BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ THU HIỀN

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ LANH

TP.HCM, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ THU HIỀN

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, NĂM 2011

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống

Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp vào việc ổn định tiền tệ,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng toàn cầu hoá, mở rộng quan hệ kinh tế với các

nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng

trong nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro, như rủi ro tín

dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro đạo đức... Với chức năng

trung gian tài chính, đi vay để cho vay, việc lãi suất thị trường có biến động lớn như

thời gian vừa qua đã gây rủi ro lãi suất, thậm chí trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ

cho không ít ngân hàng thương mại.

Ngày nay trên thế giới, khoa học và công nghệ về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng đã đạt đến trình độ tiên tiến, hiện đại. Đó là việc áp dụng phương pháp lượng hoá

các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, …, đồng

thời sử dụng các công cụ hiện đại vào việc phòng chống các rủi ro như hợp đồng kỳ

hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Do lãi suất biến

động thất thường và khó dự đoán nên quản trị rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng

điểm đối với các nhà quản lý ngân hàng.

Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế điều hành lãi suất đang trong tiến trình tự do hóa. Đây là

điều kiện tiền đề để các ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong định giá các sản phẩm -

dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cơ chế này

cũng làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất cho các ngân hàng do sự biến động

thường xuyên của lãi suất thị trường.

Hiện nay công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro đã bắt đầu được các ngân hàng thương

mại quan tâm, tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi suất của

các ngân hàng vẫn còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài:

“Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đây là đề tài

mang tính thực tiễn cao khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 tổ chức thương mại thế

giới WTO.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và

thực tiễn nghiên cứu trong thời gian qua, luận văn xác định các mục tiêu cần thực hiện:

- Hệ thống hóa và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về QTRRLS của ngân

hàng thương mại.

- Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn về QTRRLS của các ngân hàng trên thế

giới, từ đó rút ra các bài học thực tiễn đối với các NHTMVN.

- Phân tích, đánh giá tình hình RRLS và QTRRLS của các NHTMVN trong giai

đoạn nghiên cứu, từ đó rút ra các thành tựu và hạn chế trong công tác QTRRLS.

- Xây dựng những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác QTRRLS tại các

NHTMVN, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu RRLS và QTRRLS, các yếu tố tác động tới

RRLS, QTRRLS tại các NHTMVN – trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân

đội (MB).

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân

đội trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học ứng dụng, luận văn sử dụng phối hợp các

phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại sau:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu quá trình xây

dựng và phát triển phương pháp QTRRLS tại các NHTM Việt Nam trong trạng

thái động, do tác động của các nhân tố khách quan.

- Phương pháp logic: Nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các yếu

tố nội tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu, quyết định.

- Phương pháp thống kê và tổng hợp: Luận văn sử dụng các tư liệu trong những

năm gần đây của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của các NHTM, báo cáo

thường niên các năm của MB, các khảo sát quốc tế… được phân bổ theo các

tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu của từng chủ đề.

- Các phương pháp nghiên cứu khác: so sánh, quy nạp và diễn dịch…

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về RRLS và QTRRLS của NHTM

Chương 2: Thực trạng QTRRLS tại các NHTMVN trong thời gian qua

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện QTRRLS tại các NHTMVN

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội

dung trong đề tài là dựa trên nghiên cứu của tác giả và hoàn toàn đúng với nguồn

trích dẫn.

Tác giả đề tài

Đinh Thị Thu Hiền

Học viên Cao học khóa 18 – Đại Học Kinh Tế TP.HCM

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nỗ lực, tôi đã hoàn thành đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại các

Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn và hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ Quý thầy cô, bạn bè. Vì vậy, tôi

xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

- PGS.TS. Lê Thị Lanh, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề cương, tìm kiếm tài liệu đến khi hoàn tất luận văn.

- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập

dữ liệu phân tích.

- Cảm ơn những kiến thức quý báu về phương pháp nghiên cứu và lãnh đạo mà các

thầy cô đã truyền đạt trong chương trình cao học.

- Và đặc biệt, cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều kiện

tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng12 năm 2011

Học viên

Đinh Thị Thu Hiền

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 1

1.1 Rủi ro lãi suất ............................................................................................................ 1

1.1.1 Lý thuyết về rủi ro lãi suất ....................................................................................... 1

1.1.2 Đo lường rủi ro lãi suất ............................................................................................ 2

1.1.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất bằng khe hở nhạy cảm lãi suất ....................................... 2

1.1.2.2 Đo lường rủi ro lãi suất bằng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của lãi

suất ............................................................................................................................ 5

1.1.2.3 Đo lường rủi ro lãi suất bằng giá trị có thể tổn thất (VaR) ................................... 9

1.2 Quản trị rủi ro lãi suất ............................................................................................ 12

1.2.1 Lý thuyết về quản trị rủi ro lãi suất ........................................................................ 12

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro lãi suất.................................................. 13

1.2.2.1 Trình độ công nghệ ............................................................................................. 13

1.2.2.2 Năng lực cán bộ chuyên môn .............................................................................. 13

1.2.2.3 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính ............................. 14

1.2.2.4 Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất ................................................ 14

1.2.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 14

1.2.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng .................................................................... 14

1.2.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng .......................................................................... 15

1.2.4 Quy trình QTRRLS ................................................................................................ 17

1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro .............................................................................. 17

1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi

rủi ro xảy ra ..................................................................................................................... 17

1.2.4.3 Giám sát rủi ro ..................................................................................................... 18

1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro ................................................................................................... 19

1.2.5 Các phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới .................... 20

iv

1.2.5.1 Thành lập Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có ........................................................ 21

1.2.5.2 Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu ............................................................ 21

1.2.5.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ........................................................ 21

1.2.5.4 Quản trị hạn mức độ nhạy cảm ........................................................................... 22

1.2.5.5 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR) ................................................... 23

1.2.5.6 Sử dụng các công cụ phái sinh ............................................................................ 24

1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số Ngân hàng ................................ 29

1.3.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại một số Ngân hàng ......................................... 29

1.3.1.1 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng HSBC Việt Nam ....................... 29

1.3.1.2 Thực tiễn quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Calyon Việt Nam ..................... 30

1.3.2 Nhận xét về việc quản trị rủi ro lãi suất tại hai chi nhánh ngân hàng trên ............. 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............. 34

2.1 Thực trạng rủi ro lãi suất tại các NHTMVN trong thời gian qua ...................... 34

2.1.1 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến Việt Nam ................................. 34

2.1.1.1 Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 .................................. 34

2.1.1.2 Tác động đến Việt Nam ...................................................................................... 35

2.1.2 Diễn biến rủi ro lãi suất ở Việt Nam thời gian qua ................................................ 36

2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam –

Trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) .................................. 38

2.2.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm lãi suất

của MB giai đoạn 2008 – 2010 ....................................................................................... 39

2.2.1.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 –

2010 .......................................................................................................................... 39

2.2.1.2 Sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 -

2010 .......................................................................................................................... 43

2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại MB ................................................ 45

2.2.2.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại MB ........................................................... 45

v

2.2.2.2 Công cụ quản trị rủi ro lãi suất tại MB ............................................................... 47

2.3 Thành tựu và hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ............ 54

2.3.1 Thành tựu ............................................................................................................... 54

2.3.1.1 Các NHTMVN đã nhận thức được rủi ro lãi suất ............................................... 54

2.3.1.2 Các NHTMVN đã thành lập bộ phận quản trị rủi ro lãi suất và Ủy ban

ALCO, có bộ phận nghiên cứu thị trường và dự đoán về lãi suất .................................. 55

2.3.1.3 Đã thực hiện bảo hiểm rủi ro lãi suất .................................................................. 55

2.3.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ....................... 55

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ................ 56

2.3.2.1 Hạn chế về chính sách quản trị rủi ro lãi suất ..................................................... 56

2.3.2.2 Hạn chế về trình độ cán bộ nhân viên ................................................................. 57

2.3.2.3 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất ............................................... 57

2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ trong hệ thống NHTMVN: ............................................. 58

2.3.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh ............................................. 58

2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động tới quản trị rủi ro lãi suất tại

NHTMVN ....................................................................................................................... 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI

RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .......................................................... 62

3.1 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN ........................................ 62

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các

NHTMVN ....................................................................................................................... 63

3.2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất ....................................... 63

3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất ........................................................... 65

3.2.3 Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản lý, cán bộ ngân hàng về rủi ro lãi suất ..... 67

3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ........................................................................ 68

3.2.5 Giải pháp kiểm soát mức chênh lệch của bảng cân đối ......................................... 70

3.2.6 Nâng cao khả năng dự báo biến động lãi suất ........................................................ 71

3.2.7 Áp dụng các mô hình định lượng, đánh giá rủi ro lãi suất một cách phù hợp ....... 71

vi

3.2.8 Sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh ................................................................ 76

3.3 Các kiến nghị đối với NHNN .................................................................................. 80

3.3.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ chế thị trường . 80

3.3.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường tài

chính Việt Nam ............................................................................................................... 81

3.3.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất có hiệu

quả .......................................................................................................................... 82

3.3.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản trị rủi ro lãi

suất của các NHTMVM .................................................................................................. 82

3.3.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản trị rủi ro lãi suất,

hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ ............................................. 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 83

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Ủy ban quản trị tài sản Nợ -Có ALCO

: Bảng tổng kết tài sản BTKTS

: Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản CDO

: Khe hở nhạy cảm GAP

: Hội đồng quản trị HĐQT

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội MB

: Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp MBS

: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu MVE

: Ngân hàng nhà nước NHNN

: Ngân hàng thương mại NHTM

: Rủi ro lãi suất RRLS

QTRR LS : Quản trị rủi ro lãi suất

: Tổ chức tín dụng TCTD

: Thương mại cổ phần TMCP

: Tài sản Có TSC

: Tài sản Nợ TSN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng

Bảng 1.2: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp xếp theo

độ nhạy cảm lãi suất giảm dần

Bảng 1.3: Báo cáo VaR

Bảng 1.4: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động

Bảng 1.5: Tác động của quyền chọn mua và quyền chọn bán

Bảng 1.6: Chính sách thực hiện Hợp đồng tương lai của Ngân hàng

Bảng 2.1: Các mốc thay đổi LSCB, LS tái cấp và LS tái chiết khấu theo QĐ của

NHNNVN

Bảng 2.2:Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 -2010

Bảng 2.3: Tình hình tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

Bảng 2.4: Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản MB thời điểm 31/12/2010

Bảng 2.5: Trạng thái nhạy cảm lãi suất của MB từ năm 2008 đến 2010

Bảng 2.6: Thu nhập lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 - 2010

ix

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình phá sản 2007 – 2008 tại Mỹ

Biểu đồ 2.2: Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2010

Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

Biểu đồ 2.4: Tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

Biểu đồ 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

Biểu đồ 2.6: Tình hình chênh lệch GAP qua 3 năm 2008 – 2010

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN

TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro lãi suất

Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt

với rất nhiều loại rủi ro, như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro

tỷ giá, rủi ro đạo đức... Với chức năng trung gian tài chính, đi vay để cho vay, việc

lãi suất thị trường có biến động lớn như thời gian vừa qua đã gây rủi ro lãi suất,

thậm chí trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ cho không ít NHTM.

1.1.1 Lý thuyết về RRLS

Theo Timothi W.Koch, rủi ro lãi suất (RRLS) là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập

lãi ròng và giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất.

Theo Thomas P.Fitch (1997) thì rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị

trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị.

Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng các khái niệm có cùng nội hàm như nhau:

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc

của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và

giá trị ròng của ngân hàng.

Theo P.Rose (2001), khi lãi suất thay đổi ngân hàng phải đương đầu với ít nhất một

trong hai loại rủi ro lãi suất: “rủi ro về giá” và “rủi ro tái đầu tư”.

- Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái niệm

giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường tăng

lên, dẫn đến mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của

tài sản Có hoặc tài sản Nợ giảm xuống.

- Rủi ro tái đầu tư: Rủi ro này xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa

tài sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác

nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay.

2

RRLS xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị trường hoặc những yếu có liên quan

đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.

RRLS xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN. NHTM áp

dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay. Mặt khác,

RRLS cũng phát sinh do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn

vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm

phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng

không được bảo toàn sau khi cho vay cũng là một nguồn phát sinh RRLS. Ngoài ra,

khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.

Khi RRLS xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập

từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của

ngân hàng.

Trong hoạt động ngân hàng, việc chấp nhận RRLS là điều bình thường và RRLS

cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và giá trị cổ đông. Tuy nhiên RRLS cao sẽ đe

doạ đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Biến động lãi suất trên thị

trường sẽ làm thay đổi lợi nhuận hiện tại của ngân hàng thông qua việc thay đổi thu

nhập ròng, thu nhập nhạy cảm lãi suất và các chi phí hoạt động ngân hàng. Thay

đổi của lãi suất cũng làm thay đổi giá trị định giá lại tài sản, nguồn vốn và các công

cụ ngoại bảng khác vì giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai thay đổi khi

lãi suất thay đổi. Sự thay đổi này có thể không tác động ngay tới Bảng báo cáo thu

nhập của ngân hàng nhưng ngày càng trở nên quan trọng.

Như vậy, quá trình quản trị rủi ro hợp lý đảm bảo RRLS ở một mức độ hợp lý là rất

cần thiết cho sự an toàn cũng như hoạt động lành mạnh của các ngân hàng.

1.1.2 Đo lường RRLS

1.1.2.1 Đo lường RRLS bằng khe hở nhạy cảm lãi suất

Khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap) là khe hở giữa giá trị tài sản (TSC) nhạy

cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi suất được định giá

lại tại một ngày xác định. Đây là công cụ đơn giản nhất dùng để đo lường tổn

3

thất khi lãi suất thay đổi. Để đo lường được khe hở nhạy cảm lãi suất ngân hàng

cần phải phân loại một cách chính xác các TSC, TSN dựa trên độ nhạy cảm lãi

suất.

Những tài sản nhạy cảm với lãi suất có thể định nghĩa là những tài sản có thể

định giá lại khi lãi suất thay đổi, ví dụ như những khoản cho vay sắp đáo hạn

hoặc sắp được tái gia hạn. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là những khoản vốn

mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường. Ví dụ như các món huy

động vốn thời gian nhỏ hơn 12 tháng, những khoản tiền gửi của khách hàng có lãi

suất thả nổi theo lãi suất thị trường.

Chúng ta cần nhóm lại tất cả các TSC nhạy cảm với lãi suất (RSA) và các TSN

nhạy cảm với lãi suất (RSL) vào một “rổ” thời gian phụ thuộc vào khi nào các tài

sản này được định giá lại.

Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản (TSC) nhạy cảm với lãi suất (có thể

được định giá lại) – Giá trị nguồn vốn (TSN) nhạy cảm với lãi suất (có thể

được định giá lại)

Mức thay đổi lợi nhuận = Khe hở nhạy cảm lãi suất * Mức thay đổi lãi suất

Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản nhạy cảm

lãi suất lớn hơn giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất

dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi

suất nhỏ hơn giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất âm

hay khe hở nhạy cảm nợ.

- Khi khe hở bằng 0: tức tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng tổng giá trị

nguồn vốn nhạy cảm lãi suất thì ngân hàng có RRLS là thấp nhất. Điều này có

nghĩa là tại bất cứ thời điểm nào ngân hàng cũng có thể tự bảo vệ mình trước

những sự thay đổi của lãi suất nếu ngân hàng duy trì khe hở nhạy cảm bằng 0.

RRLS không xuất hiện.

4

- Khi khe hở dương: RRLS xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM – tỷ lệ

thu nhập lãi cận biên giảm. Lúc đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi

suất sẽ tăng lại hoặc ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn

của TSN; hoặc tăng TSN nhạy cảm lãi suất hoặc giảm TSC nhạy cảm lãi suất.

- Khi khe hở âm: RRLS xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm. Lúc

đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định; hoặc

thu hẹp kỳ hạn của TSC hoặc kéo dài kỳ hạn của TSN; hoặc giảm TSN nhạy

cảm lãi suất hoặc tăng TSC nhạy cảm lãi suất.

Trên thực tế, các ngân hàng thường duy trì một khe hở nhạy cảm lãi suất hợp lý để

tạo ra lợi nhuận khi lãi suất chạy theo đúng chiều dự báo. Ảnh hưởng của thay đổi

lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng được tóm tắt như sau:

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng

GAP

Cấu trúc Gap

Sự thay đổi lãi suất

Sự thay đổi thu nhập ròng

>0 RSA > RSL Tăng Tăng

>0 RSA > RSL Giảm Giảm

<0 RSA < RSL Tăng Giảm

<0 RSA < RSL Giảm Tăng

0 RSA = RSL Tăng Không đổi

0 RSA = RSL Giảm Không đổi

Trên thực tế, các ngân hàng thường tính khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ theo

bảng sau:

5

TSC nhạy cảm

TSN nhạy cảm

Gap

Gap tích

với lãi suất

với lãi suất

luỹ

Trong vòng 24 giờ +10 +10 40 30

Sau 7 ngày 120 160 -40 -30

Sau 30 ngày 80 60 +20 -10

Sau 90 ngày 280 250 +30 +20

Sau 120 ngày 460 400 +60 +80

Các ngân hàng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác định giá trị TSC

nhạy cảm lãi suất và giá trị TSN nhạy cảm lãi suất trong những khoảng thời gian

khác nhau và quản lý mức độ nhạy cảm lãi suất dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và

dựa trên sự nhạy cảm về rủi ro của những người quản lý ngân hàng. Tuy nhiên, kỹ

thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất còn có nhiều hạn chế. Sự lựa chọn thời gian

để phân tích hoàn toàn tuỳ theo từng ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trong hoạt động

ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ khác nhau. Và cuối cùng,

việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không nhằm mục đích bảo vệ giá trị TSC và

đặc biệt là không bảo vệ được giá trị ròng của ngân hàng. Chính vì vậy, hầu hết các

ngân hàng trên thế giới thực hiện phân tích độ nhạy cảm của lãi suất.

1.1.2.2 Đo lường RRLS bằng phương pháp phân tích độ nhạy cảm của lãi suất

Phương pháp này đo lường tổn thất hay lợi nhuận của ngân hàng theo tiêu chí

khi lãi suất thay đổi thì sẽ có tác động như thế nào. Nó có thể được đo lường

dựa trên 3 phương pháp sau:

a. Đo lường độ nhạy cảm bằng PVBP

Những tài sản khác nhau có độ nhạy cảm về lãi suất khác nhau. Đây là một trong

những nhân tố quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của RRLS. Trong BTKTS

của ngân hàng ta có thể sắp xếp độ nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn theo mức

6

độ giảm dần như sau:

Bảng 1.2: Bảng tổng kết Tài sản/Nguồn vốn của ngân hàng được sắp

xếp theo độ nhạy cảm lãi suất giảm dần

Tài sản Nguồn vốn

1. Cho vay ngắn hạn 1. Tiền gửi với lãi suất thả nổi

2. Các chứng khoán ngắn hạn 2. Tiền vay trên thị trường tiền tệ

3. Tiền dự trữ 3. Các quĩ

4. Cho vay dài hạn 4. Tiền gửi tiết kiệm

5. Chứng khoán dài hạn 5. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn

6. Các tài sản Có khác 6. Vốn chủ sở hữu

Tính nhạy cảm của tài sản phụ thuộc vào kỳ hạn của tài sản, kỳ hạn càng ngắn

thì tài sản có độ nhạy cảm càng cao. Các tài sản trong ngân hàng có kỳ hạn

không giống nhau nên ngân hàng cần phân loại tài sản theo mức độ nhạy cảm

với thị trường.

Tổn thất/lợi nhuận được tính bằng PVBP*Vốn gốc*Thời gian. Trong đó PVBP

(Present Value Basis Point) được gọi là độ nhạy cảm lãi suất.

PVBP (Present Value Basis Point) đo lường sự thay đổi giá trị hiện tại

(Present Value) của một dòng lưu chuyển tiều trong tương lai do biến động

của một điểm (0.01%) lãi suất liên quan.

b. Đo lường độ nhạy cảm bằng phương pháp quy tương đương

Phương pháp này qui tất cả các TSC và TSN có kỳ hạn tái định giá khác

nhau thành các TSC và TSN tương đương có cùng một kỳ hạn định trước. PVBP

của các TSC và TSN qui tương đương (về kỳ hạn chuẩn) được giữ nguyên như

7

ban đầu.

c. Đo độ nhạy cảm bằng khe hở kỳ hạn-Duration Gap

Để đo lường độ nhạy cảm của giá trị kinh tế của tài sản đối với lãi suất, người ta

dùng khe hở kỳ hạn (Duration Gap). Phương pháp này cũng dựa trên báo cáo thu

nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, thay vì việc quan tâm đến thu nhập của ngân hàng

năm nay, phương pháp này quan tâm đến giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền

trong tương lai tác động vào vốn chủ sở hữu.

Một ngân hàng có thể có thu nhập dương, tuy nhiên vẫn không thanh toán được các

khoản nợ của mình và ngược lại.

Phương pháp này dựa trên ý tưởng là đo lường độ nhạy cảm lãi suất của giá trị

thị trường của TSC và TSN, tính toán độ nhạy cảm lãi suất của giá trị hiện tại

của các dòng tiền trong tương lai có tác động tới vốn chủ sở hữu của ngân hàng,

chính là độ nhạy cảm lãi suất của giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Giá trị thị trường của TSC = NPV của lãi và gốc của các món vay được chiết

khấu tại một chi phí vốn thích hợp

Giá trị thị trường của TSN = NPV của lãi và gốc bên TSN được chiết khấu tại

mức lãi suất thích hợp

Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Giá trị thị trường của TSC – Giá trị

thị trường của TSN

Khi mà giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu tiến tới 0, điều này có nghĩa là

ngân hàng không bao giờ có thể trả được các TSN của mình tại lãi suất hiện tại.

Việc tái kế hoạch của các món nợ cũng không thể giúp được gì. Tuy nhiên vấn đề

là ở chỗ giá trị thị trường thay đổi cùng với thay đổi của lãi suất.

Người ta có thể tính toán kỳ hạn của một các dòng tiền theo công thức sau:

+

3xC (1+y)3 +…+ Nx(C+F) (1+y)n Duration = 1 P 1xC + 1+y 2xC (1+y)2

8

Trong đó Ct là dòng tiền thời điểm t, y là lãi suất

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (định giá lại) là kỳ hạn “trung

bình khối lượng” của các giá trị hiện tại các dòng tiền.

Kỳ hạn (duration) được dùng để đo lường độ nhạy cảm của các TSC và

TSN đối với sự thay đổi của lãi suất. Khi kỳ hạn càng lớn thì độ nhạy cảm

càng lớn.

Kỳ hạn kinh tế có thể được dùng để đo lường RRLS của các trái phiếu, vì

nó có liên quan trực tiếp đến độ nhạy cảm. Độ nhạy cảm được định nghĩa là %

thay đổi của giá trị do sự thay đổi 1% của lãi suất.

Độ nhạy cảm = - (P/I)/P(%)

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư (bên TSC)=Kỳ hạn (có điều chỉnh về giá

trị) của các TSC trong danh mục đầu tư đó.

Kỳ hạn kinh tế của một danh mục đầu tư với các TSN=Kỳ hạn (có điều chỉnh về

giá trị) của các TSN trong danh mục đầu tư đó (giá trị âm).

Như vậy khi coi ngân hàng như một danh mục các TSC và TSN ta có thể tính toán

được kỳ hạn kinh tế của TSC (DA) và kỳ hạn kinh tế của TSN (DL). Khi đó khe hở

kỳ hạn kinh tế của ngân hàng (Duration Gap) có thể được tính toán theo công

thức:

Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn của các TSC – D/(D+E) x Kỳ hạn kinh tế của các món nợ

Duration Gap = DA - (D/D+E)x DL

Trong đó: D: Tổng tất các các món nợ bên TSN

E : Vốn chủ sở hữu

Khe hở kỳ hạn (Duration Gap) cho chúng ta biết độ nhạy cảm của vốn chủ sở

hữu của ngân hàng đối với lãi suất.

Sự thay đổi giá trị của vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:

9

E = (Duration Gap/1+y)* i* Asset Value

 Khe hở kỳ hạn kinh tế dương, nghĩa là TSC nhìn chung là nhạy cảm giá

hơn so với TSN, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ nhiều

hơn (ít hơn) về giá trị so với TSN và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở

hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ giảm (tăng) một cách tương ứng.

 Khe hở kỳ hạn kinh tế âm, nghĩa là TSN nhìn chung là nhạy cảm giá hơn

so với TSC, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TSC sẽ giảm với tỷ lệ ít hơn

(nhiều hơn) về giá trị so với TSN và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở

hữu (MVE=Market Value of Equity) sẽ tăng (giảm) một cách tương ứng.

Ta thấy các ngân hàng muốn có ∆E = 0 nghĩa là không có sự thay đổi về giá trị thị

trường của vốn chủ sở hữu khi lãi suất thay đổi thì phài đảm bảo:

DL = DA* Assets/Debts

Hơn nữa khi tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản là không đổi, ta có DL = DA.

Việc đảm bảo DL = DA mất rất nhiều chi phí, tuy nhiên việc QTRRLS tại các ngân hàng là một nhiệm vụ rất cơ bản. Hơn nữa việc đảm bảo tỷ lệ trên giữa DL và DA là một vấn đề năng động cần sự cân bằng ổn định.

Một nhược điểm nữa của phương pháp này là việc khớp kỳ hạn kinh tế của TSN và

TSC thì không xử lý triệt để RRLS do lãi suất biến động không tuyến tính. Lãi

suất với các kỳ hạn khác nhau biến động không giống nhau.

1.1.2.3 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất (VaR)

Value at Risk (VaR) được phát triển dựa trên những kế thừa từ những phương pháp

đo lường rủi ro trước đó. VaR là số tiền tối thiểu bị lỗ trong một danh mục với một

xác suất cho sẵn trong một thời kỳ cụ thể nào đó. VaR thông thường được tính cho

từng ngày trong khoảng thời gian nắm giữ tài sản, và thường được tính với độ tin

cậy 95% hoặc 99%.

Mục đích của VaR:

10

- Đo lường mức độ tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư.

- Dựa trên mức biến động của giá tương đối lớn nhưng đặc biệt loại trừ những

biến động giá quá lớn.

- Dựa trên “giá trị” tức là tính toán theo giá trị thị trường.

- Đây là phần phân tích mở rộng của độ nhạy cảm của lãi suất.

Các phương pháp tính VaR:

a. Dựa vào dữ liệu quá khứ (Historical)

Phương pháp này dựa vào sự quan sát lãi suất thị trường trong giai đoạn quan sát,

sau đó tính toán ra % biến đổi của lãi suất hàng ngày, sắp xếp mức độ biến đổi

hàng ngày theo trật tự từ lớn đến nhỏ.

Để có độ tin cậy 99% ta hãy loại bỏ ra 1% lãi suất có biên độ lớn nhất. Sau đó ta

đánh giá lại trạng thái rủi ro của ngày hôm nay, tính ra VaR theo biến động thực

của thị trường với độ tin cậy 99%.

b. Phương pháp thống kê (VCV)

Để tính được VaR theo phương pháp thống kê, cần làm theo các bước sau:

- Xác định hàm số phân bổ cần thiết - là hàm phân bố chuẩn.

- Tính toán độ lệch chuẩn của lãi suất trong quá khứ.

- Tính toán hệ số tương quan của các lãi suất trong quá khứ.

- Tính toán hàm số chung phân bổ lãi-lỗ của danh mục đầu tư tổng hợp.

- Xác định mức tổn thất với độ tin cậy 99%.

Cách tính độ lệch chuẩn= Mức độ biến động= Số đo mức độ biến động của lãi suất,

giá cả thị trường. Nó được thể hiện bằng độ lệch chuẩn của biến động lãi suất hay

giá cả.

Hệ số tương quan là số đo thể hiện mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa hai chỉ số giá

cả thị trường khi biến động. Hệ số tương quan bao gồm:

11

- Tương quan dương: Các chỉ số giá cả sẽ biến đổi cùng hướng so với chỉ số giá

cả kia.

- Tương quan âm: Chỉ số giá cả này sẽ biến đổi ngược hướng so với chỉ số giá cả

kia.

- Không tương quan: Các chỉ số giá cả biến đổi hoàn toàn độc lập với nhau.

Công thức tính VaR:

VaR= Độ lệch chuẩn * Hệ số tương quan * Hệ số thời gian duy trì trạng thái

Các báo cáo VaR có dạng:

Bảng 1.3: Báo cáo VaR

Thời gian duy trì trạng thái vốn

Độ tin cậy 1 ngày 10 ngày 20 ngày

99% 96,587 305,436 431,951

95% 68,399 216,296 305,588

c. Dựa vào phương pháp mô phỏng

Trong phương pháp mô phỏng VaR, biến số dựa vào các dữ liệu quá khứ, phải xây

dựng các yếu tố ngẫu nhiên-xây dựng một qui trình ngẫu nhiên mô tả đặc tính của

biến số thị trường (lãi suất), thực hiện thử nhiều kịch bản của lãi suất tương lai dựa

trên qui trình ngẫu nhiên, sau đó chúng ta sẽ phân tích kết quả ứng với độ tin cậy

cho trước.

 Các ưu điểm của VaR:

- Cung cấp cho chúng ta một mẫu số chung để đo lường rủi ro

- Là một công cụ quản lý hiệu quả để đo lường rủi ro ở cấp độ quản lý cao.

 Nhược điểm của VaR:

- VaR giả định các yếu tố của thị trường không thay đổi nhiều trong thời gian xác

định VaR.

12

- Khi các nhà quản trị quá tin tưởng vào VaR, nếu xảy ra những tổn thất nằm

ngoài dự đoán thì khả năng phá sản là rất lớn.

1.2 Quản trị RRLS

1.2.1 Lý thuyết về QTRRLS

Quản trị rủi ro là một hệ thống chính sách, hoạt động tác nghiệp của các tổ chức tài

chính, bao gồm tất cả các hoạt động tác động tới các loại rủi ro của tổ chức đó.

QTRR liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro nhằm

đảm bảo:

- Rủi ro của các tổ chức nằm trong giới hạn đảm bảo.

- Các quyết định có liên quan tới rủi ro phải tương xứng với mục tiêu và chiến

lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đề ra.

- Có đủ quĩ dự phòng để bù đắp được các rủi ro dự kiến sẽ xảy ra.

- Việc ra quyết định liên quan tới rủi ro phải rõ ràng, minh bạch.

QTRRLS trong các ngân hàng thương mại là các biện pháp, các hoạt động tác động

tới RRLS, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm soát RRLS của các tổ

chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng xấu tác động đến thu

nhập của ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Về mặt nghiệp vụ, QTRRLS là việc dùng

các công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRLS gây ra.

Các ngân hàng QTRRLS dựa vào độ phức tạp và bản chất của các rủi ro trong ngân

hàng đang nắm giữ, các hoạt động của TSC và TSN cũng như mức độ của RRLS.

Do vậy, ngân hàng sẽ thực hiện QTRRLS rất đa dạng. Các ngân hàng có độ phức

tạp ít hơn và các nhà quản lý cao cấp can thiệp một cách tích cực vào chi tiết hoạt

động hàng ngày thì có thể dựa vào quá trình QTRRLS cơ bản. Tuy nhiên các tổ

chức khác có những hoạt động phức tạp và đa dạng thì có thể sẽ cần quá trình

QTRRLS cẩn thận và chuẩn mực hơn để đánh giá các hoạt động tài chính đa dạng

và cung cấp cho các nhà quản lý cao cấp các thông tin mà họ cần để giám sát các

hoạt động diễn ra hàng ngày. Hơn nữa, với một quá trình QTRRLS càng phức tạp,

13

ngân hàng sẽ càng cần chế độ kiểm soát nội bộ thích hợp bao gồm các đơn vị kiểm

toán và các cơ chế chịu trách nhiệm thích hợp khác để đảm bảo tính trung thực của

các thông tin được dùng bởi các cán bộ cao cấp tương thích với các chính sách và

hạn mức. Trách nhiệm của các cá nhân có liên quan tới việc đo lường, giám sát và

các chức năng kiểm soát RRLS cần phải tách biệt và độc lập với những quyết định

kinh doanh và việc tạo ra trạng thái để đảm bảo tránh được các xung đột về mặt

quyền lợi.

RRLS nên được giám sát trên cơ sở đầy đủ và vững chắc, kể cả RRLS tại các chi

nhánh/đơn vị thành viên bởi việc QTRRLS có thể không dự đoán được khi các

trạng thái từ đơn vị thành viên này được cấn trừ vào trạng thái của đơn vị thành viên

khác.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới QTRRLS

1.2.2.1 Trình độ công nghệ

Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRLS là tập hợp dữ liệu để mô tả tình hình

tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo Gap hay một

mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên BTKTS. Ngân hàng

nên có hệ thống quản lý thông tin đầy đủ để cho phép truy xuất thông tin chính xác,

kịp thời.

Để mô tả RRLS gắn liền với tình hình kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng cần có

thông tin cho mỗi loại công cụ tài chính hay danh mục đầu tư về:

- Số dư hiện tại và các khế ước lãi suất có liên quan đến danh mục đầu tư.

- Các điều khoản khế ước hay dự tính của công cụ hay danh mục đầu tư liên quan

đến các khoản tiền gốc, ngày điều chỉnh lãi suất và ngày đáo hạn.

- Đối với các điều khoản lãi suất có thể điều chỉnh, danh mục lãi suất được sử

dụng để định giá lại, cũng như các công cụ có khế ước trần hay sàn,…

1.2.2.2 Năng lực cán bộ chuyên môn

14

Trong bất kỳ tình huống nào, con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng nhất và tiên

quyết nhất. Ngân hàng cần có các khoá đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ quản trị

rủi ro để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trình độ cán bộ về QTRRLS cũng là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng tới QTRRLS của ngân hàng.

1.2.2.3 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính

Sự phát triển của một thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc QTRRLS ở chỗ khi

thị trường tài chính phát triển sẽ ra đời các công cụ mới để che chắn RRLS, hơn nữa

khi thị trường tài chính phát triển, lãi suất sẽ biến động nhiều hơn và do đó nhu cầu

của việc QTRRLS cũng ngày càng đa dạng hơn.

Khi Ngân hàng trung ương quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ thống ngân

hàng, việc quản lý giám sát rủi ro cũng như môi trường pháp lý cũng tác động rất

nhiều đến QTRRLS tại các NHTM.

1.2.2.4 Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất

Việc phân tích và có các dự báo chính xác về lãi suất trong tương lai có thể hạn chế

các rủi ro khi lãi suất thay đổi bằng cách tạo ra các khe hở nhạy cảm hợp lý phù hợp

với dự đoán của lãi suất trong tương lai. Hơn nữa, đối với các ngân hàng QTRRLS

một cách tích cực có thể thu được lợi nhuận khi lãi suất thay đổi theo đúng như dự

đoán của họ.

1.2.3 Mục tiêu của QTRRLS

1.2.3.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng

Theo P.Rose (2001), mục tiêu quan trọng trong hoạt động QTRRLS là hạn chế tới

mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân

hàng. Dù lãi suất thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu

nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định.

Để đạt được mục tiêu này các ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận

nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục Tài sản và Nguồn vốn. Thông thường đó

là các tài sản sinh lợi, như các khoản cho vay và đầu tư (bên Tài sản) hay các khoản

15

tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ (bên Nguồn vốn). Để bảo vệ thu nhập

trước RRLS, ngân hàng duy trì một tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Tỉ lệ

này được xác định như sau:

Thu từ lãi trên các khoản vay và đầu tư − Chi phí trả lãi tiền gửi và tiền vay NIM = Tổng tài sản sinh lời

Nếu lãi suất tăng khiến chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay tăng nhanh hơn thu lãi

trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm

và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu lãi suất thị

trường giảm khiến cho thu nhập từ các khoản cho vay và chứng khoán giảm nhanh

hơn chi phí trả lãi, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng giảm. Nói cách khác, đường

cong thu nhập không bao giờ ổn định, do đó chênh lệch giữa chi phí trả lãi và thu

từ lãi không bao giờ hoàn toàn cố định. Các nhà quản trị ngân hàng phải nỗ lực

không ngừng để đảm bảo rằng chi phí huy động vốn không tăng hơn đáng kể so với

thu nhập từ các tài sản sinh lời vì điều này sẽ làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

1.2.3.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Ngoài việc giảm thiểu những mất mát do RRLS gây ra, ngân hàng còn có thể tối

đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về biến động của lãi suất

trong tương lai.

Nếu các ngân hàng dự đoán được trước sự tăng lên của lãi suất, họ có thể ngăn

chặn tổn thất và sinh lời bằng cách thực hiện một số điều chỉnh đối với Tài sản và

Nguồn vốn để giảm quy mô của khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ hoặc sử dụng các

công cụ bảo vệ (hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn...).

Các ngân hàng có khe hở nhạy cảm tích luỹ dương sẽ có lợi khi lãi suất tăng và

phải chịu tổn thất về thu nhập khi lãi suất giảm. Ngược lại các ngân hàng có khe hở

nhạy cảm tích luỹ âm sẽ có lợi khi lãi suất giảm nhưng sẽ phải chịu tổn thất nếu lãi

suất tăng.

Một số ngân hàng thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân hàng

vào trạng thái nhạy cảm Tài sản hoặc nhạy cảm Nợ dựa trên khả năng tin cậy đối

16

với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. Vấn đề này thường được gọi là phương

pháp quản lý khe hở năng động. Việc quản lý khe hở năng động có thể được biểu

thị ở bảng sau:

Bảng 1.4: Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động

Những dự đoán về sự Giá trị khe hở Phản ứng của các nhà quản trị

thay đổi của lãi suất (của nhạy cảm lãi

ngân hàng) suất tối ưu

Tăng Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương

Giảm Nợ nhạy cảm lãi suất

Giảm Tài sản nhạy cảm lãi suất Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm

Tăng Nợ nhạy cảm lãi suất

Nếu Ban quản lý ngân hàng tin chắc rằng lãi suất sẽ giảm trong thời gian tới, họ sẽ

có thể điều chỉnh tăng lượng TSN nhạy cảm với lãi suất vượt qui mô TSC nhạy cảm

lãi suất. Nếu lãi suất giảm như dự đoán, chi phí trả lãi cho các khoản nợ sẽ giảm

nhiều hơn thu lãi, cải thiện chỉ số tỷ lệ nhập lãi cận biên của ngân hàng.

Tương tự nếu đoán chắc rằng lãi suất sẽ tăng cao hơn, nhiều ngân hàng sẽ cố gắng

chuyển về trạng thái nhạy cảm Tài sản bởi vì nếu lãi suất tăng, thu nhập từ tài sản sẽ

tăng nhiều hơn là chi phí trả lãi.

Chiến lược quản lý năng động cũng buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro không

nhỏ. Khả năng dự đoán đúng về vận động của lãi suất là rất thấp. Phần lớn các nhà

quản lý ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro chứ không dựa vào việc dự

đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành ngân hàng. Lãi suất thay

đổi không đúng như dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên về

mặt lý thuyết, nếu ngân hàng dự đoán đúng biến động của lãi suất thì họ sẽ thu

được phần gia tăng lợi nhuận không nhỏ này.

17

Nhiều ngân hàng đã lựa chọn sử dụng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất

mang tính chất bảo vệ, tức là thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng không tới

mức tối đa để có thể giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi của ngân hàng.

1.2.4 Quy trình QTRRLS

1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro

RRLS có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo lường đa

dạng trong cách tiếp cận từng loại RRLS. Các NHTM cần xem xét bản chất và độ

phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng mình và các tính chất rủi

ro của những hoạt động kinh doanh này trước khi nhận dạng các nguồn chính

gây nên RRLS và đóng góp có liên quan của mỗi nguồn rủi ro đến hồ sơ RRLS

chung của ngân hàng.

Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết tất cả các

nguồn RRLS cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với

phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn chính

gây nên rủi ro cho ngân hàng.

1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất

khi rủi ro xảy ra

Hệ thống đo lường RRLS phải có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRLS

cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với phạm vi hoạt động

của ngân hàng.

Ngân hàng cũng cần ưu tiên tập trung vào các hạng mục RRLS chiếm đa số hơn.

Các hệ thống đo lường RRLS cần có cách xử lý thận trọng hơn với những công cụ

ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng mặc dù có thể không chiếm

đa số.

Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRLS đã được thực hiện theo 3

phương pháp: (1) Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, (2)Phân tích độ nhạy cảm

của lãi suất và (3) Định lượng RRLS bằng giá trị có thể tổn thất-VaR.

18

Ngân hàng cần phải dự tính các môi trường lãi suất trong tương lai và đo lường rủi

ro đối với ngân hàng trong các môi trường đó bằng cách xác định những ảnh

hưởng cụ thể đó. Ngân hàng cần đưa ra những kịch bản và giả định. Các kịch

bản lãi suất cụ thể là khác nhau ở mỗi ngân hàng. Các ngân hàng cần có cấu trúc

kỳ hạn của lãi suất, mối liên hệ cơ bản giữa đường cong lợi tức và các mức lãi

suất, ước tính các lãi suất sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thị trường thay đổi.

Từ những giả định đó ngân hàng thực hiện những kịch bản lãi suất theo đó

RRLS sẽ được đo lường. Sự phức tạp của những kịch bản thật được sử dụng có

thể xếp từ một giả thuyết đơn giản trong đó tất cả các mức lãi suất biến động đồng

thời, tới những kịch bản lãi suất phức tạp hơn có liên quan tới đường cong lợi

tức phức tạp. Những kịch bản này có thể bao gồm “những cú sốc lãi suất” trong đó

giả định lãi suất được tăng lên một mức mới, hoặc “đoạn dốc lãi suất” nơi mà lãi

suất tăng dần dần.

Cho dù có áp dụng hệ thống đo lường nào, tác dụng của các kỹ thuật đo lường

phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ chính xác áp dụng các

phương pháp đo lường. Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường RRLS, ngân

hàng phải đảm bảo rằng mức độ chi tiết về bản chất của các hạng mục nhạy cảm

lãi suất phải tương thích với mức độ phức tạp và mức độ rủi ro ẩn trong các

hạng mục này.

Nhìn chung, tùy thuộc vào mức độ phức tạp và phạm vi hoạt động của từng

ngân hàng, các ngân hàng cần có các hệ thống đo lường RRLS để đánh giá

được tác động của lãi suất lên hai khía cạnh lợi nhuận và trị giá kinh tế của

tài sản/nguồn vốn. Những hệ thống này là công cụ đắc lực đo lường chính xác

mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và báo động ngay khi phát hiện sự vượt

quá.

1.2.4.3 Giám sát rủi ro

QTRRLS là một quá trình năng động. Đo lường RRLS của việc kinh doanh hiện

tại thôi chưa đủ, ngân hàng cũng nên ước tính ảnh hưởng của việc kinh doanh

19

mới lên rủi ro của nó. Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù

hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản lý cấp cao và

ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi ro hiện tại

và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.

Ngân hàng nên có một hệ thống hợp lý để báo cáo RRLS. Ban quản lý cấp cao

của ngân hàng v à H Đ Q T nên có các báo cáo về hồ sơ RRLS của ngân hàng ít

nhất hàng Quý. Báo cáo thường xuyên hơn sẽ thích hợp khi mức độ RRLS của

ngân hàng cao hơn và khả năng xảy ra rủi ro thay đổi đáng kể.

Những báo cáo này cho phép Ban quản lý cấp cao ngân hàng và HĐQT hay Ủy

ban ALCO:

- Đánh giá mức độ và xu hướng của RRLS tích hợp

- Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan

đến sự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của

việc thanh toán khoản nợ vay trước hay rút tiền trước kỳ hạn.

- Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện. Khi Ban

điều hành xem xét các chiến lược RRLS chính, họ nên đánh giá tác động của

rủi ro tiềm năng (một biến động lãi suất đảo chiều) ngược với tác động của

thu nhập tiềm năng.

Các báo cáo cung cấp cho HĐQT và Ban quản lý cấp cao cần rõ ràng, ngắn gọn, súc

tích và đúng thời gian và cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định.

Thiết lập chuẩn mực báo cáo để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để

đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, nâng

cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng nhằm đảm bảo dữ liệu truy xuất nhanh

chóng để đảm bảo cho Ban quản lý có các quyết định kịp thời nhằm hạn chế RRLS.

1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro

Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân thủ các

chuẩn mực chính thức của quyền hành và sự tách bạch trách nhiệm hợp lý là một trong

20

những trách nhiệm quan trọng hơn của Ban điều hành. Những cán bộ chịu trách nhiệm

đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro nên độc lập với chức năng kiểm tra.

Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và cấu

trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường RRLS để đảm

bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên bởi một số

đơn vị trong tổ chức, bao gồm ALCO hay đội ngũ Phòng kinh doanh tiền tệ (thường

xuyên và đều đặn), và đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm giám sát việc lập mô hình

RRLS. Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy trình của ngân

hàng định kỳ.

Các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:

- Sự thích hợp của hệ thống đo lường rủi ro ngân hàng cho thấy bản chất, tầm

nhìn và sự phức tạp của các hoạt động ngân hàng.

- Tính chính xác và toàn diện của dữ liệu nhập vào trong mô hình bao gồm việc

xác minh số dư, các điều khoản hợp đồng, các công cụ chính, các danh mục

đầu tư, các đơn vị kinh doanh.

- Tính hợp lý, hiệu lực của kịch bản và giả định.

- Hiệu lực của việc tính toán đo lường rủi ro: Tính hiệu lực của các mô hình

thường được kiểm tra bằng cách so sánh kết quả thực tế và kết quả dự báo. Khi

làm như thế, ngân hàng sẽ so sánh kết quả thu nhập ròng dự kiến và thu nhập

thực tế. Việc kết hợp với kết quả của hệ thống đánh giá thực tế có thể khó khăn

hơn bởi vì giá trị thị trường đối với tất cả các công cụ này thì luôn luôn sẵn

sàng trong khi ngân hàng không thường xuyên ghi nhận lại bảng cân đối số dư

theo giá thị trường.

1.2.5 Các phương thức QTRRLS tại các NHTM trên thế giới

21

1.2.5.1 Thành lập Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có

Ủy ban quản trị Tài sản Nợ - Có (Assets and Liabilitíe Committee) - Ủy ban ALCO

được định nghĩa là một Ủy ban có trách nhiệm QTRRLS và rủi ro thanh khoản của

một ngân hàng. Chức năng của Ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô phỏng rủi ro

và quản lý rủi ro. Ủy ban ALCO là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thành lập Ủy ban

ALCO để xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh

doanh và các kịch bản lãi suất thị trường cũng như các yếu tố khác bên ngoài có thể

ảnh hưởng đến ngân hàng.

1.2.5.2 Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu

Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn thất và

trong một số trường hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng.

Ngoài các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng

trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần

phải biết và chuyển mức độ RRLS của mình cho dù nó là các rủi ro của các hoạt

động kinh doanh hay không kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn

đạt yêu cầu. Trong những trường hợp mà ngân hàng phải đối mặt với tình hình

RRLS đáng kể trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh của mình thì ngân

hàng cần phải phân bổ một lượng vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này.

1.2.5.3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất

QTRRLS bằng phương pháp dùng hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là việc ngân

hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ đáo hạn, sau đó thiết lập ra các

hạn mức cho các khe hở này tuỳ thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro của ngân hàng.

Hạn mức khe hở thông thường được đặt dưới dạng +/-L, tức là dạng biên độ. TSC

có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn TSN nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt quá

hạn mức đã được đặt ra. Hạn mức này được quản lý hàng ngày bởi Khối Treasury

của các ngân hàng. Việc xác định hạn mức và quản lý khe hở trong hạn mức phụ

22

thuộc vào mục tiêu QTRRLS của mỗi ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng phải đưa ra

một số quyết định quan trọng trên các phương diện sau:

- Nhà quản lý phải lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập

lãi cận biên (NIM) (ví dụ: 6 tháng, 1 năm,…) để làm cơ sở cho việc xác định

những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn thành phần.

- Nhà quản lý phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu, tức là duy

trì tỷ lệ thi nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu này.

- Nếu nhà quản lý mong muốn nâng cao NIM, họ phải dự báo chính xác lãi suất

hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập

lãi cho ngân hàng.

- Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn

nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.

1.2.5.4 Quản trị hạn mức độ nhạy cảm

Phần trên đã đề cập tới phương pháp thứ hai để định lượng RRLS là phương

pháp phân tích độ nhạy cảm bằng PVBP, qui tương đương và Duration Gap.

Phương pháp phân tích độ nhạy cảm PVBP có thể định lượng hậu quả của

RRLS nhưng chưa xác định được xác suất, ví dụ như trả lời câu hỏi trong 100

ngày thì có bao nhiêu ngày RRLS > 1% thì chưa trả lời được. Đây là mức độ cấp

hai của quản lý RRLS khi đã định lượng được hậu quả của RRLS nhưng chưa

xác định được xác suất xảy ra hậu quả đó.

Nhà quản lý ngân hàng có thể thiết lập hạn mức độ nhạy cảm lãi suất của TSN và

TSC theo 3 cách:

- Tính PVBP:

Trong phương pháp QTRRLS bằng hạn mức nhạy cảm ngân hàng sẽ đặt hạn

mức trên con số tổng PVBP, hạn mức này tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ

chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

23

- Quy tương đương để tính PVBP cho toàn bộ ngân hàng

Phương pháp quy tương đương quy tất cả các TSC và TSN có các kỳ hạn tái định

giá khác nhau thành các tài sản Có và Nợ tương đương có cùng một kỳ hạn đã

được định trước. PVBP của các TSC và TSN quy tương đương đ ược giữ nguyên

như ban đầu.

Mục đích của việc quy tương đương là đưa toàn bộ TSC cũng như TSN của ngân

hàng có các kỳ hạn tái định giá khác nhau về một TSC và một TSN có một kỳ hạn

xác định trước. Sau đó sẽ dùng hạn mức để quản lý như trên.

- Kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh (Duration and Modified

Duration)

Kỳ hạn kinh tế là số đo “trung bình theo tỷ trọng” các kỳ hạn tái định giá của

các giá trị hiện tại ròng các dòng tiền lưu chuyển trong tương lai. Kỳ hạn kinh tế

là số đo nhạy cảm của TSC hoặc TSN ứng với các biến động của lãi suất. Kỳ hạn

kinh tế càng lớn thì tài sản càng có độ nhạy cảm cao.

Dựa trên kỳ hạn kinh tế hiệu chỉnh và giá trị thị trường của tài sản có thể tính ra

PVBP. Sau đó ngân hàng lại đặt lại các hạn mức cho PVBP như phương pháp

trên hoặc ngân hàng cũng có thể đặt hạn mức lên kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn kinh

tế điều chỉnh của TSN&TSC. Hạn mức này và độ lệch kỳ hạn kinh tế và kỳ hạn

kinh tế điều chỉnh của 2 bên TSN&TSC phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro

của ngân hàng cũng như mục tiêu của chiến lược QTRRLS.

Ngân hàng cũng có thể tính ra kỳ hạn kinh tế của toàn bộ ngân hàng theo

công thức tại phần định lượng RRLS, tính ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu

(MVE) khi lãi suất thay đổi, sau đó đặt hạn mức cho Duration Gap này.

1.2.5.5 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất (VaR)

Sau khi ngân hàng đã định lượng được RRLS theo phương pháp giá trị có thể

tổn thất (VaR), ngân hàng có thể đặt hạn mức cho mức độ VaR này. Hạn mức

được xác định bởi HĐQT ngân hàng và tuỳ thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp

24

nhận rủi ro của ngân hàng.

1.2.5.6 Sử dụng các công cụ phái sinh

Chiến lược dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS liên quan đến các hạng

mục ngoại bảng. Mục đích dùng các sản phẩm phái sinh để biến đổi rủi ro chứ

không liên quan gì đến TSN và TSC.

a. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (FRA)

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward Rate Agreement) là một thoả thuận giữa hai đối

tác để chốt cố định lãi suất với một lượng tiền gốc danh nghĩa cho một kỳ hạn vay

hoặc gửi trong tương lai, được bắt đầu từ một ngày xác định trong tương lai.

Các hợp đồng lãi suất kỳ hạn được giao dịch giữa các ngân hàng kiểu OTC và có

các kỳ hạn rất đa dạng từ vài tuần đến vài năm. Trên thực tế hầu hết các hợp đồng

lãi suất kỳ hạn được mua/bán với kỳ hạn hàng năm, do vậy FRA được coi là công

cụ trên thị trường tiền tệ. Một hợp đồng FRA không phải là một cam kết ràng buộc

ngân hàng đi vay/cho vay tiền tại một ngày xác định trong tương lai, mặc dù một

lượng tiền gốc danh nghĩa được dùng để tính khoản phải trả tại ngày thanh toán.

b. Hợp đồng hoán đổi lãi suất

Hợp đồng hoán đổi lãi suất được sử dụng như một công cụ để bảo hiểm RRLS. Hợp

đồng hoán đổi lãi suất là thoả thuận theo đó mỗi bên thanh toán cho bên kia khoản

tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc

trong cùng một khoảng thời gian. Theo tiêu chuẩn thì kỳ hạn dài thông thường từ 2

năm đến 30 năm. Các khoản lãi nhận được và phải trả được tính trên các cơ sở chỉ

số lãi suất khác nhau và lượng tiền gốc danh nghĩa.

Khoản gốc không được hoán đổi với nhau, lãi được tính toán dựa trên các thông lệ

khác nhau (30/360, actual/360,…) cho các loại ngoại tệ khác nhau và chỉ số lãi suất

thả nổi khác nhau.

25

Sự thanh toán tiền lãi được tính toán trên cơ sở số tiền gốc danh nghĩa sẽ được cấn

trừ với nhau. Một đối tác sẽ trả lãi suất cố định được xác định trước trong khi đối

tác kia sẽ trả lãi suất thả nổi theo kỳ.

Các đối tác tham gia vào thị trường Swap bao gồm các khách hàng cơ bản,

những đối tác mà có các TSC và TSN cần phải được che chắn rủi ro. Bao gồm

(1) Các ngân hàng và các công ty tài chính, (2) Các công ty bảo hiểm, (3) Các

công ty, (4) Các quỹ đầu tư.

c. Quyền chọn lãi suất

Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua quyền có quyền (nhưng

không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng xác định các tài sản/công cụ tài

chính trước hay tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được xác

định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp đồng. Các hợp đồng quyền chọn lãi suất

phổ biến là những hợp đồng mua bán chứng khoán, các khoản cho vay hay các hợp

đồng tương lai.

Hợp đồng quyền chủ yếu được giao dịch trên thị trường chính thức, tập

trung tại một trung tâm giao dịch quyền để tạo thuận lợi cho việc cân bằng

trạng thái quyền thông qua các hợp đồng đối ứng.

Bảng 1.5: Tác động của quyền chọn mua và quyền chọn bán

Trạng thái

Loại hợp

Tổn thất

Tác động

lãi suất

đồng

Quyền bán Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng,

Lợi nhuận giảm

Lãi suất

tăng

(ngân hàng có

hợp đồng tương lai sẽ giảm -> thực hiện quyền

khe hở nhạy

bán mang lại thu nhập cho người mua quyền do

cảm âm)

người mua quyền có thể mua chứng khoán, tín

dụng với mức giá thị trường thấp hơn và bán

cho người phát hành quyền với giá cao hơn (giá

thỏa thuận trước).

26

Trạng thái

Loại hợp

Tổn thất

Tác động

lãi suất

đồng

Lợi nhuận giảm

Lãi suất

Quyền

Giá trị thị trường các chứng khoán, tín dụng,

(ngân hàng có

giảm

mua

hợp đồng tương lai sẽ tăng -> thực hiện quyền

khe hở nhạy

mua mang lại thu nhập cho người bán quyền do

cảm dương)

người bán bán có thể bán chiết khấu, tín dụng

với mức giá thị trường cao hơn và mua từ người

phát hành quyền với giá thấp hơn (giá thoả

thuận trước).

Các loại hợp đồng quyền chọn:

Trên thị trường, các loại quyền chọn về lãi suất phổ biến được các ngân hàng sử

dụng rộng rãi là quyền chọn lãi suất trần (Cap), quyền chọn lãi suất sàn (Floor)

và quyền chọn lãi suất trần – sàn (Collar)

- Quyền chọn lãi suất trần: được thiết kế để cung cấp sự bảo hiểm chống lại tình

trạng lãi suất tăng vượt quá một mức nhất định. Người vay (người mua quyền)

được đảm bảo rằng tổ chức cho vay sẽ không tăng lãi suất của khoản tín dụng vượt

quá mức trần, đổi lại người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản

tiền đảm bảo (gọi là quyền phí).

- Quyền chọn lãi suất sàn: Ngược lại với quyền chọn lãi suất trần, quyền chọn lãi

suất sàn đặt ra giới hạn dưới lãi suất sẽ được chi trả. Quyền chọn lãi suất sàn là

danh mục đầu tư của quyền chọn bán về lãi suất.

- Quyền chọn lãi suất trần – sàn: Đặt ra giới hạn trên và dưới của lãi suất. Ngân

hàng thường sử dụng hợp đồng trần – sàn lãi suất để bảo vệ thu nhập của mình

khi lãi suất dao động thất thường hay khi ngân hàng không thể dự tính được

chính xác động thái của lãi suất trên thị trường.

Trong các giao dịch quyền chọn, khi người mua quyền chọn có lãi thì người bán

quyền chọn sẽ bị lỗ và ngược lại, nếu người mua bị lỗ thì người bán sẽ có lãi. Tuy

27

vậy, lỗ trong giao dịch quyền chọn đối với người mua chỉ bị giới hạn ở mức

phí mua quyền chọn, trong khi lãi đối với người bán cũng chỉ được giới hạn trong

phạm vi đó, còn lỗ thì không có giới hạn.

d. Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một thoả thuận giữa hai đối tác mua hay bán một sản phẩm

tài chính cụ thể tại một thời điểm ấn định trong tương lai theo mức giá xác định

trước vào ngày ký hợp đồng. Giá trị thị trường của hợp đồng tương lai thay đổi

hàng ngày vì giá sản phẩm tài chính biến động không ngừng theo thời gian.

Sử dụng hợp đồng tương lai để dịch chuyển RRLS từ nhà đầu tư không ưa thích

rủi ro (ví dụ, các NHTM) sang các nhà đầu cơ, những người sẵn sàng chấp nhận

và hy vọng kiếm được lợi nhuận từ chính những rủi ro này.

Các loại công cụ được mua bán thông qua hợp đồng tài chính tương lai: trái

phiếu kho bạc; tín phiếu, tiền gửi đô la Châu Âu ngắn hạn; chiết khấu quỹ liên

bang ngắn hạn, LIBOR ngắn hạn.

Bảng 1.6: Chính sách thực hiện Hợp đồng tương lai của Ngân hàng

Rủi ro

Chính sách ngân hàng thực hiện

Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường

Trạng thái khe hở lãi suất

Khe

hở

Lãi

suất

Giảm

thu

- Nghiệp vụ phòng chống thế trường (go long –

dương

giảm

nhập

long hedge)

- Thời điểm hiện tại: mua một hợp đồng trên thị

trường tài chính tương lai tại mức giá định trước,

ví dụ cho 6 tháng.

- Sau 6 tháng bán một hợp đồng với quy mô

tương tự.

- Kết quả: hai hợp đồng trên triệt tiêu cho nhau

trên tài khoản của ngân hàng tại trung tâm thanh

28

Rủi ro

Chính sách ngân hàng thực hiện

Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường

Trạng thái khe hở lãi suất

toán bù trừ của sở giao dịch, ngân hàng không

phải thực hiện trách nhiệm giao nhận chứng

khoán.

- Nếu lãi suất giảm trong suốt 6 tháng tồn tại của

hợp đồng thứ nhất, giá chứng khoán sẽ tăng. Vì

vậy khi ngân hàng bán chứng khoán theo hợp

đồng thứ hai, mức giá sẽ cao hơn. Lợi nhuận sẽ

tạo ra trên thị trường tương lai và sẽ bù đắp một

phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập do lãi suất

giảm.

Khe hở âm Lãi

suất

Giảm

thu

- Nghiệp vụ phòng chống thế đoản (go short –

tăng

nhập

short hedge)

- Thời điểm hiện tại: bán một hợp đồng trên thị

trường tài chính tương lai tại mức giá định trước,

ví dụ cho 6 tháng.

- Sau 6 tháng mua một hợp đồng với quy mô

tương tự.

- Kết quả: hai hợp đồng trên triệt tiêu cho nhau

trên tài khoản của ngân hàng tại trung tâm thanh

toán bù trừ của sở giao dịch, ngân hàng không

phải thực hiện trách nhiệm giao nhận chứng

khoán.

- Nếu lãi suất tăng trong suốt 6 tháng tồn tại của

hợp đồng thứ nhất, giá chứng khoán sẽ giảm. Vì

vậy khi ngân hàng mua chứng khoán theo hợp

đồng thứ hai, mức giá sẽ thấp hơn. Lợi nhuận sẽ

29

Rủi ro

Chính sách ngân hàng thực hiện

Dự đoán thay đổi lãi suất trên thị trường

Trạng thái khe hở lãi suất

tạo ra trên thị trường tương lai và sẽ bù đắp một

phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập từ danh

mục chứng khoán ngân hàng nắm giữ do lãi suất

tăng.

1.3 Kinh nghiệm QTRRLS tại một số Ngân hàng

1.3.1 Thực tiễn QTRRLS tại một số Ngân hàng

1.3.1.1 Thực tiễn QTRRLS tại ngân hàng HSBC Việt Nam

Chi nhánh ngân hàng HSBC này dùng phương pháp giá trị có thể tổn thất-VaR và P&L

(Profit and Loss) để QTRRLS, VaR cho HSBC biết trường hợp xấu nhất của RRLS là

như thế nào và VaR đo lường độ lớn của các di chuyển của P&L trong những ngày tồi

tệ nhất.

Ví dụ: VaR tại HSBC: VaR của HSBC Singapore là $7 triệu

Một cách chính xác hơn, với xác suất 99%, giá trị VaR 10 ngày tới trong số Trading

Book của ngân hàng là 7tr$, điều đó có nghĩa là HSBC Singapore, tất cả các trạng thái

kinh doanh không được lỗ vượt quá $7tr trong vòng 10 ngày tới, xác suất là 99%. Tuy

nhiên mặt khác với XS 1%, HSBC có thể mất hơn 7tr$.

Con số VaR này có thể tăng lên hay giảm xuống hàng ngày dựa vào các tác động của:

- Các trạng thái kinh doanh tại HSBC Singapore (Trading Positions)

- Sự thay đổi của lãi suất.

- Hiệu quả của các danh mục đầu tư và các trạng thái khác tại Singapore.

VaR là sự thay đổi của thị trường áp dụng vào cho các trạng thái vốn. VaR với giả thiết

rằng chúng ta bị tắc trong trạng thái ngày hôm nay. Sự thay đổi giá trị VaR gây ra bởi

sự thay đổi của lãi suất thị trường đối với những trạng thái vốn mà ngân hàng đang nắm

30

giữ. Giá trị VaR dùng các tư liệu trong quá khứ để tiên đoán về một tương lai gần.

HSBC tính VaR như thế nào?

HSBC không dùng sự thay đổi của Lãi và lỗ (P&L) để tính VaR vì lãi /lỗ không giải

thích được những gì sẽ xảy ra cũng như làm thế nào để che chắn rủi ro, nhưng HSBC

dùng P&L cho mục đích kiểm tra (Back Testing).

VaR được tính bằng = PVBP* sự thay đổi của thị trường

VaR = Risk (Position) * Volatility (Market)

= PVBP position/market* [σ market/day * (t day/250)* 1/2*φ confidence]

Như vậy để tính được VaR ta phải dùng PVBPs, điều này sẽ tách giá trị VaR và P&L

làm hai bộ phận, dựa vào các trạng thái và độ thay đổi của thị trường.

Ngân hàng đã tính mối quan hệ giữa VaR và vốn điều lệ.

Capital = VaR (10 – days)*Regulatory Factor

Ví dụ: Xác suất 99%, 10 ngày, VaR của HSBC Singapore là $7tr

Giả thiết rằng các nhân tố quy định (Regulatory Factor) = 3.8

HSBC Singapore cần ít nhất là: $26.6 triệu vốn = 7 tr$*3.8

Nếu ngân hàng không có đủ vốn trên, ngân hàng cần báo cáo trường hợp ngoại lệ trên

cho Hội sở tại HongKong hoặc cắt giảm trạng thái đang nắm giữ. Điều này sẽ tự động

làm giảm giá trị VaR và đồng thời làm giảm vốn yêu cầu.

Trách nhiệm QTRRLS thuộc về người đứng đầu Treasury, Giám đốc Phòng QTRR

và Giám đốc tài chính. Họ cần phải quản lý chặt chẽ hơn và cần phải nhận ra RRLS

sớm hơn.

1.3.1.2 Thực tiễn QTRRLS tại Ngân hàng Calyon Việt Nam

Ngân hàng này QTRRLS bằng phần mềm của Hội sở, dựa trên 3 phương pháp sau:

(i) Khe hở nhạy cảm lãi suất

(ii) Phương pháp độ nhạy cảm lãi suất

31

(iii) Giá trị có thể tổn thất (VaR)

Cơ sở lãi suất dùng để định lượng lãi suất trong ngân hàng đối với đồng Việt Nam

(VND) là các lãi suất được công bố rộng rãi bao gồm lãi suất VNIBOR đối với kỳ

hạn đến 1 năm và lãi suất Trái phiếu chính phủ đối với các kỳ hạn lớn hơn 1 năm.

Đối với đồng USD là lãi suất trên thị trường Việt Nam trên hãng tin REUTER. Đối

với đồng EUR thì là lãi suất các kỳ hạn của đồng này tại thị trường Việt Nam.

 Hạn mức về chênh lệch kỳ hạn trong dòng tiền trong vòng 1 tuần lễ, tức là

hạn mức mà bộ phận nguồn vốn có thể Âm hoặc Dương trên mỗi kỳ hạn đối

với từng loại đồng tiền. Hạn mức này dùng để quản lý cả rủi ro lãi suất và

rủi ro thanh khoản. Ngân hàng có hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất cho các

kỳ hạn từ O/N đến 5 năm.

 Hạn mức độ nhạy cảm lãi suất trên một điểm lãi suất (Basic Point=bp), thể

hiện rằng khi lãi suất thay đổi 0.01% thì ngân hàng sẽ lãi hay lỗ bao nhiêu

trên các trạng thái hiện có. Hạn mức độ nhạy cảm được tính toán bằng phần

mềm dựa trên các thông số như dòng tiền và lãi suất qua đêm của từng đồng

tiền. Hạn mức độ nhạy cảm chỉ có giá trị trong 1 ngày làm việc tiếp theo thể

hiện chênh lệch lãi/lỗ khi lãi suất thay đổi 1 điểm cơ bản đối với toàn bộ

BTKTS của ngân hàng.

 Hạn mức về giá trị có thể tổn thất (VaR): biện pháp dùng để đo lường rủi ro

lỗ trên từng hạng mục và tất cả các hạng mục trong bảng cân đối tài sản của

ngân hàng. Các hạn mức này sẽ dùng để so sánh về lỗ khi đối chiếu với giá

thị trường.

Giá trị VaR được tính toán trên hệ thống phần mềm và VaR có 5 tác dụng là quản

lý rủi ro, quản lý định lượng, quản lý tài chính, báo cáo tài chính và tính toán

lượng vốn cần thiết. VaR cực kỳ quan trọng vì nó sẽ giúp tiết kiệm vốn, kiểm tra

mức độ nhạy cảm của thị trường (stress testing), kiểm tra và dự đoán được mức độ

cần rút lui (back-testing), dự đoán mức độ thâm hụt (expected shortfall).

Hạn mức nhạy cảm lãi suất (VaR) được tính cho từng loại ngoại tệ, ví dụ: hạn mức

đối với VND và các loại ngoại tệ khác như sau:

32

Hạn mức đối với VND EUR100,000

Hạn mức với USD EUR 200,000

Hạn mức với EUR EUR300,000

Hạn mức với đồng JPY EUR100,000

Tổng hạn mức VaR 300,000 EUR

Khi hạn mức VaR quá giới hạn cho phép, phần mềm QTRR sẽ tạo ra các cảnh báo

cho nhân viên giao dịch cũng như cán bộ quản lý biết. Lúc này ngân hàng cần

thiết phải đóng các trạng thái vốn của mình để giá trị VaR nằm trong hạn mức cho

phép. Khi đóng các trạng thái vốn này, các khe hở nhạy cảm lãi suất của các kỳ

hạn tự động giảm xuống.

Các trung tâm lợi nhuận tại Chi nhánh như là: FX Desk, MM Desk, Forward

Desk, Derivatives đều bán các trạng thái cho nhau và không giữ trạng thái.

Hệ thống phần mềm của ngân hàng có tên: GCE=Global Central Exposure. Hệ

thống cho phép các giao dịch viên biết được tại bất kỳ thời điểm nào hạn mức của

bất kể khách hàng nào còn là bao nhiêu. Tại một thời điểm bất kỳ các dealers có

thể biết được khách hàng nào đó đã dùng bao nhiêu hạn mức và còn bao nhiêu hạn

mức.

Hệ thống quản trị rủi ro đặt tại hội sở Paris và luôn luôn online, cập nhật số liệu

liên tục. Hệ thống này được thuê bởi hội sở và được dùng cho toàn bộ hệ thống

các chi nhánh của Ngân hàng trên toàn thế giới. Chi phí thuê khá cao cỡ khoảng

vài triệu EUR/1tháng.

1.3.2 Nhận xét về việc QTRRLS tại hai chi nhánh ngân hàng trên

Việc áp dụng phương pháp QTRRLS bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất là

phương pháp mới nhất hiện nay trên thế giới, các phương pháp khác như phương

pháp khe hở nhạy cảm lãi suất (Repricing Gap), PVBP, Khe hở kỳ hạn (Duration

Gap) là các phương pháp trước đó, tuy nhiên đều có ưu nhược điểm khác nhau.

Trường hợp thứ 2, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại HCM đã áp dụng nhiều

phương pháp khác đồng thời để QTRRLS. Thực tế đã chứng minh rằng các chi

33

nhánh trên QTRRLS khá hiệu quả bằng các phương pháp hiện đại nhất hiện nay.

Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng trong BTKTS của các ngân hàng trên đồng

tiền cơ sở là đồng đô la Mỹ (khác với các NHTM tại Việt nam là tiền đồng), sự

biến động lãi suất có khác nhau giữa 2 đồng tiền và đây là các chi nhánh, hội sở của

các ngân hàng này đặt tại các nước khác do vậy việc áp dụng QTRRLS cũng có

phần khác đối với các NHTMVN.

Các ưu việt trong phương pháp QTRRLS của 2 chi nhánh ngân hàng nước ngoài

này là : (1) Áp dụng phương pháp QTRR tiên tiến, (2) Có các phần mềm rất hiện

đại với chi phí rất cao, đã được chạy thử tại Hội sở nên độ tin cậy khá lớn, (3) Có

qui trình QTRRLS bài bản và được chuẩn hóa, (4) QTRRLS bằng VaR là phương

pháp hiện đại nhất hiện nay, (5) Đã được chứng minh tính hiệu quả tại thị trường

Việt Nam.

Kinh nghiệm các NHTMVN có thể áp dụng được là trong hoàn cảnh hiện nay tại

các NHTMVN khi vốn điều lệ chưa cao, RRLS sẽ có tác động rất lớn vào lợi nhuận

và vốn chủ sở hữu của ngân hàng, vì vậy việc áp dụng các phương pháp quản trị

hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho các phần mềm là tương đối

cao (nếu mua) và cũng cần đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và chuyên môn có trình độ

cao để có thể tự viết các phần mềm này (nếu tự viết phần mềm).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh của một

ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân

hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ chức kinh

tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của

mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro

lãi suất nói riêng để bảo vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng. Chương 1 của luận văn

đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất. Trên nền tảng

lý thuyết vững chắc, bước sang chương 2, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng công

tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN.

34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QTRRLS TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 Thực trạng rủi ro lãi suất tại các NHTMVN trong thời gian qua

2.1.1 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến VN

2.1.1.1 Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008

Cuối năm 2007, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng trở nên khó khăn hơn bởi

những ảnh hưởng sâu rộng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và bản thân nó chính

là nguồn gốc trực tiếp dẫn đến cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008. Cuộc

khủng hoảng tài chính của Mỹ đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như tín dụng, bảo

hiểm, chứng khoán… diễn ra từ năm 2007 và lan rộng ra khắp các quốc gia trên thế

giới cho đến nay. Nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ việc

cho vay dưới chuẩn trong hệ thống tài chính của Mỹ, trong đó các sản phẩm chứng

khoán hóa và bong bóng bất động sản là 2 mắt xích cấu thành cuộc đại khủng

hoảng tài chính thế giới.

Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và khi sự cố đối với bong bóng thị

trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin của các bên liên quan.

Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng cũng làm cho những tổn thất

tín dụng lây lam ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo

nhiều ngân hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút

tiền gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.

Thực tế, thị trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá nhà đất

giảm và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo. Rủi ro

mang tính hệ thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra vào tháng

5 năm 2006 khi mà nhiều tổ chức phát hành MBS và CDO cũng như một số tổ

chức tài chính nắm giữ nhiều MBS và CDO trong danh mục tài sản của mình sụp

đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài chính nổ ra vào tháng 8/2007 khi đến lượt cả các

SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát triển thành khủng hoảng tài chính toàn cầu từ

35

tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài chính khổng lồ như Lehman Brothers sụp đổ.

Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều

TCTD cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở giảm

nhanh khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản và chứng khoán đảm bằng

tài sản thế chấp do các tổ chức tài chính phát hành bị giảm giá nghiêm trọng. Kết

quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi và xếp hạng tín dụng của họ

bị các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.

Biểu đồ 2.1: Tình hình phá sản 2007 - 2008

Nguồn: Website Fed, ECB, BOE

Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân chính làm cho kinh tế Hoa Kỳ rơi vào suy

thoái từ tháng 12/2007. Cơ quan nghiên cứu kinh tế Quốc gia Mỹ (National Bureau

of Economic Research - NBER) dự đoán đây sẽ là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất

ở Hoa Kỳ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1

tới tháng 9 năm 2008, có 84 nghìn lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất việc làm.

2.1.1.2 Tác động đến VN

Năm 2010, tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lường. Tác

động của cuộc khủng hoảng đối với VN ngày càng rõ rệt sau khi nước ta chính thức

gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong năm 2010, tình trạng lạm phát

tăng cao làm cho nền kinh tế nước ta trở nên khó khăn; hoạt động sản xuất kinh

doanh bị thu hẹp, hàng hóa ứ đọng và sức tiêu thụ giảm sút, hoạt động xuất khẩu

36

gặp khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng; thị trường chứng khoán ảm đạm;

trong khi đó giá vàng, ngoại tệ và giá cả một số mặt hàng biến động thất thường,

thậm chí có thời điểm diễn ra tình trạng đầu cơ tạo nên cơn sốt giá giả tạo.

Trước tình hình đó, đầu năm 2010 Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng

cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát, duy trì ở mức hợp lý với tám nhóm giải pháp

nhằm kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng

trưởng bền vững. Các nhà điều hành chính sách đã thận trọng khi áp dụng chính

sách tiền tệ linh hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân

hàng. Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực

từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên

9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động. Đồng thời

Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh

chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông

tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn

việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó,

23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010.

Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc

NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa.

2.1.2 Diễn biến rủi ro lãi suất ở VN thời gian qua

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì ngành tài chính - ngân hàng luôn là đối tượng

dễ bị tổn thương nhất, cùng với những thay đổi cơ chế chính sách của NHNN đã

tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại,

đặc biệt là nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản, nợ quá hạn và nợ xấu. Cụ thể,

ngày 26/2/2010, Chính phủ ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN cho phép các

tổ chức tín dụng cho khách hàng vay với lãi suất thỏa thuận, với thông tư này tạo

tính linh hoạt cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và sự thuận tiện khi đi vay

của khách hàng, giảm đi sự lệ thuộc vào lãi suất cơ bản.

Ngày 20/5/2010, NHNNVN đã ban hành Thông tư 13/2010/TT- NHNN quy định

37

về các tỷ lệ an toàn trong các tổ chức tín dụng với thời hạn áp dụng bắt đầu vào

ngày 01/10/2010. Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) của các tổ chức tín dụng

được quy định là 9%.

Việc tăng quá nhanh dư nợ cho vay của các NHTMCP kèm theo đó là nới lỏng điều

kiện cho vay nên không thể có chất lượng tín dụng tốt được. Đây cũng là nguyên

nhân làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTM do phát sinh nợ quá hạn, làm ảnh hưởng

đến kế hoạch quản lý TSN - TSC của NHTM.

Năm 2010 ngân hàng Nhà nước đã ba lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, mức cao nhất

lên tới 9% cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, rút bớt tiền trong lưu thông bằng

cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc và hoàn trả tiền gửi

Kho bạc Nhà nước. Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với

mức lãi suất huy động phổ biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc

chiến lãi suất gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt đầu từ khi NHNN bất

ngờ cho phép các NHTM được áp dụng lãi suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian

dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất.

Bảng 2.1: Các mốc thay đổi lãi suất cơ bản, LS tái cấp và LS tái chiết khấu

theo QĐ của NHNNVN

Loại lãi suất

Giá trị

Văn bản quyết định

Ngày áp dụng

Lãi suất cơ bản

7,0%/năm

172/QĐ-NHNN

01/02/2010

Lãi suất cơ bản

8,0%/năm

3161/QĐ-NHNN

01/04/2010

Lãi suất cơ bản

9.0%/năm

2948/QĐ-NHNN

01/09/2010

LS tái cấp vốn

7,0%/năm

837/QĐ-NHNN

01/02/2010

Lãi suất tái cấp vốn

8,0%/năm

173/QĐ-NHNN

01/07/2010

Lãi suất tái cấp vốn

9.0%/năm

3159/QĐ-NHNN

01/11/2010

LS tái chiết khấu

5,0%/năm

837/QĐ-NHNN

01/02/2010

38

Loại lãi suất

Giá trị

Văn bản quyết định

Ngày áp dụng

LS tái chiết khấu

6.0%/năm

173/QĐ-NHNN

01/08/2010

LS tái chiết khấu

7.0%/năm

3159/QĐ-NHNN

01/11/2010

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước VN

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước VN

Biểu đồ 2.2: Biến động lãi suất VND liên ngân hàng 2008 - 2010

Như vậy, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những biến động thị trường phức

tạp, khó lường thời gian qua đã và đang làm tăng nguy cơ rủi ro lãi suất đối với

hoạt động của các NHTMVN. Điều này đòi hỏi các NHTM phải nhìn nhận lại và

có những chấn chỉnh, cải tiến đối với công tác quản trị rủi ro lãi suất của mình cả

trong ngắn hạn cũng như dài hạn, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong môi

trường kinh doanh phức tạp như hiện nay.

2.2 Thực trạng công tác QTRRLS tại các NHTM Việt Nam – Trường hợp

điển hình tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu

39

là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Trải qua hơn

16 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định hướng trở thành một

tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu VN) và năm

công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương

hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán)

và bất động sản tại VN.

Số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn

điều lệ của MB là 7.300 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với

Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi

nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước. Tổng tài sản của

MB tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt 109,623 tỷ đồng.

Mặc dù mới chính thức triển khai từ đầu năm 2009 nhưng với sự khẩn trương, tích

cực, MB đã bước đầu thực hiện được tốt những công tác QTRRLS một cách có bài

bản và có kết quả khá tích cực. Năm 2010, với sự tư vấn của Mc Kinsey, MB đã có

những thay đổi về mặt tổ chức cho phù hợp, đồng thời thực hiện hệ thống hóa các

công cụ đo lường rủi ro lãi suất vào phần mềm corebanking để quản lý và kiểm

soát rủi ro lãi suất hàng ngày. Mặc dù vậy, do kinh nghiệm còn chưa nhiều và chủ

yếu trước đây tập trung nhiều vào rủi ro tín dụng nên việc triển khai vẫn chưa đạt

được tiến độ và kết quả như mong muốn.

2.2.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm

lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

2.2.1.1 Sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn

2008 – 2010

Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục

tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào

cũng cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và

các loại vốn chuyên dùng khác. Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của các thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt

40

đem lại kết quả kinh tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các

thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng

hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu

về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện

trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín

dụng được thuận lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và

đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư,

hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh.

Trong công tác quản lý nguồn vốn của ngân hàng đòi hỏi phải cân nhắc các rủi ro

phụ cũng như khoản chênh lệch giữa chi phí vay vốn và mức lợi nhuận có thể thu

được khi đầu tư vào tín dụng và chứng khoán. Mục tiêu chính của phương thức

quản lý này là bảo đảm thanh khoản của ngân hàng, bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu tín

dụng hợp lệ và duy trì lãi suất cơ bản ròng và doanh lợi.

Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ

thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Trong cơ cấu nguồn vốn của

ngân hàng thì các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các khoản tiền gửi

ngắn hạn của khách hàng, giấy tờ có giá ngắn hạn và tiền gửi và vay các TCTD

khác. Sau đây là biểu đồ thể hiện sự biến động của các khoản mục trong nguồn vốn

nhạy cảm với lãi suất:

Bảng 2.2:Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 -2010

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh 2009/2008

So sánh 2010/2009

Khoản mục

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

Số tiền

%

Số tiền %

Các khoản nợ

- 4,708,749

8,768,803

4,708,749

0.00%

4,060,054

86.22%

Chính phủ,

41

Khoản mục

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2009/2008

So sánh 2010/2009

NHNN

Tiền gửi và

vay các

8,531,866 11,696,905 16,916,652

3,165,039 37.10%

5,219,747

44.63%

TCTD khác

Tiền gửi của

27,162,881 39,978,447 65,740,838

12,815,566 47.18% 25,762,391

64.44%

khách hàng

Vốn tài trợ,

0.00%

117,008

0.00%

117,008

uỷ thác đầu

-

tư, cho vay

Phát hành

2,137,326 2,420,537

5,410,642

283,211 13.25%

2,990,105 123.53%

giấy tờ có giá

Các khoản nợ

2,787,084

0.00%

2,787,084

0.00%

-

khác

Tổng

37,832,073 58,804,638

99,741,027 20,972,565 55.44% 40,936,389

69.61%

70000000

60000000

50000000

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

Tiền gửi và vay các TCTD khác

40000000

Tiền gửi của khách hàng

30000000

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay

20000000

Phát hành giấy tờ có giá

Các khoản nợ khác

10000000

0

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

42

Biểu đồ trên thể hiện sự tăng giảm qua các năm của nguồn vốn nhạy cảm với lãi

suất của MB. Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất tăng dần qua các năm. Năm

2009 tăng 55.44% so với năm 2008, năm 2010 tăng 69.61% so với năm 2009. Và

các khoản mục trong danh mục đều tăng qua các năm. Trong danh mục, tiền gửi của

khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 66% tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất,

tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác bình quân khoảng 17%, tiền vay từ

ngân hàng nhà nước khoảng 8%, phát hành giấy tờ có giá khoảng 5%. Tổng nguồn

vốn nhạy cảm lãi suất năm 2010 là 99,741 tỷ đồng tăng 69.61% so với năm 2009.

MB đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhiều giải pháp nhằm tạo sự ổn định trong việc

thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và thực hiện huy động

vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn vốn

huy động từ các tổ chức kinh tế thông qua mạng lưới bán hàng quản lý và hỗ trợ

theo trục dọc từ các khối CIB (doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính), SME và

khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu quả.

Các hình thức huy động vốn của MB rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất

nhu cầu gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong các

năm 2008- 2010, giữa bối cảnh khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các Ngân

hàng vô cùng gay gắt, hoạt động huy động vốn của MB so với các năm tương ứng

trước đó vẫn tiếp tục tăng trưởng (năm 2008 đạt 153.7% so với năm 2007, năm

2009 đạt 153.31% so với năm 2008, năm 2010 đạt 163.6% so với cùng kỳ năm

2009). Khả năng huy động vốn cao và ổn định đã giúp MB kiểm soát tốt rủi ro

thanh khoản trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới hiện nay.

Tuy khả năng huy động vốn của MB tăng trưởng và ổn định qua các năm nhưng

nguồn vốn của MB phần lớn ở các thời hạn ngắn dưới 3 tháng. Việc huy động chủ

yếu theo kỳ hạn ngắn nên các khoản huy động liên tục đến hạn. Bên cạnh đó, một

số ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh lôi kéo khách hàng bằng các hình thức

ưu đãi lãi suất, các chương trình khuyến mãi,…. Điều này có thể sẽ dẫn đến nguồn

vốn của ngân hàng bị biến động. Do đó, MB cần phải luôn theo dõi sát sao tình

43

hình huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng để có thể

thu hút ngày càng nhiều tiền gửi tiết kiệm và thanh toán của các tầng lớp dân cư

trên địa bàn.

2.2.1.2 Sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB giai đoạn 2008 -

2010

Sự nhạy cảm với lãi suất chỉ sự so sánh giữa sự nhạy cảm của luồng tiền tệ thuộc

tài sản (tài sản nhạy cảm lãi suất) và luồng tiền tệ thuộc nguồn vốn (nguồn vốn

nhạy cảm lãi suất). Kỳ hạn của sự nhạy cảm này thường được xác định với kỳ hạn

1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… Các khoản đầu tư càng ngắn hạn càng nhạy cảm với

lãi suất, có nghĩa là khi lãi suất thay đổi thì thu nhập từ các khoản đầu tư này sẽ

thay đổi.

Quản lý tài sản nhạy cảm lãi suất của ngân hàng là việc chuyển hoá nguồn vốn tín

dụng thành tiền mặt và tài sản sinh lợi, tức là việc phân chia vốn giữa tiền mặt, tín

dụng, đầu tư, chứng khoán và các tài sản khác.

Bảng 2.3: Tình hình tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 – 2010

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh 2009/2008

So sánh 2010/2009

Khoản mục

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

Số tiền

%

Số tiền

%

Tiền gửi

515,139 1,427,595

746,006

912,456 177.13%

(681,589)

-47.74%

tại NHNN

Tiền gửi

tại các

16,010,231 24,062,971

33,652,251

8,052,740

50.30%

9,589,280

39.85%

TCTD

khác

208,878 684,106

1,821,189

475,228 227.51%

1,137,083 166.21%

Chứng

44

Khoản mục

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010

So sánh 2009/2008

So sánh 2010/2009

khoán kinh

doanh

Cho vay và

ứng trước

15,740,426 29,587,941

48,796,587 13,847,515

87.97% 19,208,646

64.92%

khách

hàng

Chứng

khoán đầu

8,596,799

9,905,345

15,701,662 1,308,546

15.22%

5,796,317

58.52%

Tài sản Có

6,202,692

-

-

-

-

khác

Tổng

41,071,473 65,667,958 106,920,387 24,596,485 59.89% 41,252,429 62.82%

50,000,000

Tiền gửi tại NHNN

45,000,000

40,000,000

Tiền gửi tại các TCTD khác

35,000,000

30,000,000

Chứng khoán kinh doanh

25,000,000

20,000,000

Cho vay và ứng trước khách hàng

15,000,000

Chứng khoán đầu tư

10,000,000

5,000,000

Tài sản Có khác

0

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Biểu đồ 2.4: Tài sản nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 - 2010

Tài sản nhạy cảm với lãi suất của MB cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009 tăng

59.89% so với năm 2008, năm 2010 tăng 62.82% so với năm 2009. Trong danh

mục, khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 46%, tiền gửi

45

tại các TCTD khác chiếm 31%, chứng khoán đầu tư chiếm 15%.

Hoạt động cho vay của MB chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chiếm hơn 60% dư nợ tín

dụng của ngân hàng. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 15,756 tỷ đồng, chiếm

53.25% trong tổng dư nợ cho vay và tăng 71.52% so với năm 2008; Dư nợ cho vay

ngắn hạn năm 2010 đạt 29,235 tỷ đồng, chiếm 59.92% tổng dư nợ cho vay và tăng

85.55% so với năm 2009. Thông thường những khoản tín dụng này sẽ được tái đầu

tư trong các năm tiếp theo, vì vậy chúng thuộc loại tài sản nhạy cảm với lãi suất.

Các khoản tiền gửi tại các TCTD khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong danh mục

tài sản nhạy cảm lãi suất của MB. Do tình hình lãi suất biến động nên MB cũng

duy trì các khoản tiền gửi này ở kỳ hạn ngắn. Do đó đây cũng là phần tài sản nhạy

cảm với lãi suất.

2.2.2 Thực trạng công tác QTRRLS tại MB

2.2.2.1 Chính sách QTRRLS tại MB

- Tại MB hiện nay, việc quản lý lãi suất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như:

lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc thị trường, quy định sàn lãi

suất cho vay đảm bảo bù đắp đủ chi phí vốn, các chi phí quản lý và có lãi. Các

chi nhánh khi cho vay lãi suất thấp nhất tối thiểu là bằng sàn quy định.

Cụ thể, đối với lãi suất huy động, các NHTM VN áp dụng cơ chế lãi suất trần. Căn

cứ vào chính sách lãi suất của NHNN, Ban điều hành của MB quy định cụ thể trần

lãi suất đối với các kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng. Tùy theo tình hình lãi suất

trên địa bàn, các chi nhánh thỏa thuận áp dụng mức lãi suất cao hơn với một số

khách hàng quan trọng, tuy nhiên mức lãi suất áp dụng không được cao hơn lãi suất

trần của NHNN, và phải được sự phê duyệt của Hội sở. Đối với lãi suất tiền gửi

không kỳ hạn, Ban điều hành ấn định mức lãi suất chung cho toàn hệ thống.

Đối với lãi suất cho vay khách hàng, MB quy định sàn lãi suất cho vay ngắn hạn,

trung dài hạn dựa trên mức lãi suất cơ bản bằng đồng VN do Ngân hàng Nhà nước

công bố trong từng thời kỳ, bên cạnh các mức lãi suất cho vay thông thường cũng

46

quy định các mức lãi suất ưu đãi.

- QTRRLS liên hệ chặt chẽ với hệ thống định giá điều chuyển vốn của một

NHTM. MB thực hiện quản lý vốn nội bộ theo cơ chế điều chuyển vốn nội bộ.

Nguyên tắc quản lý nguồn vốn tại MB hiện nay:

 Toàn bộ nguồn vốn huy động của chi nhánh/PGD được điều chuyển về Hội sở

tự động dưới dạng vốn có kỳ hạn và không kỳ hạn và được hưởng lãi suất gửi

vốn theo các kỳ hạn tương ứng.

 Toàn bộ nguồn vốn cho vay tín dụng và sử dụng vốn của chi nhánh/PGD được

Hội sở tự động cấp vốn và phải trả lãi suất vay vốn theo các kỳ hạn tương ứng.

 Việc điều chuyển vốn, cấp vốn được thực hiện dưới hình thức ghi chép tự động

trong hệ thống Corebanking (T24) của MB, không có sự điều chuyển bằng tiền

giữa các đơn vị trong hệ thống và Hội sở dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển

khoản, trừ trường hợp phục vụ nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các nhu

cầu thanh toán khác.

 Hội sở là đơn vị chịu chi phí dự trữ bắt buộc. Các chi nhánh huy động không

phải trả chi phí dự trữ bắt buộc cho Hội sở. Các chi nhánh sử dụng vốn của Hội

sở phải trả các chi phí dự trữ bắt buộc cho Hội sở thông qua lãi suất vay vốn.

 Treasury là trung tâm điều hành vốn trên toàn hệ thống MB. Treasury có trách

nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn trên hệ thống với mục đích đảm bảo thanh

khoản, tối ưu hóa nguồn vốn và giảm thiểu các rủi ro phát sinh. Treasury chủ

động điều hành kinh doanh vốn và tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro.

- Để theo dõi và hạch toán đối tượng, Hội Sở cũng mở các tài khoản điều chuyển

vốn của từng Chi nhánh, chi tiết theo từng ngoại tệ và mục đích sử dụng. Tài

khoản điều chuyển vốn về bản chất chỉ là tài khoản tiền gửi thanh toán của CN

mở tại Hội sở để hạch toán các giao dịch thanh toán (tương tự như tài khoản

Nostrro, Vostro giữa các định chế tài chính). Đối với nhiều NHTM VN, Tài

khoản điều chuyển vốn chính là cơ sở cho việc tính toán giá điều chuyển vốn

47

giữa Hội sở và Chi nhánh trong quan hệ cung cầu về vốn. Theo đó, các NHTM

áp dụng cơ chế điều hành lãi suất điều chuyển vốn theo hướng một giá: Các chi

nhánh đều áp dụng chung một mức lãi suất điều chuyển vốn đối với phần

chênh lệch thừa hoặc thiếu vốn. Cơ chế này cho phép các NHTM cơ cấu lại

nguồn vốn huy động theo địa bàn, những nơi có khả năng và lợi thế huy động

nguồn vốn với chi phí đầu vào rẻ sẽ được ưu tiên khuyến khích hơn, đồng thời

cũng đơn giản, dễ dàng trong việc tính toán và kiểm soát lãi điều chuyển vốn

nội bộ. Tuy nhiên, cơ chế này không khuyến khích các chi nhánh huy động tiền

gửi có kỳ hạn dài hoặc các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu vì đây là những

nguồn vốn có lãi suất cao. Điều này có thể gây khó khăn cho NHTMVN khi

thực hiện các giải pháp điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn và triển khai

các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi.

2.2.2.2 Công cụ quản trị rủi ro lãi suất tại MB

Mục tiêu của QTRRLS là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất

chấp sự thay đổi của lãi suất, theo đó tại MB hiện đang duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên NIM ổn định.

NIM hệ số chênh lệch lãi thuần=[(Thu nhập lãi - Chi phí lãi)/Tổng TSC sinh lời] *

100

Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư, hoặc lãi thu

từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn, thì NIM sẽ bị thu hẹp

lại, rủi ro lãi suất lớn.

MB cũng sử dụng công cụ khe hở nhạy cảm lãi suất, theo đó các tài sản của Ngân

hàng được phân loại vào các thang kỳ hạn tương ứng, dựa trên kỳ định giá lại.

48

10,000

8,000

6,000

4,000

2,000

0

-2,000

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

-4,000

-6,000

-8,000

-10,000

-12,000

Đ?n 1 tháng

T? 1-5 năm Trên 5 năm

Không đ?nh giá l?i LS

T? 1-3 tháng

T? 3-6 tháng

T? 6-12 tháng

Biểu đồ 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của MB giai đoạn 2008 - 2010

Nhằm giới hạn mức tổn thất giá trị tài sản ngân hàng trước những biến động lãi

suất thị trường, Bộ phận rủi ro thị trường cũng đã xây dựng và giám sát thực hiện

hạn mức khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất cho các giỏ kỳ hạn dưới 1 năm.

Bảng 2.4: Khe hở nhạy cảm lũy kế trên tổng tài sản MB thời điểm 31/12/2010

Thời điểm

Đến 3 tháng

Đến 6 tháng

Đến 9 tháng

Đến 12 tháng

1. VND

-4.01%

-7.30%

-13.50%

31/01/10

-8.1%

-0.20%

-3.30%

-7.10%

30/06/10

-2.80%

-2.70%

1.20%

0.90%

31/12/10

-9.00%

2. USD

-21.60%

-16.60%

-14.00%

31/01/10

-30.70%

-20.90%

-17.90%

-15.50%

30/06/10

-30.30%

7.20%

9.20%

7.30%

31/12/10

-11.80%

Nguồn: Báo cáo QTRR MB

49

Bảng 2.5: Trạng thái nhạy cảm lãi suất của MB từ năm 2008 đến 2010

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009 Năm 2010

Tài sản nhạy cảm lãi suất

Tiền gửi tại NHNN

515,139

1,427,595 746,006

Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác

15,958,231

24,062,971

33,650,186

Chứng khoán kinh doanh

208,878

684,106

1,821,189

Cho vay và ứng trước khách hàng

14,274,475

29,336,103

48,317,881

Chứng khoán đầu tư

8,326,038

8,922,958

14,878,666

Tài sản Có khác

-

-

3,439,603

Tổng tài sản nhạy cảm lãi suất

39,282,761 64,433,733 102,853,531

Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

-

4,708,749

8,768,803

Tiền gửi và vay các TCTD khác

8,531,866

11,696,905

16,916,652

Tiền gửi của khách hàng

27,162,881 39,978,447

65,740,838

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay

-

-

117,008

Phát hành giấy tờ có giá

1,007,326

2,420,537

5,410,642

Các khoản nợ khác

-

-

693,414

Tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất

35,595,456

58,804,638

97,647,357

Chênh lệch GAP

3,687,305

5,629,095

5,206,174

50

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009 Năm 2010

GAP tương đối

0.09

0.087

0.05

Tỷ lệ tài sản nhạy cảm trên nguồn vốn

1.10

1.10

1.05

nhạy cảm lãi suất

Nhạy cảm

Nhạy cảm

Nhạy cảm

Trạng thái của ngân hàng

tài sản

tài sản

tài sản

Lãi suất

Lãi suất

Lãi suất

NIM giảm nếu

giảm

giảm

giảm

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng MB có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất là

39,282 tỷ đồng năm 2008; 64,433 tỷ đồng năm 2009 và 102,853 tỷ đồng năm 2010.

Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất năm 2008 là 35,595 tỷ đồng, năm 2009 là

58,804 tỷ đồng và năm 2010 là 97,647 tỷ đồng. Trong 3 năm, ngân hàng đều có tài

sản nhạy cảm với lãi suất lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, do vậy, ngân

hàng có GAP dương, cụ thể năm 2008 là 3,687 tỷ đồng, năm 2009 là 5,629 tỷ đồng

và năm 2010 là 5,206 tỷ đồng. Nếu lãi suất giảm, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn

huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi của ngân hàng sẽ giảm

xuống.

Xét tại thời điểm năm 2008, nếu tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất (RSA) là

39,282 tỷ đồng và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất (RSL) là 35,595 tỷ đồng.

Khi đó, chênh lệch GAP = RSA – RSL = 39,282 - 35,595 = 3,687 tỷ đồng

Rõ ràng là, ngân hàng có chênh lệch GAP dương biểu hiện tình trạng nhạy cảm về

tài sản.

Ta có hệ số RRLS của MB trong năm 2008:

Hệ số RRLS = = = 0.09 GAP Tài sản nhạy cảm lãi suất 3,687 39,282

51

Qua bảng 2.5, ta thấy năm 2009 và 2010, hệ số RRLS của ngân hàng giảm xuống

lần lượt là 0.087 và 0.05, điều này là do trong những năm gần đây, tình hình lãi suất

trên thị trường biến động nhiều nên nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là

ngắn hạn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy được rằng ngân hàng đang có một tỷ lệ

RRLS lớn hơn 1. Chỉ khi tài sản nhạy cảm lãi suất cân bằng với nguồn vốn nhạy

cảm lãi suất thì ngân hàng được coi là không có RRLS. Trong trường hợp này, thu

lãi từ danh mục tài sản và chi phí trả lãi thay đổi theo cùng một tỷ lệ, do đó, tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên (NIM) được bảo vệ dù lãi suất thay đổi theo hướng nào. Tuy nhiên

trên thực tế, chênh lệch nhạy cảm lãi suất bằng 0 không loại trừ hoàn toàn được

RRLS bởi vì lãi suất của tài sản và lãi suất của các khoản nợ không ràng buộc chặt

chẽ với nhau. Chẳng hạn như, lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi chậm hơn lãi

suất của những khoản vay trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, thu từ lãi của ngân hàng có

xu hướng tăng chậm hơn chi phí trả lãi trong giai đoạn này.

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

2008

2009

2010

Biểu đồ 2.6: Tình hình chênh lệch GAP qua 3 năm 2008 – 2010

Để có thể nhận xét rõ hơn về việc ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đến thu nhập

của ngân hàng, chúng ta sẽ phân tích số liệu tổng kết tài sản, nguồn vốn, thu nhập

lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 – 2010 qua bảng 2.6 sau:

52

Bảng 2.6: Thu nhập lãi thuần của MB trong giai đoạn 2008 - 2010

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

TÀI SẢN

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)

Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)

Lãi suất cho vay bình quân(%/năm)

21,722,179

17.12

38,985,450

11.33

78,958,414

13.45

17.86 3,644,909

10.51

7,466,397

14.05

3,833,886

TSC nội tệ nhạy cảm với lãi suất TSC nội tệ không bị định giá lại lãi suất

6.77 25,448,818

7.32

23,895,117

5.25

17,560,582

TSC ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất

6.35 1,729,933

7.55

484,459

5.37

1,905,152

TSC ngọai tệ không bị định giá lại lãi suất

5,713,398

6,793,595

12,949,445

Tổng thu nhập lãi

NGUỒN VỐN

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Lãi suất huy động bình quân(%/năm)

Lãi suất huy động bình quân(%/năm)

Lãi suất huy động bình quân(%/năm)

30,362,850

12.00

43,488,976

8.50

76,557,858

10.73

2,850,540

12.38

2,504,755

9.27

2,093,670

11.39

TSN nội tệ nhạy cảm với lãi suất TSN nội tệ không bị định giá lại lãi suất

6,339,223

5.15

15,315,662

6.56

21,089,499

4.32

TSN ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất

0

0.00

0

0

0.00

TSN ngoại tệ không bị định giá lại lãi suất

4,322,909 1,390,489

4,933,461 1,860,134

9,364,194 3,585,251

Tổng chi phí lãi Thu nhập lãi thuần

53

Theo bảng trên, ta có:

Thu nhập lãi thuần năm 2008 là:

(21,722,179 x 17.12% + 3,833,886 x 17.86% + 17,560,582 x 6.77% + 1,905,152 x

6.35%) - (30,362,850 x 12% + 2,850,540 x 12.38% + 6,339,223 x 5.15%) =

1,390,489 triệu đồng

Tương tự, thu nhập lãi thuần năm 2009 và 2010 tương ứng là 1,860,134 triệu đồng

và 3,585,251 triệu đồng.

Mặc dù lãi suất nội tệ và ngoại tệ có khá nhiều biến động nhưng thu nhập lãi thuần

của MB vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy RRLS tại MB vẫn đang trong

tầm kiểm soát.

Dựa trên những tính toán khe hở nhạy cảm lãi suất, MB sẽ điều chỉnh khe hở nhạy

cảm lãi suất (thông qua điều chỉnh TSC và TSN nhạy cảm lãi suất) căn cứ vào

những dự đoán về biến động lãi suất thị trường.

Tuy nhiên, việc sử dụng khe hở nhạy cảm lãi suất có một số hạn chế.

- Thứ nhất, việc áp dụng khe hở nhạy cảm lãi suất đòi hỏi ngân hàng phải dự

đoán đúng được chiều hướng thay đổi của lãi suất, nhưng khả năng này rất thấp

nhất là trong môi trường hiện nay, lãi suất biến đổi liên tục. Hơn nữa, lãi suất

trong hoạt động ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ

khác nhau.

- Thứ hai, sự lựa chọn thời gian để phân tích là tùy theo kinh nghiệm, quan điểm

và sự nhạy cảm trong Quản trị rủi ro của từng ngân hàng.

- Thứ ba, quản lý khe hở nhạy cảm không nhằm mục đích bảo vệ giá trị tài sản

có và đặc biệt là không bảo vệ được giá trị ròng của ngân hàng (chỉ chú trọng

vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không nghiên cứu đầy đủ tác động

của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn).

- Thứ tư, quản trị rủi ro thông qua khe hở lãi suất không đưa ra được một con số

54

cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng.

Bên cạnh đó, MB cũng đã sử dụng các công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro lãi

suất. Đến nay, NHNN cũng đã chính thức cho phép các TCTD cung cấp rộng rãi

công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá cho các doanh nghiệp và các thành viên

thị trường ngoại hối. Đối với MB, để chuẩn bị các điều kiện tốt nhất trước khi triển

khai các sản phẩm này, từ cuối năm 2008 đến nay, Ngân hàng đã thực hiện đàm

phán và ký kết hợp đồng nguyên tắc ISDA với 3 ngân hàng lớn của thế giới là

ANZ, HSBC và BNP Paribas.

Tính đến hiện tại, MB đã cung cấp 6 hợp đồng bảo hiểm rủi ro lãi suất (CCS, IRS

và quyền chọn lãi suất trần) với tổng giá trị 135 triệu USD đồng thời trong các giao

dịch của ngân hàng, MB cũng đã chủ động bảo hiểm rủi ro cho danh mục kinh

doanh.

2.3 Thành tựu và hạn chế trong QTRRLS tại các NHTMVN

Xuất phát từ thị trường những năm gần đây kể từ khi NHNN từng bước nới lỏng sự

can thiệp vào mức lãi suất thị trường, tiến tới tự do hoá lãi suất thì lãi suất trên thị

trường kể cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đã có nhiều biến động hơn trước.

Các NHTMVN đã nhận thức được các tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trước

những thay đổi của lãi suất thị trường và bước đầu triển khai những biện pháp để

quản lý những rủi ro này.

2.3.1 Thành tựu

2.3.1.1 Các NHTMVN đã nhận thức được RRLS

Các NHTM VN đều đã nhận thức được RRLS cùng với các loại rủi ro khác đang

tồn tại một cách hiện hữu trong hoạt động của các NHTM, cơ quan quản lý các

NHTM là NHNN cũng đã nhận thức được rõ ràng loại rủi ro này và đã yêu cầu các

NHTM báo cáo theo mẫu quy định chung.

Các NHTM đã đặt các hạn mức tùy theo khẩu vị rủi ro của mình và đã đặt các hạn

mức trên khe hở nhạy cảm lãi suất của mình, tuy nhiên đa số các ngân hàng tính

55

toán khe hở nhạy cảm lãi suất dựa vào các số liệu trên hệ thống Core Banking, sau

đó tính toán bên ngoài trên Excel và có các nhận định riêng của Bộ phận/Phòng

Quản lý rủi ro thị trường. Tuy nhiên do chưa có các phần mềm chuyên dụng nên có

thể độ chính xác của số liệu chưa cao và cũng có thể mất rất nhiều công sức để ra

các báo cáo quản trị như hiện nay.

2.3.1.2 Các NHTMVN đã thành lập bộ phận QTRRLS và Ủy ban ALCO, có bộ

phận nghiên cứu thị trường và dự đoán về lãi suất

Nhiệm vụ quan trọng của Ủy ban ALCO này là thiết lập và giám sát quá trình

QTRRLS, kết nối chính sách của ngân hàng liên quan đến hạn mức và các hoạt

động QTRRLS. Các NHTMVN cũng đã có một bộ phận nghiên cứu về thị trường,

các diễn biến tỷ giá cũng như lãi suất. Thực tế thì bộ phận này đã phát huy được tác

dụng và đã có đóng góp vào việc QTRRLS. Do vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi

đột biến thì các NHTM đã chủ động thay đổi lãi suất cho phù hợp với tình hình thị

trường, điều này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng

cũng như cạnh tranh trên thị trường.

2.3.1.3 Đã thực hiện bảo hiểm rủi ro lãi suất

Một số NHTM cũng đã thực hiện bảo hiểm RRLS thông qua sản phẩm phái sinh.

Tuy nhiên do đặc tính thị trường vốn tại VN chưa phát triển nên các sản phẩm phái

sinh được đề cập trong phần lý thuyết chưa được áp dụng nhiều. Tại các NHTM chủ

yếu chỉ mới thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất IRS với các ngân hàng nước

ngoài để che chắn RRLS.

2.3.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

RRLS ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến khả năng

thanh toán, đe doạ sự tồn tại của một NHTM. Việc duy trì đủ mức vốn tự có cần

thiết sẽ tạo nguồn bù đắp tổn thất phát sinh ngoài dự kiến trong những tình huống

xấu, giúp ngân hàng có thể tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình.

56

Nhìn chung các NHTM đã tuân thủ quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc NHNN.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của QTRRLS tại các NHTMVN

Trong xu hướng hội nhập kinh tế tài chính quốc tế, các NHTMVN ngày càng nhận

thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng, QTRRLS hiện đang là một vấn đề khá mới mẻ đối với

ngân hàng. Trong một thời gian dài, các NHTMVN hầu như không quan tâm tới

vấn đề này vì với cơ chế điều chỉnh lãi suất của NHNN lãi suất trên thị trường

tương đối ổn định, ít có sự biến động và ít gây tác động cho ngân hàng. Những năm

gần đây, khi lãi suất thị trường có nhiều biến động, các NHTM mới nhận thấy mình

đang đứng trước nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện các hoạt động QTRRLS.

Việc QTRRLS là một vấn đề tương đối mởi mẻ nên còn nhiều hạn chế.

2.3.2.1 Hạn chế về chính sách QTRRLS

Các chính sách về quản trị rủi ro của đa số NHTMVN còn bất cập so với yêu cầu,

cũng chưa được thống nhất chung trên toàn hệ thống NHTMVN do khẩu vị rủi ro

của các ngân hàng khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên về mặt dài hạn, các ngân

hàng cần phải tuân theo chính sách, các tiêu chí tiêu chuẩn mà các ngân hàng trên

thế giới đã đặt ra.

Một số nội dung cần được hoàn thiện bao gồm: Qui chế tổ chức hoạt động của

QTRRLS, nhiệm vụ của HĐQT cũng như của BGĐ trong việc QTRRLS, nhiệm vụ

của các phòng ban liên quan cũng như các quy định về hạn mức hoạt động và việc

duy trì vốn chủ sở hữu cho các NHTM để phòng ngừa rủi ro.

Quy trình QTRRLS đưa ra bởi các NHTM cần được bổ sung điều chỉnh để ngày

càng phù hợp hơn với các thông lệ chuẩn mực quốc tế (Basel 1, Basel 2). Thậm chí

một số NHTM còn chưa có quy trình QTRRLS. Quy trình QTRRLS cần phải nhận

dạng, đo lường được RRLS sau đó là đến giám sát và kiểm soát rủi ro. Nhìn chung

các quy trình này cần được chuẩn hóa trên quy mô toàn bộ các NHTM.

57

Nguyên nhân của hạn chế này là do các NHTMVN chưa nhận thức được hết tầm

quan trọng của RRLS trong hoạt động của mình, hoặc chưa quan tâm nhiều đến

RRLS, đặc biệt ở các NHTMVN với quy mô vừa và nhỏ. Các NHTM cũng chưa có

đội ngũ cán bộ tư vấn để có thể đưa ra các chính sách QTRRLS cho phù hợp với

khẩu vị rủi ro của ngân hàng mình. Chưa có các tiêu chí chuẩn mực của các ngân

hàng trên thế giới về quản trị ngân hàng nói chung cũng như QTRRLS nói riêng.

2.3.2.2 Hạn chế về trình độ cán bộ nhân viên

Hầu hết các NHTMVN đã có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường RRLS

nhưng chưa có kinh nghiệm và chưa được đào tạo chuyên sâu. Đo lường, đánh giá

RRLS của ngân hàng là công việc tương đối khó và đòi hòi những kỹ thuật khá

phức tạp. Công việc này có một vị trí quan trọng trong quá trình QTRRLS. Tuy

nhiên, bộ phận nghiên cứu và quản lý rủi ro của các ngân hàng mới ra đời, chưa có

kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

2.3.2.3 Hạn chế về phương pháp đo lường RRLS

Hầu hết các NHTMVN hiện chỉ mới sử dụng phương pháp đo lường RRLS đơn

giản nhất là phương pháp khe hở nhạy cảm lãi suất. Phương pháp này không phải là

phương pháp tối ưu trên thế giới và có nhiều nhược điểm. Phương pháp này chỉ nói

cho ngân hàng biết giá trị của thu nhập ròng sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thay

đổi chứ chưa nói giá trị tổn thất là bao nhiêu với xác suất bao nhiêu.

Các phương pháp đo lường RRLS hiện đại khác như Duration Gap, VaR chưa được

các ngân hàng VN thực hiện. Đặc biệt là phương pháp Duration Gap rất hữu ích,

phương pháp này cho biết một điều rất quan trọng là giá trị thị trường của vốn chủ

sở hữu sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi.

Nguyên nhân của hạn chế này là việc thiếu hẳn các phần mềm QTRRLS chuyên

dụng trong đó cho phép tính toán định lượng các giá trị phức tạp và cần thiết độ

chính xác cao trên BTKTS. Một nguyên nhân rất quan trọng nữa là các số liệu đầu

vào để tính toán các giá trị Repricing Gap, Duration Gap, giá trị có thể tổn thất

(VaR) chưa “sạch”, các sản phẩm huy động bên TSN và các món cho vay bên TSC

58

thường có các kỳ đáo hạn không cố định, ví dụ như các món cho vay có thể trả

trước hạn, các món tiền gửi có thể rút trước hạn, những điều này đã dẫn tới những

khó khăn trong việc tính toán, thậm chí không thể tính được. Một lý do nữa là việc

tính toán định lượng RRLS theo các phương pháp trên cũng khá phức tạp, yêu cầu

cả về phần mềm, sự hiểu biết về QTRRLS, trình độ quản lý và am hiểu về RRLS.

2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ trong hệ thống NHTMVN:

Việc đo lường RRLS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân hàng, hệ thống

ngân hàng lõi (Core banking) mà các NHTMVN đang thực hiện, đồng thời việc đo

lường có chính xác hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào số liệu đầu vào của ngân

hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay còn đang phải tập trung vào hoàn thiện các Module

của hệ thống Core, vì vậy chưa có các phần mềm chuyên dụng QTRRLS.

Một hệ thống ngân hàng lõi khi mua của các đối tác nước ngoài chỉ đáp ứng các yêu

cầu cơ bản trong hoạt động của ngân hàng: Module Teller, Tín dụng, Treasury (FX-

Ngoại hối, MM-giao dịch vốn trên thị trường tiền tệ, đầu tư), đưa ra được các báo

cáo quản trị cơ bản của ngân hàng nhưng chưa có các Module quản trị rủi ro

(QTRRLS, quản trị rủi ro tỷ giá – ngoại hối, rủi ro thanh khoản,...). Để quản trị rủi

ro ở các ngân hàng cần có các module này theo thông lệ quốc tế.

2.3.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh

Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trường để che chắn RRLS chưa được áp

dụng nhiều, lý do thị trường tài chính ở VN chưa phát triển như ở các nước tiên tiến.

Hiện nay khi bất kỳ NHTMVN nào muốn thực hiện sử dụng một công cụ phái sinh

nào đều cần có sự đồng ý của NHNN, hơn nữa tại thời điểm hiện nay, NHNN mới

chỉ đưa ra các qui định cho phép các NHTMVN sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất

(IRS) là sản phẩm phái sinh duy nhất. NHNN chưa có bất kỳ văn bản nào qui định

về việc sử dụng các sản phẩm phái sinh khác tại thị trường VN.

Nguyên nhân của việc chưa áp dụng nhiều các công cụ QTRRLS là do thị trường tài

chính VN chưa phát triển, lãi suất chưa chạy theo cơ chế thị trường. Sự thiết lập các

công cụ QTRRLS yêu cầu Ngân hàng cũng như khách hàng hiểu rõ về các sản

59

phẩm. Nhiều khách hàng còn chưa quan tâm nhiều đến các sản phẩm che chắn

RRLS trên.

2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động tới QTRRLS tại NHTMVN

NHNN với tư cách là người quản lý hoạt động của các NHTM với mục tiêu cuối

cùng là ổn định sự phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tài khóa, chính sách tiền

tệ, các mục tiêu vĩ mô, kiềm chế lạm phát… đã tạo ra một hành lang pháp lý cho

hoạt động của các NHTMVN, với các công cụ điều hành lãi suất trên thị trường tài

chính VN đã tác động rất lớn đến lãi suất thị trường và công việc QTRRLS tại các

NHTMVN.

Việc điều hành lãi suất của NHNN hiện nay thông qua việc qui định mức lãi suất cơ

bản, lãi suất tái cấp vốn của NHNN, lãi suất tái chiết khấu của NHNN đối với các

TCTD. Ngoài ra NHNN cũng qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác động vào cung tiền

lưu thông qua công cụ thị trường mở.

Việc công bố các mức lãi suất cơ bản cụ thể trong từng thời kỳ là công cụ kiểm soát

trực tiếp của NHNN, với mục đích để cho các TCTD có cơ sở để ấn định các mức

lãi suất kinh doanh của mình. Các mức hình thức lãi suất tái cấp vốn cũng được đưa

ra trên cơ sở diễn biến và mục tiêu kinh tế vĩ mô, nội dung chính sách tiền tệ thắt

chặt hay nới lỏng, đây là công cụ quản lý gián tiếp của NHNN.

NHNN điều hành mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu đã

có tác động lớn đến lãi suất thị trường (được hiểu bao gồm lãi suất trái phiếu Chính

phủ và lãi suất trên thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng), do vậy đã tác động trực

tiếp đến RRLS và việc QTRRLS của các NHTMVN.

Tuy nhiên việc điều hành lãi suất của NHNN đã và đang còn tồn tại những hạn

chế sau, có tác động tới việc QTRRLS tại các NHTMVN:

- Lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng do Chính phủ khống chế hàng năm

với mục tiêu là kiềm chế lạm phát, do vậy tác dụng của lãi suất tái cấp vốn

trong việc điều hành CSTT còn bị hạn chế.

60

- Mối liên hệ giữa các loại lãi suất thị trường mà đặc biệt là lãi suất trái phiếu

Chính Phủ và lãi suất tiền VND trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất của

NHNN (lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, lãi suất đấu thầu nghiệp

vụ thị trường mở-OMO, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc, lãi suất tiền gửi của

các TCTD tại NHNN) còn lỏng lẻo, nhiều khi tách rời nhau, biến động chưa

phù hợp với cơ chế lãi suất thị trường, vai trò điều tiết lãi suất thị trường trên

nghiệp vụ OMO còn rất hạn chế. Như vậy vai trò điều tiết lãi suất thị trường

thông qua các công cụ của mình thực sự còn rất hạn chế, dẫn đến nhiều khi

không kiểm soát được lãi suất trên thị trường mà có tác động rất lớn đến việc

QTRRLS của các NHTMVN.

- Thị trường tiền tệ chưa phát triển và không đồng nhất làm cho hiệu lực và tốc

độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất thị trường còn hạn

chế. Trong thực tế các quyết định thay đổi các mức lãi suất của NHNN tác động

còn yếu và thời gian trễ khá lớn.

- Thị trường nội tệ liên ngân hàng chưa được củng cố theo hướng tập trung các

thông tin về giao dịch để phản ánh chính xác lãi suất thị trường, NHNN khó có

thể thực hiện một cách có hiệu quả vai trò là người cho vay cuối cùng và kiểm

soát lãi suất thị trường.

- Lãi suất tín phiếu kho bạc có thể được coi là lãi suất chuẩn mực trên thị trường

tài chính VN. Thông thường nó là lãi suất thấp nhất trên thị trường tiền tệ, tuy

nhiên trên thực tế thời gian qua lãi suất của tín phiếu kho bạc chưa phù hợp với

nguyên tắc này mà thường bằng hay lớn hơn lãi suất cùng kỳ hạn của các

NHTM, hơn nữa việc đấu thầu tín phiếu kho bạc tại các phiên giao dịch tại

NHNN chưa hoàn toàn đấu thầu lãi suất cho nên chưa phản ánh đúng lãi suất thị

trường.

- Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (thị trường 2) hiện nay giữa các

TCTD chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn, quan hệ vay mượn trên thị

trường thông thường diễn ra một chiều giữa các NHTM Nhà nước có vốn dư

61

thừa và các ngân hàng thiếu vốn (NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài), đối

tượng tái cấp vốn và chiết khấu của NHNN là rất hạn chế, nhiều NHTM nắm

giữ rất ít giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc có nắm giữ giấy tờ dài hạn cho nên

không có điều kiện vay vốn hoặc chiết khấu tại NHNN.

- Một nguyên nhân khách quan là NHNN nhiều khi đã can thiệp quá sâu vào thị

trường tài chính theo các công cụ mệnh lệnh hành chính, lãi suất của các

NHTM phụ thuộc nhiều vào các qui định của NHNN. Các biện pháp can thiệp

hành chính vào thị trường tài chính đã có tác dụng khá nhanh nhưng nhiều khi

làm méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Sau khi đưa ra thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN, điển

hình là Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

và phân tích nguyên nhân của nó, chúng ta đã có các nhìn khá toàn diện về tình hình

kiểm soát rủi ro lãi suất tài các NHTMVN. Bên cạnh những giải pháp đã được thực

hiện để hạn chế rủi ro lãi suất tại các NHTM vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất

phát từ trình độ công nghệ, trình độ quản lý,... Vì vậy, một số giải pháp và kiến nghị

trong Chương 3 sẽ góp phần giải quyết những khó khăn này để việc kiểm soát

RRLS tại các NHTM được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng

khỏi những RRLS.

62

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ

RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

3.1 Định hướng QTRRLS tại các NHTMVN

Tất cả các tổ chức tài chính đều phải đối mặt với RRLS. Khi lãi suất thay đổi thu

nhập và các chi phí của ngân hàng đều thay đổi, do vậy sẽ làm ảnh hưởng tới giá trị

kinh tế của tài sản, nguồn vốn, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các trạng

thái ngoại bảng của ngân hàng. Tác động tổng hợp của những thay đổi trên được

phản ánh vào thu nhập của ngân hàng và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.

Sự kết hợp giữa môi trường có lãi suất hay thay đổi, sự bãi bỏ các qui định và sự đa

dạng hóa của các sản phẩm trong và ngoài BTKTS của các NHTMVN đã làm cho

việc QTRRLS trở thành ngày càng thách thức. Cùng lúc đó các sản phẩm phái sinh

lãi suất như các hợp đồng tương lai và hoán đổi lãi suất đã giúp các ngân hàng quản

lý và giảm thiểu các RRLS. Các nhà quản lý ngân hàng và kiểm soát ngân hàng

đang ngày càng nhấn mạnh và chú trọng vào sự đánh giá của QTRRLS, đặc biệt là

khi có sự thực thi của việc đánh giá vốn của ngân hàng dựa trên giá trị thị trường

được đề cập bởi Ủy Ban Basel (Basel Committee) thông qua Basel 1, Basel 2.

QTRRLS một cách tổng thể bao gồm các chính sách rất đa dạng, các hành động, các

kỹ thuật mà một ngân hàng có thể dùng để giảm rủi ro của việc giảm giá trị tài sản

ròng (Net Equity) đối với các biến động bất lợi của lãi suất.

Các NHTMVN hiện tại và tương lai sẽ có cơ cấu BTKTS, trong đó TSC và TSN có

tính chất ngày càng phức tạp do rất nhiều sản phẩm mới, công cụ mới xuất hiện trên

thị trường. Với tính chất phức tạp này, khi lãi suất thị trường cũng như các loại lãi

suất thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của ngân hàng cũng như vốn chủ sở

hữu.

Hơn nữa, khi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường ngày càng nhanh và

phức tạp, thì việc QTRRLS trên thị trường ngày càng trở nên phức tạp và quan

trọng như một trong những nhiệm vụ sống còn của các NHTMVN.

63

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên

thị trường, tất cả các NHTMVN đều muốn đa dạng hóa các danh mục trên TSN

cũng như TSC để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, như vậy khi lãi suất thay

đổi, RRLS phát sinh tiềm tàng và rất đa dạng. Nếu NHTM nào không có các chính

sách, qui trình QTRRLS tốt có thể dẫn tới thiệt hại tài chính, thậm chí có thể dẫn tới

phá sản.

Hơn nữa các phương pháp đo lường RRLS trên thế giới ngày càng đa dạng và phức

tạp, do vậy các NHTMVN cần nắm bắt các xu hướng này để đo lường chính xác

RRLS bằng các phương pháp hiện đại, để từ đó quản lý tốt các rủi ro nảy.

Trong tương lai khi nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, chắc

chắn các NHTMVN sẽ cần phải quan tâm rất nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro trong

ngân hàng, đặc biệt là QTRRLS để đối mặt với thách thức cũng như nắm bắt cơ hội

kinh doanh khi lãi suất thị trường thay đổi.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRLS tại các NHTMVN

3.2.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách QTRRLS

Như ở chương 2 đã đề cập, hiện nay hầu hết các NHTMVN chưa có chính sách

QTRRLS.

Trước hết chúng ta cần phân biệt rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận liên

quan đến quản trị rủi ro trong và ngoài ngân hàng như sau:

- Các nhà làm luật: Tạo ra hành lang pháp lý, bao gồm cả các hạn mức rủi ro và

các thông số quản lý rủi ro khác, được cho rằng tối ưu đối với việc QTRR trong

hệ thống ngân hàng.

- Nhà giám sát: Giám sát khả năng tài chính thành công và tính hiệu quả của

QTRR. Kiểm tra tính tuân thủ đối với các qui định.

- Các cổ đông: Chỉ định ra Ban lãnh đạo ngân hàng, các nhà kiểm toán.

64

- Hội đồng quản trị: Thiết lập chính sách quản trị rủi ro và các chính sách khác

của ngân hàng. HĐQT là nơi có trách nhiệm cao nhất trong ngân hàng.

- Các nhà quản lý: Thi hành việc quản lý, tạo ra hệ thống thực thi các chính sách

do HĐQT đặt ra, bao gồm việc QTRR trên cơ sở hàng ngày.

- Ủy ban kiểm soát/kiểm toán nội bộ: Kiểm tra sự làm đúng các chính sách do

ban lãnh đạo đặt ra, đảm bảo tính đúng đắn việc điều hành công ty, hệ thống

kiểm soát và quá trình QTRR.

- Kiểm toán bên ngoài: Đưa ra các ý kiến về các báo cáo tài chính và đánh giá

các chính sách quản lý rủi ro.

HĐQT/Ban lãnh đạo ngân hàng cần quán triệt công tác QTRRLS, thực hiện phê

duyệt các chiến lược và chính sách QTRRLS và đảm bảo thực hiện những biện

pháp cần thiết để giám sát và kiểm soát loại hình rủi ro này theo đúng chiến lược và

chính sách đã phê duyệt. Lãnh đạo ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo rằng ngân

hàng có những chính sách và thủ tục phù hợp để kiểm soát RRLS hàng ngày cũng

như dài hạn, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm từng phòng ban trong việc

kiểm soát lãi suất.

Để hoàn thiện chính sách quản lý RRLS, các hạn mức hoạt động là một phần rất

quan trọng trong chính sách này. Như phần lý thuyết đã trình bày tại Chương 1, các

hạn mức được đặt ra nhằm đảm bảo rủi ro được giữ ở một mức độ nhất định phù

hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Các hạn mức này cần phải tương thích với các

phương pháp đo lường RRLS của ngân hàng.

Cuối cùng, ngân hàng cũng cần duy trì một quỹ dự phòng tương xứng với mức độ

RRLS mà mình chấp nhận. Những thay đổi về lãi suất có thể khiến ngân hàng bị

mất vốn và thậm chí ở tình huống xấu nhất là ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân

hàng. Một ngân hàng được coi là có hệ thống QTRRLS vững mạnh khi ngân hàng

chuyển tải được mức độ RRLS mà ngân hàng có thể chấp nhận vào tỷ lệ an toàn

vốn trong hoạt động của mình. Trường hợp ngân hàng chấp nhận RRLS lớn như là

65

một phần của chiến lược kinh doanh thì cũng cần phải có một lượng vốn lớn phân

bổ đặc biệt để hỗ trợ riêng cho rủi ro này.

3.2.2 Hoàn thiện quy trình QTRRLS

Một quy trình QTRRLS, cũng như bất kỳ một quy trình QTRR nào bao giờ cũng

gồm các bước sau: (1) Nhận dạng RRLS, (2) Đo lường RRLS, trong đó có việc thu

thập các dữ liệu RRLS, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán

các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRLS và các chiến

lược đánh giá RRLS, (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá

trình kiểm toán QTRRLS.

Vì vậy để các NHTMVN quản trị tốt RRLS, các qui trình cần được quy định và

hoàn thiện theo các chuẩn mực chung. Các nội dung lý thuyết cơ bản đã được trình

bày tại Chương 1. Một số điểm các NHTM cần hoàn thiện hơn là:

3.2.2.1 Về nhận dạng rủi ro

Do việc RRLS có thể xuất phát từ rất nhiều nguồn khác nhau, c á c N H T M

khác nhau với những hoạt động nghiệp vụ, các sản phẩm khác nhau, vì vậy các

ngân hàng cần xem xét bản chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của

mình để nhận dạng những nguồn chính gây nên RRLS và các đóng góp của các

nguồn RRLS tới RRLS chung của ngân hàng.

3.2.2.2 V i ệ c đo lường và báo cáo RRLS

Các ngân hàng hiện nay chủ yếu đo lường RRLS thông qua khe hở nhạy cảm lãi

suất (Repricing Gap), tuy nhiên các NHTMVN nên nghiên cứu triển khai phương

pháp đo lường mới hiện nay là, Duration Gap, Sensitivity (PVBP), giá trị có

thể tổn thất VaR, các phương pháp này có thể cho chúng ta biết được mức độ

RRLS cũng như xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu. Đối với VaR, ngân hàng cần

xác định rõ đo lường VaR bằng phương pháp nào và lập ra các giả định mô

phỏng về RRLS.

Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS phù hợp sao cho có thể nắm bắt

66

tất cả các nguồn RRLS, cũng như đánh giá được ảnh hưởng của những biến

động về lãi suất phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Ngân hàng cần xây

dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả

năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra ngân hàng cũng cần

đánh giá được mức độ tổn thất của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng.

Hệ thống thông tin báo cáo kịp thời tới Ban lãnh đạo ngân hàng cũng như giữa các

phòng ban với nhau cũng cần được hoàn thiện.

Các NHTMVN cần phải đảm bảo rằng tất cả các dòng tiền dù là nội bảng hay

ngoại bảng đều phải được cập nhật kịp thời vào hệ thống đo lường rủi ro. Các

dữ liệu này bao gồm các thông tin về lãi suất hay dòng tiền của các công cụ, hợp

đồng tài chính có liên quan. Cụ thể là:

(i) Thiết lập BTKTS trong đó TSC và các TSN được sắp xếp phân loại theo

độ nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn.

Để làm được điều này ngân hàng cần xây dựng các định nghĩa về độ nhạy cảm và

các mức rủi ro hợp lý. NHNN đã có có tiêu chuẩn về việc này nhưng các

NHTMVN cần phải tạo ra cho riêng mình bảng các tài sản nhạy cảm với lãi suất.

(ii) Phân loại các TSC và TSN theo các kỳ đáo hạn trong hợp đồng, do vậy

nó có thể dễ dàng hơn cho ngân hàng với việc quản lý khe hở nhạy cảm

lãi suất phân theo kỳ đáo hạn. Các báo cáo về khe hở TSC và TSN phân

theo kỳ đáo hạn được thực hiện trên cơ sở hàng ngày.

(iii) Xây dựng các phần mềm để tính toán chính xác các khe hở của các kỳ

hạn, từ đó có thể đưa ra hạn mức cho các GAP này.

(iv) Tính được độ nhạy cảm lãi suất PVBP của ngân hàng, dùng phương pháp

quy tương đương đưa về cùng một kỳ hạn chuẩn, sau đó ngân hàng sẽ

thiết lập các hạn mức trên PVBP tổng này.

(v) Hiện đại nhất hiện nay là mua phần mềm tính ra giá trị có thể tổn thất

VaR, sau đó tương tự cũng đặt ra các hạn mức. Tuy nhiên cần chú ý rằng

67

các con số VaR sẽ thay đổi ngay khi các trạng thái vốn thay đổi nên ngân

hàng cần có một phần mềm tốt có thể tính toán chính xác các giá trị VaR

này.

3.2.2.3 Việc giám sát rủi ro

Các NHTMVN phải đảm bảo rằng trong quy trình QTRRLS, việc giám sát rủi ro

phải được thực hiện một cách chuẩn tắc. Các ngân hàng cần đánh giá rủi ro một

cách chính xác thông qua việc kinh doanh hiện tại và đánh giá cả những rủi ro

phát sinh từ những hoạt động kinh doanh kỳ vọng, như kế hoạch kinh doanh

chiến lược, chiến lược tiếp thị,….

Cụ thể các ngân hàng cần phải thiết lập các chuẩn mực báo cáo để giám sát rủi ro,

và đảm bảo rằng mức độ RRLS luôn nằm trong các hạn mức đã đề ra. Để có các

báo cáo tốt, ngân hàng cần nâng cấp hệ thống thông tin để đảm bảo dữ liệu được

truy xuất một cách nhanh chóng, ra được các báo cáo phản ánh đúng tình hình

RRLS của ngân hàng.

3.2.2.4 Việc kiểm soát rủi ro

Trong qui trình QTRRLS, kiểm soát rủi ro là khâu quan trọng nhất, việc kiểm

soát các rủi ro trong ngân hàng được thực hiện bởi Phòng kiểm toán nội bộ.

Việc kiểm soát rủi ro bao gồm việc kiểm toán quá trình QTRRLS và việc kiểm

soát các hạn mức rủi ro có được tuân thủ không.

Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quá trình

QTRRLS. Hệ thống kiểm toán nội bộ nhìn chung bao gồm những đánh giá độc

lập thường xuyên và những đánh giá về tính hiệu quả của hệ thống qua việc

thiết lập một môi trường kiểm soát lành mạnh, qui trình nhận định và đánh giá

rủi ro phù hợp cũng như có hệ thống thông tin hợp lý.

3.2.3 Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản lý, cán bộ ngân hàng về RRLS

Cần có sự phối hợp giữa ngân hàng nhà nước và NHTM để nâng cao trình độ nhận

thức của nhà quản trị và cán bộ nhân viên ngân hàng. Trước hết các nhà quản trị

68

ngân hàng cần phải được trang bị kiến thức một cách đầy đủ, sâu sắc về các phương

pháp lượng hóa RRLS (đặc biệt là mô hình thời lượng- mô hình đang được đánh giá

là tốt nhất hiện nay), cùng với đó là quản lí các nghiệp vụ phái sinh (quy trình giao

dịch, phương pháp tính phí giao dịch, phương pháp tính lợi nhuận thu được từ hợp

đồng…), biết cách đánh giá mức độ nhạy cảm của các nguồn và tài sản với lãi suất

cũng như xác định chính xác được giá trị của nguồn và tài sản nhạy cảm với lãi suất

tại những thời điểm nhất định. Một khi nhà quản trị ngân hàng đã nắm vững kiến

thức trên thì việc đào tạo và phổ biến cho hệ thống nhân viên sẽ là vấn đề đơn giản,

dễ dàng thực hiện hơn.

Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, kết hợp với nỗ lực của các

ngân hàng thương mại để có thể tổ chức các khóa học đào tạo chuyên sâu tại các

nước tiên tiến hoặc đào tạo tại VN nhưng do chuyên gia nước ngoài- đã áp dụng

thành công mô hình QTRRLS trực tiếp giảng dạy.

Các nhà quản trị ngân hàng cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và rút ra bài học

cho chính mình từ các nước vận dụng đi trước. Bên cạnh đó là việc tăng cường công

tác marketing về sản phẩm phòng ngừa rủi ro lãi suất đến cho khách hàng, giúp cho

các khách hàng có thể trang bị được những kiến thức cơ bản về rủi ro lãi suất và xây

dựng tâm lí phòng ngừa đối với khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới có thể phát

triển và được khách hàng tín nhiệm.

3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Rõ ràng vấn đề quản trị rủi ro thị trường nói chung và QTRRLS nói riêng đối với

một ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, nó là một mắt xích không thể thiếu trong

chuỗi quản trị chiến lược tổng thể của ngân hàng. Tuy nhiên quản trị rủi ro thị

trường là một công việc có độ phức tạp cao bởi sự non trẻ của thị trường tài chính

Việt Nam và sự biến động khó lường của các yếu tố thị trường gây nên. Do vậy,

ngoài một số vấn đề cần cải thiện về mặt cơ cấu tổ chức và hoàn thiện thêm về mặt

khung cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ, đòi hỏi phải có hệ thống phần mềm

hỗ trợ quản trị rủi ro thị trường mới đảm bảo đạt được hiệu quả cao. Kinh nghiệm từ

69

các ngân hàng lớn như HSBC, Calyon… cho thấy: hệ thống quản trị rủi ro hiện đại

trên cơ sở ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin chính là một trong những cơ sở

để họ có thể phát triển thành những ngân hàng hàng đầu trên thế giới.

Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm tiên tiến sẽ giúp cho các ngân hàng kịp thời

có được những đánh giá và xác định giá trị chịu tổn thất và các hạn mức với độ

chính xác tương đối cao. Ngoài ra còn tiết kiệm thời gian, các chi phí thủ công khác

phát sinh trong quá trình thực hiện QTRRLS. Do vậy, yếu tố then chốt quyết định

sự thành công của các NHTM trong triển khai chương trình QTRRLS là giải pháp

phần mềm và khung pháp lý, quy trình, quy định.

Vấn đề tối quan trọng khi các NHTMVN triển khai mua sắm, trang bị phần mềm

quản trị rủi ro đó là việc xác định các yêu cầu, hay các tính năng cần thiết đối với

phần mềm quản trị rủi ro. Sở dĩ như vậy vì đa phần các NHTMVN đều đã và đang

triển khai hiện đại hóa ngân hàng, xây dựng được hệ thống quản trị kinh doanh lõi

(Core Banking), do vậy việc trang bị phần mềm quản trị rủi ro phải tích hợp được

với hệ thống Core Banking.

Bên cạnh đó, bài học kinh nghiệm mà không ít NHTMVN gặp phải là tình trạng

công nghệ, phần mềm không đồng bộ, các chức năng không phù hợp với yêu cầu

thực tế, dẫn đến tình trạng bán tự động, bán thủ công… đồng thời việc chỉnh sửa rất

tốn kém và phụ thuộc vào đối tác nước ngoài do không có thỏa thuận ngay từ đầu.

Vì vậy, các NHTMVN cần phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ một

cách tỷ mỷ, kỹ càng, kết hợp với các nguồn tư vấn có thể có và kinh nghiệm thực

tiễn; từ đó xác định rõ các vấn đề:

3.2.4.1 Yêu cầu chung đối với nhà cung cấp hệ thống/giải pháp

Cần lựa chọn được nhà cung cấp hệ thống/giải pháp có uy tín lớn, có kinh nghiệm

về quản trị rủi ro nói chung và QTRRLS nói riêng, có kinh nghiệm trong việc triển

khai/hỗ trợ triển khai các dự án mua sắm thiết bị, phần mềm cho các định chế tài

chính ở Việt Nam. Nhà cung cấp cần phải cam kết làm việc chặt chẽ với ngân hàng

để hiểu về tình hình hiện tại của Ngân hàng, đưa ra các giải pháp QTRRLS phù hợp

70

nhất cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu theo quy định hiện hành và yêu

cầu của Basel II về QTRRLS. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần tính đến việc thỏa

thuận thực hiện các cam kết về hỗ trợ trong vấn đề chuyển giao công nghệ và đào

tạo toàn bộ cán bộ ngân hàng thực hiện dự án QTRRLS sau khi hệ thống triển khai

và hoạt động ổn định tại Ngân hàng.

3.2.4.2 Yêu cầu của giai đoạn triển khai hệ thống phần mềm

Các NHTM cần xác định rõ các yêu cầu cụ thể của mình với hệ thống phần mềm

mà đối tác cung cấp, từ những vấn đề chung như giao diện, ngôn ngữ thể hiện, khả

năng tích hợp với hệ thống Core - banking… cho đến những yêu cầu chi tiết về

nghiệp vụ như: Thu thập dữ liệu làm cơ sở ban đầu để tính toán hạn mức giao dịch,

rủi ro; Quản trị rủi ro và cơ cấu tổ chức; Phân loại các yếu tố rủi ro; Đo lường

RRLS theo từng phương pháp…

3.2.5 Giải pháp kiểm soát mức chênh lệch của bảng cân đối

Các NHTMVN cần chú ý tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN.

Chẳng hạn, với các khoản vay dài hạn ngân hàng nên sử dụng một nguồn vốn huy

động trung dài hạn tương ứng. Khi số dư tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn ngắn

hạn tại ngân hàng tăng lên do khách hàng gửi nhiều vào ngân hàng loại kỳ hạn này,

làm cho kỳ hạn trung bình của TSN bị rút ngắn lại, ngân hàng cần chủ động rút

ngắn kỳ hạn trung bình của TSC bằng các biện pháp: giảm đầu tư, cho vay với lãi

suất cố định, tích cực cho vay đầu tư với thời hạn ngắn, hoặc ngân hàng cũng có thể

sử dụng các biện pháp để kéo dài kỳ hạn trung bình của TSN bằng cách: tăng những

khoản nọ dài hạn qua phát hanh các công cụ nợ có kỳ hạn trên 12 tháng. . . Tuy

nhiên, việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn các khoản mục trong Bảng cân đối tài sản

một cách tuyệt đối là hết sức khó khăn và ngân hàng không thể chủ động được điều

này vì điều này phụ thuộc vào nhu cầu gửi tiền và vay tiền của các khách hàng của

ngân hàng. Mặc dù vậy, ít nhất thì các NHTMVN cũng phải tuân thủ quy định về

giới hạn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở mức 30%

71

được quy định trong Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ban hành ngày 10/08/2009

của Thống đốc NHNN.

3.2.6 Nâng cao khả năng dự báo biến động lãi suất

Mặc dù ngân hàng là “người chấp nhận giá”, không có khả năng điều chỉnh lãi suất

theo hướng mình mong muốn, và việc dự báo lãi suất là rất khó khăn. Nhưng nếu ngân

hàng dự đoán được sự biến động của lãi suất thì sẽ có lợi rất lớn không chỉ trong việc

hạn chế rủi ro lãi suất mà còn cả trong việc kiếm lời.

Hiện nay, nước ta thiếu những nguồn chính thống và những căn cứ tin cậy để dự

đoán lãi suất nhưng ngân hàng có thể tự đưa ra những căn cứ cho mình để dự đoán

như lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu kho bạc nhà

nước…Ngoài ra ngân hàng cần nâng cao chất lượng các nguồn thông tin trong nội

bộ và ngoài thị trường, việc thu nhập thông tin phải được tất cả các nhân viên thực

hiện và đặc biệt là phải có nhân viên chuyên tránh việc thu thập thông tin.

Dự báo lãi suất phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, vì vậy để thực hiện được

giải pháp này điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải có được những nhà phân tích

thị trường nhạy bén, có khả năng phán đoán. Để có những con người này ngân hàng

nên có chính sách tìnm kiếm, ưu đãi người tài và chế độ đào tạo nâng cao nghiệp vụ

thường xuyên cho cán bộ.

3.2.7 Áp dụng các mô hình định lượng, đánh giá RRLS một cách phù hợp

Các NHTMVN nên nghiên cứu áp dụng kết hợp cà mô hình thời lượng và giá trị có

tổn thất VaR vào việc xác định rủi ro lãi suất, để có thể đánh giá đầy đủ về rủi ro lãi

suất, không chỉ là những tác động tiêu cực lên thu nhập lãi ròng hiện tại của ngân

hàng mà còn có cả những tác động lên giá trị bảng cân đối tài sản ngân hàng. Đặc

biệt, trong thời gian tới, khi tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá trong lĩnh vực tài

chính diễn ra, để có thể đứng vững trong cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có

hiệu quả trong điều kiện thị trường thường xuyên có biến động, đòi hỏi các ngân

hàng phải nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý trên nhiều mặt, nhất là quản trị rủi

ro trong kinh doanh ngân hàng. Muốn thực hiện tốt việc phòng ngừa rủi ro là vấn đề

72

hết sức quan trọng. Trong việc lượng hoá rủi ro lãi suất, để áp dụng có hiệu quả các

mô hình nói trên đòi hỏi các ngân hàng phải áp dụng và cải tiến phương pháp kế

toán thống kê và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong việc theo dõi thời hạn còn lại

của các khoản mục tài sản cũng như các luồng tiền vào ra trên các tài khoản của

ngân hàng.

a. QTRRLS bằng phương pháp Giá trị có thể tổn thất

Như ở phần lý thuyết đã trình bày, phương pháp giá trị có thể tổn thất - Value at

Risk là phương pháp hiện đại nhất hiện nay để đo lường và QTRRLS tại các ngân

hàng trên thế giới.

Cơ sở lý thuyết của VaR đã được trình bày kỹ ở Chương 1, trong mục này tác giả

chỉ đề cập đến các giải pháp giúp các NHTMVN có thể áp dụng phương pháp này

trong tương lai.

- Thứ nhất, một trong những khó khăn của các NHTMVN khi muốn áp dụng

phương pháp này là chưa có mức lãi suất chuẩn trên thị trường để đem vào

tính toán RRLS. Lý do là các mức lãi suất ở thị trường tài chính Việt Nam

chưa phản ánh chính xác lãi suất thị trường. Ví dụ lãi suất VNIBOR chỉ

phản ánh mức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng chứ chưa phản ánh lãi

suất huy động của dân cư và tổ chức kinh tế và lãi suất cho vay. Nếu dùng

lãi suất huy động của ngân hàng thì cũng chưa phản ánh đúng lãi suất thị

trường vì lãi suất huy động của tổ chức kinh tế và dân cư có thể thay đổi

theo từng ngân hàng theo cung cầu về vốn của từng ngân hàng.

Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài có thể dùng lãi suất VNIBOR trong việc

đo lường, QTRRLS có thể chấp nhận được do hoạt động thị trường 2 (thị trường

liên ngân hàng) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng đó. Tuy

nhiên lãi suất này có thể không áp dụng được cho các NHTM vì trong hoạt động

của nhiều NHTMVN, thị trường 2 chỉ chiếm một phần nhỏ, hầu hết các NHTM có

các hoạt động thị trường 1 (thị trường tổ chức kinh tế và dân cư) lớn và chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng tài sản của NHTM đó.

73

Thứ nữa là các số liệu về lãi suất trong quá khứ (các số liệu lịch sử) tại thị trường

Việt Nam khó thu thập và tính chính xác chưa cao.

Tác giả đề xuất sử dụng lãi suất VNIBOR (ngắn hạn=kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm) và lãi

suất trái phiếu Chính Phủ) có kỳ hạn lớn hơn 1 năm làm căn cứ lãi suất thị trường,

các tính toán định lượng RRLS đều dựa trên 2 loại lãi suất này.

- Thứ hai, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) của các NHTM phải đủ

mạnh để có các số liệu chính xác đầu vào tính toán VaR. Hệ thống các ngân

hàng lõi hiện nay của các NHTM như Flexcube và Temenos24, nhìn chung

có thể tương thích được với các phần mềm tính toán RRLS hiện đại của các

ngân hàng trên thế giới.

- Thứ ba, các NHTM tùy vào qui mô hoạt động và đặc thù RRLS của mình có

thể nghiên cứu viết các phần mềm tính toán giá trị có thể tổn thất hoặc mua

các phần mềm QTRR của nước ngoài. Phần mềm QTRRLS của nước ngoài

tương đối đắt đỏ nên không phải NHTM nào cũng có thể mua được. Chỉ

những NHTM nào có qui mô tổng tài sản lớn với mức độ RRLS cao sẽ nhất

thiết phải quan tâm tới giải pháp này khi các tổn thất của RRLS nếu có là rất

cao.

Theo như phần lý thuyết đã đề cập tại Chương 1, chúng ta có 3 phương pháp tính

VaR, đó là (1) Phương pháp dựa vào số liệu quá khứ, trong đó giá trị tổn thất được

tính toán dựa trên các lãi suất trong quá khứ, (2)Phương pháp thống kê (VCV)

trong đó ngân hàng cần xác định được hàm phân phối xác suất, tính toán độ lệch

chuẩn của lãi suất trong quá khứ, và (3) Phương pháp mô phỏng Monte Carlo,

trong đó xây dựng các qui trình ngẫu nhiên mô tả đặc tính của lãi suất, thực hiện

nhiều kịch bản của lãi suất trong tương lai dựa trên qui trình ngẫu nhiên.

Qua phân tích về VaR và các điều kiện của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam,

tác giả nhận thấy rằng:

 Phương pháp thống kê (VCV) tương đối đơn giản nhưng cho kết quả có độ

chính xác không cao, vì giả thuyết rằng mối qua hệ giữa các biến thị trường

và VaR là tuyến tính, do đó có những hạn chế nhất định.

74

 Phương pháp mô phỏng Monte Carlo có độ chính xác cao nhưng tương đối

phức tạp, yêu cầu phải xây dựng được chương trình mô phỏng riêng biệt đối

với từng ngân hàng.

Do đó, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp mô phỏng dựa vào số liệu quá khứ để

đo lường, cảnh báo và giám sát RRLS tại các NHTMVN, vì các lý do sau:

 Các NHTMVN bước đầu đã xây dựng số liệu lịch sử cho bản thân từng

ngân hàng, về các giá trị TSN-TSC, các hoạt động tự doanh,...

 Các tác nhân thị trường, như lãi suất, tỷ giá... đều có thể có được số liệu

trong khoảng 10 năm trở lại đây.

 Phương pháp dựa vào số liệu quá khứ cho kết quả tương đối chính xác,

dễ thiết lập, và đang được rất nhiều các nước có nền tài chính ngân hàng

phát triển áp dụng như Mỹ, Đức, ....

Để đo lường VaR theo phương pháp dựa vào dữ liệu quá khứ, tác giả đề xuất

những bước thực hiện tuần tự như sau:

 Xác định những biến thị trường khi biến động sẽ gây ảnh hưởng đến thu

nhập hay giá trị ròng của ngân hàng.

 Thu thập và xây dựng vùng dữ liệu lịch sử trong thời gian đủ dài để tiến

hành mô phỏng (vùng dữ liệu càng lớn, ngưỡng VaR sẽ càng chính xác).

 Thực hiện mô phỏng sự biến động của các biến thị trường trong tương

lai, với giả định chúng sẽ biến động có xu hướng giống như trong quá

khứ.

 Thông qua việc mô phỏng các biến thị trường, ngân hàng sẽ xây dựng

được các kịch bản mô phỏng về những rủi ro lãi suất của ngân hàng sẽ

gặp phải ứng với từng kịch bản của biến mô phỏng, qua đó xác định

được từng mức tổn thất dự kiến.

 Sử dụng hàm thống kê, ngân hàng sẽ xác định được VaR với một độ tin

cậy cho trước, được xây dựng trên cơ sở những rủi ro đã được mô phỏng

ở trên.

 Áp dụng phép thử Stress-test bằng cách đưa ra những sự biến động vượt

75

xa dự kiến của các biến thị trường, từ đó xây dựng những kịch bản xấu

nhất cho danh mục.

 Định kỳ áp dụng phép thử Back-test (tái kiểm định) để xem xét hệ thống

VaR đang áp dụng đã cho kết quả chính xác hay chưa, để có thể đưa ra

những khuyến nghị hay sửa đổi.

b. Quản trị RRLS bằng phương pháp khe hở kỳ hạn

Như đã phân tích rất kỹ tại phần lý thuyết, khe hở kỳ hạn cho chúng ta biết độ nhạy

cảm của lãi suất đối với giá trị thị trường của TSC, TSN và vốn chủ sở hữu.

Để quản lý theo phương pháp này, ngân hàng cần:

Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSC=DA, coi tất cả các TSC như một

danh mục đầu tư sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.

Định lượng chính xác được giá trị kinh tế của TSN=DL, coi tất cả các TSN như một

danh mục đầu tư ,sau đó tính kỳ hạn kinh tế của danh mục đầu tư này.

Việc tính DA, DL trên thực tế hoàn toàn không đơn giản vì danh mục TSC và TSN

của ngân hàng là cực kỳ phức tạp, ngân hàng cần có các phần mềm QTRRLS có thể

tính được các giá trị này.

Tính ra Duration Gap của toàn bộ ngân hàng theo công thức:

Duration Gap = DA - (D/D+E)x DL

Tính sự thay đổi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MVE), khi lãi suất thay đổi

1%, E theo công thức:

E = (Duration Gap/1+y)* i* Asset Value

Chú ý rằng quan hệ giữa lãi suất và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu như sau:

GAP dương (Positive Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ giảm (tăng)

tương ứng.

GAP âm (Negative Duration Gap): Khi lãi suất tăng (giảm), MVE sẽ tăng (giảm)

tương ứng.

76

Các ngân hàng có thể đặt cho mình một hạn mức cho Duration Gap, không được

phép quá một giới hạn nhất định nào đó và cũng đặt cho mình một hạn mức đối với

∆E, khi lãi suất thay đổi 1% (100 bps), giá trị thị trường vốn chủ sở hữu không được

vượt quá một giới hạn cho trước.

Để làm tăng DA, ngân hàng có thể mua TSC với kỳ hạn dài, bán các TSC với kỳ hạn

ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DA.

Để làm tăng DL, ngân hàng có thể mua TSN với kỳ hạn dài, bán các TSN với kỳ hạn

ngắn và ngược lại đối với khi muốn làm giảm DL.

3.2.8 Sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh

Hợp đồng giao dich phái sinh là một trong những công cụ đắc lực nhất cho các nhà

quản trị ngân hàng trong việc phòng chống rủi ro lãi suất nói riêng và các loại rủi ro

nói chung. Mặc dù hiện nay, việc thực hiện các nghiệp vụ phái sinh không đơn giản

vì cần tuân thủ các quy định của NHNN. Tuy nhiên, đây là công cụ rất hiệu quả để

che chắn các RRLS trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể

dùng bao gồm FRA, IRS, Options và các hợp đồng tương lai.

Các công cụ này hoàn toàn có tác dụng che chắn RRLS, chi tiết như sau:

3.2.8.1 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (IRS)

Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thoả thuận pháp lý giữa hai bên để trao đổi một

chuỗi các tài sản hoặc dòng tiền tại một ngày xác định trong tương lai.

Hợp đồng này trao đổi các khoản thanh toán lãi của một số lượng danh tại một

ngày trong tương lai, trao đổi lãi suất thả nổi và cố định cho nhau trên một đồng

tiền nhất định. Trong hệ thống các ngân hàng, có một số ngân hàng với TSN được

trả bằng lãi suất thả nổi trong khi TSC nhận bằng lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng

lên, những ngân hàng như vậy phải trả lãi nhiều hơn cái mà họ nhận được. Những

ngân hàng như vậy nên thực hiện các hợp đồng hoán đổi để hạn chế RRLS.

Loại phổ biến nhất của IRS là loại Plain Vanila, trong đó một bên trả lãi suất thả

nổi (thông thường là LIBOR 6 tháng), đổi lại bên kia thanh toán lãi suất cố định.

77

Các hợp đồng này được thực hiện giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng

và các công ty lớn, trong đó các bên tìm kiếm việc che chắn RRLS.

Hợp đồng hoán đổi Swap về nguyên tắc dùng để quản lý các RRLS trung và dài

hạn. Hợp đồng Swap thì không có phí nhưng là một cam kết các bên hoán đổi các

dòng lãi suất tại một ngày đáo hạn đã xác định. Các dòng tiền trả và nhận có thể

được cấn trừ cho nhau. Cũng như tất cả các công cụ phái sinh khác, hợp đồng hoán

đổi không có liên quan đến việc trả, nhận hoặc chuyển số lượng gốc mà lãi suất

được tính căn cứ vào số lượng gốc này, hợp đồng hoán đổi chỉ hoán đổi lãi suất cho

nhau. Nếu kỳ hạn của hợp đồng nhỏ hơn 1 năm đó gọi là Swap trên thị trường tiền

tệ. Nếu kỳ hạn của Swap trên 1 năm, đó được gọi là “Term Swap”.

Kết quả cuối cùng của việc các NHTMVN sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là

kỳ hạn (Duration) của các TSC trong và ngoài BTKTS sẽ cân bằng với kỳ hạn của

các TSN trong và ngoài BTKTS, dẫn đến không còn RRLS nữa.

3.2.8.2 Hợp đồng kỳ hạn lãi suất – FRA

Như chúng ta đã biết các hợp đồng giao ngay có một nhược điểm là sự không chắc

chắn trong dài hạn. Trong thị trường thay đổi nhanh như hiện nay các hợp đồng kỳ

hạn chắc chắn là một công cụ hữu hiệu. Một số đặc điểm hữu hiệu của hợp đồng kỳ

hạn là:

- Chắc chắn sẽ thực hiện khi đến hạn hợp đồng

- Giá (lãi suất) đã được xác định tại ngày giao dịch

- Đây là thoả thuận song phương giữa người cho vay và người đi vay.

Trong thị trường tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn lãi suất gọi là FRA, trong đó hai bên thoả

thuận phần chênh lệch để đền bù cho bất kể sự thay đổi lãi suất nào giữa hai ngày

của hợp đồng. Bởi vì FRA là công cụ trên thị trường OTC, các bên tham gia hợp

đồng tự thoả thuận với nhau về:

Lượng tiền danh nghĩa mà lãi suất sẽ được tính trên số tiền này -

- Loại tiền của số lượng danh nghĩa, FRA được thực hiện trên hầu hết các loại

ngoại tệ. Điều này cũng xác định lãi suất thị trường được dùng để tính toán

78

sự khác biệt giữa giá của FRA tại ngày thanh toán, ví dụ như nếu một FRA

trên cơ sở đồng Bảng Anh (Sterling) với kỳ hạn hợp đồng 6 tháng, như vậy

giá thị trường sẽ là LIBOR 6 tháng.

- Giá của FRA

- Ngày thanh toán

- Khoảng thời gian của hợp đồng (thông thường kéo dài đến 3 năm)

Bằng công cụ FRA lãi suất được cố định cho một kỳ hạn xác định (kỳ hạn của hợp

đồng) mà bắt đầu một ngày xác định trong tương lai và kết thúc cũng tại một ngày

xác định trong tương lai.

Nếu một món vay hoặc gửi tiền được thực hiện hôm nay, vấn đề đơn giản khi

chúng ta có giá yết cho lãi suất cố định. Tuy nhiên khi món cho vay hay tiền gửi

bắt đầu tại một ngày trong tương lai, ta sẽ không biết giá thị trường tại thời điểm

trong tương lai, mà FRA có thể cung cấp được.

3.2.8.3 Hợp đồng quyền chọn lãi suất

Như đã đề cập ở Chương 1, Quyền chọn lãi suất cho người mua quyền chọn quyền,

nhưng không phải là nghĩa vụ để trả hoặc nhận lãi suất được tính toán tại một lãi

suất xác định, đối với một số lượng danh nghĩa nhất định cho món vay hoặc tiền

gửi cho một kỳ hạn xác định bắt đầu từ một ngày trong tương lai.

Nghiệp vụ này được gọi là Quyền chọn vì người mua chỉ thực hiện hợp đồng khi sự

khác biệt giữa lãi suất thị trường tại thời điểm trong tương lai và giá của quyền

chọn là có lợi cho người mua. Nếu lãi suất không có lợi cho người mua, họ có

quyền không thực hiện hợp đồng.

Không giống như FRA và Futures, người mua quyền chọn có thể không thực hiện

hợp đồng tại ngày đáo hạn của hợp đồng. Người mua quyền chọn phải trả phí có

quyền không thực hiện hợp đồng và thực hiện theo giá thị trường nếu giá này tốt

hơn.

Khi lãi suất biến động theo chiều hướng bất lợi cho người mua quyền chọn, anh ta

có thể thực hiện quyền của mình.

79

Khi lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi cho người mua quyền chọn, anh ta

có thể từ bỏ quyền chọn và giao dịch theo giá thị trường.

Quyền chọn không cam kết bất kể bên nào việc đi vay/cho vay số lượng gốc danh

nghĩa trên hợp đồng mà chỉ thanh toán phần giá trị hiện tại của sự khác biệt giữa

giá thị trường và giá của quyền chọn mà thôi.

Hợp đồng quyền chọn lãi suất là hợp đồng có thể mua bán lại trên thị trường OTC

từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.

Do vậy, việc phát triển các sản phẩm này không những của NHNN mà còn của các

NHTMVN để tạo ra các công cụ quản lý RRLS hữu hiệu.

Để có thể thực hiện tốt các công cụ che chắn RRLS trên thị trường liên ngân hàng,

các NHTMVN cần có mối quan hệ mật thiết che chắn rủi ro hiệu quả. Hệ thống

ngân hàng là hệ thống có quan hệ rất gần gũi và mật thiết với nhau, do vậy các

ngân hàng không thể không cộng tác với nhau để che chắn rủi ro. Do thiết bị công

nghệ lạc hậu hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam chưa có mối liên hệ mật thiết với

nhau, các ngân hàng chỉ nghĩ đến quyền lợi và lợi nhuận của mình, chưa cân nhắc

nhiều tới việc QTRRLS. Vì vậy, các ngân hàng cần thiết phải trao đổi các kinh

nghiệm và kiến thức và xây dựng một hệ thống đánh giá rủi ro của TSC và TSN.

Mỗi một ngân hàng cần nhận thức rõ được như vậy Hiệp hội các ngân hàng Việt

Nam có vai trò rất quan trọng và các NHTM nên có mối quan hệ mật thiết với tổ

chức này để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như quyền lợi của toàn bộ hệ thống

ngân hàng.

Trong nhiều trường hợp khi các NHTM thực hiện các giao dịch phái sinh để che

chắn RRLS, nếu NHTM có thể tìm được đối tác thực hiện các giao dịch này trên thị

trường liên ngân hàng thì việc hạn chế RRLS trở nên dễ dàng. Ngược lại khi không

tìm được đối tác có nhu cầu ngược với mình ngân hàng cũng khó có biện pháp

QTRRLS hữu hiệu, vì vậy cần đa dạng hóa các mối quan hệ liên ngân hàng trong

việc che chắn RRLS.

Ngoài ra việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn tạo cơ hội thu hút

được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng làm giảm RRLS.

80

3.3 Các kiến nghị đối với NHNN

NHNN có chức năng kiểm soát các hoạt động của hệ thống ngân hàng, thiết lập các

chuẩn mực cho toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, NHNN cần từng bước đưa ra các quy

định hợp lý cho thị trường hiện tại. Để che chắn các RRLS thì sản phẩm phái sinh

là một công cụ rất hữu hiệu nhưng các NHTM vẫn cần phải xin phép NHNN để sử

dụng nó. NHNN quản lý toàn bộ hệ thống các NHTM bằng các văn bản pháp qui

mà có lẽ là can thiệp hơi sâu vào hoạt động của NHTM.

NHNN nên can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách tài chính, các

công cụ gián tiếp của NHNN như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở, thay đổi

lãi suất tái chiết khấu, không nên can thiệp vào thị trường bằng các công cụ

mang tính chất hành chính.

Cho phép các NHTM từng bước được sử dụng các sản phẩm phái sinh, các

công cụ hiện đại trên thị trường để che chắn RRLS.

Ủng hộ việc hiện đ ạ i hoá ngân hàng vì nó sẽ giúp các nhà quản trị QTRRLS

dễ dàng hơn.

Mở rộng các hình thức cho vay cũng như việc dùng lãi suất thả nổi tương xứng

với sự thay đổi của thị trường.

3.3.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính VN, vận hành theo cơ chế thị

trường

NHNN cần lắng nghe phản ứng của thị trường và cần thu thập những phản ứng, ảnh

hưởng từ phía thị trường mỗi khi có những thay đổi về chính sách tiền tệ để có cơ

sở đánh giá chính xác tác động của những thay đổi chính sách này đến những

thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến RRLS.

Minh bạch chính sách tiền tệ, tạo niềm tin chính sách: các chính sách tiền tệ của

NHNN phải nhất quán, minh bạch. Các phát ngôn của NHNN phải phản ánh đúng

chính sách của ngân hàng cũng như các chính sách của Chính phủ quản lý nền kinh

tế vĩ mô.

81

Tăng cường hiệu quả của chế độ tự do hóa lãi suất, mặc dù hiện nay lãi suất cơ

bản là lãi suất tham chiếu của các NHTM, trong một số giai đoạn vẫn có trần

lãi suất, điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả của\cơ chế lãi suất và sự cạnh tranh

giữa các NHTM. NHNN cũng nên tránh sự điều chỉnh vào lãi suất bằng những

mệnh lệnh hành chính. NHNN nên để thị trường hoạt động theo cung cầu và lãi

suất phản ánh chính xác cung cầu trên thị trường tiền tệ.

Phát triển thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu: Phát triển mạnh đối tượng tham

gia thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, đảm bảo lãi suất trên thị trường này

phản ánh đủ thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô. Từ đó mới có thể

xây dựng đường lợi tức (yield curve) thị trường, phục vụ cho công tác quản trị

RRLS. Hoạt động trên thị trường tiền tệ còn hạn chế và lãi suất ngắn hạn trên thị

trường tiền tệ không thể là chuẩn mực (benchmark) cho các NHTM để dự đoán

lãi suất trên thị trường cũng như lãi suất của trái phiếu và của các công cụ phái

sinh. Thị trường tài chính chưa phát triển gây khó khăn cho các NHTM trong

việc dùng các công cụ phái sinh để che chắn RRLS. NHNN và Chính phủ cần phát

triển hơn nữa thị trường tài chính, hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động

trên thị trường tài chính để hỗ trợ các NHTM và nền kinh tế.

3.3.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường

tài chính VN

Một trong những cách hiệu quả nhất để QTRRLS là dung các công cụ phái sinh.

Tuy nhiên thị trường tài chính VN chưa phát triển, chỉ mới ở trong giai đoạn đầu.

Các công cụ tài chính còn rất sơ khai và số lượng giao dịch còn rất nhỏ.

Theo quy luật phát triển của thị trường, các công cụ phái sinh chắc chắn sẽ phát

triển như các thị trường tài chính trên thế giới. Nên chăng NHNN sớm đi vào

nghiên cứu và cho phép các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh này. Khi có

các hành lang pháp lý, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các

nghiệp vụ phái sinh cũng như chủ động hơn trong việc QTRRLS.

82

3.3.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất có

hiệu quả

NHNN cần phải lượng hóa các loại lãi suất để xác định tính hợp lý và dự báo

chiều hướng biến động của lãi suất trên thị trường, từ đó có tác động thích hợp

thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ, bởi vì việc tăng lên hay giảm xuống

lãi suất của NHNN sẽ tác động ngay tới lãi suất của các NHTM đối với khách

hàng.

Các NHTM cho khách hàng vay vốn dựa trên quan hệ cung cầu về vốn và qua đó tiếp

tục thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.

Tách bạch cho vay thương mại và cho vay chính sách. Các NHTM cho vay thương

mại thì áp dụng lãi suất thị trường, còn cho vay đối tượng chính sách và cho vay

theo chỉ đạo của Chính phủ thì khi gặp rủi ro NHNN có trách nhiệm xử lý

Chống sự cạnh tranh thiếu bình đẳng của các NHTM, của các NHTM lớn và nhỏ,

điều này đòi hỏi phải phát huy vai trò của hiệp hội ngân hàng, theo dõi biến

động thị trường tiền tệ để tổ chức dung hòa các sự cạnh tranh về lãi suất giữa

các thành viên.

3.3.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và QTRRLS của

các NHTMVM

Hiện nay, từ phía NHNN chưa có văn bản pháp lý nào qui định việc đo lường và

QTRRLS tại các NHTM VN. Nếu các qui định chi tiết về QTRRLS chưa đưa ra,

các NHTM có thể chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết cũng như cách thức

đúng đắn để QTRRLS. Các văn bản pháp lý về các hoạt động phái sinh cũng còn

thiếu. NHNN nên ra thêm các văn bản và hướng dẫn các NHTM trong việc

QTRRLS cũng như các qui định về các sản phẩm phái sinh lãi suất. Đó là nền

tảng đầu tiên cho các NHTM để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phức tạp để

tự bảo vệ mình với RRLS hoặc thậm chí là đầu cơ kiếm lợi nhuận trên các biến

động của lãi suất.

83

Về việc báo cáo, NHNN hiện nay đã đưa ra mẫu báo cáo chuẩn về QTRRLS

cho các NHTM, tuy nhiên trong thời gian tới NHNN có thể áp dụng thêm các

mẫu báo cáo mới chuẩn cho các NHTM theo các phương pháp định lượng RRLS

đã nêu ở phần lý luận để các NHTM có thể có các mẫu báo cáo chung và NHNN

cũng có cơ hội nắm bắt thêm thực trạng RRLS tại các NHTM hiện nay.

3.3.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực QTRRLS, hỗ trợ

các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ

Như đã trình bày ở phần trên, hiện nay NHNN chưa có các hướng dẫn nào cho các

NHTM thiết lập các quy định về QTRRLS. NHNN cũng có thể cân nhắc xem xét

cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực, cập nhật về QTRRLS và giúp đỡ

đào tạo các cán bộ QTRR.

Các thông lệ cần thiết đưa ra tất cả các chính sách, qui trình mà mỗi NHTM

cần dùng để áp dụng vào công tác QTRRLS. Hơn nữa, NHNN cần đưa ra các

tiêu chí tối thiểu mà các NHTM cần dùng để quản lý đúng đắn và kiểm soát

RRLS. RRLS cần thiết phải thực hiện trong các bối cảnh kinh doanh khác nhau

của các NHTM khác nhau.

Việc hỗ trợ các ngân hàng trong công tác đào tạo cán bộ:

- Tổ chức định kỳ các buổi thảo luận cho các ngân hàng để trao đổi về kinh

nghiệm QTRR và mô hình quản lý tài sản, vừa tạo điều kiện cho các ngân

hàng rút ra phương án hiệu quả cho mình, vừa tạo cơ sở để NHNN xây dựng

được quy chế QTRR cần thiết, cơ bản và thống nhất từ đó tạo tiền đề cho việc

giám sát, thanh tra trong thời gian tới.

- Lên phương án đào tạo nghiệp vụ và phổ biến những kinh nghiệm quản lý

tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài thường xuyên cho các NHTM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMVN, cùng với

những định hướng về quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng, các NHTMVN cần

84

phải xây dựng, hoàn thiện những giải pháp cụ thể để phòng ngừa và kiểm soát rủi

ro lãi suất. Trong chương 3 của luận văn cũng đã đề cập nhiều đến việc phòng

ngừa rủi ro lãi suất thông qua việc vận dụng các công cụ phái sinh. Nếu các sản

phẩm phái sinh được kiểm soát tốt sẽ giảm thiểu rủi ro không chỉ cho ngân hàng

mà cho cả doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc xây dựng được hệ thống phần mềm

hiện đại để QTRRLS cũng rất quan trọng. Ngoài ra với vai trò định hướng, điều

tiết và giám sát cho toàn hệ thống thì NHNN cần đưa ra các biện pháp, các thông

tư, quyết định và nhất là một hành lang pháp lý ổn định có định hướng tương lai,

giúp các NHTMVN hoạt động một cách an toàn, ngày càng vững mạnh hơn trong

quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.

85

KẾT LUẬN

Thị trường tài chính ngày càng tự do, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các

NHTMVN càng đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,

trong đó có rủi ro lãi suất. Do đó, quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất

nói riêng đã trở thành một vấn đề cần thiết cấp bách trong thời điểm hiện nay. Việc

nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại Việt

Nam” đã giải quyết được một số nội dung quan trọng sau:

Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất đối với

các NHTM. Luận văn cũng đưa ra kinh nghiệm thực hiện QTRRLS tại một số ngân

hàng thế giới, qua đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm đối với hoạt động

QTRRLS tại các NHTMVN.

Hai là, Đưa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã được thực hiện

trong công tác kiểm soát rủi ro lãi suất tại các NHTMVN – trường hợp điển hình tại

Ngân hàng TMCP Quân đội nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân hàng tránh rủi ro lãi suất.

Ba là, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện QTRRLS tại

các NHTMVN.

Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng nghiên

cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn đưa ra sẽ còn tiếp tục

nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp

của Quý thầy cô, của các anh/chị và các bạn đồng nghiệp để đề tài này góp phần

thiết thực cho sự phát triển bền vững của hệ thống NHTMVN, đóng góp vào sự phát

triển của nền kinh tế VN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Mạnh Hà (2010), Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám

sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí Khoa học và

Đào tạo Ngân hàng, (số 94).

2. Trần Huy Hoàng (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã

hội.

3. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

4. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

NXB Thống kê.

5. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

NXB Thống kê.

6. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội.

7. Website www.cafef.vn

8. Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.com.vn.

9. Website www.vneconomy.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB

tại ngày 31/12/2010

Phụ lục 2: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB

tại ngày 31/12/2009

Phụ lục 3: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB

tại ngày 31/12/2008

PHỤ LỤC 1: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2010

Không bị

Lãi suất được định giá lại trong vòng

định giá

Tổng

lại lãi suất

Đến 1 tháng

Từ 1- 3 tháng

Từ 3-6 tháng

Từ 6 - 12 tháng

Từ 1 - 5 năm

Trên 5 năm

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

868,771

868,771

-

746,006

746,006

- -

- -

-

- -

Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác

2,065

5,600,781

198,900

70,000

33,652,251

Chứng khoán kinh doanh

27,133,236 1,821,189

1,821,189

-

-

-

-

Cho vay và ứng trước khách hàng

478,706

24,996,284

12,100,591

101,499

498,493

48,796,587

- - - - -

Chứng khoán đầu tư

822,996

342,770

1,070,000

2,357,020

7,545,376

2,225,000

15,701,662

Góp vốn, đầu tư dài hạn

1,660,938

1,660,938

Tài sản cố định

1,223,527

1,223,527

Bất động sản đầu tư

130,764

130,764

- - -

- - -

Tài sản Có khác

2,763,089

1,801,982

1,512,557

6,202,692

- - - -

- - - -

- - - -

7,950,856

56,841,467

20,283,929

2,657,419

8,113,869

2,225,000

110,804,387

Tổng tài sản Nợ phải trả

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

8,768,803

8,768,803

-

-

Tiền gửi và vay các TCTD khác

9,684,967

3,953,956

774,959

16,916,652

- -

- -

Tiền gửi của khách hàng

48,804,183

12,820,438

1,711,302

64,528

44

65,740,838

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay

92,214

117,008

-

-

-

-

Phát hành giấy tờ có giá

606,595

434,477

6,101

1,531,747

2,000,000

5,410,642

- - - - -

Các khoản nợ khác

2,093,670

235,120

390,326

2,787,084

-

-

-

68,099,668

17,599,197

2,584,576

1,596,275

2,000,044

99,741,027

Tổng nợ phải trả Mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất nội bảng

2,093,670 5,857,186

(11,258,201)

2,684,732

72,843

6,517,594

224,956

11,063,360

- - 647,269 - 10,621,014 1,338,500 - - - 125,064 12,731,847 - 2,502,770 2,340,343 24,794 831,722 67,968 5,767,597 6,964,250

PHỤ LỤC 2: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2009

Lãi suất được định giá lại trong vòng

Tổng

Đến 1 tháng

Từ 1- 3 tháng

Từ 3-6 tháng

Từ 6 - 12 tháng

Từ 1 - 5 năm

Trên 5 năm

Không bị định giá lại lãi suất

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác

Chứng khoán kinh doanh

Cho vay và ứng trước khách hàng

Chứng khoán đầu tư

Góp vốn, đầu tư dài hạn

Tài sản cố định

Bất động sản đầu tư

Tài sản Có khác

- 1,427,595 16,181,337 684,106 11,656,376 599,984 - - - - 30,549,398

- - 7,018,064 - 10,189,765 1,324,399 - - - - 18,532,228

- - 380,000 - 7,439,869 275,518 - - - - 8,095,387

- - 261,942 - 48,256 1,305,896 - - - - 1,616,094

- - 221,628 - 1,837 5,192,161 - - - - 5,415,626

- - - - - 225,000 - - - - 225,000

541,132 1,427,595 24,062,971 684,106 29,587,941 9,905,345 946,915 623,041 355,138 1,674,391 69,808,575

Tổng tài sản Nợ phải trả

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

Tiền gửi và vay các TCTD khác

Tiền gửi của khách hàng

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay

Phát hành giấy tờ có giá

Các khoản nợ khác

Tổng nợ phải trả Mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất nội bảng

541,132 - - - 251,838 982,387 946,915 623,041 355,138 1,674,391 5,374,842 - - - 474,629 - 2,030,126 2,504,755 2,870,087

4,708,749 8,581,389 27,980,202 - 143,887 - 41,414,227 (10,864,829)

- 1,130,962 1,862,763 - 33,154 - 3,026,879 5,068,508

- 300,834 1,465,387 - 1,314,158 - 3,080,379 (1,464,285)

- 214,536 53,975 - 830,000 - 1,098,511 4,317,115

- - 104 - - - 104 224,896

4,708,749 11,696,905 39,978,447 474,629 2,420,537 2,030,126 61,309,393 8,499,182

- 1,469,184 8,616,016 - 99,338 - 10,184,538 8,347,690

PHỤ LỤC 3: Phân loại tài sản và công nợ theo kỳ hạn định giá lại lãi suất của MB tại ngày 31/12/2008

Lãi suất được định giá lại trong vòng

Tổng

Đến 1 tháng

Từ 1- 3 tháng

Từ 3-6 tháng

Từ 6 - 12 tháng

Từ 1 - 5 năm

Trên 5 năm

Không bị định giá lại lãi suất

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

-

-

Tiền gửi tại NHNN

-

Tiền gửi tại các TCTD khác

- 125,750

-

Chứng khoán kinh doanh

-

Cho vay và ứng trước khách hàng

-

Chứng khoán đầu tư

- 372,959 920,442

245,000

Góp vốn, đầu tư dài hạn

-

-

Tài sản cố định

-

-

Bất động sản đầu tư

-

-

Tài sản Có khác

-

-

411,633 515,139 16,010,231 208,878 15,740,426 8,596,799 1,431,104 629,394 515,906 962,289

411,633 - 52,000 - 1,465,951 270,761 1,431,104 629,394 515,906 962,289 5,739,038

- 515,139 9,730,728 208,878 5,804,335 19,850 - - - - 16,278,930

- - 5,522,333 - 4,654,704 269,556 - - - - 10,446,593

- - 579,420 - 3,442,477 50,064 - - - - 4,071,961

1,419,151

245,000

- - - - - 6,821,126 - - - - 6,821,126

Tổng tài sản Nợ phải trả

45,021,799

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

-

-

Tiền gửi và vay các TCTD khác

-

Tiền gửi của khách hàng

- 400,000 1,871,141

-

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay

-

-

Phát hành giấy tờ có giá

-

-

Các khoản nợ khác

-

-

8,531,866 27,162,881 834,361 2,137,326 886,179

2,271,141

-

39,552,613

245,000

5,469,186

(851,990)

- 3,430 103,187 - 1,000,000 - 1,106,617 5,714,509

Tổng nợ phải trả Mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất nội bảng

- - - 834,361 1,130,000 886,179 2,850,540 2,888,498

- 5,511,572 17,715,425 - 3,316 - 23,230,313 (6,951,383)

- 2,616,864 6,582,556 - - - 9,199,420 1,247,173

- - 890,572 - 4,010 - 894,582 3,177,379