BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HUỲNH QUỐC VIỆT QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Các thông tin, số
liệu trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tác giả
Huỳnh Quốc Việt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ......1
1.1 Tổng quan về lãi suất .....................................................................................1
1.1.1 Khái niệm lãi suất .......................................................................................1
1.1.2 Phân loại lãi suất .........................................................................................1
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất .............................................................2
1.2 Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................4
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất..............................................................................4
1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ...................................................................4
1.2.3 Các hình thức và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất ............................................5
1.3 Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất ..............................................................6
1.3.1 Mô hình định giá lại ....................................................................................6
1.3.2 Mô hình kì hạn đến hạn ..............................................................................10
1.3.3 Mô hình thời lượng .....................................................................................11
1.4 Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ...........................................14
1.4.1 Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất ...................................................................14
1.4.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng ..................................15
1.4.3 Quy trình quản lý rủi ro lãi suất ..................................................................15
1.4.4 Phương pháp quản lý rủi ro lãi suất .............................................................16
Kết luận chương 1 ...............................................................................................21
Chương 2 : Thực trạng về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2010 – 2012 .................22
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Quy Nhơn .................................................................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn ..................................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn ..................................................................................22
2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2010 – 2012 ..............................................................25
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Quy Nhơn ...........................................................................................28
2.2.1 Tình hình lãi suất trong giai đoạn từ 2010 -2012 .........................................28
2.2.2 Công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Quy Nhơn ...........................................................................................32
2.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn...........................................................................42
2.3.1 Những kết quả đạt được ..............................................................................42
2.3.2 Những hạn chế ............................................................................................43
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................44
Kết luận chương 2 ...............................................................................................47
Chương 3 : Một số giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn...............................................................48
3.1 Định hướng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ....................................................................................................................48
3.1.1 Định hướng chung của Vietcombank ..........................................................48
3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất ..............................................................51
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn...........................................................................52
3.2.1. Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất của Ban lãnh đạo ngân hàng
............................................................................................................................52
3.2.2. Tách bạch bộ máy quản lý rủi ro ................................................................52
3.2.3 Về chính sách quản lý lãi suất tại VCB Quy Nhơn ......................................53
3.2.4 Ứng dụng công cụ đo lường rủi ro lãi suất phù hợp và mang tính chính xác
cao .......................................................................................................................53
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong ngân hàng ...........................................53
3.2.6 Phát triển công tác dự báo lãi suất ...............................................................54
3.2.7 Tăng cường triển khai các nghiệp vụ phái sinh lãi suất ...............................54
3.2.8 Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ đối với rủi ro lãi suất ...........................55
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..........................................................55
3.3 Một số kiến nghị ............................................................................................56
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................56
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ............................................................................57
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam .58
Kết luận chương 3 ...............................................................................................60
Kết luận chung ....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO: Ủy ban quản lý Tài sản Nợ Có
Ernst & Young: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt Nam
IS GAP: (Interest – rate sensitive gap) khe hở nhạy cảm lãi suất
ISA: (interest – rate sensitive assets) Tài sản có nhạy cảm với lãi suất
ISL: (interest – rate sensitive liabities) Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
ISR: (interest sensitive ratio) Tỷ lệ nhạy lãi suất
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NNL: Nợ nhạy lãi
TMCP: Thương mại cổ phần
TSNL: Tài sản nhạy lãi
VCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VND: Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của VCB Quy Nhơn ...........................................23
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012 .......25
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012 ...............26
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012 .....27
Bảng 2.4 Diễn biến các loại lãi suất năm 2010 .....................................................28
Bảng 2.5 Diễn biến các loại lãi suất năm 2011 .....................................................30
Bảng 2.6 Diễn biến các loại lãi suất năm 2012 .....................................................31
Bảng 2.7 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn
ngày 31/12/2010 ..................................................................................................35
Bảng 2.8 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn
ngày 31/12/2011 ..................................................................................................37
Bảng 2.9 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn
ngày 31/12/2012 ..................................................................................................39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài
chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Vì vậy, hoạt động kinh doanh
trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với
nó, mức độ rủi ro cũng ngày càng tăng lên. Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển
mình từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lãi suất trở thành công cụ quản lý vĩ mô của
nhà nước. Lãi suất đã góp phần kiềm chế lạm phát cũng như kích thích tăng trưởng
và phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới của đất nước. Trong quá trình phát
triển tại các ngân hàng thương mại ở nước ta, rủi ro tiềm ẩn về lãi suất vẫn luôn là
một đề tài nóng bỏng.
Rủi ro lãi suất là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự yếu
kém của ngân hàng. Sự tác động trực tiếp của thay đổi lãi suất lên khả năng sinh lời
hoặc chịu thiệt hại của ngân hàng là lý do khiến cho việc quản lý rủi ro lãi suất trở
thành cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài này được thực
hiện nhằm nghiên cứu về rủi ro lãi suất, biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất góp
phần hoàn thiện công tác quản trị loại rủi ro này trong ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá lý luận về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng quản lý rủi ro lãi suất của ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn. Các vấn đề về rủi ro lãi suất, thực trạng quản lý rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn trước
biến động lãi suất, số liệu từ các năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp số liệu,
phương pháp định tính, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá nhằm làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của đề tài
Làm rõ tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất trong các
ngân hàng thương mại.
Định hướng và kiến nghị đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
lãi suất tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
6. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Tổng quan quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
- 1 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về lãi suất
1.1.1 Khái niệm lãi suất:
Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người
cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc thì
một tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc mà người đi vay phải trả cho người cho vay
được gọi là lãi suất. Khi vay mượn vốn được thực hiện trong một thị trường tự do
thì lãi suất phản ánh những thay đổi của thị trường. Lãi suất được xem là loại giá cơ
bản của thị trường tài chính và có ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động kinh tế -
tài chính.
1.1.2 Phân loại lãi suất
1.1.2.1 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
- Lãi suất danh nghĩa (in): là loại lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền
tệ vào thời điểm xem xét hay nói cách khác là lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
(p).
- Lãi suất thực (ir): là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được.
Lãi suất thực được tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có tính đến
lạm phát.
ir = in - p
Việc phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có ý nghĩa rất quan trọng.
Lãi suất thực phản ánh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận
được hay chi phí thực của vay tiền. Lãi suất thực là chỉ số tốt hơn so với lãi suất
danh nghĩa để quyết định cho vay và đi vay. Theo tiêu chuẩn của lãi suất danh
nghĩa, trong một giai đoạn nào đó nếu như lãi suất danh nghĩa tăng lên, thì cho rằng
thị trường tín dụng đang trong trạng thái thắt chặt, bởi vì chi phí vay nợ đắt đỏ. Tuy
nhiên, nếu như tính theo lãi suất thực thì điều này là sai lầm. Theo tiêu chuẩn lãi
suất thực, thì chi phí cho vay thực tế hoàn toàn thấp.
- 2 -
1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay:
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các
khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau
tùy thuộc vào các loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm…
- Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho
ngân hàng khi vay vốn từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều loại tùy
theo các loại hình cho vay: ngắn hạn, dài hạn, có tài sản đảm bảo, không có tài sản
đảm bảo.
- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng khi
cho khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ
hạn thanh toán. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của
giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng cho khách hàng vay.
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất được ngân hàng trung ương áp dụng cho
các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa
đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu này được tính theo tỷ lệ phần trăm
trên mệnh giá của các giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi cho các ngân hàng
thương mại vay.
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành theo quan
hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối
bởi lãi suất tái chiết khấu.
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây
dựng lãi suất kinh doanh. Mỗi quốc gia có quy định về lãi suất cơ bản khác nhau. Ở
Việt Nam, lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức
tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh, được hình thành trên cơ sở thị trường.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
1.1.3.1 Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường: đây là nhân tố tác động trực tiếp
đến việc hình thành lãi suất trên thị trường
Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để thanh toán trên thị trường.
- 3 -
Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của các đơn vị, cá nhân, tổ chức để làm phương
tiện giao dịch, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Khi lượng cung ứng vốn trên thị trường tăng lên, lớn hơn nhu cầu về vốn thì
sẽ khiến cho lãi suất giảm đi. Còn khi nhu cầu vốn trên thị trường tăng lên, lớn hơn
lượng cung vốn thì sẽ khiến cho lãi suất tăng. Nhà nước có thể tác động vào mức
cung và cầu tiền tệ này và khống chế lãi suất để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã
hội của mình bằng cách làm tăng hoặc giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế từ đó
làm cho lãi suất giảm hoặc tăng lên.
1.1.3.2 Lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa. Để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ
dành phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hóa hoặc các loại tài sản khác
như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những
điều này gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ mối quan hệ này cho thấy ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi
suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.3.3 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
NHNN áp dụng chính sách tăng hay giảm lãi suất tái chiết khấu cho các
NHTM, khi đó các NHTM sẽ giảm hoặc tăng nhu cầu vốn từ NHNN. Khi NHNN
tăng lãi suất chiết khấu làm cho các NHTM hạn chế vay tái chiết khấu, lượng cung
tiền trong lưu thông sẽ giảm làm cho lãi suất thị trường tăng.
Ngoài ra, NHNN có thể sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi NHNN tăng hay
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng tức là tác động đến lượng vốn khả dụng của các
ngân hàng thương mại. Gây ra những khó khăn về ngân quỹ, hạn chế tín dụng hay
là sự dư dả vốn và tín dụng của các ngân hàng. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, khiến
cho lượng vốn và tín dụng của các ngân hàng bị thu hẹp khiến các NHTM phải tăng
lãi suất và ngược lại.
- 4 -
1.1.3.4 Chính sách thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến
lãi suất. Khi các loại thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá nhân
và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa.
Do vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào lãi
suất cho vay những thay đổi của thuế.
1.1.3.5 Chi tiêu của Chính phủ
Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng
và làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách còn tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ
thường tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung
trái phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi
suất thị trường có xu hướng tăng.
1.2 Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá thị trường
của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất. Trong hoạt động quản trị tài
sản – nợ, rủi ro lãi suất luôn luôn là thách thức lớn nhất, là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị ngân hàng, vì khi lãi suất thay đổi, những nguồn thu nhập của
ngân hàng từ các nghiệp vụ tài sản cũng như chi phí trả cho các khoản mục nguồn
vốn đều bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, lãi suất còn tác động đến thị giá của tài sản và
nợ, và từ đó, tác động đến thị giá của vốn chủ sở hữu ngân hàng.
Lãi suất thay đổi có thể tạo ra những thu nhập nhưng cũng có thể gây ra
những tổn thất cho ngân hàng. Thế nhưng, các ngân hàng lại không thể kiểm soát
được mức độ và xu hướng biến động của lãi suất. Với một mục tiêu lợi nhuận kỳ
vọng, ngân hàng chỉ có thể dự phóng, phản ứng hay điều chỉnh các hoạt động của
mình theo sự biến động của lãi suất.
1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất.
- 5 -
1.2.2.1 Khi xuất hiện sự không cân xứng về kì hạn giữa Tài sản và Nợ
Trường hợp 1: Kì hạn của Tài sản lớn hơn kì hạn của Nợ: Ngân hàng huy
động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi
suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu
tư dài hạn không đổi.
Trường hợp 2: Kì hạn của Tài sản nhỏ hơn kì hạn của Nợ: Ngân hàng huy
động vốn có kì hạn dài để cho vay, đầu tư với kì hạn ngắn. Rủi ro sẽ trở thành hiện
thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất
cho vay và đầu tư giảm xuống.
1.2.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình
huy động vốn và cho vay
Trường hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu
tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
không đổi trong khi thu nhập lãi giảm, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm.
Trường hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay và
đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
tăng theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi, dẫn đến lợi nhuận
ngân hàng giảm.
1.2.2.3 Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế, dẫn
đến vốn của các ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Lãi suất cho vay = lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Khi ngân hàng cho vay với lãi suất có kèm theo tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Nhưng nếu sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn so với tỷ lệ lạm phát dự
kiến, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm.
1.2.3 Các hình thức và ảnh hưởng của rủi ro lãi suất.
1.2.3.1 Các hình thức của rủi ro lãi suất.
Rủi ro về giá: phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của các
trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị
giảm giá. Bởi vì lãi suất định kỳ của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn
- 6 -
định từ trước, lãi suất thị trường tăng làm cho lãi suất của các trái phiếu và các
khoản cho vay mà ngân hàng nắm giữ trước đó trở nên thấp hơn lãi suất thị trường
hiện tại, khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo
hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này
thì phải chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng bị giảm đi so với trước.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất
cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi lãi suất định kỳ của trái phiếu và
các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm cho các
trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn.
Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng giá
càng cao.
Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro mà lợi nhuận của ngân hàng giảm do thu nhập từ
lãi của các tài sản đầu tư thấp hơn chi phí tái huy động vốn do kỳ hạn của tài sản
đầu tư ngắn hơn kỳ hạn của vốn huy động trong điều kiện lãi suất thị trường giảm.
Ví dụ: khi ngân hàng áp dụng cho vay 3 tháng với lãi suất cố định và đi vay
12 tháng với lãi suất cố định. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi
suất vì sau 3 tháng nếu lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải tiếp tục cho vay
theo mức lãi suất giảm này, trong khi đó vẫn trả lãi cho khoản nợ của mình với lãi
suất cố định cao hơn lãi suất thị trường. Điều đó tác động làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm, thậm chí là âm.
1.2.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng:
- Rủi ro lãi suất làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất làm giảm giá trị thị trường của tài sản và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
1.3 Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất.
1.3.1 Mô hình định giá lại
- 7 -
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản với chi phí lãi suất phải
trả cho nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại như trên nhằm đưa các tài sản và
nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng
từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất thị trường. Giá trị tài sản và nợ
trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất
(Interest-rate sensitive gap_ IS GAP) được dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất
của chúng:
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản nhạy lãi – Nợ nhạy lãi
(IS GAP)
(ISA)
(ISL)
Trong đó:
Tài sản nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
- Các khoản cho vay ngắn hạn (hay cho vay thương mại) với thời hạn dưới n
tháng.
- Các khoản cho vay có thời hạn còn lại dưới n tháng.
- Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công
ty, xí nghiệp…)
- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng khác (ngân hàng thương mại khác), các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn
lại dưới n tháng…
Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Tiền gửi có lãi suất biến đổi.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng.
- Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng
(vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
- 8 -
Đặc điểm của tài sản và nợ nhạy lãi là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính
nhạy lãi càng cao.
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng:
= (Tổng tài sản nhạy lãi – Tổng nợ nhạy lãi) x Mức thay đổi lãi suất
= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi lãi suất
Các trường hợp có thể xảy ra khi xác định khe hở nhạy cảm lãi suất:
- Khe hở nhạy cảm lãi suất = 0, Tổng tài sản nhạy lãi = Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này lãi suất biến động tăng (hay giảm) cũng không ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng, vì mức tăng (giảm) của thu nhập lãi và chi phí lãi
bằng nhau, do đó rủi ro lãi suất không xuất hiện.
- Khe hở nhạy cảm lãi suất > 0, Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm, làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
- Khe hở nhạy cảm lãi suất < 0, Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng và làm cho lợi nhuận của
ngân hàng giảm.
Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập
TÌNH HÌNH IS GAP LÃI SUẤT THU NHẬP
IS GAP > 0 TĂNG TĂNG
(TSNL > NNL) GIẢM GIẢM
IS GAP < 0 TĂNG GIẢM
(TSNL < NNL) GIẢM TĂNG
IS GAP = 0 TĂNG KHÔNG THAY ĐỔI
(TSNL = NNL) GIẢM KHÔNG THAY ĐỔI
Như vậy, phương pháp tốt nhất và đơn giản nhất để ngân hàng có thể phòng
ngừa rủi ro lãi suất là duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng 0
Phương pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất:
- 9 -
ĐỘ LỆCH TIỀN TỆ RỦI RO KHI BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ
Tài sản nhạy lãi Giảm tài sản nhạy lãi Lãi suất giảm (Độ lệch tích cực) Tăng nợ nhạy lãi
Nợ nhạy lãi Tăng tài sản nhạy lãi Lãi suất tăng (Độ lệch tiêu cực) Giảm nợ nhạy lãi
Đặc điểm của mô hình định giá lại:
Nguyên tắc của mô hình là dựa vào thời hạn đến hạn của tài sản hay của các
dòng ngân lưu của tài sản với nguyên tắc tái đầu tư trong suốt kỳ hạn định giá lại,
đó cũng chính là kỳ hạn dự kiến có sự biến động lãi suất thị trường; nhà quản trị
ngân hàng tính toán mức chênh lệch tích lũy giữa giá trị (lịch sử) của tài sản nhạy
lãi và nợ nhạy lãi, từ đó tính toán được mức thay đổi của thu nhập ròng.
Trong mô hình này, giá trị tài sản và giá trị nợ được xác định dựa trên sổ
sách tại thời điểm tính toán, đo đó hiệu ứng lãi suất làm thay đổi trên vốn chủ sở
hữu không xuất hiện. Như vậy, khi lãi suất thay đổi, thì chỉ có thay đổi thu nhập
ròng từ lãi suất mà thôi.
Mô hình định giá lại tương đối đơn giản, dễ xác định, trực quan, song vẫn có
một số hạn chế:
- Về hiệu ứng giá trị thị trường: phương pháp định giá lại không sử dụng giá
trị thị trường, do đó nó chỉ phản ánh một phần rủi ro của lãi suất đối với ngân hàng
mà thôi, vì sự biến động của lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản
và danh mục tài sản.
- Về định kỳ định giá tích lũy: việc phân nhóm tài sản và nợ theo một khung
kỳ hạn nhất định đã phản ánh sự sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản và nợ trong
cùng một nhóm. Ví dụ, tài sản và nợ có thể cùng kỳ hạn nhưng được định giá vào
hai thời điểm khác nhau trong cùng kỳ hạn (đầu kỳ hạn và cuối kỳ hạn) thì trở nên
không cân xứng với nhau nhưng phương pháp định giá lại lại bỏ qua vấn đề này.
- 10 -
Nếu kỳ định giá càng ngắn, thì những hạn chế càng nhỏ. Nếu định giá hàng ngày thì
mô hình phản ánh trung thực hơn. Nhưng nếu định giá với thời kỳ càng dài chẳng
hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm… thì những hạn chế càng bộc lộ rõ ràng.
1.3.2 Mô hình kì hạn đến hạn
Mô hình kì hạn đến hạn dựa vào thời hạn của tài sản – nợ và thời điểm đáo
hạn của tài sản – nợ để đo lường sự biến động giá trị của chúng trước sự biến động
của lãi suất.
Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết
ta phải xác định được kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản – nợ, mỗi tài sản hay
nợ trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi chúng chiếm một tỷ
trọng nhất định.
MA = ∑ MAi WAi
ML = ∑ MLi WLi
Với i = 1,n và ∑ MAi = ∑ MLi = 100%
Trong đó :
- MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản thứ i, tài sản này chiếm tỷ trọng WAi trong
nhóm tài sản có.
- MLi là kỳ hạn đến hạn của nợ thứ i, nợ này chiếm tỷ trọng WLi trong danh
mục nợ.
- MA và ML là kỳ hạn đến hạn trung bình của tất cả các tài sản và tất cả các
nợ trong bàng cân đối tài sản ngân hàng.
Đặc điểm của sự biến động giá trị (danh mục) tài sản – nợ trong mô hình:
- Mỗi sự gia tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm
hoặc tăng giá trị danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ của ngân hàng.
- Kỳ hạn đến hạn (trung bình) của danh mục tài sản và danh mục nợ có thu
nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị
của chúng biến động càng lớn.
- Lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài
thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm.
- 11 -
Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức
độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản và danh mục
nợ. Có nghĩa là nhân tố quyết định cho sự ảnh hưởng là chênh lệch giữa kỳ hạn đến
hạn bình quân của tài sản và kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ.
Mặt khác, trong bảng cân đối tài sản ngân hàng, chênh lệch giữa giá trị tài
sản và giá trị nợ (A – L) chính là giá trị vốn tự có hay vốn cổ phần của ngân hàng
(E), tất cả các giá trị này được đo lường bằng giá trị thị trường.
E = A – L
∑E = ∑A - ∑L
Ý nghĩa : Mức thay đổi vốn tự có hay vốn cổ phần bằng chênh lệch mức thay
đổi giá trị tài sản và mức chênh lệch giá trị nợ.
Đặc điểm mô hình kỳ hạn đến hạn :
- Mô hình kỳ hạn đến hạn là một mô hình đơn giản. Về bản chất, phương
pháp tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thị trường
thay đổi, phương pháp tính dựa vào nguyên tắc chiết khấu dòng lưu kim. Khi lãi
suất thị trường thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng thay đổi và do đó làm
thay đổi thị giá tài sản, hay danh mục tài sản.
- Tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động
mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường.
- Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng cao thì mức biến
động đối với vốn tự có càng cao.
- Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa
tài sản và nợ.
1.3.3 Mô hình thời lượng.
Thời lượng (Duration): thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian
tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi
lãi suất thị trường biến động thì thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá
tài sản (P).
- 12 -
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch thời lượng giữa tài sản với nợ
để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất: Một tài sản tài chính luôn có một dòng ngân
lưu trong suốt thời gian tồn tại của nó. Nếu dòng ngân lưu này được chiết khấu về
giá trị hiện tại sẽ xác định được thời gian tồn tại của nó – đó chính là thời lượng của
tài sản tài chính ấy.
Thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để
thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền
ngân hàng dự tính sẽ nhận được trong tương lai (thu nhập ngân hàng mong đợi nhận
được từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán như thu lãi từ cho vay, thu nhập
từ lãi đầu tư chứng khoán).
Thời lượng (kỳ hạn hoàn trả) của nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn
trả khoản vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính
sẽ ra khỏi ngân hàng (như chi phí thanh toán lãi và vốn vay).
Công thức xác định thời lượng của một công cụ tài chính
Trong đó :
D : Thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính.
i : Kỳ hạn khoản tiền được thanh toán.
Ci : Giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong kỳ hạn i
P : Giá trị hiện tại của công cụ tài chính
YTM : Tỷ lệ thu nhập khi đến hạn của công cụ tài chính
Kỳ hạn hoàn vốn đo lường mức độ nhạy cảm giữa giá trị thị trường của
chứng khoán đầu tư (kể cả khoản cho vay) với sự thay đổi của lãi suất, khi lãi suất
thị trường thay đổi, giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư thay đổi theo công
thức :
- 13 -
Trong đó :
: Phần trăm thay đổi của giá thị trường
: Sự thay đổi tương đối của lãi suất
: Kỳ hạn hoàn vốn
Dấu (-) thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa giá trị thị trường với lãi suất
của tài sản tài chính.
Để đo lường được mức chênh lệch về thời lượng của tài sản và nợ trên bảng
cân đối tài sản của ngân hàng, ta có công thức tính thời lượng trung bình của tổng
tài sản (hay tổng nợ) như sau :
Trong đó :
: thời lượng của toàn bộ tài sản
: thời lượng của toàn bộ nợ
: hệ số đòn bẩy
: tài sản có kỳ hạn dài
Kết luận:
Chênh lệch giữa thời lượng tài sản và nợ được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy
(k) phản ánh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế trong bảng cân đối tài sản
ngân hàng (DA – DL) – chênh lệch càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro về lãi suất càng cao.
Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản A ; quy mô càng lớn thì tiềm
ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao.
Mức độ thay đổi lãi suất càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi
suất càng cao. Mức độ thay đổi của vốn tự có cũng được đo lường.
Để chống rủi ro, chống tổn thất, các nhà quản trị ngân hàng phải điều chỉnh
sao cho chênh lệch thời lượng điều chỉnh bằng không vì đó là nhân tố duy nhất
được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Vấn đề khó khăn là ở chỗ hệ số đòn bẩy
k luôn khác 1 vì đặc trưng của hoạt động ngân hàng thương mại là tổng tài sản A
luôn lớn hơn tổng nợ L. Do đó nhà quản trị thường sử dụng một trong ba cách sau :
- Điều chỉnh DA để bằng giá trị DL (k đã được xác định trước).
- 14 -
- Điều chỉnh cả DA và DL để có DA = DL.k (k đã được xác định trước).
- Cố định DA đồng thời điều chỉnh cả DL lẫn k.
Mô hình thời lượng về cơ bản so với hai mô hình định giá lại và mô hình kỳ
hạn đến hạn là hoàn hảo hơn trong việc đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất của các
ngân hàng, do nó đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ
hạn của tài sản nợ và tài sản có. Tuy vậy, mô hình thời lượng khó có khả năng áp
dụng trong hoạt động ngân hàng, do khả năng kiểm soát dữ liệu đầu vào trong phân
tích, đặc biệt là trong các ngân hàng có danh mục tài sản Có và tài sản Nợ phức tạp.
Việc cân xứng thời lượng của hai bên bảng cân đối tài sản là rất tốn kém.
Mối quan hệ giữa độ lệch thời lượng, lãi suất và giá trị thị trường của tài sản,
nợ, vốn chủ sở hữu :
D GAP Lãi suất Tài sản Nợ Vốn
Dương Tăng Giảm Giảm Giảm
Dương Giảm Tăng Tăng Tăng
Tăng Giảm Giảm Âm Tăng
Giảm Tăng Tăng Âm Giảm
Cân bằng Tăng Giảm Giảm Không đổi
Không Giảm Tăng Tăng Không đổi
1.4 Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại
1.4.1 Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế
tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập
của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần phải:
- 15 -
- Tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất với sự biến động
của lãi suất.
- Duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM), đảm bảo NIM phải
đạt được mức độ nhất định để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro của lãi
suất.
Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc
lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm mạnh nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho
NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
1.4.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, việc
chấp nhận rủi ro là một phần tất yếu. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc
vào mức độ rủi ro mà ngân hàng đó chấp nhận.
Quản trị rủi ro lãi suất trước hết là xác định mức độ rủi ro lãi suất mà ngân
hàng chấp nhận, từ đó áp dụng giới hạn rủi ro chấp nhận cho các hoạt động kinh
doanh của mình. Làm tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ làm giảm ảnh hưởng của
những biến động đối với giá trị của ngân hàng, làm giảm khả năng mà ngân hàng
phải đối mặt với những khó khăn. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần đánh giá
đúng vai trò và tầm quan trọng của quản trị rủi ro lãi suất, từ đó có những chính
sách phù hợp để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4.3 Quy trình quản lý rủi ro lãi suất
Nhận dạng rủi ro: rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất
gây ra. Có nhiều nguyên nhân gây ra sự biến đổi của lãi suất, do đó ngân hàng cần
xác định rõ nguyên nhân cũng như chiều hướng biến động của lãi suất.
Đo lường rủi ro: ứng dụng các mô hình để đo lường, tính toán mức độ rủi ro
lãi suất. Hiện nay mô hình định giá lại được nhiều ngân hàng sử dụng để đo lường
rủi ro lãi suất tại ngân hàng mình.
- 16 -
Kiểm soát rủi ro lãi suất: kiểm tra, kiểm toán quá trình quản lý rủi ro lãi
suất nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả. Đồng
thời xác định hạn mức rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể chịu được.
1.4.4 Phương pháp quản lý rủi ro lãi suất
Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất: Ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi
suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn): Khi lãi
suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất
cho vay.
Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: trong trường
hợp có thể dự báo được lãi suất (có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như nhu
cầu về vốn tín dụng, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung
ương trong từng thời kỳ, chính sách thuế, chi tiêu của Chính phủ), dự đoán chiều
hướng biến động trong tương lai của lãi suất để điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất
và khe hở kỳ hạn cho hợp lý nhất:
- Nếu dự báo lãi suất tăng duy trì Khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái
dương (Tài sản nhạy cảm với lãi suất > Nợ nhạy cảm với lãi suất) và Khe hở kỳ hạn
âm (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản < Kỳ hạn hoàn trả trung bình của nợ) sẽ
làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
- Nếu dự báo lãi suất giảm thì duy trì Khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái
âm (Tài sản nhạy cảm với lãi suất < Nợ nhạy cảm với lãi suất) và Khe hở kỳ hạn
dương (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản > Kỳ hạn hoàn trả trung bình của
nợ).
Áp dụng chiến lược quản trị thụ động trong trường hợp không thể dự báo
được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai: duy trì Khe hở nhạy cảm
lãi suất và Khe hở kỳ hạn bằng không sẽ không ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị
ròng của ngân hàng dù cho lãi suất thị trường tăng hay giảm.
Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như thực hiện hợp đồng kỳ hạn
(Forward), giao sau (Future), quyền chọn (Option) và hoán đổi (Swap) về lãi suất.
- 17 -
Nguyên tắc của các hợp đồng này là sẽ tạo ra một khoản lãi để bù đắp một phần hay
toàn bộ tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra:
- Hợp đồng lãi suất kỳ hạn: là sự thỏa thuận của hai chủ thể về việc mua
(bán) một số lượng chứng khoán (hay những công cụ tài chính) với một mức lãi
suất được thỏa thuận vào ngày hôm nay cho việc chuyển giao chứng khoán vào một
ngày được thỏa thuận trong tương lai.
Giả sử ngân hàng dự báo lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới làm giảm giá trị
thị trường trên bảng cân đối tài sản của các trái phiếu mà ngân hàng đang nắm giữ,
để bù đắp sự thua lỗ này, ngay từ bây giờ ngân hàng sẽ bán kỳ hạn số trái phiếu nói
trên với mức giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay. Những trường hợp có thể xảy
ra khi hợp đồng đến hạn:
Nếu lãi suất thực tế tăng, ngân hàng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá
hợp đồng và dùng số tiền đó mua lại số trái phiếu đã bán với giá rẻ hơn. Lãi thu
được từ trường hợp này được dùng để bù đắp khoản lỗ trên bảng cân đối tài sản do
trái phiếu giảm giá trên bảng cân đối tài sản.
Nếu lãi suất thực tế giảm, giá trị thị trường trên bảng cân đối tài sản của trái
phiếu sẽ tăng, ngân hàng cũng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá hợp đồng
và dùng số tiền đó mua lại số trái phiếu đã bán với giá cao hơn. Lỗ từ trường hợp
này được bù đắp bằng khoản lãi do trái phiếu tăng giá trên bảng cân đối tài sản.
- Hợp đồng lãi suất tương lai: là hợp đồng tương lai về tài sản mà giá của
nó phụ thuộc duy nhất vào mức lãi suất thị trường. Hợp đồng tương lai thường được
mua bán trên thị trường tập trung (các Sở giao dịch) và được thanh toán qua các
trung tâm thanh toán bù trừ, đây là nơi các nhà môi giới thực hiện những lệnh từ các
khách hàng (ngân hàng) để mua hay bán hợp đồng ở mức giá tốt nhất. Khi tham gia
hợp đồng tương lai, mỗi bên đều phải duy trì một mức ký quỹ nhất định tại trung
tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Khi giá của các
tài sản lên, xuống sẽ làm cho các bên mua, bán lãi hoặc lỗ. Các khoản lãi hay lỗ
được tính hàng ngày và được cộng hay trừ đi từ tài khoản ký quỹ của mỗi bên tham
gia hợp đồng. Ngày nay các ngân hàng sử dụng nhiều hợp đồng tương lai trong
- 18 -
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư. Ngoài ra hợp đồng
tương lai cũng có thể được sử dụng để bảo toàn lợi nhuận và chi phí cho các khoản
tín dụng, tiền gửi, tiền vay trên thị trường tiền tệ. Hợp đồng tương lai được vận
dụng ở những trường hợp sau:
Phòng chống rủi ro khi lãi suất tăng (Tài sản nhạy lãi < Nợ nhạy lãi): áp
dụng trong trường hợp ngân hàng chuẩn bị đầu tư vào một trái phiếu hay một khoản
cho vay có lãi suất cố định với điều kiện dự đoán lãi suất thị trường trong tương lai
sẽ tăng lên, làm tăng chi phí huy động vốn, chi phí đi vay và giảm giá trị của các
trái phiếu, các khoản cho vay với lãi suất cố định mà ngân hàng sẽ đầu tư. Khi đó,
ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng tương lai bán chứng khoán. Nếu như dự đoán của
ngân hàng là đúng (lãi suất tăng) thì mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù đắp lỗ do
chi phí lãi giảm nhanh hơn thu nhập lãi.
Phòng chống rủi ro khi lãi suất giảm ( Tài sản nhạy lãi > Nợ nhạy lãi): áp
dụng trong trường hợp ngân hàng chuẩn bị tăng nguồn vốn huy động với điều kiện
dự đoán lãi suất thị trường trong tương lai sẽ giảm xuống. Điều này có lợi cho ngân
hàng vì sẽ giảm chi phí huy động, nhưng cũng sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng
do lãi suất của khoản cho vay và của trái phiếu đầu tư giảm. Khi đó, ngân hàng sẽ
thực hiện hợp đồng tương lai mua ngày hôm nay (mua chứng khoán) và bán lại
trong tương lai khi xuất hiện dòng vốn huy động tăng thêm. Nếu như dự đoán của
ngân hàng là đúng (lãi suất giảm) thì mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù đắp lỗ
do thu nhập lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi.
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất: là một thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên
này cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay
thả nổi) tính trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian nhất
định.
Để hạn chế rủi ro về lãi suất, các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp
đồng hoán đổi, đồng thời, cũng có thể đứng ra làm trung gian để phục vụ cho các
khách hàng tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.
- 19 -
Trường hợp 1: Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để giảm chi phí huy
động vốn của 2 ngân hàng có mức độ xếp hạng tín nhiệm khác nhau nhằm trao đổi
những đặc điểm có lợi nhất trong hợp đồng huy động vốn:
Có hai ngân hàng A và B: ngân hàng A có mức xếp hạng tín nhiệm cao nên
có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường mở với lãi suất thấp;
ngược lại, ngân hàng B có mức xếp hạng tín nhiệm thấp nên phải phát hành trái
phiếu để huy động vốn trên thị trường mở với lãi suất cao. Thông qua một tổ chức
trung gian, ngân hàng B sẽ thực hiện trao đổi các khoản thanh toán với ngân hàng
A. Ngân hàng B đồng ý thanh toán chi phí lãi vay dài hạn cố định cho ngân hàng A
(chi phí lãi này vẫn thấp hơn chi phí khi ngân hàng A trực tiếp huy động vốn),
ngược lại, ngân hàng A cam kết thanh toán cho ngân hàng B chi phí trả lãi vay ngắn
hạn thả nổi cho ngân hàng B (chi phí này vẫn thấp hơn chi phí khi ngân hàng B trực
tiếp huy động vốn).
Kết quả là ngân hàng A nhận được khoản vốn huy động với chi phí lãi vay
dài hạn cố định nhưng sẽ phải thanh toán chi phí trả lãi vay ngắn hạn thả nổi áp
dụng cho ngân hàng B.
Trường hợp 2: Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để điều chỉnh sự bất cân
xứng giữa kỳ hạn thực tế của tài sản và nợ (khe hở kỳ hạn). Một ngân hàng có khe
hở kỳ hạn âm (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản < Kỳ hạn hoàn trả trung bình
của nợ) sẽ bị giảm sút thu nhập khi lãi suất thị trường giảm, và ngược lại, ngân hàng
khác có khe hở kỳ hạn dương (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản > Kỳ hạn
hoàn trả trung bình của nợ) sẽ bị gia tăng chi phí khi lãi suất thị trường tăng. Hai
ngân hàng sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng hoán đổi lãi suất: Ngân hàng có khe hở
kỳ hạn dương (do kỳ hạn nợ quá ngắn), qua hợp đồng hoán đổi lãi suất sẽ chuyển
giao các khoản trả lãi biến đổi để lấy các khoản trả lãi cố định. Ngân hàng có khe hở
kỳ hạn âm (do kỳ hạn tài sản quá ngắn), qua hợp đồng hoán đổi lãi suất sẽ chuyển
giao các khoản thu nhập có lãi suất biến đổi để lấy các khoản thu nhập dài hạn có lãi
suất cố định.
- 20 -
- Hợp đồng quyền chọn lãi suất: là một công cụ cho phép người mua hoặc
bán một số lượng tài sản tài chính tại thời điểm xác định trong tương lai, với một
mức giá được xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Để có quyền chọn, người mua phải trả một khoản phí (Option premium –
quyền phí). Có 2 loại quyền chọn lãi suất:
Quyền chọn mua (call option) lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó
có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua một số lượng tài sản tài chính (chứng
khoán, khoản cho vay, hợp đồng tương lai) vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một
mức giá được xác định trước. Người bán quyền phải sẵn sàng bán chứng khoán nếu
người mua thực hiện quyền.
Ngân hàng sẽ mua quyền chọn mua khi dự đoán trong tương lai lãi suất thị
trường giảm, vì lúc đó giá trị thị trường của các chứng khoán, các khoản cho vay
hay các hợp đồng tương lai sẽ tăng, việc thực hiện quyền sẽ mang lại thu nhập cho
ngân hàng vì vẫn được hưởng lãi suất đầu tư ở thời điểm lãi suất chưa giảm.
Quyền chọn bán (put option) lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó
có quyền (nhưng không bắt buộc) được bán một số lượng tài sản tài chính (chứng
khoán, khoản cho vay, hợp đồng tương lai) vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một
mức giá được xác định trước. Người bán quyền phải sẵn sàng mua chứng khoán nếu
người mua thực hiện quyền.
Ngân hàng sẽ mua quyền chọn bán khi dự đoán trong tương lai lãi suất thị
trường sẽ tăng, vì lúc đó giá trị thị trường của các chứng khoán, các khoản cho vay
hay các hợp đồng tương lai sẽ giảm, việc thực hiện quyền sẽ mang lại thu nhập cho
ngân hàng từ việc tìm kiếm trên thị trường các chứng khoán, khoản cho vay, hợp
đồng tương lai với lãi suất thấp rồi bán lại cho người phát hành quyền chọn với giá
cao hơn (giá ở thời điểm lãi suất chưa tăng).
- 21 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày về một số khái niệm và lý thuyết về lãi suất, rủi ro lãi
suất, các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất trong ngân hàng. Đồng thời cũng đề cập
đến công tác quản trị rủi ro lãi suất, các mô hình đo lường, các biện pháp phòng
ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại. Qua đó ngân hàng có thể đánh giá
được những tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra, từ đó có những biện pháp để phòng
ngừa hợp lý, giảm thiểu những khó khăn do rủi ro lãi suất mang lại, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- 22 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUY NHƠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Quy Nhơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn được chính
thức thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/02/1985. Trong giai đoạn 5 năm đầu,
Vietcombank Quy Nhơn còn thực hiện theo chủ trương chính sách của Nhà nước là
độc quyền ngoại thương và ngoại hối. Đến đầu thập kỷ 90, Vietcombank Quy Nhơn
đổi mới hoạt động kinh doanh theo cơ chế cạnh tranh thị trường. Lúc này, các ngân
hàng thương mại trên cùng địa bàn đã phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối
nên sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhưng từ ưu thế có tiềm lực lớn về
nguồn vốn nên Vietcombank Quy Nhơn đã nhanh chóng phát triển các dịch vụ theo
công nghệ ngân hàng và mở rộng địa bàn hoạt động, thu hút khách hàng trong tỉnh
và các tỉnh Tây Nguyên.
- Tên riêng: Chi Nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Quy
Nhơn.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for
Foreign Trade of VietNam, QuyNhon Branch.
- Gọi tắt là: Vietcombank Quy Nhơn.
- Địa chỉ: 66C Lê Duẩn, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
- 23 -
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của VCB Quy Nhơn
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
PHÒNG NGÂN QUỸ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔNG HỢP
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
- Phòng Hành chính nhân sự: tham mưu và giúp Ban Giám đốc Chi nhánh
trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại chi nhánh theo đúng Luật Lao
Động và quy định hiện hành. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát triển
hệ thống mạng lưới hoạt động của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh theo phương hướng,
kế hoạch phát triển Ngân hàng Ngoại thương của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn
- 24 -
nhằm tăng sức cạnh tranh , thu hút, mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của
Ngân hàng Ngoại thương với khách hàng trên thị trường.
- Phòng Kế toán: phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức, tham
mưu và giúp Ban Giám Đốc Chi Nhánh trong việc triển khai thực hiện chế độ kế
toán – tài chính, báo cáo và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo quy định kế toán
hiện hành.
- Phòng Thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi
nhánh theo đúng quy định, quy chế, quy trình, nghiệp vụ hiện hành của ngân hàng
Nhà Nước và Vietcombank, đồng thời tuân thủ các quy ước Quốc tế và nghiệp vụ
thanh toán Quốc tế mà Vietcombank tham gia. Đồng thời theo dõi và thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh.
- Phòng Quan hệ khách hàng: là đầu mối thiết lập quan hệ tín dụng khách
hàng, xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp triển khai các biện pháp marketing
giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ đồng thời duy trì và mở rộng
mối quan hệ khách hàng trên tất cả các sản phẩm ngân hàng.
- Phòng Quản lý nợ: có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác
nghiệp liên quan đến việc giải ngân và thu hồi nợ.
- Phòng Tổng hợp: tham mưu cho Ban Giám đốc về quản trị, điều hành lãi
suất, tỷ giá, huy động vốn VNĐ và ngoại tệ tại Chi nhánh theo đúng qui định về
quản lý vốn và quản lý ngoại hối.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: tham mưu và giúp Ban giám đốc trong việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của phát luật, quy chế, quy định của NHNN
và Vietcombank, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
của Chi nhánh, bảo vệ lợi ích của nhà nước, của Ngân hàng và của khách hàng tại
chi nhánh.
- Phòng Ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý tiền
mặt, tài sản khác, giấy tờ có giá… theo đúng quy trình, quy chế quản lý kho quỹ của
NHNN và Vietcombank.
- 25 -
- Các phòng Giao dịch: tổ chức các hoạt động huy động vốn, đối với các tổ
chức kinh tế dân cư theo đúng chính sách của Vietcombank Quy Nhơn và qui định
của pháp luật; tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, trong phạm vi được ủy quyền của Chi nhánh và một số các hoạt động khác.
2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2010 – 2012
- Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Quy Nhơn
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012
(ĐVT: tỷ VND)
2010 2011 2012 Tiêu Chí Giá trị Giá trị Giá trị
Tổng dư nợ cho vay theo loại tiền 2,376 2,956 3,394
+ VNĐ 2,108 2,363 2,656
+ Ngoại tệ (Quy VNĐ) 268 593 738
Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn 2,376 2,956 3,394
+ Cho vay ngắn hạn 1,794 2,482 2,973
+ Cho vay trung, dài hạn 582 474 421
0.43 0.23 2.08 Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm
+ Số tuyệt đối 368 580 438
+ Số tương đối 18.33% 24.41% 14.81
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Quy Nhơn từ 2010 đến 2012
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam từ năm 2010- 2012 có nhiều khó khăn. Tuy
vậy VCB Quy Nhơn vẫn thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư tới tay các cá nhân, các doanh nghiệp cần vốn. Hoạt động tín dụng
ngày càng phát triển mỗi năm bình quân tăng trưởng trên 14%. Đặc biệt trong năm
2011 tăng 24.41% so với năm 2010 tương ứng với dư nợ tăng 580 tỷ VNĐ. Riêng
- 26 -
năm 2012, với những bất ổn trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các khách
hàng suy giảm nghiêm trọng, các ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong thu nợ, nợ
xấu có xu hướng tăng cao, một số lĩnh vực cho vay gặp nhiều khó khăn do khách
hàng không đủ điều kiện để ngân hàng xem xét cho vay. Trong năm này tỷ lệ nợ
xấu của VCB Quy Nhơn tăng đột biết với 2.08% cao hơn nhiều so với năm 2011 chỉ
có 0.23% và năm 2010 là 0.43%.
- Tình hình huy động vốn của VCB Quy Nhơn
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012 (ĐVT:
Tỷ VND)
Tiêu chí 2010 2011 2012
1,027 1,247 1,577 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
+ Không kỳ hạn 301 263 271
726 984 1,306 + Có kỳ hạn
Nguồn huy động vốn theo loại tiền 1,027 1,247 1,577
797 1018 1,375 + VNĐ
230 229 202 + Ngoại tệ (Quy VNĐ)
Tốc độ tăng trưởng qua các năm
225 220 330 + Số tuyệt đối (Quy VNĐ)
28.05% 21.42% 26.46 + Số tương đối
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Quy Nhơn từ 2010 đến 2012
Nguồn vốn huy động vốn của VCB Quy Nhơn tăng trưởng một cách liên tục
và bền vững qua các năm, đáp ứng kịp thời yêu cầu tín dụng của các doanh nghiệp
và khách hàng cá nhân. Mặt dù giai đoạn từ 2010 đến 2012 diễn ra tình trạng các
ngân hàng chạy đua về lãi suất, nhằm lôi kéo nguồn tiền của khách hàng, nhiều
ngân hàng đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn… Tuy vậy
VCB Quy NhơnVới kinh nghiệm cũng như thương hiệu vốn có của mình được gầy
- 27 -
dựng nhiều năm trên địa bàn, trong giai đoạn này VCB Quy Nhơn đã huy động
thành công nguồn vốn nhàn rỗi từ dân chúng nâng lượng vốn huy động từ 1.027 tỷ
VNĐ năm 2010 lên 1.577 tỷ VNĐ vào năm 2012. Tốc độ tăng trưởng của hoạt động
huy động vốn luôn đạt mức cao, trên 21% trong 3 năm qua.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quy Nhơn từ 2010 – 2012
(ĐVT: Tỷ VND)
2010 2011 2012
Tiêu chí
343.609 636.127 452.019 1.Thu nhập lãi
269.885 468.930 335.383 2. Chi phí lãi
73.724 167.197 116.636 3. Thu nhập lãi thuần
56.066 125.205 45.571 4. Tổng lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Quy Nhơn từ 2010 đến 2012
Qua bảng số liệu thống kê, kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Quy
Nhơn qua 3 năm đều có lợi nhuận khá cao. Năm 2010 với thu nhập của ngân hàng
là 343.609 triệu đồng, trong đó chi phí là 269.885 triệu đồng, và lợi nhuận sau thuế
đạt 56.066 triệu đồng.
Năm 2011 là năm tăng trưởng vượt bậc của VCB Quy Nhơn khi có mức lợi
nhuận sau thuế lên tới 125.205 triệu đồng. Với sự quản lý đúng đắn, các chính sách
hợp lý, tốc độ phát triển mạng lưới trong năm 2011 cũng cao hơn so với các năm
trước, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kênh hoạt động kinh doanh thẻ của VCB
Quy Nhơn trên địa bàn tỉnh.
Sang năm 2012 với những khó khăn của nền kinh tế, chính sách tiền tệ thận
trọng khiến nguồn cung tiền ra thị trường hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến tính
thanh khoản của các ngân hàng. Các vấn đề về nợ xấu, tái cấu trúc ngành ngân hàng
cũng gây khó khăn không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của không chỉ riêng VCB
Quy Nhơn. Điều này làm cho lợi nhuận trong năm 2012 giảm mạnh, chỉ đạt 45.571
- 28 -
triệu đồng, đây là năm mà lợi nhuận sau thuế của Vietcombank Quy Nhơn đạt thấp
nhất trong giai đoạn 2010 – 2012.
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
2.2.1 Tình hình lãi suất trong giai đoạn từ 2010 -2012
Năm 2010, một năm mà nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong
giai đoạn phục hồi sau những ảnh hường từ biến động kinh tế thế giới 2008 -2009.
NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm tạo điều
kiện hỗ trợ tích cực cho thị trường tiền tệ hoạt động ổn định. Theo đó, NHNN đã
duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn định ở mức 8% trong suốt 10 tháng
đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9% trong hai tháng cuối năm trước sức ép
của lạm phát.
Bảng 2.4 Diễn biến các loại lãi suất năm 2010
Lãi suất tái Lãi suất tái Lãi suất cơ bản Ngày áp dụng chiết khấu cấp vốn
8% 6% 8% 01-02-2010
8% 6% 8% 01-04-2010
8% 6% 8% 01-06-2010
8% 6% 8% 01-08-2010
8% 6% 8% 01-10-2010
9% 7% 9% 05-11-2010
9% 7% 9% 01-12-2010
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Đối với lãi suất huy động: duy trì đà tăng của lãi suất huy động những tháng
cuối năm 2009. Tính đến cuối tháng 12/2010, lãi suất huy động tăng 1,96 – 3,39%
cho các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn từ 1
tháng đến 3 tháng.
- 29 -
Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009. Trong
quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn.
Sang tháng đầu tiên của Quý II, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt
ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình thành nên một mặt
bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Đến tháng 7/2010 để tạo sự
thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân
hàng đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để
góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu vực ngân.
Cho đến ngày 15/10/2010, dưới sự hỗ trợ của NHNN và sự đồng thuận của
các ngân hàng, lãi suất huy động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8
– 11%. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi
suất huy động ở lần điều chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng sau khi NHNN
thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động mới
được thiết lập ở mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao
động xoay quay mức 17 – 18%. Trước tình trạng leo thang khó có điểm dừng của
lãi suất huy động dưới nhiều hình thức, NHNN đã phải trực tiếp lên tiếng yêu cầu
các ngân hàng giảm mặt bằng lãi suất huy động sẽ không vượt quá 14%/năm.
Lãi suất cho vay tuy đã có sự điều chỉnh giảm ở một số lĩnh vực, ngành nghề,
nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị
Quyết 23 ngày 7/5/2010 chỉ đạo NHNN có biện pháp phù hợp để khẩn trương hạ lãi
suất huy động xuống khoảng 10%, lãi suất cho vay khoảng 12% . Tăng tính thanh
khoản cho nền kinh tế thông qua việc tăng tổng phương tiện thanh toán và tổng dư
nợ tín dụng. Để thực hiện nhiệm vụ này, NHNN đã tích cực hỗ trợ vốn cho các
NHTM thông qua hoạt động của thị trường mở và thị trường liên ngân hàng nên
mặt bằng lãi suất cho vay VND có xu hướng giảm dần (giảm khoảng 1%), một số
đối tượng và ngành nghề kinh doanh có mức giảm lớn hơn (giảm 2 - 2,5%) như: các
khoản vay để sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu, chi phí
sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa... Tuy nhiên, trước những diễn biến không
- 30 -
thuận lợi của kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi suất đã tăng cao trở lại trong hai tháng cuối
năm, giao động trong khoảng 13,5 – 18,5%.
Bước sang năm 2011, lãi suất tiếp tục lên ở mức cao, nhưng dưới sức ép của
lạm phát cao NHNN vẫn buộc tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. NHNN đã hạ
mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ mức 23% xuống còn dưới 20%, tăng trưởng cung
tiền cũng được điều chỉnh giảm 15 – 16%. Trong năm này, NHNN đã 2 lần tăng lãi
suất chiết khấu từ 7% lên 13%, 4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn từ 9% lên 15%. Ngoài
ra, NHNN còn ban hành Thông tư 02 luật hóa trần huy động lãi suất 14%. Điều này
đã gây khó khăn cho rất nhiều ngân hàng khi huy động vốn trên thị trường.
Bảng 2.5 Diễn biến các loại lãi suất năm 2011
Lãi suất tái chiết Lãi suất tái Ngày áp dụng khấu cấp vốn
7% 11% 17-02-2011
12% 12% 08-03-2011
12% 13% 01-04-2011
13% 14% 01-05-2011
13% 15% 10-10-2011
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Trong quý I, lãi suất huy động vốn VND đã trở nên ít biến động hơn so với
cuối năm 2010, phổ biến ở mức 13.5 – 14%/năm, lãi suất cho vay tăng khoảng 1 –
1.5% và duy trì ở mức bình quân 16.23%/năm.
Đầu tháng 4, thị trường bắt đầu chứng kiến cuộc đua tăng lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn của hàng loạt các ngân hàng. Lãi suất huy động vốn không kỳ hạn bị
đẩy lên mức rất cao 9 – 10% thay cho mức 2 – 3%, gây rủi ro thanh khoản cho cả hệ
thống ngân hàng. Lãi suất cho vay thì ở mức rất cao, trung bình từ 18 – 19%/năm,
cao nhất đạt 25%/năm. Các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, sản xuất đình
trệ, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực phi sản xuất.
- 31 -
Đến tháng 9, với chỉ thị từ Thống đốc NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng
thực hiện nghiêm cơ chế về mức trần lãi suất huy động kèm theo thông điệp quyết
liệt giám sát và chế tài xử lý mạnh đối với các trường hợp vi phạm, các ngân hàng
lần lượt áp lại trần lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay xuống 17 -19%/năm.
Lãi suất cho vay tuy giảm, nhưng lãi suất chưa thể giảm đại trà và khả năng tiếp cận
tín dụng không phải dễ. Trong bối cảnh nợ xấu gia tăng, các ngân hàng khá thận
trọng cho vay tín dụng, mức lãi suất 17 – 19%/năm vẫn là mức tương đối cao nên
các điều kiện tiếp cận cũng khá khắt khe.
Năm 2012: ngay từ đầu năm, NHNN đã đưa ra lộ trình giảm lãi suất trung
bình mỗi quý 1%/năm, dựa trên cơ sở khả năng kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề
ra, kinh tế vĩ mô từng bước cải thiện, hoạt động ngân hàng ổn định, thực hiện điều
chỉnh nhanh và mạnh các mức lãi suất điều hành của NHNN và lãi suất huy động
tối đa bằng VND để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.6 Diễn biến các loại lãi suất năm 2012
Lãi suất tái Lãi suất tái Ngày áp dụng chiết khấu cấp vốn
12% 14% 13-03-2012
11% 13% 11-04-2012
10% 12% 28-05-2012
9% 11% 11-06-2012
8% 10% 01-07-2012
7% 9% 24-12-2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Trong năm này có 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay. Lần đầu tiên vào
ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi suất huy động
của Thủ tướng chính phủ. Tiếp đó, đến ngày 11/4, lãi suất huy động cũng giảm
- 32 -
thêm 1%, về 12% một năm. Ngày 28/05/2012, Ngân hàng Nhà nước vừa quyết định
đưa trần lãi suất huy động - cho vay lần lượt về còn 11 và 14% một năm, đồng thời
hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã
giảm từ mức 11%/năm xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư
19/2012/TT-NHNN được ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các NHTM
tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Đây là một bước đi
hợp lý của NHNN, giúp các NHTM tự cân đối được cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của
mình. Từ 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy động
giảm xuống còn 8%/năm.
2.2.2 Công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
2.2.2.1 Bộ máy quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
Hội đồng quản trị: có quyền hạn cao nhất trong việc điều hành tất cả các hoạt
động của Ngân hàng liên quan đến việc quản lý rủi ro. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm ban hành các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời
kỳ.
Ủy ban quản lý rủi ro: là bộ phận do Hội đồng quản trị Ngân hàng ra quyết
định thành lập. Ủy ban quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị
trong việc phê duyệt các chính sách và định hướng phù hợp trong từng thời kì liên
quan đến việc quản lý các loại rủi ro, bao gồm cả việc xác định các tỷ lệ, giới
hạn/hạn chế và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ Có (ALCO): là bộ phận do Tổng Giám đốc ra
quyết định thành lập. ALCO có nhiệm vụ giám sát và quản lý tổng thể các hạng
mục tài sản có và tài sản nợ trong bảng cân đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của
Ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa các tổn thất phát sinh do
những biến dộng bất lợi từ thị trường: quản lý rủi ro thanh khoản, điều hành lãi suất
và tỷ giá phù hợp. Trong phạm vi phân cấp, ALCO được quyền ra các quyết định
liên quan đến Quản lý rủi ro.
- 33 -
Khối quản lý rủi ro: chịu sự điều hành trực tiếp của một Phó Tổng Giám đốc
ngân hàng. Khối quản lý rủi ro có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
việc điều hành các hoạt động liên quan đến Quản lý rủi ro, bao gồm việc soạn thảo
các văn bản hướng dẫn, quy trình nghiệp vụ và các chính sách chỉ đạo cụ thể phù
hợp với tình hình thị trường, giám sát và đánh giá hoạt động quản lý rủi ro nói
chung trong toàn ngân hàng và nói riêng đối với từng Chi nhánh, đơn vị cơ sở trực
thuộc, đề xuất các biện pháp thực thi nhằm cải thiện tình hình.
Hiện nay, tại chi nhánh Quy Nhơn chưa có bộ phận chuyên biệt về quản trị
rủi ro lãi suất, Phòng Quan hệ khách hàng là bộ phận thực hiện nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay, theo dõi sự chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra và cân đối nguồn,
sử dụng nguồn.
2.2.2.2 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
Chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường, thu
hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa tài sản nợ và tài sản có:
- Lãi suất cho vay cố định thường được áp dụng đối với các khoản vay ngắn
hạn vì bên cho vay và bên đi vay đều có thể lường trước mức thiệt hại về tài chính
khi lãi suất thay đổi.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất cho vay thay đổi theo định kì 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm. Đối với khoản vay dài hạn, ngân hàng không áp
dụng lãi suất cố định cho cả kì hạn vay, mà quy định lãi suất biến động theo lãi suất
thị trường. Như vậy ngân hàng có thể điều chỉnh được độ lệch về thời lượng, đảm
bảo sự tương xứng về lãi suất giữa tài sản nợ và tài sản có.
Áp dụng chính sách lãi suất phù hợp trong nhiều hợp đồng tín dụng trung và
dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất. Khuyến khích việc tăng cường áp dụng cơ
chế lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng cá nhân và tổ chức có số dư tiền gửi lớn.
Sử dụng có chọn lọc các sản phẩm phái sinh. Các sản phẩm phái sinh lãi suất
mà Ngân hàng đang áp dụng: hợp đồng hoán đổi lãi suất và hợp đồng quyền chọn
lãi suất.
- 34 -
Việc đo lường rủi ro lãi suất chủ yếu là việc rà soát cơ cấu nguồn và sử dụng
nguồn để xác định khuynh hướng rủi ro chứ chưa đi đến việc định lượng rủi ro một
cách cụ thể và bài bản để tìm cách điều tiết phù hợp.
2.2.2.3 Đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Quy Nhơn bằng mô hình định giá lại.
- 35 -
Bảng 2.7 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn ngày 31/12/2010
ĐVT: triệu đồng
Quá hạn Không chịu lãi suất Trong vòng 1 tháng Từ 1 đến 3 tháng Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 12 tháng Từ 1 đến 5 năm Trên 5 năm Tổng cộng
- 21.188 - - - - - 21.188 -
18.506 18.506
1.859 1.859
- - - - - - - - -
- 10.227 120.418 99.466 378.598 1.216.918 160.461 389.912 2.376.000
- - - - - - - - -
- - - - - - - - - Tài sản Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh Cho vay và ứng trước khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn
- Tài sản cố định 6.118 - - - - - 6.118 -
- Tài sản Có khác 59.056 - - - - - 59.056 -
Tổng tài sản 10.227 86.362 140.783 99.466 378.598 1.216.918 160.461 389.912 2.482.727
- 36 -
3.310 3.310
632.233 219.789 59.371 64.690 51.245 1.027.328
- - - - - - - - -
- - - 8.913 - - 8.913 - -
1.328.602 1.129.311 186.004 13.287
2.368.153 1.129.311 821.547 219.789 72.658 73.603 51.245
10.227 (1.042.949) (680.764) (120.323) 305.940 1.143.315 109.216 389.912 114.574
10.227 (1.032.722) (1.713.486) (1.833.809) (1.527.869) (384.554) (275.338) 114.574
Nhạy cảm Nợ Nhạy cảm Nợ Nhạy cảm Tài sản Nhạy cảm Tài sản Nhạy cảm Tài sản Nhạy cảm Tài sản Nợ phải trả Tiền gửi của và vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh nhạy cảm với lãi suất Lũy kế chênh nhạy cảm với lãi suất Trạng thái của NH
Lãi suất tăng Lãi suất tăng Lãi suất giảm Lãi suất giảm Lãi suất giảm Lãi suất giảm NIM sẽ giảm nếu
Nguồn: Vietcombank Quy Nhơn
- 37 -
Bảng 2.8 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn ngày 31/12/2011
Quá hạn Không chịu lãi suất Trong vòng 1 tháng Từ 1 đến 3 tháng Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 12 tháng Từ 1 đến 5 năm ĐVT: triệu đồng Tổng cộng Trên 5 năm
- 46.418 - - - - - - 46.418
18.395 18.395
4.919 4.919
- - - - - - - - -
6.760 206.126 203.870 484.705 1.597.253 115.573 341.520 2.955.807
- - - - - - - - -
- - - - - - - - - Tài sản Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh Cho vay và ứng trước khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định - 6.118 - - - - - - 6.118
Tài sản Có khác - 130.629 - - - - - - 130.629
Tổng tài sản 6.760 183.165 229.440 203.870 484.705 1.597.253 115.573 341.520 3.162.286
- 38 -
2.756 2.756
728.554 231.836 166.003 94.772 24.930 1.246.095
- - 104 - - - 104 - -
- - - - - - - - -
1.734.620 741.550 291.590 189.073 449.267 63.140
2.983.575 744.306 1.020.144 420.909 615.374 94.772 88.070
6.760 (561.141) (790.704) (217.039) (130.669) 1.502.481 27.503 341.520 178.711
6.760 (554.381) (1.345.085) (1.562.124) (1.692.793) (190.312) (162.809) 178.711
Nhạy cảm Nợ Lãi suất tăng Nhạy cảm Nợ Lãi suất tăng Nhạy cảm Nợ Lãi suất tăng Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nợ phải trả Tiền gửi của và vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh nhạy cảm với lãi suất Lũy kế chênh nhạy cảm với lãi suất Trạng thái của NH NIM sẽ giảm nếu
Nguồn: Vietcombank Quy Nhơn
- 39 -
Bảng 2.9 Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của VCB Quy Nhơn ngày 31/12/2012
ĐVT: triệu đồng
Quá hạn Không chịu lãi suất Trong vòng 1 tháng Từ 1 đến 3 tháng Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 12 tháng Từ 1 đến 5 năm Trên 5 năm Tổng cộng
- 32.893 - - - - - 32.893 -
18.033 18.033
6.151 6.151
- - - - - - - - -
70.624 403.740 284.284 496.199 1.799.684 132.299 206.811 3.393.641
- - - - - - - - -
- - - - - - - - - Tài sản Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tên, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác Chứng khoán kinh doanh Cho vay và ứng trước khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định - 41.499 - - - - - 41.499 -
Tài sản Có khác - 28.851 - - - - - 28.851 -
Tổng tài sản 70.624 103.243 427.924 284.284 496.199 1.799.684 132.299 206.811 3.521.068
- 40 -
1.384 1.384
808.395 212.501 47.547 479.574 28.697 1.576.714
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
650.046 690.143 373.599 88.645 1.802.433
651.430 1.498.538 586.100 136.192 479.574 28.697 3.380.531
70.624 (548.187) (1.070.614) (301.816) 360.007 1.320.110 103.602 206.811 140.537
70.624 (477.563) (1.548.177) (1.849.993) (1.489.986) (169.876) (66.274) 140.537
Nhạy cảm Nợ Lãi suất tăng Nhạy cảm Nợ Lãi suất tăng Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nhạy cảm Tài sản Lãi suất giảm Nợ phải trả Tiền gửi của và vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh nhạy cảm với lãi suất Lũy kế chênh nhạy cảm với lãi suất Trạng thái của NH NIM sẽ giảm nếu
Nguồn: Vietcombank Quy Nhơn
- 41 -
Phân tích các bảng về khe hở nhạy cảm lãi suất tại các thời điểm 31/12/2010,
31/12/2011, 31/12/2012 của ngân hàng VCB Quy Nhơn cho thấy phần lớn các khe
hở nhạy cảm lãi suất đều dương. Các khe hở âm tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn nhỏ
hơn 1 tháng và kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Đối với khe hở âm, rủi ro lãi suất xảy ra khi
lãi suất tăng. Đối với khe hở dương rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất giảm.
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Với cơ cấu tài sản nợ - tài sản có như trên, VCB Quy Nhơn sẽ chịu ảnh
(triệu đồng)
hưởng của rủi ro lãi suất. Chỉ số IS GAP qua ba năm đều lớn hơn 0, tỷ lệ nhạy cảm
lãi suất lớn hơn 1, điều này cho thấy ngân hàng đang ở trạng thái nhạy cảm tài sản
và sẽ gặp rủi ro khi lãi suất giảm. Khi lãi suất giảm thì thu lãi từ tài sản sẽ giảm
nhiều hơn chi phí lãi suất cho nguồn vốn huy động. Mức chênh lệch giữa tài sản nợ
nhạy cảm lãi suất và tài sản có nhạy cảm lãi suất là rất lớn, làm cho rủi ro lãi suất sẽ
rất lớn.
Với mỗi phần trăm giảm xuống của lãi suất (giả sử lãi suất Tài sản có, Tài
sản nợ biến động như nhau) sẽ làm thu nhập ngân hàng giảm đi trong năm 2010 là
114.574 triệu đồng, năm 2011 là 178.711 triệu đồng, năm 2012 là 140.537 triệu
đồng.
Với diễn biến của lãi suất trên thị trường trong các năm từ 2010 đến 2012,
đặc biệt là trong năm 2012, NHNN đã có những chỉ đạo quyết liệt để hạ dần lãi suất
- 42 -
huy động, từ đó có cơ sở để hạ lãi suất cho vay, hỗ trợ chi phí vốn cho các doanh
nghiệp và nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong khi đó
chênh lệch giữa Tài sản có và Tài sản nợ của ngân hàng VCB Quy Nhơn qua 3 năm
này là số dương, việc lãi suất thị trường giảm làm ngân hàng đối diện với rủi ro lãi
suất lớn.
Nếu dự báo lãi suất tiếp tục giảm trong tương lai, trong trường hợp này, Ban
lãnh đạo của ngân hàng cần có các biện pháp để đảm bảo cho Tài sản có nhạy cảm
với lãi suất nhỏ hơn Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (IS GAP < 0). Ngân hàng có
thể thực hiện điều này bằng cách tăng cường huy động vốn ngắn hạn, tăng cường
cho vay dài hạn và giảm cho vay ngắn hạn.
2.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Với chính sách quản trị rủi ro được hệ thống hóa và thực hiện đồng bộ trong
toàn hệ thống. Bên cạnh đó, từ năm 2010, VCB đã đưa vào áp dụng hệ thống quản
lý rủi ro được xây dựng trên cơ sơ tư vấn của Ernst & Young và được Ngân hàng
Nhà nước phê duyệt, giúp nâng cao công tác quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi
ro lãi suất nói riêng của VCB Quy Nhơn. Do đó, tỷ lệ nợ xấu luôn phản ánh trung
thực, chất lượng tín dụng của ngân hàng được minh bạch, tỷ lệ nợ xấu của VCB
Quy Nhơn trong giai đoạn 2010 – 2013 luôn thấp hơn so với mức trung bình của
toàn hệ thống.
VCB Quy Nhơn đã có sự quan tâm đến việc quản trị rủi ro lãi suất, ngân
hàng luôn làm tốt những quy định về lãi suất huy động và lãi suất cho vay mà ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam gửi điện báo. Bên cạnh đó, ngân hàng luôn
chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra một cách hợp lý theo sự biến động của
thị trường.
Ngân hàng luôn tuân thủ, chấp hành các quy định của NHNN về lãi suất, giới
hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, không xảy ra tình trạng
- 43 -
vi phạm theo quy định, vừa hạn chế rủi ro thanh khoản, vừa duy trì sự cân xứng về
kỳ hạn của Tài sản Nợ và Tài sản Có của ngân hàng để hạn chế rủi ro lãi suất
VCB Quy Nhơn đã nhận thức rõ về nguy cơ rủi ro lãi suất. Quản lý rủi ro lãi
suất vẫn còn là một vấn đề mới mẽ đối với các NHTM ở Việt Nam. Với cơ chế tự
do hóa lãi suất, các NHTM được linh hoạt trong việc xác định lãi suất huy động
cũng như lãi suất cho vay. Tuy vậy, việc lãi suất thay đổi thường xuyên, khó dự
đoán khiến cho các NHTM gặp nhiều khó khăn với rủi ro lãi suất. Do đó công tác
quản trị tài sản và nguồn vốn của VCB Quy Nhơn không ngừng được quan tâm,
luôn duy trì một cơ cấu hợp lý giữa Tài sản Nợ và Tài sản có, đảm bảo khả năng
chịu đựng được rủi ro của ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi.
2.3.2 Những hạn chế:
Mặc dù đã có sự nhận thức về rủi ro lãi suất, tuy nhiên vẫn chưa có sự quan
tâm toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Các chính
sách về quản trị rủi ro của Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu về quản trị tín dụng và
quản trị thanh khoản, quản trị lãi suất vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Các
chính sách về lãi suất đa số là cho mục tiêu về mở rộng nguồn vốn, mở rộng cho
vay, dùng để cạnh tranh, mở rộng thị phần với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Việc xây dựng và áp dụng quy trình quản lý rủi ro mới được diễn ra trong
thời gian gần đây nên chưa thể phát huy hết tác dụng, chỉ hỗ trợ một phần cho công
tác quản lý rủi ro của Ngân hàng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục hoàn
hiện quy trình cho phù hợp với thị trường tài chính ở Việt Nam, thực sự trở thành
một quy trình quản lý rủi ro toàn diện góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng
Trong nhận thức về rủi ro lãi suất, ngân hàng mới chỉ dừng lại ở nhận định là
ngân hàng có rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi, nhưng chưa đo lường,
đánh giá cụ thể mức rủi ro là bao nhiêu. Việc đo lường chính xác mức độ rủi ro lãi
suất vẫn còn hạn chế. Hiện nay mô hình định giá lại được sử dụng phổ biến tại các
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro lãi suất. Tuy mô hình này đơn giản, dễ sử
- 44 -
dụng, nhưng vẫn có nhiều hạn chế trong việc đánh giá và phân tích rủi ro. Điều này
có thể dẫn đến hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất không cao.
Chưa thực hiện một các toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa
rủi ro lãi suất. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng chính sách lãi suất thả nổi
trong cho vay trung – dài hạn mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự
cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, vẫn chưa áp dụng các nghiệp vụ phái
sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Các công cụ phái sinh là biện pháp hữu hiệu
nhất trong việc phòng chống rủi ro lãi suất. Tuy mang lại nhiều lợi ích nổi bật,
nhưng việc thực hiện các công cụ này tại VCB Quy Nhơn lại không đáng kể. Trong
giai đoạn 2010 – 2012, chỉ có riêng năm 2011 là ghi nhận việc sử dụng công cụ phái
sinh, tuy nhiên doanh số giao dịch rất thấp, chỉ có 104 triệu đồng.
Hiện nay VCB đang xây dựng chiến lược quản lý rủi ro toàn diện, phù hợp
với những tiêu chuẩn quốc tế, nhưng để hoàn thiện và vận hành hiệu quả mô hình
thì đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực. Vấn đề công
nghệ vẫn là mặt hạn chế từ trước đến giờ của các NHTM Việt Nam, vẫn chưa được
tiếp cận nhiều với các công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới. Một đội ngũ nhân
lực chất lượng cao, có kinh nghiệm về những công cụ quản trị rủi ro hiện đại vẫn là
một vấn đề nan giải đối với các NHTM ở Việt Nam. Vì vậy việc quản lý rủi ro lãi
suất diễn ra với hiệu quả thấp.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, các văn bản pháp lý về quản trị rủi ro lãi suất, đo lường và giám
sát rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại chưa được hoàn thiện đầy đủ và
đồng bộ. Cho đến nay trong văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn
bản nào quy định cụ thể việc quản lý rủi ro, phòng ngừa, đo lường rủi ro lãi suất tại
các NHTM.
Các chính sách về lãi suất mà NHNN đưa ra không nhất quán. Việc thay đổi
trần lãi suất huy động liên tục trong thời gian qua gây rất nhiều khó khăn đến hoạt
động của ngân hàng. Tạo tâm lý bất ổn cho khách hàng gửi tiền, việc khách hàng rút
- 45 -
tiền từ ngân hàng này gửi ngân hàng khác mặc dù chưa tới mức diễn ra ồ ạt, làm các
ngân hàng bị động trong việc huy động vốn của mình.
Thứ hai là sự phát triển còn hạn chế của thị trường tài chính tiền tệ trong
nước so với các nước trong khu vực và thế giới
Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam còn rất
hạn chế. Thị trường tài chính Việt Nam còn kém phát triển và lạc hậu so với các
nước trong khu vực. Các ngân hàng chưa tập trung nhiều vào việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, công nghệ, trình độ quản lý, mà vẫn dựa vào việc cạnh tranh lãi suất,
các chương trình khuyến mãi với nhau. Điều này khiến cho NHNN đôi khi phải can
thiệp vào thị trường để điều chỉnh những bất ổn do sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng tác động đến nền kinh tế.
Các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và lạc hậu so với thế giới.
Hiện nay toàn hệ thống chỉ áp dụng một vài nghiệp vụ đơn giản, chưa đáp ứng được
nhu cầu của thị trường cũng như chưa thể phát huy hết tác dụng mà các công cụ này
mang lại.
Thứ ba, việc thiếu hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về rủi ro và các biện
pháp phòng chống rủi ro, đặc biệt là các giao dịch phái sinh. Điều này thể hiện ở
việc sử dụng các công cụ tài chính của doanh nghiệp khi đi vay tại VCB Quy Nhơn
nói riêng, cũng như toàn hệ thống nói chung chiếm một số lượng rất ít. Điều này
cũng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc phát triển các nghiệp vụ phái
sinh.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng chưa đáp
ứng đủ cho việc quản lý rủi ro lãi suất.
Trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất, điều quan trọng là dự báo được sự
biến động của lãi suất trong tương lai. Việc này đòi hỏi phải có những thông tin
nhanh và chính xác về thị trường. Đây vẫn là một khâu yếu trong quy trình quản trị
rủi ro lãi suất của Vietcombank. Công tác giám sát từ xa của hệ thống quản trị rủi ro
chưa thực sự khách quan, độc lập, thông tin được cung cấp chưa kịp thời, thiếu
- 46 -
thông tin về tình hình kinh tế trong nước, những thông tin liên quan đến cung cầu
vốn, các thông tin về kinh tế thế giới. Bên cạnh đó việc chưa tiếp cận được các công
nghệ tiên tiến về lĩnh vực ngân hàng của thế giới cũng là một nguyên nhân chính
dẫn đến việc dự báo, đo lượng biến động lãi suất vẫn rất hạn chế ở Việt Nam.
Thứ hai, mô hình quản trị rủi ro lãi suất chỉ đang được xây dựng và thực
hiện ở giai đoạn đầu, chưa theo kịp với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng
của các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ mới. Ngân hàng vẫn chưa thực sự xây dựng
được hệ thống cảnh báo sớm mà mới chỉ quan tâm tới rủi ro trước mắt. Việc chú
trọng vào công tác quản trị rủi ro lãi suất chỉ diễn ra trong thời gian gần đây nên
chưa thể đạt được hiệu quả và trình độ cao so với các ngân hàng quốc tế.
Thứ ba, chưa có những cán bộ am hiểu toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất.
Hiện nay vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các NHTM
Việt Nam. Việc nhận biết, đánh giá rủi ro lãi suất rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ nhân
viên ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, có
những kiến thức về các công cụ tài chính, nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro
lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Trong những năm qua, VCB Quy Nhơn
đang dần nâng cao chất lượng tuyển dụng nguồn nhân lực, ưu tiên những người có
kinh nghiệm chuyên sâu về quản lý rủi ro, tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
quản lý của ngân hàng.
- 47 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn, một số chỉ số kinh
doanh mà ngân hàng đạt được trong thời gian từ 2010- 2012. Bên cạnh đó, luận văn
cũng trình bày thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại VCB Quy Nhơn, sử dụng mô
hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất. Nêu lên những mặt đạt được, những hạn
chế còn tồn tại trong công tác quản lý rủi ro lãi suất, để từ đó có những biện pháp để
khắc phục, hoàn thiện công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
- 48 -
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY
NHƠN.
3.1 Định hướng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
3.1.1 Định hướng chung của Vietcombank
Phương châm hoạt động của Vietcombank là “Đổi mới – Chất lượng – An
toàn – Hiệu quả”, tiếp tục củng cố vị thế ngân hàng bán buôn, đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động bán lẻ, chuyển dịch mạnh sang tiền đồng, phát huy mọi lợi thế sẵn có,
tiếp tục phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng và thực chất làm trọng, hướng tới
phát triển bền vững.
Về mô hình phát triển, tổ chức bộ máy và mạng lưới
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức hướng đến mô hình tập
đoàn ngân hàng tài chính đa năng hiện đại. Trong đó, giải pháp chiến lược bao gồm
hoàn thiện bộ máy tổ chức đi đôi với tăng cường năng lực quản trị điều hành và
năng lực kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát lại thực trạng hoạt động của các công ty con trong và ngoài
nước, văn phòng đại diện để có phương án tái cơ cấu phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động.
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa mô hình Chi nhánh, hoàn thiện và phân định rõ
chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Hội sở chính.
- Phát triển mạng lưới giao dịch theo chiều rộng và theo chiều sâu, chiếm
lĩnh thị phần nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng. Đồng
thời từng bước mở rộng, phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ra thị trường quốc tế.
Về vốn, tín dụng, đầu tư
- Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với việc kiểm soát chất lượng
tín dụng; tích cực xử lý các khoản nợ tồn đọng hiện có, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ
- 49 -
xấu. Linh hoạt trong công tác huy động vốn, tăng trưởng huy động vốn đảm bảo
hiệu quả tối ưu.
- Đẩy mạnh việc đa dạng hóa kênh huy động vốn cũng như cấp tín dụng
trong nước. Mở rộng mạng lưới khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
khách hàng là cá nhân bên cạnh đó vẫn chú trọng đến việc giữ chân các khách hàng
truyền thống.
- Sẵn sàng tiếp cận thị trường trái phiếu quốc tế khi điều kiện thông qua đồng
tài trợ, vay lại, vay trơn, phát hành trái phiếu.
- Tăng cường công tác xử lý và thu hồi nợ, phấn đấu tăng tỷ lệ thu hồi nợ đã
xử lý.
- Rà soát danh mục đầu tư góp vốn, tái cơ cấu phù hợp, chú trọng đến yếu tố
hiệu quả trong đầu tư.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng dần tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ
trong cơ cấu thu nhập chung.
- Duy trì tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo thu từ kinh doanh ngoại
tệ đóng góp đáng kể vào tổng thu.
- Có biện pháp củng cố, giành lại thị phần thanh toán, thị phần về thẻ; dần
nâng cao hiệu quả hoạt động thẻ.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, kết hợp giữa
hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong nội bộ với việc tiếp thu công
nghệ và các phương thức cung cấp dịch vụ tiên tiến.
Quản trị rủi ro
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua việc tăng cường hiệu
quả hoạt động của tất cả các cấp trong bộ máy cũng như hiệu quả phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận. Từng bước nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải
pháp, trong đó chú trọng đến việc hoàn tất các mô hình đo lường, quản trị rủi ro
- 50 -
trong hoạt động ngân hàng; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách và công cụ
quản trị rủi ro thống nhất, tiên tiến.
- Tăng cường nhận thức và nâng cao văn hóa quản trị rủi ro của tất cả các
cấp. Đảm bảo các hệ số an toàn theo quy định của NHNN và từng bước tiếp cận
thông lệ quốc tế.
Quản trị nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là khâu then chốt để đổi
mới, tạo sự đột phá. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dường
- Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; đảm bảo công
khai, minh bạch và bố trí đúng người, đúng việc.
- Tăng cường luân chuyển công việc, đặc biệt là đối với các vị trí được quy
hoạch cho các chức danh quản lý cấp cao.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở phù hợp với năng
lực cũng như đóng góp của người lao động; tạo ra nhiều động lực giúp cho cán bộ
VCB tiếp tục nỗ lực chung sức, hoàn thành tốt nhiêm vụ của mình, vì sự phát triển
chung của ngân hàng.
Một số nội dung khác
- Tiếp tục công tác hoàn thiện, phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu của
Vietcombank trên toàn quốc; tăng cường công tác quảng bá nhằm gia tăng sự nhận
biết của khách hàng đối với thương hiệu mới, tạo ra sự khác biệt trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng tốt
nhất yêu cầu ngày càng tăng về quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của
VCB. Coi công nghệ thông tin là yếu tố then chốt hỗ trợ cho mọi hoạt động phát
triển kinh doanh Tập trung hoàn thành dự án thay mới hệ thống ngân hàng lõi, làm
cơ sở cho việc nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và quản trị nội bộ của VCB.
Bên cạnh đó Vietcombank sẽ không ngừng phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin
và các công cụ quản lý nhằm hỗ trợ tối đa cho việc nâng cao năng lực quản trị, điều
hành, từng bước hướng tới các chuẩn mực quốc tế.
- 51 -
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các Quy chế đã ban hành, xây dựng các Quy
chế mới tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của VCB.
Một số chỉ tiêu cơ bản
Chỉ tiêu Mức tăng trưởng
Tăng trưởng tổng tài sản (%/năm) 9 – 12%
Tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng (%/năm) 12 – 16%
Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế 12 – 16%
(%/năm) 12 – 15%
ROE Dưới 3%
Tỷ lệ nợ xấu 10 – 12%
Tỷ lệ an toàn vốn
3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất
Xây dựng một quy trình quản trị rủi ro nhất quán và minh bạch thông qua
việc phân định rõ trách nhiệm của các cấp tham gia quản trị rủi ro, từ Hội đồng
quản trị đến Ban điều hành, cũng như các cán bộ tác nghiệp. Hội đồng quản trị sẽ là
những người chịu trách nhiệm giám sát quy trình quản lý rủi ro, Ban quản lý rủi ro
là đầu mối tập trung giúp cho Hội đồng quản trị có thể quản lý rủi ro một cách toàn
diện. Đồng thời tiến hành bổ sung, điều chỉnh lại hệ thống các văn bản điều hành
quản lý rủi ro, tăng cường các kênh tiếp nhận và xử lý rủi ro để quy trình quản lý rủi
ro tại ngân hàng hoàn chỉnh hơn.
Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua tăng cường hiệu quả hoạt động
của tất cả các cấp trong bộ máy cũng như hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận. Từng
bước nâng cao vai trò, trách nhiệm của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội
bộ trong ngân hàng.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải
pháp, trong đó chú trọng đến việc hoàn tất các mô hình, phương pháp đo lường,
theo dõi và báo cáo tình hình rủi ro thị trường, các hạn mức rủi ro phù hợp với khả
năng chịu đựng của ngân hàng. Cập nhật thường xuyên các báo cáo về rủi ro trong
- 52 -
toàn hệ thống, để đưa ra các kết luận, hướng giải quyết cho các giai đoạn tiếp theo
nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Tăng cường nhận thức và nâng cao văn hóa quản trị rủi ro. Luôn duy trì các
tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản theo quy định của NHNN và từng bước tiếp cận
thông lệ quốc tế.
VCB chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, luôn quan tâm đến vấn
đề điều hành lãi suất đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kì khác nhau, thu
hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa TSC và TSN, sử dụng có chọn lọc các sản
phẩm phái sinh. Ủy ban Quản lý Tài sản nợ - Tài sản có (ALCO) thường xuyên theo
dõi và đưa ra các dự báo về biến động lãi suất thị trường trong từng thời kì, nhằm
khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng. Đồng thời, hoạt động của
ALCO trong mối quan hệ tương tác với các phòng ban chức năng khác trong mô
hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
lãi suất của VCB.
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất của Ban lãnh đạo ngân
hàng
Trong vấn để về quản trị rủi ro, để thực hiện một cách hiệu quả thì việc nhận
thức toàn diện về rủi ro lãi suất của Ban lãnh đạo ngân hàng là rất quan trọng. Ban
lãnh đạo cần xây dựng một quy trình rủi ro lãi suất phù hợp với quy mô hoạt động
của ngân hàng mình. Thường xuyên xem xét, điều chỉnh các chính sách về quản trị
lãi suất phù hợp với từng thời kì. Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là một hoạt động
gắn liền với việc quản trị tài sản nợ - tài sản có. Để quản lý rủi ro lãi suất tốt, đòi hỏi
phải có sự tham gia của nhiều bộ phận khác nhau trong chi nhánh, nên Ban lãnh đạo
cần làm tốt công tác phân công trách nhiệm rõ ràng, sử dụng nguồn nhân lực có
chuyên môn, phù hợp với công việc. Bên cạnh đó không ngừng tiếp thu, học hỏi về
các kĩ năng quản lý rủi ro để có thể đưa ra những chiến lược, biện pháp đúng đắn để
hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng mình.
- 53 -
3.2.2. Tách bạch bộ máy quản lý rủi ro
Bộ máy quản lý rủi ro trong toàn hệ thống của VCB hiện nay quản lý toàn bộ
các rủi ro của ngân hàng, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, chưa có một bộ phận chuyên trách về rủi ro lãi suất. Để cho việc quản
lý rủi ro đạt hiệu quả tốt hơn thì ngân hàng nên tách bạch ra thành từng bộ phận để
quản lý từng loại rủi ro. Điều này yêu cầu mỗi bộ phận cần có đội ngũ nhân viên có
năng lực, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm đối với loại rủi ro mà mình
quản lý. Việc quản lý loại rủi ro này có thể ảnh hưởng đến các loại rủi ro khác, do
đó các bộ phận này cũng phải phối hợp với nhau trong việc quản lý rủi ro nhằm hạn
chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.
3.2.3 Về chính sách quản lý lãi suất tại VCB Quy Nhơn
Cần xây dựng một chính sách lãi suất chủ động, linh hoạt đáp ứng yêu cầu
cạnh tranh. Áp dụng lãi suất linh hoạt đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ, đối với
từng đối tượng và nhóm khách hàng khác nhau trong từng thời kì.
Quản lý lãi suất theo phương pháp kết hợp lãi suất thả nổi và cố định. Đối
với các khoản vay trung và dài hạn thường gặp rủi ro cao, ngân hàng áp dụng chính
sách lãi suất thả nổi linh hoạt và được điều chỉnh theo định kì 3 tháng, 6 tháng hoặc
1 năm. Đối với các khoản tiền gửi và cho vay ngắn hạn thì áp dụng lãi suất cố định.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của lãi suất thị trường, đưa ra các dự báo về lãi
suất, từ đó có định hướng tăng hay giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù
hợp với khả năng của ngân hàng mình.
3.2.4 Ứng dụng công cụ đo lường rủi ro lãi suất phù hợp và mang tính chính
xác cao
Việc đo lường rủi ro lãi suất rất quan trọng trong quy trình rủi ro lãi suất. Với
mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận, các công cụ đo lường sẽ phân tích
các nhân tố phát sinh lãi suất, đánh giá những tác động của các nhân tố này đến lợi
nhuận của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng quyết định sử dụng các công cụ để
phòng ngừa rủi ro như thế nào. Do đó, một công cụ đo lường phù hợp, chính xác
- 54 -
càng cao thì giúp cho việc quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng đạt hiệu quả càng
cao.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong ngân hàng
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh tế được ứng dụng các công
nghệ thông tin tiên tiến nhất hiện nay. Hoạt động của hệ thống ngân hàng được nối
mạng với nhau, cung cấp các dịch vụ điện tử hiện đại, nâng cao hiệu quả phục vụ
khách hàng. Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ thông tin còn giảm đáng kể chi phí
hoạt động , giảm thời gian cũng như nhân lực phục vụ cho công việc.
Để tính toán, đo lường rủi ro lãi suất cần phải có số liệu thống kê về các tài
sản trong ngân hàng một cách chính xác, các dự báo dựa vào số liệu quá khứ, chọn
lọc số liệu theo từng kỳ hạn… Đây là một việc vô cùng phức tạp, nếu có sự hỗ trợ
từ các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thì việc thu thập cũng như xử lý thông tin của
ngân hàng sẽ nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều. Do đó, ngân hàng cần
thường xuyên nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả trong
việc chiết xuất dữ liệu, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro lãi suất thông qua các giới
hạn và hạn mức đã được thiết lập.
3.2.6 Phát triển công tác dự báo lãi suất
Việc dự báo biến động của lãi suất là căn cứ để xây dựng chính sách lãi suất
của ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương một mặt dựa trên các định hướng điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN, các mức lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, mặt
khác phải căn cứ vào những phân tích dự báo riêng của ngân hàng để có thể đưa ra
được mức lãi suất cạnh tranh, phù hợp với hoạt động kinh doanh, từng đối tượng
khách hàng, đảm bảo yếu tố lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để thực
hiện điều này VCB cần phải tiến hành phân tích các xu hướng trong hoạt động ngân
hàng nói riêng, hoạt động của nền kinh tế nói chung, rồi áp dụng các mô hình dự
báo lãi suất để có thể thấy được sự thay đổi của lãi suất trong tương lai. Từ đó sẽ
giúp cho Ngân hàng có cái nhìn chính xác về xu hướng biến động lãi suất để xây
dựng cơ cấu tài sản của mình một cách hợp lý đồng thời có thể sử dụng các công cụ
phái sinh để hạn chế những tổn thất rủi ro lãi suất ngân hàng gặp phải.
- 55 -
3.2.7 Tăng cường triển khai các nghiệp vụ phái sinh lãi suất
Vấn đề áp dụng các nghiệp vụ phái sinh tại VCB Quy Nhơn diễn ra rất nhỏ
lẻ, doanh số của hoạt động này không đáng kể so với doanh số các hoạt động khác,
trong khi đây là các công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro lãi suất. Vì vậy việc tăng
cường sử dụng các công cụ này là một nhu cầu cấp thiết. Hiện nay, trên toàn hệ
thống, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và quyền chọn lãi suất đã được thực hiện, ngân
hàng cũng cần phải có sự chuẩn bị để đưa vào sử dụng các nghiệp vụ khác như hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai.
Ban lãnh đạo của ngân hàng cần nhận thức được sự cần thiết của việc sử
dụng các công cụ phái sinh, cần hiểu được tính năng ưu việt của chúng trong việc
phòng ngừa rủi ro đối với khách hàng cũng như với chính ngân hàng mình. Khi
nhận thức được sự cần thiết của nghiệp vụ này thì việc triển khai nó sẽ dễ dàng hơn.
Các nghiệp vụ phái sinh rất phức tạp. Do đó yêu cầu ngân hàng cần có đội
ngũ cán bộ có năng lực, hiểu biết sâu về các công cụ phái sinh, cách sử dụng các
công cụ này một cách hiệu quả. Bên cạnh yếu tố con người, ngân hàng cũng cần có
sự chuẩn bị về công nghệ, cần phát triển hệ thống thông tin, trang bị các công nghệ
hiện đại để phục vụ cho việc triển khai các nghiệp vụ này.
Cần tư vấn cho khách hàng về các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. Muốn
phát triển các sản phẩm phái sinh, trước tiên chúng cần được các khách hàng nhận
biết được tính hữu dụng và giá trị sử dụng của nó. Hiện nay, chính các doanh
nghiệp còn chưa biết đến hoặc biết quá ít về những công cụ phòng ngừa rủi ro này.
VCB Quy Nhơn cần làm tốt công tác quảng bá, tiếp thị về sản phẩm, tư vấn trực
tiếp cho khách hàng để họ hiểu được những vấn đề cơ bản về công cụ phái sinh. Khi
họ đã nhận thức được tầm quan trọng của nó, họ sẽ thực hiện nhiều hơn các hợp
đồng phái sinh, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển các nghiệp vụ này.
3.2.8 Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ đối với rủi ro lãi suất
VCB Quy Nhơn cần xây dựng được hệ thống kiểm tra nội bộ toàn diện, đủ
khả năng kiểm soát tất cả các khâu của quá trình quản trị rủi ro lãi suất. Thiết lập hệ
thống hạn mức rủi ro lãi suất như hạn mức về trạng thái, hạn mức về tổn thất. Tìm
- 56 -
kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu xót trong hoạt động của
ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hiện nay vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các
ngân hàng thương mại Việt Nam, VCB Quy Nhơn cũng không phải là ngoại lệ. Vì
vậy, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ công nhân viên ngân hàng còn hạn
chế. VCB Quy Nhơn nên lựa chọn và đào tạo những cán bộ ngân hàng am hiểu một
cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất.
Cần phải đảm bảo chất lượng của công tác tuyển dụng, các cán bộ được
tuyển dụng cho công tác phòng ngừa rủi ro phải có trình độ chuyên môn tốt, am
hiểu những kiến thức kinh tế, tài chính, các kỹ thuật đo lường rủi ro, kiến thức về
các công cụ tài chính phái sinh.
Ngân hàng cần có các chính sách thu hút, đãi ngộ người tài, tạo điều kiện cho
các cá nhân có cơ hội phát triển, tiến hành các kế hoạch đào tạo, cho cán bộ nhân
viên tham gia các lớp tập huấn trên toàn hệ thống của VCB để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động nghiệp vụ qua đó
sẽ giúp VCB Quy Nhơn có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
đáp ứng được nhu cầu quản trị rủi ro của mình.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần có những biện pháp để hoàn thiện, phát triển thị trường tài
chính – tiền tệ trong nước. Hiện nay thị trường tài chính – tiền tệ của Việt Nam còn
yếu kém so với các nước trên thế giới, điều này gây nhiều khó khăn cho các ngân
hàng thương mại trong việc định lượng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro
lãi suất. Một thị trường tài chính – tiền tệ phát triển sẽ giúp cho việc áp dụng các
công cụ phòng ngừa lãi suất tại các ngân hàng sẽ diễn ra nhanh chóng và kịp thời
hơn, giúp ngân hàng phát triển các nghiệp vụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó làm đa dạng các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất hơn so với
hiện nay.
- 57 -
Cần minh bạch trong việc thu chi của mình, có chính sách đầu tư hiệu quả,
hạn chế các doanh nghiệp nhà nước đầu tư ngoài ngành, gây ra tình trạng bù đắp bội
chi ngân sách, làm bất ổn tâm lý người dân, cũng như gây ra các biến động lãi suất
không mong muốn, các NHTM phải gặp nguy cơ về rủi ro lãi suất.
Tiếp tục duy trì một môi trường kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thu hút đầu tư của các ngân hàng quốc tế tại Việt Nam. Không
chỉ giúp cho các NHTM trong nước tiếp cận các công nghệ, dịch vụ ngân hàng hiện
đại trên thế giới, mà còn giúp cho Chính phủ có động lực để xây dựng và hoàn thiện
các văn bản pháp lý về an toàn trong kinh doanh ngân hàng theo đúng chuẩn mực
quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định và ít rủi ro hơn cho các ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
Ban hành quy chế về quản trị rủi ro lãi suất, phần lớn các văn bản của NHNN
mới chỉ tập trung về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tỷ giá. NHNN cần
sớm ban hành về quy chế quản trị rủi ro toàn diện trong kinh doanh ngân hàng, đặc
biệt là quản trị rủi ro lãi suất. Quy chế này sẽ là văn bản pháp lý buộc các ngân hàng
phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro, là cơ sở hướng dẫn các NHTM xây dựng
chính sách phòng ngừa rủi ro lãi suất cho ngân hàng của mình.
Sử dụng các chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, thận trọng, tạo ra một môi
trường kinh doanh lành mạnh, hạn chế việc liên tục thay đổi chính sách, gây bất ổn
cho nền kinh tế nói chung và làm gia tăng rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của
hệ thống ngân hàng nói riêng.
Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về nghiệp vụ phái sinh,
NHNN cần từng bước xây dựng khung pháp lý, tiến đến hình thành luật và quy chế
giao dịch chính thức. Các văn bản pháp luật nên phổ biến rộng hơn về công cụ phái
sinh như là một phần của hoạt động quản trị rủi ro tại ngân hàng. Có như vậy sẽ
thuận lợi hơn trong việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh phái sinh tại ngân
hàng. Ngoài ra các văn bản quy phạm pháp luật cũng cần tạo điều kiện để các định
chế tài chính được tham gia kinh doanh kiếm lợi từ các công cụ phái sinh.
- 58 -
NHNN cần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, hoàn thiện
hệ thống công nghệ thông tin, cũng như tổ chức các chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ ngân hàng trên toàn hệ thống về các công cụ phái sinh, các phương pháp
lượng hóa rủi ro lãi suất và các biện pháp phòng ngừa loại rủi ro này. Nâng cao
nhận thức các NHTM về tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa hóa rủi ro lãi
suất trong bối cảnh hiện nay.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại. Xây dựng các quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng,
nhằm tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong những năm gần đây như
việc lách trần lãi suất, thỏa thuận lãi suất ngầm, hay thu chi phí dịch vụ không đúng
quy định. Ban hành các biện pháp chế tài cụ thể đối với các trường hợp vi phạm
pháp luật cạnh tranh.
Tiến hành quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động của các Ngân hàng thương
mại đảm bảo tính an toàn của hệ thống ngân hàng. Tiếp tục rà soát lại hệ thống cơ
chế, chính sách trong hoạt động ngân hàng để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với
các cam kết hội nhập. Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình nghiệp vụ, các
chuẩn mực về vốn, tài sản nợ, tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro, phối hợp với Bộ
tài chính xây dựng các chuẩn mực kiểm toán, kế toán trong lĩnh vực ngân hàng phù
hợp với thông lệ quốc tế.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam Xây dựng quy trình quản trị rủi ro lãi suất, sử dụng mô hình lượng hóa rủi ro
lãi suất phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng mình.
Ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về quy trình quản trị rủi ro lãi suất
cho các phòng giao dịch, các chi nhánh trực thuộc.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần có các chính sách đẩy mạnh
hơn nữa việc áp dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất so
với hiện nay. Đầu tư về tài chính, con người, công nghệ để có thể áp dụng thêm các
công cụ về phái sinh lãi suất, làm đa dạng hóa các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động của mình.
- 59 -
Xây dựng chính sách tạo lòng tin đối với người gửi tiền, có chính sách thu
hút, khuyến khích để cho các khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
Có thể thành lập một trung tâm nghiên cứu và dự báo về sự biến động của lãi
suất thị trường, trung tâm này sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân
hàng.
Nâng cao hoạt động của phòng kiểm tra nội bộ. Việc tăng cường kiểm tra,
giám sát để kịp thời phát hiện những rủi ro có thể xảy ra, từ đó sớm có biện pháp
phòng ngừa, hạn chế tối đa thiệt hại do rủi ro mang lại.
Cần đầu tư và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, trang bị phần mềm tin
học hỗ trợ cho việc truy xuất dữ liệu cần thiết cho hoạt động quản trị lãi suất.
- 60 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những hạn chế, nguyên nhân cũng các hạn chế trong vấn đề quản lý rủi ro
lãi suất tại VCB Quy Nhơn được nêu ở chương 2. Chương 3 của bài luận văn đã
đưa ra một số giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. Ngân hàng cần
nhận thức rõ về rủi ro, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, chú trọng
đến vấn đề đào tạo nhân lực… Ngoài ra cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính
phủ, NHNN cần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, có các chính sách đúng
đắn giúp các NHTM làm tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất của mình.
- 61 -
KẾT LUẬN CHUNG
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại. Trong xu thế hội nhập cùng với quá trình tự do hóa
lãi suất tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng nhưng cũng mang lại
nguy cơ cao về rủi ro lãi suất. Do đó việc nâng cao năng lực, hiệu quả của hoạt
đông quản trị rủi ro lãi suất là nhiệm vụ cần được quan tâm hàng đầu đối với các
Ngân hàng thương mại hiện nay.
Đề tài Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn đã giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận về lãi suất trong nền kinh tế, rủi ro lãi suất,
các mô hình đo lường, các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng
thương mại.
Thứ hai, đưa ra thực trạng rủi ro lãi suất, những mặt đạt được trong công tác
phòng ngừa, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc phòng ngừa
rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
Thứ ba, đưa ra những đề xuất về một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro
lãi suất trong ngân hàng và một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Quy Nhơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức người viết còn hạn chế, nên
luận văn không thể tránh khỏi có nhiều thiếu xót, các giải pháp đã nêu còn cần được
nghiên cứu, phát triển thêm. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý của quý thầy
cô và bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Quy Nhơn các năm 2010, 2011, 2012.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Quy Nhơn các năm 2010, 2011, 2012.
3. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Tiền tệ ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TPHCM.
4. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.
5. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội:
Nhà xuất bản Thống kê.
6. Phan Thị Cúc, 2009. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Giao
thông vận tải
7. Sử Đình Thành, PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng, 2008. Nhập môn tài chính – tiền tệ.
Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
8. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
9. Trương Quang Thông, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Tài chính.
10. Website Ngân hàng Nhà nước www.sbv.gov.vn
11. Website Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam www.vietcombank.com.vn