BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------
HUỲNH TƢỜNG VY
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------- -------------- HUỲNH TƢỜNG VY HUỲNH TƢỜNG VY QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á PHẦN VIỆT Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2013 TP Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Huỳnh Tƣờng Vy, xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu trong
Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên
Huỳnh Tƣờng Vy
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Mục lục ..................................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... v
Danh mục các bảng biểu ......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ vii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ........ 1
1.1 Thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng .......................................................... 1
1.1.1 Khái niệm thanh khoản .............................................................................. 1
1.1.2 Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và tính thanh khoản ..................... 2
1.1.2 Cung và cầu về thanh khoản ..................................................................... 3
1.2 Rủi ro thanh khoản .............................................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .................................................................... 4
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản ...................................................... 4
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản .................................................. 5
1.2.4 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
............................................................................................................................ 8
1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng .............................................................. 9
1.3.1 Định nghĩa quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................... 9
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................ 9
1.3.3 Quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản ......................................................... 10
1.3.4 Các chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 11
1.3.5 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản ......................................... 14
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các nƣớc trên thế giới ............... 21
1.4.1. Rủi ro thanh khoản của cuộc khủng hoảng thế chấp cho vay nhà dƣới
chuẩn ở Mỹ ....................................................................................................... 21
1.4.2. Rủi ro thanh khoản tại Northern Rock năm 2007 .................................. 23
1.4.3 Bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................. 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á. ......................................... 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á ...................................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 27
2.1.2 Chiến lƣợc phát triển ............................................................................... 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 29
2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ chính .............................................................. 29
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây .......................... 29
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Á ............................................................................................................. 32
2.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô tác động đến thanh khoản của ngân hàng ......... 32
2.2.2 Các quy định NHNN liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
.......................................................................................................................... 36
2.2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Á ........................................................................................... 39
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Á ................................................................................................. 60
2.3.1 Ƣu điểm ................................................................................................... 60
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 60
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á .......................................... 64
3.1 Định hƣớng chiến lƣợc của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á đến năm
2020 ......................................................................................................................... 64
3.2 Các giải pháp chính – đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á ........... 64
3.1.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ........................................................ 65
3.1.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa từng nhóm khoản mục tài sản có và nợ tƣơng
ứng .................................................................................................................... 65
3.1.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp ......................................... 67
3.1.4 Tăng cƣờng công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô ...................... 68
3.1.5 Phát triển nguồn vốn ổn định ................................................................... 69
3.1.6 Xây dựng mô hình đánh giá, thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản
(stress testing) và kế hoạch vốn dự phòng ........................................................ 70
3.1.7 Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 71
3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp
.......................................................................................................................... 73
3.1.9 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản trị rủi ro
thanh khoản ....................................................................................................... 74
3.2 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 74
3.2.1 Ổn định chính sách vĩ mô ........................................................................ 74
3.2.2 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt vừa đủ............................................ 75
3.2.3 Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của
các ngân hàng thƣơng mại ................................................................................ 76
3.2.4 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại, xử lý tình trạng sở hữu chéo
.......................................................................................................................... 78
3.2.5 Một số đề xuất khác ................................................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Ủy ban quản lý tài sản có – tài sản nợ ALCO
CK : Chứng khoán
CSTT : Chính sách tiền tệ
DTBB : Dự trữ bắt buộc
ĐVKD : Đơn vị kinh doanh
FED : Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
HĐQT : Hội đồng quản trị
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNN : ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTW : Ngân hàng Trung Ƣơng
RRTK : rủi ro thanh khoản
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
OECD : Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
UBQLRR : Ủy ban Quản lý rủi ro
VietABank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á
VND : Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB đang áp dụng đối với các NHTM Việt Nam .................. 37
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số H1 của VietABank qua các năm .............................. 49
Bảng 2.3: Bảng tính chỉ số H1 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........... 50
Bảng 2.4: Bảng tính chỉ số H2 của VietABank qua các năm .............................. 51
Bảng 2.5: Bảng tính chỉ số H2 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........... 51
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ số H3 của VietABank qua các năm ............................. 52
Bảng 2.7: Bảng tính chỉ số H3 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 .......... 53
Bảng 2.8: Bảng tính chỉ số H4 của VIETBANK qua các năm ........................... 54
Bảng 2.9: Bảng tính chỉ số H4 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 .......... 54
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm ......................... 55
Bảng 2.11: Bảng tính chỉ số H5 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........ 56
Bảng 2.12: Các tỷ lệ an toàn của VietABank từ năm 2009 – 2012 ..................... 57
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của VietABank từ năm 2009 – 2013 ............................ 58
Bảng 2.14: Khe hở thanh khoản của VietABank tại thời điểm 31/12/2012 ........ 59
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài :
Rủi ro và lợi nhuận luôn đi đôi với nhau trong hoạt động kinh doanh của các
chủ thể kinh tế nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói riêng. Hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro,
trong đó có một loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt hàng ngày, hàng giờ và luôn
chứa đựng nguy cơ bộc phát đầy bất ngờ, đó chính là rủi ro thanh khoản.
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn
trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào. Trên thế giới ngày nay,
nhiều ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản khi mà sự canh
tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc ngân hàng phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác.
Khả năng thanh khoản kém là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính.
Cùng với việc phát triển của thị trƣờng tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị
thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cũng gia tăng tƣơng ứng. Điều này cho
thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch đƣợc nhu cầu thanh khoản bằng các phƣơng
pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gia tăng. Đồng thời, rủi ro thanh
khoản không những ảnh hƣởng đến bản thân của ngân hàng mà còn tác động đến cả
hệ thống.
Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á” để tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị RRTK và hoạt động
quản trị RRTK của các ngân hàng thƣơng mại
Tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị RRTK, đánh giá thực trạng quản trị
RRTK tại NHTMCP Việt Á
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị
RRTK tại NHTMCP Việt Á.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tƣợng nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu những vấn đề về năng lực quản
trị RRTK trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Á.
Phạm vi nghiên cứu: năng lực quản trị RRTK trong hoạt động kinh doanh
của hệ thống NHTMCP Việt Á.
Thời gian nghiên cứu: Tƣ liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu phát sinh
trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nhƣ: mô tả - giải thích, so sánh -
đối chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các
tài liệu tham khảo từ sách tham khảo, báo chí, báo điện tử, các báo cáo của các tổ
chức tài chính, các quy định liên quan đến hoạt động quản trị RRTK do Ngân hàng
Nhà nƣớc ban hành để thu thập thêm thông tin và số liệu.
5. Những kết quả đạt đƣợc của Luận văn:
Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng và quản trị RRTK.
Hai là, đánh giá thực trạng quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á, tìm ra
những hạn chế, tồn tại; góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị RRTK của
NHTMCP Việt Á.
6. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục,
kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị RRTK trong ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á.
Chƣơng 3: Các giải pháp quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á.
- 1 -
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
1.1 Thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm thanh khoản:
Tính thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có
thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Tính thanh
khoản là một vấn đề mà ngân hàng luôn phải đối mặt. Với nghiệp vụ chính là huy
động bằng việc nhận một lƣợng lớn tiền gửi và dự trữ từ các cá nhân, tổ chức, sau
đó chuyển thành khoản tín dụng cho ngƣời đi vay, ngân hàng phải luôn giải quyết
bài toán khó về sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn.
Thêm vào đó, ngân hàng có chức năng tạo phƣơng tiện thanh toán nên họ luôn phải
nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh toán tức thời nhằm đáp ứng nhu cầu rút
tiền mặt của khách hàng khi họ cần.
1.1.1.1 Tính thanh khoản của tài sản:
Ngân hàng quan tâm đến tính thanh khoản của tài sản và của danh mục toàn
bộ tài sản của họ. Tính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển tài
sản thành tiền, đƣợc đo bằng thời gian và chi phí, nó phản ánh rủi ro (tổn thất) khi
chuyển tài sản thành tiền trong một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian và chi phí tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản của tài sản. Thời gian
và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngƣợc lại. Những
tài sản nào đáp ứng cả hai yêu cầu: thời gian ngắn và chi phí thấp thì mới đƣợc coi
là tài sản thanh khoản. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, một tài sản muốn bán
nhanh (thời gian chuyển hóa thành tiền ngắn) thì chi phí (tổn thất) lại lớn.
Những tài sản có tính thanh khoản cao thì thƣờng sinh lời thấp, trong khi tài
sản có tính thanh khoản thấp thì lại có thể đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Chính vì vậy, ngân hàng thƣờng nắm giữ danh mục tài sản với tính thanh khoản
khác nhau. Kết cấu tài sản với tính chất thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh
khoản của nhóm tài sản hoặc tổng tài sản. Việc ngân hàng duy trì bao nhiêu tài sản
có tính thanh khoản cao là phụ thuộc vào ý muốn của chính ngân hàng.
- 2 -
1.1.1.2 Tính thanh khoản của nguồn:
Tính thanh khoản của nguồn đƣợc đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng
nguồn khi cần thiết, thời gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn
càng cao. Việc mở rộng nguồn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập thêm đƣợc nhiều tài
sản trong đó có nhiều tài sản có tính thanh khoản cao, từ đó tăng khả năng thanh
toán cho ngân hàng.
1.1.1.3 Tính thanh khoản của ngân hàng
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng đƣợc tạo nên từ tính thanh khoản của tài sản
và tính thanh khoản của nguồn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có
nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp,
hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản
Vậy, tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hoặc yêu cầu xin vay hợp lệ của khách
hàng.
1.1.2 Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và tính thanh khoản
Khả năng thanh toán là tình trạng đủ vốn để trang trải cho các khoản thua lỗ.
Những khoản thua lỗ này có thể phát sinh từ nhiều lý do khác nhau nhƣ chi phí quá
cao so với doanh thu (rủi ro kinh doanh); các khoản vay có thể không đƣợc hoàn trả
vì một số khách hàng không có khả năng trả (rủi ro tín dụng); các vị thế mua bán có
thể không ổn định,… Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán là một biểu hiện của tình
trạng đủ vốn. Theo nghĩa rộng, khả năng thanh toán đòi hỏi phải có thêm tiền sẵn
sàng để chi trả các khoản thanh toán. Nói cách khác, cơ sở vốn dồi dào là điều kiện
cần nhƣng không phải là điều kiện đủ. Cũng có thể tồn tại một mối liên hệ theo
chiều hƣớng ngƣợc lại. Để có khả năng thanh khoản, trƣớc hết phải có khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán ở trạng thái dƣơng là tiền đề cho khả năng thanh
khoản.
Thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM đó là tính
chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để
- 3 -
trang trải chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ vào
thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Nhƣ vậy,
một ngân hàng bị thiếu thanh khoản trong khi vẫn còn khả năng thanh toán trong
chừng mực hẹp và không kéo dài.
1.1.3 Cung và cầu về thanh khoản
1.1.3.1 Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả
năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, gồm:
Tiền gửi của khách hàng.
Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
Thanh toán nợ của khách hàng.
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
Vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
1.1.3.2 Cầu về thanh khoản: Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích
hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thƣờng,
trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh
khoản bao gồm:
Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lƣợng tín dụng cao.
Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.
Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
Thanh toán cổ tức bằng tiền.
1.1.3.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position) của một ngân hàng
đƣợc xác định nhƣ sau:
NLP = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dƣ thanh khoản: Khi cung thanh khoản vƣợt quá cầu thanh khoản
(NLP>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dƣ thanh khoản. Nhà quản trị
ngân hàng phải cân nhắc đầu tƣ số vốn thặng dƣ này vào đâu để mang lại
- 4 -
hiệu quả cho tới khi chúng cần đƣợc sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
trong tƣơng lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NLP<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà
quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao
giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NLP=0), tình trạng này đƣợc gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là
tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2 Rủi ro thanh khoản
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
RRTK là khả năng ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ tài chính
một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài
sản với giá thấp. (Nguyễn Văn Tiến)
RRTK sẽ xảy ra khi ngân hàng không có đủ lƣợng tiền mặt để đáp ứng nhu
cầu tức thì về vốn để đáp ứng các nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín
dụng đã cam kết với khách hàng. Trong trƣờng hợp đó, ngân hàng sẽ phải tăng vốn
bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc vay mƣợn trên thị trƣờng để có đủ
vốn thực hiện các yêu cầu thanh toán, do vậy ngân hàng có thể rơi vào tình trạng
thiếu vốn thanh toán hoặc phải chịu mức chi phí cao để vay đƣợc vốn.
1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Nhiều nhà phân tích tài chính cho rằng có một phƣơng pháp tổng hữu hiệu để
nhận biết khả năng thanh khoản của ngân hàng. Phƣơng pháp này tập trung vào các
nguyên tắc của thị trƣờng tài chính. Ví dụ hãy xem xét câu hỏi: Ngân hàng thực sự
có đầy đủ tài sản dự trữ thanh khoản hay không? Câu trả lời phụ thuộc vào vị thế
của ngân hàng trên thị trƣờng, hay sự đánh giá của thị trƣờng là nhƣ thế nào. Vị thế
của ngân hàng trên thị trƣờng đƣợc phản ánh thông qua những tín hiệu sau:
- 5 -
Lòng tin của dân chúng. Có bằng chứng nào cho thấy tiền gửi của ngân hàng
giảm do những cá nhân và tổ chức lo ngại rằng ngân hàng sẽ cạn kiệt tiền
mặt hoặc không thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn hay không.
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng. Liệu giá cổ phiếu của ngân hàng
có giảm bởi vì những nhà đầu tƣ nhận thấy rằng một cuộc khủng hoản thanh
khoản đang xảy ra hoặc sắp xảy ra với ngân hàng hay không?
Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản đi vay khác cao hơn thị
trƣờng. Có bằng chứng rằng ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động (tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi
suất thị trƣờng một cách bất thƣờng hay không? Nói cách khác, thị trƣờng
đòi hỏi phần thƣởng chấp nhận rủi ro dƣới hình thức áp dụng chi phí vay vốn
cao, bởi vì ngân hàng đƣợc xem là đang phải đối đầu với một cuộc khủng
hoảng thanh khoản.
Chịu lỗ khi bán tài sản. Ngân hàng có phải chịu sức ép bán tài sản một cách
vội vã và sẵn sàng chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản? Đây là sự
kiện ít khi xảy ra hay đã trở thành một sự kiện thƣờng xuyên?
Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Ngân hàng có khả năng
đáp ứng đúng hạn và đầy đủ các yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những
khách hàng có hệ số tín nhiệm cao hay không, hay áp lực về thanh khoản
khiến ngân hàng phải từ chối một số yêu cầu vốn khả thi?
Vay vốn từ NHNN. Ngân hàng có buộc phải vay NHNN với khối lƣợng lớn
và thƣờng xuyên hay không? Liệu cán bộ NHNN đã bắt đầu đặt câu hỏi về
những khoản vay của ngân hàng hay không?
Nếu câu trả lời có đối với bất kỳ câu hỏi nào nêu trên thì nhà quản trị ngân
hàng cần phải xem xét cẩn thận chính sách quản trị thanh khoản để lấy lại niềm tin
của thị trƣờng (Peter S.Rose).
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- 6 -
Nhóm nguyên nhân này là những nguyên nhân gây ra bởi chính ngân hàng,
bên trong ngân hàng
Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có: ngân hàng vay mƣợn
quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và các định chế tài
chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tƣ dài hạn. Do
đó xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng
vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thƣờng gặp nhất là
dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tƣ nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả
tiền gửi đến hạn.
Chiến lƣợc quản trị RRTK không phù hợp, kém hiệu quả:
Do ngân hàng tập trung quá nhiều vào lĩnh vực cho vay mà không chú
trọng việc nắm giữ tài sản thanh khoản.
Do sự phụ thuộc vốn vào một số khách hàng, trong khi đó tỷ trọng
vốn huy động từ khu vực dân cƣ chiếm tỷ trọng thấp nên khi các ngân
hàng rút tiền gửi hoặc không cho vay nữa khi có biến động thì các
ngân hàng phụ thuộc bị thiếu hụt thanh khoản.
Tâm lý ỷ lại của ngân hàng: sự hỗ trợ của NHNN đã làm nảy sinh tâm
lý ỷ lại của các NHTM. Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, NHNN
cũng có vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng để hỗ trợ thanh khoản cho
các ngân hàng và giữ an toàn cho hệ thống. Tuy nhiên, việc NHNN
cứu trợ cho tất cả các ngân hàng sẽ làm nảy sinh tâm lý ỷ lại của các
ngân hàng do đó không thực sự chú trọng trong việc phòng ngừa tình
huống xấu xảy ra trong thanh khoản.
Do ngân hàng chƣa kiểm soát tốt các thông tin tài chính và tin đồn
Có nhiều vụ án cán bộ ngân hàng thông qua hoạt động cho vay khống
hoặc lừa gạt, chiếm đoạt tiền của ngân hàng bị phát hiện và đăng tải
trên phƣơng tiện thông tin đại chúng gây mất lòng tin nơi khách hàng,
họ rút tiền ra khỏi ngân hàng và gửi vào ngân hàng khác, hoặc tìm
- 7 -
kiếm kênh đầu tƣ khác dẫn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng
bị ảnh hƣởng.
Do chƣa nghiêm túc chấp hành quy định của NHNN. Việc thực hiện
các chỉ tiêu về quản lý thanh khoản của ngân hàng chỉ mang tính tuân
thủ, đối phó nên không đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Với quy
định của NHNN về mức sử dụng tối đa một tỷ lệ phần trăm vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn, các ngân hàng muốn gia tăng khả năng cho
vay trung dài hạn nên ngân hàng đã huy động vốn với kỳ hạn dài và
cho phép khách hàng rút trƣớc hạn. Nhƣ vậy, ngân hàng vẫn đảm bảo
nguồn vốn cho vay trung dài hạn đúng quy định nhƣng trên thực tế
ngân hàng phải đối mặt với RRTK tăng lên.
1.2.3.2.Nguyên nhân khách quan
Có sự thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các
công cụ nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc; các loại lãi suất: lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn…; nghiệp vụ thị trƣờng mở. RRTK của NHTM có liên quan đến
chính sách quản lý của NHNN. Khi NHNN tiến hành các giao dịch thị
trƣờng mở hoặc thay đổi lãi suất, nó thay đổi lƣợng cung tiền, làm tăng hoặc
giảm hoạt động cho vay của ngân hàng. Mặt khác, việc thay đổi đột ngột
chính sách tiền tệ hoặc thay đổi trong các quy định trong lĩnh vực ngân hàng
của NHNN làm cho các ngân hàng không kịp thích nghi, gây ra tác động
không nhỏ đến tình hình thanh khoản của ngân hàng
Do sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng: Các ngân hàng nắm giữ một lƣợng lớn
tài sản tài chính mà loại tài sản này rất nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất
tăng, nhiều ngƣời gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất
cao hơn. Những ngƣời có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dƣ hạn
mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Nhƣ vậy, thay đổi lãi suất sẽ
ảnh hƣởng đến luồng tiền gửi và luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh
khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến thị giá của
- 8 -
các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực tiếp làm tăng
chi phí đi vay trên thị trƣờng tiền tệ.
Chu kỳ kinh doanh: Theo thời vụ ở những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu
nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết
toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lƣơng thƣởng cho cán bộ
nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho đối tác, giải quyết hàng tồn kho,
nhập khẩu hàng hóa,… tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những
tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không
cao mặc dù chính sách lãi suất có thể tiếp tục tăng nóng.
1.2.4 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
1.2.4.1 Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ:
Chuyển hóa các tài sản có tính thanh khoản thành tiền với chi phí phí cao.
Tiếp cận thị trƣờng tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắc khe hơn
nhƣ: phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không đƣợc tuần hoàn
nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thƣờng xuyên hoặc bị từ chối cho
vay.
Đình trệ hoạt động làm sụt giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng (do chi
phí huy động tăng đồng thời phải cắt giảm nguồn cung tín dụng).
Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và
với NHNN.
Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tƣợng rút
tiền ồ ạt của ngƣời gửi tiền, có thể đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và dẫn
đến sụp đổ hệ thống ngân hàng
1.2.4.2 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:
Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của ngƣời gửi
tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo
sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng chứ không chỉ của một ngân hàng
riêng lẻ.
- 9 -
Đe dọa đến sự ổn định của toàn hệ thống NHTM, gây nên sự hỗn loạn dẫn
đến khủng hoảng kinh tế, xã hội, chính trị của một quốc gia.
1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng
1.3.1 Định nghĩa quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng nhằm quản lý có hiệu quả tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và danh mục
cấu trúc của nguồn vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách
hàng một cách nhanh chóng, cũng nhƣ nhu cầu vay mới của khách hàng.
Quản trị thanh khoản là việc quản trị hai bên bảng cân đối kế toán của ngân
hàng (tài sản, nguồn vốn). Tài sản phải có tính lỏng, khả năng chuyển đổi thành các
tài sản khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu), còn nguồn vốn phải có cơ cấu linh hoạt,
không bị phụ thuộc, an toàn và ổn định.
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:
1.3.2.1 Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:
Bản chất của hoạt động quản trị RRTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai
nội dung sau:
Hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng cầu
thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thƣờng xuyên đối mặt với tình trạng
thâm hụt hay thặng dƣ thanh khoản.
Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lƣợng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của
tài sản đó càng thấp và ngƣợc lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng
cao thì thƣờng có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng
sinh lời khi sử dụng để cho vay.
1.3.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:
Nhận dạng – phân tích và đo lƣờng rủi ro thanh khoản
Nhận dạng rủi ro thanh khoản: Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là
phải nhận dạng đƣợc rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên
tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:
- 10 -
Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các loại rủi ro, kể
cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tƣơng lai, để từ
đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Phân tích rủi ro thanh khoản: Đây là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi
ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi
ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân
làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro và tác động đến các
nguyên nhân thay đổi chúng.
Đo lƣờng rủi ro thanh khoản: Đo lƣờng rủi ro là việc thu thập các số
liệu và phân tích, đánh giá; từ kết quả thu đƣợc, nhà quản trị lập ma trận
đo lƣờng rủi ro.
Kiểm soát rủi ro thanh khoản: Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi
ro. Đó chính là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các
chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu các tổn
thất, những ảnh hƣởng không mong muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Tài trợ rủi ro thanh khoản: Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
nhƣng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính
xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó,
cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này
đƣợc chia làm hai nhóm: Tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.
1.3.3 Quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản:
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần đƣợc tôn trọng để quản trị
thanh khoản một cách hiệu quả:
Nhà quản trị thanh khoản phải thƣờng xuyên bám sát hoạt động của các bộ
phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận
này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến
hạn trong vài ngày tới, thông tin này cần đƣợc chuyển ngay đến nhà quản trị
- 11 -
thanh khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu này.
Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi tiền,
xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các
khách hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh
khoản dự kiến trƣớc đƣợc phần thặng dƣ hay thâm hụt thanh khoản và xử lý
có hiệu quả từng trƣờng hợp.
Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề
thanh khoản phải đƣợc phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu
một trong hai tình trạng thặng dƣ hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dƣ thanh
khoản nên đƣợc đầu tƣ đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút
trong thu nhập của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên đƣợc xử lý kịp thời
để giảm bớt sự căng thẳng trong việc vay mƣợn hay bán tài sản.
1.3.4 Các chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hƣớng sau đây:
Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có).
Vay mƣợn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ) để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
Phối hợp cân bằng ở cả hai hƣớng nêu trên.
Sau đây là ba chiến lƣợc quản trị RRTK đƣợc đƣa ra dựa trên ba hƣớng tiếp
cận nêu trên:
1.3.4.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có (dự trữ, bán các
chứng khoán và tài sản):
Khi thực hiện chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có, ngân hàng
chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trƣờng hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng
có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn
chế của chiến lƣợc này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có còn gọi là chiến lƣợc tiếp
cận thị trƣờng vốn ngắn hạn: chiến lƣợc này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh
- 12 -
khoản đủ lớn dƣới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ
yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản,
ngân hàng sẽ bán lần lƣợt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản đƣợc
đáp ứng.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản theo hƣớng này thƣờng đƣợc gọi là sự
chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản đƣợc tài trợ bằng cách chuyển
đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có có ƣu điểm là ngân hàng
hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không
bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lƣợc này cũng có những nhƣợc
điểm sau:
Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo
ra. Nhƣ vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu
tƣ.
Phần lớn các trƣờng hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch nhƣ
hoa hồng trả cho ngƣời môi giới chứng khoán.
Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị
trƣờng, hoặc bị ngƣời mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.
Ngân hàng phải đầu tƣ nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là
các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng.
1.3.4.2 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ:
Đây là chiến lƣợc quản trị thanh khoản phổ biến đƣợc các ngân hàng lớn sử
dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trƣớc. Trong chiến lƣợc này, một phần
nhu cầu thanh khoản đƣợc đáp ứng bằng cách vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ. Việc
vay mƣợn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi
có nhu cầu thanh khoản phát sinh.
- 13 -
Nguồn tài trợ cho chiến lƣợc này thƣờng bao gồm: vay qua đêm, vay ngân
hàng trung ƣơng, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có
thể chuyển nhƣợng mệnh giá lớn ...Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên
tài sản Nợ đƣợc các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100%
nhu cầu thanh khoản.
Nhƣợc điểm của chiến lƣợc này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trƣờng tiền
tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhƣng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận
cao nhất) do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trƣờng tiền
tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mƣợn quá nhiều thƣờng bị đánh giá là có
khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi
tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao
gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể
gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này
để giải quyết khó khăn về thanh khoản.
1.3.4.3 Chiến lược cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ (quản trị thanh khoản
cân bằng):
Nhƣ phân tích ở trên, cả hai chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản
Có và dựa vào tài sản Nợ đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản dự
trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trƣờng tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân
hàng thƣờng dung hòa và kết hợp cả hai chiến lƣợc trên để tạo ra chiến lƣợc quản trị
thanh khoản cân bằng.
Định hƣớng của chiến lƣợc này là: các nhu cầu thanh khoản thƣờng xuyên,
hàng ngày sẽ đƣợc đáp ứng bằng tài sản dự trữ nhƣ tiền mặt, chứng khoán khả mại,
tiền gửi tại các ngân hàng khác...; các nhu cầu thanh khoản không thƣờng xuyên
nhƣng có thể dự đoán trƣớc nhƣ nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu
hƣớng... sẽ đƣợc đáp ứng bằng các thoả thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ các
ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất
không thể dự báo đƣợc đáp ứng từ việc vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ; các nhu
- 14 -
cầu thanh khoản dài hạn đƣợc hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và
trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền.
1.3.5 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản
Theo Peter S.Rose tác giả cuốn Commercial Bank Management, trong những
năm gần đây, một số phƣơng pháp đo lƣờng RRTK đã đƣợc phát triển bao gồm:
1.3.5.1 Phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản
Do RRTK có thể phát sinh do có sự rút tiền gửi quá mức, hoặc do phải cấp
hạn mức tín dụng nhƣ đã cam kết. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng
phải: (i) hoặc là thanh lý (chuyển hóa) một bộ phận tài sản Có thành tiền, (ii) hoặc
là phải đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ. Để quản trị thanh khoản một cách hiệu
quả, nhà quản trị ngân hàng cần lƣợng hóa trạng thái thanh khoản hàng ngày. Một
công cụ hữu ích là lập bản báo cáo thanh khoản ròng (net liquidity statement), ghi
chép thống kê tất cả các luồng tiền phản ánh nguồn tạo nên thanh khoản và số tiền
ngân hàng đã thực sự sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản; trên cơ sở đó nhà
quản trị tính đƣợc trạng thái thanh khoản ròng tại một thời điểm là chênh lệch giữa
luồng tiền tạo nên nguồn thanh khoản và số tiền ngân hàng đã sử dụng để đáp ứng
cho nhu cầu thanh khoản. Xem xét một bản báo cáo (mô phỏng) của một ngân hàng:
Bảng 1.1: Trạng thái thanh khoản ròng (net liquidity statement)
Nguồn thanh khoản Đã sử dụng nguồn thanh khoản
1. Tài sản có coi nhƣ tiền $2.000 1. Không phát sinh
2. Năng lực đi vay tối đa $12.000 2. Đã vay $6.000
3. Tiền dự trữ vƣợt mức $500 3. Đã tái chiết khấu tại NHTW $1.500
Tổng nguồn $14.500 Đã sử dụng $ 7.500
Trạng thái thanh khoản ròng = $14.500 – $7.500 = $7.000
Ngân hàng có ba nguồn thanh khoản cơ bản là:
Tài sản có coi nhƣ tiền, bao gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc có thể chuyển
đổi thành tiền ngay lập tức với rủi ro giá cả và chi phí giao dịch thấp.
Năng lực đi vay tối đa: là số tiền mà ngân hàng có thể đi vay trên thị trƣờng
tiền tệ hay hợp đồng mua lại.
- 15 -
Tiền dự trữ vƣợt mức: là bất cứ khoản tiền nào nằm tại quỹ của ngân hàng và
nằm trên tài khoản tại NHTW vƣợt quá mức dự trữ bắt buộc theo quy định
của NHTW.
Từ bảng trên cho thấy, tổng nguồn thanh khoản là 14.500 triệu USD, trừ đi số tiền
đã sử dụng là 7.500 triệu USD, trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng là dƣơng
7.000 triệu USD. Nếu trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng càng lớn thì tiềm
ẩn RRTK càng thấp.
1.3.5.2 Phương pháp cung cầu thanh khoản
Một cách tổng quát, thanh khoản của ngân hàng có thể đƣợc phân tích trong
khuôn khổ cung cầu, xác định những nhu cầu chi trả và những nguồn thu của ngân
hàng tại một thời điểm nhất định. Cụ thể, cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có
thể có trong thời gian ngắn để ngân hàng sử dụng. Các bộ phận tạo nên cung thanh
khoản gồm: tiền gửi bổ sung của khách hàng, khách hàng hoàn trả tín dụng, đi vay
trên thị trƣờng tiền tệ, thu nhập từ bán tài sản, thu nhập từ cung cấp dịch vụ,
v.v…Trong đó nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung của khách
hàng, tiếp đến là các khoản tín dụng đƣợc hoàn trả và doanh thu từ dịch vụ. Cầu
thanh khoản là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức hoặc trong thời
gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản bao gồm: khách hàng rút tiền gửi,
cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí nghiệp vụ và thuế,
chi trả cổ tức bằng tiền, v.v…Trong đó bộ phận cầu thanh khoản chủ yếu là khách
hàng rút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng.
Nguồn cung và cầu thanh khoản của ngân hàng đƣợc hình thành rất đa dạng.
Mối quan hệ giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm
thể hiện trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity position – NLP) hay còn gọi là
độ lệch thanh khoản (Liquidity gap).
NLPt = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Có ba trƣờng hợp xảy ra đối với NLPt
Nếu NLPt = 0 tổng cung thanh khoản = tổng cầu thanh khoản, ngân hàng
đủ thanh khoản.
- 16 -
Nếu NLPt > 0 tổng cung thanh khoản > tổng cầu thanh khoản, ngân hàng
thặng dƣ thanh khoản, ngân hàng sẽ đầu tƣ phần thanh khoản thặng dƣ vào
các tài sản sinh lời cho đến khi cần để trang trải nhu cầu tiền sau này.
Nếu NLPt < 0 tổng cung thanh khoản < tổng cầu thanh khoản, ngân hàng
thâm hụt thanh khoản và phải tìm cách huy động để bổ sung vốn thanh
khoản.
Hiếm khi cung và cầu thanh khoản lại bằng nhau tại bất kỳ thời điểm nào. Do
đó, ngân hàng phải thƣờng xuyên liên tục xử lý các trạng thái thâm hụt thanh khoản
hay thặng dƣ thanh khoản. Trong khi đó giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng
sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng. Với các nhân tố
khác không đổi, dự trữ càng nhiều tài sản có có tính lỏng cao để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng thấp.
1.3.5.3 Phương pháp khe hở tài trợ
Một phƣơng pháp khác dùng để dự báo nhằm quản trị thanh khoản đó là tính
khe hở tài trợ của ngân hàng. Cho dù khoản tiền gửi không kỳ hạn có thể đƣợc rút
ra ngay lập tức nhƣng trong điều kiện bình thƣờng thì những ngƣời gửi tiền không
làm nhƣ vậy. Thực tế cho thấy nhiều khoản tiền gửi không kỳ hạn thƣờng lƣu lại
ngân hàng trong một thời gian khá dài, do đó trong quản lý, ngân hàng thƣờng quan
tâm đến số dƣ tiền gửi trung bình (bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn) nhƣ là nguồn
thƣờng xuyên để tài trợ cho dƣ nợ tín dụng trung bình trong hầu hết thời gian.
Khe hở tài trợ = Dƣ nợ tín dụng trung bình – Số dƣ tiền gửi trung bình
Nếu khe hở tài trợ > 0 thì ngân hàng phải tài trợ phần tín dụng phụ trội bằng cách
giảm số dƣ tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản hay đi vay bổ sung trên thị
trƣờng tiền tệ. Do đó:
Khe hở tài trợ = - Tài sản có thanh khoản + Tiền vay bổ sung
Khe hở tài trợ + Tài sản có thanh khoản = Nhu cầu tài trợ
Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Tiền vay bổ sung
Với cách biểu diễn này thì thanh khoản và những ngụ ý của nhà quản lý về nhu cầu
tài trợ là: nhu cầu đi vay bổ sung của ngân hàng đƣợc xác định bởi:
- 17 -
Số dƣ tiền gửi thƣờng xuyên.
Số dƣ tín dụng thƣờng xuyên.
Số dƣ tài sản có thanh khoản.
Đặc biệt đối với một ngân hàng có khe hở tài trợ lớn nhƣng lại muốn duy trì
nhiều tài sản có thanh khoản thì nhu cầu đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ sẽ
càng lớn và cách quản lý này của ngân hàng bộc lộ RRTK rất cao
Một sự gia tăng của khe hở tài trợ là dấu hiệu cảnh báo RRTK trong tƣơng
lai đối với ngân hàng, biểu hiện bằng việc ngƣời gửi tiền đến ngân hàng rút tiền
tăng lên, làm cho số dƣ tiền gửi giảm xuống và dƣ nợ tín dụng tăng lên do ngƣời đi
vay tìm cách thực hiện các cam kết tín dụng. Nếu ngân hàng không giảm số dƣ tài
sản có thanh khoản, thì nhà quản lý phải sử dụng đến phƣơng sách là đi vay bổ sung
trên thị trƣờng tiền tệ. Khi đi vay nhiều, sẽ đƣợc những nhà cho vay kinh nghiệm
chú ý đến hệ số tín nhiệm của ngƣời đi vay. Ngân hàng cho vay có thể áp dụng phí
tín dụng cao (do đã chấp nhận rủi ro) hay áp dụng hạn mức tín dụng ngặt nghèo và
không cho phép tuần hoàn tín dụng. Nếu nhu cầu tài trợ của ngân hàng vƣợt quá
hạn mức tín dụng đƣợc phép thì ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
toán.
1.3.5.4 Phương pháp chỉ số tài chính
Phƣơng pháp tính toán nhu cầu thanh khoản dựa trên cơ sở là kinh nghiệm
riêng có của ngân hàng và các chỉ số trung bình trong ngành. Qua đó có thể so sánh
các chỉ số tài chính và những đặc điểm của bảng cân đối kế toán giữa các ngân hàng
có quy mô hoạt động ngang nhau và trên cùng địa bàn. Các chỉ số tài chính bao
gồm:
Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) = (Tiền mặt + Tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền
gửi khác) / Tổng tài sản
Nếu chỉ số trạng thái tiền mặt cao, hàm ý ngân hàng có khả năng đáp ứng các nhu
cầu tiền mặt tức thời.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H2) = Chứng khoán kinh doanh + Chứng
khoán sẵn sàng để bán / Tổng tài sản
- 18 -
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt so với tổng tài sản có của ngân hàng. Nếu chỉ số này càng cao, thì
ngân hàng đƣợc xem là có thanh khoản cao.
Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản hay năng lực cho vay (H3) = Dƣ nợ cho vay / Tổng
tài sản
Vì cho vay là tài sản kém thanh khoản nhất, do đó nếu chỉ tiêu năng lực cho vay
càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.
Chỉ số cấp tín dụng / tiền gửi (H4) = Dƣ nợ / Tiền gửi của khách hàng
Nếu một ngân hàng có chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng cao, hàm ý
ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài hạn để tài
trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn RRTK trong tƣơng lai cho ngân hàng nếu
nhƣ hiện tại ngân hàng đã đi vay hết (hay gần hết) khả năng của mình trên thị
trƣờng tiền tệ.
Chỉ số trạng thái ròng (H5) = Tiền gửi và cho vay TCTD / Tiền gửi và vay từ
TCTD
Chỉ số này cho thấy cho thấy trạng thái cho vay ròng của ngân hàng trên thị trƣờng
liên ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy thanh khoản của ngân hàng càng cao.
1.3.5.5 Phương pháp cấu trúc nguồn vốn
Các phƣơng pháp đo lƣờng thanh khoản ở trên đề cập đồng thời đến cung và
cầu thanh khoản, phƣơng pháp cấu trúc nguồn vốn chỉ đề cập đến việc xác định cầu
thanh khoản của ngân hàng dựa trên việc phân chia nguồn vốn theo khả năng có thể
bị rút ra khỏi ngân hàng và đƣợc thể hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tổng nguồn vốn của ngân hàng đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên
khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng. Thông thƣờng, tổng nguồn vốn đƣợc chia thành
3 nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Nguồn vốn nóng (hot or speculative money) bao gồm vốn đi vay và
tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc đƣợc dự tính rút ra khỏi ngân hàng trong
kỳ kế hoạch
- 19 -
Nhóm 2: Nguồn vốn kém ổn định bao gồm các khoản tiền gửi của khách
hàng trong đó có một phần đáng kể có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một
thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch
Nhóm 3: Nguồn vốn ổn định (core or base deposits) bao gồm các khoản vốn
mà ngân hàng tin tƣởng là có ít khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng. Nguồn
vốn này còn đƣợc gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở của ngân hàng.
Bƣớc 2: Xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cho từng nguồn vốn
Tùy theo những nguyên tắc quản trị, ngân hàng sẽ dành riêng một phần vốn thanh
khoản cho mỗi nguồn vốn trên nhằm đáp ứng nhu cầu rút ra khỏi ngân hàng. Thông
thƣờng tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nhóm 1 là 95%, nhóm 2 là 30% và nhóm 3 là
15%
Sau khi xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ cho từng nhóm, ta xây dựng
công thức tính dự trữ thanh khoản vốn nhƣ sau:
Dự trữ thanh khoản vốn = 0,95 (nguồn vốn nóng – DTBB) + 0,3 (nguồn vốn kém
ổn định – DTBB) + 0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB)
Bƣớc 3: Xác định nhu cầu thanh khoản đáp ứng các khoản vay thỏa mãn các tiêu
chuẩn tín dụng
Ngân hàng cần dự tính nhu cầu vay tối đa tiềm năng và phải có dự trữ thanh khoản
cho các khoản vay có chất lƣợng, thƣờng bằng 100% chênh lệch giữa tổng cho vay
tối đa tiềm năng và dƣ nợ thực tế hiện tại.
Dự trữ thanh khoản cho vay = Quy mô cho vay tối đa – Tổng dƣ nợ hiện tại
Bƣớc 4: Xác định tổng nhu cầu thanh khoản
Tổng nhu cầu thanh khoản = Nhu cầu dự trữ thanh khoản vốn + Nhu cầu dự trữ cho
vay
Tổng dự trữ thanh khoản = 0,95 (nguồn vốn nóng – DTBB) + 0,3 (nguồn vốn
kém ổn định – DTBB) + 0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB) + (Quy mô cho vay tối
đa – Tổng dƣ nợ hiện tại)
1.3.5.6 Phương pháp thang đến hạn
- 20 -
Phƣơng pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và
dòng tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong thời kỳ nhất định qua đó xác định trạng
thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy
Các luồng tiền ra đƣợc sắp xếp theo thứ tự ngày mà các tài sản nợ đến hạn, ngày
sớm nhất mà ngƣời gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền đƣợc rút tiền gửi hoặc ngày
sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh một cách đột xuất. Các luồng tiền vào
đƣợc sắp xếp theo thứ tự theo ngày mà các tài sản có đến hạn hoặc căn cứ vào ƣớc
tính của ngân hàng về luồng tiền vào dựa trên cơ sở sử dụng hạn mức tín dụng của
ngân hàng khác. Mức chênh lệch giữa tổng luồng tiền vào và tổng luồng tiền ra
trong mỗi thời kỳ trở thành cơ sở để đo lƣờng mức dƣ thừa hay thiếu hụt thanh
khoản tại các thời điểm khác nhau
Bảng 1.2: Ví dụ về xác định trạng thái thanh khoản ròng theo phƣơng pháp
thang đến hạn
1 ngày 1 tháng 6 tháng
Luồng tiền vào
Tài sản có đến hạn 10 150 1,500
Bán các tài sản có chƣa đến hạn 12 250 4,000
Nhận tiền gửi mới 15 200 2,000
Đi vay mới 12 100 750
Các khoản thu khác (lãi cho vay, phí dịch vụ…) 5 50 400
Tổng luồng tiền vào 54 750 8,650
Luồng tiền ra
Tài sản nợ đến hạn 30 490 4,500
Giải ngân các HĐTD và các cam kết ngoại bảng 10 250 2,600
Chi trả tiền lãi, tiền lƣơng và chi nghiệp vụ 6 50 360
Luồng tiền ra khác (không dự tính) 4 10 40
Tổng luồng tiền ra 50 800 7,500
Trạng thái thanh khoản ròng 4 (50) 1,150
4 (46) 1,104 Trạng thái thanh khoản tích luỹ (cộng dồn) (Nhu cầu tài trợ)
- 21 -
1.4 Kinh nghiệm quản trị RRTK của các nƣớc trên thế giới
1.4.1. RRTK của cuộc khủng hoảng thế chấp cho vay nhà dƣới chuẩn ở Mỹ.
Nƣớc Mỹ là cƣờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới, hoạt động tài chính của
Mỹ có tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng của Mỹ đã có
bề dày hoạt động rất hiệu quả, có những ngân hàng lớn nhất trên toàn thế giới, và
cũng phải đối phó với rất nhiều rủi ro trong từng thời kỳ nhất định.
Tháng 8/2007, cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới chuẩn đã nổ ra ở
Mỹ mà không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Cuộc khủng hoảng này có tác động
mạnh đến cả hệ thống tài chính lẫn nền kinh tế thực. Các cơ quan điều tiết tài chính
của Mỹ, từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ủy ban Chứng khoán (SEC) cho tới
Bộ Tài chính đều đã phải vào cuộc nhằm giải quyết khủng hoảng.
Khủng hoảng cho vay thế chấp tại Mỹ xuất phát từ việc các ngân hàng giảm
nhẹ các tiêu chuẩn cho vay, và đƣơng nhiên các tổ chức tín dụng đã phải gánh chịu
hậu quả đầu tiên bởi các khoản cho vay dễ dãi của họ không có khả năng thu hồi.
Các khoản vay này đƣợc chứng khoán hóa và bán cho giới đầu tƣ khiến cho tình
hình càng trở nên tồi tệ hơn khi giới đầu tƣ bị thiệt hại nặng nề. Đến lƣợt mình giới
đầu tƣ lại bán tháo các khoản đầu tƣ đang nắm trong tay khiến chúng rớt giá thảm
hại gây thiệt hại cho các ngân hàng đầu tƣ. Các ngân hàng đầu tƣ sụp đổ khiến các
khoản ủy thác đầu tƣ của công chúng bốc hơi và đẩy hàng trăm ngàn ngƣời vào
cảnh khánh kiệt. Hậu quả là, nƣớc Mỹ đã có 25 ngân hàng phải đóng cửa trong năm
2008 và đến cuối quý I/2009 đã có thêm 21 ngân hàng nữa đóng cửa (trong đó có
ngân hàng lớn thứ 4 của Mỹ, Lehman Brothers); số khác bị sáp nhập hoặc đối mặt
với nguy cơ thiếu hụt thanh khoản. Cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ đƣợc xem
là nguyên nhân gây ra những rối loạn trong hệ thống Ngân hàng Mỹ, từ đó bùng
phát thành khủng hoảng tài chính và biến thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng, được phân tích như sau:
a) Sự thất bại của hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng lớn: Khi nền
kinh tế ổn định trong thời gian dài, tính thanh khoản cao và thị trƣờng tài chính
ổn định các ngân hàng và cơ quan quản lý có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro
- 22 -
cao. Các ngân hàng chuyển các khoản vay ra ngoài bảng cân đối để các khoản
dự trữ ít đi, hầu hết các chỉ số rủi ro giảm xuống, và tìm cách tìm kiếm lợi
nhuận mà không quan tâm đúng mức đến hoạt động quản trị rủi ro. Trong thời
kỳ này, các ngân hàng thƣơng mại đã duy trì mức “đòn bẩy” trung bình là 12
lần, con số này tại các ngân hàng đầu tƣ là 20 lần và tại các quỹ đầu cơ là 30
lần[16]. “Đòn bẩy” ở đây đƣợc định nghĩa nhƣ là số nhân các tài sản có đƣợc
qua vốn cổ phần.
b) Cho vay thế chấp dưới chuẩn: Cho vay thế chấp dƣới chuẩn là khoản cho
vay chất lƣợng thấp với mức rủi ro cao. Từ nhiều năm trƣớc khủng hoảng, các
ngân hàng Mỹ đã nới lỏng chính sách tín dụng cho các công ty và cá nhân mua
bất động sản trả chậm, làm nảy sinh những dòng vốn vay giá rẻ và gia tăng
một lƣợng lớn ngƣời đi vay tiền. Việc cho vay không còn đƣợc đánh giá các
giấy tờ liên quan đến thu nhập, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản và các khoản nợ
mà chỉ dựa vào cơ chế tính điểm tín dụng dẫn đến việc gia tăng rủi ro không
thu hồi đƣợc nợ vay của ngân hàng[11].
c) Những sản phẩm tài chính phức tạp: Những sản phẩm tín dụng đƣợc cấu
trúc lại là một phát minh lớn, làm tăng tính thanh khoản của thị trƣờng cho vay
thế chấp. Chính sự phức tạp của các sản phẩm đã khiến chúng ta khó xác định
chính xác giá trị thực của nó. Việc chứng khoán hóa tạo nên vấn đề thông tin
bất cân xứng. Ngân hàng biết đủ thông tin về khách hàng của mình để đánh giá
ai có hay không có khả năng trả nợ. Nếu họ giữ các khoảng vay này đến khi
đáo hạn, ngân hàng sẽ không cho ngƣời có rủi ro vay tiền. Nhƣng nếu họ bán
các khoản vay này cho ngƣời khác, các ngân hàng sẵn sàng cho vay tiền những
ngƣời không có khả năng trả nợ [11].
d) Cơ quan điều tiết tiền tệ
FED thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng: duy trì lãi suất 1% trong suốt thời
gian dài cùng với tình trạng cán cân vãng lai toàn cầu mất cân đối nghiêm
trọng là sự thâm hụt ngân sách của Mỹ và dƣ thừa tiền tiết kiệm của Châu Á.
Các hoạt động vay vốn truyền thống không đẩy lãi suất lên cao đƣợc. Lãi
- 23 -
suất thấp tốt cho ngƣời đi vay nhƣng ăn sâu vào lợi nhuận của ngân hàng, các
ngân hàng tìm lợi nhuận từ các công cụ phái sinh.
Sự nới lỏng các quy định tài chính: Việc ra đời đạo luật Gramm – Leach
Bleiley Act thay thế cho đạo luật Glass Steagall Act không còn tách hoạt
động ngân hàng thƣơng mại khỏi đầu tƣ.
Với những gì đã từng xảy ra, đây là một chính sách sai lầm, góp phần tạo ra
một môi trƣờng kinh doanh dễ dãi đƣợc thúc đẩy bởi sự dồi dào của thanh
khoản, lãi suất thấp và thiếu vắng các tiêu chuẩn cho vay.
e) Khủng hoảng niềm tin: Sự sụp đổ của các tổ chức tài chính uy tín lâu năm
và các ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tƣ của Mỹ đã làm Mỹ đứng
trƣớc nguy cơ khủng hoảng niềm tin trầm trọng. Các nhà đầu tƣ không chỉ lo
ngại về môi trƣờng đầu tƣ mà còn mất niềm tin vào khả năng giám sát thị
trƣờng của chính phủ Mỹ. Niềm tin của ngƣời dân và thị trƣờng tiêu dùng bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng. Niềm tin của thị trƣờng bị tuột dốc, suy nghĩ và hành
động “đám đông” trở nên phổ biến. Đó cũng là nguyên nhân làm cho thị
trƣờng tài chính trở nên hỗn loạn và đẩy cuộc khủng hoảng lan ra toàn thế giới.
1.4.2. RRTK tại Northern Rock năm 2007
Northern Rock thành lập năm 1997 tại Gorsforth, Newcastle upon Tyne,
Anh. Ngân hàng này hoạt động khá hiệu quả cho đến khi xảy ra khủng hoảng
nghiêm trọng và bị chính phủ Anh quốc hữu hóa vào tháng 2 năm 2008. Northern
Rock cung cấp các dịch vụ của một NHTM nhƣ nhận tiền gửi trung và dài hạn, mở
tài khoản vãng lai, cho vay, bảo hiểm.
Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới tiêu chuẩn trên thị trƣờng Mỹ mùa
hè năm 2007 có ảnh hƣởng đến cung thanh khoản của Northern Rock do ngân hàng
này có 150 triệu USD trong các khoản cho vay trên thị trƣờng Mỹ. Ngày 12/9/2007,
Northern Rock đã đề nghị NHTW Anh cho vay 3 tỷ Bảng Anh vốn ngắn hạn để chi
trả các nghĩa vụ tài chính đến hạn của mình. Trƣớc tình hình lợi nhuận dự kiến
giảm, việc thanh toán trong ngắn hạn bị ảnh hƣởng đã khiến báo chí đƣa nhiều tin
giật gân: “Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng”; “Northern Rock đang
- 24 -
gánh chịu hậu quả do cho vay cầm cố tràn lan”; “Northern Rock bị ảnh hƣởng nặng
nề sau vụ khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ”…
Ngày 14/9, ngày làm việc đầu tiên từ khi Northern Rock đề nghị NHTW Anh
cho vay vốn, rất nhiều khách hàng đã đến các chi nhánh của Northern Rock để rút
các khoản tiền gửi, website của Northern Rock cũng bị quá tải vì quá nhiều khách
hàng truy cập vào tài khoản của mình. Ngày 17/09, giá cổ phiếu của Northern Rock
giảm 45,5%, từ 483 pence xuống còn 263 pence. Northern Rock sau đó đứng bên
bờ phá sản và Bộ Tài chính Anh phải lên tiếng kêu gọi các tập đoàn hỗ trợ vực dậy,
song không đại gia nào dám mạo hiểm trong bối cảnh khủng hoảng tín dụng nhƣ
hiện nay. Không còn lựa chọn nào khác, Chính phủ Anh đành quốc hữu hóa
Northern Rock.
Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp dẫn đến RRTK của Northern Rock chính
là rủi ro tín dụng mà ngân hàng này phải đối mặt. Theo tính toán thì Northern Rock
không hề cho vay bừa bãi, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng này chỉ là 0,47%, bằng một
nửa so với các TCTD khác. Nhƣng việc Northern Rock có tham gia vào thị trƣờng
cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ đã khiến Northern Rock cũng gặp khó khăn khi
thị trƣờng này bị khủng hoảng.
Tuy nhiên về mặt chủ quan, Northern Rock khá bị động và lúng túng trong
việc đối phó với rủi ro. Đây không phải là ngân hàng duy nhất cho vay cầm cố ở
Anh, và cũng không phải là ngân hàng duy nhất chịu ảnh hƣởng từ cuộc khủng
hoảng trên thị trƣờng Mỹ. Một kế hoạch kiểm soát rủi ro tốt hơn và hoạt động PR
tốt hơn, tránh sự thổi phồng của báo chí có thể sẽ khiến Ngân hàng tránh đƣợc thảm
họa phá sản và bị quốc hữu hóa.
1.4.3 Bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Qua những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTK của các
ngân hàng thƣơng mại trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ sau:
Thứ nhất, điều kiện thanh khoản thƣờng đƣợc đảm bảo không những bằng
các khoản tín dụng ngắn hạn, có chất lƣợng mà còn bằng các khoản đầu tƣ vào giấy
- 25 -
tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền trên thị trƣờng. Các NHTM Việt Nam cần đo lƣờng,
phân tích và tính toán con số hợp lý về dự trữ thanh khoản để vừa không dƣ thừa
một lƣợng tiền mặt trong ngân quỹ, lại vừa có thể đảm bảo đƣợc an toàn thanh
khoản.
Ngoài ra, để giảm thiểu ảnh hƣởng của RRTK nếu có, các NHTM cần: i) có
các biện pháp tài trợ cho RRTK ví dụ nhƣ ký kết các hợp đồng bảo hiểm tiền gửi;
ii) nâng cao công tác quản trị RRTK trong toàn hệ thống nhằm nhận diện, đo lƣờng
và phân tích chính xác mức độ RRTK; iii) mở rộng thị trƣờng ngân hàng bán lẻ, đa
dạng hóa nguồn vốn huy động và thực hiện cơ chế quản lý nguồn vốn tập trung
nhằm hạn chế chi phí và giảm thiểu rủi ro cho các chi nhánh; iv) tăng cƣờng vốn tự
có để tăng khả năng bảo vệ, duy trì và gia tăng lòng tin của công chúng đối với ngân
hàng.
Thứ hai, các NHTM cần nâng cao năng lực hoạt động quản trị RRTK, dự
báo tốt tình hình trong nƣớc, thế giới, các chính sách của NHNN có thể ảnh hƣởng
đến hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng mình để lên kế hoạch, phƣơng án
chống đỡ khi khủng hoảng xảy ra.
Thứ ba, NHTM Việt Nam cần nhận thức rõ RRTK cần đƣợc xem xét trong
mối quan hệ với rủi ro khác, RRTK có thể bị kích hoạt bởi các rủi ro khác, đặc biệt
là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng và RRTK có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cần
phải áp dụng các quy định, giám sát chặt chẽ lên các hoạt động tín dụng để tránh lập
lại cuộc khủng hoảng dƣới chuẩn nhƣ: i) tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đánh
giá khách hàng vay; ii) xây dựng cơ chế đo lƣờng giám sát rủi ro tín dụng theo
thông lệ quốc tế…
Thứ tư, các NHTM luôn phải chuẩn bị tinh thần cho những biến động thị
trƣờng tài chính tiền tệ, những biến động xảy ra một cách bất ngờ có thể ảnh hƣởng
nặng nề đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế ngân hàng luôn phải
tỉnh táo, chủ động, sẵn sàng đối phó những tình huống khó khăn trong nền kinh tế
thị trƣờng đầy biến động nhƣ hiện nay.
- 26 -
Thứ năm, cơ quan điều tiết tiền tệ nhƣ Chính phủ và NHNN cần thực hiện
đồng bộ nhất quán các hoạt động điều hành chính sách tiền tệ, giám sát hoạt động
thanh khoản tại các NHTM Việt Nam; có sự báo trƣớc cho có NHTM chuẩn bị,
tránh những cú sốc không cần thiết đối với NHTM và công chúng; duy trì lòng tin
của công chúng trong công tác quản lý điều hành hoạt động các NHTM Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã đƣa ra cơ sở lý luận của quản trị thanh khoản, các chiến lƣợc,
phƣơng pháp quản trị thanh khoản trong ngân hàng cũng nhƣ ý nghĩa của việc quản
trị thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chƣơng này cũng nghiên
cứu kinh nghiệm hạn chế RRTK của một số ngân hàng thƣơng mại trên thế giới, từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Đây là cơ sở lý luận quan
trọng để đề tài vận dụng vào giải thích thực trạng rủi ro thanh khoản và các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế RRTK tại NHTMCP Việt Á.
- 27 -
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á.
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHTMCP Việt Á đƣợc thành lập theo QĐ số 440/2003/QĐ-NHNN và giấy
phép hoạt động số 12/NH-GP ngày 09/05/2003 do Ngân hàng Việt Nam cấp
trong thời hạn 99 năm kể từ ngày 09 tháng 05 năm 2003, và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 4103001665 ngày 19 tháng 6 năm 2003 do Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ TP. Hồ Chí Minh cấp.
NHTMCP Việt Á chính thức đi vào hoạt động vào ngày 04/07/2003 trên cơ
sở hợp nhất hai tổ chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trƣờng tiền tệ,
tài chính Việt Nam : Công ty Tài chính Cổ phần Sài Gòn và NHTMCP Nông
thôn Đà Nẵng. Ngày mới thành lập, VietABank có vốn điều lệ hơn 76 tỷ
đồng.
Cổ đông sáng lập: Ban Tài chính Quản trị Thành ủy, Công ty TNHH Tân
Đông Phƣơng, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam, Quỹ Đầu tƣ Phát triển Đô thị Thành phố
Đến năm 2010, dƣới áp lực phải tăng vốn lên trên 3.000 tỷ đồng để tồn tại
theo quy định của NHNN, VietABank đã bán 51 triệu cổ phiếu cho Tập đoàn
Đầu tƣ Việt Phƣơng và vị Chủ tịch Phƣơng Hữu Việt của tập đoàn này. Cơ
cấu sở hữu ngân hàng VietABank có sự thay đổi lớn, Tập đoàn Đầu tƣ Việt
Phƣơng và ông Phƣơng Hữu Việt trở thành cổ đông lớn nhất, sở hữu 17,36%
vốn điều lệ của Việt Á. Các cổ đông lớn còn lại gồm Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Phát triển Hòa Bình (11,62%), Công ty Cổ phần Phú An Thạnh
(8,85%), Eximbank (EIB) và Văn phòng Thành ủy TPHCM
VietABank phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh
tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng
ngày càng thuận lợi. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ
- 28 -
nhanh chóng, tận tình, văn minh, lịch sự với phƣơng châm: “SỰ THỊNH
VƢỢNG CỦA KHÁCH HÀNG LÀ THÀNH ĐẠT CỦA VIETABANK”.
ở rộng mạng lƣới hoạt động, tăng cƣờng năng lực
tài chính, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, tiếp tục nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, chấp hành nghiêm
chỉnh luật pháp của Nhà nƣớc và các qui chế của Ngành nhằm không ngừng
nâng cao uy tín trên thị trƣờng,
2.1.2 Chiến lƣợc phát triển
2.1.2.1 Tầm nhìn
VietABank mong muốn trở thành một trong những định chế tài chính hàng
đầu (nhóm 1) tại Việt Nam với năng lực quản trị và những chiến lƣợc mới
nhằ ội và vƣợt qua thách thức để xây dựng thành một tập
đoàn tài chính theo các chuẩn mực quốc tế.
VietABank phát triển năng lực công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm
tiện ích với chất lƣợng dịch vụ cao nhất, phù hợp với nhu cầu đem lại sự an
tâm, tín nhiệm và luôn vì lợi ích của khách hàng.
VietABank xây dựng đội ngũ cán bộ tuân thủ trong hành xử, tác nghiệp có
năng lực, giỏi nghiệp vụ, giàu bản lĩnh và có đạo đức nghề nghiệp.
VietABank xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện, cân bằng với phong
cách phục vụ chuyên nghiệp, mang lại cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong
phú về tinh thần cho tất cả thành viên trong ngôi nhà chung Việt Á.
2.1.2.2 Sứ mệnh:
Đối với khách hàng: cung cấp các sản phẩm – dịch vụ và các giải pháp tài
chính trọn gói nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
Đối với cổ đông: Phát triển cân bằng, hài hòa lợi ích của cổ đông và đảm bảo
gia tăng giá trị hấp dẫn và bền vững trong dài hạn.
Đối với nhân viên: Xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp, đoàn kết, môi
trƣờng làm việc tích cực, năng động, sáng tạo và luôn tạo cơ hội để tất cả
nhân viên đƣợc phát triển công bằng.
- 29 -
Đối với cộng đồng: Đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, cộng đồng
thể hiện tinh thần tƣơng thân tƣơng ái và trách nhiệm đối với đất nƣớc
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của VietABank gồm:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành: Đứng đầu là Ban Tổng giám đốc, dƣới gồm Hội sở và Đơn vị
kinh doanh. Trong đó: Hội sở thực hiện các công tác điều hành chung, các
Đơn vị kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Hội sở bao gồm các bộ phận: Khối KHCN, Khối KHDN, Khối Quản
lý kinh doanh vốn, Khối Quản trị rủi ro, Khối Công nghệ Thông tin,
Khối Đối ngoại & Hợp tác quốc tế, Khối Vận hành và hỗ trợ….
Đơn vị kinh doanh gồm: Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch,
Quỹ tiết kiệm.
2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ chính
Các sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tƣợng là Khách hàng Cá nhân: Tiền gởi
thanh toán, Tiền gởi tiết kiệm, Thẻ, Cho vay, Dịch vụ hối đoái, Ngân hàng
điện tử, Dịch vụ kinh doanh vàng, Dịch vụ địa ốc …..
Các sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tƣợng là Khách hàng Doanh nghiệp: Dịch
vụ bảo lãnh, Thanh toán xuất nhập khẩu, Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây
a) Công tác huy động vốn:
Tính đến 31/12/2012, tổng vốn huy động đạt 19.278 tỷ đồng, tăng 1.601 tỷ
đồng so với đầu năm, trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cƣ (Thị
trƣờng 1) đạt 16.568 tỷ đồng, chiếm 85,94% tổng vốn huy động; đây là một
tín hiệu đáng khích lệ vì thu hút đƣợc nguồn vốn từ dân cƣ có tính ổn định
cao; tăng trƣởng khá tốt so đầu năm, nhƣng do ảnh hƣởng bởi tình trạng cạnh
tranh lãi suất giữa các Ngân hàng cộng với NHNN có chính sách ngƣng huy
- 30 -
động vàng nên số dƣ huy động vàng đã giảm 65%, bù lại huy động bằng VND
đã có tăng trƣởng bứt phá, huy động bằng VND tăng 116% so với cuối năm
2011. Việc tăng trƣởng huy động VND xuất phát từ nỗ lực chung của toàn hệ
thống trong công tác huy động, chính sách lãi suất thích hợp với thị trƣờng của
VietABank với nhiều chƣơng trình thúc đẩy huy động đƣợc triển khai trong
toàn hệ thống.
b) Công tác cho vay:
Tính đến 31/12/2012, dƣ nợ cho vay là 12.890 tỷ đồng. Xét về cơ cấu dƣ nợ,
dƣ nợ bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn với 10.530 tỷ đồng, chiếm 81,69%/tổng dƣ
nợ; dƣ nợ bằng vàng 1.949 tỷ đồng, chiếm 15,12%/tổng dƣ nợ; dƣ nợ ngoại tệ đạt
411 tỷ đồng, chiếm 3,19%/tổng dƣ nợ. Nhìn chung tăng trƣởng tín dụng VietABank
năm 2012 ở mức trung bình trong ngành do:
VietABank tập trung vào mục tiêu xử lý nợ xấu, ổn định thanh khoản.
Tình hình kinh tế trong nƣớc vẫn đang gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tiêu dùng
ngƣời dân sụt giảm mạnh, lƣợng hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngày
càng gia tăng, nên các doanh nghiệp trở nên e dè hơn với việc vay vốn Ngân
hàng.
Doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, khiến các NH cho vay cầm chừng do lo
ngại nợ xấu gia tăng.
c) Hoạt động phi tín dụng.
Hoạt động dịch vụ, thanh toán quốc tế: Trong năm 2012 mặc dù đã có nhiều
nỗ lực thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế, nhƣng trong bối cảnh khó khăn
chung của nền kinh tế và việc VietABank tập trung vào công tác chấn chỉnh
hoạt động, doanh số thanh toán quốc tế chƣa hoàn thành chỉ tiêu đề ra, chỉ đạt
khoảng 77,6 triệu USD với khoản phí dịch vụ thu đƣợc 2,1 tỷ đồng.
Hoạt động đầu tƣ: tình hình thanh khoản của các định chế tài chính và tổ chức
kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng chứng khoán sụt giảm liên tục. Chủ
trƣơng của VietABank ngay từ đầu năm 2012 là yêu cầu cơ cấu lại danh mục
đầu tƣ, tuy nhiên do tính thanh khoản của thị trƣờng rất thấp nên các khoản
- 31 -
đầu tƣ không hiệu quả vẫn chƣa xử lý đƣợc. Tính đến 31/12/2012, thu nhập từ
hoạt động đầu tƣ đạt 263 tỷ đồng, trong đó từ mua bán chứng khoán kinh
doanh đạt 165,2 tỷ, thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tƣ là 72,9 tỷ đồng
và thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần là 24,4 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ: Năm 2012 với nhiều diễn biến phức
tạp của thị trƣờng vàng thế giới và trong nƣớc, hoạt động kinh doanh vàng gặp
nhiều khó khăn. Đến 31/12/2012, doanh số mua vàng đạt 1.138.887 lƣợng và
doanh số bán đạt 1.110.799 lƣợng. VietABank đã đƣợc lựa chọn là một trong
những Ngân hàng đƣợc phép triển khai kinh doanh vàng miếng, đây là tiền đề
cho hoạt động kinh doanh vàng trong năm 2013.
Hoạt động thẻ: Dịch vụ thẻ của VietABank phát hành trong bối cảnh NHNN
siết chặt hoạt động tín dụng, khiến cho mức độ cạnh tranh mở rộng thị phần
hoạt động thẻ Visa của các Ngân hàng ngày càng khó khăn. Phân tích nội tại
cho thấy, thƣơng hiệu VietABank vẫn còn những hạn chế, thiếu các máy ATM
tại các Phòng Giao dịch,…dẫn đến số thẻ phát hành chƣa đạt đƣợc so với kế
hoạch đề ra.
d) Công tác phát triển mạng lưới.
Trong năm 2012 VietABank đã mở thêm 01 điểm giao dịch tại Hà Nội, nâng
tổng số điểm hoạt động lên 85 điểm. VietABank thực hiện chiến lƣợc tập
trung củng cố chấn chỉnh hoạt động của mạng lƣới hiện có và từng bƣớc tăng
quy mô hoạt động của các Phòng Giao dịch phù hợp với thị trƣờng.
e) Công nghệ thông tin và công tác phát triển sản phẩm.
Trên cơ sở kế thừa nền tảng Core Banking hiện đại, VietABank tiếp tục triển
khai nhiều sản phẩm mang tính công nghệ cao nhƣ ví điện tử, webmoney, dịch
vụ thu hộ tiền điện qua SMS banking, phát hành thẻ quốc tế VISA. Hiện có 28
sản phẩm phần mềm ứng dụng ngoài hệ thống Core Banking, trong đó tự phát
triển 17 phần mềm, mua ngoài 11 phần mềm. Hệ thống Core Banking sẽ triển
khai thêm sản phẩm mới, vì vậy việc nâng cấp hệ thống Core Banking trong
thời gian tới là hết sức cần thiết.
- 32 -
f) Công tác quản trị rủi ro, kiểm tra và kiểm soát nội bộ.
VietABank tiếp tục tập trung công tác quản trị rủi ro trên cơ sở từng bƣớc
hoàn thiện hệ thống quản lý; tập trung củng cố và chấn chỉnh hoạt động, tập
trung rà soát hành lang pháp lý trong quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ trên cơ
sở từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu vào các
lĩnh vực tín dụng, ngoại tệ vàng, nguồn vốn và các hoạt động thanh khoản, lãi
suất, tỷ lệ nợ xấu... nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của VietABank an
toàn. Tiếp tục cải thiện mô hình phê duyệt tập trung, tái thẩm định nhằm đánh
giá, dự báo sớm về các rủi ro tín dụng và đƣa ra các giải pháp xử lý kịp
thời,….
g) Kết luận
Hiện tại nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp cả ở thị trƣờng trong nƣớc và
thế giới, các chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ và NHNN đã ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Nguồn thu của
VietABank chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, đồng thời kinh doanh vàng,
chứng khoán và dịch vụ có hiệu quả chƣa cao, dẫn đến hoạt động chung toàn
hệ thống chƣa hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, VietABank vẫn cố gắng
để vƣợt qua khó khăn, ổn định tổ chức, đảm bảo thanh khoản, kiểm soát nợ
xấu, duy trì các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thận trọng, an toàn và hiệu
quả.
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á
2.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô tác động đến thanh khoản của ngân hàng
Năm 2011, đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô giá vàng trong nƣớc luôn vƣợt xa
so với giá vàng thế giới, giá cả tăng cao, NHNN thực hiện CSTT siết chặt: i) điều
chỉnh giảm giá VND, thu hẹp biên độ giao động (từ +- 3% xuống +-1%); ii) Nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 đƣợc ban hành áp dụng các giải pháp hành chính
hỗ trợ, cụ thể nhƣ: kiểm soát tốc độ tăng trƣởng tín dụng dƣới 20%, tổng phƣơng
tiện thanh toán khoảng 15-16%; tập trung ƣu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, xuất khẩu, giảm tỷ trọng vay vốn tín dụng của
- 33 -
khu vực phi sản xuất; iii) NHNN cũng đã tăng tỷ lệ DTBB và mở rộng diện phải
thực hiện DTBB đối với tiền gửi ngoại tệ, áp dụng trần lãi suất huy động VND và
USD là nhằm đảm bảo tƣơng quan lợi ích giữa tiền gửi và lợi ích từ sản xuất kinh
doanh, hạn chế sự gia tăng lãi suất cho vay và giảm giá thành sản phẩm; iv)tăng lãi
suất trên thị trƣờng mở, tăng lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng (vào tháng 4, lãi
suất trên thị trƣờng liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên tới 19 – 20%/năm, kỳ hạn 1
tháng khoảng 22 – 23%/năm) và việc qui định tỷ lệ huy động trên thị trƣờng 2 tối đa
là 20% huy động trên thị trƣờng 1.
Chính vì vậy việc lách trần lãi suất huy động cùng với các sản phẩm huy động
ngắn hạn đã bùng phát; lãi suất huy động không kỳ hạn cũng đƣợc đẩy lên tƣơng
ứng với lãi suất có kỳ hạn. Các NHTM cũng cho khách hàng rút tiền gửi linh hoạt
và tính lãi suất theo kỳ hạn thực gửi (thực chất là áp lãi tiền gửi có kỳ hạn đối với
những khoản tiền gửi không kỳ hạn). Bên cạnh tình trạng thiếu thanh khoản đồng
nội tệ, các ngân hàng cũng rơi vào tình trạng mất cân đối tiền tệ, thanh khoản ngoại
tệ do chính sách hạn chế tín dụng ngoại tệ (tăng tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng
ngoại tệ; áp tỷ lệ ền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD ở nƣớc
ngoài; thu hẹp đối tƣợng tín dụng ngoại tệ; áp trần lãi suất huy động USD, thực hiện
qui định bán ngoại tệ của các tổ chức và siết chặt quản lý ngoại hối, quản lý ổn định
tỷ giá) nên các NHTM lại rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản ngoại tệ.
Kinh tế-xã hội nƣớc ta năm 2012 -2013 tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi sự bất ổn
của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu.
Điều hành lãi suất: Điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành phù hợp với
điều kiện kinh tế vĩ mô, lạm phát: ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%
năm; ngày 28/05/2012, NHNN quyết định đƣa trần lãi suất huy động về mức
11% năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày 11/6/2012, trần
lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11% năm xuống còn 9% năm. Đến
ngày 24/12/2012, trần lãi suất huy động còn 8% năm. Bên cạnh đó, theo thông
tƣ 19/2012/TT-NHNN đƣợc ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các
NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Sau
- 34 -
khi các quyết định của NHNN có hiệu lực, gần nhƣ ngay lập tức các NHTM
cổ phần đều niêm yết lãi suất huy động có kỳ hạn từ 1 đến dƣới 12 tháng là
mức trần huy động. Ở các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, lãi suất dao động ở mức
10-12%/năm, “đƣờng thẳng lãi suất” lại tiếp tục hình thành, cơ cấu tiền gửi
của các ngân hàng nghiêng về kỳ hạn ngắn, rất khó huy động dài hạn. Trong
năm 2013, NHNN giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi
suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ƣu tiên; giảm
1%/năm lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND, từ cuối tháng 6 cho
phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên,
đƣờng cong lãi suất huy động đã hình thành.[3]
Trên thị trƣờng mở, phƣơng thức mua bán trong thời gian qua chủ yếu là đấu
thầu khối lƣợng; các thành viên đủ điều kiện tham gia thị trƣờng mở là các
NHTM cổ phần lớn, có vốn nhà nƣớc, thanh khoản đảm bảo, dƣ vốn khả dụng
không cho vay đƣợc. Phƣơng thức xét thầu khối lƣợng chƣa phù hợp, không
tạo ra đƣợc sự cạnh tranh về lãi suất của các TCTD. Tuy nhiên đối với các
NHTM nhỏ, yếu kém, thanh khoản khó khăn, không sở hữu nhiều các giấy tờ
có giá, không đủ điều kiện thành viên để tham gia thị trƣờng mở, nên phải tiếp
tục nâng lãi suất huy động kì hạn trên 12 tháng lên cao để đẩy mạnh huy động
nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản. Trên thị trƣờng tiền tệ có sự phân hóa về
thanh khoản khá rõ ràng giữa hai nhóm, nhóm những ngân hàng lớn trong tình
trạng dƣ thừa thanh khoản và nhóm những ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản.
Nợ xấu tăng cao, thị trƣờng gần nhƣ bị sốc sau thông báo chính thức của
NHNN về tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống lên tới 10% thay vì 4% nhƣ các
NHTM báo cáo. Những bất ổn vĩ mô và hệ thống ngân hàng bắt đầu xuất hiện.
Niềm tin thị trƣờng lung lay sau khi NHTMCP Nhà Hà Nội công bố tình hình
tài chính bi đát đã đƣợc che đậy với tỷ lệ nợ xấu lên tới 13% và cần đƣợc giải
cứu. Hàng loạt lãnh đạo ngân hàng bị khởi tố, Chủ tịch NHTMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín bị điều tra đã khiến lòng tin vào thị trƣờng ngày càng lung lay. Hệ
thống Ngân hàng đã tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nợ
- 35 -
xấu gia tăng và xử lý nợ xấu nhƣ: triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu; cơ
cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đƣợc vốn vay phục vụ sản xuất;
kiểm soát và tiết giảm chi phí hoạt động kể cả chi lƣơng, thƣởng và cổ tức để
tăng khả năng trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro; thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng và tích cực bán nợ xấu cho
Công ty Quản lý và Khai thác tài sản Việt Nam.
Việc thực hiện cơ cấu lại các TCTD đƣợc thực hiện đồng bộ trên tất cả các
mặt về cơ chế, chính sách, tài chính, quản trị, hoạt động đối với tất cả các
nhóm TCTD cả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại
các TCTD đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ, chủ yếu thực hiện theo nguyên tắc
tự nguyện. NHNN chƣa phải áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối với
trƣờng hợp nào theo quy định của pháp luật. An toàn của hệ thống TCTD
đƣợc bảo đảm, nguy cơ gây đổ vỡ, mất an toàn hệ thống đã đƣợc giảm dần,
khả năng chi trả của các TCTD đƣợc cải thiện, tài sản của Nhà nƣớc và tiền
gửi của nhân dân đƣợc an toàn, chi trả đầy đủ, kịp thời, kể cả ở một số NHTM
cổ phần yếu kém phải cơ cấu lại.
Nhƣ vậy, những biến động về kinh tế xã hội trong thời gian qua đã làm cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam thƣờng xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi
mà độ mở của nền kinh tế ngày càng cao. Nguyên nhân thiếu hụt thanh khoản
nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng giai đoạn 2010-2011, hay trong năm 2012
vẫn có sự yếu kém trong thanh khoản của những NHTM cổ phần nhỏ, có nguyên
nhân từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô, trong đó có sự phối hợp thiếu chặt
chẽ giữa chính sách tiền tệ và tài khóa. Việc NHNN tập trung vào mục tiêu tăng
trƣởng kinh tế ở mức 7,5% - 8% giai đoạn 2008-2010 nên việc nới lỏng CSTT và
chính sách tài khóa đã gây ra tình trạng lạm phát tăng cao trong khoảng thời gian
này. Nên trong giai đoạn sau đó phải thực hiện thắt chặt tiền tệ, kiểm soát tăng
trƣởng tín dụng và áp dụng các biện pháp nhằm hạ lãi suất thị trƣờng. Trong khi đó
chính sách tài khóa vẫn tiếp tục mở rộng, phát hành trái phiếu với khối lƣợng lớn để
có vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tƣ công. Sự thiếu phối hợp đó dẫn đến sự khan
- 36 -
hiếm vốn trong khu vực sản xuất, khiến cho lãi suất tăng, các doanh nghiệp khó vay
thậm chí phải ngừng hoạt động do lãi suất cao, gây sức ép về hệ thống thanh khoản
cho hệ thống ngân hàng và CSTT cũng không đạt hiệu quả cao với mục tiêu chống
lại lạm phát.
Một nguyên nhân khác đó là việc điều hành CSTT của NHNN mở rộng và
thắt chặt đột ngột gây ra sự bị động rất lớn cho các ngân hàng và gây ra cú sốc về
thanh khoản nhƣ trong năm 2008 và năm 2011. Sự can thiệp của NHNN bằng các
biện pháp hành chính nhằm kiểm soát lãi suất đã tạo ra lợi thế cho các ngân hàng
lớn, trong khi các ngân hàng nhỏ kém cạnh tranh hơn gây ra tác động làm cản trở hệ
thống ngân hàng phát triển theo chiều sâu. Mức trần lãi suất thấp làm hạn chế khả
năng huy động vốn tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng dẫn đến tình trạng khó khăn
hơn về thanh khoản, buộc một số ngân hàng lách trần lãi suất, gây ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các ngân hàng và những xáo trộn trên thị trƣờng tiền tệ, đồng
thời gây khó khăn cho các cơ quan giám sát trong việc phát hiện và xử lý. Các biện
pháp hành chính đó của NHNN không phù hợp với quy luật cung cầu về vốn trên
thị trƣờng nên không giải quyết đƣợc vấn đề căn bản là hạ lãi suất huy động và cho
vay mà còn đƣa các NHTM vào tình thế khó khăn về thanh khoản.
Hơn nữa, với việc ban hành ra các quy định mà hoạt động giám sát của Cơ
quan thanh tra giám sát ngân hàng của NHNN chƣa thật sự hiệu quả. Đối với việc
giám sát thanh khoản hiện nay là việc theo dõi các ngân hàng đảm bảo tỷ lệ về khả
năng chi trả đƣợc quy định trong thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN dựa trên số liệu
báo cáo thống kê, chƣa đƣa ra đƣợc cảnh báo đối với các NHTM có những tình
huống bất thƣờng, thiếu sự minh bạch và biện pháp chế tài mạnh để xử lý các ngân
hàng vi phạm và do đó khó khăn trong việc đảm bảo kỷ luật thị trƣờng.
2.2.2. Các quy định của NHNN liên quan đến hoạt động quản trị RRTK
a) Quy định về dự trữ bắt buộc
NHNN quy định các NHTM phải trích một phần tiền huy động đƣợc làm dự
trữ bắt buộc và gửi về NHNN. Mức dự trữ bắt buộc đƣợc tính theo công thức sau:
- 37 -
Mức dự trữ bắt buộc = Số dƣ tiền gửi bình quân phải tính DTBB x tỷ lệ DTBB
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc
trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư
tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ
đem chia cho tổng số ngày trong kỳ
Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng VND áp dụng theo QĐ 379/QĐ-NHNN
ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009), tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi
bằng USD áp dụng theo QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011(áp dụng từ kỳ dự trữ
tháng 9/2011), tỷ lệ DTBB cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB đang áp dụng đối với các NHTM Việt Nam
Tiền gửi VND
Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ
Từ 12
Không kỳ
Từ 12
Loại TCTD
hạn và
tháng trở
hạn và dƣới
tháng trở
dƣới 12
lên
12 tháng
lên
tháng
Các NHTM Nhà nƣớc (không bao gồm NH
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
NHTMCP đô thị, chi nhánh NH nƣớc
3%
1%
8%
6%
ngoài, NH liên doanh, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính
NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1%
1%
7%
5%
NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng
1%
1%
7%
5%
TCTD có số dƣ tiền gửi phải tính dự trữ
bắt buộc dƣới 500 triệu đồng, Quỹ tín dụng
0%
0%
0%
0%
nhân dân cơ sở, NH Chính sách xã hội
- 38 -
b) Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành các Quyết định sau về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của TCTD:
Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 24/02/2009 của NHNN: thay thế các
quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay
trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Theo đó, TCTD
phải sử dụng nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn theo thứ tự: Sử dụng nguồn
vốn trung, dài hạn; sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với NHTM là
30%; công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính là 30%; Quỹ tín dụng
nhân dân dân Trung ƣơng : 20%. Bình quân tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho
vay trung dài hạn tại Thông tƣ này giảm 10% so với quy định tại Quyết định
457/2005/QĐ-NHNN.
Thông tư số 13/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN :
Quy định về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu: tại điều 4, 5, 6 thông tƣ
13/2010/TT-NHNN. Nội dung:
Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, phải duy
trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản
Có rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
Bên cạnh đó thông tƣ còn quy định cụ thể về tỉ lệ vốn an toàn
riêng lẻ và tỉ lệ vốn an toàn hợp nhất
Quy định tỷ lệ khả năng chi trả:
Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay
và tổng Nợ phải trả
Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ”
đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối
- 39 -
với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ
(bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại đƣợc quy
đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).
Ngoài ra, thông tƣ còn quy định về giới hạn góp vốn và mua cổ phần
trong tất cả công ty trực thuộc, trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu
tƣ, dự án đầu tƣ, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của
công ty trực thuộc .
Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
Quy định về mức vốn pháp định đối với các tổ chức tín dụng thành
lập và hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006 và đƣợc sửa đổi theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày
26/01/2011. Nội dung:
Tổ chức tín dụng đƣợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có
biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc đƣợc cấp tối thiểu
tƣơng đƣơng mức vốn pháp định quy định tại các Nghị định này.
2.2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Á
2.2.3.1 Các quy định nội bộ về quản trị rủi ro thanh khoản của VietABank
Đối với các quy định về thanh khoản của NHNN mang tính tuân thủ,
VietABank không có quy định riêng mà áp dụng quy định của NHNN, ví dụ nhƣ:
Quy định về Dự trữ bắt buộc, Hệ số an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ khả năng chi
trả...
Dựa trên các quy định của NHNN, VietABank thiết lập hệ thống các quy
định, văn bản phục vụ cho công tác quản trị RRTK phù hợp với đặc thù riêng của
ngân hàng trong từng thời kỳ. VietABank không có các quy định tổng quan mang
tính chất định hƣớng trong công tác thanh khoản mà đƣa ra các văn bản mang tính
chất nghiệp vụ để hƣớng dẫn thực hiện các chiến lƣợc về thanh khoản, cụ thể nhƣ
sau:
a) Quy định mức tồn quỹ của các ĐVKD
- 40 -
Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn và an toàn trong hoạt động hàng
ngày, Tổng giám đốc ban hành các quy định về định mức tồn quỹ cho từng
đơn vị, các quy định xử lý vi phạm các đơn vị khi vƣợt định mức tồn quỹ.
Định mức tồn quỹ quy định số tiền mặt tối đa mà các đơn vị kinh doanh
đƣợc nắm giữ vào cuối ngày hôm trƣớc, đó là lƣợng tiền vừa đủ để đảm bảo
thanh khoản cho từng Đơn vị kinh doanh vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
Định mức tồn quỹ sẽ đƣợc quy định theo từng loại tiền tệ theo từng thời kỳ.
b) Quy định về dự trữ bắt buộc :
VietABank không có quy định riêng về dự trữ bắt buộc và thực hiện dự trữ bắt
buộc theo quy định hiện hành của NHNN. Hội sở sẽ tính tỷ lệ DTBB phải thực hiện
cho từng chi nhánh căn cứ trên số dƣ huy động tháng trƣớc của chi nhánh đó.
Việc quản lý số tiền dự trữ bắt buộc của các đơn vị VietABank đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
Hội sở sẽ thông báo số tiền phải duy trì dự trữ bắt buộc bằng USD,VND
hàng tháng cho các chi nhánh:
Các chi nhánh tại TP.HCM: duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân trên tài
khoản thanh toán khác về duy trì DTBB của chi nhánh tại Hội sở.
Các chi nhánh khác địa bàn TP.HCM: duy trì tiền gửi DTBB bình quân trên
tài khoản thanh toán tại NHNN nơi chi nhánh hoạt động (bằng VND). Tiền
gửi DTBB bằng USD các chi nhánh phải duy trì tại Hội sở.
c) Quy trình điều hòa vốn nội bộ giữa các đơn vị trong hệ thống VietABank
Hàng ngày, các Sở Giao dịch/ Chi nhánh cân đối và sử dụng nguồn vốn tự
huy động ƣu tiên nhƣ sau:
Đảm bảo dự trữ bắt buộc.
Đảm bảo thanh khoản theo mức tồn quỹ tối thiểu.
Nhu cầu thanh toán trong ngày, kinh doanh để thu lợi nhuận.
Gửi, nhận vốn với Hội sở trong trƣờng hợp thừa và thiếu vốn.
- 41 -
Trong trường hợp thiếu vốn : sau khi các Chi nhánh đã tự cân đối và sử dụng nguồn
vốn huy động nhƣng vẫn thiếu vốn kinh doanh, nếu có nhu cầu vay vốn, các Chi
nhánh phải báo về Hội sở.
Tại Hội sở, Phòng Nguồn vốn sẽ xem xét và điều vốn về cho chi nhánh bằng
tiền mặt đối với các chi nhánh tại TP.HCM.
Đối với chi nhánh ở ngoài TP.HCM thì ngân hàng sẽ điều vốn về bằng cách
chuyển khoản. Đồng thời, trong ngày nếu quá trình hoạt động của chi nhánh
thiếu thanh khoản tức thời (chẳng hạn khách hàng đến rút tiền quá nhiều) thì
vẫn sẽ phải báo về Hội sở, Hội sở sẽ điều vốn về cho chi nhánh nhằm hạn chế
tình trạng chi nhánh thiếu vốn gây mất uy tín với khách hàng.
Trong trường hợp thừa vốn:
Đối với các chi nhánh trong địa bàn TP.HCM sẽ chuyển vốn về Hội sở bằng
cách cho một nhân viên điều tiền trực tiếp đến Hội sở theo xe của ngân hàng.
Đối với các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác TP.HCM: chi nhánh sẽ
chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của chi nhánh đó tại NHNN nơi chi
nhánh hoạt động, từ đó NHNN nơi chi nhánh hoạt động sẽ chuyển vốn vào tài
khoản thanh toán của Hội sở tại TP.HCM.
Lãi suất điều chuyển vốn đƣợc Tổng giám đốc ban hành từng thời kỳ trên cơ
sở tính toán các chi phí đầu vào (gồm chi phí huy động, dự trữ bắt buộc, chi phí
thanh khoản, phí bảo hiểm tiền gửi), chính sách của hệ thống, tình hình thị trƣờng
và cộng/trừ thêm phần chênh lệch nhất định cho từng loại kỳ hạn chuẩn
Để bảo đảm an toàn thanh khoản, các ĐVKD phải lập kế hoạch về các khoản
tiền gửi lớn đến hạn khách hàng có nhu cầu rút để báo về phòng Khách hàng doanh
nghiệp, hoặc phòng Khách hàng cá nhân theo quy định.
Để chủ động trong công tác thanh khoản VietABank ban hành quy định về
lập kế hoạch giải ngân cho các ĐVKD và thẩm quyền giải ngân trong từng thời kỳ.
Trong giai đọan căng thẳng về thanh khoản, các khoản chuẩn bị giải ngân phải đƣợc
lên kế hoạch trƣớc và phải đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt. Ngƣợc lại, trong giai
- 42 -
đoạn thanh khoản tốt, nguồn tiền dƣ thừa thì Tổng giám đốc ban hành các quy định
về thẩm quyền giải ngân cho trƣởng đơn vị với từng hạn mức cụ thể.
Trạng thái thanh khoản là một trong những yếu tố để Tổng giám đốc xem xét
việc điều chỉnh lãi suất huy động. Trong điều kiện thanh khoản tốt, VietABank duy
trì lãi suất huy động tƣơng đƣơng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, trong điều
kiện thanh khoản thiếu hụt trong một khoảng thời gian nhất định thì Tổng giám đốc
sẽ ban hành biểu lãi suất huy động cạnh tranh để thu hút tiền gửi và phù hợp với
quy định của NHNN và Pháp luật Việt Nam.
2.2.3.2 Cơ cấu tổ chức trong công tác quản trị RRTK tại VietABank
Hoạt động quản trị thanh khoản tại VietABank thuộc trách nhiệm của Hội
đồng Quản trị, Ủy ban Quản lý rủi ro, Tổng giám đốc, Ủy ban quản lý Tài sản nợ -
Tài sản có (ALCO), Khối quản trị rủi ro và các Khối, bộ phận liên quan khác
Hội đồng quản trị: có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất cả
các hoạt động của Ngân hàng liên quan đến Quản lý rủi ro: ban hành các chính sách
và chiến lƣợc quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ; xác lập các giới hạn kinh
doanh an toàn; quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự quản lý rủi ro chủ
chốt.
Ủy ban quản lý rủi ro: Do Hội đồng quản trị thành lập với các nhiệm vụ sau
Nghiên cứu các mô hình quản lý rủi ro hiện đại, hiệu quả cao đang áp dụng tại
các Ngân hàng bán lẻ trên toàn cầu; hoạch định, xây dựng các mục tiêu chiến
lƣợc và chính sách quản trị rủi ro của VietABank, trình Hội đồng quản trị
VietABank thông qua và ban hành áp dụng.
Chỉ đạo Ban điều hành thiết lập các hệ thống quản trị rủi ro, tiêu thức quản trị
phƣơng pháp triển khai và kiểm tra quá trình triển khai hệ thống quản lý rủi ro
Ngân hàng.
Chỉ đạo và hỗ trợ các bộ phận chuyên môn rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản
chế độ quy chế, quy trình nghiệp vụ theo nguyên tắc tuân thủ các quy định.
- 43 -
Phối hợp cùng Ủy ban Nhân sự trong việc định hƣớng xây dựng giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
VietABank.
Nghiên cứu, đề xuất HĐQT các kế hoạch cộng tác với các tổ chức chuyên gia
trong và ngoài nƣớc, có kinh nghiệm về nghịêp vụ quản trị rủi ro, xây dựng hệ
thống tổ chức quản lý rủi ro của VietABank theo chuẩn mực quốc tế hiện đại.
Tổng giám đốc: đảm nhiệm Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALCO) để thực
hiện nhiệm vụ quản lý các loại rủi ro có sự ảnh hƣởng đến các hạng mục tài sản trên
bảng cân đối, có nhiệm vụ: phân nhiệm cho các đơn vị có liên quan xây dựng hệ
thống báo cáo quản trị rủi ro để phân tích và đánh giá chi tiết tài sản và nợ, đánh giá
cơ cấu bảng tổng kết tài sản và nhận định các tình trạng rủi ro của ngân hàng, phục
vụ cho công tác quản trị rủi ro của UBQLRR.
Ban ALCO: Do Tổng giám đốc thành lập chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý
RRTK
Xây dựng, thực thi các chính sách liên quan đến quản lý Tài sản Nợ - Tài sản
Có: rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối, rủi ro chính sách và các loại rủi ro có sự ảnh hƣởng đến các hạng
mục tài sản trên bảng cân đối.
Thiết lập, xây dựng, kiểm soát việc thực hiện các quy định liên quan đến quản
lý Tài sản Nợ - Tài sản Có, đảm bảo các nguy cơ, rủi ro đƣợc kiểm soát trong
giới hạn rủi ro đƣợc HĐQT phê duyệt
Quản lý, điều hành thống nhất, an toàn hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn
toàn ngân hàng theo kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ
Khối Quản trị rủi ro – Phòng Quản lý rủi ro
Đầu mối thực hiện việc phân tích các thông tin, dữ liệu, nhận diện rủi ro, lập
báo cáo thanh khoản và cung cấp các kết quả phân tích đó cho Ủy ban ALCO.
Tham mƣu, đề xuất cho Ủy ban ALCO và Tổng giám đốc các trạng thái thanh
khoản, cơ cấu tài sản Nợ - tài sản Có để Ủy ban ALCO hoặc Tổng giám đốc
đƣa ra các khuyến nghị hoặc quyết định phù hợp với yêu cầu thanh khoản.
- 44 -
Tham gia xây dựng các phƣơng pháp, công cụ đo lƣờng, đánh giá rủi ro, quy
trình, chính sách quản lý rủi ro thanh khoản
Theo dõi hoạt động huy động và sử dụng vốn.
Theo dõi việc tuân thủ các quy định về quản lý thanh khoản của VietABank và
đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản, đƣa ra cảnh cáo đối với các chi nhánh,
Sở giao dịch không tuân thủ quy định về quản lý thanh khoản.
Phòng Nguồn vốn
Đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn và nguồn dự trữ thanh khoản do NHNN và
VietABank quy định tại từng thời kỳ.
Cân đối các dòng tiền vào và ra của VietABank hàng ngày. Nếu dòng tiền
dƣơng thì cân với phần dự trữ bắt buộc. Sau khi cân đối với dự trữ bắt buộc
mà vẫn còn thừa thì phòng Nguồn vốn sẽ thực hiện chức năng kinh doanh vốn
để kiếm lời dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng giám đốc phụ trách nguồn
vốn. Nếu dòng tiền âm, trình phƣơng án bù đắp. Hiện nay, để bù đắp thiếu hụt
tạm thời trong thanh khoản VietABank thƣờng tìm kiếm nguồn qua thị trƣờng
liên ngân hàng chủ yếu.
Thực hiện các chức năng: Quản lý thanh khoản tiền mặt, quản lý thanh khoản
tiền chuyển khoản.
Trách nhiệm của Phòng Ngân quỹ
Thực hiện tiếp và điều quỹ giữa các đơn vị, nhằm phân bổ quỹ từ nơi thừa về
nơi thiếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho các đơn vị. Phòng này
hoạt động theo sự chỉ đạo của phòng Nguồn vốn về quản trị RRTK.
Trách nhiệm của các Khối liên quan (Khối KHDN, KHCN)
Thực hiện điều phối công tác huy động, cho vay đối với các đơn vị là Sở giao
dịch, chi nhánh, đảm bảo các yêu cầu về thanh khoản.
Quản lý mối quan hệ với các khách hàng gửi lớn nhằm chủ động điều phối
dòng tiền.
Xây dựng các chính sách khách hàng để đảm bảo thanh khoản và tăng hiệu
quả kinh doanh, tạo cơ sở khách hàng tốt và có ấn tƣợng
- 45 -
2.2.3.3 Chiến lƣợc quản trị RRTK tại VietABank
VietABank theo đuổi chiến lƣợc quản trị thanh khoản kết hợp giữa tài sản Có
và tài sản Nợ. Trên nguyên tắc vận dụng linh hoạt các nguồn tài sản, ƣu tiên
sử dụng các nguồn vốn rẻ, rủi ro thấp. Các nhu cầu thanh khoản thƣờng xuyên
hàng ngày sẽ đƣợc đáp ứng bằng dự trữ (tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán
khả mại và tiền gửi tại các ngân hàng khác); các nhu cầu thanh khoản không
thƣờng xuyên nhƣng có thể dự đoán trƣớc (theo thời vụ, chu kỳ và xu hƣớng)
sẽ đƣợc hỗ trợ bằng các thỏa thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ ngân hàng
khác. Với nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất không thể lƣờng trƣớc thì
đƣợc đáp ứng từ vay mƣợn ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ. Các nhu cầu thanh
khoản dài hạn đƣợc hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
là các khoản tiền vay ngắn hạn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa
nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. Chiến lƣợc quản trị
RRTK tại VietABank luôn gắn với việc tuân thủ các quy định của nhà nƣớc.
a) Xử lý thanh khoản trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường.
Xử lý khi dƣ thừa thanh khoản
Đầu tƣ tiền gửi liên ngân hàng;
Cho vay ngắn hạn các Tổ chức tín dụng khác;
Đầu tƣ giấy tờ có giá ngắn hạn;
Đầu tƣ kinh doanh ngoại tệ;
Tăng cƣờng giải ngân tín dụng;
Điều chỉnh lại kế hoạch vế huy động vốn và dƣ nợ tín dụng cho
một số chi nhánh.
Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản.
Thận trọng, hạn chế đầu tƣ tiền gửi liên ngân hàng, đầu tƣ giấy tờ
có giá, mua ngoại tệ…, khuyến khích huy động vốn của khách
hàng.
Tăng cƣờng nhận tiền gửi của các TCTD.
- 46 -
Vay ngắn hạn NHNN và các TCTD khác, bán hoặc repo giấy tờ có
giá qua thị trƣờng mở, thị trƣờng chứng khoán, bán ngoại tệ. Có
thể chấp nhận vay với lãi suất cao hoặc bán tài sản thanh khoản
(giấy tờ có giá, ngoại tệ) với gia thấp hơn giá thị trƣờng.
Tạm thời ngừng giải ngân tín dụng.
b) Xử lý thanh khoản trong điều kiện khủng hoảng
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình xảy ra khi
Ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa vào dạng kiểm soát đặc biệt hoặc tình hình
tài chính của ngân hàng ở mức xấu: tỷ lệ nợ quá hạn > 30% và thanh khoản thiếu
hụt ở mức cao.
Khi xảy ra khủng hoảng cục bộ ở mức trung bình, ngân hàng cần có giải pháp
thoát khỏi dạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nƣớc trong vòng 02 ngày
làm việc. Các biện pháp cần thực hiện là:
ALCO họp hàng ngày để giải quyết các vấn đề thanh khoản.
Bộ phận giao dịch, hỗ trợ ALCO thực hiện: i) Dự báo cung cầu thanh
khoản, trong đó phân tích kỹ ảnh hƣởng của suy giảm chất lƣợng tín
dụng đến cung cầu thanh khoản; ii) Xác định tất cả các tài sản có thể
cung cấp thanh khoản; iii) Đàm phán gia hạn các nguồn vốn vay, huy
động; iv) Giữ quan hệ chặt chẽ với tất cả các nguồn cung vốn trên thị
trƣờng.
Bộ phận tín dụng thực hiện: i)Hạn chế thấp nhất cho vay mới; ii) Sửa
đổi chính sách tín dụng để đảm bảo các khoản cho vay mới có khả
năng thanh khoản nhất; iii) Rà soát các khoản cho vay có thể bán
đƣợc.
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức nghiêm trọng
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ ở mức nghiêm trọng xảy ra khi ngƣời gửi
tiền rút tiền ồ ạt, các tổ chức tín dụng khác từ chối cho vay.
- 47 -
Khi khủng hoảng thanh khoản ở mức nghiêm trọng, Tổng giám đốc trực tiếp
chỉ đạo các bộ phận thực hiện có ngay các biện pháp để thoát khỏi khủng hoảng
thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng trong vòng 03 ngày làm việc. Các biện pháp đó
là:
ALCO họp hàng ngày để đánh giá và quyết định giải quyết khủng
hoảng thanh khoản.
Bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Quản lý rủi ro): cung cấp đánh giá hàng
ngày về trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chuẩn bị các phƣơng
án theo các mức độ lƣợng tiền gửi bị rút ra.
Bộ phận huy động vốn: báo cáo chi tiết các nguồn vốn lớn của tổ chức
và cá nhân, giữ liên lạc mật thiết với các tổ chức này.
Bộ phận giao dịch: giữ liên lạc mật thiết với với các nhà cung cấp vốn
vay.
Bộ phận thông tin tuyên truyền, quan hệ quốc tế, tiếp thị: phối hợp với
Ngân hàng nhà nƣớc và các phƣơng tiện thông tin đại chúng trấn an
ngƣời gửi tiền, đặc biệt là những tổ chức, cá nhân có số dƣ gửi tiền
lớn.
Giám đốc các ĐVKD và các cán bộ có quan hệ với khách hàng: trực
tiếp đàm phán với ngƣời gửi tiền về thời hạn rút tiền, đàm phán với
khách hàng vay vốn về khả năng trả nợ trƣớc hạn, đàm phán với
khách hàng về ngừng (hoặc hoãn) giải ngân tín dụng.
Bộ phận tín dụng, quản lý tài sản: bán các tài sản và các khoản nợ có
thể bán đƣợc.
2.2.3.4 Các phƣơng pháp quản lý thanh khoản đƣợc sử dụng tại VietABank
a) Phương pháp quản lý thanh khoản dựa trên các chỉ số thanh khoản
VietABank sử dụng các chỉ số thanh khoản để dự báo và điều hành công tác
quản trị thanh khoản. Các chỉ số này do hệ thống báo cáo nội bộ cung cấp
hàng ngày dựa trên các quy định của NHNN. Các chỉ số của VietABank đƣợc
tính toán trên quy định của NHNN và đã đƣợc cập nhật theo thông tƣ số
- 48 -
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010. Các chỉ số đƣợc sử dụng gồm: Tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu; Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động; Hệ số thanh
khoản lỏng; Tỷ lệ tối thiểu khả năng thanh toán ngay (tối thiểu 15%); Tỷ lệ
khả năng thanh toán trong vòng 7 ngày (tối thiểu >1); ...
b) Phương pháp quản lý thanh khoản dựa trên cơ sở cân đối thanh khoản
Đình kỳ, phòng Quản lý rủi ro lập bảng Dòng tiền trên cơ sở tính toán các
dòng tiền ra vào xác định cho từng ngày, cho 7 ngày tiếp theo và cho tháng
tiếp. Dòng tiền vào gồm: Thu nợ vay, các khoản tiền gửi liên ngân hàng tới
hạn, Dòng tiền ra gồm: Các khoản tiền vay liên ngân hàng tới hạn.
2.2.4 Đo lƣờng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Việt Á
2.2.4.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh khoản của VietABank (Số liệu BCTC năm:
2010, 2011,2012, quý III/2013)
a) Vốn điều lệ
Thành lập từ loại hình ngân hàng nông thôn, khi mới thành lập VietABank
có vốn điều lệ 76 tỷ đồng, VietABank mong muốn nâng cao năng lực tài chính nên
chủ động từng bƣớc tăng vốn điều lệ của ngân hàng để củng cố tiềm lực tài chính.
Đến tháng 1/2010, VietABank hoạt động với số vốn điều lệ là 1.631,8 tỷ đồng, đến
tháng 12 năm 2010 đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, hiện tại
vốn điều lệ của VietABank là 3.098 tỷ đồng.
Phụ lục 01 thống kê về tổng vốn điều lệ của các ngân hàng đến thời điểm
30/06/2013. Ta thấy cho đến thời điểm ngày 30/06/2013, so với các ngân hàng ở
trong nƣớc thì vốn điều lệ của VietABank nói riêng và của các NHTM Việt Nam là
khá nhỏ bé. Đa số các ngân hàng trong nƣớc chỉ có số vốn tự có vào cỡ từ 3.000 tỷ
đến 10.000 tỷ đồng (tập trung chủ yếu vào cỡ từ 3.000 đến 4.000 tỷ đồng). Riêng
một số ngân hàng có vốn tự có tƣơng đối nhƣ: Agribank, Vietinbank khoảng 30.000
tỷ đồng. VietABank đƣa ra kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2013 lên 3.500 tỷ
đồng; tuy nhiên việc tăng vốn hiện tại đa phần là phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức,
lợi nhuận chƣa phân phối, thặng dƣ vốn của ngân hàng nên việc tăng vốn của
VietABank có khả năng đƣợc dời lại vào năm 2014.
- 49 -
b) Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1)
Chỉ số trạng thái tiền mặt đƣợc tính bằng cách lấy tổng tiền mặt cộng với tiền
gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi khác chia cho Tổng tài sản. Tiền mặt là tài sản có
tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản Có, do đó nắm giữ càng nhiều tiền mặt
thì rủi ro thanh khoản càng thấp. Tuy nhiên việc nắm giữ nhiều tiền sẽ không đem
lại hiệu quả cao cho đồng vốn.
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số H1 của VietABank qua các năm
của
STT Chỉ
2009
2010
2011
2012
ĐTV: triệu đồng Quý III/2013
tiêu VietABank
1
Tổng tài sản có
15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100
2
2.874.915
5.017.048
3.456.378
3.370.739
1.695.789
Tiền mặt + Tiền gửi NHNN + Tiền gửi các TCTD
Trong đó:
Tiền mặt
2.043.548 2.432.446
956.153 1.036.066
204.376
Tiền gửi NHNN
216.236
360.912
438.159
339.671
490.589
615.131 2.223.690 2.062.066
1.995.002
1.000.824
3
18%
21%
15%
14%
7%
Tiền gửi các TCTD Chỉ số trạng thái tiền mặt
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) không quá cao qua các năm cho thấy
VietABank đang duy trì một lƣợng tiền mặt và tiền gửi tại NHNN và các TCTD
tƣơng đối cao, luôn đảm bảo cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản. So sánh
với chỉ số trạng thái tiền mặt trung bình của ngành ngân hàng theo số liệu tổng hợp
trong bảng 2.3 thì chỉ số trạng thái tiền mặt của VietABank nhỏ hơn trung bình
ngành, nhƣng vẫn đảm bảo dự trữ thanh khoản. H1 cao trong năm 2010 là do trong
năm 2010 VietABank tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ, làm tổng tài sản Có tăng lên
nhƣng lại không sử dụng hết nguồn vốn này, do đó đã đem đi gửi tại các TCTD
khác. Tuy nhiên, việc dự trữ một lƣợng tiền có tính thanh khoản cao cho thấy việc
sử dụng vốn không mang hiệu quả cao, vì tiền mặt là tài sản không sinh lời, tiền gửi
không kỳ hạn tại TCTD khác có mức sinh lời thấp, nhƣng điều này sẽ giúp ngân
hàng ít gặp tình trạng khó khăn về thanh khoản hơn.
- 50 -
Thực tế trong năm 2011 và 2012, với việc ban hành trần lãi suất huy động ở
mức 14% rồi liên tục hạ đến mức 8% vào cuối năm 2012, dòng tiền gửi tiết kiệm có
xu hƣớng chảy từ các NHTM cổ phần nhỏ sang NHTM cổ phần lớn, có lợi thế về
mạng lƣới, thƣơng hiệu, vốn đƣợc coi là an toàn hơn. Vì là ngân hàng nhỏ nên
VietABank phải sử dụng nguồn dự trữ tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền
gửi khác nên chỉ số H1 giảm trong năm 2011,2012
Bảng 2.3: Bảng tính chỉ số H1 của một số NHTM năm 2011 - 2012
Hệ số H1
Hệ số H1
STT
STT Tên Ngân hàng
Tên Ngân hàng
1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank
2011 39,1% 31,6% 14,5%
2012 29,1% 15,5% 8,5%
12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu
2011 17,8% 51,8% 13,5%
2012 8,2% 20,6% 7,2%
4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank
10 Vietbank
29,0% 18,9% 30,2% 21,1% 17,0% 15,4% 31,6%
17,4% 9,4% 10,8% 15,9% 7,2% 13,7% 16,7%
Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế
38,1% 10,3% 5,0% 22,0% 60,1% 17,4% 30,3%
18,8% 10,8% 9,6% 15,8% 47,3% 6,8% 13,0%
11 An Bình
21,8%
18,8%
22
Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình
26,8% 25,6%
10,2% 15,1%
Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của
học viên
c) Chỉ số chứng khoán có tính lỏng cao trên tổng tài sản (H2)
Chỉ số H2 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển
đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản Có của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
- 51 -
Bảng 2.4: Bảng tính chỉ số H2 của VietABank qua các năm
của
tiêu
STT
2009
2010
2011
2012
15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100
ĐTV: triệu đồng Quý III/2013
Chỉ VietABank Tổng tài sản có
1
thanh
155.273 1.115.251
845.645 1.865.297 4.992.638
2
Chứng khoán khoản
Trong đó:
18.200
786.330
760.001 1.551.170 4.792.281
CK đầu tƣ sẵn sàng để bán
CK kinh doanh
137.073
328.921
85.644
314.127
200.357
3
1,0%
4,6%
3,8%
7,6%
20,9%
Chỉ thanh số CK khoản/Tổng tài sản có
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Chỉ số H2 ở VietABank khá thấp bởi ngân hàng nắm giữ tƣơng đối ít chứng
khoán so với tổng tài sản Có. Do đó, chúng ta có thể thấy chỉ số H2 qua các năm
2009, 2010, 2011, 2012 là khá thấp, lần lƣợt là 1%; 4,6%; 3,8%; 7,6% (bảng 2.4).
Đến quý III/2013, chỉ số chứng khoán thanh khoản đƣợc cải thiện rõ nét, thành phần
chứng khoán thanh khoản chủ yếu là chứng khoán nợ từ chính phủ, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế. Quan sát số liệu tổng hợp bảng 2.5, chỉ số chứng khoán
thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại năm 2011, 2012 dao động từ 10% đến
20%, chỉ số này của VietABank thấp hơn trung bình ngành nên VietABank cần đề
cao sự quan tâm đến việc dự trữ chứng khoán thanh khoản nhƣ là nguồn cung đảm
bảo tính thanh khoản.
Bảng 2.5: Bảng tính chỉ số H2 của một số NHTM năm 2011 - 2012
Hệ số H2
Hệ số H2
STT
STT Tên Ngân hàng
Tên Ngân hàng
1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank
2011 2,0% 0,4% 17,3%
2012 0,0% 2,8% 13,5%
12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu
2011 6,4% 3,8% 11,9%
2012 15,2% 17,1% 10,3%
4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank
24,4% 4,8% 11,1% 7,3%
24,9% 6,5% 21,5% 18,0%
Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á
30,0% 5,7% 7,8% 9,9%
23,4% 6,4% 10,7% 10,8%
- 52 -
Hệ số H2
Hệ số H2
STT
STT Tên Ngân hàng
Tên Ngân hàng
8 Vietinbank 9 VietAbank
10 Vietbank
2011 14,3% 3,8% 5,0%
2012 14,2% 7,6% 6,8%
19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế
2011 13,1% 0,9% 21,1%
2012 16,2% 1,1% 21,2%
11 An Bình
0,8%
3,5%
22
Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình
17,7% 10,0%
15,1% 12,7%
Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của
học viên
d) Chỉ số về năng lực cho vay (H3)
Cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Cho
nên chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp. VietABank là ngân
hàng với sản phẩm chƣa đa dạng, VietABank chủ yếu phát triển sản phẩm huy động
và cho vay nên chỉ số H3 tƣơng đối cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này theo thời gian có xu
hƣớng giảm dần, từ năm 2009 đến năm 2013 chỉ số H3 tƣơng ứng là: 75%, 55%,
51%, 52%, 45%; cho thấy các ngân hàng đã phân tán việc sử dụng vốn nhằm hạn
chế rủi ro phát sinh.
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ số H3 của VietABank qua các năm
tiêu
của
2012
STT
2009
2010
2011
ĐTV: triệu đồng Quý III/2013
Chỉ VietABank
1
Tổng tài sản có
15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100
2
Dƣ nợ
12.041.505 13.290.473 11.578.215 12.890.233 10.744.766
3
76%
55%
51%
52%
45%
Chỉ số năng lực cho vay
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Việc tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao trong khi hệ thống chƣa vững mạnh và
mở rộng mạng lƣới sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Năm 2011, NHNN thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt, điều đó làm phần nào tác động làm giảm tốc độ tăng trƣởng
tín dụng của VietABank, gây ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của VietABank
trong năm, thúc đẩy VietABank lựa chọn và sàng lọc khách hàng một lần nữa để
giảm thiểu rủi ro tín dụng trƣớc mắt và góp phần hạn chế rủi ro thanh khoản về sau
do tác động của nợ xấu. Nợ xấu gây tác động làm cho dòng tiền vào của ngân hàng
- 53 -
bị ảnh hƣởng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản. Bình quân nợ xấu
ngành ngân hàng qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012, tháng 9/2013 nhƣ sau:
2,2%; 2,6%; 3,4%; 4,1%; 4,6%. Nợ xấu gia tăng làm các khoản cấp tín dụng trƣớc
đây khó thu hồi, tín dụng tăng trƣởng chậm trên thị trƣờng tín dụng và cả trên thị
trƣờng liên NH, buộc phải tìm đến kênh đầu tƣ trái phiếu chính phủ và các loại giấy
tờ có giá ít rủi ro khác, khiến ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản, thu nhập giảm.
Bảng 2.7: Bảng tính chỉ số H3 của một số NHTM năm 2011 - 2012
Hệ số H3
Hệ số H3
STT Tên Ngân hàng
STT
Tên Ngân hàng
1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank
2011 40,3% 36,7% 57,0%
2012 56,1% 58,2% 65,5%
12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu
2011 54,4% 31,5% 68,9%
2012 62,9% 51,1% 71,6%
4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank
10 Vietbank
34,7% 66,1% 42,2% 57,1% 63,7% 51,4% 45,3%
38,0% 73,3% 55,4% 58,2% 66,2% 52,4% 51,8%
Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế
22,7% 78,6% 72,4% 36,5% 19,4% 50,5% 44,2%
34,6% 76,6% 70,1% 42,3% 22,2% 58,0% 51,2%
11 An Bình
48,0%
40,6%
22
Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình
48,5% 48,6%
64,9% 55,5%
Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của
học viên
Qua bảng tổng hợp chỉ số H3 của các NHTM tại Việt Nam, nhìn chung hoạt
động kinh doanh chủ yếu của các NHTM cổ phần Việt Nam vẫn là cho vay, đa số
các NHTM có đặc điểm là các khoản cho vay chiếm tỷ lệ trên 50% tài sản có cá biệt
chỉ số năm 2012 của NHTMCP Đông Nam Á là 22,2% và NHTMCP Bƣu Điện
Liên Việt là 34,6%. Ngoài rủi ro tín dụng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất,
khi NHNN thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất huy động trong
khi lãi suất cho vay chƣa kịp điều chỉnh theo, thu nhập lãi ròng của ngân hàng sụt
giảm cũng gây khó khăn thanh khoản cho ngân hàng.
e) Chỉ số cấp tín dụng/Tiền gửi khách hàng (H4)
- 54 -
Để hiểu rõ hơn về chỉ số H3, chúng ta xem xét chúng cùng với chỉ số H4 đánh
giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ
bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp.
Bảng 2.8: Bảng tính chỉ số H4 của VietABank qua các năm
2012
STT Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1
Dƣ nợ
12.041.505 13.290.473 11.578.215 12.890.233 10.744.766
2
Tiền gửi khách hàng
10.909.533 9.394.525
7.246.739 14.997.980 14.687.146
3
110%
141%
160%
86%
73%
Chỉ số Dƣ nợ / Tiền gửi khách hàng
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
ĐTV: triệu đồng Quý III/2013
Qua bảng 2.9, đa số các NHTM có tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi của khách
hàng lớn hơn 100%. Tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng qua các năm
2010, 2011 của VietABank đều lớn hơn 100% nhiều, cho thấy VietABank sử dụng
toàn bộ tiền gửi khách hàng đƣợc sử dụng cho vay, thậm chí cho vay vƣợt mức tiền
gửi huy động. Điều này cảnh báo cho VietABank trong việc muốn bảo đảm thanh
khoản tốt, ngân hàng cần phải kiểm soát tốt chất lƣợng tín dụng đồng thời đẩy mạnh
hơn trong công tác huy động vốn từ khách hàng và duy trì các nguồn vốn huy động
từ các nguồn khác để đảm bảo thanh khoản. Bên cạnh đó, vốn huy động từ khách
hàng đa số là nguồn ngắn hạn, sự ổn định của nguồn này còn tùy thuộc vào việc
chăm sóc khách của VietABank và chính sách lãi suất. Việc sử dụng hết nguồn này
để cho vay sẽ dẫn tới VietABank phải đối mặt với rủi ro kỳ hạn do việc sử dụng vốn
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn hoặc cho vay ngắn hạn với kỳ hạn dài hơn so với
nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ số H4 của VietABank năm 2012, quý III/2013
đang giảm dần, cho thấy ngân hàng đã quan tâm hơn đến việc huy động, nhƣng
đồng thời VietABank cần phải xem xét việc tìm kiếm khách hàng vay vốn tốt để
hạn chế việc dƣ thừa thanh khoản, lợi nhuận giảm sút.
Bảng 2.9: Bảng tính chỉ số H4 của một số NHTM năm 2011 - 2012
Hệ số H4
STT
STT Tên Ngân hàng
Tên Ngân hàng
1 Eximbank
2011 138,0%
2012 135,5%
12 Phƣơng Đông
Hệ số H4 2011 141,4%
2012 112,9%
- 55 -
Hệ số H4
STT Tên Ngân hàng
STT
Tên Ngân hàng
2 ACB 3 Sacombank
2011 72,5% 107,5%
2012 82,3% 92,3%
13 Đại Á 14 Xăng Dầu
Hệ số H4 2011 136,8% 110,9%
2012 107,1% 111,8%
4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank
10 Vietbank
71,6% 120,1% 65,4% 104,5% 114,2% 159,8% 157,3%
61,2% 100,0% 83,0% 84,8% 115,3% 85,9% 109,3%
Bƣu Điện Liên Việt 15 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế
49,7% 109,9% 122,2% 106,1% 57,2% 128,1% 97,0%
55,6% 108,8% 112,2% 77,7% 53,1% 58,7% 58,3%
11 An Bình
98,4%
64,8%
22
Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình
112,7% 108,2%
106,7% 89,9%
Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của
học viên
f) Chỉ số trạng thái ròng đối với các tổ chức tín dụng (H5)
Những nhận định khi phân tích 2 chỉ số H3 và H4 sẽ đƣợc minh chứng thêm
khi xét chỉ số H5 - chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD. Chỉ số này thể hiện sự
chủ động của ngân hàng trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản. Từ năm 2010
đến năm 2012, chỉ số H5 của VietABank đều ở mức thấp, lần lƣợt là 0,36; 0,39;
1,06; cho thấy VietABank đi vay nhiều hơn là gửi lại đối với TCTD khác. Các ngân
hàng quy mô nhỏ nhƣ VietABank phải phụ thuộc vốn trên thị trƣờng liên ngân
hàng, không chủ động đƣợc nguồn vốn. Do đó khi nhu cầu vốn tăng đột biến, các
ngân hàng này buộc phải đi vay các TCTD khác.
ĐTV: triệu đồng
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm
STT Chỉ tiêu của VietABank
2009
2010
2011
2012
Quý III/2013
615.131
2.223.690 2.062.066 1.995.002
1.000.824
1
Tiền gửi và cho vay các TCTD
Tiền gửi và vay từ các TCTD
533.285
6.190.239 5.324.557 1.889.016
4.433.758
2
1,15
0,36
0,39
1,06
0,23
3
Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học
viên.
- 56 -
Trong năm 2012, NHNN đã ban hành Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN quy
định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài nhằm lập lại trật tự và lành mạnh hóa thị
trƣờng liên ngân hàng. Kể từ thời điểm thông tƣ trên có hiệu lực vào ngày 1/9/2012,
giao dịch trên thị trƣờng liên ngân hàng kém sôi động hơn, trƣớc một số nội dung
khá chặt chẽ nhƣ hình thức tiền gửi đƣợc chuyển thành tiền vay, TCTD bị hạn chế
đi vay nếu có khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên hay yêu cầu trích lập dự phòng
rủi ro đối với các giao dịch. Thêm vào đó, ngân hàng cho vay phải trích lập dự
phòng tín dụng cho các khoản cho vay liên ngân hàng của họ và điều này góp phần
làm giảm tính hấp dẫn của việc cho các TCTD khác vay. Năm 2013 chỉ số trạng
thái ròng của VietABank vẫn rất thấp 0,23, số tiền đi vay các TCTD tăng, chứng tỏ
VietABank phụ thuộc vốn các TCTD khác; số tiền đi vay các TCTD khác tăng so
với năm 2012 cũng chứng tỏ VietABank vẫn đáp ứng đủ điều kiện đi vay các
TCTD khác theo Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN.
Bảng 2.11: Bảng tính chỉ số H5 của một số NHTM năm 2011 - 2012
Hệ số H5
Hệ số H5
STT Tên Ngân hàng
STT
Tên Ngân hàng
1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank
2011 0,9 2,34 0,75
2012 0,99 1,6 1,6
2011 0,47 0,95 0,42
2012 0,42 0,93 0,7
12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu
4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank
10 Vietbank
0,9 0,73 1,56 2,19 0,88 0,39 0,61
0,8 0,45 1,4 1,93 0,6 1,06 0,48
0,97 1,88 1,37 0,69 0,89 0,65 1
0,95 1,29 1,61 1,37 1,19 0,14 0,66
Bƣu Điện Liên Việt 15 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế
11 An Bình
0,84
1,55
22
Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình
0,73 1,01
0,37 1,00
Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của
học viên
- 57 -
Qua bảng thống kê chỉ số trạng thái ròng (bảng 2.11) của các NHTM Việt
Nam, chỉ số H5 trung bình khoảng 1. Điều này có nghĩa các ngân hàng gửi và mƣợn
lẫn nhau, làm tăng Bảng cân đối kế toán của mình mà không thực sự tạo ra sản
phẩm dịch vụ nào, chỉ có một số ít NHTM có vốn lớn nhƣ Vietcombank, Agribank
thì số tiền gửi cho vay các TCTD khác lớn hơn nhiều so với tiền gửi và vay các
TCTD khác.
g) Một số chỉ số khác
Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của VietABank đƣợc tính toán
theo các quy định hiện hành của NHNN:
Bảng 2.12: Các tỷ lệ an toàn của VietABank từ năm 2009 – 2012
Năm
Năm
Năm
Quy định của
Tỷ lệ
Quý III/2013
2010
2011
2012
NHNN
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
18,4%
20,4%
17,7%
16,8%
23,5%
23,1%
32,6%
21,1%
125,6% 122,2% 109,4%
130%
15,4%
15,1%
19,7%
23,7%
Tối thiểu bằng 9% Tối thiểu bằng 15% Tối thiểu bằng 1 Tối đa bằng 30%
Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau Tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 7 ngày Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/ Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Tỷ lệ khả năng chi trả của các TCTD phải tuân thủ theo các quy định Thông
tƣ số 13/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Thông tƣ số 19/TT-NHNN ngày 27/09/2010,
Thông tƣ số 22/TT-NHNN ngày 30/08/2011. Từ bảng 2.12 cho thấy tỷ lệ khả năng
chi trả của VietABank đáp ứng tỷ lệ khả năng chi trả theo các quy định của NHNN,
VietABank luôn đủ tài sản Có để đáp ứng đƣợc các Tài sản Nợ.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/ Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn của VietABank
tăng qua các năm cho thấy VietABank tăng sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài
hạn tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ quy định tối đa là 30% theo Thông tƣ số
15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của NHNN, cho thấy ngân hàng vẫn chƣa bị
đặt trong tình trạng nguy hiểm về khả năng thanh khoản.
Chỉ tiêu về nợ xấu của VietABank và của ngành ngân hàng:
- 58 -
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của VietABank từ năm 2009 – 2013
Chỉ số
Quý III/2013
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ
1,35%
2,52%
2,56%
4,65%
6%
4,08%
2,6%
3,4%
4,6%
2.2%
Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành ngân hàng Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Từ năm 2009 đến nay, tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng tăng nhanh trong khi đó tốc
độ tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng suy giảm. Nguyên nhân do các khoản cấp tín
dụng tại VietABank chủ yếu đảm bảo bằng bất động sản, thị trƣờng bất động sản
suy giảm, các khoản vay này quá hạn rất khó xử lý tài sản đảm bảo. Đồng thời chƣa
có cơ chế phù hợp để xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng, khiến cho công tác xử lý
nợ xấu gặp nhiều trở ngại.
Tỷ lệ nợ xấu lớn cũng ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của các TCTD.
Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy tỷ lệ nợ xấu của VietABank trong giai đoạn 2009 – 2011
thấp hơn trung bình ngành. Năm 2012, 2013 tỷ lệ nợ xấu cao, đặc biệt năm 2013 tỷ
lệ nợ xấu của VietABank là 6% cao hơn tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và lớn hơn tỷ
lệ an toàn cho phép của tỷ lệ quốc tế. Nợ xấu làm ách tắt dòng chu chuyển vốn
trong nền kinh tế, ảnh hƣởng đến tính an toàn hiệu quả và tính thanh khoản của
ngân hàng.
2.2.3.2 Quản trị thanh khoản theo phƣơng pháp thang đáo hạn
Việc phân tích tài sản có và tài sản nợ theo kỳ đáo hạn thực tế sẽ cho thấy
trạng thái thanh khoản ròng trong từng khoảng thời gian. Nếu kỳ đáo hạn của các tài
sản Có và tài sản Nợ có sự chênh lệch thì nguy cơ ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản
là điều không thể tránh đƣợc. Bảng phân tích tài sản Có và tài sản Nợ theo kỳ đáo
hạn thực tế tại thời điểm lập báo cáo sẽ giúp các nhà quản lý dự đoán khái quát cung
cầu thanh khoản trong từng giai đoạn. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tình
trạng thâm hụt hay thặng dƣ thanh khoản là điều không thể tránh khỏi, việc lập báo
cáo này sẽ giúp đánh giá đƣợc mức độ rủi ro thanh khoản thông qua xác định mức
độ thừa và thiếu thanh khoản trong từng mốc thời gian.
- 59 -
Bảng 2.14: Khe hở thanh khoản của VietABank tại thời điểm 31/12/2012
Chỉ tiêu
Cộng
Quá hạn
Đến 1 tháng
Từ 1 đến 3 tháng
Từ 3 đến 12 tháng
Từ 1 đến 5 năm
ĐVT: tỷ đồng Trên 5 năm
TÀI SẢN CÓ
1.578 11.445
1.143
4.020 5.910 1.304 25.400
Tiền và tƣơng đƣơng tiền Tiền gửi tại NHNN
1.036 340
1.036 340
Tiền gửi và cho vay tại TCTD khác
478
717
800
1.995
365
Chứng khoán kinh doanh Trái phiếu chính phủ
365 -
Cho vay
900
3.297
903
2.485 4.423
882 12.890
19
240
200
735 1.487
104 318
343
3.038
5.052
5.671 - 13.105 821 411 9.418
524 4.037
954 1.306
237 106
491
778
2.785 318 5.671 - 21.538 821 1.889 14.998 106 1.570 2.154 3.862
982 5.567 1.304 (3.009) 2.558 3.862
1.578 1.578
301 2.154 (1.660) (82)
(3.909) (3.991)
Góp vốn mua cổ phần Tài sản cố định Các khoản phải thu khác TÀI SẢN NỢ Tiền vay NHNN Tiền vay TCTD Tiền gửi của cá nhân và TCKT Vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ Các khoản nợ khác Vốn chủ sở Khe nở thanh khoản Khe hở thanh khoản lũy kế Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.
Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy:
Về cơ cấu tài sản và nợ quá hạn: các khoản nợ quá hạn của NH đều xuất phát
từ hoạt động cho vay khách hàng, đây là những khoản cho vay khách hàng đến hạn
nhƣng chƣa thu đƣợc. So với tổng dƣ nợ cho vay năm 2012 thì khoản nợ quá hạn
này chiếm 7%, cho thấy VietABank phải đối mặt lớn với RRTK.
Về cơ cấu tài sản và nợ trong hạn: đối với kỳ hạn 1 tháng, trạng thái thanh
khoản là âm cho thấy tình trạng căng thẳng thanh khoản của ngân hàng vào thời
điểm cuối năm và bƣớc sang tháng 1 đầu năm tiếp theo. Sang kỳ hạn từ 1-3 tháng
tình trạng này thâm hụt xảy ra ở ngân hàng. Đối với các kỳ hạn còn lại, từ 3-12
tháng, từ 1-5 năm và trên 5 năm, trạng thái thặng dƣ thanh khoản xuất hiện, có
- 60 -
nghĩa là tài sản Có của ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán tài sản Nợ đến
hạn.
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị RRTK tại VietABank
2.3.1 Ƣu điểm
VietABank đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản trị RRTK: luôn
có các chính sách, quy định kịp thời để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với
tình hình thanh khoản tại từng thời điểm tại VietABank; luôn đảm bảo tuân
thủ các quy định của NHNN về thanh khoản ngân hàng.
Công tác quản trị rủi ro thanh khoản đƣợc quản lý và giám sát bởi toàn hệ
thống ngân hàng là: Ủy ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có (ALCO), Khối
Giám sát và Quản trị rủi ro, Phòng Nguồn vốn, các Khối liên quan (Khối
KHDN, KHCN), các đơn vị kinh doanh là Sở giao dịch, Chi nhánh, đơn vị
trực thuộc. Các thành viên Hội đồng quản trị VietABank cũng là các cán bộ
quản lý cấp cao trong ban điều hành, do đó công tác quản trị thanh khoản luôn
đƣợc giám sát và chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời trong mọi tình huống.
Ngân hàng đã lập kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và đã xây
dựng đƣợc các phƣơng án xử lý trong trƣờng hợp thiếu hụt tạm thời khả năng
chi trả cũng nhƣ trong trƣờng hợp khủng hoảng về thanh khoản theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc theo Thông tƣ số 13/TT-NHNN ngày
20/05/2010. Nếu có rủi ro thanh khoản xảy ra thì ngân hàng có cơ sở để thực
hiện theo những kế hoạch đã đề ra mà không rơi vào tình trạng lúng túng bị
động khi đối phó.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Về chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản:
+ VietABank vẫn chƣa đƣa ra đƣợc chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh
khoản cụ thể trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của mình mà
chỉ quy định về mục tiêu về quản lý thanh khoản và các kỹ thuật
nghiệp vụ đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo mục tiêu tuân thủ các quy
- 61 -
định đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD do NHNN ban
hành.
+ Về chiến lƣợc xử lý trong tình trạng thanh khoản bình thƣờng và tình
trạng khủng hoảng thanh khoản, VietABank chƣa đƣa ra đƣợc các cấp
độ thể hiện nhƣ thế nào là khủng hoảng thanh khoản, các mức độ
nghiêm trọng để áp dụng chiến lƣợc nào.
Về công nghệ, VietABank còn chƣa theo kịp các nƣớc tiên tiến nên chƣa đƣa
ra đƣợc phần mềm hỗ trợ quản trị rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Phần
mềm Corebanking hiện tại của VietABank chỉ đƣợc sử dụng cho các giao dịch
kinh doanh, trong khi Bộ phận quản lý rủi ro thanh khoản hiện vẫn dựa trên
các bảng tính Excel nhằm lập các báo cáo về trạng thái thanh khoản và các chỉ
số bảo đảm thanh khoản.
Những hạn chế thông qua phân tích các chỉ tiêu và chỉ số thanh khoản:
+ Quy mô vốn điều lệ của VietABank nhỏ, khả năng tài chính còn yếu
+ Ngân hàng chƣa chú trọng đến việc nắm giữ các giấy tờ có giá thể
hiện qua chỉ số chứng khoán thanh khoản rất thấp trong khi đó các
giấy tờ có giá có thể đƣợc giao dịch trên thị trƣờng mở để đáp ứng
nhu cầu vốn khả dụng tức thời.
+ Tỷ lệ tín dụng/tiền gửi khách hàng rất cao cho thấy ngân hàng chƣa
cân đối giữa tăng trƣởng tín dụng và huy động một cách hợp lý và đã
sử dụng gần hết nguồn tiền huy động từ khách hàng để cho vay, điều
này đe dọa đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
+ Tỷ lệ nợ xấu của VietABank trong năm 2012, 2013 tƣơng đối cao cho
thấy VietABank đã chú trọng đến việc đẩy mạnh dƣ nợ để đạt lợi
nhuận cao nên công tác thẩm định các khoản vay đầu tƣ bất động sản
và quản lý các khoản vay chƣa thật sự nghiêm ngặt. Điều này dẫn đến
rủi ro tín dụng tăng và ảnh hƣởng không nhỏ đến tính thanh khoản của
VietABank trong năm 2012, 2013.
Về tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành:
- 62 -
+ Cơ cấu, tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản đã đƣợc xây dựng, nhƣng
việc vận hành chƣa hiệu quả, vai trò của ALCO còn mờ nhạt.
+ Hiện tại, bộ phận quản lý rủi ro thị trƣờng trực thuộc Phòng Quản lý
rủi ro, do đó khối lƣợng công việc Phòng quản lý rủi ro đảm nhiệm rất
lớn, vừa quản lý rủi ro thanh khoản và vừa quản lý rủi ro thị trƣờng
đồng thời cán bộ nhân viên phòng Quản lý rủi ro đƣợc chuyển từ các
phòng ban khác sang nhƣ phòng Nguồn vốn, Ngoại tệ vàng. Do đó,
cán bộ quản lý rủi ro thị trƣờng chƣa thật sự đào sâu chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực này dẫn đến chƣa đạt hiệu quả cao khi kết hợp
với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
+ Công tác quản lý rủi ro thanh khoản đƣợc thực hiện bởi tất cả các đơn
vị trong hệ thống nhƣng vẫn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chi nhánh và Ban điều hành thanh khoản. Mô hình quản lý RRTK
phân tán: các Chi nhánh/Sở giao dịch tự cân đối nguồn vốn, khi thừa
hoặc thiếu thanh khoản mới yêu cầu điều chuyển vốn từ Hội sở.
Về cơ chế giám sát và thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản: chƣa có quy định,
văn bản pháp lý nào hƣớng dẫn việc thực hiện thanh tra giám sát rủi ro thanh
khoản tại VietABank
Về công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô: Hiện tại, công tác dự báo các
điều kiện kinh tế vĩ mô do Ủy ban quản lý tài sản Có – tài sản Nợ phụ trách
nhƣng hiệu quả chƣa cao. Vào thời điểm cuối năm 2008-2011 NHNN đƣa ra
những quyết định thay đổi chính sách tiền tệ thì VietABank đã gặp khó khăn
do thiếu tiền đồng và đã tham gia cuộc đua tăng lãi suất với các NHTM khác
để tăng huy động vốn. Nếu nhƣ ngân hàng dự báo đƣợc sự khan hiếm tiền
đồng do tình hình lạm phát gia tăng và tiên đoán đƣợc xu hƣớng điều hành
chính sách tiền tệ thắt chặt, mở rộng của NHNN trong giai đoạn vừa qua thì
ngân hàng đã dùng nguồn tiền để lại dự trữ nhiều hơn và đã không gặp khó
khăn về thanh khoản nhƣ vừa nêu.
- 63 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích trên đã cho ta thấy thực trạng thanh khoản và tình hình quản
trị thanh khoản tại VietABank. Dựa trên một số chỉ tiêu thanh khoản và tình hình
thực hiện quy định, quy chế của nhà nƣớc về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân
hàng và thực tế chấp hành quy định về dự trữ bắt buộc cho thấy VietABank quản lý
thanh khoản tƣơng đối ổn. Tuy vậy vẫn còn nổi lên một số tồn tại nhƣ: về quy trình
nghiệp vụ điều hành thanh khoản, phƣơng pháp tổ chức thực hiện quản trị rủi ro
thanh khoản, công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô, về hệ thống công nghệ
thông tin, về công tác quản lý tài sản có – tài sản nợ theo kỳ đáo hạn thực tế. Vì vậy
VietABank cần có các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản trong thời gian tới.
- 64 -
CHƢƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT Á
3.1 Định hƣớng chiến lƣợc của VietABank đến năm 2020 :
VietABank đã xây dựng định hƣớng chiến lƣợc đến năm 2020 nhƣ sau:
Xây dựng chiến lƣợc phát triển VietABank theo mô hình ngân hàng đa năng;
phát triển các mô hình tổ chức hoạt động theo quy định Việt Nam và chuẩn
thông lệ quốc tế; xác định phân khúc thị trƣờng phù hợp, tập trung khai thác
dịch vụ Ngân hàng kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của Ngân hàng thƣơng
mại và Ngân hàng đầu tƣ; đặt mục tiêu phấn đấu đƣa VietABank trở thành
Ngân hàng hoạt động minh bạch, lành mạnh, bảo đảm các chỉ tiêu an toàn và
hiệu quả, đƣợc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xem xét vào nhóm
NHTM đƣợc định hạng.
Nâng cao hơn nữa chất lƣợng tài sản và hoạt động kinh doanh an toàn hiệu
quả. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo các quy định của Việt Nam và
chuẩn mực quốc tế, thực hiện các giải pháp toàn diện và đồng bộ tạo ra sự
khác biệt về sản phẩm so với các sản phẩm thông thƣờng trên thị trƣờng. Tập
trung khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của
ngân hàng nhằm nâng cao hiệu suất lao động, đa dạng hóa các sản phẩm,
đem lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng nhằm tạo
ra một bƣớc đột phá về phát triển dịch vị ngân hàng hiện đại.
Tập trung rà soát, ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia ngân
hàng có trình độ, đạo đức và tâm huyết với nghề nghiệp, với ngân hàng. Tạo
môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp; bảo vệ phát huy các giá trị cốt lõi; xây
dựng văn hóa doanh nghiệp và các quy tắc ứng xử, chuẩn mực hóa tiêu
chuẩn nghề nghiệp của các bộ Ngân hàng; khẳng định vị thế, hình ảnh và
tầm ảnh hƣởng của VietABank trên thị trƣờng với phƣơng châm xuyên suốt
là nâng tầm thƣơng hiệu của VietABank.
3.2 Các giải pháp chính – đối với NHTMCP Việt Á
- 65 -
3.1.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết
Theo quy định trong thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an toàn vốn của
ngân hàng CAR đạt mức 9%. Trên bình diện chung, các NHTM cổ phần Việt Nam
đều đạt mức tối thiểu này. Hiện nay, các ngân hàng đang đứng trƣớc những cơ hội
và thách thức to lớn của quá trình hội nhập nhƣng thực trạng hoạt động của các
NHTM Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh tranh khi bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc
tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các ngân
hàng thƣơng mại đều nhỏ bé so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế
giới. Do đó, VietABank cần xây dựng lộ trình và thực hiện đúng kế hoạch đề ra để
hƣớng tới mức vốn tự có theo thông lệ thế giới, lƣợng hóa cả rủi ro hoạt động và rủi
ro thị trƣờng trong hoạt động của các TCTD, áp dụng trụ cột số 2 và số 3 của Basel
2 (quy trình kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chủ quản và các nguyên tắc thị trƣờng).
Có nhƣ vậy khi hoạt động kinh doanh gặp rủi ro làm thất thoát tài sản, ngân hàng
vẫn còn khả năng bù đắp các thiệt hại đó, dòng tiền của ngân hàng không bị tác
động mạnh để đảm bảo khả năng thanh khoản.
3.1.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa từng nhóm khoản mục tài sản có và nợ tƣơng
ứng
Đây là việc áp dụng chiến lƣợc cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ hay
quản trị thanh khoản cân bằng. Một chiến lƣợc quản trị thanh khoản chỉ dựa vào tài
sản nợ hoặc chỉ dựa vào tài sản có đều có những bất lợi. Hiện nay, tỷ trọng của
khoản mục cho vay khách hàng còn cao, nên ngân hàng không thể dựa vào tài sản
có để đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính. Còn nếu chỉ dựa vào tài sản
Nợ giúp ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhƣng lại khiến cho các
ngân hàng phụ thuộc vào thị trƣờng tiền tệ. Trong thời gian qua, thị trƣờng tiền tệ
biến động phức tạp bởi chịu ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ thắt chặt, nên các
ngân hàng này có nhiều thời điểm phải đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng với lãi
suất trên 20%/năm, thậm chí tới 30%/năm và cá biệt tới 40%/năm, nhƣng lãi suất
cho vay chỉ có tối đa là 21%/năm. Do vậy không những khả năng thanh khoản bị đe
doạ mà còn ảnh hƣởng đến kết quả lợi nhuận. Do đó, Ủy ban quản lý tài sản nợ -
- 66 -
tài sản có (ALCO) của VietABank cần giám sát chặt chẽ hơn danh mục tài sản nợ -
tài sản có theo kỳ hạn, phòng nguồn vốn và phòng đầu tƣ cần phối hợp với nhau
chặt chẽ hơn khi kiểm tra trạng thái thanh khoản ròng hàng tháng.
Đối với quản lý tài sản Có:
+ Tín dụng là tài sản có độ rủi ro cao nhất và tính thanh khoản thấp nhất,
do đó việc kiểm soát tăng trƣởng tín dụng an toàn hiệu quả: VietABank
cần sàng lọc khách hàng vay vốn có uy tín thông qua việc xây dựng phần
mềm đánh giá, xếp hạng khách hàng và cần phải điều chỉnh giảm tỷ
trọng của khoản mục cho vay.
+ Lựa chọn duy trì các nguồn dự trữ thanh khoản sơ cấp ở mức hợp lý, phù
hợp với tình hình huy động và tình hình kinh doanh của VietABank
trong từng giai đoạn tiến hành đầu tƣ đa dạng các loại chứng khoán,
trong đó chú trọng hơn nữa đến việc đầu tƣ chứng khoán chính phủ làm
dự trữ thứ cấp.
Đối với quản lý tài sản nợ:
+ Nguồn vốn là tiền gửi khách hàng là nguồn vốn quan trọng có chi phí
thấp nhất. Trong khi chi phí đi vay từ các TCTD ngày càng tăng cao thì
việc huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo nguồn vốn ổn
định là phƣơng án hiệu quả nhất. Bên cạnh nâng cao chất lƣợng sản
phẩm huy động, chính sách chăm sóc khách hàng cần đƣợc quan tâm
nhƣ: Quy định mỗi nhân viên giao dịch, nhân viên kinh doanh phải tiếp
xúc, hỏi thăm sức khỏe khách hàng, nắm bắt các nhu cầu để đáp ứng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Ngoài việc xem các khoản tiền gửi từ thị trƣờng bán lẻ là nguồn vốn tín
dụng hàng đầu, ngân hàng cần tìm cách thu hút thêm nguồn vốn vay mới
bằng cách phát hành các loại các giấy tờ có giá và cân đối tỷ lệ cho
vay/tiền gửi khách hàng nhằm đảm bảo sự an toàn thanh khoản.
- 67 -
+ VietABank cần quan tâm hơn nữa đền việc duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn vì mức chênh thanh khoản ròng
thƣờng ở trạng thái âm đối với kỳ hạn 1 tháng và từ 1 – 3 tháng. Việc cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc nguồn vốn ngắn hạn phải
tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn thì tài trợ cho nhu cầu
dài hạn và tuân thủ quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc
sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng theo Thông
tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 24/02/2009.
3.1.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp:
Ngoài việc tính bài toán chi phí - lợi nhuận mang lại khi mở các chi nhánh,
phòng giao dịch, ngân hàng phải tính đến việc luân chuyển các dòng vốn giữa chi
nhánh, phòng giao dịch với hội sở chính nhƣ thế nào để đảm bảo tính thanh khoản
của cả hệ thống với chi phí thấp nhất. Muốn làm đƣợc điều này, Ngân hàng nên xây
dựng cơ chế điều chuyển vốn nội bộ phù hợp nhƣ triển khai Cơ chế quản lý vốn tập
trung. Mô hình quản lý phân tán và bán tập trung hiện tại cho phép vốn đƣợc quản
lý tại mỗi chi nhánh, chi nhánh hoạt động và điều vốn tại đơn vị mình tƣơng đối độc
lập, chủ động quyết định huy động vốn và cho vay trong phạm vi giới hạn đƣợc
phép.
Cơ chế Cơ chế quản lý vốn tập trung hay gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer
Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở chính. Các Đơn vị
kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính (thông qua Trung tâm vốn).
Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của ĐVKD và bán vốn để ĐVKD sử dụng
cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/chi phí của từng ĐVKD đƣợc xác định thông qua
chênh lệch mua bán vốn với Hội sở.
Việc áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đƣợc xem là xu thế tất yếu để tiến
tới hình thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng với quy mô lớn và có những mặt tích
cực sau: i) việc kiểm soát rủi ro đƣợc chuyển về hội sở chính, chi nhánh không quan
tâm đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, tập trung mọi nguồn lực để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của khách hàng; ii) giải quyết tình trạng thừa/thiếu thanh khoản
- 68 -
của các chi nhánh trong cùng hệ thống: sự dƣ thừa thanh khoản ở chi nhánh này sẽ
bù đắp sự thiếu hụt thanh khoản tại chi nhánh bạn trong cùng hệ thống; iii) hiện đại
hóa bộ máy tổ chức, hình thành một bộ máy gọn nhẹ, linh động, loại bỏ đƣợc một
số công tác, báo cáo thủ công.
Cơ chế chuyển vốn nội bộ còn phải tính đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế
- xã hội ở địa bàn mà chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động. Một chính sách giống
nhau đối với mọi điểm giao dịch có thể dẫn đến việc mất thị phần không đáng có;
chẳng hạn, lãi suất huy động tiền gửi ở các địa bàn đều giống nhau có thể làm giảm
lƣợng tiền gửi ở một số địa bàn có mức độ cạnh tranh cao hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn. Một chính sách phân biệt hoá phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế nhờ lợi thế quy mô.
3.1.4 Tăng cƣờng công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng.
Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng
loạt các giải pháp mạnh, khả năng thanh khoản của các ngân hàng đã gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay, tại VietABank công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô do Ủy
ban ALCO và phòng Quản lý rủi ro phụ trách nhƣng hiệu quả chƣa cao. Trong năm
2009 – 2010, thực hiện các biện pháp kích cầu, các ngân hàng tích cực cho vay,
dùng phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, giảm lãi suất huy
động tiền gửi. Nhƣng đến năm 2011, khi nền kinh tế vừa lạm phát vừa khủng
hoảng, các ngân hàng không có đủ dự trữ thanh khoản để đáp ứng cho nhu cầu chi
trả. Do đó, việc tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các
ngân hàng là cần thiết. Nếu nhƣ ngân hàng dự báo đƣợc diễn biến của nền kinh tế
và xu hƣớng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thì ngân hàng đã dùng nguồn
tiền để lại dự trữ nhiều hơn và đã không gặp khó khăn về thanh khoản.
VietABank nên thành lập một tổ nghiên cứu độc lập, chuyên nghiên cứu các
vấn đề kinh tế trong, ngoài nƣớc và đƣa ra những đánh giá, dự báo đối với nền kinh
tế Việt Nam thay vì giao nhiệm vụ cho Ủy ban ALCO đảm nhiệm. Điều này sẽ giúp
- 69 -
cho công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô đƣợc tập trung chuyên sâu hơn và
hiệu quả công tác dự báo cũng tăng lên rất nhiều.
Tổ nghiên cứu sẽ cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, thị trƣờng tiền tệ;
trao đổi, tham vấn với các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nƣớc nhằm giúp
ban lãnh đạo VAB chủ động linh hoạt điều hành hoạt động, ứng phó kịp thời
với diễn biến của thị trƣờng và sự điều hành của nhà nƣớc.
Số liệu xây dựng bản báo cáo này nên đƣợc trích dẫn từ những nguồn tin cậy
nhƣ Tổng cục Thống kê, báo cáo từ bộ ngành, đánh giá của các định chế
nƣớc ngoài nhƣ HSBC, Morgan Stanley, Standard & Poor’s; các nguồn
thông tin tham khảo từ Bloomberg, Reuters, businessweek.com…
VietABank cần sớm xây dựng quy trình cảnh báo thanh khoản. Quy trình
này sẽ quy định các bƣớc thực hiện trong công tác cảnh báo thanh khoản, các bộ
phận nào thực hiện công tác dự báo thanh khoản.
Trên cơ sở bộ chỉ số thanh khoản chuẩn và chiến lƣợc ƣu tiên một số chỉ số
thanh khoản, VietABank quy định các mức độ cảnh báo cho các chỉ số này
khi chúng có xu hƣớng biến động tăng hoặc giảm một tỷ lệ nhất định.
Khi các hệ số thanh khoản thay đổi theo hƣớng bất lợi cho VietABank đã
đƣợc bộ phận cảnh báo đƣa ra, thì cùng với đó bộ phận cảnh báo thanh
khoản phải triển khai các nghiên cứu để chỉ ra các nguyên nhân và đề ra các
cách thức xử lý nhằm khắc phục sự biến động về thanh khoản, tránh tình
trạng lúng túng, bị động khi có RRTK.
3.1.5 Phát triển nguồn vốn ổn định
Giải pháp cụ thể để VietABank phát triển nguồn vốn ổn định nhƣ sau:
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các nguồn
huy động từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ký quỹ, bảo lãnh, đặc biệt
chú trọng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để gia tăng số lƣợng tài
khoản tiền gửi và số dƣ tiền gửi thanh toán.
Kéo dài kỳ hạn thực tế của các khoản tiền gửi: Để thực hiện giải pháp này
cần dựa vào những loại tiền gửi chủ yếu nhƣ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
- 70 -
kiệm...vì đây là nguồn tiền ngân hàng có thể huy động với khối lƣợng lớn từ
nguồn tiền nhàn rỗi của ngƣời dân. Ngân hàng cần quan tâm đến việc đa
dạng hóa các kỳ hạn huy động tƣơng ứng với mức lãi suất huy động hấp dẫn,
đồng thời tăng thêm sự linh hoạt và tiện ích (các sản phẩm – dịch vụ mới dựa
trên công nghệ hiện đại, thẻ tín dụng,…) cho khách hàng.
Duy trì mối quan hệ thân thiết và thực hiện chính sách chăm sóc đặc biệt với
những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn sao cho giảm thiểu đến mức thấp
nhất tình trạng khách hàng rút tiền gửi ở VietABank để đi gửi lại ở ngân
hàng khác.
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trƣờng về các sản phẩm huy động
để từ đó đƣa ra các sản phẩm tiết kiệm đa dạng và phù hợp với tất cả các đối
tƣợng khách hàng.
Nâng cao vai trò của các bộ phận khác: đƣa ra và khuyến khích các chƣơng
trình tham gia huy động của các phòng ban khác, tận dụng các mối quan hệ
của các nhân viên, góp phần thu hút nguồn tiền huy động cho ngân hàng.
3.1.6 Xây dựng mô hình đánh giá, thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản
(stress testing) và kế hoạch vốn dự phòng.
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 – 2008, các quốc gia trên thế
giới đã chú trọng hơn đến công tác stress testing. Tuy nhiên, ở Việt Nam chƣa có
quy định, văn bản pháp lý nào hƣớng dẫn việc thực hiện các đánh giá sức chịu đựng
của các TCTD cũng nhƣ toàn hệ thống, ngoại trừ nội dung xây dựng mô hình đánh
giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản tại Thông tƣ 13/2010-TT-NHNN.
Việc thiết lập mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản rất
phức tạp, trƣớc tiên phải cần có cơ sở dữ liệu, đánh giá cơ sở dữ liệu, đánh giá cơ
chế quản lý rủi ro ở mức độ hệ thống, nguồn gốc phát sinh rủi ro thanh khoản
Những thông tin giả định có thể đƣa ra trong stress testing là:
Tài sản trở nên kém thanh khoản trên thị trƣờng và sự sụt giảm giá trị của
các tài sản thanh khoản.
- 71 -
Tỷ lệ rút tiền bình quân hàng ngày của những ngƣời gửi tiền trên thị trƣờng
bán lẻ gia tăng
Không có sẵn nguồn vốn vay mƣợn có đảm bảo và không đảm bảo trên thị
trƣờng liên ngân hàng hoặc thị trƣờng liên ngân hàng ngừng giao dịch.
Sự tƣơng quan giữa các thị trƣờng vốn hay tính hiệu quả của sự đa dạng hóa
các nguồn vốn.
Các khoản yêu cầu thanh toán bất ngờ, những khoản rút tiền tiềm ẩn hoặc
các cam kết hạn mức tín dụng gia hạn cho khách hàng, cho các công ty con,
chi nhánh của ngân hàng.
Sự hấp thụ thanh khoản của các nghiệp vụ ngoại bảng
Sự cạn kiệt thanh khoản gắn với sự phức tạp của các sản phẩm, giao dịch
Tác động của việc xếp hạng tín nhiệm ngân hàng.
Sự ƣớc lƣợng về tình trạng của bảng cân đối kế toán trong tƣơng lai của ngân
hàng.
Yếu tố hành vi của thị trƣờng, ngƣời gửi tiền, doanh nghiệp, các TCTD trong
các giai đoạn tăng trƣởng suy thoái của nền kinh tế
Kế hoạch vốn dự phòng (Contigency funding plan – CFP) theo đó đƣợc
VietABank phát triển nhằm đƣa ra những chiến lƣợc để giải quyết các tình trạng
căng thẳng thanh khoản. CFP bao gồm kế hoạch tài trợ của ngân hàng trong thời
gian tạm thời và trong dài hạn, chiến lƣợc về tài sản Nợ (các đơn vị có thể giúp đỡ
trong điều kiện căng thẳng, chính sách yêu cầu hoàn nợ sớm, sử dụng của sổ chiết
khấu,…) và tài sản Có (thanh lý tài sản thặng dƣ trên thị trƣờng tiền tệ, bán tài sản..)
để đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Trong CFP phải đƣa ra các nguồn thanh
khoản tiềm tàng để đáp ứng mức thiếu hụt tăng lên trong điều kiện căng thẳng,
những chỉ dẫn rõ ràng và chính xác, những dấu hiệu cảnh báo và chiến lƣợc truyền
thông nội bộ và bên ngoài cũng cần đƣợc đƣa ra trong mối quan hệ giữa stress test
và CFP và các bộ phận cần phải sẵn sàng tiến hành kế hoạch này.
3.1.7 Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- 72 -
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi
ro này có nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy
ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đƣợc vốn cho vay thì
các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá
trình thẩm định của ngân hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức
tạp và cần thiết trƣớc khi ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay
VietABank có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao. Điều này ảnh hƣởng tới thu nhập, khả
năng hoạt động an toàn của ngân hàng. Chính vì thế, công tác thẩm định tín dụng là
hết sức quan trọng. VietABank không chỉ nên chú trọng đến công tác thẩm định
trƣớc khi quyết định cho vay mà còn nên chú trọng đến công tác thẩm định và kiểm
soát sau khi cho vay, để nếu có dấu hiệu gì trong việc không thể thu hồi nợ từ khách
hàng, VietABank có thể chủ động trong công tác tài trợ cho rủi ro thanh khoản nếu
có xảy ra.
Các biện pháp xử lý nợ xấu có thể đƣợc áp dụng đối với VietABank: i) bám
sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, quản lý chặt dòng tiền, giảm
dần dƣ nợ thông qua việc bán hàng tồn kho, bán tài sản bảo đảm, áp dụng biện pháp
khởi kiện; ii) rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ cấu theo QĐ 780 của NHNN
để thực hiện tái cơ cấu và hỗ trợ khách hàng phục hồi kinh doanh; iii) chuyển giao
rủi ro tín dụng bằng cách bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ: công
ty Quản lý và Khai thác tài sản Việt Nam.
Tuân thủ quy định của NHNN về việc cấm và hạn chế cho vay theo Luật các
tổ chức tín dụng và các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
TCTD:
Không đƣợc cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây: thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các
chức danh tƣơng đƣơng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, pháp
nhân là cổ đông có ngƣời đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản
- 73 -
trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là
thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu
hạn;…
Không đƣợc cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát; không đƣợc cấp tín
dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty
con của TCTD; không đƣợc cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ
sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.
Không cho vay và hạn chế cho vay đối với các cá nhân có liên quan trong
quá trình cho vay hoặc có trách nhiệm chính trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng hoặc công ty chứng khoán trực thuộc TCTD
3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp:
Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi
tổ chức, doanh nghiệp. Việc phát triển đội ngũ nhân viên quản lý nói chung và quản
lý thanh khoản nói riêng là cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào.
Chính bộ phận này sẽ tham mƣu đắc lực cho cấp lãnh đạo ngân hàng trong việc đƣa
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát
sinh và hƣớng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới. Do vậy, ngân hàng
cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học, minh
bạch và bình đẳng. Đặt nhân viên vào những vị trí thích hợp với khả năng của họ
là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo rằng chính đội ngũ
nhân viên này sẽ là những ngƣời góp phần vào thành công chung của ngân hàng.
Một nhà lãnh đạo có kinh nghiệm luôn hiểu rằng, biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá
nhân cho từng vị trí công tác là cơ sở của tất cả những nỗ lực trong hiện tại và
tƣơng lai. Sự thiếu quan tâm hay thiếu hiểu biết về việc này có thể khiến ngân hàng
tốn kém cả về thời gian và tiền bạc trong suốt quá trình hoạt động.
- 74 -
3.1.9 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong công tác thanh khoản
Hiện nay, nhân viên quản lý thanh khoản vẫn đang thực hiện tính toán dòng
tiền vào và dòng tiền ra trên excel, điều này mất thời gian và mang tính thủ công, do
đó cần thiết kế báo cáo nội bộ để thực hiện thêm các tính năng, nhƣ:
Cung cấp các báo cáo dựa trên cơ sở phân tích cập nhật dữ liệu online.
Cân đối dòng tiền hàng ngày trên cơ sở cân đối từng loại tiền và cân đối tổng
hợp các loại tiền. Cân đối chi tiết các tài sản Có và các tài sản Nợ đến hạn
trong vòng 7 ngày cho từng loại tiền tệ, và tổng hợp cho các loại tiền tệ. Cân
đối các dòng tiền vào và dòng tiền ra từ nguồn liên ngân hàng.
Truy xuất tại mọi thời điểm nguồn tiền thanh khoản có thể sử dụng trên cở sở
duy trì các hệ số thanh khoản theo quy định. Truy xuất tại mọi thời điểm
lƣợng tiền mặt có thể sử dụng trên cở sở duy trì các hệ số thanh khoản theo
quy định.
Tính toán tự động các chỉ số thanh khoản theo bất cứ khi nào cần truy xuất
phục vụ công tác quản trị RRTK.
3.2 Các giải pháp hỗ trợ
3.2.1 Ổn định chính sách vĩ mô
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phải đƣợc thực hiện song song với
nhau, không mâu thuẫn nhau. Sự phối hợp không nhịp nhàng, không gắn kết sẽ làm
giảm hiệu quả điều hành chính sách và có thể làm trầm trọng, làm cho kinh tế vĩ mô
bất ổn, sẽ ảnh hƣởng đến thanh khoản của thị trƣờng. Do đó để nâng cao hiệu quả
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM, Chính phủ cần tiếp tục đảm
bảo tính ổn định của nền kinh tế, cụ thể: kiểm soát, khắc phục nhanh chóng những
yếu tố tiềm ẩn có thể dẫn tới mất ổn định kinh tế vĩ mô; theo dõi và điều hành chặt
chẽ cán cân thanh toán, thu chi ngân sách.
Ngoài ra, việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ mang tính
chất hành chính nhƣ trần lãi suất, hạn mức tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc sẽ làm tình trạng thanh khoản thị trƣờng bị bóp méo. Nhƣ ở thời điểm cuối
- 75 -
năm 2007 và đầu năm 2008, các biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ chỉ tập
trung vào lĩnh vực tiền tệ. Để chống lạm phát NHNN đã thực hiện hàng loạt giải
pháp mạnh, trong đó việc phát hành tín phiếu bắt buộc với tổng giá trị 20.300 tỷ
đồng đƣợc xem là một biện pháp hành chính khá mạnh. Kết quả, thị trƣờng tiền tệ
bị xáo trộn, các ngân hàng chạy đua lãi suất nhằm thu hút tiền gửi đáp ứng nhu cầu
thanh khoản, thị trƣờng chứng khoán, bất động sản sụt giảm...Trong tình huống
kiềm chế lạm phát, việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt là cần thiết, nhƣng việc
sử dụng liên tiếp nhiều biện pháp mạnh nhƣ thế trong một khoảng thời gian chƣa đủ
để thị trƣờng thích ứng, nên đƣợc xem xét cẩn trọng hơn. Việc thay đổi đột ngột
các chính sách sẽ ảnh hƣởng đến tình hình thanh khoản của các ngân hàng do không
có đủ thời gian, đủ nguồn vốn bù đắp để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới của
NHNN dẫn đến thiếu hụt, căng thẳng về thanh khoản. Ngƣợc lại nếu các chính sách
đƣợc lập kế hoạch và thực thi sẽ tạo nên sự an tâm cho hệ thống NHTM cổ phần từ
đó giúp các ngân hàng có điều kiện ổn định để duy trì, hoạch định chiến lƣợc kinh
doanh của mình.
3.2.2 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt vừa đủ
Việc hoạch định, điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ cần phải tuân
theo nguyên tắc thị trƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế một cách có hiệu quả và bền vững, tránh việc
thực hiện các mục tiêu thông qua các biện pháp hành chính. Các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ cần phải đƣợc cân nhắc cẩn trọng về liều lƣợng và tần suất áp
dụng, cần phải xem xét tính hai mặt của các công cụ này. NHNN cần tiếp tục nâng
cao hiệu quả sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ chẳng hạn nhƣ:
Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều
tiết tăng giảm lƣợng tiền cung ứng cho lƣu thông, đồng thời còn có tác dụng
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhất định cho TCTD. Trong cùng
một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng đƣợc phân định ở mức độ cao,
thấp khác nhau tùy thuộc loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. Ngân
- 76 -
hàng Nhà nƣớc quy định mức dự trữ bắt buộc là bao nhiêu sẽ tác động đến
khả năng thu nhập của NHTM, thêm vào đó dự trữ bắt buộc quá cao làm cho
chi phí huy động vốn của NHTM tăng từ đó tác động làm giảm lợi nhuận.
+ Tại thời điểm 28/05/2007, tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng tiền đồng không
kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 12 tháng đƣợc điều chỉnh tăng từ 5% lên 10% trên
tổng số dƣ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dƣới 24 tháng bằng
tiền đồng tăng từ 2% lên 4% trên tổng số dƣ tiền gửi. Tiếp đến kể từ tháng
02/2008, NHNN đã ra Quyết định về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thêm 1%
đối với các loại tiền gửi so với thời điểm tháng 05/2007.
+ Dự trữ bắt buộc có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn vốn khả dụng và việc phân
bổ nguồn vốn của các NHTM. Vì thế trong thời gian đến NHNN nên quy
định tỷ lệ DTBB tƣơng đối linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế của nền
kinh tế, việc tăng DTBB cần có một lộ trình và mức tăng dần, tránh đột ngột
và gây sốc. Đặc biệt, trƣớc khi NHNN đƣa ra quyết định điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc mà gây tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các
NHTM, NHNN cần tạo cơ hội cho các NHTM đƣa ra ý kiến của mình trƣớc
đó.
Việc áp dụng cơ chế can thiệp lãi suất chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn khi
mức độ phát triển thị trƣờng tài chính còn sơ khai, các công cụ kiểm soát gián
tiếp chƣa phát huy đƣợc hiệu quả. Nếu sử dụng biện pháp hành chính kéo dài,
trong dài hạn, thị trƣờng sẽ gặp những bất hợp lý nhƣ các doanh nghiệp
và hộ gia đình không đƣợc hƣởng mức lãi suất phù hợp cho tiết kiệm, còn các
TCTD không có động cơ cải thiện các hoạt động của mình và có xu hƣớng tập
trung vào các doanh nghiệp lớn, có quan hệ mật thiết với ngân hàng, bỏ rơi hệ
thống các doanh nghiệp nhỏ.
3.2.3 Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của
các ngân hàng thƣơng mại:
Hoạt động giám sát ngân hàng ở Việt Nam đƣợc thực hiện bởi Cơ quan
thanh tra giám sát của NHNN. Nội dung giám sát đảm bảo thanh khoản của các
- 77 -
ngân hàng đƣợc quy định tại Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN, Thông tƣ số
19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 13 và Thông tƣ
số 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 13 và Thông
tƣ số 19.
Công tác giám sát từ xa hiện nay vẫn đƣợc chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc
tại các tỉnh, thành phố thực hiện. Nhƣng tính xác thực của các báo cáo giám sát này
để phục vụ cho công tác: thanh tra tại chỗ, quản lý vĩ mô chƣa cao, chƣa phản
ánh trung thực tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh khoản nói
riêng của các ngân hàng. Hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam chỉ dừng ở việc
theo dõi thông tin từ các báo cáo định kỳ của các NHTM. Việc xử lý và phân tích
thông tin vẫn chỉ mang tính đơn giản. Ngân hàng Nhà nƣớc có thể đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt thanh tra, giám sát đối với các NHTM, cụ thể:
Phối hợp chặt chẽ hai phƣơng thức thanh tra: giám sát từ xa và thanh tra tại
chỗ.
Xây dựng hệ thống phƣơng pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với
thông lệ quốc tế và các Nguyên tắc của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, và
học tập kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới: phát triển hệ thống cảnh báo sớm
(early warning system), sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán để phân tích
thanh khoản, xây dựng hệ thống chỉ số thanh khoản,...
Tăng cƣờng phối hợp hoạt động thanh tra NHNN với các bộ phận có liên quan
khác nhƣ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các đơn vị kiểm toán độc lập và với
bộ phận kiểm soát nội bộ của TCTD nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh khoản nói riêng của các
ngân hàng.
Tăng cƣờng công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra, xây dựng cơ chế
giám sát có hiệu lực và hiệu quả mà ở đó cơ quan giám sát phải có trách nhiệm
và mục tiêu rõ ràng; có đủ quyền lực, nguồn lực và độc lập.
Minh bạch hóa trong hoạt động giám sát, kỷ luật các ngân hàng: Việc để các
ngân hàng vƣợt rào, hoạt động rủi ro nhƣng không đƣợc xử lý một cách thích
- 78 -
đáng một phần xuất phát từ việc thiếu công cụ chế tài minh bạch trong hoạt
động điều hành của NHNN. Việc này, trong nhiều trƣờng hợp, đã đƣa NHNN
vào tình thế “tiến thoái lƣỡng nan” giữa một bên là xử lý kỷ luật NHTM và
một bên là an toàn hệ thống ngân hàng. Điều này đã đƣợc các NHTM lợi dụng
triệt để trong những cuộc cạnh tranh thiếu lành mạnh nhƣ cuộc đua tăng
trƣởng tín dụng, cuộc đua lãi suất huy động… trong những năm gần đây.
3.2.4 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại, xử lý tình trạng sở hữu
chéo
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đƣợc coi là một tất yếu, một cơ hội để phát
triển hệ thống ngân hàng, để hệ thống ngân hàng hoạt động dựa trên nền tảng quản
trị tiên tiến phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hoạt động an toàn, hiệu quả,
vững chắc, có năng lực cạnh tranh, đa dạng về dịch vụ tài chính ngân hàng, có quy
mô ngang tầm với mức trung bình của khu vực.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại theo hƣớng minh bạch hóa: các
NHTM phải báo cáo chi tiết toàn bộ tài sản Có, tài sản Nợ, các khoản đầu tƣ liên
doanh, liên kết, lập các công ty con. Việc cơ cấu lại trƣớc hết phải đánh giá lại toàn
bộ giá trị ròng trên sổ sách một cách minh bạch, phân loại các NHTM theo tiêu
chuẩn thống nhất.
Tái cấu trúc các NHTM trong tình trạng sở hữu chéo với nhau. Sở hữu chéo
làm nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng không đƣợc đánh giá
đúng mức. Sở hữu chéo đã cho phép nhiều ngân hàng với quy mô vốn điều lệ nhỏ
lách đƣợc quyđịnh của Nghị định 141/2006/ NĐ-CP về mức vốn pháp định của các
TCTD. Sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá rủi ro của hệ thống ngân hàng vì rất
nhiều chỉ số dựa trên số vốn tự có nhƣ hệ số an toàn (CAR), hay tỷ lệ vốn tự
có/tổng tài sản, trong khi đó vốn tự có của các ngân hàng không thực chất là có quy
mô nhƣ vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở hữu chéo. Trong những năm gần
đây, tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến hệ số đòn bẩy tài
chính tăng lên và hệ số an toàn vốn CAR giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa
rủi ro là vốn tự có lại mỏng và bị gây nhiễu bởi sở hữu chéo, tất cả những điều đó
- 79 -
càng làm trầm trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Sở hữu chéo có thể làm gia
tăng việc cho vay thiếu kiểm soát khi một TCTD lớn chiếm cổ phần chi phối ngân
hàng khác và biến ngân hàng này thành “sân sau” của mình, họ có thể buộc ngân
hàng bị chi phối cấp tín dụng cho những dự án rủi ro hoặc cho doanh nghiệp có
quan hệ thân thiết.
Mọi thủ tục cơ cấu lại, mua bán và sát nhập cần phải công khai bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền làm dẫn chiếu thống nhất cho các bên tham gia mua bán
và sát nhập các NHTM trong quá trình cơ cấu lại.
3.2.5 Một số đề xuất khác:
Có biện pháp chế tài nghiêm khắc các TCTD vi phạm quy định quản lý của
NHNN về an toàn hoạt động: Một trong các nguyên nhân làm cho tình hình
thanh khoản của các ngân hàng trở nên khó khăn là sự không nghiêm khắc
trong các biện pháp chế tài của NHNN khi TCTD không đảm bảo đƣợc các tỷ
lệ, các yêu cầu an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các
điều khoản xử lý vi phạm còn chung chung, tạo tâm lý không nghiêm túc thực
hiện các yêu cầu của NHNN. Chẳng hạn, việc ban hành Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 quy định thời gian tăng vốn điều lệ tối
thiểu đối với các TCTD. Nhƣng đến hạn thực hiện một số Ngân hàng không
đảm bảo mức vốn thực góp hoặc đƣợc cấp theo quy định thì NHNN không có
biện pháp chế tài mà lại ban hành Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 22/01/2011
kéo dài thời gian thực hiện vốn thực góp hoặc đƣợc cấp theo quy định trƣớc
đó.
Ban hành các quy định về giới hạn các tỷ lệ an toàn thanh khoản nhƣ: giới hạn
về khe hở thanh khoản, quy định tỷ lệ nắm giữ chứng khoán thanh khoản, tỷ lệ
dƣ nợ cho vay/tiền gửi khách hàng.
Ban hành quy định cấm hiện trƣợng đầu tƣ lòng vòng giữa các ngân hàng với
nhau (theo kiểu nhƣ ngân hàng A đầu tƣ vào ngân hàng B, ngân hàng B đầu tƣ
vào ngân hàng C và ngân hàng C lại đầu tƣ vào ngân hàng A). Việc này dẫn
đến việc tăng vốn không thực chất và là một hình khác của sở hữu chéo và
- 80 -
không đƣợc tính loại trừ khỏi vốn cấp 1 của ngân hàng khi tính hệ số an toàn
vốn, không đánh giá chính xác năng lực tài chính của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị thanh
khoản ngân hàng trên cơ sở phân tích tình hình thanh khoản, thực trạng quản trị
thanh khoản và những nguyên nhân gây ra các vấn đề khó khăn trong công tác
thanh khoản tại VietABank. Do đó, công tác quản trị RRTK của các ngân hàng nói
chung và ngân hàng VietABank nói riêng cũng luôn cần hoàn thiện qua từng thời
kỳ để ngày càng nâng cao hiệu quả. Sự vận dụng linh hoạt các giải pháp đề xuất
trong chƣơng 3 sẽ giúp cho VietABank ngày càng ứng phó tốt hơn với những
RRTK và để ngày càng nâng cao hiệu quả của công tác quản trị RRTK.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, những lý thuyết
đƣợc học trong chƣơng trình đào tạo bậc cao học - Trƣờng Đại học Kinh tế
TP.HCM vào điều kiện thực tế ở Việt Nam, Luận văn đã thực hiện đƣợc các nội
dung sau đây:
Thứ nhất, phân tích nội dung cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng và quản trị rủi ro thanh khoản.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng thanh khoản tại VietABank, từ đó tìm
ra những hạn chế, tồn tại và một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động này trong thời gian đến ở VietABank.
Qua những nội dung đã phân tích, ta thấy quản trị thanh khoản có vai trò hết
sức quan trọng đối với một ngân hàng. Quản trị thanh khoản giúp nhà quản trị ngân
hàng dự tính đƣợc nhu cầu tiền mặt, trên cơ sở đó đƣa ra quyết định sẽ huy động
vốn bao nhiêu, từ nguồn nào và vào thời điểm nào để đáp ứng cho nhu cầu thanh
khoản. Đảm bảo thanh khoản hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng và có ý nghĩa to lớn đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng.
Luận văn chỉ mong góp phần nhỏ bé vào vấn đề cấp bách nêu trên. Luận văn
này đƣợc hoàn thành với sự giảng dạy tận tình của các giảng viên Trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM, sự hƣớng dẫn đầy tâm huyết của PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ. Mặc
dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và vận dụng lý thuyết vào tình huống cụ thể,
nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong các quý thầy cô trong Hội đồng và PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ cảm thông và cho
ý kiến để bản thân nâng cao đƣợc kỹ năng nghiên cứu trong thời gian đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2009 – 2013. Văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban
hành về các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của TCTD.
2. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2009 – 2013. Văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban
hành về dự trữ bắt buộc đối với các TCTD.
3. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2013. Thông cáo báo chí về Triển khai nhiệm vụ ngân
hàng năm 2014.
4. Ngân hàng TMCP Việt Á, 2009 – 2013. Báo cáo thƣờng niên.
5. Ngân hàng TMCP Việt Á, 2013. Các quy định về quản trị rủi ro tại VietAbank.
6. Nguyễn Duy Sinh, 2009. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng đại học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Hải Hà, 2012. Những tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt.
sach-tien-te-that-chat.html >. 8. Nguyễn Thị Mùi, 2008. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính. 9. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 10. Nguyễn Thu Hà, 2011. Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 21, trang 19 - 21. 11. Phạm Toàn Thiện, 2009. Khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới chuẩn ở Mỹ: Bài học và một số kiến nghị. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 25, trang 39-53 12. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng Thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính. 13. Rudolf Duttweiler, 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Thanh Hằng, 2010. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh – Tinh văn Media. 14. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng. Nhà xuất bản lao động xã hội. 15. Website các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Danh mục tài liệu Tiếng Anh 16. Elisabetta Gualandri et al., 2008. The financial crisis and new dimensions of the liquidity risk: rethinking prudential regulation and supervision [pdf] Available at: Phụ lục 01: Vốn điều lệ của VietABank và các NHTM đến thời điểm 30/06/2013 STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng) 1 NHTM Nhà nƣớc
NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank) 23.174 2 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank) 32.661 3 23.011 4 29.154 5 10.000 6 3.055 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22 NHTMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long (MHB)
Ngân hàng TMCP
NHTMCP Hàng Hải (MSB)
NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)
NHTMCP Đông Á (EAB)
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)
NHTMCP Nam Á (NAMA BANK)
NHTMCP Á Châu (ACB)
NHTMCP Sài Gòn Công thƣơng
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
NHTMCP Kỹ thƣơng(TECHCOMBANK)
NHTMCP Quân đội (MB)
NHTMCP Bắc Á (Bac A bank)
NHTMCP Quốc Tế (VIB)
NHTMCP Đông Nam Á(Seabank)
NHTMCP Phát triển TP.HCM(HDBank)
NHTMCP Phƣơng Nam (PNB)
NHTMCP Bản Việt (Viet Capital bank)
NHTMCP Phƣơng Đông(OCB)
NHTMCP Sài Gòn (SCB)
NHTMCP Việt Á (VIETA BANK)
NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội(SHB)
NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPbank)
NHTMCP An Bình (ABB) 8.000
10.740
5.000
12.355
3.000
9.377
3040
5.050
8.788
10.625
3.000
4.250
5.335
5.000
4.000
3.000
3.000
10.583
3.098
8.865
3.000
4.797 STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng) NHTMCP Nam Việt (Navibank)
NHTMCP Kiên Long
NHTMCP Việt Nam Thƣơng tín (Vietbank)
NHTMCP Đại Dƣơng (Ocean bank)
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex (PGbank)
NHTMCP Phƣơng Tây (Western bank)
NHTMCP Xây dựng Việt Nam
NHTMCP Đại Á (Dai A bank)
NHTMCP Bƣu điện Liên Việt (LPB)
NHTMCP Tiên Phong (Tien phong bank)
NHTMCP Phát Triển Mê Kông (MDB)
NHTMCP Bảo Việt (Baoviet bank)
NHTMCP Đại chúng (PvcomBank) 3.010
3.000
3.000
4.000
3.000
3.000
3.000
3.100
6.460
5.550
3.750
3.000
9.000 23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phụ lục 02: Bảng cân đối kế toán của NHTMCP Việt Á qua các năm ĐVT: triệu đồng A. TÀI SẢN I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 1,036,066 956,153 2,432,446 2,043,548 II. Tiền gửi tại NHNN 339,671 438,159 360,912 216,236 1,995,002 2,062,066 2,223,690 615,131 III. Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các TCTD khác 1,995,002 2,062,066 2,223,690 608,131 1. Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác 2. Cho vay các TCTD khác - 7,000 - - - - 3. Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác IV. Chứng khoán kinh doanh 314,127 85,644 328,921 137,073 1. Chứng khoán kinh doanh 365,121 132,880 424,771 142,648 (50,994) (47,236) (95,850) (5,575) 2. Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh - 27 - V. Các công cụ tài chính phái sinh
và các tài sản tài chính khác VI. Cho vay khách hàng 12,693,593 11,388,711 13,091,657 11,919,395 12,890,233 11,578,215 13,290,473 12,041,505 1. Cho vay và cho thuê tài chính
khách hàng (196,641) (189,505) (198,816) (122,110) 2. Dự phòng rủi ro cho vay và
cho thuê tài chính khách hàng VII. Chứng khoán đầu tƣ 2,572,125 2,870,138 3,351,074 172,594 1,551,170 760,001 786,330 18,200 1. Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng
để hàng 1,026,108 2,110,337 2,566,939 156,058 2. Chứng khoán đầu tƣ giữ đến
ngày đáo hạn (5,153) (200) (2,195) (1,664) 3. Dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tƣ 27,011 VIII. Góp vốn, đầu tƣ dài hạn 104,400 149,383 163,201 1. Đầu tƣ vào công ty con - - 27,011 - - - 2. Đầu tƣ vào công ty liên doanh,
liên kết - 3. Đầu tƣ dài hạn khác 104,400 149,383 163,201 - - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài
hạn IX. Tài sản cố định 337,391 340,276 351,116 291,687 1. Tài sản cố định hữu hình 187,427 185,262 204,610 168,891 a. Nguyên giá TSCĐ 295,381 264,710 257,557 197,141 b. Hao mòn TSCĐ (107,954) (79,448) (52,946) (28,250) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - a. Nguyên giá TSCĐ - - - b. Hao mòn TSCĐ - - - 3. Tài sản cố định vô hình 149,964 155,014 146,506 122,796 a. Nguyên giá TSCĐ 194,838 184,438 160,403 126,555 b. Hao mòn TSCĐ (44,874) (29,424) (13,897) (3,759) X. Bất động sản đầu tƣ - - - a. Nguyên giá BĐSĐT - - - b. Hao mòn BĐSĐT - - - 5,216,275 XI. Tài sản "Có" khác 4,344,940 1,793,717 257,832 1. Các khoản phải thu 3,462,060 3,790,061 1,496,628 177,124 2. Các khoản lãi, phí phải thu 644,046 289,606 242,645 63,071 3. Tài sản thuế TNDN hoãn lại - - - 4. Tài sản Có khác 1,110,169 265,272 54,444 17,638 - Trong đó: Lợi thế thương mại - - - - - - 5. Các khoản dự phòng rủi ro
cho các tài sản Có nội bảng khác B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
SỞ HỮU 821,431 640,597 626,742 - I. Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN II. Tiền gửi và vay các TCTD khác 1,889,016 5,324,557 6,190,239 533,285 1. Tiền gửi của các TCTD khác 1,364,861 5,139,402 6,190,239 533,285 2. Vay các TCTD khác 524,155 185,155 - - III. Tiền gửi của khách hàng 14,997,980 7,246,739 9,394,525 10,809,533 55,828 6,489 - IV. Các công cụ tài chính phái sinh
và các khoản nợ tài chính khác 106,189 106,021 47,102 19,956 VI. Phát hành giấy tờ có giá 1,569,653 4,471,698 4,073,944 - VII. Các khoản nợ khác 1,691,326 1,091,560 348,411 2,739,101 1. Các khoản lãi, phí phải trả 243,614 141,728 132,471 186,964 - - 2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả - 1,503,501 846,136 205,106 2,605,393 3. Các khoản phải trả và công nợ
khác 861 1,811 1,578 1,237 4. Dự phòng rủi ro khác (Dự
phòng cho công nợ tiềm ẩn và
cam kết ngoại bảng) TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 21,075,596 18,937,001 20,687,450 14,101,875 VIII. Vốn và các quỹ 3,533,053 3,576,096 3,395,465 1,714,850 1. Vốn của TCTD 3,206,232 3,206,232 3,045,125 1,522,119 a. Vốn điều lệ 3,098,000 3,098,000 2,936,893 1,515,337 b. Vốn đầu tƣ XDCB - - - c. Thặng dƣ vốn cổ phần 108,219 108,219 108,219 6,769 d. Cổ phiếu quỹ - - - e. Cổ phiếu ƣu đãi - - - g. Vốn khác 13 13 13 13 2. Quỹ của TCTD 187,351 159,012 119,506 80,951 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 139,470 210,852 230,833 111,779 5. Lợi nhuận chƣa phân phối/Lỗ
lũy kế IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - Phụ lục 03: Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lƣợc quản lý khả năng thanh khoản hàng ngày. Chiến lƣợc này cần đƣợc truyền đạt trong toàn ngân hàng. Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị của một ngân hàng cần là cơ quan duyệt chiến lƣợc và các chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản. Hội đồng quản trị cần đƣợc thông báo thƣờng xuyên về khả năng thanh khoản của ngân hàng và đƣợc thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh khoản hiện tại hoặc trong tƣơng lai của ngân hàng. Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thƣờng xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ quản lý cao cấp cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc quản lý một cách hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro thanh khoản trong một thời gian cụ thể. Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo lƣờng, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần đƣợc cung cấp kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán bộ có thẩm quyền khác. Đo lƣờng và theo dõi các yêu cầu cấp vốn ròng Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một qui trình cho việc theo dõi và đo lƣờng liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng. Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều tình huống dạng “nếu thì”. Nguyên tắc 7: Các ngân hàng cần xem xét một cách thƣờng xuyên những giả thiết đƣợc sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó còn giá trị hay không. Quản lý khả năng tiếp cận thị trƣờng Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình trong việc xây dựng và duy trì quan hệ với những ngƣời nắm giữ tài sản nợ, để đa dạng hoá các tài sản nợ và đảm bảo khả năng bán đƣợc các tài sản có của mình. Lập kế hoạch dự phòng Nguyên tắc 9: Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lƣợc xử lý các vấn đề về khả năng thanh khoản và qui trình xử lý sự suy giảm luồng tiền trong những tình huống khẩn cấp. Quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt động. Ngoài việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những chênh lệch (mismatch) có thể chấp nhận đƣợc kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân hàng cũng cần phân tích riêng rẽ chiến lƣợc của mình đối với từng đồng tiền. Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích đƣợc thực hiện theo nguyên tắc 10, khi cần thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thƣờng xuyên trong một khoảng thời gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dòng tiền đối với toàn bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động. Kiểm soát nội bộ việc quản lý rủi ro khả năng thanh khoản Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp cho qui trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ thống kiểm soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả của hệ thống và đảm bảo là việc kiểm soát nội bộ đƣợc tăng cƣờng hoặc chỉnh sửa khi cần thiết. Kết quả của những đánh giá này cần đƣợc cung cấp cho các cơ quan giám sát. Vai trò của việc công khai thông tin trong việc cải thiện khả năng thanh khoản Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý về việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong con mắt công chúng. Vai trò của các cơ quan giám sát Nguyên tắc 14: Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến lƣợc, chính sách của ngân hàng có liên quan đến công tác quản lý khả năng thanh khoản một cách độc lập. Các cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng phải có một hệ thống hiệu quả để đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các cơ quan giám sát cũng cần đƣợc cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy đủ và kịp thời để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế hoạch dự phòng về khả năng thanh khoản đầy đủ. Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản Nguyên tắc 15: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lƣợc quản lý khả năng thanh khoản hàng ngày. Chiến lƣợc này cần đƣợc truyền đạt trong toàn ngân hàng. Nguyên tắc 16: Hội đồng quản trị của một ngân hàng cần là nơi chấp thuận chiến lƣợc và các chính sách có liên quan đến việc quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản. Hội đồng quản trị cần đƣợc thông báo thƣờng xuyên về khả năng thanh khoản và đƣợc thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh khoản hiện tại hoặc trong tƣơng lai của ngân hàng. Nguyên tắc 17: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thƣờng xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ quản lý cao cấp cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc quản lý một cách hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro thanh khoản trong một thời gian cụ thể. Nguyên tắc 18: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo lƣờng, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần đƣợc cung cấp kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán bộ có thẩm quyền khác. Đo lƣờng và theo dõi yêu cầu cấp vốn ròng Nguyên tắc 19: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một qui trình theo dõi và đo lƣờng liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng. Nguyên tắc 20: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều tình huống dạng “nếu thì” Nguyên tắc 21: Các ngân hàng cần xem xét một cách thƣờng xuyên những giả thiết đƣợc sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó còn giá trị hay không.Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
24,608,649
22,513,098
24,082,916
15,816,725
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
24,608,649
22,513,098
24,082,916
15,816,725
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU
CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHẢ NĂNG
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG