BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐỒNG THANH NGỌC

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRƯỜNG HỢP TECHCOMBANK

Chuyên ngành Mã số

: Kinh tế tài chính – Ngân hàng : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM............................... 1

1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.............................................................................................................. 1

1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất................................................................................... 1

1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.................................................................... 2

1.1.3 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM............................................................................................. 3

1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT.................................. 5

1.2.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn................................................................................... 5

1.2.2 Mô hình thời lượng........................................................................................... 7

1.2.3 Mô hình định giá lại......................................................................................... 8

1.3 CÁC NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT.......................... 9

1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................. 10

1.3.2 Hợp đồng tương lai.......................................................................................... 12

1.3.3 Hợp đồng quyền chọn...................................................................................... 14

1.3.4 Hợp đồng hoán đổi lãi suất.............................................................................. 18

1.4 NGHIÊN CỨU THAM KHẢO.................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.............................................................................. 24

2.1 TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TỪ ĐẦU NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 06/2011............................................................... 24

2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM, TRƯỜNG HỢP TẠI TECHCOMBANK .................................................. 30

2.2.1 Giới thiệu một số giải pháp đã được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Techcombank ................................................................................................. 30

2.2.2 Những kết quả đạt được trong việc hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam......................................................................................................... 32

2.2.3 Một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt 36

Nam.................................................................................................................

2.3 NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.................................................. 39

2.3.1 Nguyên nhân từ phía NHNN........................................................................... 39

2.3.2 Nguyên nhân từ phía các NHTM.................................................................... 42

2.4 CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT...................................................................................................... 46

2.4.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước......................................................................... 46

2.4.2 Về phía các Ngân hàng Thương mại............................................................... 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM....................................................................................... 50

3.1 NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NHTM TRONG NƯỚC.................. 50

3.1.1 Về cơ chế quản lý............................................................................................ 50

3.1.2 Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính................................................... 50

3.1.3 Về hiệu quả và chất lượng hoạt động.............................................................. 51

3.2 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG........................................................... 52

3.2.1 Sắp xếp và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.............................. 52

3.2.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý NHTM............................................ 52

3.2.3 Marketing, tạo dựng uy tín cho Ngân hàng..................................................... 53

3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực đáp ứng hội nhập................... 53

3.3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG....................................................... 53

3.3.1 Đối với các NHTM.......................................................................................... 53

3.3.2 Đối với NHNN................................................................................................. 55

3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆU QUẢ TẠI CÁC NHTM................................... 57

3.4.1 Dự báo lãi suất................................................................................................. 58

3.4.2 Mô hình đo lường rủi ro lãi suất...................................................................... 58

3.4.3 Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên các công cụ tài chính phái sinh................................................................................................. 62

3.4.4 Những biện pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát, giám sát 62

rủi ro lãi suất ...................................................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 64

KẾT LUẬN..................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 66

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.

Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy

Tác giả

ĐỒNG THANH NGỌC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABB : Ngân hàng TMCP An Bình

ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu

AGRI : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ALCO : Hội đồng quản lý TSN – TSC

BCTC : Báo cáo tài chính

BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

CĐKT : Cân đối kế toán

EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á

EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

HBB : Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

HDB : Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà HCM

LNH : Liên ngân hàng.

MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng Thương mại

SCB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SEAB : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

SGB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

STB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

TCB : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TCKT : Tổ chức kinh tế

TCTD : Tổ chức tín dụng

TSC : Tài sản có

TSN : Tài sản nợ

VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

VP : Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Mô hình những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................. 2

Hình 1.2 Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ................................................. 10

Hình 1.3 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Caps ............................................. 16

Hình 1.4 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Floors........................................... 17

Hình 1.5 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Collars ......................................... 18

Hình 2.1 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2007.......................................... 22

Hình 2.2 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2008.......................................... 24

Hình 2.3 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2009...................................... ... 26

Hình 2.4 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2010...................................... ... 28

Bảng 2.1 Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng

tài sản của một số NHTM .................................................................................. ... 34

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số NHTM .................................. ... 39

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Tự do hoá lãi suất là một trong những nội dung quan trọng của tự do hoá

tài chính. Cơ chế lãi suất thoả thuận đã mở ra cho các NHTM những cơ hội

cũng như những thách thức. Đứng trước những cơ hội cũng như những thách

thức đó, hệ thống NHTM Việt Nam tỏ ra lúng túng trong hoạt động quản trị rủi ro

và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất. Với thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp

hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Việt Nam” là đề tài tốt nghiệp, hy vọng có thể giúp các NHTM Việt Nam phát

triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

2. Mục đích nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích hạn chế rủi ro lãi suất trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đề tài lấy quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là Phương pháp

tổng hợp số liệu, phương pháp định lượng, phương pháp định tính, phương pháp

phân tích, phương pháp đánh giá. Vận dụng các phương pháp trên bài viết đi sâu

vào phân tích từng khía cạnh của vấn đề quản trị rủi ro lãi suất, phân tích các mô

hình đo lường và các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Kết hợp giữa lý luận và thực

tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt

Nam.

5. Kết cấu của luận văn.

Để giải quyết nội dung của đề tài, ngoài lời mở đầu, kết luận, bố cục của

luận văn bao gồm 3 phần chính sau:

Chương 1: Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của

NHTM.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam.

Do hầu hết các NHTM Việt Nam chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc

Quản trị rủi ro lãi suất nên các mô hình quản trị hoặc không được xây dựng, hoặc

chỉ được xây dựng một cách khái quát nên tôi không thể nêu chi tiết mô hình tham

khảo, đánh giá chi tiết những mô hình đã được áp dụng. Mặc dù đề tài đã cố gắng

phân tích để đưa ra những giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại các

NHTM nhưng lĩnh vực nghiên cứu của đề tài còn mới, đòi hỏi kiến thức thức sâu về

lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, luận văn

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Tôi rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS. Nguyễn Thanh Tuyền - người hướng dẫn

khoa học, các thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ tận tình để tôi hoàn thành luận

văn tốt nghiệp này.

- 1 -

CHƯƠNG 1: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI

SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.1. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NHTM

1.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất

Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố

khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất

hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có nhiều cách hiểu rủi ro

khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh.

Thật khó có thể thâu tóm một định nghĩa về rủi ro chuẩn xác cho mọi môi trường

kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì vậy có rất

nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận tốt nhất là xem rủi ro

như là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm bất ngờ xảy đến ngoài ý

muốn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.

Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi

xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so

với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một

nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng là hai đại

lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.

Rủi ro lãi suất là khả năng Ngân hàng phải đối mặt với sự suy giảm Lợi

nhuận hoặc những tổn thất về Tài sản ngoài dự kiến do sự biến động của Lãi suất.

Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các Ngân hàng thương mại,

ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng vì

thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi là những nguồn thu và các khoản chi chủ yếu của

các NHTM.

- 2 -

Bên cạnh rủi ro lãi suất, do đặc thù của hoạt động kinh doanh NHTM còn

gặp phải những rủi ro khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản,

rủi ro trong thanh toán quốc tế, rủi ro công nghệ…

Hình 1.1 Mô hình những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Rủi ro lãi suất

Rủi ro tỷ giá

NGÂN HÀNG

Rủi ro khác

Rủi ro tín dụng

1.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất

Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản

Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi gắn chúng với lãi

suất ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết thúc hợp

đồng lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị trường.

Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài sản và nguồn thành

hai loại: nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất.

Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng khe

hở lãi suất:

Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy cảm lãi suất

Trong đó: tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loại mà số dư nhanh chóng

chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, có kỳ hạn đặt lại giá <

(hoặc =) 12 tháng.

- 3 -

Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến

Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường

hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và chính

những thay đổi ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất cho ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng

Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi

suất tiềm năng

1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt

động kinh doanh của NHTM

Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM.

Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung trước đây hoạt động của ngân hàng

được thực hiện theo những chỉ thị nghiệp vụ chính xác nhằm đảm bảo sự hoạt động

thống nhất và nhất quán từ trung ương đến cấp cơ sở. Hệ thống ngân hàng trong nền

kinh tế kế hoạch không hoạt động dựa trên các quy luật kinh tế nên rủi ro cũng như

công tác quản trị rủi ro không được quan tâm.

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật

giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng.

Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác

động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Các ngân hàng và các định chế tài chính

phi ngân hàng trước hết là các trung gian tài chính đứng giữ và đứng trong vòng

vây của 4 nhóm người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia đình,

Doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM

mua, bán, kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích

ngân hàng khác. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là dùng uy tín để thu hút nguồn

và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư

cách là người đứng giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ

ngân hàng. Lãi suất chính là giá cả đầu vào cũng như đầu ra trong hoạt động của

- 4 -

ngân hàng. Rủi ro xảy ra do những biến động về lãi suất luôn luôn thường trực

trong hầu hết những hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh tiềm

ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM.

Có nhiều ý kiến cho rằng các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên

mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng

đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức

rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ

rủi ro.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro

lãi suất.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và

chủ quan mang lại rủi ro lãi suất trong đó có nhiều yếu tố bất khả kháng nên không

tránh khỏi rủi ro. Trong điều kiện thị trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường

thay đổi có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng như ảnh hưởng đến thu nhập

của ngân hàng. Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thiếu vốn

khả dụng và từ đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Chính vì vậy, hàng năm NHTM trích lập quỹ bù đắp rủi ro và được hạch toán

vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và xác suất rủi ro. Nếu

rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại.

Rủi ro lãi suất tồn tại trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Hoạt động

huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ… đều tiềm ẩn

những rủi ro lãi suất. Như vậy, để hoạt động kinh doanh của NHTM đạt hiệu quả thì

công tác quản trị rủi ro lãi suất cần phải được quan tâm thích đáng.

Quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung làm giảm ảnh

hưởng của những biến động đối với giá trị của ngân hàng. Bằng cách làm giảm biến

động, quản trị rủi ro làm giảm xác suất mà công ty phải đối mặt với khả năng kiệt

quệ tài chính.

- 5 -

Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của

ngành ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp, rủi ro hoạt động ngày càng gia tăng.

Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, làm thế nào để quản trị rủi ro một

cách có hiệu quả trong một môi trường kinh doanh mới và thị trường có nhiều biến

động như hiện nay? Vấn đề này chỉ có thể được giải quyết thông qua việc nâng cao

năng lực quản trị rủi ro.

Quản trị rủi ro lãi suất tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất

lượng hoạt động kinh doanh của NHTM.

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng hoạt động

quyết đinh sự tồn tại của NHTM. Khi công tác quản trị rủi ro lãi suất được quan tâm

và thực hiện có hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh doanh khác của

NHTM vì những biến động về lãi suất luôn có một ảnh hưởng đến những hoạt động

chủ yếu của ngân hàng như hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và nghiệp vụ

huy động vốn. Quan tâm đến công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ tạo điều kiện nâng

cao chất lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ

hoạt động của NHTM nói chung. Theo đó, có nhiều ý kiến khẳng định “quản trị rủi

ro lãi suất là thước đo năng lực của một NHTM”.

1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT

1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn:

Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của NHTM là

giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời cũng là giá thị trường của thời

điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài sản đem cho vay luôn biến động theo thị

trường và do vậy giá trị ghi sổ phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài

sản mà Ngân hàng nắm giữ.

Mô hình kỳ hạn đến hạn được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không

cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản để lượng

hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

- 6 -

* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản

Công thức tính:

P1

=

ΔP1 ΔR

M - P1 P1 M - R1

R1

Trong đó:

tỷ lệ % tổn thất của tài sản ΔP1

tỷ lệ % thay đổi của lãi suất

ΔR M thị giá của tài sản khi lãi suất thay đổi P1

M

thị giá hiện tại của tài sản P1

lãi suất sau khi thay đổi R1

lãi suất hiện tại R1

Như vậy:

- Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1

trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân hàng đã bị

lỗ do biến đổi lãi suất.

- Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3

năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.

* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản.

Áp dụng công thức tính lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản nhưng

thị giá của một danh mục tài sản được tính dựa trên kỳ hạn đến hạn bình quân của

n

n

danh mục tài sản. Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản được xác định:

WAiMAi ;

WLjMLj

MA = 

ML = 

i 1 

j 1 

Trong đó:

kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có MA

kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ ML

tỷ trọng của tài sản có i WAi

- 7 -

kỳ hạn đến hạn của tài sản có i MAi

tỷ trọng của tài sản nợ j WLj

kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j MLj

* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với bảng cân đối tài

sản.

A, L, E lần lượt là giá trị thị trường của tài sản có, vốn huy động và vốn tự

có. Một sự tăng/giảm lãi suất thị trường sẽ làm thay đổi giá trị thị trường của vốn tự

có. Mức thay đổi vốn tự có được xác định là chênh lệch giữa mức thay đổi tài sản

có và vốn huy động: ΔE = ΔA − ΔL

1.2.2. Mô hình thời lượng

Thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản

này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.

N

Công thức tính thời lượng của một chứng khoán bất kỳ có thu nhập cố định:

t PVt . n

t 1 

D =

;

PVt =

N

(1 +

)t

PVt

CFt R n

t 1 

N là tổng số lần luồng tiền xảy ra

n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm

M là kỳ hạn của chứng khoán tính theo năm (M=N/n)

t là thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3…, N)

là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t CFt

là giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t PVt

R là mức lãi suất thị trường hiện hành (%/ năm)

Đặc điểm của mô hình thời lượng:

- 8 -

* Giữa thời lượng và kỳ hạn của tài sản: thời lượng tăng lên cùng với kỳ hạn

của tài sản (có hoặc nợ) có thu nhập cố định, nhưng với một tỷ lệ giảm dần. Bằng

toán học điều này được biểu diễn như sau:

> 0 và

< 0

∂D ∂M

∂D2 ∂2M

M tăng thì D cũng tăng nhưng D tăng chậm hơn M

* Giữa thời lượng và mức lãi suất hiện hành: Khi lãi suất thị trường tăng thì

∂D ∂R < 0

thời lượng giảm, nghĩa là:

* Giữa thời lượng và lãi suất coupon: lãi suất coupon càng cao, thì thời lượng

∂D ∂C < 0

càng giảm, nghĩa là:

Điều này nghĩa là khi lãi suất coupon càng cao thì luồng tiền thu hồi càng

nhanh và do đó tỷ trọng giá trị hiện tại của các luồng tiền càng lớn được dùng để

tính thời lượng.

Ví dụ minh hoạ

Tính thời lượng của trái phiếu coupon kỳ hạn 4 năm, lãi suất coupon

8%/năm, trả lãi hàng năm, mệnh giá trái phiếu 1.000 USD, lãi suất thị trường hiện

hành là 8%/năm.

t (1+R/n)t CFt PVt PVt .t/n

1 80 1,0800 74,07 74,07

2 80 1,1664 68,59 137,18

3 80 1,2597 63,51 190,53

4 1080 1,3605 793,83 3.175,33

N=4 1000 3.577,11

Vậy thời lượng của trái phiếu là: D = 3577,11: 1000 = 3,57 năm.

1.2.3. Mô hình định giá lại

- 9 -

Mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá

trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất

thanh toán cho vốn huy động sau một thời kỳ nhất định. Đây là điểm khác biệt cơ

bản so với mô hình kỳ hạn đến hạn và mô hình thời lượng. Theo phương pháp này

thì các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng kỳ

hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ

nhạy cảm của lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản có

và tài sản nợ được định giá lại theo mức lãi suất mới của thị trường.

Công thức để tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất thay đổi như

sau:

ΔNIIi = (GAPi) x ΔRi = (RSAi – RSLi)ΔRi

Trong đó:

ΔNIIi sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i

GAPi chênh lệch giá trị ghi sổ giữa tài sản có và tài sản nợ của nhóm i

ΔRi mức thay đổi lãi suất của nhóm i

RSAi giá trị ghi sổ tài sản có thuộc nhóm i

RSLi giá trị ghi sổ tài sản nợ thuộc nhóm i

Khi tính mức độ thay đổi thu nhập khi lãi suất thay đổi, phương pháp này lấy

kỳ hạn còn lại (kỳ hạn đến hạn) của tài sản để xác định thời điểm định giá lại tài

sản. Sử dụng phương pháp tích lũy phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất

định gồm nhiều kỳ hạn khác nhau để tính toán chênh lệch giữa tài sản có và tài sản

nợ.

1.3. CÁC NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT

- 10 -

Hình 1.2 Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất

NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RRLS

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng tương lai

Hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng hoán đổi

- HĐ CAPS - HĐ FLOORS - HĐ COLLARS

- HĐ kỳ hạn trái phiếu - HĐ kỳ hạn tiền gửi - HĐ lãi suất kỳ hạn

1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn.

Hợp đồng kỳ hạn là một loại hợp đồng được ký giữa bên mua và bên bán đối

với một loại tài sản nào đó tại thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ được diễn

ra vào một thời điểm định trước trong tương lai. Do vậy, trong loại hợp đồng này,

ngày kí kết và ngày giao hàng là hoàn toàn tách biệt nhau. Các hợp đồng kỳ hạn

trong phòng ngừa rủi ro lãi suất:

a. Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu

Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu là hợp đồng mua (bán) trái phiếu được thỏa

thuận tại thời điểm t0 (hiện tại) rằng người bán sẽ trao trái phiếu cho người mua và

người mua sẽ thanh toán cho người bán tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.

Thị giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất thị trường, nếu trường

hợp dự báo lãi suất thị trường sẽ tăng trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện hợp

đồng bán kỳ hạn các trái phiếu và ngược lại nếu trường hợp dự báo lãi suất thị

trường sẽ giảm trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện mua kỳ hạn các trái phiếu

để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

b. Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi

- 11 -

Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi được sử dụng khi không có sự cân xứng về kỳ hạn

của tài sản có và kỳ hạn tài sản nợ. Với hợp đồng kỳ hạn tiền gửi không những giúp

ngân hàng hạn chế những thiệt hại do biến động của lãi suất mà còn giúp ngân hàng

tránh được rủi ro thanh khoản.

Ví dụ: Tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với khách hàng

có mức lãi suất cố định, thời hạn từ t0 đến t2 nhưng ngân hàng chỉ huy động được

nguồn vốn có thời hạn từ t0 đến t1 (trong đó t0 < t1 < t2). Cũng tại thời điểm t0, để

phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng lên tại thời điểm t1 ngân hàng ký một hợp đồng kỳ

hạn tiền gửi với đối tác như sau: tại thời điểm t1 ngân hàng cam kết sẽ nhận và đối

tác cam kết sẽ gửi một lượng tiền nhất định với mức lãi suất cố định không đổi thời

hạn từ t1 đến t2. Với hợp đồng tiền gửi này ngân hàng sẽ đảm bảo được nguồn vốn

cho vay từ thời điểm t1 đến t2 với mức lãi suất biết trước. Như vậy sẽ không phải

chịu ảnh hưởng của biến động lãi suất trong thời gian tới.

c. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn

Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn lãi suất là không có giao nhận khoản tiền gốc

mà chỉ liên quan đến trao đổi phần chênh lệch lãi suất.

Ví dụ: tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với khách hàng

có mức lãi suất cố định là ra, thời hạn từ t0 đến t2 nhưng ngân hàng chỉ huy động

được nguồn vốn có thời hạn từ t0 đến t1 (trong đó t0 < t1 < t2) với mức lãi suất là rb.

Như vậy, tại thời điểm t1 nếu lãi suất thị trường tăng thì ngân hàng sẽ phải đối mặt

với những thiệt hại do phải huy động với lãi suất cao hơn để bổ sung nguồn vốn cho

khoản vay. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp

đồng lãi suất kỳ hạn với nội dung như sau ;

- Giá trị hợp đồng là P (là cơ sở để tính toán, trên thực tế các bên tham gia

hợp đồng không giao nhận khoản tiền này)

- Thời hạn hợp đồng: từ t1 đến t2

- 12 -

- Mức lãi suất cố định của hợp đồng là rb (hoặc một mức lãi suất cụ thể nào

đó do hai bên thỏa thuận)

Tại thời điểm t1 nếu lãi suất thị trường là rc lớn hơn rb thì ngân hàng sẽ nhận

được một khoản bù chênh lệch lãi suất là: P(rc - rb)(t2 – t1) ngược lại nếu là rc nhỏ

hơn rb thì ngân hàng phải chi một khoản tiền tương ứng như trên.

Như vậy, với hợp đồng kỳ hạn lãi suất dù lãi suất tại thời điểm t1 tăng hay

giảm ngân hàng vẫn có một mức thu nhập từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất

huy động được xác định trước.

1.3.2. Hợp đồng tương lai.

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một tài sản trong

tương lai tại một mức giá cố định. Cụ thể hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận giữa

người mua và người bán tại thời điểm t = 0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người

bán theo giá đã được thỏa thuận trước tại thời điểm t = 0 cho một khối lượng hàng

hóa nhất định. Việc thực hiện hợp đồng tức giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền

được thực hiện tại một thời điểm trong tương lai theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Hợp đồng tương lai được thỏa thuận thông qua sở giao dịch và điều quan trọng hơn

là các bên có thể chấm dứt hợp đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua sở giao

dịch.

Theo mô hình thời lượng đã được trình bày ở trên:

- Mức độ rủi ro đối với một trái phiếu khi lãi suất thị trường biến động được

tính bằng công thức:

= - D . => ΔP = - D . P . ΔP P ΔR 1+R ΔR 1+R

Trong đó:

ΔP Mức thay đổi của thị giá trái phiếu

P Thị giá của trái phiếu

D Thời lượng của trái phiếu

- 13 -

ΔR Mức thay đổi lãi suất dự tính

- Mức độ rủi ro đối với vốn tự có của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến

động phụ thuộc vào:

+ Sự không cân xứng về thời lượng giữa tài sản

+ Quy mô tài sản có

Và được đo lường bằng công thức:

ΔE = -(DA + DL . k) . A . ΔR 1+R

Trong đó:

ΔE thay đổi vốn tự có của ngân hàng

là thời lượng của toàn bộ tài sản có DA

là thời lượng của toàn bộ vốn huy động DL

k tỷ lệ giữa vốn huy động và tài sản có, k = L/A

A qui mô tài sản có

mức thay đổi lãi suất ΔR 1+R

Giá các hợp đồng tương lai phản ánh giá trị các chứng khoán được sử dụng

mua bán trong hợp đồng nên khi lãi suất thị trường tăng thì giá các hợp đồng tương

lai giảm. Giá của các chứng khoán giảm bao nhiêu khi lãi suất thị trường tăng phụ

thuộc vào thời lượng của các chứng khoán. Theo mô hình thời lượng thì độ nhạy

cảm của giá hợp đồng tương lai đối với lãi suất được tính như sau:

= - DF . => ΔF = - DF . F . ΔF F ΔR 1+R ΔR 1+R

Trong đó:

Thay đổi giá trị của hợp đồng tương lai ΔF

Thời lượng của trái phiếu được sử dụng trong mua bán hợp đồng tương DF

lai

ΔR Mức thay đổi lãi suất dự tính

- 14 -

F Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai

Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai được xác định như sau:

F = NF x PF

số lượng hợp đồng NF

giá của từng hợp đồng tương lai PF

Ta có thể viết lại công thức như sau:

ΔF = - DF . NF . PF . ΔR 1+R

Để có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản

ngân hàng phải thực hiện số lượng hợp đồng tương lai cần thiết để khoản thua lỗ nội

bảng được bù đắp bằng lợi nhuận thu được từ các hợp đồng tương lai ngoại bảng:

ΔF = ΔE

=> - DF . NF . PF . = -(DA + DL . k) . A . ΔR 1+R ΔR 1+R

=> DF . NF . PF = (DA + DL . k) . A

=> NF = . A DA + DL . k DF . PF

1.3.3. Hợp đồng quyền chọn.

Quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người nắm giữ nó

được phép mua (quyền chọn mua – call option), hoặc bán (quyền chọn bán – put

option) một khối lượng hàng hoá nhất định với giá nhất định và trong một khoảng

thời gian xác định (quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc điểm thời gian xác định (quyền chọn

kiểu Châu Âu).

Một điều quan trọng là người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện hoặc

không thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng

hướng dự đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hoá chỉ ở

mức giá của hợp đồng quyền chọn.

- 15 -

Trong giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn mua hay quyền chọn

bán một hàng hóa đã thỏa thuận phải trả một khoản phí mua quyền chọn. Người

mua quyền chọn (quyền chọn mua hay quyền chọn bán) có quyền chứ không phải

nghĩa vụ mua/bán một lượng hàng hóa theo một giá thỏa thuận trước trong hợp

đồng. Ngược lại, người bán quyền chọn phải có nghĩa vụ chứ không phải quyền

bán/mua một lượng hàng hóa theo một giá thỏa thuận trước trong hợp đồng và được

thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí quyền chọn được thanh toán cho người

bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Như vậy, đối với giao dịch quyền chọn, người

mua quyền chọn là người trả phí, người bán quyền chọn là người thu phí.

a. Hợp đồng mua quyền chọn mua lãi suất - Caps

Mua Caps là mua quyền chọn mua hoặc là mua một chuỗi quyền chọn mua

lãi suất. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất

Caps), thì người bán quyền chọn mua (người bán Caps) sẽ thanh toán khoản chênh

lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua (người mua Caps). Thông qua hợp

đồng bán Caps, ngân hàng bán quyền chọn mua lãi suất thu một khoản phí từ người

mua quyền chọn mua. Ngày thực hiện quyền chọn trong hợp đồng Caps có thể là

một ngày hoặc nhiều ngày.

Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất thả nổi trong khi tài sản có có lãi

suất cố định hay khi tài sản nợ có thời lượng ngắn hơn tài sản có. Dự kiến lãi suất

trong thời gian tới sẽ tăng, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng thực hiện mua

Caps và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Caps.

Nếu lãi suất thị trường tăng cao hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps,

ngân hàng mua Caps sẽ nhận được một khoản bù đắp từ ngân hàng bán Caps tại

thời điểm nhất định đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản bù đắp này bằng giá

trị hợp đồng Caps nhân với chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất của hợp

đồng Caps. Khoản tiền này dùng để bù đắp cho chi phí huy động vốn tăng do lãi

suất thị trường tăng hoặc bù đắp cho sự giảm giá trái phiếu trong tài sản có của ngân

hàng.

- 16 -

Nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps thì

người bán Caps không phải thanh toán khoản tiền nào cho người mua Caps.

Ví dụ: tại thời điểm t = 0 ngân hàng mua Caps với trị giá 100 triệu, lãi suất

Caps là 8%/năm, ngân hàng phải trả một khoản phí mua Caps là C, ngày giá trị của

hợp đồng là t =1 và t =2.

Nếu đến ngày t = 1 lãi suất trên thị trường tăng lên 9%/năm thì ngân hàng sẽ

nhận được một khoản bù đắp là: (9% - 8%)*100 = 1 triệu

Nếu đến ngày t = 2 lãi suất thị trường là 7% thì ngân hàng sẽ không được

nhận một khoản bù đắp nào từ phía ngân hàng bán hợp đồng Caps.

Hình 1.3: Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Caps.

Lãi suất

9%

8%

Lãi suất Caps

7%

0

t = 1

t = 2

Thời gian

b. Hợp đồng mua quyền chọn bán lãi suất - Floors.

Mua Floors là mua quyền chọn bán đối với lãi suất. Nếu lãi suất thị trường

giảm xuống dưới mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất Floors) thì người bán

sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua. Thông qua việc bán hợp

đồng quyền chọn bán, người bán thu được một khoản phí từ người mua. Ngày thực

hiện quyền chọn đối với hợp đồng Floors có thể là một ngày hoặc nhiều ngày.

- 17 -

Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất cố định trong khi tài sản có có lãi

suất thả nổi hay khi tài sản có có thời lượng ngắn hơn tài sản nợ. Dự kiến lãi suất

trong thời gian tới sẽ giảm, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng thực hiện mua

Floors và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Floors.

Nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất Floors thì người mua

Floors sẽ được thanh toán một khoản bằng giá trị hợp đồng nhân với chênh lệch

giữa lãi suất Floors và lãi suất trên thị trường. Khoản bù đắp này để bù đắp cho thu

nhập bị giảm do lãi suất thị trường giảm.

Nếu lãi suất thị trường tăng cao hơn lãi suất Floors thì người bán Floors

không phải thanh toán bất cứ khoản nào cho người mua Floors.

Hình 1.4 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Floors

Lãi suất

6%

Lãi suất Floors

5%

4%

0

t = 1

t = 2

Thời gian

Ví dụ: tại thời điểm t = 0 ngân hàng mua Floors với trị giá 100 triệu, lãi suất

Floors là 5%/năm, ngân hàng phải trả một khoản phí mua Floors là C, ngày giá trị

của hợp đồng là t =1 và t =2.

Nếu đến ngày t = 1 lãi suất trên thị trường giảm xuống 4%/năm thì ngân

hàng sẽ nhận được một khoản bù đắp là: (5% - 4%)*100 = 1 triệu.

- 18 -

Nếu đến ngày t = 2 lãi suất thị trường là 6% thì ngân hàng sẽ không được

nhận một khoản bù đắp nào từ phía ngân hàng bán hợp đồng Floors.

c. Hợp đồng đồng thời mua và bán lãi suất – Collars.

Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời cả hai giao

dịch Caps và Floors, như việc đồng thời mua quyền chọn mua và mua quyền chọn

bán (mua đồng thời hai hợp đồng Caps và Floors). Ngân hàng mua Collars khi tài

sản ngân hàng chịu rủi ro khi lãi suất biến động mạnh và ngân hàng thực hiện hợp

đồng Collars nhằm thu phí để tài trợ cho giao dịch Caps hoặc Floors.

Khi mua hợp đồng Collars, nếu lãi suất thị trường biến động thấp hơn lãi suất

Floors hoặc lớn hơn lãi suất Caps trong hợp đồng Collars thì ngân hàng mua Collars

sẽ nhận được khoản thanh toán từ người bán Collars tương ứng với mức chênh lệch

giữa lãi suất thị trường và lãi suất trong hợp đồng Collars.

Hình 1.5 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Collars

Lãi suất

Thu nhập của người mua Collars

8%

5%

Thu nhập của người mua Collars

0

Thời gian

1.3.4. Hợp đồng hoán đổi lãi suất.

Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là thỏa thuận giữa người mua (theo

thông lệ là người thanh toán lãi suất cố định) và người bán (theo thông lệ là người

- 19 -

thanh toán lãi suất thả nổi). Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi

suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua.

Ngân hàng mua Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất cố định) là ngân hàng

có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất

cố định. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục đích

chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi

suất cố định. Ngược lại, ngân hàng bán Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất thả

nổi) là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu từ

tài sản có là lãi suất thả nổi. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng bán

nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố

định sang hình thức thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản

có. Ví dụ minh hoạ:

Đặc điểm ngân hàng A: ngân hàng bán Swaps thanh toán lãi suất thả nổi.

- Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định (trái phiếu kỳ hạn

5 năm, lãi suất coupon cố định 9%/năm trả lãi hàng năm).

- Tài sản có có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi suất thay đổi 6

tháng một lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng + 4%/năm).

- Thời lượng của tài sản nợ lớn hơn thời lượng của tài sản có.

Do tính chất của tài sản nợ có lãi suất là cố định và tài sản có có lãi suất thả

nổi ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự không cân xứng về thời lượng

giữa tài sản nợ và tài sản có.

Đặc điểm ngân hàng B: ngân hàng mua Swaps thanh toán lãi suất cố định.

- Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm

có kỳ hạn 6 tháng).

- Tài sản có có lãi suất cố định (những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố

định).

- 20 -

- Thời lượng của tài sản có lớn hơn thời lượng của tài sản nợ.

Tại thời điểm t = 0, Ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi

Swaps trị giá 100 tỷ đồng. Ngân hàng A (ngân hàng bán Swaps) thanh toán cho

ngân hàng B (ngân hàng mua Swaps) theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu

ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng mua

Swaps) thanh toán cho ngân hàng A theo lãi suất cố định 9%/năm. Vào những ngày

giá trị của hợp đồng ngân hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh toán lãi suất. Như

vậy, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất, ngân hàng A đã chuyển đổi được tài sản

nợ với lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi và ngân hàng B đã chuyển được tài sản

nợ với lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định phù hợp với lãi suất của tài sản có.

1.4. NGHIÊN CỨU THAM KHẢO

Tôi xin nêu tham khảo Luận án Thạc sĩ của ông Gareth Alan Williamson

thực hiện vào tháng 1 năm 2008 với đề tài “Interest rate risk management: A case

study of GBS Mutual Bank”.

GBS là một ngân hàng cộng động không có cổ đông và được sở hữu bởi

những người gửi tiền. GBS không có ALCO mà quản lý TSN – TSC bởi một tiểu

ban. Tiểu ban này họp hàng tuần và báo cáo lên Ban điều hành Ngân hàng hàng

tháng.

Có thể tóm tắt những ưu và nhược điểm của các biện pháp phòng ngừa rủi ro

lãi suất đã được áp dụng tại Ngân hàng GBS như sau:

Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất từ Bảng cân đối kế toán Ưu điểm Nhược điểm

Các chiến lược từ Bảng cân đối kế toán: Dựa vào khả năng của Ngân hàng để thay đổi tỷ lệ và khối lượng TSN – TSC nhằm tạo ưu thế dựa trên các phương án lãi suất khác nhau và tần suất định giá lại của các công cụ tài chính Chiếc lược làm ổn định Thu nhập lãi ròng (NII): Do TSC - Hiện tại được thực hiện bởi ALCO Phụ thuộc vào chu kỳ biến động của thị trường

- 21 -

- Thực hiện đơn giản

tương

- Có thể thực hiện ngay lập tức - Có sẳn các công cụ để thực hiện (như Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc) - Được sự ủng hộ của khách hàng GBS - Có thể kéo dài thời gian thực hiện có kỳ hạn ngắn hơn TSN nên GBS giữ lại một tỷ lệ nhất định NII nhằm bù lỗ trong trường hợp lãi suất thị trường giảm Chiếc lược khối lượng: thay đổi khối lượng các công cụ tài chính để tối ưu hóa NII bằng cách điều chỉnh kỳ hạn TSC - TSN Chiến lược giá: tự chiến lược khối lượng, tuy nhiên ở đây sử dụng biện pháp thay đổi lãi suất của TSC – TSN để tối ưu hóa NII

- Có thể khó khăn trong việc tái cấu trúc Bảng cân đối kế toán trong 1 thời gian ngắn - Các công cụ phải có tính thanh khoản - Cấu trúc lại lãi suất có thể gây cản trở việc kinh doanh - Thời gian thực hiện dài hơn do các mục tiêu trung gian có thể thay đổi - Cần lượng khách hàng mục tiêu lớn - Phụ thuộc vào độ co dãn cầu lãi suất của Khách hàng - Dễ xãy ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng Hạn chế tối đa rủi ro lãi suất Thực tế khó thực hiện do các yếu tố cạnh tranh cũng như các yếu tố khách hàng, nhà đầu tư và các nhóm lợi ích khác

Xây dựng danh mục lý tưởng: Xây dựng danh mục sao cho có sự cân đối một cách hoàn hảo giữa kỳ hạn của TSC – TSN cũng như các công cụ tài chính có lãi suất cố định và lãi suất thả nỗi.

Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất từ các công cụ phái sinh Ưu điểm Chia nhỏ rủi ro, có thể bán hoặc quản lý bởi bên thứ ba Các công cụ phái sinh Chứng khoán hóa các khoản vay

Hợp đồng kỳ hạn lãi suất

- Hợp đồng có thể được cá nhân hóa - Không yêu cầu đặt cọc Nhược điểm - Thực hiện phức tạp - Cần nhóm khách hàng mục tiêu lớn - Có thể có tính cạnh tranh thấp hơn so với chứng khoán cùng loại của ngân hàng khác - Tốn kém hơn so với hợp đồng tương lai bởi vì tính thanh khoản thấp hơn và phí giao dịch cao hơn

- 22 -

Hợp đồng tương lai lãi suất

- Không đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng - Yêu cầu thương lượng lại khi muốn tất toán hợp đồng trước hạn - Không thể cá nhân hóa - Yêu cầu đặt cọc

Hợp đồng hoán đổi lãi suất Yêu cầu hệ thống đặt trước và quản lý phức tạp

Hợp đồng quyền chọn lãi suất: - Caps - Floors - Collars - Mua Cap không phù hợp: tạo ra ngưỡng chặn trên đối với thu nhập tiềm năng của Ngân hàng - Quy trình quản lý cồng kềnh - Chi phí cao, quy trình quản lý cồng kềnh - Quy trình quản lý cồng kềnh

- Ít tốn kém hơn so với hợp đồng kỳ hạn - Bảo đảm thực hiện hợp đồng - Hợp đồng có thể được cá nhân hóa - Tự động thực hiện tất toán hợp đồng - Thu phí từ việc bán hợp đồng Cap - Mua Floors giúp gia tăng giá trị khi lãi suất giảm - Phí thu được từ việc bán Cap được dùng để bù trừ cho phí thực hiện Floor - Quyền chọn hợp đồng hoán đổi gia tăng tính linh động - Như trên - Phải trả phí cho người bán quyền chọn - Chi phí cao do tính phức tạp của hợp đồng - Như trên Các công cụ phái sinh hỗn hợp: - Swaptions - Options on futures

- 23 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh

của một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ

thống ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là

những các TCKT, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động

kinh doanh của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro để bảo

vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng

- 24 -

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI

NHTM VIỆT NAM

2.1. TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TỪ ĐẦU

NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 06/2011

Đầu năm 2007, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì các mức lãi suất chủ

đạo; áp lực tăng lãi suất trên thị trường thế giới cũng giảm bớt, đặc biệt là lãi suất

USD. Nhưng lãi suất vẫn tăng, mở đầu năm kinh doanh mới, nhiều ngân hàng cổ

phần lần lượt điều chỉnh lãi suất huy động, tạo nên một áp lực cạnh tranh mới với

những sắc thái mới. Mở hàng lãi suất năm nay là Ngân hàng Kỹ thương

(Techcombank) với quyết định tăng lãi suất “Tiết kiệm điện tử”, áp dụng ngay từ

ngày đầu tiên của năm (1/1/2007). Lãi suất “Tiết kiệm điện tử” tiền VND của

Techcombank tăng mạnh nhất ở kỳ hạn 12 tháng với mức tăng từ 0,12%/năm đến

0,17%/năm, lên 9,42%/năm, 9,45%/năm và 9,48%/năm, tương ứng với các mức tiền

gửi dưới 50 triệu VND, 50-200 triệu VND và từ 200 triệu VND. Cuộc đua tăng lãi

suất thực sự khởi tranh trong vài ngày sau đó, với sự tham gia của một loạt ngân

hàng cổ phần. Nhưng nhìn chung, lãi suất năm 2007 không có biến động nhiều giữa

các tháng trong năm.

Hình 2.1 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2007

Lãi suất năm 2007

9.9

9.8

9.7

9.6

t ấ u s i ã L

9.5

9.4

9.3

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tháng

- 25 -

Năm 2008 có thể được coi là năm của lãi suất khi lãi suất biến động trái

chiều với một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất trong năm

2008 gồm 2 giai đoạn chính: Cuộc đua tăng lãi suất của các ngân hàng vào nửa đầu

năm 2008 và một cuộc đua khác theo chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi suất, dù

mức độ quyết liệt kém hơn. Những sự kiện lớn đối với diễn biến lãi suất năm 2008

diễn ra như sau:

- Sáu tháng đầu năm 2008, lãi suất tăng mạnh:

Từ mức lãi suất tháng 1 là 9,8%, các ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi

suất, khởi đầu là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh. Lãi suất tăng cao đến

đỉnh điểm vào tháng 6 năm 2008 là 18,5%. Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân

hàng có lãi suất thấp chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao xuất hiện.

Mặc dù tùy thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng nhưng nhìn chung các

ngân hàng đều gặp phải sự mất cân đối giữa các kỳ hạn vốn huy động và cho vay.

Trong tổng số dư tiền gửi tại các ngân hàng, có tới 80% là tiền gửi có kỳ hạn ngắn

(dưới 6 tháng). Nhưng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển lại

rất lớn với kỳ hạn thường kéo dài từ 1 năm trở lên. Trong khi đó, thị trường chứng

khoán và thị trường trái phiếu chưa phát triển nên gánh nặng về nguồn vốn trung và

dài hạn chủ yếu dồn lên vai các ngân hàng thương mại. Bởi vậy, áp lực trong cân

đối nguồn vốn các kỳ hạn của các ngân hàng là không hề nhỏ. Để thu hút nguồn vốn

các ngân hàng đã tăng lãi suất để thu hút vốn.

Không chỉ vậy vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 nhằm phục vụ cho các nhu

cầu tiêu dùng và nhu cầu kinh doanh mùa cuối năm của khách hàng, nếu các ngân

hàng cổ phần không tăng lãi suất sẽ khó thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân

chúng, vì lạm phát tăng cao đã khiến người gửi tiết kiệm phải chịu lãi suất âm. Mặt

khác, do hiện nay nền kinh tế chưa hấp thụ hết dòng vốn ngoại, trong khi nguồn vốn

đầu tư gián tiếp vào Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục chảy vào nên phải tăng lãi

suất huy động để hút tiền đồng.

- Sáu tháng cuối năm lãi suất giảm mạnh:

- 26 -

Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới

nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng đầu năm. Cuộc đua ban đầu chỉ mới

nhích nhẹ từ 18,5% xuống còn 17,5% và bắt đầu giảm mạnh từ tháng 10 năm 2008,

từ 16,5%- 17,5%/năm giảm về từ 10,5%-14,5%/năm.

Hình 2.2 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2008

LÃI SUẤT NĂM 2008

20

15

T Ấ U S

10

I

à L

5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

THÁNG

Hình 5: Lãi suất huy động tiền gởi VNĐ năm 2008

Ngay từ những tháng đầu năm 2009, lãi suất huy động của các ngân hàng

tăng nhẹ. Một lý giải chắc chắn cho đợt điều chỉnh lãi suất huy động mới của các

NH, vốn không chỉ dừng lại ở khối các NHTM, là nhằm chuẩn bị một nguồn vốn

dồi dào trước các dự báo cho rằng nhu cầu vốn của DN sẽ đặc biệt tăng mạnh trong

năm 2009. Các điều chỉnh tăng vì thế được thực hiện với hầu hết các kỳ hạn, từ kỳ

hạn tuần đến kỳ hạn 36 tháng. Ngày 12/3 của các NHTM gây chú ý khi công bố áp

dụng mức lãi suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất các

kỳ hạn lần lượt được điều chỉnh tăng, lên mức 8%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng,

7,32%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, và các kỳ hạn 6 - 9 - 12 tháng lần lượt nhận được

mức lãi xuất 7,44%/năm, 7,524%/năm và 8,004%/năm.

Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động Việt nam

đồng (VND) ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền

kinh tế tăng cao, lãi suất huy động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều

NHTM chỉ trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền gửi 2 đến 3 lần. Trong tuần đầu tiên của

- 27 -

tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy

động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng:

7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm

dành cho không kỳ hạn, các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất

tương ứng là 7,59%/năm, 7,75%/năm và 8,04%/năm. Đến tuần cuối của tháng 5, làn

sóng tăng lãi suất huy động bằng VND tăng khá mạnh. Cụ thể, tại Ngân hàng An

Bình, hiện mức lãi suất đỉnh đã lên tới 9,7% khi khách hàng gửi tiết kiệm bậc thang

với kỳ hạn dài và số tiền lớn. Với kỳ hạn 18 tháng, người gửi tiền được hưởng lãi

suất 9%/năm; 24 tháng: 9,2%/năm; 36 tháng: 9,4%/năm; 60 tháng: 9,5%/năm.

Trong tuần đầu tiên của tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ, ở khối ngân

hàng thương mại Nhà nước, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến là

2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng: 7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm.

Tại khối ngân hàng thương mại cổ phần, mức 2,87%/năm dành cho không kỳ hạn,

các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất tương ứng là 7,59%/năm,

7,75%/năm và 8,04%/năm.

Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao

nhất lên đến 9,5%. Cụ thể, Ngân hàng Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) lãi suất

tăng mạnh ở các kỳ hạn dài đều trên 9% và 36 tháng đã lên đến đỉnh 9,5%. Với

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà TP.HCM (HDBank), ngay khi lãi

suất của nhiều ngân hàng tăng mạnh, ngân hàng nay cũng đã áp dụng lãi suất cao

nhất lên tới 9,5%/năm, kỳ hạn 36 tháng; các kỳ hạn 18 và 24 tháng cũng có mức

cao, 9,1% và 9,3%.

Tiếp tục sau đó các NHTM đưa ra các mức lãi suất huy động cơ bản như 15

tháng (9,4%), 24 tháng (9,8%) hay 36 tháng (10,3%/năm) và tiếp tục tăng lãi suất

huy động 0,3%. Đặc biệt, vào ngày 12/8 lãi suất huy động vốn VND đã lên tới đỉnh

là 10,3%.

Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động

VND với mức từ 0,1-0,3%/năm và tăng lãi suất huy động USD từ 0,1-0,2%/năm ở

- 28 -

hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn. Hiện nay, lãi suất của các ngân

hàng đã lên tới 9.99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Hình 2.3 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2009

Lãi suất năm 2009

12

10

8

6

t ấ u s i ã L

4

2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Tháng

Trong năm 2010, duy trì đà tăng của lãi suất huy động vào những tháng

cuối năm 2009, lãi suất huy động VND về cơ bản đã gia tăng ở những tháng đầu

năm, giảm và duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia tăng mạnh trong hai tháng

cuối năm. Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động tăng 1,96 – 3,39% cho

các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng

đến 3 tháng.

Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai

mốc tăng tương đối ổn định. Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình

quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì

bước sang tháng đầu tiên của Quý II, để chấm dứt các chính sách tặng thưởng được

xem là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố

tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,3% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình

thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi

suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong điều

kiện áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận vì vậy đến tháng 7/2010 để tạo sự thống

nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng

đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp

- 29 -

phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ – CP

ngày 7/5/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong

nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu vực ngân hàng khi mà tăng trưởng tín

dụng có xu hướng giảm hoặc tăng nhẹ trong những tháng đầu năm. Và như vậy là

sau khi tăng dần từ đầu năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh

giảm đầu tiên ở mức 11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến

tháng 10.

Cho đến ngày 15/10/2010, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải

thiện rất nhiều so với năm 2009 và trước nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong bối cảnh lãi suất vay vốn ngày

càng cao, dưới sự hỗ trợ của NHNN và sự đồng thuận của các ngân hàng, lãi suất

huy động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8 – 11%. Tuy nhiên,

trước sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi suất huy động ở lần

điều chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng sau khi NHNN thực hiện điều

chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động mới được thiết lập ở

mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay

quay mức 17 – 18%.

Trước tình trạng leo thang khó có điểm dừng của lãi suất huy động dưới

nhiều hình thức, NHNN đã phải trực tiếp lên tiếng yêu cầu các ngân hàng giảm mặt

bằng lãi suất huy động, bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, sẽ

không vượt quá 14%/năm. Như vậy, mặc dù đã cho phép các ngân hàng được áp

dụng lãi suất thoả thuận nhưng trước việc chạy đua lãi suất, NHNN đã phải can

thiệp bằng biện pháp hành chính. Mặt bằng lãi suất huy động trung bình một số thời

điểm năm 2010 như sau:

- 30 -

Hình 2.4 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2010

LÃI SUẤT NĂM 2010

T Ấ U S

I

à L

16 14 12 10 8 6 4 2 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

THÁNG

Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường tiền tệ có nhiều biến động. Bên

cạnh lãi suất huy động thì lãi suất cho vay cũng diễn biến phức tạp. Vào khoảng

tháng 3 và tháng 4, NHNN đã rút lượng tiền lớn về thông qua thị trường mở (OMO)

đã khiến các ngân hàng nhỏ gặp nhiều khó khăn. Mức trần theo qui định của NHNN

là 14%/năm đối với VNĐ nhưng các nhà băng vẫn “đi đêm” huy động với mức

trượt từ 2% đến 5% để đảm bảo thanh khoản. Phó Tổng giám đốc của một ngân

hàng TMCP cho biết “6 tháng đầu năm nay thị trường rất phức tạp, không cho phép

bất kỳ một lơ là nào cả hai đầu vào và ra”. Mặc dù lãi suất cao nhưng tỷ trọng tăng

huy động thật sự không cao, theo báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động 6 tháng đầu

năm 2011 của NHNN thì tỷ lệ tăng huy động vốn thấp hơn huy động ngoại tệ. Lãi

suất cao nhất 6 tháng đầu năm 2010 là 11,51%, trong khi đó cao nhất năm 2011 so

với cùng kỳ là 13,34%. Lãi suất cao năm 2011 tập trung vào khu vực ngắn hạn, gửi

qua đêm, gửi tuần, gửi không kỳ hạn.

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC

NHTM, TRƯỜNG HỢP TẠI TECHCOMBANK

2.2.1. Giới thiệu một số giải pháp đã được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro

lãi suất tại Techcombank

a. Đưa ra quy chế tổ chức và hoạt động của ALCO với chức năng nhiệm vụ

rõ ràng.

- 31 -

Về cơ cấu tổ chức:

Thành viên ALCO bao gồm:

Chủ tịch: Tổng giám đốc

Các thành viên: Giám đốc tài chính

Giám đốc quản trị rủi ro

Giám đốc nguồn vốn

Giám đốc Khách hàng doanh nghiệp

Giám đốc Khách hàng cá nhân

Giám đốc quản lý tài sản nợ và có

Mục tiêu của ALCO

Định hướng và đảm bảo việc thực hiện định hướng phát triển một Bảng cân

đối năng động nhằm đáp ứng được các mục tiêu chiến lược

Kiểm soát các rủi ro ảnh hưởng đến Bảng cân đối, bao gồm rủi ro thanh

khoản, nguồn vốn, lãi suất và tỷ giá

Đánh giá môi trường bên ngoài, nhận định xu hướng để xác định môi trường

tương lai thích hợp nhất cho kế hoạch dài hạn của Bảng cân đối và xem xét các tình

huống căng thẳng

Nhiệm vụ của ALCO

Hàng tháng xem xét thông tin quản trị về trạng thái tài chính (bao gồm Bảng

cân đối, dòng tiền, trạng thái rủi ro...) của Techcombank

Xem xét kết quả của mô hình đánh giá, thử nghiệm cho các trường hợp căng

thẳng về vốn, thanh khoản, khả năng chi trả, lãi suất và tỷ giá

Xem xét và đề xuất các chiến lược bảo hiểm rủi ro

Đánh giá sự mất cân đối về kỳ hạn thay đổi lãi suất giữa TSN – TSC và đo

lường tác động của nó đến lợi nhuận của Ngân hàng ở các mức độ lãi suất khác

nhau.

- 32 -

b. Áp dụng lãi suất cho vay theo lãi suất tham chiếu

Nhằm hạn chế tác động của lãi suất thị trường đến lãi suất cho vay của ngân

hàng, Techcombank áp dụng Lãi suất cho vay theo Lãi suất tham chiếu cộng thêm

biên độ.

Nguyên tắc xây dựng lãi suất tham chiếu:

Căn cứ trên lãi suất vay vốn nội bộ (COF) và so sánh với mặt bằng lãi suất

cho vay trên thị trường để quyết định lãi suất tham chiếu cho tùng phân khúc khách

hàng, thời hạn khoản vay, sản phẩm... trong từng thời kỳ

Lãi suất tham chiếu đảm bảo lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn nội bộ ban

hành cùng thời kỳ. Lãi suất tham chiếu được Ngân hàng điều chỉnh trong từng thời

kỳ và được công bố công khai

Nguyên tắc xây dựng biên độ:

Biên độ lãi suất được xác định giựa trên cơ sở xem xét các tiêu chí: kỳ hạn

khoản vay, phân khúc khách hàng, xếp hạng khách hàng, tài sản đảm bảo...

Biên độ lãi suất không đổi trong suốt thời gian vay. Trường hợp cần thay đổi

biên độ phải có sự đồng ý và xác nhận bằng văn bản của Khách hàng và Ngân hàng

c. Đầu tư các sản phẩm phái sinh do tổ chức tín dụng nước ngoài phát hành

trên thị trường quốc tế

Đưa ra quy trình đầu tư sản phẩm phái sinh, nêu rõ trách nhiệm của các

phòng ban và quy trình thực hiện. Các sản phẩm phái sinh đang áp dụng: Hợp đồng

hoán đổi lãi suất, Hợp đồng lãi suất kỳ hạn và Hợp đồng quyền chọn lãi suất. Với

những giao dịch này, khách hàng sẽ được bảo vệ trước những rủi ro lãi suất hoặc là

thay đổi mức rủi ro theo nhu cầu khách hàng

2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc hạn chế rủi ro lãi suất tại các

NHTM Việt Nam

- 33 -

Thứ nhất, các NHTM chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù hợp

với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi ro có thể

xảy ra.

Đối với các NHTM Việt Nam, quản lý rủi ro lãi suất còn là vấn đề khá mới

mẻ. Trong một thời gian dài các ngân hàng hầu như không quan tâm đến vấn đề này

vì với cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, lãi suất trên thị trường tương đối ổn

định, ít có sự biến động và ít gây tác động đến ngân hàng. Gần đây, khi lãi suất thị

trường có nhiều biến động, các ngân hàng mới nhận thấy mình đang đứng trước

nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất. Biện

pháp được sử dụng phổ biến nhất là quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong

ngắn hạn.

Trường hợp cơ cấu vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn (hoặc lãi suất huy

động thả nổi). Khi cho vay dài hạn, các ngân hàng không quy định một mức lãi suất

cố định cho cả kỳ hạn vay mà quy định lãi suất theo biến động của lãi suất thị

trường. Ví dụ như ngân hàng cho vay VND kỳ hạn 5 năm, ngân hàng thường quy

định mức lãi suất 1,5%/tháng cho kỳ thứ nhất (thường là 3 tháng), sau đó lãi suất

cho vay sẽ được điều chỉnh hàng quý và bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường 12

tháng loại trả lãi cuối kỳ của ngân hàng tại thời điểm đó + một biên độ nhất định tùy

theo từng ngân hàng (ví dụ 0,5%/tháng) nhưng không được thấp hơn 1,5%/tháng.

Tương tự, đối với cho vay bằng USD, ngân hàng điều chỉnh lãi suất cho vay theo lãi

suất Sibor + một biên độ nhất định. Bằng cách này ngân hàng vừa có thể điều chỉnh

được độ lệch về thời lượng của TSN (nguồn vốn huy động) và TSC (vốn cho vay),

vừa đảm bảo được sự tương xứng về lãi suất giữa TSN và TSC. Với chính sách lãi

suất linh động hơn, phù hợp với cơ chế thị trường, NHTM đảm bảo hạn chế được

phần nào những rủi ro có thể xảy ra do những biến động của lãi suất.

Thứ hai, các ngân hàng cũng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối

đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung – dài hạn, một mặt để hạn

- 34 -

chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của TSN

và TSC của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.

Thứ ba, khi những biến động lãi suất là không thể tránh khỏi trong cơ chế tự

do hóa lãi suất và xu thế hội nhập, các ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng

của rủi ro lãi suất và đã cố gắng thiết lập những công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro

lãi suất. Ngày 30/09/2003 NHNN đã ra quyết định số 1133/2003/QĐ – NHNN về

việc ban hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. NHNN đã từng bước

hướng dẫn chỉ đạo các NHTM thực hiện thí điểm những công cụ phái sinh trong

việc bảo hiểm lãi suất:

- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng đầu tiên

được phép thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Các giao dịch quyền chọn lãi

suất được phép thực hiện đối với những khoản cho vay và đi vay trung hạn (dưới 5

năm) bằng USD hoặc bằng EURO và chỉ được thực hiện đối với các DN hoạt động

tại VN, các NHTM hoạt động ở VN được NHNN cho phép và các NH ở nước

ngoài. Sau BIDV là hàng loạt các NHTM khác, bao gồm cả NHTM cổ phần cũng

được cho phép thực hiện nghiệp vụ này.

- Ngân hàng Ngoại Thương thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo

điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp

nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các quy định của

pháp luật.

- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ

ngày 1/3/2005 đến 2/2006.

- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi

lãi suất chéo giữa 2 đồng tiền (Cross Currency Swap – CCS) đối với khoản vay

ngoại tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ; thực hiện cung cấp sản

phẩm gắn với rủi ro tín dụng-lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó

lãi suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng

- 35 -

giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị trường

như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó…

- Ngân hàng HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn (daily

range accrual), thời hạn của hợp đồng tối đa là 5 năm. Theo thỏa thuận hoán đổi

này, khách hàng vay của HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi

suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất được định trước. Đổi lãi

HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao

động trong một khoản được định trước. Cụ thể, hợp đồng này thỏa thuận giữa khách

hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất

Sibor không vượt qua mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm) thì HSBC sẽ trả lãi

suất cho khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1%). Trường hợp vượt mức lãi suất

định trước thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả cho

HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/năm; thực

hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền.

Từ tháng 01/2007 Ngân hàng Nhà nước cho phép các NHTM, ngân hàng liên

doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt

động tại Việt Nam được thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với các doanh nghiệp

không phải là ngân hàng được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam, giữa

các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

Ngân hàng nhà nước cho biết, mục đích của việc hoán đổi lãi suất là nhằm phòng

ngừa, hạn chế rủi ro do biến động lãi suất thị trường cho các ngân hàng và doanh

nghiệp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Các trường hợp giao dịch hoán đổi lãi

suất được phép thực hiện bao gồm: Hoán đổi lãi suất một đồng tiền (đồng Việt Nam

hoặc ngoại tệ), hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ

chéo, hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, hoán đổi lãi suất cộng dồn. Thời hạn

của một hồng hoán đổi lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không qua thời

hạn của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc. Trong việc thực hiện giao dịch hoán đổi

lãi suất, số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp

không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.

- 36 -

Thứ tư, một số NHTM đã từng bước quan tâm đến công tác quản trị rủi ro

lãi suất ví dụ như NHTM CP Á Châu (ACB), NHTM CP Sài Gòn Thương Tín

(Sacombank), NHTM CP Quốc Tế Việt Nam… Những ngân hàng đã từng bước xây

dựng bộ phận quản trị rủi ro trong đó quản trị rủi ro lãi suất cũng được đặc biệt quan

tâm. Ban quản lý rủi ro sử dụng công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao

gồm: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap), hệ số nhạy cảm (factor

sensitivity). Báo cáo trên được lập định kỳ cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo

cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các

cuộc họp hàng tháng, Ban điều hành sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích

hợp để định hướng cho các hoạt động khác của ngân hàng.

2.2.3. Một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các

NHTM Việt Nam

Bên cạnh đó, việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng còn tồn tại

những vấn đề sau:

Các NHTM chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề hạn chế rủi ro lãi

suất. Hiện nay, các NHTM đã chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù

hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi

ro có thể xảy ra bằng cách cung cấp các khoản vay với lãi suất thả nổi. Tuy nhiên,

đây là cách thức mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng sau giai đoạn lãi suất

tăng cao và bất ổn trong những năm 1973-1974 và đã được sử dụng rộng rãi trong

suốt thập niêm 1980. Các khoản vay có lãi suất thả nổi giúp cho ngân hàng và

các tổ chức tài chính quản lý độ nhạy cảm với biến động lãi suất của họ, nhưng

chỉ dưới dạng chuyển rủi ro lãi suất này cho những người đi vay. Khi người đi vay

gặp rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả lãi và gốc cho ngân hàng.

Như vậy, với biện pháp này chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề hạn chế rủi ro

lãi suất của ngân hàng.

Chiến lược quản lý dòng tiền vào – ra của ngân hàng TMCP đều rất bao

quát. Các NHTM chưa có công cụ phù hợp để lượng hóa rủi ro, báo cáo phục vụ

- 37 -

quản lý thanh khoản chủ yếu là ngắn hạn (thường dưới 2 tuần), các báo cáo về kế

hoạch giải ngân, kế hoạch thu hồi nợ trong ngắn hạn được lập nhưng số liệu báo cáo

thường không theo sát thực tế. Mặc dù cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản đã

được xây dựng nhưng việc vận hành nó chưa hiệu quả, vai trò của ALCO còn mờ

nhạt. Rất ít tổ chức tín dụng xây dựng kế hoạch đối phó với tình trạng khủng hoảng

thanh khoản, rủi ro lãi suất nếu có xây dựng thì cũng chưa được luyện tập và cập

nhật thường xuyên, liên tục.

Các NHTM chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với mức độ rủi

ro và hoạt động của Ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của các Ngân hàng rất

dễ bị dẫn dắt bởi các yếu tố thị trường; chưa lượng hóa được rủi ro lãi suất cho cơ

cấu TSN - TSC hiện tại của Ngân hàng.

Hệ thống công nghệ thông tin quản lý chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo

phục vụ quản lý rủi ro lãi suất. Hầu hết các Ngân hàng đều chưa có các công cụ

nhằm phân tích độ nhạy của lãi suất để xác định ảnh hưởng của việc thay đổi lãi

suất đối với kết quả hoạt động kinh doanh khi thị trường thay đổi.

Nhiều ngân hàng vay tiền trên thị trường LNH không phải để bù đắp thiếu

hụt thanh khoản tạm thời mà để đầu tư: Ngoại trừ một số ít ngân hàng (TCB, STB,

MSB) sử dụng nguồn tiền vay LNH để đảm bảo thiếu hụt thanh khoản tạm thời, còn

lại đa số các ngân hàng đều sử dụng nguồn vốn vay LNH để đầu tư, có ngân hàng

sử dụng nguồn tiền này để đầu tư lên đến 47% tổng tài sản. Vì vậy mức độ rủi ro

trong kinh doanh của các NHTM trong thời gian qua rất cao nếu nguồn cung tiền

giảm đi, đồng thời công tác Quản trị TSN – TSC tại các NHTM không được quan

tâm hoặc các nhà quản trị cho rằng nguy cơ nguồn cung tiền giảm đi là không có,

bộc lộ điểm yếu kém về năng lực dự báo của những nhà quản trị ngân hàng. Để có

thể thấy rõ mức độ rủi ro lãi suất, ta có thể sử dụng số liệu về nguồn vốn vay LNH

được sử dụng để đầu tư tại các ngân hàng (đây là khoản chênh lệch giữa tiền gửi và

vay của TCTD khác với tiền gửi và cho vay TCTD khác). Nguồn vốn vay LNH

thường có giá trị rất lớn, mỗi khoản vay trung bình trị giá khoảng 50 tỷ đồng, vì vậy

- 38 -

khi nguồn vốn vay này bị rút về, nếu không thể vay LNH để trả thì việc huy động

vốn từ TCKT và dân cư để bù đắp khoản thiếu hụt này phải mất nhiều thời gian,

điều này dễ dàng đẩy các ngân hàng vào tình trạng thiếu thanh khoản. Ta có số liệu

tỷ lệ % nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng tài sản của một số

NHTM:

Bảng 2.1 Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng tài

sản của một số NHTM

STT Ngân hàng Năm 2007 Năm 2009 Năm 2010

1 2 3 4 5 6 7 ABB HDB TCB MSB SGB HBB SEAB 9.46% 46.62% - - 6.81% - 4.65% Năm 2008 - 1.39% - - 4.57% - - - - - - 1.59% - - - - - 2.5% 3.4% 7.26% 2.59%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các Ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc thiếu thanh khoản rất nguy

hiểm vì nó có thể ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Khi nguồn vốn vay LNH bị rút về

trong khi các khoản đầu tư chưa đến hạn thu hồi. Nếu ngân hàng có thể huy động

kịp để bù đắp nguồn vốn LNH phải trả thì ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro

lãi suất rất cao sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng vì tốc độ tăng các khoản lãi thu

được tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng các khoản lãi phải trả.

Rất ít các NHTM sử dụng công cụ phái sinh để bảo vệ lợi nhuận ngân hàng

tránh rủi ro lãi suất. Các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ mặc

dù chúng được sử dụng từ đầu năm 2000, một số TCTD được NHNN cho phép thực

hiện các công cụ phái sinh như: VCB, VIB, ACB, TCB, MB, EIB, nhưng doanh số

về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống.

Mặc dù cơ chế tự do hóa lãi suất đã có hiệu lực từ ngày 01/06/2002 nhưng

đến nay chính sách lãi suất của các ngân hàng vẫn chậm thay đổi, chưa phản ánh

kịp thời lãi suất thị trường. Các ngân hàng thực hiện quản trị lãi suất theo phương

pháp cố định lãi suất. Họ thường đưa ra các thang lãi suất đã được lập sẵn, thậm chí

- 39 -

là lãi suất quy định cho toàn hệ thống ngân hàng. Vì thế, khi giao dịch với khách

hàng, nhân viên ngân hàng chỉ cần thông báo cho các ngân hàng thang lãi suất và

khách hàng chỉ việc chấp nhận mức lãi suất đó nếu muốn gửi hoặc vay tiền. Trong

khi đó tại các ngân hàng nước ngoài, cách thức quản trị lãi suất như vậy bị coi là

“lạc hậu” vì thế mỗi nhân viên ngân hàng đều được thỏa thuận với khách hàng trong

khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng vay đã được ngân hàng đưa ra.

Phần lớn các ngân hàng đều sử dụng phương pháp tính lãi đơn ít sử dụng phương

pháp tính lãi kép để tính thu nhập và chi phí dẫn đến việc xác định trị giá thực đạt

được để đối chiếu, so sánh không nhất quán, không phản ánh chính xác thời giá của

tiền tệ. Các mức lãi suất chưa đa dạng, chủ yếu phân chia mức lãi suất dựa vào thời

hạn vay và gửi tiền. Nhân viên ngân hàng khi nhận tiền gửi và cho vay đều theo lãi

suất đã được ấn định sẵn. Tóm lại, những giải pháp quản trị lãi suất tại các NHTM

Việt Nam chỉ mới bắt đầu được chú ý trong thời gian gần nay, nhưng còn rất sơ

khai.

2.3. NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

2.3.1. Nguyên nhân từ phía NHNN

Chưa có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất. Việc đo lường rủi ro lãi suất

không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá

khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân

hàng dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó giúp ngân

hàng lựa chọn những giải pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả những rủi ro

này. Để dự tính được chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị

trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác

mức độ biến động của lãi suất trong tương lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có

cơ quan nào chịu trách nhiệm việc dự báo xu hướng biến động của những biến số vĩ

mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các

ngân hàng trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác

- 40 -

Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, từ năm 2003 đến 2007, cung tiền

mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc giữ nguyên không đổi

đã khiến lạm phát liên tục ở mức cao, tình trạng dư VNĐ kéo dài, lãi suất thị trường

LNH giảm, có thời điểm lãi suất huy động LNH kỳ hạn 1 tháng chỉ khoảng

4.2%/năm. Với lãi suất thực âm (giá vốn quá rẻ), các nhà đầu tư dễ dàng vay tiền để

đầu tư vào bất động sản và chứng khoán bất chấp rủi ro. Ngay cả các ngân hàng hầu

như cũng bỏ qua các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất (dùng nguồn

vốn ngắn hạn, vốn vay trên thị trường LNH cho vay trung dài hạn) để đẩy mạnh

tăng trưởng tín dụng nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Có ngân hàng dư nợ tín

dụng cuối năm 2007 tăng 500% so với năm 2006.

Từ cuối năm 2007, trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện chính

sách thắt chặt tiền tệ bằng một loạt biện pháp: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút

tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các Ngân hàng

về NHNN, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi

suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái, tăng mạnh tỷ giá, khống chế dư nợ

tín dụng,…. Đáng lẽ với những biện pháp này, NHNN có thể kiềm chế được lạm

phát nhưng hành động này của NHNN đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất để

đảm bảo thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất sẽ xảy ra rất cao. Lý do:

Trên thực tế, tồn tại một nghịch lý: Lãi suất LNH thấp nhưng lãi suất huy

động dân cư và các TCKT tại các ngân hàng vẫn tiếp tục tăng. Nghịch lý này vẫn

tồn tại vì khả năng tiếp cận với khách hàng ở các ngân hàng khác nhau là khác

nhau. Các ngân hàng TMTM nhỏ nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu

vay vốn nên phải tăng lãi suất để thu hút khách hàng. Trong khi đó, các ngân hàng

có quy mô lớn, nguồn vốn huy động được vượt nhu cầu cho vay nhưng vẫn giữ lãi

suất huy động cao để giữ khách.

NHNN không nghiên cứu kỹ, không bao quát hết được tất cả những trường

hợp có thể xảy ra khi ra các Quyết định, chỉ thị; không tìm hiểu kỹ tình hình các

Ngân hàng và khả năng các Ngân hàng có thể thực hiện được không? Thật vậy, vì

- 41 -

lo ngại rủi ro quá lớn từ các khoản cho vay bất động sản và cổ phiếu và trước sức ép

của lạm phát NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, cuối tháng 05 năm 2007,

NHNN ban hành Chỉ thị 03/2007/CT- NHNN về việc kiểm soát quy mô, chất lượng

tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế trong đó khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ

có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức

tín dụng, hạn chót 31/12/2007 phải đảm bảo tỷ lệ này. Đi ngược lại mong muốn của

NHNN, đa số các Ngân hàng đẩy mạnh cho vay nhằm làm tăng tổng dư nợ lên để

đảm bảo dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán xuống dưới mức 3% tổng dư nợ. Việc

tăng quá nhanh dư nợ cho vay của các NHTM kèm theo đó là nới lỏng điều kiện

cho vay nên không thể có chất lượng tín dụng tốt được. Đây cũng là nguyên nhân

làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTM do phát sinh nợ quá hạn.

Việc thay đổi liên tục các quyết định về trần lãi suất huy động của NHNN đã

tạo tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, vì vậy khách hàng chỉ gửi tiền

với kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lãi suất sẽ tăng. Điều này làm ảnh hưởng đến kế hoạch

kinh doanh của các Ngân hàng. Vì các ngân hàng chủ yếu huy động được các nguồn

vốn ngắn hạn, và khách hàng sẵn sàng rút tiền từ chỗ có lãi suất thấp sang nơi có lãi

suất cao, làm các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.

Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có

văn bản bào quy định về việc quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể các trong

Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát

này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận

thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản trị rủi r lãi suất

và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro lãi suất tại các

NHTM.

Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa hoàn thiện.

Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh lãi

suất giao dịch hoán đổi, chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn các NHTM thực hiện

- 42 -

các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác như hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD), hợp

đồng kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CAP, FLOORS,

COLLAR…

2.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM

Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức đón đầu

cho sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.

Quản trị rủi ro lãi suất là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi vừa phải am

hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các hoạt

động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Tại các NHTM Việt

Nam chưa có những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro

lãi suất.

Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các

NHTM Việt Nam. Vì vây, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của các cán bộ nhân viên

ngân hàng còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này khiến các ngân hàng thường bỏ

ngỏ những bước quan trọng. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi

ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì các ngân hàng phải tính toán được rủi ro

lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân

hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi các cán bộ ngân

hàng phải thực sự am hiểu về quản lý TSN - TSC của ngân hàng, đồng thời có

những kiên thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro

lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của cán bộ

nhân viên ngân hàng về các nghiệp vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi,

quyền chọn… vẫn còn hạn chế.

Hệ thống NHTM Việt Nam còn non trẻ, việc ứng dụng khoa học công nghệ

vào quản trị rủi ro còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích và xử lý

rủi ro. Hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng chưa cung cấp đầy đủ những số liệu

cần thiết cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất. Để tính toán đo lường rủi ro

lãi suất cần phải có các số liệu thống kê về các tài sản trong ngân hàng một cách

- 43 -

chính xác, nhưng hiện nay các NHTM Việt Nam chưa thống kê được các số liệu

này. Chẳng hạn, hiện nay các ngân hàng chưa có các số liệu thống kê về thời gian

còn lại của các khoản vay, các tài sản đầu tư cũng như thời hạn còn lại của các

nguồn vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán

theo nhiều kỳ hạn, ví dụ: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay trung và dài hạn… các

ngân hàng cũng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với

từng kỳ hạn… Chính hạn chế này sẽ gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong

việc lượng hóa và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu.

Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất. Đo

lường, đánh giá rủi ro lãi suất của các NHTM là công việc tương đối khó và đòi hỏi

những kỹ thuật khá phức tạp. Công việc này có vị trí quan trọng trong quá trình

quản lý rủi ro lãi suất của mỗi ngân hàng nên thường do một bộ phận chuyên trách

thực hiện, Tuy nhiên, hiện tại các NHTM Việt Nam chưa thành lập bộ phận chuyên

trách này. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay ngân hàng chưa quan tâm đến công

việc đo lường rủi ro lãi suất nên công việc này chưa được phân công cụ thể cho bộ

phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện.

Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu, chưa đáp ứng

yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế

Chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN (từ năm 2003 – 2007, cung tiền tăng

trung bình mỗi năm 25%, lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc không đổi) làm

tiền trong lưu thông dư thừa. Các ngân hàng dễ dàng vay trên thị trường LNH, tạo

tâm lý chủ quan đối với các nhà quản trị ngân hàng. Một số ngân hàng đã sử dụng

nguồn vốn vay trên thị trường LNH (đây là nguồn vốn chỉ sử dụng để hỗ trợ khả

năng thanh toán giữa các ngân hàng) để đẩy mạnh cho vay. Tốc độ tăng trưởng tín

dụng rất cao: gần 50 TCTD có tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trên 50% và gần

30 TCTD có tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 100% (Xem bảng 2.2)

Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số NHTM

STT Ngân hàng 2007 so với 2006 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2010 so với 2009

- 44 -

-5,32% 19,09% -1,26% -30,89% 31,14% 7,45% 10,65% 31,72%

1 2 3 4 5 6 7 8

ABB SCB STB HDB TCB SGB HBB SEAB

509,07% 131,10% 145,90% 233,80% 135,60% 51,70% 57,00% 227,80%

97,29% 34,06% 70,16% 33,12% 59,81% 22,38% 27,87% 26,08%

54,35% 4,65% 38,08% 42,56% 25,82% 7,39% 39,29% 113,30%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các Ngân hàng

Trong khi đó, không phải ngân hàng nào cũng có tốc độ tăng trưởng huy

động thị trường 1 tương xứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng của mình. Vì vậy, khi

nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng không có đủ thời gian

để huy động một số tiền lớn bù đắp vào phần thiếu hụt do các khoản tiền gửi LNH

đến hạn đều bị rút về và không thể vay tiền trên thị trường LNH. Làm mất cân đối

giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đẩy các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất để đảm

bảo thanh khoản với rủi ro lãi suất rất lớn.

Việc trích lập dự phòng rủi ro: Tại điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của các TCTD”, việc phân loại nợ chỉ dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ của

từng khoản vay riêng lẻ và nếu khách hàng trả nợ đúng hạn thì khách hàng đó tốt.

Thậm chí, ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng hoặc cán bộ tín dụng hướng

dẫn khách hàng vay nóng để trả nợ và giải quyết cho khách hàng vay lại trong thời

gian ngắn. Vì vậy, khách hàng vẫn là khách hàng tốt và khoản nợ của khách hàng

tại ngân hàng vẫn là nợ tốt (thuộc nhóm 1) trong trường hợp nền kinh tế ổn định.

Nhưng từ đầu 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng hầu như chỉ tập

trung thu hồi nợ và không cho vay lại. Khi đó, chỉ những khách hàng có khả năng

tài chính thực sự mới có thể trả được nợ và những khách hàng có dư nợ tốt nhờ

những thủ thuật trên sẽ lộ diện và khoản nợ của họ không còn thuộc nợ nhóm 1,

điều này góp phần làm cho nợ quá hạn tại các ngân hàng tăng lên. Vì không thu hồi

- 45 -

được nợ nên các ngân hàng bị mất cân đối giữa dòng tiền vào – dòng tiền ra theo kế

hoạch, làm ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận của Ngân hàng.

Thông thường, khách hàng luôn luôn chấp nhận giá cả của các dịch vụ do

ngân hàng bán nếu khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ ngân hàng. Nhưng trong

thời gian qua, do các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt để huy động vốn mà chủ yếu

cạnh tranh bằng lãi suất nên xuất hiện hiện tượng khách hàng gửi tiền mặc cả lãi

suất với ngân hàng. Vì vậy, trên thực tế, lãi suất huy động của các ngân hàng cao

hơn so với lãi suất huy động niêm yết. Ngoài ra, còn có việc phá vỡ hợp đồng gửi

tiền: khách hàng gửi tiền nhưng chưa đến hạn lại yêu cầu tăng lãi suất, nếu không

thì rút tiền trước hạn. Trong khi những khoản tín dụng chưa đến kỳ điều chỉnh lãi

suất, ngân hàng không thể thuyết phục khách hàng điều chỉnh tăng lãi suất nên chi

phí huy động cao hơn nhiều so với nguồn thu từ lãi tín dụng làm ảnh hưởng đến lợi

nhuận của ngân hàng.

Cơ cấu đầu tư của các NHTM, đặc biệt là các Ngân hàng có quy mô nhỏ, các

ngân hàng mới chuyển đổi quy mô từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị chủ

yếu tập trung mở rộng tín dụng, đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Nên tỷ

trọng đầu tư vào giấy tờ có giá rất thấp (trong trường hợp NHNN thực hiện chính

sách thắt chặt tiền tệ, thì đây là công cụ hữu hiệu để ngân hàng tham gia nghiệp vụ

thị trường mở, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, tránh việc chạy đua lãi suất,

bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng). Khi NHNN thực hiện các nghiệp vụ thị trường

mở, các Ngân hàng này không thể tham gia để trực tiếp nhận vốn từ NHNN mà

nhận vốn thông qua ít nhất một ngân hàng khác, làm cho chi phí huy động tăng cao.

Trong cuộc đua lãi suất vừa qua, rất nhiều ngân hàng đưa ra sản phẩm Tiết

kiệm rút gốc linh hoạt, theo đó khách hàng gửi tiền có thể rút trước hạn mà vẫn

được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn. Sản phẩm này vô hình chung

khuyến khích khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài để có lãi suất cao hơn nhưng có thể rút

ra bất cứ lúc nào. Ngoài ra, để giảm chi phí dự trữ bắt buộc, các NHTM thỏa thuận

với khách hàng gửi tiền kéo dài thời gian gửi tiền trên hợp đồng lên đến 12 tháng

- 46 -

hoặc dài hơn so với thời gian thực gửi. Đây là một trong những nguyên nhân làm

ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao vì các ngân hàng không thể xác định được kỳ

hạn hoàn trả của món tiền, gây khó khăn cho công tác Quản lý TSN - TSC.

2.4. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI

RO LÃI SUẤT

2.4.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước

Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và

đột xuất để đánh giá việc tuân thủ các quy định an toàn và pháp luật về hoạt động

ngân hàng kết hợp với việc phân tích, đánh giá rủi ro. Nội dung thanh tra tập trung

chủ yếu vào các lĩnh vực tín dụng, hoạt động ngoại hối, đầu tư góp vốn, mua cổ

phần, …

Khi các NHTM lách Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN bằng cách tăng đẩy mạnh

cho vay nhằm đưa dư nợ cho vay chứng khoán xuống 3% tổng dư nợ, NHNN tiếp

tục kiểm soát mức cho vay đầu tư chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ,

đồng thời tăng hệ số rủi ro đối với cho vay đầu tư chứng khoán từ 150% lên 250%.

Để đảm bảo chất lượng tín dụng tại các ngân hàng. NHNN Việt Nam yêu cầu

các ngân hàng đến tháng 04/2008 phải thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 Quyết

định số 493/2005/QĐ-NHNN.

Nghiên cứu kỹ các phản ứng có thể xảy ra của các NHTM trước khi ra các

quyết định, chính sách: Việc chuyển hơn 52.000 tỷ đồng tiền gửi của KBNN tại các

Ngân hàng được thực hiện dần dần, đã không gây xáo trộn trên thị trường như đợt

phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng.

Giảm M2 và Tổng tín dụng: Tính đến ngày 31/8/2011, tổng phương tiện

thanh toán (M2) tăng 9,83% so với cuối năm 2010, thấp hơn mức tăng 16,41% của

cùng kỳ năm 2010. Dự kiến, tổng phương tiện thanh toán cả năm 2011 sẽ chỉ tăng

khoảng 12,5%, giảm mạnh so với mức tăng 33,3% năm 2010. Tín dụng đối với nền

kinh tế tính đến ngày 31/8/2011 tăng 9,15% so với cuối năm 2010, thấp hơn mức

- 47 -

tăng 16,9% của cùng kỳ năm 2010. Dự kiến, tổng tín dụng cả năm 2011 chỉ tăng

12%, giảm mạnh so với mức tăng 32,4% của năm 2010

Kiểm soát lãi suất: Trong 4 tháng đầu năm 2011, lãi suất tăng cao nhưng từ

tháng 5/2011 sức ép tăng lãi suất giảm do ngân hàng thực hiện điều chỉnh lãi suất

chính sách.

Cụ thể, từ đầu năm đến nay, NHNN đã tăng tỷ lệ tái cấp vốn từ 9% lên 14%

và gần đây là 15%; tăng tỷ lệ chiết khấu từ 7% lên 13% trong giai đoạn từ tháng 2

đến tháng 5/2011, sau đó giữ nguyên tỷ lệ này đến cuối tháng 8/2011; đồng thời,

giảm tỷ lệ lãi suất trên thị trường mở từ 15% xuống còn 14% vào ngày 4/7/2011.

Lãi suất vẫn còn tương đối cao đối với doanh nghiệp, nhưng phù hợp với mức lạm

phát cao và tình trạng rủi ro của nền kinh tế.

Xây dựng Quy chế về quản trị rủi ro tối thiểu tại các NHTM để làm tiền đề

cho việc triển khai áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro

trong thời gian tới.

2.4.2. Về phía các Ngân hàng Thương mại

Thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (nguồn vốn huy động từ dân cư và

TCKT, nguồn vốn huy động từ thị trường LNH): Đẩy mạnh công tác huy động vốn

từ dân cư và TCKT (huy động thị trường 1) vì đây là nguồn vốn ổn định, ít có sự

biến động lớn có thể xảy ra cùng một lúc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để

đáp ứng nhu cầu thanh toán các ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn huy

động LNH (huy động thị trường 2) nhưng sau đó nguồn vốn vay LNH này phải

được nhanh chóng bù đắp bằng nguồn vốn huy động từ dân cư và TCKT. Vì vậy,

trong năm 2007, dù có thể huy động nguồn vốn trên thị trường 2 với chi phí thấp

hơn nhiều so với huy động từ thị trường 1 nhưng một số ngân hàng vẫn chú trọng

huy động từ thị trường 1 với những chương trình có giải thưởng lớn (Gửi tiền được

vàng, Gửi tiền được Mercedec,…), lãi suất cao.

- 48 -

Tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng theo Điều 7, thay vì theo Điều 6 của quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN.

Đồng thời kiểm tra, rà soát lại các khoản vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay

của khách hàng, cập nhật thông tin về khách hàng để có thể biết được khả năng trả

nợ của khách hàng nhằm dự báo được luồng tiền thu vào từ nguồn khách hàng trả

nợ.

Quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, thiết lập mối quan hệ thân thiết

với khách hàng lớn để có thể biết được kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng gửi

tiền và kế hoạch trả nợ của khách hàng vay vốn nhằm đạt được một dự báo khá

chính xác về dòng tiền vào – ra ngân hàng trong tương lai gần.

Thành lập Hội đồng Quản lý TSN - TSC hoặc phát huy vai trò, tầm quan

trọng trong hoạt động của Hội đồng để có thể bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi

những rủi ro có thể xảy ra.

Khai thác các dịch vụ ngân hàng khác làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ, làm

giảm áp lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay qua đó có thể hạn chế được nợ

quá hạn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ

hạn để tránh rủi ro lãi suất. Ngân hàng ACB mở sàn giao dịch vàng, sàn giao dịch

chứng khoán, sàn giao dịch địa ốc; Ngân hàng STB có công ty quản lý và thu hồi nợ

Sacomreal; Ngân hàng Đông Á có Công ty cho thuê tài chính, công ty dịch vụ kiều

hối,… Ngoài ra, các ngân hàng tiếp tục khai thác thị trường thẻ.

- 49 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Sau khi đưa ra thực trạng quản trị TSN – TSC tại các NHTM và phân tích

nguyên nhân của nó, chúng ta đã có cái nhìn khá toàn diện về tình hình kiểm soát

rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh những giải pháp đã được thực

hiện để hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất

phát từ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý của các NHTM. Vì

vậy, một số giải pháp và kiến nghị trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết những

khó khăn này để việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTM được hoàn thiện hơn

nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi những rủi ro lãi suất.

- 50 -

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC

NHTM VIỆT NAM.

3.1. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NHTM TRONG NƯỚC

3.1.1. Về cơ chế quản lý

Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng với sự xuất hiện của

các Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam,

Ngân hàng HSBC, Ngân hàng ANZ…). Những ngân hàng này có cách điều hành, tổ

chức sắp xếp bộ máy để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu, tránh lãng phí. Trong khi đó,

cơ cấu tổ chức của một số NHTM Việt Nam chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa chức

năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của các phòng ban. Điều này làm cho hoạt động

của các phòng ban chồng chéo lên nhau gây lãng phí thời gian, tài sản cũng như ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Năng lực quản trị điều hành của các NHTM trong việc nhận diện, đánh giá

và kiểm soát toàn diện các rủi ro phát sinh chưa được cải thiện một cách tương xứng

với tốc độ mở rộng quy mô hoạt động làm tăng rủi ro cho ngân hàng.

Việc quản trị rủi ro tại các NHTM chưa được coi là cần thiết, quan trọng đối

với ngân hàng. Theo đánh giá của một số chuyên gia quốc tế, trình độ quản trị rủi ro

của các ngân hàng Việt Nam hiện nay rất sơ khai, nhiều nguyên tắc và chuẩn mực

quốc tế về quản trị rủi ro chưa được áp dụng. Thậm chí, nhiều ngân hàng chưa coi

trọng đúng mức việc quản trị vốn theo mức độ rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn tính toán và

duy trì chủ yếu để đáp ứng theo quy định của NHNN; hệ thống quản trị rủi ro còn

yếu; hệ thống thông tin báo cáo nội bộ còn nhiều hạn chế so với yêu cầu quản trị rủi

ro lành mạnh; hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ chưa hoạt động hữu hiệu.

3.1.2. Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính

Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ

thông tin có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động ngân hàng. Vì góp phần làm giảm

đáng kể thời gian và nhân lực phục vụ cho công việc.

- 51 -

Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế rất lớn về trình độ công nghệ, họ đã có

sẵn nhưng chương trình, phần mềm phục vụ cho việc dự báo và kiểm soát rủi ro.

Trong khi đó, các NHTM trong nước trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu nên việc

cung cấp thông tin phục vụ cho việc dự báo, kiểm soát rủi ro gặp nhiều khó khăn,

làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước. Khi cần dự báo dựa vào

số liệu quá khứ, việc trích lọc số liệu rất mất thời gian vì phải mất thời gian xử lý số

liệu thô, nhiều số liệu không thể tách ra theo theo từng kỳ hạn.

Ngoài ra, với thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin, các ngân hàng nước

ngoài sẽ phát triển mạnh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ

cho khách hàng một cách tiện lợi nhất. Qua đó các ngân hàng nước ngoài có thể huy

động được nguồn vốn với giá rẻ hơn, đây sẽ là lợi thế của họ trong việc phát triển

tín dụng vì lãi suất cho vay có thể thấp hơn.

Năng lực tài chính thể hiện tập trung ở lợi nhuận của ngân hàng. Hiện tại

nguồn thu của các ngân hàng đa số thu từ hoạt động tín dụng cho vay (chiếm từ

70%-90% thu nhập của ngân hàng). Nhưng đây lại là lĩnh vực có rủi ro cao nhất

trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng nên lợi nhuận của các ngân hàng

trong nước sẽ giảm nhanh nếu nền kinh tế có những thay đổi bất lợi.

3.1.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động

Lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài là lĩnh vực dịch vụ ngân

hàng phát triển cao (dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, mobile banking, …), có thể

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong khi các NHTM trong nước

công nghệ còn lạc hậu nên việc phục vụ khách hàng mất nhiều thời gian, rườm rà,

gây khó chịu cho khách hàng.

Các ngân hàng nước ngoài có cơ cấu đầu tư rõ ràng và khá đồng đều trong

tất cả các lĩnh vực như: cho vay tín dụng, công nghệ thanh toán, giấy tờ có giá, kinh

doanh chứng khoán, nghiệp vụ phái sinh…. .Trong khi đó, các NHTM Việt Nam

chỉ chú trọng đẩy mạnh tín dụng nên những mảng khác phát triển không đồng đều.

Bên cạnh đó, các NHTM chưa có khả năng quản trị rủi ro danh mục tín dụng, đánh

- 52 -

giá hợp lý ngành nghề kinh doanh và rủi ro của khách hàng. Do đó thu nhập của

ngân hàng không được ổn định vì lĩnh vực tín dụng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

3.2.1. Sắp xếp và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM theo

hướng:

Đối với các NH hoạt động yếu kém, cần phải giải thể, sáp nhập với các NH

khác.

Cấu trúc lại nợ quá hạn, tiến hành các biện pháp giám sát đặc biệt đối với các

NH có nợ xấu. Phải xác định mục tiêu cạnh tranh với các ngân hàng chủ yếu là cạnh

tranh bằng chất lượng dịch vụ chứ không phải cạnh tranh bằng lãi suất.

Bên cạnh đó, phải chú trọng đến việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cùng

với việc nâng cao trình độ và năng lực quản trị, năng lực tác nghiệp, tạo điều kiện

cho các NHTM tham gia tích cực vào thị trường tiền tệ thứ cấp, nghiệp vụ tái cấp

vốn và tham gia vào hệ thống thanh toán chung. Một số ngân hàng chưa được tham

gia thanh toán điện tử, việc tham gia vào thị trường LNH rất khó khăn, buộc ngân

hàng phải có hạn mức thanh khoản tại ngân hàng lớn, sử dụng vốn không hiệu quả,

ngoài ra, do chưa tham gia thanh toán điện tử nên chưa thể phát triển các dịch vụ về

chuyển tiền.

3.2.2. Nâng cao năng lực điều hành và quản lý NHTM

Trước hết là nâng cao năng lực của Hội đồng quản trị vì mặc dù không trực

tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng nhưng Hội

đồng quản trị là người có trách nhiệm cuối cùng đối với thành công hay thất bại của

ngân hàng. Ngoài ra cần phải xác định chức năng, nhiệm vụ của thành viên Hội

đồng quản trị, xác định trách nhiệm pháp lý của các thành viên Hội đồng quản trị.

- 53 -

Việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của ban điều hành cũng là việc rất

cần thiết để hoạt động kinh doanh được thực hiện ổn định, thông suốt và có hiệu

quả. Do đó cần phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách, năng lực ra quyết

định và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và quyết định trong NHTM và tăng

cường vai trò và hiệu lực của kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực quốc tế,

nâng cao năng lực quản trị TSN, TSC.

3.2.3. Marketing, tạo dựng uy tín cho ngân hàng

Trong quá trình hội nhập, các ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam

dần dần sẽ được đối xử như các NHTM trong nước về huy động vốn lẫn sử dụng

vốn. Với thế mạnh về vốn và được đầu tư công nghệ hiện đại, các Ngân hàng nước

ngoài có thể dễ dàng đánh bại các ngân hàng TMCP trong nước. Vì vậy, các NHTM

Việt Nam song song với việc thúc đẩy hoạt động marketing còn phải tạo dựng uy

tín cho mình để có thể đứng vững ở thị trường trong nước.

3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực đáp ứng hội nhập

Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi

nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa,…. Mỗi một

nhân tố đều có thể tác động rất nhanh chóng đến hoạt động kinh doanh của một

ngân hàng. Vì vậy, vấn đề con người cần phải được chú trọng. Phải đào tạo đội ngũ

cán bộ, nhân viên để có thể giải quyết tốt các tình huống có thể xảy ra, đảm bảo hệ

thống hoạt động trôi chảy, ổn đinh.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

3.3.1. Đối với các NHTM

Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NHTM cần phải:

Kiềm chế tốc độ tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tăng trưởng TSC và dư

nợ tín dụng để đảm bảo an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc

- 54 -

mở rộng quy mô hoạt động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực

quản trị, kiểm soát hoạt động.

Nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc,

thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại. Trước hết, cần quan tâm hoàn thiện các chính

sách, quy trình, thủ tục nội bộ phù hợp để kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng

yếu.

Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng xuống mức trung

bình trong khu vực vào năm 2010; tiếp tục tăng cường năng lực tài chính cho các

NH TMCP.

Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị

các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển

khai các mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và

thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin quản trị; tăng cường nghiên cứu và

phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi

tín dụng.

Các NHTM phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các

khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân

tích rủi ro cho cán bộ. Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh nghiệm của nhân viên

rất quan trọng nên NHTM cần đào tạo và nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên

môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý rủi ro.

Trong quản trị TSN – TSC, các Ngân hàng cần phân loại các kỳ hạn theo

đúng bản chất của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân

tích kỳ hạn không được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào

khoản tiền gửi không kỳ hạn. Nghiêm túc thực hiện quy định về việc tính số tiền dự

trữ bắt buộc phải duy trì, các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản

ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi.

Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng được kế

hoạch giải ngân tương đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với khách

- 55 -

hàng để có những dự báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của khách hàng

nhằm phục vụ tốt công tác dự báo thanh khoản của ngân hàng.

Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực

truyền thống của ngân hàng, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể giảm

thiểu rủi ro do yếu tố khách quan mang lại.

Tích cực cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng, tình hình hoạt động kinh

doanh của khách hàng, về dư nợ của khách hàng,… cho NHNN một cách nhanh

chóng để có được một mạng lưới thông tin chuẩn xác hơn.

Nâng cao đạo đức của cán bộ công nhân viên để giảm thiểu rủi ro đạo đức,

đảm bảo việc thẩm định tài sản, phương án vay vốn một cách khách quan, trung

thực góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.

Để đảm bảo an toàn hoạt động trong ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống

nói chung, các ngân hàng trong nước cần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chia sẻ

về kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý TSN - TSC. Nếu một ngân hàng không

thực hiện tốt công tác quản trị TSN – TSC sẽ dễ dàng gây ra cuộc đua lãi suất, hậu

quả của nó có thể làm sói mòn niềm tin của người dân đến toàn bộ hệ thống ngân

hàng, ảnh hưởng đến việc huy động vốn của các ngân hàng khác trong hệ thống.

Ngoài ra, các NHTMCP cần tìm kiếm 1 phần mềm quản trị rủi ro thích hợp

với đặc điểm của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể bao quát và giảm thiểu rủi ro

nhằm đề ra phương án kinh doanh hiệu quả.

Đối với các Ngân hàng chưa đủ điều kiện về tài chính hay quy mô hoạt động

chưa cần phải mua phần mềm quản trị TSN – TSC, có thể xây dựng mô hình quản

lý riêng cho tùy từng đặc điểm ngân hàng.

3.3.2. Đối với NHNN

Bên cạnh những nỗ lực của NHTM trong việc kiểm soát rủi ro lãi suất,

NHNN cần phải:

- 56 -

Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo

môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm

phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh

gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD.

Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường tài

chính, trong đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường như: lãi

suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu,.. dự báo diễn biến tình hình kinh tế có tác động

liên quan đến ngân hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý của NHNN.

Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của NHNN theo chương trình kế

hoạch cụ thể đối với các TCTD trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính

sách và hạn chế các rủi ro liên quan đến pháp luật phát sinh.

Cần tập trung thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay bất động sản,

tín dụng tiêu dùng, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đầu tư; tài trợ dự án,

kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng mới.

NHNN cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với nghiệp vụ thị

trường mở theo hướng khuyến khích các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường

trước khi tiếp cận nguồn vốn NHNN.

Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường

(bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay đổi chính sách của

cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng để nhận định

về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường.

NHNN ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả của TCTD theo

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ- NHNN của

Thống đốc NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

TCTD còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác như dự trữ bắt buộc hoặc khe

hở kỳ hạn để bảo vệ các TCTD tránh khỏi những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống

như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,…

- 57 -

Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các TCTD không thực hiện

chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ quá hạn của các

TCTD để được phản ánh đầy đủ, chính xác chất lượng tín dụng của TCTD.

NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro

của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân

hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ

trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…

Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ thông

tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi

quyết định cho vay.

Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh

hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng

trong nước.

Khuyến khích các ngân hàng và đứng ra tổ chức các buổi họp giữa các ngân

hàng để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý TSN - TSC để

giúp các NHTM có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý

TSN - TSC nhằm giảm bớt những rủi ro mà các NHTM có thể gặp.

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ

RỦI RO LÃI SUẤT HIỆU QUẢ TẠI CÁC NHTM

Một chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả không nhất thiết phải cố gắng

loại trừ tất cả các rủi ro mà chương trình này phải cố gắng chuyển những rủi ro

không thể chấp nhận sang một hình thức có thể chấp nhận được. Thách thức chính

cho nhà quản trị rủi ro là phải xác định được những rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng

gánh chịu và những rủi ro cần được chuyển đổi thông qua nghiệp vụ quản trị rủi ro.

Mục tiêu của bất kỳ chương trình quản trị rủi ro nào cũng cần nhằm giúp ngân hàng

có thể giảm thiểu rủi ro, sao cho các lợi ích chúng cân bằng được với những chi phí

bỏ ra để quản trị rủi ro.

- 58 -

Trên cơ sở khẳng định rằng rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn trong

hoạt động kinh doanh của NHTM nên việc xây dựng một chương trình quản trị rủi

ro lãi suất là công việc vô cùng quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của NHTM

hiện nay. Nội dung cơ bản của chương trình quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu rủi

ro lãi suất, chuyển đổi linh hoạt những rủi ro không thể chấp nhận được sang những

rủi ro có thể chấp nhận được thông qua những dự báo, công cụ đo lường, phòng

ngừa rủi ro.

Với những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất hiện nay tại các

NHTM, việc xây dựng một chương trình quản trị rủi ro là rất cần thiết. Với những

điều kiện kinh doanh khác nhau, mỗi ngân hàng có thể xây dựng cho mình một

chương trình quản trị rủi ro phù hợp dựa trên những cơ sở lý luận đã được trình bày

ở chương 1.

3.4.1. Dự báo lãi suất:

Kết quả của công việc dự báo rủi ro lãi suất không làm cơ sở để nhà quản trị

ngân hàng quyết định có nên quản trị rủi ro lãi suất hay không mà chỉ có thể là một

trong những căn cứ để xây dựng chính sách lãi suất của các ngân hàng.

Việc dự báo lãi suất chỉ góp phần tham khảo chứ không mang ý nghĩa quyết

định trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất. Phòng ngừa rủi ro lãi suất là việc sử dụng

những công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên cơ sở định lượng rủi ro có thể

xảy ra khi có biến động về lãi suất chứ không phải đơn giản là việc dự báo lãi suất

và xây dựng chính sách lãi suất cho vay và đi vay phù hợp với dự báo. Trên cơ sở

dự báo lãi suất để xây dựng chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với sử dụng các

biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất để có thể hạn chế rủi ro một cách thấp nhất.

Việc dự báo lãi suất với mục đích là “dự báo” chứ không phải với mục đích là

phòng ngừa.

3.4.2. Mô hình đo lường rủi ro lãi suất:

- 59 -

Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất, ngân

hàng sẽ quyết định sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như thế nào cho phù hợp

với trình độ công nghệ cũng như thực trạng rủi ro của ngân hàng.

Ứng dụng mô hình thời lượng vào phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với bảng

cân đối tài sản.

Mô hình thời lượng có thể được dùng để đánh giá rủi ro lãi suất một cách

tổng thể thông qua đo lường mức chênh lệch về thời lượng của tài sản có và tài sản

nợ và từ đó xác định ảnh hưởng sự biến động lãi suất đến sự thay đổi giá trị của tài

sản.

m

n

WAiDAi

WLiMLi

DL = 

DA = 

j 1 

i 1 

Thời lượng của tài sản có và tài sản nợ được tính như sau:

Trong đó:

DA là thời lượng của toàn bộ TSC DAi là thời lượng của TSC thứ i

WAi là tỷ trọng của TSC thứ i

; i = 1, 2, 3, ....., n

WA1 + WA2 + ....... + WAn = 1 n là số loại TSC phân theo tiêu chí kỳ hạn

DL là thời lượng của toàn bộ vốn huy động

; j = 1, 2, 3, ....., m

DLj là thời lượng của TSN thứ j WDj là tỷ trọng của TSN thứ j WL1 + WL2 + ....... + WLm = 1 m là số loại TSN phân theo tiêu chí kỳ hạn

A, E, L lần lượt là giá trị thị trường của tài sản có, vốn huy động và vốn tự

có.

A = L + E => ΔE = ΔA − ΔL

dP P

dR 1 R

= -D

- 60 -

=> = -DA => ΔA = -DA A ΔR (1+R) ΔA A ΔR (1+R)

=> = -DL => ΔL = -DL L ΔR (1+R) ΔL L ΔR (1+R)

=> ΔE = [-DA A ] – [-DL L ] ΔR (1+R) ΔR (1+R)

=> ΔE = -(DA – DLk) A ΔR (1+R)

=> Rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng được biểu diễn như sau:

ΔE = - chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh * qui mô tài sản * mức thay đổi lãi suất

Từ phương trình trên chúng ta rút ra kết luận:

- Chênh lệch thời lượng giữa tài sản có và tài sản nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ

lệ đòn bẩy (DA – DL.k). Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự

không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh

lệch này lớn thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.

- Qui mô tổng tài sản của ngân hàng càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với

ngân hàng này càng cao.

- Mức thay đổi lãi suất càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ΔR (1+R)

ngân hàng càng cao.

Ví dụ minh hoạ:

Trạng thái của bảng cân đối tài sản khi lãi suất hiện hành là 10%/năm như

sau (giả sử lãi suất ngân hàng cho vay bằng lãi suất huy động):

Tài sản nợ

Tài sản có

Tài sản có

100

Cộng

100

Vốn huy động Vốn tự có Cộng

90 10 100

Ngân hàng tính toán được DA = 4 năm và DL = 2 năm.

- 61 -

Áp dụng công thức: ΔE = -(DA – DLk) A ΔR (1+R)

Khi lãi suất tăng 1% thì các cổ đông phải chịu một khoản lỗ:

ΔE = -(4 – 0,9.2).100 = -2 0.01 1.10

Như vậy, nếu lãi suất thị trường tăng 1% thì ngân hàng dự tính một khoản lỗ

là 2.000 tỷ đồng. Để có thể giảm được thiệt hại về tài sản nhà quản trị phải điều

chỉnh chênh lệch thời lượng giảm xuống.

Mô hình thời lượng là một mô hình đo lường độ nhạy cảm của tài sản có và

tài sản nợ với lãi suất chính xác nhất vì nó đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả

các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có.

Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản có và tài sản

nợ với lãi suất. Hay nói cách khác, thời lượng (D) của TSC hay TSN càng lớn thì thị

giá của tài sản càng nhạy cảm với lãi suất. Sự thay đổi thị giá của tài sản khi lãi suất

thay đổi gọi là độ nhạy cảm của thị giá tài sản đối với lãi suất.

- D = dP/P dR/(1+R)

Biểu thức trên biểu diễn ở dạng ý nghĩa hơn theo độ co giãn của lãi suất như

sau: = - D điều này có nghĩa là khi lãi suất thay đổi, thì thị giá trái phiếu dP P dR 1+R

biến động ngược chiều theo tỷ lệ thuận với độ lớn của D

Tuy nhiên, mô hình thời lượng có một số hạn chế:

- Mô hình thời lượng là một mô hình phức tạp và tốn kém.

- Khi xây dựng mô hình thời lượng chúng ta giả thiết rằng lãi suất thị trường

thay đổi ngay lập tức sau khi mua trái phiếu. Trong thực tế thì không phải lúc nào

cũng như vậy, mà lãi suất thị trường có thể thay đổi vào bất cứ lúc nào trong suốt

thời hạn của trái phiếu.

- 62 -

- Thời lượng của tài sản thay đổi theo thời gian, nghĩa là càng gần đến ngày

đến hạn thì thời lượng của trái phiếu càng giảm. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải

thường xuyên cơ cấu lại bảng cân đối tài sản để cho thời lượng của tàn sản có và tài

sản nợ cân xứng với nhau, nhưng việc này không phải lúc nào cũng làm được và rất

tốn kém.

- Trong mô hình thời lượng, lãi suất được cố định tại thời điểm phát hành trái

phiếu và được duy trì cho hết thời hạn. Tuy nhiên, có rất nhiều loại trái phiếu và các

khoản tín dụng có lãi suất thả nổi nên công việc xác định thời lượng của tài sản rất

phức tạp.

3.4.3. Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên các công

cụ tài chính phái sinh.

Trong thực tế, các công cụ phái sinh được sử dụng rất phổ biến trong phòng

ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng. Các công cụ phái sinh được sử dụng để phòng

ngừa rủi ro lãi suất theo các chiến lược sau:

- Ngân hàng sử dụng công cụ phái sinh để tiến hành phòng ngừa rủi ro cho

từng bộ phận tài sản một cách riêng biệt. Cách phòng ngừa này còn gọi là phòng

ngừa vi mô.

- Ngân hàng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro do sự không cân

xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Cách phòng ngừa này còn gọi là

phòng ngừa vĩ mô.

3.4.4. Những biện pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát,

giám sát rủi ro lãi suất

- Tăng cường sự giám sát rủi ro lãi suất của nhà quản trị ngân hàng, xác định

rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của phòng ban, cá nhân liên quan

- Hoàn thiện bộ máy đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro

- Ngân hàng phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp trong qui trình

quản trị rủi ro lãi suất. Yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nôi bộ bao gồm sự

- 63 -

kiểm tra một cách độc lập, thường xuyên và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống và

đảm bảo rằng có sự xét duyệt lại cũng như những cải thiện đối với hệ thống kiểm

soát nội bộ khi cần thiết. Kết quả của những đánh giá lại phải được trình cho nhà

chức trách

- 64 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với một số giải pháp, đề xuất đối với NHNN và NHTM trong chương 3, tôi

hy vọng sẽ góp phần giúp các Ngân hàng hạn chế những rủi ro lãi suất đến hoạt

động của NHTM nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.

- 65 -

KẾT LUẬN

Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng

năm 1986, nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Theo đó, xu hướng tự do hoá tài chính là xu hướng tất yếu khách quan, trong đó tự

hoá lãi suất là một trong những nội dung cơ bản của tự do hoá tài chính. Với sự

ra đời của quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002, lãi suất ngày càng

phản ánh chính xác hơn quan hệ cung cầu về vốn, hoạt động kinh doanh của

NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do sự biến động của lãi suất.

Trong khi đó, công tác quản trị rủi ro và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất còn rất

mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam. Các quốc gia phát triển trên thế giới đã

phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất đến một trình độ tiên tiến.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu và triển khai, ứng dụng các nghiệp vụ phòng ngừa

rủi ro lãi suất là hết sức cần thiết.

- 66 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, TS.Hoàng Đức, TS. Trần Huy Hoàng, ThS.

Trầm Xuân Hương (2005), Tiền Tệ - Ngân Hàng, NXB Thống Kê

2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Nguyễn Thị

Liên Hoa, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài

Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê

3. PGD.TS Lê Văn Tề, PGS.TS Ngô Hường, TS. Đỗ Linh Hiệp, TS.Hồ Diệu,

TS. Lê Thẩm Dương (2004), Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Thống Kê

4. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, ThS. Nguyễn Khắc

Quốc Bảo, Giảng Viên Hồ Quốc Tuấn (2006), Quản Trị Rủi Ro Tài Chính, NXB

Thống Kê

5. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh

Ngân Hàng, NXB Thống Kê

6. GS.TS Lê Văn Tư (2005), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB Tài

Chính

7. Trần Huy Hoàng (2006), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Lao

động Xã hội

Các tài liệu tham khảo khác

8. Báo cáo thường niên của các NHTM

9. Website www.vneconomy.vn.

10. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn, và của một số NHTM