BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
PHAN THỊ HOÀNG ANH
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số
: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung trong đề tài là dựa trên nghiên cứu của tác giả và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài
Phan Thị Hoàng Anh
Học viên Cao học khóa 21 – Đại Học Kinh Tế TP.HCM
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................................. 3
1.1
Rủi ro lãi suất ............................................................................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất ...........................................................................................................3
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ...............................................................................................3
1.1.2.1 Xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ ...........................3
1.1.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay .............................................................................................................................................4
1.1.2.3 Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư ................................................................................................4
1.1.2.4 Do tỷ lệ lạm phát thực tế diễn biến vượt tỷ lệ lạm phát dự kiến làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay ...................................................................................4
1.1.3 Ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất ..................................................................................................5
1.2
Các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất ........................................................................................ 5
1.2.1 Mô hình định giá lại (The Repricing Model) ..........................................................................5
1.2.2 Mô hình mô phỏng Monte Carlo .............................................................................................9
1.2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................................9
1.2.2.2 Các bƣớc thực hiện mô phỏng ...........................................................................................9
1.3 Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại ......................................................... 10
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ......................................................................................... 10
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro lãi suất............................................................ 11
1.3.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Trung Ương ................................................. 11
1.3.2.2 Quy trình quản trị rủi ro và việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình ....................... 11
1.3.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng ............................................................... 11
1.3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn ...................................................................... 12
1.3.2.5 Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô ................................................. 12
1.3.2.6 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại: .................................. 12
1.3.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất ..................................................................................... 12
1.3.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng ................................................................................ 12
1.3.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng: ...................................................................................... 13
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất: ........................................................................................ 15
1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro: ........................................................................................ 15
1.3.4.2 Đo lường rủi ro lãi suất: .................................................................................................. 15
1.3.4.3 Giám sát rủi ro: ................................................................................................................ 16
1.3.4.4 Kiểm soát rủi ro: ............................................................................................................... 17
Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới và bài
1.4 học kinh nghiệm cho ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: .................................................................. 18
1.4.1 Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới: ......... 18
1.4.1.1 Thành lập ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có: .................................................................... 18
1.4.1.2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu: ........................................................................ 18
1.4.1.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất: ................................................................. 18
1.4.1.4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR): ............................................................. 19
1.4.1.5 Sử dụng các công cụ phái sinh ........................................................................................ 20
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: ............................................. 23
1.4.2.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng HSBC Việt Nam:................................ 23
1.4.2.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam: ............................................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................................................... 27
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ..................... 27
2.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................................. 27
2.1.2 Quy mô hoạt động .................................................................................................................. 28
2.2 Chính sách lãi suất của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian qua ................................................................................................................................................. 29
2.2.1 Lãi suất huy động ................................................................................................................... 29
2.2.2 Lãi suất cho vay ...................................................................................................................... 30
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam 30
2.3.1 Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nƣớc trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ......................... 30
2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam .......................................................................................................................................... 34
2.3.2.1 Tại hội sở chính ................................................................................................................ 34
2.3.2.2 Tại các chi nhánh ............................................................................................................. 35
2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lƣờng và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam ......................................... 36
2.4.1 Lƣợng hóa rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam .............................................................................................................. 36
2.4.2 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lƣờng và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam ................................ 39
2.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................................................................... 44
2.5.1 Kết quả đạt đƣợc .................................................................................................................... 44
2.5.2 Những tồn tại thiếu sót ........................................................................................................... 45
2.5.2.1 NHNo & PTNT Việt Nam chưa có sự quan tâm toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất .. 46
2.5.2.2 Hệ thống công nghệ thông tin của NHNo & PTNT Việt Nam hỗ trợ chưa hiệu quả cho quản trị rủi ro lãi suất .................................................................................................................. 47
2.5.2.3 Cơ chế lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam được hoạch định còn chưa linh hoạt .. 47
2.5.2.4 Thực hiện các nghiệp vụ hiện đại để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng còn hạn chế ................................................................................................................................................. 47
2.5.2.5 Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng chưa thực hiện tốt vai trò giám sát ....................................................................................................................................................... 48
2.5.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT Việt Nam ........................................................................................................................................................... 49
2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................................................ 49
2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................................................................... 53
3.1 Định hƣớng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam 53
3.2 Một số giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................................................................... 54
3.2.1 Nâng cao vai trò của hội đồng ALCO .................................................................................. 54
3.2.2 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro lãi suất ........................................................................ 55
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin............................................................................. 56
3.2.4 Chú trọng đạo tạo cán bộ có trình độ chuyên môn về quản trị rủi ro lãi suất ................. 57
3.2.5 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................................................................................................................... 58
3.2.6 Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi suất 58
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.............................................................................................. 59
3.3.1 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh ............................................... 60
3.3.2 Hoàn thiện khung pháp lý và các quy định về đo lƣờng rủi ro lãi suất............................. 60
3.3.3 Củng cố hệ thống ngân hàng ................................................................................................. 62
3.3.4 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất, hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ ................................................................................. 62
3.4 Kiến nghị với Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng.................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Tài sản và nợ nhạy cảm và không nhạy cảm lãi suất.
Bảng 1.2: Phương pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất.
Bảng 2.1: Lãi suất huy động VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm
Bảng 2.2: Lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm
Bảng 2.3: Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của NHNo & PTNT
qua các năm.
Bảng 2.4: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam
Bảng 2.5: Hàm phân phối xác suất mức thay đổi của lãi suất (
Bảng 2.6: Bảng kết quả thay đổi khi lãi suất thay đổi
Bảng 2.7: Thống kê kết quả thay đổi thu nhập nhóm đến 1 tháng
Bảng 2.8: Bảng xác suất tích lũy thay đổi thu nhập nhóm đến 1 tháng.
Đồ thị 2.1: Diễn biến tình hình lãi suất VNĐ giai đoạn từ 2008 đến quý II/2013.
Đồ thị 2.2: Giá trị các công cụ tài chính phái sinh của NHNo & PTNT Việt Nam qua
các năm.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO : Ủy ban quản trị tài sản Nợ -Có
BCTC: Báo cáo tài chính
BGĐ: Ban Giám đốc
CP: Chính Phủ
HĐTV: Hội đồng thành viên
LS: Lãi suất
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
NV: nguồn vốn
TS: tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ đa dạng,
phức tạp tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính hệ thống, dây chuyền. Sự sụp đổ của ngân
hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống, kinh tế, chính trị xã hội của một quốc
gia. Chính vì vậy, ngày nay trên thế giới việc áp dụng khoa học công nghệ vào quản trị
rủi ro trong kinh doanh đang rất được các ngân hàng đặc biệt chú trọng.
Tại Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng thấp hơn mức trung bình
chung của các nước trong khu vực, hệ thống quản lý ngân hàng chưa thật sự quan tâm
và đầu tư đúng mức cho công tác quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt là
quản trị rủi ro lãi suất, do đây là kênh mang lại nguồn thu nhập chính cho các ngân
hàng thương mại và cũng là một vũ khí lợi hại trong cuộc chiến giành giật thị phần của
các ngân hàng, nhưng do lãi suất biến động thất thường khó dự đoán, nên quản lý rủi
ro lãi sất đang trở thành vấn đề trọng điểm đối với các nhà quản lý ngân hàng. Đòi hỏi
đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng phải có trình độ, giàu kinh nghiệm, có khả năng
nhận biết, phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định đúng đắn trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ, các ngân hàng phải tăng cường công tác quản lý và áp dụng các phương pháp
hiện đại để lượng hóa rủi ro lãi suất có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng như thế nào. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi
suất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của NHNo & PTNT
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro lãi suất của NHNo
& PTNT Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
+ Chỉ nghiên cứu lãi suất của đồng Việt Nam, không nghiên cứu lãi suất
của các loại ngoại tệ khác hay vàng.
4. Phƣơng Pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm, nguồn NHNN,
internet, các tạp chí khoa học.
- Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng Monte Carlo có sự hỗ
trợ của công cụ Crytal Ball trong việc đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân
Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam qua khảo sát sự biến động của
các loại lãi suất định hướng thị trường (lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn).
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông Nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro lãi suất
1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay biến động tiềm ẩn
ở kết quả. Tuy vậy không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ
những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới gọi là rủi
ro; còn những tình trạng không chắc chắn chưa từng xảy ra hoặc không ước đoán được
xác suất xảy ra thì gọi là bất trắc. Tóm lại, rủi ro là sự bất trắc có thể ước đoán được
hoặc đo lường được.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
Để hạn chế tối đa những thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng do ảnh hưởng
xấu của biến động lãi suất mang lại, chúng ta cần tìm hiểu những nguyên nhân phát
sinh rủi ro lãi suất. Có các nguyên nhân sau:
1.1.2.1 Xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ
Kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ. Ngân hàng huy động vốn
ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Như vậy rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất
huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài
hạn không đổi.
Kỳ hạn của Tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ. Ngân hàng huy động
vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn. Như vậy rủi ro sẽ trở thành hiện
thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trongkhi lãi suất cho
vay và đầu tư giảm xuống.
4
1.1.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá
trình huy động vốn và cho vay
Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất
biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi
thu nhập lãi giảm làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm.
Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố
định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng theo lãi suất thị
trường, trong khi thu nhập lãi không đổi làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm.
1.1.2.3 Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động và
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư
Trường hợp ngân hàng huy động vốn mà không cân đối được đầu ra làm cho
nguồn vốn bị ứ đọng dẫn đến thu nhập lãi và chi phí lãi không tương xứng với nhau
làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giảm xuống.
1.1.2.4 Do tỷ lệ lạm phát thực tế diễn biến vượt tỷ lệ lạm phát dự kiến làm cho
vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay
Tỷ lệ lạm phát thực tế có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Lãi suất thực mà ngân hàng được hưởng khi cho vay được xác định
theo công thức phổ biến sau:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát thực tế
Nếu tỷ lệ lạm phát dự kiến nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát thực tế thì lợi nhuận của ngân
hàng sẽ bị giảm xuống.
Giả sử ngân hàng cho vay với lãi suất là 12% năm, trong đó tỷ lệ lạm phát dự
kiến là 8% năm, vậy lãi suất thực ngân hàng được hưởng là 4% năm. Nếu tỷ lệ lạm
phát thực tế là 9%năm thì lãi suất thực của ngân hàng giảm xuống chỉ còn 3% năm.
5
1.1.3 Ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất
Từ những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất có thể thấy những ảnh hưởng của
rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau:
Rủi ro lãi suất xảy ra gây nhiều tổn thất về tài sản cho ngân hàng, những tổn
thất thường gặp là làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng, giảm thu nhập từ tài sản
của ngân hàng, giảm giá trị thị trường của tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn làm cho uy tín của ngân hàng bị sụt giảm. Một ngân
hàng có kết quả kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh
khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền hàng loạt quy mô lớn, mất đi sự tín nhiệm của
khách hàng dành cho ngân hàng, đánh mất thương hiệu của ngân hàng, và phá sản là
điều tất yếu.
Tác động xấu nhất của rủi ro lãi suất làm cho ngân hàng bị thua lỗ và dẫn đến
phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng triệu người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không
được đáp ứng vốn... làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút,
thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa nếu không có sự can thiệp kịp
thời của Ngân hàng Trung ương sẽ dẫn đến sự đỗ vỡ hàng loạt của các ngân hàng theo
sau đó mà người ta thường gọi đây là hiệu ứng đôminô, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế.
1.2 Các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất
1.2.1 Mô hình định giá lại (The Repricing Model)
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sảnvà nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản và chi phí lãi suất phải trả
cho nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại như trên nhằm đưa các tài sản và nợ về
cùng một nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi
suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong
các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-
rate sensitive gap _IS GAP) được dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất của chúng:
6
Tài sản nhạy cảm với _ Nợ nhạy cảm với
IS GAP =
lãi suất (ISA) lãi suất (ISL)
Tiêu chí để phân loại nhạy cảm hay không nhạy cảm với lãi suất tùy thuộc vào
thu nhập lãi (đối với tài sản) và chi phí lãi (đối với nợ) có biến đổi hay không, khi lãi
suất thị trường biến động
Bảng 1.1: Tài sản và nợ nhạy cảm và không nhạy cảm lãi suất
Tài sản không nhạy lãi Nợ không nhạy lãi Tài sản nhạy lãi suất Nợ nhạy lãi suất
suất suất
+Chứng khoán ngắn +Vay từ thị trường +Tiền mặt tại két hoặc +Tiền gửi giao dịch
hạn của Chính phủ tiền gửi tại Ngân hàng (không được trả lãi tiền tệ
và các tổ chức tư hoặc mang lãi suất cố Trung ương
nhân (sắp mãn hạn) định)
+Các khoản cho vay +Tiền gửi ngắn +Cho vay dài hạn với lãi +Tiền gửi dài hạn
ngắn hạn (sắp mãn hạn suất cố định
hạn)
+Các khoản cho vay +Tiền gửi trên thị +Chứng khoán dài hạn +Vốn chủ sở hữu
và chứng khoán trường tiền tệ (với với lãi suất cố định
lãi suất có thể được mang lãi suất thả nổi
điều chỉnh)
+Tiền gửi mang lãi +TSCĐ và các tài sản
suất thả nổi không sinh lời
Đặc điểm của tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là thời gian đến
hạn càng ngắn thì tính nhạy cảm với lãi suất càng cao.
7
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng
= (Tổng tài sản nhạy lãi – Tổng nợ nhạy lãi) x Mức thay đổi lãi suất
= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi lãi suất.
Về lý thuyết, tại bất kỳ thời điểm nào, một ngân hàng cũng có thể tự bảo vệ
mình trước những thay đổi của lãi suất, dù lãi suất thay đổi theo chiều hướng nào,
bằng cách đảm bảo cân bằng sau đây:
á ị à ả ạ ả ã ấ á ị ợ ạ ả ã ấ
(Hay IS GAP = 0)
Trong thực tế, giá trị của tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất thường không bằng
nhau. Sự không cân bằng giữa tài sản – nợ nhạy cảm lãi suất hình thành nên một mức
chênh lệch gọi là khe hở nhạy cảm lãi suất. Các trường hợp có thể xảy ra khi xác định
khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP):
IS GAP > 0 Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi.
Trường hợp này khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng thì lợi nhuận ngân
hàng tăng còn nếu lãi suất thay đổi theo chiều hướng giảm thì lợi nhuận ngân hàng
giảm.
IS GAP < 0 Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi.
Trường hợp này khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng thì lợi nhuận ngân
hàng giảm còn nếu lãi suất thay đổi theo chiều hướng giảm thì lợi nhuận ngân hàng
tăng.
Điều kiện ứng dụng mô hình: Tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất phải
được phân nhóm theo thời gian đáo hạn hoặc được định giá lại theo các kỳ hạn sau:
đến 1 tháng, 1 tháng đến 3 tháng, 3 tháng đến 6 tháng, 6 tháng đến 1 năm, 1 năm đến 5
năm và trên 5 năm.
8
Bảng 1.2: Phƣơng pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất
Độ lệch tiền tệ Rủi ro khi Biện pháp quản trị
Tài sản nhạy lãi Giảm tài sản nhạy lãi
Lãi suất giảm
(Độ lệch tích cực) Tăng nợ nhạy lãi
Nợ nhạy lãi Tăng tài sản nhạy lãi
Lãi suất tăng
(Độ lệch tiêu cực) Giảm nợ nhạy lãi
Ƣu điểm:
Mô hình định giá lại phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản có và chi phí lãi vay sau
một thời kỳ xác định. Do đó dựa vào mô hình này ta có thể so sánh được mức độ nhạy
cảm giữa tài sản Nợ và tài sản Có với lãi suất từ đó xác định mức độ rủi ro với lãi suất
của ngân hàng. Ưu điểm của mô hình là tương đối đơn giản, dễ xác định, trực quan,
phù hợp với điều kiện của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nhƣợc điểm:
Mô hình định giá lại không sử dụng giá trị thị trường do đó không phản ánh
toàn bộ rủi ro của lãi suất đối với ngân hàng.
Việc phân nhóm tài sản và nợ theo một khung kỳ hạn nhất định đã phản ánh sự
sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản và nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ, giá trị tài sản và
nợ trong cùng một nhóm có cùng kỳ hạn đến hạn có thể là bằng nhau, nhưng nợ có thể
được định giá lại tại thời điểm cuối của kỳ định giá trong khi đó tài sản lại được định
giá lại tại thời điểm đầu của kỳ định giá, như vậy kỳ hạn đến hạn giữa tài sản và nợ là
không cân xứng nhưng theo mô hình định giá lại lại coi như không có vấn đề gì đối
với thu nhập lãi suất ròng.
9
Theo mô hình định giá lại, những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố định thì
không nhạy cảm với lãi suất, nhưng thường những khoản tín dụng dài hạn thường
được trả góp định kỳ hàng tháng (hoặc hàng quý), do đó ngân hàng có thể tái đầu tư
được những khoản thu trong năm tới với lãi suất thị trường hiện hành, nghĩa là các
khoản thu này cũng là nhạy cảm với lãi suất.
1.2.2 Mô hình mô phỏng Monte Carlo
1.2.2.1 Khái niệm
Phương pháp Monte Carlo hay còn gọi là phương pháp thử thống kê là phương
pháp tính bằng cách biểu diễn nghiệm của bài toán dưới dạng các tham số của một
đám đông lý thuyết và sử dụng dãy số ngẫu nhiên để xây dựng mẫu đám đông mà từ
đó ta thu được ước lượng thống kê của các tham số.
Các mô hình mô phỏng thường được sử dụng để phân tích một quyết định trong
điều kiện có rủi ro, đó là một mô hình mà khả năng biến động một hay nhiều các yếu
tố của mô hình là không biết được một cách chắc chắn (biến ngẫu nhiên), hành vi thay
đổi của một biến ngẫu nhiên được mô tả bởi phân phối xác suất.
Crystal Ball là một công cụ phân tích bằng cách thực hiện việc mô phỏng trên
mô hình bảng tính, đặc biệt là mô hình bảng tính Excel và từ đó cung cấp các thông tin
cần thiết để hỗ trợ cho người ra quyết định một cách chính xác hơn, hiệu quả và tin
cậy hơn.
1.2.2.2 Các bƣớc thực hiện mô phỏng
- Xây dựng mô hình: đây là mô hình toán học trình bày mối quan hệ giữa biến
đầu vào (biến độc lập) và biến đầu ra cần nghiên cứu (biến phụ thuộc).
- Xác định mô hình xác suất cho biến đầu vào:
+ Dựa vào số liệu quá khứ quan sát được.
+ Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực.
+ Nếu cần dùng kiểm định giả thiết thống kê để tìm ra quy luật xác suất
của biến đầu vào.
10
- Xây dựng khoảng giá trị ngẫu nhiên: từ các quy luật xác suất, mỗi biến đầu
vào sẽ được thiết lập các khoảng giá trị ngẫu nhiên (các khoảng giá trị này tạo thành
lớp liên tục từ 0 1)
- Thực hiện mô phỏng:
+ Dựa vào quy luật xác suất tìm được, thực hiện phát số ngẫu nhiên
tương ứng cho tất cả các biến đầu vào.
+ Tính giá trị biến nghiên cứu.
+ Tiếp tục phát số ngẫu nhiên và tính giá trị biến nghiên cứu.
- Phân tích kết quả: từ kết quả thu được của biến nghiên cứu sau nhiều lần phát
số ngẫu thu được: hàm mật độ xác suất của biến nghiên cứu, giá trị trung bình, phương
sai, độ lệch chuẩn, xác suất của biến nghiên cứu trong khoảng quan tâm.
Ƣu điểm:
Đây là một phương pháp khách quan, đơn giản và linh hoạt có thể được áp
dụng để phân tích các tình huống phức tạp
Ý tưởng cơ bản của mô hình mô phỏng là xây dựng một cấu hình thực nghiệm,
cấu hình này sẽ hoạt động mô phỏng các tình huống cần phân tích theo những phương
cách ít tốn kém chi phí, và nhanh chóng.
Trong một mô hình mô phỏng, các giá trị hàm mục tiêu sẽ được đánh giá theo
sự thay đổi của tập hợp các giá trị đầu vào. Nếu chọn ∆NIM làm biến dự báo và ∆r
làm biến giả định (mức thay đổi của lãi suất là yếu tố không chắc chắn), mô hình mô
phỏng có thể áp dụng để quản trị rủi ro lãi suất trong quản trị hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
Nhƣợc điểm:
Phương pháp mô phỏng chỉ cho ra các kết quả dự báo với các xác suất nhất
định đối với một vấn đề nhất định.Lời giải của vấn đề này thường không chuyển được
cho vấn đề khác.
1.3 Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro là một hệ thống chính sách, hoạt động tác nghiệp của các tổ chức
tài chính, bao gồm tất cả các hoạt động tác động tới các loại rủi ro của tổ chức đó.
11
Quản trị rủi ro liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro
nhằm đảm bảo:
- Rủi ro của các tổ chức nằm trong giới hạn đảm bảo.
- Các quyết định có liên quan tới rủi ro phải tương xứng với mục tiêu và chiến
lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đề ra.
- Có đủ qũy dự phòng để bù đắp được các rủi ro dự kiến sẽ xảy ra.
- Việc ra quyết định liên quan tới rủi ro phải rõ ràng, minh bạch.
Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng thiết lập hệ thống, quy trình
nhằm nhận biết, định lượng, giám sát, kiểm soát những tổn thất đang và sẽ gây ra đối
với thu nhập của ngân hàng do biến động lãi suất để từ đó đề ra những chiến lược,
chính sách hoặc sử dụng những công cụ nhằm phòng ngừa, hạn chế đến mức tối đa
những ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng một cách đầy
đủ, toàn diện và liên tục.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro lãi suất
1.3.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng Trung Ương
Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước không được xây dựng một
cách phù hợp, lãi suất của các ngân hàng thương mại được ấn định không dựa vào
những yếu tố của thị trường. Vì vậy, việc quản trị tài sản – nợ trở nên khó khăn, không
hiệu quả, các công cụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng trở nên kém hiệu quả.
1.3.2.2 Quy trình quản trị rủi ro và việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy
trình
Quản trị rủi ro lãi suất thực hiện một cách có hiệu quả khi được xây dựng thành
một quy trình phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng: cơ chế
điều hành kinh doanh của ngân hàng; quy mô hoạt động; đối tượng khách hàng; mạng
lưới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, phải xây dựng được một cơ chế kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy trình một cách thường xuyên và toàn diện.
1.3.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát rủi ro lãi suất là tập hợp dữ liệu để mô
tả tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường đều đòi hỏi thông
tin để phục vụ cho việc lập các báo cáo rủi ro. Ngân hàng nên có hệ thống quản lý
thông tin đầy đủ để cho phép truy xuất thông tin chính xác, kịp thời.
12
Một hệ thống công nghệ thông tin được xây dựng một cách đồng bộ, hiện đại sẽ
giúp ích cho các ngân hàng thương mại trong việc nhận biết, đo lường, giám sát, kiểm
soát rủi ro lãi suất một cách nhanh chóng, chính xác, thường xuyên, toàn diện và hiệu
quả.
1.3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn
Nguồn nhân lực vẫn luôn là nhân tố quan trọng và tiên quyết nhất vì vậy ngân
hàng cần có các khoá đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản trị rủi ro để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì đây là những người tiếp xúc đầu tiên và trực tiếp
với rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nâng cao trình độ của cán bộ về
quản trị rủi ro lãi suất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản trị rủi ro lãi suất
của ngân hàng.
1.3.2.5 Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho các luồng vốn luân chuyển, phân bổ một cách
có hiệu quả, làm cho công tác quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng cũng được thực
hiện một cách có hiệu quả. Mặt khác, khi thị trường tài chính phát triển, lãi suất sẽ
biến động nhiều hơn và do đó nhu cầu của việc quản trị rủi ro lãi suất cũng ngày càng
đa dạng hơn.
1.3.2.6 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại:
Đặc thù trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới tính
chất của tài sản và nợ của ngân hàng do đó rủi ro lãi suất sẽ tác động tới hai vế trong
bảng cân đối tài sản của ngân hàng theo những cách thức khác nhau.
Quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại khác nhau, có những ngân
hàng thương mại có quy mô hoạt động chiều rộng lớn: số lượng chi nhánh nhiều, cơ
cấu tổ chức phức tạp; nên cơ chế điều hành cũng trở nên phức tạp hơn, kém linh hoạt
hơn so với những ngân hàng thương mại có quy mô hoạt động theo chiều rộng nhỏ bé
hơn. Do vậy, quản trị rủi ro lãi suất tại mỗi ngân hàng thương mại cũng sẽ được thực
hiện theo những cách thức khác nhau.
1.3.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất
1.3.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng
Theo P.Rose (2001), mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
là hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập
của ngân hàng. Các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức
13
tương đối ổn định dù lãi suất có thay đổi như thế nào. Để đạt được mục tiêu này các
ngân hàng cần phải tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất trong
danh mục Tài sản và Nguồn vốn. Để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất, ngân hàng
duy trì một tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) cố định. NIM trung bình nằm trong
khoảng 3,5 – 4%.
∑
- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu
tư chứng khoán …
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay
- Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt & tài sản cố định
Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm
theo dõi vì nó giúp ngân hàng dự báo trước khả năng tạo lãi của ngân hàng thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp nhất.
Nếu lãi suất tăng khiến chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn
thu nhập lãi trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
sẽ giảm và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Nếu lãi suất thị trường giảm khiến cho thu nhập từ các khoản cho vay và chứng
khoán giảm nhanh hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng giảm. Nói cách
khác, đường cong thu nhập không bao giờ ổn định, do đó chênh lệch giữa chi phí trả
lãi và thu từ lãi không bao giờ hoàn toàn cố định. Các nhà quản trị ngân hàng phải nỗ
lực không ngừng để đảm bảo rằng chi phí huy động vốn không tăng hơn đáng kể so
với thu nhập từ các tài sản sinh lời hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư không giảm nhanh
hơn chi phí huy động vốn vì điều này sẽ làm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bị thu hẹp, rủi
ro lãi suất sẽ lớn.
1.3.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng:
Những dự đoán đúng về biến động của lãi suất thị trường trong tương lai không
những giúp ngân hàng giảm thiểu những thổn thất do rủi ro lãi suất gây ra, mà còn có
thể tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Nếu các ngân hàng dự đoán trước được sự tăng lên
của lãi suất, họ có thể ngăn chặn tổn thất và sinh lời bằng cách thực hiện một số điều
14
chỉnh đối với Tài sản và Nguồn vốn để giảm quy mô của khe hở nhạy cảm lãi suất tích
luỹ hoặc sử dụng các công cụ bảo vệ (hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn...).
Các ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích lũy dương sẽ có lợi khi lãi suất tăng và phải
chịu tổn thất về thu nhập khi lãi suất giảm. Ngược lại các ngân hàng có khe hở nhạy
cảm tích luỹ âm sẽ có lợi khi lãi suất giảm nhưng sẽ phải chịu tổn thất nếu lãi suất
tăng. Một số ngân hàng thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân
hàng vào trạng thái nhạy cảm Tài sản hoặc nhạy cảm Nợ dựa trên khả năng tin cậy đối
với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. Vấn đề này thường được gọi là phương pháp
quản lý khe hở năng động. Việc quản lý khe hở năng động có thể được biểu thị ở bảng
sau:
Bảng 1.3: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động
Những dự đoán của ngân Phản ứng của các nhà quản trị Giá trị khe hở nhạy hàng về sự thay đổi lãi ngân hàng cảm lãi suất tối ƣu suất
Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất
Khe hở dương Lãi suất thị trường tăng Giảm Nợ nhạy cảm lãi suất
Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất
Khe hở âm Lãi suất thị trường giảm Tăng Nợ nhạy cảm lãi suất
Nếu Ban quản lý ngân hàng tin chắc rằng lãi suất sẽ giảm trong thời gian tới, họ
sẽ có thể điều chỉnh tăng lượng nợ nhạy cảm với lãi suất vượt qui mô tài sản nhạy cảm
lãi suất. Nếu lãi suất giảm như dự đoán, chi phí trả lãi cho các khoản nợ sẽ giảm nhiều
hơn thu lãi, cải thiện chỉ số tỷ lệ nhập lãi ròng cận biên của ngân hàng.
Tương tự nếu đoán chắc rằng lãi suất sẽ tăng cao hơn, nhiều ngân hàng sẽ cố
gắng chuyển về trạng thái nhạy cảm tài sản bởi vì nếu lãi suất tăng, thu nhập từ tài sản
sẽ tăng nhiều hơn là chi phí trả lãi.Chiến lược quản lý năng động cũng buộc ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro không nhỏ bởi khả năng dự đoán đúng về vận động của lãi suất
là rất thấp. Phần lớn các nhà quản lý ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro
chứ không dựa vào việc dự đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành
ngân hàng. Lãi suất thay đổi không đúng như dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân
hàng. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, nếu ngân hàng dự đoán đúng biến động của lãi suất
thì họ sẽ thu được phần gia tăng lợi nhuận không nhỏ này.
15
Nhiều ngân hàng đã lựa chọn sử dụng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi
suất mang tính chất bảo vệ, tức là thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng 0 tới
mức tối đa để có thể giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi của ngân hàng.
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất:
1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro:
Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và mỗi loại rủi ro lãi
suất sẽ có những phương pháp đo lường riêng phù hợp với nó. Các NHTM cần xem
xét bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng mình và các
tính chất rủi ro của những hoạt động kinh doanh này trước khi nhận dạng các nguồn
chính gây nên rủi ro lãi suất.
Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất có khả năng nhận biết
tất cả các nguồn rủi ro lãi suất cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất
đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn chính
gây nên rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất có thể được chia làm 4 loại: rủi ro đánh giá lại, rủi ro cơ bản, rủi
ro đường cong lợi tức và rủi ro quyền chọn. Tùy vào từng loại rủi ro mà ngân hàng đưa
ra những biện pháp phù hợp.
1.3.4.2 Đo lường rủi ro lãi suất:
Hệ thống đo lường rủi ro lãi suất phải có khả năng nhận biết tất cả các nguồn
rủi ro lãi suất cũng như đánh giá được tác động của lãi suất đến hoạt động của ngân
hàng, tập trung vào các hạng mục có rủi ro lãi suất chiếm đa số.
Hiện nay trên thế giới đo lường rủi ro lãi suất đã được thực hiện theo 3 phương
pháp: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, phân tích độ nhạy cảm của lãi suất và định
lượng rủi ro lãi suất bằng giá trị có thể tổn thất-Var. Ngân hàng cần phải dự tính các
môi trường lãi suất trong tương lai và đo lường rủi ro đối với ngân hàng trong các môi
trường đó bằng cách xác định những ảnh hưởng cụ thể đó. Ngân hàng cần đưa ra
những kịch bản và giả định.Các kịch bản lãi suất cụ thể là khác nhau ở mỗi ngân
hàng.Các ngân hàng cần có cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, mối liên hệ cơ bản giữa đường
cong lợi tức và các mức lãi suất, ước tính các lãi suất sẽ thay đổi như thế nào khi lãi
suất thị trường thay đổi. Từ những giả định đó ngân hàng thực hiện những kịch bản lãi
suất theo đó rủi ro lãi suất sẽ được đo lường. Sự phức tạp của những kịch bản thật
được sử dụng có thể xếp từ một giả thuyết đơn giản trong đó tất cả các mức lãi suất
16
biến động đồng thời, tới những kịch bản lãi suất phức tạp hơn có liên quan tới đường
cong lợi tức phức tạp. Những kịch bản này có thể bao gồm “những cú sốc lãi suất”
trong đó giả định lãi suất được tăng lên một mức mới, hoặc “đoạn dốc lãi suất” nơi mà
lãi suất tăng dần dần. Cho dù có áp dụng hệ thống đo lường nào, tác dụng của các kỹ
thuật đo lường phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ chính xác áp dụng
các phương pháp đo lường. Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường rủi ro lãi suất,
ngân hàng phải đảm bảo rằng mức độ chi tiết về bản chất của các hạng mục nhạy cảm
lãi suất phải tương thích với mức độ phức tạp và mức độ rủi ro ẩn trong các hạng mục
này. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp và phạm vi hoạt động của từng ngân hàng, các
ngân hàng cần có các hệ thống đo lường rủi ro lãi suất để đánh giá được tác động của
lãi suất lên hai khía cạnh lợi nhuận và trị giá kinh tế của tài sản/nguồn vốn. Những hệ
thống này là công cụ đắc lực đo lường chính xác mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối
mặt và báo động ngay khi phát hiện có sự vượt mức cho phép.
1.3.4.3 Giám sát rủi ro:
Quản trị rủi ro lãi suất là một quá trình năng động. Ngoài việc đo lường rủi ro
lãi suất của việc kinh doanh hiện tại, ngân hàng cũng nên ước tính ảnh hưởng của việc
kinh doanh mới lên rủi ro của nó. Đồng thời đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù
hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng. Ban quản lý cấp cao và ngân hàng nên
có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm
bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng nên có một hệ thống hợp lý để báo cáo rủi ro lãi suất.Ít nhất hàng
quý Ban quản lý cấp cao của ngân hàng và HĐQT nên có các báo cáo về hồ sơ rủi ro
lãi suất của ngân hàng.Việc báo cáo được tiến hành thường xuyên sẽ giúp ngân hàng
chủ động hơn rủi ro lãi suất xảy ra. Những báo cáo này cho phép Ban quản lý cấp cao
ngân hàng và HĐQT hay Ủy ban ALCO:
- Đánh giá mức độ và xu hướng của rủi ro lãi suất tích hợp.
- Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan
đến sự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của việc thanh
toán khoản nợ vay trước hay rút tiền trước kỳ hạn.
- Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện. Khi Ban
điều hành xem xét các chiến lược rủi ro lãi suất chính, họ nên đánh giá tác động của
17
rủi ro tiềm năng (một biến động lãi suất đảo chiều) ngược với tác động của thu nhập
tiềm năng.
Các báo cáo cung cấp cho HĐQT và Ban quản lý cấp cao cần rõ ràng, ngắn
gọn, súc tích và đúng thời gian và cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định. Thiết
lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo
rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin ngân hàng nhằm đảm bảo dữ liệu truy xuất nhanh chóng để đảm
bảo cho Ban quản lý có các quyết định kịp thời nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
1.3.4.4 Kiểm soát rủi ro:
Hệ thống giám sát rủi ro của ngân hàng đảm bảo chức năng an toàn và hợp lý
của tổ chức nói chung và quá trình quản lý rủi ro lãi suất nói riêng. Việc thiết lập và
duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả là một trong những trách nhiệm quan trọng
của Ban điều hành. Những cán bộ chịu trách nhiệm đánh giá quy trình giám sát và
kiểm soát rủi ro nên độc lập với chức năng kiểm tra.
Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ
và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.
Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường rủi ro lãi
suất để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên
bởi một số đơn vị trong tổ chức, bao gồm ALCO hay đội ngũ Phòng kinh doanh tiền tệ
(thường xuyên và đều đặn), và đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm giám sát việc lập
mô hình rủi ro lãi suất. Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy
trình của ngân hàng định kỳ.
Các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:
- Sự thích hợp của hệ thống đo lường rủi ro ngân hàng cho thấy bản chất, tầm
nhìn và sự phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
- Tính chính xác và toàn diện của dữ liệu nhập vào trong mô hình bao gồm việc
xác minh số dư, các điều khoản hợp đồng, các công cụ chính, các danh mục
đầu tư, các đơn vị kinh doanh.
- Tính hợp lý, hiệu lực của kịch bản và giả định.
- Hiệu lực của việc tính toán đo lường rủi ro: Tính hiệu lực của các mô hình
thường được kiểm tra bằng cách so sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo. Khi
18
làm như thế, ngân hàng sẽ so sánh kết quả thu nhập ròng dự kiến và thu nhập thực tế.
Việc kết hợp với kết quả của hệ thống đánh giá thực tế có thể khó khăn hơn bởi vì giá
trị thị trường đối với tất cả các công cụ này thì luôn luôn sẵn sàng trong khi ngân hàng
không thường xuyên ghi nhận lại bảng cân đối số dư theo giá thị trường.
1.4 Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
1.4.1 Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại trên
thế giới:
1.4.1.1 Thành lập ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có:
Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có (Assets and Liabilitíe Committee) - Ủy ban
ALCO được định nghĩa là một Ủy ban có trách nhiệm quản trị rủi ro lãi suất và rủi ro
thanh khoản của một ngân hàng. Chức năng của Ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô
phỏng rủi ro và quản lý rủi ro. Ủy ban ALCO là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thành lập Ủy
ban ALCO để xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh
doanh và các kịch bản lãi suất thị trường cũng như các yếu tố khác bên ngoài có thể
ảnh hưởng đến ngân hàng.
1.4.1.2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu:
Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn thất và
trong một số trường hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng.
Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần phải biết và chuyển mức độ rủi ro lãi suất
của mình cho dù nó là các rủi ro của các hoạt động kinh doanh hay không kinh doanh
thành đánh giá chung đối với mức vốn đạt yêu cầu. Trong những trường hợp mà ngân
hàng phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể trong quá trình thực hiện chiến
lược kinh doanh của mình thì ngân hàng cần phải phân bổ một lượng vốn đáng kể để
hỗ trợ cho rủi ro này.
1.4.1.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất:
Quản trị rủi ro lãi suất bằng phương pháp dùng hạn mức khe hở nhạy cảm lãi
suất là việc ngân hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ đáo hạn, sau đó
thiết lập ra các hạn mức cho các khe hở này tuỳ thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro của
ngân hàng.
19
Hạn mức khe hở thông thường được đặt dưới dạng +/-L, tức là dạng biên độ.
Tài sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn Nợ nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt
quá hạn mức đã được đặt ra. Hạn mức này được quản lý hàng ngày bởi Khối Treasury
của các ngân hàng. Việc xác định hạn mức và quản lý khe hở trong hạn mức phụ thuộc
vào mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất của mỗi ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng phải
đưa ra một số quyết định quan trọng trên các phương diện sau:
- Nhà quản lý phải lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu
nhập lãi cận biên (NIM) (ví dụ: 6 tháng, 1 năm,…) để làm cơ sở cho việc xác định
những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn thành phần.
- Nhà quản lý phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên mục tiêu,
tức là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu này.
- Nếu nhà quản lý mong muốn nâng cao tỷ lệ NIM, họ phải dự báo chính xác
lãi suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập
lãi cho ngân hàng.
- Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn
vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.
1.4.1.4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR):
Value at Risk (VaR) được phát triển dựa trên những kế thừa từ những phương
pháp đo lường rủi ro trước đó. VaR là số tiền tối thiểu bị lỗ trong một danh mục với
một xác suất cho sẵn trong một thời kỳ cụ thể nào đó. VaR thông thường được tính
cho từng ngày trong khoảng thời gian nắm giữ tài sản, và thường được tính với độ tin
cậy 95% hoặc 99%.
Sau khi ngân hàng đã định lượng được RRLS theo phương pháp giá trị có thể
tổn thất (VaR), ngân hàng có thể đặt hạn mức cho mức độ VaR này. Hạn mức được
xác định bởi HĐQT ngân hàng và tuỳ thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro
của ngân hàng.
Mục đích của VaR:
- Đo lường mức độ tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư.
- Dựa trên mức biến động của giá tương đối lớn nhưng đặc biệt loại trừ
những biến động giá quá lớn.
- Dựa trên “giá trị” tức là tính toán theo giá trị thị trường.
- Đây là phần phân tích mở rộng của độ nhạy cảm của lãi suất.
20
1.4.1.5 Sử dụng các công cụ phái sinh
Mục đích của việc sử dụng các công cụ phái sinh để biến đổi rủi ro chứ không
liên quangì đến tài sản Nợ và tài sản Có.
- Hợp đồng kỳ hạn lãi suất: Là sự thỏa thuận của hai chủ thể về việc mua
hoặc bán một số lượng chứng khoán với một mức lãi suất thỏa thuận vào ngày hôm
nay cho việc chuyển giao chứng khoán vào một ngày thỏa thuận trong tương lai. Giả
sử ngân hàng dự báo lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới làm giảm giá trị thị trường trên
bảng cân đối tài sản của các trái phiếu mà ngân hàng đang nắm giữ, để bù đắp sự thua
lỗ này, ngay từ bây giờ ngân hàng sẽ bán kỳ hạn số trái phiếu nói
trên với mức giá thỏa thuận vào ngày hôm nay. Những trường hợp có thể xảy ra khi
hợp đồng đến hạn:
+ Nếu lãi suất thực tế tăng: ngân hàng sẽ bán trái phiếu cho người mua
theo giá hợp đồng và dùng số tiền đó mua lại số trái phiếu đã bán với giá rẻ hơn. Lãi
thu được từ trường hợp này được dùng để bù đắp khoản thua lỗ trên bảng cân đối tài
sản do trái phiếu giảm giá trên bảng cân đối.
+ Nếu lãi suất thực tế giảm: giá trị thị trường của trái phiếu trên bản cân
đối sẽ tăng, ngân hàng cũng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá hợp đồng và
dùng số tiền đó mua lại trái phiếu trên thị trường với mức giá cao hơn. Khoản lỗ này
ngân hàng bù đắp bằng khoản lãi do trái phiếu tăng giá trên bảng cân đối tài sản.
Ngân hàng cũng có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn tiền gửi để phòng ngừa rủi ro
do chênh lệch kỳ hạn giữa các khoản cho vay và huy động vốn.
- Hợp đồng tài chính tƣơng lai: Là một thỏa thuận về việc mua bán một
lượng chứng khoán (hay các công cụ tài chính khác) tại một thời điểm xác định trong
tương lai, với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Hợp đồng
lãi suất tương lai là hợp đồng tài chính tương lai về tài sản mà giá của nó phụ thuộc
duy nhất vào mức lãi suất trên thị trường.
Hợp đồng tương lai thường được mua bán trên thị trường tập trung và được
thanh toán qua các trung tâm thanh toán bù trừ, đây là nơi các nhà môi giới thực hiện
các lệnh từ các khách hàng để mua hay bán hợp đồng ở mức giá tốt nhất.
Trong hợp đồng lãi suất tương lai, do lãi suất thị trường thường hay biến động
làm thay đổi giá chứng khoán trên thị trường, do đó hợp đồng tương lai phải được
“tính điểm theo thị trường” hàng ngày để phản ánh giá trị hiện tại của các tài sản sẽ
21
được giao dịch và từ đó sẽ thanh toán phần biến động giá trị vào cuối ngày. Hợp đồng
tương lai được vận dụng ở những trường hợp sau:
+ Phòng chống tổn thất khi lãi suất tăng (ngân hàng có tài sản có nhạy lãi
< tài sản nợ nhạy lãi): áp dụng trong các trường hợp ngân hàng đầu tư vào trái phiếu
hay cho vay với lãi suất cố định với dự đoán lãi suất thị trường sẽ tăng lên, làm tăng
chi phí huy động vốn và làm giảm giá trị trái phiếu, các khoản cho vay với lãi suất cố
định. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng tương lai bán chứng khoán, nếu dự
đoán của ngân hàng là đúng thì mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù đắp khoản lỗ do
chi phí huy động vốn tăng và giá tài sản có bị giảm do lãi tăng.
+ Phòng chống rủi ro khi lãi suất giảm (phòng chống rủi ro khi tài sản có
nhạy lãi > tài sản nợ nhạy lãi): áp dụng trong trường hợp ngân hàng chuẩn bị tăng
cường công tác huy động với với dự kiến lãi suất sẽ giảm làm giảm chi phí huy động
vốn, nhưng bên cạnh đó thu nhập từ các khoản cho vay và đầu tư sẽ giảm do lãi suất
đầu tư giảm. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện mua hợp đồng tương lai ngày hôm nay và
sẽ bán lại trong tương lai. Nếu dự đoán của ngân hàng là đúng thì khoản thu nhập từ
hợp đồng tương lai sẽ bù đắp khoản tổn thất do thu nhập từ lãi giảm.
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất: Là một thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên
này cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay
thả nổi) tính trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoản thời gian nhất định.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi suất cố
định sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và làm
cho kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có trở nên phù hợp hơn. Để hạn chế rủi ro về lãi
suất các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp đồng hoán đổi, đồng thời cũng có
thể đứng ra làm trung gian để phục vụ cho các khách hàng tham gia hợp đồng để thu
phí dịch vụ.
-Hợp đồng quyền chọn lãi suất: Quyền chọn lãi suất là một công cụ cho
phép người mua có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua hoặc bán một số lượng
tài sản tài chính tại thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá được xác định
ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Để có quyền chọn, người mua phải trả một khoản phí. Chức năng và cách thực
hiện quyền chọn như sau:
22
+ Quyền chọn mua (call option) lãi suất là một công cụ cho phép người
mua nó có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua một số lượng tài sản tài chính
(chứng khoán, khoản vay, hợp đồng tương lai) vào ngày đáo hạn của hợp đồng với
một mức giá được xác định trước. Người bán quyền phải sẳn sàng bán chứng khoán
nếu người mua thực hiện quyền.
Ngân hàng sẽ mua quyền chọn mua khi dự đoán trong tương lai lãi suất thị
trường sẽ giảm, vì lúc đó giá trị thị trường của các chứng khoán, các khoản cho vay
hay các hợp đồng tương lai sẽ tăng, việc thực hiện quyền sẽ mang lại thu nhập cho
ngân hàng vì vẫn được hưởng lãi suất đầu tư ở thời điểm lãi suất chưa giảm.
+ Quyền chọn bán (put option) lãi suất là một công cụ cho phép người
mua
nó có quyền (nhưng không bắt buộc) được bán một số lượng tài sản tài chính (chứng
khoán, khoản cho vay, hợp đồng tương lai) vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một
mức giá được xác định trước. Người bán quyền phải thực hiện mua chứng khoán nếu
người mua thực hiện quyền.
Ngân hàng sẽ mua quyền chọn bán khi dự đoán trong tương lai lãi suất thị
trường sẽ tăng, vì lúc đó giá trị thị trường của các chứng khoán, các khoản cho vay hay
các hợp đồng tương lai sẽ giảm, việc thực hiện quyền sẽ mang lại thu nhập cho ngân
hàng từ việc tìm kiếm trên thị trường các chứng khoán, khoản cho vay, hợp đồng
tương lai với lãi suất thấp rồi bán lại cho người phát hành quyền chọn với giá cao hơn.
- Hợp đồng tín dụng với lãi suất thả nổi: Là loại hợp đồng cho vay hay huy
động vốn của ngân hàng, mà trong hợp đồng luôn có điều khoản lãi suất sẽ được điều
chỉnh theo biến động của lãi suất thị trường. Trong đó, khi lãi suất thị trường tăng
ngân hàng sẽ tăng lãi suất huy động vốn, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Để bù đắp
khoản chi phí tăng lên ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay, khoản tăng lên này sẽ bù
đắp khoản tổn thất do chi phí huy động tăng. Ngược lãi khi lãi suất thị trường giảm
ngân hàng sẽ giảm lãi suất cho vay, khoản giảm này sẽ làm giảm thu nhập của ngân
hàng, ngân hàng sẽ giảm lãi suất huy động vốn, khoản giảm này sẽ bù đắp phần tổn
thất do thu nhập từ cho vay giảm. Phương pháp này các ngân hàng thương mại hiện
nay đang áp dụng vì nó dễ thực hiện.
Trong điều kiện thị trường vốn căng thẳng, lãi suất biến động thất thường các
ngân hàng thường hay áp dụng chính sách lãi suất thả nổi nhằm bảo toàn thu nhập
23
ngân hàng. Tuy nhiên nếu ngân hàng quá lạm dụng chính sách này mà không chú
trọng sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro sẽ làm cho thị
trường tài chính không phát triển, triệt tiêu khả năng phân tích và dự đoán thị trường
của ngân hàng, đơn giản hóa công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất, dễ gây bất mãn từ
người gửi tiền và người đi vay, về lâu dài sẽ làm giảm thu nhập cho ngân hàng. Bên
cạnh đó phương pháp này rất khó áp dụng khi ngân hàng đa dạng hóa cơ cấu huy động
vốn, và đầu tư vào tài sản tài chính khi các đối tượng đầu tư này đòi hỏi phải có lãi
suất cố định.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
1.4.2.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng HSBC Việt Nam:
Chi nhánh ngân hàng HSBC này dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất-VaR
và P&L (Profit and Loss) để quản trị rủi ro lãi suất, VaR cho HSBC biết trường hợp
xấu nhất của rủi ro lãi suất là như thế nào và VaR đo lường độ lớn của các di chuyển
của P&L trong những ngày tồi tệ nhất.
Ví dụ: VaR tại HSBC: VaR của HSBC Singapore là $7 triệu.
Một cách chính xác hơn, với xác suất 99%, giá trị VaR 10 ngày tới trong số
Trading Book của ngân hàng là 7triệu $, điều đó có nghĩa là HSBC Singapore, tất cả
các trạng thái kinh doanh không được lỗ vượt quá 7triệu $ trong vòng 10 ngày tới, xác
suất là 99%. Tuy nhiên mặt khác với xác suất 1%, HSBC có thể mất hơn 7triệu $. Con
số VaR này có thể tăng lên hay giảm xuống hàng ngày dựa vào các tác động của:
- Các trạng thái kinh doanh tại HSBC Singapore (Trading Positions)
- Sự thay đổi của lãi suất.
- Hiệu quả của các danh mục đầu tư và các trạng thái khác tại Singapore.
VaR là sự thay đổi của thị trường áp dụng vào cho các trạng thái vốn.VaR với
giả thiết rằng chúng ta bị tắc trong trạng thái ngày hôm nay.Sự thay đổi giá trị VaR
gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất thị trường đối với những trạng thái vốn mà ngân
hàng đang nắm giữ.Giá trị VaR dùng các tư liệu trong quá khứ để tiên đoán về một
tương lai gần.
HSBC tính VaR như thế nào?
24
HSBC không dùng sự thay đổi của Lãi và lỗ (P&L) để tính VaR vì lãi /lỗ không
giải thích được những gì sẽ xảy ra cũng như làm thế nào để che chắn rủi ro, nhưng
HSBC dùng P&L cho mục đích kiểm tra (Back Testing).
VaR được tính bằng = PVBP* sự thay đổi của thị trường
VaR = Risk (Position) * Volatility (Market)
= PVBP position/market*[σmarket/day*(t day/250)* 1/2*φ confidence]
Như vậy để tính được VaR ta phải dùng PVBPs, điều này sẽ tách giá trị VaR và
P&L làm hai bộ phận, dựa vào các trạng thái và độ thay đổi của thị trường. Ngân hàng
đã tính mối quan hệ giữa VaR và vốn điều lệ.
Capital = VaR (10 – days)*Regulatory Factor
Ví dụ: Xác suất 99%, 10 ngày, VaR của HSBC Singapore là 7triệu $
Giả thiết rằng các nhân tố quy định (Regulatory Factor) = 3.8
HSBC Singapore cần ít nhất là: $26.6 triệu vốn = 7 triệu $*3.8
Nếu ngân hàng không có đủ vốn trên, ngân hàng cần báo cáo trường hợp ngoại
lệ trên cho Hội sở tại Hong Kong hoặc cắt giảm trạng thái đang nắm giữ. Điều này sẽ
tự động làm giảm giá trị VaR và đồng thời làm giảm vốn yêu cầu. Trách nhiệm quản
trị rủi ro lãi suất thuộc về người đứng đầu Treasury, Giám đốc Phòng quản trị rủi ro lãi
suất và Giám đốc tài chính. Họ cần phải quản lý chặt chẽ hơn và cần phải nhận ra rủi
ro lãi suất sớm hơn.
1.4.2.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam:
Việc áp dụng phương pháp QTRRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất
là phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, các phương pháp khác như phương
pháp khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap), PVBP, Khe hở kỳ hạn (Duration Gap)
là các phương pháp trước đó, tuy nhiên đều có ưu nhược điểm khác nhau. Thực tế
đã chứng minh rằng các chi nhánh trên QTRRLS khá hiệu quả bằng các phương pháp
hiện đại nhất hiện nay.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng trong BTKTS của các ngân hàng trên
đồng tiền cơ sở là đồng đô la Mỹ (khác với các NHTM tại Việt nam là tiền đồng), sự
biến động lãi suất có khác nhau giữa 2 đồng tiền và đây là các chi nhánh, hội sở của
các ngân hàng này đặt tại các nước khác do vậy việc áp dụng QTRRLS cũng có phần
khác đối với các NHTM Việt Nam.
25
Kinh nghiệm các Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể áp dụng được là
trong hoàn cảnh hiện nay tại khi vốn điều lệ chưa cao, rủi ro lãi suất sẽ có tác động rất
lớn vào lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, vì vậy việc áp dụng các phương
pháp quản trị hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho các phần mềm là
tương đối cao (nếu mua) và cũng cần đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và chuyên môn có
trình độ cao để có thể tự viết các phần mềm này (nếu tự viết phần mềm).
Ưu điểm trong phương pháp quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng nước
ngoài này là :
+ Áp dụng phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến.
+Có các phần mềm rất hiện đại với chi phí rất cao, đã được chạy thử tại
Hội sở nên độ tin cậy khá lớn.
+Có qui trình quản trị rủi ro lãi suất bài bản và được chuẩn hóa.
+Quản trị rủi ro lãi suất bằng VaR là phương pháp hiện đại nhất hiện
nay.
+Đã được chứng minh tính hiệu quả tại thị trường Việt Nam.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1:
Chương 1 đã giới thiệu lý thuyết về rủi ro lãi suất, các nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị rủi ro lãi suất, cũng như công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế
giới từ đó rút ra bài học chung cho các NHTM Việt Nam. Đồng thời chương 1 cũng
đưa ra các mô hình để quản trị rủi ro lãi suất và giới thiệu một mô hình mới đó là mô
hình mô phỏng Monte Carlo, tùy vào điều kiện hoạt động của từng ngân hàng mà có
những ứng dụng cụ thể. Bài nghiên cứu xin giới thiệu cách áp dụng mô hình mô phỏng
Monte Carlo kết hợp với phương pháp định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất tại
NHNo & PTNT Việt Nam, sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2.
27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988
theo Nghị Định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Ngày 15/11/1996 được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi
mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành và
cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ
trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở
hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải
ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn,
luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; đẩy mạnh tái
cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu
chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng
cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích
của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank.
Năm 2011, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ký ban hành ngày 30/1/2011,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chuyển đổi Ngân hàng nông nghiệp và
28
phát triển nông thôn Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng trong
và ngoài nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn luôn chú trọng mở
rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong khu vực và quốc tế. Hiện nay, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có quan hệ ngân hàng đại lý với 1.043 ngân hàng tại
92 quốc gia và vùng lãnh thổ. Agribank đã tiến hành ký kết thỏa thuận với Ngân hàng
Phongsavanh (Lào), Ngân hàng ACLEDA (Campuchia), Ngân hàng Nông nghiệp
Trung Quốc (ABC), Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng kiến thiết Trung Quốc
(CCB), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) triển khai thực hiện thanh toán
biên mậu, đem lại nhiều ích lợi cho đông đảo khách hàng cũng như các bên tham gia.
2.1.2 Quy mô hoạt động
Tính đến hết ngày 31/12/2012, hệ thống tổ chức của ngân hàng bao gồm hơn
2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc và 9 công ty con: Tổng Công ty Vàng
Agribank (AJC) - CTCP, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam (ABSC), Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp(Agriseco), Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý TP Hồ Chí Minh -
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (VJC), Công ty Cổ phẩn Bảo hiểm Ngân hàng
Nông nghiệp (ABIC), Công ty cho thuê Tài chính I (ALC I), Công ty cho thuê Tài
chính II (ALC II), Công ty TNHH một thành viên Thương mại và đầu tư phát triển Hải
Phòng, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Agribank.
Quy mô hoạt động của Ngân hàng tính đến 31/12/2012:
Tổng tài sản: 617.859 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2011)
Tổng nguồn vốn: 540.378 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
Tổng dư nợ: 480.453 tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Nhân sự: gần 40.000 cán bộ.
Trong năm 2012, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam -
VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân
29
hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt
Nam.
2.2 Chính sách lãi suất của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong thời gian qua
Chính sách, cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh, thị
trường và cả chính sách của Ngân hàng nhà nước. Cơ chế điều hành lãi suất hiện tại
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như sau:
2.2.1 Lãi suất huy động
Từ mức lãi suất tháng 1/2008 là 8,5%, các ngân hàng bắt đầu bước vào cuộc đua
lãi suất, khởi đầu là các NHTM ngoài quốc doanh. Lãi suất do các NHTM công bố lên
đến đỉnh điểm vào tháng 6/2008 là 18,5% kèm theo các chương trình khuyến mãi, quà
tặng của ngân hàng để thu hút khách hàng.Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân hàng
có lãi suất thấp chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao. Nguyên nhân lãi suất tăng là do
NHTM gặp khó khăn về vốn, nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nên các
NHTM khó tiếp cận nguồn tái cấp vốn từ NHNN, Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân
hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng
đầu năm. Cuộc đua ban đầu bắt đầu giảm mạnh từ tháng 10/2008. Nguyên nhân đầu tiên
phải kể đến là do các ngân hàng đã giữ được tính thanh khoản của dòng tiền, đảm bảo
được độ an toàn cao và tính rủi ro thấp. Mặt khác, sau 6 tháng đã huy động được một
lượng tiền khổng lồ về thì nay các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để kích thích người
tiêu dùng trong hoạt động sản xuất cũng như cho các doanh nghiệp vay để đầu tư. Sang
giai đoạn từ 2009 đến 2011tình hình biến động lãi suất có xu hướng ổn định do chính
phủ và NHNN đã áp dụng đồng bộ nhiều chính sách, kể cả các giải pháp hành chính
nhằm ngăn chặn cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng, ổn định kinh tế vĩ mô và
kiềm chế lạm phát.
30
Bảng 2.1: Lãi suất huy động VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm
2008 2009 2010 2011 2012 Q II/2013 Năm (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm)
Tiền gửi có kỳ hạn 9 - 16,0 6,2 - 10 10,8 - 13 12 - 14 7 - 12 5 - 8
Tiền gửi không kỳ hạn 3 - 3,6 2,4 - 3 0 - 3 0 – 3 2 - 3 1,2 - 3
Nguồn NHNo & PTNT Việt Nam
2.2.2 Lãi suất cho vay
Cùng với hệ quả chạy đua lãi suất huy động của các NHTM, lãi suất cho vay
VND thời kỳ năm 2008, nếu tính thời điểm trước khi áp dụng cơ chế điều hành lãi suất
theo Quyết định số 16/2008 QĐ-NHNN lãi suất các NHTM cho vay khá cao khoảng
từ 18,5%-19%. Đến giữa năm 2008 khi NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12% lên
14% các NHTM tăng lãi cho vay lên đến 21%. Sang giai đoạn từ 2009- 2011 lãi suất
cho vay có xu hướng giảm là do lãi suất huy động đã giảm nên lãi suất cho vay có xu
hướng giảm theo, bình quân giảm từ 1% đến 2% năm.
Bảng 2.2: Lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm
2008 2009 2010 2011 2012 Q II/2013 Năm (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm)
Cho vay bằng VNĐ 10,5 - 20 13 - 20,5 12,5 - 15 17 - 20,5 6,5 - 13 12-Jun
Nguồn NHNo & PTNT Việt Nam
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Việt Nam
2.3.1 Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nƣớc trong giai đoạn
từ năm 2008 đến nay có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại
Chính sách lãi suất là một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ.
Tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước áp dụng cơ
chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều
31
kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong
nền kinh tế.
Những tháng đầu năm 2008, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu trở nên khó khăn do
ảnh hưởng sâu rộng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Không nằm ngoài ảnh hưởng
chung, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng cao, trước tình hình đó Ngân hàng Nhà nước
đưa ra một loạt các biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, các ngân hàng
thương mại đối mặt với khó khăn thiếu hụt nguồn cung tiền đồng sau những quyết
định của Ngân hàng Nhà nước, tình trạng thiếu hụt tiền đồng của các ngân hàng thể
hiện qua việc lãi suất cho vay qua đêm của các ngân hàng trong vòng một tháng sau đó
đã có lúc lên tới 30%. Các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động, kết quả tất yếu
là lãi suất cho vay tăng lên rất cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân có
nhu cầu về vốn. Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2008 về việc thực
hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VNĐ của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Qua đó đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn
thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng cuối
năm 2008, an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo. Khắc phục được tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh trong huy động vốn giữa các NHTM.
Năm 2009, việc Ngân hàng Nhà nước vẫn quy định mức trần lãi suất bằng
150% lãi suất cơ bản đã tạo sức ép to lớn lên lợi nhuận của các ngân hàng. Cụ thể, để
giải quyết nhu cầu vốn vay tăng mạnh trong thời gian cuối năm, các ngân hàng thi
nhau tăng lãi suất huy động. Bên cạnh đó, định mức tăng trưởng dư nợ tín dụng do
Ngân hàng Nhà nước đặt ra để kiềm chế lạm phát trong năm 2009 cũng đã hạn chế
hoạt động cho vay của nhiều ngân hàng. Đa số ngân hàng trong nước đều gặp phải khó
khăn chung là sự mất cân đối giữa các kỳ hạn vốn huy động và cho vay. Trong suốt
những tháng cuối năm 2009, các ngân hàng thương mại liên tục tăng lãi suất tiền gửi
tập trung cho cả ngắn và trung hạn.
Năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế NHNN đã ban hành thông tư
số 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 quy định về cho vay bằng VNĐ theo lãi suất
thỏa thuận đối với các khoản vay trung và dài hạn, tiếp theo nhằm mở rộng đối tượng
được vay vốn ngày 14/04/2010 NHNN đã ra thông tư số 12/2010/TT-NHNN thay thế
thông tư 07/2010/TT-NHNN đi kèm theo đó là cơ chế giám sát, thống kê theo dõi
32
nhằm hạn chế rủi ro, như vậy cơ chế lãi suất thỏa thuận một lần nữa đã được áp dụng
lại.
Bước sang năm 2011, lãi suất không ngừng tăng lên và liên tục căng thẳng đã
buộc NHNN phải vào cuộc để duy trì ổn định thị trường tiền tệ. Ngày 03/03/2011,
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN yêu cầu các ngân
hàng ấn định lãi suất huy động tối đa ở mức 14%/năm, kể cả khuyến mại. Quyết định
này khiến các ngân hàng thương mại nhỏ chịu nhiều áp lực trong việc thu hút vốn chứ
chưa nói gì đến giữ vốn vì khi mức lãi suất được hưởng là như nhau thì người có tiền
đem gửi sẽ hướng niềm tin vào ngân hàng thương mại lớn, thương hiệu mạnh hơn là
vào ngân hàng thương mại nhỏ, thương hiệu còn yếu. Để giảm thiểu nguy cơ khoảng
trống thiếu hụt nguồn vốn ngày một gia tăng và để né quyết định của Ngân hàng Nhà
nước, các ngân hàng thương mại nhỏ chỉ còn cách đẩy lãi suất huy động các kỳ hạn
ngắn lên kịch trần. Liên tục xuất hiện các nghịch lý về lãi suất trong suốt cả năm.Lãi
suất công bố danh nghĩa và lãi suất thực chất của các ngân hàng có khoảng cách khá
xa, nhất là lãi suất tiết kiệm. Lãi suất huy động được niêm yết theo kiểu dàn hàng
ngang với hàng chục kỳ hạn khác nhau, từ tuần cho đến năm. Lãi suất gửi tiền vào
ngân hàng còn cao hơn cổ tức trả cho cổ phiếu của nhiều ngân hàng.Đường cong lãi
suất tại các ngân hàng đều đã bị nắn cong ngược khi lãi suất kỳ hạn ngắn cao hơn kỳ
hạn dài.Mục đích của các ngân hàng là bảo vệ lợi ích của chính mình khi không ngân
hàng nào dám mạo hiểm đẩy cao lãi suất kỳ hạn dài khi chủ trương của Chính phủ là
kéo mặt bằng lãi suất xuống mức hợp lý. Bên cạnh đó thì việc tăng lãi suất kỳ hạn
ngắn là để đảm bảo quyền lợi của khách hàng trước tình trạng lạm phát cao hiện nay
và giúp khách hàng an tâm khi gửi tiền ở ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng đều trưng
biểu lãi suất huy động là tối đa là 14%/năm nhưng thực tế lãi suất huy động đã lên tới
18% - 19%/năm. Cuộc chạy đua lãi suất trong cạnh tranh huy động vốn thời gian qua
đã làm nảy sinh hiện tượng mặc cả lãi suất của khách hàng với ngân hàng. Đây là một
hiện tượng lạ vì xưa nay ngân hàng thực hiện huy động và cho vay theo lãi suất được
niêm yết trước. Vậy mà giờ đây các ngân hàng niêm yết một đằng, huy động một nẻo.
Lãi suất niêm yết chỉ có ý nghĩa đối phó, còn trong thực tế việc huy động vốn lại theo
giá thỏa thuận kín giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền. Cuộc chạy đua lãi suất giữa
các ngân hàng ngoài lý do để giữ chân khách hàng còn có thể lý giải theo một lý do
khác. Đó là hiện nay thị trường bất động sản đang trầm lắng nên những khoản cho vay
33
bất động sản trước đây chiếm tỷ trọng lớn của các ngân hàng giờ đang đứng im. Vì
vậy các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn để bù đắp cho khoản vốn bị chôn
này.
Những tháng đầu năm 2012, trước tình hình nền kinh tế vẫn duy trì lạm phát
cao, sản xuất của các doanh nghiệp gặp khó khăn chính phủ yêu cầu NHNN giảm dần
lãi suất huy động vốn và cho vay của NHTM, NHNN đã đưa thông tư số 05/2012/TT-
NHNN ngày 12/03/2012 khống chế trần lãi suất huy động xuống còn 13%/năm. Tiếp
đó, đến ngày 11/4, lãi suất huy động cũng giảm thêm 1%, về 12% một năm. Ngày
28/05/2012, Ngân hàng Nhà nước vừa quyết định đưa trần lãi suất huy động - cho vay
lần lượt về còn 11 và 14% một năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày
11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn 9%/năm.
Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TT-NHNN được ban hành ngày 8/6/2012, NHNN
đã cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở
lên). Đây là một bước đi hợp lý của NHNN, giúp các NHTM tự cân đối được cơ cấu
tiền gửi theo kỳ hạn của mình. Từ 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa
trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm.Theo các doanh nghiệp với mức lãi
suất huy động 8% thì họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra ở mức 11-12% nhưng
điều này chưa xảy ra.
Năm 2013 điều hành chính sách lãi suấtphù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát, theo đó mặt bằng lãi suất huy động và cho
vay tiếp tục giảm. Trong hơn 5 tháng đầu năm, NHNN đã điều chỉnh giảm 2%/năm
các mức lãi suất điều hành và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các
lĩnh vực ưu tiên và giảm 0,5%/năm lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND ở kỳ hạn từ 1
tháng đến dưới 12 tháng. Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục tăng cường giám sát chặt chẽ
việc tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất huy động của các TCTD, kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm nhằm thiết lập kỷ cương trên thị trường; kêu gọi các
TCTD xem xét điều chỉnh giảm lãi suất các khoản cho vay cũ
34
Đồ thị 2.1 Diễn biến tình hình lãi suất VNĐ giai đoạn từ năm 2008 đến quý
16.00%
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
.00%
2/1/2008
2/1/2009
2/1/2010
2/1/2011
2/1/2012
2/1/2013
LS cơ bản
LS tái cấp vốn
LS chiết khấu
II/2013:
Qua phân tích trên cho ta thấy tình hình lãi suất trên thị trường tiền tệ Việt Nam
diễn biến hết sức phức tạp, kết hợp với kế hoạch tăng vốn theo quy định đối với
NHTM cho thấy trong thời gian tới hoạt động của hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều
khó khăn, đặc biệt là dự đoán về lãi suất nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Vì
vậy, nhu cầu cần có cơ sở lý luận và công cụ nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó
hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng là một yêu cầu thực tế khách
quan.
2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam
2.3.2.1 Tại hội sở chính
Nhằm kiểm soát tốt rủi ro, dựa trên các thông tin biến động lãi suất trên thị do
Ban dự báo thống kê kinh tế cung cấp, Ủy ban quản lý rủi ro sẽ tham mưu cho HĐTV
trong việc ban hành chính sách, quy chế và các quy trình quản trị rủi ro, thực hiện
quản trị rủi ro toàn hệ thống thông qua tập trung các nguồn lực, xây dựng cơ chế chính
sách nhằm dự báo, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. HĐTV giám sát việc thực hiện của
các ngân hàng, bao quát tình hình rủi ro lãi suất của ngân hàng, đảm bảo mức độ rủi ro
được duy trì ở mức độ cho phép và được tài trợ bởi nguồn vốn hợp lý.
35
Trên tinh thần đó Ban kế hoạch tổng hợp xác định các rủi ro lãi suất tiềm ẩn
trong các sản phẩm, tính toán được mức độ nhạy cảm dễ dẫn đến thiệt hại trong điều
kiện có biến động lãi suất thị trường, xem xét các hậu quả khi thiết lập các chính sách
và hạn mức cho rủi ro lãi suất lên kế hoạch quản trị rủi ro toàn hệ thống đến các chi
nhánh thông qua các quy định, quy trình, các chỉ tiêu và các giới hạn hoạt động.
Thường xuyên báo cáo tình hình đo lường rủi ro lãi suất một cách kịp thời.
Các đơn vị trực thuộc Trụ sở chính căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp trực
tiếp tham gia các hoạt động quản trị rủi ro.
2.3.2.2 Tại các chi nhánh
BGĐ các chi nhánh phải chịu trách nhiệm về công tác quản trị rủi ro của chi
nhánh mình trong các giới hạn hướng dẫn do Trụ sở chính soạn thảo dựa trên các quy
định của NHNN. BGĐ phải xem xét thường xuyên các báo cáo chi tiết về rủi ro lãi
suất, các báo cáo này có thể khác nhau tùy thuộc vào hồ sơ rủi ro của từng chi
nhánh.Các chi nhánh không có bộ phận quản lý riêng.
Cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động cho vay căn cứ vào tình hình lãi suất thị trường cũng như
các quy định của NHNN, Chủ tịch HĐTV, TGĐ sẽ quy định mức lãi suất cho vay phù
hợp trên cơ sở bù đắp được chi phí vốn, chi phí quản lý và có lãi. Áp dụng các biện
pháp cho vay thương mại (ngắn hạn), khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng
tăng ngân hàng kịp tăng lãi suất cho vay. Đồng thời để hạn chế rủi ro lãi suất xảy ra
khi có sự biến động lãi suất thị trường, NHNo & PTNT Việt Nam quy định áp dụng lãi
suất thả nổi đối với các khoản vay trung và dài hạn, thời hạn điều chỉnh lãi suất tối
thiểu ba tháng hoặc sáu tháng một lần.
- Đối với hoạt động huy động vốn: Căn cứ vào chính sách lãi suất của NHNN,
ngân hàng xác định lãi suất theo nguyên tắc thị trường, lãi suất biến đổi theo nhu cầu
cũng như quy mô của thị trường. Tùy theo từng trường hợp, các chi nhánh có thể thỏa
thuận áp dụng mức lãi suất cao hơn với một số khách hàng quan trọng, tuy nhiên mức
lãi suất áp dụng không được cao hơn lãi suất trần của NHNN, và phải được sự phê
duyệt của Trụ sở chính. Đối với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng ấn định mức
lãi suất chung cho toàn hệ thống.
36
- Đối với hoạt động đầu tư: Ngân hàng cần cân đối lại nguồn vốn trung và dải
hạn, nhu cầu vốn trên thị trường, chính sách lãi suất trong thời gian tới để đưa ra chính
sách đầu tư cho phù hợp. Nếu dự đoán lãi suất tăng trong tương lai, ngân hàng tăng
cường các khoản đầu tư ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro.
Nhìn chung hệ thống quản lý rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT Việt Nam đã
dần được hình thành trong quá trình kinh doanh. Dựa trên phần mềm quản lý IPCAS
nối mạng với toàn hệ thống Ban thống kê và dự báo kinh tế sẽ nghiên cứu, dự báo tình
hình biến động lãi suất để từ đó báo cáo lên Ban lãnh đạo ngân hàng có những biện
pháp phòng ngừa và xử lý kịp tránh những thiện hại cho ngân hàng. Tuy nhiên do một
số hạn chế nên bảng cáo cáo này còn mang tính chung chung, không chi tiết, cụ thể để
phục vụ cho công tác quản trị rủi ro lãi suất.
2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lƣờng và
phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam
2.4.1 Lƣợng hóa rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn khi
có sự biến động lãi suất dựa vào việc chi nhóm tài sản và nguồn vốn theo kỳ hạn định
giá lại của chúng. Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền
dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ
tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Dựa
vào mô hình này, đánh giá rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian
qua theo bảng 2.3
37
Bảng 2.3: Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của NHNo &
PTNT qua các năm.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
TS nhạy cảm lãi suất 390.302.282 464.667.942 519.163.384 543.743.213 535.186.338
Nợ nhạy cảm lãi suất 382.768.039 461.076.919 505.112.360 528.895.217 548.773.216
IS GAP 7.534.243 3.591.023 14.051.024 14.847.996 (13.586.878)
IS GAP/A 1,93% 0,77% 2,71% 2,73% (2,54%)
Trạng thái của ngân Nhạy cảm Nhạy cảm Nhạy cảm Nhạy cảm Nhạy cảm
hàng TS TS TS TS NV
NIM của ngân hàng LS giảm LS giảm LS giảm LS giảm LS tăng
giảm khi
Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo & PTNT Việt Nam
Bảng 2.3 cho thấy vào thời điểm cuối năm 2012 ngân hàng có tổng tài sản nhạy
cảm lãi suất là 535.186 tỷ đồng, đây là khoản cho vay sắp đáo hạn hoặc sắp được gia
hạn vào năm 2013. Với tình hình lãi suất cho vay có xu hướng giảm trong năm 2013,
việc tái đầu tư là vấn đề mà ngân hàng cần phải cân nhắc để tính toán hiệu quả của
việc đầu tư này. Với sự cạnh tranh lãi suất của một số ngân hàng như hiện nay, lãi suất
cho vay dang có xu hướng giảm dần làm ảnh hưởng đến thu nhập từ lãi vay của ngân
hàng. Tổng nợ nhạy cảm lãi suất là 548.773 tỷ đồng lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất,
ngân hàng có trạng thái nhạy cảm nợ, điều này đồng nghĩa với việc thu nhập của ngân
hàng sẽ tăng khi lãi suất giảm. Với tình hình diễn biến của thị trường những tháng đầu
năm 2013, lãi suất có chiều hướng giảm với kỳ hạn huy động 1 tháng là 7%/ năm và
dần giảm về 5%/ năm trong các tháng tiếp theo, lãi suất cho vay cân đối theo tình hình
thị trường có điều chỉnh giảm nhưng với mức giảm chậm hơn.
Năm 2012, NHNo & PTNT Việt Nam có mức chênh lệch tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất âm, điều này có nghĩa là thu nhập của ngân hàng sẽ giảm khi lãi suất
38
tăng vì chi phí sẽ tăng nhanh hơn thu nhập, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm
xuống nếu các yếu tố khác không đổi. Ngược lại nếu lãi suất giảm thì tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên (NIM) của ngân hàng sẽ tăng vì thu nhập lãi trên tổng tài sản sẽ giảm ít hơn
chi phí lãi cho các nguồn vốn. Thực tế năm 2012, mức chênh lệch GAP tuyệt đối là:
IS GAP = ISA – ISL = 535.186 - 548.773 = - 13.587 tỷ đồng.
IS GAP/A = -13.587 / 535.186 = - 2,54%
Kết quả trên cho thấy trong 1 năm tới ngân hàng đang ở trong tình trạng nhạy
cảm nguồn vốn.Khi lãi suất tăng 1% ( = 1%), thu nhập của ngân hàng sẽ sụt giảm:
NIM = - 13.587 x 1% = - 135,87 tỷ đồng.
Qua bảng 2.3 cho thấy mức chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ của ngân
hàng từ các năm 2008 và 2011 đều là các số dương nếu lãi suất tăng ngân hàng sẽ có
lợi, thực tế lãi suất các năm này có chiều hướng tăng lên tạo điều kiện để ngân hàng
tăng lợi nhuận, nếu lãi suất giảm ngân hàng sẽ đối diện với rủi ro rất lớn. Năm 2012,
trước tình hình nền kinh tế vẫn duy trì lạm phát cao, sản xuất của các doanh nghiệp
gặp khó khăn chính phủ yêu cầu NHNN giảm dần lãi suất huy động vốn và cho vay
của NHTM, tại thời điểm này chêch lệch giữa tài sản Có và tải sản Nợ của ngân hàng
là số âm, lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro
lãi suất NHNo & PTNT Việt Nam đã thực hiện chiến lược như sau:
- Đối với hoạt động huy động vốn và cho vay: ngân hàng áp dụng lãi suất thả
nổi, thời hạn định giá lại là từ 1 - 3 tháng/ lần nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất
- Đối với hoạt động đầu tư ngân hàng đã tăng các khoản đầu tư dài hạn khi dự
báo lãi suất có xu hướng giảm, và sẽ tăng cường đầu tư ngắn hạn nến dự báo lãi suất
tăng. Theo báo cáo của ngân hàng qua các năm cho thấy ngân hàng hầu như không sử
dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất, mà chủ yếu sử dụng hợp
đồng tín dụng với lãi suất thả nổi là chủ yếu, có thể nói chính áp dụng cơ chế lãi suất
thả nổi này và kết hợp chiến lược đầu tư phù hợp mà các năm vừa qua ngân hàng đã
tránh được rủi ro về lãi suất và đảm bảo lợi nhuận ngân hàng.
39
2.4.2 Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong đo lƣờng và
phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Để hiểu rõ hơn việc ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân
hàng chúng ta sẽ tiến hành phân tích bảng tổng kết tài sản và nguồn vốn của NHNo &
PTNT Việt Nam theo phân nhóm các khoản mục nhạy cảm lãi suất. Theo đó với sự giả
định lãi suất tăng giảm chúng ta sẽ thấy được thu nhập của ngân hàng sẽ tăng/giảm ra
sao. Từ đó khẳng định có xảy ra rủi ro về lãi suất hay không.
40
Bảng 2.4: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam
Giá trị tài sản và nợ của ngân hàng sắp đáo hạn hoặc định giá lại trong từng khoảng thời gian Chỉ tiêu Tổng
Từ 1-5 năm Trên 5 năm Đến 1 tháng
Từ 1-3 tháng Từ 3-6 tháng
9,920,143 32,322,252 11,294,305
3,361,088 64,834,548 1,578,923 909,274 3,011,815 601,180 5,278,117 180,521,775 108,134,072 42,802,903 837,340 5,770,438 22,536,061
23,361,088 67,322,745 9,920,143 32,322,252 15,059,073 5,278,117 409,830,474 41,867,004 909,274 535,186,338
Từ 6-12 tháng 151,773 10,176,088 11,144,242 21,472,103 234,895,816 116,916,325 71,218,261 2,087,566 16,605,638 18,977,872
9,743,632 284,668 3,994,890
2,825,653 2,923,089 252,502,173 126,423,913 64,241,087 19,313,913 3,214,566 465,695,652
366,118 1,098,356
12,203,949 16,821,654 25,330,457
2,196,710 841,083 4,312,922 548,773,216
3,661,185 4,881,580 11,725,306 4,205,414 140,521,562 99,058,869 (23,605,237) (27,840,608)
Tài sản Tiền mặt, VBĐQ Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi cho vay các TCTD Chứng khoán kinh doanh Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Tổng Tài sản nhạy cảm LS Nợ phải trả Các khoản nợ CP và NHNN Tiền gửi và tiền vay từ NHNN và TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Vốn tài trợ ủy thác đầu tư cho vay TCTD chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng Nợ nhạy cảm lãi suất và VCSH Khe hở nhạy cảm lãi suất %TS nhạy cảm/NV nhạy cảm 259,819,524 (24,923,708) 90.41% 63.04% (13,586,878) 97.52%
Trạng thái của ngân hàng Nhạy cảm Nợ Nhạy cảm Nợ Nhạy cảm Nợ
LS tăng 83.20% Nhạy cảm Nợ LS tăng 71.89% Nhạy cảm Nợ LS tăng 49,851 10,998,247 14,332,210 34,062,092 10,998,247 (12,589,989) 19,048,166 56,324,498 541.65% Nhạy cảm TS LS giảm 612.12% Nhạy cảm TS LS giảm LS tăng LS tăng NIM sẽ giảm nếu
Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo & PTNT Việt Nam
41
Bảng 2.4 cho thấy ngân hàng có trạng thái nhạy cảm nợ trong 1 tháng tiếp theo,
trong 12 tháng sau đó và sau đó trở lại nhạy cảm tài sản trong các giai đoạn tiếp theo.
Đây là một mẫu hình điển hình cho các ngân hàng có ý định nắm giữ nguồn vốn kỳ
hạn ngắn và đầu tư vào những tài sản kỳ hạn dài hơn. Ở đây chúng ta thấy rằng ngân
hàng dự báo lãi suất sẽ giảm trong 12 tháng tới và sau đó tăng lên ở các tháng tiếp
theo.
Sau khi lượng hóa rủi ro lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam bằng phương
pháp định giá lại, ta sẽ dùng mô hình mô phỏng Monte Carlo với sự trợ giúp của công
cụ Crystal Ball để tổng hợp tất cả các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra. Mục tiêu
của mô phỏng:
- Xác định giá trị lớn nhất/ nhỏ nhất của NIM là bao nhiêu.
- Xác suất để NIM có giá trị âm hay đạt một khoảng giá trị bất kỳ.
Khai báo biến giả thiết r (mức thay đổi lãi suất thị trường), là biến dự
báo mức thay đổi thu nhập ròng của ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Qua khảo sát sự
biến động của các loại lãi suất định hướng thị trường: lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu, lải suất cơ bản, giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, cho thấy quy luật phân phối
phù hợp ở đây là quy luật phân phối chuẩn, với giá trị trung bình -0,58%, độ lệch
chuẩn 0,49%.
Bảng 2.5: Hàm phân phối xác suất mức thay đổi của lãi suất (
42
Theo báo cáo rủi ro lãi suất của ngân hàng, khe hở nhạy cảm lãi suất của ngân
hàng năm 2012 là – 24,923,708 triệu đồng. Khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều
hướng tăng ngân hàng sẽ đối diện với rủi ro lãi suất.
Thực hiện mô phỏng 10.000 phép thử với giả định = +1%, ta có mức thay
đổi của đối với nhóm được định giá lại đến 1tháng như sau:
Đvt: triệu đồng
Bảng 2.6: Bảng kết quả thay đổi khi lãi suất thay đổi
%TS nhạy
cảm/NV Chỉ tiêu Khe hở nhạy cảm lãi suất Trạng thái của ngân hàng NIM giảm nếu nhạy cảm
Nhạy cảm (249.237) (24,923,708) 90.41% LS tăng 1% Đến 1 tháng Nợ
Nhạy cảm LS tăng (236.052) (23,605,237) 83.20% 1% Từ 1-3 tháng Nợ
Nhạy cảm LS tăng (278.406) (27,840,608) 71.89% 1% Từ 3-6 tháng Nợ
Nhạy cảm LS tăng (125.899) (12,589,989) 1% 63.04% Từ 6-12 tháng Nợ
Nhạy cảm LS giảm 190.482 Từ 1-5 năm 541.65% 1% 19,048,166 TS
Nhạy cảm LS giảm 563.244 Trên 5 năm 612.12% 1% 56,324,498 TS
Nhạy cảm LS tăng (135.879) Tổng 97.52% 1% (13,586,878) Nợ
43
Bảng 2.7: Thống kê kết quả thay đổi thu nhập nhóm đến 1 tháng
44
Bảng 2.8: Bảng xác suất tích lũy thay đổi thu nhập nhóm đến 1 tháng
Giá trị ước tính trung bình của ΔNIM nhóm “đến 1 tháng” có giá trị 142.970
triệu đồngvới độ lệch chuẩn 121.989 triệu đồng. Giá trị ΔNIM trong khoảng 142.970
121.989 triệu đồng, khả năng ΔNIM biến động theo hướng có lợi (ΔNIM >0) là
88,11%. Từ kết quả phân tích trên kết hợp với bảng xác suất tích lũy thu nhập cho thấy
khả năng thu nhập của ngân hàng bị giảm khi lãi suất tăng là khônglớn. Tuy nhiên, đây
là các kịch bản có giá trị tham khảo. Ngân hàng cần căn cứ vào diễn biến lãi suất thị
trường trong tháng tới nếu dự đoán lãi suất tăng thì nên điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi
suất sang trạng thái “nhạy cảm tài sản có”. Trên cơ sở thống kê cùng với khả năng dự
báo sự thay đổi lãi suất thị trường, ngân hàng có thể tăng thu nhập và hạn chế tổn thất
trong môi trường lãi suất có biến động.
2.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn Việt Nam
2.5.1 Kết quả đạt đƣợc
Nhờ có những chính sách kịp thời của chính phủ và NHNN đã đưa nền kinh tế
dần đi vào ổn định. Lạm phát và lãi suất dần được kiểm soát, cán cân thanh toán được
cải thiện. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được giữ vững, lợi nhuận năm
saucó xu hướng cao hơn năm trước, công tác quản lý phòng ngừa rủi ro kinh doanh
45
ngân hàng ngày càng được chú trọng và hoàn thiện. Những kết quả mà NHNo &
PTNT Việt Nam đã đạt được trong những năm qua như sau:
- Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng đã mang tính linh hoạt. Các
mức lãi suất do Ngân hàng đề ra vừa mang tính định hướng để các chi nhánh tự quyết
định mức lãi suất huy động vốn và cho vay phù hợp với mức độ cạnh tranh trên địa
bàn hoạt động, đối tượng khách hàng của chi nhánh. Đồng thời cân đối được nguồn
vốn, sử dụng vốn trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó ngân hàng củng tuân thủ chặt chẽ
các quy định của NHNN về lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong từng thời kỳ,
không để xảy ra tình trạng vi phạm theo quy định.
- Ngân hàng đã thành lập Ủy ban chuyên trách về quản trị rủi ro cho toàn
hệ thống. Chức năng hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro giúp cho Hội đồng quản trị
và Ban điều hành cân nhắc rủi ro trước khi đưa ra những quyết định mang tính chiến
lược, đồng thời đưa ra được những chiến lược, kế hoạch cụ thể để ứng phó với rủi ro
lãi suất. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất đã được Ngân hàng thực hiện đồng bộ với các
quy trình quản trị rủi ro khác: quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro lãi suất, quản trị
rủi ro thanh khoản, quản trị rủi ro tỷ giá, quản trị rủi ro tác nghiệp.
- Ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: các sản phẩm
huy động vốn, cho vay, gia tăng tỷ trọng các nguồn thu từ dịch vụ để giảm thiểu tác
động của rủi ro lãi suất tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Ngân hàng đảm bảo tính mức chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ
được duy trì ở mức hợp lý, đảm bảo tính linh hoạt trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ,
nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đảm bảo khả năng chịu được rủi ro
của ngân hàng trong điều kiện tình hình lãi suất thị trường có nhiều biến động. Hiện
nay ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất bằng phương pháp định giá lại, phương pháp
hạch toán, mẫu biểu báo cáo do NHNN ban hành theo Quyết định số 16/2007/QĐ-
NHNN.
2.5.2 Những tồn tại thiếu sót
Bên cạnh những kết quả đạt được, quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo &
PTNT Việt Nam còn tồn tại những thiếu sót sau:
46
2.5.2.1 NHNo & PTNT Việt Nam chưa có sự quan tâm toàn diện về quản trị
rủi ro lãi suất
Việc quản trị của Ủy Ban quản trị rủi ro chỉ mang tính chất tham mưu cho Hội
đồng quản trị và Ban điều hành ban hành các chính sách lãi suất chứ chưa xây dựng
được hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ cho việc dự báo tình hình lãi suất trong tương
lai, cũng như chưa xây dựng được hạn mức rủi ro để làm cơ sở so sánh, đánh giá, kiểm
tra, kiểm soát rủi ro của ngân hàng có vượt quá hạn mức quy định hay không. Theo
đánh giá của một số chuyên gia quốc tế, hiện nay trình độ quản trị rủi ro của các ngân
hàng Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng còn rất sơ khai,
nhiều nguyên tắc và chuyển mực quốc tế về quản trị rủi ro chưa được áp dụng. Thậm
chí, ngân hàng chưa coi trọng đúng mức việc quản trị vốn theo mức độ rủi ro, tỷ lệ an
toàn vốn tính toán và duy trì chủ yếu để đáp ứng theo quy định của NHNN.
Quản trị rủi ro lãi suất chưa thật sự được chú trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, và được thực hiện một cách hết sức thụ động. Quản trị rủi ro lãi suất
được thực hiện tại cách chi nhánh đơn thuần là việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng
quý, hàng năm để đảm bảo tối đa hóa thu nhập ròng từ lãi suất.Ngân hàng chưa xây
dựng được một quy trình quản trị rủi ro lãi suất toàn diện từ phân loại rủi ro lãi suất,
dự báo rủi ro lãi suất đến giám sát rủi ro lãi suất một cách thường xuyên trên cơ sở hạn
mức rủi ro đã được xây dựng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất theo một tiêu chí đã được
xác định trước nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Chưa có những quy định cụ thể những nội
dung cần thực hiện trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất. Thực tế cho thấy quản trị lãi
suất tại NHNo & PTNT Việt Nam không được hoạch định một cách riêng lẻ, mà hoạt
động này được thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho vay, vì thế rất khó
khăn trong việc tách bạch thực tế về hoạt động quản trị này. Quản trị rủi ro của ngân
hàng chủ yếu tập trung cho quản trị rủi ro tín dụng và thanh khoản, chưa chú ý đến
quản trị lãi suất, và thế chính sách lãi suất của ngân hàng cũng chỉ nhằm vào mục tiêu
là làm thế nào để mở rộng được nguồn vốn và mở rộng cho vay. Ngân hàng sử dụng
lãi suất như một công cụ cạnh tranh với các ngân hàng khác để tăng thị phần mà chưa
quan tâm đến chính sách lãi suất như vậy đã ảnh hưởng đến tài sản nợ và tài sản có
như thế nào.
47
2.5.2.2 Hệ thống công nghệ thông tin của NHNo & PTNT Việt Nam hỗ trợ
chưa hiệu quả cho quản trị rủi ro lãi suất
Số liệu không đầy đủ, có những thông tin còn phản ánh sai lệch so với thực tế
và số liệu cập nhật chưa kịp thời do đó khi lãi suất thay đổi Ngân hàng sẽ rất khó để có
những biện pháp đối phó kịp thời.
Các phần mềm hỗ trợ cho quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đang trong giai đoạn hoàn thiện nên chưa phát huy được hết chức năng
trong hỗ trợ quản lý. Tình trạng công nghệ, phần mềm không đồng bộ, các chức năng
không phù hợp với yêu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng bán tự động, bán thủ công…
đồng thời việc chỉnh sửa rất tốn kém và phụ thuộc vào đối tác nước ngoài do không có
thỏa thuận ngay từ đầu. Vì vậy, NHNo & PTNT Việt Nam cần phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật công nghệ một cách tỷ mỷ, kỹ càng, kết hợp với các nguồn tư vấn
có thể có và kinh nghiệm thực tiễn
2.5.2.3 Cơ chế lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam được hoạch định còn
chưa linh hoạt
Chính sách lãi suất của ngân hàng chậm thay đổi, chưa phản ánh kịp thời lãi
suất thị trường.Mức lãi suất cho vay niêm yết chủ yếuphân theo kỳ hạn: ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn mà chưa phân theo mức độ rủi ro của từng khách hàng, lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh. Ngân hàng thực hiện quản trị lãi suất theo phương pháp cố
định lãi suất, đưa ra các thang lãi suất đã được lập sẵn, thậm chí là lãi suất quy định
cho toàn hệ thống ngân hàng. Nhân viên ngân hàng khi nhận tiền gửi và cho vay đều
theo lãi suất đã được ấn định sẵn. Trong khi đó tại các ngân hàng nước ngoài, cách
thức quản trị lãi suất như vậy bị coi là “lạc hậu” vì thế mỗi nhân viên ngân hàng đều
được thỏa thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách
hàng vay đã được ngân hàng đưa ra. Phần lớn các ngân hàng đều sử dụng phương
pháp tính lãi đơn ít sử dụng phương pháp tính lãi kép để tính thu nhập và chi phí dẫn
đến việc xác định trị giá thực đạt được để đối chiếu, so sánh không nhất quán, không
phản ánh chính xác thời giá của tiền tệ.
2.5.2.4 Thực hiện các nghiệp vụ hiện đại để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng còn hạn chế
Các biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất chưa được NHNo &
PTNT Việt Nam thực hiện một cách triệt để. Chủ yếu ngân hàng chỉ mới dừng ở việc
48
áp dụng chính sách lãi suất thả nổi cho vay trung và dài hạn mà chưa có những biện
pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Về các
biện pháp ngoại bảng, cho đến nay, các nghiệp vụ như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng tương lai hầu như chưa được ngân
hàng sử dụng phổ biến để phòng ngừa rủi ro lãi suất(hiện tại chỉ mới thực hiện hợp
đồng hoán đổi lãi suất nhưng số lượng hợp đồng còn rất ít). Các nghiệp vụ phái sinh
bắt đầu xuất hiện khoảng 5 năm trước đây ở Việt Nam và đến nay nhưng cơ sở pháp lý
các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ.
Đồ thị 2.2: Giá trị các công cụ tài chính phái sinh của NHNo & PTNT Việt
Nam qua các năm:
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
0
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: NHNo & PTNT Việt Nam
2.5.2.5 Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng chưa thực hiện tốt
vai trò giám sát
Hoạt động kiểm toán rất chú trọng đến kiểm toán hoạt động tín dụng, hoạt động
tài chính kế toán chứ chưa chú trọng đến việc kiểm toán công tác quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và nếu có kiểm soát quản trị rủi ro lãi suất thì
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tuân thủ lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước, các
chi nhánh tuân thủ lãi suất điều hành của Hội sở chính. Kỹ thuật kiểm toán được áp
dụng theo phương pháp truyền thống, chủ yếu kiểm toán tính tuân thủ, chưa chú trọng
kiểm toán tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình hoạt động, của các bộ phận chức
năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
49
2.5.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo &
PTNT Việt Nam
2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan
Thị trường tài chính của Việt Nam đang trong quá trình phát triển hoàn thiện:
thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn tương đối lạc hậu, sơ khai so với các nước trong
khu vực hành lang pháp lý đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa đồng bộ,
hoàn thiện.
Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN: liên tục có những thay đổi làm cho quản
trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thực hiện không có hiệu quả và mức lãi suất do
NHNN đưa ra không phản ánh đầy đủ tính chất thị trường của lãi suất. Cơ chế tác
động trên thị trường tiền tệ và tạo dựng hành lang pháp lý của NHNN chưa sử dụng tốt
các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động tới hoạt động của Ngân hàng. NHNN
chưa có văn bản hướng dẫn về việc trích lập dự phòng rủi ro lãi suất, cũng chưa xây
dựng được một thị trường tiền tệ chuyên biệt cho các công cụ phái sinh được ngân
hàng sử dụng trong phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về các giao dịch phái sinh và vấn
đề phòng ngừa rủi ro lãi suất còn thấp:đối với các doanh nghiệp có các hợp đồng tín
dụng trung – dài hạn với giá trị lớn và lãi suất cố định cũng như các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên ở các vị thế mở về ngoại tệ luôn
phải đối mặt với nguy cơ rủi ro thị trường rất lớn như rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái.
Đối với khách hàng huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu trung
và dài hạn từ 5 đến 10 năm với mức lãi suất cố định, muốn chuyển đổi thành lãi suất
thả nổi để hạn chế rủi ro. Đối với các khách hàng có nhu cầu đảm bảo có nguồn vốn ổn
định vàdài hạn cho hoạt động kinh doanh, có thể hoán đổi các giao dịch vốn ngắn hạn
với ngânhàng thành một nguồn vốn ổn định và dài hạn với lãi suất cố định. Tuy nhiên,
hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam hầu như chưa quan tâm và chưa có kiến thức về
vấn đề này.Những hiểu biết về các kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái
bằng các giao dịch phái sinh lại càng xa lạ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không sẵn
sàng tham gia phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp
đồng quyền chọn dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc phát triển các nghiệp vụ
phái sinh. Điều này cũng cho thấy NHNo & PTNT Việt Nam cần phải chú trọng và
50
đẩy mạnh công tác marketing, PR sản phẩm giúp cho các sản phẩm của ngân hàng có
thể tiếp cận được với khách hàng có nhu cầu.
2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Quy chế hoạt động của Ủy ban quản trị rủi ro đang trong quá trình hoàn thiện:
mô hình quản trị rủi ro lãi suất mới được Ngân hàng xây dựng do vậy Uỷ ban quản trị
rủi ro chưa thực hiện tốt được vai trò, chức năng của mình. Thị trường tài chính của
Việt Nam đang trong quá trình phát triển, hành lang pháp lý đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng chưa đồng bộ, toàn diện.
Việc ứng dụng các phần mềm tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Việt Namchỉ mới được đẩy mạnh trong thời gian gần đây:Dự án hiện đại hóa hệ
thống công nghệ thông tin cũng như các phần mềm hỗ trợ quản lý trong kinh doanh
đang trong giai đoạn triển khai đưa vào sử dụng, cần phải có thời gian điều chỉnh
nhằm phù hợp với điều kiện của Việt Nam nên chưa phát huy hết chức năng trong hỗ
trợ quản lý.
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam: Ngân hàng có
quy mô hoạt động lớn, địa bàn hoạt động rộng khắp, màng lưới chi nhánh dàn trải, đối
tượng khách hàng tập trung cho các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn – lĩnh vực hoạt động có hiệu quả không cao so với các lĩnh vực kinh doanh
khác do vậy dẫn đến nhiều khó khăn công tác quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng.
Trình độ của nhân viên ngân hàng chưa thật sự đồng đềucòn nhiều hạn
chế:Quản trị rủi ro lãi suất là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi vừa phải
am hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các hoạt
động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Đội ngũ cán bộ của ngân
hàng chưa am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất, vấn đề rủi ro lãi suất
còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên ngân hàng. Vì vây, việc nhận biết, đánh giá rủi
ro của các cán bộ nhân viên ngân hàng còn nhiều hạn chế. Trên thực tế, muốn biết
được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì ngân hàng
phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như
giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi
hỏi các cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản nợ – tài sản có của
ngân hàng, đồng thời có những kiến thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ
thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với các NHTM Việt
51
Nam nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng thì đây là vấn đề tương đối mới
và phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng đều chưa được trang bị kiến thức này. Ngân
hàng chưa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị
trường giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái
sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong việc triển khai
các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo &
PTNT Việt Nam, quy trình quản trị rủi ro lãi suất, cách áp dụng phương pháp định giá
lại trong đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng. Bên cạnh đó luận văn đã xây dựng
một mô hình mô phỏng sau khi tiến hành định giá lại bảng cân đối tài sản của ngân
hàng để đo lường rủi ro xảy ra khi lãi suất thay đổi, bằng cách sử dụng phần mềm
Crystal Ball để phân tích các tình huống lãi suất có thể xảy ra, từ đó giúp nhà quản lý
đưa ra các quyết định một cách chính xác, hiệu quả và tin cậy hơn . Chương 2 đã nêu
ra những kết quả đạt được cũng như những vướng mắc của NHNo & PTNT Việt Nam
trong công tác quản trị rủi ro lãi suất nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro lãi
suất.
53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn Việt Nam
NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách
hàng. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức. NHNo & PTNT Việt Nam xác định
kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng
mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu
vực và thế giới.
Tất cả các tổ chức tài chính nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng
đều phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thay đổi thu nhập và các chi phí của
ngân hàng đều thay đổi, do vậy sẽ làm ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của tài sản, nguồn
vốn, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các trạng thái ngoại bảng của ngân hàng.
Tác động tổng hợp của những thay đổi trên được phản ánh vào thu nhập của ngân hàng
và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu. Sự kết hợp giữa môi trường có lãi suất hay
thay đổi, sự bãi bỏ các quy định và sự đa dạng hóa của các sản phẩm trong và ngoài
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng đã làm cho việc quản trị rủi ro lãi suất trở nên
ngày càng khó khăn và phức tạp. Cùng lúc đó các sản phẩm phái sinh lãi suất như các
hợp đồng tương lai và hoán đổi lãi suất đã giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu các
rủi ro lãi suất. Các nhà quản lý ngân hàng và kiểm soát ngân hàng đang ngày càng
nhấn mạnh và chú trọng vào sự đánh giá của quản trị rủi ro lãi suất, đặc biệt là khi có
sự thành lập của Ủy Ban quản trị tài sản. Quản trị rủi ro lãi suất một cách tổng thể bao
gồm các chính sách rất đa dạng, các hành động, các kỹ thuật mà ngân hàng có thể
dùng để giảm rủi ro của việc giảm giá trị tài sản ròng (Net Equity) đối với các biến
động bất lợi của lãi suất. Các NHTMVN hiện tại và tương lai sẽ có cơ cấu Bảng tổng
kết tài sản, trong đó tài sản Có và tài sản Nợ có tính chất ngày càng phức tạp do rất
nhiều sản phẩm mới, công cụ mới xuất hiện trên thị trường. Với tính chất phức tạp
54
này, khi lãi suất thị trường cũng như các loại lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
thu nhập của ngân hàng cũng như vốn chủ sở hữu.
Hơn nữa, khi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường ngày càng nhanh
và phức tạp, thì việc quản trị rủi ro lãi suất trên thị trường ngày càng trở nên phức tạp
và quan trọng như một trong những nhiệm vụ sống còn của ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tạo ra lợi thế cạnh tranh
trên thị trường, tất cả các NHTM Việt Nam đều muốn đa dạng hóa các danh mục trên
tài sản Nợ cũng như tài sản Có để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, như vậy
khi lãi suất thay đổi, rủi ro lãi suất phát sinh tiềm tàng và rất đa dạng. Nếu ngân hàng
không có các chính sách, quy trình quản trị rủi ro lãi suất tốt có thể dẫn tới thiệt hại tài
chính, thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Hơn nữa các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất trên thế giới ngày càng đa
dạng và phức tạp, do vậy NHNo & PTNT Việt Nam cần nắm bắt các xu hướng này để
đo lường chính xác rủi ro lãi suất bằng các phương pháp hiện đại, để từ đó quản lý tốt
các rủi ro này. Trong tương lai khi nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế
giới, chắc chắn các NHTM Việt Nam cũng như NHNo & PTNT Việt Nam sẽ cần phải
quan tâm rất nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi
ro lãi suất để đối mặt với thách thức cũng như nắm bắt cơ hội kinh doanh khi lãi suất
thị trường thay đổi.
3.2 Một số giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Để quản trị rủi ro lãi suất phát huy được hiệu quả tối đa trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trước tiên ngân hàng cần phải đề ra những biện pháp hỗ trợ để
công tác quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng hoạt động một cách đồng bộ nhịp nhàng,
phối hợp được với nhau.
3.2.1 Nâng cao vai trò của hội đồng ALCO
Trong mô hình quản trị rủi ro của Ngân hàng, Ủy ban quản trị rủi ro là cơ quan
có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc phê duyệt các chính sách và
định hướng phù hợp trong từng thời kỳ liên quan đến việc quản trị các loại rủi ro, bao
55
gồm cả việc xác định các tỷ lệ, giới hạn/hạn chế và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân
hàng, xây dựng các cơ chế giám sát việc thực hiện các chuẩn mực, giới hạn tại tất cả
các chi nhánh trong hệ thống, đánh giá chiến lược, chính sách và các hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Ngân hàng có liên quan đến các loại rủi ro theo định kỳ và đột
xuất.
Hoạt động của hội đồng là nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý và khai thác hiệu
quả tài sản và nợ nhằm đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro chấp nhận
được, đảm bảo khả năng chi trả và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, dự
đoán và đánh giá tác động khi môi trường kinh doanh thay đổi nhằm đưa ra các biện
pháp để đảm bảo ngân hàng luôn ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, phát
triển an toàn và hiệu quả. Chiến lược quản lý tài sản và nợ phải do ủy ban này soạn
thảo và phổ biến đến các chi nhánh. Quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất là nhiệm
vụ số một của Hội đồng quản trị tài sản và nợ tác nghiệp ở bất kỳ một ngân hàng nào.
Và cũng chỉ có Hội đồng quản trị tài sản và nợ mới có thể tính toán chính xác và đưa
ra biện pháp chống đỡ rủi ro lãi suất trên cơ sở dữ liệu tập trung toàn hệ thống.Vì vậy,
cần phải nâng cao vai trò của Hội đồng ALCO và phải ban hành những quy chế hoạt
động cụ thể của Hội đồng này.
3.2.2 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro lãi suất
Trước hết chúng ta cần phân biệt rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
liên quan đến quản trị rủi ro. Trong quy trình quản lý rủi ro, hệ thống các hạn mức và
văn bản hướng dẫn các hoạt động rủi ro được xây dựng cho toàn ngân hàng đóng một
vai trò rất quan trọng.
HĐQT/Ban lãnh đạo ngân hàng cần quán triệt công tác quản trị rủi ro lãi suất,
thực hiện phê duyệt các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro lãi suất và đảm bảo
thực hiện những biện pháp cần thiết để giám sát và kiểm soát loại hình rủi ro này theo
đúng chiến lược và chính sách đã phê duyệt. Lãnh đạo ngân hàng có trách nhiệm đảm
bảo rằng ngân hàng có những chính sách và thủ tục phù hợp để kiểm soát rủi ro lãi
suất hàng ngày cũng như dài hạn, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm từng phòng
ban trong việc kiểm soát lãi suất.
56
Phòng quản lý rủi ro lãi suất: xác định được những rủi ro tiềm ẩn trong các sản
phẩm và hoạt động của ngân hàng, tính toán được mức độ nhạy cảm dễ dẫn đến thiệt
hại trong các điều kiện căng thẳng của thị trường. thường xuyên báo cáo tình hình đo
lường rủi ro và so sánh giữa mức rủi ro hiện thời với các hạn mức đề ra trong các
chính sách.
Phòng kiểm tra nội bộ: ngân hàng cần có bộ phận kiểm toán nội bộ đủ mạnh để
đảm bảo các báo cáo lên quản lý cấp cao kịp thời và phù hợp với chiến lược đã được
ban quản lý phê duyệt.
Hạn mức hoạt động cũng là một phần rất quan trọng trong chính sách này, các
hạn mức được đặt ra nhằm đảm bảo rủi ro được giữ ở một mức độ nhất định phù hợp
với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Các hạn mức này cần phải tương thích với các
phương pháp đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng.
Cuối cùng, ngân hàng cũng cần duy trì một quỹ dự phòng tương xứng với mức
độ rủi ro lãi suất mà mình chấp nhận. Những thay đổi về lãi suất có thể khiến ngân
hàng bị mất vốn và thậm chí ở tình huống xấu nhất là ảnh hưởng đến sự sống còn của
ngân hàng.
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
Ngoài một số vấn đề cần cải thiện về mặt cơ cấu tổ chức, các văn bản hướng
dẫn, quy trình nghiệp vụ, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hệ thống phần mềm hỗ trợ
quản trị rủi ro thị trường thì mới đảm bảo đạt được hiệu quả cao. Hiện nay ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro đang là một hoạt động ngày càng được chú
trọng tại các ngân hàng, tập trung hoạt động vào các dịch vụ ngân hàng điện tử để đem
lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo và tiện ích nhất, tiết kiệm thời gian cho khách
hàng đồng thời tăng thêm thu nhập từcác khoản thu phí dịch vụ cho ngân hàng.
Hệ thống công nghệ thông tin của NHNo & PTNT Việt Nam hiện tại được đánh
giá là hỗ trợ rất tốt cho quá trình giao dịch, cập nhật và truy xuất dữ liệu cho hoạt động
quản trị của ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng chưa
có module riêng biệt để phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng.
Kết cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng chưa được theo dõi, đánh giá trên khía
cạnh nhạy cảm lãi suất. Kết cấu tài sản có của ngân hàng hiện tại đang được quản lý
57
theo thời hạn của khoản vay (khoản vay ngắn hạn có thời hạn từ 1 năm trở xuống,
khoản vay trung hạn có thời hạn vay trên 1 năm đến 5 năm, khoản vay dài hạn có thời
hạn vay trên 5 năm). Chưa hỗ trợ được cho ngân hàng trong việc theo dõi và cập nhật
lãi suất của khoản vay (trong trường hợp lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi), luồng
tiền thu nợ trong thời hạn của khoản vay.
Do vậy, để có thể thực hiện việc giám sát, cảnh báo sớm đối với rủi ro lãi suất,
ngân hàng phải nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác quản
trị rủi ro lãi suất. Sử dụng các phần mềm quản lý rủi ro lãi suất hiện đại được cung cấp
bởi các nhà sản xuất uy tín để ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng mình.Việc ứng
dụng các giải pháp phần mềm tiên tiến sẽ giúp cho các ngân hàng kịp thời có được
những đánh giá, xác định tổn thất và các hạn mức với độchính xác tương đối cao.
Ngoài ra còn tiết kiệm thời gian, các chi phí thủ công khác phát sinh trong quá trình
thực hiện quản trị rủi ro lãi suất.Yếu tố then chốt quyết định sự thành công của các
NHTM trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất là giải pháp phần mềm và khung pháp lý,
quy trình, quy định.
3.2.4 Chú trọng đạo tạo cán bộ có trình độ chuyên môn về quản trị rủi ro lãi
suất
Việc đào tạo và trang bị đầy đủ các kiến thức về rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh cho cán bộ nhân viên ngân hàng là hết sức cần thiết. Bởi họ chính là
những người nhận biết và đối diện trực tiếp, thường xuyên với những rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng. Tuy nhiên vấn đề quản trị rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán
bộ nhân viên của các NHTM Việt Nam nên việc nhận biết và đánh giá rủi ro còn khá
nhiều hạn chế. Điều này khiến các ngân hàng thường bỏ sót rất nhiều bước quan trọng
trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất. Trên thực tế, muốn tính toán được mức độ tổn
thất do rủi ro lãi suất gây ra để có biện pháp phòng tránh thì các ngân hàng phải tính
toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập cũng như giá trị tài sản của
ngân hàng. Do đó đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải được trang bị kiến thức nhất định về
tài chính để có thể vận dụng kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng các mô hình.
58
Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng nghiệp
vụ để cán bộ ngân hàng bổ sung thêm kiến thức về các công cụ tài chính phái sinh, vì
đây là những công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất một cách hiệu quả cho ngân hàng.
3.2.5 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và đầu tư, vì vậy để
hạn chế bớt những rủi ro xảy ra do ảnh hưởng của lãi suất các ngân hàng cần mở rộng
hoạt động sang các dịch vụ phi tín dụng, đây là mảng dịch vụ không chịu ảnh hưởng
hoặc bị ảnh hưởng rất ít từ sự biến động của lãi suất, vừa tăng thu nhập cho ngân hàng
từ các loại phí dịch vụ, vừa thu hút khách hàng đến với ngân hàng để tăng khả năng
huy động vốn với chi phí thấp. Để tăng tỉ lệ dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng cần
nâng cao chất lượng và tính tiện ích của dịch vụ.
Đối với dịch vụ truyền thống: đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy
trì khách hàng truyền thống, tạo nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, mà còn phát
triển các dịch vụ mới trên nền tảng của dịch vụ truyền thống để thu hút các khách hàng
tiềm năng.
Đối với các dịch vụ hiện đại: cần thực hiện chiến lược Marketing sâu rộng, có
chính sách khuyến khích khách hàng (chính sách phí, khuyến mãi…) sử dụng các dịch
vụ ngân hàng điện tử như dịch vụ mở tài khoản cá nhân, thanh toán, chi trả thu nhập
theo hướng không dùng tiền mặt qua thẻ ATM.
Bên cạnh kênh truyền thống để cung ứng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến
người sử dụng, cần phát triển các kênh phân phối hiện đại như các loại hình giao dịch
tại nhà, qua điện thoại, internet, …
3.2.6 Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm
rủi ro lãi suất
Mặc dù ngân hàng là “người chấp nhận giá”, không có khả năng điều chỉnh lãi
suất theo hướng mình mong muốn, và việc dự báo lãi suất là rất khó khăn. Nhưng nếu
ngân hàng dự đoán được sự biến động của lãi suất thì sẽ có lợi rất lớn không chỉ trong
việc hạn chế rủi ro lãi suất mà còn cả trong việc kiếm lời. Hiện nay, nước ta thiếu
những nguồn chính thống và những căn cứ tin cậy để dự đoán lãi suất nhưng ngân
hàng có thể tự đưa ra những căn cứ cho mình để dự đoán như lãi suất trên thị trường
59
liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu kho bạc nhà nước…Ngoài ra ngân hàng cần nâng
cao chất lượng các nguồn thông tin trong nội bộ và ngoài thị trường, việc thu nhập
thông tin phải được tất cả các nhân viên thực hiện và đặc biệt là phải có nhân viên
chuyên tránh việc thu thập thông tin. Dự báo lãi suất phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con
người, vì vậy để thực hiện được giải pháp này điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải
có được những nhà phân tích thị trường nhạy bén, có khả năng phán đoán. Để có
những con người này ngân hàng nên có chính sách tìnm kiếm, ưu đãi người tài và chế
độ đào tạo nâng cao nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ.
Thường xuyên kiểm tra thông tin trong hoạt động ngân hàng như các khoản cho
vay, đầu tư, tiền gửi. Kiểm tra các báo cáo có thể vận dụng và phân tích xu hướng
trong chênh lệch lãi suất ròng theo kỳ hạn. Đánh giá những chênh lệch này trong môi
trường lãi suất với thời gian tương ứng. Phân tích xu hướng về khối lượng và lãi suất
để quyết định có những thay đổi đáng kể nào trong danh mục đầu tư ngân hàng,
haytrong thu nhập của ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và NHNo
& PTNT Việt Nam nói riêng gặp khá nhiều khó khăn do tăng trưởng tín dụng nóng, thị
trường bất động sản đóng băng và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng địa
bàn. Điều này đã làm cho NHNo & PTNT Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro
trong hoạt động kinh doanh như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
Qua phân tích số liệu thu thập được, kết hợp với lượng hóa rủi ro lãi suất theo
mô hình định giá lại, đề tài đã cho thấy được NHNo & PTNT Việt Nam đang nằm
trong trạng thái nhạy cảm Nợ, lợi nhuận ngân hàng sụt giảm trong trường hợp dự báo
lãi suất tăng trong năm tới. Trong trường hợp lãi suất cố định, ngân hàng vẫn phải đối
mặt với nguy cơ rủi ro lãi suất nếu có sự chênh lệch về kỳ hạn của tài sản nhạy cảm và
nguồn vốn nhạy cảm, đó là rủi ro trong việc tái đầu tư các khoản vay khi đến hạn.
Để hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất xảy ra từ đó có những biện pháp kịp
thời, cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả trong công tác huy động
vốn đầu tư và cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay tiềm ẩn nhiều rủi ro, giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2012 lãi suất có sự biến động lớn. Các ngân hàng đã và đang có
60
nhiều biện pháp quan tâm và phòng ngừa rủi ro do lãi suất gây ra. Đề tài xin được trình
bày một số kiến nghị để nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM Việt
Nam như sau:
3.3.1 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh
Một trong những cách hiệu quả nhất để quản trị rủi ro lãi suất là dùng các công
cụ phái sinh.Tuy nhiên thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển, các công cụ tài
chính còn rất sơ khai và số lượng giao dịch còn rất ít.Hiện nay các NHTM Việt Nam
đã từng bước xây dựng quy trình nghiệp vụ để thực hiện các nghiệp vụ này nhưng vẫn
còn rất hạn chế. NHNN nên sớm đi vào nghiên cứu xây dựng hành lang pháp lý gắn
liền với thực trạng tài chính của Việt Nam hiện nay kết hợp với kinh nghiệm của các
nước đi trước và cho phép các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh này. Khi có
các hành lang pháp lý, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các nghiệp vụ
phái sinh cũng như chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro lãi suất.
3.3.2 Hoàn thiện khung pháp lý và các quy định về đo lƣờng rủi ro lãi suất
Về cơ chế điều hành lãi suất, NHNN cần vận hành chính sách tiền tệ linh hoạt.
Trong năm 2011 NHNN áp mức trần lãi suất 14% đối với các NHTM, trên thị trường
đã có hiện tượng dịch chuyển dòng vốn tiền gửi từ các NHTM nhỏ sang các NHTM có
tiềm lực tài chính, đã gây sự căng thẳng thanh khoản cho các ngân hàng này, hiện
tượng các NHTM chiếm giữ vốn lẫn nhau trở nên phổ biến, nguy cơ vỡ nợ theo dây
chuyền là rất lớn. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, việc bỏ trần lãi suất huy động là
chưa phù hợp vì mặc dù thanh khoản của các tổ chức tín dụng đã được cải thiện tích
cực nhưng chưa đồng đều giữa các tổ chức tín dụng, một số tổ chức tín dụng yếu kém
vẫn gặp khó khăn về thanh khoản. Nếu bỏ trần lãi suất huy động thì các tổ chức tín
dụng yếu kém sẽ tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn huy động, từ đó đẩy mặt
bằng lãi suất huy động tăng cao, kéo lãi suất cho vay tăng theo. Thông tư số
19/2012/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước lần lượt có các điều chỉnh về cơ chế trần lãi
suất huy động, theo hướng áp trần riêng cho các loại không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1
tháng, các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên các tổ chức tín dụng được ấn định trên cơ sở cung
- cầu vốn.
61
Giải pháp hiện nay là NHNN cần phát huy tính định hướng của lãi suất thị
trường liên ngân hàng, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất thị trường mở, NHNN nên xem
đây là lãi suất chủ đạo. Tùy theo trình độ quản lý kinh tế ở mỗi nước và vùng lãnh thổ
mà có cách điều hành lãi suất cơ bản khác nhau.
Quy định của NHNN trong công tác quản lý rủi ro lãi suất của các NHTM: cơ
sở pháp lý đối với công tác quản lý rủi ro lãi suất đối với các NHTM thực hiện theo
quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007, hướng dẫn chi tiết lập và trình bày
báo cáo rủi ro lãi suất và đã được các NHTM áp dụng. Trên đà phát triển quy mô hoạt
động các NHTM, quá trình hoàn thiện công nghệ thông tin, nhận thức ngày càng đầy
đủ về rủi ro lãi suất, NHNN cần khuyến khích các NHTM nên áp dụng các mô hình
quản lý nâng cao hơn như mô hình thời lượng kết hợp mô hình mô phỏng để công tác
quản lý rủi ro lãi suất ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của
hệ thống ngân hàng trong nước.
62
3.3.3 Củng cố hệ thống ngân hàng
Các NHTM Việt Nam đa phần có trình độ, quy mô phát triển khác nhau, cạnh
tranh không lành mạnh tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hệ thống. Vì vậy quá trình cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng theo hướng thu hẹp phạm vi hoạt động của một số ngân hàng hoạt
động không hiệu quả. Tiếp tục cổ phần hóa các NHTM Nhà nước, giảm bớt phần vốn
của Nhà nước tại các NHTM đã cổ phần bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, đảm bảo
môi trường cạnh tranh lành mạnh.Đẩy mạnh hoàn thiện mô hình tổ chức của các ngân
hàng, đảm bảo mức độ chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng các nhu cầu đa
dạng và lợi ích đem lại cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
3.3.4 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất,
hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ
Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay NHNN chưa có các hướng dẫn nào cho
các NHTM thiết lập các quy định về quản trị rủi ro lãi suất. NHNN cũng có thể cân
nhắc xem xét cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về quản trị
rủi ro lãi suất và giúp đỡ đào tạo các cán bộ quản trị rủi ro.
Đưa ra tất cả các chính sách, quy trình mà mỗi NHTM cần có để áp dụng vào
công tác quản trị rủi ro lãi suất. Hơn nữa, NHNN cần đưa ra các tiêu chí tối thiểu mà
các NHTM cần để quản lý đúng đắn và kiểm soát rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất cần
thiết phải thực hiện trong các bối cảnh kinh doanh khác nhau của các NHTM khác
nhau. Việc hỗ trợ các ngân hàng trong công tác đào tạo cán bộ:
- Tổ chức định kỳ các buổi thảo luận cho các ngân hàng để trao đổi về kinh
nghiệm QTRR và mô hình quản lý tài sản, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng rút ra
phương án hiệu quả cho mình, vừa tạo cơ sở để NHNN xây dựng được quy chế quản
trị rủi ro cần thiết, cơ bản và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc giám sát, thanh tra
trong thời gian tới.
- Lên phương án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài thường xuyên cho các NHTM.
63
3.4 Kiến nghị với Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng
Ngân hàng nhà nước cần phát huy vai trò điều tiết lãi suất trên thị trường tiền
tệ. Cơ chế điều hành lãi suất phải phù hợp với diễn biến của thị trường tiền tệ, là cơ sở
để các ngân hàng thương mại hình thành nên lãi suất kinh doanh của mình. Đồng thời,
ngân hàng nhà nước sử dụng một cách linh hoạt các công cụ trên thị trường tiền tệ để
nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Thị trường tiền tệ
hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng tỷ lệ tài sản có sinh
lời, giảm dự trữ tiền mặt tại ngân hàng.
Để thị trường tiền tệ ngày càng pháp triển, Ngân hàng nhà nước cần rà soát và
sớm hoàn thiện các quy định hiện hành về phát hành các công cụ trên thị trường tiền tệ
sơ cấp như phát hành thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi… Cần tiếp tục chuẩn hóa để
tạo điều kiện cho các công cụ này được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng
nhà nước cần ban hành đồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh,
công cụ phòng ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn, hóa
đổi, quyền chọn, tương lai. Tếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản tạo khuôn khổ pháp
lý cho hoạt động của thị trường thứ cấp như quy định về việc mua bán giấy tờ có giá
giữa các tổ chức tín dụng đối với khách hàng... nhằm tăng tính thanh khoản của các
công cụ trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức
tín dụng và các thành viên khác trên thị trường. Ngân hàng nhà nước tiếp tục triển khai
các văn bản pháp lý cho việc hình thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp
trên thị trường tiền tệ, nhất là các nhà tạo lập thị trường.
Ngân hàng nhà nước tiếp tục phát triển và hoàn thiện cấu trúc của thị trường
tiền tệ Việt Nam. Xây dựng thị trường tiền tệ Việt Nam hoàn chỉnh trên cơ sở các thị
trường bộ phận như thị trường nội tệ, thị trường ngoại tệ, thị trường đấu thầu tín phiếu
kho bạc, OMO,... tạo sự thống nhất giữa các bộ phận của thị trường tiền tệ nhằm đảm
bảo lợi ích của các thành viên tham gia thị trường, từng bước tạo kênh truyền dẫn để
Ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát và can thiệp chủ động thông qua điều tiết giá cả
(lãi suất) trên thị trường tiền tệ, từng bước làm cho thị trường tiền tệ trở thành thị
trường thực sự năng động, mang tính cạnh tranh cao và nhạy cảm trước những thay
đổi về chính sách của Ngân hàng nhà nước. Đồng thời Ngân hàng nhà nước tiếp tục
hoàn thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và kiểm soát thị trường tiền tệ, đặc biệt
là đưa ra các quy định chung nhất về tư cách thành viên trên thị trường tiền tệ.
64
Giữ vững nhịp độ tăng trưởng ổn định, lạm phát được khống chế ở mức cho
phép, phát triển kinh tế ổn định..góp phần làm giảm áp lực tăng lãi suất. Nhà nước cần
có chiến lược phát triển kinh tế dài hạn, định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, đều
đặn, tránh những cú sốc đột ngột cho nhà đầu tư, tiếp thu kinh nghiệm cũng như việc
thực thi các chính sách kinh tế của các nước đi trước có nền kinh tế có điều kiện phát
triển tương tự
Có cơ quan dự báo sự thay đổi lãi suất, giúp ngân hàng chủ động trong việc lựa
chọn các biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro lãi suất. Ở Việt Nam hiện nay vẫn
chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm dự báo xu hướng biến động của những biến số
vĩ mô quan trọng trong đó có lãi suất, gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc tiến
hành lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác.
Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp xây dựng một thị trường tài chính
tiền tệ phát triển lành mạnh, bền vững. Tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, đối
với những ngân hàng không còn đáp ứng đủ điều kiện, yếu kém cần sát nhập, cổ phần
hóa để ổn định thị trường tài chính tiền tệ, tạo dựng niềm tin trong dân cư, tránh sự đổ
vỡ mang tính chất hệ thống, dây chuyền của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, thị
trường mở, thị trường liên ngân hàng xuất hiện nhiều hạn chế, bất cập, vay vốn trên thị
trường này gặp nhiều khó khăn, chính điều này dẫn đến khó khăn trong việc phòng
ngừa rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại.
65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã nêu lên được định hướng phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong
thời gian tới, trong đó đặc biệt chú trọng đến phát triển hệ thống công nghệ thông tin
và nguồn nhân lực của ngân hàng vì đây là yếu tố then chốt trong quản trị rủi ro lãi
suất nói riêng mà mục tiêu mà mỗi ngân hàng cần đạt được nếu muốn phát triển trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra chương 3 cũng xin được nêu ra một số kiến
nghị với NHNN nhằm giúp hệ thống NHTM Việt Nam chủ động trong việc phòng
ngừa và giải quyết khi rủi ro lãi suất xảy ra.
66
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu các lý thuyết về rủi ro lãi suất, tình hình biến động lãi suất
trong thời gian qua kết hợp với vận dụng phương pháp định giá lại để lượng hóa rủi ro
lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam, đề tài“Quản trị rủi ro lãi suất tại NHNo &
PTNT Việt Nam” đã giải quyết được một số nội dung quan trọng sau:
Một là, nêu rõ khái niệm về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các
NHTM, các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến lợi
nhuận của ngân hàng từ đó có các giải pháp hữu hiệu phòng ngừa loại rủi ro này.
Hai là, đưa ra các phương pháp quản trị rủi ro đang được các NHTM trên thế
giới áp dụng và rút ra bài học cho các NHTM Việt Nam. Đề tài đã áp dụng phương
pháp định giá lại mà NHNN đang quy định đối với các NHTM trong báo cáo rủi ro lãi
suất, kết hợp với mô hình mô phỏng dựa vào số liệu thu thập được từ các báo cáo của
NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm. Mô hình có giá trị tham khảo rất cao, có thể
áp dụng ngay vào thực tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp ngân hàng phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Ba là, có những đề xuất rất thiết thực cho riêng NHNo & PTNT Việt Nam
trong hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, cũng như những đề xuất đối với
NHNN và các cơ quan ban ngành liên quan nhằm đưa hệ thống NHTM Việt Nam
ngày càng phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Thị Thu Hiền, 2011.Quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hà Thị Diệu Linh, 2007. Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Lãi suất tái chiết khấu do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành từ năm 2000 tới
tháng 7 năm 2013. 2000-t7-2013>. [Ngày truy cập: 12 tháng 8 năm 2013]. Lê Thị Mận, 2010. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013.Văn bản pháp luật cơ chế, chính sách về hoạt động Ngân hàng. [Ngày truy cập: 12 tháng 8 năm 2013]. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Hà Nội: Nhà xuất bản Phương Đông. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hội. Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Lan Hương, 2013. Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 9, trang 19. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. NHNo & PTNT Việt Nam, 2013. Báo cáo tài chính năm 2012. Hà Nội, tháng 11 năm 2013. Peter S.Rose, 1998. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Nam và cộng sự, 2004. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính. Phạm Hồng Hải, 2012. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hội. Trương Quang Thông, 2012. Quản trị ngân hàng thương mại. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trần Mạnh Hà, 2010. Ứng dụng Value ar Risk trong việc cảnh báo và giám sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 94. Trương Vĩnh Phát, 2013.Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng IndoVina – Chi nhánh Cần Thơ, Luận văn
Thạc sĩ. Đại học Cần Thơ. Phụ lục 1: Diễn biến tình hình lãi suất tái cấp vốn theo quy định của
NHNN qua các năm 1073/QĐ-NHNN
643/QĐ-NHNN 25/03/2013
2646/QĐ-NHNN
1289/QĐ-NHNN 29/06/2012 11%
12%
13%
14%
15%
14%
13%
12%
11%
9%
9%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
8%
7%
7%
8%
9,5%
11%
12%
13%
14%
15%
13%
7,5%
6,5%
6% 1196/QĐ-NHNN 08/06/2012
1081/QĐ-NHNN 25/05/2012
693/QĐ-NHNN 10/04/2012
407/QĐ-NHNN 12/3/2012
2210/QĐNHNN 06/10/2011
929/QĐ-NHNN 29/4/2011
692/QĐ-NHNN 31/3/2011
379/QĐ-NHNN 8/3/2011
271/QĐNHNN 17/02/2011
447/TB-NHNN 29/11/2010
2620/QĐNHNN 05/11/2010
402/TB-NHNN 27/10/2010
352/TB-NHNN 27/09/2010
316/TB-NHNN 25/08/2010
259/TB-NHNN 27/07/2010
220/TB-NHNN 24/06/2010
189/TB-NHNN 31/05/2010
26/TB-NHNN 26/01/2010
2664/QĐ-NHNN 25/11/2009
2232/QĐ-NHNN 15/9/2009
837/QĐ-NHNN 10/4/2009
173/QĐ-NHNN 23/1/2009
3159/QĐ-NHNN 19/12/2008
2949/QĐ-NHNN 03/12/2008
2810/QĐ-NHNN 20/11/2008
2561/QĐ-NHNN 03/11/2008
2318/QĐ-NHNN 20/10/2008
1316/QĐ-NHNN 10/06/2008
1099/QĐ-NHNN 16/05/2008
306/QĐ-NHNN 30/01/2008
1746/QĐ-NHNN 01/12/2005
316/QĐ-NHNN 25/03/2005 15/01/2005
01/08/2003
01/06/2003
01/03/2003
01/07/2001
01/04/2001
06/11/2000
01/08/2000
05/04/2000 20/QĐ-NHNN 07/01/2005
833/QĐ-NHNN 30/7/2003
552/2003/QĐ-NHNN 30/05/2003
131/2003/QĐ-NHNN '17/02/2003
839/2001/QĐ-NHNN 29/06/2001
243/2001/QĐ-NHNN 29/03/2001
465/2000/QĐ-NHNN 02/11/2000
238/2000/QĐ-NHNN 31/07/2000
103/2000/QĐ-NHNN 31/03/2000 5,5%
5%
6%
6,6%
4,8%
5,4%
6%
4,8%
5,4% Phụ lục 2. Diễn biến tình hình lãi suất chiết khấu theo quy định của
NHNN qua các năm 1073/QĐ-NHNN
643/QĐ-NHNN 25/03/2013
2646/QĐ-NHNN
1289/QĐ-NHNN 29/06/2012
1196/QĐ-NHNN 08/06/2012
1081/QĐ-NHNN 25/05/2012
693/QĐ-NHNN 10/04/2012
407/QĐ-NHNN 12/3/2012
929/QĐ-NHNN 29/4/2011
379/QĐ-NHNN 8/3/2011
447/TB-NHNN 29/11/2010
2620/QĐNHNN 05/11/2010
402/TB-NHNN 27/10/2010 352/TB-NHNN 27/09/2010
316/TB-NHNN 25/08/2010
259/TB-NHNN 27/07/2010
220/TB-NHNN 24/06/2010
189/TB-NHNN 31/05/2010
26/TB-NHNN 26/01/2010
2664/QĐ-NHNN 25/11/2009
2232/QĐ-NHNN
837/QĐ-NHNN 10/4/2009
173/QĐ-NHNN 23/1/2009
3159/QĐ-NHNN 19/12/2008
2949/QĐ-NHNN 3/12/2008
2810/QĐ-NHNN
2561/QĐ-NHNN 3/11/2008 2318/QĐ-NHNN 20/10/2008
1316/QĐ-NHNN 10/6/2008
1099/QĐ-NHNN 16/05/2008
1098/QĐ-NHNN 16/5/2008
306/QĐ-NHNN 30/1/2008
1746/QĐ-NHNN 1/12/2005
316/QĐ-NHNN 25/3/2005
20/QĐ-NHNN 07/01/2005
832/QĐ-NHNN 30/7/2003
242/2001/QĐ-NHNN 29/03/2001
466/2000/QĐ-NHNN 02/11/2000
239/2000/QĐ-NHNN 31/07/2000
102/2000/QĐ-NHNN 31/03/2000 12%
13%
11%
11%
6%
4,5%
4%
3,5%
3%
4,8%
5,4%
4,2%
4,8% 21/10/2008
11/06/2008
19/05/2008
19/05/2008
01/02/2008
01/12/2005
01/04/2005
15/01/2005
01/08/2003
01/04/2001
06/11/2000
01/08/2000
05/04/2000 Phụ lục 3: Diễn biến tình hình lãi suất cơ bản theo quy định của
NHNN qua các năm 1254/QĐ-NHNN 30/9/2004
1079/QĐ-NHNN 31/8/2004
968/QĐ-NHNN 29/7/2004
797/QĐ-NHNN 29/6/2004
658/QĐ-NHNN 28/05/2004
2210/QĐ-NHNN 27/02/2004
285/2003/QĐ-NHNN 31/03/2003
792/2002/QĐ-NHNN 26/07/2002
1247/2001/QĐ-NHNN 28/09/2001
557/2001/QĐ-NHNN 26/04/2001
237/2001/QĐ-NHNN 28/03/2001
154/2001/QĐ-NHNN 27/02/2001
242/2000/QĐ-NHNN 02/08/2000 1/10/2004
1/9/2004
1/8/2004
1/7/2004
1/6/2004
1/3/2004
01/04/2003
01/08/2002
01/10/2001
01/05/2001
01/04/2001
01/03/2001
05/08/2000 7,5%
7,5%
7,5%
7,5%
7,5%
7,5%
7,5%
7,44%
7,2%
7,8%
8,4%
8,7%
9%PHỤ LỤC
Văn bản quyết định
Giá trị (%/năm)
7%
8%
9%
10%
Ngày áp dụng
13/05/2013
26/03/2013
24/12/2012
01/07/2012
11/06/2012
28/05/2012
11/04/2012
13/03/2012
10/10/2011
01/05/2011
01/04/2011
08/03/2011
17/02/2011
01/12/2010
05/11/2010
01/11/2010
01/10/2010
01/09/2010
01/08/2010
01/07/2010
01/06/2010
01/02/2010
01/12/2009
01/10/2009
10/04/2009
01/02/2009
22/12/2008
05/12/2008
21/11/2008
05/11/2008
21/10/2008
11/06/2008
19/05/2008
01/02/2008
01/12/2005
01/04/2005
Văn bản quyết định
Giá trị (%/năm)
5%
6%
7%
8%
9%
10%
11%
12%
13%
12%
7%
7%
6%
6%
6%
6%
6%
6%
6%
6%
5%
5%
6%
7.5%
9,%
10%
11%
Ngày áp dụng
13/05/2013
26/03/2013
24/12/2012
01/07/2012
11/06/2012
28/05/2012
11/04/2012
13/03/2012
01/05/2011
08/03/2011
01/12/2010
05/11/2010
01/11/2010
01/10/2010
01/09/2010
01/08/2010
01/07/2010
01/06/2010
01/02/2010
01/12/2009
01/10/2009
10/04/2009
01/02/2009
22/12/2008
05/12/2008
21/11/2008
05/11/2008
Giá trị (%/năm)
9%
9%
8%
8%
8%
8%
7%
7%
8,5%
10%
11%
12%
13%
14%
12%
12%
8,75%
8,25%
8,25%
7,8%
7,5%
7,5%
7,5%
Văn bản quyết định
2868/QĐ-NHNN 29/11/2010
2619/QĐNHNN 05/11/2010
2561/QĐ-NHNN 27/10/2010
353/QĐ-NHNN 25/2/2010
134/QĐ-NHNN 25/01/2010
2665/QĐ-NHNN 25/11/2009
2459/QĐ-NHNN 28/10/2009
172/QĐ-NHNN 23/1/2009
3161/QĐ-NHNN 19/12/2008
2948/QĐ-NHNN 03/12/2008
2809/QĐ-NHNN 6/11/2008
2559/QĐ-NHNN 3/11/2008
2316/QĐ-NHNN 20/10/2008
1317/QĐ-NHNN 10/6/2008
1257/QĐ-NHNN 30/5/2008
1099/QĐ-NHNN 16/5/2008
978/QĐ-NHNN 29/4/2008
3096/QĐ-NHNN 15/12/2007
1746/QĐ-NHNN 01/12/2005
1556/QĐ-NHNN 28/10/2005
1716/QĐ-NHNN 31/12/2004
1522/QĐ-NHNN 30/11/2004
1398/QĐ-NHNN 29/10/2004
Ngày áp dụng
12/01/2010
11/05/2010
11/01/2010
03/01/2010
02/01/2010
12/01/2009
11/01/2009
02/01/2009
22/12/2008
12/05/2008
21/11/2008
11/05/2008
21/10/2008
25/06/2008
06/01/2008
19/05/2008
05/01/2008
01/01/2008
12/01/2005
11/01/2005
01/01/2005
01/12/2004
1/11/2004