BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
CA THỊ TUYẾT TRINH
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
trong luận văn được tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương VN – CN1 TPHCM, Ngân hàng Nhà nước và từ các nguồn
khác. Các số liệu và thông tin trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực
và được phép công bố.
TPHCM, ngày …. tháng …. năm 2013
i
Ca Thị Tuyết Trinh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ ................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ......................................................... 4
1.1. Tổng quan về rủi ro lãi suất .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4
1.1.2. Các hình thức của rủi ro lãi suất ........................................................................ 4
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất .................................................................. 5
1.1.4. Đo lường rủi ro lãi suất ...................................................................................... 6
1.1.4.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model) ............................................... 6
1.1.4.2. Mô hình định giá lại (the repricing model) .................................................... 7
1.1.4.3. Mô hình thời lượng (the duration model) ...................................................... 9
1.2. Quản trị rủi ro lãi suất ..................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 12
1.2.2. Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ........................................ 12
1.2.2.1. Quản trị Tài sản Nợ ...................................................................................... 13
1.2.2.2. Quản trị Tài sản Có ...................................................................................... 15
ii
1.2.3. Chiến lược quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 18
1.2.4. Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ................................................................. 20
1.2.4.1. Hợp đồng hoán đổi lãi suất .......................................................................... 20
1.2.4.2. Hợp đồng quyền chọn lãi suất ...................................................................... 21
1.2.5. Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung ............................... 23
1.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam ............................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN1 TPHCM ......................... 28
2.1. Vài nét tổng quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM .................................................................................................................... 28
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – CN 1 TPHCM ............................................................. 31
2.2.1. Cấu trúc quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Công Thương Việt Nam – CN 1 TPHCM ........................................................................................................... 31
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN 1 TPHCM ................................................................................................ 34
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM ........................................................................ 64
2.3.1. Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................................................... 64
2.3.2. Kết quả đạt được ............................................................................................. 67
2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM ................................................................. 68
2.3.4. Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM ..................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 73
iii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CN1 TPHCM QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT ................................ 74
3.1. Định hướng chung về quản trị Tài Sản Nợ và Tài Sản Có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất ............................................................................................................ 74
3.1.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 74
3.1.2. Về phía Ngân hàng Thương mại ..................................................................... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM .............................................. 76
3.2.1. Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................................................... 76
3.2.2. Hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 78
3.2.2.1. Phân tích rủi ro lãi suất ................................................................................. 78
3.2.2.2. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất .................................................. 78
3.2.2.3. Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất .............................................................. 80
3.2.2.4. Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất ................................................................ 82
3.3. Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ................... 83
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – Trụ sở chính .......................................................................................................................... 83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 88
iv
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CN1 TPHCM Chi nhánh 1 Thành phố Hồ Chí Minh (chi nhánh)
HSBC Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
MTV Một thành viên
NHCT Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NII (Net Interest Income) thu nhập lãi ròng
NIM (Net Interest Margin) biên độ thu nhập lãi ròng
OMO (Open Market Operation) nghiệp vụ thị trường mở
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSC Tài sản Có
TSN Tài sản Nợ
Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
v
Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dư nợ, huy động vốn và lợi nhuận kinh doanh tại NHCT CN1
TPHCM năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 ........................................................ 29
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ ................................................................................. 37
Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013. .............................................................................. 39
Bảng 2.4: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 ........................................................................................ 41
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHCT CN1 TPHCM năm 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013 .............................................................................................. 43
Bảng 2.6 : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến 6 tháng đầu
năm 2013 .................................................................................................................. 45
Bảng 2.7: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT -
CN1 TPHCM năm 2010 ........................................................................................... 47
Bảng 2.8: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2010 ................................ 49
Bảng 2.9: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN1
TPHCM năm 2011 ................................................................................................... 52
Bảng 2.10: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2011 .............................. 53
Bảng 2.11: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN
1 TPHCM năm 2012 ................................................................................................ 55
Bảng 2.12: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2012 .............................. 57
Bảng 2.13: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
CN1 TPHCM 6 tháng đầu năm 2013 ....................................................................... 59
Bảng 2.14: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 6 tháng đầu năm 2013 .. 61
vi
Bảng 2.15: Phân loại nợ từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 ....................... 63
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức điều hòa vốn tập trung giữa Trụ Sở Chính và các đơn vị
kinh doanh ................................................................................................................ 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình điều hòa vốn nội bộ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam .................................................................................................... 66
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ ............................................................................ 38
Biểu đồ 2.2: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 .............................................................................. 40
Biểu đồ 2.3: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 .............................................................................. 42
Biểu đồ 2.4: Mức tăng trưởng dư nợ và huy động vốn tại NHCT CN1
TPHCM giai đoạn từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 ........................................... 43
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước DPRR của NHCT CN1 TPHCM từ 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013 ................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.6: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
CN1 TPHCM năm 2010........................................................................................... 48
Biểu đồ 2.7: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
CN1 TPHCM năm 2010........................................................................................... 50
Biểu đồ 2.8: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
CN1 TPHCM năm 2011........................................................................................... 52
Biểu đồ 2.9: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
CN1 TPHCM năm 2011........................................................................................... 54
Biểu đồ 2.10: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
CN1 TPHCM năm 2012........................................................................................... 56
Biểu đồ 2.11: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
vii
CN1 TPHCM năm 2012........................................................................................... 58
Biểu đồ 2.12: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
CN1 TPHCM 6 tháng đầu năm 2013 ....................................................................... 60
Biểu đồ 2.13: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
CN1 TPHCM năm 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................... 62
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ phân loại nợ tại NHCT CN1 TPHCM từ 2010 đến 6
viii
tháng đầu năm 2013 ................................................................................................. 64
1
LỜI MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro xảy ra như rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản,… nhưng rủi ro đặc thù và khó phòng ngừa nhất của ngân
hàng là rủi ro lãi suất. Vì thế công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro lãi suất đã bắt
đầu được các ngân hàng thương mại quan tâm tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp
vụ phòng chống rủi ro lãi suất của các ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong giai đoạn hiện nay việc điều hành chính sách lãi suất của NHNN đã có
nhiều thay đổi, quy định trần lãi suất huy động, áp dụng lãi suất cho vay theo cơ chế
thỏa thuận,… Xu thế này dẫn đến sự những biến động thường xuyên của lãi suất do
những yếu tố tác động đến cung cầu vốn trong nền kinh tế. Như vậy các NHTM
đang đứng trước nguy cơ lãi suất nhiều hơn đòi hỏi sự quan tâm thích đáng của các
nhà quản trị điều hành ngân hàng.
Trên thực tế, hoạt động quản lý rủi ro đã giành được sự quan tâm chú ý của
các NHTM Việt Nam, tuy nhiên chưa toàn diện. Hầu như các NHTM chỉ chú trọng
tới quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chưa đi sâu vào nghiên cứu biện
pháp quản lý các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái,…
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM là một trong
những ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, cơ cấu hoạt động tiên tiến và hiệu quả,
chất lượng hoạt quản trị rủi ro tốt. Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị
rủi ro lãi suất, chi nhánh không ngừng nâng cao trình độ cán bộ và áp dụng các
phương pháp tiên tiến vào công tác quản trị của mình.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam – CN1 TPHCM” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế giữa lãi suất từ việc cho vay vốn và chi phí phát sinh từ việc
huy động vốn và sự chênh lệch thời lượng giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM, qua đó cho thấy rủi ro lãi
suất luôn tiềm ẩn trong kinh doanh doanh ngân hàng và đo lường mức độ ảnh
hưởng của lãi suất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó, đưa ra
các giải pháp để hạn chế rủi ro lãi suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM hạn chế đến mức thấp nhất những
thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: thực trạng và giải pháp để
hạn chế rủi ro lãi suất trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến hết quý 2 năm 2013.
Tính thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu về hoạt động hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM từ đó
có cái nhìn đúng đắn hơn về mối liên hệ giữa công tác quản lý Tài sản Nợ - Tài sản
Có để phòng chống rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao
năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1
TPHCM nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp số
liệu, phương pháp phân tích đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
lãi suất, ngoài ra còn vận dụng các phương pháp phân tích đo lường rủi ro lãi suất,
3
các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để quản
trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM.
Hạn chế của luận văn
Do hầu hết các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam chưa có sự quan
tâm đúng mức đến việc quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có để tránh rủi ro lãi suất nên
các mô hình quản lý hoặc không được xây dựng, hoặc chỉ được xây dựng một cách
khái quát nên tôi không thể nêu chi tiết mô hình tham khảo, đánh giá chi tiết những
mô hình đã được áp dụng.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – CN1 TPHCM.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro lãi suất
1.1.1. Khái niệm
Theo Timothi W.Koch (Bank Management 1995 – University of South
Crolina): Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị
trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất.
Theo Thomas P.Fitch (Dictionary of Banking Terms 1997 – Barron’s
Edutional Series Inc): Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn
đến tài sản sinh lời giảm giá trị.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng các khái niệm cùng có chung nội
hàm như nhau là: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất
thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc giảm thu nhập của ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức của rủi ro lãi suất
Rủi ro về giá (price risk): Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị
trường của các trái phiếu và các khoản vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm
giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản vay đã
được ấn định từ trước, lãi suất thị trường tăng làm cho lãi suất của các trái phiếu và
các khoản cho vay mà ngân hàng nắm giữ trước đó trở nên thấp hơn lãi suất thị
trường hiện tại khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản vay có thời gian
đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản
này thì chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng bị giảm đi so với trước.
5
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất
cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi lãi suất định kỳ (coupon) của trái
phiếu và các khoản vay đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm cho
các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi suất cao trở nên hấp dẫn hơn.
Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng giá
càng cao. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu và các khoản cho vay
với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ giảm.
Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk): Xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm
khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản
có mới với mức sinh lời thấp hơn.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
Thứ nhất, khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản Nợ và
Tài sản Có. Trường hợp thứ nhất, kỳ hạn của Tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của Tài sản
Nợ: ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ xảy
ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho
vay và đầu tư dài hạn không đổi. Trường hợp thứ hai, kỳ hạn của Tài sản Có nhỏ
hơn kỳ hạn của Tài sản Nợ: ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay và
đầu tư với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp
theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Thứ hai, do các ngân hàng áp dụng lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay. Trường hợp nếu ngân hàng huy động với lãi suất cố định để
cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì
chi phí không đổi trong khi thu nhập từ lãi giảm, điều đó làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm. Trường hợp khác, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi để cho vay
và đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí
lãi tăng theo lãi suất thị trường trong khi thu nhập lãi không đổi, do đó lợi nhuận
ngân hàng cũng giảm theo.
6
Thứ ba, do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100 tỷ
đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng. Ngân
hàng cho vay 60 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 6 tháng thì thu nhập lãi
là 4.32 tỷ đồng. Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn để cho vay làm lợi nhuận
giảm 1.68 tỷ.
Thứ tư, do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100 tỷ
đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng. Ngân
hàng cho vay 100 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 3 tháng thì thu nhập
lãi là 3.6 tỷ đồng. Do huy động vốn với thời gian dài nhưng cho vay với thời hạn
ngắn làm lợi nhuận ngân hàng giảm 2.4 tỷ đồng.
Thứ năm, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
nên vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Chẳng hạn khi dự
kiến lãi suất cho vay là 8% trong đó lãi suất thực là 3% và dự kiến tỷ lệ lạm phát là
5%, nếu sau khi cho vay, tỷ lệ lạm phát thực là 7% thì lãi suất thực ngân hàng được
hưởng chỉ còn là 1%.
1.1.4. Đo lường rủi ro lãi suất
1.1.4.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model)
Để áp dụng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất đối với danh mục Tài sản
Có và Tài sản Nợ của ngân hàng, trước hết các nhà quản trị phải tính được kỳ hạn
bình quân của danh mục tài sản. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục
Tài sản Có; ML là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục Tài sản Nợ, ta có:
(1.3)
Trong đó WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của Tài sản Có thứ i; WLj
là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của Tài sản Nợ thứ j; n, m là số loại Tài sản Có
và Nợ phân theo kỳ hạn.
7
Những quy tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản
cũng có giá trị đối với một danh mục tài sản. Tăng (giảm) lãi suất thị trường đều
dẫn đến giảm (tăng) giá trị của danh mục tài sản. Khi lãi suất thị trường tăng (giảm)
thì danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn. Mức thay đổi
vốn tự có là chênh lệch giữa Tài sản Có và vốn huy động được xác định:
(1.4)
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan, dễ lượng
hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã được các ngân hàng sử
dụng khá phổ biến, do phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình
kỳ hạn đến hạn còn nhược điểm là không đề cập đến yếu tố thời lượng của các
luồng Tài sản Có và Tài sản Nợ, cho nên khi lãi suất thị trường thay đổi có thể làm
giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh,
ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cuối cùng.
1.1.4.2. Mô hình định giá lại (the repricing model)
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại, từ đó đo
lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất
của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá
trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất.
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất –
(1.6)
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
Trong đó: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất là tài sản có thể được định giá lại
khi lãi suất thay đổi bao gồm: các khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho
vay ngắn hạn với thời gian dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí nghiệp),
tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng
khác (ngân hàng thương mại khác), các khoản đầu tư tài chính có thời gian còn lại
dưới n tháng.
8
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất có thể được định giá lại theo điều kiện thị
trường bao gồm: tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) và tiết kiệm không kỳ
hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới
n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
Đặc điểm của Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và Tài sản Nợ nhạy cảm với
lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Trong mỗi giai
đoạn kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý, … khe hở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy ra
các trường hợp:
Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất bằng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện. Lãi suất
tăng hay giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất lớn hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dương. Rủi ro lãi suất xuất
hiện khi lãi suất thị trường giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng
giảm.
Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất nhỏ hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm. Rủi ro lãi suất xuất hiện
khi lãi suất thị trường tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm.
Từ đó, mức độ thay đổi lợi nhuận được tính như sau:
Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng Tài sản Có nhạy cảm –
(1.7)
Tổng Tài sản Nợ nhạy cảm) x Mức thay đổi lãi suất
Mô hình định giá lại có ưu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu Tài sản
Có và Tài sản Nợ sẽ được định giá lại. Hai là dễ dàng xác định được sự thay đổi của
thu nhập ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi.
Tuy nhiên mô hình định giá lại còn có một số hạn chế: Một là không nghiên
cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn, mà chỉ chú
trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn. Hai là, phân nhóm tài sản theo một
khung kỳ hạn nhất định, phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các Tài sản Có và Tài
9
sản Nợ trong cùng một nhóm. Giả sử, trong cùng một nhóm tài sản kỳ hạn từ 3
tháng đến 6 tháng, số lượng Tài sản Có và Tài sản Nợ là bằng nhau. Nhưng nếu cơ
cấu kỳ hạn của Tài sản Có từ 3 đến 4 tháng trong khi đó cơ cấu kỳ hạn của Tài sản
Nợ từ 5 đến 6 tháng, rõ ràng kỳ hạn đến hạn giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ không
cân xứng nhau, trong khi đó mô hình định giá lại coi như không có vấn đề gì với thu
nhập lãi suất ròng. Ba là, đối với vấn đề tài sản đến hạn, trong thực tế ngân hàng
thường xuyên cho vay mới và thu hồi nợ định kỳ theo tháng hay quý, ngân hàng có
thể tái đầu tư những khoản tiền thu được này trong năm với lãi suất thị trường hiện
hành. Cũng giống như huy động vốn, ngân hàng luôn huy động vốn mới và thanh
toán những khoản vốn đã huy động. Do đó, các khoản tiền đến hạn về bản chất là
không nhạy cảm với lãi suất, vì chúng đến hạn theo quy định trong hợp đồng chứ
không phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất. Tuy nhiên, khi lãi suất thị trường tăng thì
các luồng tiền đến hạn thường bị hoãn lại do những người vay tiền có xu hướng trì
hoãn việc trả nợ, khi lãi suất thị trường giảm thì tìm cách hoàn trả trước hạn.
Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối
với ngân hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp đo lường và kiểm soát rủi
ro lãi suất khác. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đó là phương pháp dựa vào
mô hình thời lượng để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
1.1.4.3. Mô hình thời lượng (the duration model)
Mô hình thời lượng hoàn hảo hơn nhiều trong việc đo mức độ nhạy cảm của
Tài sản Có và Tài sản Nợ với lãi suất, vì đã đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả
các luồng tiền. Phương pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch thời lượng giữa Tài
sản Có với Tài sản Nợ để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
Thời lượng (Duration): thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian
tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi
lãi suất thị trường biến động thì thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá
tài sản (P). Thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần
thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng
10
tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai. Còn thời lượng (kỳ hạn hoàn trả) của Tài
sản Nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động và đi
vay, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh toán lãi
và vốn vay).
Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài
chính:
(1.8)
Với D là thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính,
PV là giá trị thực, tại thời điểm hiện tại, t là thời gian khoản tiền được thanh toán,
CFt là giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong giai đoạn t.
Ngoài ra, giá trị ròng của ngân hàng bằng chênh lệch giữa giá trị của tổng tài
sản và giá trị tổng vốn huy động. Do đó, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng tài sản
và vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo. Cụ thể
là khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tổng tài sản và giá trị thị trường của tổng
vốn huy động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm. Mức tăng giảm giá
trị ròng (vốn tự có) của ngân hàng theo công thức:
(1.9)
Biến đổi thành:
(1.10)
Công thức trên gọi là mô hình thời lượng, lượng hóa rủi ro lãi suất trong kinh
doanh ngân hàng. Trong đó, E là mức thay đổi vốn tự có của ngân hàng (còn gọi là
mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng); A là tổng giá trị của tài sản; L là tổng giá
trị nợ; R là mức thay đổi của lãi suất; K là tỷ lệ vốn huy động trên tổng Tài sản Có
của ngân hàng, gọi là tỷ lệ đòn bẩy; (DA – DLK) là chênh lệch thời lượng giữa Tài
sản Có và Tài sản Nợ đã dược điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời lượng
được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế bảng cân
11
đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân
hàng ngày càng cao. Công thức trên cho các nhà quản trị ngân hàng thấy được khi
quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn hay mức độ thay đổi lãi suất càng nhiều thì
sự tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
Theo các nhà quản trị ngân hàng, ảnh hưởng của yếu tố lãi suất R/(1+R)
thường mang tính chất ngoại sinh đối với ngân hàng, bởi vì sự thay đổi lãi suất
thường là từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Còn đối với
mức chênh lệch thời lượng (DA – DLK) và quy mô tài sản A của ngân hàng được đặt
dưới sự kiểm soát của ngân hàng; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi suất
càng cao. Từ đó các nhà quản trị đưa ra 3 trường hợp có thể xảy ra:
Thứ nhất, khi khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
lớn hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng
của ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ hai, khi khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ
hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của
ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ ba, khi khe hở kỳ hạn bằng không (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài
sản bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), giá trị ròng của ngân hàng không chịu ảnh
hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm giá trị tài sản được cân bằng
với mức tăng giảm của giá trị nợ.
Trong trường hợp tính thời lượng cho toàn bộ Tài sản Có và Tài sản Nợ, nhà
quản trị cũng tính thời lượng của từng tài sản, sau đó tính thời lượng cho toàn bộ tài
sản:
(1.11)
DA là thời lượng của toàn bộ Tài sản Có; DAi là thời lượng của Tài sản Có i;
WAi là tỷ trọng của Tài sản Có i; WA1 + WA2 + … + WAn = 1; n là số loại Tài sản Có
phân theo tiêu chí kỳ hạn; DL là thời lượng của toàn bộ vốn huy động; DLj là thời
lượng của Tài sản Nợ j; WLj là tỷ trọng của Tài sản Nợ j; WL1 + WL2 + … + WLm =
1; n là số loại Tài sản Nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn.
12
Tóm lại, sử dụng mô hình thời lượng để quản trị rủi ro lãi suất là một giải
pháp thích hợp, cho phép các ngân hàng phòng ngừa được rủi ro lãi suất đối với
toàn bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên phải tốn kém
rất nhiều thời gian và tiền bạc để cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.
1.2. Quản trị rủi ro lãi suất
1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng thiết lập hệ thống quy
trình nhằm nhận biết, định lượng, giám sát, kiểm soát những tổn thất đang và sẽ gây
ra đối với thu nhập của ngân hàng do sự biến động của lãi suất để từ đó có thể đề ra
những chiến lược, chính sách hoặc sử dụng những công cụ nhằm phòng ngừa, hạn
chế tới mức tối đa những ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của
ngân hàng một cách đẩy đủ, toàn diện và liên tục.
Một mục tiêu quan trọng của quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa
các ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất
thay đổi như thế nào, ngân hàng luôn mong muốn đạt được mức thu nhập dự kiến ở
mức tương đối ổn định.
Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ
phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản có và tài sản nợ. Thông
thường, đó là các tài sản sinh lời như các khoản cho vay và đầu tư (thuộc về bên tài
sản có) hay các khoản tiền huy động, khoản vay trên thị trường tiền tệ (thuộc về bên
tài sản nợ).
1.2.2. Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,
đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất
là một trong những rủi ro cơ bản nhất, có phản ứng dây chuyền lây lan và ngày càng
có biểu hiện phức tạp gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng như mất vốn khi cho
vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm suất lợi nhuận, giảm suất giá trị tài sản, dẫn
13
đến thua lỗ, phá sản, sẽ ảnh hưởng đến khách hàng, làm giảm niềm tin của công
chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó, có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong
nước, trong khu vực. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay. Chính vì thế, quản trị là điều rất
cần thiết.
Ngân hàng là một tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp các
loại dịch vụ tiền tệ đa dạng. Một ngân hàng được quản lý tốt, mọi quyết định cần
được phối hợp với nhau để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Trong
đó, các danh mục Tài sản Có và Tài sản Nợ phải được nhìn nhận như một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chứng đến mục tiêu được đề ra,
để đảm bảo khả năng sinh lời với mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Quá trình ra
quyết định mang tính phối hợp và tổng hợp như vậy được gọi là phương pháp quản
lý Tài sản Nợ và Tài sản Có của ngân hàng. Quản lý tốt Tài sản Nợ và Tài sản Có sẽ
giúp các ngân hàng chống lại những rủi ro do sự thay đổi lãi suất
Ngoài ra, một ngân hàng được quản lý tốt, mọi quyết định cần phải được
phối hợp với nhau đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Để quản trị rủi
ro lãi suất tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cần quản trị tốt Tài sản Nợ và
Tài sản Có.
1.2.2.1. Quản trị Tài sản Nợ
Quản trị Tài sản Nợ là quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm
bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh
khoản ở mức độ chi phí thấp nhất.
Các thành phần của Tài sản Nợ gồm: các tài khoản giao dịch, các tài khoản
phi giao dịch, phát hành các giấy nợ để huy động vốn, vay vốn trên thị trường tiền
tệ, các tài khoản hỗn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại. Trong đó, các tài
khoản giao dịch là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng
14
những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nên ngân hàng không phải trả lãi
suất cao. Đây là loại tiền gởi không ổn định nên các ngân hàng thường sử dụng
phần lớn để dự trữ và một phần để cho vay ngắn hạn gồm tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn và tài khoản vãng lai.
Các tài khoản phi giao dịch là những tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp và tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng
được rút tiền ra theo một kỳ hạn được quy định trước. Khách hàng gửi tiền sẽ được
cấp một sổ tiền gửi, và hưởng lợi tức cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng
không được tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là loại tiền gửi ổn định
nên ngân hàng thường sử dụng để cho vay.
Phát hành các giấy nợ để huy động vốn như: phát hành những chứng chỉ tiền
gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Vay vốn trên thị trường tiền tệ: các ngân hàng thương mại có thể vay và cho
vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, vay ngân hàng trung ương, vay
thấu chi, vay qua đêm.
Các tài khoản hỗn hợp là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho
phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng.
Người mở tài khoản sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản
tại ngân hàng. Loại tài khoản này đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng.
Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (RP – Repurchase Agreement) là hợp
đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân hàng) hoặc
với ngân hàng khác. Trong đó, ngân hàng thỏa thuận bán tạm thời chứng khoán chất
lượng với tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chính phủ sắp đến hạn
thanh toán, …) kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các chứng khoán này tại một thời
điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể
thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu vốn của ngân hàng và
khả năng của chủ thể mua chứng khoán. Thông thường, lãi suất trong hợp đồng mua
lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn của ngân hàng.
15
(1.1)
=
X
X
Chi phí trả lãi theo RP
Số tiền vay
Lãi suất hiện hành của RP
Số ngày vay theo hợp đồng
Các yếu tố tác động đến quản trị Tài sản Nợ trong quá trình tìm kiếm nguồn
vốn các ngân hàng phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản
lý như: tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có
nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau (theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại phải nhỏ hơn hay bằng 20 lần vốn
tự có), áp dụng mức lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, các ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng một cách kịp
thời nhu cầu thanh khoản, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn
vốn của ngân hàng. Đồng thời phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để
hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng.
Mục đích quản trị Tài sản Nợ sẽ giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững để nâng
cao thị phần nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng,
thời hạn, lãi suất nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi: ngoài các
nhân tố khách quan quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi như: chính
sách tiền tệ, chính sách tài chính của chính phủ, thu nhập và động cơ của người gửi
tiền, còn có các nhân tố chủ quan như lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất và
chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2.2. Quản trị Tài sản Có
Quản lý Tài sản Có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng
nhằm tạo một cơ cấu Tài sản Có thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và
các tài sản khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.
16
Các thành phần của Tài sản Có bao gồm ngân quỹ, khoản mục đầu tư, khoản
mục tín dụng. Trong đó ngân quỹ là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân
hàng phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bao gồm tiền mặt
tại quỹ và tiền gửi tại các ngân hàng khác. Thông thường đây là tài sản không sinh
lời, được duy trì chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng tiền gửi, chi
phí cho hoạt động ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện
dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
Khoản mục đầu tư: trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng
huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư (có thể đầu tư trực
tiếp hay gián tiếp) nhằm đạt lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo thanh khoản. Để
đảm bảo an toàn và kinh doanh có lãi, các ngân hàng cần xây dựng danh mục đầu tư
nhằm ổn định hóa thu nhập, bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay, cung
cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho ngân hàng, tạo ra sự phòng vệ cho ngân hàng
để ngăn ngừa sự thiệt hại khi rủi ro xuất hiện, giúp cho ngân hàng có thể thay đổi cơ
cấu danh mục Tài sản Có một cách linh hoạt và phù hợp với môi trường kinh doanh.
Ngoài ra còn có chứng khoán đầu tư bao gồm các công cụ của thị trường tiền tệ và
các công cụ của thị trường vốn. Thứ nhất, các công cụ của thị trường tiền tệ có đặc
điểm chung: lợi tức thấp, ngày đáo hạn dưới 1 năm, dễ mua bán trên thị trường,
mức độ rủi ro thấp, bao gồm: trái phiếu ngắn hạn của công ty, xí nghiệp; trái phiếu
đô thị thời hạn dưới 1 năm; các hối phiếu, kỳ phiếu thương mại đã được ngân hàng
xác nhận hay đã qua ít nhất 2 lần chuyển nhượng; tín phiếu Kho bạc; tín phiếu ngân
hàng Nhà nước; chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm. Thứ hai, các công cụ của
thị trường vốn, có đặc điểm chung lợi tức cao, thời gian đáo hạn dài (trên 1 năm),
tính khả mại thấp, có nhiều rủi ro như: trái phiếu chính phủ có thời hạn trên 1 năm;
trái phiếu đô thị thời hạn trên 1 năm; kỳ phiếu ngân hàng có thời hạn trên 1 năm;
trái phiếu dài hạn của các công ty, xí nghiệp; công trái.
Khoản mục tín dụng là khoản mục rất quan trọng vì thu hút khoảng 60 – 75%
tổng Tài sản Có của ngân hàng, mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là
khoản mục chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó, có thể đánh giá được trình độ và
17
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Giá trị danh mục của khoản mục tín dụng cao
hay thấp tùy thuộc các yếu tố: thứ nhất, đặc điểm của khu vực thị trường nơi ngân
hàng đang hoạt động (khu vực dân cư, khu công nghiệp). Thứ hai, quy mô của ngân
hàng, đặc biệt là quy mô vốn tự có. Thứ ba, kinh nghiệm và trình độ quản lý, các
ngân hàng có kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về loại hình tín dụng nào thì sẽ
tập trung cho vay loại hình tín dụng đó để tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Thứ
tư, lợi nhuận mong đợi của một khoản tín dụng, ngân hàng sẽ tập trung cho vay đối
với những khoản tín dụng mang lại lợi nhuận lớn sau khi đã tính toán chi phí và
những khoản thiệt hại do rủi ro gây ra. Ngoài ra, danh mục tín dụng của ngân hàng
được cấu thành bởi các loại hình tín dụng như cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra còn có danh mục Tài sản Có khác, gồm tài sản cố định, các khoản
phải thu, chi phí, …
Các yếu tố tác động đến quản trị Tài sản Có: để quản trị tốt Tài sản Có, các
nhà quản trị ngân hàng cần quan tâm đến: thứ nhất, các quy định của pháp luật như
luật ngân hàng, luật đất đai, luật dân sự, luật thừa kế, luật doanh nghiệp. Thứ hai,
mối liên hệ tương hỗ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là người đi vay vừa là
người cho vay, do đó cả hai phải hỗ trợ lẫn nhau. Thứ ba, lợi nhuận mà ngân hàng
đạt được trong kinh doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các cổ đông. Thứ tư, hiệu quả
và sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh (đáp ứng nhu cầu thanh khoản).
Mục đích quản trị Tài sản Có giúp cho ngân hàng luôn có được một danh
mục Tài sản Có phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh, đồng
thời giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong
một khoản mục Tài sản Có. Do đó cần phải đa dạng hóa các khoản mục Tài sản Có
để phân tán rủi ro.
Vậy quản trị rủi ro lãi suất là việc gắn với quản trị Tài sản Nợ và Tài sản Có.
Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần có một bộ phận để nhận biết, định hướng
những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất, từ đó có thể giám sát, kiểm soát
rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sử dụng các
18
công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất, các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục. Mục tiêu quan trọng trong hoạt động
quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng ở mức tối đa hóa
hay ít nhất là ổn định mức thu nhập từ lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi),
tối đa hóa hay ít nhất là bảo vệ giá trị tài sản của ngân hàng với mức rủi ro hợp lý,
bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì
hệ số chênh lệch lãi thuần, còn gọi là hệ số chêch lệch lãi ròng cận biên (NIM – Net
Interest Margin) cố định hay theo hướng mở rộng. NIM là hệ số giúp ngân hàng dự
báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng, thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sàn
sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy, nếu
chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư, hay lãi thu từ cho
vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn, sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại,
dẫn đến rủi ro lãi suất sẽ lớn.
(1.2)
Trong đó:
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay…
Tổng Tài sản Có sinh lời = Tổng Tài sản Có – Tiền mặt & Tài sản cố định
Thông qua việc duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, các nhà quản trị ngân hàng
thấy rằng, việc phối hợp giữa quản trị Tài sản Nợ và Tài sản Có phải luôn luôn
được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của
ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất.
1.2.3. Chiến lược quản trị rủi ro lãi suất
Chiến lược là tập hợp các quyết định (mục tiêu, đường lối, chính sách,
phương thức phân bố nguồn lực, …) và phương châm hành động để đạt được mục
19
đích dài hạn, để phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu,
giúp ngân hàng đoán được những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên ngoài một
cách tốt nhất.
Giai đoạn hoạch định chiến lược là giai đoạn thiết lập nhiệm vụ đầu tiên
trong quản trị rủi ro lãi suất, trong giai đoạn này cần tập trung phân tích các yếu tố
của môi trường bên ngoài và bên trong, xác định chính xác các cơ hội, nguy cơ,
điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó kết hợp và lựa chọn để đảm bảo cân đối giữa
Tài sản Có và Tài sản Nợ và đảm bảo khả năng thanh toán, nhằm đảm bảo cho ngân
hàng có thể tối đa hóa hay ít nhất là ổn định mức thu nhập từ lãi.
Giai đoạn thực hiện chiến lược là giai đoạn hành động trong chiến lược quản
trị rủi ro lãi suất, cần xây dựng kế hoạch thiết lập mục tiêu hàng năm, đưa ra chính
sách và phân bổ cho các bộ phận có liên quan, một kế hoạch hàm chứa những tư
duy sâu sắc, những ý tưởng sáng tạo được hình thành trên cơ sở phân tích thấu đáo
môi trường bên trong và bên ngoài, có cái nhìn đúng đắn để có được những quyết
định chính xác, kịp thời phòng ngừa rủi ro lãi suất trong mọi trường hợp.
Giai đoạn đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện,
cần xem xét các yếu tố là cơ sở cho chiến lược hiện tại nhằm tối đa hóa thu nhập,
tối thiểu hóa chi phí trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, để thực hiện chiến lược quản trị
rủi ro lãi suất tốt, các nhà quản trị ngân hàng cần thực hiện chiến lược dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn, cụ thể:
Thứ nhất, chiến lược dài hạn là quản trị các nguồn vốn và việc sử dụng
nguồn vốn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, với mục tiêu là tăng các nguồn
vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đồng thời tìm kiếm các lĩnh vực đầu
tư có hiệu quả để mang lại lợi nhuận cao vừa chấp hành đúng các quy chế quản lý
của Nhà nước.
Thứ hai, chiến lược trung hạn: để chiến lược dài hạn thực hiện tốt, các nhà
quản trị ngân hàng cần phải thực hiện chiến lược trung hạn khi lãi suất biến động
theo tháng hay quý, bằng cách sử dụng công cụ phái sinh như: hợp đồng lãi suất kỳ
20
hạn, hợp đồng lãi suất tương lai, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn
lãi suất.
Thứ ba, chiến lược ngắn hạn: để chiến lược trung hạn có hiệu quả cao cần
phải có kế hoạch cho chiến lược ngắn hạn khi lãi suất biến động trong tuần bằng
cách mua bán chứng khoán có tính thanh khoản cao.
1.2.4. Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Phòng ngừa rủi ro lãi suất là việc không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần có các
công cụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Thứ nhất, ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp bằng cách mua bảo hiểm rủi ro lãi suất.
Thứ hai, áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất linh hoạt hoặc điều
chỉnh trong từng trường hợp và thời kỳ cụ thể tùy theo chính sách điều hành lãi suất
của Ngân hàng Nhà nước.
Thứ ba, áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất. Trong
trường hợp có thể dự báo được chiều hướng biến động trong tương lai của lãi suất
để điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn hợp lý nhất.
Thứ tư, áp dụng chiến lược quản trị thụ động trong trường hợp không thể dự
báo được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai, các nhà quản trị ngân
hàng cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn bằng không.
Ngoài ra, các nhà quản trị ngân hàng còn vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi
suất như thực hiện hợp đồng hoán đổi (Swap) về lãi suất và hợp đồng quyền chọn
(Option) mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.
1.2.4.1. Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Thị trường Swaps phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, điều này
làm tăng sự chú ý về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
21
Hoán đổi lãi suất là một sự thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết
thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay thả nổi) tính
trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng
hoán đổi lãi suất giúp các ngân hàng hỗ trợ nhau bằng cách trao đổi những đặc điểm
có lợi nhất trong hợp đồng vay vốn của mình, hoặc thường được các ngân hàng sử
dụng để điều chỉnh kỳ hạn thực tế của Tài sản Có và Tài sản Nợ. Ngoài ra, hợp
đồng hoán đổi lãi suất cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi suất cố định
sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại, từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và làm
cho kỳ hạn của Tài sản Có và Tài sản Nợ trở nên phù hợp hơn. Do đó, để hạn chế
rủi ro lãi suất, các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi
suất, đồng thời cũng có thể đứng ra làm trung gian để phục vụ cho các khách hàng
tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là một thỏa thuận giữa người mua, theo
thông lệ là người thanh toán lãi suất cố định và người bán, theo thông lệ là người
thanh toán lãi suất thả nổi. Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi suất
cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua.
Ngân hàng mua Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định, ngân hàng
có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ Tài sản Có là lãi
suất cố định. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục đích
chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định. Ngược lại, ngân hàng bán Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất thả
nổi, ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu từ Tài
sản Có là lãi suất thả nổi. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng bán nhằm
mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định
sang lãi suất thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ Tài sản Có.
1.2.4.2. Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng các
hợp đồng lãi suất kỳ hạn, lãi suất tương lai và hoán đổi lãi suất trong việc phòng
22
ngừa rủi ro lãi suất, tuy nhiên các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn lãi suất còn
đa dạng và phong phú hơn nhiều, đã cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một
sự linh hoạt để lựa chọn các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Quyền chọn lãi suất, là một công cụ để cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng tài sản tài chính nhất định
tại thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá được xác định ngay tại thời
điểm thỏa thuận hợp đồng. Ngược lại, người bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa
vụ, chứ không có quyền bán hay mua một số lượng tài chính theo một giá thỏa
thuận trước trong hợp đồng và được thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí
quyền chọn được thanh toán cho người bán lại tại thời điểm ký kết hợp đồng. Như
vậy, đối với giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn là người trả phí, người
bán quyền chọn là người thu phí.
Có 2 kiểu quyền chọn: quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu.
Trong đó, quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước
ngày đáo hạn, còn quyền chọn kiểu châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo
hạn của nó.
Có 2 loại quyền chọn, quyền chọn mua và quyền chọn bán:
Quyền chọn mua lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó có quyền
(nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn mua lãi suất vào ngày đáo hạn của
hợp đồng với một mức giá được xác định trước. Người bán quyền chọn sẵn sàng
thực hiện nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi
suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản
chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua. Nếu lãi suất thị trường giảm
thấp hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ
không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn mua.
Quyền chọn bán lãi suất là trường hợp ngược lại với quyền chọn mua lãi
suất, cho phép người mua có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn
bán lãi suất vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một mức giá được xác định trước.
Người bán quyền phải sẵn sàng mua nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất
23
thị trường giảm xuống dưới mức lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền
chọn sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua. Nếu lãi suất thị trường
tăng cao hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn sẽ
không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn.
Vậy với hợp đồng quyền chọn mua lãi suất và quyền chọn bán lãi suất đối
với người mua quyền chọn giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa rủi ro
lãi suất với khả năng thua lỗ được giới hạn bởi mức phí phải trả để mua quyền chọn,
trong khi đó khả năng thu lãi là không bị hạn chế.
1.2.5. Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung
Cơ chế quản lý vốn tập trung hay điều hòa vốn nội bộ tập trung là cơ chế
quản lý vốn từ khối Nguồn vốn đặt tại Trụ sở chính. Các Chi nhánh, Sở giao dịch
trở thành các đơn vị kinh doanh thực hiện mua bán vốn với Trụ sở chính thông qua
phòng Kế hoạch & Hỗ trợ ALCO. Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của Chi
nhánh và bán vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/ chi phí
của từng Chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Trụ sở
chính, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Trụ sở chính.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung bao gồm những nội dung
sau:
Thứ nhất, quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/ bán” vốn.
Công tác điều hành vốn nội bộ được chuyền từ cơ chế “vay / gửi” sang cơ chế “mua
/ bán” vốn. Cùng với việc chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn như rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất sẽ được chuyển về Trụ sở chính. Lãi suất hay giá của hoạt
động “mua / bán” vốn trong từng thời điểm do Trụ sở chính xác định và thông báo
tới các Chi nhánh.
Thứ hai, quản lý vốn tập trung và thống nhất tại Trụ sở chính. Xây dựng cả
hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập – chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng đơn
vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
24
Thứ ba, giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành
vốn tại Trụ sở chính và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi
Chi nhánh. Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu
thức thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá
chuyển vốn nội bộ.
Thứ tư, chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về Trụ sở chính. Quản lý rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức và
phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng Giám Đốc bằng văn
bản cụ thể. Chi nhánh trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch
vụ cung cấp cho khách hàng.
HUY ĐỘNG VỐN SỬ DỤNG VỐN
Bán vốn Mua vốn
Mua vốn Bán vốn
KHỐI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VỐN HUY ĐỘNG VỐN
SỬ DỤNG VỐN SỬ DỤNG VỐN Mua vốn Bán vốn
Sơ đồ 1.1: Tổ chức điều hòa vốn tập trung giữa Trụ sở chính và các đơn vị
kinh doanh
25
1.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất
của Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) là một trong những tổ chức
tài chính quốc tế lớn nhất trên thế giới và bắt đầu hoạt động tại thị trường Việt Nam
từ năm 1870. Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC khai trương ngân hàng 100% vốn
nước ngoài với tên gọi Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam (HSBC
Việt Nam) và trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng thành viên đi
vào hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, HSBC là một trong những ngân hàng nước
ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số
lượng nhân viên, số luợng khách hàng, có lợi nhuận tăng trưởng cao và phát triển
bền vững.
Để đạt được sự hiệu quả và tăng trưởng bền vững, ngân hàng HSBC Việt
Nam đã áp dụng các quy trình quản trị quốc tế và chặt chẽ trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Là thành viên của một tổ chức tài chính quốc tế có mạng lưới chi
nhánh hoạt động trên khắp thế giới, HSBC Việt Nam đã tuân thủ các quy chuẩn
quốc tế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt
cho ngân hàng.
Thứ nhất, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng và
nhóm khách hàng khác nhau đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện quản lý lãi suất theo phương pháp kết hợp lãi suất thả nỗi và cố định: Áp
dụng lãi suất cố định đối với các khoản tiền gửi và cho vay ngắn hạn, lãi suất thả
nỗi đối với các khoản tiền gửi và cho vay trung, dài hạn.
Thứ hai, sử dụng các biện pháp nội bảng và ngoại bảng để phòng chống rủi
ro lãi suất: (i) sử dụng phương pháp tiền gửi và cho vay nhằm mục đích thay đổi cơ
cấu kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ theo hướng có lợi cho ngân hàng khi lãi suất biến
động; (ii) điều chỉnh bảng cân đối tài sản bằng cách mua bán chứng khoán, chủ yếu
là các chứng khoán dể chuyển đổi; (iii) Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh trên thị
26
trường tiền tệ để giảm thiếu tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Thứ ba, chú trọng trong việc xây dựng, đào tạo đội ngũ chuyên gia và quản
lý rủi ro lãi suất vì theo quan điểm của các nhà điều hành HSBC thì không có
phương pháp phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và
đánh giá của chuyên gia trong hoạt động quản lý rủi ro.
Thứ tư, hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất bằng cách xác định các
nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. Từ đó, (i) thiết lập hệ thống giám sát sự biến
động của các nguyên nhân này và đồng bộ hóa hệ thống giám sát này với các công
tác quản trị tài sản có và tài sản nợ. Việc này giúp cung cấp các thông tin cần thiết
để đo lường rủi ro lãi suất; (ii) đánh giá đo lường mức độ rủi ro theo các tiêu chuẩn
quốc tế để xác định đúng đắn mức độ rủi ro bằng các mô hình được sử dụng; và (iii)
kiểm soát và phòng ngừa rủi ro lãi suất nhằm duy trì mức độ rủi ro lãi suất trong
một giới hạn nhất định phù hợp với từng giai đoạn kinh tế.
Thừa hưởng những tiêu chuẩn quản trị rủi ro lãi suất từ tập đoàn Ngân hàng
HSBC toàn cầu và kết hợp với sự am hiểu thị trường tại địa phương theo như câu
biểu ngữ là “Ngân hàng toàn cầu, am hiểu địa phương”, những kinh nghiệm quản trị
rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của Ngân hàng TNHH MTV
HSBC Việt Nam là những bài học rất quý giá để Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam áp dụng nhằm tạo lập sự hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ chức
kinh tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh
của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro để bảo vệ ngân hàng,
bảo vệ khách hàng.
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CN1 TPHCM
2.1. Vài nét tổng quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
CN1 TPHCM
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM là đơn vị kinh
doanh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của
pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng được thực hiện theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM được thành lập
từ năm 1988 cùng với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, có quy mô hoạt
động lớn thứ 2 tại khu vực phía Nam. Hiện tại, chi nhánh có hệ thống mạng lưới
gồm 8 phòng giao dịch trực thuộc nằm ở các quận trong TPHCM và có tổng số 134
nhân viên chính thức.
Tại NHCT CN1 TPHCM, khách hàng không chỉ hài lòng với chất lượng sản
phẩm linh hoạt hiện đại, với dãy sản phẩm đa dạng phong phú, mà còn bởi chất
lượng phục vụ chuyên nghiệp thân thiện. Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay
của Vietinbank bao gồm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và nhóm
khách hàng đầu tư.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, NHCT CN1 TPHCM sẽ cung ứng sản
phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao
29
thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài
khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế…
Đối với các khách hàng cá nhân, NHCT CN1 TPHCM cung cấp nhanh
chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng linh hoạt,
an toàn, hiệu quả như: cho vay tiêu dùng có thế chấp, cho vay tín chấp, cho vay mua
nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua xe,
cho vay du học… và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Với các khách đầu tư, NHCT CN1 TPHCM thực hiện các dịch vụ ủy thác và
tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng
công ty, NHCT CN1 TPHCM cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư
vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát
hành trái phiếu…
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM là một trong
những chi nhánh dẫn đầu về hoạt động kinh doanh trong hệ thống của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam. Chi nhánh có hoạt động kinh doanh hiệu quả và
tăng trưởng đều qua các năm:
Bảng 2.1: Dư nợ, huy động vốn và lợi nhuận kinh doanh tại NHCT CN1
TPHCM năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
Đvt: tỷ đồng
Năm Năm Năm 6 tháng đầu STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 năm 2013
1 Dư nợ 2,947 4,432 5,307 5,087
2 Huy động vốn 3,691 7,136 5,713 5,104
3 Tổng thu từ các hoạt động 986 1,315 1,698 652
4 Tổng chi từ các hoạt động 875 1,142 1,523 571
5 Lợi nhuận trước dự phòng 111 172 175 81
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [6,7,8,9]
30
Qua bảng 2.1 ta thấy được hoạt động kinh doanh có sự tăng trưởng mạnh
trong những năm gần đây. Dư nợ tăng trưởng đều và tập trung chủ yếu ở các khách
hàng doanh nghiệp (chiếm 95% tổng dư nợ của toàn chi nhánh). Chất lượng dư nợ
tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2013 lần
lượt chiếm 0.22%, 0.08%, 0.09%, 0.73% trong cơ cấu tổng dư nợ.
Nguồn vốn có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2011 do mặt bằng lãi suất
tăng cao và giảm dần trong năm 2012, tuy nhiên vẫn giữ ở mức cao. Bắt đầu từ
ngày 02/04/2011, NHCT triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP
khớp kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết đến từng giao dịch. Chi
nhánh bám sát tình hình lãi suất thị trường và sử dụng uy tín thương hiệu đẩy mạnh
huy động vốn, nguồn vốn huy động tăng mạnh tạo ra một lượng lợi nhuận không
nhỏ cho chi nhánh trong những năm gần đây.
Đi kèm với với việc phát triển dư nợ và huy động vốn, tổng doanh thu cũng
có sự tăng trưởng qua các năm, tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước đó lần lượt là
33.3% trong năm 2011 và 29.1% trong năm 2012. Tỷ trọng các khoản thu nhập lãi
(từ phát triển dư nợ và huy động vốn) đóng góp chủ yếu vào cơ cấu tổng doanh thu,
chiếm hơn 90% tổng doanh thu đạt được của chi nhánh.
Lợi nhuận trước dự phòng năm 2012 chi nhánh đạt được 175 tỷ đồng, tăng
trưởng ổn định so với năm 2011.
Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn trong những năm gần đây, là khó khăn
chung cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên,
chi nhánh vẫn đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh. Có thể
thấy, ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chính sách và chiến lược đúng đắn trong
việc điều hành và phát triển. Những thành công mà chi nhánh đạt được trong thời
gian qua đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế khu vực TPHCM và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
31
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam – CN 1 TPHCM
Năm 2010, NHCT đã triển khai xây dựng và thực hiện phương pháp quản lý
rủi ro vững chắc nhằm đảm bảo sự vững mạnh về tài chính và sự ổn định trong mô
hình hoạt động của ngân hàng.
Quy chế quản lý rủi ro lãi suất của NHCT quy định những nội dung cơ bản
trong việc quản lý rủi ro lãi suất có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng nhằm mục tiêu:
Thứ nhất, đảm bảo Ngân hàng hoạt động an toàn, tối thiểu hóa rủi ro do biến
động lãi suất gây ra làm ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập và vốn chủ sở hữu.
Thứ hai, xây dựng một cơ chế thống nhất về quan niệm, quản lý rủi ro lãi
suất, công cụ đo lường và các hạn mức kiểm soát rủi ro lãi suất trong hoạt động của
Ngân hàng.
Trong tương lai những năm sắp tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư mạnh mẽ
nhằm đảm bảo hoàn thiện các chính sách quản lý rủi ro toàn diện, các công cụ và hệ
thống cơ sở hạ tầng được nhận diện một cách có hệ thống, có phương pháp, giám
sát và kiểm soát tất cả các rủi ro mà Ngân hàng đang gặp phải, đảm bảo mục tiêu
duy trì quản lý rủi ro vững mạnh và văn hóa kiểm soát rủi ro tại tất cả các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh và khi ngân hàng phát triển năng động.
2.2.1. Cấu trúc quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Công Thương Việt
Nam – CN 1 TPHCM
Phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về quản trị
doanh nghiệp, Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đưa ra tầm nhìn tổng thể về rủi ro
và tích cực hỗ trợ các hội đồng và Ủy ban quản lý rủi ro sau đây:
Ban kiểm soát
Ủy ban Quản lý rủi ro
Ủy ban quản lý Tài sản Nợ & Có
32
Hội đồng tín dụng
Ủy ban quản lý rủi ro là ủy ban quản lý rủi ro cấp cao, được chỉ định giám sát
mức độ rủi ro nhằm kiểm tra tất cả các vấn đề rủi ro ngoại trừ rủi ro thị trường và
rủi ro thanh khoản thuộc trách nhiệm của Ủy ban quản lý Tài sản Nợ & Có. Hội
đồng tín dụng được thành lập để xem xét và quyết định các khoản vay.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM thông
qua các công cụ theo dõi và quản lý rủi ro lãi suất khác nhau bao gồm: khe hở kỳ
hạn định giá lại, khe hở thời lượng, kiểm định khả năng chịu áp lực đối với những
biến động của lãi suất nhằm đánh giá những biến động về thu nhập lãi ròng (NII)
hoặc giá trị vốn chủ sở hữu.
Những chiến lược cũng như là những kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu
rủi ro được xem xét và thực hiện định kỳ chẳng hạn như điều chỉnh kỳ đáo hạn hoặc
kỳ định giá lại của các Tài sản Nợ - Tài sản Có, lên chiến lược về phát triển hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, bảo đảm hoạt động được các nguồn vốn dài hạn
và thực hiện ký kết các thỏa thuận về lãi suất với các đối tác và khách hàng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM thực
hiện quản trị rủi ro dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nhận diện và lượng hóa các mức độ rủi ro do lãi suất biến đổi
thông qua việc lập các hệ thống đo lường rủi ro lãi suất.
Thứ hai, xác định khả năng chịu đựng rủi ro lãi suất mà Ngân hàng có thể
chịu đựng, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Thứ ba, cụ thể hóa các phương pháp, công cụ đo lường, kiểm soát và các hạn
mức rủi ro lãi suất.
Thứ tư, thiết lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và
tiềm năng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM sử dụng
hai phương pháp quản trị rủi ro chính:
Phương pháp thứ nhất: Phương pháp phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất tác
động đến thu nhập của Ngân hàng khi có sự biến động về lãi suất:
33
Đầu tiên, xác định Tài Sản Có và Tài Sản Nợ nhạy cảm với lãi suất trên cơ
sở định giá lại các Tài Sản Có và Tài Sản Nợ của Ngân hàng chẳng hạn những
khoản tiền gửi và/hoặc những khoản vốn vay trên thị trường.
Kế đến, tính toán khoảng chênh lệch từng kỳ hạn giữa Tài sản Có nhạy cảm
với lãi suất và Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất và quy mô của sự tác động khe hở
nhạy cảm lãi suất lên thu nhập của Ngân hàng.
Phương pháp thứ hai: phương pháp phân tích khe hở thời lượng:
Phân tích tác động của sự chênh lệch về thời gian đáo hạn trung bình gia
quyền giữa Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
lên giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng trên cơ sở tính toán giá trị hiện tại của
dòng tiền.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM sử dụng
ba công cụ đo lường rủi ro lãi suất:
Công cụ thứ nhất: đo lường mức độ thay đổi giá trị kinh tế:
Từ biến động lãi suất thị trường và những dự báo lãi suất trong tương lai tính
toán được mức biến động giá trị kinh tế của Tài sản Có, Tài sản Nợ và các khoản
ngoại hàng.
Công cụ thứ hai, xây dựng mô hình định lượng và thử nghiệm các rủi ro lãi
suất (stress test), trong đó:
Đầu tiên, phân tích độ nhạy của thu nhập ròng dưới nhiều tình huống thay
đổi lãi suất khác nhau.
Sau đó, phân tích ảnh hưởng đối với nguồn vốn chủ sở hữu theo mô hình giả
định biến động lãi suất và theo dữ liệu biến động lãi suất trong quá khứ.
Công cụ thứ ba, xây dựng các hạn mức quản lý rủi ro lãi suất:
Thứ nhất, các hạn mức được đưa ra nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn đối với
thu nhập hay vốn của ngân hàng do sự biến động của lãi suất bao gồm:
Thứ hai, tỷ lệ GAP tích lũy / Tổng Tài sản Có (CGAR Limit): nhằm mục
đích đảm bảo sự không cân xứng giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ nằm trong mức độ
rủi ro cho phép của Ngân hàng theo từng kỳ hạn định cụ thể.
34
Thứ ba, thu nhập lãi ròng (NII) và biên độ thu nhập lãi ròng (NIM): hạn mức
này được sử dụng để quản lý và hạn chế những rủi ro lãi suất đối với các khoản mục
ngắn hạn (dưới 12 tháng), đảm bảo thu nhập lãi ròng của ngân hàng tránh được
những rủi ro trong trường hợp lãi suất thay đổi.
Thứ tư, hạn mức thu nhập chịu rủi ro (EaR Limit): được thiết lập để kiểm
soát rủi ro của thu nhập dự kiến trong tương lai của Ngân hàng theo thời gian và
kịch bản lãi suất xác định. Hạn mức này được tính trên cơ sở thu nhập lãi ròng (NII)
của Ngân hàng.
Thứ năm, tỷ lệ biến động vốn chủ sở hữu (IEV Limit): hạn mức này được
xây dựng nhằm quản lý và hạn chế mức độ rủi ro do lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến
giá trị vốn sở hữu. Tỷ lệ biến động vốn chủ sở hữu được xác định giữa mức thay đổi
giá trị kinh tế của Tài sản Có, Tài sản Nợ và các khoản ngoại bảng so với vốn chủ
sở hữu.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM thực
hiện quản lý rủi ro lãi suất thông qua hệ thống báo cáo bao gồm:
Thứ nhất, báo cáo phân tích tình hình nguồn vốn/ sử dụng vốn, tổng hợp lãi
suất thị trường.
Thứ hai, báo cáo rủi ro lãi suất theo định kỳ, thông qua bảng phân tích thời
gian định giá lại Tài sản Có và Tài sản Nợ theo các kỳ hạn.
Thứ ba, báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất, chỉ ra những khả năng tác động
đến lợi nhuận, giá trị vốn chủ sở hữu do sự biến động của lãi suất.
Thứ tư, báo cáo phân tích chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào – đầu ra của
Ngân hàng, lượng hóa rủi ro lãi suất và mức độ tổn thất trong tương lại đối với bảng
cân đối kế toán của Ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – CN 1 TPHCM
Điều hành lãi suất của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện
một cách thận trọng, linh hoạt trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo điều hành
35
về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và bám sát diễn biến của thị trường, tiên phong
điều chỉnh lãi suất về mức hợp lý khi có tín hiệu từ thị trường. Đối với lãi suất huy
động vốn, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam quán triệt theo chủ trương
bình ổn và đảm bảo chi phí huy động hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà Nước. Tăng cường sự gắn kết, đồng thuận với các NHTM khác trên địa
bàn thành phố cũng như tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của NHNN để giữ ổn
định mặt bằng lãi suất. Đối với lãi suất cho vay, Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam áp dụng mức lãi suất cho vay tối đa phù hợp với chính sách khách hàng
theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ cho chi phí vốn đầu vào và đạt hiệu quả kinh
doanh.
Với diễn biến phức tạp của lãi suất qua các năm, cho thấy các nhà quản trị
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có và xây
dựng dòng tiền ra – vào cân xứng kỳ hạn là rất khó thực hiện, đồng thời đảm bảo lợi
nhuận tăng trưởng ổn định, bền vững là điều không đơn giản. Để thấy rõ điều này,
chúng ta đi sâu vào tìm hiểu, phân tích tình hình biến động của lãi suất huy động
vốn và lãi suất cho vay qua các năm:
Trước nhất, tình hình huy động và diễn biến lãi suất huy động tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM qua các năm từ 2010 đến quý 2
năm 2013.
Trong năm 2010, diễn biến phức tạp của thị trường vốn cùng với sự cạnh
tranh gây gắt giữa các Ngân hàng Thương mại đã làm cho tình hình huy động vốn
gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với nỗ lực của toàn thể việc huy động vốn từ
khách hàng trên toàn hệ thống của Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN1
TPHCM trong năm 2010 tăng trưởng khá tốt, đạt 3,691 tỷ đồng. Trong đó huy động
từ các tổ chức kinh tế chiếm 2,042 tỷ đồng, từ dân cư chiếm 1,595 tỷ đồng và tiền
gửi các TCTD khác 4 tỷ đồng.
Năm 2010 khu vực dân cư có nhiều dịch vụ được phát triển và triển khai đã
làm đa dạng dịch vụ cá nhân của NHCT như: thanh toán tiền điện, cước viễn thông,
chuyển tiền cá nhân, chuyển tiền nhanh Western Union, Internet Banking, dịch vụ
36
nạp tiền qua tin nhắn điện thoại VnTopup…cùng với những chương trình khuyến
mãi liên tục giúp duy trì ổn định thanh khoản toàn hệ thống, NHCT cũng xây dựng
được một chính sách dịch vụ khách hàng VIP và khách hàng thân thiết nhằm thắt
chặt mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô của ngân hàng và đội ngũ bán hàng
chuyên nghiệp, NHCT đã có những tăng trưởng đáng khích lệ trong hoạt động huy
động vốn từ các tổ chức kinh tế. Tổng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cuối năm
2010 đạt 2,042 tỷ đồng tăng hơn 59% so với cuối năm 2009. Số lượng khách hàng
doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán đạt 4,621 tài khoản, tăng 42.3% so với cùng
kỳ năm trước.
Tình hình lãi suất huy động trong năm 2010 tại NHCT có những thay đổi
theo tình hình diễn biến chung của thị trường, đáp ứng kịp thời giúp các đơn vị kinh
doanh giữ được những khách hàng hiện tại và phát triển thêm nhiều khách hàng
tiềm năng. Trong năm 2010 NHCT đã kết hợp với các đơn vị tổ chức các sự kiện
lớn trong năm như: tuần lễ vàng tri ân khách hàng, tặng gói bảo hiểm cao cấp
Prevoir cho Ban điều hành doanh nghiệp, tặng coupon du lịch… Điều đó đã góp
phần tăng sự gắn kết giữa khách hàng và NHCT. Bên cạnh đó, NHCT cũng đã triển
khai thành công dịch vụ SMS Banking, triển khai thành công giai đoạn II Internet
Banking với chức năng chuyển khoản trong và ngoài hệ thống NHCT, hoàn thành
việc nâng cấp hệ thống Core Banking tạo tiền đề cho việc mở rộng triển khai các
dịch vụ giàu tính công nghệ như Payroll, Dividend Payment, Host to Host…tăng
cường tiện ích về sản phẩm, dịch vụ của NHCT đối với khách hàng.
Tình hình lãi suất huy động những tháng đầu năm 2011 tương đối ổn định
theo định hướng lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động VND phổ
biến ở mức 14%/ năm và lãi suất huy động USD tối đa phổ biến ở mức 2%/năm đối
với cá nhân, 1%/năm đối với tổ chức kinh tế đến tháng 05/2011 và 0.5%/ năm từ
đầu 06/2011.
Tiếp theo, chúng ta đi sâu tìm hiểu về tình hình cho vay và biến động lãi suất
cho vay qua các năm từ 2010 đến quý 2 năm 2013 tại Ngân hàng TMCP Công
37
Thương Việt Nam. Năm 2012 tiếp tục cho thấy sự ổn định trong hoạt động tín dụng
của NHCT, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Việc
tăng trưởng tín dụng của NHCT đều dựa trên cơ sở áp dụng và tuân thủ đầy đủ các
thông lệ, chuẩn mực quốc tế và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
an toàn tín dụng.
Với chiến lược kinh doanh hướng tới lợi nhuận của khách hàng, NHCT luôn
cố gắng huy động tối đa mọi nguồn lực để đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của khách
hàng. Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh
thời gian xử lý hồ sơ, phát hành bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Ngoài ra, NHCT
cũng tăng cường hợp tác liên kết với các đối tác để tạo tính đa dạng, linh hoạt cho
từng sản phẩm. Nhờ đó, năm 2012 chi nhánh cũng đạt được một số kết quả nhất
định.
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng dư nợ tín dụng của NHCT CN1 TPHCM đạt
5,307 tỷ đồng, đạt 94.5% kế hoạch cả năm và tăng 19.7% so với năm 2011 trong đó
khách hàng cá nhân chiếm 423 tỷ đồng và khách hàng doanh nghiệp đạt 4,884 tỷ
đồng.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Kỳ hạn Số dư
Ngắn hạn 3,870.4
Trung hạn 359.2
Dài hạn 1,077.4
Tổng cộng 5,307
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
38
3,870.4
1,077.4
359.2
5,000.0 4,000.0 3,000.0 2,000.0 1,000.0 0.0
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
Xét về thời hạn cho vay, năm 2012 tổng dư nợ ngắn hạn chiếm 72.93% tổng
dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay trung hạn chiếm 6.77% và dài hạn chiếm 20.3%.
NHCT CN1 TPHCM nằm ngay giữa khu phố tài chính, trung tâm thành phố,
lượng khách hàng chủ yếu đóng góp và dư nợ của chi nhánh là các doanh nghiệp
lớn niêm yết trên sàn chứng khoán, bên cạnh đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo số liệu thu được cuối năm 2012, dư nợ tập trung vào các doanh nghiệp lớn là
3.874 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa và nhỏ là 1.010 tỷ đồng. Dư nợ cá nhân chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh, đạt 423 tỷ đồng.
Trong thời gian đến, NHCT CN1 TPHCM tiếp tục định hướng chiến lược
phát triển tập trung vào những khách hàng truyền thống, duy trì và tăng trưởng dư
nợ, bên cạnh đó, tập trung phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân, là những mảng khách hàng tiềm năng, hứa hẹn sẽ phát triển mạnh, đem lại
nguồn lợi nhuận cao cho chi nhánh.
Tình hình lãi suất cho vay những tháng đầu năm 2013 có xu hướng giảm do
lãi suất huy động giảm mạnh theo chính sách chung của NHNN, lãi suất huy động
VND đến thời điểm tháng 06/2013 là 7%/năm đối với cá nhân và 6%/năm đối với
tổ chức kinh tế. Theo đó, lãi suất cho vay theo VND trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu phổ biến ở mức 9%/năm, lãi suất cho vay xuất khẩu – kinh
doanh khác phổ biến ở mức 9%/ năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất
14,5%/năm. Ngoài ra, để phù hợp với tình hình thực tế, NHCT liên tục đưa ra các
39
gói ưu đãi về lãi suất, lãi suất cho vay VND tốt nhất áp dụng đối với các khách hàng
lớn, truyền thống là 7%/năm đối với các khoản vay có kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống
và lãi suất cho vay ưu đãi USD thấp nhất vào khoảng 3%/năm đối với các kỳ hạn
vay từ 3 tháng trở xuống. Có thể thấy lãi suất thị trường đã giảm xuống đến mức
thấp nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp.
Tiếp theo sau đây, chúng ta đi sâu vào tìm hiểu sự tác động tình hình biến
động lãi suất huy động và cho vay cũng như cơ cấu nguồn vốn và tài sản tác động
ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng hay những tiềm ẩn rủi ro về lãi
suất xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013.
6 tháng đầu Kỳ hạn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 năm 2013
1 tháng 10.7% 14% 11% 7.5%
2 tháng 11% 14% 11% 7.5%
3 tháng 11.2% 14% 11% 7.5%
6 tháng 11.2% 13.25% 11% 7.5%
12 tháng 11.2% 12.75% 12.5% 9.25%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [2,3,4,5]
40
Biểu đồ 2.2: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm
16.00%
14.00%
14.00%
14.00%
14.00%
13.25%
12.75%
12.00%
11.00% 11.00%
11.20% 11.00%
11.20% 11.00%
11.20% 11.00%
11.00% 10.70%
10.00%
9.25%
8.00%
7.50%
7.50%
7.50%
7.50%
Năm 2010
6.00%
Năm 2011
4.00%
Năm 2012
2.00%
6 tháng đầu năm 2013
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [2,3,4,5]
Từ bảng (2.2) tương ứng biểu đồ ( 2.2) cho thấy, năm 2010 lãi suất diễn biến
theo gần đúng quy luật với kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Bắt đầu từ ngày
15/12/2010, lãi suất huy động được khống chế theo trần lãi suất huy động của
NHNN theo chủ trương của chính sách tiền tệ nhằm tránh tình trạng chạy đua lãi
suất trong hệ thống Ngân hàng.
Trần lãi suất huy động được khống chế ở mức 14%/năm trong năm 2011, do
lãi suất biến động dự kiến theo chiều hướng giảm dần, do đó diễn biến lãi suất trong
năm 2011 nhìn chung ở những kỳ hạn dài, lãi suất thấp hơn lãi suất huy động của
các kỳ hạn thấp.
Tiếp theo đó trần lãi suất biến động theo hướng giảm dần trong năm 2012 và
những tháng đầu năm 2013, trần lãi suất hiện tại là 7%/năm và NHNN đang có xu
hướng gỡ bỏ trần lãi suất trong thời gian tới. Lãi suất huy động tháng 6/2013 của
41
NHCT – CN1 TPHCM là 6%/năm đối với kỳ 1 tháng của khách hàng tổ chức, thấp
hơn trần huy động của NHNN 1%/năm.
Lãi suất huy động biến đổi liên tục, còn lãi suất cho vay có thêm kịp biến
động của lãi suất huy động hay không, chúng ta tiếp tục phân tích diễn biến của lãi
suất cho vay.
Bảng 2.4: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013
6 tháng đầu Kỳ hạn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 năm 2013
1 tháng 14.5% 17.8% 15.62% 11.86%
2 tháng 14.5% 17.8% 15.62% 11.86%
3 tháng 14.5% 17.8% 15.62% 11.86%
6 tháng 14.5% 18.32% 16.24% 12.48%
12 tháng 15.5% 18.32% 16.24% 12.48%
Trên 12 tháng 16% 20.16% 17.48% 14.36%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [2,3,4,5]
42
Biểu đồ 2.3: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN1 TPHCM năm 2010
25.00%
20.16%
20.00%
18.32% 16.24% 15.50%
15.00%
17.80% 15.62% 14.50%
17.80% 15.62% 14.50%
17.80% 15.62% 14.50%
17.48% 16.00% 14.36%
18.32% 16.24% 14.50% 12.48%
12.48%
11.86%
11.86%
11.86%
10.00%
Năm 2010
Năm 2011
5.00%
Năm 2012
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
đến 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [2,3,4,5]
Lãi suất huy động vốn biến động cùng chiều với lãi suất cho vay, thể hiện
qua bảng (2.3) tương ứng với biểu đồ (2.3) cho thấy lãi suất cho vay cao nhất là
những tháng năm 2011, do chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất đầu vào cao dẫn
đến đầu ra phải cao tương ứng. Lãi suất cho vay thấp nhất vào những tháng đầu
năm 2013 nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế nên Chính phủ đã thực hiện nhiều
biện pháp giảm lãi suất và hỗ trợ lãi suất giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất,
tăng trưởng kinh tế. Lợi nhuận của ngân hàng được xác định từ việc chênh lệch lãi
suất mua vốn – lãi suất huy động và lãi suất bán vốn – cho vay ra, lợi nhuận ngân
hàng còn phụ thuộc vào khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay.
43
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHCT – CN1 TPHCM từ 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013
Đvt: tỷ đồng
6 tháng đầu Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 năm 2013
Dư nợ 2,947 4,432 5,307 5,087
Huy động 3,691 7,136 5,713 5,104
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng
đầu năm 2013” [6,7,8,9]
Biểu đồ 2.4: Mức tăng trưởng dư nợ và huy động vốn tại NHCT CN1 TPHCM
8,000
Đvt: tỷ đồng
Dư nợ
7,136
7,000
Huy động
6,000
5,307
5,713
5,087
5,104
5,000
4,432
4,000
3,691
2,947
3,000
2,000
1,000
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
6 tháng đầu năm 2013
giai đoạn từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng
đầu năm 2013” [6,7,8,9]
Từ bảng (2.4) và biểu đồ (2.4) cho thấy năm 2011 huy động và cho vay tăng
trưởng cao nhất. Năm 2011, huy động tăng 93% và dư nợ tăng 50% so với năm
2010. Và năm 2012, huy động giảm 20% trong khi dư nợ tăng 20% so với năm
2011, năm 2011 lãi suất cho vay cao cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính
44
phủ, tuy nhiên dư nợ của chi nhánh vẫn tăng trưởng ổn định so với những năm
trước đó. Bên cạnh sự tăng trưởng dư nợ và huy động vốn thì chênh lệch khối lượng
giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay cũng có những
biến động đáng kể, chênh lệch lớn nhất vào năm 2011 thặng dư vốn 2,704 tỷ đồng,
năm 2010, 2012, 6 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 744 tỷ đồng, 406 tỷ đồng, 17 tỷ
đồng. Xu hướng biến động cho thấy trong những năm gần đây, chi nhánh tập trung
mạnh nguồn lực để phát triển dư nợ vay, cân đối hợp lý giữa nguồn vốn và dư nợ
cho vay.
Sự biến động lãi suất cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ và huy động vốn ảnh
hưởng đến lợi nhuận qua các năm như bảng thống kê sau:
45
Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm
2013
Đvt: triệu đồng
6 tháng Năm Năm Năm 2012 đầu năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2013
Tổng thu từ các hoạt 986,215 1,314,598 1,698,365 652,107 1 động
Thu nhập lãi và các 907,317 1,184,199 1,545,512 612,980 khoản thu nhập tương tự
Thu từ hoạt động dịch 73,966 117,538 135,869 36,518 vụ
Thu nhập từ hoạt động 4,932 12,861 16,984 2,609 khác
Tổng chi từ các hoạt 874,926 1,142,206 1,523,187 570,801 2 động
Chi phí lãi và các chi 752,436 1,005,484 1,319,640 486,597 phí tương tự
Chi phí hoạt động dịch 38,586 42,806 57,677 17,506 vụ
Chi phí quản lý kinh 77,603 82,636 127,087 58,203 doanh
Chi phí quản lý khác 6,301 11,280 18,783 8,495
Lợi nhuận trước dự 111,289 172,392 175,178 81,306 3 phòng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng
đầu năm 2013” [6,7,8,9]
46
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước DPRR của NHCT CN1 TPHCM từ 2010 đến 6
Đvt: triệu đồng
175,178
172,392
111,289
81,306
200,000 180,000 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
6 tháng đầu năm 2013
tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng
đầu năm 2013” [6,7,8,9]
Từ bảng (2.5) và tương ứng là biểu đồ (2.5) cho thấy lợi nhuận của NHCT
CN1 TPHCM tăng trưởng qua các năm, cao nhất năm 2012, thấp nhất năm 2010.
Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng lợi nhuận qua các năm, chúng ta tiến hành phân
tích từng năm như sau:
Thứ nhất, năm 2010 theo nhận định là năm biến động lãi suất, lãi suất huy
động duy trì ổn định khoảng 10 – 11%/năm ở những tháng đầu năm, đồng thuận lãi
suất là yêu cầu quen thuộc đặt ra giữa các ngân hàng trong thời gian này. Trước xu
hướng biến động mạnh vào cuối năm, Hiệp hội và Ngân hàng Nhà nước đã họp với
các thành viên, đồng thuận không quá 12%/năm được đưa ra vào ngày 5/11. Tuy
nhiên, sau đó nhiều thành viên “phá rào”, lãi suất lần lượt tăng lên 13%, 14%,
15%/năm… Đỉnh điểm, sự kiện 3 ngày vàng của Techcombank diễn ra ngày
8/12/2010, mức lãi suất được nâng lên mức 17%/năm, cùng chính sách tặng ngay
500.000 đồng khi giới thiệu khách hàng gửi tiết kiệm mới từ 1 tỷ trở lên đã gây
chấn động thị trường. Phản ứng cạnh tranh ghi nhận ở sự kiện này là SeABank cũng
lập tức nâng lên 18%/năm. Những lãi suất gây sốc này nhanh chóng bị chấm dứt,
lãnh đạo Techcombank bị Ngân hàng Nhà nước khiển trách.
47
Lãi suất đầu vào bị đẩy lên cao dẫn đến lãi suất cho vay cũng cao, các doanh
nghiệp cần vốn để kinh doanh nhưng không dám tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng
do chi phí lãi cao. Từ bảng 2.6 cho thấy nguồn vốn huy động trong ngắn hạn thừa
vốn trong khi đó trong dài hạn lại thiếu vốn khoảng 23%/tổng dư nợ năm 2010, nên
phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Bên cạnh đó, việc sử dụng
nguồn vốn của từng kỳ hạn để cho vay cũng chưa phù hợp.
Bảng 2.7: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN1
TPHCM năm 2010
Đvt : tỷ đồng
Chênh lệch
Kỳ hạn Dư nợ Huy động Dư nợ và Huy
động
Dưới 1 tháng 207.5 533.1 - 325.6
Từ 1 đến dưới 3 tháng 311.2 860.3 - 549.1
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng 847.2 782.9 64.3
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 363.1 715.9 - 352.8
Từ 12 tháng đến dưới 60 tháng 353.2 615.4 - 262.2
Từ 60 tháng trở lên 864.8 183.4 681.4
TỔNG CỘNG 2,947 3,691 - 744
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
48
Biểu đồ 2.6: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
1,000.0
Dư nợ
Đvt: tỷ đồng
864.8
860.3
900.0
847.2
Huy động vốn
782.9
800.0
715.9
700.0
615.4
600.0
533.1
500.0
363.1
353.2
400.0
311.2
300.0
207.5
183.4
200.0
100.0
0.0
CN1 TPHCM năm 2010
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
Từ bảng 2.6 tương ứng là biều đồ 2.6 cho thấy trong năm 2010 nguồn vốn
huy động ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn từ dưới 12 tháng chiếm 78% tổng
nguồn vốn huy động, dư nợ ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn từ 3 tháng đến
dưới 6 tháng, hầu hết các khoản vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh tại các doanh
nghiệp tập trung vào kỳ hạn này.
Đối với kỳ hạn trung và dài hạn, nguồn vốn huy động tập trung vào các kỳ
hạn từ 12 tháng đến 60 tháng trong khi dư nợ tập trung lớn vào kỳ hạn trên 12
tháng, đạt 864.8 tỷ đồng chiếm 29% tổng dư nợ. Do trong năm, chi nhánh tài trợ
nhiều dự án lớn nâng tổng dư nợ dài hạn lên cao trong khi tổng huy động vốn cho
kỳ hạn này chỉ đạt 183.4 tỷ đồng, thiếu hụt so với vốn vay là 681.4 tỷ đồng cho thấy
việc sử dụng nguồn chưa được hợp lý của chi nhánh trong năm 2010.
49
Bảng 2.8: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2010
Đvt: tỷ đồng
Chênh Biến Tác động lệch Huy động lãi Kỳ hạn Dư nợ thu nhập Dư nợ và động suất Huy động
Tăng 1% Tăng 1%
Dưới 1 tháng 207.5 533.1 - 325.6 1% - 3.26
Từ 1 đến 3 tháng 311.2 860.3 - 549.1 1% - 5.49
Từ 3 tháng đến 6 tháng 847.2 782.9 64.3 1% 0.64
Từ 6 tháng đến dưới 12 363.1 715.9 - 352.8 1% tháng - 3.53
Từ 12 tháng đến dưới 60 353.2 615.4 - 262.2 1% tháng - 2.62
Từ 60 tháng trở lên 864.8 183.4 681.4 1% 6.81
1% TỔNG CỘNG 2,947 3,691 -744 - 7.44
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
Năm 2010, khe hở nhạy cảm lãi suất âm 744 tỷ đồng, rủi ro lãi suất xuất hiện
khi lãi suất biến động tăng và ngân hàng được lợi khi lãi suất giảm. Chẳng hạn, khi
lãi suất thị trường biến động tăng 1% thì thu nhập ngân hàng giảm đi 7.44 tỷ đồng.
50
Biểu đồ 2.7: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
18.0%
16.0%
16.0%
15.5%
14.5%
14.5%
14.5%
14.5%
14.0%
12.0%
12.0%
11.2%
11.2%
11.2%
11.0%
10.7%
10.0%
LS HUY ĐỘNG BQ
8.0%
LS CHO VAY BQ
6.0%
4.0%
2.0%
0.0%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
TPHCM năm 2010
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010” [2]
Tiếp tục cho chuỗi khó khăn thách thức bắt đầu từ năm 2008, năm 2010 hứa
hẹn là một năm đầy thách thức đối với ngành ngân hàng nếu không có nhận định
đúng hướng về sự biến động của lãi suất. Từ bảng (2.6) và bảng (2.11) tương ứng
với biểu đồ (2.6) và (2.7), theo mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất cho
thấy năm 2010 khe hở nhạy cảm lãi suất âm ở các kỳ hạn dưới 3 tháng, từ 6 tháng
đến 60 tháng trong khi đó lãi suất thị trường có xu hướng tăng ở những tháng cuối
năm làm cho lợi nhuận ngân hàng có xu hướng giảm tương ứng. Bên cạnh đó, do
cuộc chạy đua lãi suất của của TCTD khác đẩy lãi suất huy động lên cao vào những
tháng cuối năm khiến người dân đổ xô đến ngân hàng tất toán sổ tiết kiệm, chấp
nhận mức lãi suất không kỳ hạn để chuyển sang gửi tiết kiệm TCTD khác có lãi
suất cao hơn.
Năm 2010, NHCT chưa áp dụng cơ chế điều hành lãi suất thông qua công cụ
giá mua bán vốn nội bộ, các chi nhánh tự cân đối nguồn vốn huy động để cho vay,
như vậy lợi nhuận sẽ bị giảm sút nếu chi nhánh cân đối nguồn vốn huy động và vốn
vay không hiệu quả, nguồn vốn huy động cao trong khi dư nợ cho vay thấp hơn.
51
Do đó, lợi nhuận năm 2010 chưa cao ảnh hưởng chủ yếu do hoạt động dư nợ
và huy động vốn thấp dẫn đến khoản thu nhập từ phí dịch vụ cũng thấp.
Thứ hai, mặc dù NHNN đã khống chế trần huy động là 14%/năm vào cuối
năm 2010, tuy nhiên đến đầu năm 2011, mức trần lãi suất này bị phá vỡ bởi cuộc
đua lãi suất ngầm của các NHTM, lãi suất bắt đầu leo thang kể từ đầu tháng 5/2011,
có thời điểm huy động VND lên đến 20%/năm, lãi suất cho vay nông nghiệp nông
thôn lên 16.5-20%/năm, cho vay phi sản xuất từ 25-28%/năm. Đến nữa cuối năm
2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiêm quy định trần lãi suất, một số NHTM
bị xử lý vi phạm vượt trần lãi suất, lãi suất huy động lúc này ổn định ở mức
14%/năm.
Trước diễn biến lãi suất của thị trường, NHCT CN1 TPHCM đã vận dụng
linh hoạt các chính sách ưu đãi khách hàng cùng với uy tín thương hiệu của mình
đẩy mạnh công tác huy động vốn, kết quả nguồn vốn huy động vào cuối năm 2011
đạt 7,136 tỷ đồng, tăng vượt bậc 93% so với năm 2010. Thêm vào đó, kể từ ngày
02/04/2011, NHCT triển khai điều hành qua công cụ giá mua bán vốn nội bộ FTP,
tất cả nguồn vốn huy động được chi nhánh bán về Trụ sở chính, mang lại nguồn lợi
nhuận lớn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Đi kèm với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng được chi nhánh
đẩy mạnh, cuối năm 2011, dư nợ vay đạt được 4,432 tỷ đồng, tăng 55% so với năm
2010. Dư nợ vay và nguồn vốn huy động tăng cao dẫn đến các khoản thu phí dịch
vụ cũng tăng lên tương ứng. Đến cuối năm 2011, lợi nhuận chi nhánh đạt được là
172,392 triệu đồng, tăng 55% so với năm 2010.
Từ bảng 2.12 có thể thấy sự chênh lệch lớn giữa nguồn vốn huy động và dư
nợ cho vay, cụ thể:
52
Bảng 2.9: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN1
TPHCM năm 2011
Đvt: tỷ đồng
Chênh lệch Dư nợ Kỳ hạn Dư nợ Huy động và Huy động
Dưới 1 tháng 121.6 642.2 - 520.6
Từ 1 đến 3 tháng 486.6 1,723.1 - 1,236.5
Từ 3 tháng đến 6 tháng 1,672.7 1,855.4 - 182.7
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 760.3 1,998.1 - 1,237.8
Từ 12 tháng đến dưới 60 tháng 361.6 678.1 - 316.5
Từ 60 tháng trở lên 1,029.2 239.1 790.1
TỔNG CỘNG 4,432 7,136 - 2,704
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
Biểu đồ 2.8: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
2,500.0
Đvt: tỷ đồng
1,998.1
1,855.4
2,000.0
1,723.1
1,672.7
Dư nợ Huy động vốn
1,500.0
1,029.2
1,000.0
760.3
678.1
642.2
486.6
361.6
500.0
239.1
121.6
0.0
CN1 TPHCM năm 2011
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
53
Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động tăng 93% so với năm 2010, đạt 7,136
tỷ đồng, tổng dư nợ tăng 50% so với năm 2010 và lợi nhuận tăng 55% so với năm
2010. Nguồn vốn huy động và cho vay tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn ngắn (dưới
12 tháng).
Bảng 2.10: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2011
Đvt : tỷ đồng
Tác Biến Huy Chênh lệch động động lãi Kỳ hạn Dư nợ động Dư nợ và thu suất tăng Huy động vốn nhập 1%
Dưới 1 tháng 121.6 642.2 - 520.6 1% -5.21
Từ 1 đến 3 tháng 486.6 1,723.1 - 1,236.5 1% -12.37
Từ 3 tháng đến 6 tháng 1,672.7 1,855.4 - 182.7 1% -1.83
Từ 6 tháng đến dưới 12 760.3 1,998.1 - 1,237.8 1% -12.38 tháng
Từ 12 tháng đến dưới 361.6 678.1 - 316.5 1% -3.17 60 tháng
Từ 60 tháng trở lên 1,029.2 239.1 790.1 1% 7.90
TỔNG CỘNG 4,432.0 7,136.0 - 2,704.0 1% -27.04
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
Từ bảng 2.13 cho thấy, năm 2011 khe hở nhạy cảm lãi suất âm 27 tỷ đồng
làm cho thu nhập ngân hàng giảm 27 tỷ đồng khi lãi suất thị trường biến động tăng
1%.
54
Biểu đồ 2.9: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
25.00%
LS HUY ĐỘNG BQ
LS CHO VAY BQ
20.16%
20.00%
18.32%
18.32%
17.80%
17.80%
17.80%
15.00%
14.00%
14.00%
14.00%
13.25%
12.75%
12.25%
10.00%
5.00%
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
TPHCM năm 2011
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [2]
Từ bảng (2.12) và bảng (2.17) tương ứng với biểu đồ (2.8), (2.9) cho thấy lợi
nhuận 2011 tăng mạnh là do những nguyên nhân sau.
Một là, lãi suất cho vay có xu hướng tăng dần cho những kỳ hạn dài trong
khi lãi suất tiền gửi là giảm dần làm tăng biên độ lợi nhuận cho chi nhánh.
Hai là, bắt đầu từ ngày 02/04/2011, NHCT triển khai hệ thống định giá điều
chuyển vốn nội bộ FTP khớp kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết đến
từng giao dịch. Chi nhánh bám sát tình hình lãi suất thị trường và sử dụng uy tín
thương hiệu đẩy mạnh huy động vốn, nguồn vốn huy động tăng mạnh so với năm
2010 được bán về Trụ sở chính tạo ra một lượng lợi nhuận không nhỏ cho chi
nhánh.
Ba là, lãi suất huy động và cho vay có biến động ở những tháng đầu năm, tuy
nhiên đã dần ổn định ở những tháng cuối năm, các nhà quản trị ngân hàng có thể
chủ động điều chỉnh lãi suất phù hợp để giữ chân khách hàng hiện hữu và tăng thêm
khách hàng mới.
55
Bốn là, mặc dù cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng gay gắt nhưng với uy tín thương hiệu mạnh cộng với việc cung cấp
các dịch vụ phong phú, phục vụ tốt khách hàng: có những chương trình tri ân khách
hàng, khuyến mãi, chương trình quay số trúng thưởng … đã thu hút khách hàng,
đẩy số dư huy động, cho vay, phí dịch vụ và lợi nhuận tăng cao so với năm 2010.
Thứ ba, sang năm 2012 với mục tiêu tăng cường dư nợ cho vay, NHCT CN1
TPHCM không ngừng tăng cường đẩy mạnh các khoản cho vay đối tượng khách
hàng doanh nghiệp, là lợi thế truyền thống của chi nhánh, hoạt động kinh doanh của
chi nhánh được thể hiện cụ thể qua bảng các kỳ hạn của Tài sản Nợ và Tài sản Có
như sau:
Bảng 2.11: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN 1
TPHCM năm 2012
Đvt: tỷ đồng
Chênh lệch Huy động Kỳ hạn Dư nợ và Dư nợ vốn Huy động
Dưới 1 tháng 1,142.6 - 1,103.9 38.7
Từ 1 đến 3 tháng 1,199.7 - 309.5 890.2
Từ 3 tháng đến 6 tháng 1,885.3 49.9 1,935.2
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 857.0 149.4 1,006.3
Từ 12 tháng đến dưới 60 tháng 514.2 - 155.0 359.2
Từ 60 tháng trở lên 114.3 963.1 1,077.4
TỔNG CỘNG 5,713.0 - 406.0 5,307.0
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
56
Biểu đồ 2.10: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
2,500.0
Đvt: triệu đồng
1,935.2
2,000.0
1,885.3
Dư nợ
Huy động vốn
1,500.0
1,199.7
1,142.6
1,077.4
1,006.3
890.2
1,000.0
857.0
514.2
500.0
359.2
114.3
38.7
0.0
CN1 TPHCM năm 2012
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
Từ bảng (2.18) và biểu đồ (2.10) trên cho thấy huy động vốn và dư nợ vay
tập trung mạnh nhất vào kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng. Huy động vốn và dư nợ vay
của kỳ hạn này lần lượt chiếm 33% và 36% trong tổng nguồn vốn huy động và tổng
dư nợ vay của chi nhánh trong năm 2012. Hơn 90% dư nợ vay của chi nhánh đến từ
các khách hàng doanh nghiệp, chủ yếu vay vốn bổ sung hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó dư nợ ở các kỳ hạn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ.
Thêm vào đó, để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể, NHCT CN1 TPHCM đã
điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay phù hợp với diễn biến thị trường như bảng
2.23 bên dưới.
57
Bảng 2.12: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Tác Biến Chênh lệch động động lãi Huy Dư nợ và Kỳ hạn Dư nợ thu suất tăng động vốn Huy động nhập 1 %
Dưới 1 tháng 38.7 1,142.6 - 1,103.9 1% -11.04
Từ 1 đến 3 tháng 890.2 1,199.7 - 309.5 1% - 3.10
Từ 3 tháng đến 6 1,935.2 1,885.3 49.9 1% 0.50 tháng
Từ 6 tháng đến dưới 1,006.3 857.0 149.4 1% 1.49 12 tháng
Từ 12 tháng đến 359.2 514.2 - 155.0 1% -1.55 dưới 60 tháng
Từ 60 tháng trở lên 1,077.4 114.3 963.1 1% 9.63
TỔNG CỘNG 5,307.0 5,713.0 - 406.0 1% - 4.06
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
Qua bảng 2.19 cho thấy, năm 2012 khe hở nhạy cảm lãi suất âm, Tài sản Có
nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất 4.06 tỷ đồng, rủi ro lãi suất
xuất hiện khi lãi suất thị trường biến đổi tăng. Chẳng hạn, lãi suất thị trường biến
động tăng 1% thì thu nhập lãi thuần giảm 4.06 tỷ đồng.
58
Biểu đồ 2.11: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
20.00%
18.00%
17.48%
16.24%
16.24%
16.00%
15.62%
15.62%
15.62%
14.00%
12.50%
12.00%
12.00%
11.00%
11.00%
11.00%
11.00%
10.00%
8.00%
LS HUY ĐỘNG BQ
6.00%
LS CHO VAY BQ
4.00%
2.00%
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
CN1 TPHCM năm 2012
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
Năm 2012 được đánh dấu là một năm biến động của lãi suất với 6 lần thay
đổi lãi suất huy động và cho vay. Theo thống kê của NHNN, lãi suất huy động bình
quân biến động qua các tháng trong năm 2012 như sau:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lãi suất
13.14
13.17
12.45
11.58
10.57
9.32
9.33
9.33
9.56
9.54
9.54
9.25
(%)
Từ kinh nghiệm của những năm qua, năm 2012 các nhà quản trị ngân hàng
NHCT đã cân đối được các kỳ hạn phù hợp hơn, điều chỉnh biến động lãi suất kịp
thời, nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả hơn. Cụ thể: huy động và dư
nợ cho vay tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn dưới 12 tháng, lãi suất cho vay thả nổi,
điều chỉnh 1 tháng/ 1 lần, việc điều chỉnh lãi suất được tính bằng lãi suất cho vay tại
thời điểm điều chỉnh. Dư nợ năm 2012 là 5.307 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2011
trong khi huy động vốn năm 2012 là 5.706 tỷ đồng, giảm 20% so với năm 2011.
Nhìn chung, chi nhánh đã cân đối được giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay,
thu hẹp khoảng cách từ 2,706 tỷ năm 2011 còn 406 tỷ năm 2012.
59
Trong bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng, kết quả lợi nhuận
đạt được của chi nhánh đạt được vẫn ổn định và tăng nhẹ so với năm 2011.
Thứ tư, bước sang những tháng đầu năm 2013, lãi suất huy động lại tiếp tục
giảm mạnh theo định hướng trần lãi suất của NHNN, dẫn đến số dư huy động giảm
tương ứng so với năm 2012, nguồn vốn huy động 6 tháng đầu năm 2013 đạt 5,104
tỷ đồng, giảm 11% so với năm 2012.
Bảng 2.13: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT CN1
TPHCM 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chênh lệch Huy động Dư nợ và Huy Kỳ hạn Dư nợ vốn động
Dưới 1 tháng 79.6 832.6 -753.0
Từ 1 đến 3 tháng 420.1 1,218.3 -798.2
Từ 3 tháng đến 6 tháng 1,897.5 1,629.8 267.7
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 1,217.5 698.9 518.6
Từ 12 tháng đến dưới 60 tháng 489.9 486.0 3.9
Từ 60 tháng trở lên 982.4 238.4 744.0
TỔNG CỘNG 5,087.0 5,104.0 -17.0
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
60
Biểu đồ 2.12: Chênh lệch giữa dư nợ và huy động qua các kỳ hạn tại NHCT
2,000.0
1,897.5
Đvt: triệu đồng
1,800.0
1,629.8
Dư nợ
1,600.0
Huy động vốn
1,400.0
1,218.3
1,217.5
1,200.0
982.4
1,000.0
832.6
800.0
698.9
600.0
489.9
486.0
420.1
400.0
238.4
200.0
79.6
0.0
CN1 TPHCM 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
Những tháng đầu năm 2013 số dư huy động giảm so với năm 2012, cụ thể
như bảng (2.24) và biểu đồ (2.12) cho thấy số dư huy động 6 tháng đầu năm 2013
giảm 11% so với tổng huy động năm 2012, nguyên nhân chính là do lãi suất giảm
mạnh theo điều hành của chính sách NHNN. Thêm vào đó, giá vàng trong nước
biến động mạnh, người gửi tiền rút tiền từ các ngân hàng để chuyển hướng đầu tư
sang kênh thị trường vàng. Huy động vốn nhiều nhất vẫn là các kỳ hạn dưới 12
tháng chiếm 86% tổng huy động, trong đó huy động kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng
cao nhất trong các kỳ hạn chiếm 32% tổng vốn huy động.
Mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong vòng 5
năm qua tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2013 vẫn ở mức
thấp, do tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhiều, ngân
hàng cũng dè dẹt hơn trong việc cho vay để hạn chế nợ xấu. Tính đến thời điểm
30/6/2013, dư nợ chi nhánh đạt được 5,087 tỷ đồng, kỳ hạn tập trung số dư cao nhất
61
vẫn là các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng. Ngoài ra, để đạt được lợi
nhuận kinh doanh tối đa, NHCT CN1 TPHCM đã điều chỉnh lãi suất phù hợp với
diễn biến thị trường như sau:
Bảng 2.14: Dư Nợ - Huy động theo giá trị sổ sách 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Biến Chênh Tác động lãi lệch động Huy động Kỳ hạn Dư nợ suất thu vốn Dư nợ và tăng nhập Huy động 1%
79.6 832.6 - 753.0 1% - 7.53 Dưới 1 tháng
420.1 1,218.3 - 798.2 1% - 7.98 Từ 1 đến 3 tháng
Từ 3 tháng đến 6 1,897.5 1,629.8 267.7 1% 2.68 tháng
Từ 6 tháng đến dưới 1,217.5 698.9 518.6 1% 5.19 12 tháng
Từ 12 tháng đến 489.9 486.0 3.9 1% 0.04 dưới 60 tháng
Từ 60 tháng trở lên 982.4 238.4 744.0 1% 7.44
TỔNG CỘNG 5,087.0 5,104.0 - 17.0 1% - 0.17
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
Qua bảng 2.25 cho thấy, 6 tháng đầu năm 2013 khe hở nhạy cảm lãi suất
âm, Tài sản Có nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất 17 tỷ đồng,
rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường biến đổi tăng. Vì thế, khi lãi suất thị
trường biến động tăng 1% thì thu nhập lãi thuần giảm 0.17 tỷ đồng.
62
Biểu đồ 2.13: Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT
16.00%
14.36%
14.00%
12.48%
12.48%
12.00%
11.86%
11.86%
11.86%
10.00%
9.50%
9.25%
8.00%
7.50%
7.50%
7.50%
7.50%
6.00%
LS HUY ĐỘNG BQ LS CHO VAY BQ
4.00%
2.00%
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
CN1 TPHCM năm 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
Định hướng phát triển 6 tháng đầu năm 2013, rút kinh nghiệm từ các năm
2010, 2011 và năm 2012 nhà quản trị ngân hàng đã cân đối kỳ hạn huy động vốn
mà điều chỉnh lãi suất cho phù hợp nhằm giữ khách hàng và chấp hành nghiêm các
quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất huy động theo mức trần và
lãi suất cho vay theo hướng ưu tiên cho lĩnh vực xuất khẩu và các ngành sản xuất.
Và kỳ hạn được tập trung để phát triển dư nợ cao là các kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng
theo tương ứng với các kỳ hạn huy động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy
động, khe hở nhạy cảm lãi suất âm đối với các kỳ hạn dưới 3 tháng trong khi lãi
suất thị trường có xu hướng giảm từ tháng 1 đến tháng 6 làm cho lợi nhuận ngân
hàng cũng tăng lên tương ứng. Lợi nhuận đạt được trong 6 tháng đầu năm 2013 là
81,306 triệu đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 42% so với chỉ tiêu
đề ra.
Mặc dù đã vận dụng công cụ đo lường rủi ro lãi suất và biện pháp phòng
ngừa rủi ro lãi suất nhưng đây không là biện pháp hữu hiệu trong điều hành quản trị
rủi ro lãi suất. Để quản trị rủi ro lãi suất tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
63
cần phải quản trị tốt Tài sản Nợ và Tài sản Có. Trong thời gian qua, các nhà quản trị
đã quản lý tương đối tốt Tài Sản Nợ, giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn huy
động nhàn rỗi và tăng trưởng ổn định, được thể hiện qua việc tổng nguồn vốn huy
động và lợi nhuận tăng qua các năm. Đồng thời, các nhà quản trị tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam cũng đã kịp thời điều chỉnh sự biến động lãi suất
một cách linh hoạt để phòng ngửa rủi ro lãi suất. Bên cạnh đó, công tác quản lý đối
với tài sản có cũng đạt được kết quả tốt, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được kiểm soát
trong mức tỷ lệ nhỏ, phát triển dư nợ đi kèm với chất lượng tín dụng, điều này thể
hiện cụ thể qua bảng phân loại nợ các năm như sau:
Bảng 2.15: Phân loại nợ từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
Đvt: tỷ đồng
6 tháng đầu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
năm 2013
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
(%)
(%)
(%)
(%)
Nợ đủ tiêu
99.11
2,940.5 99.78% 4,360.8
98.39%
5,3010
99.88%
5,042.1
chuẩn
%
0.17
-
0.00%
67.7
1.53%
1.5
0.03%
8.6
Nợ cần chú ý
%
Nợ dưới tiêu
0.16
3.2
0.11%
2.0
0.05%
1.8
0.03%
8.0
chuẩn
%
0.03
1.8
0.06%
0.9
0.02%
1.7
0.03%
1.4
Nợ nghi ngờ
%
Nợ có khả
0.54
1.5
0.05%
0.6
0.01%
1.4
0.03%
27.5
năng mất vốn
%
Tổng cộng
2,947.0
100%
4,432.0
100%
5,307.3
100%
5,087.5 100%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [6,7,8,9]
64
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ phân loại nợ tại NHCT CN1 TPHCM từ 2010 đến 6 tháng
0.16%
0.03%
99.11%
0.17%
6 tháng đầu năm 2013
0.03%
Năm 2012
99.88%
0.03%
0.03%
0.05%
Năm 2011
98.39%
1.53%
0.02%
0.11%
Năm 2010
0.00%
99.78%
0.06%
98%
98%
99%
99%
100%
100%
Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu
năm 2013” [6,7,8,9]
Qua bảng (2.30) và biểu đồ (2.14) cho chúng ta thấy tỷ lệ nợ có khả năng mất
vốn 6 tháng đầu năm 2013 tăng đột biến ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của
ngân hàng do phải gánh thêm khoản chi phí dự phòng cao. Vì thế, các nhà quản trị
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM cần quan tâm nhiều hơn
đến chính sách xác định lãi suất cho vay và lượng hóa được rủi ro lãi suất trong cơ
cấu Tài sản Nợ và Tài sản Có.
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – CN1 TPHCM
2.3.1. Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
Trong ngắn hạn, quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – CN1 TPHCM dựa trên lãi suất điều hòa vốn nội bộ (lãi suất mua/bán
vốn nội bộ giữa các chi nhánh / sở giao dịch với Trụ sở chính) của khối nguồn vốn
65
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – CN1 TPHCM sẽ nhận được khoản thu từ khoảng chênh lệch giữa nguồn vốn
huy động và cho vay với mức lãi suất điều hòa vốn nội bộ quy định tại từng thời kỳ.
Khoản thu / trả vốn nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1
TPHCM được xác định theo công thức:
Tổng phải thu/ trả vốn nội bộ = Vốn khả dụng * Lãi suất điều hòa vốn nội bộ
Vốn khả dụng = Tổng vốn huy động – Dự trữ bắt buộc – Vốn thanh khoản –
Dư Nợ (2.1)
Trong đó:
Lãi suất điều hòa vốn nội bộ: lãi suất mua bán vốn do Khối Nguồn vốn xác
định và công bố theo từng thời kỳ.
Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – CN1 TPHCM nằm trong mô hình tổng thể của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam 3
66
Lãi huy động vốn
Chi phí lãi điều hoà vốn nội bộ
Thu nhập lãi điều hoà vốn nội bộ
Lãi cho vay
Khối nguồn vốn
Khách hàng
Khách hàng
Đơn vị tạo Tài sản Có
Đơn vị tạo Tài sản Nợ
Vốn gửi
Vốn vay
Vốn vay
Vốn gửi
Thị trường liên ngân hàng / Thị trường vốn
Sơ đồ 2.2: Quy trình điều hoà vốn nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
Theo quy trình điều chuyển vốn nội bộ bên trên, Khối nguồn vốn sẽ mua vốn
từ các đơn vị tạo Tài sản Nợ của Ngân hàng và bán vốn cho các đơn vị tạo Tài sản
Có của ngân hàng. Khối nguồn vốn tiến hành mua và bán vốn theo mức lãi suất phù
hợp với những đặc điểm về định giá lại của Tài sản Có đã đầu tư hoặc Tài sản Nợ
đã mua, qua đó cân đối vốn cho mỗi giao dịch. Trong trường thừa hoặc thiếu vốn,
Khối nguồn vốn sẽ bán hoặc mua vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Do đó,
mọi sự tác động rủi ro của chênh lệch lãi suất sẽ tập trung chủ yếu vào Khối nguồn
vốn.
Từ bảng (2.31), (2.32), (2.33) và (2.31) tương ứng với các biểu đồ (2.15),
(2.16), (2.17) và (2.18) trong phụ lục 6 cho thấy sự chênh lệch giữa lãi suất huy
động vốn với lãi suất điều hòa vốn nội bộ và lãi suất cho vay với lãi suất điều hòa
vốn nội bộ là phần lợi nhuận thuần thu được từ chênh lệch lãi suất. Bên cạnh đó, lãi
suất điều hòa vốn nội bộ còn là công cụ định hướng trong việc xác lập mặt bằng lãi
suất huy động và lãi suất cho vay.
67
Trong dài hạn, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM
sẽ cân đối kỳ hạn nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Ngoài ra, trong hợp đồng tín dụng các điều khoản về điều chỉnh lãi suất cũng phù
hợp với từng thời kỳ có lúc cố định lãi suất, thả nổi hay điều chỉnh theo định kỳ (1
tháng, 3 tháng, 6 tháng…), tùy theo xu hướng lãi suất của từng thời kỳ và dự báo
của các nhà quản trị ngân hàng.
Để đảm bảo lợi nhuận tối đa và cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa
bàn, hoạt động quản trị rủi ro được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam bắt
đầu chú trọng và quan tâm nhiều hơn do nghiệp vụ phát sinh nhiều, nhu cầu khách
hàng đa dạng nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do biến động thị trường gây ra.
Đặc biệt trong hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất được quan tâm nhất thể hiện qua
việc cho vay với lãi suất thả nổi và bắt đầu chú ý đến các biện pháp phòng ngừa như
thực hiện các hợp đồng hoán đổi lãi suất đề phòng ngừa rủi ro lãi suất.
2.3.2. Kết quả đạt được
Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất đã được những kết quả sau:
Thứ nhất, đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình định giá lại để
điều chỉnh khe hở nhạy cảm với lãi suất phù hợp với từng thời kỳ.
Thứ hai, thường xuyên theo dõi diễn biến lãi suất trên thị trường và tính
chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động vốn trong từng thời kỳ, để xác
định lãi suất cho vay và huy động tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – CN1 TPHCM phù hợp với biến động lãi suất thị trường, tùy từng
trường hợp mà áp dụng lãi suất cho vay cố định, thả nổi hay điều chỉnh theo từng
định kỳ.
Thứ ba, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chủ động điều chỉnh lãi
suất kịp trong biến động của thị trường trong việc thực hiện lãi suất cho vay.
Thứ tư, cân đối khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn
vốn đó để cho vay tương đối phù hợp, giúp ngân hàng ổn định lợi nhuận qua các
năm.
68
Thứ năm, sử dụng lãi suất điều hòa vốn nội bộ trong việc điều chuyển vốn
nội bộ để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong ngắn hạn.
2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM
Việc quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
CN1 TPHCM còn một số rủi ro cần khắc phục:
Thứ nhất, chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi lãi suất từ khâu
phân tích, dự báo xu hướng, giám sát và điều tiết rủi ro lãi suất một cách thường
xuyên. Do mới nhận thức được rủi ro lãi suất nhưng chỉ dừng lại ở việc xác định
khuynh hướng rủi ro chưa ứng dụng các mô hình lượng hóa rủi ro để phân tích định
lượng trên cơ sở biến động lãi suất.
Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất không được hoạch định một cách riêng lẻ, mà
thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho vay, chủ yếu tập trung cho
quản trị tín dụng và thanh khoản, chưa chú ý đến quản trị lãi suất, sử dụng lãi suất
như một công cụ cạnh tranh với các ngân hàng khác để tăng thị phần mà chưa quan
tâm đến chính sách lãi suất và ảnh hưởng của nó đến Tài sản Nợ và Tài sản Có như
thế nào.
Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay ở mức nào là hợp lý vẫn
là bài toán khó, chủ yếu dựa trên lãi suất điều hòa vốn nội bộ (lãi suất điều hòa vốn
nội bộ là lãi suất mua bán vốn nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam) và yếu tố kinh nghiệm hơn là phương pháp công cụ tính toán hiện đại, quá
chú ý đến yếu tố cạnh tranh mà không dựa vào chiến lược tổng thể.
Thứ tư, hoạt động ngân hàng còn đơn điệu, thiếu tính linh hoạt, phân chia
mức lãi suất chủ yếu chỉ dựa vào thời hạn vay và gửi tiền, từ đó các nhà quản trị
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đưa ra các thang lãi suất đã được quy
định sẵn, khách hàng chỉ việc chấp nhận mức lãi suất đó nếu muốn gửi hoặc vay
tiền. Trong khi đó, ở các ngân hàng nước ngoài, mỗi nhân viên ngân hàng đều được
69
thỏa thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng
đã được ngân hàng đưa ra.
Thứ năm, hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt, chưa có chương trình cập nhật
cơ sở dữ liệu thị trường và động thái của khách hàng gửi tiền, vay tiền khi có sự
thay đổi lãi suất để làm dữ liệu cho việc phân tích, dự báo trong tương lai. Ngoài ra,
chưa đánh giá phù hợp thời gian đáo hạn Tài sản Nợ đới với tiền gửi thanh toán và
tiền gửi tiết kiệm.
Thứ sáu, thị trường tài chính tiền tệ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chưa phát triển mạnh như những ngân hàng lớn, các công cụ tài chính chưa
được triển khai nhiều về chủng loại và còn ít về số lượng giao dịch.
Thứ bảy, hiện nay Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chỉ sử dụng
một mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất nên giá trị của tài sản được xác
định được dựa trên giá trị sổ sách, chưa dựa trên giá trị thị trường nên chỉ mới phản
ánh một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thôi. Ngoài ra, về kỳ định giá tích
lũy việc phân nhóm tài sản theo một khung thời hạn nhất định nên sai lệch thông tin
về cơ cấu Tài sản Nợ và Tài sản Có trong cùng một nhóm.
Thứ tám, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM bị phụ
thuộc nhiều về chỉ tiêu đưa ra của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về
huy động vốn và cho vay nên đã ảnh hưởng đến việc quản lý Tài sản Có và Tài sản
Nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM.
Và yếu tố cuối cùng và cũng không kém phần quan trọng đó là do chủ trương
điều hành chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước.
2.3.4. Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM
Thứ nhất, chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM. Nguyên nhân chính là
do: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM phụ thuộc vào sự
điều hành của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam mà Ban lãnh đạo Ngân
70
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chưa có quy trình cụ thể về công tác quản trị
rủi ro lãi suất, do đó tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào sự hướng dẫn và quyết định của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tiếp theo đó, do trình độ đội ngũ nhân
viên chưa được trang bị những kiến thức ban đầu về những vấn đề liên quan đến
quản trị rủi ro lãi suất như kiến thức về tài chính, pháp lý, thị trường giao dịch đặc
biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh nên vấn đề rủi
ro lãi suất còn khá mới mẻ. Đây là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong
việc triển khai giao dịch hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cuối cùng,
chưa có văn bản quy định về việc đo lường quản trị rủi ro lãi suất tại các đơn vị kinh
doanh, kể cả quy chế giám sát thanh tra của Ngân hàng Nhà nước cũng chưa có quy
định nội dung giám sát đo lường quản trị rủi ro lãi suất.
Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất chưa được hoạch định một cách riêng lẻ mà
thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho vay do: một là, chưa có cán bộ
chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất nên công việc này chưa được
phân công cụ thể bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện nên vẫn nằm
chung vào quản trị huy động vốn và cho vay. Hai là, một số cán bộ cũ có kinh
nghiệm nhưng lại rất bảo thủ, rập khuôn mẫu, thiếu tính sáng tạo và năng động, còn
đối với cán bộ mới thì chưa có kinh nghiệm, trình độ chưa đồng đều, hạn chế về
chuyên môn nghiệp vụ, nên không dám áp dụng những công cụ mới để quản trị rủi
ro lãi suất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được xác lập là cơ quan của
Chính phủ, việc hoạch định và thực thi chính tiền tệ còn rất bị động, lệ thuộc rất lớn
vào Chính phủ và các cơ quan Chính phủ (như Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính) nên thiếu tính độc lập. Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn
chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập
quốc tế về ngân hàng.
Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay chưa hiệu quả. Một là, do
các nhà quản trị ngân hàng chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với
mức độ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của ngân
hàng rất dễ bị dẫn dắt bởi yếu tố thị trường. Hai là, do sự cạnh tranh ngày càng
71
quyết liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn, cùng với áp lực chỉ tiêu hoạt động về huy
động, dư nợ, lợi nhuận. Ba là, lãi suất phụ thuộc vào sự điều hảnh của Ngân hàng
Nhà nước. Bốn là, điều hành lãi suất điều hòa vốn nội bộ của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam còn mang tính ứng phó với tình thế, chưa đón đầu được
các thay đổi trong dài hạn. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
CN1 TPHCM vận dụng cơ chế lãi suất điều hòa vốn nội bộ để quyết định lãi suất
thực hiện với khách hàng còn chú trọng về yêu cầu có lợi nhuận so với điều hòa
vốn, mà chưa xem xét trên quan hệ lợi ích tổng hòa, ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách lâu dài, cơ hội kinh doanh tại đơn vị.
Thứ tư, hoạt động lãi suất ngân hàng còn đơn điệu, thiếu tính linh hoạt. Một
là hoạt động ngân hàng truyền thống ăn sâu vào từng cán bộ nhân viên ngân hàng.
Hai là, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chưa xây dựng tiêu chí cho từng
khách hàng.
Thứ năm, hệ thống thông tin hỗ trợ chưa tốt. Nguyên nhân của việc này: một
là do máy móc thiết bị cũ vẫn còn tồn tại gây khó khăn trong việc cập nhật thông
tin. Hai là, các số liệu báo cáo chỉ là số liệu quá khứ, để phân tích cho tương lai,
chưa tính đến yếu tố tâm lý và rủi ro của khách hàng. Chẳng hạn, đối với các cá
nhân gửi tiết kiệm, khi có biến động lãi suất trên thị trường, tâm lý họ rất sợ ngân
hàng không có khả năng thanh toán hay sự mất giá của đồng tiền, bên cạnh đó sự
tăng giảm giá vàng làm họ rút tiền ngân hàng để mua vàng. Còn đối với cho vay, do
năng lực điều hành của doanh nghiệp còn hạn chế hay do thiếu thiện chí trả nợ vay
ngân hàng, một số khách hàng lợi dụng sự thay đổi lãi suất ngân hàng để trục lợi,
như khi lãi suất tăng họ tìm cách để gia hạn nợ hay chấp nhận trả nợ quá hạn, ngược
lại khi lãi suất giảm họ tìm cách trả nợ trước hạn. Ngoài ra còn phụ thuộc vào
nguyên nhân khách quan xuất phát từ tác động bên ngoài như thiên tai, hoả hoạn,
biến động thị trường trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi.
Những nguyên nhân đó làm ảnh hưởng đến việc quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có
của ngân hàng. Ba là, chưa có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất. Vì việc đo
lường rủi ro lãi suất không chỉ đánh giá những tổn thất phải gánh chịu trong quá
72
khứ mà còn phải dự tính trước được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai
trong điều kiện lãi suất thị trường biến động liên tục. Để dự tính được chính xác
mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động, vấn đề quan trọng
là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong tương lai.
Thứ sáu, thị trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển, thể hiện ở chỗ công cụ
tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lượng giao dịch. Do kiến thức
hiểu biết về giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất còn quá thấp,
thị trường liên ngân hàng còn ít sôi động, việc luân chuyển vốn chưa thực sự thông
suốt, các ngân hàng thiếu vốn không tiếp cận được với nguồn vốn dư thừa của các
ngân hàng khác. Chính vì vậy, thị trường tiền tệ chưa trở thành nơi cung cấp những
thông tin quan trọng về lãi suất làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trường, chính
sự kém phát triển của thị trường tiền tệ đã gây khó khăn, hạn chế trong việc định
hướng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Thứ bảy, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM chỉ sử
dụng một mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất, phụ thuộc vào các mô
hình đo lường của ngân hàng Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Cuối cùng, do chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có của các ngân hàng nói
chung là NHCT nói riêng.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi đưa ra thực trạng quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương VN và phân tích nguyên nhân của nó, chúng ta
đã có cái nhìn khá toàn diện về tình hình kiểm soát rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương VN nói riêng và hệ thống Ngân hàng Thương
mại Cổ phần nói chung. Bên cạnh những giải pháp đã thực hiện để hạn chế rủi ro lãi
suất tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất
phát từ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý của các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần. Vì vậy, một số giải pháp và kiến nghị trong chương 3 sẽ góp
phần giải quyết những khó khăn này để việc kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân
hàng khỏi những rủi ro lãi suất.
74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CN1
TPHCM QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
3.1. Định hướng chung về quản trị Tài Sản Nợ và Tài Sản Có nhằm
hạn chế rủi ro lãi suất
3.1.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước
Trong năm 2012, thanh tra Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành kiểm tra, thanh
tra theo chương trình, kế hoạch và đột xuất để đánh giá việc tuân thủ các quy định
an toàn và chấp hành pháp luật về hoạt động ngân hàng kết hợp với việc phân tích,
đánh giá rủi ro. Nội dung thanh tra tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực tín dụng, hồ
sơ chứng từ hỗ trợ lãi suất, hoạt động huy động vốn, hoạt động ngoại hối, đầu tư
góp vốn, mua cổ phần…
Khi các Ngân hàng Thương mại cố tình lách lãi suất huy động vượt mức trần
bằng các cách khác nhau: khuyến mãi, tặng thêm lãi suất bằng tiền mặt, …, Ngân
hàng Nhà nước phải thanh tra đột xuất các Ngân hàng Thương mại tại tất cả các địa
điểm kinh doanh như Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, đóng vai là khách hàng bí
mật để tìm hiểu thực tế lãi suất huy động tại các Ngân hàng Thương mại.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng tại các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam yêu cầu các ngân hàng phải thực hiện nghiêm các Quyết định về tín dụng,
lãi suất cho vay, phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và theo Luật
các Tổ chức tín dụng 2010.
Nhằm tránh tình trạng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng, hỗ trợ thanh
khoản cho các ngân hàng nhằm góp phần bảo vệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
khỏi những rủi ro lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cho vay tái cấp vốn
với tài sản đảm bảo là các khoản cho vay của Ngân hàng Thương mại, điều chỉnh
75
lãi suất trên thị trường mở nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng Thương
mại có thể tiếp cận các nguồn vốn khác nhau từ thị trường 2. Ngân hàng Nhà nước
điều chỉnh lãi suất thông qua công cụ lãi suất cơ bản, lãi suất tín phiếu bắt buộc, …
kiểm soát lãi suất huy động vốn bình quân của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
để đảm bảo khả năng bù đắp chi phí huy động vốn.
Xây dựng quy chế về quản trị rủi ro tối thiểu tại các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần để làm tiền đề cho việc triển khai áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát
dựa trên cơ sở rủi ro trong thời gian tới.
3.1.2. Về phía Ngân hàng Thương mại
Thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn: nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ
chức kinh tế, nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng .
Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế vì đây là
nguồn vốn ổn định, ít có biến động lớn có thể xảy ra cùng một lúc.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thanh toán các
ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn huy động liên ngân hàng nhưng sau
đó nguồn vốn vay liên ngân hàng này phải được nhanh chóng bù đắp bằng nguồn
vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, trong những thời kỳ, dù có thể
huy động nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng với chi phí thấp hơn nhiều so
với huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế nhưng một số ngân hàng vẫn chú trọng
huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế với những chương trình khuyến mãi có
giải thưởng lớn, lãi suất thực sẽ cao hơn.
Tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng theo Điều 7 thay vì Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Đồng thời
kiểm tra, rà soát lại các khoản vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng, cập nhật thông tin về khách hàng để có thể biết được khả năng trả nợ của
khách hàng nhằm dự báo được luồng tiền thu vào từ nguồn khách hàng trả nợ.
Quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng, thiết lập mối quan hệ thân thiết
với khách hàng lớn để có thể biết được kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng gửi
76
tiền và kế hoạch trả nợ của khách hàng vay vốn nhằm đạt được một dự báo khá
chính xác về dòng tiền vào – ra của ngân hàng trong tương lai gần.
Thành lập Hội đồng quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có hoặc phát huy vai trò,
tầm quan trọng trong hoạt động của Hội đồng để có thể bảo vệ lợi nhuận của ngân
hàng khỏi những rủi ro có thể xảy ra.
Khai thác các dịch vụ ngân hàng làm tăng lợi nhuận từ các dịch vụ, làm giảm
áp lực tìm kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay qua đó có thể hạn chế được nợ quá
hạn, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng góp phần kiểm soát tốt khe hở kỳ hạn
để tránh rủi ro lãi suất: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thu chi
hộ…
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM
Quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả không nhất thiết phải loại trừ tất cả các rủi
ro mà phải biết chuyển những rủi ro không thể chấp nhận sang một hình thức có thể
chấp nhận được. Thách thức đối với nhà quản trị rủi ro lãi suất là phải xác định
được những rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng gánh chịu và những rủi ro mà ngân hàng
cần được chuyển đổi thông qua các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, sau cho cân
đối giữa lợi ích nhận được với chi phí bỏ ra.
3.2.1. Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro hiệu quả bắt đầu từ Ban Giám Đốc cấp cao nhất của ngân
hàng. Vì vậy, để mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả cần phải:
Thứ nhất, Ban Giám Đốc phải đảm bảo mô hình quản trị rủi ro lãi suất phù
hợp với đơn vị kinh doanh, đảm bảo nguồn lực của chi nhánh luôn sẵn sàng phục vụ
cho việc đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất, phải thường xuyên xem xét các báo
cáo chi tiết về rủi ro lãi suất. Ngoài ra, cần xác định rõ những cá nhân chịu trách
nhiệm quản trị rủi ro lãi suất.
77
Thứ hai, để thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, bộ phận quản trị
rủi ro cần phải: Một là, xác định những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm và
phải đảm bảo các sản phẩm hoạt động theo đúng quy trình. Hai là, thường xuyên
báo cáo tình hình đo lường rủi ro lãi suất và so sánh mức rủi ro hiện thời với hạn
mức đề ra, so sánh các dự đoán rủi ro lãi suất với kết quả thực tế để nhận dạng được
các điểm yếu trong phương pháp phân tích. Ba là, phải xây dựng một hạn mức để
duy trì rủi ro lãi suất và được Ban Giám Đốc xem xét phù hợp với từng giai đoạn,
có thể đặt ra hạn mức cho từng danh mục đầu tư, từng bộ phận kinh doanh phù hợp
với các hạng mục ngân hàng đang nắm giữ và rủi ro mà ngân hàng đang phải đối
mặt. Hạn mức phải tương thích với phương pháp đo lường rủi ro lãi suất của ngân
hàng, phải phản ánh được tác động dự đoán của biến động lãi suất lên lợi nhuận và
giá trị kinh tế của ngân hàng. Bốn là, phải thiết lập các báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý về chênh lệch giữa Tài sản Nợ và Tài sản Có theo các kỳ hạn: dưới 1 tháng, 1
đến 3 tháng, 3 đến 6 tháng, 6 đến dưới 12 tháng, trên 12 tháng đến dưới 60 tháng và
trên 60 tháng, đặt chúng trong mối quan hệ nhạy cảm với lãi suất thông qua việc áp
dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất.
Thứ ba, các chuyên viên phụ trách bộ phận quản trị rủi ro nên phân tích khối
lượng đáng kể các khoản cho vay với lãi suất cố định trung dài hạn, đánh giá sự
tăng hoặc giảm giá các khoản cho vay có thể ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu. Nếu
ngân hàng có khối lượng đáng kể các sản phẩm cho vay cầm cố với lãi suất điều
chỉnh, nhà quản trị cần đánh giá ảnh hưởng của lãi suất tăng hay giảm sẽ tác động
đến tình hình hoạt động của ngân hàng như thế nào. Ngoài ra, nếu trong trường hợp
ngân hàng phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể trong quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh, thì ngân hàng phải phân bổ một lượng vốn đáng kể để
hỗ trợ cho rủi ro lãi suất.
78
3.2.2. Hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất
3.2.2.1. Phân tích rủi ro lãi suất
Phân tích rủi ro lãi suất là việc xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro lãi
suất, đây là công việc phức tạp bởi không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra
mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra như lạm phát, do quan hệ cung cầu, do
chính sách điều hành tiền tệ của nhà nước, do không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài
sản Có và Tài sản Nợ, do áp dụng các lãi suất khác nhau trong quá trình huy động
vốn và cho vay và do không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Phân tích rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu
hiệu để phòng ngừa rủi ro lãi suất, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro
lãi suất.
3.2.2.2. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất
Nhận dạng được rủi ro lãi suất là bước khởi đầu của quản trị rủi ro, nhưng rủi
ro lãi suất có rất nhiều nguyên nhân, ngân hàng không thể cùng một lúc kiểm soát,
phòng ngừa tất cả mọi rủi ro. Do đó, nhà quản trị ngân hàng cần phải phân loại rủi
ro, cần biết loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào ít xuất hiện, loại nào gây
ra hậu quả nghiêm trọng, còn loại nào ít nghiêm trọng hơn. Từ đó, ngân hàng có
biện pháp quản trị rủi ro lãi suất cho phù hợp. Để làm được điều này, các nhà quản
trị rủi ngân hàng cần phải đo lường rủi ro lãi suất.
Trong những mô hình đo lường rủi ro lãi suất đã được trình bày trong
chương 1, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM nên
ứng dụng tiếp tục mô hình định giá lại. Do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, dùng những kỹ thuật đơn giản chỉ cần tính số chênh lệch giữa Tài
sản Có và Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất theo các nhóm kỳ hạn để tính mức độ thu
nhập lãi ròng từ lãi suất.
Thứ hai, đã có sẵn chương trình phần mềm mô hình định giá lại để đo lường
rủi ro lãi suất của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN, nên
79
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM sử dụng và
hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh theo từng thời kỳ nhất
định.
Để mô hình định giá lại có hiệu quả, cần có một hạn mức đối với khe hở
nhạy cảm với lãi suất, thể hiện dưới dạng tỷ lệ Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất đối
với Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định.
(3.1)
Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất sẽ được áp dụng trong suốt kỳ thực
hiện và điều chỉnh theo từng quý cụ thể phù hợp với tình hình nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn tại Trụ sở chính.
Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là tỷ lệ tối đa cho phép Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM thực hiện giữa tổng
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất so với tổng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất phụ
thuộc vào hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh là hệ số liên quan đến khả năng tự cân đối vốn và chất
lượng tín dụng tốt, hiệu quả mà điều chỉnh cho phù hợp. Hệ số điều chỉnh này trong
khoảng từ 0.03 đến 0.08.
Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại
từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Chính vì thế,
ngoài tập trung phân tích những Tài sản Có và Tài sản Nợ nhạy cảm với biến động
của lãi suất, còn phải duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên phải đạt được
mức độ nhất định để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi suất (hệ số thu
nhập lãi ròng cận biên trung bình nằm trong khoảng 3.5 – 4%).
80
3.2.2.3. Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
đặc biệt là rủi ro lãi suất. Do đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
VN – CN 1 TPHCM nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất như:
Thứ nhất, chuyển giao việc quản lý rủi ro lãi suất sang nhà quản lý rủi ro lãi
suất chuyên nghiệp thông qua công cụ điều hoà vốn nội bộ.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn, khi lãi suất thị trường thay
đổi theo chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.
Thứ ba, áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất, trong
trường hợp có thể dự đoán được chiều hướng lãi suất biến động trong tương lai, để
điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất phù hợp. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất
tăng, cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dương, nghĩa là Tài sản Có
nhạy cảm với lãi suất lớn hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, sẽ làm tăng thu
nhập và giá trị ròng của ngân hàng, biến đổi tăng cùng chiều với sự thay đổi của lãi
suất. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất giảm, cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi
suất ở trạng thái âm, nghĩa là Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn Tài sản Nợ
nhạy cảm với lãi suất, thu nhập lãi ròng sẽ tăng và thay đổi theo hướng ngược chiều
với lãi suất.
Thứ tư, ngược với chiến lược chủ động, các nhà quản trị nên áp dụng chiến
lược quản trị thụ động trong trường hợp không thể dự báo được chiều hướng biến
động của lãi suất trong tương lai thì cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng
không, sẽ không ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng dù cho lãi
suất thị trường tăng hay giảm.
Ngoài ra, các nhà quản trị ngân hàng nên sử dụng công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro lãi suất như đã trình bày ở chương 1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương VN – CN 1 TPHCM nên sử dụng hợp đồng lãi suất.
81
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn: Do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương VN – CN 1 TPHCM thường chỉ huy động vốn ngắn hạn nên cần sử dụng
biện pháp hợp đồng kỳ hạn lãi suất, để chuyển kỳ hạn ngắn thành kỳ hạn dài.
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là một thỏa thuận giữa Ngân hàng TMCP Công
Thương VN – CN 1 TPHCM và một tổ chức tín dụng hoặc định chế tài chính phi
tín dụng chỉ liên quan đến trao đổi phần chênh lệch lãi suất, không có khoản tiền
gốc lien quan nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Chẳng hạn vào ngày 01 tháng 01, khách hàng gửi kỳ hạn 3 tháng số tiền 10
tỷ đồng, ngay tại thời điểm ngày 01/01 ký hợp đồng với khách hàng khi tới kỳ hạn
tiếp theo 01/04 khách hàng sẽ gửi 10 tỷ. Để khuyến khích khách hàng gửi tiếp, cần
quan tâm chăm sóc khách hàng tốt, cung cấp các dịch vụ tiện lợi, nhanh chóng để
khách hàng gửi tiếp ở các kỳ hạn tiếp theo.
Để thực hiện hợp đồng lãi suất kỳ hạn có hiệu quả, NHCT – CN 1 TPHCM
cần thực hiện các có các qui định cụ thể cũng như nguyên tắc giao dịch:
Một là, khi thỏa thuận giao dịch thành công, các chuyên viên Vietinbank
nhập dữ liệu liên quan vào hệ thống, lập điện xác nhận hoặc fax xác nhận, đồng thời
nhập vào sổ theo dõi, chuyển trả nợ vào ngày đáo hạn.
Hai là, chủ tịch Hội đồng Quản trị NHCT quy định hạn mức cắt lỗ trong kinh
doanh vốn và ngoại tệ cho NHCT CN1 TPHCM. Giám Đốc NHCT CN1 TPHCM
qui định hạn mức mua, bán ngoại tệ giao ngay cho bộ Kinh doanh ngoại tệ và cho
từng chuyên viên.
Ba là, thực hiện hợp đồng lãi suất kỳ hạn theo nguyên tắc: an toàn, hiệu quả,
thực hiện đúng quy định về hạn mức kinh doanh và đảm bảo trạng thái ngoại tệ do
Ngân hàng Nhà nước qui định trong từng thời kỳ.
82
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swaps): Hoán đổi lãi suất là thỏa thuận giữa
Vietinbank với một tổ chức tín dụng hoặc một định chế tài chính đồng ý hoàn đổi
lãi suất thả nổi để nhận lãi suất cố định trên một khoản tiền xác định. Dịch vụ này
cung cấp áp dụng với khách hàng là tổ chức tín dụng hoặc định chế tài chính phi tín
dụng.
Hoán đổi lãi suất đã được sử dụng rộng rãi và thành công nhất trên thị trường
tài chính trong những thập niên 80 và 90, là giao dịch trong đó mỗi bên cam kết
thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi suất hoán đổi đã cam kết
trên cùng một khoản tiền gốc nhất định trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
Khi thực hiện một giao dịch hoán đổi với khách hàng, ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro
từ khách hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phòng ngừa rủi ro với một đối tác khác. Trong
giao dịch hoán đổi lãi suất, số tiền gốc không được thanh toán mà chỉ thanh toán
tiền lãi giữa hai phía.
3.2.2.4. Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất
Khi đã phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất, rồi đo lường rủi ro và sử
dụng biện pháp thích hợp để phòng ngừa rủi ro, sau đó chuyên viên phụ trách bộ
phận quản trị rủi ro phải thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến của lãi suất trên
thị trường. Vì vậy quản trị rủi ro lãi suất là một quá trình năng động đòi hỏi người
quản trị rủi ro lãi suất ngoài công việc đo lường rủi ro lãi suất trong kinh doanh hiện
tại, mà còn phải ước tính ảnh hưởng của việc kinh doanh mới lên rủi ro của nó.
Ngoài ra, các nhà quản trị nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với hồ
sơ rủi ro như dự tính định kỳ, giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm
bảo các mức độ rủi ro nhất quán với mục tiêu đề ra.
Để đảm bảo tính nhất quán với mục tiêu rủi ro lãi suất đề ra, các chuyên viên
phụ trách bộ phận quản trị rủi ro nên thường xuyên kiểm tra thông tin trong hoạt
động ngân hàng như các khoản cho vay, đầu tư, tiền gửi. Kiểm tra các báo cáo có
thể vận dụng và phân tích xu hướng trong chênh lệch lãi suất ròng theo quý. Đánh
giá những chênh lệch này trong môi trường lãi suất với thời gian tương ứng. Phân
83
tích xu hướng về khối lượng và lãi suất để quyết định có những thay đổi đáng kể
nào trong danh mục đầu tư ngân hàng, hay trong thu nhập của ngân hàng.
Các chuyên viên phụ trách bộ phận phải thường xuyên đánh giá liệu ngân
hàng có vốn và thu nhập để hỗ trợ mức độ rủi ro lãi suất ngắn hạn và dài hạn hay
không, rủi ro mang đến cho ngân hàng trong tương lai như thế nào. Ban Giám Đốc
cần đánh giá chất lượng của công tác quản trị rủi ro lãi suất, thông qua báo cáo đo
lường rủi ro lãi suất (tất cả các Tài sản Có, Tài sản Nợ).
3.3. Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – Trụ
sở chính
Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Công Thương VN cần phân chia chỉ tiêu theo
lợi thế vị trí cũng như thế mạnh của từng đơn vị kinh doanh, không nên khống chế
hạn mức tín dụng mà nên kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín
dụng, tạo điều kiện cho các chi nhánh Ngân hàng Công Thương thực hiện công cụ
phái sinh để quản lý tốt Tài sản Nợ và Tài sản Có.
Thứ hai, NHCT – Trụ sở chính cần phổ biến và mở các lớp đào tạo quản trị
rủi ro lãi suất với đối tượng là Ban giám đốc các chi nhánh của NHCT, nâng cao
trình độ và năng lực quản lý: năng lực hoạch định chính sách, năng lực ra quyết
định, năng lực quản trị Tài sản Nợ và Tài sản Có.
Thứ ba, chính sách và mô hình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng phải
được xác định một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
của từng đơn vị kinh doanh của NHCT. Đầu tiên, cần xây dựng mô hình tổ chức
ngân hàng phù hợp tạo điều kiện cho việc quản trị rủi ro lãi suất an toàn, ổn định và
hiệu quả. Tiếp đến, trước khi ra quy trình cụ thể cần phải thông qua hết tất cả các bộ
phận để tham khảo ý kiến, để thống nhất cách thực hiện khi quy trình ban hành có
hiệu lực.
Thứ tư, cần xây dựng bộ phận đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro hoàn
toàn độc lập với những bộ phận khác không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có
84
chức năng quản lý, giám sát rủi ro, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro và phải báo cáo tình
trạng rủi ro lãi suất trực tiếp đến nhà quản trị ngân hàng. Lập và đặt ra những giới
hạn hoạt động để duy trì mức độ rủi ro phù hợp với chính sách của ngân hàng.
Thứ năm, khi xây dựng mức lãi suất cần phân tích kỹ, tính toán các điều kiện
kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ và tính đến nhu cầu vốn của
ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung, các nhà quản trị ngân hàng nên
tính toán chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay (tối thiểu 4%/năm là
tốt nhất). Bên cạnh đó, nhà quản trị ngân hàng cũng nên tính toán chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất cho vay với lãi suất điều hòa vốn nội bộ và qua các dịch vụ khác
tổng hòa hiệu quả mang lại cho ngân hàng ở mức tối thiểu 3 - 4% là hiệu quả. Đồng
thời, phải thường xuyên phân tích xu hướng trong tài khoản tiền gửi và tiền vay, số
dư tăng hoặc giảm và sự tập trung của khách hàng có số dư lớn để xác định mức lãi
suất cho phù hợp. Ngoài ra, để tính mức lãi suất hợp lý cũng cần nên xác định chính
xác mức độ ổn định của nguồn vốn ngắn hạn để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định
cho đầu tư trung và dài hạn nhằm hạn chế biến động lợi nhuận khi lãi suất tăng
khách hàng thường trả nợ vay trước hạn thì nên áp dụng hình thức lãi suất phạt cho
việc thanh toán nợ vay trước hạn và tính đến chi phí cho hoạt động quản trị rủi ro lãi
suất trong trường hợp xấu nhất có thể xảy ra. NHCT – Trụ sở chính nên đón đầu
trước biến động lãi suất trên thị trường mà điều chỉnh lãi suất điều hòa vốn nội bộ
kịp thời.
Thứ sáu, hiện nay hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp tiềm ẩn
nhiều rủi ro nên các nhà quản trị cần điều hành tốt các công tác sau: Một là, xây
dựng tiêu chí đối với những nhóm khách hàng cụ thể, theo số dư tiền gửi hoặc tiền
vay dựa trên cơ sở dự đoán xu hướng của lãi suất, cho phép mỗi nhân viên kinh
doanh đều được thỏa thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp
hạng khách hàng đã được các nhà quản trị ngân hàng đưa ra. Hai là, trước khi giới
thiệu những sản phẩm mới hay thực hiện hoạt động kinh doanh mới, ngân hàng cần
xác định những rủi ro của những sản phẩm mới hay những hoạt động kinh doanh
mới này và những sản phẩm mới này phải phù hợp với quy trình và sự kiểm soát rủi
85
ro, đồng thời phải thiết lập những công cụ và biện pháp để hạn chế rủi ro có thể xảy
ra khi triển khai những sản phẩm mới này. Ba là, thành lập bộ phận chuyên giải đáp
các thắc mắc của khách hàng và tư vấn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, để
khi Tài sản Nợ và Tài sản Có có không cân xứng, bộ phận tư vấn có nhiệm vụ tư
vấn khách hàng hướng vào những mục tiêu đang mất cân xứng để đảm bảo khe hở
kỳ hạn là có lợi nhất.
Thứ bảy, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển công nghệ thông tin là
lĩnh vực cần ưu tiên để xử lý một khối lượng thông tin lớn, đặc biệt là hệ thống
thông tin quản trị rủi ro lãi suất đồng thời qua đó để hoàn thiện bộ máy đo lường,
giám sát và kiểm soát rủi ro. Bộ phận chịu trách nhiệm đo lường rủi ro lãi suất phải
nắm bắt được những thông tin về lãi suất, những ảnh hưởng để đánh giá hậu quả
của những thay đổi lãi suất trong phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Cuối cùng, để công việc quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, NHCT cần có mô
hình hoàn hảo hơn trong đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất. Đó là mô hình thời
lượng vì mô hình này giá trị thị trường tiêu biểu cho giá trị hiện tại và tương lai của
thu nhập.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Khi nền kinh tế đang ngày càng càng phát triển bền vững, công cụ phòng
ngừa rủi ro lãi suất là một công cụ hết sức quan trọng. Ngân hàng Nhà nước cần
phải có những quy định, quy chế giám sát việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với
từng ngân hàng, nhằm hạn chế những thiệt hại cho ngân hàng và cũng như cho nền
kinh tế.
Thứ nhất, chủ trương, chính sách, quy định của Ngân hàng Nhà nước phải
đồng bộ, có lộ trình, hiệu quả và hợp lý, tránh thực hiện nhiều giải pháp mạnh trong
cùng một thời điểm như thời gian qua làm cho lượng tiền đưa vào lưu thông quá lớn
dẫn đến lạm pháp cao khó kiểm soát, gây khó khăn về khả năng thanh toán của các
Ngân hàng Thương mại.
86
Thứ hai, NHNN cần xem xét kỹ việc cấp phép hoạt động cho các TCTD căn
cứ vào điều kiện, khả năng, tình hình thực tế để các TCTD thành lập hoạt động thực
sự có hiệu quả. Tiến hành cơ cấu, sáp nhập hoặc giải thể đối với các TCTD đang
hoạt động không hiệu quả. Ngoài ra, NHNN nên hoạt động và quyết định độc lập
với Chính Phủ.
Thứ ba, trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước, NHNN nên đón đầu xu hướng phát triển ngành ngân hàng, những rủi ro có
thể gặp phải, mà xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu
cầu phát triển để hoạt động quản trị rủi ro lãi suất được tốt nhất.
Thứ tư, phát triển thị trường tài chính phái sinh bằng cách hàng quý mở ra
các cuộc hội thảo diễn biến tình hình lãi suất thị trường, có những chuyên gia phân
tích, dự đoán bằng kỹ thuật diễn biến của lãi suất, chia sẻ kinh nghiệm cũng như mô
hình quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có.
Thứ năm, thành lập hệ thống bảo hiểm rủi ro lãi suất để giúp cho khách hàng
và ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
Thứ sáu, xây dựng chuẩn mực để đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro
lãi suất, NHNN phải đánh giá được hệ thống đo lường nội bộ quản tri rủi ro lãi suất
của các NHTM. Tăng cường công tác kiểm tra của NHNN đối với việc thực hiện
quản trị rủi ro lãi suất, để các ngân hàng nhận thức đầy đủ về sự cần thiết thực hiện
quản trị rủi ro lãi suất. Ngân hàng Nhà nước nên đưa ra những quy định yêu cầu các
NHTM cung cấp những thông tin cần thiết và kịp thời để từ đó đánh giá mức độ rủi
ro lãi suất của cả hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó yêu cầu các NHTM thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Đồng
thời, phải xây dựng chế tài đối với những ngân hàng không đảm bảo vốn khả dụng
tương ứng với mức rủi ro lãi suất. NHNN nên đưa ra các biện pháp xử lý yêu cầu
ngân hàng giảm rủi ro hay bổ sung vốn khả dụng hoặc kết hợp cả hai biện pháp.
Thứ bảy, chính sách lãi suất phải phù hợp đúng đắn vì lãi suất là công cụ điều
hành quan trọng được sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng. Lãi suất còn là giá cả và quyền sử dụng tiền tệ.
87
Ngoài ra, NHNN cần thành lập trung tâm giao dịch hoán đổi lãi suất, các
ngân hàng công khai niêm yếu lãi suất hoán đổi hàng ngày với nhau trên mạng và
thực hiện giao dịch trực tuyến với nhau để các ngân hàng có thể chủ động và phòng
ngừa, ngăn chặn rủi ro lãi suất xuất hiện.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với một số giải pháp, kiến nghị và mô hình quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có
tham khảo trong chương 3, tôi hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện mô hình quản trị Tài
sản Nợ - Tài sản Có, giúp các Ngân hàng Thương mại Cổ phần có thể xây dựng một
mô hình quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng
nhằm hạn chế ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.
89
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học, đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM” đã giải
quyết được một số nội dung quan trọng sau:
Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có tại các
ngân hàng và mối quan hệ giữa Tài sản Nợ - Tài sản Có để kiểm soát rủi ro lãi suất.
Hai là, đưa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã được thực
hiện trong công tác kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc quản trị Tài sản Nợ - Tài
sản Có tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương VN – CN 1 TPHCM nói
riêng, các Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói chung nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân
hàng tránh rủi ro lãi suất.
Ba là, luận văn đưa ra một số giải pháp, đề xuất đối với Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng Thương mại Cổ phần đồng thời đề xuất một mô hình quản trị Tài sản
Nợ - Tài sản Có nhằm giúp các ngân hàng hạn chế những rủi ro lãi suất thông qua
quản trị Tài sản Nợ - Tài sản Có.
Với những giải pháp và mô hình luận văn đã đề xuất, có thể ứng dụng ngay
vào thực tế, góp phần nâng cao năng lực của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam nhằm đảm bảo cho các ngân hàng phát triển an toàn, bền vững trong điều
kiện cạnh tranh gây gắt hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn mà luận văn
đưa ra sẽ còn tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ của Thầy PGS – TS Phạm Văn Năng, các đồng
nghiệp quan tâm đến đề tài này cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
cô, các anh/chị và các bạn để đề tài này góp phần thiết thực cho sự phát triển bền
90
vững của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hồ Diệu (2002), Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê.
2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2010), Báo cáo
lãi suất năm 2010.
3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2011), Báo cáo
lãi suất năm 2011.
4. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2012), Báo cáo
lãi suất năm 2012.
5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2013), Báo cáo
lãi suất 6 tháng đầu năm 2013.
6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2010), Báo cáo
tài chính năm 2010.
7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2011), Báo cáo
tài chính năm 2011.
8. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2012), Báo cáo
tài chính năm 2012.
9. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN1 TPHCM (2013), Báo cáo
tài chính 6 tháng đầu năm 2013.
10. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống kê
11. Trần Huy Hoàng (2006), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động
Xã hội.
Tiếng Anh
92
12. Edward W.Reed Ph.D (2004), Ngân hàng Thương mại, NXB thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN1 TPHCM TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
1.1. Tình hình thay đổi lãi suất huy động VND trong năm 2010
Từ
Từ 19/05/2010 Từ 10/06/2010 Từ 24/08/2010 Từ 05/11/2010 Từ 21/11/2010 Từ 05/12/2010
02/02/2010
Đơn vị: %/ năm
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Kỳ hạn
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
cuối kỳ
Không kỳ
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
hạn
Dưới
1
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
2.4
tháng
Từ 1 đến
13.0
13.0
dưới
3
9.5
12.0
12.0
13.5
14.0
tháng
Từ 3 đến
13.0
13.0
dưới
6
10.5
12.5
12.5
12.0
12.0
tháng
Từ 6 đến
10.5
12.5
12.5
13.0
13.0
12.0
12.0
dưới
9
tháng
Từ 9 đến
10.5
12.5
12.5
13.0
13.0
12.0
12.0
dưới 12
tháng
Từ
12
11
13.5
13.5
đến dưới
13.0
13.5
11.5
11.5
60 tháng
Trên 60
13.5
13.5
13.5
11.5
11.5
11.5
13.0
tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010” [2]
1.2. Tình hình thay đổi lãi suất huy động VND trong năm 2011
Từ 02/02/2011 Từ 07/05/2011 Từ 17/07/2011 Từ 04/08/2011 Từ 16/10/2011 Từ 27/11/2011 Từ 03/12/2011
Đơn vị: %/ năm
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Kỳ hạn
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
Không
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
kỳ hạn
Dưới 1
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
tháng
Từ 1 đến
14.0
14.0
14.0
14.0
14.0
14.0
dưới
3
14.0
tháng
Từ 3 đến
13.0
13.0
13.0
13.5
13.5
13.0
13.0
dưới
6
tháng
Từ 6 đến
13.0
13.0
13.0
13.0
dưới
9
13.5
13.5
13.0
tháng
Từ 9 đến
13.0
13.0
13.0
13.0
dưới 12
13.5
13.5
13.0
tháng
Từ
12
13.0
12.5
12.5
12.5
12.5
đến dưới
13.0
12.5
60 tháng
Trên 60
12.0
12.0
12.0
12.0
12.5
12.5
12.0
tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [3]
1.3. Tình hình thay đổi lãi suất huy động VND trong năm 2012
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
18/01/2
13/03/2
16/04/20
07/05/20
18/05/20
03/07/20
30/08/20
18/09/20
09/10/20
07/11/20
11/12/20
012
012
12
12
12
12
12
12
12
12
12
Đơn vị: %/ năm
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Kỳ hạn
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
Không
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
kỳ hạn
Dưới 1
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
tháng
Từ 1 đến
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
dưới
3
14.0
14.0
13.0
12.0
11.0
tháng
Từ 3 đến
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
dưới
6
14.0
14.0
13.0
12.0
11.0
tháng
Từ 6 đến
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
dưới
9
14.0
14.0
13.0
12.0
11.0
tháng
Từ 9 đến
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
dưới 12
14.0
14.0
13.0
12.0
11.0
tháng
Từ
12
12.5
12.0
12.0
10.0
10.0
đến dưới
14.5
14.5
13.5
13.5
13.0
12.5
60 tháng
Trên 60
11.5
11.5
9.5
9.5
9.5
14.0
14.0
13.0
13.0
12.5
12.0
tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
1.4. Tình hình thay đổi lãi suất huy động VND trong 6 tháng đầu năm 2013
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
24/12/2012
28/01/2013
02/03/20213
04/04/2013
02/05/2013
07/06/2013
Đơn vị: %/ năm
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Lĩnh lãi cuối
Kỳ hạn
kỳ
cuối kỳ
cuối kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
2.0
Không kỳ hạn
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
Dưới 1 tháng
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
Từ 1 đến dưới
7.5
8.0
8.0
7.5
7.0
7.0
3 tháng
Từ 3 đến dưới
7.5
8.0
8.0
7.5
7.0
7.0
6 tháng
Từ 6 đến dưới
7.5
8.0
8.0
7.5
7.0
7.0
9 tháng
Từ 9 đến dưới
7.5
10.5
10.5
7.5
7.0
7.0
12 tháng
Từ 12 đến dưới
9.5
10.0
10.0
9.0
8.5
8.0
60 tháng
9.0
Trên 60 tháng
10.0
10.0
9.0
8.5
8.0
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
1.5. Tình hình thay đổi lãi suất USD 6 tháng đầu năm 2013
Cá nhân
Tổ chức
Đơn vị: %/ năm
Lĩnh lãi cuối kỳ
Lĩnh lãi cuối kỳ
Kỳ hạn
0.1
0.1
Không kỳ hạn
2.0
0.5
Dưới 1 tháng
2.0
0.5
Từ 1 đến dưới 3 tháng
2.0
0.5
Từ 3 đến dưới 6 tháng
2.0
0.5
Từ 6 đến dưới 9 tháng
2.0
0.5
Từ 9 đến dưới 12 tháng
2.0
0.5
Từ 12 đến dưới 60 tháng
2.0
0.5
Trên 60 tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
PHỤ LỤC 2: LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN1 TPHCM TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
2.1. Tình hình thay đổi lãi suất cho vay VND năm 2010
Đơn vị: %/ năm
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Chỉ tiêu
02/02/2010
19/05/2010
10/06/2010
24/08/2010
05/11/2010
21/11/2010
05/12/2010
Đến 6 tháng
12.5
13.5
14.0
14.5
15.0
15.0
15.5
Trên 6 đến
13.5
12.5
14.0
14.5
15.0
15.5
16.5
12 tháng
Trung hạn
14.0
15.0
14.0
16.5
17.5
15.5
16.0
Dài hạn
15.0
15.0
15.0
16.5
17.5
15.5
16.0
Cho vay
15.0
15.0
15.0
17.5
18.5
15.5
16.0
BĐS
Cho vay tiêu
14.0
14.0
14.0
14.5
15.0
16.5
17.5
dùng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010” [2]
2.2. Tình hình thay đổi lãi suất cho vay VND năm 2011
Đơn vị: %/ năm
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Chỉ tiêu
02/02/2011
07/05/2011
17/07/2011
04/08/2011
16/10/2011
27/11/2011
03/12/2011
Đến 6
17.0
17.0
17.5
17.5
18.0
18.5
18.5
tháng
Trên 6 đến
17.5
18.0
18.0
18.5
19.0
19.0
19.5
12 tháng
19.5
Trung hạn
19.5
20.0
20.5
20.5
21.0
21.0
19.5
Dài hạn
19.5
20.0
20.5
20.5
21.0
21.0
Cho vay
19.5
19.5
20.0
20.5
20.5
21.0
21.0
BĐS
Cho vay
20.0
18.0
18.5
19.5
20.0
20.0
20.5
tiêu dùng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [3]
2.3. Tình hình thay đổi lãi suất cho vay VND năm 2012
Đơn vị: %/ năm
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Chỉ tiêu
18/01
13/03
16/04/
07/05/
18/05/
03/07/
30/08/
18/09/
09/10/
07/11/
11/12
/2012
/2012
2012
2012
2012
2012
2012
2012
2012
2012
/2012
Đến 6
12.5
12.5
12.5
18.5
17.5
16.5
15.5
13.5
13.5
13.5
19.5
tháng
Trên 6
12.5
12.5
12.5
18.5
17.5
16.5
15.5
13.5
13.5
13.5
đến 12
19.5
tháng
Trung
21.5
20.5
19.0
18.0
16.0
15.0
15.0
15.0
15.0
15.0
22.0
hạn
21.5
20.5
19.0
18.0
16.5
15.0
15.0
15.0
15.0
15.0
Dài hạn
22.0
Cho vay
21.5
20.5
19.0
18.0
16.5
15.0
15.0
15.0
15.0
15.0
22.0
BĐS
Cho vay
15.0
14.0
14.0
14.0
14.0
14.0
19.0
18.0
17.5
16.5
20.5
tiêu dùng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
2.4. Tình hình thay đổi lãi suất cho vay VND 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: %/ năm
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Từ
Chỉ tiêu
24/12/2012
28/01/2013
02/03/20213
04/04/2013
02/05/2013
07/06/2013
12
12
12
12
12
10.5
Đến 6 tháng
Trên 6 đến 12
12
12
12
12
12
11
tháng
15
15
15
15
14
13
Trung hạn
15
15
15
15
14
13
Dài hạn
15
15
15
15
15
14
Cho vay BĐS
Cho vay tiêu
14
14
14
14
13.5
13.5
dùng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN1 TPHCM TỪ 2010 – 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
3.1. Bảng cân đối tài sản năm 2010
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN CÓ Số tiền TÀI SẢN NỢ Số tiền
I. TỔNG TÀI SẢN 3,730.2 II. TỔNG NGUỒN VỐN 3,730.2
1. Ngắn hạn 2500.2 1. Ngắn hạn 2,931.5
54 1.1. Tiền mặt, TGNHNN 37 1.1. Tiền gửi và vay các TCTD khác
1.2. Cho vay 1,727 1.2. Tiền gửi Khách hàng 2,838.3
Cho vay 1,729 1.3. Giấy tờ có giá 0
DPRR tín dụng -2 1.4. Dự phòng rủi ro khác 3.2
1.3. Tài sản Có khác 736.2 1.5. Tài sản Nợ khác 36
2. Trung, dài hạn 1,230 2. Trung, dài hạn 798.7
2.1. Cho vay 1,218 2.1. Tiền gửi Khách hàng 798.7
2.2. Tài sản cố định 12 2.2. Giấy tờ có giá 0
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
3.2. Bảng cân đối tài sản năm 2011
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN CÓ Số tiền TÀI SẢN NỢ Số tiền
I. TỔNG TÀI SẢN 7,392.2 II. TỔNG NGUỒN VỐN 7,392.2
1. Ngắn hạn 5,987.4 1. Ngắn hạn 6,475
1.1. Tiền mặt, TGNHNN 60 1.1. Tiền gửi và vay các TCTD khác 40
1.2. Cho vay 3,036.7 1.2. Tiền gửi Khách hàng 4,746.8
Cho vay 3,041.2 1.3. Giấy tờ có giá 1,632
DPRR tín dụng -4.5 1.4. Dự phòng rủi ro khác 4.2
1.3. Tài sản Có khác 2,890.7 1.5. Tài sản Nợ khác 52
2. Trung, dài hạn 1,404.8 2. Trung, dài hạn 917.2
2.1. Cho vay 1,390.8 2.1. Tiền gửi Khách hàng 697.2
2.2. Tài sản cố định 14 2.2. Giấy tờ có giá 220
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
3.3. Bảng cân đối tài sản năm 2012
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN CÓ Số tiền TÀI SẢN NỢ Số tiền
I. TỔNG TÀI SẢN 5,763.6 II. TỔNG NGUỒN VỐN 5,763.6
1. Ngắn hạn 4,309 1. Ngắn hạn 5,135.2
1.1. Tiền mặt, TGNHNN 29 1.1. Tiền gửi và vay các TCTD khác 42
1.2. Cho vay 3,868.4 1.2. Tiền gửi Khách hàng 3,610.6
Cho vay 3,870.4 1.3. Giấy tờ có giá 1,432
DPRR tín dụng -2 1.4. Dự phòng rủi ro khác 2.6
1.3. Tài sản Có khác 411.6 1.5. Tài sản Nợ khác 48
2. Trung, dài hạn 1,454.6 2. Trung, dài hạn 628.4
2.1. Cho vay 1,436.6 2.1. Tiền gửi Khách hàng 364.4
2.2. Tài sản cố định 18 2.2. Giấy tờ có giá 264
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
3.4. Bảng cân đối tài sản 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN CÓ Số tiền TÀI SẢN NỢ Số tiền
I. TỔNG TÀI SẢN 5,149.2 II. TỔNG NGUỒN VỐN 5,149.2
1. Ngắn hạn 3,659.9 1. Ngắn hạn 4,424.8
1.1. Tiền mặt, TGNHNN 27 1.1. Tiền gửi và vay các TCTD khác 36
1.2. Cho vay 3,583.7 1.2. Tiền gửi Khách hàng 3,451.6
Cho vay 3,614.7 1.3. Giấy tờ có giá 892
DPRR tín dụng -31 1.4. Dự phòng rủi ro khác 3.2
1.3. Tài sản Có khác 49.2 1.5. Tài sản Nợ khác 42
2. Trung, dài hạn 1,489.3 2. Trung, dài hạn 724.4
2.1. Cho vay 1,472.3 2.1. Tiền gửi Khách hàng 400.4
2.2. Tài sản cố định 17 2.2. Giấy tờ có giá 324
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 6 tháng đầu năm 2013” [9]
PHỤ LỤC 4: DƯ NỢ - HUY ĐỘNG THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
4.1. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
11.50%
12.00%
13.00%
12.50%
Suất chiết khấu
0.97
0.94
0.87
0.38
Dư nợ
928.90
1,935.20
1,006.30
1,436.60
5,307.00
Huy động
2,342.30
1,885.30
857.00
628.40
5,713.00
Chênh lệch
-1,413.40
49.90
149.40
808.20
-406.00
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
901.03
1,819.09
875.48
545.91
4,141.51
khấu
Huy động theo suất
2,272.03
1,772.18
745.59
238.79
5,028.60
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,371.00
46.91
129.89
307.12
-887.09
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
Vốn
-887.09
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
4.2. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2010 khi lãi suất tăng 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
12.50%
13.00%
14.00%
13.50%
Suất chiết khấu
0.97
0.94
0.86
0.33
Dư nợ
928.90
1,935.20
1,006.30
1,436.60
5,307.00
Huy động
2,342.30
1,885.30
857.00
628.40
5,713.00
Chênh lệch
-1,413.40
49.90
149.40
808.20
-406.00
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
901.03
1,819.09
865.42
474.08
4,059.62
khấu
Huy động theo suất
2,272.03
1,772.18
737.02
207.37
4,988.61
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,371.00
46.91
128.40
266.71
-928.99
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
Vốn
-928.99
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
4.3. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2010 khi lãi suất giảm 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
10.50%
11.00%
12.00%
11.50%
Suất chiết khấu
0.97
0.95
0.88
0.43
Dư nợ
928.90
1,935.20
1,006.30
1,436.60
5,307.00
Huy động
2,342.30
1,885.30
857.00
628.40
5,713.00
Chênh lệch
-1,413.40
49.90
149.40
808.20
-406.00
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
901.03
1,838.44
885.54
617.74
4,242.76
khấu
Huy động theo suất
2,272.03
1,791.04
754.16
270.21
5,087.44
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,371.00
47.41
131.38
347.53
-844.68
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-844.68
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2010” [6]
Căn cứ vào bảng (2.8), (2.9) và (2.10) trong phụ lục 4, ta thấy khi lãi suất thị
trường biến đổi tăng lên 1% thì tác động giá trị vốn giảm 41.9 tỷ đồng còn khi lãi
suất thị trường biến động giảm 1% thì tác động giá trị vốn tăng 42.41 tỷ đồng.
4.4. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
14%
14%
13.5%
13%
Lãi suất
0.97
0.93
0.87
0.35
Suất chiết khấu
608.2
1,672.7
760.3
1,390.8
4,432
Dư nợ
2,365.4
1,855.4
1,998.1
917.2
7,136
Huy động
Chênh lệch
-1,757.1
-182.7
-1,237.8
473.6
-2,704
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
590.0
1,555.6
661.5
486.8
3,293.8
khấu
Huy động theo suất
2,294.4
1,725.5
1,738.3
321.0
6,079.3
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,704.5
-169.9
-1,076.9
165.8
-2,785.5
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-2,785.5
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
4.5. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2011 khi lãi suất tăng 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
15%
15%
14.5%
14%
Lãi suất
0.96
0.93
0.86
0.3
Suất chiết khấu
608.2
1,672.7
760.3
1,390.8
4,432
Dư nợ
2,365.4
1,855.4
1,998.1
917.2
7,136
Huy động
Chênh lệch
-1,757.1
-182.7
-1,237.8
473.6
-2,704
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
583.9
1,555.6
653.9
417.2
3,210.6
khấu
Huy động theo suất
2,270.8
1,725.5
1,718.4
275.2
5,989.8
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,686.9
-169.9
-1,064.5
142.1
-2,779.3
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-2,779.3
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
4.6. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2011 khi lãi suất giảm 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
13%
13%
12.5%
12%
Suất chiết khấu
0.97
0.94
0.88
0.4
Dư nợ
608.2
1,672.7
760.3
1,390.8
4,432
Huy động
2,365.4
1,855.4
1,998.1
917.2
7,136
Chênh lệch
-1,757.1
-182.7
-1,237.8
473.6
-2,704
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất chiết
590.0
1,572.3
669.1
556.3
3,387.7
khấu
Huy động theo suất
2,294.4
1,744.1
1,758.3
366.9
6,163.7
chiết khấu
Chênh lệch theo suất
-1,704.5
-171.7
-1,089.3
189.4
-2,776.0
chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-2,776.0
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2011” [7]
Căn cứ vào bảng (2.14), (2.15) trong phụ lục 4 ta thấy khi lãi suất thị trường
biến đổi tăng lên 1% thì tác động giá trị vốn tăng 6.3 tỷ đồng, còn khi lãi suất thị
trường biến động giảm 1% thì tác động giá trị vốn tăng 9.5 tỷ đồng thể hiện qua
bảng (2.14) và (2.16) .
4.7. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
11.5%
11.5%
12.5%
12.0%
Lãi suất
0.97
0.94
0.88
0.4
Suất chiết khấu
928.9
1,935.2
1,006.3
1,436.6
5,307
Dư nợ
2,342.3
1,885.3
857.0
628.4
5,713
Huy động
Chênh lệch
-1,413.4
49.9
149.4
808.2
-406
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
901.0
1,819.1
885.5
574.6
4,180.3
chiết khấu
Huy động theo suất
2,272.0
1,772.2
754.2
251.4
5,049.7
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,371.0
46.9
131.5
323.3
-869.3
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-869.3
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
4.8. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2012 khi lãi suất tăng 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
12.5%
12.5%
13.5%
13%
Suất chiết khấu
0.97
0.94
0.87
0.35
Dư nợ
928.9
1,935.2
1,006.3
1,436.6
5,307
Huy động
2,342.3
1,885.3
857.0
628.4
5,713
Chênh lệch
-1,413.4
49.9
149.4
808.2
-406
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
901.0
1,819.1
875.5
502.8
4,098.4
chiết khấu
Huy động theo suất
2,272.0
1,772.2
745.6
219.9
5,009.7
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,371.0
46.9
130.0
282.9
-911.2
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-911.2
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
4.9. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 2012 khi lãi suất giảm 1%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
10.5%
10.5%
11.5%
11%
Suất chiết khấu
0.97
0.95
0.89
0.45
Dư nợ
928.9
1,935.2
1,006.3
1,436.6
5,307
Huy động
2,342.3
1,885.3
857.0
628.4
5,713
Chênh lệch
-1,413.4
49.9
149.4
808.2
-406
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
901.0
1,838.4
895.6
646.5
4,281.6
chiết khấu
Huy động theo suất
2,272.0
1,791.0
762.7
282.8
5,108.6
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,371.0
47.4
133.0
363.7
-826.9
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-826.9
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính năm 2012” [8]
Qua bảng (2.20), (2.21) và (2.22) trong phụ lục 4, cho thấy khi lãi suất thị
trường biến đổi tăng lên 1% thì tác động giá trị vốn giảm 41.9 tỷ đồng, còn khi lãi
suất thị trường biến động giảm 1% thì tác động giá trị vốn tăng 42.4 tỷ đồng.
4.10. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
8.0%
8.0%
9.5%
10%
Suất chiết khấu
0.98
0.96
0.91
0.5
Dư nợ
499.7
1,897.5
1,217.5
1,472.3
5,087
Huy động
2,050.9
1,629.8
698.9
724.4
5,104
Chênh lệch
-1,551.2
267.7
518.6
747.9
-17
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
489.7
1,821.6
1,107.9
736.2
4,155.4
chiết khấu
Huy động theo suất
2,009.9
1,564.6
636.0
362.2
4,572.7
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,520.2
257.0
471.9
374.0
-417.3
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-417.3
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
4.11. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 6 tháng đầu năm 2013 khi lãi
suất tăng 0.5%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
8.5%
8.5%
10%
10.5%
Suất chiết khấu
0.98
0.96
0.90
0.48
Dư nợ
499.7
1,897.5
1,217.5
1,472.3
5,087
Huy động
2,050.9
1,629.8
698.9
724.4
5,104
Chênh lệch
-1,551.2
267.7
518.6
747.9
-17
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
489.7
1,821.6
1,095.8
706.7
4,113.8
chiết khấu
Huy động theo suất
2,009.9
1,564.6
629.0
347.7
4,551.2
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,520.2
257.0
466.7
359.0
-437.5
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-437.5
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
4.12. Dư Nợ - Huy động theo giá trị thị trường 6 tháng đầu năm khi lãi suất
giảm 0.5%
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
3 tháng
6 tháng
12 tháng
60 tháng
TỔNG
Lãi suất
7.5%
7.5%
9.0%
9.5%
Suất chiết khấu
0.98
0.96
0.91
0.53
Dư nợ
499.7
1,897.5
1,217.5
1,472.3
5,087
Huy động
2,050.9
1,629.8
698.9
724.4
5,104
Chênh lệch
-1,551.2
267.7
518.6
747.9
-17
Dư nợ - Huy động
Dư nợ theo suất
489.7
1,821.6
1,107.9
780.3
4,199.6
chiết khấu
Huy động theo suất
2,009.9
1,564.6
636.0
383.9
4,594.4
chiết khấu
Chênh lệch theo
-1,520.2
257.0
471.9
396.4
-394.9
suất chiếu khấu
Dư nợ - Huy động
-394.9
Vốn
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2013” [9]
Qua bảng (2.26), (2.27) và (2.28) trong phụ lục 4, cho thấy khi lãi suất thị
trường biến đổi tăng lên 0.5% thì tác động giá trị vốn giảm 20.2 tỷ đồng, còn khi lãi
suất thị trường biến động giảm 0.5% thì tác động giá trị vốn tăng 22.6 tỷ đồng.
PHỤ LỤC 5: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG, LÃI SUẤT ĐIỀU HÒA VỐN, LÃI SUẤT CHO VAY BÌNH QUÂN QUA CÁC NĂM
5.1. Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
TPHCM năm 2010
Lãi suất huy động Lãi suất cho vay bình Kỳ hạn bình quân năm 2010 quân năm 2010
14.50% 10.70% 1 tháng
14.50% 11.00% 2 tháng
14.50% 11.20% 3 tháng
14.50% 11.20% 6 tháng
15.50% 11.20% 12 tháng
16.00% 12.00% Trên 12 tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2010” [2]
5.2. Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
TPHCM năm 2011
Lãi suất huy động Lãi suất cho vay bình Kỳ hạn bình quân năm 2011 quân năm 2011
17.80% 14.00% 1 tháng
17.80% 14.00% 2 tháng
17.80% 14.00% 3 tháng
18.32% 13.25% 6 tháng
18.32% 12.75% 12 tháng
20.16% 12.25% Trên 12 tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [3]
5.3. Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
TPHCM năm 2012
Lãi suất huy động Lãi suất cho vay bình quân Kỳ hạn bình quân năm 2012 năm 2012
11.00% 15.62% 1 tháng
11.00% 15.62% 2 tháng
11.00% 15.62% 3 tháng
11.00% 16.24% 6 tháng
12.50% 16.24% 12 tháng
12.00% 17.48% Trên 12 tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
5.4. Lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại NHCT CN1
TPHCM 6 tháng đầu năm 2013
Lãi suất huy độngbình quân Lãi suất cho vay bình quân Kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2013
7.50% 11.86% 1 tháng
7.50% 11.86% 2 tháng
7.50% 11.86% 3 tháng
7.50% 12.48% 6 tháng
9.25% 12.48% 12 tháng
9.50% 14.36% Trên 12 tháng
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
5.5. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
bình quân năm 2011
Lãi suất Điều Lãi suất huy động Lãi suất cho vay bình hòa Vốn nội bộ Kỳ hạn bình quân năm quân năm 2011 2011 2011
1 tháng 14.00% 15.60% 17.80%
2 tháng 14.00% 15.60% 17.80%
3 tháng 14.00% 15.60% 17.80%
6 tháng 13.25% 15.00% 18.32%
12 tháng 12.75% 14.75% 18.32%
Trên 12 tháng 12.25% 14.50% 20.16%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [3]
5.6. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
25.00%
20.16%
20.00%
18.32%
18.32%
17.80%
17.80%
17.80%
15.00%
14.75%
14.50%
15.60% 14.00%
15.60% 14.00%
15.60% 14.00%
15.00% 13.25%
12.75%
12.25%
10.00%
LS HUY ĐỘNG BQ
LS ĐIỀU HOÀ
5.00%
LS CHO VAY BQ
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
bình quân năm 2011
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011” [3]
5.7. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
bình quân năm 2012
Lãi suất Điều Lãi suất huy động Lãi suất cho vay hòa Vốn nội bộ Kỳ hạn bình quân năm bình quân năm 2012 2012 2012
1 tháng 11.00% 13.50% 15.62%
2 tháng 11.00% 13.50% 15.62%
3 tháng 11.00% 13.50% 15.62%
6 tháng 11.00% 13.50% 16.24%
12 tháng 12.50% 14.30% 16.24%
Trên 12 tháng 12.00% 14.40% 17.48%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
5.8. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
18.00%
16.00%
16.00%
15.50%
14.50%
14.50%
14.50%
14.50%
14.00%
12.50%
12.50%
12.50%
12.50%
12.50%
12.50%
12.00%
11.20%
11.20%
11.20%
11.20%
11.00%
10.70%
10.00%
LS HUY ĐỘNG BQ
8.00%
LS ĐIỀU HOÀ
LS CHO VAY BQ
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
bình quân năm 2012
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2012” [4]
5.9. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
bình quân 6 tháng đầu năm 2013
Lãi suất Điều hòa Lãi suất huy động Lãi suất cho vay Vốn nội bộ 6 bình quân năm 6 bình quân năm 6 Kỳ hạn tháng đầu năm tháng đầu năm tháng đầu năm 2013 2013 2013
1 tháng 7.50% 9.50% 11.86%
2 tháng 7.50% 9.50% 11.86%
3 tháng 7.50% 9.50% 11.86%
6 tháng 7.50% 9.50% 12.48%
12 tháng 9.25% 10.50% 12.48%
Trên 12 tháng 9.50% 10.50% 14.36%
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]
5.10. Lãi suất Huy động Bình quân – Lãi suất điều hòa vốn – Lãi suất cho vay
16.00%
14.36%
14.00%
12.48%
12.48%
12.00%
11.86%
11.86%
11.86%
10.00%
9.50%
9.50%
9.50%
9.50%
10.50% 9.50%
10.50% 9.25%
8.00%
7.50%
7.50%
7.50%
7.50%
6.00%
LS HUY ĐỘNG BQ
4.00%
LS ĐIỀU HOÀ
2.00%
LS CHO VAY BQ
0.00%
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Trên 12 tháng
bình quân 6 tháng đầu năm 2013
“Nguồn: NHCT CN1 TPHCM, báo cáo lãi suất 6 tháng đầu năm 2013” [5]