BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐỒNG THANH NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRƯỜNG HỢP TECHCOMBANK
Chuyên ngành Mã số
: Kinh tế tài chính – Ngân hàng : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM............................... 1
1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.............................................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất................................................................................... 1
1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.................................................................... 2
1.1.3 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM............................................................................................. 3
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT.................................. 5
1.2.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn................................................................................... 5
1.2.2 Mô hình thời lượng........................................................................................... 7
1.2.3 Mô hình định giá lại......................................................................................... 8
1.3 CÁC NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT.......................... 9
1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................. 10
1.3.2 Hợp đồng tương lai.......................................................................................... 12
1.3.3 Hợp đồng quyền chọn...................................................................................... 14
1.3.4 Hợp đồng hoán đổi lãi suất.............................................................................. 18
1.4 NGHIÊN CỨU THAM KHẢO.................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.............................................................................. 24
2.1 TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TỪ ĐẦU NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 06/2011............................................................... 24
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM, TRƯỜNG HỢP TẠI TECHCOMBANK .................................................. 30
2.2.1 Giới thiệu một số giải pháp đã được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Techcombank ................................................................................................. 30
2.2.2 Những kết quả đạt được trong việc hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam......................................................................................................... 32
2.2.3 Một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt 36
Nam.................................................................................................................
2.3 NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.................................................. 39
2.3.1 Nguyên nhân từ phía NHNN........................................................................... 39
2.3.2 Nguyên nhân từ phía các NHTM.................................................................... 42
2.4 CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT...................................................................................................... 46
2.4.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước......................................................................... 46
2.4.2 Về phía các Ngân hàng Thương mại............................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM....................................................................................... 50
3.1 NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NHTM TRONG NƯỚC.................. 50
3.1.1 Về cơ chế quản lý............................................................................................ 50
3.1.2 Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính................................................... 50
3.1.3 Về hiệu quả và chất lượng hoạt động.............................................................. 51
3.2 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG........................................................... 52
3.2.1 Sắp xếp và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.............................. 52
3.2.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý NHTM............................................ 52
3.2.3 Marketing, tạo dựng uy tín cho Ngân hàng..................................................... 53
3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực đáp ứng hội nhập................... 53
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG....................................................... 53
3.3.1 Đối với các NHTM.......................................................................................... 53
3.3.2 Đối với NHNN................................................................................................. 55
3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆU QUẢ TẠI CÁC NHTM................................... 57
3.4.1 Dự báo lãi suất................................................................................................. 58
3.4.2 Mô hình đo lường rủi ro lãi suất...................................................................... 58
3.4.3 Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên các công cụ tài chính phái sinh................................................................................................. 62
3.4.4 Những biện pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát, giám sát 62
rủi ro lãi suất ...................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 64
KẾT LUẬN..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 66
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy
Tác giả
ĐỒNG THANH NGỌC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABB : Ngân hàng TMCP An Bình
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
AGRI : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ALCO : Hội đồng quản lý TSN – TSC
BCTC : Báo cáo tài chính
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CĐKT : Cân đối kế toán
EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á
EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
HBB : Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HDB : Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà HCM
LNH : Liên ngân hàng.
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
SCB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SEAB : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SGB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
STB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCB : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSC : Tài sản có
TSN : Tài sản nợ
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
VP : Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Mô hình những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................. 2
Hình 1.2 Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ................................................. 10
Hình 1.3 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Caps ............................................. 16
Hình 1.4 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Floors........................................... 17
Hình 1.5 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Collars ......................................... 18
Hình 2.1 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2007.......................................... 22
Hình 2.2 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2008.......................................... 24
Hình 2.3 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2009...................................... ... 26
Hình 2.4 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2010...................................... ... 28
Bảng 2.1 Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng
tài sản của một số NHTM .................................................................................. ... 34
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số NHTM .................................. ... 39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tự do hoá lãi suất là một trong những nội dung quan trọng của tự do hoá
tài chính. Cơ chế lãi suất thoả thuận đã mở ra cho các NHTM những cơ hội
cũng như những thách thức. Đứng trước những cơ hội cũng như những thách
thức đó, hệ thống NHTM Việt Nam tỏ ra lúng túng trong hoạt động quản trị rủi ro
và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất. Với thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp
hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Việt Nam” là đề tài tốt nghiệp, hy vọng có thể giúp các NHTM Việt Nam phát
triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích hạn chế rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài lấy quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là Phương pháp
tổng hợp số liệu, phương pháp định lượng, phương pháp định tính, phương pháp
phân tích, phương pháp đánh giá. Vận dụng các phương pháp trên bài viết đi sâu
vào phân tích từng khía cạnh của vấn đề quản trị rủi ro lãi suất, phân tích các mô
hình đo lường và các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt
Nam.
5. Kết cấu của luận văn.
Để giải quyết nội dung của đề tài, ngoài lời mở đầu, kết luận, bố cục của
luận văn bao gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam.
Do hầu hết các NHTM Việt Nam chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc
Quản trị rủi ro lãi suất nên các mô hình quản trị hoặc không được xây dựng, hoặc
chỉ được xây dựng một cách khái quát nên tôi không thể nêu chi tiết mô hình tham
khảo, đánh giá chi tiết những mô hình đã được áp dụng. Mặc dù đề tài đã cố gắng
phân tích để đưa ra những giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại các
NHTM nhưng lĩnh vực nghiên cứu của đề tài còn mới, đòi hỏi kiến thức thức sâu về
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, luận văn
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS. Nguyễn Thanh Tuyền - người hướng dẫn
khoa học, các thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ tận tình để tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
- 1 -
CHƯƠNG 1: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố
khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất
hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có nhiều cách hiểu rủi ro
khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh.
Thật khó có thể thâu tóm một định nghĩa về rủi ro chuẩn xác cho mọi môi trường
kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì vậy có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận tốt nhất là xem rủi ro
như là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm bất ngờ xảy đến ngoài ý
muốn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng là hai đại
lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
Rủi ro lãi suất là khả năng Ngân hàng phải đối mặt với sự suy giảm Lợi
nhuận hoặc những tổn thất về Tài sản ngoài dự kiến do sự biến động của Lãi suất.
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các Ngân hàng thương mại,
ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng vì
thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi là những nguồn thu và các khoản chi chủ yếu của
các NHTM.
- 2 -
Bên cạnh rủi ro lãi suất, do đặc thù của hoạt động kinh doanh NHTM còn
gặp phải những rủi ro khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản,
rủi ro trong thanh toán quốc tế, rủi ro công nghệ…
Hình 1.1 Mô hình những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tỷ giá
NGÂN HÀNG
Rủi ro khác
Rủi ro tín dụng
1.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất
Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản
Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi gắn chúng với lãi
suất ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết thúc hợp
đồng lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị trường.
Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài sản và nguồn thành
hai loại: nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất.
Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng khe
hở lãi suất:
Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy cảm lãi suất
Trong đó: tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loại mà số dư nhanh chóng
chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, có kỳ hạn đặt lại giá <
(hoặc =) 12 tháng.
- 3 -
Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và chính
những thay đổi ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi
suất tiềm năng
1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung trước đây hoạt động của ngân hàng
được thực hiện theo những chỉ thị nghiệp vụ chính xác nhằm đảm bảo sự hoạt động
thống nhất và nhất quán từ trung ương đến cấp cơ sở. Hệ thống ngân hàng trong nền
kinh tế kế hoạch không hoạt động dựa trên các quy luật kinh tế nên rủi ro cũng như
công tác quản trị rủi ro không được quan tâm.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng.
Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Các ngân hàng và các định chế tài chính
phi ngân hàng trước hết là các trung gian tài chính đứng giữ và đứng trong vòng
vây của 4 nhóm người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia đình,
Doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM
mua, bán, kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích
ngân hàng khác. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là dùng uy tín để thu hút nguồn
và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư
cách là người đứng giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ
ngân hàng. Lãi suất chính là giá cả đầu vào cũng như đầu ra trong hoạt động của
- 4 -
ngân hàng. Rủi ro xảy ra do những biến động về lãi suất luôn luôn thường trực
trong hầu hết những hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh tiềm
ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM.
Có nhiều ý kiến cho rằng các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên
mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ
rủi ro.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro
lãi suất.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan mang lại rủi ro lãi suất trong đó có nhiều yếu tố bất khả kháng nên không
tránh khỏi rủi ro. Trong điều kiện thị trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường
thay đổi có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng như ảnh hưởng đến thu nhập
của ngân hàng. Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thiếu vốn
khả dụng và từ đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Chính vì vậy, hàng năm NHTM trích lập quỹ bù đắp rủi ro và được hạch toán
vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và xác suất rủi ro. Nếu
rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại.
Rủi ro lãi suất tồn tại trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Hoạt động
huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ… đều tiềm ẩn
những rủi ro lãi suất. Như vậy, để hoạt động kinh doanh của NHTM đạt hiệu quả thì
công tác quản trị rủi ro lãi suất cần phải được quan tâm thích đáng.
Quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung làm giảm ảnh
hưởng của những biến động đối với giá trị của ngân hàng. Bằng cách làm giảm biến
động, quản trị rủi ro làm giảm xác suất mà công ty phải đối mặt với khả năng kiệt
quệ tài chính.
- 5 -
Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của
ngành ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp, rủi ro hoạt động ngày càng gia tăng.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, làm thế nào để quản trị rủi ro một
cách có hiệu quả trong một môi trường kinh doanh mới và thị trường có nhiều biến
động như hiện nay? Vấn đề này chỉ có thể được giải quyết thông qua việc nâng cao
năng lực quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro lãi suất tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng hoạt động
quyết đinh sự tồn tại của NHTM. Khi công tác quản trị rủi ro lãi suất được quan tâm
và thực hiện có hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh doanh khác của
NHTM vì những biến động về lãi suất luôn có một ảnh hưởng đến những hoạt động
chủ yếu của ngân hàng như hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và nghiệp vụ
huy động vốn. Quan tâm đến công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ tạo điều kiện nâng
cao chất lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ
hoạt động của NHTM nói chung. Theo đó, có nhiều ý kiến khẳng định “quản trị rủi
ro lãi suất là thước đo năng lực của một NHTM”.
1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT
1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn:
Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của NHTM là
giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời cũng là giá thị trường của thời
điểm mua bán và cho vay. Giá cả của tài sản đem cho vay luôn biến động theo thị
trường và do vậy giá trị ghi sổ phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài
sản mà Ngân hàng nắm giữ.
Mô hình kỳ hạn đến hạn được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không
cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản để lượng
hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- 6 -
* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Công thức tính:
P1
=
ΔP1 ΔR
M - P1 P1 M - R1
R1
Trong đó:
tỷ lệ % tổn thất của tài sản ΔP1
tỷ lệ % thay đổi của lãi suất
ΔR M thị giá của tài sản khi lãi suất thay đổi P1
M
thị giá hiện tại của tài sản P1
lãi suất sau khi thay đổi R1
lãi suất hiện tại R1
Như vậy:
- Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1
trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân hàng đã bị
lỗ do biến đổi lãi suất.
- Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3
năm khi lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản.
Áp dụng công thức tính lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản nhưng
thị giá của một danh mục tài sản được tính dựa trên kỳ hạn đến hạn bình quân của
n
n
danh mục tài sản. Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản được xác định:
WAiMAi ;
WLjMLj
MA =
ML =
i 1
j 1
Trong đó:
kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có MA
kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ ML
tỷ trọng của tài sản có i WAi
- 7 -
kỳ hạn đến hạn của tài sản có i MAi
tỷ trọng của tài sản nợ j WLj
kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j MLj
* Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với bảng cân đối tài
sản.
A, L, E lần lượt là giá trị thị trường của tài sản có, vốn huy động và vốn tự
có. Một sự tăng/giảm lãi suất thị trường sẽ làm thay đổi giá trị thị trường của vốn tự
có. Mức thay đổi vốn tự có được xác định là chênh lệch giữa mức thay đổi tài sản
có và vốn huy động: ΔE = ΔA − ΔL
1.2.2. Mô hình thời lượng
Thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài sản
này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.
N
Công thức tính thời lượng của một chứng khoán bất kỳ có thu nhập cố định:
t PVt . n
t 1
D =
;
PVt =
N
(1 +
)t
PVt
CFt R n
t 1
N là tổng số lần luồng tiền xảy ra
n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm
M là kỳ hạn của chứng khoán tính theo năm (M=N/n)
t là thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3…, N)
là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t CFt
là giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t PVt
R là mức lãi suất thị trường hiện hành (%/ năm)
Đặc điểm của mô hình thời lượng:
- 8 -
* Giữa thời lượng và kỳ hạn của tài sản: thời lượng tăng lên cùng với kỳ hạn
của tài sản (có hoặc nợ) có thu nhập cố định, nhưng với một tỷ lệ giảm dần. Bằng
toán học điều này được biểu diễn như sau:
> 0 và
< 0
∂D ∂M
∂D2 ∂2M
M tăng thì D cũng tăng nhưng D tăng chậm hơn M
* Giữa thời lượng và mức lãi suất hiện hành: Khi lãi suất thị trường tăng thì
∂D ∂R < 0
thời lượng giảm, nghĩa là:
* Giữa thời lượng và lãi suất coupon: lãi suất coupon càng cao, thì thời lượng
∂D ∂C < 0
càng giảm, nghĩa là:
Điều này nghĩa là khi lãi suất coupon càng cao thì luồng tiền thu hồi càng
nhanh và do đó tỷ trọng giá trị hiện tại của các luồng tiền càng lớn được dùng để
tính thời lượng.
Ví dụ minh hoạ
Tính thời lượng của trái phiếu coupon kỳ hạn 4 năm, lãi suất coupon
8%/năm, trả lãi hàng năm, mệnh giá trái phiếu 1.000 USD, lãi suất thị trường hiện
hành là 8%/năm.
t (1+R/n)t CFt PVt PVt .t/n
1 80 1,0800 74,07 74,07
2 80 1,1664 68,59 137,18
3 80 1,2597 63,51 190,53
4 1080 1,3605 793,83 3.175,33
N=4 1000 3.577,11
Vậy thời lượng của trái phiếu là: D = 3577,11: 1000 = 3,57 năm.
1.2.3. Mô hình định giá lại
- 9 -
Mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá
trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất
thanh toán cho vốn huy động sau một thời kỳ nhất định. Đây là điểm khác biệt cơ
bản so với mô hình kỳ hạn đến hạn và mô hình thời lượng. Theo phương pháp này
thì các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng kỳ
hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ
nhạy cảm của lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản có
và tài sản nợ được định giá lại theo mức lãi suất mới của thị trường.
Công thức để tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất thay đổi như
sau:
ΔNIIi = (GAPi) x ΔRi = (RSAi – RSLi)ΔRi
Trong đó:
ΔNIIi sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
GAPi chênh lệch giá trị ghi sổ giữa tài sản có và tài sản nợ của nhóm i
ΔRi mức thay đổi lãi suất của nhóm i
RSAi giá trị ghi sổ tài sản có thuộc nhóm i
RSLi giá trị ghi sổ tài sản nợ thuộc nhóm i
Khi tính mức độ thay đổi thu nhập khi lãi suất thay đổi, phương pháp này lấy
kỳ hạn còn lại (kỳ hạn đến hạn) của tài sản để xác định thời điểm định giá lại tài
sản. Sử dụng phương pháp tích lũy phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất
định gồm nhiều kỳ hạn khác nhau để tính toán chênh lệch giữa tài sản có và tài sản
nợ.
1.3. CÁC NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT
- 10 -
Hình 1.2 Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RRLS
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng hoán đổi
- HĐ CAPS - HĐ FLOORS - HĐ COLLARS
- HĐ kỳ hạn trái phiếu - HĐ kỳ hạn tiền gửi - HĐ lãi suất kỳ hạn
1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn.
Hợp đồng kỳ hạn là một loại hợp đồng được ký giữa bên mua và bên bán đối
với một loại tài sản nào đó tại thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ được diễn
ra vào một thời điểm định trước trong tương lai. Do vậy, trong loại hợp đồng này,
ngày kí kết và ngày giao hàng là hoàn toàn tách biệt nhau. Các hợp đồng kỳ hạn
trong phòng ngừa rủi ro lãi suất:
a. Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu
Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu là hợp đồng mua (bán) trái phiếu được thỏa
thuận tại thời điểm t0 (hiện tại) rằng người bán sẽ trao trái phiếu cho người mua và
người mua sẽ thanh toán cho người bán tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.
Thị giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất thị trường, nếu trường
hợp dự báo lãi suất thị trường sẽ tăng trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện hợp
đồng bán kỳ hạn các trái phiếu và ngược lại nếu trường hợp dự báo lãi suất thị
trường sẽ giảm trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện mua kỳ hạn các trái phiếu
để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
b. Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi
- 11 -
Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi được sử dụng khi không có sự cân xứng về kỳ hạn
của tài sản có và kỳ hạn tài sản nợ. Với hợp đồng kỳ hạn tiền gửi không những giúp
ngân hàng hạn chế những thiệt hại do biến động của lãi suất mà còn giúp ngân hàng
tránh được rủi ro thanh khoản.
Ví dụ: Tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với khách hàng
có mức lãi suất cố định, thời hạn từ t0 đến t2 nhưng ngân hàng chỉ huy động được
nguồn vốn có thời hạn từ t0 đến t1 (trong đó t0 < t1 < t2). Cũng tại thời điểm t0, để
phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng lên tại thời điểm t1 ngân hàng ký một hợp đồng kỳ
hạn tiền gửi với đối tác như sau: tại thời điểm t1 ngân hàng cam kết sẽ nhận và đối
tác cam kết sẽ gửi một lượng tiền nhất định với mức lãi suất cố định không đổi thời
hạn từ t1 đến t2. Với hợp đồng tiền gửi này ngân hàng sẽ đảm bảo được nguồn vốn
cho vay từ thời điểm t1 đến t2 với mức lãi suất biết trước. Như vậy sẽ không phải
chịu ảnh hưởng của biến động lãi suất trong thời gian tới.
c. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn lãi suất là không có giao nhận khoản tiền gốc
mà chỉ liên quan đến trao đổi phần chênh lệch lãi suất.
Ví dụ: tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp đồng tín dụng với khách hàng
có mức lãi suất cố định là ra, thời hạn từ t0 đến t2 nhưng ngân hàng chỉ huy động
được nguồn vốn có thời hạn từ t0 đến t1 (trong đó t0 < t1 < t2) với mức lãi suất là rb.
Như vậy, tại thời điểm t1 nếu lãi suất thị trường tăng thì ngân hàng sẽ phải đối mặt
với những thiệt hại do phải huy động với lãi suất cao hơn để bổ sung nguồn vốn cho
khoản vay. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, tại thời điểm t0 ngân hàng ký một hợp
đồng lãi suất kỳ hạn với nội dung như sau ;
- Giá trị hợp đồng là P (là cơ sở để tính toán, trên thực tế các bên tham gia
hợp đồng không giao nhận khoản tiền này)
- Thời hạn hợp đồng: từ t1 đến t2
- 12 -
- Mức lãi suất cố định của hợp đồng là rb (hoặc một mức lãi suất cụ thể nào
đó do hai bên thỏa thuận)
Tại thời điểm t1 nếu lãi suất thị trường là rc lớn hơn rb thì ngân hàng sẽ nhận
được một khoản bù chênh lệch lãi suất là: P(rc - rb)(t2 – t1) ngược lại nếu là rc nhỏ
hơn rb thì ngân hàng phải chi một khoản tiền tương ứng như trên.
Như vậy, với hợp đồng kỳ hạn lãi suất dù lãi suất tại thời điểm t1 tăng hay
giảm ngân hàng vẫn có một mức thu nhập từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất
huy động được xác định trước.
1.3.2. Hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một tài sản trong
tương lai tại một mức giá cố định. Cụ thể hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận giữa
người mua và người bán tại thời điểm t = 0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người
bán theo giá đã được thỏa thuận trước tại thời điểm t = 0 cho một khối lượng hàng
hóa nhất định. Việc thực hiện hợp đồng tức giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền
được thực hiện tại một thời điểm trong tương lai theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng tương lai được thỏa thuận thông qua sở giao dịch và điều quan trọng hơn
là các bên có thể chấm dứt hợp đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua sở giao
dịch.
Theo mô hình thời lượng đã được trình bày ở trên:
- Mức độ rủi ro đối với một trái phiếu khi lãi suất thị trường biến động được
tính bằng công thức:
= - D . => ΔP = - D . P . ΔP P ΔR 1+R ΔR 1+R
Trong đó:
ΔP Mức thay đổi của thị giá trái phiếu
P Thị giá của trái phiếu
D Thời lượng của trái phiếu
- 13 -
ΔR Mức thay đổi lãi suất dự tính
- Mức độ rủi ro đối với vốn tự có của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến
động phụ thuộc vào:
+ Sự không cân xứng về thời lượng giữa tài sản
+ Quy mô tài sản có
Và được đo lường bằng công thức:
ΔE = -(DA + DL . k) . A . ΔR 1+R
Trong đó:
ΔE thay đổi vốn tự có của ngân hàng
là thời lượng của toàn bộ tài sản có DA
là thời lượng của toàn bộ vốn huy động DL
k tỷ lệ giữa vốn huy động và tài sản có, k = L/A
A qui mô tài sản có
mức thay đổi lãi suất ΔR 1+R
Giá các hợp đồng tương lai phản ánh giá trị các chứng khoán được sử dụng
mua bán trong hợp đồng nên khi lãi suất thị trường tăng thì giá các hợp đồng tương
lai giảm. Giá của các chứng khoán giảm bao nhiêu khi lãi suất thị trường tăng phụ
thuộc vào thời lượng của các chứng khoán. Theo mô hình thời lượng thì độ nhạy
cảm của giá hợp đồng tương lai đối với lãi suất được tính như sau:
= - DF . => ΔF = - DF . F . ΔF F ΔR 1+R ΔR 1+R
Trong đó:
Thay đổi giá trị của hợp đồng tương lai ΔF
Thời lượng của trái phiếu được sử dụng trong mua bán hợp đồng tương DF
lai
ΔR Mức thay đổi lãi suất dự tính
- 14 -
F Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai
Giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai được xác định như sau:
F = NF x PF
số lượng hợp đồng NF
giá của từng hợp đồng tương lai PF
Ta có thể viết lại công thức như sau:
ΔF = - DF . NF . PF . ΔR 1+R
Để có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản
ngân hàng phải thực hiện số lượng hợp đồng tương lai cần thiết để khoản thua lỗ nội
bảng được bù đắp bằng lợi nhuận thu được từ các hợp đồng tương lai ngoại bảng:
ΔF = ΔE
=> - DF . NF . PF . = -(DA + DL . k) . A . ΔR 1+R ΔR 1+R
=> DF . NF . PF = (DA + DL . k) . A
=> NF = . A DA + DL . k DF . PF
1.3.3. Hợp đồng quyền chọn.
Quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người nắm giữ nó
được phép mua (quyền chọn mua – call option), hoặc bán (quyền chọn bán – put
option) một khối lượng hàng hoá nhất định với giá nhất định và trong một khoảng
thời gian xác định (quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc điểm thời gian xác định (quyền chọn
kiểu Châu Âu).
Một điều quan trọng là người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện hoặc
không thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng
hướng dự đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hoá chỉ ở
mức giá của hợp đồng quyền chọn.
- 15 -
Trong giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn mua hay quyền chọn
bán một hàng hóa đã thỏa thuận phải trả một khoản phí mua quyền chọn. Người
mua quyền chọn (quyền chọn mua hay quyền chọn bán) có quyền chứ không phải
nghĩa vụ mua/bán một lượng hàng hóa theo một giá thỏa thuận trước trong hợp
đồng. Ngược lại, người bán quyền chọn phải có nghĩa vụ chứ không phải quyền
bán/mua một lượng hàng hóa theo một giá thỏa thuận trước trong hợp đồng và được
thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí quyền chọn được thanh toán cho người
bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Như vậy, đối với giao dịch quyền chọn, người
mua quyền chọn là người trả phí, người bán quyền chọn là người thu phí.
a. Hợp đồng mua quyền chọn mua lãi suất - Caps
Mua Caps là mua quyền chọn mua hoặc là mua một chuỗi quyền chọn mua
lãi suất. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất
Caps), thì người bán quyền chọn mua (người bán Caps) sẽ thanh toán khoản chênh
lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua (người mua Caps). Thông qua hợp
đồng bán Caps, ngân hàng bán quyền chọn mua lãi suất thu một khoản phí từ người
mua quyền chọn mua. Ngày thực hiện quyền chọn trong hợp đồng Caps có thể là
một ngày hoặc nhiều ngày.
Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất thả nổi trong khi tài sản có có lãi
suất cố định hay khi tài sản nợ có thời lượng ngắn hơn tài sản có. Dự kiến lãi suất
trong thời gian tới sẽ tăng, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng thực hiện mua
Caps và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Caps.
Nếu lãi suất thị trường tăng cao hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps,
ngân hàng mua Caps sẽ nhận được một khoản bù đắp từ ngân hàng bán Caps tại
thời điểm nhất định đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản bù đắp này bằng giá
trị hợp đồng Caps nhân với chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất của hợp
đồng Caps. Khoản tiền này dùng để bù đắp cho chi phí huy động vốn tăng do lãi
suất thị trường tăng hoặc bù đắp cho sự giảm giá trái phiếu trong tài sản có của ngân
hàng.
- 16 -
Nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps thì
người bán Caps không phải thanh toán khoản tiền nào cho người mua Caps.
Ví dụ: tại thời điểm t = 0 ngân hàng mua Caps với trị giá 100 triệu, lãi suất
Caps là 8%/năm, ngân hàng phải trả một khoản phí mua Caps là C, ngày giá trị của
hợp đồng là t =1 và t =2.
Nếu đến ngày t = 1 lãi suất trên thị trường tăng lên 9%/năm thì ngân hàng sẽ
nhận được một khoản bù đắp là: (9% - 8%)*100 = 1 triệu
Nếu đến ngày t = 2 lãi suất thị trường là 7% thì ngân hàng sẽ không được
nhận một khoản bù đắp nào từ phía ngân hàng bán hợp đồng Caps.
Hình 1.3: Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Caps.
Lãi suất
9%
8%
Lãi suất Caps
7%
0
t = 1
t = 2
Thời gian
b. Hợp đồng mua quyền chọn bán lãi suất - Floors.
Mua Floors là mua quyền chọn bán đối với lãi suất. Nếu lãi suất thị trường
giảm xuống dưới mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất Floors) thì người bán
sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua. Thông qua việc bán hợp
đồng quyền chọn bán, người bán thu được một khoản phí từ người mua. Ngày thực
hiện quyền chọn đối với hợp đồng Floors có thể là một ngày hoặc nhiều ngày.
- 17 -
Khi tài sản nợ của ngân hàng có lãi suất cố định trong khi tài sản có có lãi
suất thả nổi hay khi tài sản có có thời lượng ngắn hơn tài sản nợ. Dự kiến lãi suất
trong thời gian tới sẽ giảm, để phòng ngừa rủi ro lãi suất ngân hàng thực hiện mua
Floors và phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán Floors.
Nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất Floors thì người mua
Floors sẽ được thanh toán một khoản bằng giá trị hợp đồng nhân với chênh lệch
giữa lãi suất Floors và lãi suất trên thị trường. Khoản bù đắp này để bù đắp cho thu
nhập bị giảm do lãi suất thị trường giảm.
Nếu lãi suất thị trường tăng cao hơn lãi suất Floors thì người bán Floors
không phải thanh toán bất cứ khoản nào cho người mua Floors.
Hình 1.4 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Floors
Lãi suất
6%
Lãi suất Floors
5%
4%
0
t = 1
t = 2
Thời gian
Ví dụ: tại thời điểm t = 0 ngân hàng mua Floors với trị giá 100 triệu, lãi suất
Floors là 5%/năm, ngân hàng phải trả một khoản phí mua Floors là C, ngày giá trị
của hợp đồng là t =1 và t =2.
Nếu đến ngày t = 1 lãi suất trên thị trường giảm xuống 4%/năm thì ngân
hàng sẽ nhận được một khoản bù đắp là: (5% - 4%)*100 = 1 triệu.
- 18 -
Nếu đến ngày t = 2 lãi suất thị trường là 6% thì ngân hàng sẽ không được
nhận một khoản bù đắp nào từ phía ngân hàng bán hợp đồng Floors.
c. Hợp đồng đồng thời mua và bán lãi suất – Collars.
Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời cả hai giao
dịch Caps và Floors, như việc đồng thời mua quyền chọn mua và mua quyền chọn
bán (mua đồng thời hai hợp đồng Caps và Floors). Ngân hàng mua Collars khi tài
sản ngân hàng chịu rủi ro khi lãi suất biến động mạnh và ngân hàng thực hiện hợp
đồng Collars nhằm thu phí để tài trợ cho giao dịch Caps hoặc Floors.
Khi mua hợp đồng Collars, nếu lãi suất thị trường biến động thấp hơn lãi suất
Floors hoặc lớn hơn lãi suất Caps trong hợp đồng Collars thì ngân hàng mua Collars
sẽ nhận được khoản thanh toán từ người bán Collars tương ứng với mức chênh lệch
giữa lãi suất thị trường và lãi suất trong hợp đồng Collars.
Hình 1.5 Đồ thị biến động lãi suất và hợp đồng Collars
Lãi suất
Thu nhập của người mua Collars
8%
5%
Thu nhập của người mua Collars
0
Thời gian
1.3.4. Hợp đồng hoán đổi lãi suất.
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là thỏa thuận giữa người mua (theo
thông lệ là người thanh toán lãi suất cố định) và người bán (theo thông lệ là người
- 19 -
thanh toán lãi suất thả nổi). Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi
suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua.
Ngân hàng mua Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất cố định) là ngân hàng
có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất
cố định. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục đích
chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định. Ngược lại, ngân hàng bán Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất thả
nổi) là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu từ
tài sản có là lãi suất thả nổi. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng bán
nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố
định sang hình thức thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản
có. Ví dụ minh hoạ:
Đặc điểm ngân hàng A: ngân hàng bán Swaps thanh toán lãi suất thả nổi.
- Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định (trái phiếu kỳ hạn
5 năm, lãi suất coupon cố định 9%/năm trả lãi hàng năm).
- Tài sản có có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi suất thay đổi 6
tháng một lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng + 4%/năm).
- Thời lượng của tài sản nợ lớn hơn thời lượng của tài sản có.
Do tính chất của tài sản nợ có lãi suất là cố định và tài sản có có lãi suất thả
nổi ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự không cân xứng về thời lượng
giữa tài sản nợ và tài sản có.
Đặc điểm ngân hàng B: ngân hàng mua Swaps thanh toán lãi suất cố định.
- Là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn 6 tháng).
- Tài sản có có lãi suất cố định (những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố
định).
- 20 -
- Thời lượng của tài sản có lớn hơn thời lượng của tài sản nợ.
Tại thời điểm t = 0, Ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi
Swaps trị giá 100 tỷ đồng. Ngân hàng A (ngân hàng bán Swaps) thanh toán cho
ngân hàng B (ngân hàng mua Swaps) theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu
ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng mua
Swaps) thanh toán cho ngân hàng A theo lãi suất cố định 9%/năm. Vào những ngày
giá trị của hợp đồng ngân hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh toán lãi suất. Như
vậy, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất, ngân hàng A đã chuyển đổi được tài sản
nợ với lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi và ngân hàng B đã chuyển được tài sản
nợ với lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định phù hợp với lãi suất của tài sản có.
1.4. NGHIÊN CỨU THAM KHẢO
Tôi xin nêu tham khảo Luận án Thạc sĩ của ông Gareth Alan Williamson
thực hiện vào tháng 1 năm 2008 với đề tài “Interest rate risk management: A case
study of GBS Mutual Bank”.
GBS là một ngân hàng cộng động không có cổ đông và được sở hữu bởi
những người gửi tiền. GBS không có ALCO mà quản lý TSN – TSC bởi một tiểu
ban. Tiểu ban này họp hàng tuần và báo cáo lên Ban điều hành Ngân hàng hàng
tháng.
Có thể tóm tắt những ưu và nhược điểm của các biện pháp phòng ngừa rủi ro
lãi suất đã được áp dụng tại Ngân hàng GBS như sau:
Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất từ Bảng cân đối kế toán Ưu điểm Nhược điểm
Các chiến lược từ Bảng cân đối kế toán: Dựa vào khả năng của Ngân hàng để thay đổi tỷ lệ và khối lượng TSN – TSC nhằm tạo ưu thế dựa trên các phương án lãi suất khác nhau và tần suất định giá lại của các công cụ tài chính Chiếc lược làm ổn định Thu nhập lãi ròng (NII): Do TSC - Hiện tại được thực hiện bởi ALCO Phụ thuộc vào chu kỳ biến động của thị trường
- 21 -
- Thực hiện đơn giản
tương
- Có thể thực hiện ngay lập tức - Có sẳn các công cụ để thực hiện (như Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc) - Được sự ủng hộ của khách hàng GBS - Có thể kéo dài thời gian thực hiện có kỳ hạn ngắn hơn TSN nên GBS giữ lại một tỷ lệ nhất định NII nhằm bù lỗ trong trường hợp lãi suất thị trường giảm Chiếc lược khối lượng: thay đổi khối lượng các công cụ tài chính để tối ưu hóa NII bằng cách điều chỉnh kỳ hạn TSC - TSN Chiến lược giá: tự chiến lược khối lượng, tuy nhiên ở đây sử dụng biện pháp thay đổi lãi suất của TSC – TSN để tối ưu hóa NII
- Có thể khó khăn trong việc tái cấu trúc Bảng cân đối kế toán trong 1 thời gian ngắn - Các công cụ phải có tính thanh khoản - Cấu trúc lại lãi suất có thể gây cản trở việc kinh doanh - Thời gian thực hiện dài hơn do các mục tiêu trung gian có thể thay đổi - Cần lượng khách hàng mục tiêu lớn - Phụ thuộc vào độ co dãn cầu lãi suất của Khách hàng - Dễ xãy ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng Hạn chế tối đa rủi ro lãi suất Thực tế khó thực hiện do các yếu tố cạnh tranh cũng như các yếu tố khách hàng, nhà đầu tư và các nhóm lợi ích khác
Xây dựng danh mục lý tưởng: Xây dựng danh mục sao cho có sự cân đối một cách hoàn hảo giữa kỳ hạn của TSC – TSN cũng như các công cụ tài chính có lãi suất cố định và lãi suất thả nỗi.
Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất từ các công cụ phái sinh Ưu điểm Chia nhỏ rủi ro, có thể bán hoặc quản lý bởi bên thứ ba Các công cụ phái sinh Chứng khoán hóa các khoản vay
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất
- Hợp đồng có thể được cá nhân hóa - Không yêu cầu đặt cọc Nhược điểm - Thực hiện phức tạp - Cần nhóm khách hàng mục tiêu lớn - Có thể có tính cạnh tranh thấp hơn so với chứng khoán cùng loại của ngân hàng khác - Tốn kém hơn so với hợp đồng tương lai bởi vì tính thanh khoản thấp hơn và phí giao dịch cao hơn
- 22 -
Hợp đồng tương lai lãi suất
- Không đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng - Yêu cầu thương lượng lại khi muốn tất toán hợp đồng trước hạn - Không thể cá nhân hóa - Yêu cầu đặt cọc
Hợp đồng hoán đổi lãi suất Yêu cầu hệ thống đặt trước và quản lý phức tạp
Hợp đồng quyền chọn lãi suất: - Caps - Floors - Collars - Mua Cap không phù hợp: tạo ra ngưỡng chặn trên đối với thu nhập tiềm năng của Ngân hàng - Quy trình quản lý cồng kềnh - Chi phí cao, quy trình quản lý cồng kềnh - Quy trình quản lý cồng kềnh
- Ít tốn kém hơn so với hợp đồng kỳ hạn - Bảo đảm thực hiện hợp đồng - Hợp đồng có thể được cá nhân hóa - Tự động thực hiện tất toán hợp đồng - Thu phí từ việc bán hợp đồng Cap - Mua Floors giúp gia tăng giá trị khi lãi suất giảm - Phí thu được từ việc bán Cap được dùng để bù trừ cho phí thực hiện Floor - Quyền chọn hợp đồng hoán đổi gia tăng tính linh động - Như trên - Phải trả phí cho người bán quyền chọn - Chi phí cao do tính phức tạp của hợp đồng - Như trên Các công cụ phái sinh hỗn hợp: - Swaptions - Options on futures
- 23 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ
thống ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là
những các TCKT, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro để bảo
vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng
- 24 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NHTM VIỆT NAM
2.1. TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TỪ ĐẦU
NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 06/2011
Đầu năm 2007, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì các mức lãi suất chủ
đạo; áp lực tăng lãi suất trên thị trường thế giới cũng giảm bớt, đặc biệt là lãi suất
USD. Nhưng lãi suất vẫn tăng, mở đầu năm kinh doanh mới, nhiều ngân hàng cổ
phần lần lượt điều chỉnh lãi suất huy động, tạo nên một áp lực cạnh tranh mới với
những sắc thái mới. Mở hàng lãi suất năm nay là Ngân hàng Kỹ thương
(Techcombank) với quyết định tăng lãi suất “Tiết kiệm điện tử”, áp dụng ngay từ
ngày đầu tiên của năm (1/1/2007). Lãi suất “Tiết kiệm điện tử” tiền VND của
Techcombank tăng mạnh nhất ở kỳ hạn 12 tháng với mức tăng từ 0,12%/năm đến
0,17%/năm, lên 9,42%/năm, 9,45%/năm và 9,48%/năm, tương ứng với các mức tiền
gửi dưới 50 triệu VND, 50-200 triệu VND và từ 200 triệu VND. Cuộc đua tăng lãi
suất thực sự khởi tranh trong vài ngày sau đó, với sự tham gia của một loạt ngân
hàng cổ phần. Nhưng nhìn chung, lãi suất năm 2007 không có biến động nhiều giữa
các tháng trong năm.
Hình 2.1 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2007
Lãi suất năm 2007
9.9
9.8
9.7
9.6
t ấ u s i ã L
9.5
9.4
9.3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
- 25 -
Năm 2008 có thể được coi là năm của lãi suất khi lãi suất biến động trái
chiều với một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất trong năm
2008 gồm 2 giai đoạn chính: Cuộc đua tăng lãi suất của các ngân hàng vào nửa đầu
năm 2008 và một cuộc đua khác theo chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi suất, dù
mức độ quyết liệt kém hơn. Những sự kiện lớn đối với diễn biến lãi suất năm 2008
diễn ra như sau:
- Sáu tháng đầu năm 2008, lãi suất tăng mạnh:
Từ mức lãi suất tháng 1 là 9,8%, các ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi
suất, khởi đầu là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh. Lãi suất tăng cao đến
đỉnh điểm vào tháng 6 năm 2008 là 18,5%. Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân
hàng có lãi suất thấp chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao xuất hiện.
Mặc dù tùy thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng nhưng nhìn chung các
ngân hàng đều gặp phải sự mất cân đối giữa các kỳ hạn vốn huy động và cho vay.
Trong tổng số dư tiền gửi tại các ngân hàng, có tới 80% là tiền gửi có kỳ hạn ngắn
(dưới 6 tháng). Nhưng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển lại
rất lớn với kỳ hạn thường kéo dài từ 1 năm trở lên. Trong khi đó, thị trường chứng
khoán và thị trường trái phiếu chưa phát triển nên gánh nặng về nguồn vốn trung và
dài hạn chủ yếu dồn lên vai các ngân hàng thương mại. Bởi vậy, áp lực trong cân
đối nguồn vốn các kỳ hạn của các ngân hàng là không hề nhỏ. Để thu hút nguồn vốn
các ngân hàng đã tăng lãi suất để thu hút vốn.
Không chỉ vậy vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 nhằm phục vụ cho các nhu
cầu tiêu dùng và nhu cầu kinh doanh mùa cuối năm của khách hàng, nếu các ngân
hàng cổ phần không tăng lãi suất sẽ khó thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
chúng, vì lạm phát tăng cao đã khiến người gửi tiết kiệm phải chịu lãi suất âm. Mặt
khác, do hiện nay nền kinh tế chưa hấp thụ hết dòng vốn ngoại, trong khi nguồn vốn
đầu tư gián tiếp vào Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục chảy vào nên phải tăng lãi
suất huy động để hút tiền đồng.
- Sáu tháng cuối năm lãi suất giảm mạnh:
- 26 -
Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới
nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng đầu năm. Cuộc đua ban đầu chỉ mới
nhích nhẹ từ 18,5% xuống còn 17,5% và bắt đầu giảm mạnh từ tháng 10 năm 2008,
từ 16,5%- 17,5%/năm giảm về từ 10,5%-14,5%/năm.
Hình 2.2 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2008
LÃI SUẤT NĂM 2008
20
15
T Ấ U S
10
I
à L
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
THÁNG
Hình 5: Lãi suất huy động tiền gởi VNĐ năm 2008
Ngay từ những tháng đầu năm 2009, lãi suất huy động của các ngân hàng
tăng nhẹ. Một lý giải chắc chắn cho đợt điều chỉnh lãi suất huy động mới của các
NH, vốn không chỉ dừng lại ở khối các NHTM, là nhằm chuẩn bị một nguồn vốn
dồi dào trước các dự báo cho rằng nhu cầu vốn của DN sẽ đặc biệt tăng mạnh trong
năm 2009. Các điều chỉnh tăng vì thế được thực hiện với hầu hết các kỳ hạn, từ kỳ
hạn tuần đến kỳ hạn 36 tháng. Ngày 12/3 của các NHTM gây chú ý khi công bố áp
dụng mức lãi suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất các
kỳ hạn lần lượt được điều chỉnh tăng, lên mức 8%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng,
7,32%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, và các kỳ hạn 6 - 9 - 12 tháng lần lượt nhận được
mức lãi xuất 7,44%/năm, 7,524%/năm và 8,004%/năm.
Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động Việt nam
đồng (VND) ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền
kinh tế tăng cao, lãi suất huy động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều
NHTM chỉ trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền gửi 2 đến 3 lần. Trong tuần đầu tiên của
- 27 -
tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy
động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng:
7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm
dành cho không kỳ hạn, các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất
tương ứng là 7,59%/năm, 7,75%/năm và 8,04%/năm. Đến tuần cuối của tháng 5, làn
sóng tăng lãi suất huy động bằng VND tăng khá mạnh. Cụ thể, tại Ngân hàng An
Bình, hiện mức lãi suất đỉnh đã lên tới 9,7% khi khách hàng gửi tiết kiệm bậc thang
với kỳ hạn dài và số tiền lớn. Với kỳ hạn 18 tháng, người gửi tiền được hưởng lãi
suất 9%/năm; 24 tháng: 9,2%/năm; 36 tháng: 9,4%/năm; 60 tháng: 9,5%/năm.
Trong tuần đầu tiên của tháng 5, lãi suất giao dịch mới chỉ tăng nhẹ, ở khối ngân
hàng thương mại Nhà nước, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến là
2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng: 7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm.
Tại khối ngân hàng thương mại cổ phần, mức 2,87%/năm dành cho không kỳ hạn,
các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất tương ứng là 7,59%/năm,
7,75%/năm và 8,04%/năm.
Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao
nhất lên đến 9,5%. Cụ thể, Ngân hàng Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) lãi suất
tăng mạnh ở các kỳ hạn dài đều trên 9% và 36 tháng đã lên đến đỉnh 9,5%. Với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà TP.HCM (HDBank), ngay khi lãi
suất của nhiều ngân hàng tăng mạnh, ngân hàng nay cũng đã áp dụng lãi suất cao
nhất lên tới 9,5%/năm, kỳ hạn 36 tháng; các kỳ hạn 18 và 24 tháng cũng có mức
cao, 9,1% và 9,3%.
Tiếp tục sau đó các NHTM đưa ra các mức lãi suất huy động cơ bản như 15
tháng (9,4%), 24 tháng (9,8%) hay 36 tháng (10,3%/năm) và tiếp tục tăng lãi suất
huy động 0,3%. Đặc biệt, vào ngày 12/8 lãi suất huy động vốn VND đã lên tới đỉnh
là 10,3%.
Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động
VND với mức từ 0,1-0,3%/năm và tăng lãi suất huy động USD từ 0,1-0,2%/năm ở
- 28 -
hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn. Hiện nay, lãi suất của các ngân
hàng đã lên tới 9.99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Hình 2.3 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2009
Lãi suất năm 2009
12
10
8
6
t ấ u s i ã L
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tháng
Trong năm 2010, duy trì đà tăng của lãi suất huy động vào những tháng
cuối năm 2009, lãi suất huy động VND về cơ bản đã gia tăng ở những tháng đầu
năm, giảm và duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia tăng mạnh trong hai tháng
cuối năm. Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động tăng 1,96 – 3,39% cho
các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng
đến 3 tháng.
Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai
mốc tăng tương đối ổn định. Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình
quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì
bước sang tháng đầu tiên của Quý II, để chấm dứt các chính sách tặng thưởng được
xem là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố
tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,3% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình
thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi
suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong điều
kiện áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận vì vậy đến tháng 7/2010 để tạo sự thống
nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng
đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp
- 29 -
phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ – CP
ngày 7/5/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong
nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu vực ngân hàng khi mà tăng trưởng tín
dụng có xu hướng giảm hoặc tăng nhẹ trong những tháng đầu năm. Và như vậy là
sau khi tăng dần từ đầu năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh
giảm đầu tiên ở mức 11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến
tháng 10.
Cho đến ngày 15/10/2010, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải
thiện rất nhiều so với năm 2009 và trước nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong bối cảnh lãi suất vay vốn ngày
càng cao, dưới sự hỗ trợ của NHNN và sự đồng thuận của các ngân hàng, lãi suất
huy động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8 – 11%. Tuy nhiên,
trước sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi suất huy động ở lần
điều chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng sau khi NHNN thực hiện điều
chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động mới được thiết lập ở
mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay
quay mức 17 – 18%.
Trước tình trạng leo thang khó có điểm dừng của lãi suất huy động dưới
nhiều hình thức, NHNN đã phải trực tiếp lên tiếng yêu cầu các ngân hàng giảm mặt
bằng lãi suất huy động, bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, sẽ
không vượt quá 14%/năm. Như vậy, mặc dù đã cho phép các ngân hàng được áp
dụng lãi suất thoả thuận nhưng trước việc chạy đua lãi suất, NHNN đã phải can
thiệp bằng biện pháp hành chính. Mặt bằng lãi suất huy động trung bình một số thời
điểm năm 2010 như sau:
- 30 -
Hình 2.4 Đồ thị biến động lãi suất huy động năm 2010
LÃI SUẤT NĂM 2010
T Ấ U S
I
à L
16 14 12 10 8 6 4 2 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
THÁNG
Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường tiền tệ có nhiều biến động. Bên
cạnh lãi suất huy động thì lãi suất cho vay cũng diễn biến phức tạp. Vào khoảng
tháng 3 và tháng 4, NHNN đã rút lượng tiền lớn về thông qua thị trường mở (OMO)
đã khiến các ngân hàng nhỏ gặp nhiều khó khăn. Mức trần theo qui định của NHNN
là 14%/năm đối với VNĐ nhưng các nhà băng vẫn “đi đêm” huy động với mức
trượt từ 2% đến 5% để đảm bảo thanh khoản. Phó Tổng giám đốc của một ngân
hàng TMCP cho biết “6 tháng đầu năm nay thị trường rất phức tạp, không cho phép
bất kỳ một lơ là nào cả hai đầu vào và ra”. Mặc dù lãi suất cao nhưng tỷ trọng tăng
huy động thật sự không cao, theo báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động 6 tháng đầu
năm 2011 của NHNN thì tỷ lệ tăng huy động vốn thấp hơn huy động ngoại tệ. Lãi
suất cao nhất 6 tháng đầu năm 2010 là 11,51%, trong khi đó cao nhất năm 2011 so
với cùng kỳ là 13,34%. Lãi suất cao năm 2011 tập trung vào khu vực ngắn hạn, gửi
qua đêm, gửi tuần, gửi không kỳ hạn.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC
NHTM, TRƯỜNG HỢP TẠI TECHCOMBANK
2.2.1. Giới thiệu một số giải pháp đã được áp dụng nhằm hạn chế rủi ro
lãi suất tại Techcombank
a. Đưa ra quy chế tổ chức và hoạt động của ALCO với chức năng nhiệm vụ
rõ ràng.
- 31 -
Về cơ cấu tổ chức:
Thành viên ALCO bao gồm:
Chủ tịch: Tổng giám đốc
Các thành viên: Giám đốc tài chính
Giám đốc quản trị rủi ro
Giám đốc nguồn vốn
Giám đốc Khách hàng doanh nghiệp
Giám đốc Khách hàng cá nhân
Giám đốc quản lý tài sản nợ và có
Mục tiêu của ALCO
Định hướng và đảm bảo việc thực hiện định hướng phát triển một Bảng cân
đối năng động nhằm đáp ứng được các mục tiêu chiến lược
Kiểm soát các rủi ro ảnh hưởng đến Bảng cân đối, bao gồm rủi ro thanh
khoản, nguồn vốn, lãi suất và tỷ giá
Đánh giá môi trường bên ngoài, nhận định xu hướng để xác định môi trường
tương lai thích hợp nhất cho kế hoạch dài hạn của Bảng cân đối và xem xét các tình
huống căng thẳng
Nhiệm vụ của ALCO
Hàng tháng xem xét thông tin quản trị về trạng thái tài chính (bao gồm Bảng
cân đối, dòng tiền, trạng thái rủi ro...) của Techcombank
Xem xét kết quả của mô hình đánh giá, thử nghiệm cho các trường hợp căng
thẳng về vốn, thanh khoản, khả năng chi trả, lãi suất và tỷ giá
Xem xét và đề xuất các chiến lược bảo hiểm rủi ro
Đánh giá sự mất cân đối về kỳ hạn thay đổi lãi suất giữa TSN – TSC và đo
lường tác động của nó đến lợi nhuận của Ngân hàng ở các mức độ lãi suất khác
nhau.
- 32 -
b. Áp dụng lãi suất cho vay theo lãi suất tham chiếu
Nhằm hạn chế tác động của lãi suất thị trường đến lãi suất cho vay của ngân
hàng, Techcombank áp dụng Lãi suất cho vay theo Lãi suất tham chiếu cộng thêm
biên độ.
Nguyên tắc xây dựng lãi suất tham chiếu:
Căn cứ trên lãi suất vay vốn nội bộ (COF) và so sánh với mặt bằng lãi suất
cho vay trên thị trường để quyết định lãi suất tham chiếu cho tùng phân khúc khách
hàng, thời hạn khoản vay, sản phẩm... trong từng thời kỳ
Lãi suất tham chiếu đảm bảo lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn nội bộ ban
hành cùng thời kỳ. Lãi suất tham chiếu được Ngân hàng điều chỉnh trong từng thời
kỳ và được công bố công khai
Nguyên tắc xây dựng biên độ:
Biên độ lãi suất được xác định giựa trên cơ sở xem xét các tiêu chí: kỳ hạn
khoản vay, phân khúc khách hàng, xếp hạng khách hàng, tài sản đảm bảo...
Biên độ lãi suất không đổi trong suốt thời gian vay. Trường hợp cần thay đổi
biên độ phải có sự đồng ý và xác nhận bằng văn bản của Khách hàng và Ngân hàng
c. Đầu tư các sản phẩm phái sinh do tổ chức tín dụng nước ngoài phát hành
trên thị trường quốc tế
Đưa ra quy trình đầu tư sản phẩm phái sinh, nêu rõ trách nhiệm của các
phòng ban và quy trình thực hiện. Các sản phẩm phái sinh đang áp dụng: Hợp đồng
hoán đổi lãi suất, Hợp đồng lãi suất kỳ hạn và Hợp đồng quyền chọn lãi suất. Với
những giao dịch này, khách hàng sẽ được bảo vệ trước những rủi ro lãi suất hoặc là
thay đổi mức rủi ro theo nhu cầu khách hàng
2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc hạn chế rủi ro lãi suất tại các
NHTM Việt Nam
- 33 -
Thứ nhất, các NHTM chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù hợp
với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra.
Đối với các NHTM Việt Nam, quản lý rủi ro lãi suất còn là vấn đề khá mới
mẻ. Trong một thời gian dài các ngân hàng hầu như không quan tâm đến vấn đề này
vì với cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, lãi suất trên thị trường tương đối ổn
định, ít có sự biến động và ít gây tác động đến ngân hàng. Gần đây, khi lãi suất thị
trường có nhiều biến động, các ngân hàng mới nhận thấy mình đang đứng trước
nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất. Biện
pháp được sử dụng phổ biến nhất là quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong
ngắn hạn.
Trường hợp cơ cấu vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn (hoặc lãi suất huy
động thả nổi). Khi cho vay dài hạn, các ngân hàng không quy định một mức lãi suất
cố định cho cả kỳ hạn vay mà quy định lãi suất theo biến động của lãi suất thị
trường. Ví dụ như ngân hàng cho vay VND kỳ hạn 5 năm, ngân hàng thường quy
định mức lãi suất 1,5%/tháng cho kỳ thứ nhất (thường là 3 tháng), sau đó lãi suất
cho vay sẽ được điều chỉnh hàng quý và bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường 12
tháng loại trả lãi cuối kỳ của ngân hàng tại thời điểm đó + một biên độ nhất định tùy
theo từng ngân hàng (ví dụ 0,5%/tháng) nhưng không được thấp hơn 1,5%/tháng.
Tương tự, đối với cho vay bằng USD, ngân hàng điều chỉnh lãi suất cho vay theo lãi
suất Sibor + một biên độ nhất định. Bằng cách này ngân hàng vừa có thể điều chỉnh
được độ lệch về thời lượng của TSN (nguồn vốn huy động) và TSC (vốn cho vay),
vừa đảm bảo được sự tương xứng về lãi suất giữa TSN và TSC. Với chính sách lãi
suất linh động hơn, phù hợp với cơ chế thị trường, NHTM đảm bảo hạn chế được
phần nào những rủi ro có thể xảy ra do những biến động của lãi suất.
Thứ hai, các ngân hàng cũng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối
đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung – dài hạn, một mặt để hạn
- 34 -
chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của TSN
và TSC của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
Thứ ba, khi những biến động lãi suất là không thể tránh khỏi trong cơ chế tự
do hóa lãi suất và xu thế hội nhập, các ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng
của rủi ro lãi suất và đã cố gắng thiết lập những công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro
lãi suất. Ngày 30/09/2003 NHNN đã ra quyết định số 1133/2003/QĐ – NHNN về
việc ban hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. NHNN đã từng bước
hướng dẫn chỉ đạo các NHTM thực hiện thí điểm những công cụ phái sinh trong
việc bảo hiểm lãi suất:
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng đầu tiên
được phép thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất. Các giao dịch quyền chọn lãi
suất được phép thực hiện đối với những khoản cho vay và đi vay trung hạn (dưới 5
năm) bằng USD hoặc bằng EURO và chỉ được thực hiện đối với các DN hoạt động
tại VN, các NHTM hoạt động ở VN được NHNN cho phép và các NH ở nước
ngoài. Sau BIDV là hàng loạt các NHTM khác, bao gồm cả NHTM cổ phần cũng
được cho phép thực hiện nghiệp vụ này.
- Ngân hàng Ngoại Thương thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo
điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp
nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các quy định của
pháp luật.
- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền từ
ngày 1/3/2005 đến 2/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi
lãi suất chéo giữa 2 đồng tiền (Cross Currency Swap – CCS) đối với khoản vay
ngoại tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ; thực hiện cung cấp sản
phẩm gắn với rủi ro tín dụng-lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá, theo đó
lãi suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một khoảng
- 35 -
giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị trường
như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó…
- Ngân hàng HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn (daily
range accrual), thời hạn của hợp đồng tối đa là 5 năm. Theo thỏa thuận hoán đổi
này, khách hàng vay của HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch và tổng lãi
suất phải trả này không vượt quá mức lãi suất cao nhất được định trước. Đổi lãi
HSBC sẽ trả Sibor cộng với phần chênh lệch cho những ngày lãi suất Sibor giao
động trong một khoản được định trước. Cụ thể, hợp đồng này thỏa thuận giữa khách
hàng vay vốn với thời hạn 6 năm lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo hạn lãi suất
Sibor không vượt qua mức lãi suất xác định trước (4,5%/năm) thì HSBC sẽ trả lãi
suất cho khách hàng với mức lãi suất (Sibor + 1,1%). Trường hợp vượt mức lãi suất
định trước thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách hàng sẽ trả cho
HSBC mức lãi suất (Sibor + 0,6%), nhưng tối đa không vượt quá 5,1%/năm; thực
hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền.
Từ tháng 01/2007 Ngân hàng Nhà nước cho phép các NHTM, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam được thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với các doanh nghiệp
không phải là ngân hàng được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam, giữa
các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
Ngân hàng nhà nước cho biết, mục đích của việc hoán đổi lãi suất là nhằm phòng
ngừa, hạn chế rủi ro do biến động lãi suất thị trường cho các ngân hàng và doanh
nghiệp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Các trường hợp giao dịch hoán đổi lãi
suất được phép thực hiện bao gồm: Hoán đổi lãi suất một đồng tiền (đồng Việt Nam
hoặc ngoại tệ), hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ
chéo, hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, hoán đổi lãi suất cộng dồn. Thời hạn
của một hồng hoán đổi lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không qua thời
hạn của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc. Trong việc thực hiện giao dịch hoán đổi
lãi suất, số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp
không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.
- 36 -
Thứ tư, một số NHTM đã từng bước quan tâm đến công tác quản trị rủi ro
lãi suất ví dụ như NHTM CP Á Châu (ACB), NHTM CP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank), NHTM CP Quốc Tế Việt Nam… Những ngân hàng đã từng bước xây
dựng bộ phận quản trị rủi ro trong đó quản trị rủi ro lãi suất cũng được đặc biệt quan
tâm. Ban quản lý rủi ro sử dụng công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao
gồm: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap), hệ số nhạy cảm (factor
sensitivity). Báo cáo trên được lập định kỳ cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo
cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các
cuộc họp hàng tháng, Ban điều hành sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích
hợp để định hướng cho các hoạt động khác của ngân hàng.
2.2.3. Một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các
NHTM Việt Nam
Bên cạnh đó, việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng còn tồn tại
những vấn đề sau:
Các NHTM chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề hạn chế rủi ro lãi
suất. Hiện nay, các NHTM đã chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù
hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi
ro có thể xảy ra bằng cách cung cấp các khoản vay với lãi suất thả nổi. Tuy nhiên,
đây là cách thức mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng sau giai đoạn lãi suất
tăng cao và bất ổn trong những năm 1973-1974 và đã được sử dụng rộng rãi trong
suốt thập niêm 1980. Các khoản vay có lãi suất thả nổi giúp cho ngân hàng và
các tổ chức tài chính quản lý độ nhạy cảm với biến động lãi suất của họ, nhưng
chỉ dưới dạng chuyển rủi ro lãi suất này cho những người đi vay. Khi người đi vay
gặp rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả lãi và gốc cho ngân hàng.
Như vậy, với biện pháp này chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề hạn chế rủi ro
lãi suất của ngân hàng.
Chiến lược quản lý dòng tiền vào – ra của ngân hàng TMCP đều rất bao
quát. Các NHTM chưa có công cụ phù hợp để lượng hóa rủi ro, báo cáo phục vụ
- 37 -
quản lý thanh khoản chủ yếu là ngắn hạn (thường dưới 2 tuần), các báo cáo về kế
hoạch giải ngân, kế hoạch thu hồi nợ trong ngắn hạn được lập nhưng số liệu báo cáo
thường không theo sát thực tế. Mặc dù cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản đã
được xây dựng nhưng việc vận hành nó chưa hiệu quả, vai trò của ALCO còn mờ
nhạt. Rất ít tổ chức tín dụng xây dựng kế hoạch đối phó với tình trạng khủng hoảng
thanh khoản, rủi ro lãi suất nếu có xây dựng thì cũng chưa được luyện tập và cập
nhật thường xuyên, liên tục.
Các NHTM chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với mức độ rủi
ro và hoạt động của Ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của các Ngân hàng rất
dễ bị dẫn dắt bởi các yếu tố thị trường; chưa lượng hóa được rủi ro lãi suất cho cơ
cấu TSN - TSC hiện tại của Ngân hàng.
Hệ thống công nghệ thông tin quản lý chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo
phục vụ quản lý rủi ro lãi suất. Hầu hết các Ngân hàng đều chưa có các công cụ
nhằm phân tích độ nhạy của lãi suất để xác định ảnh hưởng của việc thay đổi lãi
suất đối với kết quả hoạt động kinh doanh khi thị trường thay đổi.
Nhiều ngân hàng vay tiền trên thị trường LNH không phải để bù đắp thiếu
hụt thanh khoản tạm thời mà để đầu tư: Ngoại trừ một số ít ngân hàng (TCB, STB,
MSB) sử dụng nguồn tiền vay LNH để đảm bảo thiếu hụt thanh khoản tạm thời, còn
lại đa số các ngân hàng đều sử dụng nguồn vốn vay LNH để đầu tư, có ngân hàng
sử dụng nguồn tiền này để đầu tư lên đến 47% tổng tài sản. Vì vậy mức độ rủi ro
trong kinh doanh của các NHTM trong thời gian qua rất cao nếu nguồn cung tiền
giảm đi, đồng thời công tác Quản trị TSN – TSC tại các NHTM không được quan
tâm hoặc các nhà quản trị cho rằng nguy cơ nguồn cung tiền giảm đi là không có,
bộc lộ điểm yếu kém về năng lực dự báo của những nhà quản trị ngân hàng. Để có
thể thấy rõ mức độ rủi ro lãi suất, ta có thể sử dụng số liệu về nguồn vốn vay LNH
được sử dụng để đầu tư tại các ngân hàng (đây là khoản chênh lệch giữa tiền gửi và
vay của TCTD khác với tiền gửi và cho vay TCTD khác). Nguồn vốn vay LNH
thường có giá trị rất lớn, mỗi khoản vay trung bình trị giá khoảng 50 tỷ đồng, vì vậy
- 38 -
khi nguồn vốn vay này bị rút về, nếu không thể vay LNH để trả thì việc huy động
vốn từ TCKT và dân cư để bù đắp khoản thiếu hụt này phải mất nhiều thời gian,
điều này dễ dàng đẩy các ngân hàng vào tình trạng thiếu thanh khoản. Ta có số liệu
tỷ lệ % nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng tài sản của một số
NHTM:
Bảng 2.1 Tỷ lệ (%) nguồn vốn vay LNH được sử dụng để đầu tư so với tổng tài
sản của một số NHTM
STT Ngân hàng Năm 2007 Năm 2009 Năm 2010
1 2 3 4 5 6 7 ABB HDB TCB MSB SGB HBB SEAB 9.46% 46.62% - - 6.81% - 4.65% Năm 2008 - 1.39% - - 4.57% - - - - - - 1.59% - - - - - 2.5% 3.4% 7.26% 2.59%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc thiếu thanh khoản rất nguy
hiểm vì nó có thể ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Khi nguồn vốn vay LNH bị rút về
trong khi các khoản đầu tư chưa đến hạn thu hồi. Nếu ngân hàng có thể huy động
kịp để bù đắp nguồn vốn LNH phải trả thì ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro
lãi suất rất cao sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng vì tốc độ tăng các khoản lãi thu
được tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng các khoản lãi phải trả.
Rất ít các NHTM sử dụng công cụ phái sinh để bảo vệ lợi nhuận ngân hàng
tránh rủi ro lãi suất. Các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ mặc
dù chúng được sử dụng từ đầu năm 2000, một số TCTD được NHNN cho phép thực
hiện các công cụ phái sinh như: VCB, VIB, ACB, TCB, MB, EIB, nhưng doanh số
về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống.
Mặc dù cơ chế tự do hóa lãi suất đã có hiệu lực từ ngày 01/06/2002 nhưng
đến nay chính sách lãi suất của các ngân hàng vẫn chậm thay đổi, chưa phản ánh
kịp thời lãi suất thị trường. Các ngân hàng thực hiện quản trị lãi suất theo phương
pháp cố định lãi suất. Họ thường đưa ra các thang lãi suất đã được lập sẵn, thậm chí
- 39 -
là lãi suất quy định cho toàn hệ thống ngân hàng. Vì thế, khi giao dịch với khách
hàng, nhân viên ngân hàng chỉ cần thông báo cho các ngân hàng thang lãi suất và
khách hàng chỉ việc chấp nhận mức lãi suất đó nếu muốn gửi hoặc vay tiền. Trong
khi đó tại các ngân hàng nước ngoài, cách thức quản trị lãi suất như vậy bị coi là
“lạc hậu” vì thế mỗi nhân viên ngân hàng đều được thỏa thuận với khách hàng trong
khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng vay đã được ngân hàng đưa ra.
Phần lớn các ngân hàng đều sử dụng phương pháp tính lãi đơn ít sử dụng phương
pháp tính lãi kép để tính thu nhập và chi phí dẫn đến việc xác định trị giá thực đạt
được để đối chiếu, so sánh không nhất quán, không phản ánh chính xác thời giá của
tiền tệ. Các mức lãi suất chưa đa dạng, chủ yếu phân chia mức lãi suất dựa vào thời
hạn vay và gửi tiền. Nhân viên ngân hàng khi nhận tiền gửi và cho vay đều theo lãi
suất đã được ấn định sẵn. Tóm lại, những giải pháp quản trị lãi suất tại các NHTM
Việt Nam chỉ mới bắt đầu được chú ý trong thời gian gần nay, nhưng còn rất sơ
khai.
2.3. NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
2.3.1. Nguyên nhân từ phía NHNN
Chưa có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất. Việc đo lường rủi ro lãi suất
không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá
khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn, giúp các ngân
hàng dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó giúp ngân
hàng lựa chọn những giải pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả những rủi ro
này. Để dự tính được chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị
trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác
mức độ biến động của lãi suất trong tương lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có
cơ quan nào chịu trách nhiệm việc dự báo xu hướng biến động của những biến số vĩ
mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các
ngân hàng trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác
- 40 -
Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, từ năm 2003 đến 2007, cung tiền
mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc giữ nguyên không đổi
đã khiến lạm phát liên tục ở mức cao, tình trạng dư VNĐ kéo dài, lãi suất thị trường
LNH giảm, có thời điểm lãi suất huy động LNH kỳ hạn 1 tháng chỉ khoảng
4.2%/năm. Với lãi suất thực âm (giá vốn quá rẻ), các nhà đầu tư dễ dàng vay tiền để
đầu tư vào bất động sản và chứng khoán bất chấp rủi ro. Ngay cả các ngân hàng hầu
như cũng bỏ qua các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất (dùng nguồn
vốn ngắn hạn, vốn vay trên thị trường LNH cho vay trung dài hạn) để đẩy mạnh
tăng trưởng tín dụng nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Có ngân hàng dư nợ tín
dụng cuối năm 2007 tăng 500% so với năm 2006.
Từ cuối năm 2007, trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng một loạt biện pháp: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút
tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các Ngân hàng
về NHNN, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái, tăng mạnh tỷ giá, khống chế dư nợ
tín dụng,…. Đáng lẽ với những biện pháp này, NHNN có thể kiềm chế được lạm
phát nhưng hành động này của NHNN đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất để
đảm bảo thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất sẽ xảy ra rất cao. Lý do:
Trên thực tế, tồn tại một nghịch lý: Lãi suất LNH thấp nhưng lãi suất huy
động dân cư và các TCKT tại các ngân hàng vẫn tiếp tục tăng. Nghịch lý này vẫn
tồn tại vì khả năng tiếp cận với khách hàng ở các ngân hàng khác nhau là khác
nhau. Các ngân hàng TMTM nhỏ nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
vay vốn nên phải tăng lãi suất để thu hút khách hàng. Trong khi đó, các ngân hàng
có quy mô lớn, nguồn vốn huy động được vượt nhu cầu cho vay nhưng vẫn giữ lãi
suất huy động cao để giữ khách.
NHNN không nghiên cứu kỹ, không bao quát hết được tất cả những trường
hợp có thể xảy ra khi ra các Quyết định, chỉ thị; không tìm hiểu kỹ tình hình các
Ngân hàng và khả năng các Ngân hàng có thể thực hiện được không? Thật vậy, vì
- 41 -
lo ngại rủi ro quá lớn từ các khoản cho vay bất động sản và cổ phiếu và trước sức ép
của lạm phát NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, cuối tháng 05 năm 2007,
NHNN ban hành Chỉ thị 03/2007/CT- NHNN về việc kiểm soát quy mô, chất lượng
tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trong đó khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ
có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức
tín dụng, hạn chót 31/12/2007 phải đảm bảo tỷ lệ này. Đi ngược lại mong muốn của
NHNN, đa số các Ngân hàng đẩy mạnh cho vay nhằm làm tăng tổng dư nợ lên để
đảm bảo dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán xuống dưới mức 3% tổng dư nợ. Việc
tăng quá nhanh dư nợ cho vay của các NHTM kèm theo đó là nới lỏng điều kiện
cho vay nên không thể có chất lượng tín dụng tốt được. Đây cũng là nguyên nhân
làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTM do phát sinh nợ quá hạn.
Việc thay đổi liên tục các quyết định về trần lãi suất huy động của NHNN đã
tạo tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, vì vậy khách hàng chỉ gửi tiền
với kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lãi suất sẽ tăng. Điều này làm ảnh hưởng đến kế hoạch
kinh doanh của các Ngân hàng. Vì các ngân hàng chủ yếu huy động được các nguồn
vốn ngắn hạn, và khách hàng sẵn sàng rút tiền từ chỗ có lãi suất thấp sang nơi có lãi
suất cao, làm các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.
Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có
văn bản bào quy định về việc quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể các trong
Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát
này. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận
thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản trị rủi r lãi suất
và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro lãi suất tại các
NHTM.
Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa hoàn thiện.
Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh lãi
suất giao dịch hoán đổi, chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn các NHTM thực hiện
- 42 -
các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác như hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD), hợp
đồng kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CAP, FLOORS,
COLLAR…
2.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM
Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức đón đầu
cho sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.
Quản trị rủi ro lãi suất là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi vừa phải am
hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các hoạt
động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Tại các NHTM Việt
Nam chưa có những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro
lãi suất.
Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các
NHTM Việt Nam. Vì vây, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của các cán bộ nhân viên
ngân hàng còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này khiến các ngân hàng thường bỏ
ngỏ những bước quan trọng. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi
ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì các ngân hàng phải tính toán được rủi ro
lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân
hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi các cán bộ ngân
hàng phải thực sự am hiểu về quản lý TSN - TSC của ngân hàng, đồng thời có
những kiên thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro
lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của cán bộ
nhân viên ngân hàng về các nghiệp vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi,
quyền chọn… vẫn còn hạn chế.
Hệ thống NHTM Việt Nam còn non trẻ, việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào quản trị rủi ro còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích và xử lý
rủi ro. Hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng chưa cung cấp đầy đủ những số liệu
cần thiết cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất. Để tính toán đo lường rủi ro
lãi suất cần phải có các số liệu thống kê về các tài sản trong ngân hàng một cách
- 43 -
chính xác, nhưng hiện nay các NHTM Việt Nam chưa thống kê được các số liệu
này. Chẳng hạn, hiện nay các ngân hàng chưa có các số liệu thống kê về thời gian
còn lại của các khoản vay, các tài sản đầu tư cũng như thời hạn còn lại của các
nguồn vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán
theo nhiều kỳ hạn, ví dụ: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay trung và dài hạn… các
ngân hàng cũng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh toán ứng với
từng kỳ hạn… Chính hạn chế này sẽ gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong
việc lượng hóa và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu.
Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất. Đo
lường, đánh giá rủi ro lãi suất của các NHTM là công việc tương đối khó và đòi hỏi
những kỹ thuật khá phức tạp. Công việc này có vị trí quan trọng trong quá trình
quản lý rủi ro lãi suất của mỗi ngân hàng nên thường do một bộ phận chuyên trách
thực hiện, Tuy nhiên, hiện tại các NHTM Việt Nam chưa thành lập bộ phận chuyên
trách này. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay ngân hàng chưa quan tâm đến công
việc đo lường rủi ro lãi suất nên công việc này chưa được phân công cụ thể cho bộ
phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện.
Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu, chưa đáp ứng
yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế
Chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN (từ năm 2003 – 2007, cung tiền tăng
trung bình mỗi năm 25%, lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc không đổi) làm
tiền trong lưu thông dư thừa. Các ngân hàng dễ dàng vay trên thị trường LNH, tạo
tâm lý chủ quan đối với các nhà quản trị ngân hàng. Một số ngân hàng đã sử dụng
nguồn vốn vay trên thị trường LNH (đây là nguồn vốn chỉ sử dụng để hỗ trợ khả
năng thanh toán giữa các ngân hàng) để đẩy mạnh cho vay. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng rất cao: gần 50 TCTD có tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trên 50% và gần
30 TCTD có tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 100% (Xem bảng 2.2)
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số NHTM
STT Ngân hàng 2007 so với 2006 2008 so với 2007 2009 so với 2008 2010 so với 2009
- 44 -
-5,32% 19,09% -1,26% -30,89% 31,14% 7,45% 10,65% 31,72%
1 2 3 4 5 6 7 8
ABB SCB STB HDB TCB SGB HBB SEAB
509,07% 131,10% 145,90% 233,80% 135,60% 51,70% 57,00% 227,80%
97,29% 34,06% 70,16% 33,12% 59,81% 22,38% 27,87% 26,08%
54,35% 4,65% 38,08% 42,56% 25,82% 7,39% 39,29% 113,30%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các Ngân hàng
Trong khi đó, không phải ngân hàng nào cũng có tốc độ tăng trưởng huy
động thị trường 1 tương xứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng của mình. Vì vậy, khi
nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng không có đủ thời gian
để huy động một số tiền lớn bù đắp vào phần thiếu hụt do các khoản tiền gửi LNH
đến hạn đều bị rút về và không thể vay tiền trên thị trường LNH. Làm mất cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đẩy các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất để đảm
bảo thanh khoản với rủi ro lãi suất rất lớn.
Việc trích lập dự phòng rủi ro: Tại điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của các TCTD”, việc phân loại nợ chỉ dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ của
từng khoản vay riêng lẻ và nếu khách hàng trả nợ đúng hạn thì khách hàng đó tốt.
Thậm chí, ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng hoặc cán bộ tín dụng hướng
dẫn khách hàng vay nóng để trả nợ và giải quyết cho khách hàng vay lại trong thời
gian ngắn. Vì vậy, khách hàng vẫn là khách hàng tốt và khoản nợ của khách hàng
tại ngân hàng vẫn là nợ tốt (thuộc nhóm 1) trong trường hợp nền kinh tế ổn định.
Nhưng từ đầu 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng hầu như chỉ tập
trung thu hồi nợ và không cho vay lại. Khi đó, chỉ những khách hàng có khả năng
tài chính thực sự mới có thể trả được nợ và những khách hàng có dư nợ tốt nhờ
những thủ thuật trên sẽ lộ diện và khoản nợ của họ không còn thuộc nợ nhóm 1,
điều này góp phần làm cho nợ quá hạn tại các ngân hàng tăng lên. Vì không thu hồi
- 45 -
được nợ nên các ngân hàng bị mất cân đối giữa dòng tiền vào – dòng tiền ra theo kế
hoạch, làm ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận của Ngân hàng.
Thông thường, khách hàng luôn luôn chấp nhận giá cả của các dịch vụ do
ngân hàng bán nếu khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ ngân hàng. Nhưng trong
thời gian qua, do các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt để huy động vốn mà chủ yếu
cạnh tranh bằng lãi suất nên xuất hiện hiện tượng khách hàng gửi tiền mặc cả lãi
suất với ngân hàng. Vì vậy, trên thực tế, lãi suất huy động của các ngân hàng cao
hơn so với lãi suất huy động niêm yết. Ngoài ra, còn có việc phá vỡ hợp đồng gửi
tiền: khách hàng gửi tiền nhưng chưa đến hạn lại yêu cầu tăng lãi suất, nếu không
thì rút tiền trước hạn. Trong khi những khoản tín dụng chưa đến kỳ điều chỉnh lãi
suất, ngân hàng không thể thuyết phục khách hàng điều chỉnh tăng lãi suất nên chi
phí huy động cao hơn nhiều so với nguồn thu từ lãi tín dụng làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Cơ cấu đầu tư của các NHTM, đặc biệt là các Ngân hàng có quy mô nhỏ, các
ngân hàng mới chuyển đổi quy mô từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị chủ
yếu tập trung mở rộng tín dụng, đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Nên tỷ
trọng đầu tư vào giấy tờ có giá rất thấp (trong trường hợp NHNN thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ, thì đây là công cụ hữu hiệu để ngân hàng tham gia nghiệp vụ
thị trường mở, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, tránh việc chạy đua lãi suất,
bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng). Khi NHNN thực hiện các nghiệp vụ thị trường
mở, các Ngân hàng này không thể tham gia để trực tiếp nhận vốn từ NHNN mà
nhận vốn thông qua ít nhất một ngân hàng khác, làm cho chi phí huy động tăng cao.
Trong cuộc đua lãi suất vừa qua, rất nhiều ngân hàng đưa ra sản phẩm Tiết
kiệm rút gốc linh hoạt, theo đó khách hàng gửi tiền có thể rút trước hạn mà vẫn
được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn. Sản phẩm này vô hình chung
khuyến khích khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài để có lãi suất cao hơn nhưng có thể rút
ra bất cứ lúc nào. Ngoài ra, để giảm chi phí dự trữ bắt buộc, các NHTM thỏa thuận
với khách hàng gửi tiền kéo dài thời gian gửi tiền trên hợp đồng lên đến 12 tháng
- 46 -
hoặc dài hơn so với thời gian thực gửi. Đây là một trong những nguyên nhân làm
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao vì các ngân hàng không thể xác định được kỳ
hạn hoàn trả của món tiền, gây khó khăn cho công tác Quản lý TSN - TSC.
2.4. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO LÃI SUẤT
2.4.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước
Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và
đột xuất để đánh giá việc tuân thủ các quy định an toàn và pháp luật về hoạt động
ngân hàng kết hợp với việc phân tích, đánh giá rủi ro. Nội dung thanh tra tập trung
chủ yếu vào các lĩnh vực tín dụng, hoạt động ngoại hối, đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, …
Khi các NHTM lách Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN bằng cách tăng đẩy mạnh
cho vay nhằm đưa dư nợ cho vay chứng khoán xuống 3% tổng dư nợ, NHNN tiếp
tục kiểm soát mức cho vay đầu tư chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ,
đồng thời tăng hệ số rủi ro đối với cho vay đầu tư chứng khoán từ 150% lên 250%.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng tại các ngân hàng. NHNN Việt Nam yêu cầu
các ngân hàng đến tháng 04/2008 phải thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Nghiên cứu kỹ các phản ứng có thể xảy ra của các NHTM trước khi ra các
quyết định, chính sách: Việc chuyển hơn 52.000 tỷ đồng tiền gửi của KBNN tại các
Ngân hàng được thực hiện dần dần, đã không gây xáo trộn trên thị trường như đợt
phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng.
Giảm M2 và Tổng tín dụng: Tính đến ngày 31/8/2011, tổng phương tiện
thanh toán (M2) tăng 9,83% so với cuối năm 2010, thấp hơn mức tăng 16,41% của
cùng kỳ năm 2010. Dự kiến, tổng phương tiện thanh toán cả năm 2011 sẽ chỉ tăng
khoảng 12,5%, giảm mạnh so với mức tăng 33,3% năm 2010. Tín dụng đối với nền
kinh tế tính đến ngày 31/8/2011 tăng 9,15% so với cuối năm 2010, thấp hơn mức
- 47 -
tăng 16,9% của cùng kỳ năm 2010. Dự kiến, tổng tín dụng cả năm 2011 chỉ tăng
12%, giảm mạnh so với mức tăng 32,4% của năm 2010
Kiểm soát lãi suất: Trong 4 tháng đầu năm 2011, lãi suất tăng cao nhưng từ
tháng 5/2011 sức ép tăng lãi suất giảm do ngân hàng thực hiện điều chỉnh lãi suất
chính sách.
Cụ thể, từ đầu năm đến nay, NHNN đã tăng tỷ lệ tái cấp vốn từ 9% lên 14%
và gần đây là 15%; tăng tỷ lệ chiết khấu từ 7% lên 13% trong giai đoạn từ tháng 2
đến tháng 5/2011, sau đó giữ nguyên tỷ lệ này đến cuối tháng 8/2011; đồng thời,
giảm tỷ lệ lãi suất trên thị trường mở từ 15% xuống còn 14% vào ngày 4/7/2011.
Lãi suất vẫn còn tương đối cao đối với doanh nghiệp, nhưng phù hợp với mức lạm
phát cao và tình trạng rủi ro của nền kinh tế.
Xây dựng Quy chế về quản trị rủi ro tối thiểu tại các NHTM để làm tiền đề
cho việc triển khai áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro
trong thời gian tới.
2.4.2. Về phía các Ngân hàng Thương mại
Thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (nguồn vốn huy động từ dân cư và
TCKT, nguồn vốn huy động từ thị trường LNH): Đẩy mạnh công tác huy động vốn
từ dân cư và TCKT (huy động thị trường 1) vì đây là nguồn vốn ổn định, ít có sự
biến động lớn có thể xảy ra cùng một lúc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để
đáp ứng nhu cầu thanh toán các ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn huy
động LNH (huy động thị trường 2) nhưng sau đó nguồn vốn vay LNH này phải
được nhanh chóng bù đắp bằng nguồn vốn huy động từ dân cư và TCKT. Vì vậy,
trong năm 2007, dù có thể huy động nguồn vốn trên thị trường 2 với chi phí thấp
hơn nhiều so với huy động từ thị trường 1 nhưng một số ngân hàng vẫn chú trọng
huy động từ thị trường 1 với những chương trình có giải thưởng lớn (Gửi tiền được
vàng, Gửi tiền được Mercedec,…), lãi suất cao.
- 48 -
Tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng theo Điều 7, thay vì theo Điều 6 của quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN.
Đồng thời kiểm tra, rà soát lại các khoản vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng, cập nhật thông tin về khách hàng để có thể biết được khả năng trả
nợ của khách hàng nhằm dự báo được luồng tiền thu vào từ nguồn khách hàng trả
nợ.
Quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, thiết lập mối quan hệ thân thiết
với khách hàng lớn để có thể biết được kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng gửi
tiền và kế hoạch trả nợ của khách hàng vay vốn nhằm đạt được một dự báo khá
chính xác về dòng tiền vào – ra ngân hàng trong tương lai gần.
Thành lập Hội đồng Quản lý TSN - TSC hoặc phát huy vai trò, tầm quan
trọng trong hoạt động của Hội đồng để có thể bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi
những rủi ro có thể xảy ra.
Khai thác các dịch vụ ngân hàng khác làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ, làm
giảm áp lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay qua đó có thể hạn chế được nợ
quá hạn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ
hạn để tránh rủi ro lãi suất. Ngân hàng ACB mở sàn giao dịch vàng, sàn giao dịch
chứng khoán, sàn giao dịch địa ốc; Ngân hàng STB có công ty quản lý và thu hồi nợ
Sacomreal; Ngân hàng Đông Á có Công ty cho thuê tài chính, công ty dịch vụ kiều
hối,… Ngoài ra, các ngân hàng tiếp tục khai thác thị trường thẻ.
- 49 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi đưa ra thực trạng quản trị TSN – TSC tại các NHTM và phân tích
nguyên nhân của nó, chúng ta đã có cái nhìn khá toàn diện về tình hình kiểm soát
rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh những giải pháp đã được thực
hiện để hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất
phát từ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý của các NHTM. Vì
vậy, một số giải pháp và kiến nghị trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết những
khó khăn này để việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTM được hoàn thiện hơn
nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi những rủi ro lãi suất.
- 50 -
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM.
3.1. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NHTM TRONG NƯỚC
3.1.1. Về cơ chế quản lý
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng với sự xuất hiện của
các Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam,
Ngân hàng HSBC, Ngân hàng ANZ…). Những ngân hàng này có cách điều hành, tổ
chức sắp xếp bộ máy để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu, tránh lãng phí. Trong khi đó,
cơ cấu tổ chức của một số NHTM Việt Nam chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa chức
năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của các phòng ban. Điều này làm cho hoạt động
của các phòng ban chồng chéo lên nhau gây lãng phí thời gian, tài sản cũng như ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Năng lực quản trị điều hành của các NHTM trong việc nhận diện, đánh giá
và kiểm soát toàn diện các rủi ro phát sinh chưa được cải thiện một cách tương xứng
với tốc độ mở rộng quy mô hoạt động làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Việc quản trị rủi ro tại các NHTM chưa được coi là cần thiết, quan trọng đối
với ngân hàng. Theo đánh giá của một số chuyên gia quốc tế, trình độ quản trị rủi ro
của các ngân hàng Việt Nam hiện nay rất sơ khai, nhiều nguyên tắc và chuẩn mực
quốc tế về quản trị rủi ro chưa được áp dụng. Thậm chí, nhiều ngân hàng chưa coi
trọng đúng mức việc quản trị vốn theo mức độ rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn tính toán và
duy trì chủ yếu để đáp ứng theo quy định của NHNN; hệ thống quản trị rủi ro còn
yếu; hệ thống thông tin báo cáo nội bộ còn nhiều hạn chế so với yêu cầu quản trị rủi
ro lành mạnh; hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ chưa hoạt động hữu hiệu.
3.1.2. Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính
Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ
thông tin có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động ngân hàng. Vì góp phần làm giảm
đáng kể thời gian và nhân lực phục vụ cho công việc.
- 51 -
Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế rất lớn về trình độ công nghệ, họ đã có
sẵn nhưng chương trình, phần mềm phục vụ cho việc dự báo và kiểm soát rủi ro.
Trong khi đó, các NHTM trong nước trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu nên việc
cung cấp thông tin phục vụ cho việc dự báo, kiểm soát rủi ro gặp nhiều khó khăn,
làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước. Khi cần dự báo dựa vào
số liệu quá khứ, việc trích lọc số liệu rất mất thời gian vì phải mất thời gian xử lý số
liệu thô, nhiều số liệu không thể tách ra theo theo từng kỳ hạn.
Ngoài ra, với thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin, các ngân hàng nước
ngoài sẽ phát triển mạnh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cho khách hàng một cách tiện lợi nhất. Qua đó các ngân hàng nước ngoài có thể huy
động được nguồn vốn với giá rẻ hơn, đây sẽ là lợi thế của họ trong việc phát triển
tín dụng vì lãi suất cho vay có thể thấp hơn.
Năng lực tài chính thể hiện tập trung ở lợi nhuận của ngân hàng. Hiện tại
nguồn thu của các ngân hàng đa số thu từ hoạt động tín dụng cho vay (chiếm từ
70%-90% thu nhập của ngân hàng). Nhưng đây lại là lĩnh vực có rủi ro cao nhất
trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng nên lợi nhuận của các ngân hàng
trong nước sẽ giảm nhanh nếu nền kinh tế có những thay đổi bất lợi.
3.1.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động
Lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài là lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng phát triển cao (dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, mobile banking, …), có thể
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong khi các NHTM trong nước
công nghệ còn lạc hậu nên việc phục vụ khách hàng mất nhiều thời gian, rườm rà,
gây khó chịu cho khách hàng.
Các ngân hàng nước ngoài có cơ cấu đầu tư rõ ràng và khá đồng đều trong
tất cả các lĩnh vực như: cho vay tín dụng, công nghệ thanh toán, giấy tờ có giá, kinh
doanh chứng khoán, nghiệp vụ phái sinh…. .Trong khi đó, các NHTM Việt Nam
chỉ chú trọng đẩy mạnh tín dụng nên những mảng khác phát triển không đồng đều.
Bên cạnh đó, các NHTM chưa có khả năng quản trị rủi ro danh mục tín dụng, đánh
- 52 -
giá hợp lý ngành nghề kinh doanh và rủi ro của khách hàng. Do đó thu nhập của
ngân hàng không được ổn định vì lĩnh vực tín dụng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
3.2.1. Sắp xếp và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM theo
hướng:
Đối với các NH hoạt động yếu kém, cần phải giải thể, sáp nhập với các NH
khác.
Cấu trúc lại nợ quá hạn, tiến hành các biện pháp giám sát đặc biệt đối với các
NH có nợ xấu. Phải xác định mục tiêu cạnh tranh với các ngân hàng chủ yếu là cạnh
tranh bằng chất lượng dịch vụ chứ không phải cạnh tranh bằng lãi suất.
Bên cạnh đó, phải chú trọng đến việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng cùng
với việc nâng cao trình độ và năng lực quản trị, năng lực tác nghiệp, tạo điều kiện
cho các NHTM tham gia tích cực vào thị trường tiền tệ thứ cấp, nghiệp vụ tái cấp
vốn và tham gia vào hệ thống thanh toán chung. Một số ngân hàng chưa được tham
gia thanh toán điện tử, việc tham gia vào thị trường LNH rất khó khăn, buộc ngân
hàng phải có hạn mức thanh khoản tại ngân hàng lớn, sử dụng vốn không hiệu quả,
ngoài ra, do chưa tham gia thanh toán điện tử nên chưa thể phát triển các dịch vụ về
chuyển tiền.
3.2.2. Nâng cao năng lực điều hành và quản lý NHTM
Trước hết là nâng cao năng lực của Hội đồng quản trị vì mặc dù không trực
tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng nhưng Hội
đồng quản trị là người có trách nhiệm cuối cùng đối với thành công hay thất bại của
ngân hàng. Ngoài ra cần phải xác định chức năng, nhiệm vụ của thành viên Hội
đồng quản trị, xác định trách nhiệm pháp lý của các thành viên Hội đồng quản trị.
- 53 -
Việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của ban điều hành cũng là việc rất
cần thiết để hoạt động kinh doanh được thực hiện ổn định, thông suốt và có hiệu
quả. Do đó cần phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách, năng lực ra quyết
định và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và quyết định trong NHTM và tăng
cường vai trò và hiệu lực của kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực quốc tế,
nâng cao năng lực quản trị TSN, TSC.
3.2.3. Marketing, tạo dựng uy tín cho ngân hàng
Trong quá trình hội nhập, các ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
dần dần sẽ được đối xử như các NHTM trong nước về huy động vốn lẫn sử dụng
vốn. Với thế mạnh về vốn và được đầu tư công nghệ hiện đại, các Ngân hàng nước
ngoài có thể dễ dàng đánh bại các ngân hàng TMCP trong nước. Vì vậy, các NHTM
Việt Nam song song với việc thúc đẩy hoạt động marketing còn phải tạo dựng uy
tín cho mình để có thể đứng vững ở thị trường trong nước.
3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực đáp ứng hội nhập
Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi
nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa,…. Mỗi một
nhân tố đều có thể tác động rất nhanh chóng đến hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng. Vì vậy, vấn đề con người cần phải được chú trọng. Phải đào tạo đội ngũ
cán bộ, nhân viên để có thể giải quyết tốt các tình huống có thể xảy ra, đảm bảo hệ
thống hoạt động trôi chảy, ổn đinh.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
3.3.1. Đối với các NHTM
Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NHTM cần phải:
Kiềm chế tốc độ tăng trưởng và kiểm soát chất lượng tăng trưởng TSC và dư
nợ tín dụng để đảm bảo an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc
- 54 -
mở rộng quy mô hoạt động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực
quản trị, kiểm soát hoạt động.
Nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc,
thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại. Trước hết, cần quan tâm hoàn thiện các chính
sách, quy trình, thủ tục nội bộ phù hợp để kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng
yếu.
Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng xuống mức trung
bình trong khu vực vào năm 2010; tiếp tục tăng cường năng lực tài chính cho các
NH TMCP.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang bị
các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển
khai các mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin quản trị; tăng cường nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi
tín dụng.
Các NHTM phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các
khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân
tích rủi ro cho cán bộ. Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh nghiệm của nhân viên
rất quan trọng nên NHTM cần đào tạo và nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên
môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý rủi ro.
Trong quản trị TSN – TSC, các Ngân hàng cần phân loại các kỳ hạn theo
đúng bản chất của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân
tích kỳ hạn không được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Nghiêm túc thực hiện quy định về việc tính số tiền dự
trữ bắt buộc phải duy trì, các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản
ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi.
Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng được kế
hoạch giải ngân tương đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với khách
- 55 -
hàng để có những dự báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của khách hàng
nhằm phục vụ tốt công tác dự báo thanh khoản của ngân hàng.
Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực
truyền thống của ngân hàng, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể giảm
thiểu rủi ro do yếu tố khách quan mang lại.
Tích cực cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng, tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, về dư nợ của khách hàng,… cho NHNN một cách nhanh
chóng để có được một mạng lưới thông tin chuẩn xác hơn.
Nâng cao đạo đức của cán bộ công nhân viên để giảm thiểu rủi ro đạo đức,
đảm bảo việc thẩm định tài sản, phương án vay vốn một cách khách quan, trung
thực góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn hoạt động trong ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống
nói chung, các ngân hàng trong nước cần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chia sẻ
về kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý TSN - TSC. Nếu một ngân hàng không
thực hiện tốt công tác quản trị TSN – TSC sẽ dễ dàng gây ra cuộc đua lãi suất, hậu
quả của nó có thể làm sói mòn niềm tin của người dân đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng, ảnh hưởng đến việc huy động vốn của các ngân hàng khác trong hệ thống.
Ngoài ra, các NHTMCP cần tìm kiếm 1 phần mềm quản trị rủi ro thích hợp
với đặc điểm của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể bao quát và giảm thiểu rủi ro
nhằm đề ra phương án kinh doanh hiệu quả.
Đối với các Ngân hàng chưa đủ điều kiện về tài chính hay quy mô hoạt động
chưa cần phải mua phần mềm quản trị TSN – TSC, có thể xây dựng mô hình quản
lý riêng cho tùy từng đặc điểm ngân hàng.
3.3.2. Đối với NHNN
Bên cạnh những nỗ lực của NHTM trong việc kiểm soát rủi ro lãi suất,
NHNN cần phải:
- 56 -
Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo
môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm
phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh
gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD.
Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường tài
chính, trong đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường như: lãi
suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu,.. dự báo diễn biến tình hình kinh tế có tác động
liên quan đến ngân hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý của NHNN.
Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của NHNN theo chương trình kế
hoạch cụ thể đối với các TCTD trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính
sách và hạn chế các rủi ro liên quan đến pháp luật phát sinh.
Cần tập trung thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay bất động sản,
tín dụng tiêu dùng, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đầu tư; tài trợ dự án,
kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng mới.
NHNN cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với nghiệp vụ thị
trường mở theo hướng khuyến khích các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường
trước khi tiếp cận nguồn vốn NHNN.
Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường
(bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay đổi chính sách của
cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng để nhận định
về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường.
NHNN ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả của TCTD theo
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ- NHNN của
Thống đốc NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
TCTD còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác như dự trữ bắt buộc hoặc khe
hở kỳ hạn để bảo vệ các TCTD tránh khỏi những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống
như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,…
- 57 -
Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các TCTD không thực hiện
chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ quá hạn của các
TCTD để được phản ánh đầy đủ, chính xác chất lượng tín dụng của TCTD.
NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro
của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân
hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ
trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ thông
tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi
quyết định cho vay.
Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng
trong nước.
Khuyến khích các ngân hàng và đứng ra tổ chức các buổi họp giữa các ngân
hàng để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng như mô hình quản lý TSN - TSC để
giúp các NHTM có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý
TSN - TSC nhằm giảm bớt những rủi ro mà các NHTM có thể gặp.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO LÃI SUẤT HIỆU QUẢ TẠI CÁC NHTM
Một chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả không nhất thiết phải cố gắng
loại trừ tất cả các rủi ro mà chương trình này phải cố gắng chuyển những rủi ro
không thể chấp nhận sang một hình thức có thể chấp nhận được. Thách thức chính
cho nhà quản trị rủi ro là phải xác định được những rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng
gánh chịu và những rủi ro cần được chuyển đổi thông qua nghiệp vụ quản trị rủi ro.
Mục tiêu của bất kỳ chương trình quản trị rủi ro nào cũng cần nhằm giúp ngân hàng
có thể giảm thiểu rủi ro, sao cho các lợi ích chúng cân bằng được với những chi phí
bỏ ra để quản trị rủi ro.
- 58 -
Trên cơ sở khẳng định rằng rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM nên việc xây dựng một chương trình quản trị rủi
ro lãi suất là công việc vô cùng quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của NHTM
hiện nay. Nội dung cơ bản của chương trình quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu rủi
ro lãi suất, chuyển đổi linh hoạt những rủi ro không thể chấp nhận được sang những
rủi ro có thể chấp nhận được thông qua những dự báo, công cụ đo lường, phòng
ngừa rủi ro.
Với những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất hiện nay tại các
NHTM, việc xây dựng một chương trình quản trị rủi ro là rất cần thiết. Với những
điều kiện kinh doanh khác nhau, mỗi ngân hàng có thể xây dựng cho mình một
chương trình quản trị rủi ro phù hợp dựa trên những cơ sở lý luận đã được trình bày
ở chương 1.
3.4.1. Dự báo lãi suất:
Kết quả của công việc dự báo rủi ro lãi suất không làm cơ sở để nhà quản trị
ngân hàng quyết định có nên quản trị rủi ro lãi suất hay không mà chỉ có thể là một
trong những căn cứ để xây dựng chính sách lãi suất của các ngân hàng.
Việc dự báo lãi suất chỉ góp phần tham khảo chứ không mang ý nghĩa quyết
định trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất. Phòng ngừa rủi ro lãi suất là việc sử dụng
những công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên cơ sở định lượng rủi ro có thể
xảy ra khi có biến động về lãi suất chứ không phải đơn giản là việc dự báo lãi suất
và xây dựng chính sách lãi suất cho vay và đi vay phù hợp với dự báo. Trên cơ sở
dự báo lãi suất để xây dựng chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với sử dụng các
biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất để có thể hạn chế rủi ro một cách thấp nhất.
Việc dự báo lãi suất với mục đích là “dự báo” chứ không phải với mục đích là
phòng ngừa.
3.4.2. Mô hình đo lường rủi ro lãi suất:
- 59 -
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất, ngân
hàng sẽ quyết định sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như thế nào cho phù hợp
với trình độ công nghệ cũng như thực trạng rủi ro của ngân hàng.
Ứng dụng mô hình thời lượng vào phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với bảng
cân đối tài sản.
Mô hình thời lượng có thể được dùng để đánh giá rủi ro lãi suất một cách
tổng thể thông qua đo lường mức chênh lệch về thời lượng của tài sản có và tài sản
nợ và từ đó xác định ảnh hưởng sự biến động lãi suất đến sự thay đổi giá trị của tài
sản.
m
n
và
WAiDAi
WLiMLi
DL =
DA =
j 1
i 1
Thời lượng của tài sản có và tài sản nợ được tính như sau:
Trong đó:
DA là thời lượng của toàn bộ TSC DAi là thời lượng của TSC thứ i
WAi là tỷ trọng của TSC thứ i
; i = 1, 2, 3, ....., n
WA1 + WA2 + ....... + WAn = 1 n là số loại TSC phân theo tiêu chí kỳ hạn
DL là thời lượng của toàn bộ vốn huy động
; j = 1, 2, 3, ....., m
DLj là thời lượng của TSN thứ j WDj là tỷ trọng của TSN thứ j WL1 + WL2 + ....... + WLm = 1 m là số loại TSN phân theo tiêu chí kỳ hạn
A, E, L lần lượt là giá trị thị trường của tài sản có, vốn huy động và vốn tự
có.
A = L + E => ΔE = ΔA − ΔL
dP P
dR 1 R
= -D
- 60 -
=> = -DA => ΔA = -DA A ΔR (1+R) ΔA A ΔR (1+R)
=> = -DL => ΔL = -DL L ΔR (1+R) ΔL L ΔR (1+R)
=> ΔE = [-DA A ] – [-DL L ] ΔR (1+R) ΔR (1+R)
=> ΔE = -(DA – DLk) A ΔR (1+R)
=> Rủi ro lãi suất đối với vốn tự có của ngân hàng được biểu diễn như sau:
ΔE = - chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh * qui mô tài sản * mức thay đổi lãi suất
Từ phương trình trên chúng ta rút ra kết luận:
- Chênh lệch thời lượng giữa tài sản có và tài sản nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ
lệ đòn bẩy (DA – DL.k). Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự
không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh
lệch này lớn thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
- Qui mô tổng tài sản của ngân hàng càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng này càng cao.
- Mức thay đổi lãi suất càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ΔR (1+R)
ngân hàng càng cao.
Ví dụ minh hoạ:
Trạng thái của bảng cân đối tài sản khi lãi suất hiện hành là 10%/năm như
sau (giả sử lãi suất ngân hàng cho vay bằng lãi suất huy động):
Tài sản nợ
Tài sản có
Tài sản có
100
Cộng
100
Vốn huy động Vốn tự có Cộng
90 10 100
Ngân hàng tính toán được DA = 4 năm và DL = 2 năm.
- 61 -
Áp dụng công thức: ΔE = -(DA – DLk) A ΔR (1+R)
Khi lãi suất tăng 1% thì các cổ đông phải chịu một khoản lỗ:
ΔE = -(4 – 0,9.2).100 = -2 0.01 1.10
Như vậy, nếu lãi suất thị trường tăng 1% thì ngân hàng dự tính một khoản lỗ
là 2.000 tỷ đồng. Để có thể giảm được thiệt hại về tài sản nhà quản trị phải điều
chỉnh chênh lệch thời lượng giảm xuống.
Mô hình thời lượng là một mô hình đo lường độ nhạy cảm của tài sản có và
tài sản nợ với lãi suất chính xác nhất vì nó đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả
các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có.
Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản có và tài sản
nợ với lãi suất. Hay nói cách khác, thời lượng (D) của TSC hay TSN càng lớn thì thị
giá của tài sản càng nhạy cảm với lãi suất. Sự thay đổi thị giá của tài sản khi lãi suất
thay đổi gọi là độ nhạy cảm của thị giá tài sản đối với lãi suất.
- D = dP/P dR/(1+R)
Biểu thức trên biểu diễn ở dạng ý nghĩa hơn theo độ co giãn của lãi suất như
sau: = - D điều này có nghĩa là khi lãi suất thay đổi, thì thị giá trái phiếu dP P dR 1+R
biến động ngược chiều theo tỷ lệ thuận với độ lớn của D
Tuy nhiên, mô hình thời lượng có một số hạn chế:
- Mô hình thời lượng là một mô hình phức tạp và tốn kém.
- Khi xây dựng mô hình thời lượng chúng ta giả thiết rằng lãi suất thị trường
thay đổi ngay lập tức sau khi mua trái phiếu. Trong thực tế thì không phải lúc nào
cũng như vậy, mà lãi suất thị trường có thể thay đổi vào bất cứ lúc nào trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
- 62 -
- Thời lượng của tài sản thay đổi theo thời gian, nghĩa là càng gần đến ngày
đến hạn thì thời lượng của trái phiếu càng giảm. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải
thường xuyên cơ cấu lại bảng cân đối tài sản để cho thời lượng của tàn sản có và tài
sản nợ cân xứng với nhau, nhưng việc này không phải lúc nào cũng làm được và rất
tốn kém.
- Trong mô hình thời lượng, lãi suất được cố định tại thời điểm phát hành trái
phiếu và được duy trì cho hết thời hạn. Tuy nhiên, có rất nhiều loại trái phiếu và các
khoản tín dụng có lãi suất thả nổi nên công việc xác định thời lượng của tài sản rất
phức tạp.
3.4.3. Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất dựa trên các công
cụ tài chính phái sinh.
Trong thực tế, các công cụ phái sinh được sử dụng rất phổ biến trong phòng
ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng. Các công cụ phái sinh được sử dụng để phòng
ngừa rủi ro lãi suất theo các chiến lược sau:
- Ngân hàng sử dụng công cụ phái sinh để tiến hành phòng ngừa rủi ro cho
từng bộ phận tài sản một cách riêng biệt. Cách phòng ngừa này còn gọi là phòng
ngừa vi mô.
- Ngân hàng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro do sự không cân
xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Cách phòng ngừa này còn gọi là
phòng ngừa vĩ mô.
3.4.4. Những biện pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát,
giám sát rủi ro lãi suất
- Tăng cường sự giám sát rủi ro lãi suất của nhà quản trị ngân hàng, xác định
rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của phòng ban, cá nhân liên quan
- Hoàn thiện bộ máy đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro
- Ngân hàng phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp trong qui trình
quản trị rủi ro lãi suất. Yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nôi bộ bao gồm sự
- 63 -
kiểm tra một cách độc lập, thường xuyên và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống và
đảm bảo rằng có sự xét duyệt lại cũng như những cải thiện đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ khi cần thiết. Kết quả của những đánh giá lại phải được trình cho nhà
chức trách
- 64 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với một số giải pháp, đề xuất đối với NHNN và NHTM trong chương 3, tôi
hy vọng sẽ góp phần giúp các Ngân hàng hạn chế những rủi ro lãi suất đến hoạt
động của NHTM nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.
- 65 -
KẾT LUẬN
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng
năm 1986, nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Theo đó, xu hướng tự do hoá tài chính là xu hướng tất yếu khách quan, trong đó tự
hoá lãi suất là một trong những nội dung cơ bản của tự do hoá tài chính. Với sự
ra đời của quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/05/2002, lãi suất ngày càng
phản ánh chính xác hơn quan hệ cung cầu về vốn, hoạt động kinh doanh của
NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do sự biến động của lãi suất.
Trong khi đó, công tác quản trị rủi ro và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất còn rất
mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam. Các quốc gia phát triển trên thế giới đã
phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất đến một trình độ tiên tiến.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và triển khai, ứng dụng các nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro lãi suất là hết sức cần thiết.
- 66 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, TS.Hoàng Đức, TS. Trần Huy Hoàng, ThS.
Trầm Xuân Hương (2005), Tiền Tệ - Ngân Hàng, NXB Thống Kê
2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Nguyễn Thị
Liên Hoa, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài
Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê
3. PGD.TS Lê Văn Tề, PGS.TS Ngô Hường, TS. Đỗ Linh Hiệp, TS.Hồ Diệu,
TS. Lê Thẩm Dương (2004), Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Thống Kê
4. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, ThS. Nguyễn Khắc
Quốc Bảo, Giảng Viên Hồ Quốc Tuấn (2006), Quản Trị Rủi Ro Tài Chính, NXB
Thống Kê
5. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh
Ngân Hàng, NXB Thống Kê
6. GS.TS Lê Văn Tư (2005), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB Tài
Chính
7. Trần Huy Hoàng (2006), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Lao
động Xã hội
Các tài liệu tham khảo khác
8. Báo cáo thường niên của các NHTM
9. Website www.vneconomy.vn.
10. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn, và của một số NHTM