BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ THU HIỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ LANH
TP.HCM, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ THU HIỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM, NĂM 2011
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống
Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp vào việc ổn định tiền tệ,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng toàn cầu hoá, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro, như rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro đạo đức... Với chức năng
trung gian tài chính, đi vay để cho vay, việc lãi suất thị trường có biến động lớn như
thời gian vừa qua đã gây rủi ro lãi suất, thậm chí trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ
cho không ít ngân hàng thương mại.
Ngày nay trên thế giới, khoa học và công nghệ về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng đã đạt đến trình độ tiên tiến, hiện đại. Đó là việc áp dụng phương pháp lượng hoá
các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, …, đồng
thời sử dụng các công cụ hiện đại vào việc phòng chống các rủi ro như hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Do lãi suất biến
động thất thường và khó dự đoán nên quản trị rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng
điểm đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế điều hành lãi suất đang trong tiến trình tự do hóa. Đây là
điều kiện tiền đề để các ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong định giá các sản phẩm -
dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cơ chế này
cũng làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất cho các ngân hàng do sự biến động
thường xuyên của lãi suất thị trường.
Hiện nay công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro đã bắt đầu được các ngân hàng thương
mại quan tâm, tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi suất của
các ngân hàng vẫn còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đây là đề tài
mang tính thực tiễn cao khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 tổ chức thương mại thế
giới WTO.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và
thực tiễn nghiên cứu trong thời gian qua, luận văn xác định các mục tiêu cần thực hiện:
- Hệ thống hóa và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về QTRRLS của ngân
hàng thương mại.
- Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn về QTRRLS của các ngân hàng trên thế
giới, từ đó rút ra các bài học thực tiễn đối với các NHTMVN.
- Phân tích, đánh giá tình hình RRLS và QTRRLS của các NHTMVN trong giai
đoạn nghiên cứu, từ đó rút ra các thành tựu và hạn chế trong công tác QTRRLS.
- Xây dựng những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác QTRRLS tại các
NHTMVN, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu RRLS và QTRRLS, các yếu tố tác động tới
RRLS, QTRRLS tại các NHTMVN – trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân
đội (MB).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân
đội trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học ứng dụng, luận văn sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu quá trình xây
dựng và phát triển phương pháp QTRRLS tại các NHTM Việt Nam trong trạng
thái động, do tác động của các nhân tố khách quan.
- Phương pháp logic: Nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các yếu
tố nội tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu, quyết định.
- Phương pháp thống kê và tổng hợp: Luận văn sử dụng các tư liệu trong những
năm gần đây của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của các NHTM, báo cáo
thường niên các năm của MB, các khảo sát quốc tế… được phân bổ theo các
tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu của từng chủ đề.
- Các phương pháp nghiên cứu khác: so sánh, quy nạp và diễn dịch…
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về RRLS và QTRRLS của NHTM
Chương 2: Thực trạng QTRRLS tại các NHTMVN trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện QTRRLS tại các NHTMVN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội
dung trong đề tài là dựa trên nghiên cứu của tác giả và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
Tác giả đề tài
Đinh Thị Thu Hiền
Học viên Cao học khóa 18 – Đại Học Kinh Tế TP.HCM
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực, tôi đã hoàn thành đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ Quý thầy cô, bạn bè. Vì vậy, tôi
xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Lê Thị Lanh, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề cương, tìm kiếm tài liệu đến khi hoàn tất luận văn.
- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
dữ liệu phân tích.
- Cảm ơn những kiến thức quý báu về phương pháp nghiên cứu và lãnh đạo mà các
thầy cô đã truyền đạt trong chương trình cao học.
- Và đặc biệt, cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng12 năm 2011
Học viên
Đinh Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 1
1.1 Rủi ro lãi suất ............................................................................................................ 1
1.1.1 Lý thuyết về rủi ro lãi suất ....................................................................................... 1
1.1.2 Đo lường rủi ro lãi suất ............................................................................................ 2
1.1.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất bằng khe hở nhạy cảm lãi suất ....................................... 2
1.1.2.2 Đo lường rủi ro lãi suất bằng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của lãi
suất ............................................................................................................................ 5
1.1.2.3 Đo lường rủi ro lãi suất bằng giá trị có thể tổn thất (VaR) ................................... 9
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất ............................................................................................ 12
1.2.1 Lý thuyết về quản trị rủi ro lãi suất ........................................................................ 12
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro lãi suất.................................................. 13
1.2.2.1 Trình độ công nghệ ............................................................................................. 13
1.2.2.2 Năng lực cán bộ chuyên môn .............................................................................. 13
1.2.2.3 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính ............................. 14
1.2.2.4 Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất ................................................ 14
1.2.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 14
1.2.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng .................................................................... 14
1.2.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng .......................................................................... 15
1.2.4 Quy trình QTRRLS ................................................................................................ 17
1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro .............................................................................. 17
1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi
rủi ro xảy ra ..................................................................................................................... 17
1.2.4.3 Giám sát rủi ro ..................................................................................................... 18
1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro ................................................................................................... 19
1.2.5 Các phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới .................... 20
iv
1.2.5.1 Thành lập Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có ........................................................ 21
1.2.5.2 Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu ............................................................ 21
1.2.5.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ........................................................ 21
1.2.5.4 Quản trị hạn mức độ nhạy cảm ........................................................................... 22
1.2.5.5 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR) ................................................... 23
1.2.5.6 Sử dụng các công cụ phái sinh ............................................................................ 24
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số Ngân hàng ................................ 29
1.3.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại một số Ngân hàng ......................................... 29
1.3.1.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng HSBC Việt Nam ....................... 29
1.3.1.2 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Calyon Việt Nam ..................... 30
1.3.2 Nhận xét về việc quản trị rủi ro lãi suất tại hai chi nhánh ngân hàng trên ............. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............. 34
2.1 Thực trạng rủi ro lãi suất tại các NHTMVN trong thời gian qua ...................... 34
2.1.1 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến Việt Nam ................................. 34
2.1.1.1 Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 .................................. 34
2.1.1.2 Tác động đến Việt Nam ...................................................................................... 35
2.1.2 Diễn biến rủi ro lãi suất ở Việt Nam thời gian qua ................................................ 36
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam –
Trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) .................................. 38
2.2.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm lãi suất
của MB giai đoạn 2008 – 2010 ....................................................................................... 39
2.2.1.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 –
2010 .......................................................................................................................... 39
2.2.1.2 Sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 -
2010 .......................................................................................................................... 43
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại MB ................................................ 45
2.2.2.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại MB ........................................................... 45
v
2.2.2.2 Công cụ quản trị rủi ro lãi suất tại MB ............................................................... 47
2.3 Thành tựu và hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ............ 54
2.3.1 Thành tựu ............................................................................................................... 54
2.3.1.1 Các NHTMVN đã nhận thức được rủi ro lãi suất ............................................... 54
2.3.1.2 Các NHTMVN đã thành lập bộ phận quản trị rủi ro lãi suất và Ủy ban
ALCO, có bộ phận nghiên cứu thị trường và dự đoán về lãi suất .................................. 55
2.3.1.3 Đã thực hiện bảo hiểm rủi ro lãi suất .................................................................. 55
2.3.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ....................... 55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ................ 56
2.3.2.1 Hạn chế về chính sách quản trị rủi ro lãi suất ..................................................... 56
2.3.2.2 Hạn chế về trình độ cán bộ nhân viên ................................................................. 57
2.3.2.3 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất ............................................... 57
2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ trong hệ thống NHTMVN: ............................................. 58
2.3.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh ............................................. 58
2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động tới quản trị rủi ro lãi suất tại
NHTMVN ....................................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .......................................................... 62
3.1 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ........................................ 62
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các
NHTMVN ....................................................................................................................... 63
3.2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất ....................................... 63
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất ........................................................... 65
3.2.3 Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản lý, cán bộ ngân hàng về rủi ro lãi suất ..... 67
3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ........................................................................ 68
3.2.5 Giải pháp kiểm soát mức chênh lệch của bảng cân đối ......................................... 70
3.2.6 Nâng cao khả năng dự báo biến động lãi suất ........................................................ 71
3.2.7 Áp dụng các mô hình định lượng, đánh giá rủi ro lãi suất một cách phù hợp ....... 71
vi
3.2.8 Sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh ................................................................ 76
3.3 Các kiến nghị đối với NHNN .................................................................................. 80
3.3.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ chế thị trường . 80
3.3.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường tài
chính Việt Nam ............................................................................................................... 81
3.3.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất có hiệu
quả .......................................................................................................................... 82
3.3.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản trị rủi ro lãi
suất của các NHTMVM .................................................................................................. 82
3.3.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất,
hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ ............................................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ủy ban quản trị tài sản Nợ -Có ALCO
: Bảng tổng kết tài sản BTKTS
: Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản CDO
: Khe hở nhạy cảm GAP
: Hội đồng quản trị HĐQT
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội MB
: Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp MBS
: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu MVE
: Ngân hàng nhà nước NHNN
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Rủi ro lãi suất RRLS
QTRR LS : Quản trị rủi ro lãi suất
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Thương mại cổ phần TMCP
: Tài sản Có TSC
: Tài sản Nợ TSN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng
Bảng 1.2: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp xếp theo
độ nhạy cảm lãi suất giảm dần
Bảng 1.3: Báo cáo VaR
Bảng 1.4: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động
Bảng 1.5: Tác động của quyền chọn mua và quyền chọn bán
Bảng 1.6: Chính sách thực hiện Hợp đồng tương lai của Ngân hàng
Bảng 2.1: Các mốc thay đổi LSCB, LS tái cấp và LS tái chiết khấu theo QĐ của
NHNNVN
Bảng 2.2:Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 -2010
Bảng 2.3: Tình hình tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
Bảng 2.4: Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản MB thời điểm 31/12/2010
Bảng 2.5: Trạng thái nhạy cảm lãi suất của MB từ năm 2008 đến 2010
Bảng 2.6: Thu nhập lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 - 2010
ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình phá sản 2007 – 2008 tại Mỹ
Biểu đồ 2.2: Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2010
Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
Biểu đồ 2.4: Tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
Biểu đồ 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
Biểu đồ 2.6: Tình hình chênh lệch GAP qua 3 năm 2008 – 2010
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt
với rất nhiều loại rủi ro, như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro
tỷ giá, rủi ro đạo đức... Với chức năng trung gian tài chính, đi vay để cho vay, việc
lãi suất thị trường có biến động lớn như thời gian vừa qua đã gây rủi ro lãi suất,
thậm chí trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ cho không ít NHTM.
1.1.1 Lý thuyết về RRLS
Theo Timothi W.Koch, rủi ro lãi suất (RRLS) là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập
lãi ròng và giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất.
Theo Thomas P.Fitch (1997) thì rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị
trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng các khái niệm có cùng nội hàm như nhau:
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và
giá trị ròng của ngân hàng.
Theo P.Rose (2001), khi lãi suất thay đổi ngân hàng phải đương đầu với ít nhất một
trong hai loại rủi ro lãi suất: “rủi ro về giá” và “rủi ro tái đầu tư”.
- Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái niệm
giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường tăng
lên, dẫn đến mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của
tài sản Có hoặc tài sản Nợ giảm xuống.
- Rủi ro tái đầu tư: Rủi ro này xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa
tài sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác
nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay.
2
RRLS xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị trường hoặc những yếu có liên quan
đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
RRLS xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN. NHTM áp
dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay. Mặt khác,
RRLS cũng phát sinh do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn
vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm
phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng
không được bảo toàn sau khi cho vay cũng là một nguồn phát sinh RRLS. Ngoài ra,
khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
Khi RRLS xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập
từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, việc chấp nhận RRLS là điều bình thường và RRLS
cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và giá trị cổ đông. Tuy nhiên RRLS cao sẽ đe
doạ đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Biến động lãi suất trên thị
trường sẽ làm thay đổi lợi nhuận hiện tại của ngân hàng thông qua việc thay đổi thu
nhập ròng, thu nhập nhạy cảm lãi suất và các chi phí hoạt động ngân hàng. Thay
đổi của lãi suất cũng làm thay đổi giá trị định giá lại tài sản, nguồn vốn và các công
cụ ngoại bảng khác vì giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai thay đổi khi
lãi suất thay đổi. Sự thay đổi này có thể không tác động ngay tới Bảng báo cáo thu
nhập của ngân hàng nhưng ngày càng trở nên quan trọng.
Như vậy, quá trình quản trị rủi ro hợp lý đảm bảo RRLS ở một mức độ hợp lý là rất
cần thiết cho sự an toàn cũng như hoạt động lành mạnh của các ngân hàng.
1.1.2 Đo lường RRLS
1.1.2.1 Đo lường RRLS bằng khe hở nhạy cảm lãi suất
Khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap) là khe hở giữa giá trị tài sản (TSC) nhạy
cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi suất được định giá
lại tại một ngày xác định. Đây là công cụ đơn giản nhất dùng để đo lường tổn
3
thất khi lãi suất thay đổi. Để đo lường được khe hở nhạy cảm lãi suất ngân hàng
cần phải phân loại một cách chính xác các TSC, TSN dựa trên độ nhạy cảm lãi
suất.
Những tài sản nhạy cảm với lãi suất có thể định nghĩa là những tài sản có thể
định giá lại khi lãi suất thay đổi, ví dụ như những khoản cho vay sắp đáo hạn
hoặc sắp được tái gia hạn. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là những khoản vốn
mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường. Ví dụ như các món huy
động vốn thời gian nhỏ hơn 12 tháng, những khoản tiền gửi của khách hàng có lãi
suất thả nổi theo lãi suất thị trường.
Chúng ta cần nhóm lại tất cả các TSC nhạy cảm với lãi suất (RSA) và các TSN
nhạy cảm với lãi suất (RSL) vào một “rổ” thời gian phụ thuộc vào khi nào các tài
sản này được định giá lại.
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản (TSC) nhạy cảm với lãi suất (có thể
được định giá lại) – Giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi suất (có thể
được định giá lại)
Mức thay đổi lợi nhuận = Khe hở nhạy cảm lãi suất * Mức thay đổi lãi suất
Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản nhạy cảm
lãi suất lớn hơn giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất
dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi
suất nhỏ hơn giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất âm
hay khe hở nhạy cảm nợ.
- Khi khe hở bằng 0: tức tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng tổng giá trị
nguồn vốn nhạy cảm lãi suất thì ngân hàng có RRLS là thấp nhất. Điều này có
nghĩa là tại bất cứ thời điểm nào ngân hàng cũng có thể tự bảo vệ mình trước
những sự thay đổi của lãi suất nếu ngân hàng duy trì khe hở nhạy cảm bằng 0.
RRLS không xuất hiện.
4
- Khi khe hở dương: RRLS xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM – tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên giảm. Lúc đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi
suất sẽ tăng lại hoặc ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn
của TSN; hoặc tăng TSN nhạy cảm lãi suất hoặc giảm TSC nhạy cảm lãi suất.
- Khi khe hở âm: RRLS xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm. Lúc
đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định; hoặc
thu hẹp kỳ hạn của TSC hoặc kéo dài kỳ hạn của TSN; hoặc giảm TSN nhạy
cảm lãi suất hoặc tăng TSC nhạy cảm lãi suất.
Trên thực tế, các ngân hàng thường duy trì một khe hở nhạy cảm lãi suất hợp lý để
tạo ra lợi nhuận khi lãi suất chạy theo đúng chiều dự báo. Ảnh hưởng của thay đổi
lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng được tóm tắt như sau:
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng
GAP
Cấu trúc Gap
Sự thay đổi lãi suất
Sự thay đổi thu nhập ròng
>0 RSA > RSL Tăng Tăng
>0 RSA > RSL Giảm Giảm
<0 RSA < RSL Tăng Giảm
<0 RSA < RSL Giảm Tăng
0 RSA = RSL Tăng Không đổi
0 RSA = RSL Giảm Không đổi
Trên thực tế, các ngân hàng thường tính khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ theo
bảng sau:
5
TSC nhạy cảm
TSN nhạy cảm
Gap
Gap tích
với lãi suất
với lãi suất
luỹ
Trong vòng 24 giờ +10 +10 40 30
Sau 7 ngày 120 160 -40 -30
Sau 30 ngày 80 60 +20 -10
Sau 90 ngày 280 250 +30 +20
Sau 120 ngày 460 400 +60 +80
Các ngân hàng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác định giá trị TSC
nhạy cảm lãi suất và giá trị TSN nhạy cảm lãi suất trong những khoảng thời gian
khác nhau và quản lý mức độ nhạy cảm lãi suất dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và
dựa trên sự nhạy cảm về rủi ro của những người quản lý ngân hàng. Tuy nhiên, kỹ
thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất còn có nhiều hạn chế. Sự lựa chọn thời gian
để phân tích hoàn toàn tuỳ theo từng ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trong hoạt động
ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ khác nhau. Và cuối cùng,
việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không nhằm mục đích bảo vệ giá trị TSC và
đặc biệt là không bảo vệ được giá trị ròng của ngân hàng. Chính vì vậy, hầu hết các
ngân hàng trên thế giới thực hiện phân tích độ nhạy cảm của lãi suất.
1.1.2.2 Đo lường RRLS bằng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của lãi suất
Phương pháp này đo lường tổn thất hay lợi nhuận của ngân hàng theo tiêu chí
khi lãi suất thay đổi thì sẽ có tác động như thế nào. Nó có thể được đo lường
dựa trên 3 phương pháp sau:
a. Đo lường độ nhạy cảm bằng PVBP
Những tài sản khác nhau có độ nhạy cảm về lãi suất khác nhau. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của RRLS. Trong BTKTS
của ngân hàng ta có thể sắp xếp độ nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn theo mức
6
độ giảm dần như sau:
Bảng 1.2: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp
xếp theo độ nhạy cảm lãi suất giảm dần
Tài sản Nguồn vốn
1. Cho vay ngắn hạn 1. Tiền gửi với lãi suất thả nổi
2. Các chứng khoán ngắn hạn 2. Tiền vay trên thị trường tiền tệ
3. Tiền dự trữ 3. Các quĩ
4. Cho vay dài hạn 4. Tiền gửi tiết kiệm
5. Chứng khoán dài hạn 5. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn
6. Các tài sản Có khác 6. Vốn chủ sở hữu
Tính nhạy cảm của tài sản phụ thuộc vào kỳ hạn của tài sản, kỳ hạn càng ngắn
thì tài sản có độ nhạy cảm càng cao. Các tài sản trong ngân hàng có kỳ hạn
không giống nhau nên ngân hàng cần phân loại tài sản theo mức độ nhạy cảm
với thị trường.
Tổn thất/lợi nhuận được tính bằng PVBP*Vốn gốc*Thời gian. Trong đó PVBP
(Present Value Basis Point) được gọi là độ nhạy cảm lãi suất.
PVBP (Present Value Basis Point) đo lường sự thay đổi giá trị hiện tại
(Present Value) của một dòng lưu chuyển tiều trong tương lai do biến động
của một điểm (0.01%) lãi suất liên quan.
b. Đo lường độ nhạy cảm bằng phương pháp quy tương đương
Phương pháp này qui tất cả các TSC và TSN có kỳ hạn tái định giá khác
nhau thành các TSC và TSN tương đương có cùng một kỳ hạn định trước. PVBP
của các TSC và TSN qui tương đương (về kỳ hạn chuẩn) được giữ nguyên như
7
ban đầu.
c. Đo độ nhạy cảm bằng khe hở kỳ hạn-Duration Gap
Để đo lường độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản đối với lãi suất, người ta
dùng khe hở kỳ hạn (Duration Gap). Phương pháp này cũng dựa trên báo cáo thu
nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, thay vì việc quan tâm đến thu nhập của ngân hàng
năm nay, phương pháp này quan tâm đến giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền
trong tương lai tác động vào vốn chủ sở hữu.
Một ngân hàng có thể có thu nhập dương, tuy nhiên vẫn không thanh toán được các
khoản nợ của mình và ngược lại.
Phương pháp này dựa trên ý tưởng là đo lường độ nhạy cảm lãi suất của giá trị
thị trường của TSC và TSN, tính toán độ nhạy cảm lãi suất của giá trị hiện tại
của các dòng tiền trong tương lai có tác động tới vốn chủ sở hữu của ngân hàng,
chính là độ nhạy cảm lãi suất của giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Giá trị thị trường của TSC = NPV của lãi và gốc của các món vay được chiết
khấu tại một chi phí vốn thích hợp
Giá trị thị trường của TSN = NPV của lãi và gốc bên TSN được chiết khấu tại
mức lãi suất thích hợp
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Giá trị thị trường của TSC – Giá trị
thị trường của TSN
Khi mà giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu tiến tới 0, điều này có nghĩa là
ngân hàng không bao giờ có thể trả được các TSN của mình tại lãi suất hiện tại.
Việc tái kế hoạch của các món nợ cũng không thể giúp được gì. Tuy nhiên vấn đề
là ở chỗ giá trị thị trường thay đổi cùng với thay đổi của lãi suất.
Người ta có thể tính toán kỳ hạn của một các dòng tiền theo công thức sau:
+
3xC (1+y)3 +…+ Nx(C+F) (1+y)n Duration = 1 P 1xC + 1+y 2xC (1+y)2
8
Trong đó Ct là dòng tiền thời điểm t, y là lãi suất
Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (định giá lại) là kỳ hạn “trung
bình khối lượng” của các giá trị hiện tại các dòng tiền.
Kỳ hạn (duration) được dùng để đo lường độ nhạy cảm của các TSC và
TSN đối với sự thay đổi của lãi suất. Khi kỳ hạn càng lớn thì độ nhạy cảm
càng lớn.
Kỳ hạn kinh tế có thể được dùng để đo lường RRLS của các trái phiếu, vì
nó có liên quan trực tiếp đến độ nhạy cảm. Độ nhạy cảm được định nghĩa là %
thay đổi của giá trị do sự thay đổi 1% của lãi suất.
Độ nhạy cảm = - (P/I)/P(%)
Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (bên TSC)=Kỳ hạn (có điều chỉnh về giá
trị) của các TSC trong danh mục đầu tư đó.
Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư với các TSN=Kỳ hạn (có điều chỉnh về
giá trị) của các TSN trong danh mục đầu tư đó (giá trị âm).
Như vậy khi coi ngân hàng như một danh mục các TSC và TSN ta có thể tính toán
được kỳ hạn kinh tế của TSC (DA) và kỳ hạn kinh tế của TSN (DL). Khi đó khe hở
kỳ hạn kinh tế của ngân hàng (Duration Gap) có thể được tính toán theo công
thức:
Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn của các TSC – D/(D+E) x Kỳ hạn kinh tế của các món nợ
Duration Gap = DA - (D/D+E)x DL
Trong đó: D: Tổng tất các các món nợ bên TSN
E : Vốn chủ sở hữu
Khe hở kỳ hạn (Duration Gap) cho chúng ta biết độ nhạy cảm của vốn chủ sở
hữu của ngân hàng đối với lãi suất.
Sự thay đổi giá trị của vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:
9
E = (Duration Gap/1+y)* i* Asset Value
Khe hở kỳ hạn kinh tế dương, nghĩa là TSC nhìn chung là nhạy cảm giá
hơn so với TSN, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ nhiều
hơn (ít hơn) về giá trị so với TSN và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ giảm (tăng) một cách tương ứng.
Khe hở kỳ hạn kinh tế âm, nghĩa là TSN nhìn chung là nhạy cảm giá hơn
so với TSC, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ ít hơn
(nhiều hơn) về giá trị so với TSN và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ tăng (giảm) một cách tương ứng.
Ta thấy các ngân hàng muốn có ∆E = 0 nghĩa là không có sự thay đổi về giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu khi lãi suất thay đổi thì phài đảm bảo:
DL = DA* Assets/Debts
Hơn nữa khi tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản là không đổi, ta có DL = DA.
Việc đảm bảo DL = DA mất rất nhiều chi phí, tuy nhiên việc QTRRLS tại các ngân hàng là một nhiệm vụ rất cơ bản. Hơn nữa việc đảm bảo tỷ lệ trên giữa DL và DA là một vấn đề năng động cần sự cân bằng ổn định.
Một nhược điểm nữa của phương pháp này là việc khớp kỳ hạn kinh tế của TSN và
TSC thì không xử lý triệt để RRLS do lãi suất biến động không tuyến tính. Lãi
suất với các kỳ hạn khác nhau biến động không giống nhau.
1.1.2.3 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất (VaR)
Value at Risk (VaR) được phát triển dựa trên những kế thừa từ những phương pháp
đo lường rủi ro trước đó. VaR là số tiền tối thiểu bị lỗ trong một danh mục với một
xác suất cho sẵn trong một thời kỳ cụ thể nào đó. VaR thông thường được tính cho
từng ngày trong khoảng thời gian nắm giữ tài sản, và thường được tính với độ tin
cậy 95% hoặc 99%.
Mục đích của VaR:
10
- Đo lường mức độ tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư.
- Dựa trên mức biến động của giá tương đối lớn nhưng đặc biệt loại trừ những
biến động giá quá lớn.
- Dựa trên “giá trị” tức là tính toán theo giá trị thị trường.
- Đây là phần phân tích mở rộng của độ nhạy cảm của lãi suất.
Các phương pháp tính VaR:
a. Dựa vào dữ liệu quá khứ (Historical)
Phương pháp này dựa vào sự quan sát lãi suất thị trường trong giai đoạn quan sát,
sau đó tính toán ra % biến đổi của lãi suất hàng ngày, sắp xếp mức độ biến đổi
hàng ngày theo trật tự từ lớn đến nhỏ.
Để có độ tin cậy 99% ta hãy loại bỏ ra 1% lãi suất có biên độ lớn nhất. Sau đó ta
đánh giá lại trạng thái rủi ro của ngày hôm nay, tính ra VaR theo biến động thực
của thị trường với độ tin cậy 99%.
b. Phương pháp thống kê (VCV)
Để tính được VaR theo phương pháp thống kê, cần làm theo các bước sau:
- Xác định hàm số phân bổ cần thiết - là hàm phân bố chuẩn.
- Tính toán độ lệch chuẩn của lãi suất trong quá khứ.
- Tính toán hệ số tương quan của các lãi suất trong quá khứ.
- Tính toán hàm số chung phân bổ lãi-lỗ của danh mục đầu tư tổng hợp.
- Xác định mức tổn thất với độ tin cậy 99%.
Cách tính độ lệch chuẩn= Mức độ biến động= Số đo mức độ biến động của lãi suất,
giá cả thị trường. Nó được thể hiện bằng độ lệch chuẩn của biến động lãi suất hay
giá cả.
Hệ số tương quan là số đo thể hiện mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa hai chỉ số giá
cả thị trường khi biến động. Hệ số tương quan bao gồm:
11
- Tương quan dương: Các chỉ số giá cả sẽ biến đổi cùng hướng so với chỉ số giá
cả kia.
- Tương quan âm: Chỉ số giá cả này sẽ biến đổi ngược hướng so với chỉ số giá cả
kia.
- Không tương quan: Các chỉ số giá cả biến đổi hoàn toàn độc lập với nhau.
Công thức tính VaR:
VaR= Độ lệch chuẩn * Hệ số tương quan * Hệ số thời gian duy trì trạng thái
Các báo cáo VaR có dạng:
Bảng 1.3: Báo cáo VaR
Thời gian duy trì trạng thái vốn
Độ tin cậy 1 ngày 10 ngày 20 ngày
99% 96,587 305,436 431,951
95% 68,399 216,296 305,588
c. Dựa vào phương pháp mô phỏng
Trong phương pháp mô phỏng VaR, biến số dựa vào các dữ liệu quá khứ, phải xây
dựng các yếu tố ngẫu nhiên-xây dựng một qui trình ngẫu nhiên mô tả đặc tính của
biến số thị trường (lãi suất), thực hiện thử nhiều kịch bản của lãi suất tương lai dựa
trên qui trình ngẫu nhiên, sau đó chúng ta sẽ phân tích kết quả ứng với độ tin cậy
cho trước.
Các ưu điểm của VaR:
- Cung cấp cho chúng ta một mẫu số chung để đo lường rủi ro
- Là một công cụ quản lý hiệu quả để đo lường rủi ro ở cấp độ quản lý cao.
Nhược điểm của VaR:
- VaR giả định các yếu tố của thị trường không thay đổi nhiều trong thời gian xác
định VaR.
12
- Khi các nhà quản trị quá tin tưởng vào VaR, nếu xảy ra những tổn thất nằm
ngoài dự đoán thì khả năng phá sản là rất lớn.
1.2 Quản trị RRLS
1.2.1 Lý thuyết về QTRRLS
Quản trị rủi ro là một hệ thống chính sách, hoạt động tác nghiệp của các tổ chức tài
chính, bao gồm tất cả các hoạt động tác động tới các loại rủi ro của tổ chức đó.
QTRR liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro nhằm
đảm bảo:
- Rủi ro của các tổ chức nằm trong giới hạn đảm bảo.
- Các quyết định có liên quan tới rủi ro phải tương xứng với mục tiêu và chiến
lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đề ra.
- Có đủ quĩ dự phòng để bù đắp được các rủi ro dự kiến sẽ xảy ra.
- Việc ra quyết định liên quan tới rủi ro phải rõ ràng, minh bạch.
QTRRLS trong các ngân hàng thương mại là các biện pháp, các hoạt động tác động
tới RRLS, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm soát RRLS của các tổ
chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng xấu tác động đến thu
nhập của ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Về mặt nghiệp vụ, QTRRLS là việc dùng
các công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRLS gây ra.
Các ngân hàng QTRRLS dựa vào độ phức tạp và bản chất của các rủi ro trong ngân
hàng đang nắm giữ, các hoạt động của TSC và TSN cũng như mức độ của RRLS.
Do vậy, ngân hàng sẽ thực hiện QTRRLS rất đa dạng. Các ngân hàng có độ phức
tạp ít hơn và các nhà quản lý cao cấp can thiệp một cách tích cực vào chi tiết hoạt
động hàng ngày thì có thể dựa vào quá trình QTRRLS cơ bản. Tuy nhiên các tổ
chức khác có những hoạt động phức tạp và đa dạng thì có thể sẽ cần quá trình
QTRRLS cẩn thận và chuẩn mực hơn để đánh giá các hoạt động tài chính đa dạng
và cung cấp cho các nhà quản lý cao cấp các thông tin mà họ cần để giám sát các
hoạt động diễn ra hàng ngày. Hơn nữa, với một quá trình QTRRLS càng phức tạp,
13
ngân hàng sẽ càng cần chế độ kiểm soát nội bộ thích hợp bao gồm các đơn vị kiểm
toán và các cơ chế chịu trách nhiệm thích hợp khác để đảm bảo tính trung thực của
các thông tin được dùng bởi các cán bộ cao cấp tương thích với các chính sách và
hạn mức. Trách nhiệm của các cá nhân có liên quan tới việc đo lường, giám sát và
các chức năng kiểm soát RRLS cần phải tách biệt và độc lập với những quyết định
kinh doanh và việc tạo ra trạng thái để đảm bảo tránh được các xung đột về mặt
quyền lợi.
RRLS nên được giám sát trên cơ sở đầy đủ và vững chắc, kể cả RRLS tại các chi
nhánh/đơn vị thành viên bởi việc QTRRLS có thể không dự đoán được khi các
trạng thái từ đơn vị thành viên này được cấn trừ vào trạng thái của đơn vị thành viên
khác.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới QTRRLS
1.2.2.1 Trình độ công nghệ
Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRLS là tập hợp dữ liệu để mô tả tình hình
tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo Gap hay một
mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên BTKTS. Ngân hàng
nên có hệ thống quản lý thông tin đầy đủ để cho phép truy xuất thông tin chính xác,
kịp thời.
Để mô tả RRLS gắn liền với tình hình kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần có
thông tin cho mỗi loại công cụ tài chính hay danh mục đầu tư về:
- Số dư hiện tại và các khế ước lãi suất có liên quan đến danh mục đầu tư.
- Các điều khoản khế ước hay dự tính của công cụ hay danh mục đầu tư liên quan
đến các khoản tiền gốc, ngày điều chỉnh lãi suất và ngày đáo hạn.
- Đối với các điều khoản lãi suất có thể điều chỉnh, danh mục lãi suất được sử
dụng để định giá lại, cũng như các công cụ có khế ước trần hay sàn,…
1.2.2.2 Năng lực cán bộ chuyên môn
14
Trong bất kỳ tình huống nào, con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng nhất và tiên
quyết nhất. Ngân hàng cần có các khoá đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản trị
rủi ro để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trình độ cán bộ về QTRRLS cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới QTRRLS của ngân hàng.
1.2.2.3 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính
Sự phát triển của một thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc QTRRLS ở chỗ khi
thị trường tài chính phát triển sẽ ra đời các công cụ mới để che chắn RRLS, hơn nữa
khi thị trường tài chính phát triển, lãi suất sẽ biến động nhiều hơn và do đó nhu cầu
của việc QTRRLS cũng ngày càng đa dạng hơn.
Khi Ngân hàng trung ương quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ thống ngân
hàng, việc quản lý giám sát rủi ro cũng như môi trường pháp lý cũng tác động rất
nhiều đến QTRRLS tại các NHTM.
1.2.2.4 Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất
Việc phân tích và có các dự báo chính xác về lãi suất trong tương lai có thể hạn chế
các rủi ro khi lãi suất thay đổi bằng cách tạo ra các khe hở nhạy cảm hợp lý phù hợp
với dự đoán của lãi suất trong tương lai. Hơn nữa, đối với các ngân hàng QTRRLS
một cách tích cực có thể thu được lợi nhuận khi lãi suất thay đổi theo đúng như dự
đoán của họ.
1.2.3 Mục tiêu của QTRRLS
1.2.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng
Theo P.Rose (2001), mục tiêu quan trọng trong hoạt động QTRRLS là hạn chế tới
mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân
hàng. Dù lãi suất thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu
nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định.
Để đạt được mục tiêu này các ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận
nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục Tài sản và Nguồn vốn. Thông thường đó
là các tài sản sinh lợi, như các khoản cho vay và đầu tư (bên Tài sản) hay các khoản
15
tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (bên Nguồn vốn). Để bảo vệ thu nhập
trước RRLS, ngân hàng duy trì một tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Tỉ lệ
này được xác định như sau:
Thu từ lãi trên các khoản vay và đầu tư − Chi phí trả lãi tiền gửi và tiền vay NIM = Tổng tài sản sinh lời
Nếu lãi suất tăng khiến chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn thu lãi
trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm
và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu lãi suất thị
trường giảm khiến cho thu nhập từ các khoản cho vay và chứng khoán giảm nhanh
hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng giảm. Nói cách khác, đường
cong thu nhập không bao giờ ổn định, do đó chênh lệch giữa chi phí trả lãi và thu
từ lãi không bao giờ hoàn toàn cố định. Các nhà quản trị ngân hàng phải nỗ lực
không ngừng để đảm bảo rằng chi phí huy động vốn không tăng hơn đáng kể so với
thu nhập từ các tài sản sinh lời vì điều này sẽ làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
1.2.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Ngoài việc giảm thiểu những mất mát do RRLS gây ra, ngân hàng còn có thể tối
đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về biến động của lãi suất
trong tương lai.
Nếu các ngân hàng dự đoán được trước sự tăng lên của lãi suất, họ có thể ngăn
chặn tổn thất và sinh lời bằng cách thực hiện một số điều chỉnh đối với Tài sản và
Nguồn vốn để giảm quy mô của khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ hoặc sử dụng các
công cụ bảo vệ (hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn...).
Các ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích luỹ dương sẽ có lợi khi lãi suất tăng và
phải chịu tổn thất về thu nhập khi lãi suất giảm. Ngược lại các ngân hàng có khe hở
nhạy cảm tích luỹ âm sẽ có lợi khi lãi suất giảm nhưng sẽ phải chịu tổn thất nếu lãi
suất tăng.
Một số ngân hàng thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân hàng
vào trạng thái nhạy cảm Tài sản hoặc nhạy cảm Nợ dựa trên khả năng tin cậy đối
16
với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. Vấn đề này thường được gọi là phương
pháp quản lý khe hở năng động. Việc quản lý khe hở năng động có thể được biểu
thị ở bảng sau:
Bảng 1.4: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động
Những dự đoán về sự Giá trị khe hở Phản ứng của các nhà quản trị
thay đổi của lãi suất (của nhạy cảm lãi
ngân hàng) suất tối ưu
Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương
Giảm Nợ nhạy cảm lãi suất
Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm
Tăng Nợ nhạy cảm lãi suất
Nếu Ban quản lý ngân hàng tin chắc rằng lãi suất sẽ giảm trong thời gian tới, họ sẽ
có thể điều chỉnh tăng lượng TSN nhạy cảm với lãi suất vượt qui mô TSC nhạy cảm
lãi suất. Nếu lãi suất giảm như dự đoán, chi phí trả lãi cho các khoản nợ sẽ giảm
nhiều hơn thu lãi, cải thiện chỉ số tỷ lệ nhập lãi cận biên của ngân hàng.
Tương tự nếu đoán chắc rằng lãi suất sẽ tăng cao hơn, nhiều ngân hàng sẽ cố gắng
chuyển về trạng thái nhạy cảm Tài sản bởi vì nếu lãi suất tăng, thu nhập từ tài sản sẽ
tăng nhiều hơn là chi phí trả lãi.
Chiến lược quản lý năng động cũng buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro không
nhỏ. Khả năng dự đoán đúng về vận động của lãi suất là rất thấp. Phần lớn các nhà
quản lý ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro chứ không dựa vào việc dự
đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành ngân hàng. Lãi suất thay
đổi không đúng như dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên về
mặt lý thuyết, nếu ngân hàng dự đoán đúng biến động của lãi suất thì họ sẽ thu
được phần gia tăng lợi nhuận không nhỏ này.
17
Nhiều ngân hàng đã lựa chọn sử dụng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
mang tính chất bảo vệ, tức là thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng không tới
mức tối đa để có thể giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi của ngân hàng.
1.2.4 Quy trình QTRRLS
1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro
RRLS có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo lường đa
dạng trong cách tiếp cận từng loại RRLS. Các NHTM cần xem xét bản chất và độ
phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng mình và các tính chất rủi
ro của những hoạt động kinh doanh này trước khi nhận dạng các nguồn chính
gây nên RRLS và đóng góp có liên quan của mỗi nguồn rủi ro đến hồ sơ RRLS
chung của ngân hàng.
Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết tất cả các
nguồn RRLS cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với
phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn chính
gây nên rủi ro cho ngân hàng.
1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất
khi rủi ro xảy ra
Hệ thống đo lường RRLS phải có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRLS
cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với phạm vi hoạt động
của ngân hàng.
Ngân hàng cũng cần ưu tiên tập trung vào các hạng mục RRLS chiếm đa số hơn.
Các hệ thống đo lường RRLS cần có cách xử lý thận trọng hơn với những công cụ
ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng mặc dù có thể không chiếm
đa số.
Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRLS đã được thực hiện theo 3
phương pháp: (1) Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, (2)Phân tích độ nhạy cảm
của lãi suất và (3) Định lượng RRLS bằng giá trị có thể tổn thất-VaR.
18
Ngân hàng cần phải dự tính các môi trường lãi suất trong tương lai và đo lường rủi
ro đối với ngân hàng trong các môi trường đó bằng cách xác định những ảnh
hưởng cụ thể đó. Ngân hàng cần đưa ra những kịch bản và giả định. Các kịch
bản lãi suất cụ thể là khác nhau ở mỗi ngân hàng. Các ngân hàng cần có cấu trúc
kỳ hạn của lãi suất, mối liên hệ cơ bản giữa đường cong lợi tức và các mức lãi
suất, ước tính các lãi suất sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thị trường thay đổi.
Từ những giả định đó ngân hàng thực hiện những kịch bản lãi suất theo đó
RRLS sẽ được đo lường. Sự phức tạp của những kịch bản thật được sử dụng có
thể xếp từ một giả thuyết đơn giản trong đó tất cả các mức lãi suất biến động đồng
thời, tới những kịch bản lãi suất phức tạp hơn có liên quan tới đường cong lợi
tức phức tạp. Những kịch bản này có thể bao gồm “những cú sốc lãi suất” trong đó
giả định lãi suất được tăng lên một mức mới, hoặc “đoạn dốc lãi suất” nơi mà lãi
suất tăng dần dần.
Cho dù có áp dụng hệ thống đo lường nào, tác dụng của các kỹ thuật đo lường
phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ chính xác áp dụng các
phương pháp đo lường. Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường RRLS, ngân
hàng phải đảm bảo rằng mức độ chi tiết về bản chất của các hạng mục nhạy cảm
lãi suất phải tương thích với mức độ phức tạp và mức độ rủi ro ẩn trong các
hạng mục này.
Nhìn chung, tùy thuộc vào mức độ phức tạp và phạm vi hoạt động của từng
ngân hàng, các ngân hàng cần có các hệ thống đo lường RRLS để đánh giá
được tác động của lãi suất lên hai khía cạnh lợi nhuận và trị giá kinh tế của
tài sản/nguồn vốn. Những hệ thống này là công cụ đắc lực đo lường chính xác
mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và báo động ngay khi phát hiện sự vượt
quá.
1.2.4.3 Giám sát rủi ro
QTRRLS là một quá trình năng động. Đo lường RRLS của việc kinh doanh hiện
tại thôi chưa đủ, ngân hàng cũng nên ước tính ảnh hưởng của việc kinh doanh
19
mới lên rủi ro của nó. Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù
hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản lý cấp cao và
ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi ro hiện tại
và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng nên có một hệ thống hợp lý để báo cáo RRLS. Ban quản lý cấp cao
của ngân hàng v à H Đ Q T nên có các báo cáo về hồ sơ RRLS của ngân hàng ít
nhất hàng Quý. Báo cáo thường xuyên hơn sẽ thích hợp khi mức độ RRLS của
ngân hàng cao hơn và khả năng xảy ra rủi ro thay đổi đáng kể.
Những báo cáo này cho phép Ban quản lý cấp cao ngân hàng và HĐQT hay Ủy
ban ALCO:
- Đánh giá mức độ và xu hướng của RRLS tích hợp
- Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan
đến sự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của
việc thanh toán khoản nợ vay trước hay rút tiền trước kỳ hạn.
- Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện. Khi Ban
điều hành xem xét các chiến lược RRLS chính, họ nên đánh giá tác động của
rủi ro tiềm năng (một biến động lãi suất đảo chiều) ngược với tác động của
thu nhập tiềm năng.
Các báo cáo cung cấp cho HĐQT và Ban quản lý cấp cao cần rõ ràng, ngắn gọn, súc
tích và đúng thời gian và cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định.
Thiết lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để
đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, nâng
cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng nhằm đảm bảo dữ liệu truy xuất nhanh
chóng để đảm bảo cho Ban quản lý có các quyết định kịp thời nhằm hạn chế RRLS.
1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro
Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân thủ các
chuẩn mực chính thức của quyền hành và sự tách bạch trách nhiệm hợp lý là một trong
20
những trách nhiệm quan trọng hơn của Ban điều hành. Những cán bộ chịu trách nhiệm
đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro nên độc lập với chức năng kiểm tra.
Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và cấu
trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.
Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường RRLS để đảm
bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên bởi một số
đơn vị trong tổ chức, bao gồm ALCO hay đội ngũ Phòng kinh doanh tiền tệ (thường
xuyên và đều đặn), và đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm giám sát việc lập mô hình
RRLS. Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy trình của ngân
hàng định kỳ.
Các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:
- Sự thích hợp của hệ thống đo lường rủi ro ngân hàng cho thấy bản chất, tầm
nhìn và sự phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
- Tính chính xác và toàn diện của dữ liệu nhập vào trong mô hình bao gồm việc
xác minh số dư, các điều khoản hợp đồng, các công cụ chính, các danh mục
đầu tư, các đơn vị kinh doanh.
- Tính hợp lý, hiệu lực của kịch bản và giả định.
- Hiệu lực của việc tính toán đo lường rủi ro: Tính hiệu lực của các mô hình
thường được kiểm tra bằng cách so sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo. Khi
làm như thế, ngân hàng sẽ so sánh kết quả thu nhập ròng dự kiến và thu nhập
thực tế. Việc kết hợp với kết quả của hệ thống đánh giá thực tế có thể khó khăn
hơn bởi vì giá trị thị trường đối với tất cả các công cụ này thì luôn luôn sẵn
sàng trong khi ngân hàng không thường xuyên ghi nhận lại bảng cân đối số dư
theo giá thị trường.
1.2.5 Các phương thức QTRRLS tại các NHTM trên thế giới
21
1.2.5.1 Thành lập Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có
Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có (Assets and Liabilitíe Committee) - Ủy ban ALCO
được định nghĩa là một Ủy ban có trách nhiệm QTRRLS và rủi ro thanh khoản của
một ngân hàng. Chức năng của Ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô phỏng rủi ro
và quản lý rủi ro. Ủy ban ALCO là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thành lập Ủy ban
ALCO để xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh
doanh và các kịch bản lãi suất thị trường cũng như các yếu tố khác bên ngoài có thể
ảnh hưởng đến ngân hàng.
1.2.5.2 Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu
Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn thất và
trong một số trường hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng.
Ngoài các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần
phải biết và chuyển mức độ RRLS của mình cho dù nó là các rủi ro của các hoạt
động kinh doanh hay không kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn
đạt yêu cầu. Trong những trường hợp mà ngân hàng phải đối mặt với tình hình
RRLS đáng kể trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh của mình thì ngân
hàng cần phải phân bổ một lượng vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này.
1.2.5.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất
QTRRLS bằng phương pháp dùng hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là việc ngân
hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ đáo hạn, sau đó thiết lập ra các
hạn mức cho các khe hở này tuỳ thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro của ngân hàng.
Hạn mức khe hở thông thường được đặt dưới dạng +/-L, tức là dạng biên độ. TSC
có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn TSN nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt quá
hạn mức đã được đặt ra. Hạn mức này được quản lý hàng ngày bởi Khối Treasury
của các ngân hàng. Việc xác định hạn mức và quản lý khe hở trong hạn mức phụ
22
thuộc vào mục tiêu QTRRLS của mỗi ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng phải đưa ra
một số quyết định quan trọng trên các phương diện sau:
- Nhà quản lý phải lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập
lãi cận biên (NIM) (ví dụ: 6 tháng, 1 năm,…) để làm cơ sở cho việc xác định
những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn thành phần.
- Nhà quản lý phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu, tức là duy
trì tỷ lệ thi nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu này.
- Nếu nhà quản lý mong muốn nâng cao NIM, họ phải dự báo chính xác lãi suất
hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập
lãi cho ngân hàng.
- Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.
1.2.5.4 Quản trị hạn mức độ nhạy cảm
Phần trên đã đề cập tới phương pháp thứ hai để định lượng RRLS là phương
pháp phân tích độ nhạy cảm bằng PVBP, qui tương đương và Duration Gap.
Phương pháp phân tích độ nhạy cảm PVBP có thể định lượng hậu quả của
RRLS nhưng chưa xác định được xác suất, ví dụ như trả lời câu hỏi trong 100
ngày thì có bao nhiêu ngày RRLS > 1% thì chưa trả lời được. Đây là mức độ cấp
hai của quản lý RRLS khi đã định lượng được hậu quả của RRLS nhưng chưa
xác định được xác suất xảy ra hậu quả đó.
Nhà quản lý ngân hàng có thể thiết lập hạn mức độ nhạy cảm lãi suất của TSN và
TSC theo 3 cách:
- Tính PVBP:
Trong phương pháp QTRRLS bằng hạn mức nhạy cảm ngân hàng sẽ đặt hạn
mức trên con số tổng PVBP, hạn mức này tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
23
- Quy tương đương để tính PVBP cho toàn bộ ngân hàng
Phương pháp quy tương đương quy tất cả các TSC và TSN có các kỳ hạn tái định
giá khác nhau thành các tài sản Có và Nợ tương đương có cùng một kỳ hạn đã
được định trước. PVBP của các TSC và TSN quy tương đương đ ược giữ nguyên
như ban đầu.
Mục đích của việc quy tương đương là đưa toàn bộ TSC cũng như TSN của ngân
hàng có các kỳ hạn tái định giá khác nhau về một TSC và một TSN có một kỳ hạn
xác định trước. Sau đó sẽ dùng hạn mức để quản lý như trên.
- Kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh (Duration and Modified
Duration)
Kỳ hạn kinh tế là số đo “trung bình theo tỷ trọng” các kỳ hạn tái định giá của
các giá trị hiện tại ròng các dòng tiền lưu chuyển trong tương lai. Kỳ hạn kinh tế
là số đo nhạy cảm của TSC hoặc TSN ứng với các biến động của lãi suất. Kỳ hạn
kinh tế càng lớn thì tài sản càng có độ nhạy cảm cao.
Dựa trên kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh và giá trị thị trường của tài sản có thể tính ra
PVBP. Sau đó ngân hàng lại đặt lại các hạn mức cho PVBP như phương pháp
trên hoặc ngân hàng cũng có thể đặt hạn mức lên kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh
tế điều chỉnh của TSN&TSC. Hạn mức này và độ lệch kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn
kinh tế điều chỉnh của 2 bên TSN&TSC phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro
của ngân hàng cũng như mục tiêu của chiến lược QTRRLS.
Ngân hàng cũng có thể tính ra kỳ hạn kinh tế của toàn bộ ngân hàng theo
công thức tại phần định lượng RRLS, tính ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu
(MVE) khi lãi suất thay đổi, sau đó đặt hạn mức cho Duration Gap này.
1.2.5.5 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR)
Sau khi ngân hàng đã định lượng được RRLS theo phương pháp giá trị có thể
tổn thất (VaR), ngân hàng có thể đặt hạn mức cho mức độ VaR này. Hạn mức
được xác định bởi HĐQT ngân hàng và tuỳ thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp
24
nhận rủi ro của ngân hàng.
1.2.5.6 Sử dụng các công cụ phái sinh
Chiến lược dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS liên quan đến các hạng
mục ngoại bảng. Mục đích dùng các sản phẩm phái sinh để biến đổi rủi ro chứ
không liên quan gì đến TSN và TSC.
a. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (FRA)
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward Rate Agreement) là một thoả thuận giữa hai đối
tác để chốt cố định lãi suất với một lượng tiền gốc danh nghĩa cho một kỳ hạn vay
hoặc gửi trong tương lai, được bắt đầu từ một ngày xác định trong tương lai.
Các hợp đồng lãi suất kỳ hạn được giao dịch giữa các ngân hàng kiểu OTC và có
các kỳ hạn rất đa dạng từ vài tuần đến vài năm. Trên thực tế hầu hết các hợp đồng
lãi suất kỳ hạn được mua/bán với kỳ hạn hàng năm, do vậy FRA được coi là công
cụ trên thị trường tiền tệ. Một hợp đồng FRA không phải là một cam kết ràng buộc
ngân hàng đi vay/cho vay tiền tại một ngày xác định trong tương lai, mặc dù một
lượng tiền gốc danh nghĩa được dùng để tính khoản phải trả tại ngày thanh toán.
b. Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Hợp đồng hoán đổi lãi suất được sử dụng như một công cụ để bảo hiểm RRLS. Hợp
đồng hoán đổi lãi suất là thoả thuận theo đó mỗi bên thanh toán cho bên kia khoản
tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc
trong cùng một khoảng thời gian. Theo tiêu chuẩn thì kỳ hạn dài thông thường từ 2
năm đến 30 năm. Các khoản lãi nhận được và phải trả được tính trên các cơ sở chỉ
số lãi suất khác nhau và lượng tiền gốc danh nghĩa.
Khoản gốc không được hoán đổi với nhau, lãi được tính toán dựa trên các thông lệ
khác nhau (30/360, actual/360,…) cho các loại ngoại tệ khác nhau và chỉ số lãi suất
thả nổi khác nhau.
25
Sự thanh toán tiền lãi được tính toán trên cơ sở số tiền gốc danh nghĩa sẽ được cấn
trừ với nhau. Một đối tác sẽ trả lãi suất cố định được xác định trước trong khi đối
tác kia sẽ trả lãi suất thả nổi theo kỳ.
Các đối tác tham gia vào thị trường Swap bao gồm các khách hàng cơ bản,
những đối tác mà có các TSC và TSN cần phải được che chắn rủi ro. Bao gồm
(1) Các ngân hàng và các công ty tài chính, (2) Các công ty bảo hiểm, (3) Các
công ty, (4) Các quỹ đầu tư.
c. Quyền chọn lãi suất
Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua quyền có quyền (nhưng
không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng xác định các tài sản/công cụ tài
chính trước hay tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được xác
định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp đồng. Các hợp đồng quyền chọn lãi suất
phổ biến là những hợp đồng mua bán chứng khoán, các khoản cho vay hay các hợp
đồng tương lai.
Hợp đồng quyền chủ yếu được giao dịch trên thị trường chính thức, tập
trung tại một trung tâm giao dịch quyền để tạo thuận lợi cho việc cân bằng
trạng thái quyền thông qua các hợp đồng đối ứng.
Bảng 1.5: Tác động của quyền chọn mua và quyền chọn bán
Trạng thái
Loại hợp
Tổn thất
Tác động
lãi suất
đồng
Quyền bán Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng,
Lợi nhuận giảm
Lãi suất
tăng
(ngân hàng có
hợp đồng tương lai sẽ giảm -> thực hiện quyền
khe hở nhạy
bán mang lại thu nhập cho người mua quyền do
cảm âm)
người mua quyền có thể mua chứng khoán, tín
dụng với mức giá thị trường thấp hơn và bán
cho người phát hành quyền với giá cao hơn (giá
thỏa thuận trước).
26
Trạng thái
Loại hợp
Tổn thất
Tác động
lãi suất
đồng
Lợi nhuận giảm
Lãi suất
Quyền
Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng,
(ngân hàng có
giảm
mua
hợp đồng tương lai sẽ tăng -> thực hiện quyền
khe hở nhạy
mua mang lại thu nhập cho người bán quyền do
cảm dương)
người bán bán có thể bán chiết khấu, tín dụng
với mức giá thị trường cao hơn và mua từ người
phát hành quyền với giá thấp hơn (giá thoả
thuận trước).
Các loại hợp đồng quyền chọn:
Trên thị trường, các loại quyền chọn về lãi suất phổ biến được các ngân hàng sử
dụng rộng rãi là quyền chọn lãi suất trần (Cap), quyền chọn lãi suất sàn (Floor)
và quyền chọn lãi suất trần – sàn (Collar)
- Quyền chọn lãi suất trần: được thiết kế để cung cấp sự bảo hiểm chống lại tình
trạng lãi suất tăng vượt quá một mức nhất định. Người vay (người mua quyền)
được đảm bảo rằng tổ chức cho vay sẽ không tăng lãi suất của khoản tín dụng vượt
quá mức trần, đổi lại người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản
tiền đảm bảo (gọi là quyền phí).
- Quyền chọn lãi suất sàn: Ngược lại với quyền chọn lãi suất trần, quyền chọn lãi
suất sàn đặt ra giới hạn dưới lãi suất sẽ được chi trả. Quyền chọn lãi suất sàn là
danh mục đầu tư của quyền chọn bán về lãi suất.
- Quyền chọn lãi suất trần – sàn: Đặt ra giới hạn trên và dưới của lãi suất. Ngân
hàng thường sử dụng hợp đồng trần – sàn lãi suất để bảo vệ thu nhập của mình
khi lãi suất dao động thất thường hay khi ngân hàng không thể dự tính được
chính xác động thái của lãi suất trên thị trường.
Trong các giao dịch quyền chọn, khi người mua quyền chọn có lãi thì người bán
quyền chọn sẽ bị lỗ và ngược lại, nếu người mua bị lỗ thì người bán sẽ có lãi. Tuy
27
vậy, lỗ trong giao dịch quyền chọn đối với người mua chỉ bị giới hạn ở mức
phí mua quyền chọn, trong khi lãi đối với người bán cũng chỉ được giới hạn trong
phạm vi đó, còn lỗ thì không có giới hạn.
d. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận giữa hai đối tác mua hay bán một sản phẩm
tài chính cụ thể tại một thời điểm ấn định trong tương lai theo mức giá xác định
trước vào ngày ký hợp đồng. Giá trị thị trường của hợp đồng tương lai thay đổi
hàng ngày vì giá sản phẩm tài chính biến động không ngừng theo thời gian.
Sử dụng hợp đồng tương lai để dịch chuyển RRLS từ nhà đầu tư không ưa thích
rủi ro (ví dụ, các NHTM) sang các nhà đầu cơ, những người sẵn sàng chấp nhận
và hy vọng kiếm được lợi nhuận từ chính những rủi ro này.
Các loại công cụ được mua bán thông qua hợp đồng tài chính tương lai: trái
phiếu kho bạc; tín phiếu, tiền gửi đô la Châu Âu ngắn hạn; chiết khấu quỹ liên
bang ngắn hạn, LIBOR ngắn hạn.
Bảng 1.6: Chính sách thực hiện Hợp đồng tương lai của Ngân hàng
Rủi ro
Chính sách ngân hàng thực hiện
Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường
Trạng thái khe hở lãi suất
Khe
hở
Lãi
suất
Giảm
thu
- Nghiệp vụ phòng chống thế trường (go long –
dương
giảm
nhập
long hedge)
- Thời điểm hiện tại: mua một hợp đồng trên thị
trường tài chính tương lai tại mức giá định trước,
ví dụ cho 6 tháng.
- Sau 6 tháng bán một hợp đồng với quy mô
tương tự.
- Kết quả: hai hợp đồng trên triệt tiêu cho nhau
trên tài khoản của ngân hàng tại trung tâm thanh
28
Rủi ro
Chính sách ngân hàng thực hiện
Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường
Trạng thái khe hở lãi suất
toán bù trừ của sở giao dịch, ngân hàng không
phải thực hiện trách nhiệm giao nhận chứng
khoán.
- Nếu lãi suất giảm trong suốt 6 tháng tồn tại của
hợp đồng thứ nhất, giá chứng khoán sẽ tăng. Vì
vậy khi ngân hàng bán chứng khoán theo hợp
đồng thứ hai, mức giá sẽ cao hơn. Lợi nhuận sẽ
tạo ra trên thị trường tương lai và sẽ bù đắp một
phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập do lãi suất
giảm.
Khe hở âm Lãi
suất
Giảm
thu
- Nghiệp vụ phòng chống thế đoản (go short –
tăng
nhập
short hedge)
- Thời điểm hiện tại: bán một hợp đồng trên thị
trường tài chính tương lai tại mức giá định trước,
ví dụ cho 6 tháng.
- Sau 6 tháng mua một hợp đồng với quy mô
tương tự.
- Kết quả: hai hợp đồng trên triệt tiêu cho nhau
trên tài khoản của ngân hàng tại trung tâm thanh
toán bù trừ của sở giao dịch, ngân hàng không
phải thực hiện trách nhiệm giao nhận chứng
khoán.
- Nếu lãi suất tăng trong suốt 6 tháng tồn tại của
hợp đồng thứ nhất, giá chứng khoán sẽ giảm. Vì
vậy khi ngân hàng mua chứng khoán theo hợp
đồng thứ hai, mức giá sẽ thấp hơn. Lợi nhuận sẽ
29
Rủi ro
Chính sách ngân hàng thực hiện
Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường
Trạng thái khe hở lãi suất
tạo ra trên thị trường tương lai và sẽ bù đắp một
phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập từ danh
mục chứng khoán ngân hàng nắm giữ do lãi suất
tăng.
1.3 Kinh nghiệm QTRRLS tại một số Ngân hàng
1.3.1 Thực tiễn QTRRLS tại một số Ngân hàng
1.3.1.1 Thực tiễn QTRRLS tại ngân hàng HSBC Việt Nam
Chi nhánh ngân hàng HSBC này dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất-VaR và P&L
(Profit and Loss) để QTRRLS, VaR cho HSBC biết trường hợp xấu nhất của RRLS là
như thế nào và VaR đo lường độ lớn của các di chuyển của P&L trong những ngày tồi
tệ nhất.
Ví dụ: VaR tại HSBC: VaR của HSBC Singapore là $7 triệu
Một cách chính xác hơn, với xác suất 99%, giá trị VaR 10 ngày tới trong số Trading
Book của ngân hàng là 7tr$, điều đó có nghĩa là HSBC Singapore, tất cả các trạng thái
kinh doanh không được lỗ vượt quá $7tr trong vòng 10 ngày tới, xác suất là 99%. Tuy
nhiên mặt khác với XS 1%, HSBC có thể mất hơn 7tr$.
Con số VaR này có thể tăng lên hay giảm xuống hàng ngày dựa vào các tác động của:
- Các trạng thái kinh doanh tại HSBC Singapore (Trading Positions)
- Sự thay đổi của lãi suất.
- Hiệu quả của các danh mục đầu tư và các trạng thái khác tại Singapore.
VaR là sự thay đổi của thị trường áp dụng vào cho các trạng thái vốn. VaR với giả thiết
rằng chúng ta bị tắc trong trạng thái ngày hôm nay. Sự thay đổi giá trị VaR gây ra bởi
sự thay đổi của lãi suất thị trường đối với những trạng thái vốn mà ngân hàng đang nắm
30
giữ. Giá trị VaR dùng các tư liệu trong quá khứ để tiên đoán về một tương lai gần.
HSBC tính VaR như thế nào?
HSBC không dùng sự thay đổi của Lãi và lỗ (P&L) để tính VaR vì lãi /lỗ không giải
thích được những gì sẽ xảy ra cũng như làm thế nào để che chắn rủi ro, nhưng HSBC
dùng P&L cho mục đích kiểm tra (Back Testing).
VaR được tính bằng = PVBP* sự thay đổi của thị trường
VaR = Risk (Position) * Volatility (Market)
= PVBP position/market* [σ market/day * (t day/250)* 1/2*φ confidence]
Như vậy để tính được VaR ta phải dùng PVBPs, điều này sẽ tách giá trị VaR và P&L
làm hai bộ phận, dựa vào các trạng thái và độ thay đổi của thị trường.
Ngân hàng đã tính mối quan hệ giữa VaR và vốn điều lệ.
Capital = VaR (10 – days)*Regulatory Factor
Ví dụ: Xác suất 99%, 10 ngày, VaR của HSBC Singapore là $7tr
Giả thiết rằng các nhân tố quy định (Regulatory Factor) = 3.8
HSBC Singapore cần ít nhất là: $26.6 triệu vốn = 7 tr$*3.8
Nếu ngân hàng không có đủ vốn trên, ngân hàng cần báo cáo trường hợp ngoại lệ trên
cho Hội sở tại HongKong hoặc cắt giảm trạng thái đang nắm giữ. Điều này sẽ tự động
làm giảm giá trị VaR và đồng thời làm giảm vốn yêu cầu.
Trách nhiệm QTRRLS thuộc về người đứng đầu Treasury, Giám đốc Phòng QTRR
và Giám đốc tài chính. Họ cần phải quản lý chặt chẽ hơn và cần phải nhận ra RRLS
sớm hơn.
1.3.1.2 Thực tiễn QTRRLS tại Ngân hàng Calyon Việt Nam
Ngân hàng này QTRRLS bằng phần mềm của Hội sở, dựa trên 3 phương pháp sau:
(i) Khe hở nhạy cảm lãi suất
(ii) Phương pháp độ nhạy cảm lãi suất
31
(iii) Giá trị có thể tổn thất (VaR)
Cơ sở lãi suất dùng để định lượng lãi suất trong ngân hàng đối với đồng Việt Nam
(VND) là các lãi suất được công bố rộng rãi bao gồm lãi suất VNIBOR đối với kỳ
hạn đến 1 năm và lãi suất Trái phiếu chính phủ đối với các kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Đối với đồng USD là lãi suất trên thị trường Việt Nam trên hãng tin REUTER. Đối
với đồng EUR thì là lãi suất các kỳ hạn của đồng này tại thị trường Việt Nam.
Hạn mức về chênh lệch kỳ hạn trong dòng tiền trong vòng 1 tuần lễ, tức là
hạn mức mà bộ phận nguồn vốn có thể Âm hoặc Dương trên mỗi kỳ hạn đối
với từng loại đồng tiền. Hạn mức này dùng để quản lý cả rủi ro lãi suất và
rủi ro thanh khoản. Ngân hàng có hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất cho các
kỳ hạn từ O/N đến 5 năm.
Hạn mức độ nhạy cảm lãi suất trên một điểm lãi suất (Basic Point=bp), thể
hiện rằng khi lãi suất thay đổi 0.01% thì ngân hàng sẽ lãi hay lỗ bao nhiêu
trên các trạng thái hiện có. Hạn mức độ nhạy cảm được tính toán bằng phần
mềm dựa trên các thông số như dòng tiền và lãi suất qua đêm của từng đồng
tiền. Hạn mức độ nhạy cảm chỉ có giá trị trong 1 ngày làm việc tiếp theo thể
hiện chênh lệch lãi/lỗ khi lãi suất thay đổi 1 điểm cơ bản đối với toàn bộ
BTKTS của ngân hàng.
Hạn mức về giá trị có thể tổn thất (VaR): biện pháp dùng để đo lường rủi ro
lỗ trên từng hạng mục và tất cả các hạng mục trong bảng cân đối tài sản của
ngân hàng. Các hạn mức này sẽ dùng để so sánh về lỗ khi đối chiếu với giá
thị trường.
Giá trị VaR được tính toán trên hệ thống phần mềm và VaR có 5 tác dụng là quản
lý rủi ro, quản lý định lượng, quản lý tài chính, báo cáo tài chính và tính toán
lượng vốn cần thiết. VaR cực kỳ quan trọng vì nó sẽ giúp tiết kiệm vốn, kiểm tra
mức độ nhạy cảm của thị trường (stress testing), kiểm tra và dự đoán được mức độ
cần rút lui (back-testing), dự đoán mức độ thâm hụt (expected shortfall).
Hạn mức nhạy cảm lãi suất (VaR) được tính cho từng loại ngoại tệ, ví dụ: hạn mức
đối với VND và các loại ngoại tệ khác như sau:
32
Hạn mức đối với VND EUR100,000
Hạn mức với USD EUR 200,000
Hạn mức với EUR EUR300,000
Hạn mức với đồng JPY EUR100,000
Tổng hạn mức VaR 300,000 EUR
Khi hạn mức VaR quá giới hạn cho phép, phần mềm QTRR sẽ tạo ra các cảnh báo
cho nhân viên giao dịch cũng như cán bộ quản lý biết. Lúc này ngân hàng cần
thiết phải đóng các trạng thái vốn của mình để giá trị VaR nằm trong hạn mức cho
phép. Khi đóng các trạng thái vốn này, các khe hở nhạy cảm lãi suất của các kỳ
hạn tự động giảm xuống.
Các trung tâm lợi nhuận tại Chi nhánh như là: FX Desk, MM Desk, Forward
Desk, Derivatives đều bán các trạng thái cho nhau và không giữ trạng thái.
Hệ thống phần mềm của ngân hàng có tên: GCE=Global Central Exposure. Hệ
thống cho phép các giao dịch viên biết được tại bất kỳ thời điểm nào hạn mức của
bất kể khách hàng nào còn là bao nhiêu. Tại một thời điểm bất kỳ các dealers có
thể biết được khách hàng nào đó đã dùng bao nhiêu hạn mức và còn bao nhiêu hạn
mức.
Hệ thống quản trị rủi ro đặt tại hội sở Paris và luôn luôn online, cập nhật số liệu
liên tục. Hệ thống này được thuê bởi hội sở và được dùng cho toàn bộ hệ thống
các chi nhánh của Ngân hàng trên toàn thế giới. Chi phí thuê khá cao cỡ khoảng
vài triệu EUR/1tháng.
1.3.2 Nhận xét về việc QTRRLS tại hai chi nhánh ngân hàng trên
Việc áp dụng phương pháp QTRRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất là
phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, các phương pháp khác như phương
pháp khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap), PVBP, Khe hở kỳ hạn (Duration
Gap) là các phương pháp trước đó, tuy nhiên đều có ưu nhược điểm khác nhau.
Trường hợp thứ 2, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại HCM đã áp dụng nhiều
phương pháp khác đồng thời để QTRRLS. Thực tế đã chứng minh rằng các chi
33
nhánh trên QTRRLS khá hiệu quả bằng các phương pháp hiện đại nhất hiện nay.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng trong BTKTS của các ngân hàng trên đồng
tiền cơ sở là đồng đô la Mỹ (khác với các NHTM tại Việt nam là tiền đồng), sự
biến động lãi suất có khác nhau giữa 2 đồng tiền và đây là các chi nhánh, hội sở của
các ngân hàng này đặt tại các nước khác do vậy việc áp dụng QTRRLS cũng có
phần khác đối với các NHTMVN.
Các ưu việt trong phương pháp QTRRLS của 2 chi nhánh ngân hàng nước ngoài
này là : (1) Áp dụng phương pháp QTRR tiên tiến, (2) Có các phần mềm rất hiện
đại với chi phí rất cao, đã được chạy thử tại Hội sở nên độ tin cậy khá lớn, (3) Có
qui trình QTRRLS bài bản và được chuẩn hóa, (4) QTRRLS bằng VaR là phương
pháp hiện đại nhất hiện nay, (5) Đã được chứng minh tính hiệu quả tại thị trường
Việt Nam.
Kinh nghiệm các NHTMVN có thể áp dụng được là trong hoàn cảnh hiện nay tại
các NHTMVN khi vốn điều lệ chưa cao, RRLS sẽ có tác động rất lớn vào lợi nhuận
và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, vì vậy việc áp dụng các phương pháp quản trị
hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho các phần mềm là tương đối
cao (nếu mua) và cũng cần đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và chuyên môn có trình độ
cao để có thể tự viết các phần mềm này (nếu tự viết phần mềm).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân
hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ chức kinh
tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của
mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro
lãi suất nói riêng để bảo vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng. Chương 1 của luận văn
đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất. Trên nền tảng
lý thuyết vững chắc, bước sang chương 2, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng công
tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN.
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QTRRLS TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Thực trạng rủi ro lãi suất tại các NHTMVN trong thời gian qua
2.1.1 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến VN
2.1.1.1 Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008
Cuối năm 2007, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng trở nên khó khăn hơn bởi
những ảnh hưởng sâu rộng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và bản thân nó chính
là nguồn gốc trực tiếp dẫn đến cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008. Cuộc
khủng hoảng tài chính của Mỹ đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như tín dụng, bảo
hiểm, chứng khoán… diễn ra từ năm 2007 và lan rộng ra khắp các quốc gia trên thế
giới cho đến nay. Nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ việc
cho vay dưới chuẩn trong hệ thống tài chính của Mỹ, trong đó các sản phẩm chứng
khoán hóa và bong bóng bất động sản là 2 mắt xích cấu thành cuộc đại khủng
hoảng tài chính thế giới.
Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và khi sự cố đối với bong bóng thị
trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin của các bên liên quan.
Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng cũng làm cho những tổn thất
tín dụng lây lam ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo
nhiều ngân hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút
tiền gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.
Thực tế, thị trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá nhà đất
giảm và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo. Rủi ro
mang tính hệ thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra vào tháng
5 năm 2006 khi mà nhiều tổ chức phát hành MBS và CDO cũng như một số tổ
chức tài chính nắm giữ nhiều MBS và CDO trong danh mục tài sản của mình sụp
đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài chính nổ ra vào tháng 8/2007 khi đến lượt cả các
SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát triển thành khủng hoảng tài chính toàn cầu từ
35
tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài chính khổng lồ như Lehman Brothers sụp đổ.
Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều
TCTD cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở giảm
nhanh khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản và chứng khoán đảm bằng
tài sản thế chấp do các tổ chức tài chính phát hành bị giảm giá nghiêm trọng. Kết
quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi và xếp hạng tín dụng của họ
bị các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.
Biểu đồ 2.1: Tình hình phá sản 2007 - 2008
Nguồn: Website Fed, ECB, BOE
Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân chính làm cho kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy
thoái từ tháng 12/2007. Cơ quan nghiên cứu kinh tế Quốc gia Mỹ (National Bureau
of Economic Research - NBER) dự đoán đây sẽ là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất
ở Hoa Kỳ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1
tới tháng 9 năm 2008, có 84 nghìn lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất việc làm.
2.1.1.2 Tác động đến VN
Năm 2010, tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lường. Tác
động của cuộc khủng hoảng đối với VN ngày càng rõ rệt sau khi nước ta chính thức
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong năm 2010, tình trạng lạm phát
tăng cao làm cho nền kinh tế nước ta trở nên khó khăn; hoạt động sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp, hàng hóa ứ đọng và sức tiêu thụ giảm sút, hoạt động xuất khẩu
36
gặp khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng; thị trường chứng khoán ảm đạm;
trong khi đó giá vàng, ngoại tệ và giá cả một số mặt hàng biến động thất thường,
thậm chí có thời điểm diễn ra tình trạng đầu cơ tạo nên cơn sốt giá giả tạo.
Trước tình hình đó, đầu năm 2010 Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng
cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát, duy trì ở mức hợp lý với tám nhóm giải pháp
nhằm kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng
trưởng bền vững. Các nhà điều hành chính sách đã thận trọng khi áp dụng chính
sách tiền tệ linh hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân
hàng. Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực
từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên
9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động. Đồng thời
Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh
chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông
tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn
việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó,
23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010.
Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc
NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa.
2.1.2 Diễn biến rủi ro lãi suất ở VN thời gian qua
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì ngành tài chính - ngân hàng luôn là đối tượng
dễ bị tổn thương nhất, cùng với những thay đổi cơ chế chính sách của NHNN đã
tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại,
đặc biệt là nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản, nợ quá hạn và nợ xấu. Cụ thể,
ngày 26/2/2010, Chính phủ ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN cho phép các
tổ chức tín dụng cho khách hàng vay với lãi suất thỏa thuận, với thông tư này tạo
tính linh hoạt cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và sự thuận tiện khi đi vay
của khách hàng, giảm đi sự lệ thuộc vào lãi suất cơ bản.
Ngày 20/5/2010, NHNNVN đã ban hành Thông tư 13/2010/TT- NHNN quy định
37
về các tỷ lệ an toàn trong các tổ chức tín dụng với thời hạn áp dụng bắt đầu vào
ngày 01/10/2010. Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) của các tổ chức tín dụng
được quy định là 9%.
Việc tăng quá nhanh dư nợ cho vay của các NHTMCP kèm theo đó là nới lỏng điều
kiện cho vay nên không thể có chất lượng tín dụng tốt được. Đây cũng là nguyên
nhân làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTM do phát sinh nợ quá hạn, làm ảnh hưởng
đến kế hoạch quản lý TSN - TSC của NHTM.
Năm 2010 ngân hàng Nhà nước đã ba lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, mức cao nhất
lên tới 9% cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, rút bớt tiền trong lưu thông bằng
cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc và hoàn trả tiền gửi
Kho bạc Nhà nước. Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với
mức lãi suất huy động phổ biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc
chiến lãi suất gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt đầu từ khi NHNN bất
ngờ cho phép các NHTM được áp dụng lãi suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian
dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất.
Bảng 2.1: Các mốc thay đổi lãi suất cơ bản, LS tái cấp và LS tái chiết khấu
theo QĐ của NHNNVN
Loại lãi suất
Giá trị
Văn bản quyết định
Ngày áp dụng
Lãi suất cơ bản
7,0%/năm
172/QĐ-NHNN
01/02/2010
Lãi suất cơ bản
8,0%/năm
3161/QĐ-NHNN
01/04/2010
Lãi suất cơ bản
9.0%/năm
2948/QĐ-NHNN
01/09/2010
LS tái cấp vốn
7,0%/năm
837/QĐ-NHNN
01/02/2010
Lãi suất tái cấp vốn
8,0%/năm
173/QĐ-NHNN
01/07/2010
Lãi suất tái cấp vốn
9.0%/năm
3159/QĐ-NHNN
01/11/2010
LS tái chiết khấu
5,0%/năm
837/QĐ-NHNN
01/02/2010
38
Loại lãi suất
Giá trị
Văn bản quyết định
Ngày áp dụng
LS tái chiết khấu
6.0%/năm
173/QĐ-NHNN
01/08/2010
LS tái chiết khấu
7.0%/năm
3159/QĐ-NHNN
01/11/2010
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước VN
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước VN
Biểu đồ 2.2: Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2010
Như vậy, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những biến động thị trường phức
tạp, khó lường thời gian qua đã và đang làm tăng nguy cơ rủi ro lãi suất đối với
hoạt động của các NHTMVN. Điều này đòi hỏi các NHTM phải nhìn nhận lại và
có những chấn chỉnh, cải tiến đối với công tác quản trị rủi ro lãi suất của mình cả
trong ngắn hạn cũng như dài hạn, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh doanh phức tạp như hiện nay.
2.2 Thực trạng công tác QTRRLS tại các NHTM Việt Nam – Trường hợp
điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu
39
là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Trải qua hơn
16 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định hướng trở thành một
tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu VN) và năm
công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương
hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán)
và bất động sản tại VN.
Số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn
điều lệ của MB là 7.300 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với
Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi
nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước. Tổng tài sản của
MB tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt 109,623 tỷ đồng.
Mặc dù mới chính thức triển khai từ đầu năm 2009 nhưng với sự khẩn trương, tích
cực, MB đã bước đầu thực hiện được tốt những công tác QTRRLS một cách có bài
bản và có kết quả khá tích cực. Năm 2010, với sự tư vấn của Mc Kinsey, MB đã có
những thay đổi về mặt tổ chức cho phù hợp, đồng thời thực hiện hệ thống hóa các
công cụ đo lường rủi ro lãi suất vào phần mềm corebanking để quản lý và kiểm
soát rủi ro lãi suất hàng ngày. Mặc dù vậy, do kinh nghiệm còn chưa nhiều và chủ
yếu trước đây tập trung nhiều vào rủi ro tín dụng nên việc triển khai vẫn chưa đạt
được tiến độ và kết quả như mong muốn.
2.2.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm
lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
2.2.1.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn
2008 – 2010
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục
tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và
các loại vốn chuyên dùng khác. Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt
40
đem lại kết quả kinh tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các
thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng
hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu
về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện
trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín
dụng được thuận lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và
đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư,
hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý nguồn vốn của ngân hàng đòi hỏi phải cân nhắc các rủi ro
phụ cũng như khoản chênh lệch giữa chi phí vay vốn và mức lợi nhuận có thể thu
được khi đầu tư vào tín dụng và chứng khoán. Mục tiêu chính của phương thức
quản lý này là bảo đảm thanh khoản của ngân hàng, bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu tín
dụng hợp lệ và duy trì lãi suất cơ bản ròng và doanh lợi.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ
thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Trong cơ cấu nguồn vốn của
ngân hàng thì các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các khoản tiền gửi
ngắn hạn của khách hàng, giấy tờ có giá ngắn hạn và tiền gửi và vay các TCTD
khác. Sau đây là biểu đồ thể hiện sự biến động của các khoản mục trong nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất:
Bảng 2.2:Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 -2010
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
%
Số tiền %
Các khoản nợ
- 4,708,749
8,768,803
4,708,749
0.00%
4,060,054
86.22%
Chính phủ,
41
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
NHNN
Tiền gửi và
vay các
8,531,866 11,696,905 16,916,652
3,165,039 37.10%
5,219,747
44.63%
TCTD khác
Tiền gửi của
27,162,881 39,978,447 65,740,838
12,815,566 47.18% 25,762,391
64.44%
khách hàng
Vốn tài trợ,
0.00%
117,008
0.00%
117,008
uỷ thác đầu
-
tư, cho vay
Phát hành
2,137,326 2,420,537
5,410,642
283,211 13.25%
2,990,105 123.53%
giấy tờ có giá
Các khoản nợ
2,787,084
0.00%
2,787,084
0.00%
-
khác
Tổng
37,832,073 58,804,638
99,741,027 20,972,565 55.44% 40,936,389
69.61%
70000000
60000000
50000000
Các khoản nợ Chính phủ, NHNN
Tiền gửi và vay các TCTD khác
40000000
Tiền gửi của khách hàng
30000000
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
20000000
Phát hành giấy tờ có giá
Các khoản nợ khác
10000000
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
42
Biểu đồ trên thể hiện sự tăng giảm qua các năm của nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất của MB. Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất tăng dần qua các năm. Năm
2009 tăng 55.44% so với năm 2008, năm 2010 tăng 69.61% so với năm 2009. Và
các khoản mục trong danh mục đều tăng qua các năm. Trong danh mục, tiền gửi của
khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 66% tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất,
tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác bình quân khoảng 17%, tiền vay từ
ngân hàng nhà nước khoảng 8%, phát hành giấy tờ có giá khoảng 5%. Tổng nguồn
vốn nhạy cảm lãi suất năm 2010 là 99,741 tỷ đồng tăng 69.61% so với năm 2009.
MB đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhiều giải pháp nhằm tạo sự ổn định trong việc
thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và thực hiện huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế thông qua mạng lưới bán hàng quản lý và hỗ trợ
theo trục dọc từ các khối CIB (doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính), SME và
khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu quả.
Các hình thức huy động vốn của MB rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong các
năm 2008- 2010, giữa bối cảnh khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các Ngân
hàng vô cùng gay gắt, hoạt động huy động vốn của MB so với các năm tương ứng
trước đó vẫn tiếp tục tăng trưởng (năm 2008 đạt 153.7% so với năm 2007, năm
2009 đạt 153.31% so với năm 2008, năm 2010 đạt 163.6% so với cùng kỳ năm
2009). Khả năng huy động vốn cao và ổn định đã giúp MB kiểm soát tốt rủi ro
thanh khoản trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới hiện nay.
Tuy khả năng huy động vốn của MB tăng trưởng và ổn định qua các năm nhưng
nguồn vốn của MB phần lớn ở các thời hạn ngắn dưới 3 tháng. Việc huy động chủ
yếu theo kỳ hạn ngắn nên các khoản huy động liên tục đến hạn. Bên cạnh đó, một
số ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh lôi kéo khách hàng bằng các hình thức
ưu đãi lãi suất, các chương trình khuyến mãi,…. Điều này có thể sẽ dẫn đến nguồn
vốn của ngân hàng bị biến động. Do đó, MB cần phải luôn theo dõi sát sao tình
43
hình huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng để có thể
thu hút ngày càng nhiều tiền gửi tiết kiệm và thanh toán của các tầng lớp dân cư
trên địa bàn.
2.2.1.2 Sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 -
2010
Sự nhạy cảm với lãi suất chỉ sự so sánh giữa sự nhạy cảm của luồng tiền tệ thuộc
tài sản (tài sản nhạy cảm lãi suất) và luồng tiền tệ thuộc nguồn vốn (nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất). Kỳ hạn của sự nhạy cảm này thường được xác định với kỳ hạn
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… Các khoản đầu tư càng ngắn hạn càng nhạy cảm với
lãi suất, có nghĩa là khi lãi suất thay đổi thì thu nhập từ các khoản đầu tư này sẽ
thay đổi.
Quản lý tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng là việc chuyển hoá nguồn vốn tín
dụng thành tiền mặt và tài sản sinh lợi, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín
dụng, đầu tư, chứng khoán và các tài sản khác.
Bảng 2.3: Tình hình tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi
515,139 1,427,595
746,006
912,456 177.13%
(681,589)
-47.74%
tại NHNN
Tiền gửi
tại các
16,010,231 24,062,971
33,652,251
8,052,740
50.30%
9,589,280
39.85%
TCTD
khác
208,878 684,106
1,821,189
475,228 227.51%
1,137,083 166.21%
Chứng
44
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
khoán kinh
doanh
Cho vay và
ứng trước
15,740,426 29,587,941
48,796,587 13,847,515
87.97% 19,208,646
64.92%
khách
hàng
Chứng
khoán đầu
8,596,799
9,905,345
15,701,662 1,308,546
15.22%
5,796,317
58.52%
tư
Tài sản Có
6,202,692
-
-
-
-
khác
Tổng
41,071,473 65,667,958 106,920,387 24,596,485 59.89% 41,252,429 62.82%
50,000,000
Tiền gửi tại NHNN
45,000,000
40,000,000
Tiền gửi tại các TCTD khác
35,000,000
30,000,000
Chứng khoán kinh doanh
25,000,000
20,000,000
Cho vay và ứng trước khách hàng
15,000,000
Chứng khoán đầu tư
10,000,000
5,000,000
Tài sản Có khác
0
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Biểu đồ 2.4: Tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 - 2010
Tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009 tăng
59.89% so với năm 2008, năm 2010 tăng 62.82% so với năm 2009. Trong danh
mục, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 46%, tiền gửi
45
tại các TCTD khác chiếm 31%, chứng khoán đầu tư chiếm 15%.
Hoạt động cho vay của MB chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chiếm hơn 60% dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 15,756 tỷ đồng, chiếm
53.25% trong tổng dư nợ cho vay và tăng 71.52% so với năm 2008; Dư nợ cho vay
ngắn hạn năm 2010 đạt 29,235 tỷ đồng, chiếm 59.92% tổng dư nợ cho vay và tăng
85.55% so với năm 2009. Thông thường những khoản tín dụng này sẽ được tái đầu
tư trong các năm tiếp theo, vì vậy chúng thuộc loại tài sản nhạy cảm với lãi suất.
Các khoản tiền gửi tại các TCTD khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong danh mục
tài sản nhạy cảm lãi suất của MB. Do tình hình lãi suất biến động nên MB cũng
duy trì các khoản tiền gửi này ở kỳ hạn ngắn. Do đó đây cũng là phần tài sản nhạy
cảm với lãi suất.
2.2.2 Thực trạng công tác QTRRLS tại MB
2.2.2.1 Chính sách QTRRLS tại MB
- Tại MB hiện nay, việc quản lý lãi suất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như:
lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc thị trường, quy định sàn lãi
suất cho vay đảm bảo bù đắp đủ chi phí vốn, các chi phí quản lý và có lãi. Các
chi nhánh khi cho vay lãi suất thấp nhất tối thiểu là bằng sàn quy định.
Cụ thể, đối với lãi suất huy động, các NHTM VN áp dụng cơ chế lãi suất trần. Căn
cứ vào chính sách lãi suất của NHNN, Ban điều hành của MB quy định cụ thể trần
lãi suất đối với các kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng. Tùy theo tình hình lãi suất
trên địa bàn, các chi nhánh thỏa thuận áp dụng mức lãi suất cao hơn với một số
khách hàng quan trọng, tuy nhiên mức lãi suất áp dụng không được cao hơn lãi suất
trần của NHNN, và phải được sự phê duyệt của Hội sở. Đối với lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn, Ban điều hành ấn định mức lãi suất chung cho toàn hệ thống.
Đối với lãi suất cho vay khách hàng, MB quy định sàn lãi suất cho vay ngắn hạn,
trung dài hạn dựa trên mức lãi suất cơ bản bằng đồng VN do Ngân hàng Nhà nước
công bố trong từng thời kỳ, bên cạnh các mức lãi suất cho vay thông thường cũng
46
quy định các mức lãi suất ưu đãi.
- QTRRLS liên hệ chặt chẽ với hệ thống định giá điều chuyển vốn của một
NHTM. MB thực hiện quản lý vốn nội bộ theo cơ chế điều chuyển vốn nội bộ.
Nguyên tắc quản lý nguồn vốn tại MB hiện nay:
Toàn bộ nguồn vốn huy động của chi nhánh/PGD được điều chuyển về Hội sở
tự động dưới dạng vốn có kỳ hạn và không kỳ hạn và được hưởng lãi suất gửi
vốn theo các kỳ hạn tương ứng.
Toàn bộ nguồn vốn cho vay tín dụng và sử dụng vốn của chi nhánh/PGD được
Hội sở tự động cấp vốn và phải trả lãi suất vay vốn theo các kỳ hạn tương ứng.
Việc điều chuyển vốn, cấp vốn được thực hiện dưới hình thức ghi chép tự động
trong hệ thống Corebanking (T24) của MB, không có sự điều chuyển bằng tiền
giữa các đơn vị trong hệ thống và Hội sở dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển
khoản, trừ trường hợp phục vụ nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các nhu
cầu thanh toán khác.
Hội sở là đơn vị chịu chi phí dự trữ bắt buộc. Các chi nhánh huy động không
phải trả chi phí dự trữ bắt buộc cho Hội sở. Các chi nhánh sử dụng vốn của Hội
sở phải trả các chi phí dự trữ bắt buộc cho Hội sở thông qua lãi suất vay vốn.
Treasury là trung tâm điều hành vốn trên toàn hệ thống MB. Treasury có trách
nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn trên hệ thống với mục đích đảm bảo thanh
khoản, tối ưu hóa nguồn vốn và giảm thiểu các rủi ro phát sinh. Treasury chủ
động điều hành kinh doanh vốn và tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro.
- Để theo dõi và hạch toán đối tượng, Hội Sở cũng mở các tài khoản điều chuyển
vốn của từng Chi nhánh, chi tiết theo từng ngoại tệ và mục đích sử dụng. Tài
khoản điều chuyển vốn về bản chất chỉ là tài khoản tiền gửi thanh toán của CN
mở tại Hội sở để hạch toán các giao dịch thanh toán (tương tự như tài khoản
Nostrro, Vostro giữa các định chế tài chính). Đối với nhiều NHTM VN, Tài
khoản điều chuyển vốn chính là cơ sở cho việc tính toán giá điều chuyển vốn
47
giữa Hội sở và Chi nhánh trong quan hệ cung cầu về vốn. Theo đó, các NHTM
áp dụng cơ chế điều hành lãi suất điều chuyển vốn theo hướng một giá: Các chi
nhánh đều áp dụng chung một mức lãi suất điều chuyển vốn đối với phần
chênh lệch thừa hoặc thiếu vốn. Cơ chế này cho phép các NHTM cơ cấu lại
nguồn vốn huy động theo địa bàn, những nơi có khả năng và lợi thế huy động
nguồn vốn với chi phí đầu vào rẻ sẽ được ưu tiên khuyến khích hơn, đồng thời
cũng đơn giản, dễ dàng trong việc tính toán và kiểm soát lãi điều chuyển vốn
nội bộ. Tuy nhiên, cơ chế này không khuyến khích các chi nhánh huy động tiền
gửi có kỳ hạn dài hoặc các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu vì đây là những
nguồn vốn có lãi suất cao. Điều này có thể gây khó khăn cho NHTMVN khi
thực hiện các giải pháp điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn và triển khai
các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi.
2.2.2.2 Công cụ quản trị rủi ro lãi suất tại MB
Mục tiêu của QTRRLS là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất
chấp sự thay đổi của lãi suất, theo đó tại MB hiện đang duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên NIM ổn định.
NIM hệ số chênh lệch lãi thuần=[(Thu nhập lãi - Chi phí lãi)/Tổng TSC sinh lời] *
100
Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư, hoặc lãi thu
từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn, thì NIM sẽ bị thu hẹp
lại, rủi ro lãi suất lớn.
MB cũng sử dụng công cụ khe hở nhạy cảm lãi suất, theo đó các tài sản của Ngân
hàng được phân loại vào các thang kỳ hạn tương ứng, dựa trên kỳ định giá lại.
48
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0
-2,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
-4,000
-6,000
-8,000
-10,000
-12,000
Đ?n 1 tháng
T? 1-5 năm Trên 5 năm
Không đ?nh giá l?i LS
T? 1-3 tháng
T? 3-6 tháng
T? 6-12 tháng
Biểu đồ 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 - 2010
Nhằm giới hạn mức tổn thất giá trị tài sản ngân hàng trước những biến động lãi
suất thị trường, Bộ phận rủi ro thị trường cũng đã xây dựng và giám sát thực hiện
hạn mức khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất cho các giỏ kỳ hạn dưới 1 năm.
Bảng 2.4: Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản MB thời điểm 31/12/2010
Thời điểm
Đến 3 tháng
Đến 6 tháng
Đến 9 tháng
Đến 12 tháng
1. VND
-4.01%
-7.30%
-13.50%
31/01/10
-8.1%
-0.20%
-3.30%
-7.10%
30/06/10
-2.80%
-2.70%
1.20%
0.90%
31/12/10
-9.00%
2. USD
-21.60%
-16.60%
-14.00%
31/01/10
-30.70%
-20.90%
-17.90%
-15.50%
30/06/10
-30.30%
7.20%
9.20%
7.30%
31/12/10
-11.80%
Nguồn: Báo cáo QTRR MB
49
Bảng 2.5: Trạng thái nhạy cảm lãi suất của MB từ năm 2008 đến 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
Tài sản nhạy cảm lãi suất
Tiền gửi tại NHNN
515,139
1,427,595 746,006
Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác
15,958,231
24,062,971
33,650,186
Chứng khoán kinh doanh
208,878
684,106
1,821,189
Cho vay và ứng trước khách hàng
14,274,475
29,336,103
48,317,881
Chứng khoán đầu tư
8,326,038
8,922,958
14,878,666
Tài sản Có khác
-
-
3,439,603
Tổng tài sản nhạy cảm lãi suất
39,282,761 64,433,733 102,853,531
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Các khoản nợ Chính phủ, NHNN
-
4,708,749
8,768,803
Tiền gửi và vay các TCTD khác
8,531,866
11,696,905
16,916,652
Tiền gửi của khách hàng
27,162,881 39,978,447
65,740,838
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
-
-
117,008
Phát hành giấy tờ có giá
1,007,326
2,420,537
5,410,642
Các khoản nợ khác
-
-
693,414
Tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
35,595,456
58,804,638
97,647,357
Chênh lệch GAP
3,687,305
5,629,095
5,206,174
50
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
GAP tương đối
0.09
0.087
0.05
Tỷ lệ tài sản nhạy cảm trên nguồn vốn
1.10
1.10
1.05
nhạy cảm lãi suất
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Trạng thái của ngân hàng
tài sản
tài sản
tài sản
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
NIM giảm nếu
giảm
giảm
giảm
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng MB có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất là
39,282 tỷ đồng năm 2008; 64,433 tỷ đồng năm 2009 và 102,853 tỷ đồng năm 2010.
Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất năm 2008 là 35,595 tỷ đồng, năm 2009 là
58,804 tỷ đồng và năm 2010 là 97,647 tỷ đồng. Trong 3 năm, ngân hàng đều có tài
sản nhạy cảm với lãi suất lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, do vậy, ngân
hàng có GAP dương, cụ thể năm 2008 là 3,687 tỷ đồng, năm 2009 là 5,629 tỷ đồng
và năm 2010 là 5,206 tỷ đồng. Nếu lãi suất giảm, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn
huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi của ngân hàng sẽ giảm
xuống.
Xét tại thời điểm năm 2008, nếu tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất (RSA) là
39,282 tỷ đồng và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất (RSL) là 35,595 tỷ đồng.
Khi đó, chênh lệch GAP = RSA – RSL = 39,282 - 35,595 = 3,687 tỷ đồng
Rõ ràng là, ngân hàng có chênh lệch GAP dương biểu hiện tình trạng nhạy cảm về
tài sản.
Ta có hệ số RRLS của MB trong năm 2008:
Hệ số RRLS = = = 0.09 GAP Tài sản nhạy cảm lãi suất 3,687 39,282
51
Qua bảng 2.5, ta thấy năm 2009 và 2010, hệ số RRLS của ngân hàng giảm xuống
lần lượt là 0.087 và 0.05, điều này là do trong những năm gần đây, tình hình lãi suất
trên thị trường biến động nhiều nên nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là
ngắn hạn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy được rằng ngân hàng đang có một tỷ lệ
RRLS lớn hơn 1. Chỉ khi tài sản nhạy cảm lãi suất cân bằng với nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất thì ngân hàng được coi là không có RRLS. Trong trường hợp này, thu
lãi từ danh mục tài sản và chi phí trả lãi thay đổi theo cùng một tỷ lệ, do đó, tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM) được bảo vệ dù lãi suất thay đổi theo hướng nào. Tuy nhiên
trên thực tế, chênh lệch nhạy cảm lãi suất bằng 0 không loại trừ hoàn toàn được
RRLS bởi vì lãi suất của tài sản và lãi suất của các khoản nợ không ràng buộc chặt
chẽ với nhau. Chẳng hạn như, lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi chậm hơn lãi
suất của những khoản vay trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, thu từ lãi của ngân hàng có
xu hướng tăng chậm hơn chi phí trả lãi trong giai đoạn này.
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2008
2009
2010
Biểu đồ 2.6: Tình hình chênh lệch GAP qua 3 năm 2008 – 2010
Để có thể nhận xét rõ hơn về việc ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đến thu nhập
của ngân hàng, chúng ta sẽ phân tích số liệu tổng kết tài sản, nguồn vốn, thu nhập
lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 – 2010 qua bảng 2.6 sau:
52
Bảng 2.6: Thu nhập lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 - 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TÀI SẢN
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)
Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)
Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)
21,722,179
17.12
38,985,450
11.33
78,958,414
13.45
17.86 3,644,909
10.51
7,466,397
14.05
3,833,886
TSC nội tệ nhạy cảm với lãi suất TSC nội tệ không bị định giá lại lãi suất
6.77 25,448,818
7.32
23,895,117
5.25
17,560,582
TSC ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất
6.35 1,729,933
7.55
484,459
5.37
1,905,152
TSC ngọai tệ không bị định giá lại lãi suất
5,713,398
6,793,595
12,949,445
Tổng thu nhập lãi
NGUỒN VỐN
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Lãi suất huy động bình quân(%/năm)
Lãi suất huy động bình quân(%/năm)
Lãi suất huy động bình quân(%/năm)
30,362,850
12.00
43,488,976
8.50
76,557,858
10.73
2,850,540
12.38
2,504,755
9.27
2,093,670
11.39
TSN nội tệ nhạy cảm với lãi suất TSN nội tệ không bị định giá lại lãi suất
6,339,223
5.15
15,315,662
6.56
21,089,499
4.32
TSN ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất
0
0.00
0
0
0.00
TSN ngoại tệ không bị định giá lại lãi suất
4,322,909 1,390,489
4,933,461 1,860,134
9,364,194 3,585,251
Tổng chi phí lãi Thu nhập lãi thuần
53
Theo bảng trên, ta có:
Thu nhập lãi thuần năm 2008 là:
(21,722,179 x 17.12% + 3,833,886 x 17.86% + 17,560,582 x 6.77% + 1,905,152 x
6.35%) - (30,362,850 x 12% + 2,850,540 x 12.38% + 6,339,223 x 5.15%) =
1,390,489 triệu đồng
Tương tự, thu nhập lãi thuần năm 2009 và 2010 tương ứng là 1,860,134 triệu đồng
và 3,585,251 triệu đồng.
Mặc dù lãi suất nội tệ và ngoại tệ có khá nhiều biến động nhưng thu nhập lãi thuần
của MB vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy RRLS tại MB vẫn đang trong
tầm kiểm soát.
Dựa trên những tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất, MB sẽ điều chỉnh khe hở nhạy
cảm lãi suất (thông qua điều chỉnh TSC và TSN nhạy cảm lãi suất) căn cứ vào
những dự đoán về biến động lãi suất thị trường.
Tuy nhiên, việc sử dụng khe hở nhạy cảm lãi suất có một số hạn chế.
- Thứ nhất, việc áp dụng khe hở nhạy cảm lãi suất đòi hỏi ngân hàng phải dự
đoán đúng được chiều hướng thay đổi của lãi suất, nhưng khả năng này rất thấp
nhất là trong môi trường hiện nay, lãi suất biến đổi liên tục. Hơn nữa, lãi suất
trong hoạt động ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ
khác nhau.
- Thứ hai, sự lựa chọn thời gian để phân tích là tùy theo kinh nghiệm, quan điểm
và sự nhạy cảm trong Quản trị rủi ro của từng ngân hàng.
- Thứ ba, quản lý khe hở nhạy cảm không nhằm mục đích bảo vệ giá trị tài sản
có và đặc biệt là không bảo vệ được giá trị ròng của ngân hàng (chỉ chú trọng
vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không nghiên cứu đầy đủ tác động
của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn).
- Thứ tư, quản trị rủi ro thông qua khe hở lãi suất không đưa ra được một con số
54
cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng.
Bên cạnh đó, MB cũng đã sử dụng các công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro lãi
suất. Đến nay, NHNN cũng đã chính thức cho phép các TCTD cung cấp rộng rãi
công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá cho các doanh nghiệp và các thành viên
thị trường ngoại hối. Đối với MB, để chuẩn bị các điều kiện tốt nhất trước khi triển
khai các sản phẩm này, từ cuối năm 2008 đến nay, Ngân hàng đã thực hiện đàm
phán và ký kết hợp đồng nguyên tắc ISDA với 3 ngân hàng lớn của thế giới là
ANZ, HSBC và BNP Paribas.
Tính đến hiện tại, MB đã cung cấp 6 hợp đồng bảo hiểm rủi ro lãi suất (CCS, IRS
và quyền chọn lãi suất trần) với tổng giá trị 135 triệu USD đồng thời trong các giao
dịch của ngân hàng, MB cũng đã chủ động bảo hiểm rủi ro cho danh mục kinh
doanh.
2.3 Thành tựu và hạn chế trong QTRRLS tại các NHTMVN
Xuất phát từ thị trường những năm gần đây kể từ khi NHNN từng bước nới lỏng sự
can thiệp vào mức lãi suất thị trường, tiến tới tự do hoá lãi suất thì lãi suất trên thị
trường kể cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đã có nhiều biến động hơn trước.
Các NHTMVN đã nhận thức được các tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trước
những thay đổi của lãi suất thị trường và bước đầu triển khai những biện pháp để
quản lý những rủi ro này.
2.3.1 Thành tựu
2.3.1.1 Các NHTMVN đã nhận thức được RRLS
Các NHTM VN đều đã nhận thức được RRLS cùng với các loại rủi ro khác đang
tồn tại một cách hiện hữu trong hoạt động của các NHTM, cơ quan quản lý các
NHTM là NHNN cũng đã nhận thức được rõ ràng loại rủi ro này và đã yêu cầu các
NHTM báo cáo theo mẫu quy định chung.
Các NHTM đã đặt các hạn mức tùy theo khẩu vị rủi ro của mình và đã đặt các hạn
mức trên khe hở nhạy cảm lãi suất của mình, tuy nhiên đa số các ngân hàng tính
55
toán khe hở nhạy cảm lãi suất dựa vào các số liệu trên hệ thống Core Banking, sau
đó tính toán bên ngoài trên Excel và có các nhận định riêng của Bộ phận/Phòng
Quản lý rủi ro thị trường. Tuy nhiên do chưa có các phần mềm chuyên dụng nên có
thể độ chính xác của số liệu chưa cao và cũng có thể mất rất nhiều công sức để ra
các báo cáo quản trị như hiện nay.
2.3.1.2 Các NHTMVN đã thành lập bộ phận QTRRLS và Ủy ban ALCO, có bộ
phận nghiên cứu thị trường và dự đoán về lãi suất
Nhiệm vụ quan trọng của Ủy ban ALCO này là thiết lập và giám sát quá trình
QTRRLS, kết nối chính sách của ngân hàng liên quan đến hạn mức và các hoạt
động QTRRLS. Các NHTMVN cũng đã có một bộ phận nghiên cứu về thị trường,
các diễn biến tỷ giá cũng như lãi suất. Thực tế thì bộ phận này đã phát huy được tác
dụng và đã có đóng góp vào việc QTRRLS. Do vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi
đột biến thì các NHTM đã chủ động thay đổi lãi suất cho phù hợp với tình hình thị
trường, điều này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng
cũng như cạnh tranh trên thị trường.
2.3.1.3 Đã thực hiện bảo hiểm rủi ro lãi suất
Một số NHTM cũng đã thực hiện bảo hiểm RRLS thông qua sản phẩm phái sinh.
Tuy nhiên do đặc tính thị trường vốn tại VN chưa phát triển nên các sản phẩm phái
sinh được đề cập trong phần lý thuyết chưa được áp dụng nhiều. Tại các NHTM chủ
yếu chỉ mới thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất IRS với các ngân hàng nước
ngoài để che chắn RRLS.
2.3.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
RRLS ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến khả năng
thanh toán, đe doạ sự tồn tại của một NHTM. Việc duy trì đủ mức vốn tự có cần
thiết sẽ tạo nguồn bù đắp tổn thất phát sinh ngoài dự kiến trong những tình huống
xấu, giúp ngân hàng có thể tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
56
Nhìn chung các NHTM đã tuân thủ quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc NHNN.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của QTRRLS tại các NHTMVN
Trong xu hướng hội nhập kinh tế tài chính quốc tế, các NHTMVN ngày càng nhận
thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, QTRRLS hiện đang là một vấn đề khá mới mẻ đối với
ngân hàng. Trong một thời gian dài, các NHTMVN hầu như không quan tâm tới
vấn đề này vì với cơ chế điều chỉnh lãi suất của NHNN lãi suất trên thị trường
tương đối ổn định, ít có sự biến động và ít gây tác động cho ngân hàng. Những năm
gần đây, khi lãi suất thị trường có nhiều biến động, các NHTM mới nhận thấy mình
đang đứng trước nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện các hoạt động QTRRLS.
Việc QTRRLS là một vấn đề tương đối mởi mẻ nên còn nhiều hạn chế.
2.3.2.1 Hạn chế về chính sách QTRRLS
Các chính sách về quản trị rủi ro của đa số NHTMVN còn bất cập so với yêu cầu,
cũng chưa được thống nhất chung trên toàn hệ thống NHTMVN do khẩu vị rủi ro
của các ngân hàng khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên về mặt dài hạn, các ngân
hàng cần phải tuân theo chính sách, các tiêu chí tiêu chuẩn mà các ngân hàng trên
thế giới đã đặt ra.
Một số nội dung cần được hoàn thiện bao gồm: Qui chế tổ chức hoạt động của
QTRRLS, nhiệm vụ của HĐQT cũng như của BGĐ trong việc QTRRLS, nhiệm vụ
của các phòng ban liên quan cũng như các quy định về hạn mức hoạt động và việc
duy trì vốn chủ sở hữu cho các NHTM để phòng ngừa rủi ro.
Quy trình QTRRLS đưa ra bởi các NHTM cần được bổ sung điều chỉnh để ngày
càng phù hợp hơn với các thông lệ chuẩn mực quốc tế (Basel 1, Basel 2). Thậm chí
một số NHTM còn chưa có quy trình QTRRLS. Quy trình QTRRLS cần phải nhận
dạng, đo lường được RRLS sau đó là đến giám sát và kiểm soát rủi ro. Nhìn chung
các quy trình này cần được chuẩn hóa trên quy mô toàn bộ các NHTM.
57
Nguyên nhân của hạn chế này là do các NHTMVN chưa nhận thức được hết tầm
quan trọng của RRLS trong hoạt động của mình, hoặc chưa quan tâm nhiều đến
RRLS, đặc biệt ở các NHTMVN với quy mô vừa và nhỏ. Các NHTM cũng chưa có
đội ngũ cán bộ tư vấn để có thể đưa ra các chính sách QTRRLS cho phù hợp với
khẩu vị rủi ro của ngân hàng mình. Chưa có các tiêu chí chuẩn mực của các ngân
hàng trên thế giới về quản trị ngân hàng nói chung cũng như QTRRLS nói riêng.
2.3.2.2 Hạn chế về trình độ cán bộ nhân viên
Hầu hết các NHTMVN đã có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường RRLS
nhưng chưa có kinh nghiệm và chưa được đào tạo chuyên sâu. Đo lường, đánh giá
RRLS của ngân hàng là công việc tương đối khó và đòi hòi những kỹ thuật khá
phức tạp. Công việc này có một vị trí quan trọng trong quá trình QTRRLS. Tuy
nhiên, bộ phận nghiên cứu và quản lý rủi ro của các ngân hàng mới ra đời, chưa có
kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
2.3.2.3 Hạn chế về phương pháp đo lường RRLS
Hầu hết các NHTMVN hiện chỉ mới sử dụng phương pháp đo lường RRLS đơn
giản nhất là phương pháp khe hở nhạy cảm lãi suất. Phương pháp này không phải là
phương pháp tối ưu trên thế giới và có nhiều nhược điểm. Phương pháp này chỉ nói
cho ngân hàng biết giá trị của thu nhập ròng sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thay
đổi chứ chưa nói giá trị tổn thất là bao nhiêu với xác suất bao nhiêu.
Các phương pháp đo lường RRLS hiện đại khác như Duration Gap, VaR chưa được
các ngân hàng VN thực hiện. Đặc biệt là phương pháp Duration Gap rất hữu ích,
phương pháp này cho biết một điều rất quan trọng là giá trị thị trường của vốn chủ
sở hữu sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi.
Nguyên nhân của hạn chế này là việc thiếu hẳn các phần mềm QTRRLS chuyên
dụng trong đó cho phép tính toán định lượng các giá trị phức tạp và cần thiết độ
chính xác cao trên BTKTS. Một nguyên nhân rất quan trọng nữa là các số liệu đầu
vào để tính toán các giá trị Repricing Gap, Duration Gap, giá trị có thể tổn thất
(VaR) chưa “sạch”, các sản phẩm huy động bên TSN và các món cho vay bên TSC
58
thường có các kỳ đáo hạn không cố định, ví dụ như các món cho vay có thể trả
trước hạn, các món tiền gửi có thể rút trước hạn, những điều này đã dẫn tới những
khó khăn trong việc tính toán, thậm chí không thể tính được. Một lý do nữa là việc
tính toán định lượng RRLS theo các phương pháp trên cũng khá phức tạp, yêu cầu
cả về phần mềm, sự hiểu biết về QTRRLS, trình độ quản lý và am hiểu về RRLS.
2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ trong hệ thống NHTMVN:
Việc đo lường RRLS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân hàng, hệ thống
ngân hàng lõi (Core banking) mà các NHTMVN đang thực hiện, đồng thời việc đo
lường có chính xác hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào số liệu đầu vào của ngân
hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay còn đang phải tập trung vào hoàn thiện các Module
của hệ thống Core, vì vậy chưa có các phần mềm chuyên dụng QTRRLS.
Một hệ thống ngân hàng lõi khi mua của các đối tác nước ngoài chỉ đáp ứng các yêu
cầu cơ bản trong hoạt động của ngân hàng: Module Teller, Tín dụng, Treasury (FX-
Ngoại hối, MM-giao dịch vốn trên thị trường tiền tệ, đầu tư), đưa ra được các báo
cáo quản trị cơ bản của ngân hàng nhưng chưa có các Module quản trị rủi ro
(QTRRLS, quản trị rủi ro tỷ giá – ngoại hối, rủi ro thanh khoản,...). Để quản trị rủi
ro ở các ngân hàng cần có các module này theo thông lệ quốc tế.
2.3.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh
Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trường để che chắn RRLS chưa được áp
dụng nhiều, lý do thị trường tài chính ở VN chưa phát triển như ở các nước tiên tiến.
Hiện nay khi bất kỳ NHTMVN nào muốn thực hiện sử dụng một công cụ phái sinh
nào đều cần có sự đồng ý của NHNN, hơn nữa tại thời điểm hiện nay, NHNN mới
chỉ đưa ra các qui định cho phép các NHTMVN sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất
(IRS) là sản phẩm phái sinh duy nhất. NHNN chưa có bất kỳ văn bản nào qui định
về việc sử dụng các sản phẩm phái sinh khác tại thị trường VN.
Nguyên nhân của việc chưa áp dụng nhiều các công cụ QTRRLS là do thị trường tài
chính VN chưa phát triển, lãi suất chưa chạy theo cơ chế thị trường. Sự thiết lập các
công cụ QTRRLS yêu cầu Ngân hàng cũng như khách hàng hiểu rõ về các sản
59
phẩm. Nhiều khách hàng còn chưa quan tâm nhiều đến các sản phẩm che chắn
RRLS trên.
2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động tới QTRRLS tại NHTMVN
NHNN với tư cách là người quản lý hoạt động của các NHTM với mục tiêu cuối
cùng là ổn định sự phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ, các mục tiêu vĩ mô, kiềm chế lạm phát… đã tạo ra một hành lang pháp lý cho
hoạt động của các NHTMVN, với các công cụ điều hành lãi suất trên thị trường tài
chính VN đã tác động rất lớn đến lãi suất thị trường và công việc QTRRLS tại các
NHTMVN.
Việc điều hành lãi suất của NHNN hiện nay thông qua việc qui định mức lãi suất cơ
bản, lãi suất tái cấp vốn của NHNN, lãi suất tái chiết khấu của NHNN đối với các
TCTD. Ngoài ra NHNN cũng qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác động vào cung tiền
lưu thông qua công cụ thị trường mở.
Việc công bố các mức lãi suất cơ bản cụ thể trong từng thời kỳ là công cụ kiểm soát
trực tiếp của NHNN, với mục đích để cho các TCTD có cơ sở để ấn định các mức
lãi suất kinh doanh của mình. Các mức hình thức lãi suất tái cấp vốn cũng được đưa
ra trên cơ sở diễn biến và mục tiêu kinh tế vĩ mô, nội dung chính sách tiền tệ thắt
chặt hay nới lỏng, đây là công cụ quản lý gián tiếp của NHNN.
NHNN điều hành mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu đã
có tác động lớn đến lãi suất thị trường (được hiểu bao gồm lãi suất trái phiếu Chính
phủ và lãi suất trên thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng), do vậy đã tác động trực
tiếp đến RRLS và việc QTRRLS của các NHTMVN.
Tuy nhiên việc điều hành lãi suất của NHNN đã và đang còn tồn tại những hạn
chế sau, có tác động tới việc QTRRLS tại các NHTMVN:
- Lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng do Chính phủ khống chế hàng năm
với mục tiêu là kiềm chế lạm phát, do vậy tác dụng của lãi suất tái cấp vốn
trong việc điều hành CSTT còn bị hạn chế.
60
- Mối liên hệ giữa các loại lãi suất thị trường mà đặc biệt là lãi suất trái phiếu
Chính Phủ và lãi suất tiền VND trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất của
NHNN (lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, lãi suất đấu thầu nghiệp
vụ thị trường mở-OMO, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc, lãi suất tiền gửi của
các TCTD tại NHNN) còn lỏng lẻo, nhiều khi tách rời nhau, biến động chưa
phù hợp với cơ chế lãi suất thị trường, vai trò điều tiết lãi suất thị trường trên
nghiệp vụ OMO còn rất hạn chế. Như vậy vai trò điều tiết lãi suất thị trường
thông qua các công cụ của mình thực sự còn rất hạn chế, dẫn đến nhiều khi
không kiểm soát được lãi suất trên thị trường mà có tác động rất lớn đến việc
QTRRLS của các NHTMVN.
- Thị trường tiền tệ chưa phát triển và không đồng nhất làm cho hiệu lực và tốc
độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất thị trường còn hạn
chế. Trong thực tế các quyết định thay đổi các mức lãi suất của NHNN tác động
còn yếu và thời gian trễ khá lớn.
- Thị trường nội tệ liên ngân hàng chưa được củng cố theo hướng tập trung các
thông tin về giao dịch để phản ánh chính xác lãi suất thị trường, NHNN khó có
thể thực hiện một cách có hiệu quả vai trò là người cho vay cuối cùng và kiểm
soát lãi suất thị trường.
- Lãi suất tín phiếu kho bạc có thể được coi là lãi suất chuẩn mực trên thị trường
tài chính VN. Thông thường nó là lãi suất thấp nhất trên thị trường tiền tệ, tuy
nhiên trên thực tế thời gian qua lãi suất của tín phiếu kho bạc chưa phù hợp với
nguyên tắc này mà thường bằng hay lớn hơn lãi suất cùng kỳ hạn của các
NHTM, hơn nữa việc đấu thầu tín phiếu kho bạc tại các phiên giao dịch tại
NHNN chưa hoàn toàn đấu thầu lãi suất cho nên chưa phản ánh đúng lãi suất thị
trường.
- Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (thị trường 2) hiện nay giữa các
TCTD chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn, quan hệ vay mượn trên thị
trường thông thường diễn ra một chiều giữa các NHTM Nhà nước có vốn dư
61
thừa và các ngân hàng thiếu vốn (NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài), đối
tượng tái cấp vốn và chiết khấu của NHNN là rất hạn chế, nhiều NHTM nắm
giữ rất ít giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc có nắm giữ giấy tờ dài hạn cho nên
không có điều kiện vay vốn hoặc chiết khấu tại NHNN.
- Một nguyên nhân khách quan là NHNN nhiều khi đã can thiệp quá sâu vào thị
trường tài chính theo các công cụ mệnh lệnh hành chính, lãi suất của các
NHTM phụ thuộc nhiều vào các qui định của NHNN. Các biện pháp can thiệp
hành chính vào thị trường tài chính đã có tác dụng khá nhanh nhưng nhiều khi
làm méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Sau khi đưa ra thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN, điển
hình là Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
và phân tích nguyên nhân của nó, chúng ta đã có các nhìn khá toàn diện về tình hình
kiểm soát rủi ro lãi suất tài các NHTMVN. Bên cạnh những giải pháp đã được thực
hiện để hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất
phát từ trình độ công nghệ, trình độ quản lý,... Vì vậy, một số giải pháp và kiến nghị
trong Chương 3 sẽ góp phần giải quyết những khó khăn này để việc kiểm soát
RRLS tại các NHTM được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng
khỏi những RRLS.
62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1 Định hướng QTRRLS tại các NHTMVN
Tất cả các tổ chức tài chính đều phải đối mặt với RRLS. Khi lãi suất thay đổi thu
nhập và các chi phí của ngân hàng đều thay đổi, do vậy sẽ làm ảnh hưởng tới giá trị
kinh tế của tài sản, nguồn vốn, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các trạng
thái ngoại bảng của ngân hàng. Tác động tổng hợp của những thay đổi trên được
phản ánh vào thu nhập của ngân hàng và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
Sự kết hợp giữa môi trường có lãi suất hay thay đổi, sự bãi bỏ các qui định và sự đa
dạng hóa của các sản phẩm trong và ngoài BTKTS của các NHTMVN đã làm cho
việc QTRRLS trở thành ngày càng thách thức. Cùng lúc đó các sản phẩm phái sinh
lãi suất như các hợp đồng tương lai và hoán đổi lãi suất đã giúp các ngân hàng quản
lý và giảm thiểu các RRLS. Các nhà quản lý ngân hàng và kiểm soát ngân hàng
đang ngày càng nhấn mạnh và chú trọng vào sự đánh giá của QTRRLS, đặc biệt là
khi có sự thực thi của việc đánh giá vốn của ngân hàng dựa trên giá trị thị trường
được đề cập bởi Ủy Ban Basel (Basel Committee) thông qua Basel 1, Basel 2.
QTRRLS một cách tổng thể bao gồm các chính sách rất đa dạng, các hành động, các
kỹ thuật mà một ngân hàng có thể dùng để giảm rủi ro của việc giảm giá trị tài sản
ròng (Net Equity) đối với các biến động bất lợi của lãi suất.
Các NHTMVN hiện tại và tương lai sẽ có cơ cấu BTKTS, trong đó TSC và TSN có
tính chất ngày càng phức tạp do rất nhiều sản phẩm mới, công cụ mới xuất hiện trên
thị trường. Với tính chất phức tạp này, khi lãi suất thị trường cũng như các loại lãi
suất thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của ngân hàng cũng như vốn chủ sở
hữu.
Hơn nữa, khi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường ngày càng nhanh và
phức tạp, thì việc QTRRLS trên thị trường ngày càng trở nên phức tạp và quan
trọng như một trong những nhiệm vụ sống còn của các NHTMVN.
63
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên
thị trường, tất cả các NHTMVN đều muốn đa dạng hóa các danh mục trên TSN
cũng như TSC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, như vậy khi lãi suất thay
đổi, RRLS phát sinh tiềm tàng và rất đa dạng. Nếu NHTM nào không có các chính
sách, qui trình QTRRLS tốt có thể dẫn tới thiệt hại tài chính, thậm chí có thể dẫn tới
phá sản.
Hơn nữa các phương pháp đo lường RRLS trên thế giới ngày càng đa dạng và phức
tạp, do vậy các NHTMVN cần nắm bắt các xu hướng này để đo lường chính xác
RRLS bằng các phương pháp hiện đại, để từ đó quản lý tốt các rủi ro nảy.
Trong tương lai khi nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, chắc
chắn các NHTMVN sẽ cần phải quan tâm rất nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro trong
ngân hàng, đặc biệt là QTRRLS để đối mặt với thách thức cũng như nắm bắt cơ hội
kinh doanh khi lãi suất thị trường thay đổi.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRLS tại các NHTMVN
3.2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách QTRRLS
Như ở chương 2 đã đề cập, hiện nay hầu hết các NHTMVN chưa có chính sách
QTRRLS.
Trước hết chúng ta cần phân biệt rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận liên
quan đến quản trị rủi ro trong và ngoài ngân hàng như sau:
- Các nhà làm luật: Tạo ra hành lang pháp lý, bao gồm cả các hạn mức rủi ro và
các thông số quản lý rủi ro khác, được cho rằng tối ưu đối với việc QTRR trong
hệ thống ngân hàng.
- Nhà giám sát: Giám sát khả năng tài chính thành công và tính hiệu quả của
QTRR. Kiểm tra tính tuân thủ đối với các qui định.
- Các cổ đông: Chỉ định ra Ban lãnh đạo ngân hàng, các nhà kiểm toán.
64
- Hội đồng quản trị: Thiết lập chính sách quản trị rủi ro và các chính sách khác
của ngân hàng. HĐQT là nơi có trách nhiệm cao nhất trong ngân hàng.
- Các nhà quản lý: Thi hành việc quản lý, tạo ra hệ thống thực thi các chính sách
do HĐQT đặt ra, bao gồm việc QTRR trên cơ sở hàng ngày.
- Ủy ban kiểm soát/kiểm toán nội bộ: Kiểm tra sự làm đúng các chính sách do
ban lãnh đạo đặt ra, đảm bảo tính đúng đắn việc điều hành công ty, hệ thống
kiểm soát và quá trình QTRR.
- Kiểm toán bên ngoài: Đưa ra các ý kiến về các báo cáo tài chính và đánh giá
các chính sách quản lý rủi ro.
HĐQT/Ban lãnh đạo ngân hàng cần quán triệt công tác QTRRLS, thực hiện phê
duyệt các chiến lược và chính sách QTRRLS và đảm bảo thực hiện những biện
pháp cần thiết để giám sát và kiểm soát loại hình rủi ro này theo đúng chiến lược và
chính sách đã phê duyệt. Lãnh đạo ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo rằng ngân
hàng có những chính sách và thủ tục phù hợp để kiểm soát RRLS hàng ngày cũng
như dài hạn, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm từng phòng ban trong việc
kiểm soát lãi suất.
Để hoàn thiện chính sách quản lý RRLS, các hạn mức hoạt động là một phần rất
quan trọng trong chính sách này. Như phần lý thuyết đã trình bày tại Chương 1, các
hạn mức được đặt ra nhằm đảm bảo rủi ro được giữ ở một mức độ nhất định phù
hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Các hạn mức này cần phải tương thích với các
phương pháp đo lường RRLS của ngân hàng.
Cuối cùng, ngân hàng cũng cần duy trì một quỹ dự phòng tương xứng với mức độ
RRLS mà mình chấp nhận. Những thay đổi về lãi suất có thể khiến ngân hàng bị
mất vốn và thậm chí ở tình huống xấu nhất là ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân
hàng. Một ngân hàng được coi là có hệ thống QTRRLS vững mạnh khi ngân hàng
chuyển tải được mức độ RRLS mà ngân hàng có thể chấp nhận vào tỷ lệ an toàn
vốn trong hoạt động của mình. Trường hợp ngân hàng chấp nhận RRLS lớn như là
65
một phần của chiến lược kinh doanh thì cũng cần phải có một lượng vốn lớn phân
bổ đặc biệt để hỗ trợ riêng cho rủi ro này.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình QTRRLS
Một quy trình QTRRLS, cũng như bất kỳ một quy trình QTRR nào bao giờ cũng
gồm các bước sau: (1) Nhận dạng RRLS, (2) Đo lường RRLS, trong đó có việc thu
thập các dữ liệu RRLS, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán
các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRLS và các chiến
lược đánh giá RRLS, (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá
trình kiểm toán QTRRLS.
Vì vậy để các NHTMVN quản trị tốt RRLS, các qui trình cần được quy định và
hoàn thiện theo các chuẩn mực chung. Các nội dung lý thuyết cơ bản đã được trình
bày tại Chương 1. Một số điểm các NHTM cần hoàn thiện hơn là:
3.2.2.1 Về nhận dạng rủi ro
Do việc RRLS có thể xuất phát từ rất nhiều nguồn khác nhau, c á c N H T M
khác nhau với những hoạt động nghiệp vụ, các sản phẩm khác nhau, vì vậy các
ngân hàng cần xem xét bản chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của
mình để nhận dạng những nguồn chính gây nên RRLS và các đóng góp của các
nguồn RRLS tới RRLS chung của ngân hàng.
3.2.2.2 V i ệ c đo lường và báo cáo RRLS
Các ngân hàng hiện nay chủ yếu đo lường RRLS thông qua khe hở nhạy cảm lãi
suất (Repricing Gap), tuy nhiên các NHTMVN nên nghiên cứu triển khai phương
pháp đo lường mới hiện nay là, Duration Gap, Sensitivity (PVBP), giá trị có
thể tổn thất VaR, các phương pháp này có thể cho chúng ta biết được mức độ
RRLS cũng như xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu. Đối với VaR, ngân hàng cần
xác định rõ đo lường VaR bằng phương pháp nào và lập ra các giả định mô
phỏng về RRLS.
Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS phù hợp sao cho có thể nắm bắt
66
tất cả các nguồn RRLS, cũng như đánh giá được ảnh hưởng của những biến
động về lãi suất phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Ngân hàng cần xây
dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả
năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra ngân hàng cũng cần
đánh giá được mức độ tổn thất của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng.
Hệ thống thông tin báo cáo kịp thời tới Ban lãnh đạo ngân hàng cũng như giữa các
phòng ban với nhau cũng cần được hoàn thiện.
Các NHTMVN cần phải đảm bảo rằng tất cả các dòng tiền dù là nội bảng hay
ngoại bảng đều phải được cập nhật kịp thời vào hệ thống đo lường rủi ro. Các
dữ liệu này bao gồm các thông tin về lãi suất hay dòng tiền của các công cụ, hợp
đồng tài chính có liên quan. Cụ thể là:
(i) Thiết lập BTKTS trong đó TSC và các TSN được sắp xếp phân loại theo
độ nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn.
Để làm được điều này ngân hàng cần xây dựng các định nghĩa về độ nhạy cảm và
các mức rủi ro hợp lý. NHNN đã có có tiêu chuẩn về việc này nhưng các
NHTMVN cần phải tạo ra cho riêng mình bảng các tài sản nhạy cảm với lãi suất.
(ii) Phân loại các TSC và TSN theo các kỳ đáo hạn trong hợp đồng, do vậy
nó có thể dễ dàng hơn cho ngân hàng với việc quản lý khe hở nhạy cảm
lãi suất phân theo kỳ đáo hạn. Các báo cáo về khe hở TSC và TSN phân
theo kỳ đáo hạn được thực hiện trên cơ sở hàng ngày.
(iii) Xây dựng các phần mềm để tính toán chính xác các khe hở của các kỳ
hạn, từ đó có thể đưa ra hạn mức cho các GAP này.
(iv) Tính được độ nhạy cảm lãi suất PVBP của ngân hàng, dùng phương pháp
quy tương đương đưa về cùng một kỳ hạn chuẩn, sau đó ngân hàng sẽ
thiết lập các hạn mức trên PVBP tổng này.
(v) Hiện đại nhất hiện nay là mua phần mềm tính ra giá trị có thể tổn thất
VaR, sau đó tương tự cũng đặt ra các hạn mức. Tuy nhiên cần chú ý rằng
67
các con số VaR sẽ thay đổi ngay khi các trạng thái vốn thay đổi nên ngân
hàng cần có một phần mềm tốt có thể tính toán chính xác các giá trị VaR
này.
3.2.2.3 Việc giám sát rủi ro
Các NHTMVN phải đảm bảo rằng trong quy trình QTRRLS, việc giám sát rủi ro
phải được thực hiện một cách chuẩn tắc. Các ngân hàng cần đánh giá rủi ro một
cách chính xác thông qua việc kinh doanh hiện tại và đánh giá cả những rủi ro
phát sinh từ những hoạt động kinh doanh kỳ vọng, như kế hoạch kinh doanh
chiến lược, chiến lược tiếp thị,….
Cụ thể các ngân hàng cần phải thiết lập các chuẩn mực báo cáo để giám sát rủi ro,
và đảm bảo rằng mức độ RRLS luôn nằm trong các hạn mức đã đề ra. Để có các
báo cáo tốt, ngân hàng cần nâng cấp hệ thống thông tin để đảm bảo dữ liệu được
truy xuất một cách nhanh chóng, ra được các báo cáo phản ánh đúng tình hình
RRLS của ngân hàng.
3.2.2.4 Việc kiểm soát rủi ro
Trong qui trình QTRRLS, kiểm soát rủi ro là khâu quan trọng nhất, việc kiểm
soát các rủi ro trong ngân hàng được thực hiện bởi Phòng kiểm toán nội bộ.
Việc kiểm soát rủi ro bao gồm việc kiểm toán quá trình QTRRLS và việc kiểm
soát các hạn mức rủi ro có được tuân thủ không.
Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quá trình
QTRRLS. Hệ thống kiểm toán nội bộ nhìn chung bao gồm những đánh giá độc
lập thường xuyên và những đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống qua việc
thiết lập một môi trường kiểm soát lành mạnh, qui trình nhận định và đánh giá
rủi ro phù hợp cũng như có hệ thống thông tin hợp lý.
3.2.3 Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản lý, cán bộ ngân hàng về RRLS
Cần có sự phối hợp giữa ngân hàng nhà nước và NHTM để nâng cao trình độ nhận
thức của nhà quản trị và cán bộ nhân viên ngân hàng. Trước hết các nhà quản trị
68
ngân hàng cần phải được trang bị kiến thức một cách đầy đủ, sâu sắc về các phương
pháp lượng hóa RRLS (đặc biệt là mô hình thời lượng- mô hình đang được đánh giá
là tốt nhất hiện nay), cùng với đó là quản lí các nghiệp vụ phái sinh (quy trình giao
dịch, phương pháp tính phí giao dịch, phương pháp tính lợi nhuận thu được từ hợp
đồng…), biết cách đánh giá mức độ nhạy cảm của các nguồn và tài sản với lãi suất
cũng như xác định chính xác được giá trị của nguồn và tài sản nhạy cảm với lãi suất
tại những thời điểm nhất định. Một khi nhà quản trị ngân hàng đã nắm vững kiến
thức trên thì việc đào tạo và phổ biến cho hệ thống nhân viên sẽ là vấn đề đơn giản,
dễ dàng thực hiện hơn.
Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, kết hợp với nỗ lực của các
ngân hàng thương mại để có thể tổ chức các khóa học đào tạo chuyên sâu tại các
nước tiên tiến hoặc đào tạo tại VN nhưng do chuyên gia nước ngoài- đã áp dụng
thành công mô hình QTRRLS trực tiếp giảng dạy.
Các nhà quản trị ngân hàng cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và rút ra bài học
cho chính mình từ các nước vận dụng đi trước. Bên cạnh đó là việc tăng cường công
tác marketing về sản phẩm phòng ngừa rủi ro lãi suất đến cho khách hàng, giúp cho
các khách hàng có thể trang bị được những kiến thức cơ bản về rủi ro lãi suất và xây
dựng tâm lí phòng ngừa đối với khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới có thể phát
triển và được khách hàng tín nhiệm.
3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Rõ ràng vấn đề quản trị rủi ro thị trường nói chung và QTRRLS nói riêng đối với
một ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, nó là một mắt xích không thể thiếu trong
chuỗi quản trị chiến lược tổng thể của ngân hàng. Tuy nhiên quản trị rủi ro thị
trường là một công việc có độ phức tạp cao bởi sự non trẻ của thị trường tài chính
Việt Nam và sự biến động khó lường của các yếu tố thị trường gây nên. Do vậy,
ngoài một số vấn đề cần cải thiện về mặt cơ cấu tổ chức và hoàn thiện thêm về mặt
khung cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ, đòi hỏi phải có hệ thống phần mềm
hỗ trợ quản trị rủi ro thị trường mới đảm bảo đạt được hiệu quả cao. Kinh nghiệm từ
69
các ngân hàng lớn như HSBC, Calyon… cho thấy: hệ thống quản trị rủi ro hiện đại
trên cơ sở ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin chính là một trong những cơ sở
để họ có thể phát triển thành những ngân hàng hàng đầu trên thế giới.
Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm tiên tiến sẽ giúp cho các ngân hàng kịp thời
có được những đánh giá và xác định giá trị chịu tổn thất và các hạn mức với độ
chính xác tương đối cao. Ngoài ra còn tiết kiệm thời gian, các chi phí thủ công khác
phát sinh trong quá trình thực hiện QTRRLS. Do vậy, yếu tố then chốt quyết định
sự thành công của các NHTM trong triển khai chương trình QTRRLS là giải pháp
phần mềm và khung pháp lý, quy trình, quy định.
Vấn đề tối quan trọng khi các NHTMVN triển khai mua sắm, trang bị phần mềm
quản trị rủi ro đó là việc xác định các yêu cầu, hay các tính năng cần thiết đối với
phần mềm quản trị rủi ro. Sở dĩ như vậy vì đa phần các NHTMVN đều đã và đang
triển khai hiện đại hóa ngân hàng, xây dựng được hệ thống quản trị kinh doanh lõi
(Core Banking), do vậy việc trang bị phần mềm quản trị rủi ro phải tích hợp được
với hệ thống Core Banking.
Bên cạnh đó, bài học kinh nghiệm mà không ít NHTMVN gặp phải là tình trạng
công nghệ, phần mềm không đồng bộ, các chức năng không phù hợp với yêu cầu
thực tế, dẫn đến tình trạng bán tự động, bán thủ công… đồng thời việc chỉnh sửa rất
tốn kém và phụ thuộc vào đối tác nước ngoài do không có thỏa thuận ngay từ đầu.
Vì vậy, các NHTMVN cần phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ một
cách tỷ mỷ, kỹ càng, kết hợp với các nguồn tư vấn có thể có và kinh nghiệm thực
tiễn; từ đó xác định rõ các vấn đề:
3.2.4.1 Yêu cầu chung đối với nhà cung cấp hệ thống/giải pháp
Cần lựa chọn được nhà cung cấp hệ thống/giải pháp có uy tín lớn, có kinh nghiệm
về quản trị rủi ro nói chung và QTRRLS nói riêng, có kinh nghiệm trong việc triển
khai/hỗ trợ triển khai các dự án mua sắm thiết bị, phần mềm cho các định chế tài
chính ở Việt Nam. Nhà cung cấp cần phải cam kết làm việc chặt chẽ với ngân hàng
để hiểu về tình hình hiện tại của Ngân hàng, đưa ra các giải pháp QTRRLS phù hợp
70
nhất cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu theo quy định hiện hành và yêu
cầu của Basel II về QTRRLS. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần tính đến việc thỏa
thuận thực hiện các cam kết về hỗ trợ trong vấn đề chuyển giao công nghệ và đào
tạo toàn bộ cán bộ ngân hàng thực hiện dự án QTRRLS sau khi hệ thống triển khai
và hoạt động ổn định tại Ngân hàng.
3.2.4.2 Yêu cầu của giai đoạn triển khai hệ thống phần mềm
Các NHTM cần xác định rõ các yêu cầu cụ thể của mình với hệ thống phần mềm
mà đối tác cung cấp, từ những vấn đề chung như giao diện, ngôn ngữ thể hiện, khả
năng tích hợp với hệ thống Core - banking… cho đến những yêu cầu chi tiết về
nghiệp vụ như: Thu thập dữ liệu làm cơ sở ban đầu để tính toán hạn mức giao dịch,
rủi ro; Quản trị rủi ro và cơ cấu tổ chức; Phân loại các yếu tố rủi ro; Đo lường
RRLS theo từng phương pháp…
3.2.5 Giải pháp kiểm soát mức chênh lệch của bảng cân đối
Các NHTMVN cần chú ý tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN.
Chẳng hạn, với các khoản vay dài hạn ngân hàng nên sử dụng một nguồn vốn huy
động trung dài hạn tương ứng. Khi số dư tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn ngắn
hạn tại ngân hàng tăng lên do khách hàng gửi nhiều vào ngân hàng loại kỳ hạn này,
làm cho kỳ hạn trung bình của TSN bị rút ngắn lại, ngân hàng cần chủ động rút
ngắn kỳ hạn trung bình của TSC bằng các biện pháp: giảm đầu tư, cho vay với lãi
suất cố định, tích cực cho vay đầu tư với thời hạn ngắn, hoặc ngân hàng cũng có thể
sử dụng các biện pháp để kéo dài kỳ hạn trung bình của TSN bằng cách: tăng những
khoản nọ dài hạn qua phát hanh các công cụ nợ có kỳ hạn trên 12 tháng. . . Tuy
nhiên, việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn các khoản mục trong Bảng cân đối tài sản
một cách tuyệt đối là hết sức khó khăn và ngân hàng không thể chủ động được điều
này vì điều này phụ thuộc vào nhu cầu gửi tiền và vay tiền của các khách hàng của
ngân hàng. Mặc dù vậy, ít nhất thì các NHTMVN cũng phải tuân thủ quy định về
giới hạn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở mức 30%
71
được quy định trong Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ban hành ngày 10/08/2009
của Thống đốc NHNN.
3.2.6 Nâng cao khả năng dự báo biến động lãi suất
Mặc dù ngân hàng là “người chấp nhận giá”, không có khả năng điều chỉnh lãi suất
theo hướng mình mong muốn, và việc dự báo lãi suất là rất khó khăn. Nhưng nếu ngân
hàng dự đoán được sự biến động của lãi suất thì sẽ có lợi rất lớn không chỉ trong việc
hạn chế rủi ro lãi suất mà còn cả trong việc kiếm lời.
Hiện nay, nước ta thiếu những nguồn chính thống và những căn cứ tin cậy để dự
đoán lãi suất nhưng ngân hàng có thể tự đưa ra những căn cứ cho mình để dự đoán
như lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu kho bạc nhà
nước…Ngoài ra ngân hàng cần nâng cao chất lượng các nguồn thông tin trong nội
bộ và ngoài thị trường, việc thu nhập thông tin phải được tất cả các nhân viên thực
hiện và đặc biệt là phải có nhân viên chuyên tránh việc thu thập thông tin.
Dự báo lãi suất phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, vì vậy để thực hiện được
giải pháp này điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải có được những nhà phân tích
thị trường nhạy bén, có khả năng phán đoán. Để có những con người này ngân hàng
nên có chính sách tìnm kiếm, ưu đãi người tài và chế độ đào tạo nâng cao nghiệp vụ
thường xuyên cho cán bộ.
3.2.7 Áp dụng các mô hình định lượng, đánh giá RRLS một cách phù hợp
Các NHTMVN nên nghiên cứu áp dụng kết hợp cà mô hình thời lượng và giá trị có
tổn thất VaR vào việc xác định rủi ro lãi suất, để có thể đánh giá đầy đủ về rủi ro lãi
suất, không chỉ là những tác động tiêu cực lên thu nhập lãi ròng hiện tại của ngân
hàng mà còn có cả những tác động lên giá trị bảng cân đối tài sản ngân hàng. Đặc
biệt, trong thời gian tới, khi tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá trong lĩnh vực tài
chính diễn ra, để có thể đứng vững trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có
hiệu quả trong điều kiện thị trường thường xuyên có biến động, đòi hỏi các ngân
hàng phải nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý trên nhiều mặt, nhất là quản trị rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng. Muốn thực hiện tốt việc phòng ngừa rủi ro là vấn đề
72
hết sức quan trọng. Trong việc lượng hoá rủi ro lãi suất, để áp dụng có hiệu quả các
mô hình nói trên đòi hỏi các ngân hàng phải áp dụng và cải tiến phương pháp kế
toán thống kê và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong việc theo dõi thời hạn còn lại
của các khoản mục tài sản cũng như các luồng tiền vào ra trên các tài khoản của
ngân hàng.
a. QTRRLS bằng phương pháp Giá trị có thể tổn thất
Như ở phần lý thuyết đã trình bày, phương pháp giá trị có thể tổn thất - Value at
Risk là phương pháp hiện đại nhất hiện nay để đo lường và QTRRLS tại các ngân
hàng trên thế giới.
Cơ sở lý thuyết của VaR đã được trình bày kỹ ở Chương 1, trong mục này tác giả
chỉ đề cập đến các giải pháp giúp các NHTMVN có thể áp dụng phương pháp này
trong tương lai.
- Thứ nhất, một trong những khó khăn của các NHTMVN khi muốn áp dụng
phương pháp này là chưa có mức lãi suất chuẩn trên thị trường để đem vào
tính toán RRLS. Lý do là các mức lãi suất ở thị trường tài chính Việt Nam
chưa phản ánh chính xác lãi suất thị trường. Ví dụ lãi suất VNIBOR chỉ
phản ánh mức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng chứ chưa phản ánh lãi
suất huy động của dân cư và tổ chức kinh tế và lãi suất cho vay. Nếu dùng
lãi suất huy động của ngân hàng thì cũng chưa phản ánh đúng lãi suất thị
trường vì lãi suất huy động của tổ chức kinh tế và dân cư có thể thay đổi
theo từng ngân hàng theo cung cầu về vốn của từng ngân hàng.
Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài có thể dùng lãi suất VNIBOR trong việc
đo lường, QTRRLS có thể chấp nhận được do hoạt động thị trường 2 (thị trường
liên ngân hàng) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng đó. Tuy
nhiên lãi suất này có thể không áp dụng được cho các NHTM vì trong hoạt động
của nhiều NHTMVN, thị trường 2 chỉ chiếm một phần nhỏ, hầu hết các NHTM có
các hoạt động thị trường 1 (thị trường tổ chức kinh tế và dân cư) lớn và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM đó.
73
Thứ nữa là các số liệu về lãi suất trong quá khứ (các số liệu lịch sử) tại thị trường
Việt Nam khó thu thập và tính chính xác chưa cao.
Tác giả đề xuất sử dụng lãi suất VNIBOR (ngắn hạn=kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm) và lãi
suất trái phiếu Chính Phủ) có kỳ hạn lớn hơn 1 năm làm căn cứ lãi suất thị trường,
các tính toán định lượng RRLS đều dựa trên 2 loại lãi suất này.
- Thứ hai, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) của các NHTM phải đủ
mạnh để có các số liệu chính xác đầu vào tính toán VaR. Hệ thống các ngân
hàng lõi hiện nay của các NHTM như Flexcube và Temenos24, nhìn chung
có thể tương thích được với các phần mềm tính toán RRLS hiện đại của các
ngân hàng trên thế giới.
- Thứ ba, các NHTM tùy vào qui mô hoạt động và đặc thù RRLS của mình có
thể nghiên cứu viết các phần mềm tính toán giá trị có thể tổn thất hoặc mua
các phần mềm QTRR của nước ngoài. Phần mềm QTRRLS của nước ngoài
tương đối đắt đỏ nên không phải NHTM nào cũng có thể mua được. Chỉ
những NHTM nào có qui mô tổng tài sản lớn với mức độ RRLS cao sẽ nhất
thiết phải quan tâm tới giải pháp này khi các tổn thất của RRLS nếu có là rất
cao.
Theo như phần lý thuyết đã đề cập tại Chương 1, chúng ta có 3 phương pháp tính
VaR, đó là (1) Phương pháp dựa vào số liệu quá khứ, trong đó giá trị tổn thất được
tính toán dựa trên các lãi suất trong quá khứ, (2)Phương pháp thống kê (VCV)
trong đó ngân hàng cần xác định được hàm phân phối xác suất, tính toán độ lệch
chuẩn của lãi suất trong quá khứ, và (3) Phương pháp mô phỏng Monte Carlo,
trong đó xây dựng các qui trình ngẫu nhiên mô tả đặc tính của lãi suất, thực hiện
nhiều kịch bản của lãi suất trong tương lai dựa trên qui trình ngẫu nhiên.
Qua phân tích về VaR và các điều kiện của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam,
tác giả nhận thấy rằng:
Phương pháp thống kê (VCV) tương đối đơn giản nhưng cho kết quả có độ
chính xác không cao, vì giả thuyết rằng mối qua hệ giữa các biến thị trường
và VaR là tuyến tính, do đó có những hạn chế nhất định.
74
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo có độ chính xác cao nhưng tương đối
phức tạp, yêu cầu phải xây dựng được chương trình mô phỏng riêng biệt đối
với từng ngân hàng.
Do đó, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp mô phỏng dựa vào số liệu quá khứ để
đo lường, cảnh báo và giám sát RRLS tại các NHTMVN, vì các lý do sau:
Các NHTMVN bước đầu đã xây dựng số liệu lịch sử cho bản thân từng
ngân hàng, về các giá trị TSN-TSC, các hoạt động tự doanh,...
Các tác nhân thị trường, như lãi suất, tỷ giá... đều có thể có được số liệu
trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Phương pháp dựa vào số liệu quá khứ cho kết quả tương đối chính xác,
dễ thiết lập, và đang được rất nhiều các nước có nền tài chính ngân hàng
phát triển áp dụng như Mỹ, Đức, ....
Để đo lường VaR theo phương pháp dựa vào dữ liệu quá khứ, tác giả đề xuất
những bước thực hiện tuần tự như sau:
Xác định những biến thị trường khi biến động sẽ gây ảnh hưởng đến thu
nhập hay giá trị ròng của ngân hàng.
Thu thập và xây dựng vùng dữ liệu lịch sử trong thời gian đủ dài để tiến
hành mô phỏng (vùng dữ liệu càng lớn, ngưỡng VaR sẽ càng chính xác).
Thực hiện mô phỏng sự biến động của các biến thị trường trong tương
lai, với giả định chúng sẽ biến động có xu hướng giống như trong quá
khứ.
Thông qua việc mô phỏng các biến thị trường, ngân hàng sẽ xây dựng
được các kịch bản mô phỏng về những rủi ro lãi suất của ngân hàng sẽ
gặp phải ứng với từng kịch bản của biến mô phỏng, qua đó xác định
được từng mức tổn thất dự kiến.
Sử dụng hàm thống kê, ngân hàng sẽ xác định được VaR với một độ tin
cậy cho trước, được xây dựng trên cơ sở những rủi ro đã được mô phỏng
ở trên.
Áp dụng phép thử Stress-test bằng cách đưa ra những sự biến động vượt
75
xa dự kiến của các biến thị trường, từ đó xây dựng những kịch bản xấu
nhất cho danh mục.
Định kỳ áp dụng phép thử Back-test (tái kiểm định) để xem xét hệ thống
VaR đang áp dụng đã cho kết quả chính xác hay chưa, để có thể đưa ra
những khuyến nghị hay sửa đổi.
b. Quản trị RRLS bằng phương pháp khe hở kỳ hạn
Như đã phân tích rất kỹ tại phần lý thuyết, khe hở kỳ hạn cho chúng ta biết độ nhạy
cảm của lãi suất đối với giá trị thị trường của TSC, TSN và vốn chủ sở hữu.
Để quản lý theo phương pháp này, ngân hàng cần:
Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSC=DA, coi tất cả các TSC như một
danh mục đầu tư sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.
Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSN=DL, coi tất cả các TSN như một
danh mục đầu tư ,sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.
Việc tính DA, DL trên thực tế hoàn toàn không đơn giản vì danh mục TSC và TSN
của ngân hàng là cực kỳ phức tạp, ngân hàng cần có các phần mềm QTRRLS có thể
tính được các giá trị này.
Tính ra Duration Gap của toàn bộ ngân hàng theo công thức:
Duration Gap = DA - (D/D+E)x DL
Tính sự thay đổi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE), khi lãi suất thay đổi
1%, E theo công thức:
E = (Duration Gap/1+y)* i* Asset Value
Chú ý rằng quan hệ giữa lãi suất và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu như sau:
GAP dương (Positive Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ giảm (tăng)
tương ứng.
GAP âm (Negative Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ tăng (giảm)
tương ứng.
76
Các ngân hàng có thể đặt cho mình một hạn mức cho Duration Gap, không được
phép quá một giới hạn nhất định nào đó và cũng đặt cho mình một hạn mức đối với
∆E, khi lãi suất thay đổi 1% (100 bps), giá trị thị trường vốn chủ sở hữu không được
vượt quá một giới hạn cho trước.
Để làm tăng DA, ngân hàng có thể mua TSC với kỳ hạn dài, bán các TSC với kỳ hạn
ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DA.
Để làm tăng DL, ngân hàng có thể mua TSN với kỳ hạn dài, bán các TSN với kỳ hạn
ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DL.
3.2.8 Sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh
Hợp đồng giao dich phái sinh là một trong những công cụ đắc lực nhất cho các nhà
quản trị ngân hàng trong việc phòng chống rủi ro lãi suất nói riêng và các loại rủi ro
nói chung. Mặc dù hiện nay, việc thực hiện các nghiệp vụ phái sinh không đơn giản
vì cần tuân thủ các quy định của NHNN. Tuy nhiên, đây là công cụ rất hiệu quả để
che chắn các RRLS trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể
dùng bao gồm FRA, IRS, Options và các hợp đồng tương lai.
Các công cụ này hoàn toàn có tác dụng che chắn RRLS, chi tiết như sau:
3.2.8.1 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (IRS)
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thoả thuận pháp lý giữa hai bên để trao đổi một
chuỗi các tài sản hoặc dòng tiền tại một ngày xác định trong tương lai.
Hợp đồng này trao đổi các khoản thanh toán lãi của một số lượng danh tại một
ngày trong tương lai, trao đổi lãi suất thả nổi và cố định cho nhau trên một đồng
tiền nhất định. Trong hệ thống các ngân hàng, có một số ngân hàng với TSN được
trả bằng lãi suất thả nổi trong khi TSC nhận bằng lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng
lên, những ngân hàng như vậy phải trả lãi nhiều hơn cái mà họ nhận được. Những
ngân hàng như vậy nên thực hiện các hợp đồng hoán đổi để hạn chế RRLS.
Loại phổ biến nhất của IRS là loại Plain Vanila, trong đó một bên trả lãi suất thả
nổi (thông thường là LIBOR 6 tháng), đổi lại bên kia thanh toán lãi suất cố định.
77
Các hợp đồng này được thực hiện giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng
và các công ty lớn, trong đó các bên tìm kiếm việc che chắn RRLS.
Hợp đồng hoán đổi Swap về nguyên tắc dùng để quản lý các RRLS trung và dài
hạn. Hợp đồng Swap thì không có phí nhưng là một cam kết các bên hoán đổi các
dòng lãi suất tại một ngày đáo hạn đã xác định. Các dòng tiền trả và nhận có thể
được cấn trừ cho nhau. Cũng như tất cả các công cụ phái sinh khác, hợp đồng hoán
đổi không có liên quan đến việc trả, nhận hoặc chuyển số lượng gốc mà lãi suất
được tính căn cứ vào số lượng gốc này, hợp đồng hoán đổi chỉ hoán đổi lãi suất cho
nhau. Nếu kỳ hạn của hợp đồng nhỏ hơn 1 năm đó gọi là Swap trên thị trường tiền
tệ. Nếu kỳ hạn của Swap trên 1 năm, đó được gọi là “Term Swap”.
Kết quả cuối cùng của việc các NHTMVN sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là
kỳ hạn (Duration) của các TSC trong và ngoài BTKTS sẽ cân bằng với kỳ hạn của
các TSN trong và ngoài BTKTS, dẫn đến không còn RRLS nữa.
3.2.8.2 Hợp đồng kỳ hạn lãi suất – FRA
Như chúng ta đã biết các hợp đồng giao ngay có một nhược điểm là sự không chắc
chắn trong dài hạn. Trong thị trường thay đổi nhanh như hiện nay các hợp đồng kỳ
hạn chắc chắn là một công cụ hữu hiệu. Một số đặc điểm hữu hiệu của hợp đồng kỳ
hạn là:
- Chắc chắn sẽ thực hiện khi đến hạn hợp đồng
- Giá (lãi suất) đã được xác định tại ngày giao dịch
- Đây là thoả thuận song phương giữa người cho vay và người đi vay.
Trong thị trường tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn lãi suất gọi là FRA, trong đó hai bên thoả
thuận phần chênh lệch để đền bù cho bất kể sự thay đổi lãi suất nào giữa hai ngày
của hợp đồng. Bởi vì FRA là công cụ trên thị trường OTC, các bên tham gia hợp
đồng tự thoả thuận với nhau về:
Lượng tiền danh nghĩa mà lãi suất sẽ được tính trên số tiền này -
- Loại tiền của số lượng danh nghĩa, FRA được thực hiện trên hầu hết các loại
ngoại tệ. Điều này cũng xác định lãi suất thị trường được dùng để tính toán
78
sự khác biệt giữa giá của FRA tại ngày thanh toán, ví dụ như nếu một FRA
trên cơ sở đồng Bảng Anh (Sterling) với kỳ hạn hợp đồng 6 tháng, như vậy
giá thị trường sẽ là LIBOR 6 tháng.
- Giá của FRA
- Ngày thanh toán
- Khoảng thời gian của hợp đồng (thông thường kéo dài đến 3 năm)
Bằng công cụ FRA lãi suất được cố định cho một kỳ hạn xác định (kỳ hạn của hợp
đồng) mà bắt đầu một ngày xác định trong tương lai và kết thúc cũng tại một ngày
xác định trong tương lai.
Nếu một món vay hoặc gửi tiền được thực hiện hôm nay, vấn đề đơn giản khi
chúng ta có giá yết cho lãi suất cố định. Tuy nhiên khi món cho vay hay tiền gửi
bắt đầu tại một ngày trong tương lai, ta sẽ không biết giá thị trường tại thời điểm
trong tương lai, mà FRA có thể cung cấp được.
3.2.8.3 Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Như đã đề cập ở Chương 1, Quyền chọn lãi suất cho người mua quyền chọn quyền,
nhưng không phải là nghĩa vụ để trả hoặc nhận lãi suất được tính toán tại một lãi
suất xác định, đối với một số lượng danh nghĩa nhất định cho món vay hoặc tiền
gửi cho một kỳ hạn xác định bắt đầu từ một ngày trong tương lai.
Nghiệp vụ này được gọi là Quyền chọn vì người mua chỉ thực hiện hợp đồng khi sự
khác biệt giữa lãi suất thị trường tại thời điểm trong tương lai và giá của quyền
chọn là có lợi cho người mua. Nếu lãi suất không có lợi cho người mua, họ có
quyền không thực hiện hợp đồng.
Không giống như FRA và Futures, người mua quyền chọn có thể không thực hiện
hợp đồng tại ngày đáo hạn của hợp đồng. Người mua quyền chọn phải trả phí có
quyền không thực hiện hợp đồng và thực hiện theo giá thị trường nếu giá này tốt
hơn.
Khi lãi suất biến động theo chiều hướng bất lợi cho người mua quyền chọn, anh ta
có thể thực hiện quyền của mình.
79
Khi lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi cho người mua quyền chọn, anh ta
có thể từ bỏ quyền chọn và giao dịch theo giá thị trường.
Quyền chọn không cam kết bất kể bên nào việc đi vay/cho vay số lượng gốc danh
nghĩa trên hợp đồng mà chỉ thanh toán phần giá trị hiện tại của sự khác biệt giữa
giá thị trường và giá của quyền chọn mà thôi.
Hợp đồng quyền chọn lãi suất là hợp đồng có thể mua bán lại trên thị trường OTC
từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Do vậy, việc phát triển các sản phẩm này không những của NHNN mà còn của các
NHTMVN để tạo ra các công cụ quản lý RRLS hữu hiệu.
Để có thể thực hiện tốt các công cụ che chắn RRLS trên thị trường liên ngân hàng,
các NHTMVN cần có mối quan hệ mật thiết che chắn rủi ro hiệu quả. Hệ thống
ngân hàng là hệ thống có quan hệ rất gần gũi và mật thiết với nhau, do vậy các
ngân hàng không thể không cộng tác với nhau để che chắn rủi ro. Do thiết bị công
nghệ lạc hậu hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam chưa có mối liên hệ mật thiết với
nhau, các ngân hàng chỉ nghĩ đến quyền lợi và lợi nhuận của mình, chưa cân nhắc
nhiều tới việc QTRRLS. Vì vậy, các ngân hàng cần thiết phải trao đổi các kinh
nghiệm và kiến thức và xây dựng một hệ thống đánh giá rủi ro của TSC và TSN.
Mỗi một ngân hàng cần nhận thức rõ được như vậy Hiệp hội các ngân hàng Việt
Nam có vai trò rất quan trọng và các NHTM nên có mối quan hệ mật thiết với tổ
chức này để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như quyền lợi của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Trong nhiều trường hợp khi các NHTM thực hiện các giao dịch phái sinh để che
chắn RRLS, nếu NHTM có thể tìm được đối tác thực hiện các giao dịch này trên thị
trường liên ngân hàng thì việc hạn chế RRLS trở nên dễ dàng. Ngược lại khi không
tìm được đối tác có nhu cầu ngược với mình ngân hàng cũng khó có biện pháp
QTRRLS hữu hiệu, vì vậy cần đa dạng hóa các mối quan hệ liên ngân hàng trong
việc che chắn RRLS.
Ngoài ra việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn tạo cơ hội thu hút
được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng làm giảm RRLS.
80
3.3 Các kiến nghị đối với NHNN
NHNN có chức năng kiểm soát các hoạt động của hệ thống ngân hàng, thiết lập các
chuẩn mực cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, NHNN cần từng bước đưa ra các quy
định hợp lý cho thị trường hiện tại. Để che chắn các RRLS thì sản phẩm phái sinh
là một công cụ rất hữu hiệu nhưng các NHTM vẫn cần phải xin phép NHNN để sử
dụng nó. NHNN quản lý toàn bộ hệ thống các NHTM bằng các văn bản pháp qui
mà có lẽ là can thiệp hơi sâu vào hoạt động của NHTM.
NHNN nên can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách tài chính, các
công cụ gián tiếp của NHNN như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở, thay đổi
lãi suất tái chiết khấu, không nên can thiệp vào thị trường bằng các công cụ
mang tính chất hành chính.
Cho phép các NHTM từng bước được sử dụng các sản phẩm phái sinh, các
công cụ hiện đại trên thị trường để che chắn RRLS.
Ủng hộ việc hiện đ ạ i hoá ngân hàng vì nó sẽ giúp các nhà quản trị QTRRLS
dễ dàng hơn.
Mở rộng các hình thức cho vay cũng như việc dùng lãi suất thả nổi tương xứng
với sự thay đổi của thị trường.
3.3.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính VN, vận hành theo cơ chế thị
trường
NHNN cần lắng nghe phản ứng của thị trường và cần thu thập những phản ứng, ảnh
hưởng từ phía thị trường mỗi khi có những thay đổi về chính sách tiền tệ để có cơ
sở đánh giá chính xác tác động của những thay đổi chính sách này đến những
thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến RRLS.
Minh bạch chính sách tiền tệ, tạo niềm tin chính sách: các chính sách tiền tệ của
NHNN phải nhất quán, minh bạch. Các phát ngôn của NHNN phải phản ánh đúng
chính sách của ngân hàng cũng như các chính sách của Chính phủ quản lý nền kinh
tế vĩ mô.
81
Tăng cường hiệu quả của chế độ tự do hóa lãi suất, mặc dù hiện nay lãi suất cơ
bản là lãi suất tham chiếu của các NHTM, trong một số giai đoạn vẫn có trần
lãi suất, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của\cơ chế lãi suất và sự cạnh tranh
giữa các NHTM. NHNN cũng nên tránh sự điều chỉnh vào lãi suất bằng những
mệnh lệnh hành chính. NHNN nên để thị trường hoạt động theo cung cầu và lãi
suất phản ánh chính xác cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu: Phát triển mạnh đối tượng tham
gia thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên thị trường này
phản ánh đủ thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. Từ đó mới có thể
xây dựng đường lợi tức (yield curve) thị trường, phục vụ cho công tác quản trị
RRLS. Hoạt động trên thị trường tiền tệ còn hạn chế và lãi suất ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ không thể là chuẩn mực (benchmark) cho các NHTM để dự đoán
lãi suất trên thị trường cũng như lãi suất của trái phiếu và của các công cụ phái
sinh. Thị trường tài chính chưa phát triển gây khó khăn cho các NHTM trong
việc dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS. NHNN và Chính phủ cần phát
triển hơn nữa thị trường tài chính, hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động
trên thị trường tài chính để hỗ trợ các NHTM và nền kinh tế.
3.3.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường
tài chính VN
Một trong những cách hiệu quả nhất để QTRRLS là dung các công cụ phái sinh.
Tuy nhiên thị trường tài chính VN chưa phát triển, chỉ mới ở trong giai đoạn đầu.
Các công cụ tài chính còn rất sơ khai và số lượng giao dịch còn rất nhỏ.
Theo quy luật phát triển của thị trường, các công cụ phái sinh chắc chắn sẽ phát
triển như các thị trường tài chính trên thế giới. Nên chăng NHNN sớm đi vào
nghiên cứu và cho phép các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh này. Khi có
các hành lang pháp lý, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các
nghiệp vụ phái sinh cũng như chủ động hơn trong việc QTRRLS.
82
3.3.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất có
hiệu quả
NHNN cần phải lượng hóa các loại lãi suất để xác định tính hợp lý và dự báo
chiều hướng biến động của lãi suất trên thị trường, từ đó có tác động thích hợp
thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ, bởi vì việc tăng lên hay giảm xuống
lãi suất của NHNN sẽ tác động ngay tới lãi suất của các NHTM đối với khách
hàng.
Các NHTM cho khách hàng vay vốn dựa trên quan hệ cung cầu về vốn và qua đó tiếp
tục thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
Tách bạch cho vay thương mại và cho vay chính sách. Các NHTM cho vay thương
mại thì áp dụng lãi suất thị trường, còn cho vay đối tượng chính sách và cho vay
theo chỉ đạo của Chính phủ thì khi gặp rủi ro NHNN có trách nhiệm xử lý
Chống sự cạnh tranh thiếu bình đẳng của các NHTM, của các NHTM lớn và nhỏ,
điều này đòi hỏi phải phát huy vai trò của hiệp hội ngân hàng, theo dõi biến
động thị trường tiền tệ để tổ chức dung hòa các sự cạnh tranh về lãi suất giữa
các thành viên.
3.3.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và QTRRLS của
các NHTMVM
Hiện nay, từ phía NHNN chưa có văn bản pháp lý nào qui định việc đo lường và
QTRRLS tại các NHTM VN. Nếu các qui định chi tiết về QTRRLS chưa đưa ra,
các NHTM có thể chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết cũng như cách thức
đúng đắn để QTRRLS. Các văn bản pháp lý về các hoạt động phái sinh cũng còn
thiếu. NHNN nên ra thêm các văn bản và hướng dẫn các NHTM trong việc
QTRRLS cũng như các qui định về các sản phẩm phái sinh lãi suất. Đó là nền
tảng đầu tiên cho các NHTM để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phức tạp để
tự bảo vệ mình với RRLS hoặc thậm chí là đầu cơ kiếm lợi nhuận trên các biến
động của lãi suất.
83
Về việc báo cáo, NHNN hiện nay đã đưa ra mẫu báo cáo chuẩn về QTRRLS
cho các NHTM, tuy nhiên trong thời gian tới NHNN có thể áp dụng thêm các
mẫu báo cáo mới chuẩn cho các NHTM theo các phương pháp định lượng RRLS
đã nêu ở phần lý luận để các NHTM có thể có các mẫu báo cáo chung và NHNN
cũng có cơ hội nắm bắt thêm thực trạng RRLS tại các NHTM hiện nay.
3.3.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực QTRRLS, hỗ trợ
các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ
Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay NHNN chưa có các hướng dẫn nào cho các
NHTM thiết lập các quy định về QTRRLS. NHNN cũng có thể cân nhắc xem xét
cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về QTRRLS và giúp đỡ
đào tạo các cán bộ QTRR.
Các thông lệ cần thiết đưa ra tất cả các chính sách, qui trình mà mỗi NHTM
cần dùng để áp dụng vào công tác QTRRLS. Hơn nữa, NHNN cần đưa ra các
tiêu chí tối thiểu mà các NHTM cần dùng để quản lý đúng đắn và kiểm soát
RRLS. RRLS cần thiết phải thực hiện trong các bối cảnh kinh doanh khác nhau
của các NHTM khác nhau.
Việc hỗ trợ các ngân hàng trong công tác đào tạo cán bộ:
- Tổ chức định kỳ các buổi thảo luận cho các ngân hàng để trao đổi về kinh
nghiệm QTRR và mô hình quản lý tài sản, vừa tạo điều kiện cho các ngân
hàng rút ra phương án hiệu quả cho mình, vừa tạo cơ sở để NHNN xây dựng
được quy chế QTRR cần thiết, cơ bản và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc
giám sát, thanh tra trong thời gian tới.
- Lên phương án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài thường xuyên cho các NHTM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN, cùng với
những định hướng về quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng, các NHTMVN cần
84
phải xây dựng, hoàn thiện những giải pháp cụ thể để phòng ngừa và kiểm soát rủi
ro lãi suất. Trong chương 3 của luận văn cũng đã đề cập nhiều đến việc phòng
ngừa rủi ro lãi suất thông qua việc vận dụng các công cụ phái sinh. Nếu các sản
phẩm phái sinh được kiểm soát tốt sẽ giảm thiểu rủi ro không chỉ cho ngân hàng
mà cho cả doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc xây dựng được hệ thống phần mềm
hiện đại để QTRRLS cũng rất quan trọng. Ngoài ra với vai trò định hướng, điều
tiết và giám sát cho toàn hệ thống thì NHNN cần đưa ra các biện pháp, các thông
tư, quyết định và nhất là một hành lang pháp lý ổn định có định hướng tương lai,
giúp các NHTMVN hoạt động một cách an toàn, ngày càng vững mạnh hơn trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
85
KẾT LUẬN
Thị trường tài chính ngày càng tự do, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các
NHTMVN càng đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
trong đó có rủi ro lãi suất. Do đó, quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất
nói riêng đã trở thành một vấn đề cần thiết cấp bách trong thời điểm hiện nay. Việc
nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam” đã giải quyết được một số nội dung quan trọng sau:
Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất đối với
các NHTM. Luận văn cũng đưa ra kinh nghiệm thực hiện QTRRLS tại một số ngân
hàng thế giới, qua đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm đối với hoạt động
QTRRLS tại các NHTMVN.
Hai là, Đưa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã được thực hiện
trong công tác kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTMVN – trường hợp điển hình tại
Ngân hàng TMCP Quân đội nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân hàng tránh rủi ro lãi suất.
Ba là, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện QTRRLS tại
các NHTMVN.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn đưa ra sẽ còn tiếp tục
nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của Quý thầy cô, của các anh/chị và các bạn đồng nghiệp để đề tài này góp phần
thiết thực cho sự phát triển bền vững của hệ thống NHTMVN, đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế VN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Mạnh Hà (2010), Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám
sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí Khoa học và
Đào tạo Ngân hàng, (số 94).
2. Trần Huy Hoàng (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã
hội.
3. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
4. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê.
5. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê.
6. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội.
7. Website www.cafef.vn
8. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.com.vn.
9. Website www.vneconomy.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB
tại ngày 31/12/2010
Phụ lục 2: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB
tại ngày 31/12/2009
Phụ lục 3: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB
tại ngày 31/12/2008
PHỤ LỤC 1: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2010
Không bị
Lãi suất được định giá lại trong vòng
định giá
Tổng
lại lãi suất
Đến 1 tháng
Từ 1- 3 tháng
Từ 3-6 tháng
Từ 6 - 12 tháng
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Tài sản
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
868,771
868,771
-
746,006
746,006
- -
- -
-
- -
Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác
2,065
5,600,781
198,900
70,000
33,652,251
Chứng khoán kinh doanh
27,133,236 1,821,189
1,821,189
-
-
-
-
Cho vay và ứng trước khách hàng
478,706
24,996,284
12,100,591
101,499
498,493
48,796,587
- - - - -
Chứng khoán đầu tư
822,996
342,770
1,070,000
2,357,020
7,545,376
2,225,000
15,701,662
Góp vốn, đầu tư dài hạn
1,660,938
1,660,938
Tài sản cố định
1,223,527
1,223,527
Bất động sản đầu tư
130,764
130,764
- - -
- - -
Tài sản Có khác
2,763,089
1,801,982
1,512,557
6,202,692
- - - -
- - - -
- - - -
7,950,856
56,841,467
20,283,929
2,657,419
8,113,869
2,225,000
110,804,387
Tổng tài sản Nợ phải trả
Các khoản nợ Chính phủ, NHNN
8,768,803
8,768,803
-
-
Tiền gửi và vay các TCTD khác
9,684,967
3,953,956
774,959
16,916,652
- -
- -
Tiền gửi của khách hàng
48,804,183
12,820,438
1,711,302
64,528
44
65,740,838
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
92,214
117,008
-
-
-
-
Phát hành giấy tờ có giá
606,595
434,477
6,101
1,531,747
2,000,000
5,410,642
- - - - -
Các khoản nợ khác
2,093,670
235,120
390,326
2,787,084
-
-
-
68,099,668
17,599,197
2,584,576
1,596,275
2,000,044
99,741,027
Tổng nợ phải trả Mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất nội bảng
2,093,670 5,857,186
(11,258,201)
2,684,732
72,843
6,517,594
224,956
11,063,360
- - 647,269 - 10,621,014 1,338,500 - - - 125,064 12,731,847 - 2,502,770 2,340,343 24,794 831,722 67,968 5,767,597 6,964,250
PHỤ LỤC 2: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2009
Lãi suất được định giá lại trong vòng
Tổng
Đến 1 tháng
Từ 1- 3 tháng
Từ 3-6 tháng
Từ 6 - 12 tháng
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Không bị định giá lại lãi suất
Tài sản
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác
Chứng khoán kinh doanh
Cho vay và ứng trước khách hàng
Chứng khoán đầu tư
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Tài sản Có khác
- 1,427,595 16,181,337 684,106 11,656,376 599,984 - - - - 30,549,398
- - 7,018,064 - 10,189,765 1,324,399 - - - - 18,532,228
- - 380,000 - 7,439,869 275,518 - - - - 8,095,387
- - 261,942 - 48,256 1,305,896 - - - - 1,616,094
- - 221,628 - 1,837 5,192,161 - - - - 5,415,626
- - - - - 225,000 - - - - 225,000
541,132 1,427,595 24,062,971 684,106 29,587,941 9,905,345 946,915 623,041 355,138 1,674,391 69,808,575
Tổng tài sản Nợ phải trả
Các khoản nợ Chính phủ, NHNN
Tiền gửi và vay các TCTD khác
Tiền gửi của khách hàng
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
Phát hành giấy tờ có giá
Các khoản nợ khác
Tổng nợ phải trả Mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất nội bảng
541,132 - - - 251,838 982,387 946,915 623,041 355,138 1,674,391 5,374,842 - - - 474,629 - 2,030,126 2,504,755 2,870,087
4,708,749 8,581,389 27,980,202 - 143,887 - 41,414,227 (10,864,829)
- 1,130,962 1,862,763 - 33,154 - 3,026,879 5,068,508
- 300,834 1,465,387 - 1,314,158 - 3,080,379 (1,464,285)
- 214,536 53,975 - 830,000 - 1,098,511 4,317,115
- - 104 - - - 104 224,896
4,708,749 11,696,905 39,978,447 474,629 2,420,537 2,030,126 61,309,393 8,499,182
- 1,469,184 8,616,016 - 99,338 - 10,184,538 8,347,690
PHỤ LỤC 3: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2008
Lãi suất được định giá lại trong vòng
Tổng
Đến 1 tháng
Từ 1- 3 tháng
Từ 3-6 tháng
Từ 6 - 12 tháng
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Không bị định giá lại lãi suất
Tài sản
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
-
-
Tiền gửi tại NHNN
-
Tiền gửi tại các TCTD khác
- 125,750
-
Chứng khoán kinh doanh
-
Cho vay và ứng trước khách hàng
-
Chứng khoán đầu tư
- 372,959 920,442
245,000
Góp vốn, đầu tư dài hạn
-
-
Tài sản cố định
-
-
Bất động sản đầu tư
-
-
Tài sản Có khác
-
-
411,633 515,139 16,010,231 208,878 15,740,426 8,596,799 1,431,104 629,394 515,906 962,289
411,633 - 52,000 - 1,465,951 270,761 1,431,104 629,394 515,906 962,289 5,739,038
- 515,139 9,730,728 208,878 5,804,335 19,850 - - - - 16,278,930
- - 5,522,333 - 4,654,704 269,556 - - - - 10,446,593
- - 579,420 - 3,442,477 50,064 - - - - 4,071,961
1,419,151
245,000
- - - - - 6,821,126 - - - - 6,821,126
Tổng tài sản Nợ phải trả
45,021,799
Các khoản nợ Chính phủ, NHNN
-
-
Tiền gửi và vay các TCTD khác
-
Tiền gửi của khách hàng
- 400,000 1,871,141
-
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
-
-
Phát hành giấy tờ có giá
-
-
Các khoản nợ khác
-
-
8,531,866 27,162,881 834,361 2,137,326 886,179