BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------
PPHHAANN TTHHAANNHH TTHHỦỦYY
QQUUẢẢNN TTRRỊỊ RRỦỦII RROO LLÃÃII SSUUẤẤTT TTẠẠII
NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ
PPHHẦẦNN CCÔÔNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG VVIIỆỆTT NNAAMM
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ
TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh –– NNăămm 22001133
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------
PPHHAANN TTHHAANNHH TTHHỦỦYY
QQUUẢẢNN TTRRỊỊ RRỦỦII RROO LLÃÃII SSUUẤẤTT TTẠẠII
NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII CCỔỔ
PPHHẦẦNN CCÔÔNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG VVIIỆỆTT NNAAMM
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ
CChhuuyyêênn nnggàànnhh:: TTààii cchhíínnhh –– NNggâânn hhàànngg
MMãã ssốố::
6600334400220011
NNggưườờii hhưướớnngg ddẫẫnn kkhhooaa hhọọcc::
PPGGSS..TTSS.. TTRRƯƯƠƠNNGG QQUUAANNGG TTHHÔÔNNGG
TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh –– NNăămm 22001133
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LLỜỜII CCAAMM ĐĐOOAANN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Đồng thời, các thông tin dữ liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Những số
liệu thống kê tổng hợp, luận cứ nhận xét đánh giá, nội dung truyền tải thông tin,
v.v…đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn được khai thác dựa trên cơ sở trung thực, khách quan và khoa học.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả Luận văn
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PPhhaann TThhaannhh TThhủủyy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, đồ thị
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Danh mục các phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 12
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 12
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 13
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 13
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 13
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 14
6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .............................................................................................................. 15
1.1. Tổng quan về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .................. 15
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất .................................................................................. 15
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ........................................................................ 16
1.1.2.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ ..................... 16
1.1.2.2. NHTM áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn
và cho vay ................................................................................................................ 16
1.1.2.3. Sự không phù hợp giữa khối lượng nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư ......................................................................... 16
1.1.2.4. Sự không phù hợp giữa thời hạn nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư ......................................................................... 17
1.1.2.5. Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế ............. 17
1.1.3. Các phương pháp đánh giá rủi ro lãi suất ......................................................... 17
1.1.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn ............................................................................. 17
1.1.3.2. Mô hình định giá lại ................................................................................... 18
1.1.3.3. Mô hình thời lượng ..................................................................................... 21
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ...................................................................... 25
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ........................ 25
1.2.2.1. Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng ............................................................ 25
1.2.2.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng ................................................................... 27
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ............................. 29
1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro ......................................................................................... 29
1.2.3.2. Đo lường rủi ro ........................................................................................... 29
1.2.3.3. Giám sát rủi ro ............................................................................................ 30
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................. 33
1.2.5. Chuẩn mực Basel về quản trị rủi ro lãi suất...................................................... 34
1.2.5.1. Hiệp ước Basel I ......................................................................................... 34
1.2.5.2. Hiệp ước Basel II ........................................................................................ 35
1.2.5.3. Hiệp ước Basel III ...................................................................................... 38
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại . 38
1.2.6.1. Môi trường kinh tế vĩ mô và sự phát triển của thị trường tài chính ........... 38
1.2.6.2. Môi trường pháp lý ..................................................................................... 40
1.2.6.3. Trình độ công nghệ, năng lực chuyên môn của cán bộ .............................. 40
1.2.6.4. Hệ thống thông tin, dự báo về tình hình lãi suất thị trường ....................... 41
1.2.7. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số ngân hàng thương mại tại Việt
Nam ............................................................................................................................. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM .................................................................................................. 47
2.1. Khái quát NHTMCP Công Thương Việt Nam .................................................... 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam .... 47
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHTMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn
2010-2012 ................................................................................................................... 48
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 48
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 51
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ...................................................................................... 55
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 58
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công Thương Việt Nam ......... 61
2.2.1. Tình hình biến động lãi suất giai đoạn 2010-2012 ........................................... 61
2.2.2. Cơ chế quản lý vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam ............................ 65
2.2.2.1. Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung .................................... 65
2.2.2.2. Giá mua bán vốn trong hệ thống FTP của NHTMCP Công thương Việt
Nam ......................................................................................................................... 68
2.2.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý vốn tập trung trong công tác quản trị RRLS ... 69
2.2.3. Tình hình quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam thời
gian gần đây ................................................................................................................ 70
2.2.3.1. Cơ chế quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam ....... 70
2.2.3.2. Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong việc đo lường
và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam ..................... 78
2.2.3.2.1. Lượng hóa rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại ............................... 78
2.2.3.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng mô hình mô phỏng ............................... 81
2.2.3.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất đã và đang áp dụng tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam .......................................................................................... 85
2.2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt
Nam ......................................................................................................................... 87
2.2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 87
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 89
2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM .................................................................................................. 94
3.1. Định hướng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công Thương Việt Nam........ 94
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam ............................................................................ 95
3.2.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất ................................... 95
3.2.2. Xây dựng hoàn thiện qui trình quản trị rủi ro lãi suất ...................................... 97
3.2.2.1. Về nhận dạng rủi ro .................................................................................... 97
3.2.2.2. Về phương pháp đo lường và báo cáo RRLS ............................................. 97
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro lãi suất ........ 98
3.2.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức ............................................................... 101
3.2.5. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn rủi ro lãi suất ............................. 102
3.2.6. Tăng cường khả năng dự báo biến động lãi suất và đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý rủi ro lãi suất chuyên nghiệp ........................................................................ 104
3.3. Các kiến nghị ..................................................................................................... 105
3.3.1. Các kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................... 105
3.3.2. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................... 105
3.3.2.1. Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ chế thị
trường .................................................................................................................... 106
3.3.2.2. Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường
tài chính Việt Nam ................................................................................................ 107
3.3.2.3. Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất hiệu
quả ......................................................................................................................... 107
3.3.2.4. Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản lý rủi ro lãi
suất của các ngân hàng thương mại ....................................................................... 108
3.3.2.5. Cung cấp cho các ngân hàng thương mại các thông lệ, chuẩn mực quản lý
rủi ro lãi suất, hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo cán bộ nghiệp
vụ ........................................................................................................................... 108
3.3.2.6. Thiết lập các tổ chức dự đoán chỉ số tài chính ......................................... 109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 111
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BLĐ : Ban lãnh đạo
: Chi nhánh CN
FTP : Cơ chế quản lý vốn tập trung
HĐQT : Hội đồng quản trị
HSC : Hội sở chính
IRRBB : Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
KHTC : Kế hoạch tài chính
LS : Lãi suất
MTV : Một thành viên
NH : Ngân hàng
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
QLCĐV : Quản lý cân đối vốn
QLRRHĐ : Quản lý rủi ro hoạt động
QLRRLS : Quản lý rủi ro lãi suất
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
QLRRTT : Quản lý rủi ro thị trường
RRLS : Rủi ro lãi suất.
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS : Tài sản
UB : Ủy ban
VN : Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập ..................................... 20
Bảng 1.2. Phương pháp quản trị chủ động RRLS .......................................................... 21
Bảng 1.3. Tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của NH ...................... 24
Bảng 1.4. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động ................................................ 27
Bảng 1.5. Phản ứng loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất ................................................... 28
Bảng 2.1. Tình hình tiền gửi của khách hàng tại Vietinbank giai đoạn 2010-2012 ...... 48
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2012 ................... 52
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank giai đoạn 2010-2012 .............. 55
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank giai đoạn 2010-2012 .................. 58
Bảng 2.5. Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của NHNN ...................................... 61
Bảng 2.6. Lãi suất huy động NHTMCP Công thương VN năm 2010 và 2011 ............. 63
Bảng 2.7. Chênh lệch TSC với TSN nhạy cảm lãi suất của NHTMCP Công thương giai
đoạn 2010 - 2012 ............................................................................................................ 81
Bảng 2.8. Kết quả phân phối xác suất mức thay đổi lãi suất ......................................... 82
Bảng 3.1. Đánh giá RRLS qua các tiêu chí kiểm toán ................................................... 99
Đồ thị 2.1. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn Vietinbank giai đoạn 2010-2012 .............. 51
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nợ xấu Vietinbank giai đoạn 2010-2012 ............................................ 55
Đồ thị 2.3. Tăng trưởng quy mô của Vietinbank giai đoạn 2010-2012 ......................... 59
Đồ thị 2.4. Lợi nhuận trước thuế Vietinbank giai đoạn 2010 – 2012 ............................ 60
Đồ thị 2.5. Tổng hợp lãi suất trung bình 40 ngân hàng năm 2012 ................................ 65
Đồ thị 2.6. Hệ số an toàn vốn CAR của NHTMCP Công thương VN .......................... 89
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mục tiêu thực hiện của cơ chế quản lý vốn tập trung ................................... 67
Hình 2.2. Giá mua bán vốn FTP của NHTMCP Công thương VN ............................... 69
Hình 2.3. Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất Vietinbank năm 2012 ............................ 80
Hình 2.4. Hàm phân phối xác suất mức thay đổi lãi suất .............................................. 82
Hình 2.5. Thống kê thay đổi NIM các nhóm thời gian .................................................. 83
Hình 2.6. Thống kê kết quả thay đổi NIM nhóm “đến một tháng” ............................... 84
Sơ đồ 2.1. Cơ chế quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương VN ............................... 71
Sơ đồ 2.2. Vai trò, trách nhiệm và sự tương tác giữa các bộ phận trong quản trị RRLS
tại NHTMCP Công thương VN ..................................................................................... 72
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Công thương năm 2012
PHỤ LỤC 02: Các tài sản Có và tài sản Nợ có thể và không thể định giá lại
PHỤ LỤC 03: Lãi suất tái cấp vốn do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
PHỤ LỤC 04: Lãi suất tái chiết khấu do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
PHỤ LỤC 05: Lãi suất cơ bản do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
PHỤ LỤC 06: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Công thương Việt Nam
PHỤ LỤC 07: Bộ máy quản lý NHTMCP Công thương Việt Nam
12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế VN đã có những biến chuyển vô cùng phức
tạp, kèm theo đó sự biến động không ngừng của lãi suất trong nước tác động không
nhỏ đến hoạt động của các NHTM tại VN. Trong số các rủi ro mà một NHTM có thể
đối mặt trong quá trình hoạt động, RRLS là một trong những nguyên nhân quan trọng
gây nên sự yếu kém của NH. Tài sản Nợ và Có của NH bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
lãi suất dẫn đến biến động nguồn vốn chủ sở hữu. Hiện nay, mặc dù các NH hoạt động
đa năng, nhưng trên thực tế hoạt động kinh doanh chủ đạo của các NHTM VN vẫn là
huy động vốn và cho vay, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ lệ khá
thấp. Với các NHTM thì nguồn thu từ sự chênh lệch lãi suất giữa huy động và đầu tư
cũng như cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Cơ chế điều hành lãi suất tại các NHTM VN
đang trong quá trình tự do hóa tài chính, đây là điều kiện để các NHTM cạnh tranh
nhau giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, nhưng cơ chế này cũng
làm gia tăng rủi ro cho NH do biến động thường xuyên của lãi suất thị trường.
Mặt khác, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng tự do hóa hoàn toàn
lãi suất, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính nói chung và giữa các NHTM nói riêng
trở nên ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất đầu ra – đầu vào cũng bị
rút ngắn rất nhiều. Chính những yếu tố trên đã gây áp lực cho hệ thống NH nên việc
quản lý RRLS trở thành trọng tâm chú ý đối với các nhà quản lý NH. Trong thời gian
qua ở VN, cuộc đua lãi suất giữa các NH đang ngày càng trở nên nóng bỏng thì RRLS
là khó tránh khỏi đối với các NHTM nói chung và NHTMCP Công Thương VN nói
riêng. Sự biến động của lãi suất trong những năm gần đây đã ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của NHTMCP Công Thương VN. Xuất phát từ những lý do này, tác giả đã
lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt
13
Nam” nhằm đánh giá về hoạt động quản trị RRLS tại NH này, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị RRLS .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản trị RRLS tại NHTMCP Công
thương VN và thực tiễn nghiên cứu trong thời gian qua, đề tài nghiên cứu được thực
hiện với các mục tiêu sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRLS của các NHTM và
những kinh nghiệm thực tiễn về quản trị RRLS, từ đó rút ra các bài học thực tiễn đối
với Vietinbank.
Phân tích, đánh giá tình hình RRLS và quản trị RRLS đối với hoạt động của
NHTMCP Công thương VN trong giai đoạn nghiên cứu, từ đó rút ra những mặt đã làm
được và những mặt chưa làm được trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Nguyên nhân
của các tồn tại này là gì?
Đề xuất giải pháp quản trị RRLS một cách xuyên suốt và khả thi tại NH để hoàn
thiện công tác quản trị RRLS tại các NHTM, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
NH.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu RRLS và quản trị RRLS (đối với Việt Nam đồng), các yếu tố tác động
tới RRLS và quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương VN.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thu thập dữ liệu của đề tài tính từ năm 2010 đến hết năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài đã vận dụng các phương pháp:
14
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên của NHTMCP Công thương VN, internet và báo chí.
Phương pháp toán kinh tế - thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được xử lý và
diễn dịch ý nghĩa thông qua các bảng biểu, hình vẽ, tiêu chí thống kê. Trên cơ sở đó,
các nhận xét và kết luận ban đầu về vấn đề được rút ra, tạo nền tảng cho các phân tích
định lượng sâu hơn như mô hình mô phỏng Monte Carlo kết hợp với mô hình tái định
giá trong quản trị RRLS NH.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Khi đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ có những đóng góp giá trị cho
những nghiên cứu sau về quản trị RRLS cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, bên cạnh đó góp
phần kiện toàn các kỹ thuật, chiến lược quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương VN
qua việc kết hợp các mô hình tài chính hiện đại với nhau.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam.
15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất
Lãi suất được hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi
lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Lãi suất cũng chính là tỷ lệ giữa mức phí mà
người đi vay phải trả để nhận được quyền sử dụng vốn trên giá trị khoản vay.
Rủi ro thị trường được định nghĩa là rủi ro giá trị của các trạng thái nội hoặc ngoại
bảng cân đối kế toán chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến động trong các thị trường
chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể
được phát hiện một cách rõ ràng tổng các danh mục đầu tư như: chứng khoán, hang
hóa, … do các loại hình đầu tư này được giao dịch một cách trực tiếp. Tuy nhiên, rủi ro
thị trường chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi một yếu tố ngầm đó là RRLS. RRLS là loại
rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố liên
quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của NH. Khi lãi
suất thay đổi, các NH thường phải đương đầu với hai loại RRLS: rủi ro về giá và rủi ro
tái đầu tư.
Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường tăng lên, dẫn
đến mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của tài sản Có hoặc
tài sản Nợ giảm xuống.
Rủi ro tái đầu tư (tái định giá): Rủi ro này xuất hiện khi có sự không cân xứng về
kỳ hạn giữa tài sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các NH áp dụng các loại lãi suất khác nhau
trong quá trình huy động vốn và cho vay.
16
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
1.1.2.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ
Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (NH huy động vốn
ngắn hạn cho vay, đầu tư dài hạn), rủi ro xuất hiện nếu lãi suất huy động trong những
năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi.
Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (NH huy động vốn
với kỳ hạn dài để cho vay và đầu tư với kỳ hạn ngắn), rủi ro xuất hiện nếu lãi suất huy
động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn
giảm xuống.
1.1.2.2. NHTM áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn
và cho vay
Trường hợp NH huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất
biến đổi. Khi lãi suất giảm, RRLS sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi thu
nhập giảm và làm cho lợi nhuận NH giảm.
Trường hợp NH huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố
định. Khi lãi suất tăng, RRLS sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng theo lãi suất thị trường
trong khi thu nhập lãi không đổi và làm cho lợi nhuận NH giảm.
1.1.2.3. Sự không phù hợp giữa khối lượng nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư
Trường hợp NH huy động vốn mà không cân đối được đầu ra làm cho nguồn vốn bị
ứ đọng, trong khi đó NH vẫn phải trả lãi cho phần vốn huy động bị thừa và làm cho
hiệu quả kinh doanh của NH bị giảm xuống.
17
1.1.2.4. Sự không phù hợp giữa thời hạn nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư
Trường hợp NH huy động vốn với thời gian dài sau đó cho vay lại với nền kinh tế
với thời gian ngắn. Khi khoản tín dụng này đến hạn mà khoản huy động vẫn chưa đến
hạn làm cho khoản vốn này bị nhàn rỗi không đem lại thu nhập cho NH trong khi đó
NH vẫn trả lãi cho nguồn vốn huy động, vì vậy làm cho lợi nhuận của NH bị giảm
xuống.
1.1.2.5. Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
Trường hợp NH cho vay với lãi suất đã cộng với tỷ lệ lạm phát dự kiến, nhưng sau
khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến làm cho thu nhập thực
của NH bị giảm đi.
1.1.3. Các phương pháp đánh giá rủi ro lãi suất
1.1.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn
Nội dung lý thuyết
Nội dung của mô hình kỳ hạn đến hạn hướng đến việc lượng hóa RRLS.
Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Có; ML là kỳ hạn đến hạn
bình quân của danh mục tài sản Nợ, ta có:
(1.1)
𝒏 MA = ∑ 𝑾𝑨𝒊𝑴𝑨𝒊 𝒊=𝟏
𝒎 ; ML = ∑ 𝑾𝑳𝒋𝑴𝑳𝒋 𝒋=𝟏
Trong đó:
WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có i.
WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ j.
n, m là số loại tài sản Có và Nợ phân theo kỳ hạn.
18
Những quy tắc chung trong việc quản lý RRLS đối với một tài sản cũng có giá trị
đối với một danh mục tài sản, đó là:
Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị của
danh mục tài sản.
Khi lãi suất thị trường tăng (giảm), thì danh mục tài sản Có kỳ hạn càng dài sẽ
giảm (tăng) giá càng lớn.
Đối với các NHTM ngày nay, cơ cấu kỳ hạn của bảng cân đối tài sản thường ở trạng
thái MA > ML, nghĩa là kỳ hạn trung bình của tài sản Có thường lớn hơn kỳ hạn trung
bình của tài sản Nợ; bởi lẽ các NH ngày càng có xu hướng đầu tư vào các tài sản Có kỳ
hạn dài, trong khi vốn huy động lại thường là ngắn hạn.
Khả năng vận dụng mô hình tại NHTM VN
Điều kiện ứng dụng: Tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn của từng khoản mục trong danh
mục tài sản Có, tài sản Nợ phải được xác định rõ.
Ưu điểm của mô hình: Phương pháp đơn giản, trực quan, dễ ứng dụng.
Nhược điểm của mô hình: Không đề cập đến yếu tố thời lượng (giá trị thời gian
của tiền tệ) đối với tài sản Có và tài sản Nợ.
Khuyến nghị thực hiện: Mặc dù cũng dùng phương pháp chiết khấu dòng tiền
trong việc xác định sự thay đổi NW của NH nhưng mô hình kỳ hạn đến hạn không
phản ánh hết RRLS mà NH có thể gánh chịu. Vì thế, mô hình này có thể được thay thế
hoàn toàn bằng mô hình thời lượng.
1.1.3.2. Mô hình định giá lại
Nội dung lý thuyết
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến
động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng. Nội
19
dung là phân tích luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh
lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có với chi phí lãi suất phải trả cho tài sản nợ về
cùng nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của
các nhóm với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm
dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo
lường nhạy cảm lãi suất.
Giá trị tài sản có Giá trị tài sản nợ IS GAP = – (1.2) nhạy cảm lãi suất (ISA) nhạy cảm lãi suất (ISL)
Giá trị tài sản Có nhạy cảm lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
Các khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn dưới n tháng.
Các khoản cho vay với thời hạn còn lại dưới n tháng.
Các khoản chứng khoán với thời hạn còn lại dưới n tháng.
Tiền gửi trên thị trường liên NH, tiền gửi không kỳ hạn tại NH khác, các khoản
đầu tư tài chính có thời hạn còn lại dưới n tháng.
Giá trị tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
Tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng.
Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng (vay qua
đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng)
Mức thay đổi Tổng TS nhạy Tổng nợ = - x Mức thay đổi LS lợi nhuận NH cảm lãi suất nhạy lãi (1.3)
= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi LS
Gọi:
20
ΔIIi: sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất nhóm i.
GAPi: chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ (giá trị ghi sổ) của nhóm i.
Δri: mức thay đổi lãi suất của nhóm i.
Ta có:
(1.4) ΔIIi = (GAPi) x Δri = (ISAi – ISLi) x Δri
Trong đó: ISAi là số dư ghi sổ của tài sản có nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i, ISLi là
số dư ghi sổ của tài sản nợ nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i. Bằng phương pháp này ta
có thể tính riêng biệt RRLS cho từng nhóm loại tài sản Nợ - Có trước khi tính rủi ro
cho toàn bộ loại tài sản Nợ - Có.
Các trường hợp có thể xảy ra:
IS GAP=0=> Tổng tài sản nhạy lãi = Tổng nợ nhạy lãi Lãi suất biến động tăng
(hay giảm) cũng không ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH, vì mức tăng (giảm) của thu
nhập lãi và chi phí lãi bằng nhau.
IS GAP>0=> Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi Lãi suất biến động tăng,
lợi nhuận của NH tăng và ngược lại.
IS GAP<0=> Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi Lãi suất biến động tăng,
lợi nhuận của NH giảm và ngược lại.
Bảng 1.1. Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập
Lãi suất Thu nhập IS GAP
IS GAP>0 Tăng Tăng Tổng tài sản nhạy lãi > Giảm Giảm Tổng nợ nhạy lãi
IS GAP<0 Tăng Giảm
21
Tổng tài sản nhạy lãi < Giảm Tăng
Tổng nợ nhạy lãi
IS GAP=0 Tăng Không thay đổi Tổng tài sản nhạy lãi = Giảm Không thay đổi Tổng nợ nhạy lãi
Bảng 1.2. Phương pháp quản trị chủ động RRLS
Độ lệch tiền tệ Rủi ro xảy ra khi Biện pháp quản trị
Tài sản nhạy lãi Giảm tài sản nhạy lãi Lãi suất giảm (Độ lệch tích cực) Tăng nợ nhạy lãi
Nợ nhạy lãi Tăng tài sản nhạy lãi Lãi suất tăng (Độ lệch tiêu cực) Giảm nợ nhạy lãi
Khả năng vận dụng mô hình tại NHTM VN
Điều kiện ứng dụng: Tài sản Có và tài sản Nợ nhạy lãi cần được phân nhóm theo
thời gian đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn.
Ưu điểm của mô hình: Cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ sẽ
được định giá lại và dễ dàng xác định sự thay đổi của thu nhập ròng về lãi suất mỗi khi
lãi suất thay đổi.
Nhược điểm của mô hình: Sự thay đổi lãi suất ngoài ảnh hưởng lên thu nhập còn
ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản Có và tài sản Nợ. Tuy nhiên, mô hình tái
định giá chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập đến giá trị thị trường
của chúng; do đó, mô hình chỉ phản ánh được một phần RRLS đối với NH mà thôi.
Khuyến nghị thực hiện: Sử dụng kết hợp với mô hình thời lượng để phản ánh
chính xác nhất về RRLS tổng thể của NH.
1.1.3.3. Mô hình thời lượng
Nội dung lý thuyết
22
Mô hình thời lượng hoàn hảo hơn so với mô hình kỳ hạn đến hạn và định giá lại
trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản Có và tài sản Nợ đối với lãi suất, bởi vì nó
đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài
sản Nợ và tài sản Có. Thời lượng của một tài sản tài chính là thước đo thời gian tồn tại
luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Ta có công
∑
𝒏 𝒕=𝟏
thức tổng quát về thời lượng như sau:
∑
𝒏 𝒕=𝟏
𝐭 × 𝑪𝑭𝒕 (𝟏+𝒀𝑻𝑴)𝒕 𝑪𝑭𝒕 (𝟏+𝒀𝑻𝑴)𝒕
(1.5) D=
Trong đó:
D: thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay kỳ hạn hoàn trả) của công cụ tài chính.
n: tổng số luồng tiền xảy ra; t: thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3, …, n).
CFt: luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.
YTM: tỷ lệ thu nhập khi công cụ tài chính đến hạn.
Kỳ hạn hoàn vốn đo lường mức độ nhạy cảm giữa giá trị thị trường của chứng khoán
đầu tư (kể cả khoản cho vay) với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất thị trường thay
𝚫𝐏
𝚫𝐑
đổi, giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư thay đổi theo công thức sau:
(1.6)
= -D
𝐏
𝟏+𝑹
ΔP
: phần trăm thay đổi của giá trị thị trường.
P
Trong đó:
23
ΔR
: sự thay đổi tương đối của lãi suất.
1+𝑅
Da: kỳ hoàn vốn.
Dấu (-): thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá trị thị trường tài sản tài chính với
lãi suất thị trường.
Để đo lường mức chênh lệch về thời lượng của tài sản Có và tài sản Nợ trên bảng
cân đối tài sản và từ đó xác định sự thay đổi tài sản của NH, trước hết ta định nghĩa
thời lượng của tài sản Có và tài sản Nợ như sau:
(1.7) 𝑫𝑨𝒊 và Dl = ∑ 𝒘𝑳𝒋 𝑫𝑳𝒋
𝒏 DA = ∑ 𝒘𝑨𝒊 𝒊=𝟏
𝒎 𝒋=𝟏
Trong đó:
DA: Thời lượng toàn bộ tài sản Có.
DAi: Thời lượng của tài sản Có thứ i.
DLj: Thời lượng của tài sản Nợ thứ j.
DL: Thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ.
WAi: Tỷ trọng của tài sản Có thứ i trong danh mục tài sản Có.
WLj: Tỷ trọng của tài sản Nợ thứ j trong danh mục tài sản Nợ.
WA1 + WA2 +… + WAn = 1; WL1 + WL2 +… + WLn = 1
Từ các kết quả trên, ta xác định được sự thay đổi của ΔNW khi lãi suất biến
động trong mối quan hệ với thời lượng như sau:
24
𝚫𝐑
ΔNW = −(DA – DL . k). A . (1.8) (𝟏+𝑹)
Từ công thức, ta rút ra 3 kết luận quan trọng:
Chênh lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ
đòn bẫy k = L/A. Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân
xứng về thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn thì
tiềm ẩn RRLS đối với NH càng cao.
Quy mô của NH, tức tổng tài sản Có A càng lớn thì tiềm ẩn RRLS đối với NH
càng cao.
Mức thay đổi lãi suất ΔR/(1+R) càng nhiều, thì tiềm ẩn RRLS đối với NH càng
cao. RRLS đối với vốn tự có của NH có thể biểu diễn thành:
ΔNW = −Chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh × Quy mô tài sản × Mức thay (1.9) đổi LS
Bảng 1.3. Tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của NH
Trạng thái khe hở kỳ hạn Trạng thái lãi suất thị trường Sự thay đổi giá trị ròng
Tăng Giảm Dương (DA > DL.L/A) Giảm Tăng
Tăng Tăng Âm (DA < DL.L/A) Giảm Giảm
Tăng Không đổi Cân bằng (DA = DL.L/A) Giảm Không đổi
Khả năng vận dụng mô hình tại NHTM VN
Ưu điểm của mô hình: Đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng
như kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Ngoài ra, mô hình còn phản ánh được
25
toàn bộ RRLS đối với NH thông qua việc đánh giá sự thay đổi của vốn chủ sở hữu
trước biến động của lãi suất.
Nhược điểm của mô hình: Về nguyên tắc có thể thay đổi DA, DL để phòng ngừa
RRLS; nhưng việc cơ cấu lại bảng cân đối tài sản bao gồm một danh mục tài sản lớn và
phức tạp có thể tốn kém về thời gian, tiền bạc.
Khuyến nghị thực hiện: Mặc dù còn khiếm khuyết nhưng việc áp dụng mô hình
thời lượng vào phòng ngừa RRLS là rất hiệu quả trong hầu hết các trường hợp của thực
tiễn hoạt động NH. Các nước Mỹ, Úc… cũng đã và đang sử dụng mô hình này trong
việc giám sát, quản lý RRLS đối với NH. Các hướng giải pháp sau đây sẽ góp phần
khắc phục những khiếm khuyết và phát huy hết thế mạnh của mô hình thời lượng.
1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị RRLS tại các NHTM là các biện pháp, các hoạt động tác động tới RRLS
bao gồm việc đo lường, giám sát RRLS của các NH nhằm hạn chế đến mức tối đa các
ảnh hưởng xấu tác động đến thu nhập của NH khi lãi suất thay đổi. Về mặt nghiệp vụ
quản trị RRLS là dùng các công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài
chính do RRLS gây ra.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng
Mục tiêu quan trọng của quản trị RRLS là hạn chế tối đa những thiệt hại do biến
động lãi suất ảnh hưởng đến thu nhập của NH. Dù lãi suất thay đổi như thế nào, các
NH luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định. Để thực
hiện được mục tiêu này, các NHTM cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm
nhất với lãi suất trong danh mục Tài sản và Nguồn vốn. Thông thường đó là các tài sản
sinh lợi, như các khoản cho vay và đầu tư (bên Tài sản) hay các khoản tiền gửi, khoản
26
vay trên thị trường tiền tệ (bên Nguồn vốn). Để bảo vệ thu nhập trước RRLS, NH duy
trì một tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định.
Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên, viết tắt là NIM (Net Interest Margin) được tính như
𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊−𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊
sau:
x100%
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊
NIM= (1.10)
Trong đó:
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại NH khác, lãi đầu tư chứng khoán,…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,…
Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt và tài sản cố định.
Hệ số NIM chịu tác động bởi những yếu tố sau:
Thay đổi lãi suất.
Thay đổi của mức chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi.
Thay đổi về giá trị tài sản có sinh lời nhạy cảm với lãi suất mà NH nắm giữ khi
mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động.
Thay đổi về giá trị tài sản nợ mà NH phải trả lãi khi sử dụng để tài trợ cho danh
mục tài sản có sinh lời khi mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động.
Những thay đổi về cấu trúc của tài sản hay nợ khi NH thực hiện chuyển đổi giữa
lãi suất cố định và thả nổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại thu
nhập thấp và tài sản mang lại thu nhập cao.
Nếu lãi suất tăng khiến chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn thu lãi
trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm và
ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Nếu lãi suất giảm khiến thu nhập từ các khoản cho
27
vay và chứng khoán giảm nhanh hơn chi phí trả lãi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng sẽ
giảm. Có thể nói đường cong thu nhập không bao giờ ổn định, do đó chênh lệch từ chi
phí trả lãi và khoản thu từ lãi không bao giờ cố định. Hệ số NIM được các nhà quản trị
quan tâm theo dõi vì nó giúp dự báo khả năng tạo lãi thông qua việc kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
1.2.2.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Bên cạnh việc giảm thiểu những mất mát do RRLS gây ra, NH có thể tối đa hóa lợi
nhuận của mình với những dự đoán đúng về biến động của lãi suất trong tương lai. Nếu
các NH dự đoán trước được sự tăng lên của lãi suất, họ có thể thực hiện một số điều
chỉnh đối với Tài sản và Nợ để giảm quy mô của khe hở nhạy cảm lãi suất tích lũy
hoặc sử dụng các công cụ bảo vệ (hợp đồng hoán đổi lãi suất, kỳ hạn,…)
Một số NH thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt vào trạng thái nhạy
cảm Tài sản hoặc nhạy cảm Nợ dựa trên khả năng về các dự báo về lãi suất của NH đó.
Vấn đề này được gọi là phương pháp quản lý khe hở lãi suất năng động.
Việc quản lý khe hở lãi suất năng động có thể được biểu thị ở bảng sau:
Bảng 1.4. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động
Những dự đoán về sự Giá trị khe hở nhạy Phản ứng của
thay đổi lãi suất cảm lãi suất tối ưu nhà quản lý NH
Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương Giảm Nợ nhạy cảm lãi suất
Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm Tăng Nợ nhạy cảm lãi suất
Chiến lược quản lý năng động cũng buộc NH phải đối mặt với rủi ro không nhỏ.
Khả năng dự đoán đúng về sự vận động của lãi suất là rất thấp, đa số các nhà quản lý
NH đều dựa vào việc dự đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành
28
NH. Lãi suất thay đổi không đúng như dự báo có thể tăng tổn thất cho NH. Trên lý
thuyết, nếu NH dự đoán đúng biến động của lãi suất thì họ sẽ thu được phần gia tăng
lợi nhuận không nhỏ này. Trên thực tế, nhiều NH đã lựa chọn chiến lược quản lý khe
hở nhạy cảm lãi suất mang tính chất bảo vệ, tức là thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất
gần bằng không tới mức tối đa để có thể giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi
của NH.
Bảng 1.5. Phản ứng loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất
Trạng thái khe hở nhạy
Rủi ro
Những phản ứng có thể
cảm lãi suất
Tổn thất nếu lãi suất giảm vì
-Không làm gì (vì có thể lãi
Khe hở dương:
Tài sản nhạy cảm lãi suất >
NIM của NH giảm.
suất sẽ lại tăng hoặc ổn
Nợ nhạy cảm lãi suất.
định)
-Kéo dài kỳ hạn của Tài sản
hoặc thu hẹp kỳ hạn của
Nguồn vốn.
-Tăng Nguồn vốn nhạy cảm
lãi suất hoặc giảm Tài sản
nhạy cảm lãi suất.
Tổn thất nếu lãi suất tăng vì
-Không làm gì (vì có thể lãi
Khe hở âm:
Tài sản nhạy cảm lãi suất <
NIM của NH giảm.
suất sẽ lại giảm hoặc ổn
Nợ nhạy cảm lãi suất.
định)
-Thu hẹp kỳ hạn của Tài sản
hoặc kéo dài kỳ hạn của
Nguồn vốn.
-Giảm Nguồn vốn nhạy cảm
lãi suất hoặc tăng Tài sản
nhạy cảm lãi suất.
29
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro
RRLS xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo lường đa dạng trong
cách tiếp cận từng loại rủi ro. Các NHTM cần xem xét bản chất và độ phức tạp của các
sản phẩm và hoạt động của ngân hàng mình và các tính chất rủi ro của những hoạt
động kinh doanh này trước khi nhận ra các nguồn chính gây nên RRLS và đóng góp có
liên quan của mỗi nguồn rủi ro đến RRLS chung của ngân hàng.
Dấu hiệu RRLS của ngân hàng có thể được chia làm 4 loại: rủi ro đánh giá lại hay
rủi ro chênh lệch kỳ hạn, rủi ro cơ bản, rủi ro đường cong lợi tức và rủi ro quyền chọn.
1.2.3.2. Đo lường rủi ro
Hệ thống đo lường RRLS phải có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRLS cũng
như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với phạm vi hoạt động của ngân
hàng (nguồn giao dịch và phi giao dịch). Ngân hàng cũng cần ưu tiên tập trung vào các
hạng mục RRLS chiếm đa số hơn. Các hệ thống đo lường RRLS cần có cách xử lý
thận trọng hơn với những công cụ ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng
mặc dù có thể không chiếm đa số
Ngân hàng có thể áp dụng kỹ thuật đo lường RRLS ở cả hai khía cạnh lợi nhuận và
giá trị kinh tế. Mức độ có thể từ các tính toán đơn giản cho đến các kỹ thuật mô phỏng
tĩnh hoặc kỹ thuật mô phỏng phức tạp hơn để phản ánh tác động trong tương lai và các
quyết định kinh doanh. Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRLS đã được
thực hiện theo ba phương pháp: đo lường bằng biểu đồ độ lệch phân tích khe hở nhạy
cảm lãi suất, phân tích độ nhạy cảm của lãi suất và định lượng RRLS bằng giá trị có
thể tổn thất VaR.
Các kỹ thuật mô phỏng đưa ra các giả định lãi suất trong tương lai từ đó phân tích
tác động của chúng đối với các dòng tiền. Theo kỹ thuật mô phỏng tĩnh, các dòng tiền
30
chỉ được lấy từ bảng cân đối tài sản và các hạng mục ngoại bảng tại thời điểm hiện tại
của ngân hàng. Kỹ thuật mô phỏng tính đến các giả định lãi suất trong tương lai và
thay đổi tương ứng trong hoạt động của NH. NH cần phải dự tính các môi trường lãi
suất trong tương lai và đo lường rủi ro đối với NH trong các môi trường đó bằng cách
xác định các ảnh hưởng cụ thể đó. NH cần đưa ra những kịch bản và giả định và các
kịch bản lãi suất cụ thể là khác nhau ở mỗi NH. Các NH cần có cấu trúc kỳ hạn của lãi
suất, mối liên hệ cơ bản giữa đường cong lợi tức và các mức lãi suất, ước tính các lãi
suất được quản lý BLĐ sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi. Từ những giả định
đó, NH thực hiện những kịch bản lãi suất đo lường RRLS. Những kịch bản này có thể
bao gồm “những cú sốc lãi suất” trong đó giả định lãi suất được tăng lên một mức mới,
hoặc “đoạn dốc lãi suất” nơi mà lãi suất tăng dần. NH có thể sử dụng đường cong lợi
nhuận kiểu song song và không song song.
Nhìn chung, tùy thuộc vào mức độ phức tạp và phạm vi hoạt động của từng NH, các
NH cần có các hệ thống đo lường RRLS để đánh giá được tác động của lãi suất lên hai
khía cạnh lợi nhuận và giá trị kinh tế của tài sản/ nguồn vốn. Những hệ thống này là
công cụ đắc lực đo lường chính xác mức độ rủi ro mà NH đang đối mặt và báo động
ngay khi phát hiện sự vượt quá.
1.2.3.3. Giám sát rủi ro
Quản trị RRLS là một quá trình năng động. Đo lường RRLS của việc kinh doanh
hiện tại chưa đủ, NH nên ước tính ảnh hưởng của việc kinh doanh mới lên rủi ro của
nó. NH nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính
của NH định kỳ. Ban quản lý cấp cao và NH nên có hệ thống báo cáo cho phép họ
giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất
quán với các mục tiêu đã đề ra.
Chiến lược đánh giá rủi ro lãi suất
31
NH được quản lý tốt không những nhìn rủi ro phát sinh từ việc kinh doanh hiện tại
mà còn nhìn vào các rủi ro có thể phát sinh từ tốc độ phát triển kinh doanh kỳ vọng.
Trong phân tích thu nhập chịu rủi ro, NH có thể đặt ra các giả thuyết về loại và sự kết
hợp các hoạt động kinh doanh cũng như khối lượng, việc đánh giá và kỳ đáo hạn của
việc kinh doanh trong tương lai. Mặc dù các giả định kinh doanh mới giới thiệu các
nhân tố chủ quan khác đến quá trình đo lường rủi ro, chúng còn giúp Ban điều hành
NH dự đoán giá trị rủi ro trong tương lai. Khi kết hợp các giả định về việc kết hợp kinh
doanh mới và thay đổi, Ban điều hành NH nên đảm bảo rằng các giả định đó thực tế
đối với kịch bản lãi suất được đánh giá và có thể đạt tới qua chiến lược cạnh tranh và
các chiến lược kinh doanh tổng thể.
Báo cáo rủi ro lãi suất
NH nên có một hệ thống hợp lý để báo cáo RRLS. Ban điều hành cấp cao của NH
và HĐQT hay một ủy ban thuộc HĐQT nên có các báo cáo về hồ sơ RRLS của NH ít
nhất theo quý. Báo cáo thường xuyên hơn sẽ thích hợp khi mức độ RRLS của NH cao
hơn và khả năng xảy ra rủi ro thay đổi đáng kể. Những báo cáo này cho phép Ban điều
hành cấp cao NH và HĐQT hay Ủy ban ALCO:
Đánh giá mức độ và xu hướng của RRLS tích hợp.
Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan đến
dự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của việc thanh toán
khoản nợ vay trước hay rút tiến trước kỳ hạn.
Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện. Khi Ban
điều hành xem xét các chiến lược RRLS chính (bao gồm việc không hành động) họ nên
đánh giá tác động của rủi ro tiềm năng (một biến động lãi suất đảo chiều) ngược với tác
động của thu nhập tiềm năng.
Thiết lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để
đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đề ra. Đồng thời nâng cao hệ
32
thống công nghệ thông tin NH nhằm đảm bảo dữ liệu truy xuất nhanh chóng để đảm
bảo cho Ban điều hành có các quyết định kịp thời nhằm hạn chế RRLS.
Kiểm soát rủi ro
Cơ cấu giám sát rủi ro nội bộ của NH đảm bảo chức năng an toàn và hợp lý của tổ
chức nói chung và quá trình quản trị RRLS nói riêng. Việc thiết lập và duy trì một hệ
thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân thủ các chuẩn mực chính thức của quyền
hành và sự tách bạch trách nhiệm hợp lý là một trong những trách nhiệm quan trọng
của Ban điều hành. Những cán bộ chịu trách nhiệm đánh giá quy trình giám sát và
kiểm soát rủi ro nên độc lập với chức năng kiểm tra. Các nhân tố chính của quá trình
kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả
Kiểm toán quá trình quản lý rủi ro lãi suất
NH cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường RRLS để đảm bảo
tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên bởi một số đơn
vị trong tổ chức. Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy trình của
NH định kỳ. Các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:
Sự thích hợp của hệ thống đo lường rủi ro NH cho thấy bản chất, tầm nhìn và sự
phức tạp của hoạt động NH.
Tính chính xác và toàn diện của dữ liệu nhập vào trong mô hình bao gồm việc
xác minh số dư, các điều khoản hợp đồng, các công cụ chính, các danh mục đầu tư, các
đơn vị kinh doanh.
Tính hợp lý, hiệu lực của kịch bản và giả định.
Hiệu lực của việc tính toán đo lường rủi ro: Tính hiệu lực của mô hình được
kiểm tra bằng cách so sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo. Khi đó, NH sẽ so sánh
thu nhập ròng dự kiến và thu nhập thực tế.
Hạn mức rủi ro
Hội đồng quản trị NH nên đặt ra hạn mức chịu đựng RRLS cho NH và truyền đạt
cho BĐH cấp cao, căn cứ vào hạn mức rủi ro, BĐH nên thiết lập hạn mức rủi ro hợp lý
33
để duy trì tình trạng rủi ro của NH trong mức chịu đựng do HĐQT đặt ra khi có sự thay
đổi của lãi suất. Việc kiểm soát hạn mức đảm bảo trạng thái đó vượt quá hạn mức đặt
ra trước sẽ nhận được sự chú ý đặc biệt của BĐH.
Hạn mức của NH nên nhất quán với việc tiếp cận tổng thể để đo lường RRLS và dựa
trên mức độ vốn, tình hình thu nhập và hạn mức chịu đựng rủi ro. Những hạn mức này
nên phù hợp với quy mô, sự phức tạp và hiệu quả sử dụng vốn của NH và chỉ ra ảnh
hưởng tiềm năng của những thay đổi lãi suất thị trường trong cả báo cáo thu nhập và
giá trị kinh tế của vốn NH.
Hạn mức thu nhập chịu rủi ro
Hạn mức thu nhập chịu rủi ro được thiết lập để kiểm soát rủi ro của thu nhập được
báo cáo trong tương lai dự kiến của NH theo thời gian và kịch bản lãi suất xác định.
Các NH thường tính hạn mức thu nhập chịu rủi ro liên quan đến một trong những tài
khoản mục tiêu sau: thu nhập lãi ròng (NII), thu nhập ròng dự phòng trước (PPNI), thu
nhập ròng (NI) hay thu nhập trên một cổ phần (EPS)
Hạn mức vốn chủ sở hữu chịu rủi ro
Các hạn mức vốn chịu rủi ro của NH nên phản ánh quy mô và sự phức tạp của trạng
thái cơ bản của nó
Hạn mức Gap
Hạn mức Gap được thiết kế để giảm rủi ro tiềm năng đối với thu nhập NH hay vốn
từ các thay đổi trong lãi suất. Các hạn mức kiểm soát khối lượng hay số lượng của sự
mất cân bằng định giá trong một khoảng thời gian cho trước.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng
thương mại
Dựa vào các mô hình đo lường rủi ro lãi suất, mối quan hệ giữa nợ và tài sản thể
hiện qua 4 tiêu chuẩn:
Tính nhạy lãi của nợ và tài sản
34
Kỳ hạn trung bình của nợ và tài sản
Thời lượng trung bình của nợ và tài sản
Khối lượng của nợ và tài sản theo từng kỳ hạn
1.2.5. Chuẩn mực Basel về quản trị rủi ro lãi suất
1.2.5.1. Hiệp ước Basel I
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động NH và đảm
bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán NH toàn cầu đã dẫn đến sự ra đời của hiệp
ước Basel I. Nội dung của Basel I là yêu cầu các NH phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tính
trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro ở mức an toàn là 8%. Theo đó, NH có mức
vốn tốt nhất là NH có tỷ lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) >10%, có
mức vốn thích hợp khi CAR >8%, thiếu vốn khi CAR <8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR
<6%, và thiếu vốn trầm trọng khi CAR <2%. Một thành tựu khác của Basel I là đã đưa
ra được định nghĩa mang tính quốc tế về các loại vốn của NH. Theo đó vốn của NH
được chia thành 3 loại:
Vốn cấp 1: là vốn sẵn có chắc chắn và các khoản dự phòng được công bố gồm:
vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ hay vốn cổ phần phổ thông), vốn dự trữ đã công
bố (lợi nhuận không chia), lợi ích thiểu số tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài
Vốn cấp 2: là nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như: vốn tăng do đánh giá
chính; lợi thế kinh doanh.
lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất chung, vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp
(trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, và một số công cụ nợ thứ cấp ), đầu tư tài chính
Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn. Rõ ràng, khả năng chủ động trong việc sử
vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.
dụng các nguồn vốn nói trên để ứng phó với rủi ro giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp
3, trong đó độ tin cậy của vốn cấp 3 với việc ứng phó rủi ro là thấp nhất. Chính vì vậy,
35
Basel I đặt ra tiêu chuẩn: Vốn cấp I ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3.Vì vốn cấp 3 là vốn có độ
tin cậy thấp nhất nên khi xác định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) thường chỉ xét đến vốn cấp
1 và vốn cấp 2.
Về hệ số rủi ro của tài sản, Basel I đưa ra 4 mức rủi ro cho các loại tài sản là 0%,
20%, 50% và 100% tương ứng với các khoản cho vay chính phủ, NH hay doanh
nghiệp.
Mặc dù Basel I giúp quản trị NH hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng chống đỡ của NH
với rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên qua quá trình áp dụng, Basel I đã bộc lô một số vấn đề:
Việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay.
Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa các hoạt động. Theo Basel I, quy
định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một NH có hoạt động kinh doanh đa dạng
và một NH kinh doanh tập trung.
Basel I chưa tính đến các rủi ro khác như rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối,…
Một số các quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp NH
hoạt động theo kiểu NH đơn, không dựa trên một sự sát nhập hay doạt động theo kiểu
tập đoàn NH, ngân hàng mẹ,…
Một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi các NH dần sát nhập
nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao. Các NH không còn
hoạt độngtrong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế.
1.2.5.2. Hiệp ước Basel II
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với
những tập đoàn NH lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, phiên bản mới của hiệp ước
Basel I là Basel II được hoàn thiện và ra đời. Basel II có hiệu lực từ tháng 1/2007 và
kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm 2010.
36
Basel II tạo bước hoàn thiện hơn trong xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục
các hạn chế của Basel I và khuyến khích các NH thực hiện các phương pháp quản lý
rủi ro tiên tiến hơn.
Basel II đưa ra các phương án lưa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám
sát hoạt động NH. Basel II gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các
kỹ thuật quản lý rủi ro và được cấu trúc theo 3 mức:
Cấp độ I: quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt
động.
Cấp độ II: đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát.
Cấp độ III: yêu cầu các NH cần cung cấp các thông tin cơ bản liên quan đến vốn,
rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
Basel II đề xuất 2 phương pháp:
Phương pháp chuẩn: phương pháp tiếp cận này đo lường rủi ro tín dụng tương tự
như Basel I, nhưng ở mức độ nhạy cảm với rủi ro hơn vì phương pháp này sử dụng
phân hạng tài chính do các tổ chức phân hạng độc lập cung cấp làm hệ số khi tính toán
tài sản điều chỉnh theo rủi ro.
Phương pháp phân hạng nội bộ: phương pháp này chủ yếu dựa vào đánh giá nội
bộ của NH về hệ số rủi ro để xác định tỷ lệ vốn cần thiết, mà vẫn dựa vào hướng dẫn
của Ủy ban Basel để xác định rủi ro cho từng loại tài sản gồm:
Yếu tố cấu thành rủi ro: gồm các đánh giá về hệ số rủi ro (xác suất rủi ro, tổng
số tiền của món vay, số tiền cho vay có khả năng thất thoát, thời hạn cho vay hiệu quả)
do Nh tự tính toán.
Phương trình rủi ro: công thức để tính toán tài sản điều chỉnh theo rủi ro dựa vào
các yếu tố cấu thành theo rủi ro.
37
Mức yêu cầu vốn tối thiểu: tiêu chuẩn tối thiểu cho một NH sử dụng phương
pháp phân hạng nội bộ cho từng loại tài sản.
Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu: Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín
dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các
phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như: phương pháp chuẩn hóa, phương
pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
Về quy trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý, Basel II đưa ra 4 quy tắc cơ bản
giám sát và quản trị NH gồm:
Các NH phải có 1 quy trình đánh giá mức vốn an toàn tương ứng với cơ cấu rủi ro
của NH và 1 chiến lược để duy trì mức vốn của mình.
Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác định vốn an
toàn của nội bộ các NH cũng như khả năng giám sát và tuân thủ của họ đối với quy
định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đồng thời các cơ quan quản lý cũng phải có biện
pháp can thiệp thích đáng nếu họ không hài lòng về kết quả đánh giá.
Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các NH hoạt động với mức vốn cao hơn mức
vốn an toàn tối thiểu và phải duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu.
Các cơ quan quản lý phải can thiệp nhằm ngăn chặn vốn NH thấp hơn mức yêu
cầu và phải yêu cầu NH có biện pháp sữa chữa kịp thời nếu mức vốn an toàn không
được khôi phục và duy trì.
Trong các quy tắc thị trường, Basel II đưa ra các khuyến cáo là NH phải có chính
sách minh bạch và công khai được hội đồng quản trị thông qua. Chính sách này phải
thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các thông tin về
tình hình tài chình và hoạt động của NH. Ngoài ra, các NH cũng phài xây dựng kế
hoạch thực hiện công khai tài chính gồm chu kỳ công bố, công khai cơ cấu vốn, cơ cấu
rủi ro, đánh giá rủi ro và hiện trạng phù hợp vốn.
38
1.2.5.3. Hiệp ước Basel III
Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và những tác
động lâu dài đối với nền kinh tế, Ủy ban Basel thông qua phiên bản thứ 3 (Hiệp ước
Basel III) về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu. Nội dung bao gồm:
Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần lưu thông) từ 2% lên 4,5%;
Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%;
Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu 2,5%.
Tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm
theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0 – 2,5% và phải được đảm bảo
bằng vốn chủ sở hữu phổ thông. Phần vốn dự phòng này chỉ đòi hỏi trong trường hợp
có sự tăng trưởng tín dụng nóng dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng một cách
có hệ thống.
Ngoài ra, Hiệp ước Basel III đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ các NH và ngăn
chặn việc lạm dụng chia thưởng hoặc chia cổ tức cao trong bối cảnh tình trạng tài chính
và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo. Hiệp ước cũng đồng thời rà soát lại các tiêu chuẩn
vốn cấp 1, vốn cấp 2 và loại bỏ các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn khi giám sát chỉ
tiêu an toàn vốn tối thiểu
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương
mại
1.2.6.1. Môi trường kinh tế vĩ mô và sự phát triển của thị trường tài chính
Việc đo lường RRLS không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà NH phải gánh
chịu trong quá khứ, trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mà quan trọng hơn,
giúp các NH dự tính được những thiệt hại có thể phát sinh trong tương lai, qua đó giúp
NH lựa chọn những giải pháp phòng ngừa một cách hiệu quả những rủi ro này. Để dự
tính được chính xác mức độ thiệt hại của NH khi lãi suất thị trường biến động thì một
39
trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ thiệt hại của lãi suất
trong tương lai. Cho đến nay, tại VN chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm việc dự báo
xu hướng biến động của những biến số vĩ mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Đây
cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các NH trong việc lượng hóa RRLS một cách
chính xác.
Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính – tiền tệ của VN còn rất hạn chế. Xét
về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trường tài chính VN vẫn còn
kém phát triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, thị trường tiền
tệ với sự hoạt động của thị trường mở, thị trường liên NH còn ít sôi động. Thị trường
tiền tệ tại VN đã hình thành từ những năm 90 của thế kỷ XX, tuy nhiên hoạt động của
thị trường vẫn còn hạn chế về số lượng thành viên tham gia, chủng loại hàng hóa và
thời điểm giao dịch. Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch vốn ngắn hạn bao gồm: thị
trường liên NH, thị trường giao dịch chứng khoán ngắn hạn và thị trường hối đoái. Nếu
thị trường tiền tệ hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho các NH tăng tỷ lệ tài sản có sinh
lời, giảm dự trữ tiền mặt tại NH. Ngoài ra, hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn trong quá
trình kinh doanh của các NH thường xuyên xảy ra, nên thông qua thị trường này, các
NH có thể cho vay vốn khả dụng lẫn nhau. Nhưng trên thực tế thời gian qua thị trường
tiền tệ hoạt động chưa hiệu quả nên luân chuyển vốn chưa thực sự thông suốt, các NH
thiếu vốn không tiếp cận được với nguồn vốn dư thừa của các NH khác. Hiện nay, khi
thiếu vốn các NH thực hiện việc tìm kiếm nguồn vốn của mình trên thị trường liên NH
bằng một cách thức còn rất đơn giản. Các giao dịch trên thị trường này còn mang tính
một chiều, tức là một số NH luôn là người cung ứng vốn, còn một số NH luôn có nhu
cầu vay vốn. Chính vì vậy mà thị trường tiền tệ hoạt động còn rất nhiều hạn chế, chưa
trở thành nơi cung cấp những thông tin quan trọng về mức lãi suất ngắn hạn để có thể
hình thành được đường cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trường
cũng như việc định giá các trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp đồng phái sinh.
40
Thị trường tài chính VN kém phát triển cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc áp dụng các kỹ thuật quản trị RRLS, gây khó khăn cho việc áp dụng các công cụ
tài chính hiện đại, vì vậy việc hạn chế RRLS của NH chủ yếu là tái cấu trúc tài sản có
và tài sản nợ cho phù hợp với mức tăng hoặc giảm lãi suất thị trường.
1.2.6.2. Môi trường pháp lý
Khi NHNN quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ thống NH, việc quản lý giám
sát rủi ro cũng như môi trường pháp lý cũng tác động rất nhiều đến quản lý RRLS tại
các NHTM. Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động NH chưa có văn
bản nào quy định về việc quản trị RRLS tại các NHTM, kể cả trong Quy chế giám sát
của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một khi cơ quan
quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần
thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản trị RRLS và đây cũng chính là một điểm
hạn chế cho việc lượng hóa RRLS tại các NHTM.
1.2.6.3. Trình độ công nghệ, năng lực chuyên môn của cán bộ
Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRLS là tập hợp dữ liệu để mô tả tình hình
tài chính của NH. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo số liệu khe hở nhạy cảm lãi
suất hay một mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên bảng tổng
kết tài sản. Mỗi NH nên có hệ thống quản lý thông tin đầy đủ để cho phép truy suất
thông tin chính xác và kịp thời.
Đi kèm với trình độ công nghệ, năng lực nhận thức về RRLS cũng là một nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình quản lý RRLS. NH cần có các khóa đào tạo chuyên sâu cho
các cán bộ quản trị rủi ro để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trình độ cán bộ về quản trị
RRLS cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản trị RRLS của NH.
41
1.2.6.4. Hệ thống thông tin, dự báo về tình hình lãi suất thị trường
Cách thức cụ thể mà các NH lựa chọn để quản trị RRLS sẽ phụ thuộc vào độ phức
tạp và bản chất của các rủi ro, các hoạt động của tài sản Nợ và tài sản Có mà NH đang
nắm giữ. Do đó, tùy theo chính sách của mình mà mỗi NH thực hiện quản trị rủi ro rất
đa dạng. Để công tác quản trị rủi ro đạt hiệu quả mỗi NH cần thực hiện những vấn đề
sau:
Có hội đồng thích hợp gồm những thành viên có chuyên môn hiểu biết về RRLS
nhằm chịu trách nhiệm quản trị RRLS.
Có các chính sách và cách thức đúng đắn, thích hợp để quản lý RRLS.
Có cách đo lường RRLS đúng đắn, có chức năng giám sát và kiểm soát.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả và bộ phận kiểm toán độc lập.
1.2.7. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số ngân hàng thương mại tại
Việt Nam
NHTM là loại hình kinh doanh hàng hóa đặc biệt, trong đó đa phần là các khoản tiền
gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do
gia tăng sự cạnh tranh trong hệ thống NH, giữa NH với các tổ chức tài chính, bảo hiểm,
các tổ chức phi NH và thị trường chứng khoán dưới ảnh hưởng của công nghệ thông
tin và quá trình toàn cầu hóa. Nguồn tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp trở nên dễ
dàng di chuyển hơn, nhạy cảm hơn khi có sự thay đổi của lãi suất. Điều này tạo điều
kiện cho các NH tìm kiếm lợi nhuận song lại tăng tính thiếu ổn định cho toàn hệ thống.
Bên cạnh đó tài sản của các NHTM chủ yếu là tài sản tài chính (các khoản cho vay,
chứng khoán) với tính rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất rất lớn. Thị trường tài chính đang
trong giai đoạn toàn cầu hóa, đây cũng là cơ hội để các NH đa dạng hóa đầu tư nhằm
tìm kiếm lợi nhuận cũng như phân tán rủi ro, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro biến
động lớn trên thị trường thế giới.
42
Sau đây là một số dẫn chứng về tổn thất trong hoạt động của NHTM.
Năm 1984 ngân hàng Ilinois, năm 1991 ngân hàng BOA gặp phải sự giảm sút tiền
gửi rất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Vào những năm 90, các NHTM Nhật Bản và các hãng chứng khoán gặp nguy
khốn và kéo theo sự sụp đổ của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán.
Năm 1987, Merrill Lynch tổn thất 350 triệu USD do việc nắm chứng khoán khi lãi
suất tăng đột ngột.
Năm 1992, JP Morgan tổn thất 200 triệu USD trong trường hợp tương tự khi lãi
suất giảm đột ngột.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác nhận biết và quản trị rủi ro trong
kinh doanh NH, đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn mà nhiều kỹ thuật quản trị rủi ro lãi
suất được ứng dụng. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm
riêng tùy điều kiện thực tế mà áp dụng khác nhau. Tại Mỹ và Australia các NHTM
được khuyến khích áp dụng phương pháp thời lượng trong công tác dự báo rủi ro lãi
suất.
Quản lý RRLS tại chi nhánh ngân hàng HSBC
Chi nhánh ngân hàng HSBC dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất VaR và P&L
(Profit and Loss) để quản trị RRLS, VaR cho HSBC biết trường hợp xấu nhất của
RRLS là như thế nào và VaR đo lường độ lớn của các di chuyển của P&L trong những
ngày tồi tệ nhất.
Ví dụ: VaR tại HSBC Singapore là $7 triệu
Một cách chính xác hơn, với xác suất 99%, giá trị VaR 10 ngày tới trong số Trading
Book của NH là 7tr$, điều đó nghĩa là HSBC Singapore, tất của các trạng thái kinh
43
doanh không được lỗ vượt quá $7tr trong vòng 10 ngày tới, xác suất là 99%. Tuy nhiên
mặt khác với xác suất 1%, HSBC có thể mất hơn 7tr$.
Con số VaR này có thể tăng lên hay giảm xuống hàng ngày dựa vào các tác động
của :
Các trạng thái kinh doanh tại HSBC Singapore
Sự thay đổi của lãi suất
Hiệu quả của các danh mục đầu tư và các trạng thái khác tại Singapore
VaR là sự thay đổi của thị trường áp dụng vào các trạng thái vốn. VaR với giả thiết
rằng chúng ta bị tắc trong trạng thái ngày hôm nay. Sự thay đổi giá trị VaR gây ra bởi
sự thay đổi của lãi suất thị trường đối với những trạng thái vốn mà NH đang nắm giữ.
Giá trị VaR dùng các tư liệu trong quá khứ để tiên đoán về một tương lai gần.
Quản lý RRLS tại chi nhánh ngân hàng Calyon
Chi nhánh ngân hàng Calyon quản lý RRLS bằng phần mềm của Hội sở, dựa trên 3
phương pháp sau:
Khe hở nhạy cảm lãi suất (Cash Flow Gap – Mismatch)
Phương pháp độ nhạy cảm lãi suất (Sensitivities)
Giá trị có thể tổn thất (VaR)
Cơ sở lãi suất dùng để định lượng lãi suất trong NH đối với đồng Việt Nam (VND)
là các lãi suất được công bố rộng rãi bao gồm lãi suất VNIBOR đối với kỳ hạn đến 1
năm và lãi suất Trái phiếu chính phủ đối với các kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
a. Hạn mức chênh lệch kỳ hạn trong dòng tiền trong vòng 1 tuần lễ, tức là hạn
mức mà bộ phận nguồn vốn có thể âm hoặc dương trên mỗi kỳ hạn đối với từng loại
dòng tiền. Hạn mức này dùng để quản lý cả rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.
44
b. Hạn mức trên độ nhạy cảm lãi suất trên một điểm lãi suất thể hiện rằng khi lãi
suất thay đổi 0.01% thì NH sẽ lãi hay lỗ bao nhiêu trên các trạng thái hiện có. Hạn mức
độ nhạy cảm được tính toán bằng phần mềm dựa trên các thông số như dòng tiền và lãi
suất qua đêm của từng dòng tiền.
c. Hạn mức về giá trị có thể tổn thất VaR: biện pháp dùng để đo lường rủi ro lỗ
trên từng hạn mục và tất cả các hạng mục trong bảng cân đối tài sản của NH. Các hạn
mức này sẽ dùng để so sánh về lỗ khi đối chiếu với giá thị trường.
Giá trị VaR được tính toán trên hệ thồng phần mềm và VaR có 5 tác dụng là quản lý
rủi ro, quản lý định lượng, quản lý tài chính, báo cáo tài chính và tính toán lượng vốn
cần thiết. VaR rất quan trọng vì nó sẽ giúp tiết kiệm vốn, kiểm tra mức độ nhạy cảm
của thị trường, kiểm tra và dự đoán được mức độ cần rút lui, dự đoán mức độ thâm hụt.
Khi hạn mức VaR quá giới hạn, phần mềm quản trị rủi ro sẽ tạo ra các cảnh báo cho
nhân viên giao dịch cũng như cán bộ quản lý biết. Lúc này NH cần thiết phải đóng các
trạng thái vốn của mình để giá trị VaR nằm trong mức cho phép. Khi đóng các trạng
thái vốn này, các khe hở nhạy cảm lãi suất của các kỳ hạn tự động giảm xuống. Hê
thống phần mềm của NH có tên: GCE = Global Central Exposure cho phép biết được
tại bất kỳ thời điểm nào hạn mức của bất kể khách hàng nào còn là bao nhiêu. Hệ thống
quản trị rủi ro đặt tại hội sở Paris luôn online để cập nhật số liệu và được dùng cho toàn
bộ hệ thống các chi nhánh của NH trên toàn thế giới.
Nhận xét về việc quản trị RRLS tại hai chi nhánh NH trên.
Việc áp dụng phương pháp quản trị RRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất
là phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, các phương pháp khác như phương
pháp khe hở nhạy cảm lãi suất, khe hở kỳ hạn kinh tế là các phương pháp trước đó đều
có những ưu, nhược điểm khác nhau. Trường hợp thứ 2, chi nhánh NH nước ngoài tại
HCM đã áp dụng nhiều phương pháp khác đồng thời để quản trị RRLS. Các ưu việt
trong phương pháp quản trị RRLS của 2 chi nhánh NH nước ngoài này là: (1) Áp dụng
45
phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến, (2) Có các phần mềm hiện đại với chi phí rất cao,
đã được chạy thử tại Hội sở nên độ tin cậy khá lớn, (3) Có qui trình quản trị RRLS bài
bản và được chuẩn hóa, (4) Quản trị RRLS bằng VaR là phương pháp hiện đại nhất
hiện nay, (5) đã được chứng minh tính hiệu quả tại thị trường Việt Nam.
Kinh nghiệm có thể áp dụng được là trong hoàn cảnh hiện nay tại các NHTM Việt
Nam có vốn điều lệ chưa cao, RRLS tác động rất lớn vào lợi nhuận và vốn chủ sở hữu
của NH, vì vậy việc áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại là rất cần thiết. Tuy
nhiên chi phí đầu tư cho các phần mềm là tương đối cao (nếu mua) và cũng cần đội ngũ
chuyên viên kỹ thuật và chuyên môn có trình độ cao để có thể tự viết các phần mềm
này (nếu phần mềm là tự viết)
Khi thị trường tài chính ở Việt Nam đi vào hoàn thiện, các NHTM ngày càng phát
triển, cơ cấu tài sản nợ-có ngày càng phức tạp dẫn đến áp lực cạnh tranh giữa các NH
ngày càng nhiều hơn. Nhằm đảm bảo hệ thống NH phát triển ổn định, công tác quản lý
rủi ro trong các NHTM được quản lý thống nhất, ngày 18/04/2007 NHNN ban hành
QĐ số 16/2007/QĐ-NHNN hướng dẫn chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín
dụng. NHTMCP Công Thương VN là một trong nhóm các NH có tiềm lực tài chính,
công nghệ cũng như nguồn nhân lực có chất lượng trong hệ thống NHTM hiện nay.
Ban lãnh đạo NH nhận thức rõ những rủi ro rất lớn từ RRLS trong kinh doanh NH.
Trong năm 2011, NH đã tiến hành triển khai toàn bộ hệ thống cơ chế điều chuyển vốn
tập trung nhằm chuyển toàn bộ RRLS và rủi ro thanh khoản về HSC quản lý, tập trung
kiện toàn bộ phận quản lý rủi ro để ứng phó những rủi ro trong tình hình mới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Những thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động tiêu cực tới lợi nhuận NH vì nó
làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu
của NH. Nếu không có sự quan tâm đúng mức đến việc quản lý RRLS thì các NH có
thể bị thiệt hại nặng từ loại rủi ro này.
46
Chương 1 của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về lãi
suất, RRLS và quản trị RRLS, các nguyên nhân khách quan, chủ quan phát sinh RRLS
trong hoạt động kinh doanh của NHTM; đồng thời nghiên cứu các phương pháp để đo
lường RRLS tại các NHTM. Ngoài ra, đề tài phát triển đồng thời vận dụng kết hợp với
mô hình mô phỏng Monte Carlo nhằm kiện toàn các phương pháp lượng hóa và phòng
ngừa RRLS.
Trên nền tảng lý thuyết, kết quả của chương này là cơ sở để phân tích đánh giá thực
trạng RRLS và quản trị RRLS trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thương
VN trong thời gian qua.
47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát NHTMCP Công Thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam
NH thương mại cổ phần Công thương VN (Vietinbank) tiền thân là NH Công
thương VN được thành lập với tên gọi NH chuyên doanh Công thương VN theo nghị
định 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ
máy NHNN VN và chính thức đổi tên thành “NH Công thương VN” theo quyết định
số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 1 năm 1990. Đây là một
NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành NH VN; có hệ thống mạng lưới
trải rộng toàn quốc với 1 Sở giao dịch, 150 CN, trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết
kiệm và 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty
TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV
Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
NHTMCP Công Thương cũng là NH đầu tiên tại VN mở CN tại Châu Âu, đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính VN trên thị trường khu vực và thế giới.
Ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ-
TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa NH Công thương VN. Ngày 02 tháng 11 năm
2008, NHNN ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp
NH Công thương VN. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, NH Công thương VN tổ chức bán
đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp
cổ phần.
48
Ngày 03/7/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động NH
thương mại cổ phần Công thương VN. NHTMCP Công Thương VN chính thức hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở kế hoạch
và đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009.
Ngày 16/7/2009 cổ phiếu của NHTMCP Công Thương VN chính thức được niêm
yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM với mã giao dịch là CTG.
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHTMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2010-2012
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây, đặc biệt những năm 2010 và năm 2011, thị trường chứng
kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các NHTM. Sự cạnh tranh của các NH nhằm thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt thông qua các dịch vụ
chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mãi có giá trị lớn
để thu hút khách hàng. Trong bối cảnh đó, nguồn vốn tiền gửi của NHTMCP Công
thương qua các năm đều tăng cao vì NH đã không ngừng mở rộng mạng lưới CN và
các sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng. Năm 2012, chứng kiến sự hạ nhiệt
của lãi suất huy động do chủ trương của NHNN giảm lãi suất cơ bản để giảm lãi suất
cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và vực dậy nền kinh tế đang trên đà suy thoái.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 tăng với tốc độ chậm hơn so với năm 2011.
Bảng 2.1. Tình hình tiền gửi của khách hàng tại Vietinbank giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Thực hiện Tỷ trọng Thực hiện Tỷ trọng Thực hiện Tỷ trọng
205.918.705
100%
257.135.945
100%
289.105.307
100%
Tổng nguồn vốn huy động
49
Phân loại theo loại hình
tiền gửi
Tiền, vàng gửi không kỳ hạn
40.594.128
19,71%
46.598.614
18,12%
53.518.068
18,51%
Tiền, vàng gửi có kỳ hạn
156.244.235
75,88%
201.115.715
78,21%
225.849.936
78,12%
Tiền gửi vốn chuyên dùng
1.406.048
0.68%
1.816.439
0,71%
2.066.913
0,72%
Tiền gửi ký quỹ
7.674.294
3,73%
7.605.177
2,96%
7.670.390
2,65%
Phân loại theo đối tượng KH
Tổ chức kinh tế
98.787.359
47,97%
123.510.687
48,03%
133.892.994
46,31%
Hộ kinh doanh, cá nhân
106.890.638
51,91%
131.303.286
51,06%
149.658.736
51,77%
Thành phần kinh tế khác
240.708
0,12%
2.321.972
0,91%
5.553.577
1,92%
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Từ bảng số liệu cho thấy:
Năm 2010, tổng nguồn huy động từ tiền gửi của Vietinbank đạt 205.918.705 triệu
đồng. Trong đó, tiền, vàng gửi không kỳ hạn là 40.594.128 triệu đồng chiếm tỷ trọng
19,71% và tiền, vàng gửi có kỳ hạn là 156.244.235 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,88%.
Bên cạnh đó tiền gửi vốn chuyên dùng và tiền gửi ký quỹ là 1.406.048 triệu đồng và
7.674.294 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,41%. Về đối tượng khách hàng gửi tiền, khách
hàng hộ kinh doanh, cá nhân chiếm tỷ trọng cao hơn (51,91%) so với khách hàng là tổ
chức kinh tế (47,97%), còn lại là đối tượng khác.
Năm 2011, tổng nguồn huy động từ tiền gửi của Vietinbank tăng 51.217.240 triệu
đồng (xấp xỉ 24,87%) so với năm 2010 và đạt 257.135.945 triệu đồng. Tổng tiền gửi
tăng chủ yếu do tiền gửi có kỳ hạn tăng 44.871.480 triệu đồng, còn tiền gửi không kỳ
hạn chỉ tăng 6.004.486 triệu đồng. Vì vậy trong năm 2011, tỷ trọng tiền gửi không kỳ
hạn giảm còn 18,12% còn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 78,21%. Xét theo cơ cấu
đối tượng khách hàng gửi tiền, tiền gửi của khách hàng hộ kinh doanh, cá nhân tăng
50
24.412.648 triệu đồng trong khi đó tiền gửi khách hàng tổ chức tăng 24.723.328 triệu
đồng, tiền gửi của các đối tượng khác tăng 2.081.264 triệu đồng. Vì vậy, tỷ trọng tiền
gửi khách hàng tổ chức tăng lên thành 48,03% và tỷ trọng tiền gửi của các đối tượng
khác tăng lên 0,91%, trong khi đó tỷ trọng tiền gửi của khách hàng hộ kinh doanh, cá
nhân giảm nhẹ xuống còn 51,06%. Từ kết quả trên cho thấy: xét trong bối cảnh của nền
kinh tế 2011 là một năm chỉ số lạm phát tăng cao cũng với sự leo thang của giá vàng và
USD thì kết quả trên cho thấy Vietinbank vẫn giữ vững và duy trì được mức tăng tiền
gửi như trên là một thành công đáng ghi nhận.
Năm 2012, tổng nguồn huy động từ tiền gửi là 289.105.307 triệu đồng tăng
31.969.362 triệu đồng tương đương 12,43% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng giảm
nhiều so với năm trước vì trong năm 2012, lãi suất huy động giảm với mức giảm khá
mạnh từ 14%/năm xuống còn 8%/năm tác động đến tâm lý khách hàng thay đổi hành
vi gửi tiết kiệm sang các kênh đầu tư khác khả năng sinh lời cao hơn. Tiền gửi không
kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng nhưng tốc độ chậm hơn so với các năm trước (cụ thể tiền
gửi không kỳ hạn tăng 6.919.454 triệu đồng xấp xỉ 14,85% so với năm 2011 và tiền gửi
có kỳ hạn tăng 24.734.221 triệu đồng xấp xỉ 12,3% so với năm 2011). Xét theo cơ cấu
đối tượng khách hàng gửi tiền, lãi suất huy động giảm làm cho tiền gửi nhóm khách
hàng hộ gia đình và cá nhân tăng 18.355.450 triệu đồng nhưng với tốc độ sụt giảm
đáng kể, chỉ tăng 13,98% so với năm 2011.
Bên cạnh đó việc huy động bằng tiền gửi, NHTMCP Công thương còn thực hiện
huy động thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, nhận vốn tài trợ, ủy thác của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước,…. Bằng nhiều giải pháp quyết liệt, tăng trưởng
nguồn vốn thông qua các kênh huy động, đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế,
đến 31/12/2012, số dư huy động đạt hơn 460 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 9,3% và đạt
107% so với chỉ tiêu kế hoạch. Cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng trưởng bền vững,
51
nguồn vốn trung và dài hạn được cải thiện, huy động vốn chiếm tỷ trọng 81%/Tổng
nguồn vốn. Thị phần nguồn vốn của Vietinbank chiếm 12% nguồn vốn toàn ngành.
Đơn vị: tỷ đồng
9,3%
23,9%
Số dư nguồn vốn
460.082
420.212
339.699
2011
2010
2012
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2012
Đồ thị 2.1. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn Vietinbank giai đoạn 2010-2012
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Từ năm 2000 đến năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP của VN luôn đạt trên 5%, thấp
nhất là 5,03% (năm 2012). Vì nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn rất
lớn gắn liền với tình hình tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Trong bối cảnh biến
động kinh tế xã hội, thị trường bất động sản, chứng khoán và tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước, NHTMCP Công thương VN đã không ngừng
nâng cao và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín
dụng nhằm thích nghi với sự phát triển và nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế. Trong
năm 2012, Vietinbank cũng đã từng bước cải tiến và thực hiện thành công quy trình
kiểm soát tín dụng, tất cả khoản vay có giá trị lớn đều được tập trung thẩm định tại Bộ
phận quản lý rủi ro tại HSC. Sự thay đổi trên có tác dụng tích cực trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống, hỗ trợ CN trong việc thẩm định khoản vay và
tập trung rủi ro về HSC.
52
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Tăng trưởng năm 2011 so
Tăng trưởng năm 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
với năm 2010
so với năm 2011
Chỉ tiêu
Thực hiện
Thực hiện
+/-
%
Thực hiện
+/-
%
Tổng dư nợ
234.204.809
293.434.312
59.229.503
25,29
333.356.092
39.921.780
13,6
Phân loại theo thời gian vay
Ngắn hạn
141.377.034
176.912.428
35.535.394
200.455.255
23.542.827
25,14
13,31
Trung hạn
27.660.107
30.533.167
2.873.060
34.078.369
3.545.202
10,39
11,61
Dài hạn
65.167.668
85.988.717
20.821.049
98.822.468
12.833.751
31,95
14,93
Phân loại theo đối tượng KH
Tổ chức kinh tế
188.544.769
240.646.635
52.101.866
283.469.405
42.822.770
27,63
17,8
Cá nhân
45.391.524
52.646.781
7.255.257
49.819.646
(2.827.135)
15,98
-5,37
Cho vay khác
268.516
140.896
(127.620)
-47,53
67.041
(73.855)
-52,42
Nợ quá hạn
6.301.734
3.938.056
8.221.195
1,89%
Tỷ lệ nợ quá hạn
1,68%
2,8%
Nợ xấu
4.889.996
1.538.538
2.204.171
Tỷ lệ nợ xấu
1,47%
0,66%
0,75%
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
53
Năm 2010, tổng dư nợ của Vietinbank là 234.204.809 triệu đồng, trong đó vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 60,36% (tương đương 141.377.034 triệu đồng ). Xét theo
cơ cấu đối tượng khách hàng, Vietinbank vẫn chú trọng vào nhóm khách hàng tổ chức
kinh tế, dư nợ đối với nhóm này chiếm 80,5%/tổng dư nợ. Còn cho vay khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng ít hơn, năm 2010 dư nợ đối với nhóm khách hàng này là
45.391.524 triệu đồng chiếm 19,38%. Nguyên nhân của việc tăng dư nợ cho vay là do
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nên điều kiện vay và lãi suất của các
NHTM của các NHTM trở nên thuận lợi hơn đối với người dân. Bên cạnh đó,
NHTMCP Công thương đã có mối quan hệ tín dụng lâu đời với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế nên dư nợ tín dụng qua các năm luôn tăng trưởng ổn định và bền vững.
Năm 2010 cũng là năm Vietinbank thực hiện tốt các hoạt động thu hồi nợ xấu của năm
2009 và cải thiện được chất lượng tín dụng của các món vay nên tỷ lệ nợ xấu cuối năm
2010 là 0,66% là một tỷ lệ tương đối thấp so với mặt bằng chung các NHTM.
Bước sang năm 2011, dư nợ tín dụng Vietinbank tăng 59.229.503 triệu đồng so với
năm 2010. Trong đó, tổng dư nợ tăng chủ yếu vẫn do dư nợ ngắn hạn tăng 35.535.394
triệu đồng, còn dư nợ trung và dài hạn chỉ tăng 23.694.109 triệu đồng. Trong năm
2011, NHNN bắt đầu thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt khi nền kinh tế VN rơi vào
lạm phát. Lãi suất cho vay tại các NHTM tăng cao, đỉnh điểm lên đến 26%-27%/năm
đối với tín dụng phi sản xuất và 23%-24% đối với tín dụng sản xuất. Điều này làm
giảm nhu cầu vay vốn của cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời gây nên sự lao dốc của
thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,…Giá chứng khoán giảm, giá nhà đất
giảm, giá cả hàng hóa tăng,… làm cho các nhà đầu tư chứng khoán, công ty kinh doanh
bất động sản, các doanh nghiệp và cá nhân bị thua lỗ và mất khả năng thanh toán đối
với NH. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Vietinbank
tăng đáng kể trong năm này lần lượt là 2,8% và 0,75%.
54
Kết thúc năm 2012, tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ của Vietinbank bắt đầu giảm, khi
chỉ tăng 39.921.780 triệu đồng tức là tăng 13,6% so với năm 2011. Có thể nói hoạt
động tín dụng bị ảnh hưởng mạnh bởi những khó khăn chung của nền kinh tế (tăng
trưởng âm trong 6 tháng đầu năm 2012) cùng với sự đóng băng của thị trường bất động
sản và sự xuống dốc của thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng đến khả năng vay và trả
nợ của các khách hàng. Tốc độ tăng dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn giảm mạnh, cụ
thể: dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 23.542.827 triệu đồng tức 13,31%, dư nợ cho vay dài
hạn tăng 12.833.751 triệu đồng tương đương 14,93%. Với việc kết hợp các giải pháp:
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, dành nguồn vốn lớn với lãi suất ưu đãi để triển
khai các chương trình /gói tín dụng mục tiêu như cho vay nông nghiệp nông thôn, thu
mua, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, cho vay khách hàng cá
nhân, tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn
hạn, phục vụ vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tổng dư nợ cho vay khách hàng
đến 31/12/2012 của Vietinbank đạt hơn 333 nghìn tỷ đồng, tăng 13,6% so với đầu năm,
đây là kết quả đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào mục tiêu tăng trưởng tín dụng,
kích thích tăng trưởng kinh tế của ngành NH. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn giảm so
với năm 2011, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu tăng so với năm 2011 ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng tín dụng trong giai đoạn này. Điều này có thể được lý giải do các món vay
bất động sản và chứng khoán cũ từ những năm trước nay đã đến thời gian đáo hạn, tuy
nhiên thị trường khó khăn khiến cho các khách hàng vay vốn kéo dài thời gian hoàn trả
khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong năm này tăng cao. Vietinbank tuân thủ định
hướng chính sách tín dụng của NHNN và đặt ra các quy định nội bộ chặt chẽ nhằm
kiểm soát chất lượng nợ nên kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 1,47%/Tổng dư nợ.
55
12.00%
10.57%
10.33%
10.00%
8.02%
8.00%
6.00%
Tỷ lệ nợ xấu
4.00%
2.00%
0.00%
2010
2011
2012
Đơn vị: %
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nợ xấu Vietinbank giai đoạn 2010-2012
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Thu
Chi phí Lãi/ Lỗ
Thu
Chi phí Lãi/ Lỗ
Thu
Chi phí Lãi/ Lỗ
nhập
nhập
nhập
Dịch vụ thanh toán 517.202
45.154
472.048
733.387
69.902
663.485
860.051
103.337 756.714
Họat động ngân
340.726
91.411
249.315
391.028
123.901
267.127
359.079
151.750 207.329
quỹ & bảo lãnh
Kinh doanh ngoại
632.036
473.592
158.444
701.690
319.128
382.562 1.259.955 898.267 361.688
hối và vàng
Dịch vụ ủy thác &
251.728
-
251.728
181.560
-
181.560
15.640
-
15.640
đại lý
Dịch vụ khác
697.800
196.828
500.972
617.385
577.226
40.159
620.588
322.048 298.540
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
56
Qua bảng số liệu cho thấy tất cả hoạt động dịch vụ của Vietinbank các năm
2010, 2011, 2012 đều thu lại lợi nhuận.
Dịch vụ thanh toán: Năm 2010, số lượng giao dịch và doanh số hoạt động
thanh toán của VietinBank tăng trưởng lớn, tốc độ thanh toán ngày càng cao và
tạo được uy tín với khách hàng. Hoạt động thanh toán trong toàn hệ thống năm
2010 đạt trên 13 triệu giao dịch, doanh số 4,726 triệu tỷ đồng, tăng 28% so với
năm 2009, trong đó dịch vụ chuyển tiền đạt 3,532 triệu tỷ đồng. Các kênh thanh
toán đều có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2009. Năm 2011, số giao dịch
thanh toán trong nước đạt trên 15,4 triệu giao dịch, doanh số đạt 8,1 triệu tỷ đồng
(tăng 64% so với năm 2010). Giao dịch chuyển tiền đạt 14,6 triệu giao dịch,
doanh số đạt 7,4 triệu tỷ đồng (tăng gấp rưỡi năm trước). Doanh số thu phí dịch
vụ thanh toán đạt 484 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2010. Trong năm 2012,
Vietinbank đã nâng cấp hệ thống thanh toán liên NH tập trung về HSC, bên cạnh
đó còn thực hiện ký hợp đồng thanh toán song phương với các NHTM như
Agribank, BIDV, Citi bank, VP bank, GP bank,… nhằm cải thiện tốc độ thanh
toán chuyển tiền giữa các NH với chi phí thấp nhất. Tính đến 31/12/2012, doanh
số thanh toán đạt 7,3 triệu tỷ đồng, doanh số thu phí đạt 447 tỷ đồng.
Kinh doanh ngoại hối và vàng: Trong năm 2010, VietinBank đã triển khai
nhiều nhóm giải pháp linh hoạt để duy trì ổn định và mở rộng phạm vi khai thác
nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Tổng doanh số mua ngoại tệ của toàn hệ thống đạt 5 tỷ USD,
trong đó doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng đạt gần 3,8 tỷ USD (tăng hơn 50%
so với năm 2009), doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng gần 400 triệu
USD. Trên cơ sở đó, tổng doanh số ngoại tệ bán cho khách hàng đạt hơn 5 tỷ
USD, tăng 18% so với 2009. Bước sang năm 2011, trong bối cảnh thị trường
ngoại tệ trong năm có nhiều biến động phức tạp, VietinBank đã triển khai nhiều
57
nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Doanh số mua ngoại tệ của VietinBank năm 2011 đạt 5,1 tỷ
USD, tăng trưởng hơn 30%, doanh số ngoại tệ bán cho khách hàng đạt hơn 6 tỷ
USD, tăng 20% so với năm 2010. Kết thúc năm 2012, doanh số giao dịch trên thị
trường liên NH năm 2012 của VietinBank đạt xấp xỉ 19 tỷ USD, vươn lên dẫn
đầu thị trường với thị phần doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên NH đạt
gần 20% và đứng thứ hai về thị phần giao dịch trên thị trường với doanh số hơn
11 tỷ USD. Quy mô giao dịch tăng gấp 3 lần so với năm 2011 nhờ cải tổ phương
pháp quản trị hệ thống và tăng cường công tác bán hàng trực tiếp.
Dịch vụ thẻ: Tính đến hết năm 2010, số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt gần 5
triệu thẻ, chiếm 18% thị phần; thẻ tín dụng đạt hơn 122 nghìn thẻ, chiếm 23% thị
phần. Tổng số POS của VietinBank đạt hơn 9.227 điểm. Nhiều sản phẩm dịch vụ
mới được triển khai trong năm 2010, tiêu biểu như thẻ Visa debit, thẻ tín dụng
quốc tế Platinum, thẻ tín dụng quốc tế Co-branding. Năm 2011, VietinBank vươn
lên dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế và số thiết bị
thanh toán POS. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt hơn 7,1 triệu thẻ - chiếm 21% thị
phần; thẻ tín dụng đạt hơn 211 nghìn thẻ - chiếm 30% thị phần. Tổng số POS của
Vietinbank đạt trên 12.000 điểm, chiếm gần 20,7% thị phần. Với mỗi mảng dịch
vụ thẻ, Vietinbank không ngừng mở rộng hợp tác với các đối tác lớn trong nước,
hợp tác phát triển dịch vụ thẻ với đối tác nước ngoài là NH Phát triển Lào – LDB;
bên cạnh đó, Vietinbank còn tiên phong phát triển dịch vụ thu phí cầu đường
không dừng. Năm 2012, VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ
ATM (11 triệu thẻ - chiếm 23% thị phần) và thẻ tín dụng quốc tế (gần 400 nghìn
thẻ - chiếm 9,5% thị phần); và tiếp tục là NH có hệ thống POS đứng đầu thị
trường với số lượng 26.000 thẻ
58
Hoạt động NH điện tử: Trong năm 2010 đã triển khai một số sản phẩm mới
như: dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không
dừng, dịch vụ thanh toán xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử,
chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng IPAY dành cho khách hàng cá
nhân v.v… Số lượng khách hàng sử dụng một số dịch vụ tăng từ 100% - 400% so
với kế hoạch. Tiếp tục thành công của năm 2010, trong năm 2011 đã có nhiều
chuyển biến tích cực cả về số lượng khách hàng cũng như tần suất sử dụng dịch
vụ như: VBH đạt gần 3.300 khách hàng (gấp 10 lần năm 2010). Năm 2012, nhờ
phát triển đầy đủ hơn các dịch vụ NH điện tử qua IPAY, VBH, SMS banking đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng, số lượng khách hàng đăng ký sử dụng
dịch vụ NH điện tử tăng cao với gần 2,6 triệu lượt khách hàng, luỹ kế đạt hơn 5
triệu lượt.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012, Vietinbank đã đạt được sự tăng trưởng
ổn định trong công tác huy động vốn, tín dụng cũng như hoạt động dịch vụ. Năm
2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu và khó khăn chung của
tình hình kinh tế trong nước, toàn hệ thống NHTMCP Công thương VN đã nỗ lực
vượt qua khó khăn. Kết quả đó được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Tổng tài sản 367.731 460.420 503.530
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 349.353 429.932 467.879
Trong đó: Dư nợ cho vay. 234.205 293.434 333.356
Tổng nguồn vốn huy động 339.699 420.212 460.082
Vốn chủ sở hữu 18.201 28.491 33.625
59
Trong đó: Vốn điều lệ 15.172 20.230 26.218
4.638 8.392 8.168 Lợi nhuận trước thuế
3.444 6.259 6.169 Lợi nhuận sau thuế
1,5% 2,03% 1,7% ROA
22,1% 26,74% 19,9% ROE
8,02% 10,57% 10,33% Tỷ lệ an toàn vốn CAR
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Trong năm 2010, tổng tài sản VietinBank tăng 51%, tổng nguồn vốn huy động
tăng 54%. Tổng đầu tư, cho vay nền kinh tế tăng 52% so với năm 2009, nợ xấu ở
mức 0,66%. VietinBank đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 4.638 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế, tăng 36% so với năm 2009. Các chỉ số sinh lời vẫn ở mức hợp
lý, cụ thể: chỉ số ROA tiếp tục đạt 1,5% và ROE đạt 22,1% (cao hơn cam kết với
cổ đông là không thấp hơn 18%).
600.000
500.000
400.000
Tổng tài sản
300.000
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
200.000
100.000
0.000
2010
2011
2012
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Đồ thị 2.3. Tăng trưởng quy mô của Vietinbank giai đoạn 2010-2012
Năm 2011, Vietinbank vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn
định, chú trọng đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ các quy định của
60
NHNN. Số dư huy động (bao gồm vốn vay) cuối năm 2011 đạt 420.212 tỷ đồng,
tăng 24% so với năm 2010 và đạt 103% so với chỉ tiêu của Đại hội đồng cổ đông
giao. Huy động vốn VND đạt 348 nghìn tỷ đồng, chiếm 83%, huy động ngoại tệ
(quy VND) đạt 72 nghìn tỷ đồng. Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế đạt gần
11% (năm 2010 là 10,21%).
Năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, toàn hệ thống
NHTMCP Công thương VN đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ và NHNN thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. Trong năm 2012, tổng tài sản
Vietinbank tăng 9,4%, tổng nguồn vốn huy động tăng 9,3%. Dư nợ cho vay tăng
13,6% so với năm 2011. Mặc dù trong năm 2012, tình hình lãi suất, tỷ giá diễn
biến phức tạp nhưng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Vietinbank đều khả
quan. Lợi nhuận trước thuế đạt 8.168 tỷ đồng, đạt 109% kế hoạch. Hệ số an toàn
vốn đạt 10,33% cao hơn nhiều so với quy định 9% của NHNN.
8392
8168
4638
9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
2010
2011
2012
Đơn vị: tỷ đồng.
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Đồ thị 2.4. Lợi nhuận trước thuế Vietinbank giai đoạn 2010 – 2012
61
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam
2.2.1. Tình hình biến động lãi suất giai đoạn 2010-2012
Năm 2010, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản VND ổn định ở mức 8% trong
suốt 10 tháng đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9% trong hai tháng cuối
năm trước sức ép của lạm phát.
Bảng 2.5. Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của NHNN
Đơn vị: %/năm
Lãi suất
Lãi suất tái
Lãi suất tái
Lãi suất cho
Thời gian
cơ bản
cấp vốn
chiết khấu
vay qua đêm
8
8
6
8
1/1 – 4/11/2010
9
9
7
9
5/11 – 12/2010
Nguồn: Website Ngân Hàng Nhà nước
Lãi suất huy động VND về cơ bản đã gia tăng ở những tháng đầu năm, giảm và
duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia tăng mạnh trong hai tháng cuối năm.
Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động tăng 1,96 – 3,39% cho các kỳ hạn
so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng.
Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03 – 0,07% cho tất
cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì bước sang tháng đầu tiên
của quý II, để chấm dứt các chính sách tặng thưởng được xem là hình thức cạnh
tranh không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt
ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình thành nên một mặt
bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Trước tình trạng leo thang
khó có điểm dừng của lãi suất huy động dưới nhiều hình thức, NHNN đã phải
trực tiếp lên tiếng yêu cầu các NH giảm mặt bằng lãi suất huy động, bao gồm cả
khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, không vượt quá 14%/năm. Như vậy,
62
mặc dù đã cho phép các NH được áp dụng lãi suất thỏa thuận nhưng trước việc
chạy đua lãi suất, NHNN phải can thiệp bằng biện pháp hành chính.
Việc lãi suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao
trong điều kiện áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, vì vậy đến tháng 7/2010 để
tạo sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp
hội NH đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND
để góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ
– CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu vực NH khi mà tăng trưởng tín
dụng có xu hướng giảm hoặc tăng nhẹ trong những tháng đầu năm. Và như vậy là
sau khi tăng dần từ đầu năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND đón đợt điều
chỉnh giảm đầu tiên ở mức 11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho
đến tháng 10.
Lãi suất cho vay trong năm 2010 thể hiện hai điểm nóng là trong những tháng
đầu năm và hai tháng cuối năm thì lãi suất cho vay ở mức khá cao (khoảng 14,5 –
18%). Các tháng giữa năm, bắt đầu từ tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị
Quyết 23 ngày 7/5/2010 chỉ đạo NHNN có biện pháp phù hợp để khẩn trương hạ
lãi suất huy động xuống khoảng 10%, lãi suất cho vay khoảng 12% và điều hành
tỷ giá ở mức hợp lý. Tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế thông qua việc tăng
tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Để thực hiện nhiệm vụ này,
NHNN đã tích cực hỗ trợ vốn cho các NHTM thông qua hoạt động của thị trường
mở và thị trường liên NH nên mặt bằng lãi suất cho vay VND có xu hướng giảm
dần (giảm khoảng 1%), một số đối tượng và ngành nghề kinh doanh có mức giảm
lớn hơn (giảm 2 - 2,5%) như: các khoản vay để sản xuất nông – lâm – ngư
nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu, chi phí sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa...
Tuy nhiên, trước những diễn biến không thuận lợi của kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi
63
suất đã tăng cao trở lại trong hai tháng cuối năm, giao động trong khoảng 14,5 –
18%.
Năm 2011, trước sức ép lạm phát tiếp tục gia tăng, NHNN đã 4 lần nâng lãi
suất tái cấp vốn từ 9%/năm lên 14%/năm, 3 lần nâng lãi suất tái chiết khấu từ
7%/năm lên 13%/năm trong sáu tháng đầu năm 2011, 7 lần điều chỉnh lãi suất thị
trường mở OMO từ 10%/năm hồi đầu năm lên khoảng 15%/năm trong 5 tháng
nhằm rút bớt lượng tiền trong lưu thông. Mặc dù 14%/năm là mức lãi suất tiết
kiệm cao nhất mà các NHTM công khai niêm yết, nhưng trước tình hình huy
động vốn khó khăn, cuộc đua ngầm về lãi suất tiết kiệm tại các NH vẫn tiếp tục
diễn ra. Ở một số NH nhỏ, lãi suất tiết kiệm có thể lên đến 18% -19%/năm cho
khoản huy động trên 1 tỷ đồng.
Bảng 2.6. Lãi suất huy động NHTMCP Công thương VN năm 2010 và 2011
Đơn vị: %/năm
Loại sản phẩm
Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn VND Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND Chứng chỉ tiền gửi VND
Lãi suất huy động năm 2010 0 đến 4,2 2,2 đến 4,5 6 đến 15,5 2,4 đến 14,4 2,4 đến 14,4
Lãi suất huy động năm 2011 0 đến 6 1,2 đến 6 3 đến 14 2,4 đến 14,4 2 đến 14
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2011
Lãi suất cho vay VND cũng không nằm ngoài xu hướng vận động của lãi suất
huy động. Lãi suất cho vay một số lĩnh vực như kinh doanh chứng khoán, đầu tư
bất động sản lên đến 24%-25%/năm, cho vay đối với sản xuất kinh doanh dao
động từ 21%-22%/năm. Tháng 9/2011, NHNN phát đi các tín hiệu buộc các
NHTM phải giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay VND. Một số NHTM lớn
đã đưa ra các gói tín dụng ưu đãi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với lãi suất 16%-19%/năm. Như vậy, kể từ tháng 9/2011, mặt bằng lãi suất huy
64
động và cho vay có dấu hiệu hạ nhiệt so với những tháng đầu năm khoảng 2%-
2,5%/năm và được giữ ổn định đến những tháng đầu năm 2012.
Năm 2012 là một năm rất khó khăn của nền kinh tế VN với nhiều cung bậc
khác nhau. Tuy nhiên, Chính phủ và NHNN cũng đã có những chính sách, quyết
định kịp thời nhằm ổn định kinh tế. Trong năm này mặt bằng lãi suất huy động và
lãi suất cho vay có nhiều thay đổi lớn, đã có đến 5 lần giảm lãi suất huy động và
cho vay. Lần đầu tiên vào ngày 13/3/2012, trần lãi suất được điều chỉnh từ
14%/năm xuống 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi suất huy động của Thủ tướng
chính phủ. Tiếp đó, ngày 11/4 trần lãi suất huy động giảm thêm 1% về mức
12%/năm, lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu,
công nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp là 15%/năm.
Ngày 28/5/2012, NHNN ra quyết định đưa trần lãi suất huy động về còn
11%/năm và lãi suất cho vay là 14%/năm, đồng thời hạ hàng loạt lãi suất điều
hành. Từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm
xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo Thông tư 19/2012/TT-NHNN ban hành
ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất huy động
kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Đây là một bước đi hợp lý của NHNN, giúp các
NHTM tự cân đối được cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của mình.
Từ 24/12/2012, NHNN đã đưa trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm.
Bên cạnh đó, NHNN cũng điều chỉnh lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối
với các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ
trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm từ 13%/năm xuống 12%/năm. Như vậy trong
năm 2012 xu hướng chính của lãi suất là giảm với mức giảm khá mạnh từ
14%/năm xuống còn 8%/năm.
65
13.14 13.17
14
12.45
11.58
12
10.57
9.32 9.33 9.33 9.56 9.54 9.54 9.25
10
8
Lãi suất
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đơn vị: %/năm
Nguồn Website Cổng thông tin Ngân hàng
Đồ thị 2.5. Tổng hợp lãi suất trung bình 40 ngân hàng năm 2012
2.2.2. Cơ chế quản lý vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
2.2.2.1. Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung
Cơ chế lãi suất tập trung FTP được Vietinbank áp dụng từ tháng 4/2011 nhằm
thay thế cơ chế lãi suất điều hòa đã bộc lộ nhiều hạn chế trước đó. Cơ chế quản lý
vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại HSC. Các CN trở
thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với HSC (thông qua Trung
tâm vốn). HSC sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của CN và bán vốn để CN sử dụng cho
tài sản Có. Từ đó, thu nhập, chi phí của từng CN được xác định thông qua chênh
lệch “mua/bán” vốn với HSC, do đó rủi ro thanh khoản và RRLS được tập trung
về HSC. Hệ thống FTP do VietinBank nghiên cứu và xây dựng áp dụng kết hợp 2
phương pháp:
Phương pháp thứ nhất (multiple pool method): chia số dư theo một số kỳ
hạn nhất định, ví dụ: 1 tháng, 2 tháng… Cách này sẽ tập hợp tất cả các khoản huy
động vốn có cùng kỳ hạn vào một nhóm (pool method) và áp giá theo kỳ hạn cho
66
tổng số dư của kỳ hạn đó, không tính đến các tính chất khác của giao dịch như
sản phẩm, khách hàng... Do vậy, cách thứ nhất tuy đã khớp kỳ hạn nhưng cũng
vẫn chưa phân biệt được các sản phẩm có tính chất khác nhau ngoài kỳ hạn như
đối tượng khách hàng, phương thức xác định LS (thả nổi, cố định)…
Phương pháp thứ hai (matched maturity method): mua bán vốn khớp kỳ hạn
đến cấp giao dịch. Với yêu cầu kinh doanh ngày càng phải phát triển nhiều sản
phẩm huy động vốn và tín dụng đa dạng, công tác điều chuyển vốn nội bộ cũng
được phát triển lên một bước hiện đại hơn là mua bán khớp theo tính chất giao
dịch. Ví dụ tiền gửi của dân cư sẽ có giá mua vốn khác với tiền gửi của định chế
tài chính do thanh khoản của hai sản phẩm huy động vốn này khác nhau.
Hệ thống cho phép định giá mua bán vốn theo kỳ hạn và tính chất của giao
dịch (sản phẩm, loại hình LS, đối tượng khách hàng) cho mảng hoạt động cho vay
và huy động vốn. Các mảng hoạt động khác được mua theo tính chất rủi ro và
theo phương pháp pool method. Chương trình cho phép người sử dụng điều chỉnh
thu nhập và chi phí điều chuyển vốn theo đúng kỳ hạn thực tế của giao dịch (ví
dụ: tiền gửi rút sớm, nợ trả sớm…). So với cơ chế điều hoà một giá được tính
toán thủ công và hạch toán hàng tháng, hệ thống FTP tính toán tự động và hạch
toán hàng ngày. Sau hơn một năm nghiên cứu và xây dựng, chương trình FTP đã
chính thức triển khai trên toàn hệ thống VietinBank từ đầu tháng 4/2011. Có thể
nói, hệ thống FTP đi vào vận hành đã hỗ trợ có hiệu quả và tăng cường công tác
quản trị, điều hành vốn và phân tích thông tin của VietinBank.
Mục tiêu thực hiện:
Quản lý tập trung nguồn vốn của toàn hệ thống, đáp ứng cho các mục tiêu sử
dụng vốn, phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới hạn
an toàn theo qui định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, RRLS.
Phát huy được lợi thế kinh doanh của các CN trên từng địa bàn khác nhau.
67
Quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính.
Phân bổ chi phí, thu nhập vốn một cách khách quan, công bằng để đánh giá
đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống.
Cung cấp công cụ mạnh để linh hoạt trong công tác quản lý RRLS, thanh
khoản mạnh và linh hoạt.
Tạo động lực và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho CN.
Thông tin báo cáo quản trị kịp thời.
Nguồn: Website NHTMCP Công thương VN
Hình 2.1. Mục tiêu thực hiện của cơ chế quản lý vốn tập trung
Nguyên tắc thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung
Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại HSC: Xây dựng cả hệ thống là một
bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập/chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH, phát huy thế mạnh của từng đơn vị kinh
doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán” vốn: Công tác
điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ chế “mua/bán”
vốn. Cùng với sự chuyển này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản,
RRLS) sẽ được chuyển về HSC. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua/bán” vốn
(giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm do HSC xác định và thông báo tới các
68
CN. Các CN phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn và nhận được lãi khi “bán” vốn
cho HSC.
Giá chuyển vốn: Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành vốn tại
HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi CN. Hiệu quả
hoạt động của CN sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất trên cơ
sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
Chuyển rủi ro thanh khoản, RRLS về HSC: Quản lý rủi ro thanh khoản, RRLS
được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức và phân cấp, ủy quyền đến các
bộ phận theo quy định của Tổng giám đốc bằng các văn bản cụ thể. CN thực sự
trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
2.2.2.2. Giá mua bán vốn trong hệ thống FTP của NHTMCP Công thương
Việt Nam
Lãi suất mua bán vốn FTP sẽ do Vietinbank công bố trong từng thời kỳ tùy
theo tình hình của thị trường, tình hình cân đối của Vietinbank cũng như chủ
trương của Ban lãnh đạo. Lãi suất mua bán vốn có thể khác nhau cho từng khách
hàng, từng loại sản phẩm và từng đồng tiền.
Đối với chi phí và phần bù thanh khoản FTP sẽ do Vietinbank công bố trong
từng thời kỳ tùy theo tình hình thị trường, tình hình cân đối vốn của NHTMCP
Công thương và chủ trương của Ban điều hành. Chi phí và phần bù thanh khoản
chỉ áp dụng cho các giao dịch có lãi suất thả nổi và chi phí này có thể thay đổi tùy
theo chính sách của Vietinbank.
Giá mua, bán vốn FTP gồm 3 cấu phần:
+ +/- (2.1) Lãi suất bán vốn FTP Lãi suất mua vốn FTP Chi phí thanh khoản Phần bù thanh khoản Điều chỉnh đặc biệt (nếu có)
69
Trong đó:
Chi phí thanh khoản cộng với lãi suất bán vốn là giá mà CN phải trả cho
trung ương gọi là chi phí.
Phần bù thanh khoản cộng với lãi suất mua vốn là giá mà trung ương phải
trả cho CN.
Điều chỉnh đặc biệt (nếu có) nghĩa là nếu HSC muốn cộng trừ thêm vào
giá mà HSC muốn bán hoặc mua của CN gọi là các điều chỉnh đặc biệt.
Nguồn: Website NHTMCP Công thương VN
Hình 2.2. Giá mua bán vốn FTP của NHTMCP Công thương VN
2.2.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý vốn tập trung trong công tác quản trị
RRLS
Tất cả tài sản Nợ và Có của CN đều được “mua” và “bán” căn cứ vào kỳ hạn,
loại tiền với các lãi suất điều chuyển tại ngày phát sinh giao dịch. Từ ngày phát
sinh giao dịch cho đến ngày định giá lại tài sản Nợ/ tài sản Có, CN luôn được
đảm bảo một mức chênh lệch giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất
chuyển vốn nội bộ. CN chỉ quyết định lãi suất cho vay, nhận gửi sao cho có chênh
70
lệch so với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và không phải quan tâm đến RRLS vì
rủi ro được chuyển về HSC.
Việc quyết định lãi suất cho vay/ nhận gởi của CN phải được đảm bảo trong
khung qui định của HSC (về trần lãi suất huy động và sàn lãi suất cho vay). Đối
với những khoản mục đặc biệt (cho vay theo Kế hoạch Nhà nước, cho vay theo
cam kết của Tổng giám đốc…) lãi suất thực hiện đối với khách hàng được thực
hiện theo chỉ đạo của HSC, CN có thể được hưởng phí hoặc cấp bù lãi suất.
Ví dụ minh họa:
Trường hợp 1: Khách hàng gửi vào NH 200 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi
suất 6%/năm. CN sẽ bán khoản vốn huy động được này về HSC với lãi suất
“mua vốn” của HSC là 7,2% và hưởng chênh lệch trong vòng 3 tháng là 1,2%.
Trường hợp 2: CN sử dụng vốn thực hiện việc cho khách hàng vay số tiền là
300 triệu đồng, kỳ hạn 1 năm, 6 tháng định giá lại một lần. Lãi suất 6 tháng đầu là
8,5%. CN sẽ mua vốn từ HSC là 300 triệu đồng trong vòng 6 tháng với lãi suất
7,5%/năm. Như vậy, trong thời gian 6 tháng cho đến khi điều chỉnh lãi suất cho
vay khách hàng, CN luôn được hưởng chênh lệch 1% từ khoản vay này.
2.2.3. Tình hình quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam thời gian gần đây
2.2.3.1. Cơ chế quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam
NHCT áp dụng cơ chế quản trị RRLS tương ứng với quy mô và hoạt động kinh
doanh của NH. Cơ chế này cần tạo điều kiện để giám sát và vận hành quản trị
RRLS hiệu quả. Cơ chế quản trị được thể hiện như sau:
71
Nguồn: Công văn 388/2013-QĐ-HĐQT-NHCT 51 _ Quy định Quản lý RRLS
trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Cơ chế quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương VN
Để công tác quản lý RRLS đảm bảo chuyên sâu, toàn diện và mang tính hệ
thống, NHCT phân chia trách nhiệm kiểm soát theo ba vòng sau:
Kiểm soát vòng 1: Bộ phận QLCĐV thuộc phòng Quản lý cân đối vốn và Kế
hoạch tài chính chịu trách nhiệm đầu mối phối hợp với Phòng Đầu tư, các phòng
Khách hàng tại Trụ sở chính, phòng Kinh doanh ngoại tệ, phòng Định chế tài
chính, phòng Thanh quyết toán vốn kinh doanh, Sở giao dịch và các CN chịu
trách nhiệm là vòng kiểm soát đầu tiên thực hiện quản lý RRLS hàng ngày, bao
gồm các công việc nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu RRLS của
NHCT.
Kiểm soát vòng 2: Phòng Quản lý rủi ro thị trường chịu trách nhiệm xây dựng
hệ thống quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý RRLS; thiết lập và rà soát các
hạn mức, giám sát và kiểm soát việc thực hiện quản lý RRLS của các đơn vị tại
vòng 1 và thực hiện báo cáo độc lập tình hình RRLS lên BLĐ và các đơn vị liên
quan. Phòng QLRRTT chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị vòng 1
72
để đảm bảo mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động điều hành kinh doanh hàng ngày
của các đơn vị vòng 1 được nhận diện, đo lường, quản lý chặt chẽ và được báo
cáo kịp thời đến các cá nhân, đơn vị liên quan.
Kiểm soát vòng 3: Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm toán nội
bộ theo quy định của NHCT tại các đơn vị vòng 1 và vòng 2 đảm bảo việc triển
khai thực hiện quản lý RRLS được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả ở hai vòng
trên.
Nguồn: Công văn 388/2013-QĐ-HĐQT-NHCT 51 _ Quy định Quản lý trong hệ
thống NHTMCP Công thương Việt Nam
Sơ đồ 2.2. Vai trò, trách nhiệm và sự tương tác giữa các bộ phận trong quản trị
RRLS tại NHTMCP Công thương VN
Hội đồng quản trị
Phê duyệt các chiến lược kinh doanh và khả năng chịu đựng rủi ro chung của
NH. Phê duyệt chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận liên quan.
73
Phê duyệt ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý RRLS trong toàn hệ
thống NHCT đảm bảo phù hợp với mục tiêu kinh doanh và chiến lược quản lý
RRLS của NHCT, tuân thủ các quy định NHNN và thông lệ quốc tế.
Quyết định các giới hạn RRLS ở mức cao nhất mà NHCT phải tuân thủ, thiết
lập hệ thống phân cấp thẩm quyền trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến
RRLS và các biện pháp xử lý rủi ro trong các trường hợp giới hạn RRLS bị vi
phạm và cần sự phê duyệt của HĐQT theo đệ trình của Ban điều hành và UB
ALCO.
Định kỳ hàng tháng xem xét các báo cáo về RRLS và hoạt động quản lý RRLS
của UB ALCO nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy định về quản trị RRLS đã
được HĐQT thông qua, bao gồm cả kết quả phân tích các tình huống căng thẳng.
Ủy ban quản lý rủi ro
Vai trò và trách nhiệm của HĐQT trong việc quản lý RRLS có thể được giao
cho Ủy ban quản lý rủi ro. Ủy ban quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giúp việc
HĐQT thực thi trách nhiệm giám sát rủi ro, báo cáo HĐQT các vấn đề về RRLS,
bao gồm các vấn đề đáng lưu ý, các rủi ro cần nhận biết và trình HĐQT phê duyệt
những thay đổi trong chính sách liên quan đến RRLS. Ủy ban quản lý rủi ro có
trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan để hoàn thành trách nhiệm được
giao.
Ủy ban ALCO
UB ALCO chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực thi các chính sách liên quan
đến quản trị RRLS hằng ngày và trong dài hạn. UB ALCO có trách nhiệm xây
dựng, phát triển chiến lược quản lý rủi ro, đo lường rủi ro và cơ chế báo cáo trong
quy trình quản lý RRLS, cụ thể như sau:
74
Giúp HĐQT kiểm soát việc thực thi các chính sách liên quan đến quản trị
RRLS, đảm bảo rủi ro được kiểm soát hiệu quả trong hạn mức được HĐQT phê
duyệt trong từng thời kỳ.
Xem xét các chính sách, quy định, quy trình quản lý RRLS được xây dựng bởi
phòng Quản lý rủi ro thị trường, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ
các quy định của NHNN và pháp luật liên quan trình HĐQT ban hành, sửa đổi,
bổ sung (nếu cần)
Xem xét, rà soát bộ chỉ số và hạn mức được đề xuất bởi phòng Quản lý rủi ro
thị trường, đảm bảo phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của NH và trình
HĐQT phê duyệt.
Định hướng giá điều chuyển vốn nội bộ và cơ cấu Tài sản Nợ - Tài sản Có của
NH trong từng thời kỳ.
Định hướng cấu trúc bảng cân đối kế toán để đảm bảo tuân thủ các chỉ số và
hạn mức kiểm soát rủi ro.
Đảm bảo NH có hệ thống công nghệ thông tin và hạ tầng cơ sở dữ liệu phù hợp
để quản trị RRLS.
Phê duyệt bộ giả định về hành vi ứng xử trong điều kiện bình thường và căng
thẳng lãi suất đề xuất bởi phòng Quản lý rủi ro thị trường và phòng QLCĐV &
KHTC.
UB ALCO họp một tháng một lần để xem xét, thảo luận và giải quyết các vấn
đề quan trọng liên quan đến RRLS. Các cuộc họp đột xuất được thực hiện nếu
như xảy ra bất kỳ vấn đề như thay đổi thị trường hay cơ cấu Tài sản Nợ - Tài sản
Có của NH bị thay đổi gây ra những rủi ro lớn cho NH.
Ban điều hành
Tổng giám đốc phê duyệt các phương án hành động phòng ngừa rủi ro trong
từng thời kỳ trên cơ sở ý kiến của UB ALCO và đề xuất của các phòng nghiệp vụ.
75
Bên cạnh đó còn đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa Khối quản lý rủi ro với các
khối /đơn vị khác trên toàn hệ thống.
Giám đốc Khối quản lý rủi ro chỉ đạo khai thác các chính sách quản lý rủi ro
lãi suất của HĐQT trong từng thời kỳ; ban hành các quy trình, hướng dẫn thực
hiện các quy định, chính sách quản lý RRLS, đảm bảo tuân thủ đúng các chính
sách, giới hạn quản lý trong toàn hệ thống NHCT. Giám đốc Khối quản lý rủi ro
còn kiểm soát việc triển khai các biện pháp quản lý RRLS và các hệ thống nhằm
xác định, đo lường và kiểm soát RRLS tại các đơn vị trong hệ thống NHCT.
Bộ phận quản lý cân đối vốn
Đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ nhất chịu trách nhiệm: chủ động duy trì
quản lý RRLS của NHCT trong hạn mức cho phép và tuân thủ các quy chế, quy
trình và chính sách quản lý RRLS do UB ALCO và HĐQT phê duyệt; thực hiện
quản trị RRLS thông qua tái cấu trúc bảng cân đối tài sản và sử dụng các công cụ
phái sinh.
Phòng Quản lý rủi ro thị trường
Đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai, thực hiện chức năng độc lập nhận diện,
đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo về RRLS, đưa ra các cảnh báo khi hạn
mức bị vi phạm, báo cáo lên các cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý, phòng
Quản lý rủi ro thị trường có trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm xây dựng trình HĐQT thông qua UB ALCO ban hành, sửa
đổi và bổ sung khung quản trị rủi ro, chính sách, quy định, quy trình và các hướng
dẫn liên quan về quản lý RRLS.
Thực hiện xây dựng các phương pháp đo lường RRLS, phối hợp với bộ phận
quản lý cân đối vốn đề xuất trình UB ALCO giả định về hành vi ứng xử của
khách hàng.
76
Đầu mối phối hợp với bộ phận quản lý cân đối vốn xây dựng các báo cáo thử
nghiệm sức căng theo quy định của cơ quan quản lý và nội bộ NH.
Độc lập rà soát các giả định về hành vi ứng xử, tính chính xác của các báo cáo
và công cụ đo lường RRLS.
Định kỳ thực hiện kiểm tra tính chính xác của mô hình.
Chịu trách nhiệm xây dựng và tạo lập hệ thống báo cáo phục vụ cho công tác
giám sát RRLS và thông tin đến các bên liên quan.
Giám sát việc tuân thủ các hạn mức RRLS và báo cáo các vi phạm hạn mức căn
cứ trên những phương pháp phân tích và các hạn mức kiểm soát rủi ro đã được
UB ALCO và HĐQT phê duyệt.
Thực hiện đánh giá RRLS đối với sản phẩm mới để đảm bảo RRLS được kiểm
soát chặt chẽ.
Chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì hệ thống kiểm soát, đo lường, quản lý
RRLS có hiệu quả.
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Thực hiện vai trò giám sát độc lập việc triển khai và tuân thủ các chính sách,
qui định, qui trình quản lý RRLS của các bộ phận vòng 1 và vòng 2, đánh giá độc
lập về tính đầy đủ, thích hợp và hiệu quả công tác quản lý RRLS.
Đề xuất, khuyến nghị và trình BLĐ xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh các quy định, quy trình liên quan đến quản lý RRLS của NHCT, đảm bảo
công tác quản lý RRLS của NHCT được thực hiện hiệu quả.
Các phòng ban liên quan
Phòng Kinh doanh vốn
Phối hợp với bộ phận quản lý cân đối vốn, sử dụng các công cụ tài chính trên
thị trường liên NH để đảm bảo duy trì RRLS nằm trong mức cho phép do UB
ALCO và HĐQT phê duyệt thông qua việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi
ro đã được Ban điều hành phê duyệt.
77
Phối hợp với bộ phận quản lý cân đối vốn, căn cứ trên diễn biến thị trường,
nghiên cứu đề xuất các giới hạn RRLS, các mức giá phù hợp đối với các danh
mục đầu tư do phòng thực hiện và quản lý.
Phối hợp với bộ phận quản lý cân đối vốn và phòng Quản lý rủi ro thị trường
lập và đề xuất UB ALCO phê duyệt các báo cáo RRLS định kì và đột xuất để
phân tích, báo cáo tình hình RRLS của NHCT trong điều kiện bình thường và
điều kiện căng thẳng trình UB ALCO xem xét.
Định kỳ hay đột xuất trình UB ALCO các phân tích diễn biến và dự báo xu
hướng vận động của thị trường vốn trong từng thời kỳ để đề xuất phương án đầu
tư, kinh doanh phù hợp.
Các phòng khách hàng tại Trụ sở chính
Chịu trách nhiệm triển khai các chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn và dư nợ tín dụng
của các đối tượng khách hàng do phòng phụ trách tăng trưởng theo đúng định
hướng của BLĐ về loại tiền, khối lượng, lãi suất cơ sở, kỳ hạn điều chỉnh lãi suất.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa RRLS dựa trên chiến lược phòng ngừa rủi
ro do HĐQT đưa ra.
Phòng Định chế tài chính và Sở giao dịch
Phối hợp với các phòng /ban liên quan để tìm kiếm, đàm phán, thực hiện các
giao dịch huy động vốn từ các đối tác là định chế tài chính trong và ngoài nước.
Cung cấp các đặc tính về lãi suất cơ sở, tần suất điều chỉnh lãi suất, các quyền
chọn của từng giao dịch cụ thể của các định chế tài chính trong và ngoài nước để
bộ phận quản lý cân đối vốn và Quản lý rủi ro thị trường có căn cứ lập báo cáo
RRLS trình UB ALCO và BLĐ xem xét.
Báo cáo UB ALCO các phân tích diễn biến thị trường trong từng thời kỳ ảnh
hưởng đến xu thế biến động lãi suất đối với việc vay vốn từ tổ chức tín dụng, định
chế tài chính để đề xuất phương án kinh doanh phù hợp.
78
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa RRLS dựa trên chiến lược phòng ngừa rủi
ro do HĐQT đưa ra.
Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Giám sát cơ cấu, chất lượng danh mục tín dụng phù hợp theo kế hoạch định
hướng kinh doanh được phê duyệt.
Quản lý dự báo các biến động của danh mục cho vay có thể ảnh hưởng đến
RRLS của NH.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa RRLS dựa trên chiến lược phòng ngừa rủi
ro do HĐQT đưa ra.
Các Chi Nhánh
Tuân thủ đúng chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn và cơ cấu tài sản
Nợ - Có theo đúng chỉ đạo, kế hoạch được giao của NHCT trong từng tháng/ quý/
năm.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa RRLS dựa trên chiến lược phòng ngừa rủi
ro do HĐQT đưa ra.
2.2.3.2. Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong việc đo
lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam
2.2.3.2.1. Lượng hóa rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại
Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất được thực hiện trước hết qua việc phân
nhóm các khoản mục tài sản Có và tài sản Nợ từ khoảng thời gian trong tương lai
cho tới khi từng khoản mục được đánh giá lại. Trên cơ sở này, ta sẽ xác định tình
trạng nhạy cảm tài sản hoặc nợ và đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của NH
trước biến động lãi suất. Thời hạn định lại lãi suất thực tế là thời hạn còn lại tính
từ thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất cho tới kỳ định lại lãi suất gần nhất
của các khoản mục tài sản và nguồn vốn. Các giả định và điều kiện sau được áp
79
dụng trong thời hạn định giá lại lãi suất thực tế của các tài sản và công nợ của
NH.
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, góp vốn đầu tư dài hạn và các tài sản có khác (bao
gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư và tài sản có khác) được xếp là khoản
mục không chịu lãi.
Tiền gửi NHNN được xếp là tiền gửi thanh toán, do đó kỳ hạn định lại lãi suất
thực tế được xếp loại đến một tháng.
Thời hạn định giá lại lãi suất thực tế của chứng khoán đầu tư và chứng khoán
kinh doanh được tính dựa trên thời gian đáo hạn thực tế tại thời điểm lập báo cáo
tài chính hợp nhất của từng loại chứng khoán.
Thời hạn định giá lại lãi suất thực tế của các khoản tiền gửi và cho vay các
TCTD; các khoản cho vay khách hàng; các khoản nợ Chính phủ và NHNN; các
khoản tiền gửi và vay các TCTD và khoản mục tiền gửi của khách hàng được xác
định như sau:
Các khoản mục có lãi suất cố định trong suốt thời gian hợp đồng: thời hạn
định giá lại lãi suất thực tế dựa trên thời gian đáo hạn thực tế tính từ thời điểm lập
báo cáo tài chính hợp nhất.
Các khoản mục có lãi suất thả nổi: thời hạn định giá lại lãi suất thực tế dựa
trên kỳ định lãi suất gần nhất tính từ thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Thời hạn định giá lại lãi suất thực tế của khoản mục phát hành giấy tờ có
giá dựa trên thời gian đáo hạn thực tế của từng loại giấy tờ có giá.
Thời hạn định giá lại lãi suất thực tế của khoản mục nguồn vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư cho vay TCTD chịu rủi ro dựa trên thời gian đáo hạn thực tế của giao
dịch do các giao dịch này có lãi suất cố định.
Theo quy định của NHNN, tổng tài sản thể hiện giá trị gộp và chưa loại trừ
phần dự phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán. Từ số liệu thu thập, ta có
80
bảng phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Công thương VN năm 2012
(phụ lục 01). Kết quả phân tích cho thấy trong năm 2012 NH có trạng thái nhạy
cảm tài sản Nợ ở các kỳ hạn từ 1-3 tháng và từ 6-12 tháng và nhạy cảm tài sản Có
ở các kỳ hạn còn lại. Đây là mẫu hình tiêu biểu cho các NH có chiến lược nắm
giữ những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn (dưới 1 năm) và đầu tư những tài sản kỳ
hạn dài hơn. Với giả định lãi suất thay đổi 2% thì NIM trong từng giai đoạn sẽ
thay đổi như sau:
Nguồn: Tính toán từ chương trình Excel
Hình 2.3. Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất Vietinbank năm 2012
Qua nghiên cứu báo cáo tài chính của Vietinbank các năm 2008-2012 cho thấy
mức chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ đều là số dương. Điều này nghĩa là
NH sẽ có lợi trong trường hợp lãi suất tăng lên, tuy nhiên tình hình biến động lãi
suất thực tế trong giai đoạn năm 2011 và 2012 cho thấy lãi suất có xu hướng giảm
xuống do cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, do đó NHTMCP Công thương sẽ
đối diện với rủi ro rất lớn trong quá trình kinh doanh.
81
2.2.3.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng mô hình mô phỏng
Bảng 2.7. Chênh lệch TSC với TSN nhạy cảm lãi suất của NHTMCP Công
thương giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: triệu đồng
Năm
TS Có nhạy cảm lãi suất 308.383.833 511.800.689 551.368.016
TS Nợ nhạy cảm lãi suất 306.760.259 431.468.722 469.199.075
Chênh lệch nhạy cảm với LS nội ngoại bảng 58.717.509 80.331.967 82.168.941
Tốc độ thay đồi 41,76 % 36,81 % 2,28%
2010 2011 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Sau khi lượng hóa RRLS bằng phương pháp định giá lại, ta sẽ kết hợp với mô
hình mô phỏng nhằm dự báo chiều hướng biến động của lãi suất (dựa vào các
nhân tố như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ
của NHNN trong từng thời kỳ) để điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP)
một cách tối ưu nhất nhằm phòng ngừa rủi ro khi lãi suất biến động.
Trường hợp lãi suất tăng: NH nên duy trì IS GAP ở trạng thái dương (TS Có
nhạy cảm lãi suất > TS Nợ nhạy cảm lãi suất) sẽ làm tăng thu nhập lãi và giá trị
ròng của NH.
Trường hợp lãi suất giảm: NH nên duy trì IS GAP ở trạng thái âm (TS Có nhạy
cảm lãi suất < TS Nợ nhạy cảm lãi suất) sẽ làm tăng thu nhập lãi và giá trị ròng
của NH.
Chiến lược này tuy hấp dẫn nhưng cũng buộc NH đối mặt với rủi ro không hề
nhỏ, bởi lãi suất biến đổi khôn lường nên khả năng dự đoán đúng về sự vận động
của lãi suất là rất thấp. Mô hình mô phỏng sẽ trả lời câu hỏi:
Giá trị mong đợi, giá trị tốt nhất và xấu nhất của NIM trước sự thay đổi của lãi
suất là bao nhiêu?
82
Xác suất để giá trị NIM có giá trị dương hay đạt một khoảng giá trị bất kỳ?
Mô hình mô phỏng được thực hiện trên cơ sở biến dự báo là giá trị Δ NIM và
biến giả thiết là ΔR (mức thay đổi của lãi suất thị trường). Qua quá trình khảo sát
sự biến động của các loại lãi suất định hướng trên thị trường VN (lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản) giai đoạn 2003-2012 (phụ lục 3, phụ
lục 4, phụ lục 5) cho thấy: quy luật phân phối xác suất phù hợp giả thiết là phân
phối chuẩn với giá trị trung bình 0,056%, độ lệch chuẩn 1,093%,…
Nguồn: Tính toán từ chương trình Crystal ball
Hình 2.4. Hàm phân phối xác suất mức thay đổi lãi suất
0.000560284 Skewness
0.075
Bảng 2.8. Kết quả phân phối xác suất mức thay đổi lãi suất 2.310653799 Mean
Standard Error
0.000921219 Range
0
-0.02
Mode
Minimum
0.055
Standard Deviation
0.010938868 Maximum
83
0.079
Sample Variance
0.000119659 Sum
141
Kurtosis
9.093080534 Count
Nguồn: Tính toán từ chương trình Excel
Thực hiện mô phỏng 10.000 phép thử với giả định lãi suất tăng 2% (ΔR=
+2%). Với biến dự báo đang xét là mức thay đổi tỷ lệ NIM. Tiến trình khai báo
được thực hiện tương tự cho tài sản Có, tài sản Nợ nhạy lãi trong từng nhóm thời
gian khác nhau.
Nguồn: Tính toán từ chương trình Excel
Hình 2.5. Thống kê thay đổi NIM các nhóm thời gian
84
Nguồn: Tính toán từ chương trình Crystal ball
Hình 2.6. Thống kê kết quả thay đổi NIM nhóm “đến một tháng”
Từ kết quả hình trên, giá trị trung bình ước tính của ΔNIM nhóm “đến một
tháng” là 0,004% với độ lệch chuẩn là 0,127%. ΔNIM trong trường hợp xấu nhất
là -0,516% và tốt nhất là 0,481%. Khả năng để giá trị ΔNIM biến động theo
hướng có lợi (>0) là 51,47%. Tuy nhiên kết quả trên chỉ mang giá trị tham khảo,
kết quả này khuyến nghị với nhà quản trị NH rằng nếu lãi suất trên thị trường 1
tháng tới biến động nhiều thì NH nên điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất sang
trạng thái nhạy cảm tài sản. Đối với các nhóm còn lại phân tích tương tự với
nhóm “đến 1 tháng”, sau khi có kết quả phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất với
mô hình mô phỏng và dự đoán tình hình biến động thời gian tới, NH sẽ chủ động
phòng ngừa rủi ro bằng cách sử dụng công cụ điều chuyển vốn FTP nhằm điều
chỉnh cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ cho phù hợp đồng thời kết hợp với các biện
pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất khác.
85
2.2.3.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất đã và đang áp dụng tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam
Phương pháp quản lý RRLS Vietinbank đang áp dụng là phương pháp định giá
lại, định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất Phòng kế hoạch và hỗ trợ ALCO sẽ tổng
hợp số liệu và lập báo cáo lên BLĐ kèm theo những đề xuất nhằm phòng ngừa
RRLS trước những thay đổi của lãi suất. Các chính sách lãi suất và biện pháp
quản lý lãi suất mà NHTMCP Công thương áp dụng trong thời gian qua như sau:
Về chính sách lãi suất
Đối với hoạt động cho vay, NH quy định mức lãi suất cho vay trên nguyên tắc
đảm bảo bù đắp chi phí vốn, các chi phí quản lý, trên cơ sở xem xét các yếu tố rủi
ro, giá trị tài sản bảo đảm, lãi suất trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh
và hiệu quả kinh doanh của NH. Trụ sở chính quy định mức sàn lãi suất cho vay
trong từng thời kỳ; các đơn vị kinh doanh được chủ động xác định lãi suất cho
vay đối với khách hàng trong từng kỳ đảm bảo không thấp hơn sàn lãi suất trên
cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng và phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận được giao. Bên cạnh đó, do cơ cấu nguồn vốn chủ yếu tập trung vào nguồn
vốn có thời hạn định lại lãi suất ngắn, NH quy định tất cả các khoản cho vay đều
phải thả nổi lãi suất, điều chỉnh định kỳ 1-3 tháng/lần.
Đối với hoạt động cho vay trên thị trường liên NH (ngắn hạn), lãi suất đầu tư
được xác định tùy thuộc vào diễn biến thị trường và chi phí vốn của NH. Các
khoản cho vay trên thị trường liên NH thường có kỳ hạn ngắn (dưới 3 tháng). Căn
cứ vào dự báo về diễn biến lãi suất trên thị trường và khả năng cân đối vốn, NH
sẽ đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
Trường hợp dự báo lãi suất có xu hướng giảm, NH sẽ tăng cường các khoản
đầu tư dài hạn để tăng khả năng sinh lời.
86
Trường hợp dự báo lãi suất có xu hướng tăng, NH sẽ tăng cường đầu tư ngắn
hạn.
Đối với hoạt động huy động vốn, lãi suất được xác định theo nguyên tắc thị
trường, kết hợp với định hướng kinh doanh của BLĐ, cân đối vốn của NH và quy
định của NHNN. Nguồn vốn huy động của NH chủ yếu có thời hạn định lại lãi
suất ngắn.
Về chính sách quản lý rủi ro lãi suất
NH quản lý RRLS ở cả 2 cấp độ giao dịch và danh mục, trong đó tập trung
nhiều hơn vào quản lý RRLS cấp độ giao dịch.
Quản lý RRLS ở cấp độ danh mục
NH đang triển khai hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định, quy trình quản lý
RRLS trên sổ NH theo thông lệ quốc tế và quy định của Basel II; thực hiện quản
lý RRLS theo nguyên tắc “3 vòng kiểm soát”. Trong năm 2012, NH đã hoàn
thành việc xây dựng hệ thống phần mềm Quản lý Tài sản Nợ - Có (ALM) chạy
đến cấp độ giao dịch theo thông lệ quốc tế, cung cấp tự động các báo cáo chênh
lệch kỳ hạn định giá lại theo kỳ hạn danh nghĩa và theo hành vi ứng xử, các báo
cáo phân tích kịch bản tăng/giảm lãi suất…nhằm hỗ trợ công tác quản lý RRLS
của NH. Hệ thống ALM đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm và dự kiến chính
thức triển khai trong năm 2013. NH thực hiện điều chỉnh thời hạn định giá lại của
khoản vay tương ứng với kỳ hạn của nguồn vốn.
Quản lý RRLS ở cấp độ giao dịch
Tất cả các hợp đồng tín dụng đều phải có các điều khoản phòng ngừa RRLS để
đảm bảo NH luôn chủ động trước những biến động bất thường của thị trường, lãi
87
suất cho vay phải được xây dựng dựa trên cơ sở phản ánh đúng chi phí huy động
vốn thực tế của NH.
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống điều chuyển vốn nội bộ. Hệ thống định giá điều
chuyển vốn nội bộ FTP khớp kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết
đến từng giao dịch. Tùy theo định hướng hoạt động của NH và diễn biến thị
trường, Trụ sở chính có thể thay đổi giá mua bán vốn đối với từng đối tượng
khách hàng/sản phẩm... nhằm đưa ra tín hiệu về tài chính để đơn vị kinh doanh
xác định lãi suất cho vay/huy động đối với từng giao dịch.
Với kinh nghiệm và khả năng nhạy bén trong quản trị điều hành, NH điều hành
thận trọng, linh hoạt cơ chế lãi suất tiền gửi, tiền vay đảm bảo an toàn, hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh. Số liệu báo cáo RRLS cho thấy tài sản nhạy cảm với
lãi suất của NH chủ yếu tập trung ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống, phù hợp với
cơ cấu nguồn vốn huy động tập trung lớn của NH, bao gồm các khoản có thời hạn
định lại lãi suất ngắn.
2.2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam
2.2.4.1. Những kết quả đạt được
Những năm gần đây do ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh tế thế giới,
nền kinh tế VN bị ảnh hưởng rất lớn: tỷ lệ lạm phát tăng cao, thị trường vàng và
ngoại hối bất ổn, thị trường chứng khoán và bất động sản giảm mạnh,…Chính
phủ và NHNN đã có những chính sách kịp thời nhằm đưa nền kinh tế đi vào ổn
định. Lạm phát và lãi suất dần được cải thiện. Trong đó, hoạt động kinh doanh
của NHTMCP Công thương được giữ vững, lợi nhuận tăng đều qua các năm,
công tác quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngày càng được chú trọng
và hoàn thiện. Trong hoạt động kinh doanh, Vietinbank luôn tuân thủ chặt chẽ
những quy định của NHNN trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, NH luôn chú trọng
88
trong công tác xây dựng biểu lãi suất tiền gửi và cho vay hợp lý theo tín hiệu biến
động của lãi suất thị trường.
Những kết quả NHTMCP Công thương đạt được trong thời gian qua:
NH được xếp trong nhóm NH có khả năng tài chính mạnh, chiếm thị phần lớn
về vốn cũng như tín dụng trong hệ thống NHTM tại VN. Năm 2012, Vietinbank
được tạp chí Forbes bình chọn nằm trong Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế
giới, Tạp chí Finance Asia bình chọn là NH huy động vốn hiệu quả nhất VN,
Hiệp Hội NH VN, Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG trao Danh hiệu “NH bán lẻ tiêu
biểu” và “Hệ thống an ninh thông tin NH tiêu biểu”.
NH đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát RRLS trong hoạt
động kinh doanh từ đó có những đầu tư đáng kể cho công tác phòng ngừa như
củng cố nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị, các phần mềm hiện đại nhằm
phục vụ cho công tác phân tích và dự báo rủi ro, giúp cho công tác quản lý RRLS
được nâng cấp theo thông lệ quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hệ thống quản trị RRLS được thiết lập với nội dung khá đầy đủ và phân công
trách nhiệm rõ ràng trong việc quản trị RRLS. Hệ thống quản trị RRLS của
Vietinbank được thiết lập với các nguyên tắc của Basel II . Các chính sách và thủ
tục quản trị rủi ro được xây dựng và ban hành đầy đủ bằng văn bản , đảm bảo mọi
nhân viên đều biết được các chính sách quản trị rủi ro của BLĐ.
Vietinbank lựa chọn được mô hình đo lường RRLS phù hợp với quy mô và bản
chất hoạt động kinh doanh của mình. Phương pháp đo lường RRLS mà
Vietinbank sử dụng là mô hình định giá lại. Trong đó, Vietinbank đã tối thiểu hóa
việc sử dụng các giả định và thực tế hóa các giả định cần thiết phải sử dụng trong
mô hình. Việc này đảm bảo cho kết quả đo lường RRLS của Vietinbank sát hơn
với thực tế hoạt động.
89
Công tác quản lý tài sản Nợ - tài sản Có của NH không ngừng được chú trọng,
cụ thể tính cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có qua các năm được duy trì ở mức
hợp lý, một mặt nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong cơ cấu tài sản Có và tài sản
Nợ nhằm gia tăng lợi nhuận trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, mặt
khác vẫn đảm bảo được khả năng chịu đựng rủi ro bất kể lãi suất thị trường thay
đổi theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực.
12.00%
10.57%
10.33%
10.00%
8.02%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2010
2011
2012
Đơn vị: %
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2010, 2011, 2012
Đồ thị 2.6. Hệ số an toàn vốn CAR của NHTMCP Công thương VN
Việc dự đoán tác động của các sản phẩm, dịch vụ mới của NH đến trạng thái
RRLS đã được quan tâm. Điều này được Vietinbank đưa vào văn bản quy định
thực hiện và phân công cho bộ phận QLRRTT phân tích, đánh giá. Việc phân tích
bao gồm các nội dung sau: các rủi ro trọng yếu từ việc triển khai sản phẩm mới,
hoạt động trên thị trường mới, tác động của việc triển khai sản phẩm mới, hoạt
động kinh doanh mới vào các trạng thái rủi ro và khả năng chấp nhận rủi ro của
NH.
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
Hạn chế về phương pháp đo lường RRLS
90
Phương pháp đo lường RRLS chỉ dừng lại ở mức đơn giản nhất là phương
pháp khe hở tái định giá và như đã phân tích ở chương 1, phương pháp này hiện
không phải là phương pháp tối ưu nhất trên thế giới và có rất nhiều nhược điểm.
Như vậy nghĩa là mặc dù NHTMCP Công thương thực hiện quản lý theo phương
pháp này thì cũng chưa đảm bảo rằng RRLS đã được quản lý hiệu quả. Phương
pháp định giá lại chỉ cho biết giá trị của thu nhập ròng sẽ thay đổi như thế nào khi
lãi suất thay đổi chứ chưa nói lên được tổn thất là bao nhiêu với xác suất xảy ra là
bao nhiêu.
Hạn chế về công tác quản lý rủi ro thị trường, kiểm tra, kiểm soát RRLS
Công tác kiểm tra, kiểm soát RRLS chưa được thực hiện triệt để. NH cần xác
định rõ ràng các bước trong quá trình kiểm toán, xác định chính xác phạm vi
kiểm tra RRLS, đánh giá chất lượng các báo cáo cũng như chất lượng của việc
giám sát RRLS, đánh giá được mức độ RRLS qua các tiêu chí kiểm toán. Mặc dù
NHTMCP Công thương đã chú trọng đến việc tổ chức bộ máy quản lý RRLS, các
cơ chế quản lý, trình độ công nghệ, trình độ năng lực cán bộ, tuy nhiên, các yếu tố
về mặt con người chưa được quan tâm đúng mức, các cán bộ có năng lực chuyên
sâu về lĩnh vực này chưa nhiều. Chính sách đào tạo về nghiệp vụ quản trị RRLS
chưa phát triển dẫn đến nhận thức của các cán bộ về RRLS chưa được toàn diện.
Hạn chế về công nghệ
Việc đo lường RRLS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của NH, việc đo
lường có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào số liệu đầu vào. Cơ chế điều
chuyển vốn nội bộ FTP mới đưa vào vận hành trong hệ thống mới chỉ phát huy
tác dụng giai đoạn đầu nên chỉ hỗ trợ một phần trong công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động của NH. Khi giai đoạn hai đi vào hoàn tất, hệ thống FTP sẽ phát
huy hết tác dụng trong việc hỗ trợ công tác quản trị RRLS hiệu quả hơn.
91
Hạn chế trong việc vận dụng các công cụ tài chính phái sinh che chắn RRLS
Việc áp dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS chưa được áp dụng
nhiều, đây là tình hình chung của các NHTM VN vì thị trường tài chính VN chưa
phát triển. Ngoài ra, sự kết hợp giữa các NHTM trong việc che chắn RRLS cũng
chưa nhiều dẫn đến các công cụ chưa sắc bén , nhanh nhạy để điều chỉnh nhanh
chóng các khe hở nhạy cảm lãi suất. Do đó, công tác phòng ngừa RRLS bằng các
công cụ tài chính phái sinh được sử dụng rất ít chưa tương xứng với quy mô hoạt
động của NHTMCP Công thương. Hiện nay, NH phòng ngừa rủi ro chủ yếu bằng
việc sử dụng các hợp đồng tín dụng với lãi suất thả nổi.
2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Việc điều hành lãi suất của NHNN còn tồn tại nhiều hạn chế, có tác động tới
việc quản trị RRLS của NHTM. Lượng tiền cung ứng hàng năm cho mục tiêu tín
dụng do Chính phủ kiểm soát với mục tiêu khống chế lạm phát, do vậy tác dụng
của lãi suất tái cấp vốn trong việc điều hành chính sách tiền tệ còn nhiều hạn chế.
Thị trường tiền tệ chưa phát triển và không đồng nhất làm cho hiệu lực và tốc
độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất thị trường còn hạn chế. Thực tế
là các quyết định thay đổi lãi suất của NHNN tác động còn yếu và thời gian trễ
khá lớn. Thị trường nội tệ liên NH chưa hoàn thiện theo hướng tập trung thông tin
về giao dịch để phản ánh chính xác lãi suất thị trường. Vì vậy, NHNN khó thực
hiện hiệu quả vai trò là người cho vay cuối cùng và kiểm soát lãi suất thị trường.
Mối quan hệ giữa các loại lãi suất thị trường (lãi suất trái phiếu Chính phủ, lãi
suất VND trên thị trường liên NH và lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, chiết khấu, thị
trường mở của NHNN với lãi suất tiền gửi của các TCTD tại NHNN) còn lỏng
lẽo, nhiều khi tách rời nhau, biến động chưa phù hợp với cơ chế lãi suất thị
92
trường, vai trò điều tiết lãi suất thị trường bằng nghiệp vụ thị trường mở còn rất
hạn chế. Như vậy, vai trò điều tiết lãi suất thị trường của NHNN thông qua các
công cụ của mình chưa phát huy hết tác dụng, dẫn đến việc không kiểm soát được
lãi suất trên thị trường mà có tác động rất lớn đến việc quản trị RRLS của các
NHTM.
Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên NH hiện nay chưa phản ánh đúng quan hệ
cung cầu vốn, quan hệ vay mượn trên thị trường thường diễn ra một chiều giữa
các NHTM nhà nước có vốn dư thừa và các NHTM thiếu vốn, đối tượng tái cấp
vốn và chiết khấu của NHNN là rất hạn chế, các NHTM nắm giữ rất ít lượng giấy
tờ có giá ngắn hạn hoặc nắm giữ giấy tờ có giá dài hạn nên không có điều kiện
vay vốn hay chiết khấu tại NHNN.
Công cụ phòng ngừa RRLS NH chủ yếu sử dụng hợp đồng tín dụng với lãi
suất thả nổi có điều chỉnh theo định kỳ, còn đối với các công cụ tài chính phái
sinh thì hầu như chưa được sử dụng. Nguyên nhân là do thị trường tài chính VN
chưa phát triển và bản thân NHTMCP Công thương cũng chưa chú trọng việc sử
dụng công cụ phòng ngừa RRLS.
Quy mô vốn của các NHTM VN còn thấp do đó khả năng đáp ứng vốn cho nền
kinh tế tại các thời điểm khan hiếm còn chậm vì vậy các NH xem lãi suất như là
công cụ mạnh trong cạnh tranh huy động vốn. Trong thời gian qua, thị trường xảy
ra cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM với nhau đã đặt các NHTM trong tình
trạng thường xuyên đối diện với nguy cơ RRLS.
Nguyên nhân chủ quan
Nguồn nhân lực có chất lượng, am hiểu về quản lý rủi ro thị trường còn rất hạn
chế. Mặc dù các năm qua NH đã có chính sách tuyển dụng và đào tạo cán bộ mới,
93
tuy nhiên số lượng và chất lượng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của
NH.
Cơ chế FTP đang áp dụng trong giai đọạn đầu nên chỉ hỗ trợ NH quản lý
RRLS ở cấp độ giao dịch. Trong giai đoạn tới sẽ hỗ trợ HSC quản lý RRLS ở cấp
độ danh mục.
Quy trình hướng dẫn cụ thể về RRLS chưa được xây dựng hoàn thiện, ngoài ra
NH còn thiếu một chiến lược quản lý rủi ro thị trường đồng bộ từ cấp HSC đến
các CN.
Kế hoạch hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin cũng như các phần mềm
hỗ trợ quản lý trong hoạt động kinh doanh vẫn đang trong giai đoạn triển khai thử
nghiệm, phải có thời gian điều chỉnh nhằm phù hợp với hoạt động của NH nên
chưa phát huy hết chức năng trong hỗ trợ quản lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của
NHTMCP Công thương VN, cơ chế quản lý vốn tập trung trong quản trị tài sản
Nợ và tài sản Có. Bên cạnh đó, tác giả tập trung đánh giá RRLS tại NHTMCP
Công thương bằng mô hình định giá lại kết hợp với mô hình mô phỏng nhằm đưa
ra những dự đoán về sự thay đổi lợi nhuận của NH trước biến động của lãi suất.
Trong chương này, tác giả cũng đã tổng kết các chỉ số tài chính quan trọng của
NHTMCP Công thương VN giai đoạn 2010-2012, những kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại để có hướng khắc phục trong thời gian tới. Kết quả
phân tích và đánh giá trong chương 2 sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp
về quản trị RRLS trong chương 3.
94
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam
Trong quá trình kinh doanh, tất cả NHTM đều phải đối mặt với RRLS. Khi lãi
suất thay đổi, thu nhập và chi phí của NH đều thay đổi, do vậy sẽ làm ảnh hưởng
đến giá trị kinh tế của tài sản, nguồn vốn, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và
các trạng thái ngoại bảng của NH. Tổng hợp tất cả các tác động trên được phản
ánh vào thu nhập của NH và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
Quản lý RRLS một cách tổng thể bao gồm các chính sách đa dạng, các hành
động, các kỹ thuật mà NH dùng để giảm rủi ro của việc giảm giá trị tài sản ròng
đối với các biến động bất lợi của lãi suất. Theo sự phát triển của thị trường, cơ
cấu bảng tổng kết tài sản của một NH hiện đại sẽ có tài sản Có và tài sản Nợ với
tính chất ngày càng phức tạp do có nhiều sản phẩm mới, công cụ mới xuất hiện
trên thị trường. Với tính chất phức tạp này, khi các loại lãi suất trên thị trường
thay đổi sẽ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của NH cũng như vốn chủ sở hữu. Hơn
nữa, khi tình hình biến động lãi suất trên thị trường ngày càng nhanh và phức tạp
thì việc quản lý RRLS sẽ trở nên nhiệm vụ sống còn của NHTMCP Công thương
nói riêng và các NHTM nói chung.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tạo ra lợi
thế cạnh tranh trên thị trường, các NHTM phải đa dạng hóa các danh mục trên
TSN cũng như TSC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, như vậy khi lãi
95
suất thay đổi, RRLS phát sinh tiềm tàng và rất đa dạng. Nếu NHTM nào không có
các chính sách, quy trình quản trị RRLS tốt có thể dẫn đến thiệt hại tài chính,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Hiện nay các phương pháp đo lường lãi suất trên thế giới ngày càng đa dạng và
phức tạp, do vậy bản thân NH cần nắm bắt các xu hướng này để đo lường chính
xác RRLS bằng các phương pháp hiện đại để từ đó quản lý tốt loại rủi ro này.
Trong tương lai khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, trong
vòng một tập kỷ tới, chắc chắn các NHTM nói chung và NHTMCP Công Thương
nói riêng sẽ phải quan tâm rất nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị
RRLS để đối mặt với thách thức cũng như nắm bắt cơ hội kinh doanh khi lãi suất
thị trường thay đổi.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
3.2.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất
NHTMCP Công thương đã có chính sách quản lý RRLS tuy nhiên cần hoàn
thiện hơn theo chuẩn mực quốc tế. Chính sách quản lý RRLS được thể hiện ở hệ
thống các hạn mức, các văn bản hướng dẫn hoạt động rủi ro được áp dụng cho
toàn hệ thống NH, chức năng của các bộ phận có liên quan, nay hệ thống các văn
bản này cần được chuẩn hóa hoàn thiện hơn theo các thông lệ quốc tế. Cụ thể,
NHTMCP Công thương cần ban hành các quy định về quản lý RRLS và lưu đồ
trình tự quản lý RRLS, trong đó cần thể hiện:
Mục tiêu cuối cùng của quản trị RRLS do HĐQT đặt ra và cần được chuyển tải
thành những tiêu chuẩn rõ ràng dễ hiểu.
BGĐ chỉ định các phòng ban (có chức năng nhiệm vụ cụ thể) thực hiện việc đo
lường, quản lý, báo cáo RRLS.
96
Cần thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ hiệu quả để kiểm tra quy trình quản lý
RRLS.
Kiểm tra việc thực thi và duy trì thông tin quản trị và các hệ thống khác có thể
nhận biết, đo lường giám sát và kiểm soát RRLS của NH.
Bên cạnh đó, Ủy ban ALCO là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp về việc giám
sát, báo cáo RRLS cần được bổ sung thêm các chức năng sau:
Chịu trách nhiệm xem xét toàn bộ các thông tin về lãi suất thị trường, biến động
của nền kinh tế, sự cạnh tranh với các đối thủ có thể ảnh hưởng đến RRLS của
NH hoặc các hành động của NH có thể thực hiện để điều chỉnh các rủi ro này.
Xem xét lại thông tin về lãi suất và kỳ hạn của các món tiền gửi và cho vay hiện
thời và sắp có của NH. Các thông tin bao gồm: trạng thái trên bảng tổng kết tài
sản, những thay đổi có thể của tài sản Có và tài sản Nợ, các trạng thái ngoại bảng,
sự thay đổi của chi phí tín dụng, kỳ hạn tiền gửi và những sự thay đổi về các
khoản lãi tiền gửi phải trả. Định ra những mức thay đổi lãi suất hoặc những
trường hợp thay đổi hoàn cảnh kinh doanh để đo lường RRLS. Các tình huống
bao gồm những trường hợp thay đổi cơ bản hoặc khi lãi suất tăng hay giảm cực
lớn và các tình huống khác có thể xảy ra. Định giá việc đo lường RRLS của NH,
thậm chí khi RRLS vẫn còn trong hạn mức chấp nhận.
Các nhân tố cần phải cân nhắc bao gồm: sự thay đổi thực tế hay mong đợi của
thị trường, sự thay đổi đối với thu nhập của NH, sự thay đổi của nguồn nhân sự
dùng để đo lường và quản lý RRLS.
Giám sát việc sử dụng các hệ thống phần mềm và máy tính dùng để đo lường
RRLS và có các đề xuất đổi mới các phần mềm khi cần.
Duy trì các hiểu biết về các quy định và luật hiện thời có ảnh hưởng đến việc
quản lý RRLS và thông báo cho BLĐ các điều chỉnh hay sự thay đổi (nếu có).
97
Ngoài ra, để hoàn thiện chính sách quản lý RRLS, các hạn mức hoạt động là
một phần rất quan trọng, các hạn mức được đặt ra nhằm đảm bảo rủi ro được giữ
ở một mức độ nhất định phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của NH. Cuối
cùng, NH cũng nên duy trì một quỹ dự phòng tương xứng với mức độ RRLS mà
mình chấp nhận. Những thay đổi về lãi suất có thể khiến NH bị mất vốn và thậm
chí ở tình huống xấu nhất là ảnh hưởng đến sự sống còn của NH. Một NH được
coi là có hệ thống quản trị RRLS vững mạnh khi NH chuyển tải được mức độ
RRLS có thể chấp nhận vào tỷ lệ an toàn vốn của mình. Trường hợp NH chấp
nhận RRLS lớn như là một phần của chiến lược kinh doanh thì cũng cần phải có
một lượng vốn lớn phân bổ đặc biệt để hỗ trợ riêng cho rủi ro này.
3.2.2. Xây dựng hoàn thiện qui trình quản trị rủi ro lãi suất
Hiện nay, NHTMCP Công thương chưa xây dựng quy trình quản trị RRLS cụ
thể. Một quy trình quản trị RRLS bao giờ cũng gồm các bước: (1) Nhận dạng
RRLS, (2) Đo lường RRLS bao gồm việc thu thập dữ liệu, xây dựng kịch bản và
giả định, cuối cùng là tính toán các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua
các báo cáo RRLS và các chiến lược đánh giá RRLS, (4) Kiểm soát rủi ro thông
qua các hạn mức rủi ro và quá trình kiểm toán quản lý RRLS. Ngoài ra, NH cần
hoàn thiện những điểm sau khi xây dựng quy trình quản lý RRLS.
3.2.2.1. Về nhận dạng rủi ro
RRLS có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy NH cần xem xét bản
chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của mình để nhận dạng nguồn
gốc gây ra RRLS và các đóng góp của từng nguồn RRLS riêng biệt thành RRLS
của cả NH.
3.2.2.2. Về phương pháp đo lường và báo cáo RRLS
Hiện nay, NHTMCP Công thương chủ yếu đo lường RRLS thông qua khe hở
nhạy cảm lãi suất, tuy nhiên NH cũng cần nghiên cứu triển khai phương pháp đo
98
lường mới hiện nay là Duration Gap, Sensitivity (PVBF), Value at risk, các
phương pháp này cho biết được mức độ RRLS cũng như xác suất xảy ra rủi ro là
bao nhiêu.
NH cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS phù hợp sao cho có thể nắm bắt
được hết nguồn xảy ra rủi ro cũng như đánh giá được ảnh hưởng của những biến
động về lãi suất phù hợp với quy mô và hoạt động của mình. NH cũng cần xây
dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả
năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra, cũng cần đánh giá
mức độ tổn thương của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng. Hệ thống
thông tin báo cáo kịp thời đến BLĐ cũng như giữa các phòng ban với nhau cũng
cần được hoàn thiện.
Bên cạnh đó, NH cần hoàn thiện xây dựng báo cáo khe hở nhạy cảm (Gap) với
quy tắc chung là tất cả tài sản Nợ và tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và cả những
giao dịch ngoại bảng có nhạy cảm với lãi suất đều được đưa vào trong báo cáo
Gap. Dãy thời gian được sử dụng trong báo cáo Gap càng hẹp thì việc đo lường
rủi ro càng chính xác. Để đo lường rủi ro đối với thu nhập, báo cáo nên chi tiết
từng tháng trong năm đầu tiên và theo từng quý trong năm tháng hai. Nếu báo cáo
được sử dụng để tính toán rủi ro dài hạn và rủi ro đối với giá trị kinh tế, dãy thời
gian nên được mở rộng đến ngày đáo hạn của tài sản Có hay tài sản Nợ.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro lãi
suất
NH cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quá trình quản trị
RRLS. Hệ thống hoạt động hiệu quả sẽ có những đánh giá độc lập thường xuyên
và những đánh giá có tính hiệu quả qua việc thiết lập một môi trường kiểm soát
lành mạnh, qui trình nhận định và đánh giá rủi ro phù hợp cũng như có hệ thống
99
thông tin hợp lý. Qua quá trình kiểm tra có thể kết luận mức độ RRLS qua các
tiêu chí sau:
Bảng 3.1. Đánh giá RRLS qua các tiêu chí kiểm toán
RRLS – Thấp RRLS – Trung bình RRLS – Cao
-Cán bộ phụ trách hiểu -Cán bộ phụ trách hiểu -Cán bộ phụ trách không
tường tận tất cả khía cạnh một cách hợp lý các khía am hiểu hoặc bỏ qua các
liên quan đến RRLS. cạnh chính liên quan đến khía cạnh chính liên quan
RRLS. đến RRLS.
-BLĐ dự đoán và phản -BLĐ phản ứng đối với -BLĐ không thể dự đoán
ứng đối với sự thay đổi sự thay đổi tình hình thị và có phản ứng thích hợp
tình hình thị trường tốt. trường một cách hợp lý. và kịp thời với sự thay
đổi tình hình thị trường.
-Kiến thức về RRLS -Kiến thức về RRLS có ở -Kiến thức về RRLS chỉ
được hiểu thấu đáo ở các các cấp độ thích hợp tập trung vào số ít vị trí.
cấp độ thích hợp trong trong NH.
NH.
-Trách nhiệm giám sát -Trách nhiệm giám sát -Trách nhiệm giám sát
hạn mức rủi ro và đo hạn mức rủi ro và đo hạn mức rủi ro và đo
lường rủi ro độc lập với lường rủi ro độc lập với lường rủi ro không độc
những người ra quyết những người ra quyết lập với người ra quyết
định thực hiện các giao định thực hiện các giao định thực hiện các giao
dịch có rủi ro. dịch có rủi ro. dịch có rủi ro.
-Số dư phản ánh ít rủi ro -Số dư phản ánh rủi ro -Số dư phản ánh rủi ro
định giá lại và rủi ro cơ định giá lại và rủi ro cơ định giá lại và rủi ro cơ
bản, rủi ro đường cong bản, rủi ro đường cong bản, rủi ro đường cong
lợi nhuận là thấp nhất. lợi nhuận, rủi ro quyền lợi nhuận, rủi ro quyền
100
Trạng thái quyền chọn dễ
chọn được duy trì ở mức chọn được duy trì ở mức
dàng được nhận biết và độ có thể quản lý. độ nghiêm trọng.
quản lý.
-Trạng thái không cân -Trạng thái không cân -Trạng thái không cân
bằng trong ngắn hạn. bằng có thể trong dài hạn bằng trong dài hạn và tốn
nhưng được phòng ngừa kém để phòng ngừa.
hiệu quả.
-Sự không cân bằng -Có biến động trong thu -Khả năng biến động
không có khả năng gây ra nhập và vốn do lãi suất trong thu nhập và vốn do
biến động đối với thu biến động không dự đoán lãi suất biến động không
nhập hay vốn do biến trước. dự đoán trước.
động của lãi suất.
-Qui trình quản lý RRLS -Qui trình quản lý RRLS -Qui trình quản lý RRLS
hiệu quả và năng động. hợp lý. không đầy đủ.
-Công cụ đo lường rủi ro -Công cụ đo lường rủi ro -Quy trình quá đơn giản
và phương pháp hỗ trợ và phương pháp hỗ trợ có không cho thấy được qui
quyết định bằng cách nhược điểm nhỏ nhưng mô và sự phức tạp của rủi
cung cấp thông tin kịp có cho thấy được qui mô ro trong và ngoài bảng
thời theo kịch bản mô và sự phức tạp của rủi ro cân đối tài sản.
phỏng và hợp lý. trong và ngoài bảng cân
đối tài sản.
-Hệ thống thông tin kịp -Hệ thống thông tin hầu -Hệ thống thông tin có
thời, chính xác, hoàn như kịp thời, chính xác nhiều nhược điểm.
chỉnh và đáng tin cậy. và đáng tin cậy.
-Cơ cấu hạn mức cung -Cơ cấu hạn mức phù hợp -Cơ cấu hạn mức không
cấp các thước đo rõ ràng để kiểm soát rủi ro đối hợp lý hay không phản
cho rủi ro đối với thu với thu nhập và giá trị ánh sự hiểu biết rủi ro đối
101
nhập và giá trị kinh tế của
kinh tế vốn theo nhiều với thu nhập và giá trị
vốn theo nhiều kịch bản kịch bản lãi suất hợp lý kinh tế của vốn.
lãi suất đa dạng hợp lý và và rõ ràng.
rõ ràng.
3.2.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức
Khi NH có các phần mềm tính ra độ nhạy cảm của lãi suất thì việc cài đặt các
hạn mức cũng rất cần thiết.
Hạn mức về độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản
NH sẽ đo lường giá trị kinh tế của tài sản thay đổi khi lãi suất thay đổi với các
giả định lãi suất trong tương lai khác nhau. Cho mỗi trường hợp lãi suất thay đổi,
việc quản lý sẽ trực tiếp tới giả định riêng biệt liên quan đến ngày đáo hạn của các
món cho vay và tiền gửi mà không liên quan đến ngày đáo hạn trong hợp đồng,
lãi suất cho vay trả trước hạn, lãi suất tiền gửi rút trước hạn và các mức lãi suất
chiết khấu cho các dòng tiền trong tương lai. Đối với mỗi giả định, việc quản lý
cần có sự phân tích hoặc sự phán xét thích hợp để ủng hộ cho sự thay đổi đã được
giả định, hoặc mức lãi suất chiết khấu. Kiểm toán nội bộ, kiểm toán bên ngoài khi
cần thiết sẽ xem xét các giả thiết này.
Hạn mức về độ nhạy cảm của thu nhập ròng
NH sẽ đo lường độ nhạy cảm của thu nhập ròng đối với sự thay đổi của lãi suất
bằng việc sử dụng các phương pháp năng động phản ánh các thay đổi kỳ vọng đối
với các khoản vay, khoản đầu tư mới, việc trả các khoản vay, các món tiền gửi
mới, các món rút tiền, sự thay đổi trong lãi suất quản lý của NH và tất cả các sự
thay đổi khác. Đối với mỗi trường hợp, sự quản lý dựa trên các giả định liên quan
đến khối lượng giao dịch, sự thay đổi lãi suất được đưa ra bởi NH, sự thay đổi
102
khoảng cách giữa giá mua và giá bán, lãi suất cơ bản, các mức lãi suất khác nhau,
sự trả lãi tiền vay, rút lãi tiền gửi và tất cả các sự thay đổi khác. Cho mỗi giả định
việc quản lý cần có sự phân tích bằng văn bản hoặc những lý luận đủ để trợ giúp
cho số lượng giả định. Tất cả báo cáo cần được duy trì và sẽ được xem xét bởi bộ
phận kiểm soát nội bộ.
3.2.5. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn rủi ro lãi suất
Trong hệ thống NHTM VN hiện nay, thực hiện các nghiệp vụ phái sinh không
đơn giản vì cần tuân thủ các quy định của NHNN. Tuy nhiên, đây là công cụ rất
hiệu quả để che chắn RRLS trong ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ NH có thể sử
dụng bao gồm: hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn lãi suất, hợp đồng
quyền chọn lãi suất. Hiện nay tại VN, các NHTM chủ yếu sử dụng hợp đồng hoán
đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, trước những biến động khôn lường
của tình hình lãi suất trong thời gian tới các NHTM nên vận dụng hợp đồng kỳ
hạn lãi suất và quyền chọn lãi suất để phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên để trao đổi
một chuỗi các tài sản hoặc dòng tiền tại một ngày xác định trong tương lai.
Hợp đồng trao đổi các khoản thanh toán lãi của một số lượng danh nghĩa tại
một ngày trong tương lai, trao đổi lãi suất thả nổi và cố định cho nhau trên một
đồng tiền nhất định. Có một số NH với tài sản Nợ được trả bằng lãi suất thả nổi
trong khi tài sản Có nhận bằng lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng lên, NH phải trả
lãi nhiều hơn họ nhận được trong trường hợp này NH nên sử dụng hợp đồng hoán
đổi để hạn chế RRLS.
Loại phổ biến nhất là Plain Vanila, trong đó một bên trả lãi suất thả nổi
(thường là LIBOR 6 tháng), đổi lại bên kia thanh toán lãi suất cố định. Các hợp
103
đồng này được thực hiện giữa các NH với nhau và giữa NH với các công ty lớn.
Hợp đồng hoán đổi về nguyên tắc dùng để quản lý lãi suất trung và dài hạn. Kết
quả cuối cùng của việc NH sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là kỳ hạn của các
tài sản Có trong và ngoài bảng tổng kết tài sản sẽ cân bằng với kỳ hạn của các tài
sản Nợ trong và ngoài bảng tổng kết tài sản dẫn đến không còn RRLS.
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất có một số đặc điểm:
Chắc chắn sẽ thực hiện khi đến hạn hợp đồng.
Lãi suất đã được xác định tại ngày giao dịch.
Đây là thỏa thuận song phương giữa người cho vay và người đi vay.
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất là hợp đồng trong đó hai bên thỏa thuận phần chênh
lệch để đền bù cho bất kể sự thay đổi lãi suất nào giữa hai ngày của hợp đồng.
Bằng công cụ kỳ hạn, lãi suất được cố định cho một kỳ hạn xác định mà bắt đầu
bằng một ngày trong tương lai và kết thúc cũng bằng một ngày trong tương lai.
Nếu một món vay hoặc gửi tiền được thực hiện hôm nay thì giá yết cho lãi suất cố
định. Tuy nhiên khi món cho vay hay tiền gửi bắt đầu tại một ngày trong tương
lai, ta sẽ không biết giá thị trường tại thời điểm trong tương lai, trong khi đó hợp
đồng tương lai có thể đáp ứng được.
Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Quyền chọn lãi suất cho người mua được chọn quyền, nhưng không phải là
nghĩa vụ để trả hoặc nhận lãi suất được tính toán tại một lãi suất xác định, đối với
số lượng danh nghĩa nhất định món vay hay tiền gửi cho một kỳ hạn xác định bắt
đầu từ một ngày trong tương lai. Nghiệp vụ này người mua chỉ thực hiện hợp
đồng khi sự khác biệt giữa lãi suất thị trường tại thời điểm trong tương lai và giá
của quyền chọn là có lợi cho người mua. Nếu lãi suất không có lợi cho người
104
mua, họ có quyền không thực hiện hợp đồng. Khi lãi suất biến động theo chiều
hướng bất lợi cho người mua quyền chọn, anh ta có thể thực hiện quyền của
mình. Khi lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi cho người mua quyền chọn,
anh ta có thể từ bỏ quyền chọn và giao dịch theo giá thị trường.
Quyền chọn không cam kết bất kể bên nào việc đi vay/cho vay số lượng gốc
danh nghĩa trên hợp đồng mà chỉ thanh toán phần giá trị hiện tại của sự khác biệt
giữa giá thị trường và giá của quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn lãi suất có thể
mua bán lại trên thị trường OTC từ các NH và các tổ chức tài chính khác.
Khi các NHTM thực hiện các giao dịch phái sinh để che chắn RRLS, nếu NH
có thể tìm được đối tác thực hiện các giao dịch này trên thị trường liên NH thì
việc hạn chế RRLS trở nên hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc thiết lập mối quan hệ tốt
với giữa các NH với nhau tạo cơ hội thu hút được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng
làm giảm RRLS.
3.2.6. Tăng cường khả năng dự báo biến động lãi suất và đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý rủi ro lãi suất chuyên nghiệp
NH cần có một bộ phận chuyên phân tích thị trường và có thể đưa ra các dự
báo cho biến động của lãi suất trong tương lai. Khi NH dự đoán lãi suất đi lên
trong tương lai, nếu đường cong lợi suất là tích cực thì NH nên vay dài và cho
vay ngắn hạn và ngược lại nếu NH cho rằng lãi suất trong tương lai đi xuống thì
sẽ đi vay ngắn và cho vay dài hạn. Như vậy với sự nhận định chính xác về lãi suất
thị trường NH không những hạn chế được RRLS của mình mà còn có điều kiện
tìm kiếm thêm lợi nhuận cho mình bằng cách tạo ra các trạng thái vốn có lợi cho
mình khi lãi suất thay đổi đúng như dự đoán.
Hơn nữa, khi dự đoán được chiều hướng biến động của lãi suất, các NHTM sẽ
có cơ cấu khe hở nhạy cảm lãi suất phù hợp tương ứng với các dự đoán của mình.
Do vậy, NH sẽ tránh được các tổn thất và sinh lời khi lãi suất biến động.
105
Trong hệ thống NHTMCP Công thương, dù các nhân viên đã thạo nghề, tuy
nhiên vẫn còn thiếu các nhân viên giỏi làm trong lĩnh vực quản lý RRLS. Do đó
cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi nghề trong lĩnh vực này. NH cũng
nên chú trọng tới chính sách đào tạo cán bộ, việc đào tạo có thể do chính NH thực
hiện hoặc gửi đi đào tạo trong nước và ngoài nước nhằm từng bước xây dựng đội
ngũ chuyên gia để quản lý rủi ro.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Các kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ đóng vai trò gián tiếp trong việc phát triển hệ thống NH và kiểm
soát thông qua NHNN, Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính,
đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo cho các NH công khai các hoạt động tài
chính của mình và giá trên thị trường thay đổi một cách trung thực.
Hơn nữa chính sách đầu tư phải phù hợp với sự phát triển kinh tế và được
thông báo một cách rộng rãi để phòng ngừa các thiệt hại có ảnh hưởng đến thị
trường vốn. Đối với trái phiếu Chính phủ, lãi suất cần hợp lý để tạo ra một tiêu
chuẩn tốt cho các NH tái định giá lại tài sản có. Hiện tại, Chính phủ đã có những
biện pháp tích cực để phát triển thị trường chứng khoán, thị trường tài chính, tuy
nhiên còn rất nhiều việc phải làm để đảm bảo rằng các thị trường này phát triển
mạnh và chắc chắn hơn.
3.3.2. Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN có chức năng kiểm soát các hoạt động của hệ thống NH, thiết lập các
chuẩn mực cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, NHNN cần từng bước đưa ra các quy
định hợp lý cho thị trường hiện tại. Để che chắn trước ảnh hưởng của RRLS thì
sản phẩm phái sinh là một công cụ rất hữu hiệu nhưng các NHTM vẫn cần phải
xin phép NHNN để sử dụng. Hiện tại, NHNN quản lý toàn bộ hệ thống NHTM
bằng các văn bản pháp qui.
106
NHNN nên can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách tài chính, các
công cụ gián tiếp của NHNN như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,
thay đổi lãi suất tái chiết khấu, không nên can thiệp vào thị trường bằng các công
cụ mang tính chất hành chính. NHNN cho phép NHTM từng bước được sử dụng
các sản phẩm phái sinh, các công cụ hiện đại trên thị trường để che chắn RRLS.
3.3.2.1. Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ chế
thị trường
NHNN cần lắng nghe phản ứng của thị trường và thu thập những phản ứng,
ảnh hưởng từ phía thị trường mỗi khi chính sách tiền tệ thay đổi để có những
đánh giá chính xác tác động của những chính sách này đến những ảnh hưởng trực
tiếp đến RRLS.
Minh bạch chính sách tiền tệ, tạo niềm tin chính sách: các chính sách tiền tệ
của NHNN phải nhất quán, minh bạch. Các phát ngôn của NHNN phải phản ánh
đúng chính sách tiền tệ của NH cũng như các chính sách của Chính phủ quản lý
nền kinh tế vĩ mô.
Tăng cường hiệu quả của chế độ tự do hóa lãi suất, mặc dù hiện nay lãi suất cơ
bản là lãi suất tham chiếu của các NHTM, trong một số giai đoạn vẫn có trần lãi
suất, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của cơ chế lãi suất và sự cạnh tranh của
các NHTM. NHNN cũng nên tránh sự điều chỉnh vào lãi suất bằng những mệnh
lệnh hành chính. NHNN nên để thị trường hoạt động theo cung cầu và lãi suất
phản ánh chính xác cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu: phát triển mạnh đối tượng
tham gia thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên thị trường
này phản ánh đủ thông tin về kinh tế vi mô và vĩ mô. Từ đó mới có thể xây dựng
đường lợi tức thị trường, phục vụ cho công tác quản trị RRLS. Hoạt động trên thị
trường tiền tệ còn hạn chế và lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ không thể là
107
chuẩn mực cho các NHTM dự đoán lãi suất trên thị trường cũng như lãi suất của
trái phiếu và các công cụ phái sinh. Thị trường tài chính chưa phát triển gây khó
khăn cho các NHTM trong việc dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS.
NHNN và Chính phủ cần phát triển hơn nữa thị trường tài chính, hoàn thiện
khung pháp lý cho các hoạt động trên thị trường tài chính để hỗ trợ các NHTM và
nền kinh tế.
3.3.2.2. Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh trên thị
trường tài chính Việt Nam
Một trong những cách hiệu quả nhất để quản lý RRLS là dùng các công cụ
phái sinh. Tuy nhiên, thị trường tài chính VN chưa phát triển, chỉ mới ở giai đoạn
đầu. Các công cụ tài chính còn rất sơ khai và số lượng giao dịch còn rất nhỏ.
Theo qui luật phát triển của thị trường, các công cụ phái sinh chắc chắn sẽ phát
triển như trên các thị trường tài chính thế giới. Khi có hành lang pháp lý rõ ràng,
các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các nghiệp vụ phái sinh cũng như
chủ động hơn trong việc quản lý RRLS.
3.3.2.3. Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất
hiệu quả
NHNN cần phải lượng hóa các loại lãi suất để xác định tính hợp lý và dự báo
chiều hướng biến động của lãi suất thị trường, từ đó có tác động thích hợp thông
qua việc điều hành chính sách tiền tệ, bởi vì việc tăng hay giảm lãi suất của
NHNN sẽ tác động ngay tới lãi suất của các NHTM đối với khách hàng.
Các NHTM cho khách hàng vay vốn dựa trên quan hệ cung cầu về vốn và qua
đó tiếp tục thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận giữa NH với khách hàng.
Tách bạch giữa cho vay thương mại và cho vay chính sách. Các NHTM cho
vay thương mại thì áp dụng lãi suất thị trường, còn cho vay đối tượng chính sách
108
và cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ thì khi gặp rủi ro NHNN có trách nhiệm
xử lý.
Chống sự cạnh tranh thiếu bình đẳng của các NHTM đòi hỏi phải phát huy vai
trò của Hiệp hội NH, theo dõi biến động của thị trường tiền tệ để tổ chức dung
hòa sự cạnh tranh lãi suất giữa các thành viên.
3.3.2.4. Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản lý rủi
ro lãi suất của các ngân hàng thương mại
Hiện nay, NHNN chưa có văn bản pháp lý nào quy định việc đo lường và quản
lý RRLS tại các NHTM. Nếu các qui định chi tiết chưa đưa ra, các NHTM có thể
chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết cũng như cách thức đúng đắn để quản lý
RRLS. Các văn bản pháp lý về hoạt động phái sinh còn thiếu. NHNN nên qui
định thêm các văn bản và hướng dẫn các NHTM trong việc quản lý RRLS cũng
như các quy định về các sản phẩm phái sinh lãi suất. Đó là nền tảng đầu tiên cho
các NHTM thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phức tạp để tự bảo vệ mình khỏi
RRLS hoặc thậm chí là tìm kiếm lợi nhuận trên các biến động của lãi suất.
NHNN hiện nay đã đưa ra mẫu báo cáo chuẩn về quản lý RRLS cho các
NHTM, tuy nhiên trong thời gian tới NHNN có thể áp dụng thêm nhiều mẫu báo
cáo mới chuẩn cho các NHTM có mẫu báo cáo chung và NHNN cũng có cơ hội
nắm bắt thêm thực trạng RRLS tại các NHTM hiện nay.
3.3.2.5. Cung cấp cho các ngân hàng thương mại các thông lệ, chuẩn mực
quản lý rủi ro lãi suất, hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo
cán bộ nghiệp vụ
Như đã trình bày ở trên, NHNN chưa có hướng dẫn nào cho các NHTM thiết
lập các qui định về quản lý RRLS. NHNN cũng có thể nhắc xem xét cung cấp cho
các NHTM VN các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về quản lý RRLS và giúp đỡ
đào tạo các cán bộ quản lý rủi ro.
109
Các thông lệ cần thiết đưa ra tất cả các chính sách, qui trình mà mỗi NHTM
cần dùng để áp dụng vào công tác quản trị. Hơn nữa, NHNN cần đưa ra các tiêu
chí mà các NHTM cần dùng để quản lý và kiểm soát RRLS. RRLS cần thiết phải
thực hiện trong các bối cảnh kinh doanh khác nhau của các NHTM khác nhau.
NHNN cần hỗ trợ các NHTM trong công tác đào tạo cán bộ:
Tổ chức định kỳ các buổi thảo luận cho các NH để trao đổi về kinh nghiệm
quản lý rủi ro và mô hình quản lý tài sản, vừa tạo điều kiện cho các NH rút ra
phương án hiệu quả cho mình, tạo cơ sở để NHNN xây dựng được quy chế quản
trị rủi ro cần thiết, cơ bản và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc giám sát, thanh
tra trong thời gian tới.
Lên phương án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của các NH nước ngoài thường xuyên cho NHTM.
3.3.2.6. Thiết lập các tổ chức dự đoán chỉ số tài chính
VN chưa có các tổ chức để cung cấp các số liệu dự đoán định kỳ và dự đoán
các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản trong đó có lãi suất. Dự đoán này rất có ích cho
các NHTM trong việc định lượng rủi ro và dự đoán các tổn thất tiềm năng. Khi
các NHTM chưa đủ lớn để có những dự báo cho riêng mình thì các tổ chức như
trên rất có ích cho việc phòng ngừa rủi ro của các NHTM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản trị RRLS, sử dụng các mô hình
để lượng hóa rủi ro, chương 3 đã tổng hợp, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động quản trị RRLS tại NHTMCP Công thương VN. Ngoài ra tác
giả cũng nêu những đề xuất đối với NHNN và Chính phủ nhằm giúp NHTMCP
Công thương nói riêng và hệ thống NHTM VN nói chung ngày càng ổn định và
phát triển bền vững.
110
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học, đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam” đã
giải quyết được các nội dung sau:
Một là, nêu rõ cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của NHTM và các mô hình ứng dụng để đánh giá loại rủi
ro này.
Hai là, trình bày thực trạng biến động lãi suất, kết quả kinh doanh và thực trạng
quản lý rủi ro lãi suất tại NHTMCP Công thương Việt Nam. Luận văn đã áp dụng
phương pháp định giá lại mà NHNN đang quy định các NHTM VN sử dụng trong
báo cáo tài chính kết hợp với mô hình mô phỏng nhằm dự đoán sự thay đổi của
NIM trước biến động lãi suất và chiến lược phòng ngừa chủ động theo cơ chế
điều chuyển vốn FTP mà NHTMCP Công thương Việt Nam đang áp dụng. Mô
hình có giá trị tham khảo, hữu ích có thể áp dụng ngay vào thực tế góp phần củng
cố cơ cấu tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp NH phát triển bền vững
trong điều kiện thị trường ngày một cạnh tranh và phát triển như hiện nay.
Ba là, đề xuất những giải pháp thiết thực cho NHTMCP Công thương Việt
Nam có những điều chỉnh thiết thực trong thời gian tới, cũng như có những đề
xuất đối với NHNN và các cơ quan ban ngành liên quan nhằm đưa hệ thống
NHTM VN ngày càng phát triển, góp phần nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh
của các NHTM trong thời đại hội nhập quốc tế.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo thường niên NHTMCP Công thương Việt Nam các năm 2008,
2009, 2010, 2011, 2012.
2. Công văn 388/2013-QĐ-HĐQT-NHCT 51, Quy định Quản lý rủi ro lãi
suất trên sổ ngân hàng trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt
3. http://vietstock.vn/2011/01/lai-suat-2010-kich-ban-lap-lai-nhieu-bien-
Nam.
dong-va-kho-khan-757-177985.htm.
4. Mã Thị Nam Chi, 2008. Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
các NHTMCP Việt Nam_Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ
kinh tế, ĐH Kinh tế TP HCM.
5. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Đại
học quốc gia TP HCM.
6. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Tiền tệ Ngân hàng. Nhà xuất bản lao động
xã hội.
7. Nguyễn Tấn Bình, 2009. Phân tích quản trị tài chính. Nhà xuất bản
Thống kê.
8. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
NXB Thống kê.
9. Peter S.Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
10. Tạ Ngọc Sơn, 2010. Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn tiến sĩ, Trường Đại học
kinh tế quốc dân.
112
11. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị Ngân hàng. Nhà xuất bản Lao động
xã hội.
12. Trần Ngọc Thơ và Vũ Việt Quảng, 2007. Lập mô hình tài chính. NXB
Lao động xã hội TP HCM.
13. Trương Quang Thông, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất
bản tài chính.
14. Website Cổng thông tin Ngân hàng.
http://laisuat.vn/tin-tuc/-Nhung-%E2%80%98dau-an%E2%80%99-
thay-doi-lai-suat-2012-va-%E2%80%98huong-di%E2%80%9D-nam-
2013-5684.aspx.
15. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_cstt/laisuat/banglais
uat?_afrLoop=278840965331800&_afrWindowMode=0&_afrWindow
Id=19w82vfr8b_1#%40%3F_afrWindowId%3D19w82vfr8b_1%26_af
rLoop%3D278840965331800%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctr
l-state%3D19w82vfr8b_241.
16. Website NHTMCP Công thương Việt Nam.
http://investor.vietinbank.vn/FinancialReports.aspx.
17. Website NHTMCP Công thương Việt Nam.
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/11/110622.html.
18. Website NHTMCP Công thương Việt Nam.
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/about/manager.html.
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Alden L.T, 1983. “Gap management: Managing interest rate risk in banks
and thrifts”. Economic Review. Federal Reserve Bank of San Francisco.
113
2. Chanrnes, J, 2007. Financial modeling with Crystal ball and Excel. Wiley
& Sons, Inc, New Jersey, Canada.
3. David, M.W. and Houpt, V.J, 1996. “An analysis of commercial bank
exposure to interest risk”. Federal Reserve Bulletin.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Công thương năm 2012
Đơn vị: triệu đồng
Quá hạn
Trong hạn
Danh mục tài sản
Không chịu lãi
Tổng
Trên 03
Đến 03
Đến 01
Từ 01-03
Từ 03-6
Từ 6-12
Từ 1-5
Trên 5
và nguồn vốn
tháng
tháng
tháng
tháng
tháng
tháng
năm
năm
Tài sản
Tiền mặt, vàng bạc,
2,511,105
2,511,105
đá quý
Tiền gửi tại NHNN
12,234,145
12,234,145
Tiền, vàng gửi tại và
cho vay các TCTD
40,894,678 3,046,533 13,624,950 324,059
57,890,220
khác
Chứng khoán kinh
284,267
284,267
doanh
Các công cụ
tài
chính phái sinh và
74,451
74,451
các tài sản tài chính
khác
Cho vay khách hàng
4,889,996 1,411,738 227,757,074 55,599,241 35,975,979 3,899,078 3,028,091 794,895 333,356,092
Chứng khoán đầu tư
233,911
3,604,333
8,173,735 5,597,362 7,159,522 45,193,842 3,568,877 73,531,582
Góp vốn, đầu tư dài
2,817,014
2,817,014
hạn
Tài sản cố định
5,276,653
5,276,653
Tài sản Có khác
19,544,422
19,544,422
Tổng tài sản
30,667,372
4,889,996 1,411,738 284,490,230 66,819,509 55,272,742 11,382,659 48,221,933 4,363,772 507,519,951
Nợ phải trả
Các khoản nợ Chính
2,785,374 2,785,374
phủ và NHNN
Tiền, vàng gửi và
50,289,302 26,760,402 10,705,573 3,860,569 5,198,955
96,814,801
vay các TCTD khác
Tiền, vàng gửi của
167,681,078 59,654,490 17,346,318 15,512,890 28,910,531
289,105,307
khách hàng
Vốn tài trợ, ủy thác
đầu
tư, cho vay
6,250,253 14,133,210 6,592,991 2,822,881 3,427,373
33,226,708
TCTD chịu rủi ro
Phát hành giấy tờ có
2,580,231
2,006,846
969,484 15,921,349 7,191,319
28,669,229
giá
18,597,656
Các khoản nợ khác
18,597,656
226,800,864 102,554,948 35,614,366 38,117,689 44,728,178 2,785,374 469,199,075
Tổng nợ phải trả
18,597,656
Mức
chênh nhạy
cảm với lãi suất nội
12,069,716
4,889,996 1,411,738 57,689,366 -35,735,439 19,658,376 -26,735,030 3,493,755 1,578,398 38,320,876
bảng
Các cam kết ngoại
bảng có tác động tới
mức độ nhạy cảm
43,848,065
43,848,065
với lãi suất của các
tài sản và công nợ
Mức chênh nhạy
cảm với lãi suất nội,
55,917,781
4,889,996 1,411,738 57,689,366 -35,735,439 19,658,376 -26,735,030 3,493,755 1,578,398 82,168,941
ngoại bảng
Nhạy cảm TS
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Trạng thái của NH
Có
TS Có
TS Có
TS Có
TS Nợ
TS Có
TS Nợ
TS Có
TS Có
TS Có
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
NIM sẽ giảm nếu
Lãi suất tăng
Lãi suất tăng
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2012
PHỤ LỤC 02: Các tài sản Có và tài sản Nợ có thể và không thể định giá lại
Tài sản Nợ không thể tái định giá Tiền gửi giao dịch không được trả lại hoặc mang lãi suất cố định. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn và tiền gửi hưu trí.
Tài sản Nợ có thể tái định giá Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn còn lại n tháng của khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu). Tiền gửi mang lãi suất thả nổi. chứng
Tài sản Có không thể tái định giá Tiền mặt tại quỹ hoặc tại tiền gửi NHNN. Cho vay dài hạn với lãi suất cố định. Chứng khoán dài hạn với lãi suất cố định. Tòa nhà, các thiết bị và các tài sản không sinh lời.
Tài sản Có có thể tái định giá Tiền gửi thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại NHNN hoặc NHTM khác, các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại dưới n tháng. Các khoản cho vay thương mại ngắn hạn với thời hạn ban dầu hoặc thời hạn còn lại dưới n tháng. Các khoản cho vay sắp được gia hạn. Các khoản cho vay khoán và mang lãi suất thả nổi. Chứng khoán ngắn hạn với thời hạn ban đầu hoặc thời hạn còn lại dưới n tháng của Chính phủ và các tổ chức tư nhân.
PHỤ LỤC 03: Lãi suất tái cấp vốn do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
Giá trị (%/năm) 9% 10% 11% 12% 13% 14% 15% 14% 13% 12% 11% 9% 9% 8% 8% 7% 7% 8% 9.50% 11% 12% 13% 14% 15% 13% 7.5% 6.50% 6% 5.50% 5% 6% 6.60% Văn bản quy định 2646/QĐ-NHNN 1289/QĐ-NHNN 29/6/2012 1196/QĐ-NHNN 08/6/2013 1081/QĐ-NHNN 25/5/2012 693/QĐ-NHNN 10/4/2012 407/QĐ-NHNN 12/3/2012 2210/QĐ-NHNN 06/10/2011 929/QĐ-NHNN 29/4/2011 692/QĐ-NHNN 31/3/2011 379/QĐ-NHNN 8/3/2011 271/QĐ-NHNN 17/2/2011 447/TB-NHNN 29/11/2010 2620/QĐ-NHNN 05/11/2010 402/TB-NHNN 27/10/2010 2664/QĐ-NHNN 25/11/2009 2232/QĐ-NHNN 15/9/2009 837/QĐ-NHNN 10/4/2009 173/QĐ-NHNN 27/1/2009 3159/QĐ-NHNN 19/12/2008 2949/QĐ-NHNN 03/12/2008 2810/QĐ-NHNN 20/11/2008 2561/QĐ-NHNN 03/11/2008 2318/QĐ-NHNN 20/10/2008 1316/QĐ-NHNN 10/6/2008 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 306/QĐ-NHNN 30/1/2008 1746/QĐ-NHNN 1/12/2005 316/QĐ-NHNN 25/3/2005 20/QĐ-NHNN 07/1/2005 832/QĐ-NHNN 30/7/2003 552/QĐ-NHNN 30/05/2003 131/2003/QĐ-NHNN 17/2/2003 Ngày áp dụng 24/12/2012 1/7/2012 11/6/2012 28/05/2012 11/4/2012 13/03/2012 10/10/2011 1/5/2011 1/4/2011 8/3/2011 17/02/2011 1/12/2010 5/11/2010 1/11/2010 1/12/2009 1/10/2009 10/4/2009 1/2/2009 22/12/2008 5/12/2008 21/11/2008 5/11/2008 21/10/2008 11/6/2008 19/05/2008 1/2/2008 1/12/2005 1/4/2005 15/1/2005 1/8/2003 1/6/2003 1/3/2003
PHỤ LỤC 04: Lãi suất tái chiết khấu do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
Văn bản quy định 2646/QĐ-NHNN 1289/QĐ-NHNN 29/6/2012 1196/QĐ-NHNN 08/6/2013 1081/QĐ-NHNN 25/5/2012 693/QĐ-NHNN 10/4/2012 407/QĐ-NHNN 12/3/2012 929/QĐ-NHNN 29/4/2011 379/QĐ-NHNN 8/3/2011 447/TB-NHNN 29/11/2010 2620/QĐ-NHNN 05/11/2010 402/TB-NHNN 27/10/2010 352/TB-NHNN 27/9/2010 316/TB-NHNN 25/8/2010 220/TB-NHNN 24/6/2010 259/TB-NHNN 27/7/2010 189/TB-NHNN 31/5/2010 26/TB-NHNN 26/1/2010 2664/TB-NHNN 25/11/2009 2232/QĐ-NHNN 15/9/2009 837/QĐ-NHNN 10/4/2009 173/QĐ-NHNN 27/1/2009 3159/QĐ-NHNN 19/12/2008 2949/QĐ-NHNN 03/12/2008 2810/QĐ-NHNN 20/11/2008 2561/QĐ-NHNN 03/11/2008 2318/QĐ-NHNN 20/10/2008 1316/QĐ-NHNN 10/6/2008 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 306/QĐ-NHNN 30/1/2008 1746/QĐ-NHNN 1/12/2005 316/QĐ-NHNN 25/3/2005 20/QĐ-NHNN 07/1/2005 832/QĐ-NHNN 30/7/2003 Ngày áp dụng 24/12/2012 1/7/2012 11/6/2012 28/05/2012 11/4/2012 13/03/2012 1/5/2011 8/3/2011 1/12/2010 5/11/2010 1/11/2010 1/10/2010 1/9/2010 10/8/2010 1/8/2010 1/6/2010 1/2/2010 1/12/2009 1/10/2009 10/4/2009 1/2/2009 22/12/2008 5/12/2008 21/11/2008 5/11/2008 21/10/2008 11/6/2008 19/05/2008 1/2/2008 1/12/2005 1/4/2005 15/1/2005 1/8/2003 Giá trị (%/năm) 7% 8% 9% 10% 11% 12% 13% 12% 7% 7% 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6% 5% 5% 6% 7.50% 9% 10% 11% 12% 13% 11% 6.0% 4.50% 4% 3.50% 3%
PHỤ LỤC 05: Lãi suất cơ bản do NHNN ban hành giai đoạn 2003-2012
Văn bản quy định 2619/QĐ-NHNN 05/11/2010 2868/QĐ-NHNN 29/11/2011 2561/QĐ-NHNN 27/10/2010 2281/QĐ-NHNN 27/09/2010 2024/QĐ-NHNN 25/8/2010 1819/QĐ-NHNN 27/7/2010 1565/QĐ-NHNN 24/6/2010 1311/QĐ-NHNN 31/5/2010 1011/QĐ-NHNN 27/4/2010 618/QĐ-NHNN 25/3/2010 353/QĐ-NHNN 25/2/2010 134/QĐ-NHNN 25/1/2010 2665/QĐ-NHNN 25/11/2009 2459/QĐ-NHNN 28/10/2009 2232/QĐ-NHNN 2024/QĐ-NHNN 26/8/2009 1811/QĐ-NHNN 30/7/2009 1539/QĐ-NHNN 30/6/2009 1250/QĐ-NHNN 22/5/2009 1015/QĐ-NHNN 29/4/2009 626/QĐ-NHNN 24/3/2009 378/QĐ-NHNN 24/2/2009 172/QĐ-NHNN 23/1/2009 3161/QĐ-NHNN 19/12/2008 2948/QĐ-NHNN 03/12/2008 2809/QĐ-NHNN 2559/QĐ-NHNN 3/11/2008 2316/QĐ-NHNN 20/10/2008 379/QĐ-NHNN 8/3/2011 2131/QĐ-NHNN 25/9/2008 1906/QĐ-NHNN 29/8/2008 1434/QĐ-NHNN 26/6/2008 1317/QĐ-NHNN 10/6/2008 1257/QĐ-NHNN 30/5/2008 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 978/QĐ-NHNN 29/4/2008 Ngày áp dụng 1/12/2010 5/11/2010 1/11/2010 1/10/2010 1/9/2010 1/8/2010 1/7/2010 1/6/2010 1/5/2010 1/4/2010 1/3/2010 1/2/2010 1/12/2009 1/11/2009 1/10/2009 1/9/2009 1/8/2009 1/7/2009 1/6/2009 1/5/2009 1/4/2009 1/3/2009 1/2/2009 22/12/2008 5/12/2008 21/11/2008 5/11/2008 21/10/2008 8/3/2011 1/10/2008 1/9/2010 1/7/2010 11/6/2008 1/6/2008 19/5/2008 1/5/2008 Giá trị (%/năm) 9% 9% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 8.5% 10% 11% 12% 13% 12% 14% 14% 14% 14% 12% 12% 8.75%
8.75% 8.75% 8.75% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 8.25% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.80% 7.50% 7.50% 7.50% 7.50% 7.50% 7.50% 689/QĐ-NHNN 31/3/2008 479/QĐ-NHNN 29/2/2008 305/QĐ-NHNN 30/1/2008 3096/QĐ-NHNN 1143/QĐ-NHNN 29/05/2007 908/QĐ-NHNN 27/4/2007 632/QĐ-NHNN 29/03/2007 424/QĐ-NHNN 27/2/2007 298/QĐ-NHNN 31/1/2007 2517/QĐ-NHNN 29/12/2006 2308/QĐ-NHNN 30/11/2006 2045/QĐ-NHNN 30/10/2006 1887/QĐ-NHNN 29/9/2006 1714/QĐ-NHNN 31/8/2006 1522/QĐ-NHNN 31/7/2006 1234/QĐ-NHNN 30/6/2006 1044/QĐ-NHNN 31/5/2006 854/QĐ-NHNN 28/4/2006 581/QĐ-NHNN 30/3/2006 311/QĐ-NHNN 28/2/2006 140/QĐ-NHNN 26/1/2006 1894/QĐ-NHNN 30/12/2005 1746/QĐ-NHNN 1/12/2005 1556/QĐ-NHNN 28/10/2005 1426/QĐ-NHNN 30/9/2005 1246/QĐ-NHNN 26/8/2005 1103/QĐ-NHNN 28/7/2005 936/QĐ-NHNN 30/6/2005 781/QĐ-NHNN 31/5/2005 567/QĐ-NHNN 29/4/2005 315/QĐ-NHNN 25/3/2005 211/QĐ-NHNN 28/2/2005 93/QĐ-NHNN 27/1/2005 1716/QĐ-NHNN 31/12/2004 1552/QĐ-NHNN 30/11/2004 1398/QĐ-NHNN 29/10/2004 1254/QĐ-NHNN 30/9/2004 1079/QĐ-NHNN 31/8/2004 968/QĐ-NHNN 29/7/2004 1/4/2008 1/3/2008 1/2/2008 1/1/2008 1/6/2007 1/5/2007 1/4/2007 1/3/2007 1/2/2007 1/1/2007 1/12/2006 1/11/2006 1/10/2006 1/9/2006 1/8/2006 1/7/2006 1/6/2006 1/5/2006 1/4/2006 1/3/2006 1/2/2006 1/1/2006 1/12/2005 1/11/2005 1/10/2005 1/9/2005 1/8/2005 1/7/2005 1/6/2005 1/5/2005 1/4/2005 1/3/2005 1/2/2005 1/1/2005 1/12/2004 1/11/2004 1/10/2004 1/9/2004 1/8/2004
7.50% 7.50% 7.50% 7.50% 797/QĐ-NHNN 29/6/2004 658/QĐ-NHNN 28/5/2004 2210/QĐ-NHNN 27/2/2004 285/2003/QĐ-NHNN 31/3/2003 1/7/2004 1/6/2004 1/3/2004 1/4/2003
PHỤ LỤC 06: Cơ cấu tổ chức NHTMCP Công thương Việt Nam
Nguồn: Website NHTMCP Công thương Việt Nam
PHỤ LỤC 07: Bộ máy quản lý NHTMCP Công thương Việt Nam
Nguồn: Website NHTMCP Công thương Việt Nam