BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

_____________________

PHAN THỊ KIM HOÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

_____________________

PHAN THỊ KIM HOÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên

hướng dẫn và tham khảo các tài liệu tôi đã liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo.

Các nội dung nghiên cứu và kết qủa trong đề tài này là trung thực và không có sự

sao chép của các đề tài khác.

Ngày 30 tháng 12 năm 2013

Tácgiả

PhanThị Kim Hoàng

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Lời mở đầu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI. ......................................................................................................... 1

1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................................... 1

1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. ...................................................................... 1

1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất. ............................................................................. 1

1.1.4 Lượng hóa rủi ro lãi suất. .................................................................................... 2

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........... 4

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ......................................................................... 4

1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất. ..................................................................... 4

1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất. .......................................................................... 5

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại NHTM ...................................5

1.2.5 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................................................5

1.2.6 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất ...................................................7

1.3 CHUẨN MỰC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT .......................... 8

1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TỪ MỘT SỐ

NHTM KHÁC ...................................................................................................................13

1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHTMCP BẮC Á ............................................ 30

1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất .................................................................................. 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG

TMCP BẮC Á. ......................................................................................................... 32

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTMCP BẮC Á. ................................................................. 32

2.2 TÌNH HÌNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN

TỆ TRONG THỜI GIAN QUA. ................................................................................ 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 31

2.2.1 Chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước. ..................................... 34

2.2.2 Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng TMCP. ............................ 37

2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ............. 39

2.3.1. Thực trạng rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bắc Á. .................................................. 39

2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất: .................................................................. 41

2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC

Á. ............................................................................................................................. 45

2.4.1 Những kết qủa đạt được: ................................................................................... 45

2.4.2 Những hạn chế. ................................................................................................ 47

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế: ...................................................................... 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN

HÀNG TMCP BẮC Á. ............................................................................................. 53

3.1 ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. .................... 53

3.1.1 Mục tiêu hoạt động ........................................................................................ 54

3.2 NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ............................. 56

3.2.1 Giải pháp quản trị tài sản nợ - tài sản có. ............................................................ 56

3.2.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý ............................................................ 59

3.2.3 Marketing tạo dựng uy tín cho ngân hàng. .......................................................... 59

3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực ................................................... 59

3.3 NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ. ............................................................................. 60

3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý. ........................................................................ 60

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. .......................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 65

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67

3.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn .......................................................... 55

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 69

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Ngân hàng phát triển Châu Á

ADB

: Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi

ATM

là ATM, viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller

Machine)

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CSTT

: Chính sách tiền tệ

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

FED

: Cơ quan Dự trữ Liên bang Mỹ (Ngân hàngTrung ương Mỹ)

FITCH

: Tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

LNH

: Liên ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngânhàngthươngmại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

RRLS

: Rủi ro lãi suất

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSC

: Tài sản có

TSN

: Tài sản nợ

TTTT

: Thị trường tiền tệ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) cùng với các tổ

chức hợp tác khu vực nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực

làm mới mình, đón đầu hội nhập. Trong đó, hệ thống NH TMCP được đánh giá là hệ

thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các NHTMCP

phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt. Và với cơ chế lãi suất thoả thuận

đã mở ra cho các NHTM những cơ hội cũng như những thách thức. Đứng trước những cơ

hội cũng như những thách thức đó, hệ thống NHTM Việt Nam tỏ ra lúng túng trong hoạt

động quản trị rủi ro và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất. Với thực trạng đó, tôi đã chọn đề

tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt

nghiệp với hy vọng có thể giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á phát triển bền

vững hơn.

2. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng

thương mại, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh

của NHTM. Trên cơ sở những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi suất, đề tài đưa ra

những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đề tài lấy quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á làm đối

tượng nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu giới hạn về quản trị tài sản có và tài sản nợ của Ngân hàng

thương mại cổ phần Bắc Á (trong giai đoạn 2011 – 2012) làm ảnh hưởng đến quản trị rủi

ro lãi suất trong năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp tổng hợp,

phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích và phương pháp đánh giá. Vận dụng

các phương pháp trên bài viết đi sâu vào phân tích từng khía cạnh vấn đề quản trị rủi ro

lãi suất. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro

lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.

5. Kết cấu của luận văn.

Để giải quyết nội dung của đề tài, ngoài lời mở đầu, kết luận bố cục của luận văn

bao gồm 3 phần chính sau:

Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Bắc Á.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Bắc Á.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

Xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế khiến cho hoạt động kinh doanh

của các ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, như: rủi

ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản và những rủi ro khác.

Cùng với xu hướng tự do hóa tài chính, rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ

bản nhất của các Ngân hàng thương mại. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn này

đi sâu vào nghiên cứu rủi ro lãi suất.

1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất.

Rủi ro lãi suất là khả năng ngân hàng phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận

hoặc những tổn thất về tài sản do sự biến động của lãi suất. Sự không cân xứng về

kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất.

1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.

Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm:

- Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng: trình độ công nghệ,

quy mô, nhân lực,...

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: nguồn thu nhập, động cơ gửi

tiền,...

- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh

doanh: nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính của Chính phủ,...

1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.

Sự biến động về lãi suất có thể đưa đến những rủi ro trong việc tái tài trợ tài

sản nợ, tái đầu tư tài sản có hoặc rủi ro giảm giá trị tài sản, cụ thể:

- Trường hợp ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ

1

thì ngân hàng đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ

(đầu tư vào tài sản lãi suất cố định nhưng huy động với lãi suất thả nổi). Giả sử lãi

suất huy động là 9%/năm kỳ hạn 1 năm và lãi suất đầu tư là 10%/năm kỳ hạn 2

năm. Nếu khoản đầu tư 100 triệu đồng kỳ hạn 2 năm được tài trợ bằng vốn huy

động kỳ hạn 1 năm thì trong năm thứ nhất ngân hàng sẽ thu lợi nhuận từ chênh lệch

lãi suất là 1%. Vì lãi suất huy động có thể thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ

hai nên ngân hàng luôn đứng trước rủi ro lãi suất. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu

lãi suất huy động vốn trong năm kế tiếp tăng lên trên mức lãi suất đầu tư; ví dụ sang

năm thứ hai lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm là 11% thì lợi nhuận thu được từ khoản

đầu tư sẽ là một số âm = 100(10%-11%) = -1 triệu đồng.

- Trường hợp ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn

ngắn thì ngân hàng đứng trước rủi ro về lãi suất tái đầu tư tài sản có (đầu tư vào tài

sản với lãi suất thả nổi nhưng huy động với lãi suất cố định). Giả sử ngân hàng huy

động vốn với lãi suất 9%/năm kỳ hạn 2 năm và đầu tư vào tài sản có mức lãi suất

10%/năm kỳ hạn 1 năm. Nếu sang năm thứ hai lãi suất đầu tư giảm xuống còn 8%

thì ngân hàng sẽ chịu một khoản lỗ do lãi suất đầu tư thấp hơn lãi suất huy động

1%/năm.

Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có thì khi lãi

suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.

Giá trị thị trường của tài sản nợ và tài sản có dựa trên khái niệm giá trị hiện

tại của tiền tệ. Do đó nếu lãi suất của thị trường tăng lên thì giá trị hiện tại của tài

sản nợ và tài sản có giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất của thị trường giảm thì giá

trị của tài sản nợ và tài sản có sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản nợ và tài

sản có không cân xứng với nhau thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản có sẽ

giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ dẫn đến thiệt hại

về tài sản của ngân hàng.

1.1.4 Lượng hóa rủi ro lãi suất.

Để phòng tránh RRLS, đòi hỏi NHTM phải tăng cường công tác quản lý,

trong đó cần áp dụng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất có ảnh hưởng đến kết

2

quả kinh doanh. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lượng hóa RRLS đang được

các ngân hàng hiện đại áp dụng, đó là: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá

lại và mô hình thời lượng.

1.1.4.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn.

Có 2 phương pháp để lượng hóa mô hình này là:

- Phương pháp lượng hóa RRLS đối với một tài sản.

- Phương pháp lượng hóa RRLS đối với danh mục tài sản.

Mô hình kỳ hạn là một phương pháp trực quan để lượng hóa RRLS qua đánh

giá sự cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng. Nhược điểm của mô hình này là không đề cập đến yếu tố thời lượng của

các luồng tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên, do tính đơn giản và trực quan nên

được sử dụng khá phổ biến, điều này cũng phù hợp với Việt Nam hiện đang trong

quá trình hiện đại hóa ngân hàng.

1.1.4.2 Mô hình định giá lại.

Nội dung cơ bản của mô hình này là việc phân tích các luồng tiền dựa trên

nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản

có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định.

Một nhược điểm của mô hình là chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà

không đề cập đến giá trị thị trường của chúng. Do đó, mô hình định giá lại chỉ phản

ánh được một phần RRLS đối với ngân hàng.

1.1.4.3 Mô hình thời lượng.

So với hai mô hình trên, thì mô hình thời lượng hoàn hảo hơn trong việc đo

mức độ nhạy cảm của tài sản có và tài sản nợ đối với lãi suất, bởi vì nó đề cập đến

yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ

và tài sản có. Do vậy, đối với kinh doanh ngân hàng, thì việc sử dụng mô hình thời

lượng để quản trị RRLS là một giải pháp thích hợp. Một chức năng quan trọng của

mô hình thời lượng là cho phép NHTM phòng ngừa được rủi ro lãi suất đối với toàn

bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên mô hình thời

3

lượng là một mô hình phức tạp, đòi hỏi nhà quản trị phải thường xuyên cơ cấu lại

bảng cân đối tài sản để thời lượng của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau, nhưng

việc này không phải lúc nào cũng làm được. Vì vậy, NHTM có thể lựa chọn một

biện pháp đo lường RRLS phù hợp với điều kiện công nghệ và thực trạng rủi ro.

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất.

Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản

trị đến đối tượng chịu sự quản trị nhằm sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để

đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra trong mỗi thời kỳ với phương châm tối

ưu hóa chi phí được sử dụng vào qúa trình đó, đồng thời đảm bảo tăng lợi nhuận.

Quản trị rủi ro là qúa trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có

hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất

mát những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận

dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ

rủi ro.

Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận

biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể

giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến

lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.

1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất.

Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu

nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt

được mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố

định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân

hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn

vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh

4

hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn

chi phí huy động vốn sẽ làm cho thu nhập lãi biên bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ

lớn.

1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất.

Quy trình quản trị rủi ro lãi suất là một qúa trình gắn với việc quản trị tài sản

nợ - tài sản có, và phải bao gồm các bước sau:

- Xác định rủi ro (Nhận dạng): là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động

của lãi suất và nhận biết chiều hướng ảnh hưởng của lãi suất đối với ngân hàng.

- Đo lường rủi ro (Đánh giá): sử dụng các mô hình để định lượng rủi ro lãi

suất. Các mô hình ngân hàng thường sử dụng: Mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình

đánh giá lại, mô hình thời lượng.

- Giám sát rủi ro lãi suất (Kiểm soát): gồm các chiến lược sau:

+ Né tránh/ Từ bỏ (Avoidance)/Elimination

+ Giảm thiểu (Reduction)

+ Ngăn ngừa (Prevention)

+ Chuyển giao (Transfer)

- Tài trợ rủi ro: việc chuẩn bị các nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro lãi

suất xảy ro.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương

mại.

- Nhân tố bên ngoài ngân hàng: Môi trường kinh tế vĩ mô, hành lang pháp lý

về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất của NHNN. Địa bàn hoạt động của ngân hàng.

- Nhân tố bên trong Ngân hàng:

+ Trình độ của quản trị viên, nhân viên ngân hàng.

+ Năng lực ngân hàng.

+ Ý chí của lãnh đạo đơn vị.

1.2.5 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.

Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và

5

TSN; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy

động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định

nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất

hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi

ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố

định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi

thu được; Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy

động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không

phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn

sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp

rủi ro giảm giá trị tài sản.

Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng;

giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn

chủ sở hữu của ngân hàng.

Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau:

Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM

– Net Interest Margin)

Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive

gap)

Khe hở kỳ hạn (Duration gap).

Theo kinh nghiệm của các nước, để quản trị rủi ro lãi suất, các ngân hàng

thực hiện các biện pháp:

- Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ

quan bảo hiểm chuyên nghiệp.

- Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân

hàng có thể linh động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo

chiều hướng tăng.

- Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng

có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều

6

chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý.

- Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

tương lai, quyền chọn, Swap.

1.2.6 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là dùng uy tín để thu hút nguồn vốn và

dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn và phát triển các dịch vụ khác

với tư cách là người đứng giữa các lực lượng cung cầu về các dịch vụ ngân hàng.

Lãi suất chính là giá cả đầu vào cũng như đầu ra trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro

xảy ra do những biến động về lãi suất luôn luôn thường trực trong hầu hết những

hoạt kinh doanh của ngân hàng.

Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh tiềm

ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM.

Có nhiều ý kiến cho rằng các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên

mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng

đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi

ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi

ro.

* Hiệu qủa kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro lãi

suất.

Trong điều kiện thị trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường thay đổi có

thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng như ảnh hưởng đến thu nhập của ngân

hàng. Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn đến thiếu vốn khả dụng và từ

đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu rủi ro

thấp thì hiệu qủa kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, để hoạt động kinh doanh

của NHTM đạt hiệu qủa thì công tác quản trị rủi ro lãi suất cần phải được quan tâm

thích đáng.

Quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung làm giảm ảnh

hưởng của những biến động đối với giá trị của ngân hàng. Bằng cách làm giảm biến

động, quản trị rủi ro làm giảm xác suất mà ngân hàng phải đối mặt với khả năng

7

kiệt quệ tài chính.

* Quản trị rủi ro lãi suất tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng

hoạt động kinh doanh của NHTM.

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng hoạt động

quyết định sự tồn tại của NHTM. Khi công tác quản trị rủi ro lãi suất được quan tâm

và thực hiện có hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh doanh khác của

NHTM, vì những biến động về lãi suất luôn có một ảnh hưởng đến những hoạt

động chủ yếu của ngân hàng như hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và

nghiệp vụ huy động vốn. Quan tâm đến công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ tạo điều

kiện nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng nói riêng

và toàn bộ hoạt động của NHTM nói chung. Theo đó, có nhiều ý kiến khẳng định

“quản trị rủi ro lãi suất là thước đo năng lực của một NHTM”.

1.3 CHUẨN MỰC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT.

1.3.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên.

Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các

chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân

hàng Trung ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các

cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý

nhất chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp

đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ

3- 4 lần mỗi năm.

Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát

nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng Trung ương của các nước Bỉ, Canada,

Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ,

Anh và Mỹ.

Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại

Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy

ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washington – Mỹ.

Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một

8

quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định

về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao

sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức

trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng

đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho

quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông

qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia

khác nhau trên toàn cầu.

Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề

xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát

ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn

thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện

được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện

hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn

giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm.

1.3.2. Hiệp ước Basel I

Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát

hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn

quốc tế và các phương pháp đo lường vốn.

Trong hiệp ước Basel I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital –

basic equity), vốn bổ sung vốn cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ

không công khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài

sản (asset revaluation reserves), dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng

chung về tổn thất tín dụng (general loan-loss reserves), các công cụ nợ có khả năng

chuyển đổi thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp

có kỳ hạn (subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from

capital) được đưa ra làm rõ để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các

yếu tố cấu thành nên nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề

cập chi tiết đến các hệ số rủi ro (risk weights) liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro

9

hoạt động.

Theo đó, hiệp ước Basle đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn

cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2

(Tier 2) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá

lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép

chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp.

Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín

dụng. Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa

bằng 100% vốn cấp 1. Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1.

Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng

bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân

đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25%

hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro.

Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước

tính ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%.

Ngoài ra, các hệ số rủi ro do hiệp ước Basle I đưa ra cũng tính đến các khoản

mục ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch hoặc các công cụ tài chính

được ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và lãi suất

không xác định.

Nói chung, hiệp ước Basle I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận

quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basle I đưa ra. Ngoài ra trong hiệp ước

còn quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân

hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên

thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động.

1.3.3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord)

Mặc dù đã đưa ra được nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản

trị rủi ro của các ngân hàng thương mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basle I vẫn

còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng qua một quá trình dài áp

dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basle

10

I đã bộc lộ một số nhược điểm của mình. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu

của mình, Basle I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến

những rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số các quy

tắc do Basle I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động

theo kiểu đơn thuần tuý (stand – alone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự

sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng –

chi nhánh... Xu thế phát triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau

để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về

tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trọng phạm vi lãnh

thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình

thức hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I

đã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự

cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và

giám sát hoạt động ngân hàng.

Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt

động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân

hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế

về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc

khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp

nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản

trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

1.3.4. Hiệp ước Basel III.

Theo bài phát biểu của Ông Stefan Walter, Tổng thư ký Ủy ban Basel trong

hội thảo lần thứ năm về Giám sát và quản lý rủi ro tại Basel, Basel 3 có những điểm

mới hết sức cơ bản:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. Trước hết, Basel 3 sẽ giúp nâng cao

chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể. Đây là đặc điểm chính của

Basel 3. Theo BIS, nội dung của định nghĩa về vốn rất quan trọng và cần phải được

định nghĩa đầy đủ trước khi xác định mức vốn phù hợp. Chất lượng vốn tốt hơn

11

đồng nghĩa với việc khả năng bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều này giúp cho ngân

hàng “khỏe” hơn, do đó có khả năng chống đỡ tốt hơn trong thời kì khó khăn.

Theo quy định này, vốn cổ phần thông thường được quy định chặt chẽ hơn. Theo

quy định hiện tại, những tài sản có chất lượng kém sẽ phải khấu trừ vào vốn (vốn

cấp 1 + vốn cấp 2). Theo Basel 3, việc khấu trừ sẽ nghiêm ngặt hơn,khấu trừ thẳng

vào vốn cổ phần thông thường. Hơn nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt

chẽ hơn bao gồm vốn thường và các công cụ tài chính có chất lượng theo những

tiêu chuẩn chặt chẽ.

Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. Theo quan điểm của

Basel, chất lượng vốn tốt hơn vẫn chưa đủ. Rút kinh nghiệm từ bài học của cuộc

khủng hoảng tài chính, Ủy ban Basel cho rằng khu vực ngân hàng cần nhiều vốn

hơn nữa. Do đó, những tiêu chuẩn về hạn mức tối thiểu về vốn của các ngân hàng sẽ

tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy định này, các ngân hàng phải duy trì mức

vốn phù hợp trên mức vốn tối thiểu tùy vào mức độ rủi ro, mô hình kinh doanh,

điều kiện kinh tế. Khả năng đưa ra các quy định chặt chẽ về vốn của cơ quan giám

sát quốc gia sẽ là yếu tố quan trọng trong các nguyên tắc của Basel 3.

Theo Basel 3, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%, nhưng tỷ lệ của loại vốn có chất

lượng cao được nâng lên, cụ thể: tỷ lệ Vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6%

trong Basel 3, đồng thời tỷ lệ Vốn của cổ đông thường (common equity) cũng được

tăng từ 2% lên 4,5%. Bên cạnh đó, những tài sản “Có” với chất lượng vốn có vấn đề

cũng sẽ được loại trừ dần khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2, như các khoản đầu tư vượt

quá giới hạn 15% vào các tổ chức tài chính. Đặc biệt, Basel 3 yêu cầu áp dụng bổ

sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với

tổng tài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ

này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng

theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy.

Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân

hàng áp dụng. Yếu tố quan trọng thứ 3 của quy định mới về vốn là phương pháp

giám sát an toàn vĩ mô đề cập tới rủi ro hệ thống. Theo BIS, có hai việc cần làm để

12

hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả. Thứ nhất là giảm mức độ khuyếch đại của khủng

hoảng theo chu kỳ kinh tế. Đó là xu hướng hệ thống tài chính có thể làm khuyếch

đại giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thực. Việc thứ hai là mối quan hệ phụ

thuộc và những rủi ro chung của các tổ chức tài chính, đặc biệt đối với những ngân

hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống. Như vậy, Basel 3 là một bước ngoặt

trong việc xây dựng các quy định tài chính. Lần đầu tiên trong các quy định tài

chính đề cập tới các thước đo giám sát an toàn vĩ mô được sử dụng để bổ sung cho

phương pháp giám sát an toàn vi mô của từng tổ chức tín dụng. Ủy ban Basel đang

nghiên cứu các thước đo đối với những tổ chức có tầm quan trọng đối với hệ thống.

Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Basel 3

đưa ra tiêu chuẩn về thanh khoản. Đây là điều đặc biệt quan trọngchưa có tiêu

chuẩn quốc tế nào quy định về vấn đề này. Tỷ lệ thanh khoản sẽ được ban hành vào

1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng

thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính

thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những

trường hợp khó khăn. Thực tế, việc quản lý rủi ro thanh khoản rất khác nhau tại

từng quốc gia. Ủy ban Basel sẽ sử dụng nhiều quy trình báo cáo để theo dõi các tỷ

lệ trong quá trình chuyển đổi để đảm bảo các tiêu chuẩn được tính toán như dự kiến.

1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TỪ MỘT SỐ

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC.

Từ hậu quả của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, có lẽ chưa bao giờ

hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải cùng lúc đứng trước nhiều thách thức như năm

2009. Đó là: vừa phải gia tăng cho vay tín dụng kích cầu đầu tư và tiêu dùng, chống

lại nguy cơ suy giảm kinh tế trong khuôn khổ gói chính sách khẩn cấp chung của

Chính phủ; mặt khác, vừa phải đề phòng nguy cơ tái lạm phát cao; vừa phải tăng

cường đáp ứng nhu cầu về ngoại hối nói riêng và nguồn vốn cho doanh nghiệp nói

chung trong bối cảnh suy giảm nguồn tiền huy động và nguồn thu ngân sách trong

nước, nguồn thu tài chính từ nước ngoài, nhất là thu từ xuất khẩu, FDI; vừa phải

13

chịu áp lực giữ vững nguồn dự trữ ngoại hối và phải thích ứng với các yêu cầu tự

do hoá và cạnh tranh bình đẳng thị trường, bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt trong

phản ứng chính sách trước các biến động mau lẹ, khó lường của bối cảnh trong nước

và quốc tế…

Trước tình hình đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, các NHTM đã thực hiện điều

chỉnh cơ cấu nguồn vốn, đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh

tế vì đây là nguồn vốn ổn định, ít có sự biến động lớn có thể xảy ra cùng một lúc.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thanh toán, các ngân

hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn vay liên ngân hàng nhưng sau đó phải bù

đắp ngay bằng nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, dù có thể

huy động nguồn vốn vay liên ngân hàng với chi phí thấp hơn nhưng một số ngân

hàng vẫn chú trọng huy động từ thị trường dân cư và tổ chức kinh tế với những

chương trình khuyến mãi có giải thưởng lớn (như gửi tiền nhận vàng, gửi tiền trúng

Mercedec, … ) hay lãi suất cao.

Các ngân hàng tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro theo quy định của NHNN. Đồng thời kiểm tra, rà soát lại các khoản vay, kiểm

tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, cập nhật thông tin về khách hàng để

có thể biết được khả năng trả nợ của khách hàng nhằm dự báo được luồng tiền thu

vào từ nguồn khách hàng trả nợ.

Khai thác các dịch vụ ngân hàng khác làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ,

giảm áp lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay, qua đó có thể hạn chế được nợ

quá hạn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ

hạn để tránh rủi ro lãi suất cũng là một trong những biện pháp được các ngân hàng

áp dụng.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng sẽ

có lợi thế hơn các ngân hàng khác; Trụ sở kiên cố, phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi

cũng tạo nên ưu thế cho ngân hàng; Đội ngũ nhân sự rất quan trọng trong việc phát

triển quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo

chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ yên tâm hơn khi nhận được sự tư vấn của họ.

14

Điều đó làm hình ảnh của ngân hàng có ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng.

Các chính sách của ngân hàng (chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính

sách ngân quỹ,…) là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng để đánh giá năng lực,

trình độ của các nhà quản lý ngân hàng. Một ngân hàng luôn đề ra những chính sách

đúng đắn sẽ được khách hàng tin tưởng khi giao dịch.

Ngân hàng là một tổ chức rất phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp

các loại dịch vụ tiền tệ đa dạng. Một ngân hàng được quản lý tốt, mọi quyết định

cần được phối hợp với nhau để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động.

Trong đó, các danh mục TSC và TSN phải được nhìn nhận như một thể thống nhất

trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu được đề ra, để đảm

bảo khả năng sinh lời với mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Quá trình ra quyết định

mang tính phối hợp và tổng hợp như vậy được gọi là phương pháp quản lý TSN và

TSC của ngân hàng. Quản lý tốt TSN và TSC sẽ giúp các Ngân hàng chống lại

những rủi ro do sự thay đổi lãi suất.

Mục đích của quản trị TSN và TSC là tạo lập và thực hiện các chiến lược

củng cố Bảng cân đối kế toán, nhằm đảm bảo cho ngân hàng: có thể tối đa hóa hoặc

ít nhất là ổn định mức thu nhập từ lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi); Tối

đa hóa hoặc ít nhất là bảo vệ trị giá tài sản của ngân hàng (giá cổ phiếu) với mức rủi

ro hợp lý.

Trước đây, không phải ngân hàng nào cũng có thể đánh giá toàn diện về danh

mục TSC – TSN của mình. Bởi vậy, trong một thời gian dài, với quan điểm quản lý

tài sản, khách hàng của ngân hàng là yếu tố chính quyết định quy mô và loại hình

của các nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động. Ngân hàng chỉ quản lý quá trình

phân bổ các nguồn vốn huy động thông qua việc quyết định xem khách hàng nào

sẽ được vay vốn và hợp đồng vay vốn sẽ gồm những điều khoản nào. Đến thập kỷ

60 và 70, để đối phó với xu hướng gia tăng lãi suất và cạnh tranh gay gắt về nguồn

vốn, các ngân hàng bắt đầu quan tâm tới việc khơi mở những nguồn vốn mới, quản

lý cấu trúc và chi phí của tiền gửi cũng như của các nguồn vốn phi tiền gửi. Đây

được gọi là lý thuyết quản lý TSN. Theo đó, ngân hàng tăng cường hoạt động

15

quản lý nguồn vốn: quản lý chặt chẽ giá cả của nguồn vốn hay lãi suất mà ngân

hàng phải thanh toán đối với các khoản tiền gửi và các khoản vốn vay nhằm đạt

được mục tiêu về chi phí, quy mô và cấu trúc của nguồn vốn. Nếu nhu cầu vay

vốn vượt quá lượng vốn khả dụng, ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động để hút

vốn. Và ngược lại, nếu nhu cầu vay vốn thấp hơn lượng vốn khả dụng, ngân hàng có

thể hạ thấp lãi suất huy động.

Cho đến khi thị trường xuất hiện sự bất ổn định trong lãi suất ảnh hưởng lớn

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc dung hòa giữa quản lý TSC và

TSN mới được sử dụng. Đây được gọi là chiến lược quản lý hỗn hợp với những

điểm chính:

Để đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra, nhà quản trị phải chú trọng

kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi phí và thu nhập của cả hai bên TSC và TSN. Quản

trị TSN và TSC phải là một quá trình thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau để tối đa hóa thu

nhập của ngân hàng đồng thời giúp kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng phải

đối mặt.

Thu nhập và chi phí có thể phát sinh từ cả TSC và TSN. Do đó, chính sách

của ngân hàng cần được điều chỉnh phù hợp nhằm tối đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa

chi phí trong mọi hoạt động của ngân hàng dù hoạt động đó xuất phát từ phía TSN

hay TSC.

1.4.1 Quản trị tài sản nợ.

1.4.1.1 Khái niệm.

Quản trị TSN là quản trị nguồn vốn phải trả cho ngân hàng nhằm đảm bảo

cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt

động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản với

chi phí thấp nhất.

1.4.1.2 Các nguyên tắc.

Khi huy động vốn, các Ngân hàng cần phải chấp hành các quy định của luật

pháp và các cơ quan quản lý: Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá nhiều

so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả (Theo Pháp lệnh ngân hàng năm

16

1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại phải nhỏ hơn hoặc bằng

20 lần vốn tự có), áp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi

suất của ngân hàng Nhà nước,…

Ngoài ra các ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu

thanh khoản của ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn

vốn của ngân hàng với chi phí thấp nhất. Đồng thời phải sử dụng các công cụ huy

động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng.

1.4.1.3 Mục đích.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc quản trị TSN tốt sẽ giúp các

ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đảm bảo sự tăng trưởng

nguồn vốn ổn định, bền vững để nâng cao thị phần, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu

vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. Nhưng vẫn phải đảm bảo

khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.4.1.4 Các thành phần của tài sản nợ.

Thành phần của TSN gồm có:

Các tài khoản giao dịch: là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân

hàng để sử dụng những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nên ngân hàng

không phải trả lãi suất cao. Đây là loại tiền gửi không ổn định, vì vậy các ngân hàng

thường sử dụng để dự trữ và một phần dùng để cho vay ngắn hạn. Gồm: Tài khoản

tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản vãng lãi.

Các tài khoản phi giao dịch: là những loại tiền gửi định kỳ như những khoản

tiền gửi có kỳ hạn của các Tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Khi khách

hàng mở các tài khoản phi giao dịch tại Ngân hàng sẽ được rút gốc và lãi theo kỳ

hạn được quy định trước nhưng không được tham gia thanh toán không dùng tiền

mặt. Đây là loại tiền gửi ổn định nên ngân hàng thường sử dụng để cho vay trung –

dài hạn. Và khách hàng gửi tiền sẽ được hưởng lợi tức với lãi suất cao hơn so với

tiền gửi không kỳ hạn.

Vốn vay trên thị trường tiền tệ: Các ngân hàng có thể vay vốn trên thị trường

17

tiền tệ bằng cách vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng; Vay

ngân hàng Trung ương; Phát hành chứng chỉ tiền gửi; Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

ngân hàng.

Các tài khoản hỗn hợp: Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho

phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng.

Người mở tài khoản sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản

tại ngân hàng. Loại tài khoản này đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng.

Theo đó, tài khoản của khách hàng sẽ được quản lý nhằm mang lại lợi ích tối đa cho

khách hàng.

Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement – RP): đây là

hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân hàng)

hoặc với ngân hàng khác. Trong đó, ngân hàng thỏa thuận bán tạm thời chứng

khoán chất lượng với tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chính phủ

sắp đến hạn thanh toán,…) kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các chứng khoán này tại

một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này

có thể thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng, tùy vào nhu cầu vốn của ngân hàng

và khả năng của chủ thể mua chứng khoán. Thông thường lãi suất trong hợp đồng

Chi phí trả Số tiền Lãi suất hiện Số ngày vay

=

x

x

mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng.

Bán nợ và chứng khoán hóa các khoản cho vay: Khi có nhu cầu thay đổi

lãi theo RP vay hành của RP theo hợp đồng

một TSC thành nguồn vốn để phục vụ kinh doanh, các ngân hàng có thể bán các

khoản cho vay; chứng khoán hóa các khoản cho vay và các tài sản khác.

1.4.1.5 Ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi.

Chi phí huy động vốn là chi phí cao nhất trong hoạt động một ngân hàng.

Được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và

các chi phí phi lãi phát sinh khác trong quá trình huy động vốn. Vì vậy, các ngân

hàng muốn tăng thu nhập thì phải hạ thấp chi phí tiền gửi. Tuy nhiên, các ngân hàng

18

không dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của

khoản tiền gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất

tiền gửi và lãi suất đi vay.

Chênh lệch lãi suất là giá mà người tiêu dùng thực trả cho các dịch vụ tài

chính trung gian của ngân hàng. Nó được xác định bởi chi phí cho công nghệ,

chi phí cho vốn, phí bảo hiểm rủi ro của các khoản vay, thuế phải nộp,…. Mức

chênh lệch này phụ thuộc vào sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và sức ép

từ các đối thủ cạnh tranh.

Thông thường, những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro

khác nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau. Nếu ngân hàng huy

động được khối lượng tiền gửi không phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất

ròng rẽ càng lớn và ngân hàng càng có khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối

thủ.

Có 3 cách ước tính chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi, gồm:

Phương pháp chi phí quá khứ bình quân, Phương pháp chi phí vốn biên tế, Phương

pháp chi phí huy động vốn hỗn hợp.

1.4.1.6 Phương pháp quản trị tài sản nợ.

Để quản lý TSN, các Ngân hàng cần:

Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để khơi tăng nguồn vốn của

ngân hàng, gồm:

+ Biện pháp kinh tế: Là biện pháp mà ngân hàng dùng những đòn bẩy kinh

tế (lãi suất,quà tặng,…) để khai thác và huy động các nguồn vốn cần thiết. Biện

pháp này rất linh hoạt, nhạy bén có thể giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn

trong trường hợp cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng sẽ

làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây

ra những tổn hại cho ngân hàng.

+ Biện pháp kỹ thuật: Đây là biện pháp lâu dài, chủ lực của mỗi ngân hàng

để mang lại hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn: Trang bị máy móc, công nghệ

19

hiện đại, tiên tiến nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh chóng, chính xác,

thuận tiện hơn; Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm

huy động vốn để thu hút tiền gửi trên thị trường;

Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động vốn: mạng lưới truyền thống

(chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch,…), mạng lưới hiện đại (ATM, thẻ

thanh toán, thẻ tín dụng,…)

+ Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào tình cảm, tâm lý của

khách hàng để tạo lập, cũng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài,

bền vững giữa Ngân hàng và khách hàng. Để làm được điều này, Ngân hàng cần

tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng vững chuyên

môn, có khả năng giao tiếp ứng xử để tạo ra hình ảnh đẹp về ngân hàng cả nội dung

và hình thức.

Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn: Khi phát sinh nhu

cầu vốn vượt quá khả năng thanh khoản, ngân hàng vay theo thứ tự sau: Vay qua

đêm; Vay tái cấp vốn của NHNN; Sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành các

chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn, …

Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu nguồn vốn sao cho

phù hợp với những đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Cụ thể, đối với ngân hàng

bán lẻ chủ yếu cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu vốn lưu

động nên ưu tiên huy động vốn ngắn hạn. Đối với ngân hàng bán buôn chủ yếu cho

vay trung dài hạn nên ưu tiên huy động vốn trung dài hạn.

Tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn theo quy định

của luật pháp: Các ngân hàng có thể dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung,

dài hạn nhưng phải đảm bảo tỷ lệ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, theo

quyết định 457/QĐ/NHNN ngày 19/04/2005, tỷ lệ áp dụng đối với NHTM là 40%

và áp dụng đối với tổ chức khác là 30%.

Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong quản lý TSN của ngân hàng:

Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với

sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối ở trạng thái động.

20

Do đó, khi lập kế hoạch nguồn vốn nhà quản trị phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô

TSC để quyết định cơ cấu, quy mô TSN, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo

được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống

phải được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và

hội sở chính. Sau khi kế hoạch được duyệt sẽ giao chỉ tiêu huy động đến từng

chi nhánh; Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống: giao kế hoạch

nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn trong nội bộ hệ

thống, lãi suất điều chuyển vốn,…; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

nguồn vốn trong từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống; Theo dõi việc

thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động của từng

chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.

Thực hiện quy trình quản lý TSN của ngân hàng: Mỗi hệ thống ngân hàng

đều có quy trình quản lý TSN riêng của mình nhưng quy trình này vẫn có những nét

chung về xây dựng kế hoạch nguồn vốn, lập kế hoạch nguồn vốn, thực hiện huy

động vốn gắn liền với việc điều hòa vốn trong toàn hệ thống,…

1.4.2 Quản trị tài sản có.

1.4.2.1 Khái niệm về TSC và quản trị TSC của ngân hàng.

Có quan điểm cho rằng TSC là giá trị tiền tệ của các tài sản mà ngân hàng có

quyền sở hữu (bao gồm các quyền chiếm hữu, sử dụng và định hoạt) một cách hợp

pháp, chúng là kết quả của các hoạt động trước đó, hiện đang được sử dụng cho

những mục đích khác nhau nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng, tính đến một thời

điểm nhất định.

Ở một góc độ tiếp cận khác, TSC là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân

hàng, là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá

trình hoạt động.

Phân loại TSC của ngân hàng:

- Căn cứ vào hình thức tồn tại, TSC của ngân hàng có thể tồn tại dưới

21

dạng tài sản thực, tài sản tài chính và tài sản vô hình.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, tài sản của ngân hàng được hình thành

chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn tích lũy trong quá trình kinh doanh, vốn huy

động và vốn đi vay,…

- Căn cứ vào vị trí trong bảng Tổng kết tài sản, tài sản của ngân hàng bao

gồm tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng.

Quản trị TSC là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng

TSC = Vốn ngân hàng + TSN

nhằm tạo một cơ cấu TSC thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài

sản khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.

1.4.2.2 Các yếu tố tác động đến quản trị TSC.

Các quy định của luật pháp: luật ngân hàng, luật đất đai, luật dân sự, luật thừa

kế, luật doanh nghiệp,…

Mối liên hệ tương hỗ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là người đi vay

vừa là người cho vay. Do đó cả hai phải hỗ trợ cho nhau.

Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong kinh doanh và nhu cầu tăng cổ tức

của các cổ đông.

Hiệu quả và sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh (đáp ứng nhu cầu

thanh khoản).

1.4.2.3 Các nguyên tắc quản trị TSC.

Đa dạng hóa các khoản mục TSC để phân tán rủi ro.

Phải giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời

trong một khoản mục TSC.

Phải đảm bảo được sự chuyển hóa một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các

danh mục của TSC nhằm giúp cho ngân hàng luôn có được một danh mục TSC phù

hợp với những biến động của môi trường kinh doanh.

1.4.2.4 Các thành phần của TSC.

TSC gồm có các thành phần sau:

Ngân quỹ: Là khoản TSC tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để

22

đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại

các ngân hàng khác và dự trữ pháp định.

Thông thường đây là những tài sản không sinh lời, được duy trì chủ yếu để

đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền, chi phí cho hoạt động của ngân

hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy

định của NHNN. Trong tương lai, khoản mục này có xu hướng giảm do sự phát

triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, trình độ quản lý của ngân hàng.

Khoản mục đầu tư: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng

huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư (có thể đầu tư trực

tiếp hoặc gián tiếp) nhằm đạt lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo thanh khoản. Để

đảm bảo an toàn và kinh doanh có lãi, các ngân hàng cần xây dựng một danh mục

đầu tư nhằm:

Ổn định hóa thu nhập: nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong

trường hợp thu nhập từ cho vay của ngân hàng giảm xuống thì thu nhập từ

chứng khoán sẽ bù đắp khoản thiếu hụt đó.

Bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay: các ngân hàng đầu tư vào các

chứng khoán chất lượng cao, chắc chắn được thanh toán, có tính thanh khoản cao.

Cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho ngân hàng: Khi nhu cầu chi

trả phát sinh mà dự phòng sơ cấp không đủ để đáp ứng, ngân hàng có thể bán các

chứng khoán đầu tư trên thị trường, hoặc chiết khấu, tái chiết khấu tại NHNN

nhằm đảm bảo thanh khoản.

Giúp cho ngân hàng giảm số thuế phải nộp nhưng vẫn tăng thu nhập, đặc

biệt là trái phiếu đô thị (là loại trái phiếu được miễn thuế thu nhập). Tạo ra sự

phòng vệ cho ngân hàng nhằm ngăn ngừa thiệt hại khi rủi ro xuất hiện. Nó giúp

cho ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu danh mục TSC một cách linh hoạt và phù

hợp với môi trường kinh doanh.

Chứng khoán đầu tư gồm có: các công cụ của thị trường tiền tệ và các công

cụ của thị trường vốn, cụ thể:

Các công cụ của thị trường tiền tệ: Những công cụ này có đặc điểm

23

chung: lợi tức thấp, ngày đáo hạn dưới 1 năm, tính khả mại cao, mức độ rủi ro

thấp. Bao gồm: Trái phiếu ngắn hạn của các công ty, xí nghiệp; Trái phiếu đô thị

thời hạn dưới 1 năm; Các hối phiếu, kỳ phiếu thương mại đã được một ngân hàng

xác nhận hoặc đã qua ít nhất hai lần chuyển nhượng; Tín phiếu kho bạc; Tín

phiếu NHNN; Chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dưới 1 năm.

Các công cụ của thị trường vốn: Những công cụ này có đặc điểm chung là lợi

tức cao, thời gian đáo hạn trên 1 năm, tính khả mại thấp, nhiều rủi ro: Trái phiếu

Chính phủ có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu đô thị thời hạn trên 1 năm; Kỳ

phiếu ngân hàng có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu dài hạn của các công ty, xí

nghiệp..; Công trái.

Khoản mục tín dụng: Đây là khoản mục rất quan trọng vì nó thu hút khoảng

60-75% tổng TSC của Ngân hàng, mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là

khoản mục chứa đựng rất nhiều rủi ro. Qua đó có thể đánh giá được trình độ và

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Giá trị các danh mục của khoản mục tín dụng

cao hay thấp tùy thuộc vào các yếu tố sau:

Đặc điểm của khu vực thị trường nơi ngân hàng đang hoạt động (khu dân cư,

khu công nghiệp).

Quy mô của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn tự có. Cụ thể: Đối với ngân

hàng có quy mô lớn, vốn nhiều chủ yếu cho vay các doanh nghiệp lớn, thông thường

là khoản vay trung – dài hạn. Đối với những ngân hàng nhỏ, vốn ít chủ yếu cho vay

các tầng lớp dân cư hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ như cho vay tiêu dùng, cho vay

bổ sung vốn lưu động.

Kinh nghiệm và trình độ quản lý: các ngân hàng có kinh nghiệm và hiểu

biết sâu về loại hình tín dụng nào thì sẽ tập trung cho vay loại hình tín dụng đó để

tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Lợi nhuận mong đợi của một khoản tín dụng: Ngân hàng sẽ tập trung cho vay

đối với những khoản tín dụng mang lại lợi nhuận lớn sau khi đã tính toán chi phí và

những khoản thiệt hại do rủi ro gây ra.

Danh mục tín dụng của ngân hàng được cấu thành bởi các loại hình tín dụng

24

sau: Cho vay trực tiếp, Cho vay gián tiếp, Cho thuê tài chính, Bảo lãnh ngân hàng.

Ngoài ra còn có danh mục TSC khác, gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu,

chi phí,…

1.4.2.5 Các phương pháp quản trị TSC.

* Phân chia TSC để quản lý.

Tùy theo đặc điểm, mục tiêu của mình, các ngân hàng có thể phân chia TSC

theo nhiều cách để quản lý, bao gồm:

- Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các khoản mục TSC:

+ Dự trữ sơ cấp: Nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả phát sinh hàng ngày, thường

xuyên tại ngân hàng. Gồm tiền mặt, tiền gửi (bao gồm tiền gửi NHNN và tiền

gửi vượt mức tối thiểu để duy trì tài khoản tại các ngân hàng khác). Đây là TSC

không sinh lời nên các ngân hàng chỉ dự trữ vừa đủ.

+ Dự trữ thứ cấp: Dùng cho những nhu cầu mang tính chu kỳ hoặc đột xuất

khi dự trữ sơ cấp không đủ để đáp ứng, là ưu tiên thứ hai của ngân hàng, được sử

dụng khi dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Đây là những chứng khoán có tính thanh khoản

cao mà ngân hàng đang đầu tư, các chứng khoán này phải thỏa mãn đồng thời ba

điều kiện: An toàn (phải chắc chắn được thanh toán khi đến hạn); Thời gian đáo

hạn ngắn (dưới 1 năm); Có tính thanh khoản cao.

+ Tín dụng: Bao gồm các khoản cho vay, chiết khấu các công cụ chuyển

nhường và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán,…

+ Đầu tư: Đây là những khoản đầu tư vì lợi tức gồm các trái phiếu của

công ty, xí nghiệp có thời hạn dài, lợi tức cao.

+ TSC khác.

- Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành TSC: Dựa vào

những đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản, ngân hàng có thể xây

dựng nên khoản mục của TSC thích hợp.

+ Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi không ổn định, lãi suất

thấp nên ngân hàng sử dụng hầu hết cho dự trữ sơ cấp, một phần còn lại dùng cho

vay ngắn hạn.

25

+ Đối với nguồn vốn huy động có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi ổn định, rủi ro

thấp, nhu cầu dự trữ cho loại tiền gửi này tương đối thấp nên phần lớn nguồn

này được dùng cho vay trung dài hạn.

+ Đối với vốn điều lệ và các quỹ: Đây là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tính

ổn định lớn nên nhu cầu dự trữ cho nguồn vốn này là không cần thiết, thường được

sử dụng để mua sắm tài sản cố định, hùn vốn, liên doanh,…

- Phương pháp mô hình lập trình tuyến tính: Nhà quản trị xác định tỷ suất lợi

nhuận mang lại của từng loại TSC, sau đó xác định khối lượng của từng danh mục

TSC mà ngân hàng phải đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận.

Khoản mục Tỷ suất (%) Khối lượng

1. Dự trữ sơ cấp X1 2

2. Dự trữ thứ cấp X2 4

3. Tín dụng X3 8

4. Đầu tư X4 6

5. Tài sản khác X5 1

F(x) = 2X1 + 4X2 + 8X3 + 6X4 + X5 -> Max

* Quản trị dự trữ.

Dự trữ là một bộ phận tài sản của ngân hàng, được duy trì song song với tài

sản sinh lời nhằm đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên của ngân hàng. Để làm

được điều đó, TSC luôn luôn phải lớn hơn TSN. Nếu xét khả năng chi trả trong

ngắn hạn, TSC ngắn hạn phải luôn luôn lớn hơn TSN ngắn hạn.

Các hình thức dự trữ của ngân hàng:

+ Căn cứ vào yêu cầu dự trữ: gồm dự trữ pháp định và dự trữ thặng dư.

Trong đó, dự trữ pháp định là khoản dự trữ mà NHTM phải thực hiện theo yêu cầu

26

của NHNN; dự trữ thặng dư là khoản dự trữ bao gồm khối lượng quỹ vượt quá

nhu cầu dự trữ pháp định và bất cứ số vốn bổ sung nào mà các NHTM xem là cần

thiết để cung ứng thêm nguồn thanh khoản cho các TSN.

+ Căn cứ vào cấp độ dự trữ: gồm dự trữ sơ cấp và dự trữ thức cấp. Căn cứ

vào hình thái tồn tại: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác và các chứng khoán

có tính thanh khoản cao.

Tài sản dự trữ và nhu cầu dự trữ:

+ Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc): là khoản dự trữ mà NHNN buộc các

TCTD hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại

NHNN. Dự trữ bắt buộc được duy trì để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền vào

ngân hàng, để đảm bảo cho NHNN có thể điều chỉnh được khả năng tạo tiền của

NHTM nhằm thực hiện chính sách tiền tệ của mình.

+ Tiền mặt tại quỹ: Được duy trì để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt hàng ngày

của khách hàng, chi trả lãi và các khoản tiền gửi đến hạn, cho vay và thực hiện các

khoản chi tiêu bằng tiền mặt trong ngày của ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam,

lượng tiền mặt tại quỹ chiếm khoảng 5% tổng TSC, trong khi tỷ lệ này ở các nước

phát triển chỉ xấp xỉ 1%. Các ngân hàng chỉ giữ một lượng tiền mặt vừa đủ để đảm

bảo an toàn và tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, mức dự trữ tiền mặt của NHTM

phụ thuộc vào các yếu tố: khoảng cách từ ngân hàng đến trung tâm tiền mặt

(NHNN, hội sở của NHTM); thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng; nhu

cầu của khách hàng tại từng thời điểm.

+ Tiền gửi thanh toán tại ngân hàng khác: Đây là loại tiền gửi không sinh lợi,

tốn kém chi phí về ngân quỹ. Do đó, khi nhu cầu chi trả chưa phát sinh, các ngân

hàng chỉ đảm bảo tiền gửi thanh toán ở mức độ vừa đủ, thường ở mức số dư tối

thiểu theo quy định để duy trì tài khoản (chiếm khoảng 1%-2% trong tổng TSC của

ngân hàng). Bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn tại NHNN và tiền gửi tại các NHTM

khác.

+ Tiền đang chuyển: Khoản tiền này không lớn, chỉ chiếm khoảng 1% tổng

TSC. Khi trình độ hạch toán kế toán và luân chuyển chứng từ ngày càng phát triển

27

thì khoản tiền này sẽ ngày càng giảm đi. Bao gồm: tiền đang trong thời gian chờ đợi

hoàn tất thủ tục luân chuyển chứng từ như tiền mặt đã nộp vào NHNN nhưng chưa

nhận được giấy báo có của NHNN, các tờ séc mà ngân hàng là người thụ hưởng, đã

nộp vào ngân hàng chi trả nhưng chưa được thanh toán,…

* Xây dựng một chính sách tín dụng hiêu quả.

Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng quy

định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng, do Hội đồng quản trị đưa

ra phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và những quy định pháp lý hiện

hành. Mục đích của chính sách tín dụng:

- Cung cấp đường lối cụ thể của ngân hàng cho nhân viên tín dụng và các

nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng.

- Hỗ trợ cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay có thể kết hợp

nhiều mục tiêu khác nhau (tăng lợi nhuận; phòng chống, kiểm soát rủi ro; thỏa

mãn các yêu cầu về mặt pháp lý; phù hợp với thế mạnh của ngân hàng)

Để xây dựng một chính sách tín dụng, chúng ta cần:

- Phải xác định quy mô tín dụng: Xác định tỷ trọng của khoản mục tín dụng

trong danh mục TSC.

- Các thành phần của một khoản tín dụng: hạn mức tín dụng, thời hạn cho

vay, thời gian ưu đãi tín dụng, thời gian trả nợ, kỳ hạn trả nợ,..

- Quyền phán quyết và mức phán quyết: Quyền phán quyết thuộc về thành

viên của ban điều hành (giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, tổng giám đốc, phó tổng

giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị). Người có chức vụ càng lớn thì quyền phán

quyết càng cao vì nó gắn liền với trách nhiệm của người đưa ra phán quyết.

- Xác định xem những giấy tờ, hồ sơ pháp lý nào của khách hàng đòi hỏi phải

đi kèm với đơn xin vay và cần bảo quản tại ngân hàng.

- Những nguyên tắc tiếp nhận, đánh giá và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.

- Những tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu áp dụng với tất cả các khoản

cho vay; trình tự, thủ tục giải quyết một hồ sơ vay vốn của ngân hàng.

- Xác định rõ khách hàng chiến lược và ngành hàng chiến lược của ngân

28

hàng. Chính sách ưu đãi khách hàng: Ưu đãi về lãi suất cho vay, về hạn mức tín

dụng, về tài sản đảm bảo, phương thức cho vay và thời hạn vay,…

- Chính sách cạnh tranh, marketing: Ngân hàng quảng bá chính sách tín dụng

và điều kiện vay vốn nhằm giúp khách hàng vay hiểu và thực hiện đúng, giám sát

việc triển khai thực hiện của cán bộ tín dụng, thông tin ngược lại cho ngân hàng

bằng các đề xuất, kiến nghị cần sửa chữa và hoàn thiện chính sách tín dụng của ngân

hàng.

Xác định chính sách lãi suất cho vay.

- Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Phải đảm bảo các nguyên tắc: Phân tán

rủi ro; Quy trình xét duyệt cấp tín dụng phải qua nhiều cấp, nhiều người hoặc tập

thể; Kiểm tra, giám sát thường xuyên.

- Và việc phân tích tín dụng ở các ngân hàng có thể thực hiện khác nhau

nhưng đều phân tích trên hai khía cạnh là phân tích tài chính, phân tích phi tài

chính và mục đích chung đều là xác định khả năng, thành ý của khách hàng

trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo những điều khoản của hợp đồng tín dụng đã

được ký kết.

* Xây dựng chính sách đầu tư hiệu qủa.

Để xây dựng một chính sách đầu tư hiệu quả, các ngân hàng dựa vào:

- Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đầu tư của ngân hàng như: tỷ suất

lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập sau thuế so với tỷ lệ

thu nhập trước thuế, các nhân tố rủi ro về lãi suất, rủi ro về tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro thu hồi trước hạn của người phát hành chứng khoán, rủi ro lạm

phát, rủi ro về kỳ hạn nắm giữ chứng khoán.

- Chính sách đầu tư của ngân hàng: Ngân hàng cần có một chính sách đầu tư

hữu hiệu, được đa số cổ đông thông qua và ban hành dưới dạng văn bản, bao gồm

các nội dung chủ yếu: nêu rõ mục tiêu hoạt động đầu tư của ngân hàng, xác định cơ

cấu danh mục chứng khoán, xác định tỷ trọng của khoản mục đầu tư chứng khoán

trong tổng TSC của ngân hàng, xác định rõ khả năng cầm cố chứng khoán, chiết

khấu hoặc tái chiết khấu khi nhu cầu vốn phát sinh,…

29

- Chiến lược về kỳ hạn đầu tư: Ngân hàng phải phân phối các loại

chứng khoán với cấu trúc về mặt thời hạn sao cho có lợi nhất.

1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN BẮC Á.

Từ hậu quả của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, có lẽ chưa bao giờ

hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải cùng lúc đứng trước nhiều thách thức, đó là: vừa

phải gia tăng cho vay tín dụng kích cầu đầu tư và tiêu dùng, chống lại nguy cơ suy

giảm kinh tế trong khuôn khổ gói chính sách khẩn cấp chung của Chính phủ; mặt

khác, vừa phải đề phòng nguy cơ tái lạm phát cao; vừa phải tăng cường đáp ứng nhu

cầu về ngoại hối nói riêng và nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung trong bối cảnh

suy giảm nguồn tiền huy động và nguồn thu ngân sách trong nước, nguồn thu tài

chính từ nước ngoài, nhất là thu từ xuất khẩu, FDI; vừa phải chịu áp lực giữ vững

nguồn dự trữ ngoại hối và phải thích ứng với các yêu cầu tự do hoá và cạnh tranh

bình đẳng thị trường, bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt trong phản ứng chính sách

trước các biến động mau lẹ, khó lường của bối cảnh trong nước và quốc tế…

Trước tình hình đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, Ngân hàng TMCP Bắc Á cần

thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư

và tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn ổn định, ít có sự biến động lớn có thể xảy ra

cùng một lúc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thanh toán,

ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn vay liên ngân hàng nhưng sau đó phải

bù đắp ngay bằng nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, dù có

thể huy động nguồn vốn vay liên ngân hàng với chi phí thấp hơn nhưng vẫn chú

trọng huy động từ thị trường dân cư và tổ chức kinh tế với những chương trình

khuyến mãi có giải thưởng lớn (như gửi tiền nhận vàng, gửi tiền trúng Mercedec,

…) hay lãi suất cao.

Ngân hàng TMCP Bắc Á phải tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro theo quy định của NHNN. Đồng thời kiểm tra, rà soát lại các

khoản vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, cập nhật thông tin

30

về khách hàng để có thể biết được khả năng trả nợ của khách hàng nhằm dự báo

được luồng tiền thu vào từ nguồn khách hàng trả nợ.

Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng nên tiến hành thành lập Hội

đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có, phát huy vai trò, tầm quan trọng trong hoạt

động của Hội đồng để có thể bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi những rủi ro có

thể xảy ra.

Khai thác các dịch vụ ngân hàng khác làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ,

giảm áp lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay, qua đó có thể hạn chế được nợ

quá hạn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ

hạn để tránh rủi ro lãi suất cũng là một trong những biện pháp được các ngân hàng

áp dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt. Hoạt động kinh doanh của

một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống

ngân hàng và xã hội, vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ

chức kinh tế, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh

của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro để bảo vệ ngân hàng,

bảo vệ khách hàng. Ngân hàng TMCP Bắc Á cần học hỏi kinh nghiệm từ các Ngân

hàng TMCP khác để rút ra một kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất phù hợp với hoạt

31

động kinh doanh của mình.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.

2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTMCP BẮC Á.

Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt

tại 117 Quang Trung thành phố Vinh tỉnh Nghệ An là ngân hàng thương mại cổ

phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực Miền Trung Việt Nam.

Có mạng lưới hoạt động khắp các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả

nước, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và

ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay, bảo lãnh thanh toán trong và ngoài nước, tài

trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán

thẻ, séc du lịch, homebanking, ngân hàng trực tuyến... là thành viên chính thức của

Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng

Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt

Nam.

Trong gần 20 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được

nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân

tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh

toán tự động liên ngân hàng. Ngày 12/12/2008, Ngân hàng Bắc Á chính thức đoạt

Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam 2008”. Giải thưởng tôn vinh những

doanh nghiệp thành công trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Từ một ngân hàng nhỏ tại địa phương với số vốn góp ban đầu là 20 tỷ đồng

đến nay ngân hàng TMCP Bắc Á đã có chỗ đứng tương xứng trong hệ thống ngân

hàng TMCP Việt Nam, từng bước hoàn thiện và dần tạo dựng được thương hiệu của

mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại, đến tháng 08 năm 2009 số vốn điều

32

lệ của ngân hàng đã tăng lên 1.792 tỷ đồng, định hướng năm 2010 sẽ tăng lên 3.000

tỷ theo định hướng về kế hoạch tăng vốn của ngân hàng nhà nước và đến thời điểm

2013 thực tế đạt 3.700 tỷ.

Cho tới nay, ngoài việc luôn luôn đổi mới và hoàn thiện, ngân hàng cũng

luôn chú trọng việc mở rộng mạng lưới, khuyếch trương thương hiệu, đa dạng hóa

các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

Từ một hội sở chính đặt tại thành phố Vinh Nghệ An, đến nay mạng lưới chi

nhánh đã mở rộng ra các tỉnh thành phố trọng điểm với hơn 19 chi nhánh và sở giao

dịch, gần 79 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, tốc độ tăng trưởng cao, doanh số huy

động và cho vay tăng nhanh, lợi nhuận các năm nhìn chung đều tăng đáng kể, các

hoạt động khai thác kiều hối, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ cũng tăng trưởng tốt.

Về đối ngoại, Ngân hàng TMCP Bắc Á liên tục mở rộng các quan hệ với các

ngân hàng trong và ngoài nước, tạo được uy tín với các bạn hàng lớn, thiết lập quan

hệ đại lý với nhiều ngân hàng có uy tín trên thế giới. Sở dĩ đạt được những thành

quả đó trước hết là nhờ vào sự định hướng đúng đắn của nhà nước mà trực tiếp là

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sau đó là sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ

nhân viên ngân hàng, Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị cùng với sự tín nhiệm

của khách hàng và các bạn hàng trong và ngoài nước.

Bảng 2.1: Kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2012:

3.000

3.000

tỷ đồng

tỷ đồng

12/2008

12/2010

12/2010

33

Nguồn: Ngân hàng TMCP Bắc Á 2012

2.2 TÌNH HÌNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG

TIỀN TỆ TRONG THỜI GIAN QUA.

2.2.1 Chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước.

Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu.

Ngay từ đầu năm 2013, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Chỉ thị

chỉ đạo toàn hệ thống tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động

ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 theo sát các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị

quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế

34

hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị

quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,

hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

Giai đoạn từ năm 2011, trong bối cảnh diễn biến kinh tế vĩ mô có nhiều khó

khăn, chính sách tiền tệ của NHNN đã có những bước chuyển căn bản sang điều

hành theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường, đồng thời linh hoạt bám sát diễn biến

kinh tế vĩ mô, tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và

tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và

đạt được những kết quả tích cực, thể hiện trên một số điểm nổi bật như sau:

NHNN kiên trì mục tiêu xuyên suốt là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô, theo đó điều hành lượng tiền cung ứng chủ động, phối hợp hài hòa giữa các

kênh để điều tiết tiền tệ phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Qua đó, CSTT đã góp phần

quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát năm 2012 ở mức 6,81% và dự kiến cả

năm 2013 ở mức khoảng 7%, đồng thời, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý,

thanh khoản của các TCTD cải thiện, nguy cơ đổ vỡ hệ thống vào cuối năm 2011 đã

được đẩy lùi.

Việc điều hành lãi suất, tỷ giá trong giai đoạn này đã mang tính chủ động,

định hướng trước thị trường trên cơ sở bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ. Theo

đó, NHNN đã thực hiện công bố định hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng

bộ các biện pháp để đạt mục tiêu là giảm mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp và hộ dân. Vào tháng 9/2011, lãi suất cho vay ở mức cao 20-

25%/năm, NHNN đã tuyên bố đặt mục tiêu giảm lãi suất cho vay xuống mức 17-

19%/năm vào cuối năm 2011. Tiếp đó, ngay từ đầu năm 2012, định hướng giảm

mặt bằng lãi suất huy động đến cuối năm còn 9-10%/năm và sang năm 2013 điều

hành lãi suất theo hướng tương đối ổn định do yếu tố lạm phát và sự ổn định trên thị

trường ngoại hối.

Trên cơ sở mục tiêu định hướng, NHNN điều chỉnh linh hoạt các mức lãi

suất điều hành; kết hợp với áp dụng biện pháp hành chính phù hợp với điều kiện thị

trường biến động, quy định trần lãi suất huy động bằng VND và trần lãi suất cho

35

vay ngắn hạn bằng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên nhưng đã điều chỉnh giảm

dần, từng bước nới lỏng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ... Cho đến nay,

mặt bằng lãi suất đã trở về mức lãi suất của giai đoạn 2005-2006 và không còn là

khó khăn vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp.

Về tỷ giá, từ cuối năm 2011, NHNN đã đặt mục tiêu kiểm soát tỷ giá trong

những tháng cuối năm tăng không quá 1% và tiếp tục đặt mục tiêu ổn định tỷ giá

trong biên độ tăng không quá 2-3%/năm trong năm 2012 và năm 2013 nhằm kiểm

soát kỳ vọng về sự mất giá của đồng Việt Nam.

Theo đó, các giải pháp điều hành tỷ giá được thực hiện nhất quán, kết hợp

đồng bộ với chính sách lãi suất để hài hòa giữa thị trường ngoại hối và thị trường

nội tệ. Nhờ vậy, nếu như trước đây, tỷ giá và thị trường ngoại hối thường xuyên

biến động và chịu sức ép tăng, thì đến nay về cơ bản ổn định, tình trạng đô la hóa đã

giảm mạnh, NHNN đã mua được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối

Nhà nước, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố.

Đối với nhóm giải pháp tín dụng, các giải pháp được tập trung thực hiện theo

hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của TCTD, theo đó NHNN đã

giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các TCTD đồng thời có sự điều chỉnh linh

hoạt, thực hiện các giải pháp hướng dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Bên cạnh đó, NHNN cũng chủ động triển

khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và nền kinh tế, tổ chức nhiều đoàn công tác, phối hợp với các cấp nắm bắt

và xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và các TCTD trong quan

hệ vay vốn ngân hàng.

Với các giải pháp nêu trên, trong 9 tháng đầu năm 2013, tín dụng đã có xu

hướng cải thiện từ tháng 2/2013 và có khả năng cả năm 2013 đạt được mục tiêu

12%. Tính chung cả giai đoạn 2011-2013, tín dụng tuy tăng chậm hơn so với các

năm trước đây, nhưng hiệu quả dòng vốn tín dụng đã được tăng cao, thể hiện qua

tăng trưởng kinh tế vẫn đạt mức hợp lý, cho thấy chính sách tiền tệ đã gắn với

chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền

36

kinh tế.

2.2.2 Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng TMCP.

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và của NHNN Việt Nam, đến nay mặt

bằng lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã giảm 4-5%/năm so với

thời điểm cuối năm 2012. Bên cạnh ưu đãi về lãi suất, các TCTD còn triển khai

nhiều nhóm giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, giúp các doanh nghiệp có cơ hội để

ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc phòng ngừa rủi ro, kiểm

soát nợ xấu để đảm bảo hoạt động bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi

TCTD.

Bên cạnh đó các TCTD còn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả,

tăng trưởng tín dụng chất lượng cao, hạn chế nợ xấu phát sinh. Biểu hiện rõ nhất là

tăng trưởng tín dụng của các TCTD của cả nước đến tháng 6 đã đạt 4,5%. Tổng tài

sản của các TCTD đạt 172.260 tỷ đồng, đặc biệt nguồn vốn huy động tăng 6,99%,

vốn điều lệ cũng tăng trên 2,6% do các NHTMCP đã tìm được nhà đầu tư chiến

lược nước ngoài và một số TCTD tìm kiếm nguồn lực tài chính trong nước.

Sự tăng trưởng của các chỉ số căn bản trong hoạt động kinh doanh trên đã

hạn chế được nợ xấu phát sinh. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có điều kiện tập trung

nâng chất lượng cho các khoản vay, trong đó, việc tập trung cho vay nhóm lĩnh vực

sản xuất kinh doanh theo định hướng của chính sách tiền tệ đã đặt ra và giúp doanh

nghiệp phục hồi sản xuất. Cụ thể, tăng trưởng của riêng Thành phố Hồ Chí Minh từ

đầu năm đến nay, quý sau cao hơn quý trước: quý I tăng 7,6%, quý II tăng 8,1, quý

III tăng 10,3%.

Từ việc các ngân hàng tập trung vào hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh

cũng tạo thêm thanh khoản cho các TCTD, khi đó các ngân hàng có điều kiện đa

dạng hóa danh mục đầu tư. Ngoài việc sử dụng vốn huy động tập trung cho vay DN,

nhiều ngân hàng đã quan tâm hơn đến đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và các loại

giấy tờ có giá khác để dự trữ thanh khoản. Không chỉ ổn định thanh khoản mà các

TCTD còn hướng dòng tiền vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế cho vay

37

lĩnh vực rủi ro cao.

Tính đến 18/9/2013, huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng tăng 11,74% so

với cuối năm 2012, gần gấp đôi mức tăng dư nợ.

Trong nhiều năm trước, vào thời điểm cuối tháng 9, đầu tháng 10, các ngân

hàng bắt đầu đôn đáo, tìm mọi biện pháp chạy đua huy động vốn để đảm bảo thanh

khoản.

Nguyên do đây là giai đoạn nước rút để chạy doanh thu, lợi nhuận so với kế

hoạch đã đề ra trong năm, vì vậy, lượng tiền của các doanh nghiệp thường được rút

ra khỏi ngân hàng, đầu tư vào nền kinh tế nhằm hiện thực hóa lợi nhuận. Đặc biệt,

những tháng cuối năm 2011, thanh khoản của hệ thống ngân hàng trở nên căng

thẳng, nguy cơ đổ vỡ ngân hàng hiện hữu.

Nhưng, những tháng cuối năm 2012, tình hình thanh khoản đã có nhiều thay

đổi sau khi 5 TCTD được tái cơ cấu trọn vẹn, diễn ra êm thấm. Kết quả là tiền gửi

hệ thống ngân hàng vẫn tăng khoảng 16%, thanh khoản ngân hàng dồi dào, giải

quyết được vấn đề nhức nhối bấy lâu nay của hệ thống ngân hàng.

Trong năm 2012, sự căng thẳng về thanh khoản chỉ mang tính nhất thời, cục

bộ chứ không còn diễn ra trên diện rộng như thời kỳ trước đó. Bên cạnh đó, những

TCTD không còn dám “liều” cho vay với các điều kiện được hạ thấp để nhận về rủi

ro tín dụng và mất cân đối giữa huy động và cho vay.

Tình hình thanh khoản được cải thiện tiếp tục kéo dài đến hết quý III/2013.

Theo khảo sát của ĐTCK, tại thời điểm hiện nay, bước vào đầu quý VI/2013, các

TCTD khá “trầm lặng” trong việc tung ra các chương trình khuyến mại tặng quà,

thậm chí vượt trần lãi suất khi khách hàng gửi tiết kiệm. Chỉ có một vài ngân hàng

nhằm giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tiện ích hơn dành cho khách hàng như

TienPhong Bank, Maritime Bank… cũng chỉ cộng thêm lãi suất 0,1%/năm khi

khách hàng gửi tiết kiệm online so với việc giao dịch trực tiếp tại quầy.

“Có nhiều ngân hàng thỏa thuận cộng thêm lãi suất cho khách với những

món tiền lớn để giữ chân khách hàng cũ, nhưng đa số ngân hàng đều thuyết phục

khách gửi kỳ hạn dài. Hơn thế, huy động nhiều mà cho vay không nổi nên ngân

38

hàng cũng không quá ‘vồ vập’ trong việc huy động vốn so với trước đây.

Theo số liệu mới nhất của NHNN, tính đến 18/9/2013, mặc dù lãi suất huy

động giảm nhưng huy động vốn tăng 11,74%, trong đó huy động vốn bằng VND

tăng 11,63%, bằng ngoại tệ tăng 12,43%. Trong khi đó, tốc độ tăng dư nợ tín dụng

khoảng 6% so với tháng 12/2012. Nếu như cuối năm 2012, tỷ lệ tín dụng/huy động

vốn bằng VND trên thị trường 1 (dân cư và tổ chức) ở mức 93,7% thì đến ngày

18/9/2013 ở mức 92,21%. Thanh khoản của nhóm ngân hàng nước ngoài tương đối

cân bằng, tỷ lệ tín dụng/huy động vốn bằng VND trên thị trường 1 ở mức 89%,

nhưng vẫn còn một số ngân hàng có tỷ lệ trên 100%.

Con số huy động gấp đôi cho vay cho thấy tình hình thanh khoản của hệ

thống ngân hàng được cải thiện hơn rất nhiều. Doanh nghiệp không sản xuất hoặc

sản xuất cầm chừng, không vay vốn thì ngân hàng đâu phải băn khoăn về thanh

khoản.

2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.

2.3.1 Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á:

Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản năm 2012 cho thấy:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 5,03% so với năm 2011 là mức đạt

được thấp nhất trong vòng 13 năm qua. Chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 6,81% thấp

hơn nhiều so với mức tăng 11,75% của năm 2010 và mức tăng 18,13% của năm

2011. Nguyên nhân chủ yếu là do sức mua giảm, sản xuất đình trệ, sức cầu yếu, dẫn

đến chỉ số CPI giảm.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt tỷ 114,6 USD tăng 18,3%, kim ngạch nhập khẩu

đạt 114,3 tỷ USD tăng 7,1%, Việt Nam lần đầu tiên xuất siêu kể từ năm 1993,

nguyên nhân chính do kim ngạch nhập khẩu thấp. Tỷ giá ngoại tệ ổn định cả năm,

dự trữ ngoại hối tăng, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư.

- Thị trường chứng khoán trầm lắng, thị trường bất động sản tiếp tục đóng

băng kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

- Các doanh nghiệp tiếp tục làm ăn cực kỳ khó khăn, sản xuất kinh doanh bị

39

đình trệ, cả nước có khoảng 55.000 doanh nghiệp giải thể, phá sản trong năm 2012.

Với nhiều khó khăn, thách thức do những tác động bất lợi của kinh tế vĩ mô

trong và ngoài nước, Ngân hàng TMCP Bắc Á bước vào năm 2012 trong điều kiện

thanh khoản căng thẳng, rủi ro tiềm ẩn lớn, mặt bằng lãi suất ở mức cao, cạnh tranh

huy động vốn trên thị trường gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn, nợ xấu có chiều

hướng gia tăng.

Ngân hàng TMCP Bắc Á đang trong giai đoạn tái cơ cấu, mở rộng đầu tư,

thay đổi nhận diện thương hiệu nên kết quả kinh doanh chưa đạt so với quy mô vốn,

tổng tài sản và chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Nguồn vốn huy động đạt mức tăng trưởng cao, tuy nhiên kỳ hạn huy động

vốn còn ngắn so với nhu cầu sử dụng vốn và tính ổn định của vốn chưa cao. Trong

thời gian qua, Ngân hàng TMCP Bắc Á gặp khó khăn trong việc huy động nguồn

vốn trung dài hạn do xu hướng gửi tiền của khách hàng.

- Nợ xấu tuy còn trong ngưỡng an toàn nhưng phát sinh tăng so với đầu năm

(tăng gần 780 tỷ đồng so với năm 2011), công tác quản lý nợ, thu hồi nợ xấu chưa

đạt như mong muốn.

- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được đầu tư nâng cấp

đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản phẩm và phục vụ

công tác quản trị Ngân hàng.

- Các sản phẩm mới ra nên còn chiếm thị phần rất thấp và công tác thị trường

chưa được chú trọng, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tiếp tục đạt thấp.

- Do khó khăn chung về kinh tế, nên một số khoản đầu tư dài hạn chưa hiệu

quả.

Theo thống kê của NHNN Việt Nam, cơ cấu cho vay bất động sản trung dài

hạn luôn chiếm tỷ trọng khoảng 80% tổng dư nợ cho vay bất động sản. Trong điều

kiện thị trường tiền tệ ổn định, nguồn cung tiền dồi dào, việc sử dụng 40% nguồn

vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn có thể đảm bảo an toàn cho hệ thống vì các

ngân hàng có thể dễ dàng huy động được nguồn tiền gửi lớn, cho dù đa số nguồn

huy động được đều là nguồn ngắn hạn. Trong năm 2008, do NHNN thực hiện chính

40

sách thắt chặt tiền tệ, nguồn cung tiền giảm. Để đảm bảo số dư huy động phục vụ

cho việc duy trì các khoản cho vay bất động sản trung dài hạn, các ngân hàng phải

cạnh tranh quyết liệt để huy động vốn với công cụ chủ yếu là lãi suất làm lãi suất

huy động tăng liên tục.

Vì Ngân hàng TMCP Bắc Á đã dùng nguồn vốn huy động ngắn để cho vay

trung dài hạn nên khi nguồn cung tiền giảm, cộng với các đợt tăng lãi suất liên tiếp

đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng.

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất.

- Thực trạng, với 40 Ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối năm

2012, có vốn điều lệ xấp xỉ 250 ngàn tỷ đồng tương đương hơn 12 tỷ USD, tức là

bằng quy mô trung bình của một ngân hàng khu vực châu Á phục vụ cho nền kinh

tế có GDP năm 2012 là 136 tỷ USD, thì thấy rằng hệ thống NHTM Việt Nam có

quá nhiều ngân hàng đang hoạt động nhưng quy mô vốn quá nhỏ, cần phải tái cấu

trúc cả về số lượng và chất lượng ngân hàng để phục vụ nền kinh tế.

Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước vừa công bố số liệu cập nhật về tình hình

hoạt động của các tổ chức tín dụng đến 30/9/2013. Theo đó, tổng tài sản của toàn hệ

thống đến thời điểm cuối quý 3 năm nay đạt 5,376 triệu tỷ đồng, tăng 5,53% so với

cuối năm 2012. Trong đó, tài sản của nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước

tăng 7,04% đạt 2,356 triệu tỷ, của nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần tăng

2,88% lên 2,221 triệu tỷ đồng.

Tổng tài sản của nhóm các ngân hàng thương mại liên doanh nước ngoài

tăng trưởng cao nhất với 11,88% trong khi của nhóm các công ty cho thuê tài chính

tăng trưởng yếu nhất âm (–)1,73%.

Đáng chú ý, so với thời điểm cuối tháng 8/2013 thì tổng tài sản của các ngân

hàng đã tăng thêm hơn 83.000 tỷ đồng, trong đó của nhóm các ngân hàng thương

mại cổ phần chiếm hơn một nửa tổng mức tăng trưởng.

Cụ thể là, các ngân hàng thương mại nhà nước tăng được 35.307 tỷ đồng

tổng tài sản trong riêng tháng 9, của các ngân hàng thương mại cổ phần là 42.784 tỷ

41

đồng. Tổng tài sản của nhóm các công ty tài chính cho thuê giảm 1.144 tỷ đồng.

Không chỉ có tổng tài sản tốt lên mà vốn tự có của các nhà băng cũng đang

lạc quan khi các ngân hàng lớn đều báo lãi lớn trở lại. Tính đến cuối tháng 9, vốn tự

có của toàn hệ thống đạt 455.236 tỷ đồng, tăng 6,87% so với cuối năm 2012. Trong

đó, vốn tự có của nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước đạt 162.573 tỷ đồng,

tăng 18,44% trong khi của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần chỉ còn giảm

0,63% và đạt 181.979 tỷ đồng (cuối tháng 8, tổng tài sản của các ngân hàng cổ phần

giảm gần 2,9% so với cuối 2012).

So với cuối tháng 8, vốn tự có của toàn hệ thống tăng thêm 10.211 tỷ đồng,

trong đó của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tăng 4.306 tỷ đồng và của các

ngân hàng cổ phần tăng 4.081 tỷ.

2.2 Biểu đồ: Tăng trưởng tổng tài sản và vốn tự có của các TCTD tại thời

điểm 30/9 so với cuối năm 2012

42

Nguồn: sbv.gov.vn

Vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng tăng hơn 4.000 tỷ trong tháng

9, trong đó nhóm cổ phần tăng được 1.711 tỷ và nhóm các ngân hàng liên doanh,

nước ngoài tăng 2.308 tỷ đồng. Trong số các thương mại nhà nước, không nhà băng

nào tăng vốn điều lệ trong tháng 9.

So với cuối năm 2012, vốn điều lệ của nhóm các ngân hàng thương mại nhà

nước tăng 10,66%, của các ngân hàng thương mại cổ phần tăng 1,64% và toàn hệ

thống tăng 3,97%.

Việc tăng tổng tài sản và vốn điều lệ phản ánh nội lực của hệ thống ngân

hàng Việt Nam trong tình trạng khá ổn định, có thể giải quyết các vấn đề về thanh

khoản.

- Sự mất cân đối thể hiện ở tăng trưởng tín dụng quá nhanh trong những năm

trước đây, doanh nghiệp dễ dàng sử dụng tiền vay đầu tư sai mục đích, việc quản lý

các dòng tiền ra vào còn nhiều hạn chế đã dẫn đến là tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân

hàng thương mại đang ở mức trên 10% tổng dư nợ tương đương 250.000 tỷ đồng.

Theo đánh giá của Fitch tỷ lệ này dao động từ 15-16%.

- Chính sách quản lý, thanh tra ngân hàng tỏ ra chưa sát với thực tế, chưa

thực sự giám sát được việc thực thi hoạt động kinh doanh của các NHTM; cụ thể

như lãi suất huy động vốn trong thời gian qua: nhiều ngân hàng chấp nhận trả lãi

suất tăng thêm từ 3-6% so với khung NHNN quy định lãi suất huy động năm; việc

chấp hành tỷ lệ an toàn vốn rất thấp, ít có tính tự giác đã làm cho một số ngân hàng

vẫn trong tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.

- Quy luật kinh tế thị trường không được NHNN áp dụng một cách triệt để

với những ngân hàng yếu kém, mất thanh khoản, cho vay vượt tỷ lệ quy định…

trong lộ trình sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng; chưa xem việc phá sản ngân

hàng là việc làm bình thường của doanh nghiệp tuân thủ quy luật vận động và phát

triển, vì vậy nhất thiết cần tái cấu trúc lại hệ thống NHTM theo hướng thị trường.

- Mặt khác, độ trễ của chính sách tiền tệ tín dụng ngân hàng khi áp dụng vào

quản lý nền kinh tế Việt Nam đã tạo ra những bất cập thiếu linh hoạt, giật cấp

43

không đồng bộ trong việc phối kết hợp giữa các Bộ ngành, cơ quan Trung ương với

địa phương cho việc áp dụng và thực thi chính sách, còn mang nặng cơ chế xin cho

và đan xen những nhóm lợi ích thao túng thị trường như vụ “thâu tóm Sacombank”

và sở hữu chéo vốn cổ phần ngân hàng làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các

ngân hàng này, sử dụng vốn của ngân hàng để tập trung đầu tư vào các khu đất vàng

giữa thành phố Hà Nội, TP.HCM, các thành phố lớn khác... cũng như tham gia sở

hữu ngân hàng để dành ưu đãi vốn đầu tư cho những công ty con, công ty “sân sau”

làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với nền

kinh tế.

- Thực trạng này sẽ gây khó khăn cho việc thực thi chính sách tiền tệ: Một

khi còn có các ngân hàng dư thừa vốn trong khi còn có những ngân hàng thiếu vốn.

Việc NHNN thay đổi cung tiền, thay đổi lãi suất cơ bản để thực thi các chính sách

tiền tệ là rất khó khăn. Về mặt lý thuyết, khi nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường

tiền tệ dư thừa, để ổn định lãi suất, NHNN phải hút tiền về để đảm bảo cung cầu

vốn cân bằng, không gây áp lực giảm lãi suất thị trường và ngược lại.

- NHNN không nghiên cứu kỹ, không bao quát hết được tất cả những trường

hợp có thể xảy ra khi ra các Quyết định, chỉ thị; không tìm hiểu kỹ tình hình các

Ngân hàng và khả năng các Ngân hàng có thể thực hiện được không?N về việc

kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán

nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong đó khống chế dư nợ

vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức

dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức tín dụng, hạn chót 31/12/2007 phải đảm bảo tỷ lệ

này. Đi ngược lại mong muốn của NHNN. Đa số các Ngân hàng đẩy mạnh cho vay

nhằm làm tăng tổng dư nợ lên để đảm bảo dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán xuống

dưới mức 3% tổng dư nợ. Việc tăng quá nhanh dư nợ cho vay của các NHTMCP

kèm theo đó là nới lỏng điều kiện cho vay nên không thể có chất lượng tín dụng tốt

được. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTMCP do phát

sinh nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến kế hoạch quản lý TSN - TSC của NHTMCP.

44

Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau:

- Việc thay đổi liên tục các quyết định về lãi suất huy động áp dụng tại các

ngân hàng TMCP của NHNN (ấn định lãi suất trần huy động 12%/năm lên đến,

13%/năm, 14%/ năm, xuống còn 11%/năm, 10%/năm, 9%/năm, 8%/năm và hiện tại

là 7%/năm) đã tạo tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, vì vậy khách hàng

chỉ gửi tiền với kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lãi suất sẽ tăng. Điều này làm ảnh hưởng

đến kế hoạch kinh doanh của các Ngân hàng, gây khó khăn đến công tác Quản trị

TSN – TSC của ngân hàng. Vì các ngân hàng chủ yếu huy động được các nguồn

vốn ngắn hạn, và khách hàng sẵn sàng rút tiền từ chỗ có lãi suất thấp sang nơi có lãi

suất cao, làm các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.

2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG

TMCP BẮC Á.

2.4.1 Những kết qủa đạt được:

+ Tình hình huy động vốn:

Tổng huy động vốn khách hàng đến ngày 31/12/2012 đạt 29.039 tỷ đồng,

tăng 19.647 tỷ đồng tương đương tăng 209% so với đầu năm, vượt mức kế hoạch

đặt ra, đạt 104% kế hoạch cả năm. Trong đó:

- Tiền gửi dân cư đạt 26.925 tỷ đồng, tăng 18.778 tỷ đồng tương đương

tăng 231% so với đầu năm. Đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng huy động vốn.

- Tổng vốn huy động thị trường 2 ở mức 1.274 tỷ đồng, giảm 11.010 tỷ

tương ứng tỷ lệ giảm 90% so với đầu năm. Tỷ trọng huy động thị trường 2 đã giảm

mạnh so với đầu năm, khả năng thanh khoản cao, đã trả hết các khoản nợ vay

NHNN, nợ vay liên ngân hàng, vay BIDV đến hạn.

45

2.3 Biểu đồ: Cơ cấu vốn huy động

Nguồn: Ngân hàng TMCP Bắc Á

+ Hoạt động tín dụng:

Đến 31/12/2012 tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Bắc Á là 21.938

tỷ đồng tăng 5.590 tỷ đồng tương ứng mức tăng 34% so với cuối năm 2011. Trong

đó: Dư nợ ngắn hạn 16.774 tỷ đồng, tăng 37%, Dư nợ trung và dài hạn 5.163 tỷ

đồng tăng 26%.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á phù hợp với chỉ

tiêu được NHNN giao.

Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng là tiếp tục tập trung ưu tiên

vốn cấp tín dụng phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng công

nghệ cao trong nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ … vì vậy phù hợp với

định hướng và chính sách phát triển kinh tế mà Chính phủ đề ra, hạn chế tối đa cho

vay lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản, chứng khoán…

Về chất lượng tín dụng: Tổng dư nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 878 tỷ

đồng tăng gần 780 tỷ đồng so với cuối năm 2011 chiếm 4% tổng dư nợ. Nợ xấu

tăng, một mặt do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, mặt khác cần tập

trung, tăng cường hơn nữa công tác theo dõi, quản lý nợ, thu hồi nợ.

Đến ngày 31/12/2012, số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích

46

lập đạt 251 tỷ đồng, mức trích trong năm 2012 là 110 tỷ đồng. Ngân hàng đã thực

hiện trích lập theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Về công tác quản trị rủi ro tín dụng: Ngân hàng TMCP Bắc Á đã áp dụng

chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua

các biện pháp cơ cấu lại danh mục cho vay, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng

thông qua hệ thống quy trình, quy chế và bộ máy tổ chức phù hợp.

Về công tác thu hồi nợ xấu: một số Chi nhánh đã chủ động công tác thu hồi

nợ xấu và đạt được những kết quả tốt. Bên cạnh đó, với chức năng chuyên

trách của mình, Công ty AMC cũng đã xử lý và thu hồi được tổng số tiền 98,9 tỷ

đồng nợ xấu được chuyển giao.

Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn

tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung – dài hạn, một mặt để

hạn c hế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn

của tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.

Ngân hàng đã từng bước xây dựng bộ phận quản trị rủi ro trong đó quản trị

rủi ro lãi suất cũng được đặc biệt quan tâm. Ban quản lý rủi ro sử dụng công cụ để

giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao gồm: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá

(repricing gap), hệ số nhạy cảm (factor sensitivity). Báo cáo trên được lập định

kỳ cho từng loại tiền. Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu

hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng tháng.

2.4.2 Những hạn chế.

Bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần

phải khắc phục trong thời gian tiếp theo. Cụ thể:

- Do khó khăn chung về kinh tế, nên một số khoản đầu tư dài hạn chưa hiệu

quả. Ban điều hành cần xem xét một số khoản mục đầu tư không hiệu quả để có

phương án thoái vốn, từng bước hướng danh mục đầu tư vào các ngành nghề trong

lĩnh vực an sinh xã hội.

- Chưa có sự quan tâm toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất. Sự thiếu quan

tâm thể hiện ở chỗ Ngân hàng TMCP Bắc Á chưa xây dựng một quy trình về

47

quản trị rủi ro lãi suất từ khâu phân tích định hướng rủi ro lãi suất, dự báo xu

hướng lãi suất, giám sát và điều tiết rủi ro một cách thường xuyên trên cơ sở hạn

mức rủi ro đã được xây dựng nhằm hạn chế rủi ro lãi suất theo một tiêu chuẩn đã

được xác định trước. Các bước quản trị rủi ro lãi suất như định hướng rủi ro, phân

tích rủi ro, điều tiết rủi ro lãi suất cũng chưa được các ngân hàng quan tâm thực hiện

đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, ngân hàng chưa xây dựng chính sách quản lý rủi ro lãi

suất, chưa có quy định cụ thể những nội dung cần thực hiện trong quá trình quản lý

rủi ro…

- Thực tế cho thấy quản trị lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á không được

hoạch định một cách riêng lẻ, mà hoạt động này được thực hiện xen kẽ trong

quản trị huy động vốn và cho vay, vì thế rất khó khăn trong việc tách bạch thực tế

về hoạt động quản trị này. Ngân hàng TMCP Bắc Á chủ yếu tập trung cho quản

trị tín dụng và thanh khoản, chưa chú ý đến quản trị lãi suất, và chính sách lãi suất

của ngân hàng cũng chỉ nhằm vào mục tiêu là làm thế nào để mở rộng được nguồn

vốn và mở rộng cho vay. Ngân hàng TMCP Bắc Á sử dụng lãi suất như một công

cụ cạnh tranh với các ngân hàng khác để tăng thị phần mà chưa quan tâm đến chính

sách lãi suất như vậy đã ảnh hưởng đến tài sản nợ và tài sản có như thế nào.

- Ngân hàng TMCP Bắc Á đã nhận thức được rủi ro lãi suất nhưng mới

chỉ dừng lại ở việc xác định khuynh hướng rủi ro, chưa ứng dụng các mô hình

lượng hóa rủi ro để phân tích định lượng trên cơ sở biến động lãi suất và dự đoán

thay đổi lãi suất. Trên thế giới, khoa học và công nghệ quản trị rủi ro lãi suất đã

đạt đến một trình độ hiện đại. Các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng phương pháp

hiện đại để lượng hóa rủi ro lãi suất phù hợp với trình độ của từng ngân hàng và quy

định của cơ quan quản lý của từng nước.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế:

Có nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế kể

trên trong công tác quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Bắc Á.

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan:

Một là: Trong một thời gian dài, các NHTM Việt Nam hoạt động kinh

48

doanh trong điều kiện lãi suất tiền gửi và cho vay hoàn toàn chịu sự điều tiết của

NHNN.

Do sự quản lý trực tiếp của NHNN nên lãi suất trong nền kinh tế không thực

sự phản ánh mối quan hệ cung cầu về vốn và do vậy, hầu như lãi suất rất ít

biến động. Chính vì vậy trong thời gian này, Ngân hàng TMCP Bắc Á chưa phải

đối mặt với rủi ro lãi suất và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất chưa được Ngân hàng

TMCP Bắc Á quan tâm.

Trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động nhiều hơn, Ngân

hàng TMCP Bắc Á đã có nhận thức về nguy cơ rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng và bước đầu có giải pháp để phòng ngừa. Tuy nhiên, những

nhận thức này mới chỉ là bước đầu và chưa toàn diện.

Hai là: Chưa có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất.

Việc đo lường rủi ro lãi suất không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà

ngân hàng phải gánh chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến

động mà quan trọng hơn, giúp các ngân hàng dự tính được những thiệt hại có thể

phát sinh trong tương lai, qua đó giúp ngân hàng lựa chọn những giải pháp phòng

ngừa rủi ro một cách hiệu quả những rủi ro này. Để dự tính được chính xác mức độ

thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động thì một trong những vấn đề

quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị

trường biến động trong tương lai. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có cơ quan nào

chịu trách nhiệm việc dự báo xu hướng biến động của những biến số vĩ mô quan

trọng, trong đó có lãi suất. Đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các ngân

hàng trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác.

Ba là: Chưa hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản trị

rủi ro lãi suất tại các NHTM.

Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có

văn bản nào quy định về việc quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả trong Quy

chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát này.

Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì Ngân hàng TMCP Bắc Á

49

chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản

trị rủi ro lãi suất và đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lượng hóa rủi ro

lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam còn

Bốn là: Thị trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển.

rất hạn chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trường tài

chính Việt nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Sự

lạc hậu, sơ khai của thị trường tài chính Việt Nam thể hiện ở chỗ các công cụ tài

chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lượng giao dịch tại Trung tâm

Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và trên thị trường tiền tệ trong

những năm qua. Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ với sự hoạt động của thị trường mở,

thị trường liên ngân hàng còn ít sôi động. Thị trường tiền tệ tại Việt Nam đã hình

thành từ năm 1983, tuy nhiên hoạt động của thị trường vẫn còn hạn chế về số lượng

thành viên tham gia, chủng loại hàng hóa và thời điểm giao dịch. Thị trường tiền tệ

là nơi giao dịch vốn ngắn hạn bao gồm: thị trường liên ngân hàng, trường giao dịch

chứng khoán ngắn hạn và thị trường hối đoái. Nếu thị trường tiền tệ hoạt động tốt

sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng tỷ lệ tài sản có sinh lời, giảm dự trữ tiền

mặt tại ngân hàng.

Thị trường tài chính Việt Nam kém phát triển cũng là yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật quan hệ rủi ro lãi suất, gây khó khăn

cho việc áp dụng các công cụ tài chính hiện đại, vì vậy việc hạn chế rủi ro lãi

suất chủ yếu là tái cấu trúc tài sản có và tài sản nợ cho phù hợp với mức tăng

hoặc giảm lãi suất thị trường.

2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan:

Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức đón đầu

cho sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.

Quản trị rủi ro lãi suất là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi

vừa phải am hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với

các hoạt động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Tại Ngân hàng

50

TMCP Bắc Á chưa có những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về

quản lý rủi ro lãi suất.

Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên Ngân

hàng TMCP Bắc Á. Vì vây, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của các cán bộ nhân

viên ngân hàng còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này khiến ngân hàng thường bỏ

ngỏ những bước quan trọng. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi

ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì phải tính toán được rủi ro lãi suất tác

động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác

định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải

thực sự am hiểu về quản lý tài sản nợ – tài sản có của ngân hàng, đồng thời có

những kiến thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro

lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á, đây là

vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng đều chưa được trang

bị kiến thức này.

Ngân hàng TMCP Bắc Á còn non trẻ, việc ứng dụng khoa học công nghệ

vào quản trị rủi ro còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích và xử

lý rủi ro.

Ngân hàng TMCP Bắc Á mới chỉ thực hiện chương trình hiện đại hóa trong

thời gian gần đây. Tuy nhiên hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng vẫn chưa

Để tính toán đo lường rủi ro lãi suất cần phải có các số liệu thống kê về

cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất.

các tài sản trong ngân hàng một cách chính xác, nhưng hiện nay Ngân hàng TMCP

Bắc Á chưa thống kê được các số liệu này.

Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất.

Đo lường, đánh giá rủi ro lãi suất của ngân hàng là công việc tương đối khó

và đòi hỏi những kỹ thuật khá phức tạp. Công việc này có vị trí quan trọng trong qúa

trình quản lý rủi ro lãi suất của mỗi ngân hàng nên thường do một bộ phận chuyên

trách thực hiện, Tuy nhiên, hiện tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chưa thành lập bộ phận

chuyên trách này. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay ngân hàng chưa quan tâm

51

đến công việc đo lường rủi ro lãi suất nên công việc này chưa được phân công

cụ thể cho bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện.

Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu, chưa đáp

ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập

quốc tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Sau khi đưa ra thực trạng quản trị TSN – TSC tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

và phân tích các nguyên nhân, đã cho thấy khá toàn diện về tình hình kiểm soát rủi

ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Bên cạnh những giải pháp đã được thực

hiện để hạn chế rủi ro lãi suất, vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất phát từ năng

lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Vì

vậy, một số biện pháp hoàn thiện và nâng cao trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết

những khó khăn này để việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng khỏi những rủi ro lãi

52

suất.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI

SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.

3.1 ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.

Kinh tế thế giới năm 2013 dự báo sẽ tiếp tục có nhiều khó khăn, diễn biến

phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro; thương mại toàn cầu phục hồi chậm, tăng trưởng

kinh tế thấp, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Mỹ, khu

vực các nước sử dụng đồng tiền chung Euro.

Đối với nước ta : Quốc hội và Chính phủ đề ra mục tiêu tổng quát năm 2013

là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm

2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế,

chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

Một số định hướng Chính sách tiền tệ năm 2013 của NHNN:

● Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đảm bảo

kiểm soát cung ứng tiền, các chỉ tiêu tiền tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và hỗ trợ

tăng trưởng kinh tế khoảng theo mục tiêu của Chính phủ.

● Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức khoảng 12% để đảm bảo

mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả, ưu tiên cho vay lĩnh vực hoạt động

kinh doanh, đặc biệt là nông nghiệp nông thôn, không kiểm soát cho vay đối với

lĩnh vực không khuyến khích.

● Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống TCTD. Đánh giá chất lượng

tín dụng, xử lý nợ xấu, thành lập Công ty Quản lý tài sản. Triển khai các quy định

liên quan đến an toàn hoạt động theo chuẩn mực cao hơn, tiến hành thanh tra, giám

sát và xử lý vi phạm. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai phương án cơ cấu lại các ngân

hàng yếu kém.

Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt và triển khai Đề án Cơ cấu lại

hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, Ngân hàng TMCP

53

Bắc Á đã lập Đề án Định hướng phát triển Ngân hàng giai đoạn 2012 – 2015 với

định hướng, mục tiêu và các giải pháp cơ bản như sau:

Cơ cấu lại căn bản và toàn diện Cân đối tài sản của Ngân hàng theo hướng an

toàn, lành mạnh và phát triển bền vững. Mục tiêu đến năm 2015 Ngân hàng TMCP

Bắc Á phát triển theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc có

năng lực cạnh tranh lớn dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến

phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt

hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.

Trong giai đoạn tới, Ngân hàng Bắc Á tập trung lành mạnh hoá tài chính và

củng cố năng lực hoạt động, cải thiện mức độ an toàn, hiệu quả. Phấn đấu đến cuối

năm 2015, Ngân hàng TMCP Bắc Á trở thành ngân hàng hàng đầu trong nước trong

lĩnh vực cho vay nhóm các doanhnghiệp vừa và nhỏ áp dụng công nghệ cao trong

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành sản xuất, chế biến, ngành y tế và giáo

dục.

Nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2013 là tiếp tục quá trình tự tái cơ cấu

mọi mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á, hướng hoạt động của Ngân hàng

TMCP Bắc Á theo đúng mục tiêu đề ra.

3.1.1 Mục tiêu hoạt động.

Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Bắc Á là phát triển theo hướng hiện đại,

hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc có khả năng cạnh tranh lớn dựa trên nền tảng

công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực Việt Nam

và quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài

chính, ngân hàng của nền kinh tế.

Trong giai đoạn tới, Ngân hàng TMCP Bắc Á tập trung lành mạnh hóa tình

trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động, cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả.

Phấn đấu đến cuối năm 2015, Ngân hàng TMCP Bắc Á trở thành ngân hàng hàng

đầu trong nước trong lĩnh vực cho vay nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng

công nghệ cao trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành sản xuất - chế

biến và công nghiệp phụ trợ, y tế và giáo dục, đây là định hướng căn bản và xuyên

54

suốt cả giai đoạn quyết định đến các chính sách hoạt động của Ngân hàng.

3.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn.

Thực hiện kế hoạch phát triển bền vững, ổn định, có hiệu quả, tập trung, tăng

trưởng cao huy động vốn khách hàng, phát triển dịch vụ.

Xây dựng văn hóa kinh doanh lấy đó làm nền tảng để xây dựng đầu tư chiều

sâu ngay từ ban đầu có đội ngũ nhân sự và đào tạo đúng người, đúng việc, thực hiện

chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho nhân viên.

Tăng cường công tác huy động vốn từ thị trường 1, thúc đẩy mạnh mẽ công

tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Ngân hàng nhằm thiết lập và phát

triển mối quan hệ bền vững lâu dài với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Tiếp tục tăng trưởng dư nợ phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn, thực

hiện kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.

Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc xây dựng và phát triển thương

hiệu hình ảnh vị thế Ngân hàng TMCP Bắc Á trong nước, hướng tới khu vực và

55

quốc tế.

Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013:

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2013

3.2 NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

BẮC Á.

Để đạt được những định hướng và chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, Ngân hàng

TMCP Bắc Á cần có những giải pháp cụ thể như:

3.2.1 Giải pháp quản trị tài sản nợ - tài sản có.

3.2.1.1 Đối với tài sản Có :

56

- Tăng trưởng dư nợ tín dụng hợp lý hiệu quả, ưu tiên vốn tín dụng cho khách

hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông -

lâm - ngư nghiệp và các ngành sản xuất - chế biến và công nghiệp phụ trợ, y tế và

giáo dục. Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh, xây dựng chính sách sản phẩm

khai thác sâu thế hệ khách hàng hiện hữu, đẩy mạnh việc phát triển khách hàng

mới, gắn tăng trưởng tín dụng với nâng cao chất lượng tín dụng theo hướng bền

vững, kiểm soát nợ xấu.

- Tập trung quản lý nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nhằm hạn chế tối

đa rủi ro. Quản lý chặt chẽ đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong ngắn hạn dưới 5% và từng

bước xử lý duy trì dưới 3% tổng dư nợ tín dụng. Trích đúng, trích đủ quỹ dự phòng

rủi ro tín dụng theo quy định.

- Chuyển dịch cơ cấu kỳ hạn cho vay phù hợp với kỳ hạn huy động vốn,

không tăng tỷ trọng đầu tư, cho vay dài hạn.

- Cấu trúc lại nợ quá hạn, tiến hành các biện pháp giám sát đặc biệt đối với

công tác tín dụng nhằm hạn chế các khoản nợ xấu.

- Chú trọng công tác xử lý nợ xấu một cách triệt để, Ngân hàng sẽ tập

trung xử lý nợ xấu bằng các giải pháp đồng bộ trong đó nhấn mạnh việc thực hiện

các biện pháp sau:

o Thường xuyên đôn đốc Công ty AMC thu hồi đối với các khoản nợ đã

được ủy thác xử lý;

o Chỉ đạo các Chi nhánh thường xuyên rà soát các khoản nợ có dấu hiệu

rủi ro để khoanh vùng, có biện pháp xử lý sớm; trường hợp Chi nhánh không xử

lý được khoản nợ quá hạn trên 06 tháng, phải chuyển sang Công ty AMC để thu hồi

nợ.

o Nhanh chóng bán, chuyển nhượng, đưa vào khai thác, sử dụng đối với

các tài sản đã thu hồi được từ các khoản nợ đã xử lý.

- Hoạt động đầu tư: xây dựng lại chiến lược đầu tư, cơ cấu danh mục hợp lý,

thoái vốn hoặc tái cơ cấu danh mục đầu tư không hiệu quả, chỉ ưu tiên cho các

lĩnh vực phù hợp với định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ.

57

- Tăng lượng nắm giữ trái phiếu Chính phủ để đảm bảo khả năng thanh

khoản cũng như là một kênh đầu tư sinh lời có tính an toàn cao.

- Tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định phù hợp với quy mô, tốc độ mở rộng,

phát triển mạng lưới giao dịch của ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng:

+ Đa dạng hóa các loại hình cho vay (như vay tiêu dùng bằng hình thức phát

hành thẻ visa card) nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

+ Thường xuyên kiểm tra công tác thẩm định trước khi cho vay, giám sát

việc sử dụng vốn vay của khách hàng một cách chặt chẽ để có biện pháp xử lý kịp

thời, thích hợp.

3.2.1.2 Đối với tài sản Nợ:

- Tăng quy mô và chất lượng Vốn tự có của Ngân hàng bảo đảm mức vốn tự

có không thấp hơn mức theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.

- Tiếp tục tập trung các giải pháp tích cực, hiệu quả để đạt mức tăng trưởng

cao về huy động vốn khách hàng trên thị trường 1; bám sát diễn biến thị trường để

có chính sách điều hành linh hoạt, luôn đảm bảo thanh khoản tốt nhất cho Ngân

hàng trong mọi thời điểm.

- Cơ cấu lại nguồn vốn bền vững theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn vốn

trung và dài hạn, giảm ở mức tối đa sự phụ thuộc vào nguồn vốn trên thị trường liên

ngân hàng.

- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn: Vốn huy

động là đầu vào và chiếm phần lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Bắc Á. Do đó, sự đa dạng các hình thức huy động vốn là cơ sở cho việc thực

hiện chính sách lãi suất tương ứng nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy

mô hoạt động và duy trì lợi nhuận ở mức hợp lý.

+ Để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, ngân hàng cần phải chủ động

cải tiến theo hướng đa dạng hóa các loại tiền gửi theo hướng thỏa mãn tối đa nhu

cầu gửi tiền của công chúng, các hình thức gửi tiền với nhiều thời hạn, nhiều loại lãi

58

suất, nhiều phương thức gửi và thanh toán khác nhau.

+ Đồng thời, ngân hàng phải tiến hành hiện đại hóa hệ thống giao dịch: triển

khai giao dịch qua Internet giúp khách hàng giảm thiểu tối đa thời gian giao dịch,

chi phí giao dịch.

+ Triển khai lực lượng nhân viên quan hệ khách hàng đến từng chi nhánh,

từng phòng giao dịch nhằm thực hiện các biện pháp chăm sóc và phát triển

khách hàng tiềm năng.

3.2.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý.

Trước hết là nâng cao năng lực của Hội đồng quản trị vì mặc dù không

trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng

nhưng Hội đồng quản trị là người có trách nhiệm cuối cùng đối với thành công

hay thất bại của ngân hàng. Ngoài ra cần phải xác định chức năng, nhiệm vụ của

thành viên Hội đồng quản trị, xác định trách nhiệm pháp lý của các thành viên Hội

đồng quản trị.

Việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của ban điều hành cũng là việc rất

cần thiết để hoạt động kinh doanh được thực hiện ổn định, thông suốt và có hiệu

quả. Do đó cần phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách, năng lực ra quyết

định và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và quyết định trong NHTM và tăng

cường vai trò và hiệu lực của kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực quốc tế,

nâng cao năng lực quản trị TSN, TSC.

3.2.3 Marketing tạo dựng uy tín cho ngân hàng.

Trong quá trình hội nhập, các ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam

dần dần sẽ được đối xử như các NHTMCP trong nước về huy động vốn lẫn sử dụng

vốn. Với thế mạnh về vốn và được đầu tư công nghệ hiện đại, các Ngân hàng

nước ngoài có thể dễ dàng đánh bại các ngân hàng TMCP trong nước. Vì vậy,

Ngân hàng TMCP Bắc Á cần thúc đẩy hoạt động marketing tạo dựng uy tín, hình

ảnh cho mình để có thể đứng vững ở thị trường trong nước.

3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực.

Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi

59

nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa,…. Mỗi một

nhân tố đều có thể tác động rất nhanh chóng đến hoạt động kinh doanh của một

ngân hàng. Vì vậy, vấn đề con người cần phải được chú trọng. Phải đào tạo đội ngũ

cán bộ, nhân viên để có thể giải quyết tốt các tình huống có thể xảy ra, đảm bảo hệ

thống hoạt động trôi chảy, ổn định.

Nhưng đồng thời, ngân hàng này cũng xây dựng một mô hình quản trị rủi ro

theo tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại. Cụ thể, bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có

hai người cùng tiến hành (một thực hiện, một duyệt) theo nguyên tắc “4 mắt”; các

bộ phận kiểm soát làm nhiệm vụ kiểm tra chéo phần việc của các bộ phận khác;

thêm nữa định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả các phòng

ban và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm thảo luận

và đưa ra phương hướng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu của ngân

hàng.

Ngoài ra, ngân hàng cũng chú trọng vào công tác truyền thông định kỳ cập

nhật các thông tin liên quan tới các vụ việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong

ngành ngân hàng cùng với những bài học kinh nghiệm để gửi tới toàn bộ cán bộ

nhân viên, đặt hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch; thiết lập đường dây nóng để

tiếp nhận những thông tin tố giác gian lận; sử dụng phần mềm hiện đại để kiểm tra

logic trong mọi nghiệp vụ để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm...

Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Bắc Á cần tìm kiếm một phần mềm quản trị rủi

ro thích hợp với đặc điểm của ngân hàng, giúp nhà quản trị có thể bao quát và giảm

thiểu rủi ro nhằm đề ra phương án kinh doanh hiệu quả.

3.3 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ.

3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý.

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ

có nhiều cơ hội cũng như những thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngân

hàng; nó tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển và làm mất đi cơ hội

hòa nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới. Do đó, việc xây dựng một hệ thống pháp

60

lý cho hoạt động ngân hàng là một việc làm hết sức cấp thiết.

Một trong những định hướng hoàn thiện khuôn khổ pháp luật ngân hàng là

xây dựng Luật NHNN (sửa đổi) để thay thế Luật NHNN hiện hành. Luật NHNN

(sửa đổi) phải thể chế hoá được quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và

Nhà nước, thể hiện được tính đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp

với thể chế chính trị của Việt Nam đã được quy định trong Hiến pháp nước Cộng

hòa XHCN Việt Nam năm 1992, từng bước thực hiện được mục tiêu, định hướng về

phát triển NHNN theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.

Luật NHNN (sửa đổi) phải tạo cơ sở pháp lý để nâng cao một bước trách

nhiệm, thẩm quyền và tính chủ động của NHNN trong việc sử dụng các công cụ

nhằm thực hiện chính sách tiền tệ cũng như giám sát an toàn hoạt động của hệ thống

ngân hàng. NHNN chủ động sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ nhằm

đảm bảo sự linh hoạt cần thiết trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Từ những nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, Ngân hàng Nhà nước cần

hoàn thiện các văn bản pháp lý để hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại cổ

phần hoạt động kinh doanh hiệu quả, đúng quy định nhằm tránh những rủi ro có thể

xảy ra do tác động của nền kinh tế thị trường.

Ban hành văn bản hướng dẫn các ngân hàng thương mại cổ phần trích lập dự

phòng rủi ro lãi suất, sử dụng nguồn dự phòng, xây dựng hạn mức rủi ro đối với

từng loại rủi ro riêng biệt.

Ban hành các văn bản hướng dẫn quy trình tác nghiệp thống nhất cho hệ

thống ngân hàng, tránh trường hợp mỗi ngân hàng quản trị theo cách riêng dẫn đến

sự không đồng nhất trong tác nghiệp của ngành ngân hàng.

Kịp thời xây dựng khung pháp lý để ứng phó với sự biến hóa của thị trường

tiền tệ, những âm mưu thâu tóm trong hệ thống ngân hàng.

Các quy định liên quan đến bảo hiểm tiền gửi cũng rất cần được quan tâm

đặc biệt trong thời gian sắp tới, và các quy định này nên gắn liền với phần đánh giá

rủi ro của tổ chức tín dụng đối với các khoản mục hoặc danh mục nói chung để có

những quy định cụ thể hơn về mức phí, điều lệ tham gia… Phần bảo hiểm tiền gửi

61

hiện nay được trông đợi là sẽ bảo vệ được 98% người gửi tiền.

Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán

quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích lập

dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện

hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp

chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các ngân

hàng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.

Tạo điều kiện cho các ngân hàng ứng dụng công nghệ quản trị ngân hàng

hiện đại và tạo rào chắn chống lại sự lạm dụng và gian lận, trong đó đặc biệt lưu ý

đến sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Mỹ (GAAP) và chuẩn mực kế toán quốc tế

(IFRS) trong xu hướng hợp nhất giữa hai chuẩn mực này.

Xây dựng thể chế giám sát ngân hàng mới đi đôi với thực hiện cơ chế giám

sát dựa trên cơ sở rủi ro và xây dựng Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên

nguyên tắc cải thiện tính độc lập gắn liền với tính trách nhiệm và minh bạch của cơ

quan giám sát ngân hàng.

Hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý và biện pháp thận trọng trong lĩnh vực

ngân hàng theo hướng phù hợp với nguyên tắc thị trường và cam kết mở cửa thị

trường dịch vụ ngân hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở từng bước tạo

sân chơi binh đẳng, loại bỏ các rào cản gia nhập thị trường và tiếp cận dịch vụ ngân

hàng. Có biện pháp khuyến khích kết hợp cưỡng chế các ngân hàng nâng cao năng

lực quản trị rủi ro. Đồng thời, nâng cao các điều kiện cấp phép liên quan đến an toàn

hoạt động và quản trị đối với các ngân hàng được thành lập mới.

Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và

chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng môi trường

pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng minh bạch và công bằng nhằm

thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng. Các chính sách

và quy định pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng góp phần tạo môi trường lành

mạnh và động lực cho các ngân hàng, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất

kinh doanh. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng

62

và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. Tăng cường hiệu lực những chế tài

pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người

đi vay và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các ngân hàng. Hạn chế và tiến tới xoá bỏ

việc hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng.

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel trên

cơ sở lựa chọn chuẩn mực thích hợp. Trong đó chú trọng đến các văn bản quy định

về việc xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mỗi ngân hàng thương mại, điều kiện tiên

quyết để ngân hàng Nhà nước đồng ý cho việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín

nhiệm nội bộ.

Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực hướng

dẫn, đôn đốc các ngân hàng thương mại sớm ban hành quy định về tiêu chuẩn, yêu

cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro áp dụng tại ngân hàng, bao gồm hệ

thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản lý tài sản có, tài sản nợ, quản trị

rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Những yêu cầu tối thiểu mà các

ngân hàng cần đạt được chính là điều kiện tiên quyết giúp cơ quan giám sát nhà

nước chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị rủi ro tương ứng của ngân hàng.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.

Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo

môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm soát lạm

phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị trường để tránh

gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD.

Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường

tài chính, trong đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường như:

lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu,.. dự báo diễn biến tình hình kinh tế có tác

động liên quan đến ngân hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý của

NHNN. Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của NHNN theo chương

trình kế hoạch cụ thể đối với các TCTD trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt cơ

chế chính sách và hạn chế các rủi ro liên quan đến pháp luật phát sinh.

Cần tập trung thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay bất động sản, tín

63

dụng tiêu dùng, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đầu tư; tài trợ dự án, kinh

doanh ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng mới.

NHNN cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với nghiệp vụ thị

trường mở theo hướng khuyến khích các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường

trước khi tiếp cận nguồn vốn NHNN.

Tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị trường

(bao gồm cả dân chúng và các doanh nghiệp) trước những thay đổi chính sách của

cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực tiền tệ - cơ sở quan trọng để nhận

định về cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến thị trường.

NHNN ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả của TCTD theo

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ- NHNN của

Thống đốc NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

TCTD còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác như dự trữ bắt buộc hoặc khe

hở kỳ hạn để bảo vệ các TCTD tránh khỏi những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống

như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,…

Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các TCTD không thực hiện chuyển

nợ quá hạn theo đúng quy định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ quá hạn của các TCTD

để được phản ánh đầy đủ, chính xác chất lượng tín dụng của TCTD.

NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro

của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các

ngân hàng trong và ngoài nước. Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn

Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC giúp các TCTD có đầy đủ

cho cán bộ nghiệp vụ,…

thông tin về khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng

trước khi quyết định cho vay.

Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh

hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng

64

trong nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thời gian vừa qua, tuy các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung,

Ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng đã coi vấn đề quản trị rủi ro lãi suất là hết sức

quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng, cũng như đã có nhiều giải phápnhằm

hạn chế rủi ro lãi suất song kết qủa đạt được vẫn chưa thực sự như mong muốn. Do

vậy, việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất

luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài.

Với một số giải pháp và kiến nghị trong chương 3, tôi hy vọng sẽ góp phần

hoàn thiện mô hình quản trị TSN – TSC, giúp Ngân hàng TMCP Bắc Á có thể xây

dựng một mô hình quản trị TSN – TSC phù hợp với đặc điểm của quy mô hoạt động

của ngân hàng, nhằm hạn chế ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của Ngân

65

hàng TMCP Bắc Á.

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu khoa học, đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

Thực trạng và giải pháp” đã giải quyết được một số nội dung quan trọng sau:

Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất

tại các Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng; Mối liên

hệ giữa quản trị TSN – TSC ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất.

Hai là, đưa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã được thực

hiện trong công tác quản trị rủi ro lãi suất thông qua việc quản trị TSN – TSC tại các

NHTMCP nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân hàng tránh khỏi rủi ro lãi suất.

Ba là, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp, đề xuất đối với NHNN và Ngân

hàng TMCP Bắc Á nhằm giúp Ngân hàng TMCP Bắc Á hoàn thiện hơn công tác

quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng.

Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng

nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn đưa ra sẽ còn

tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự

chỉ bảo và giúp đỡ của thầy PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ, các đồng nghiệp quan tâm đến

đề tài này cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, của các anh/chị

và các bạn để đề tài này góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững của Ngân

66

hàng TMCP Bắc Á, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hồ Diệu, 2002. Quản trị Ngân hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê

Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Tiến, 1999. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.

Rose, P.S, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm Long, 2008. Hà Nội: Nhà xuất

bản Tài chính Hà Nội.

Trần Đình Định, 2008. Quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng theo

chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Tư

pháp Hà Nội.

Trần Huy Hoàng, 2006. Quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao

động Xã hội Hà Nội.

Vũ Thế Vậc, 2012. “Khuôn khổ pháp lý tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

thương mại”. Tạp chí ngân hàng, số 1+2, tháng 01/2012, trang 21 - 23.

Chính phủ, 2006. Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng

11 năm 2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng

có hiệu lực thi hành ngày sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Truy cập trên

trang web Cổng thông tin điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

_page=3&mode=detail&document_id=17995>. [Ngày truy cập 8 tháng 06 năm

2013].

Chính Phủ, 2007. Nghị định 69/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 20 tháng

67

04 năm 2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương

mại Việt Nam có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Truy cập

trên trang web Cổng thông tin điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

mode=detail&document_id=90119>. [Ngày truy cập 10 tháng 08 năm 2013].

Chính phủ, 2011. Nghị định Số 10/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26

tháng 01 năm 2011 sửa đổi một số điều trong Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22

tháng 11 năm 2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín

dụng có hiệu lực thi hành ngày 15 tháng 03 năm 2011. Truy cập trên trang web Thư

viện pháp luật

ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-141-2006-ND-CP-muc-von-phap-dinh-

vb118293t11.aspx>. [Ngày truy cập 10 tháng 06 năm 2013].

Chính phủ, 2013. Nghị định Số 68/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28

tháng 06 năm 2013 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền

gửi có hiệu lực thi hành ngày 19 thánh 08 năm 2013. Truy cập trên trang web Thư

viện pháp luật

&mode=detail&document_id=8296>. [Ngày truy cập 10 tháng 08 năm 2013].

Minh Đức, 2013. VAMC có “cứu” ngân hàng cổ phần?. Truy cập trên trang

cuu-ngan-hang-co-phan.htm. [Ngày truy cập: 11 tháng 12 năm 2013].

web Kinh tế Việt Nam

Tạp chí tài chính, 2013. Tăng trưởng GDP 2011 – 2015: khó đạt mục tiêu.

Truy cập trên trang web Tạp chí tài chính

tu/Tang-truong-GDP-20112015-Kho-dat-muc-tieu/30367.tctc>. [Ngày truy cập 05

68

tháng 09 năm 2013].

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2012

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2012

Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2012.

Phụ lục 4: Bảng chênh lệch lãi suất.

Phụ lục 5: Chi tiết các khảon đầu tư dài hạn khác.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

69

Phụ lục 1

70

Trang 71

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Bắc Á

Phụ lục 2

Trang 72

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Bắc Á

Phụ lục 3

Trang 73

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Bắc Á

Trang 74

Phụ lục 4

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Bắc Á

Trang 75

Phụ lục 5

Trang 76

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Bắc Á

Trang 77

Sơ đồ cơ cấu tổ chức