạy. Hỗ trợ sửa đổi và cải tiến các chiến lược giảng dạy và kinh nghiệm
học tập. Giúp đạt được các mục tiêu giáo dục.
18
1.3.2.5. Chức năng nghiên cứu, giao tiếp
Giúp cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu tổng quát. ĐG xóa tan nghi ngờ
cho các nghiên cứu và nghiên cứu tiếp theo. Giúp thúc đẩy nghiên cứu hành
động trong giáo dục.
Để truyền đạt kết quả của sự tiến bộ đến các HS. Để thân mật kết quả của
sự tiến bộ đến cha mẹ. Để lưu hành kết quả của sự tiến bộ đến các trường khác.
1.3.3. Vị trí, vai trò đánh giá trong dạy học
1.3.3.1. Vị trí của đánh giá trong dạy học
Sơ đồ 1. Quy trình dạy học
Quá trình dạy học có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Trong quá trình dạy học với định hướng là hệ mục tiêu môn học, ĐG
được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau. ĐG
quá trình được tích hợp vào mọi hoạt động dạy và học, vừa có mục đích kích
thích tạo động lực để người học chiếm lĩnh mục tiêu học tập (mục tiêu trung
gian) vừa giúp người học biết mình đang ở đâu, cần đi đến đâu, còn thiếu gì
để có thể đi đến đó. Qua đó, người dạy biết từng người học của mình thiếu
những gì và cần làm gì để giúp người học đó đạt mục tiêu cảu từng giai đoạn
học tập để cuối cùng đạt mục tiêu của cả môn học, bậc học.
Đánh giá tổng kết ngoài việc xác định người đỗ, người trượt, chỉ có
một mục đích giúp nhà quản trị ĐG chất lượng quá trình dạy học và điều
19
chỉnh quy trình, biện pháp đưa ra hoạch định cho năm sau, khóa sau.
Việc xác định vị trí của ĐG trong dạy học giúp nhận thức đúng về vai
trò của ĐG, sử dụng đúng các hình thức ĐG trong các giai đoạn khác nhau
của quá trình dạy học, giúp người học tiến bộ không ngừng và cuối cùng tất
cả người học đều đạt mục tiêu môn học.
1.3.3.2. Vai trò của ĐG trong dạy học
+) Đối với người học
Thông qua việc ĐG quá trình người học biết được mình đang ở đâu,
cần bổ sung những gì, cần điều chỉnh quá trình học tập ra sao và từ đó thúc
đẩy việc học tập của họ. Học là một quá trình liên tục, trong đó người học chủ
động tiếp thu, giải thích, đồng hóa kiến thức mới với những kiến thức kinh
nghiệm mà họ đã có để cuối cùng có được những kiến thức mới hơn, rộng
hơn để sử dụng trong học tập và cuộc sống sau này. ĐG có tác dụng thúc đẩy
quá trình đó một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Mặt khác, một trong những nội dung quan trọng trong dạy học là những
kỳ vọng giao tiếp giữa người học và người dạy. Do vậy, qua việc người dạy
thường xuyên ĐG trong dạy học, người học biết những gì người dạy đang
mong đợi ở họ. Những kỳ vọng đó người học nhận được thông qua những
nhiệm vụ, bài tập, câu hỏi của người dạy, thông qua việc người dạy chấp nhận
những câu trả lời của người học, hay thông qua cách phản hồi của người dạy
về kết quả học tập của người học, cũng như thông qua rất nhiều cách thức đáp
ứng tinh tế khác giữa người dạy với người học. Người học giỏi là người thành
công trong loại hình giao tiếp này với người dạy.
+) Đối với người dạy
Việc ĐG trong dạy học sẽ giúp người dạy xác định được hiệu quả và
chất lượng quá trình dạy học của bản thân. Thông qua ĐG, người dạy thu thập
các thông tin nhanh và trực tiếp vì sự tiến bộ cũng như những khó khăn trong
học tập của từng người học. Bởi khi người dạy thực hiện được việc ĐG cũng
20
có nghĩa là họ đã đứng ở vị trí của người học, sẽ tìm hiểu những động cơ học
tập của người học, năng lực, khả năng tiếp thu của người học, thực tế giảng
dạy ra sao để từ đó có những điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.
Những thông tin mà người dạy thu thập được thông qua việc ĐG rất
hữu ích, giúp người dạy ra những quyết định kịp thời và đúng đắn trước,
trong và sau giờ học. Những mục tiêu học tập nào là phù hợp, các hoạt động
học tập nào, những tài liệu học tập nào cần chuẩn bị… Trong quá trình lên
lớp, cần có những cách thức và nhịp độ giới thiệu thông tin bài giảng hấp dẫn,
thu hút sự chú ý, kiểm soát hành vi của người học, điều chỉnh kế hoạch bài
giảng. Sau giờ học, người dạy ĐG việc học tập của người học, các hoạt động
giảng dạy của ngay chính bản thân mình để cải tiến nâng cao chất lượng giảng
dạy.
+) Đối với nhà quản trị
Thông qua kết quả ĐG, các nhà quản trị sẽ xem xét quy trình đưa ra
đảm bảo tối ưu chưa? Thực hiện có đúng quy trình không? Nếu không có
những yêu cầu gì để thực hiện theo đúng quy trình hướng dẫn đã xây dựng
nhằm đạt được mục tiêu mong đợi.
1.3.4. Các hình thức đánh giá trong dạy học
1.3.4.1. Đánh giá vị trí (sơ khởi)
Đánh giá vị trí được thiết kế để đặt đúng người vào đúng chỗ. Nó đảm
bảo hiệu suất đầu vào của HS. Sự thành công trong tương lai của quá trình
giảng dạy phụ thuộc vào sự thành công của ĐG vị trí. ĐG vị trí nhằm mục
đích ĐG hành vi của HS trong một hệ thống quy trình hướng dẫn. Nói cách
khác, mục tiêu chính của ĐG đó là xác định mức độ hoặc vị trí của HS trong
hệ thống quy trình hướng dẫn.
Một kế hoạch giảng dạy theo kế hoạch cho lớp học được cho là sẽ
mang lại sự thay đổi trong hành vi của HS một cách có trật tự, HS được
hướng dẫn theo kế hoạch cho triển vọng tốt hơn của các em.
21
1.3.4.2. Đánh giá chuẩn đoán
Đánh giá chuẩn đoán thường diễn ra vào đầu năm học ở mỗi môn học,
nhằm mục đích khảo sát kiến thức nền cần để học tốt môn học trong năm học
mới. ĐG chuẩn đoán liên quan đến việc xác định những khó khăn hoặc điểm
yếu trong học tập của HS trong quá trình giảng dạy. Nó cố gắng xác định vị
trí hoặc khám phá khu vực cụ thể của điểm yếu của HS trong một khóa học
nhất định và cũng cố gắng đưa ra biện pháp khắc phục. Hình thức ĐG có thể
là một bài test, phỏng vấn. Nội dung khảo sát là những kiến thức đã học các
năm trước và cần để học tốt môn học trong năm mới. Kết quả khảo sát được
người dạy dùng để xác định những nhóm người học có những lợi hoặc khó
khăn khác nhau để có các chiến lược dạy phù hợp.
1.3.4.3. Đánh giá quá trình
Đánh giá quá trình được sử dụng để theo dõi tiến độ học tập của HS
trong suốt thời gian giảng dạy. Mục tiêu chính của nó là cung cấp phản hồi
liên tục cho cả GV và HS liên quan đến thành công và thất bại trong học tập
trong khi hướng dẫn đang được thực hiện. ĐG quá trình giúp GV xác định sự
tiến bộ của HS theo thời gian. Vào cuối một chủ đề hoặc đơn vị hoặc phân
đoạn hoặc một chương, GV có thể ĐG kết quả học tập dựa trên cơ sở mà anh
ta có thể sửa đổi phương pháp, kỹ thuật và thiết bị giảng dạy của mình để
cung cấp trải nghiệm học tập tốt hơn.
GV thậm chí có thể sửa đổi các mục tiêu giảng dạy, nếu cần thiết. Nói
cách khác, ĐG quá trình cung cấp thông tin phản hồi cho GV. GV có thể biết
các khía cạnh của nhiệm vụ học tập đã được làm chủ và các khía cạnh nào là
kém hoặc hoàn toàn không được làm chủ bởi các HS. ĐG quá trình giúp GV
ĐG mức độ phù hợp và phù hợp của các kinh nghiệm học tập được cung cấp
và ĐG ngay lập tức các mục tiêu đang được hoàn thành.
Nó quan tâm đến quá trình phát triển học tập. Về mặt ý nghĩa, ĐG
không chỉ liên quan đến việc ĐG thành tích mà còn liên quan đến sự cải tiến
22
của nó. Giáo dục là một quá trình liên tục. Do đó, ĐG và phát triển phải đi đôi
với nhau. Việc ĐG phải diễn ra trong mọi tình huống hoặc hoạt động có thể
và trong suốt thời kỳ giáo dục chính thức của một HS.
Cronback là nhà giáo dục đầu tiên, người đưa ra lập luận tốt nhất để
ĐG quá trình. Theo ông, ĐG dịch vụ lớn nhất có thể thực hiện là xác định các
khía cạnh của khóa học nơi giáo dục là mong muốn. Vì vậy, loại ĐG này là
một công cụ thiết yếu để cung cấp phản hồi cho người học để cải thiện việc tự
học và cho GV để cải thiện phương pháp giảng dạy, bản chất của tài liệu
giảng dạy...
1.3.4.4. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết được thực hiện vào cuối khóa học để biết mức độ mà
các mục tiêu đã cố định trước đó đã được hoàn thành. Nói cách khác, đó là sự
ĐG thành tích của HS khi kết thúc khóa học.
Mục tiêu chính của ĐG tổng kết là phân công điểm cho HS. Nó chỉ ra
mức độ mà các sinh viên đã nắm vững nội dung khóa học. Nó giúp ĐG sự
phù hợp của các mục tiêu giảng dạy. ĐG tổng kết nói chung là công việc của
các bài kiểm tra tiêu chuẩn.
1.3.4.5. Đánh giá theo tiêu chí và tham chiếu theo tiêu chuẩn
Hai cách tiếp cận khác nhau để kiểm tra giáo dục là kiểm tra theo tiêu
chuẩn và kiểm tra theo tiêu chí. Mặc dù có những điểm tương đồng giữa hai
cách tiếp cận này để thử nghiệm, nhưng cũng có những khác biệt cơ bản giữa
thử nghiệm tham chiếu tiêu chuẩn và tiêu chí.
Khi ĐG liên quan đến hiệu suất của cá nhân về những gì anh ta có thể
làm hoặc hành vi anh ta có thể thể hiện, được gọi là ĐG tham chiếu theo tiêu
chí. Trong ĐG này có một tham chiếu đến một tiêu chí được xác định trước,
được xác định rõ.
Đánh giá tham chiếu theo tiêu chuẩn là việc gán các chữ số dựa trên lớp
truyền thống cho thuộc tính được đo. Nó có nghĩa là hành động đo lường liên
23
quan đến một số chỉ tiêu, nhóm hoặc một hiệu suất điển hình. Đó là một nỗ
lực để giải thích các kết quả kiểm tra về hiệu suất của một nhóm nhất định.
Nhóm này là một nhóm định mức vì nó đóng vai trò là người giới thiệu định
mức để đưa ra phán xét. Hầu như tất cả các bài kiểm tra trên lớp, kiểm tra
công khai và kiểm tra tiêu chuẩn đều được tham chiếu theo tiêu chuẩn vì
chúng được diễn giải theo thuật ngữ của một lớp học cụ thể và các phán đoán
được hình thành có liên quan đến lớp học.
1.3.4.6. Đánh giá năng lực (toàn diện)
Đánh giá năng lực nhằm mục đích ĐG về các năng lực và phẩm chất
cốt lõi của HS cần có để học tốt ở bậc học tương ứng. Những phẩm chất cốt
lõi: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Những năng lực
chung, năng lực đặc thù: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Đánh giá năng lực có thể thông qua các hình thức ĐG như bài thi chuẩn
hóa, ĐG hồ sơ và phỏng vấn. Các phương pháp đo lường và ĐG các năng lực
và phẩm chất của HS tập trung vào việc xác định khả năng cá em sẽ áp dụng,
phân tích, tổng hợp, sáng tạo được gì từ những kiến thức đã học, từ những
năng lực, phẩm chất đã được rèn luyện ở gia đình, nhà trường và xã hội để
giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất, chứ không nhằm kiểm tra xem các
em nhớ được những gì từ những kiến thức đó.
1.4. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của đánh giá trong
việc hình thành và phát triển năng lực học sinh
1.4.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới
1.4.1.1. Mục tiêu
Chương trình giáo dục phổ thông giúp HS làm chủ kiến thức phổ
thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và
24
tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây
dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng
góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp HS hình thành và phát triển
những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất
và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá
trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết
trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp HS phát triển các phẩm
chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh
bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương
pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những
hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục
học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp HS tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân
cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh
của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và
cách mạng công nghiệp mới. [3]
1.4.1.2. Nội dung
Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS thông qua các nội dung
giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã
hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học,
giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật,
25
giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện
và tích hợp, bảo đảm trang bị cho HS tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm
HS được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có
chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề
nghiệp đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng
nguyện vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi HS.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS
những năng lực cốt lõi sau:
+) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin
học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS.
[3]
1.4.1.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các
phương pháp tích cực hoá hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ
26
chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến
thức, kỹ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát
hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với
sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự
động hoá của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên
nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện
bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina,
tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng
đồng.
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm việc độc
lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi
HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm
thực tế. [3]
1.4.1.4. Các hình thức đánh giá năng lực
Mục tiêu ĐG kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động
dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ ĐG là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo
27
dục. Phạm vi ĐG bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn
học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng ĐG là sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Kết quả giáo dục được ĐG bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua ĐG thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kì ĐG trên diện
rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì ĐG quốc tế. Cùng với kết quả
các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học
tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho ĐG kết quả
học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc ĐG thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, kết hợp
ĐG của GV, của cha mẹ HS, của bản thân HS được ĐG và của các HS khác.
Việc ĐG định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý
các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát
triển chương trình.
Việc ĐG trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức
khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất
lượng ĐG kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển chương
trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức ĐG bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng
lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân
sách nhà nước, gia đình HS và xã hội. [3]
1.4.2. Vai trò của đánh giá trong việc hình thành và phát triển năng lực
học sinh
Việc ĐG được tiến hành thường xuyên, có hệ thống giúp HS củng cố và
phát triển trí tuệ cho các em, có hiểu biết kịp thời những thông tin “liên hệ
ngược” bên trong. Đồng thời điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình.
28
Giáo dục cho HS một số phẩm chất nhất định.
1.4.2.1. Về mặt giáo dưỡng
Việc ĐG giúp các em HS thấy được
- Tiếp thu bài học ở mức độ nào?
- Cần phải bổ khuyết những gì?
- Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương
trình học tập.
1.4.2.2. Về mặt phát triển
Thông qua việc ĐG HS có điều kiện để tiến hành các hoạt động trí tuệ
như:
- Ghi nhớ
- Tái hiện
- Chính xác hóa
- Khái quát hóa
- Hệ thống hóa
- Hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức đã học
- Phát triển năng lực chú ý
- Phát triển năng lực tư duy sáng tạo
Như vậy, nếu việc ĐG được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho HS phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã
học giải quyết những tình huống thực tế.
1.4.2.3. Về mặt giáo dục
Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, ĐG, nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao,
đề phòng và khắc phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng
đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành
động sai trái với thi cử.
Củng cố được tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của
29
mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan;
phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy
móc trong kiểm tra.
Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với
những tư tưởng sai trái, tăng cường được mối quan hệ thầy trò
1.5. Nội dung quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
1.5.1. Xác định các hình thức đánh giá trong dạy học ở bậc THPT
1.5.1.1. Đánh giá chuẩn đoán
Đánh giá chẩn đoán diễn ra vào đầu năm học ở mỗi môn học, nhằm
mục đích khảo sát kiến thức nền cần để học tốt môn học trong năm học mới.
Hình thức ĐG có thể là một bài test, phỏng vấn. Kết quả khảo sát được người
dạy dùng để xác định những nhóm người học có những thuận lợi hoặc khó
khăn khác nhau để có các chiến lược dạy phù hợp.
1.5.1.2. Đánh giá quá trình
+) Đánh giá thường xuyên: Đánh giá thường xuyên diễn ra trong suốt
quá trình dạy học, nhằm mục đích, động viên, khích lệ người học tham gia
vào quá trình học tập, phát hiện kịp thời những thiếu sót mà họ gặp phải trong
quá trình chiếm lĩnh mục tiêu học tập, từ đó đưa ra biện pháp hỗ trợ, điều
chỉnh giúp người học tiến bộ không ngừng trong suốt quá trình học tập. Các
kỹ thuật ĐG thường xuyên có thể được dùng như một phương pháp dạy học,
giúp người học dùng như một công cụ để học.
+) Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kỳ diễn ra định kỳ trong quá trình
dạy học, nhằm ĐG mức độ đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, các
mức độ năng lực ở từng giai đoạn, giúp người học tự điều chỉnh việc học để
cuối cùng đạt mục tiêu của cả môn học. Kết quả ĐG định kỳ cung cấp thông
tin để người dạy, nhà quản trị có điều chỉnh phù hợp.
1.5.1.3. Đánh giá tổng kết
Đánh giá tổng kết diễn ra cuối khóa học, môn học, nhằm xác định
30
người học đạt hay không đạt một năng lực nào đó.
1.5.2. Xác định mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
Đây là hoạt động quan trọng trong quản trị hoạt động đánh giá trong
dạy học. Xác định đúng mục đích quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
giúp nhà quản trị đưa ra các định hướng quan trọng nhất để dạy, để học và để
đánh giá.
Nhà quản trị căn cứ vào hiệu quả của quá trình dạy học thông qua hoạt
động ĐG từ đó có cái nhìn tổng thể là cơ sở để xác định mục tiêu vai trò nền
tảng từ đó xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn đồng thời vận hành, kiểm
soát từng hoạt động trong quy trình đảm bảo hệ thống được vận hành theo
đúng mục đích đề ra.
1.5.3. Xây dựng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
Tiêu chí là những chỉ dẫn, các nguyên tắc, các tính chất hay đơn vị đo
để ĐG chất lượng thực hiện của chủ thể hoạt động. Nói cách khác: Tiêu chí
chỉ tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại, ĐG một sự vật, hiện
tượng. Tiêu chí được cụ thể hóa từ tiêu chuẩn. [12]
Việc xây dựng các tiêu chí càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu sẽ giúp nhà
quản trị ĐG chính xác, an toàn, đều đặn chất lượng dạy học của đơn vị mình
qua nhiều năm. Để một trường khẳng định được thương hiệu của mình thì
hoạt động ĐG trong dạy học bắt buộc phải tuân thủ đúng quy trình thông qua
các tiêu chí chất lượng và chính xác.
Phương pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học theo chuẩn thực
chất là hiện thực hóa chủ trương đổi mới phương pháp ĐG của nước ta.
Chuẩn là một dạng căn cứ khoa học được sử dụng khi ĐG, khi đó cách ĐG
này gọi là ĐG dựa vào chuẩn (hay còn gọi là ĐG theo hướng chuẩn hóa). Nó
không trực tiếp làm công cụ đo lường, ĐG mà làm căn cứ để phát triển công
cụ và kỹ thuật ĐG. Bộ tiêu chí quản trị hoạt động ĐG dạy học không chỉ xây
dựng với mục đích để ĐG quy trình quản trị hoạt động ĐG trong dạy học mà
31
bộ tiêu chí dùng trong quản trị (quản trị dựa vào bộ tiêu chí). Khi đã có bộ
tiêu chí rồi, người ta có thể dựa vào đó để xây dựng các công cụ quản trị nói
chung trong đó có ĐG và kỹ thuật ĐG từ đó xây dựng quy trình quản trị hoạt
động ĐG trong dạy học đáp ứng mục tiêu của nhà quản trị.
1.5.4. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động đánh
giá trong dạy học
Để xây dựng được quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG
trong dạy học, chúng tôi đã thiết lập bằng cách trả lời các câu hỏi sau: Mục
đích xây dựng quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy học
để làm gì? (mục đích ĐG); ĐG ai? (đối tượng cần ĐG); ĐG cái gì? (nội dung
ĐG); Quy trình ĐG như thế nào? (phương pháp ĐG, cách thức tổ chức ĐG,
lãnh đạo); Cách thức vận hành ra sao? (phương tiện, công cụ ĐG); ĐG ở đâu?
(địa điểm); Kiểm soát hoạt động ĐG như thế nào? (Kiểm tra, giám sát); Kết
quả như thế nào? (thu thập thông tin, phân tích và xử lí số liệu và báo cáo, đề
xuất cải tiến chất lượng). Tùy theo mục đích của việc ĐG ở các phạm vi, cấp
độ khác nhau để xây dựng một quy trình ĐG chi tiết, cụ thể. Như vậy, Luận
văn xác định để quản trị hoạt động ĐG trong dạy học phải xây dựng hệ thống
các quy trình hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động ĐG trong dạy học phù
hợp bao gồm các bước:
(1) Xác định mục đích: Để xây dựng được hệ thống các quy trình
hướng dẫn và kiểm soát căn cứ đối tượng ĐG, ĐG ai, ĐG cái gì?
(2) Lựa chọn các hình thức ĐG, phương pháp ĐG: Trên cơ sở mục đích
ĐG được xác định, người dạy quyết định phương pháp, hình thức ĐG phù
hợp. Có thể dùng phương pháp quan sát, vấn đáp hay thi viết, trong thi viết có
thể dùng loại trắc nghiệm tự luận hay trắc khách quan hoặc kết hợp.
(3) Xây dựng các tiêu chí đảm bảo tính chính xác, hiệu quả cao: Để
quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy học phải dựa trên căn cứ là các tiêu chí
chất lượng. Các tiêu chí này phải được thẩm định đảm bảo tính quy chuẩn.
32
(4) Thiết lập các chính sách chất lượng, hệ thống các quy trình hướng
dẫn để hoạt động ĐG trong dạy học đảm bảo chính xác, khách quan đáp ứng
nhu cầu mong đợi (hiệu quả cao).
(5) Vận hành đúng những gì đã viết, hay thực hiện theo đúng quy trình
đã xây dựng. Nếu trong từng quá trình của quy trình chưa đạt yêu cầu cần có
các biện pháp đảm bảo hệ thống vận hành theo đúng trình tự.
(6) Giám sát, phân tích, tổng hợp và báo cáo kết quả đảm bảo từng giai
đoạn trong hệ thống quy trình được diễn ra đúng, cho ra sản phẩm đúng theo
yêu cầu (chất lượng giảng dạy, kết quả học tập của HS)
(7) Thiết kế các hoạt động cải tiến để gia tăng hiệu quả của hệ thống
các quy trình
1.5.5. Tổ chức xây dựng, thể chế hóa, công khai hóa kế hoạch đánh giá
trong dạy học cho từng tổ chuyên môn
Bản kế hoạch ĐG phải dựa trên nguyên tắc: Tất cả mục tiêu học tập
phải được dạy, được học và được ĐG. Nguyên tắc này đảm bảo chất lượng
của quá trình dạy học và sẽ được thực hiện khi các hình thức ĐG được văn
bản hóa, thể chế hóa và công khai cho những bên liên quan: trò, thầy, nhà
quản lý, nhà quản trị, cha mẹ người học và các lực lượng khác.
(1) Tổ chức các tổ chuyên môn
- Nghiên cứu mục tiêu môn học, các văn bản liên quan.
- Nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học.
- Nghiên cứu các hình thức ĐG ở các giai đoạn khác nhau trong quá
trình dạy học.
(2) Dự thảo kế hoạch ĐG
(3) Tổ chức góp ý, điều chỉnh và thống nhất trong toàn bộ môn
(4) Phê duyệt và ban hành
(5) Công khai cho người học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi
33
và kiểm tra.
1.5.6. Kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá, kỹ năng sử dụng CNTT
trong đánh giá hoạt động dạy học
Một trong nhiều nguyên nhân người dạy không sử dụng đa dạng các
hình thức ĐG trong dạy học là do họ chưa được trang bị những kỹ năng thiết
kế các hình thức ĐG phù hợp với từng loại bài trong quá trình dạy học. Việc
tập huấn cho cán bộ giáo viên kỹ năng thiết kế các hình thức ĐG không chỉ
giúp người dạy tiến thiết kế hình thức ĐG phù hợp từng loại bài học mà còn
giúp người học phát huy hết khả năng, năng lực tư duy trong quá trình học
tập.
Với xu thế xã hội công nghệ thông tin ngày một phát triển, việc sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin để ĐG trong dạy học có nhiều thành tựu
to lớn đảm bảo tính khách quan, công bằng, chính xác, an toàn. Việc trang bị
cho cán bộ giáo viên và học sinh kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin không
chỉ giúp người dạy tiếp cận với các kỹ thuật ĐG tiên mà đồng thời giúp người
học sử dụng được các thành tựu này trong học tập và cuộc sống sau này.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
1.6.1.1. Năng lực nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các hệ thống các quy trình hướng dẫn
và kiểm soát chất lượng dạy học của nhà trường điều này đòi hỏi các nhà
quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tư duy để có thể đưa ra các quy
trình phù hợp cho nhà trường.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh
tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ nhà
trường. Người quản trị có tài và có tâm sẽ tổ chức tốt các hoạt động trong nhà
trường diễn ra theo đúng quy trình, làm việc một cách tự giác, tự nguyện để
34
nỗ lực đạt kết quả cao nhất có thể.
1.6.1.2. Quy trình đánh giá trong dạy học của nhà trường
Việc xây dựng quy trình ĐG là kim chỉ nam để đi tới đích của quá trình
dạy học. Một nhà quản trị giỏi đưa ra quy trình hoàn thiện đồng thời tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát đảm bảo hệ thống được vận hành theo đúng quy trình,
có kiểm soát và điều chỉnh từng giai đoạn trong quy trình đảm bảo đúng mục
tiêu đề ra.
Đánh giá liên quan đến việc ĐG hiệu quả của việc giảng dạy, chiến
lược giảng dạy, phương pháp và kỹ thuật. Nó cung cấp thông tin phản hồi cho
GV về việc giảng dạy của họ và người học về việc học tập của họ.
Một quy trình ĐG trong dạy học kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến quản
trị hoạt động ĐG trong dạy học vì sẽ cho ra sản phẩm kém chất lượng.
1.6.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đây là yếu tố then chốt có ảnh hưởng lớn đến quản trị hoạt động ĐG
trong dạy học. Để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng quy trình, tiến độ
phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác ĐG. Nếu
thiếu hoặc không đảm bảo yêu cầu theo quy định điều đó có nghĩa một hoạt
động trong quy trình sẽ diễn ra với hiệu quả không cao, đồng nghĩa một mắt
xích không đảm bảo chất lượng dẫn đến kết quả cuối cùng không đáp ứng
mục tiêu đề ra
1.6.1.4. Trình độ học sinh
Trình độ HS và chất lượng đầu vào có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học. Những trường có nhiều
HS có nguyện vọng tuyển sinh vào trường sẽ có cơ hội lựa chọn những HS có
chất lượng cao hơn, ngược lại những trường số lượng HS dự tuyển ít thì cơ
hội chọn HS sẽ thấp hơn. Công tác quản trị hoạt động ĐG dựa trên quy trình.
Một quy trình được xây dựng để ĐG chất lượng giáo dục cho HS có trình độ
35
yếu kém không thể áp dụng cho HS có trình độ khá giỏi. Do đó căn cứ vào
trình độ của HS từng giai đoạn mà áp dụng quy trình phù hợp đáp ứng mục
tiêu đề ra để đạt hiệu quả cao nhất
1.6.1.5. Uy tín, thương hiệu của nhà trường
Uy tín, thương hiệu nhà trường càng mạnh thì điều đó chứng tỏ việc
xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy
học của nhà trường có chất lượng. Nhà trường có thương hiệu thì mối quan hệ
giữa HS với nhà trường càng gắn bó, công tác quản trị sẽ thuận lợi hơn đáp
ứng mục tiêu đề ra.
1.6.2. Các yếu tố khách quan
1.6.2.1. Quy định của Bộ giáo dục và đào tạo; quan điểm chỉ đạo của nhà
trường
Những chủ trương chính sách luôn đóng vai trò rất lớn trong chiến lược
phát triển giáo dục, mỗi chủ trương, quyết sách đưa ra đều có tác động rất lớn
tới các cơ sở giáo dục.
Các chủ trương chính sách, văn bản quy định về việc tổ chức hoạt động
ĐG có tác dụng rất lớn tới kết quả ĐG. Nếu chủ trương chính sách phù hợp sẽ
có tác dụng rất lớn kích thích, tạo động lực cho các cơ sở giáo dục phát triển;
nâng cao được ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn của GV; hạn chế
những tiêu cực thúc đẩy đổi mới ĐG theo định hướng năng lực HS, vì sự tiến
bộ của người học.
Đồng thời, quan điểm chỉ đạo của nhà trường cũng là yếu tố rất quan
trọng, nhà trường lựa chọn phương pháp, xây dựng hệ thống quy trình hướng
dẫn kỹ lưỡng và theo sát toàn bộ các khâu thì sẽ đảm bảo được tính khách
quan và chính xác, đảm bảo xác định được mức độ tích lũy kiến thức và kỹ
năng của người học, xác định được hiệu quả giảng dạy và nâng cao trình độ
giảng dạy của GV.
36
1.6.2.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin nói chung đang
làm tăng áp lực giữa các nhà trường trong công tác ĐG hoạt động dạy học.
Do đó, đòi hỏi các nhà trường phải có sự quan tâm thỏa đáng đến việc không
ngừng cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ đặc biệt nâng cao cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật
và công nghệ thông tin trong xã hội hiện tại.
1.6.2.3. Công tác thanh tra, đánh giá chất lượng nhà quản trị
Công tác này có chức năng ĐG, phát hiện và điều chỉnh kịp thời nhằm
giúp nhà quản trị đi đúng hướng. Việc thực hiện công tác thanh tra chỉ rõ kết
quả tác động của nhà quản trị đến khách thể quản trị, chỉ ra những sai phạm
(nếu có) ảnh hưởng đến công tác quản trị để giúp nhà quản trị điều chỉnh công
việc của mình. Nếu việc thanh tra, kiểm tra không được thường xuyên thì sẽ
dẫn đến tình trạng việc thực hiện kế hoạch ĐG không được đầy đủ và theo
đúng quy trình hướng dẫn, không theo đúng các mốc thời gian, việc tổ chức
thực hiện sẽ có nhiều sai trái, hiệu quả giáo dục sẽ không đạt được theo ý
37
nguyện.
Kết luận chƣơng 1
Qua quá trình nghiên cứu lý luận của đề tài, luận văn đã đề cập tới các
vấn đề về ĐG trong dạy học, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, đồng thời
đề cập đến chương trình giáo dục phổ thông mới và vai trò của ĐG đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Chúng tôi cũng đã cố gắng làm
sáng tỏ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài: quản trị, ĐG trong dạy
học, quản trị hoạt động ĐG trong dạy học. Trong chương 1 chúng tôi cũng đã
hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hoạt động ĐG
trong dạy học: Bản chất quản trị, vị trí, vai trò của quản trị, chức năng quản
trị, sự khác biệt quản trị với quản lý, đồng thời xác định mục tiêu, xây dựng
các tiêu chí quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, quy trình tổ chức của một
kỳ kiểm tra ĐG đáp ứng mục tiêu đề ra, tổ chức thể chế hóa, công khai kế
hoạch hóa hoạt động ĐG trong dạy học tới từng tổ chuyên môn. Cũng trong
chương 1 chúng tôi cũng đã phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.
Việc tìm hiểu lý luận là cơ sở quan trọng giúp chúng tôi có cơ sở khoa
học tiến hành tìm hiểu thực trạng, phân tích, ĐG về định tính, định lượng các
kết quả nghiên cứu. Từ đó xác định biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong
38
dạy học đáp ứng mục tiêu đề ra.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Quế Võ
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nước ta với 823km2, dân số Bắc
Ninh là 1.368.840 người, chỉ chiếm 1,4% dân số cả nước và đứng thứ 22/63
tỉnh (số liệu năm 2019). Vị thế Bắc Ninh ngày càng được khẳng định, tuy là
tỉnh có diện tích nhỏ nhưng Bắc Ninh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Ước
tổng sản phẩm GRDP năm 2018 là 76.187,5 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010),
đạt 48% kế hoạch năm, tăng 17% so cùng kỳ năm 2017, cao hơn kịch bản
tăng trưởng cao đã đề ra là tăng 15,8%; trong đó, quý I đạt mức tăng trưởng
rất cao (tăng 31,4%), cao hơn mức 18,9% của kịch bản tăng trưởng cao. Quý
II tăng trưởng giảm hơn (chỉ tăng 8,6%), thấp hơn mức 12,2% của kịch bản
tăng trưởng thấp.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ:
khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,3%; dịch vụ chiếm 21,6%; nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,1% (tương ứng cùng kỳ năm 2017 là: 73%;
23,3%; 3,7%).
Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng
châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về
phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam. Tọa độ địa lý từ 21o04’00” đến 21o11’00” độ vĩ Bắc và từ 106o05’50” đến 106o17’30” độ kinh
Đông; có diện tích 155,112 km2; vị trí tiếp giáp với các huyện sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
39
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Huyện Quế Võ có Quốc lộ 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa
phận Huyện dài 22km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các
tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) ước năm 2018 là
7.097,9 tỷ đồng, tăng 10,6% so với ước thực hiện năm 2017, trong đó: Nông,
lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,5%; Công nghiệp – Xây dựng tăng 12,2%; Dịch
vụ tăng 10,9%.
Tỷ trọng cơ cấu GRDP như sau:
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 10,9 %
+ Công nghiệp – Xây dựng: 53,4 %
+ Dịch vụ: 35,7 %
- Tổng giá trị sản xuất: 39.165,1 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tương
đương 42.463,9 tỷ đồng (giá hiện hành);
- Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành): 46 - 47 triệu
đồng/người/năm, bằng 2.100 – 2.200 USD/người/năm;
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 17.000 - 17.900 ha, trong
đó: 13.900 ha lúa, năng suất 63 – 64,5 tạ/ha, 1.400 - 1.500 ha khoai tây, năng
suất đạt 15,5 - 16 tấn/ha, còn lại là các loại rau màu khác. Vùng trồng lúa theo
quy trình an toàn là 21, diện tích 250 - 300 ha; vùng trồng khoai, trồng rau,
quả theo quy trình an toàn là 30, diện tích 505 ha; Có 06 mô hình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao sản xuất thực phẩm an toàn, trong đó 01 mô hình
trồng trọt, 05 mô hình chăn nuôi, thủy sản. Nắm bắt xu thế chung trong phát
triển nông nghiệp bền vững, Quế Võ đã chỉ đạo xây dựng các mô hình nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản như: Sản
xuất rau an toàn trong nhà kính, ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, sản xuất
khoai tây giống sạch bệnh từ cây nuôi cấy mô, hệ thống tưới phun mưa trong
40
sản xuất rau màu, phun thuốc trừ sâu bằng máy bay không người lái. Xây
dựng và triển khai Dự án ứng dụng công nghệ khí xanh sản xuất khoai tây
giống sạch bệnh nhằm chủ động nguồn giống và giảm chi phí nhập khẩu, đảm
bảo cho việc trồng trên 1.700 ha khoai tây vụ đông mỗi năm; ứng dụng công
nghệ chuồng kín, hệ thống máng ăn, máng uống tự động, sử dụng đệm lót
sinh học, bể biogas trong chăn nuôi, hệ thống quạt nước, chế phẩm vi sinh
trong xử lý môi trường thủy sản...
Đến nay, toàn huyện đã hình thành 30 vùng trồng khoai tây thương
phẩm và khoai tây giống an toàn, diện tích trên 1.500 ha được ứng dụng cơ
giới hóa các khâu, làm đất, trồng, vun xới và thu hoạch; 69 vùng sản xuất lúa
hàng hóa, diện tích 764,7 ha (trong đó có 01 vùng sản xuất lúa tẻ thơm theo
tiêu chuẩn VietGap với diện tích 10 ha tại Quế Ổ, Chi Lăng); 3 vùng trồng cà
rốt quy mô 45 ha, 37 mô hình tích tụ ruộng đất, trong đó có 9 mô hình trồng
cây ăn quả tập trung với tổng diện tích 26,3 ha, 4 vùng trồng chuối quy mô 69
ha…Lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản có 5 mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm
và lợn nái quy mô trên 1.000 con ứng dụng công nghệ chuồng kín, máng ăn
máng uống tự động; 4 mô hình nuôi Thỏ và nuôi chim bồ câu với quy mô trên
2.500 con. Hình thành 3 vùng thủy sản thâm canh và vùng nuôi cá lồng trên
sông Đuống, quy mô 215 lồng. Việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung đã tạo điều kiện thuận lợi để nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cơ giới hóa tạo, nâng cao giá trị, tăng thu nhập cho nông dân.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục
Tỉnh Bắc Ninh: Chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn tỉnh được giữ
vững, giáo dục mũi nhọn đạt kết quả khá ở tất cả các cấp. 100% cán bộ, GV
và nhân viên quản lý giáo dục trong tỉnh đạt chuẩn (trong đó, có 85,34% đạt
trên chuẩn); 100% GV dạy ngoại ngữ trong trường phổ thông đạt trình độ
chuẩn theo khung tham chiếu Châu Âu. Tỉnh Bắc Ninh tiếp tục duy trì trong
41
tốp dẫn đầu cả nước về phong trào giáo dục và kết quả thi Đại học, Cao đẳng.
Huyện Quế Võ: Về công tác Khảo thí. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển
biến tích cực, theo hướng thực chất. Năm học 2018 – 2019 chất lượng giáo dục đại
trà khối THPT học lực Giỏi 9,15% (tăng 1,54%), Khá 56,28% (tăng 0,11%),
Trung bình 33,36% (giảm 1,21%), Yếu 0,21% (giảm 0,03%). Giáo dục mũi nhọn
có nhiều khởi sắc với 177 giải cấp tỉnh (các môn thi văn hóa) đứng thứ 3/8 huyện, thị
xã, thành phố trong toàn tỉnh. Thi THPT Quốc gia đạt tỷ lệ tốt nghiệp bình quân
98,56% (toàn tỉnh đạt 95,46%), trong đó có 01 em Nguyễn Thị Linh (HS
trường THPT Quế Võ số 1) được 9.35 điểm xét tốt nghiệp, đạt thủ khoa của
tỉnh. Ngoài công việc chú trọng chuyên môn các trường THPT trên địa bàn
huyện đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Kết quả năm học 2018-2019, 22 thầy cô giáo được công nhận danh
hiệu GV dạy giỏi cấp tỉnh. Công tác giảng dạy của các nhà trường được quan
tâm, đặc biệt là công tác đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nghiêm túc
pháp lệnh công chức và qui chế chuyên môn: Dạy đúng, dạy đủ phân phối
chương trình của Bộ.
Về công tác kiểm định chất lượng: Các trường THPT trên địa bàn huyện Quế
Võ thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Có 03/03 trường
THPT trên địa bàn huyện đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 3 (giai đoạn
2015 – 2020). Có 01 đơn vị ĐG chu kỳ 2 (theo thông tư số 18/2018/TT-
BGDĐT của Bộ GDĐT) đạt cấp độ 3 (giai đoạn 2019 - 2024), là huyện có
01/04 đơn vị toàn tỉnh tham gia công tác kiểm định chất lượng theo thông tư
42
mới của Bộ GDĐT.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh các trường THPT công lập tỉnh Bắc Ninh năm học 2018 - 2019
Tổng
Khối 10
Khối 11
Khối 12
TT
Trƣờng THPT
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Phòng học thông thƣờng
36
1,123
36
12
401
12
389
12
333
1 Chuyên
45
2,041
45
15
720
15
673
15
648
2 Hàn Thuyên
24
976
23
8
379
8
311
7
286
3 Hoàng Quốc Việt
38
1,609
38
13
596
12
533
13
480
4 Lý Nhân Tông
18
657
18
6
240
6
198
6
219
5 Hàm Long
24
852
24
8
320
8
270
8
262
6 Lý Thường Kiệt
36
1,407
35
12
489
11
453
12
465
7 Gia Bình số 1
39
1,560
39
13
526
13
528
13
506
8 Lê Văn Thịnh
45
1,859
45
15
598
15
609
15
652
9 Lương Tài số 1
33
1,251
33
11
433
11
425
11
393
10 Lương Tài số 2
45
2,034
45
15
708
15
655
15
671
11 Thuận Thành số 1
42
1,707
42
14
567
14
569
14
571
12 Thuận Thành số 2
43
Tổng
Khối 10
Khối 11
Khối 12
TT
Trƣờng THPT
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
13 Thuận Thành số 3
36
1,477
Phòng học thông thƣờng 36
12
538
12
461
12
478
14 Quế Võ số 1
45
1,829
45
15
598
15
595
15
636
15 Quế Võ số 2
34
1,373
36
11
438
12
458
11
477
16 Quế Võ số 3
21
752
26
7
271
7
227
7
254
17 Tiên Du số 1
45
1,986
45
15
696
15
623
15
667
18 Nguyễn Đăng Đạo
35
1,444
36
12
508
12
488
11
448
19 Lý Thái Tổ
45
2,061
45
15
674
15
707
15
680
20 Ngô Gia Tự
34
1,457
34
12
499
11
484
11
474
21 Nguyễn Văn Cừ
32
1,497
35
12
547
10
490
10
460
22 Yên Phong số 1
45
2,169
45
15
728
15
706
15
735
23 Yên Phong số 2
41
1,840
41
13
607
15
645
13
588
Cộng
836
34,961
849
281
12,081
279
11,497
276
11,383
44
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh 4/2019)
Theo bảng thống kê huyện Quế Võ gồm 03 đơn vị (Quế Võ số 1; Quế
Võ số 2; Quế Võ số 3) cố tổng số lớp 100/836 lớp (chiếm tỷ lệ 11,96% số lớp
trên toàn tỉnh) ; số HS 3954/34961 HS (chiếm tỷ lệ 11,31% so với toàn tỉnh).
Về cơ bản số lớp học, HS tính bình quân đạt mặt bằng chung so với toàn tỉnh,
tuy nhiên huyện Quế Võ là địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp một
phần ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong toàn huyện.
CBQL GV Hành chính Trƣờng TT Trên Trên Trên THPT Tổng Tổng Tổng chuẩn chuẩn chuẩn
1 Quế Võ số 1 04 03 56 105 01 06
2 Quế Võ số 2 03 03 14 76 01 03
3 Quế Võ số 3 04 04 15 61 01 05
Bảng 2.2. Thống kê số lượng đội ngũ, cán bộ, GV các trường THPT huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh
Tổng 10 09 85 242 3 14
2.2. Giới thiệu về khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm mục đích ĐG thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học và thực
trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ
sở thực tiễn cho luận văn nghiên cứu.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 200 khách thể nghiên cứu tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh cụ thể như sau:
- 10 CBQL;
- 100 GV tham gia công tác giảng dạy tại các trường THPT;
- 90 HS THPT.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về thực trạng một số hoạt động ĐG trong dạy học tại các
45
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, gồm các nội dung sau:
+ Thực trạng nghe về ĐG trong dạy học
+ Thực trạng về nhận thức vai trò, mục đích của hoạt động ĐG
trong dạy học.
+ Thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy học.
+ Thực trạng xây dựng nội dung ĐG trong dạy học.
+ Thực trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học.
- Khảo sát về thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, gồm các nội dung sau:
+ Thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu môn
học.
+ Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.
+ Thực trạng xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch ĐG
trong năm học.
+ Thực trạng tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức ĐG, kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin trong ĐG
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quản trị hoạt động ĐG
trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra. Để thu thập thông tin, chúng tôi xây
dựng bộ công cụ điều tra khảo sát là các bộ phiếu điều tra gồm hệ thống các
câu hỏi xung quanh các vấn đề về thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học và
thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, các mẫu phiếu dành cho CBQL, GV và HS.
2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát
Nhận, kiểm tra phiếu khảo sát có hợp lệ hay không, phiếu hợp lệ là
những phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi, loại bỏ các phiếu chỉ trả lời một
phương án khảo sát. Sau đó, phân loại các loại phiếu theo đối tượng khảo sát,
sử dụng phương pháp thống kê toán học (sử dụng bảng tính Excel), thống kê
số lượng trả lời từng phương án theo từng câu theo từng đối tượng khảo sát,
46
cuối cùng sử dụng công thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm như sau:
* Công thức tính điểm trung bình
Trong đó: : Điểm trung bình -
: Tổng số của một phương án trả lời trong một câu -
: Tổng số phiếu khảo sát -
* Công thức tính tỷ lệ %
Trong đó: - m: số lượng khách thể trả lời theo từng phương án
- M: Tổng số khách thể nghiên cứu tham gia trả lời
2.2.6. Tổng kết đánh giá thực trạng
Khảo sát về các mức độ trong luận văn quy định điểm như sau:
- Điểm 5: Nghe rất nhiều/Rất quan trọng/Rất thường xuyên/Rất cần
thiết/Rất ảnh hưởng
- Điểm 4: Nghe nhiều/Quan trọng/Thường xuyên/Cần thiết/Ảnh hưởng
- Điểm 3: Bình thường
- Điểm 2: Nghe ít/Ít quan trọng/Không thường xuyên/Ít ảnh hưởng/Ít
cần thiết
- Điểm 1: Không nghe thấy/Không quan trọng/Hoàn toàn không thường
xuyên/Không ảnh hưởng/Không cần thiết.
Giá trị (điểm trung bình) có ý nghĩa qua bảng tổng hợp sau:
Điểm trung bình
Ý nghĩa
1,00 - 1,49
1,50 - 2,49
2,50 - 3,49
Không nghe thấy/Không quan trọng/Hoàn toàn không thường xuyên/Không ảnh hưởng/Không cần thiết Nghe ít/Ít quan trọng/Không thường xuyên/Ít ảnh hưởng/Ít cần thiết Bình thường
3,50 - 4,49
4,50 - 5,00
Nghe nhiều/Quan trọng/Thường xuyên/Cần thiết/Ảnh hưởng Nghe rất nhiều/Rất quan trọng/Rất thường xuyên/Rất cần thiết/Rất ảnh hưởng Bảng 2.3. Ý nghĩa giá trị trung bình
47
2.3. Thực trạng về hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức ĐG trong dạy học. Chúng tôi tiến hành
khảo sát lấy ý kiến của CBQL, GV và HS tại 03 trường THPT trên địa bàn
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ % thực trạng nghe, biết về đánh giá trong dạy học
huyện Quế Võ và kết quả được tổng hợp qua biểu đồ sau:
Qua biểu đồ 2.3 phần lớn số ý kiến cho rằng nghe và biết là rất nhiều và
nhiều chiếm tổng tỷ lệ là 85%. Như vậy, nhìn chung tỷ lệ khảo sát có sự quan
tâm rất cao đến hoạt động này. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ý kiến cho biết
không nghe đến hoạt động này nhiều hoặc nghe rất ít chiếm 15%, điều đó
cũng khẳng định vẫn còn một bộ phận chưa thật sự quan tâm đến hoạt động
này. Do đó, cần có những biện pháp tuyên truyền hoạt động ĐG.
2.3.2. Thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích đánh giá trong dạy học tại
các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích ĐG trong dạy học.
Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của CBQL, GV và HS tại 03 trường
48
THPT trên địa bàn huyện Quế Võ và kết quả được tổng hợp qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ % thực trạng nhận thức về vai trò, mục đích của đánh giá trong dạy học
Thông qua biểu đồ 2.2 phần lớn đa số ĐG nhận thức vai trò, mục đích
của hoạt động ĐG trong dạy học rất quan trọng chiếm tỷ lệ 75% và quan
trọng 14%. Hơn nữa, nếu đội ngũ CBQL, GV và HS ĐG là quan trọng và rất
quan trọng điều đó đồng nghĩa với việc muốn khẳng định chất lượng giáo dục
đi vào thực chất, hiệu quả cao phải thông qua hoạt động ĐG. Thật vậy, trong
quá trình dạy học nhằm ĐG lại các kiến thức, kỹ năng đã đạt cũng nhưng
chưa đạt từ đó làm cơ sở ĐG lại quá trình dạy học, điều chỉnh bổ sung chương
trình dạy học, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ý kiến cho rằng hoạt động ĐG trong dạy
học ở mức bình thường chiếm 11%. Nếu ĐG mức độ bình thường từ đó sẽ
kéo theo hệ lụy chất lượng giáo dục cũng như các kế hoạch bổ sung điều
chỉnh kế hoạch dạy học của nhà trường. Do đó, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng giáo dục nhà quản trị phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bồi
dưỡng, tuyên truyền về vai trò, mục đích của ĐG trong dạy học.
2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học tại các
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy học tại các
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy
49
ý kiến ĐG CBQL, GV và HS kết quả được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Mức độ
Hình thức ĐG
Xếp thứ
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Tự luận
170
30
0
0
Hoàn toàn không thường xuyên 0
4.85
1
Trắc nghiệm khách quan
60
62
73
5
0
3.89
2
trên giấy
Trắc nghiệm khách quan
0
0
5
90
105
1.50
8
trên máy
Kết hợp trắc nghiệm khách
5
15
75
105
0
2.60
3
quan và tự luận
Vấn đáp
0
0
72
107
21
2.26
5
Thí nghiệm thực hành
0
0
75
118
7
2.34
4
Bài tập lớn
0
0
61
124
15
2.23
6
Giao ngân hàng câu hỏi
0
3
45
125
27
2.12
7
Bảng 2.4. Thống kê thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá trong dạy học
tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Thông qua kết quả khảo sát các hình thức ĐG được tổng hợp qua bảng
2.4 ta nhận thấy tiêu chí hình thức ĐG bằng phương pháp tự luận xếp thứ nhất
với điểm trung bình 4.85 đạt mức độ rất thường xuyên, tiêu chí ĐG bằng
phương pháp trắc nghiệm khách quan trên máy đạt điểm trung bình thấp nhất
1.50 xếp thứ 8, điều này hoàn toàn đúng với địa bàn huyện Quế Võ, học sinh
chủ yếu khu vực nông thôn việc tiếp cận với CNTT còn hạn chế, bên cạnh đó
nội dung trắc nghiệm khách quan trên giấy xếp thứ 2 với điểm trung bình 3.89
đạt mức độ thường xuyên. Còn lại các tiêu chí khác điểm trung bình khảo sát
đạt từ 2.12 đến 2.60 đạt mức độ ít thường xuyên và không thường xuyên. Như
vậy, qua kết quả khảo sát về thực trạng sử dụng các hình thức ĐG trong dạy
học tại các trường THPT chưa thật sự đa dạng, phong phú chỉ sử dụng phần
lớn hai nội dung là tự luận và trắc nghiệm khách quan trên giấy. Như vậy, cần
có những biện pháp đa dạng các hình thức ĐG trong dạy học, góp phần nâng
50
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.3.4. Thực trạng xây dựng nội dung đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Mức độ
Nội dung đánh giá
Xếp thứ
Quan trọng
Bình thường
Rất quan trọng
Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
Kiến thức học sinh thu
5
145
50
0
4.70
2
0
nhận được qua môn học
Phương pháp học tập và
9
136
55
0
4.64
4
0
giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác và năng
lực giao tiếp trong học
50
126
24
0
4.13
9
0
tập của học sinh
Tính tích cực, sáng tạo
175
25
0
0
4.88
1
0
Năng lực tự học, thái độ
125
45
30
0
4.48
6
0
học của học sinh
Năng lực sử dụng ngôn
85
89
26
0
4.30
8
0
ngữ và CNTT
Năng lực chuyên biệt gắn
126
58
16
0
4.55
5
0
với môn học
Năng lực ĐG và tự ĐG
156
28
16
0
4.70
2
0
của học sinh
Bảng 2.5. Thống kê thực trạng sử dụng nội dung đánh giá trong dạy học
tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Để nghiên cứu thực trạng xây dựng nội dung ĐG trong dạy học, qua
khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh,
Chúng tôi đã thống kê và thu được bảng tổng hợp trên (Bảng 2.5). Qua đó ta
thấy được việc xây dựng nội dung ĐG trong dạy học là rất quan trọng. Tuy
nhiên nội dung ĐG ở các tiêu chí chưa thật sự được đồng đều, có tiêu chí
được coi trọng ở mức độ rất quan trọng, có tiêu chí mới chỉ xác định ở mức
độ trên bình thường. Chính vì lý do đó chúng tôi đề xuất khảo sát để nghiên
51
cứu thực trạng các nội dung trên từ đó có cơ sở tăng cường quán triệt xây
dựng các nội dung ĐG trong dạy học đảm bảo tính khoa học góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
2.3.5. Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học tại các
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy
ý kiến ĐG CBQL, GV và HS kết quả được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Mức độ
Xếp thứ
Thực hiện công bố kết quả ĐG
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Ít thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Chỉ thông báo kết quả
86
100
14
4.36
1
0
0
của từng HS
Chữa lại bài kiểm tra,
nhận xét kết quả của
45
70
85
3.80
3
0
0
từng học sinh
Tổng hợp những
lỗi
65
64
71
3.97
2
0
0
thường mắc của HS
Thông báo kết quả tới
15
25
155
3.25
5
5
0
phụ huynh HS
Động viên, khích lệ HS
trong học tập sau khi
36
48
113
3
3.59
4
0
thông báo kết quả ĐG
Bảng 2.6. Thống kê thực trạng sử dụng kết quả đánh giá trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2.6 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL, GV và HS về thực
trạng sử dụng kết quả ĐG trong dạy học tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, qua kết quả tổng hợp khảo sát ở 5 nội dung đạt
điểm trung bình từ 3.25 đến 4.36 đạt mức độ trên bình thường, chưa thật sự
thường xuyên. Trong đó nội dung tiêu chí Chỉ thông báo kết quả của từng học
sinh đạt điểm trung bình 4.36 xếp thứ nhất đồng nghĩa với nội dung tiêu chí
Thông báo kết quả tới phụ huynh HS xếp thứ 5. Qua đó các nội dung sử dụng
52
kết quả ĐG này làm căn cứ ĐG lại kết quả học tập của học trong suốt quá
trình học tập tại các trường THPT. Do đó, chủ thể cần có những biện pháp
hiệu quả, khoa học, tác động đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.4. Thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các trƣờng
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Thực trạng tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học
Mức độ thực hiện
Xếp
Nội dung
thứ
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Giúp người dạy và người
học xác định vị trí, vai trò
của môn học trong việc
0
12
91
7
0
3.05
2
hình thành những năng
lực chung
Giúp người dạy và người
học xác định được vị trí,
vai trò của môn học trong
0
11
90
9
0
3.02
4
việc hình thành những
năng lực chuyên biệt
Xác định kiến thức nền
cần có để học tốt môn
học, dự báo trước những
0
15
84
11
0
3.04
3
khó khăn và thuận lợi mà
người học có thể gặp
trong quá trình học tập
Tìm hiểu hứng thú của
người học với môn học,
thích hay không thích để
0
17
78
15
0
3.02
4
có phương pháp tạo động
lực cho người học trong
quá trình học tập
53
Tìm hiểu đặc điểm về
KT-XH, lịch sử, văn hoá,
phong tục, tập quán của
địa phương để có thể tích
hợp trong quá trình dạy
0
15
78
17
0
2.98
6
môn học, giúp người học
vận dụng kiến thức môn
học vào giải quyết các
vấn đề của địa phương.
Tìm hiểu những CSVC kỹ
thuật phục vụ dạy học
môn học hiện có trong
trường, tình trạng của các
0
18
80
12
0
3.05
1
điều kiện đó để có kế
hoạch sử dụng, bổ sung…
để phục vụ dạy học tốt.
Bảng 2.7. Thống kê thực trạng tổ chức để người dạy xác định được mục tiêu môn học
Bảng 2.7 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL và GV về thực trạng
công tác tác tổ chức để người dạy xác định mục tiêu môn học, qua 6 nội dung
khảo sát đạt điểm trung bình khảo sát từ 2.98 đến 3.05 đạt mức độ bình
thường. Trong đó nội dung Tìm hiểu những CSVC kỹ thuật phục vụ dạy học
môn học hiện có trong trường, tình trạng của các điều kiện đó để có kế hoạch
sử dụng, bổ sung… để phục vụ dạy học tốt xếp thứ nhất với điểm trung bình
3.05 và nội dung Tìm hiểu đặc điểm về KT-XH, lịch sử, văn hoá, phong tục, tập
quán của địa phương để có thể tích hợp trong quá trình dạy môn học, giúp
người học vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề của địa
phương xếp thứ 6 với điểm trung bình 2.98. Hơn nữa, hoạt động xác định mục
tiêu môn học rất quan trọng, khi đó khi đã hiểu rõ được mục tiêu môn học từ đó
làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm tra ĐG quá trình học tập cho thật sự
phù hợp với nội dung môn học. Như vậy, thông qua kết quả khảo sát cho thấy
hoạt động tổ chức cho GV xác định mục tiêu môn học chỉ đạt mức bình
54
thường, không thường xuyên.
2.4.2. Thực trạng các tiêu chí quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học
Qua tìm hiểu thực tế tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh, qua tham khảo ý kiến các nhà quản lý các tiêu chí quản trị hoạt
động ĐG trong dạy học mang tính tổng quát chưa chi tiết, đáp ứng yêu cầu
đối tượng là quản trị hoạt động ĐG trong dạy học . Các tiêu chí được xây
dựng như đổi mới quản trị hoạt động dạy học có hiệu quả; giáo viên sử dụng
các phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với phong cách học tập đa dạng,
nhu cầu, sở thích của học sinh; ĐG và phát triển năng lực học sinh đáp ứng
yêu cầu đề ra… Các tiêu chí mang tính tổng quát, có nội dung liên qua đến
công tác quản lý của nhà trường, ít tiêu chí liên quan đến hoạt động ĐG trong
dạy học. Một số tiêu chí có nội hàm liên quan đến hoạt động ĐG nhưng yêu
cầu không rõ ràng.
Hiện nay các trường THPT đang thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Về việc Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Từ kết quả
kiểm định chất lượng trong những năm gần đây ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy 100% các trường đều
đạt chuẩn chất lượng cấp độ 3, đồng nghĩa các chỉ số trong các tiêu chí đều
đạt. Nếu dùng các công cụ trên để quản trị hoạt động ĐG trong dạy học sẽ phù
hợp với góc độ các nhà quản lý. Các tiêu chí ĐG trên chưa đi sâu vào đối tượng
là quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.
Ví dụ: Tiêu chuẩn 5 trong thông tư 18/2018/TT-BGDĐT: Hoạt động
giáo dục bao gồm 5 tiêu chí
Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
+) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung,
thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và
55
đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
+) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh
gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế
hoạch giáo dục.
Tiêu chí 3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý
luận với thực tiễn.
Tiêu chí 4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
+) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình
thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
+) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.
Tiêu chí 5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
+) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
+) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước
hình thành và phát triển.
Qua ví dụ trên tác giả nhận thấy cần thiết phải có bộ tiêu chí và quy trình
ĐG trong dạy học cụ thể phù hợp với từng đối tượng thì mới có thể ĐG chính
xác hoạt động dạy học tại các trường THPT đảm bảo chính xác và khách quan.
2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động
đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch
hoạt động ĐG trong dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL và GV
tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, kết quả khảo sát
56
được tổng hợp qua bảng 2.8.
Mức độ
Nội dung
Xếp thứ
Bình thường
Rất thường xuyên
Thườn g xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Nghiên cứu hệ mục tiêu môn
học
Nghiên cứu đối tượng người
11 79 20 0 2.92 2 0
học và bối cảnh dạy học
Nghiên cứu các văn bản pháp
12 81 17 0 2.95 1 0
quy liên quan
Nghiên cứu các hình thức
ĐG ở các giai đoạn khác
10 48 52 0 2.62 5 0
nhau trong quá trình dạy học
Dự thảo kế hoạch ĐG
0 13 58 39 0 2.76 3
Tổ chức để lấy ý kiến các tổ
0 15 54 41 0 2.76 3
bộ môn
Tổ chức góp ý, điều chỉnh và
0 10 45 55 0 2.59 7
thống nhất trong toàn bộ môn
Công khai cho người học và
các bên liên quan để thi
0 15 37 58 0 2.61 6
hành, theo dõi và kiểm tra
Bảng 2.8. Thống kê thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động
đánh giá trong dạy học cho từng tổ chuyên môn
0 10 30 70 0 2.45 8
Bảng 2.8 tổng hợp ý kiến ĐG của đội ngũ CBQL và GV về thực trạng
quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch và công khai kế hoạch ĐG dạy học
trong năm học, qua các nội dung khảo sát thực trạng đạt điểm trung bình từ
2.45 đến 2.95 đạt mức độ trung bình trong đó nội dung Công khai cho người
học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi và kiểm tra đạt điểm trung bình
khảo sát 2.45 xếp thứ 8 trong 8 nội dung khảo sát. Trong khi đó, nội dung xây
57
dựng kế hoạch và công khai kế hoạch rất quan trọng và là một trong những
thành tố quan trọng giúp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học đạt mục tiêu đề
ra. Nhưng, thông qua kết quả khảo sát chỉ đạt mức độ bình thường từ các nội
dung nghiên cứu. Như vậy, để đạt được mục tiêu trong quản trị hoạt động ĐG
trong dạy học chủ thể phải có biện pháp khoa học tác động đến khách thể đảm
bảo hoạt động ĐG trong dạy học đạt mục tiêu đề ra.
2.4.4. Thực trạng tổ chức tập huấn kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá
trong dạy học, kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá
Mức độ
Nội dung
Xếp thứ
Bình thường
Rất thường xuyên
Thườn g xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG của các môn học cho các mục đích khác nhau trong suốt năm học
- Bước 1: Giới thiệu các
hình thức ĐG vào các thời
0
10
88
12
0
2.98
4
điểm của quá trình dạy
học.
- Bước 2: Giới thiệu mục
đích, hình thức, nội dung,
0
10
84
16
0
2.95
5
cấu trúc để cho từng loại
bài KT, ĐG
- Bước 3: Xây dựng tiêu
chí, tiêu chuẩn (các yêu
0
10
89
11
0
2.99
3
cầu cần đạt) cho từng loại
bài kiểm tra ĐG
- Bước 4: Tổ chức viết câu
hỏi theo các nội dung ứng
0
10
90
10
0
3.00
2
với các bậc mục tiêu, tiến
tới thành lập ngân hàng câu
hỏi cho mỗi bộ môn.
- Bước 5: Tổ chức thiết kế
các bài kiểm tra (lập dàn ý)
0
10
91
9
0
3.01
1
và biểu điểm cho các mục
đích khác nhau.
58
Tập huấn các kỹ năng ứng dụng CNTT trong ĐG
Dự các lớp tập huấn do nhà
trường, Sở GDĐT, các ban
ngành đoàn thể tổ chức liên
0
20
64
26
0
2.95
3
quan đến công nghệ thông
tin
Khai thác những hình thức
ĐG các môn học khác
nhau sẵn có trên mạng
0
50
45
15
0
3.32
2
internet do các tổ chức giáo
dục có uy tín triển khai.
Xây dựng phần mềm ĐG
trong phạm vi môn học
0
0
9
101
0
2.08
4
mình phụ trách
Hướng dẫn người học tham
gia tự ĐG kết quả học tập
của mình thông qua mang
0
50
60
0
0
3.45
1
internet do các tổ chức giáo
dục có uy tín
Bảng 2.9. Thống kê thực trạng kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy học,
kỹ năng sử dụng CNTT trong đánh giá
Bảng 2.9 tổng hợp ý kiến ĐG đội ngũ CBQL và GV về hiểu thực trạng
quản lý hoạt động tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG khác
nhau, qua 5 nội dung khảo sát đạt điểm trung bình từ 2.95 đến 3.01 đạt mức
độ trung bình trong đó nội dung Bước 5: Tổ chức thiết kế các bài kiểm tra (lập
dàn ý) và biểu điểm cho các mục đích khác nhau đạt điểm trung bình 3.01 xếp
thứ nhất. Trong khi đó, công tác tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các
bài ĐG khác nhau rất quan trọng, nhằm mục đích tăng cường, trang bị cho đội
ngũ GV những kỹ năng cần thiết, các phương pháp ĐG trong quá trình dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Do đó, chủ thể cần
có những biện pháp quản trị khoa học tác động lên khách thể nhằm đạt được
59
mục tiêu quản trị.
Cũng qua bảng 2.9 qua 4 nội dung khảo sát kỹ năng ứng dụng CNTT
trong ĐG đạt điểm trung bình từ 2.08 đến 3.45 đạt mức độ trên bình thường
nhưng chưa được thường xuyên. Hơn nữa, đây là hoạt động rất quan trọng
nhằm mục đích tăng cường mức độ nhanh chóng và chính xác góp phần tiết
kiệm chi phí, tận dụng những công cụ hiện có, góp phần quan trọng trong hoạt
động ĐG trong dạy học tại các trường THPT hướng tới tổ chức hoạt động ĐG
hoàn toàn bằng CNTT (kiểm tra, ĐG trên máy tính). Như vậy qua khảo sát
thực tế nhà quản trị cần có biện pháp tác động giúp GV nắm vững kỹ năng thiết
kế, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau và kỹ năng ứng dụng CNTT.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá trong dạy
học tại các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Mức độ
Xếp
Các yếu tố ảnh hƣởng
thứ
Ảnh hưởng
Bình thường
Ít ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng 90
20
0
Không ảnh hưởng 0
4.82
1
0
Năng lực nhà quản trị
89
21
0
0
4.81
2
0
Năng lực người học
12
83
15
0
3.97
7
0
Quy trình kiểm tra đánh giá
Uy tín, thương hiệu của nhà
15
76
19
0
3.96
8
0
trường
Cơ sở vật chất trang thiết bị
12
88
10
0
4.02
6
0
dạy học
Văn bản quy định của Bộ,
0
83
12
5
0
4.35
4
Sở và các quan điểm chỉ
đạo của nhà trường
Sự tiến bộ của khoa học kỹ
0
11
99
0
4.10
5
0
thuật, CNTT
Công tác thanh tra, kiểm
0
75
35
0
4.68
3
0
tra, giám sát
Bảng 2.10. Thống kê thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐG trong dạy học
Bảng 2.10 tổng hợp ý kiến ĐG đội ngũ CBQL và GV về các yếu tố ảnh
60
hưởng đến hoạt động ĐG trong trong dạy học tại các trường THPT huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Qua 8 nội dung khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đạt
điểm trung bình khảo sát từ 3.96 đến 4.82 về cơ bản các yếu tố đạt mức độ
ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng. Trong đó yếu tố Năng lực nhà quản trị đạt
điểm khảo sát 4.82 xếp thứ nhất và 02 yếu tố Quy trình kiểm tra đánh giá và
Uy tín, thương hiệu của nhà trường lần lượt xếp thứ 7, thứ 8. Hơn nữa, các
yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quản trị hoạt động ĐG trong
dạy học. Do vậy, chủ thể cần có những biện pháp khoa học, hiệu quả tác động
lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu quản trị.
2.6. Đánh giá thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại
các trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.6.1. Ưu điểm
Thông qua khảo sát thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học tại các
trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy một số thuận
lợi sau:
Một là, Chất lượng đội ngũ CBQL, GV các trường THPT đều đạt
chuẩn trở lên trong đó trình độ trên chuẩn chiếm tỷ lệ 37,3% (trong đó CBQL
chiếm tỷ lệ 90% trên tổng số CBQL của các trường THPT). Tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học.
Hai là, Nhận thức về hoạt động ĐG trong dạy học của CBQL, GV và
HS đều đạt mức nghe nhiều; nghe rất nhiều và cho rằng hoạt động ĐG trong
dạy học là rất quan trọng. Điều đó cho thấy công tác tuyên truyền về hoạt
động ĐG trong dạy học tại các trường THPT diễn ra thường xuyên. Tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ thể thực hiện các hoạt động tiếp theo của quản trị hoạt
động ĐG trong dạy học.
Ba là, về thực trạng xác định mục đích hoạt động ĐG, thực trạng sử
dụng các hình thức ĐG, thực trạng xây dựng nội dung ĐG và thực trạng sử
dụng kết quả ĐG, thông qua kết quả khảo sát thì các nội dung này đều được
ĐG rất quan trọng.
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát đội ngũ CBQL, GV và HS về thực
61
trạng hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT cho thấy việc ĐG
trong dạy học là rất quan trọng. Đây là vấn đề cần thiết, quan trọng, làm cơ sở
căn cứ để chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong
dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
2.6.2. Nhược điểm
Thông qua khảo sát thực trạng quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại
các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi nhận thấy bên cạnh
một số ưu điểm còn một số nhược điểm sau:
Một là, thực trạng tổ chức người dạy xác định mục tiêu môn học mới
chỉ đạt trên mức bình thường, chưa thật sự thường xuyên, các hình thức ĐG
trong dạy học tuy nhiều nhưng còn một số hình thức ĐG hoàn toàn không
thường xuyên được sử dụng ở một số giáo viên (đây cũng có thể do đặc thù
một số bộ môn). Với mức độ chỉ đạt mức trên trung bình điều này ảnh hưởng
đến các hoạt động khác trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.
Hai là, các tiêu chí ĐG trong dạy học được xây dựng áp dụng cho đối
tượng là các nhà quản lý, chưa đi sâu vào hoạt động ĐG trong dạy học, điều
này cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ĐG trong dạy học ở các trường THPT.
Ba là, thực trạng tổ chức xây dựng thể chế hóa, công khai hóa hoạt
động ĐG trong dạy học cho từng tổ chuyên môn, thực trạng tập huấn kỹ năng
thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau, kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin thu nhận được ở kết quả khảo sát mới đạt mức độ bình thường, chưa
thật sự thường xuyên điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến quản trị hoạt động ĐG
trong dạy học.
Như vậy, thông qua hoạt động khảo sát thực trạng quản trị hoạt động
ĐG trong dạy học ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đạt mức
độ bình thường trong phần lớn các nội dung nghiên cứu từ khâu lập kế hoạch
đến khâu tập huấn các kỹ năng. Do đó đây cũng là cơ sở, căn cứ để chủ thể
62
xây dựng các biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 tác giả giới thiệu tổng quát về kinh tế, xã hội, giáo dục
địa phương nơi đặt các cơ sở giáo dục trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, giới
thiệu tổ chức điều tra khảo sát thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học, với các
nội dung: nhận thức về ĐG, vai trò ĐG, mục đích ĐG trong dạy học, các hình
thức đánh giá trong dạy học, xây dựng nội dung ĐG và sử dụng kết quả ĐG.
Tác giả cũng trình bày thực trạng quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học,
với các nội dung: xác định mục tiêu môn học, các tiêu chí quản trị hoạt động
đánh giá trong dạy học, tổ chức xây dụng thể chế hóa, công khai hóa hoạt động
ĐG trong dạy học, kỹ năng thiết kế các hình thức đánh giá trong dạy học. Bên
cạnh đó tác giả cũng phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến
công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học như năng lực nhà quản trị, năng
lực người học, quy trình kiểm tra đánh giá, uy tín, thương hiệu nhà trường, cơ
sở vật chất trang thiết bị, các văn bản quy định của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và
các quan điểm chỉ đạo của nhà trường...
Thông qua đó chương 2 cũng chỉ ra, làm cơ sở nền tảng đề xuất các biện
pháp quản trị khoa học của chủ thể tác động đến khách thể nghiên cứu nhằm
63
đạt được mục tiêu quản trị trong chương 3.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TẠI
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
3.1. Cơ sở để xây dựng các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính khoa
học, có hệ thống, có giá trị kết hợp hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một tổng thể
đồng bộ và được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học nhằm tác động tích cực,
mạnh mẽ lên quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính hệ
thống đòi hỏi việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí ĐG phải đặt ở
mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình ĐG; mục tiêu và phương pháp ĐG
phải tương thích với mục tiêu và phương pháp dạy học; không được ĐG khi
chưa xác định được yêu cầu của chương trình dạy học; lựa chọn kỹ thuật ĐG
phải dựa trên mục đích ĐG; ĐG phải phản ánh đúng giá trị của người học.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Là hệ thống các quy tắc cần được thực hiện trong quy trình ĐG trong
dạy học nhằm đảm bảo kết quả của học sinh được phản ánh một cách toàn
diện cả về phẩm chất và năng lực.
Trong quản trị hoạt động ĐG trong dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính
toàn diện được thể hiện ở một số quy tắc như:
- Mục tiêu ĐG cần bao quát kết quả học tập của học sinh ở các mức độ
khác nhau từ đơn giản đến phức tạp: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao;
- Nội dung ĐG phải bao quát được các trọng tâm bài học, chương trình
học mà ta muốn ĐG; Công cụ ĐG phải đa dạng.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai
Đánh giá là một tiến trình công khai. Theo yêu cầu nguyên tắc đảm bảo
64
tình công khai thì các tiêu chí ĐG, yêu cầu ĐG được công khai trước khi thực
hiện, có thể công khai bằng văn bản, bằng thông báo trên hệ thống thông tin
truyền thông, bằng miệng…
Việc công khai các nguyên tắc, tiêu chí ĐG giúp người học nhận ra
hướng phấn đấu trong quá trình thực hiện mục tiêu học tập. Đồng thời người
học có cơ sở xem xét tính chính xác, thích hợp của cách ĐG của người dạy
cũng như tham gia ĐG kết quả học tập của bạn bè và của chính bản thân mình
Nguyên tắc đảm bảo tính công khai giúp cho hoạt động ĐG trong dạy
học ở các nhà trường được khách quan và công bằng.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển năng lực người học
Đánh giá trong dạy học được thực hiện đúng quy trình đảm bảo nghiêm
túc, công bằng, khách quan sẽ giúp HS tự ĐG bản thân, có thể nhìn nhận
những mặt mạnh, điểm yếu qua đó kích thích HS tích cực đổi mới phương
pháp học tập nhằm phát huy năng lực của bản thân. Như vậy các biện pháp đề
ra phải đảm bảo thực thi trong hoàn cảnh thực tế của nhà trường và có tác
dụng tác động vào nhu cầu học tập của HS
Trong dạy học, để việc ĐG có tác dụng phát triển năng lực người học
một cách bền vững khi xây dựng công cụ ĐG, phương pháp ĐG phải phát huy
tinh thần tự lực, chủ động và sáng tạo, tạo điều kiện cho người học khai thác
kiến thức liên môn, rèn luyện kỹ năng, hướng tới sự tiến bộ của người học.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã
hội.
Nhà trường là một môi trường giáo dục rất tốt cho HS. Hệ thống các
chuẩn mực xã hội được thể hiện qua các nội quy, yêu cầu của nhà trường và
GV, cùng với sự tác động của bạn bè thầy cô sẽ giúp HS phát triển một cách
toàn diện. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, cơ bản và gắn bó với suốt
cả cuộc đời của con người. Trong gia đình, sự tác động của các thành viên đặc
biệt là của người lớn ảnh hưởng đến nhân cách, phẩm chất con người (lời ăn
tiếng nói, là cách sống, là lời dạy bảo, là những chỉ vẽ trong công việc thường
nhật...). Xã hội cũng là một môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc
65
giáo dục HS. Văn hóa sống của một dân tộc, một cộng đồng dân cư, luật
pháp, nền kinh tế-chính trị của một quốc và cả các trào lưu hiện hành trong xã
hội nữa...sẽ tác động rất lớn đến nhân cách, phẩm chất của con người sống
trong xã hội đó.
Một trong những biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học là
phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa gia đình, nhà trường và
xã hội.
3.2. Đề xuất biện pháp quản trị hoạt động đánh giá trong dạy học tại các
trƣờng THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động đánh giá
trong dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
3.2.1.1. Mục đích biện pháp
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm
triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực,
năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý
thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Quá
trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới.
Do vậy, để thay đổi thực tiễn hoạt động ĐG trong dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện mục tiêu, vấn đề đầu tiên là phải tác động đến
CBQL, GV, HS có được nhận thức đúng đắn về vai trò, mục tiêu, ý nghĩa tầm
quan trọng cũng như những vấn đề đang tồn tại của hoạt động ĐG trong dạy
học để thống nhất ý chí, hành động, đề ra và thực hiện những biện pháp đảm
bảo cả tính cần thiết và tính khả thi. Đây là một yêu cầu cần thiết trong quản
trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường THPT.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Phân tích thực trạng
Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy phần lớn đội ngũ CBQL, GV và
66
HS nhận thức về hoạt động ĐG trong dạy học là rất quan trọng, tuy nhiên
trong các phiếu khảo sát còn một số phiếu nhận thức về vai trò, mục đích của
ĐG trong dạy học chưa thật sự quan trọng. Điều đó ảnh hưởng đến hoạt động
ĐG trong dạy học. Đâu đó vẫn có tình trạng người học gian lận trong thi cử,
GV thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ…Như vậy sự cần
thiết trước tiên phải thực hiện là nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV
và HS về vai trò và ý nghĩa của hoạt động ĐG trong dạy học.
b) Xác định các mục tiêu, tiêu chí cần đạt.
Đội ngũ CBQL không chỉ giữ vai trò là người quản lý, chỉ đạo, điều
hành, giám sát quá trình mà còn là một trong những mắt xích kết nối các yếu
tố, bộ phận liên quan đến hoạt động ĐG trong dạy học, đề xuất những biện
pháp mới thực hiện hiệu quả hơn vì vậy đội ngũ CBQL cần nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của hoạt động ĐG trong dạy học.
Đội ngũ GV phải nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mình trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ đó là cơ sở để mỗi GV tự rèn luyện mình trong việc
thực hiện quy trình ĐG.
HS hiểu được vai trò của hoạt động ĐG trong dạy học từ đó giảm bớt
được tình trạng gian lận trong thi cử, HS chủ động tích cực hơn trong học tập.
c) Xác định các nguồn lực thực hiện
Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV trong đó lực lượng cán bộ cốt cán là GV.
Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt
động chuyên môn hàng năm.
CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.
d) Quy trình thực hiện
- Thành lập Ban chỉ đạo tuyên truyền về hoạt động ĐG trong dạy học.
Thành phần Ban chỉ đạo gồm CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành
niên, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban thanh tra nhân
dân. Trong đó Trưởng ban là Hiệu trưởng nhà trường.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo bao gồm các
67
nội dung cơ bản như:
+ Thu thập các văn bản, chỉ đạo điều hành của Bộ GDĐT, Sở GDĐT
về hoạt động ĐG trong dạy học.
+ Tổ chức rà soát các văn bản, điều chỉnh các văn bản cho phù hợp với
điều kiện thực tế hiện tại của đơn vị.
+ Tổ chức triển khai các văn bản sau khi rà soát và điều chỉnh tới
CBQL, GV và HS: Tổ chức triển khai các văn bản thông qua các cuộc họp
của nhà trường tới toàn thể cán bộ GV trong nhà trường. Tổ trưởng chuyên
môn (được phân công) tổ chức triển khai tới các thành viên trong tổ trong các
buổi sinh hoạt chuyên môn của từng tổ. GV chủ nhiệm lớp, đoàn thanh niên
tổ chức triển khai cho học sinh học tập, đồng thời giáo dục động cơ, ý thức
học tập, ý thức chấp hành nghiêm nội quy, quy chế thi, kiểm tra thông qua các
buổi sinh hoạt lớp, buổi hoạt động ngoại khóa. Tuyên truyền tới các phụ
huynh học sinh trong các buổi họp phụ huynh đầu năm.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện của các thành viên được
giao phụ trách trong quá trình triển khai thực hiện. Thanh kiểm tra nội dung
các văn bản, hướng dẫn trong quy định được Ban chỉ đạo thống nhất thực
hiện tuyên truyền theo kế hoạch. Thanh, kiểm tra các hình thức tuyên truyền
đảm bảo chuyển tải đúng các nội dung cần thiết, quan trọng tới các GV và HS
đáp ứng đúng mục tiêu đề ra và có báo cáo cụ thể những vướng mắc phát sinh
đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp khắc phục những
hạn chế, phát huy những ưu điểm đạt được.
- Dự trù kinh phí thực hiện (nếu có)
Quy trình được trưởng Ban chỉ đạo triển khai trước toàn thể cán bộ GV
trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào
thực hiện.
Ký duyệt ban hành quy trình sau khi đóng góp ý kiến và chỉnh sửa.
e) Kiểm soát quy trình
Trưởng ban chỉ đạo tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành
viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
68
f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch
Trưởng ban chỉ đạo ĐG chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền
thông qua các hoạt động cụ thể như lấy ý kiến của CBQL, GV và HS thông
qua các phiếu khảo sát.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có đầy đủ các loại văn bản, hướng dẫn.
Các thành viên Ban chỉ đạo nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách phát triển GDĐT của Ngành, Sở GDĐT tỉnh Bắc Ninh. Phân công nhiệm
vụ các thành viên rõ ràng, phù hợp với năng lực từng thành viên.
Xây dựng kế hoạch tập huấn khoa học, đảm bảo.
Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho công tác tập huấn.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch đánh giá
cho mỗi môn học trong cả năm học
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là chức năng
rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn
mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai.
Ở góc độ người dạy khi lập được kế hoạch ĐG cho mỗi môn học trong
cả năm học thì quản trị hoạt động ĐG sẽ có hệ thống hơn để có thể dự liệu
được các tình huống sắp xảy ra. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu
quả thực hiện kế hoạch của cá nhân. Đặc biệt khi có kế hoạch chi tiết, cụ thể
nó sẽ giúp tránh được những việc bị động, đột xuất chen ngang làm mất thời
gian của cá nhân. Một kế hoạch cụ thể, chi tiết và sự quyết tâm thực hiện sẽ
giúp cá nhân chiến thắng bệnh trì hoãn để đạt đến sự thành công. Nếu kế
hoạch được thực hiện nghiêm túc, nó sẽ tạo ra những tác động mạnh mẽ bất
ngờ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Phân tích thực trạng
Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy phần lớn đội ngũ CBQL mới có
69
kế hoạch tổng thể cho cả năm học, còn GV mới chỉ có kế hoạch ĐG cho môn
học theo tuần, một số GV có kế hoạch theo tháng. Điều đó ảnh hưởng đến
hoạt động ĐG trong dạy học …Như vậy công tác tập huấn xây dựng kế hoạch
ĐG cho môn học trong cả năm học rất quan trọng, góp phần hoàn thành mục
tiêu giáo dục đề ra.
b) Xác định các mục tiêu, tiêu chí cần đạt.
Xác định mục tiêu của hoạt động ĐG môn học trong cả năm học.
Xác định các hoạt động cần thiết, tối ưu trong công tác ĐG trong cả
năm để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Dự thảo các tình huống có thể xảy ra, các phương án giải quyết các tình
huống.
Xác định và đảm bảo các nguồn lực của nhà trường để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu đã đề ra.
c) Xác định các nguồn lực thực hiện
Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV trong đó lực lượng cán bộ cốt cán là GV.
Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt
động chuyên môn hàng năm.
CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.
d) Quy trình thực hiện
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp trường. Thành phần Ban chỉ đạo gồm
CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành niên, Tổ trưởng chuyên môn,
Giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban thanh tra nhân dân. Trong đó Trưởng ban là
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo; tổ chức các
thành viên trong Ban chỉ đạo nghiên cứu các nội dung cơ bản như:
+ Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ĐG của cán bộ GV
nhà trường. Thực trạng này được thể hiện trong bản kế hoạch dạy học của
GV; bảng tổng kết cuối năm. Qua đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm
của công tác xây dựng kế hoạch ĐG môn học trong cả năm học.
+ Phân tích kế hoạch hoạt động chung của ngành, của trường, từ đó,
70
xây dựng kế hoạch ĐG trong cả năm học phù hợp với đặc trưng môn học.
Đây là bản kế hoạch cụ thể, chi tiết được xây dựng xuyên suốt trong quá trình
dạy học của năm học.
+ Xác định các điều kiện giáo dục như CSVC, tài chính, quỹ thời gian,
nguồn nhân lực…lên phương án phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường…
- Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch ĐG môn học trong cả
năm học bao gồm các nội dung cơ bản:
+ Nghiên cứu thực trạng kế hoạch ĐG trong dạy học mỗi môn học.
+ Dự thảo các công việc cần làm trong cả năm học.
+ Thiết lập các mục tiêu tương ứng phù hợp với các công việc đã dự
thảo.
+ Sắp xếp thứ tự các công việc như thế nào cho khoa học, hợp lý.
+ Các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch và
phương án xử lý các tình huống đó như thế nào?
+ Kế hoạch xây dựng áp dụng cho các đối tượng nào?
+ Cách thức ĐG (ĐG bản kế hoạch trước khi thực hiện có khả thi hay
không? Đánh giá bản kế hoạch trong quá trình thực hiện có phù hợp với tình
hình thực tế hay không? Có cần điều chỉnh, bổ sung bản kế hoạch hay
không?)
+ Bản kế hoạch phải được triển khai trước toàn thể cán bộ GV bộ môn
trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào
thực hiện.
- Dự trù kinh phí thực hiện (nếu có)
e) Kiểm soát quy trình
Trưởng ban chỉ đạo tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành
viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch
Trưởng ban chỉ đạo ĐG chất lượng, hiệu quả công tác tập huấn kỹ năng
xây dựng kế hoạch ĐG môn học thông qua các hoạt động cụ thể như lấy ý
71
kiến của CBQL, GV và HS thông qua các phiếu khảo sát.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban chỉ đạo nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển
GDĐT của Ngành, Sở GDĐT tỉnh Bắc Ninh.
Có kế hoạch chỉ đạo năm học cho từng môn học.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức
tập huấn.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chi tiết phù
hợp với hoạt động đánh giá trong dạy học.
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
Tiêu chí đánh giá là các nội dung, yêu cầu mà đối tượng cung ứng dịch
vụ phải đáp ứng để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Tiêu chí có các chỉ số ĐG.
Việc xây dựng các tiêu chí càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu sẽ giúp nhà
quản trị ĐG chính xác, an toàn, đều đặn chất lượng dạy học của đơn vị mình
qua nhiều năm. Để một trường khẳng định được thương hiệu của mình thì
hoạt động ĐG trong dạy học bắt buộc phải tuân thủ đúng quy trình thông qua
các tiêu chí chất lượng và chính xác.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Phân tích thực trạng
Qua tìm hiểu thực tế tại các trường THPT các tiêu chí được xây mang
tính tổng quát, các nội dung liên qua đến công tác quản lý của nhà trường, ít
tiêu chí liên quan đến hoạt động ĐG trong dạy học. Một số tiêu chí có nội
hàm liên quan đến hoạt động ĐG nhưng yêu cầu không rõ ràng. Do vậy việc
xây dựng hệ thống các tiêu chí chất lượng phù hợp với hoạt động ĐG trong
dạy học là một trong những biện pháp quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy
học.
b) Xác định mục tiêu các tiêu chí cần đạt
Phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, phù hợp với
những quy định trong Luật giáo dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; phù hợp với các quy chế, quy định và
72
các văn bản pháp quy hiện hành.
Đảm bảo tính chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp với mục tiêu của giáo
dục trong bối cảnh hội nhập.
Phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; phù
hợp với yêu cầu chung, đảm bảo tính đặc thù của đối tượng, đảm bảo ĐG
thuận tiện, sát với thực tế và thống nhất với các nội dung khác của ĐG chất
lượng giáo dục.
Bộ tiêu chí ĐG phải có tác dụng động viên, khuyến khích. Thông qua
ĐG, kích thích tính trách nhiệm và tăng cường sức mạnh phát triển nhà
trường
Bộ tiêu chí ĐG được trình bày một cách tổng quát, ngắn gọn và được
coi là tương đương nhau khi ĐG.
c) Xác định nguồn nhân lực thực hiện
- Nguồn lực: CBQL, GV, HS
- Nguồn tài chính thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt
động chuyên môn hàng năm.
- CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.
d) Quy trình xây dựng các tiêu chí đánh giá
- Thành lập Ban soạn thảo đề xuất các tiêu chí ĐG. Thành phần Ban
soạn thảo gồm CBQL, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn thành niên, Tổ
trưởng chuyên môn. Trong đó Trưởng ban là Hiệu trưởng nhà trường.
- Đề xuất các tiêu chí ĐG phù hợp với nội dung ĐG
VD: Đề xuất các tiêu chí đánh giá nội dung xây dựng kế hoạch bài dạy
Để ĐG nội dung xây dựng kế hoạch bài dạy, chúng tôi đề xuất 20 tiêu
chí ĐG (Mỗi tiêu chí có 5 chỉ số ĐG cho 5 mức khác nhau; từ mức 1 đến mức
5 tương ứng với số điểm đạt được là từ 1 đến 5). Mỗi tiêu chi chúng tôi đề
xuất 3 mức (mức 1, mức 3, mức 5), còn mức 2 có thể xác nhận trên mức 1
nhưng chưa đạt mức 3, mức 4 xác nhận trên mức 3 nhưng chưa đạt mức 5.
Tiêu chí 1. Xác định đầy đủ các thành tố của mục tiêu của bài học (kiến
73
thức, kỹ năng, thái độ)
Mức 5: Trình bày được mục tiêu bài học đầy đủ và đúng các thành tố
của mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Mức 3: Trình bày được mục tiêu bài học cơ bản đúng các thành tố của
mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Mức 1: Trình bày mục tiêu bài học chung chung, không thể hiện rõ hay
còn nhầm lẫn giữa các thành tố.
Tiêu chí 2. Diễn đạt mục tiêu đơn giản, cụ thể, có thể đo, đếm được.
Mức 5: Mục tiêu đơn giản, cụ thể; sử dụng các động từ có thể quan sát
và đo lường được để viết mục tiêu bài học.
Mức 3: Mục tiêu chưa thực sự đơn giản, cụ thể; sử dụng các động từ đo
lường được khi viết mục tiêu bài học.
Mức 1: Mục tiêu không rõ ràng; sử dụng các động từ không đo được để
viết các mục tiêu bài học.
Tiêu chí 3. Mục tiêu đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và có sự phù
hợp với khả năng HS, điều kiện thực hiện.
Mức 5: Trình bày được mục tiêu bài học đầy đủ theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và có sự phù hợp với khả năng HS, điều kiện thực hiện.
Mức 3: Trình bày được mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng,
song chưa rõ hoặc còn thiếu; chưa thực sự phù hợp với khả năng HS hay điều
kiện thực hiện.
Mức 1: Trình bày mục tiêu bài học không theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng, không phù hợp với khả năng HS, hoặc thiếu những mục tiêu quan
trọng.
Tiêu chí 4. Đảm bảo tính chính xác, lôgic, khoa học, làm rõ được trọng
tâm.
Mức 5: Đảm bảo chính xác các khái niệm, thuật ngữ khoa học; các đơn
vị kiến thức, kỹ năng được sắp xếp lôgic; xác định rõ kiến thức trọng tâm của
74
bài học.
Mức 3: Đảm bảo chính xác các khái niệm, thuật ngữ khoa học, các đơn
vị kiến thức, kỹ năng chưa được sắp xếp lôgic hoặc chưa xác định được kiến
thức trọng tâm.
Mức 1: Các khái niệm, thuật ngữ khoa học có nội dung không chuẩn
xác; không xác định được kiến thức trọng tâm.
Tiêu chí 5. Đảm bảo được mức độ phân hóa, phù hợp với khả năng của
HS.
Mức 5: Đảm bảo mức độ phân hoá theo trình độ HS trong lớp học: nội
dung kiến thức, kỹ năng chuẩn; nội dung kiến thức, kỹ năng nâng cao dành
cho HS khá, giỏi. Có biện pháp hỗ trợ HS yếu.
Mức 3: Các nội dung kiến thức, kỹ năng dành cho các đối tượng HS
yếu hoặc HS khá giỏi trong lớp học không được xác định rõ ràng.
Mức 1: Không có sự phân hóa các nội dung kiến thức, kỹ năng dành
cho các đối tượng khác nhau trong lớp học.
Tiêu chí 6. Liên hệ thực tế, cập nhật kiến thức.
Mức 5: Nội dung kiến thức được cập nhật, đảm bảo tính hiện đại, thời
sự và các ví dụ xuất phát từ thực tế hoặc có liên hệ ứng dụng trong thực tế.
Mức 3: Nội dung kiến thức được cập nhật, tuy nhiên chưa đảm bảo
được tính hiện đại, thời sự. Lấy được các ví dụ liên hệ thực tế song chưa thật
tiêu biểu.
Mức 1: Nội dung kiến thức không được cập nhật, không liên hệ với
thực tế.
Tiêu chí 7. Tích hợp được các nội dung giáo dục (giá trị, kỹ năng sống,
hứng thú, niềm tin...).
Mức 5: Nội dung kiến thức có tích hợp một cách hợp lý các ví dụ, câu
chuyện, bài học đạo đức, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, nuôi dưỡng
hứng thú, tạo niềm tin…có sức hấp dẫn HS.
Mức 3: Nội dung kiến thức có lồng ghép các nội dung giáo dục đạo
đức, giá trị, kỹ năng sống… song chưa thật tiêu biểu... chưa thực sự hấp dẫn
75
HS.
Mức 1: Nội dung kiến thức khô khan, thuần kiến thức môn học, không
được lồng ghép các nội dung giáo dục.
Tiêu chí 8. Lựa chọn TBDH sáng tạo, các học liệu (kể cả sự hỗ trợ của
CNTT) phù hợp mục đích tổ chức các hoạt động học tập
Mức 5: TBDH được lựa chọn một cách sáng tạo, các học liệu phù hợp
mục đích tổ chức các hoạt động
Mức 3: TBDH, học liệu được lựa chọn nhưng chưa thật sáng tạo, chưa
thật phù hợp mục đích tổ chức các hoạt động
Mức 1: TBDH, học liệu được lựa chọn không phù hợp mục đích tổ
chức các hoạt động.
Tiêu chí 9. Lựa chọn TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử dụng.
Mức 5: Có lựa chọn TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử dụng
Mức 3: Lựa chọn TBDH chưa thật đa dạng, đơn giản, phổ biến và dễ sử
dụng
Mức 1: Không lựa chọn những TBDH đa dạng, đơn giản, phổ biến và
dễ sử dụng.
Tiêu chí 10. Lựa chọn được phương pháp/kỹ thuật dạy học phù hợp với
nội dung từng hoạt động
Mức 5: Phương pháp/kỹ thuật dạy học đa dạng, tân tiến, phù hợp với
nội dung từng hoạt động. HS dễ hiểu, tích cực tham gia.
Mức 3: Phương pháp/kỹ thuật dạy học đa dạng, chưa thật phù hợp với
nội dung của hoạt động.
Mức 1: Phương pháp/kỹ thuật dạy học lạc hậu, không phù hợp với mục
tiêu, nội dung của bài học.
Tiêu chí 11. Lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học đa
dạng, linh hoạt kích thích khả năng tự học, tích cực hoá được người học
Mức 5: Lựa chọn được các phương pháp/kỹ thuật, hình thức dạy học
một cách linh hoạt, sáng tạo, phát huy được tính tích cực của HS, kích thích
76
sự tranh luận, hợp tác nhóm và tư duy phê phán của HS.
Mức 3: Lựa chọn được các phương pháp/kỹ thuật, hình thức dạy học
vào các tình huống dạy học, nhưng chưa sáng tạo hoặc chưa kích thích được
tính tích cực của HS.
Mức 1: Lựa chọn phương pháp, hình thức đơn điệu, không phát huy
được tính tích cực học tập của HS.
Tiêu chí 12. Thể hiện được việc sử dụng hợp lý các phương pháp thu
thập thông tin phản hồi về Mức nhận thức của HS.
Mức 5: Thể hiện được các phương pháp, hình thức ĐG phù hợp, vận
dụng sáng tạo, đa dạng hóa kênh thu nhận thông tin phản hồi mức độ nhận
thức của HS, để từ đó điều chỉnh PPDH.
Mức 3: Có thể hiện các phương pháp, hình thức ĐG thu nhận thông tin
phản hồi mức độ nhận thức của HS, nhưng chưa phù hợp.
Mức 1: Không có phương pháp thu thập thông tin phản hồi về mức độ
nhận thức của HS.
Tiêu chí 13. Đặt các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy
của HS.
Mức 5: Đặt được các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa phù hợp cho các
nhóm HS (khá giỏi, trung bình, yếu). Câu hỏi/bài tập kích thích tư duy của
HS, khích lệ HS suy nghĩ, tranh luận, vận dụng xử lý các vấn đề của cá
nhân/thực tế.
Mức 3: Đặt được các câu hỏi/bài tập khác nhau, ở góc độ nào đó là
thích hợp cho các đối tượng, nhưng tính phân hóa chưa rõ, chưa kích thích
được tư duy của HS.
Mức 1: Các câu hỏi/bài tập đặt ra chỉ đơn thuần là ghi nhớ, học thuộc,
không kích thích tư duy, không có tính phân hóa. Không khích lệ HS suy
nghĩ.
Tiêu chí 14. Thể hiện việc sử dụng thiết bị dạy học hợp lý, hiệu quả.
Mức 5: Thiết bị dạy học và học liệu được thể hiện trong các hoạt động
77
có tính khả thi cao và có hiệu quả.
Mức 3: Thiết bị dạy học và học liệu được thể hiện trong các hoạt động
nhưng chưa rõ ràng, tính hiệu quả chưa cao.
Mức 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện trong các hoạt động không
hợp lý, kém hiệu quả.
Tiêu chí 15. Có sự phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động.
Mức 5: Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí.
Mức 3: Thời gian phân bố cho các hoạt động chưa thật hợp lí hoặc chưa
hiệu quả.
Mức 1: Phân bố thời gian cho các hoạt động không hợp lí, hoặc không
có sự phân bố thời gian cho các hoạt động.
Tiêu chí 16. Dự kiến xử lý các tình huống sư phạm trong giờ học.
Mức 5: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học hợp
lí, đảm bảo tính sư phạm.
Mức 3: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học chưa
thật hợp lí, tính sư phạm chưa rõ.
Mức 1: Dự kiến tình huống và xử lí các tình huống trong giờ học không
hợp lí, thiếu tính sư phạm.
Tiêu chí 17. Dự kiến cho HS nhận xét, đánh giá
Mức 5: Dự kiến cho HS được nhận xét, ĐG theo hướng tích cực.
Mức 3: Dự kiến cho HS được nhận xét, ĐG nhưng chưa theo hướng
tích cực.
Mức 1: Không dự kiến cho HS được nhận xét, đánh giá
Tiêu chí 18. Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động
học tập
Mức 5: Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập một cách cụ thể,
tích cực, có chọn lựa phương pháp phù hợp với từng nội dung học tập.
Mức 3: Có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập một cách cụ thể,
tích cực
78
Mức 1: Không có hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Tiêu chí 19. Tổng kết, hệ thống hóa bài học một cách cụ thể, cô đọng
để HS dễ nhớ, dễ ghi chép.
Mức 5: Nội dung bài học được tổng kết, hệ thống hóa một cách cụ thể,
cô đọng
Mức 3: Nội dung bài học được tổng kết, hệ thống hóa nhưng chưa cụ
thể, cô đọng.
Mức 1: Không có tổng kết, hệ thống hóa nội dung bài học.
Tiêu chí 20. Hướng dẫn HS học tập ở nhà đầy đủ và chính xác.
Mức 5: Có hướng dẫn HS học tập ở nhà đầy đủ và chính xác.
Mức 3: Có hướng dẫn HS học tập ở nhà nhưng chưa đầy đủ và chính
xác.
Mức 1: Không có hướng dẫn HS học tập ở nhà
- Tổ chức phân tích ĐG ưu, nhược điểm của từng tiêu chí có phù hợp
với nội dung ĐG không.
- Dự kiến kinh phí thẩm định (nếu có)
Các tiêu chí ĐG được trưởng ban triển khai trước toàn thể cán bộ GV
trong đơn vị, tổ chức lấy ý kiến đóng góp bổ sung nếu có trước khi đưa vào
thực hiện.
Ký duyệt ban hành các tiêu chí ĐG sau đóng góp ý kiến.
e) Kiểm soát quy trình
Trưởng ban tổ chức kiểm soát, chỉ đạo các bộ phận, các thành viên thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch
Đánh giá kết quả thông qua các hoạt động cụ thể bằng các phiếu ĐG
được xây dựng trên các tiêu chí đã xây dựng ở trên.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp
Ban chỉ đạo nắm vững các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, của Sở
GDĐT
Thành viên Ban chỉ đạo tâm huyết, đoàn kết, am hiểu sâu về chuyên
79
môn, nghiệp vụ.
Có tinh thần phối hợp với lực lượng cán bộ giáo viên và học sinh để
thực hiện công tác xây dựng tiêu chí.
Đảm bảo kinh phí trong công tác xây dựng các tiêu chí.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá
người học của từng môn học
3.2.4.1. Mục đích biện pháp
Xây dựng quy trình ĐG người học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đảm bảo
khoa học, phù hợp với tình hình địa phương, đáp ứng mục tiêu giáo dục.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Phân tích thực trạng
Qua khảo sát tại các trường THPT về mức độ cần thiết phải xây dựng
cách thức tổ chức một kỳ kiểm tra ĐG đạt chất lượng thì phần lớn CBQL, GV
đều cho rằng là rất cần thiết. Do vậy việc xây dựng quy trình ĐG người học là
một trong những giải pháp quản trị tốt hoạt động ĐG trong dạy học.
b) Xác định mục tiêu các tiêu chí cần đạt
Đội ngũ cán bộ GV nắm vững quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, ĐG
người học.
Thực hiện các bước, các khâu trong quy trình đảm bảo chất lượng giúp
cho đội ngũ GV thu được các thông tin chính xác về tình trạng học tập của HS
và có những biện pháp bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy.
Người học có những thông tin giúp cho bản thân tự ĐG được chất
lượng học tập của mình và đó là cơ sở để người học điều chỉnh hoạt động học
tập cho phù hợp.
c) Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, đánh giá người học
Sơ đồ 2. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra đánh giá người học
Sơ đồ
Trách nhiệm
Kết quả
Xác định mục đích ĐG
CBQL, GV
01
Xác định đúng mục đích ĐG -> Đề Kiểm tra, ĐG có giá trị
80
TT
Sơ đồ
Trách nhiệm
Kết quả
02
CBQL, GV
Xác định các hình thức, phương pháp ĐG
Vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, kết hợp TN, TL
03
CBQL, GV
Xây dựng tiêu chí ĐG
Phân định mức độ nhận thức các nội dung
Thiết lập dàn ý (ma trận đề)
04
GV
Xác định nội dung đề kiểm tra
05
GV
Lựa chọn câu hỏi hoặc viết các câu hỏi
Hệ thống câu hỏi theo dàn ý
Phân tích, Thẩm định câu hỏi
GV
06
ĐG mức độ câu hỏi phù hợp, chỉnh sửa, thay thế
CBQL, GV
07
Duyệt đề
Đề kiểm tra đáp ứng mục đích ĐG
CBQL, GV,
Tổ chức kiểm tra, giám sát
08
Thanh tra
Kiểm tra, Giám sát, chấm điểm, thông báo KQ
CBQL
09
Nhận xét, ĐG, rút kinh nghiệm
ĐG kết quả đạt được, cải tiến đáp ứng mục đích ĐG
TT
* Mô tả quy trình
Bước 1: Xác định mục đích ĐG
Đây là yếu tố đầu tiên mà người dạy phải xác định trước khi tiến hành một
hoạt động ĐG nào đó. ĐG được tiến hành ở nhiều thời điểm khác nhau trong
quá trình dạy học. Ở mỗi thời điểm, ĐG có mục đích riêng. Chẳng hạn:
- Đánh giá vị trí/khởi sự (Placement) nhằm khảo sát kiến thức đã có của
người học trước khi bắt đầu giảng dạy một môn học.
- Đánh giá quá trình (Formative) được dùng để theo dõi sự tiến bộ của
81
người học, nhằm ĐG mức độ đạt các mục tiêu trung gian, cung cấp các thông
tin phản hồi để giúp người dạy, người học điều chỉnh hoạt động của mình để
đạt mục tiêu cuối cùng.
- Đánh giá chẩn đoán (Diagnostic) nhằm phán đoán, dự báo những khó
khăn mà người học có thể gặp phải, phát hiện nguyên nhân của các lỗi thường
gặp và lặp đi lặp lại để tìm cách khắc phục.
- Đánh giá tổng kết (Summative) nhằm xác định mức độ đạt được mục
tiêu học tập và thường được dùng để có các quyết định quản lý phù hợp
- Đánh giá năng lực (Competence) nhằm mục đích ĐG về các năng lực
và phẩm chất cốt lõi của HS cần có để ở bậc học tương ứng.
Như vậy, ĐG có nhiều mục đích và người dạy phải xác định rõ mục
đích của mình mới soạn thảo được các đề kiểm tra ĐG có giá trị, vì chính mục
đích chi phối chuẩn ĐG, nội dung, hình thức của bài thi.
Bước 2: Lựa chọn các hình thức, phương pháp ĐG
Trên cơ sở mục đích ĐG được xác định, người dạy quyết định phương
pháp, hình thức ĐG phù hợp. Có thể dùng phương pháp quan sát, vấn đáp hay
thi viết, trong thi viết có thể dùng loại trắc nghiệm tự luận hay trắc khách
quan hoặc kết hợp cả 2 loại.
Bước 3: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG cho từng
nội dung cần ĐG
Nếu chọn hình thức thi viết, thì đây là khâu quan trọng nhất. Trong quá
trình phân tích nội dung cần ĐG, người soạn phải xem xét toàn bộ nội dung
này và phân biệt:
- Những nội dung chỉ cần tái hiện hay tái nhận.
- Những nội dung cần giải thích, minh hoạ.
- Những ý tưởng phức tạp cần được phân tích, giải thích, áp dụng trong
những hoàn cảnh khác nhau. Khi đã xác định được mục đích kiểm tra và hình
thức ĐG thì quá trình phân tích toàn bộ nội dung chương trình cần ĐG giúp
nhà quản trị bao quát toàn bộ nội dung, phân định mức độ nhận thức các nội
dung, tỉ lệ các bậc nhận thức các nội đáp ứng mục đích của từng kì ĐG của
82
người học. Đây là cơ sở quan trọng để thiết lập dàn bài thi.
Bước 4: Thiết lập dàn bài thi (ma trận đề thi)
Phương pháp thường dùng để thiết lập dàn bài thi là lập bản quy định
hai chiều (table of specification) với một chiều (hàng dọc) biểu thị toàn bộ nội
dung, còn một chiều kia biểu thị cho các bậc mục tiêu (quá trình tư duy) mà
bài thi muốn khảo sát.
Mỗi phạm trù trong hai phạm trù tổng quát ấy (nội dung và mục tiêu)
được phân ra thành các phạm trù nhỏ khác tuỳ theo tính chất phức tạp của các
mục tiêu. Ở mỗi ô có thể ghi số hay tỉ lệ phần trăm câu hỏi dự tính cho mục
tiêu và nội dung, ứng với hàng dọc và hàng ngang của ô ấy.
Câu hỏi dựa trên 4 cấp độ khác nhau:
- Cấp độ 1, Nhận biết
Nhận biết có thể được hiểu là HS nêu hoặc nhận ra các khái niệm, nội
dung, vấn đề đã học khi được yêu cầu. Các hoạt động tương ứng với cấp độ
nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra… Các động từ tương ứng với cấp độ
nhận biết có thể là: xác định, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra…
- Cấp độ 2, Thông hiểu
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến
thức đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra
tương tự hoặc gần với các ví dụ HS đã được học trên lớp. Các hoạt động tương
ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách
hiểu của mình. Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt,
giải thích, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, trình bày lại, viết lại, minh
họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi…
- Cấp độ 3, Vận dụng
Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các
khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự, có khả năng sử dụng kiến
thức, kỹ năng đã học trong những tình huống cụ thể nhưng không hoàn toàn
giống như tình huống đã gặp trên lớp. Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở
cấp độ thấp là: xây dựng mô hình, phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm,
83
xây dựng các phân loại, áp dụng quy tắc (định lý, định luật, mệnh đề…),
…Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải
quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa
vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành…
- Cấp độ 4, Vận dụng cao
Học sinh vận dụng kiến thức của môn học để giải quyết hoặc đưa ra
phương án giải quyết một vấn đề/tình huống mới (giống với những tình huống
mà HS sẽ gặp phải ngoài xã hội, không giống những vấn đề, tình huống đã
học hoặc trình bày trong SGK).
VD: Bài kiểm tra 45 phút (Gồm 5 nội dung; 40 câu)
Cấp độ Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4 Tổng Nội dung
Nội dung 1 3 2 1 0 6
Nội dung 2 3 3 4 2 12
Nội dung 3 2 4 2 2 10
Nội dung 4 2 1 3 0 6
Nội dung 5 2 2 2 0 6
Tổng 12 (30%) 12 (30%) 12 (30%) 4 (10%) 40
Bước 5: Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi
Dàn bài thi đã cho ta biết số lượng và bậc mục tiêu ứng với từng nội
dung, kiểm tra. Bước tiếp theo là lựa chọn (nếu đã có ngân hàng câu hỏi) hoặc
viết các câu hỏi.
Bước 6: Phân tích câu hỏi (thẩm định câu hỏi)
Việc phân tích các câu hỏi đã lựa chọn hoặc tự viết nhằm xác định xem
các câu hỏi có thể dùng làm công cụ để kiểm tra việc đạt các mục tiêu trong các
nội dung cần kiểm tra hay không? Việc phân tích các câu hỏi cũng nhằm ĐG
độ khó độ phân biệt của các câu hỏi đó để thay đổi hoặc điều chỉnh nếu cần.
Bước 7: Duyệt đề
Phân tích từng câu hỏi và toàn bộ bài thi, công việc tiếp theo trình
84
duyệt đề. Đảm bảo đề kiểm tra, thi đáp ứng mục đích ĐG
Bước 8: Tổ chức kiểm tra, chấm điểm
Tổ chức kiểm tra, chấm điểm theo đề thi đã duyệt.
Đối với các kì kiểm tra - thi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan,
việc in đề, hướng dẫn người học làm bài đòi hỏi nhiều công sức của người
dạy hơn vì đây là hình thức kiểm tra ĐG mới ở nước ta.
e) Kiểm soát quy trình
Kiểm tra quy trình tổ chức kỳ kiểm tra, ĐG của bộ môn đảm bảo phù
hợp với đối tượng, tiến trình của bộ môn.
Kiểm tra việc thống nhất thực hiện quy trình ĐG của GV trong từng bộ
môn.
Kiểm tra quá trình thực hiện từng bước trong quy trình ĐG của đội ngũ
GV của từng bộ môn đảm bảo chính xác, công bằng, nghiêm túc, đúng quy
chế.
f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch
Tổ chức rút kinh nghiệm của bộ môn về quy trình tổ chức bài kiểm tra
ĐG của người học.
Đề xuất phương án phê bình, kỷ luật những tập thể, cá nhân vi phạm
nội quy, quy chế những cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình
thực hiện.
Đề xuất hình thức khen thưởng đối với những tổ nhóm chuyên môn thực
hiện tốt, có kết quả tốt thể hiện rõ trong quá trình dạy học.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán am hiểu sâu chuyên môn nắm
vững cách thức ra đề, thiết lập ma trận đề phù hợp với từng nội dung đánh
giá.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nắm vững các hình thức đánh giá, phương
pháp đánh giá, các cấp độ câu hỏi trong công tác soạn đề kiểm tra, đánh giá.
Cơ sở vật chất đảm trong công tác biên soạn đề kiểm tra, đánh giá đặc
biệt hệ thống máy tính, các phần mềm hỗ trợ, cán bộ am hiểu CNTT
85
Đảm bảo kinh phí trong công tác biên soạn đề thi, kiểm tra, đánh giá.
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn thiết kế hình thức kiểm tra đánh giá
bằng máy tính
3.2.5.1. Mục đích biện pháp
Tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh trong toàn trường.
Tập huấn kỹ năng thiết kế hình thức kiểm tra bằng máy tính cho GV,
HS giúp quá trình ĐG chất lượng trong hoạt động dạy học đảm bảo tính
khách quan, công bằng và chính xác.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Xác định thực trạng
Qua khảo sát thực tế cho thấy, CSVC của các trường THPT huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh có thể đáp ứng yêu cầu cho công tác tổ chức kiểm tra ĐG
bằng máy tính.
Tuy nhiên tình hình đội ngũ GV một số có tay nghề nhưng ít sử dụng
hoặc chưa khai thác hợp lý các thông tin, một số ít tay nghề còn yếu chưa biết
sử dụng hoặc khai thác chưa có hiệu quả các thông tin phục vụ cho chuyên
môn.
b) Xác định mục tiêu cần đạt
Đưa CNTT vào thực hiện công tác kiểm tra ĐG tại các trường THPT
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Quản lý đội ngũ cán bộ, GV, HS đồng thời
cung cấp các thông tin về kết quả, kế hoạch chương trình giáo dục và đào tạo
của nhà trường tới toàn thể người học, phụ huynh người học và các tổ chức xã
hội.
Giúp GV thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra, ĐG trong hoạt động
dạy học. GV thực hiện khai thác vận dụng các thông tin, dữ liệu phục vụ
chuyên môn một cách có hiệu quả. Tăng cường trao đổi các thông tin giữa gia
đình và nhà trường nhằm giúp người học nắm bắt kịp thời những thông tin về
tình hình học tập và có biện pháp đổi mới nâng cao chất lượng học tập.
86
c) Quy trình thực hiện
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức tập huấn, thiết kế hình thức kiểm tra ĐG
trong dạy học của nhà trường. Tổ chức rà soát thực trạng hệ thống máy tính,
máy chiếu các phần mềm hiện đơn vị đang sử dụng vận hành trong nhà
trường. Thực hiện bổ sung, chỉnh sửa nếu thiếu hoặc chất lượng không đảm bảo.
Khảo sát thực trạng tay nghề và việc ứng dụng CNTT của đội ngũ cán
bộ, GV trong nhà trường.
Tổ chức xây dựng kế hoạch tập huấn cho đội ngũ cán bộ, GV trong nhà
trường về việc sử dụng và khai thác các thông tin trên hệ thống mạng internet;
phần mềm quản lý thi trực tuyến phục vụ cho chuyên môn với các nội dung
cụ thể:
+ Sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi.
+ Sử dụng phần mềm biên soạn đề kiểm tra, quản lý lưu trữ điểm thi,
kiểm tra đảm bảo an toàn, chính xác.
+ Sử dụng hệ thống mạng internet để tra cứu tài liệu phục vụ cho hoạt
động chuyên môn.
Xây dựng nội quy, quy chế chặt chẽ về việc sử dụng các phương tiện
máy móc của nhà trường và việc khai thác hệ thống mạng internet nội bộ đảm
bảo có hiệu quả không bị lạm dụng.
d) Xác định các nguồn lực thực hiện
- Nguồn lực cán bộ: CBQL, GV, lực lượng cán bộ cốt cán là GV tin học
- Nguồn tài chính: thực hiện theo nguồn ngân sách được chi cho hoạt
động chuyên môn hàng năm kết hợp với các nguồn xã hội hóa trong GD.
- CSVC là những điều kiện hiện có tại đơn vị.
e) Kiểm soát quy trình
Tổ chức thanh kiểm tra nội dung, hình thức tổ chức tập huấn, ý thức
trách nhiệm của các GV tham gia tập huấn.
Thường xuyên kiểm tra thực tiễn việc sử dụng và ứng dụng CNTT
trong giảng dạy và học tập của GV.
Kiểm tra việc duy trì, bảo dưỡng, bảo quản các đồ dùng trang thiết bị
87
của nhà trường do nhóm tin học chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng.
f) Đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch
Đề xuất các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật những tập thể hoặc cá
nhân vi phạm quy chế, thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
Tổ chức ĐG kết quả thực hiện theo từng kỳ, từng năm học từ đó rút
kinh nghiệm và triển khai thực hiện tốt hơn ở kỳ sau.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ, giáo viên am hiểu sâu CNTT.
Hệ thống phần mềm quản lý thi, kiểm tra trên máy tính đáp ứng yêu
cầu.
Hệ thống máy tính đảm bảo cấu hình trong công tác tổ chức thi, kiểm
tra trên máy.
Có hệ thống ngân hàng đề đảm bảo đủ, chính xác để tổ chức triểm khai
thi, kiểm tra trên máy.
Đảm bảo kinh phí trong công tác tập huấn, bảo dưỡng duy trì trang
thiết bị CNTT.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh có mối quan hệ biện chứng, thống nhất
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau. Các biện pháp vừa là tiền đề vừa
là cơ sở của nhau trong quá trình thực hiện.
Biện pháp tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động ĐG trong
dạy học cho CBQL, GV là giải pháp mang tính đột phá trong việc thực hiện
ĐG kết quả của người học tại đơn vị. Biện pháp trên tạo tiền đề để thực hiện
các biện pháp còn lại. Trong quá trình thực hiện các biện pháp còn lại cũng có
giá trị tác động lên nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV và HS về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động ĐG trong dạy học đó cũng là cơ sở để các giải pháp
sau đó tiến tới hiệu quả hơn.
Hoạt động ĐG trong mỗi môn học phải được thực hiện cùng một quy
trình, được tổ chức thống nhất chặt chẽ trong tất cả các khâu. Vì vậy biện
88
pháp xây dựng các tiêu chí ĐG trong hoạt động dạy học làm cơ sở để thực
hiện biện pháp xây dựng quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, ĐG. Muôn ĐG
phải có các tiêu chí đảm bảo chất lượng.
Đội ngũ CBQL và GV đã nhận thức rõ về vai trò của của hoạt động ĐG
và nắm vững quy trình tổ chức một kỳ ĐG khi đó biện pháp thiết kế các hình
thức kiểm tra ĐG bằng máy tính là một trong những biện pháp cần thiết phù
hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hoạt động ĐG đảm bảo công bằng, khách quan và chính xác.
Tóm lại, các nhóm biện pháp đề xuất trên có mối liên hệ chặt chẽ, mật
thiết với nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thực hiện tốt các biện pháp nêu
trên sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm
tra, ĐG của người học và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong thời kỳ đổi mới.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học
Để ĐG mức độ cần thiết xây dựng quy trình ĐG trong dạy học, chúng
tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của CBQL và GV về các mức độ (cần
thiết, không cần thiết, rất cần thiết) của một số nội dung trong quy trình ĐG
kết quả học tập của học sinh. Kết quả thăm dò ý kiến được tổng hợp trong
bảng sau:
Mức độ
Xếp
Nội dung
thứ
Cần thiết
Bình thường
Rất cần thiết
Không cần thiết
Hoàn toàn không cần thiết
Xác định mục đích kỳ đánh giá
95
15
4.86
6
Xác định hình thức đánh giá
105
5
4.95
2
Xác định các tiêu chí đánh giá
103
7
4.94
3
Lập dàn ý (thiết kế ma trận đề)
93
17
4.85
7
phù hợp với hình thức đánh giá
Biên soạn câu hỏi đáp ứng yêu
107
3
4.97
1
cầu
89
Tổ chức đánh giá nghiêm túc,
103
7
4.94
3
khách quan, công bằng
Công tác kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện quy
trình (quản lý việc chấp hành
98
12
4.89
5
đầy đủ, chính xác, nghiêm túc
kế hoạch đánh giá)
Nhận xét, đánh giá rút kinh
nghiệm giúp
ta
thấy được
những gì còn tồn tại, những cái
58
52
4.53
9
mới
trong cái quen
thuộc,
những vấn đề mà thực tế đặt ra
cần được giải quyết
Xây dựng các công cụ ĐG phù
hợp, quy trình ĐG khoa học,
62
48
4.56
8
hiệu quả.
Bảng 2.11. Khảo nghiệm tính cần thiết xây dựng quy trình đánh giá trong dạy học
Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy mức độ cần thiết của các nội dung
trong quy trình đạt điểm trung bình 4.53 trở lên là rất cần thiết. Như vậy có thể
thấy đội ngũ CBQL, GV trong các trường THPT đều nhận ra vai trò và sự cần
thiết của hoạt động ĐG trong dạy học. Như vậy quản trị hoạt động ĐG trong
dạy học tại các trường THPT ở thời điểm hiện tại rất cần một quy trình ĐG
hoàn thiện, đạt chất lượng. Đây là cơ sở chúng tôi đề xuất các biện pháp đã
nêu trên đảm bảo công tác quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường
90
THPT đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
Kết luận chƣơng 3
Qua thực tế về quản trị hoạt động ĐG trong dạy học tại các trường
THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, ta nhận thấy bên cạnh những ưu điểm
mà các trường đã đạt được vẫn còn không ít những tồn tại cần khắc phục mà
nguyên nhân sâu xa đó là công tác quản trị tại các trường chưa thật sự chú
trọng. Trên cơ sở những nguyên tắc, những cơ sở pháp lý, chúng tôi mạnh dạn
đề xuất 05 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời
thúc đẩy thực hiện công tác đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng
phát triển giáo dục hiện nay.
Biện pháp tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức hoạt động ĐG cho
CBQL, GV được coi là biện pháp có tính then chốt, tạo động lực thúc đẩy các
biện pháp khác thực hiện có hiệu quả. Các biện pháp còn lại gắn liền với điều
kiện thực tiễn của đơn vị, nhằm giúp CBQL và GV thực hiện tốt các khâu
trong quy trình ĐG người học, phát huy năng lực của đội ngũ GV, thu hút
người học tham gia vào quá trình tự ĐG và khắc phục những nhược điểm
đang tồn tại.
Mỗi biện pháp trên đều xuất phát từ thực tiễn, có cơ sở lý luận, có mục
tiêu, nguyên tắc hoạt động, có nội dung và quy trình thực hiện. Tuy nhiên để
thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo tại đơn vị đòi hỏi đội ngũ GV thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ,
thống nhất và có trách nhiệm cao đồng thời có sự quan tâm chỉ đạo sát sao
91
của Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt về tài chính, về CSVC và tinh thần.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy
- Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về hoạt động ĐG trong dạy
học là rất quan trọng, là vấn đề then chốt để thực hiện các mục tiêu giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Năng lực đội ngũ CBQL, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV luôn
là là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thực hiện tốt các hoạt
động trong quá trình ĐG.
- Xây dựng quy trình kiểm soát và hướng dẫn thực hiện từng bước của
các quy trình là mấu chốt của quản trị.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, tinh thần là chất xúc tác không thể thiếu
trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mà cụ thể là hoạt
động ĐG trong dạy học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh
Tăng cường đầu tư kinh phí trong ngân sách nhà nước cho hoạt động
ĐG trong dạy học, đầu tư hệ thống máy tính đảm bảo đủ cho các trường tổ
chức triển khai ĐG kết quả học tập của học sinh thực hiện trên máy đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
Ban hành chính sách khuyến khích, động viên cán bộ, GV tham gia học
tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
Có chế độ khen thưởng, động viên tập thể, cá nhân GV và HS có thành
tích xuất sắc trong trong năm học, khóa học.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị giáo dục phục vụ
92
công tác giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Xây dựng các tiêu chí ĐG chi tiết, chất lượng. Ban hành hệ thống quy
trình hướng dẫn và kiểm soát hoạt động ĐG trong dạy học trung cho toàn
tỉnh, đảm bảo công tác ĐG được công bằng, khách quan và chính xác.
2.3. Đối với BGH các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Tăng cường công tác tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và HS về hoạt động ĐG trong dạy học; triển khai,
quán triệt đầy đủ các văn bản, các chỉ thị, nghị quyết của ngành về hoạt động
ĐG trong dạy học.
Tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu kỹ quy trình
tổ chức một kỳ kiểm tra ĐG, tổ chức hướng dẫn cho HS các kỹ năng tự ĐG
kết quả học tập và tham gia vào quá trình ĐG kết quả học tập.
Tổ chức tham mưu với các cơ quan lãnh đạo cấp trên về việc đầu tư cơ
sở vật chất, mua sắm các đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng
93
dạy tại đơn vị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo), Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, Quy đinh về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS,
trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
3. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, Ban
hành chương trình giáo dục phổ thông.
4. Chính phủ (2012), Quyết định 711/QĐ-CP, Chiến lược phát triển giáo dục
2012 – 2020.
5. Đặng Xuân Hải (2015), Giáo trình Quản lý sự thay đổi trong giáo dục,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Lê Đình Trung (Chủ biên, 2018), Phan Thị Thanh Hội, Dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm.
7. Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong
nhà trường, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
8. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Đào Thị Hoa Mai, Phạm Thị Nga,
Trần Xuân Bách, Đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá trong giáo dục,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
9. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh
Phương, Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam.
10. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên, 2017), Vũ Lan Hương, Phạm Thị Nga,
94
Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
11. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên, 2015), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng
Hậu, Nguyễn Sĩ Thư, Quản lý giáo dục, một số vẫn đề lý luận và thực tiễn,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại Cương về Khoa học
Quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Nguyễn Công Khanh (Chủ biên, 2019), Đào Thi Oanh, Giáo trình kiểm
tra đánh giá trong Giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
15. Sái Công Hồng, Lê Thái Hƣng, Lê Thị Hoàng Hà, Lê Đức Ngọc
(2017), Giáo trình kiểm tra đánh giá trong dạy học, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
16. Trƣơng Quang Dũng, Giáo trình Quản trị học, Trường Đại học Kinh tế
Tài chính.
17. https://vi.wikipedia.org /wiki/Quản_tri, Bách khoa toàn thư mở, truy
cập tháng 9/2019.
18. https://wegrowteachers.com/6-common-misunderstandings-ssessment,
truy cập tháng 9/2019.
19. Dự án phát triển GV THPT&TCCN (2013), Tài liệu các kỹ thuật đánh
giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng cho bậc học phổ
thông ở Việt Nam, Hà Nội 2013.
20. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt
95
yếu của quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 1992.
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
(Phiếu dành cho Học sinh các trường THPT)
Nhằm ĐG thực trạng hoạt động ĐG trong dạy học hiện nay, Anh/chị cho
biết ý kiến về những nội dung dưới đây, những ý kiến đóng góp của các anh/chị có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục hiện nay của nhà trường. Thông tin cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI
Anh/chị vui lòng cho biết về bản thân bằng cách điền thông tin vào chỗ trống
hoặc đánh dấu “x” vào ô vuông trước lựa chọn phù hợp:
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Lớp:
..........................................................................................
3. Học sinh trường:
..........................................................................................
4. Chức vụ trong lớp (nếu có)
...............................................................................
5. Chức vụ đoàn thể (nếu có)
...............................................................................
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1. Các em đã từng nghe, biết vai trò, mục đích của hoạt động đánh giá
trong dạy học?
a. Nghe rất nhiều
b. Nghe nhiều
c. Bình thường
d. Nghe ít
e. Không nghe thấy
Câu 2. Các em đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của hoạt động đánh
giá trong dạy học?
a. Rất quan trọng
b. Quan trọng
c. Bình thường
d. ít quan trọng
e. Không quan trọng
96
Câu 3. Các em vui lòng đánh giá mức độ thầy/cô sử dụng các hình thức đánh
giá tại trường THPT mà các em đang theo học?
Mức độ
Hoàn toàn
Rất
Không
Hình thức đánh giá
Thường
Bình
không
thường
thường
xuyên
thường
thường
xuyên
xuyên
xuyên
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
Trắc nghiệm khách quan trên máy
Kết hợp trắc nghiệm và tự luận
Vấn đáp
Thí nghiệm thực hành
Giao bài tập lớn
Giao ngân hàng câu hỏi
Câu 4. Các em vui lòng đánh giá tầm quan trọng về việc giáo viên xây dựng
các nội dung đánh giá trong dạy học?
Mức độ
Hoàn toàn
Rất
Không
Nội dung đánh giá
Quan
Bình
không
quan
quan
trọng
thường
quan
trọng
trọng
trọng
Kiến thức học sinh thu nhận được
qua môn học
Phương pháp học tập và giải
quyết vấn đề
Năng lực hợp tác và năng lực giao
tiếp trong học tập của học sinh
Tính tích cực, sáng tạo
Năng lực tự học, thái độ học của
học sinh
97
Năng lực sử dụng ngôn ngữ và
công nghệ thông tin
Năng lực chuyên biệt gắn với môn
học
Phương pháp phát hiện và khám
phá tri thức
Năng lực đánh giá và tự đánh giá
của học sinh
Câu 5. Các em vui lòng đánh giá mức độ của việc thầy/cô thực hiện công bố
kết quả đánh giá tại trường THPT mà em đang theo học?
Mức độ
Hoàn toàn
Rất
Không
Thường
Bình
không
thường
thường
Thực hiện công bố kết quả đánh giá
xuyên
thường
thường
xuyên
xuyên
xuyên
Chỉ thông báo kết quả của từng
học sinh
Chữa lại bài kiểm tra, nhận xét kết
quả của từng học sinh
Tổng hợp những lỗi thường mắc
của học sinh
Thông báo kết quả tới phụ huynh
học sinh
Động viên, khích lệ học sinh trong
học tập sau khi thông báo kết quả
đánh giá
98
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC (Phiếu dành cho CBQL, GV các trường THPT)
Nhằm ĐG thực trạng hoạt động đánh giá trong dạy học hiện nay, Anh/chị
vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây, những ý kiến đóng góp của
anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục hiện nay. Thông tin anh/chị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
I. PHẦN THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI
Thầy/cô vui lòng cho biết về bản thân bằng cách điền thông tin vào chỗ
trống hoặc đánh dấu “x” vào ô vuông trước lựa chọn phù hợp:
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Năm sinh: …………………………………………………….……
3. Trình độ:
Cử nhân
Thạc sĩ
Tiến sĩ
4. Công việc đảm nhiệm:
CBQL
GV
5. Chức vụ đảm nhiệm (nếu có)
…………………………………………
6. Thâm niên công tác (ghi số năm) …………………………………………
II. NỘI DUNG CÂU HỎI
A. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
Câu 1. Thầy/cô đã từng nghe, biết, làm quen với các khái niệm “đánh giá”,
“đánh giá trong dạy học” ở tài liệu trong hoặc ngoài nước?
a. Nghe rất nhiều
b. Nghe nhiều
c. Bình thường
d. Nghe ít
e. Không nghe thấy
Câu 2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của hoạt động đánh
giá trong dạy học?
a. Rất quan trọng
b. Quan trọng
c. Bình thường
d. ít quan trọng
e. Không quan trọng
99
Câu 3. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ sử dụng các hình thức ĐG tại trường
THPT nơi thầy/cô công tác?
Mức độ
Hình thức đánh giá
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
Trắc nghiệm khách quan trên máy
Kết hợp trắc nghiệm và tự luận
Vấn đáp
Thí nghiệm thực hành
Giao bài tập lớn
Giao ngân hàng câu hỏi
Câu 4. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ quan trọng về việc GV xây dựng nội
dung ĐG trong dạy học?
Mức độ
Nội dung đánh giá
Quan trọng
Bình thường
Rất quan trọng
Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
Kiến thức học sinh thu nhận được qua môn học
Phương pháp học tập và giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp trong học tập của học sinh
Tính tích cực, sáng tạo
Năng lực tự học, thái độ học của học sinh
Năng lực sử dụng ngôn ngữ và CNTT
Năng lực chuyên biệt gắn với môn học
Phương pháp phát hiện và khám phá tri thức
Năng lực đánh giá và tự đánh giá của học sinh
100
Câu 5. Thầy/cô vui lòng ĐG mức độ thường xuyên của việc thực hiện công
bố kết quả ĐG tại trường nơi thầy/cô công tác?
Mức độ
Thực hiện công bố kết quả ĐG
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Chỉ thông báo kết quả của từng HS
Chữa lại bài kiểm tra, nhận xét kết quả của từng học sinh Tổng hợp những lỗi thường mắc của học sinh Thông báo kết quả tới phụ huynh học sinh Động viên, khích lệ học sinh trong học tập sau khi thông báo kết quả học sinh
B. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
Câu 6. Thầy/cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác tổ chức để người dạy xác
định được mục tiêu môn học?
Mức độ thực hiện
Nội dung
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Giúp người dạy và người học xác định vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành những năng lực chung Giúp người dạy và người học xác định được vị trí, vai trò của môn học trong việc hình thành những năng lực chuyên biệt Xác định kiến thức nền cần có để học tốt môn học, dự báo trước những khó khăn và thuận lợi mà người học có thể gặp trong quá trình học tập Tìm hiểu hứng thú của người học với môn học, thích hay không thích để có phương
101
pháp tạo động lực cho người học trong quá trình học tập Tìm hiểu đặc điểm về KT-XH, lịch sử, văn hoá, phong tục, tập quán của địa phương để có thể tích hợp trong quá trình dạy môn học, giúp người học vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề của địa phương. Tìm hiểu những CSVC kỹ thuật phục vụ dạy học môn học hiện có trong trường, tình trạng của các điều kiện đó để có kế hoạch sử dụng, bổ sung… để phục vụ dạy học tốt.
Câu 7. Thầy/Cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác xây dựng kế hoạch và
công khai kế hoạch ĐG trong năm học?
Mức độ thực hiện
Nội dung
Thường xuyên
Bình thường
Rất thường xuyên
Không thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên
Nghiên cứu hệ mục tiêu môn học
Nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan Nghiên cứu các hình thức ĐG ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình dạy học
Dự thảo kế hoạch đánh giá
Tổ chức để lấy ý kiến các tổ bộ môn
Tổ chức góp ý, điều chỉnh và thống nhất trong toàn bộ môn Công khai cho người học và các bên liên quan để thi hành, theo dõi và kiểm tra
102
Câu 8. Thầy/Cô cho ý kiến ĐG của mình về công tác tập huấn kỹ năng thiết
kế, kỹ năng ứng dụng CNTT, cách sử dụng các bài ĐG khác nhau?
Mức độ
Nội dung
Thường xuyên
Bình thường
Không thường xuyên
Rất thường xuyên
Hoàn toàn không thường xuyên Tập huấn kỹ năng thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG của các môn học cho các mục đích khác nhau trong suốt năm học
- Bước 1: Giới thiệu các hình thức ĐG vào các thời điểm của quá trình dạy học.
- Bước 2: Giới thiệu mục đích, hình thức, nội dung, cấu trúc để cho từng loại bài kiểm tra, đánh giá - Bước 3: Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn (các yêu cầu cần đạt) cho từng loại bài kiểm tra đánh giá - Bước 4: Tổ chức viết câu hỏi theo các nội dung ứng với các bậc mục tiêu, tiến tới thành lập ngân hàng câu hỏi cho mỗi bộ môn. - Bước 5: Tổ chức thiết kế các bài kiểm tra (lập dàn ý) và biểu điểm cho các mục đích khác nhau.
Tập huấn các kỹ năng ứng dụng CNTT trong ĐG
Dự các lớp tập huấn do nhà trường, Sở GDĐT, các ban ngành đoàn thể tổ chức liên quan đến công nghệ thông tin Khai thác những hình thức ĐG các môn học khác nhau sẵn có trên mạng internet do các tổ chức giáo dục có uy tín triển khai.
Xây dựng phần mềm đánh giá trong phạm vi môn học mình phụ trách
Hướng dẫn người học tham gia tự đánh giá kết quả học tập của mình thông qua mang internet do các tổ chức giáo dục có uy tín
103
Câu 9. Thầy/cô cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hoạt
động ĐG trong dạy học tại các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh?
Mức độ
Các yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hưởng
Bình thường
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Năng lực nhà quản trị Năng lực người học Quy trình kiểm tra đánh giá Uy tín, thương hiệu của nhà trường Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Văn bản quy định của Bộ, Sở và các quan điểm chỉ đạo của nhà trường Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, CNTT Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Câu 10. Thầy/cô cho ý kiến đánh giá của mình về quy trình tổ chức một kỳ
kiểm tra đánh giá.
Mức độ
Nội dung
Cần thiết
Bình thường
Rất cần thiết
Không cần thiết
Hoàn toàn không cần thiết
Xác định mục đích kỳ đánh giá
Xác định hình thức đánh giá
Xác định các tiêu chí đánh giá
Lập dàn ý (thiết kế ma trận đề) phù hợp với hình thức đánh giá
Biên soạn câu hỏi đáp ứng yêu cầu
Tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan, công bằng Công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện quy trình (quản lý việc chấp hành đầy đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch ĐG) Nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm giúp ta thấy được những gì còn tồn tại, những cái mới trong cái quen thuộc, những vấn đề mà thực tế đặt ra cần được giải quyết Xây dựng các công cụ ĐG phù hợp, quy trình ĐG khoa học, hiệu quả
104