BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

--------------

HUỲNH TƢỜNG VY

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN VIỆT Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------- -------------- HUỲNH TƢỜNG VY HUỲNH TƢỜNG VY QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á PHẦN VIỆT Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

TP Hồ Chí Minh – Năm 2013 TP Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Huỳnh Tƣờng Vy, xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu trong

Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và chƣa đƣợc công bố

trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Học viên

Huỳnh Tƣờng Vy

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ............................................................................................................. i

Mục lục ..................................................................................................................... ii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... v

Danh mục các bảng biểu ......................................................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ vii

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ........ 1

1.1 Thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng .......................................................... 1

1.1.1 Khái niệm thanh khoản .............................................................................. 1

1.1.2 Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và tính thanh khoản ..................... 2

1.1.2 Cung và cầu về thanh khoản ..................................................................... 3

1.2 Rủi ro thanh khoản .............................................................................................. 4

1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .................................................................... 4

1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản ...................................................... 4

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản .................................................. 5

1.2.4 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại

............................................................................................................................ 8

1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng .............................................................. 9

1.3.1 Định nghĩa quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................... 9

1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................ 9

1.3.3 Quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản ......................................................... 10

1.3.4 Các chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 11

1.3.5 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản ......................................... 14

1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các nƣớc trên thế giới ............... 21

1.4.1. Rủi ro thanh khoản của cuộc khủng hoảng thế chấp cho vay nhà dƣới

chuẩn ở Mỹ ....................................................................................................... 21

1.4.2. Rủi ro thanh khoản tại Northern Rock năm 2007 .................................. 23

1.4.3 Bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................. 24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á. ......................................... 27

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á ...................................... 27

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 27

2.1.2 Chiến lƣợc phát triển ............................................................................... 28

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 29

2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ chính .............................................................. 29

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây .......................... 29

2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Việt Á ............................................................................................................. 32

2.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô tác động đến thanh khoản của ngân hàng ......... 32

2.2.2 Các quy định NHNN liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

.......................................................................................................................... 36

2.2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Việt Á ........................................................................................... 39

2.3 Đánh giá thực trạng quản trị quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Việt Á ................................................................................................. 60

2.3.1 Ƣu điểm ................................................................................................... 60

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 60

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á .......................................... 64

3.1 Định hƣớng chiến lƣợc của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á đến năm

2020 ......................................................................................................................... 64

3.2 Các giải pháp chính – đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á ........... 64

3.1.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết ........................................................ 65

3.1.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa từng nhóm khoản mục tài sản có và nợ tƣơng

ứng .................................................................................................................... 65

3.1.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp ......................................... 67

3.1.4 Tăng cƣờng công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô ...................... 68

3.1.5 Phát triển nguồn vốn ổn định ................................................................... 69

3.1.6 Xây dựng mô hình đánh giá, thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản

(stress testing) và kế hoạch vốn dự phòng ........................................................ 70

3.1.7 Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 71

3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp

.......................................................................................................................... 73

3.1.9 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản trị rủi ro

thanh khoản ....................................................................................................... 74

3.2 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 74

3.2.1 Ổn định chính sách vĩ mô ........................................................................ 74

3.2.2 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt vừa đủ............................................ 75

3.2.3 Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của

các ngân hàng thƣơng mại ................................................................................ 76

3.2.4 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại, xử lý tình trạng sở hữu chéo

.......................................................................................................................... 78

3.2.5 Một số đề xuất khác ................................................................................. 79

KẾT LUẬN ............................................................................................................. ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: Ủy ban quản lý tài sản có – tài sản nợ ALCO

CK : Chứng khoán

CSTT : Chính sách tiền tệ

DTBB : Dự trữ bắt buộc

ĐVKD : Đơn vị kinh doanh

FED : Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

HĐQT : Hội đồng quản trị

KHCN : Khách hàng cá nhân

KHDN : Khách hàng doanh nghiệp

NHNN : ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM : ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTW : Ngân hàng Trung Ƣơng

RRTK : rủi ro thanh khoản

TCTD : Tổ chức tín dụng

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

OECD : Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

UBQLRR : Ủy ban Quản lý rủi ro

VietABank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á

VND : Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB đang áp dụng đối với các NHTM Việt Nam .................. 37

Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số H1 của VietABank qua các năm .............................. 49

Bảng 2.3: Bảng tính chỉ số H1 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........... 50

Bảng 2.4: Bảng tính chỉ số H2 của VietABank qua các năm .............................. 51

Bảng 2.5: Bảng tính chỉ số H2 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........... 51

Bảng 2.6: Bảng tính chỉ số H3 của VietABank qua các năm ............................. 52

Bảng 2.7: Bảng tính chỉ số H3 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 .......... 53

Bảng 2.8: Bảng tính chỉ số H4 của VIETBANK qua các năm ........................... 54

Bảng 2.9: Bảng tính chỉ số H4 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 .......... 54

Bảng 2.10: Bảng tính chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm ......................... 55

Bảng 2.11: Bảng tính chỉ số H5 của một số các NHTM năm 2011 - 2012 ........ 56

Bảng 2.12: Các tỷ lệ an toàn của VietABank từ năm 2009 – 2012 ..................... 57

Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của VietABank từ năm 2009 – 2013 ............................ 58

Bảng 2.14: Khe hở thanh khoản của VietABank tại thời điểm 31/12/2012 ........ 59

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cần thiết của đề tài :

Rủi ro và lợi nhuận luôn đi đôi với nhau trong hoạt động kinh doanh của các

chủ thể kinh tế nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói riêng. Hoạt

động của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro,

trong đó có một loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt hàng ngày, hàng giờ và luôn

chứa đựng nguy cơ bộc phát đầy bất ngờ, đó chính là rủi ro thanh khoản.

Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn

trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào. Trên thế giới ngày nay,

nhiều ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản khi mà sự canh

tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc ngân hàng phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác.

Khả năng thanh khoản kém là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính.

Cùng với việc phát triển của thị trƣờng tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị

thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cũng gia tăng tƣơng ứng. Điều này cho

thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch đƣợc nhu cầu thanh khoản bằng các phƣơng

pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gia tăng. Đồng thời, rủi ro thanh

khoản không những ảnh hƣởng đến bản thân của ngân hàng mà còn tác động đến cả

hệ thống.

Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á” để tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro thanh

khoản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng này.

2. Mục tiêu nghiên cứu :

Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị RRTK và hoạt động

quản trị RRTK của các ngân hàng thƣơng mại

Tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị RRTK, đánh giá thực trạng quản trị

RRTK tại NHTMCP Việt Á

Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị

RRTK tại NHTMCP Việt Á.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :

Đối tƣợng nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu những vấn đề về năng lực quản

trị RRTK trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Á.

Phạm vi nghiên cứu: năng lực quản trị RRTK trong hoạt động kinh doanh

của hệ thống NHTMCP Việt Á.

Thời gian nghiên cứu: Tƣ liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu phát sinh

trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013

4. Phƣơng pháp nghiên cứu :

Luận văn sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nhƣ: mô tả - giải thích, so sánh -

đối chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các

tài liệu tham khảo từ sách tham khảo, báo chí, báo điện tử, các báo cáo của các tổ

chức tài chính, các quy định liên quan đến hoạt động quản trị RRTK do Ngân hàng

Nhà nƣớc ban hành để thu thập thêm thông tin và số liệu.

5. Những kết quả đạt đƣợc của Luận văn:

Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng và quản trị RRTK.

Hai là, đánh giá thực trạng quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á, tìm ra

những hạn chế, tồn tại; góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị RRTK của

NHTMCP Việt Á.

6. Nội dung kết cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục,

kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị RRTK trong ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á.

Chƣơng 3: Các giải pháp quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á.

- 1 -

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

1.1 Thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng

1.1.1 Khái niệm thanh khoản:

Tính thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có

thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Tính thanh

khoản là một vấn đề mà ngân hàng luôn phải đối mặt. Với nghiệp vụ chính là huy

động bằng việc nhận một lƣợng lớn tiền gửi và dự trữ từ các cá nhân, tổ chức, sau

đó chuyển thành khoản tín dụng cho ngƣời đi vay, ngân hàng phải luôn giải quyết

bài toán khó về sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn.

Thêm vào đó, ngân hàng có chức năng tạo phƣơng tiện thanh toán nên họ luôn phải

nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh toán tức thời nhằm đáp ứng nhu cầu rút

tiền mặt của khách hàng khi họ cần.

1.1.1.1 Tính thanh khoản của tài sản:

Ngân hàng quan tâm đến tính thanh khoản của tài sản và của danh mục toàn

bộ tài sản của họ. Tính thanh khoản của mỗi tài sản chính là khả năng chuyển tài

sản thành tiền, đƣợc đo bằng thời gian và chi phí, nó phản ánh rủi ro (tổn thất) khi

chuyển tài sản thành tiền trong một khoảng thời gian nhất định.

Thời gian và chi phí tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản của tài sản. Thời gian

và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngƣợc lại. Những

tài sản nào đáp ứng cả hai yêu cầu: thời gian ngắn và chi phí thấp thì mới đƣợc coi

là tài sản thanh khoản. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, một tài sản muốn bán

nhanh (thời gian chuyển hóa thành tiền ngắn) thì chi phí (tổn thất) lại lớn.

Những tài sản có tính thanh khoản cao thì thƣờng sinh lời thấp, trong khi tài

sản có tính thanh khoản thấp thì lại có thể đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.

Chính vì vậy, ngân hàng thƣờng nắm giữ danh mục tài sản với tính thanh khoản

khác nhau. Kết cấu tài sản với tính chất thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh

khoản của nhóm tài sản hoặc tổng tài sản. Việc ngân hàng duy trì bao nhiêu tài sản

có tính thanh khoản cao là phụ thuộc vào ý muốn của chính ngân hàng.

- 2 -

1.1.1.2 Tính thanh khoản của nguồn:

Tính thanh khoản của nguồn đƣợc đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng

nguồn khi cần thiết, thời gian và chi phí càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn

càng cao. Việc mở rộng nguồn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập thêm đƣợc nhiều tài

sản trong đó có nhiều tài sản có tính thanh khoản cao, từ đó tăng khả năng thanh

toán cho ngân hàng.

1.1.1.3 Tính thanh khoản của ngân hàng

Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp

ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng đƣợc tạo nên từ tính thanh khoản của tài sản

và tính thanh khoản của nguồn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có

nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp,

hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản

Vậy, tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng

ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hoặc yêu cầu xin vay hợp lệ của khách

hàng.

1.1.2 Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và tính thanh khoản

Khả năng thanh toán là tình trạng đủ vốn để trang trải cho các khoản thua lỗ.

Những khoản thua lỗ này có thể phát sinh từ nhiều lý do khác nhau nhƣ chi phí quá

cao so với doanh thu (rủi ro kinh doanh); các khoản vay có thể không đƣợc hoàn trả

vì một số khách hàng không có khả năng trả (rủi ro tín dụng); các vị thế mua bán có

thể không ổn định,… Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán là một biểu hiện của tình

trạng đủ vốn. Theo nghĩa rộng, khả năng thanh toán đòi hỏi phải có thêm tiền sẵn

sàng để chi trả các khoản thanh toán. Nói cách khác, cơ sở vốn dồi dào là điều kiện

cần nhƣng không phải là điều kiện đủ. Cũng có thể tồn tại một mối liên hệ theo

chiều hƣớng ngƣợc lại. Để có khả năng thanh khoản, trƣớc hết phải có khả năng

thanh toán. Khả năng thanh toán ở trạng thái dƣơng là tiền đề cho khả năng thanh

khoản.

Thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM đó là tính

chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để

- 3 -

trang trải chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ vào

thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Nhƣ vậy,

một ngân hàng bị thiếu thanh khoản trong khi vẫn còn khả năng thanh toán trong

chừng mực hẹp và không kéo dài.

1.1.3 Cung và cầu về thanh khoản

1.1.3.1 Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả

năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, gồm:

Tiền gửi của khách hàng.

Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.

Thanh toán nợ của khách hàng.

Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .

Vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.

1.1.3.2 Cầu về thanh khoản: Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích

hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thƣờng,

trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh

khoản bao gồm:

Khách hàng rút tiền từ tài khoản.

Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lƣợng tín dụng cao.

Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.

Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.

Thanh toán cổ tức bằng tiền.

1.1.3.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:

Trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position) của một ngân hàng

đƣợc xác định nhƣ sau:

NLP = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản

Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:

Thặng dƣ thanh khoản: Khi cung thanh khoản vƣợt quá cầu thanh khoản

(NLP>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dƣ thanh khoản. Nhà quản trị

ngân hàng phải cân nhắc đầu tƣ số vốn thặng dƣ này vào đâu để mang lại

- 4 -

hiệu quả cho tới khi chúng cần đƣợc sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản

trong tƣơng lai.

Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NLP<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà

quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao

giờ thì có và chi phí bao nhiêu.

Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản

(NLP=0), tình trạng này đƣợc gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là

tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.

1.2 Rủi ro thanh khoản

1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản

RRTK là khả năng ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ tài chính

một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài

sản với giá thấp. (Nguyễn Văn Tiến)

RRTK sẽ xảy ra khi ngân hàng không có đủ lƣợng tiền mặt để đáp ứng nhu

cầu tức thì về vốn để đáp ứng các nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín

dụng đã cam kết với khách hàng. Trong trƣờng hợp đó, ngân hàng sẽ phải tăng vốn

bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc vay mƣợn trên thị trƣờng để có đủ

vốn thực hiện các yêu cầu thanh toán, do vậy ngân hàng có thể rơi vào tình trạng

thiếu vốn thanh toán hoặc phải chịu mức chi phí cao để vay đƣợc vốn.

1.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản

Nhiều nhà phân tích tài chính cho rằng có một phƣơng pháp tổng hữu hiệu để

nhận biết khả năng thanh khoản của ngân hàng. Phƣơng pháp này tập trung vào các

nguyên tắc của thị trƣờng tài chính. Ví dụ hãy xem xét câu hỏi: Ngân hàng thực sự

có đầy đủ tài sản dự trữ thanh khoản hay không? Câu trả lời phụ thuộc vào vị thế

của ngân hàng trên thị trƣờng, hay sự đánh giá của thị trƣờng là nhƣ thế nào. Vị thế

của ngân hàng trên thị trƣờng đƣợc phản ánh thông qua những tín hiệu sau:

- 5 -

Lòng tin của dân chúng. Có bằng chứng nào cho thấy tiền gửi của ngân hàng

giảm do những cá nhân và tổ chức lo ngại rằng ngân hàng sẽ cạn kiệt tiền

mặt hoặc không thể thanh toán cho các khoản nợ đến hạn hay không.

Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng. Liệu giá cổ phiếu của ngân hàng

có giảm bởi vì những nhà đầu tƣ nhận thấy rằng một cuộc khủng hoản thanh

khoản đang xảy ra hoặc sắp xảy ra với ngân hàng hay không?

Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản đi vay khác cao hơn thị

trƣờng. Có bằng chứng rằng ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động (tiền

gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi

suất thị trƣờng một cách bất thƣờng hay không? Nói cách khác, thị trƣờng

đòi hỏi phần thƣởng chấp nhận rủi ro dƣới hình thức áp dụng chi phí vay vốn

cao, bởi vì ngân hàng đƣợc xem là đang phải đối đầu với một cuộc khủng

hoảng thanh khoản.

Chịu lỗ khi bán tài sản. Ngân hàng có phải chịu sức ép bán tài sản một cách

vội vã và sẵn sàng chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản? Đây là sự

kiện ít khi xảy ra hay đã trở thành một sự kiện thƣờng xuyên?

Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Ngân hàng có khả năng

đáp ứng đúng hạn và đầy đủ các yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những

khách hàng có hệ số tín nhiệm cao hay không, hay áp lực về thanh khoản

khiến ngân hàng phải từ chối một số yêu cầu vốn khả thi?

Vay vốn từ NHNN. Ngân hàng có buộc phải vay NHNN với khối lƣợng lớn

và thƣờng xuyên hay không? Liệu cán bộ NHNN đã bắt đầu đặt câu hỏi về

những khoản vay của ngân hàng hay không?

Nếu câu trả lời có đối với bất kỳ câu hỏi nào nêu trên thì nhà quản trị ngân

hàng cần phải xem xét cẩn thận chính sách quản trị thanh khoản để lấy lại niềm tin

của thị trƣờng (Peter S.Rose).

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

1.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan

- 6 -

Nhóm nguyên nhân này là những nguyên nhân gây ra bởi chính ngân hàng,

bên trong ngân hàng

Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài sản Có: ngân hàng vay mƣợn

quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và các định chế tài

chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tƣ dài hạn. Do

đó xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng

vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thƣờng gặp nhất là

dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tƣ nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả

tiền gửi đến hạn.

Chiến lƣợc quản trị RRTK không phù hợp, kém hiệu quả:

Do ngân hàng tập trung quá nhiều vào lĩnh vực cho vay mà không chú

trọng việc nắm giữ tài sản thanh khoản.

Do sự phụ thuộc vốn vào một số khách hàng, trong khi đó tỷ trọng

vốn huy động từ khu vực dân cƣ chiếm tỷ trọng thấp nên khi các ngân

hàng rút tiền gửi hoặc không cho vay nữa khi có biến động thì các

ngân hàng phụ thuộc bị thiếu hụt thanh khoản.

Tâm lý ỷ lại của ngân hàng: sự hỗ trợ của NHNN đã làm nảy sinh tâm

lý ỷ lại của các NHTM. Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, NHNN

cũng có vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng để hỗ trợ thanh khoản cho

các ngân hàng và giữ an toàn cho hệ thống. Tuy nhiên, việc NHNN

cứu trợ cho tất cả các ngân hàng sẽ làm nảy sinh tâm lý ỷ lại của các

ngân hàng do đó không thực sự chú trọng trong việc phòng ngừa tình

huống xấu xảy ra trong thanh khoản.

Do ngân hàng chƣa kiểm soát tốt các thông tin tài chính và tin đồn

Có nhiều vụ án cán bộ ngân hàng thông qua hoạt động cho vay khống

hoặc lừa gạt, chiếm đoạt tiền của ngân hàng bị phát hiện và đăng tải

trên phƣơng tiện thông tin đại chúng gây mất lòng tin nơi khách hàng,

họ rút tiền ra khỏi ngân hàng và gửi vào ngân hàng khác, hoặc tìm

- 7 -

kiếm kênh đầu tƣ khác dẫn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng

bị ảnh hƣởng.

Do chƣa nghiêm túc chấp hành quy định của NHNN. Việc thực hiện

các chỉ tiêu về quản lý thanh khoản của ngân hàng chỉ mang tính tuân

thủ, đối phó nên không đảm bảo tính hiệu quả và bền vững. Với quy

định của NHNN về mức sử dụng tối đa một tỷ lệ phần trăm vốn ngắn

hạn cho vay trung dài hạn, các ngân hàng muốn gia tăng khả năng cho

vay trung dài hạn nên ngân hàng đã huy động vốn với kỳ hạn dài và

cho phép khách hàng rút trƣớc hạn. Nhƣ vậy, ngân hàng vẫn đảm bảo

nguồn vốn cho vay trung dài hạn đúng quy định nhƣng trên thực tế

ngân hàng phải đối mặt với RRTK tăng lên.

1.2.3.2.Nguyên nhân khách quan

Có sự thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các

công cụ nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc; các loại lãi suất: lãi suất cơ bản, lãi suất tái

cấp vốn…; nghiệp vụ thị trƣờng mở. RRTK của NHTM có liên quan đến

chính sách quản lý của NHNN. Khi NHNN tiến hành các giao dịch thị

trƣờng mở hoặc thay đổi lãi suất, nó thay đổi lƣợng cung tiền, làm tăng hoặc

giảm hoạt động cho vay của ngân hàng. Mặt khác, việc thay đổi đột ngột

chính sách tiền tệ hoặc thay đổi trong các quy định trong lĩnh vực ngân hàng

của NHNN làm cho các ngân hàng không kịp thích nghi, gây ra tác động

không nhỏ đến tình hình thanh khoản của ngân hàng

Do sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng: Các ngân hàng nắm giữ một lƣợng lớn

tài sản tài chính mà loại tài sản này rất nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất

tăng, nhiều ngƣời gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất

cao hơn. Những ngƣời có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dƣ hạn

mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Nhƣ vậy, thay đổi lãi suất sẽ

ảnh hƣởng đến luồng tiền gửi và luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh

khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến thị giá của

- 8 -

các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực tiếp làm tăng

chi phí đi vay trên thị trƣờng tiền tệ.

Chu kỳ kinh doanh: Theo thời vụ ở những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu

nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết

toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lƣơng thƣởng cho cán bộ

nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho đối tác, giải quyết hàng tồn kho,

nhập khẩu hàng hóa,… tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những

tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không

cao mặc dù chính sách lãi suất có thể tiếp tục tăng nóng.

1.2.4 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM

1.2.4.1 Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ:

Chuyển hóa các tài sản có tính thanh khoản thành tiền với chi phí phí cao.

Tiếp cận thị trƣờng tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắc khe hơn

nhƣ: phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không đƣợc tuần hoàn

nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thƣờng xuyên hoặc bị từ chối cho

vay.

Đình trệ hoạt động làm sụt giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng (do chi

phí huy động tăng đồng thời phải cắt giảm nguồn cung tín dụng).

Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và

với NHNN.

Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tƣợng rút

tiền ồ ạt của ngƣời gửi tiền, có thể đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và dẫn

đến sụp đổ hệ thống ngân hàng

1.2.4.2 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:

Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của ngƣời gửi

tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo theo

sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng chứ không chỉ của một ngân hàng

riêng lẻ.

- 9 -

Đe dọa đến sự ổn định của toàn hệ thống NHTM, gây nên sự hỗn loạn dẫn

đến khủng hoảng kinh tế, xã hội, chính trị của một quốc gia.

1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng

1.3.1 Định nghĩa quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân

hàng nhằm quản lý có hiệu quả tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và danh mục

cấu trúc của nguồn vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách

hàng một cách nhanh chóng, cũng nhƣ nhu cầu vay mới của khách hàng.

Quản trị thanh khoản là việc quản trị hai bên bảng cân đối kế toán của ngân

hàng (tài sản, nguồn vốn). Tài sản phải có tính lỏng, khả năng chuyển đổi thành các

tài sản khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu), còn nguồn vốn phải có cơ cấu linh hoạt,

không bị phụ thuộc, an toàn và ổn định.

1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:

1.3.2.1 Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:

Bản chất của hoạt động quản trị RRTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai

nội dung sau:

Hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng cầu

thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thƣờng xuyên đối mặt với tình trạng

thâm hụt hay thặng dƣ thanh khoản.

Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lƣợng tỷ lệ nghịch với nhau,

nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của

tài sản đó càng thấp và ngƣợc lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng

cao thì thƣờng có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng

sinh lời khi sử dụng để cho vay.

1.3.2.2 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:

Nhận dạng – phân tích và đo lƣờng rủi ro thanh khoản

Nhận dạng rủi ro thanh khoản: Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là

phải nhận dạng đƣợc rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên

tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:

- 10 -

Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và toàn bộ

hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các loại rủi ro, kể

cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tƣơng lai, để từ

đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.

Phân tích rủi ro thanh khoản: Đây là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi

ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi

ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân

làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro và tác động đến các

nguyên nhân thay đổi chúng.

Đo lƣờng rủi ro thanh khoản: Đo lƣờng rủi ro là việc thu thập các số

liệu và phân tích, đánh giá; từ kết quả thu đƣợc, nhà quản trị lập ma trận

đo lƣờng rủi ro.

Kiểm soát rủi ro thanh khoản: Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi

ro. Đó chính là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các

chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu các tổn

thất, những ảnh hƣởng không mong muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Tài trợ rủi ro thanh khoản: Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa,

nhƣng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính

xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó,

cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này

đƣợc chia làm hai nhóm: Tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.

1.3.3 Quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản:

Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần đƣợc tôn trọng để quản trị

thanh khoản một cách hiệu quả:

Nhà quản trị thanh khoản phải thƣờng xuyên bám sát hoạt động của các bộ

phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận

này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến

hạn trong vài ngày tới, thông tin này cần đƣợc chuyển ngay đến nhà quản trị

- 11 -

thanh khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu

cầu này.

Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi tiền,

xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các

khách hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh

khoản dự kiến trƣớc đƣợc phần thặng dƣ hay thâm hụt thanh khoản và xử lý

có hiệu quả từng trƣờng hợp.

Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề

thanh khoản phải đƣợc phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu

một trong hai tình trạng thặng dƣ hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dƣ thanh

khoản nên đƣợc đầu tƣ đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút

trong thu nhập của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên đƣợc xử lý kịp thời

để giảm bớt sự căng thẳng trong việc vay mƣợn hay bán tài sản.

1.3.4 Các chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản

Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hƣớng sau đây:

Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có).

Vay mƣợn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ) để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản.

Phối hợp cân bằng ở cả hai hƣớng nêu trên.

Sau đây là ba chiến lƣợc quản trị RRTK đƣợc đƣa ra dựa trên ba hƣớng tiếp

cận nêu trên:

1.3.4.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có (dự trữ, bán các

chứng khoán và tài sản):

Khi thực hiện chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có, ngân hàng

chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trƣờng hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng

có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn

chế của chiến lƣợc này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.

Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có còn gọi là chiến lƣợc tiếp

cận thị trƣờng vốn ngắn hạn: chiến lƣợc này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh

- 12 -

khoản đủ lớn dƣới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ

yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản,

ngân hàng sẽ bán lần lƣợt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản đƣợc

đáp ứng.

Chiến lƣợc quản trị thanh khoản theo hƣớng này thƣờng đƣợc gọi là sự

chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản đƣợc tài trợ bằng cách chuyển

đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.

Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có có ƣu điểm là ngân hàng

hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không

bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lƣợc này cũng có những nhƣợc

điểm sau:

Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo

ra. Nhƣ vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu

tƣ.

Phần lớn các trƣờng hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch nhƣ

hoa hồng trả cho ngƣời môi giới chứng khoán.

Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị

trƣờng, hoặc bị ngƣời mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản.

Ngân hàng phải đầu tƣ nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là

các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử

dụng vốn của ngân hàng.

1.3.4.2 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ:

Đây là chiến lƣợc quản trị thanh khoản phổ biến đƣợc các ngân hàng lớn sử

dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trƣớc. Trong chiến lƣợc này, một phần

nhu cầu thanh khoản đƣợc đáp ứng bằng cách vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ. Việc

vay mƣợn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi

có nhu cầu thanh khoản phát sinh.

- 13 -

Nguồn tài trợ cho chiến lƣợc này thƣờng bao gồm: vay qua đêm, vay ngân

hàng trung ƣơng, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có

thể chuyển nhƣợng mệnh giá lớn ...Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên

tài sản Nợ đƣợc các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100%

nhu cầu thanh khoản.

Nhƣợc điểm của chiến lƣợc này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trƣờng tiền

tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản (nhƣng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận

cao nhất) do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trƣờng tiền

tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mƣợn quá nhiều thƣờng bị đánh giá là có

khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi

tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao

gấp nhiều lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể

gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này

để giải quyết khó khăn về thanh khoản.

1.3.4.3 Chiến lược cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ (quản trị thanh khoản

cân bằng):

Nhƣ phân tích ở trên, cả hai chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản

Có và dựa vào tài sản Nợ đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản dự

trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trƣờng tiền tệ. Do đó, phần lớn các ngân

hàng thƣờng dung hòa và kết hợp cả hai chiến lƣợc trên để tạo ra chiến lƣợc quản trị

thanh khoản cân bằng.

Định hƣớng của chiến lƣợc này là: các nhu cầu thanh khoản thƣờng xuyên,

hàng ngày sẽ đƣợc đáp ứng bằng tài sản dự trữ nhƣ tiền mặt, chứng khoán khả mại,

tiền gửi tại các ngân hàng khác...; các nhu cầu thanh khoản không thƣờng xuyên

nhƣng có thể dự đoán trƣớc nhƣ nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu

hƣớng... sẽ đƣợc đáp ứng bằng các thoả thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ các

ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản đột xuất

không thể dự báo đƣợc đáp ứng từ việc vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ; các nhu

- 14 -

cầu thanh khoản dài hạn đƣợc hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và

trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền.

1.3.5 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản

Theo Peter S.Rose tác giả cuốn Commercial Bank Management, trong những

năm gần đây, một số phƣơng pháp đo lƣờng RRTK đã đƣợc phát triển bao gồm:

1.3.5.1 Phương pháp nguồn và sử dụng thanh khoản

Do RRTK có thể phát sinh do có sự rút tiền gửi quá mức, hoặc do phải cấp

hạn mức tín dụng nhƣ đã cam kết. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng

phải: (i) hoặc là thanh lý (chuyển hóa) một bộ phận tài sản Có thành tiền, (ii) hoặc

là phải đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ. Để quản trị thanh khoản một cách hiệu

quả, nhà quản trị ngân hàng cần lƣợng hóa trạng thái thanh khoản hàng ngày. Một

công cụ hữu ích là lập bản báo cáo thanh khoản ròng (net liquidity statement), ghi

chép thống kê tất cả các luồng tiền phản ánh nguồn tạo nên thanh khoản và số tiền

ngân hàng đã thực sự sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản; trên cơ sở đó nhà

quản trị tính đƣợc trạng thái thanh khoản ròng tại một thời điểm là chênh lệch giữa

luồng tiền tạo nên nguồn thanh khoản và số tiền ngân hàng đã sử dụng để đáp ứng

cho nhu cầu thanh khoản. Xem xét một bản báo cáo (mô phỏng) của một ngân hàng:

Bảng 1.1: Trạng thái thanh khoản ròng (net liquidity statement)

Nguồn thanh khoản Đã sử dụng nguồn thanh khoản

1. Tài sản có coi nhƣ tiền $2.000 1. Không phát sinh

2. Năng lực đi vay tối đa $12.000 2. Đã vay $6.000

3. Tiền dự trữ vƣợt mức $500 3. Đã tái chiết khấu tại NHTW $1.500

Tổng nguồn $14.500 Đã sử dụng $ 7.500

Trạng thái thanh khoản ròng = $14.500 – $7.500 = $7.000

Ngân hàng có ba nguồn thanh khoản cơ bản là:

Tài sản có coi nhƣ tiền, bao gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc có thể chuyển

đổi thành tiền ngay lập tức với rủi ro giá cả và chi phí giao dịch thấp.

Năng lực đi vay tối đa: là số tiền mà ngân hàng có thể đi vay trên thị trƣờng

tiền tệ hay hợp đồng mua lại.

- 15 -

Tiền dự trữ vƣợt mức: là bất cứ khoản tiền nào nằm tại quỹ của ngân hàng và

nằm trên tài khoản tại NHTW vƣợt quá mức dự trữ bắt buộc theo quy định

của NHTW.

Từ bảng trên cho thấy, tổng nguồn thanh khoản là 14.500 triệu USD, trừ đi số tiền

đã sử dụng là 7.500 triệu USD, trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng là dƣơng

7.000 triệu USD. Nếu trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng càng lớn thì tiềm

ẩn RRTK càng thấp.

1.3.5.2 Phương pháp cung cầu thanh khoản

Một cách tổng quát, thanh khoản của ngân hàng có thể đƣợc phân tích trong

khuôn khổ cung cầu, xác định những nhu cầu chi trả và những nguồn thu của ngân

hàng tại một thời điểm nhất định. Cụ thể, cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có

thể có trong thời gian ngắn để ngân hàng sử dụng. Các bộ phận tạo nên cung thanh

khoản gồm: tiền gửi bổ sung của khách hàng, khách hàng hoàn trả tín dụng, đi vay

trên thị trƣờng tiền tệ, thu nhập từ bán tài sản, thu nhập từ cung cấp dịch vụ,

v.v…Trong đó nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung của khách

hàng, tiếp đến là các khoản tín dụng đƣợc hoàn trả và doanh thu từ dịch vụ. Cầu

thanh khoản là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức hoặc trong thời

gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản bao gồm: khách hàng rút tiền gửi,

cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí nghiệp vụ và thuế,

chi trả cổ tức bằng tiền, v.v…Trong đó bộ phận cầu thanh khoản chủ yếu là khách

hàng rút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng.

Nguồn cung và cầu thanh khoản của ngân hàng đƣợc hình thành rất đa dạng.

Mối quan hệ giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm

thể hiện trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity position – NLP) hay còn gọi là

độ lệch thanh khoản (Liquidity gap).

NLPt = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản

Có ba trƣờng hợp xảy ra đối với NLPt

Nếu NLPt = 0  tổng cung thanh khoản = tổng cầu thanh khoản, ngân hàng

đủ thanh khoản.

- 16 -

Nếu NLPt > 0  tổng cung thanh khoản > tổng cầu thanh khoản, ngân hàng

thặng dƣ thanh khoản, ngân hàng sẽ đầu tƣ phần thanh khoản thặng dƣ vào

các tài sản sinh lời cho đến khi cần để trang trải nhu cầu tiền sau này.

Nếu NLPt < 0  tổng cung thanh khoản < tổng cầu thanh khoản, ngân hàng

thâm hụt thanh khoản và phải tìm cách huy động để bổ sung vốn thanh

khoản.

Hiếm khi cung và cầu thanh khoản lại bằng nhau tại bất kỳ thời điểm nào. Do

đó, ngân hàng phải thƣờng xuyên liên tục xử lý các trạng thái thâm hụt thanh khoản

hay thặng dƣ thanh khoản. Trong khi đó giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng

sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng. Với các nhân tố

khác không đổi, dự trữ càng nhiều tài sản có có tính lỏng cao để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng thấp.

1.3.5.3 Phương pháp khe hở tài trợ

Một phƣơng pháp khác dùng để dự báo nhằm quản trị thanh khoản đó là tính

khe hở tài trợ của ngân hàng. Cho dù khoản tiền gửi không kỳ hạn có thể đƣợc rút

ra ngay lập tức nhƣng trong điều kiện bình thƣờng thì những ngƣời gửi tiền không

làm nhƣ vậy. Thực tế cho thấy nhiều khoản tiền gửi không kỳ hạn thƣờng lƣu lại

ngân hàng trong một thời gian khá dài, do đó trong quản lý, ngân hàng thƣờng quan

tâm đến số dƣ tiền gửi trung bình (bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn) nhƣ là nguồn

thƣờng xuyên để tài trợ cho dƣ nợ tín dụng trung bình trong hầu hết thời gian.

Khe hở tài trợ = Dƣ nợ tín dụng trung bình – Số dƣ tiền gửi trung bình

Nếu khe hở tài trợ > 0 thì ngân hàng phải tài trợ phần tín dụng phụ trội bằng cách

giảm số dƣ tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản hay đi vay bổ sung trên thị

trƣờng tiền tệ. Do đó:

Khe hở tài trợ = - Tài sản có thanh khoản + Tiền vay bổ sung

 Khe hở tài trợ + Tài sản có thanh khoản = Nhu cầu tài trợ

Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Tiền vay bổ sung

Với cách biểu diễn này thì thanh khoản và những ngụ ý của nhà quản lý về nhu cầu

tài trợ là: nhu cầu đi vay bổ sung của ngân hàng đƣợc xác định bởi:

- 17 -

Số dƣ tiền gửi thƣờng xuyên.

Số dƣ tín dụng thƣờng xuyên.

Số dƣ tài sản có thanh khoản.

Đặc biệt đối với một ngân hàng có khe hở tài trợ lớn nhƣng lại muốn duy trì

nhiều tài sản có thanh khoản thì nhu cầu đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ sẽ

càng lớn và cách quản lý này của ngân hàng bộc lộ RRTK rất cao

Một sự gia tăng của khe hở tài trợ là dấu hiệu cảnh báo RRTK trong tƣơng

lai đối với ngân hàng, biểu hiện bằng việc ngƣời gửi tiền đến ngân hàng rút tiền

tăng lên, làm cho số dƣ tiền gửi giảm xuống và dƣ nợ tín dụng tăng lên do ngƣời đi

vay tìm cách thực hiện các cam kết tín dụng. Nếu ngân hàng không giảm số dƣ tài

sản có thanh khoản, thì nhà quản lý phải sử dụng đến phƣơng sách là đi vay bổ sung

trên thị trƣờng tiền tệ. Khi đi vay nhiều, sẽ đƣợc những nhà cho vay kinh nghiệm

chú ý đến hệ số tín nhiệm của ngƣời đi vay. Ngân hàng cho vay có thể áp dụng phí

tín dụng cao (do đã chấp nhận rủi ro) hay áp dụng hạn mức tín dụng ngặt nghèo và

không cho phép tuần hoàn tín dụng. Nếu nhu cầu tài trợ của ngân hàng vƣợt quá

hạn mức tín dụng đƣợc phép thì ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh

toán.

1.3.5.4 Phương pháp chỉ số tài chính

Phƣơng pháp tính toán nhu cầu thanh khoản dựa trên cơ sở là kinh nghiệm

riêng có của ngân hàng và các chỉ số trung bình trong ngành. Qua đó có thể so sánh

các chỉ số tài chính và những đặc điểm của bảng cân đối kế toán giữa các ngân hàng

có quy mô hoạt động ngang nhau và trên cùng địa bàn. Các chỉ số tài chính bao

gồm:

 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) = (Tiền mặt + Tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền

gửi khác) / Tổng tài sản

Nếu chỉ số trạng thái tiền mặt cao, hàm ý ngân hàng có khả năng đáp ứng các nhu

cầu tiền mặt tức thời.

 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H2) = Chứng khoán kinh doanh + Chứng

khoán sẵn sàng để bán / Tổng tài sản

- 18 -

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi

thành tiền mặt so với tổng tài sản có của ngân hàng. Nếu chỉ số này càng cao, thì

ngân hàng đƣợc xem là có thanh khoản cao.

 Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản hay năng lực cho vay (H3) = Dƣ nợ cho vay / Tổng

tài sản

Vì cho vay là tài sản kém thanh khoản nhất, do đó nếu chỉ tiêu năng lực cho vay

càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.

 Chỉ số cấp tín dụng / tiền gửi (H4) = Dƣ nợ / Tiền gửi của khách hàng

Nếu một ngân hàng có chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng cao, hàm ý

ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài hạn để tài

trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn RRTK trong tƣơng lai cho ngân hàng nếu

nhƣ hiện tại ngân hàng đã đi vay hết (hay gần hết) khả năng của mình trên thị

trƣờng tiền tệ.

 Chỉ số trạng thái ròng (H5) = Tiền gửi và cho vay TCTD / Tiền gửi và vay từ

TCTD

Chỉ số này cho thấy cho thấy trạng thái cho vay ròng của ngân hàng trên thị trƣờng

liên ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy thanh khoản của ngân hàng càng cao.

1.3.5.5 Phương pháp cấu trúc nguồn vốn

Các phƣơng pháp đo lƣờng thanh khoản ở trên đề cập đồng thời đến cung và

cầu thanh khoản, phƣơng pháp cấu trúc nguồn vốn chỉ đề cập đến việc xác định cầu

thanh khoản của ngân hàng dựa trên việc phân chia nguồn vốn theo khả năng có thể

bị rút ra khỏi ngân hàng và đƣợc thể hiện qua các bƣớc sau:

 Bƣớc 1: Tổng nguồn vốn của ngân hàng đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên

khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng. Thông thƣờng, tổng nguồn vốn đƣợc chia thành

3 nhóm chủ yếu sau:

Nhóm 1: Nguồn vốn nóng (hot or speculative money) bao gồm vốn đi vay và

tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc đƣợc dự tính rút ra khỏi ngân hàng trong

kỳ kế hoạch

- 19 -

Nhóm 2: Nguồn vốn kém ổn định bao gồm các khoản tiền gửi của khách

hàng trong đó có một phần đáng kể có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một

thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch

Nhóm 3: Nguồn vốn ổn định (core or base deposits) bao gồm các khoản vốn

mà ngân hàng tin tƣởng là có ít khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng. Nguồn

vốn này còn đƣợc gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở của ngân hàng.

 Bƣớc 2: Xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cho từng nguồn vốn

Tùy theo những nguyên tắc quản trị, ngân hàng sẽ dành riêng một phần vốn thanh

khoản cho mỗi nguồn vốn trên nhằm đáp ứng nhu cầu rút ra khỏi ngân hàng. Thông

thƣờng tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nhóm 1 là 95%, nhóm 2 là 30% và nhóm 3 là

15%

Sau khi xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ cho từng nhóm, ta xây dựng

công thức tính dự trữ thanh khoản vốn nhƣ sau:

Dự trữ thanh khoản vốn = 0,95 (nguồn vốn nóng – DTBB) + 0,3 (nguồn vốn kém

ổn định – DTBB) + 0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB)

 Bƣớc 3: Xác định nhu cầu thanh khoản đáp ứng các khoản vay thỏa mãn các tiêu

chuẩn tín dụng

Ngân hàng cần dự tính nhu cầu vay tối đa tiềm năng và phải có dự trữ thanh khoản

cho các khoản vay có chất lƣợng, thƣờng bằng 100% chênh lệch giữa tổng cho vay

tối đa tiềm năng và dƣ nợ thực tế hiện tại.

Dự trữ thanh khoản cho vay = Quy mô cho vay tối đa – Tổng dƣ nợ hiện tại

 Bƣớc 4: Xác định tổng nhu cầu thanh khoản

Tổng nhu cầu thanh khoản = Nhu cầu dự trữ thanh khoản vốn + Nhu cầu dự trữ cho

vay

 Tổng dự trữ thanh khoản = 0,95 (nguồn vốn nóng – DTBB) + 0,3 (nguồn vốn

kém ổn định – DTBB) + 0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB) + (Quy mô cho vay tối

đa – Tổng dƣ nợ hiện tại)

1.3.5.6 Phương pháp thang đến hạn

- 20 -

Phƣơng pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và

dòng tiền vào trong mỗi ngày hoặc trong thời kỳ nhất định qua đó xác định trạng

thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy

Các luồng tiền ra đƣợc sắp xếp theo thứ tự ngày mà các tài sản nợ đến hạn, ngày

sớm nhất mà ngƣời gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền đƣợc rút tiền gửi hoặc ngày

sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh một cách đột xuất. Các luồng tiền vào

đƣợc sắp xếp theo thứ tự theo ngày mà các tài sản có đến hạn hoặc căn cứ vào ƣớc

tính của ngân hàng về luồng tiền vào dựa trên cơ sở sử dụng hạn mức tín dụng của

ngân hàng khác. Mức chênh lệch giữa tổng luồng tiền vào và tổng luồng tiền ra

trong mỗi thời kỳ trở thành cơ sở để đo lƣờng mức dƣ thừa hay thiếu hụt thanh

khoản tại các thời điểm khác nhau

Bảng 1.2: Ví dụ về xác định trạng thái thanh khoản ròng theo phƣơng pháp

thang đến hạn

1 ngày 1 tháng 6 tháng

Luồng tiền vào

Tài sản có đến hạn 10 150 1,500

Bán các tài sản có chƣa đến hạn 12 250 4,000

Nhận tiền gửi mới 15 200 2,000

Đi vay mới 12 100 750

Các khoản thu khác (lãi cho vay, phí dịch vụ…) 5 50 400

Tổng luồng tiền vào 54 750 8,650

Luồng tiền ra

Tài sản nợ đến hạn 30 490 4,500

Giải ngân các HĐTD và các cam kết ngoại bảng 10 250 2,600

Chi trả tiền lãi, tiền lƣơng và chi nghiệp vụ 6 50 360

Luồng tiền ra khác (không dự tính) 4 10 40

Tổng luồng tiền ra 50 800 7,500

Trạng thái thanh khoản ròng 4 (50) 1,150

4 (46) 1,104 Trạng thái thanh khoản tích luỹ (cộng dồn) (Nhu cầu tài trợ)

- 21 -

1.4 Kinh nghiệm quản trị RRTK của các nƣớc trên thế giới

1.4.1. RRTK của cuộc khủng hoảng thế chấp cho vay nhà dƣới chuẩn ở Mỹ.

Nƣớc Mỹ là cƣờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới, hoạt động tài chính của

Mỹ có tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng của Mỹ đã có

bề dày hoạt động rất hiệu quả, có những ngân hàng lớn nhất trên toàn thế giới, và

cũng phải đối phó với rất nhiều rủi ro trong từng thời kỳ nhất định.

Tháng 8/2007, cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới chuẩn đã nổ ra ở

Mỹ mà không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Cuộc khủng hoảng này có tác động

mạnh đến cả hệ thống tài chính lẫn nền kinh tế thực. Các cơ quan điều tiết tài chính

của Mỹ, từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ủy ban Chứng khoán (SEC) cho tới

Bộ Tài chính đều đã phải vào cuộc nhằm giải quyết khủng hoảng.

Khủng hoảng cho vay thế chấp tại Mỹ xuất phát từ việc các ngân hàng giảm

nhẹ các tiêu chuẩn cho vay, và đƣơng nhiên các tổ chức tín dụng đã phải gánh chịu

hậu quả đầu tiên bởi các khoản cho vay dễ dãi của họ không có khả năng thu hồi.

Các khoản vay này đƣợc chứng khoán hóa và bán cho giới đầu tƣ khiến cho tình

hình càng trở nên tồi tệ hơn khi giới đầu tƣ bị thiệt hại nặng nề. Đến lƣợt mình giới

đầu tƣ lại bán tháo các khoản đầu tƣ đang nắm trong tay khiến chúng rớt giá thảm

hại gây thiệt hại cho các ngân hàng đầu tƣ. Các ngân hàng đầu tƣ sụp đổ khiến các

khoản ủy thác đầu tƣ của công chúng bốc hơi và đẩy hàng trăm ngàn ngƣời vào

cảnh khánh kiệt. Hậu quả là, nƣớc Mỹ đã có 25 ngân hàng phải đóng cửa trong năm

2008 và đến cuối quý I/2009 đã có thêm 21 ngân hàng nữa đóng cửa (trong đó có

ngân hàng lớn thứ 4 của Mỹ, Lehman Brothers); số khác bị sáp nhập hoặc đối mặt

với nguy cơ thiếu hụt thanh khoản. Cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ đƣợc xem

là nguyên nhân gây ra những rối loạn trong hệ thống Ngân hàng Mỹ, từ đó bùng

phát thành khủng hoảng tài chính và biến thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng, được phân tích như sau:

a) Sự thất bại của hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng lớn: Khi nền

kinh tế ổn định trong thời gian dài, tính thanh khoản cao và thị trƣờng tài chính

ổn định các ngân hàng và cơ quan quản lý có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro

- 22 -

cao. Các ngân hàng chuyển các khoản vay ra ngoài bảng cân đối để các khoản

dự trữ ít đi, hầu hết các chỉ số rủi ro giảm xuống, và tìm cách tìm kiếm lợi

nhuận mà không quan tâm đúng mức đến hoạt động quản trị rủi ro. Trong thời

kỳ này, các ngân hàng thƣơng mại đã duy trì mức “đòn bẩy” trung bình là 12

lần, con số này tại các ngân hàng đầu tƣ là 20 lần và tại các quỹ đầu cơ là 30

lần[16]. “Đòn bẩy” ở đây đƣợc định nghĩa nhƣ là số nhân các tài sản có đƣợc

qua vốn cổ phần.

b) Cho vay thế chấp dưới chuẩn: Cho vay thế chấp dƣới chuẩn là khoản cho

vay chất lƣợng thấp với mức rủi ro cao. Từ nhiều năm trƣớc khủng hoảng, các

ngân hàng Mỹ đã nới lỏng chính sách tín dụng cho các công ty và cá nhân mua

bất động sản trả chậm, làm nảy sinh những dòng vốn vay giá rẻ và gia tăng

một lƣợng lớn ngƣời đi vay tiền. Việc cho vay không còn đƣợc đánh giá các

giấy tờ liên quan đến thu nhập, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản và các khoản nợ

mà chỉ dựa vào cơ chế tính điểm tín dụng dẫn đến việc gia tăng rủi ro không

thu hồi đƣợc nợ vay của ngân hàng[11].

c) Những sản phẩm tài chính phức tạp: Những sản phẩm tín dụng đƣợc cấu

trúc lại là một phát minh lớn, làm tăng tính thanh khoản của thị trƣờng cho vay

thế chấp. Chính sự phức tạp của các sản phẩm đã khiến chúng ta khó xác định

chính xác giá trị thực của nó. Việc chứng khoán hóa tạo nên vấn đề thông tin

bất cân xứng. Ngân hàng biết đủ thông tin về khách hàng của mình để đánh giá

ai có hay không có khả năng trả nợ. Nếu họ giữ các khoảng vay này đến khi

đáo hạn, ngân hàng sẽ không cho ngƣời có rủi ro vay tiền. Nhƣng nếu họ bán

các khoản vay này cho ngƣời khác, các ngân hàng sẵn sàng cho vay tiền những

ngƣời không có khả năng trả nợ [11].

d) Cơ quan điều tiết tiền tệ

FED thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng: duy trì lãi suất 1% trong suốt thời

gian dài cùng với tình trạng cán cân vãng lai toàn cầu mất cân đối nghiêm

trọng là sự thâm hụt ngân sách của Mỹ và dƣ thừa tiền tiết kiệm của Châu Á.

Các hoạt động vay vốn truyền thống không đẩy lãi suất lên cao đƣợc. Lãi

- 23 -

suất thấp tốt cho ngƣời đi vay nhƣng ăn sâu vào lợi nhuận của ngân hàng, các

ngân hàng tìm lợi nhuận từ các công cụ phái sinh.

Sự nới lỏng các quy định tài chính: Việc ra đời đạo luật Gramm – Leach

Bleiley Act thay thế cho đạo luật Glass Steagall Act không còn tách hoạt

động ngân hàng thƣơng mại khỏi đầu tƣ.

Với những gì đã từng xảy ra, đây là một chính sách sai lầm, góp phần tạo ra

một môi trƣờng kinh doanh dễ dãi đƣợc thúc đẩy bởi sự dồi dào của thanh

khoản, lãi suất thấp và thiếu vắng các tiêu chuẩn cho vay.

e) Khủng hoảng niềm tin: Sự sụp đổ của các tổ chức tài chính uy tín lâu năm

và các ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tƣ của Mỹ đã làm Mỹ đứng

trƣớc nguy cơ khủng hoảng niềm tin trầm trọng. Các nhà đầu tƣ không chỉ lo

ngại về môi trƣờng đầu tƣ mà còn mất niềm tin vào khả năng giám sát thị

trƣờng của chính phủ Mỹ. Niềm tin của ngƣời dân và thị trƣờng tiêu dùng bị

ảnh hƣởng nghiêm trọng. Niềm tin của thị trƣờng bị tuột dốc, suy nghĩ và hành

động “đám đông” trở nên phổ biến. Đó cũng là nguyên nhân làm cho thị

trƣờng tài chính trở nên hỗn loạn và đẩy cuộc khủng hoảng lan ra toàn thế giới.

1.4.2. RRTK tại Northern Rock năm 2007

Northern Rock thành lập năm 1997 tại Gorsforth, Newcastle upon Tyne,

Anh. Ngân hàng này hoạt động khá hiệu quả cho đến khi xảy ra khủng hoảng

nghiêm trọng và bị chính phủ Anh quốc hữu hóa vào tháng 2 năm 2008. Northern

Rock cung cấp các dịch vụ của một NHTM nhƣ nhận tiền gửi trung và dài hạn, mở

tài khoản vãng lai, cho vay, bảo hiểm.

Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới tiêu chuẩn trên thị trƣờng Mỹ mùa

hè năm 2007 có ảnh hƣởng đến cung thanh khoản của Northern Rock do ngân hàng

này có 150 triệu USD trong các khoản cho vay trên thị trƣờng Mỹ. Ngày 12/9/2007,

Northern Rock đã đề nghị NHTW Anh cho vay 3 tỷ Bảng Anh vốn ngắn hạn để chi

trả các nghĩa vụ tài chính đến hạn của mình. Trƣớc tình hình lợi nhuận dự kiến

giảm, việc thanh toán trong ngắn hạn bị ảnh hƣởng đã khiến báo chí đƣa nhiều tin

giật gân: “Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng”; “Northern Rock đang

- 24 -

gánh chịu hậu quả do cho vay cầm cố tràn lan”; “Northern Rock bị ảnh hƣởng nặng

nề sau vụ khủng hoảng cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ”…

Ngày 14/9, ngày làm việc đầu tiên từ khi Northern Rock đề nghị NHTW Anh

cho vay vốn, rất nhiều khách hàng đã đến các chi nhánh của Northern Rock để rút

các khoản tiền gửi, website của Northern Rock cũng bị quá tải vì quá nhiều khách

hàng truy cập vào tài khoản của mình. Ngày 17/09, giá cổ phiếu của Northern Rock

giảm 45,5%, từ 483 pence xuống còn 263 pence. Northern Rock sau đó đứng bên

bờ phá sản và Bộ Tài chính Anh phải lên tiếng kêu gọi các tập đoàn hỗ trợ vực dậy,

song không đại gia nào dám mạo hiểm trong bối cảnh khủng hoảng tín dụng nhƣ

hiện nay. Không còn lựa chọn nào khác, Chính phủ Anh đành quốc hữu hóa

Northern Rock.

Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp dẫn đến RRTK của Northern Rock chính

là rủi ro tín dụng mà ngân hàng này phải đối mặt. Theo tính toán thì Northern Rock

không hề cho vay bừa bãi, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng này chỉ là 0,47%, bằng một

nửa so với các TCTD khác. Nhƣng việc Northern Rock có tham gia vào thị trƣờng

cho vay cầm cố dƣới chuẩn của Mỹ đã khiến Northern Rock cũng gặp khó khăn khi

thị trƣờng này bị khủng hoảng.

Tuy nhiên về mặt chủ quan, Northern Rock khá bị động và lúng túng trong

việc đối phó với rủi ro. Đây không phải là ngân hàng duy nhất cho vay cầm cố ở

Anh, và cũng không phải là ngân hàng duy nhất chịu ảnh hƣởng từ cuộc khủng

hoảng trên thị trƣờng Mỹ. Một kế hoạch kiểm soát rủi ro tốt hơn và hoạt động PR

tốt hơn, tránh sự thổi phồng của báo chí có thể sẽ khiến Ngân hàng tránh đƣợc thảm

họa phá sản và bị quốc hữu hóa.

1.4.3 Bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Qua những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế RRTK của các

ngân hàng thƣơng mại trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho

các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ sau:

Thứ nhất, điều kiện thanh khoản thƣờng đƣợc đảm bảo không những bằng

các khoản tín dụng ngắn hạn, có chất lƣợng mà còn bằng các khoản đầu tƣ vào giấy

- 25 -

tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền trên thị trƣờng. Các NHTM Việt Nam cần đo lƣờng,

phân tích và tính toán con số hợp lý về dự trữ thanh khoản để vừa không dƣ thừa

một lƣợng tiền mặt trong ngân quỹ, lại vừa có thể đảm bảo đƣợc an toàn thanh

khoản.

Ngoài ra, để giảm thiểu ảnh hƣởng của RRTK nếu có, các NHTM cần: i) có

các biện pháp tài trợ cho RRTK ví dụ nhƣ ký kết các hợp đồng bảo hiểm tiền gửi;

ii) nâng cao công tác quản trị RRTK trong toàn hệ thống nhằm nhận diện, đo lƣờng

và phân tích chính xác mức độ RRTK; iii) mở rộng thị trƣờng ngân hàng bán lẻ, đa

dạng hóa nguồn vốn huy động và thực hiện cơ chế quản lý nguồn vốn tập trung

nhằm hạn chế chi phí và giảm thiểu rủi ro cho các chi nhánh; iv) tăng cƣờng vốn tự

có để tăng khả năng bảo vệ, duy trì và gia tăng lòng tin của công chúng đối với ngân

hàng.

Thứ hai, các NHTM cần nâng cao năng lực hoạt động quản trị RRTK, dự

báo tốt tình hình trong nƣớc, thế giới, các chính sách của NHNN có thể ảnh hƣởng

đến hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng mình để lên kế hoạch, phƣơng án

chống đỡ khi khủng hoảng xảy ra.

Thứ ba, NHTM Việt Nam cần nhận thức rõ RRTK cần đƣợc xem xét trong

mối quan hệ với rủi ro khác, RRTK có thể bị kích hoạt bởi các rủi ro khác, đặc biệt

là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng và RRTK có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cần

phải áp dụng các quy định, giám sát chặt chẽ lên các hoạt động tín dụng để tránh lập

lại cuộc khủng hoảng dƣới chuẩn nhƣ: i) tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đánh

giá khách hàng vay; ii) xây dựng cơ chế đo lƣờng giám sát rủi ro tín dụng theo

thông lệ quốc tế…

Thứ tư, các NHTM luôn phải chuẩn bị tinh thần cho những biến động thị

trƣờng tài chính tiền tệ, những biến động xảy ra một cách bất ngờ có thể ảnh hƣởng

nặng nề đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế ngân hàng luôn phải

tỉnh táo, chủ động, sẵn sàng đối phó những tình huống khó khăn trong nền kinh tế

thị trƣờng đầy biến động nhƣ hiện nay.

- 26 -

Thứ năm, cơ quan điều tiết tiền tệ nhƣ Chính phủ và NHNN cần thực hiện

đồng bộ nhất quán các hoạt động điều hành chính sách tiền tệ, giám sát hoạt động

thanh khoản tại các NHTM Việt Nam; có sự báo trƣớc cho có NHTM chuẩn bị,

tránh những cú sốc không cần thiết đối với NHTM và công chúng; duy trì lòng tin

của công chúng trong công tác quản lý điều hành hoạt động các NHTM Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã đƣa ra cơ sở lý luận của quản trị thanh khoản, các chiến lƣợc,

phƣơng pháp quản trị thanh khoản trong ngân hàng cũng nhƣ ý nghĩa của việc quản

trị thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chƣơng này cũng nghiên

cứu kinh nghiệm hạn chế RRTK của một số ngân hàng thƣơng mại trên thế giới, từ

đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Đây là cơ sở lý luận quan

trọng để đề tài vận dụng vào giải thích thực trạng rủi ro thanh khoản và các biện

pháp phòng ngừa, hạn chế RRTK tại NHTMCP Việt Á.

- 27 -

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á.

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

NHTMCP Việt Á đƣợc thành lập theo QĐ số 440/2003/QĐ-NHNN và giấy

phép hoạt động số 12/NH-GP ngày 09/05/2003 do Ngân hàng Việt Nam cấp

trong thời hạn 99 năm kể từ ngày 09 tháng 05 năm 2003, và Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số: 4103001665 ngày 19 tháng 6 năm 2003 do Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ TP. Hồ Chí Minh cấp.

NHTMCP Việt Á chính thức đi vào hoạt động vào ngày 04/07/2003 trên cơ

sở hợp nhất hai tổ chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trƣờng tiền tệ,

tài chính Việt Nam : Công ty Tài chính Cổ phần Sài Gòn và NHTMCP Nông

thôn Đà Nẵng. Ngày mới thành lập, VietABank có vốn điều lệ hơn 76 tỷ

đồng.

Cổ đông sáng lập: Ban Tài chính Quản trị Thành ủy, Công ty TNHH Tân

Đông Phƣơng, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam, Quỹ Đầu tƣ Phát triển Đô thị Thành phố

Đến năm 2010, dƣới áp lực phải tăng vốn lên trên 3.000 tỷ đồng để tồn tại

theo quy định của NHNN, VietABank đã bán 51 triệu cổ phiếu cho Tập đoàn

Đầu tƣ Việt Phƣơng và vị Chủ tịch Phƣơng Hữu Việt của tập đoàn này. Cơ

cấu sở hữu ngân hàng VietABank có sự thay đổi lớn, Tập đoàn Đầu tƣ Việt

Phƣơng và ông Phƣơng Hữu Việt trở thành cổ đông lớn nhất, sở hữu 17,36%

vốn điều lệ của Việt Á. Các cổ đông lớn còn lại gồm Công ty Cổ phần Đầu

tƣ và Phát triển Hòa Bình (11,62%), Công ty Cổ phần Phú An Thạnh

(8,85%), Eximbank (EIB) và Văn phòng Thành ủy TPHCM

VietABank phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh

tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng

ngày càng thuận lợi. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ

- 28 -

nhanh chóng, tận tình, văn minh, lịch sự với phƣơng châm: “SỰ THỊNH

VƢỢNG CỦA KHÁCH HÀNG LÀ THÀNH ĐẠT CỦA VIETABANK”.

ở rộng mạng lƣới hoạt động, tăng cƣờng năng lực

tài chính, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân

hàng, tiếp tục nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, chấp hành nghiêm

chỉnh luật pháp của Nhà nƣớc và các qui chế của Ngành nhằm không ngừng

nâng cao uy tín trên thị trƣờng,

2.1.2 Chiến lƣợc phát triển

2.1.2.1 Tầm nhìn

VietABank mong muốn trở thành một trong những định chế tài chính hàng

đầu (nhóm 1) tại Việt Nam với năng lực quản trị và những chiến lƣợc mới

nhằ ội và vƣợt qua thách thức để xây dựng thành một tập

đoàn tài chính theo các chuẩn mực quốc tế.

VietABank phát triển năng lực công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm

tiện ích với chất lƣợng dịch vụ cao nhất, phù hợp với nhu cầu đem lại sự an

tâm, tín nhiệm và luôn vì lợi ích của khách hàng.

VietABank xây dựng đội ngũ cán bộ tuân thủ trong hành xử, tác nghiệp có

năng lực, giỏi nghiệp vụ, giàu bản lĩnh và có đạo đức nghề nghiệp.

VietABank xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện, cân bằng với phong

cách phục vụ chuyên nghiệp, mang lại cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong

phú về tinh thần cho tất cả thành viên trong ngôi nhà chung Việt Á.

2.1.2.2 Sứ mệnh:

Đối với khách hàng: cung cấp các sản phẩm – dịch vụ và các giải pháp tài

chính trọn gói nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng

Đối với cổ đông: Phát triển cân bằng, hài hòa lợi ích của cổ đông và đảm bảo

gia tăng giá trị hấp dẫn và bền vững trong dài hạn.

Đối với nhân viên: Xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp, đoàn kết, môi

trƣờng làm việc tích cực, năng động, sáng tạo và luôn tạo cơ hội để tất cả

nhân viên đƣợc phát triển công bằng.

- 29 -

Đối với cộng đồng: Đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, cộng đồng

thể hiện tinh thần tƣơng thân tƣơng ái và trách nhiệm đối với đất nƣớc

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của VietABank gồm:

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban điều hành: Đứng đầu là Ban Tổng giám đốc, dƣới gồm Hội sở và Đơn vị

kinh doanh. Trong đó: Hội sở thực hiện các công tác điều hành chung, các

Đơn vị kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

Hội sở bao gồm các bộ phận: Khối KHCN, Khối KHDN, Khối Quản

lý kinh doanh vốn, Khối Quản trị rủi ro, Khối Công nghệ Thông tin,

Khối Đối ngoại & Hợp tác quốc tế, Khối Vận hành và hỗ trợ….

Đơn vị kinh doanh gồm: Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch,

Quỹ tiết kiệm.

2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ chính

Các sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tƣợng là Khách hàng Cá nhân: Tiền gởi

thanh toán, Tiền gởi tiết kiệm, Thẻ, Cho vay, Dịch vụ hối đoái, Ngân hàng

điện tử, Dịch vụ kinh doanh vàng, Dịch vụ địa ốc …..

Các sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tƣợng là Khách hàng Doanh nghiệp: Dịch

vụ bảo lãnh, Thanh toán xuất nhập khẩu, Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây

a) Công tác huy động vốn:

Tính đến 31/12/2012, tổng vốn huy động đạt 19.278 tỷ đồng, tăng 1.601 tỷ

đồng so với đầu năm, trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cƣ (Thị

trƣờng 1) đạt 16.568 tỷ đồng, chiếm 85,94% tổng vốn huy động; đây là một

tín hiệu đáng khích lệ vì thu hút đƣợc nguồn vốn từ dân cƣ có tính ổn định

cao; tăng trƣởng khá tốt so đầu năm, nhƣng do ảnh hƣởng bởi tình trạng cạnh

tranh lãi suất giữa các Ngân hàng cộng với NHNN có chính sách ngƣng huy

- 30 -

động vàng nên số dƣ huy động vàng đã giảm 65%, bù lại huy động bằng VND

đã có tăng trƣởng bứt phá, huy động bằng VND tăng 116% so với cuối năm

2011. Việc tăng trƣởng huy động VND xuất phát từ nỗ lực chung của toàn hệ

thống trong công tác huy động, chính sách lãi suất thích hợp với thị trƣờng của

VietABank với nhiều chƣơng trình thúc đẩy huy động đƣợc triển khai trong

toàn hệ thống.

b) Công tác cho vay:

Tính đến 31/12/2012, dƣ nợ cho vay là 12.890 tỷ đồng. Xét về cơ cấu dƣ nợ,

dƣ nợ bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn với 10.530 tỷ đồng, chiếm 81,69%/tổng dƣ

nợ; dƣ nợ bằng vàng 1.949 tỷ đồng, chiếm 15,12%/tổng dƣ nợ; dƣ nợ ngoại tệ đạt

411 tỷ đồng, chiếm 3,19%/tổng dƣ nợ. Nhìn chung tăng trƣởng tín dụng VietABank

năm 2012 ở mức trung bình trong ngành do:

VietABank tập trung vào mục tiêu xử lý nợ xấu, ổn định thanh khoản.

Tình hình kinh tế trong nƣớc vẫn đang gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tiêu dùng

ngƣời dân sụt giảm mạnh, lƣợng hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngày

càng gia tăng, nên các doanh nghiệp trở nên e dè hơn với việc vay vốn Ngân

hàng.

Doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, khiến các NH cho vay cầm chừng do lo

ngại nợ xấu gia tăng.

c) Hoạt động phi tín dụng.

Hoạt động dịch vụ, thanh toán quốc tế: Trong năm 2012 mặc dù đã có nhiều

nỗ lực thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế, nhƣng trong bối cảnh khó khăn

chung của nền kinh tế và việc VietABank tập trung vào công tác chấn chỉnh

hoạt động, doanh số thanh toán quốc tế chƣa hoàn thành chỉ tiêu đề ra, chỉ đạt

khoảng 77,6 triệu USD với khoản phí dịch vụ thu đƣợc 2,1 tỷ đồng.

Hoạt động đầu tƣ: tình hình thanh khoản của các định chế tài chính và tổ chức

kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng chứng khoán sụt giảm liên tục. Chủ

trƣơng của VietABank ngay từ đầu năm 2012 là yêu cầu cơ cấu lại danh mục

đầu tƣ, tuy nhiên do tính thanh khoản của thị trƣờng rất thấp nên các khoản

- 31 -

đầu tƣ không hiệu quả vẫn chƣa xử lý đƣợc. Tính đến 31/12/2012, thu nhập từ

hoạt động đầu tƣ đạt 263 tỷ đồng, trong đó từ mua bán chứng khoán kinh

doanh đạt 165,2 tỷ, thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tƣ là 72,9 tỷ đồng

và thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần là 24,4 tỷ đồng.

Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ: Năm 2012 với nhiều diễn biến phức

tạp của thị trƣờng vàng thế giới và trong nƣớc, hoạt động kinh doanh vàng gặp

nhiều khó khăn. Đến 31/12/2012, doanh số mua vàng đạt 1.138.887 lƣợng và

doanh số bán đạt 1.110.799 lƣợng. VietABank đã đƣợc lựa chọn là một trong

những Ngân hàng đƣợc phép triển khai kinh doanh vàng miếng, đây là tiền đề

cho hoạt động kinh doanh vàng trong năm 2013.

Hoạt động thẻ: Dịch vụ thẻ của VietABank phát hành trong bối cảnh NHNN

siết chặt hoạt động tín dụng, khiến cho mức độ cạnh tranh mở rộng thị phần

hoạt động thẻ Visa của các Ngân hàng ngày càng khó khăn. Phân tích nội tại

cho thấy, thƣơng hiệu VietABank vẫn còn những hạn chế, thiếu các máy ATM

tại các Phòng Giao dịch,…dẫn đến số thẻ phát hành chƣa đạt đƣợc so với kế

hoạch đề ra.

d) Công tác phát triển mạng lưới.

Trong năm 2012 VietABank đã mở thêm 01 điểm giao dịch tại Hà Nội, nâng

tổng số điểm hoạt động lên 85 điểm. VietABank thực hiện chiến lƣợc tập

trung củng cố chấn chỉnh hoạt động của mạng lƣới hiện có và từng bƣớc tăng

quy mô hoạt động của các Phòng Giao dịch phù hợp với thị trƣờng.

e) Công nghệ thông tin và công tác phát triển sản phẩm.

Trên cơ sở kế thừa nền tảng Core Banking hiện đại, VietABank tiếp tục triển

khai nhiều sản phẩm mang tính công nghệ cao nhƣ ví điện tử, webmoney, dịch

vụ thu hộ tiền điện qua SMS banking, phát hành thẻ quốc tế VISA. Hiện có 28

sản phẩm phần mềm ứng dụng ngoài hệ thống Core Banking, trong đó tự phát

triển 17 phần mềm, mua ngoài 11 phần mềm. Hệ thống Core Banking sẽ triển

khai thêm sản phẩm mới, vì vậy việc nâng cấp hệ thống Core Banking trong

thời gian tới là hết sức cần thiết.

- 32 -

f) Công tác quản trị rủi ro, kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

VietABank tiếp tục tập trung công tác quản trị rủi ro trên cơ sở từng bƣớc

hoàn thiện hệ thống quản lý; tập trung củng cố và chấn chỉnh hoạt động, tập

trung rà soát hành lang pháp lý trong quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ trên cơ

sở từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu vào các

lĩnh vực tín dụng, ngoại tệ vàng, nguồn vốn và các hoạt động thanh khoản, lãi

suất, tỷ lệ nợ xấu... nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của VietABank an

toàn. Tiếp tục cải thiện mô hình phê duyệt tập trung, tái thẩm định nhằm đánh

giá, dự báo sớm về các rủi ro tín dụng và đƣa ra các giải pháp xử lý kịp

thời,….

g) Kết luận

Hiện tại nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp cả ở thị trƣờng trong nƣớc và

thế giới, các chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ và NHNN đã ảnh

hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Nguồn thu của

VietABank chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, đồng thời kinh doanh vàng,

chứng khoán và dịch vụ có hiệu quả chƣa cao, dẫn đến hoạt động chung toàn

hệ thống chƣa hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, VietABank vẫn cố gắng

để vƣợt qua khó khăn, ổn định tổ chức, đảm bảo thanh khoản, kiểm soát nợ

xấu, duy trì các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thận trọng, an toàn và hiệu

quả.

2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTK tại NHTMCP Việt Á

2.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô tác động đến thanh khoản của ngân hàng

Năm 2011, đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô giá vàng trong nƣớc luôn vƣợt xa

so với giá vàng thế giới, giá cả tăng cao, NHNN thực hiện CSTT siết chặt: i) điều

chỉnh giảm giá VND, thu hẹp biên độ giao động (từ +- 3% xuống +-1%); ii) Nghị

quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 đƣợc ban hành áp dụng các giải pháp hành chính

hỗ trợ, cụ thể nhƣ: kiểm soát tốc độ tăng trƣởng tín dụng dƣới 20%, tổng phƣơng

tiện thanh toán khoảng 15-16%; tập trung ƣu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển

sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, xuất khẩu, giảm tỷ trọng vay vốn tín dụng của

- 33 -

khu vực phi sản xuất; iii) NHNN cũng đã tăng tỷ lệ DTBB và mở rộng diện phải

thực hiện DTBB đối với tiền gửi ngoại tệ, áp dụng trần lãi suất huy động VND và

USD là nhằm đảm bảo tƣơng quan lợi ích giữa tiền gửi và lợi ích từ sản xuất kinh

doanh, hạn chế sự gia tăng lãi suất cho vay và giảm giá thành sản phẩm; iv)tăng lãi

suất trên thị trƣờng mở, tăng lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng (vào tháng 4, lãi

suất trên thị trƣờng liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên tới 19 – 20%/năm, kỳ hạn 1

tháng khoảng 22 – 23%/năm) và việc qui định tỷ lệ huy động trên thị trƣờng 2 tối đa

là 20% huy động trên thị trƣờng 1.

Chính vì vậy việc lách trần lãi suất huy động cùng với các sản phẩm huy động

ngắn hạn đã bùng phát; lãi suất huy động không kỳ hạn cũng đƣợc đẩy lên tƣơng

ứng với lãi suất có kỳ hạn. Các NHTM cũng cho khách hàng rút tiền gửi linh hoạt

và tính lãi suất theo kỳ hạn thực gửi (thực chất là áp lãi tiền gửi có kỳ hạn đối với

những khoản tiền gửi không kỳ hạn). Bên cạnh tình trạng thiếu thanh khoản đồng

nội tệ, các ngân hàng cũng rơi vào tình trạng mất cân đối tiền tệ, thanh khoản ngoại

tệ do chính sách hạn chế tín dụng ngoại tệ (tăng tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng

ngoại tệ; áp tỷ lệ ền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD ở nƣớc

ngoài; thu hẹp đối tƣợng tín dụng ngoại tệ; áp trần lãi suất huy động USD, thực hiện

qui định bán ngoại tệ của các tổ chức và siết chặt quản lý ngoại hối, quản lý ổn định

tỷ giá) nên các NHTM lại rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản ngoại tệ.

Kinh tế-xã hội nƣớc ta năm 2012 -2013 tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi sự bất ổn

của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu.

Điều hành lãi suất: Điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành phù hợp với

điều kiện kinh tế vĩ mô, lạm phát: ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%

năm; ngày 28/05/2012, NHNN quyết định đƣa trần lãi suất huy động về mức

11% năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày 11/6/2012, trần

lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11% năm xuống còn 9% năm. Đến

ngày 24/12/2012, trần lãi suất huy động còn 8% năm. Bên cạnh đó, theo thông

tƣ 19/2012/TT-NHNN đƣợc ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các

NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Sau

- 34 -

khi các quyết định của NHNN có hiệu lực, gần nhƣ ngay lập tức các NHTM

cổ phần đều niêm yết lãi suất huy động có kỳ hạn từ 1 đến dƣới 12 tháng là

mức trần huy động. Ở các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, lãi suất dao động ở mức

10-12%/năm, “đƣờng thẳng lãi suất” lại tiếp tục hình thành, cơ cấu tiền gửi

của các ngân hàng nghiêng về kỳ hạn ngắn, rất khó huy động dài hạn. Trong

năm 2013, NHNN giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi

suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ƣu tiên; giảm

1%/năm lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND, từ cuối tháng 6 cho

phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên,

đƣờng cong lãi suất huy động đã hình thành.[3]

Trên thị trƣờng mở, phƣơng thức mua bán trong thời gian qua chủ yếu là đấu

thầu khối lƣợng; các thành viên đủ điều kiện tham gia thị trƣờng mở là các

NHTM cổ phần lớn, có vốn nhà nƣớc, thanh khoản đảm bảo, dƣ vốn khả dụng

không cho vay đƣợc. Phƣơng thức xét thầu khối lƣợng chƣa phù hợp, không

tạo ra đƣợc sự cạnh tranh về lãi suất của các TCTD. Tuy nhiên đối với các

NHTM nhỏ, yếu kém, thanh khoản khó khăn, không sở hữu nhiều các giấy tờ

có giá, không đủ điều kiện thành viên để tham gia thị trƣờng mở, nên phải tiếp

tục nâng lãi suất huy động kì hạn trên 12 tháng lên cao để đẩy mạnh huy động

nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản. Trên thị trƣờng tiền tệ có sự phân hóa về

thanh khoản khá rõ ràng giữa hai nhóm, nhóm những ngân hàng lớn trong tình

trạng dƣ thừa thanh khoản và nhóm những ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản.

Nợ xấu tăng cao, thị trƣờng gần nhƣ bị sốc sau thông báo chính thức của

NHNN về tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống lên tới 10% thay vì 4% nhƣ các

NHTM báo cáo. Những bất ổn vĩ mô và hệ thống ngân hàng bắt đầu xuất hiện.

Niềm tin thị trƣờng lung lay sau khi NHTMCP Nhà Hà Nội công bố tình hình

tài chính bi đát đã đƣợc che đậy với tỷ lệ nợ xấu lên tới 13% và cần đƣợc giải

cứu. Hàng loạt lãnh đạo ngân hàng bị khởi tố, Chủ tịch NHTMCP Sài Gòn

Thƣơng Tín bị điều tra đã khiến lòng tin vào thị trƣờng ngày càng lung lay. Hệ

thống Ngân hàng đã tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nợ

- 35 -

xấu gia tăng và xử lý nợ xấu nhƣ: triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu; cơ

cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đƣợc vốn vay phục vụ sản xuất;

kiểm soát và tiết giảm chi phí hoạt động kể cả chi lƣơng, thƣởng và cổ tức để

tăng khả năng trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro; thực

hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng và tích cực bán nợ xấu cho

Công ty Quản lý và Khai thác tài sản Việt Nam.

Việc thực hiện cơ cấu lại các TCTD đƣợc thực hiện đồng bộ trên tất cả các

mặt về cơ chế, chính sách, tài chính, quản trị, hoạt động đối với tất cả các

nhóm TCTD cả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại

các TCTD đã và đang diễn ra khá mạnh mẽ, chủ yếu thực hiện theo nguyên tắc

tự nguyện. NHNN chƣa phải áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối với

trƣờng hợp nào theo quy định của pháp luật. An toàn của hệ thống TCTD

đƣợc bảo đảm, nguy cơ gây đổ vỡ, mất an toàn hệ thống đã đƣợc giảm dần,

khả năng chi trả của các TCTD đƣợc cải thiện, tài sản của Nhà nƣớc và tiền

gửi của nhân dân đƣợc an toàn, chi trả đầy đủ, kịp thời, kể cả ở một số NHTM

cổ phần yếu kém phải cơ cấu lại.

Nhƣ vậy, những biến động về kinh tế xã hội trong thời gian qua đã làm cho

hệ thống ngân hàng Việt Nam thƣờng xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi

mà độ mở của nền kinh tế ngày càng cao. Nguyên nhân thiếu hụt thanh khoản

nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng giai đoạn 2010-2011, hay trong năm 2012

vẫn có sự yếu kém trong thanh khoản của những NHTM cổ phần nhỏ, có nguyên

nhân từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô, trong đó có sự phối hợp thiếu chặt

chẽ giữa chính sách tiền tệ và tài khóa. Việc NHNN tập trung vào mục tiêu tăng

trƣởng kinh tế ở mức 7,5% - 8% giai đoạn 2008-2010 nên việc nới lỏng CSTT và

chính sách tài khóa đã gây ra tình trạng lạm phát tăng cao trong khoảng thời gian

này. Nên trong giai đoạn sau đó phải thực hiện thắt chặt tiền tệ, kiểm soát tăng

trƣởng tín dụng và áp dụng các biện pháp nhằm hạ lãi suất thị trƣờng. Trong khi đó

chính sách tài khóa vẫn tiếp tục mở rộng, phát hành trái phiếu với khối lƣợng lớn để

có vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tƣ công. Sự thiếu phối hợp đó dẫn đến sự khan

- 36 -

hiếm vốn trong khu vực sản xuất, khiến cho lãi suất tăng, các doanh nghiệp khó vay

thậm chí phải ngừng hoạt động do lãi suất cao, gây sức ép về hệ thống thanh khoản

cho hệ thống ngân hàng và CSTT cũng không đạt hiệu quả cao với mục tiêu chống

lại lạm phát.

Một nguyên nhân khác đó là việc điều hành CSTT của NHNN mở rộng và

thắt chặt đột ngột gây ra sự bị động rất lớn cho các ngân hàng và gây ra cú sốc về

thanh khoản nhƣ trong năm 2008 và năm 2011. Sự can thiệp của NHNN bằng các

biện pháp hành chính nhằm kiểm soát lãi suất đã tạo ra lợi thế cho các ngân hàng

lớn, trong khi các ngân hàng nhỏ kém cạnh tranh hơn gây ra tác động làm cản trở hệ

thống ngân hàng phát triển theo chiều sâu. Mức trần lãi suất thấp làm hạn chế khả

năng huy động vốn tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng dẫn đến tình trạng khó khăn

hơn về thanh khoản, buộc một số ngân hàng lách trần lãi suất, gây ra sự cạnh tranh

không lành mạnh giữa các ngân hàng và những xáo trộn trên thị trƣờng tiền tệ, đồng

thời gây khó khăn cho các cơ quan giám sát trong việc phát hiện và xử lý. Các biện

pháp hành chính đó của NHNN không phù hợp với quy luật cung cầu về vốn trên

thị trƣờng nên không giải quyết đƣợc vấn đề căn bản là hạ lãi suất huy động và cho

vay mà còn đƣa các NHTM vào tình thế khó khăn về thanh khoản.

Hơn nữa, với việc ban hành ra các quy định mà hoạt động giám sát của Cơ

quan thanh tra giám sát ngân hàng của NHNN chƣa thật sự hiệu quả. Đối với việc

giám sát thanh khoản hiện nay là việc theo dõi các ngân hàng đảm bảo tỷ lệ về khả

năng chi trả đƣợc quy định trong thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN dựa trên số liệu

báo cáo thống kê, chƣa đƣa ra đƣợc cảnh báo đối với các NHTM có những tình

huống bất thƣờng, thiếu sự minh bạch và biện pháp chế tài mạnh để xử lý các ngân

hàng vi phạm và do đó khó khăn trong việc đảm bảo kỷ luật thị trƣờng.

2.2.2. Các quy định của NHNN liên quan đến hoạt động quản trị RRTK

a) Quy định về dự trữ bắt buộc

NHNN quy định các NHTM phải trích một phần tiền huy động đƣợc làm dự

trữ bắt buộc và gửi về NHNN. Mức dự trữ bắt buộc đƣợc tính theo công thức sau:

- 37 -

Mức dự trữ bắt buộc = Số dƣ tiền gửi bình quân phải tính DTBB x tỷ lệ DTBB

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ.

Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc

trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư

tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày trong kỳ

đem chia cho tổng số ngày trong kỳ

Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng VND áp dụng theo QĐ 379/QĐ-NHNN

ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009), tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi

bằng USD áp dụng theo QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011(áp dụng từ kỳ dự trữ

tháng 9/2011), tỷ lệ DTBB cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB đang áp dụng đối với các NHTM Việt Nam

Tiền gửi VND

Tiền gửi ngoại tệ

Không kỳ

Từ 12

Không kỳ

Từ 12

Loại TCTD

hạn và

tháng trở

hạn và dƣới

tháng trở

dƣới 12

lên

12 tháng

lên

tháng

Các NHTM Nhà nƣớc (không bao gồm NH

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),

NHTMCP đô thị, chi nhánh NH nƣớc

3%

1%

8%

6%

ngoài, NH liên doanh, công ty tài chính,

công ty cho thuê tài chính

NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1%

1%

7%

5%

NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác,

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng

1%

1%

7%

5%

TCTD có số dƣ tiền gửi phải tính dự trữ

bắt buộc dƣới 500 triệu đồng, Quỹ tín dụng

0%

0%

0%

0%

nhân dân cơ sở, NH Chính sách xã hội

- 38 -

b) Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD

Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành các Quyết định sau về các tỷ lệ bảo đảm

an toàn trong hoạt động của TCTD:

Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 24/02/2009 của NHNN: thay thế các

quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay

trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-

NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Theo đó, TCTD

phải sử dụng nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn theo thứ tự: Sử dụng nguồn

vốn trung, dài hạn; sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn

ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với NHTM là

30%; công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính là 30%; Quỹ tín dụng

nhân dân dân Trung ƣơng : 20%. Bình quân tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho

vay trung dài hạn tại Thông tƣ này giảm 10% so với quy định tại Quyết định

457/2005/QĐ-NHNN.

Thông tư số 13/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN :

Quy định về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu: tại điều 4, 5, 6 thông tƣ

13/2010/TT-NHNN. Nội dung:

 Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, phải duy

trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản

Có rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).

 Bên cạnh đó thông tƣ còn quy định cụ thể về tỉ lệ vốn an toàn

riêng lẻ và tỉ lệ vốn an toàn hợp nhất

Quy định tỷ lệ khả năng chi trả:

 Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay

và tổng Nợ phải trả

 Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán

trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ”

đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối

- 39 -

với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ

(bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại đƣợc quy

đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).

Ngoài ra, thông tƣ còn quy định về giới hạn góp vốn và mua cổ phần

trong tất cả công ty trực thuộc, trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu

tƣ, dự án đầu tƣ, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của

công ty trực thuộc .

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006

Quy định về mức vốn pháp định đối với các tổ chức tín dụng thành

lập và hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày

22/11/2006 và đƣợc sửa đổi theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày

26/01/2011. Nội dung:

Tổ chức tín dụng đƣợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có

biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc đƣợc cấp tối thiểu

tƣơng đƣơng mức vốn pháp định quy định tại các Nghị định này.

2.2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Việt Á

2.2.3.1 Các quy định nội bộ về quản trị rủi ro thanh khoản của VietABank

Đối với các quy định về thanh khoản của NHNN mang tính tuân thủ,

VietABank không có quy định riêng mà áp dụng quy định của NHNN, ví dụ nhƣ:

Quy định về Dự trữ bắt buộc, Hệ số an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ khả năng chi

trả...

Dựa trên các quy định của NHNN, VietABank thiết lập hệ thống các quy

định, văn bản phục vụ cho công tác quản trị RRTK phù hợp với đặc thù riêng của

ngân hàng trong từng thời kỳ. VietABank không có các quy định tổng quan mang

tính chất định hƣớng trong công tác thanh khoản mà đƣa ra các văn bản mang tính

chất nghiệp vụ để hƣớng dẫn thực hiện các chiến lƣợc về thanh khoản, cụ thể nhƣ

sau:

a) Quy định mức tồn quỹ của các ĐVKD

- 40 -

Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn và an toàn trong hoạt động hàng

ngày, Tổng giám đốc ban hành các quy định về định mức tồn quỹ cho từng

đơn vị, các quy định xử lý vi phạm các đơn vị khi vƣợt định mức tồn quỹ.

Định mức tồn quỹ quy định số tiền mặt tối đa mà các đơn vị kinh doanh

đƣợc nắm giữ vào cuối ngày hôm trƣớc, đó là lƣợng tiền vừa đủ để đảm bảo

thanh khoản cho từng Đơn vị kinh doanh vào đầu ngày làm việc tiếp theo.

Định mức tồn quỹ sẽ đƣợc quy định theo từng loại tiền tệ theo từng thời kỳ.

b) Quy định về dự trữ bắt buộc :

VietABank không có quy định riêng về dự trữ bắt buộc và thực hiện dự trữ bắt

buộc theo quy định hiện hành của NHNN. Hội sở sẽ tính tỷ lệ DTBB phải thực hiện

cho từng chi nhánh căn cứ trên số dƣ huy động tháng trƣớc của chi nhánh đó.

Việc quản lý số tiền dự trữ bắt buộc của các đơn vị VietABank đƣợc thực hiện nhƣ

sau:

Hội sở sẽ thông báo số tiền phải duy trì dự trữ bắt buộc bằng USD,VND

hàng tháng cho các chi nhánh:

Các chi nhánh tại TP.HCM: duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân trên tài

khoản thanh toán khác về duy trì DTBB của chi nhánh tại Hội sở.

Các chi nhánh khác địa bàn TP.HCM: duy trì tiền gửi DTBB bình quân trên

tài khoản thanh toán tại NHNN nơi chi nhánh hoạt động (bằng VND). Tiền

gửi DTBB bằng USD các chi nhánh phải duy trì tại Hội sở.

c) Quy trình điều hòa vốn nội bộ giữa các đơn vị trong hệ thống VietABank

Hàng ngày, các Sở Giao dịch/ Chi nhánh cân đối và sử dụng nguồn vốn tự

huy động ƣu tiên nhƣ sau:

Đảm bảo dự trữ bắt buộc.

Đảm bảo thanh khoản theo mức tồn quỹ tối thiểu.

Nhu cầu thanh toán trong ngày, kinh doanh để thu lợi nhuận.

Gửi, nhận vốn với Hội sở trong trƣờng hợp thừa và thiếu vốn.

- 41 -

Trong trường hợp thiếu vốn : sau khi các Chi nhánh đã tự cân đối và sử dụng nguồn

vốn huy động nhƣng vẫn thiếu vốn kinh doanh, nếu có nhu cầu vay vốn, các Chi

nhánh phải báo về Hội sở.

Tại Hội sở, Phòng Nguồn vốn sẽ xem xét và điều vốn về cho chi nhánh bằng

tiền mặt đối với các chi nhánh tại TP.HCM.

Đối với chi nhánh ở ngoài TP.HCM thì ngân hàng sẽ điều vốn về bằng cách

chuyển khoản. Đồng thời, trong ngày nếu quá trình hoạt động của chi nhánh

thiếu thanh khoản tức thời (chẳng hạn khách hàng đến rút tiền quá nhiều) thì

vẫn sẽ phải báo về Hội sở, Hội sở sẽ điều vốn về cho chi nhánh nhằm hạn chế

tình trạng chi nhánh thiếu vốn gây mất uy tín với khách hàng.

Trong trường hợp thừa vốn:

Đối với các chi nhánh trong địa bàn TP.HCM sẽ chuyển vốn về Hội sở bằng

cách cho một nhân viên điều tiền trực tiếp đến Hội sở theo xe của ngân hàng.

Đối với các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác TP.HCM: chi nhánh sẽ

chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của chi nhánh đó tại NHNN nơi chi

nhánh hoạt động, từ đó NHNN nơi chi nhánh hoạt động sẽ chuyển vốn vào tài

khoản thanh toán của Hội sở tại TP.HCM.

Lãi suất điều chuyển vốn đƣợc Tổng giám đốc ban hành từng thời kỳ trên cơ

sở tính toán các chi phí đầu vào (gồm chi phí huy động, dự trữ bắt buộc, chi phí

thanh khoản, phí bảo hiểm tiền gửi), chính sách của hệ thống, tình hình thị trƣờng

và cộng/trừ thêm phần chênh lệch nhất định cho từng loại kỳ hạn chuẩn

Để bảo đảm an toàn thanh khoản, các ĐVKD phải lập kế hoạch về các khoản

tiền gửi lớn đến hạn khách hàng có nhu cầu rút để báo về phòng Khách hàng doanh

nghiệp, hoặc phòng Khách hàng cá nhân theo quy định.

Để chủ động trong công tác thanh khoản VietABank ban hành quy định về

lập kế hoạch giải ngân cho các ĐVKD và thẩm quyền giải ngân trong từng thời kỳ.

Trong giai đọan căng thẳng về thanh khoản, các khoản chuẩn bị giải ngân phải đƣợc

lên kế hoạch trƣớc và phải đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt. Ngƣợc lại, trong giai

- 42 -

đoạn thanh khoản tốt, nguồn tiền dƣ thừa thì Tổng giám đốc ban hành các quy định

về thẩm quyền giải ngân cho trƣởng đơn vị với từng hạn mức cụ thể.

Trạng thái thanh khoản là một trong những yếu tố để Tổng giám đốc xem xét

việc điều chỉnh lãi suất huy động. Trong điều kiện thanh khoản tốt, VietABank duy

trì lãi suất huy động tƣơng đƣơng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, trong điều

kiện thanh khoản thiếu hụt trong một khoảng thời gian nhất định thì Tổng giám đốc

sẽ ban hành biểu lãi suất huy động cạnh tranh để thu hút tiền gửi và phù hợp với

quy định của NHNN và Pháp luật Việt Nam.

2.2.3.2 Cơ cấu tổ chức trong công tác quản trị RRTK tại VietABank

Hoạt động quản trị thanh khoản tại VietABank thuộc trách nhiệm của Hội

đồng Quản trị, Ủy ban Quản lý rủi ro, Tổng giám đốc, Ủy ban quản lý Tài sản nợ -

Tài sản có (ALCO), Khối quản trị rủi ro và các Khối, bộ phận liên quan khác

Hội đồng quản trị: có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất cả

các hoạt động của Ngân hàng liên quan đến Quản lý rủi ro: ban hành các chính sách

và chiến lƣợc quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ; xác lập các giới hạn kinh

doanh an toàn; quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự quản lý rủi ro chủ

chốt.

Ủy ban quản lý rủi ro: Do Hội đồng quản trị thành lập với các nhiệm vụ sau

Nghiên cứu các mô hình quản lý rủi ro hiện đại, hiệu quả cao đang áp dụng tại

các Ngân hàng bán lẻ trên toàn cầu; hoạch định, xây dựng các mục tiêu chiến

lƣợc và chính sách quản trị rủi ro của VietABank, trình Hội đồng quản trị

VietABank thông qua và ban hành áp dụng.

Chỉ đạo Ban điều hành thiết lập các hệ thống quản trị rủi ro, tiêu thức quản trị

phƣơng pháp triển khai và kiểm tra quá trình triển khai hệ thống quản lý rủi ro

Ngân hàng.

Chỉ đạo và hỗ trợ các bộ phận chuyên môn rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản

chế độ quy chế, quy trình nghiệp vụ theo nguyên tắc tuân thủ các quy định.

- 43 -

Phối hợp cùng Ủy ban Nhân sự trong việc định hƣớng xây dựng giải pháp về

phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

VietABank.

Nghiên cứu, đề xuất HĐQT các kế hoạch cộng tác với các tổ chức chuyên gia

trong và ngoài nƣớc, có kinh nghiệm về nghịêp vụ quản trị rủi ro, xây dựng hệ

thống tổ chức quản lý rủi ro của VietABank theo chuẩn mực quốc tế hiện đại.

Tổng giám đốc: đảm nhiệm Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALCO) để thực

hiện nhiệm vụ quản lý các loại rủi ro có sự ảnh hƣởng đến các hạng mục tài sản trên

bảng cân đối, có nhiệm vụ: phân nhiệm cho các đơn vị có liên quan xây dựng hệ

thống báo cáo quản trị rủi ro để phân tích và đánh giá chi tiết tài sản và nợ, đánh giá

cơ cấu bảng tổng kết tài sản và nhận định các tình trạng rủi ro của ngân hàng, phục

vụ cho công tác quản trị rủi ro của UBQLRR.

Ban ALCO: Do Tổng giám đốc thành lập chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý

RRTK

Xây dựng, thực thi các chính sách liên quan đến quản lý Tài sản Nợ - Tài sản

Có: rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro

ngoại hối, rủi ro chính sách và các loại rủi ro có sự ảnh hƣởng đến các hạng

mục tài sản trên bảng cân đối.

Thiết lập, xây dựng, kiểm soát việc thực hiện các quy định liên quan đến quản

lý Tài sản Nợ - Tài sản Có, đảm bảo các nguy cơ, rủi ro đƣợc kiểm soát trong

giới hạn rủi ro đƣợc HĐQT phê duyệt

Quản lý, điều hành thống nhất, an toàn hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn

toàn ngân hàng theo kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ

Khối Quản trị rủi ro – Phòng Quản lý rủi ro

Đầu mối thực hiện việc phân tích các thông tin, dữ liệu, nhận diện rủi ro, lập

báo cáo thanh khoản và cung cấp các kết quả phân tích đó cho Ủy ban ALCO.

Tham mƣu, đề xuất cho Ủy ban ALCO và Tổng giám đốc các trạng thái thanh

khoản, cơ cấu tài sản Nợ - tài sản Có để Ủy ban ALCO hoặc Tổng giám đốc

đƣa ra các khuyến nghị hoặc quyết định phù hợp với yêu cầu thanh khoản.

- 44 -

Tham gia xây dựng các phƣơng pháp, công cụ đo lƣờng, đánh giá rủi ro, quy

trình, chính sách quản lý rủi ro thanh khoản

Theo dõi hoạt động huy động và sử dụng vốn.

Theo dõi việc tuân thủ các quy định về quản lý thanh khoản của VietABank và

đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản, đƣa ra cảnh cáo đối với các chi nhánh,

Sở giao dịch không tuân thủ quy định về quản lý thanh khoản.

Phòng Nguồn vốn

Đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn và nguồn dự trữ thanh khoản do NHNN và

VietABank quy định tại từng thời kỳ.

Cân đối các dòng tiền vào và ra của VietABank hàng ngày. Nếu dòng tiền

dƣơng thì cân với phần dự trữ bắt buộc. Sau khi cân đối với dự trữ bắt buộc

mà vẫn còn thừa thì phòng Nguồn vốn sẽ thực hiện chức năng kinh doanh vốn

để kiếm lời dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng giám đốc phụ trách nguồn

vốn. Nếu dòng tiền âm, trình phƣơng án bù đắp. Hiện nay, để bù đắp thiếu hụt

tạm thời trong thanh khoản VietABank thƣờng tìm kiếm nguồn qua thị trƣờng

liên ngân hàng chủ yếu.

Thực hiện các chức năng: Quản lý thanh khoản tiền mặt, quản lý thanh khoản

tiền chuyển khoản.

Trách nhiệm của Phòng Ngân quỹ

Thực hiện tiếp và điều quỹ giữa các đơn vị, nhằm phân bổ quỹ từ nơi thừa về

nơi thiếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho các đơn vị. Phòng này

hoạt động theo sự chỉ đạo của phòng Nguồn vốn về quản trị RRTK.

Trách nhiệm của các Khối liên quan (Khối KHDN, KHCN)

Thực hiện điều phối công tác huy động, cho vay đối với các đơn vị là Sở giao

dịch, chi nhánh, đảm bảo các yêu cầu về thanh khoản.

Quản lý mối quan hệ với các khách hàng gửi lớn nhằm chủ động điều phối

dòng tiền.

Xây dựng các chính sách khách hàng để đảm bảo thanh khoản và tăng hiệu

quả kinh doanh, tạo cơ sở khách hàng tốt và có ấn tƣợng

- 45 -

2.2.3.3 Chiến lƣợc quản trị RRTK tại VietABank

VietABank theo đuổi chiến lƣợc quản trị thanh khoản kết hợp giữa tài sản Có

và tài sản Nợ. Trên nguyên tắc vận dụng linh hoạt các nguồn tài sản, ƣu tiên

sử dụng các nguồn vốn rẻ, rủi ro thấp. Các nhu cầu thanh khoản thƣờng xuyên

hàng ngày sẽ đƣợc đáp ứng bằng dự trữ (tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán

khả mại và tiền gửi tại các ngân hàng khác); các nhu cầu thanh khoản không

thƣờng xuyên nhƣng có thể dự đoán trƣớc (theo thời vụ, chu kỳ và xu hƣớng)

sẽ đƣợc hỗ trợ bằng các thỏa thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ ngân hàng

khác. Với nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất không thể lƣờng trƣớc thì

đƣợc đáp ứng từ vay mƣợn ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ. Các nhu cầu thanh

khoản dài hạn đƣợc hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản

là các khoản tiền vay ngắn hạn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa

nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. Chiến lƣợc quản trị

RRTK tại VietABank luôn gắn với việc tuân thủ các quy định của nhà nƣớc.

a) Xử lý thanh khoản trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường.

Xử lý khi dƣ thừa thanh khoản

 Đầu tƣ tiền gửi liên ngân hàng;

 Cho vay ngắn hạn các Tổ chức tín dụng khác;

 Đầu tƣ giấy tờ có giá ngắn hạn;

 Đầu tƣ kinh doanh ngoại tệ;

 Tăng cƣờng giải ngân tín dụng;

 Điều chỉnh lại kế hoạch vế huy động vốn và dƣ nợ tín dụng cho

một số chi nhánh.

Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản.

 Thận trọng, hạn chế đầu tƣ tiền gửi liên ngân hàng, đầu tƣ giấy tờ

có giá, mua ngoại tệ…, khuyến khích huy động vốn của khách

hàng.

 Tăng cƣờng nhận tiền gửi của các TCTD.

- 46 -

 Vay ngắn hạn NHNN và các TCTD khác, bán hoặc repo giấy tờ có

giá qua thị trƣờng mở, thị trƣờng chứng khoán, bán ngoại tệ. Có

thể chấp nhận vay với lãi suất cao hoặc bán tài sản thanh khoản

(giấy tờ có giá, ngoại tệ) với gia thấp hơn giá thị trƣờng.

 Tạm thời ngừng giải ngân tín dụng.

b) Xử lý thanh khoản trong điều kiện khủng hoảng

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình xảy ra khi

Ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa vào dạng kiểm soát đặc biệt hoặc tình hình

tài chính của ngân hàng ở mức xấu: tỷ lệ nợ quá hạn > 30% và thanh khoản thiếu

hụt ở mức cao.

Khi xảy ra khủng hoảng cục bộ ở mức trung bình, ngân hàng cần có giải pháp

thoát khỏi dạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nƣớc trong vòng 02 ngày

làm việc. Các biện pháp cần thực hiện là:

ALCO họp hàng ngày để giải quyết các vấn đề thanh khoản.

Bộ phận giao dịch, hỗ trợ ALCO thực hiện: i) Dự báo cung cầu thanh

khoản, trong đó phân tích kỹ ảnh hƣởng của suy giảm chất lƣợng tín

dụng đến cung cầu thanh khoản; ii) Xác định tất cả các tài sản có thể

cung cấp thanh khoản; iii) Đàm phán gia hạn các nguồn vốn vay, huy

động; iv) Giữ quan hệ chặt chẽ với tất cả các nguồn cung vốn trên thị

trƣờng.

Bộ phận tín dụng thực hiện: i)Hạn chế thấp nhất cho vay mới; ii) Sửa

đổi chính sách tín dụng để đảm bảo các khoản cho vay mới có khả

năng thanh khoản nhất; iii) Rà soát các khoản cho vay có thể bán

đƣợc.

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức nghiêm trọng

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ ở mức nghiêm trọng xảy ra khi ngƣời gửi

tiền rút tiền ồ ạt, các tổ chức tín dụng khác từ chối cho vay.

- 47 -

Khi khủng hoảng thanh khoản ở mức nghiêm trọng, Tổng giám đốc trực tiếp

chỉ đạo các bộ phận thực hiện có ngay các biện pháp để thoát khỏi khủng hoảng

thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng trong vòng 03 ngày làm việc. Các biện pháp đó

là:

ALCO họp hàng ngày để đánh giá và quyết định giải quyết khủng

hoảng thanh khoản.

Bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Quản lý rủi ro): cung cấp đánh giá hàng

ngày về trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chuẩn bị các phƣơng

án theo các mức độ lƣợng tiền gửi bị rút ra.

Bộ phận huy động vốn: báo cáo chi tiết các nguồn vốn lớn của tổ chức

và cá nhân, giữ liên lạc mật thiết với các tổ chức này.

Bộ phận giao dịch: giữ liên lạc mật thiết với với các nhà cung cấp vốn

vay.

Bộ phận thông tin tuyên truyền, quan hệ quốc tế, tiếp thị: phối hợp với

Ngân hàng nhà nƣớc và các phƣơng tiện thông tin đại chúng trấn an

ngƣời gửi tiền, đặc biệt là những tổ chức, cá nhân có số dƣ gửi tiền

lớn.

Giám đốc các ĐVKD và các cán bộ có quan hệ với khách hàng: trực

tiếp đàm phán với ngƣời gửi tiền về thời hạn rút tiền, đàm phán với

khách hàng vay vốn về khả năng trả nợ trƣớc hạn, đàm phán với

khách hàng về ngừng (hoặc hoãn) giải ngân tín dụng.

Bộ phận tín dụng, quản lý tài sản: bán các tài sản và các khoản nợ có

thể bán đƣợc.

2.2.3.4 Các phƣơng pháp quản lý thanh khoản đƣợc sử dụng tại VietABank

a) Phương pháp quản lý thanh khoản dựa trên các chỉ số thanh khoản

VietABank sử dụng các chỉ số thanh khoản để dự báo và điều hành công tác

quản trị thanh khoản. Các chỉ số này do hệ thống báo cáo nội bộ cung cấp

hàng ngày dựa trên các quy định của NHNN. Các chỉ số của VietABank đƣợc

tính toán trên quy định của NHNN và đã đƣợc cập nhật theo thông tƣ số

- 48 -

13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010. Các chỉ số đƣợc sử dụng gồm: Tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu; Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động; Hệ số thanh

khoản lỏng; Tỷ lệ tối thiểu khả năng thanh toán ngay (tối thiểu 15%); Tỷ lệ

khả năng thanh toán trong vòng 7 ngày (tối thiểu >1); ...

b) Phương pháp quản lý thanh khoản dựa trên cơ sở cân đối thanh khoản

Đình kỳ, phòng Quản lý rủi ro lập bảng Dòng tiền trên cơ sở tính toán các

dòng tiền ra vào xác định cho từng ngày, cho 7 ngày tiếp theo và cho tháng

tiếp. Dòng tiền vào gồm: Thu nợ vay, các khoản tiền gửi liên ngân hàng tới

hạn, Dòng tiền ra gồm: Các khoản tiền vay liên ngân hàng tới hạn.

2.2.4 Đo lƣờng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Việt Á

2.2.4.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh khoản của VietABank (Số liệu BCTC năm:

2010, 2011,2012, quý III/2013)

a) Vốn điều lệ

Thành lập từ loại hình ngân hàng nông thôn, khi mới thành lập VietABank

có vốn điều lệ 76 tỷ đồng, VietABank mong muốn nâng cao năng lực tài chính nên

chủ động từng bƣớc tăng vốn điều lệ của ngân hàng để củng cố tiềm lực tài chính.

Đến tháng 1/2010, VietABank hoạt động với số vốn điều lệ là 1.631,8 tỷ đồng, đến

tháng 12 năm 2010 đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, hiện tại

vốn điều lệ của VietABank là 3.098 tỷ đồng.

Phụ lục 01 thống kê về tổng vốn điều lệ của các ngân hàng đến thời điểm

30/06/2013. Ta thấy cho đến thời điểm ngày 30/06/2013, so với các ngân hàng ở

trong nƣớc thì vốn điều lệ của VietABank nói riêng và của các NHTM Việt Nam là

khá nhỏ bé. Đa số các ngân hàng trong nƣớc chỉ có số vốn tự có vào cỡ từ 3.000 tỷ

đến 10.000 tỷ đồng (tập trung chủ yếu vào cỡ từ 3.000 đến 4.000 tỷ đồng). Riêng

một số ngân hàng có vốn tự có tƣơng đối nhƣ: Agribank, Vietinbank khoảng 30.000

tỷ đồng. VietABank đƣa ra kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2013 lên 3.500 tỷ

đồng; tuy nhiên việc tăng vốn hiện tại đa phần là phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức,

lợi nhuận chƣa phân phối, thặng dƣ vốn của ngân hàng nên việc tăng vốn của

VietABank có khả năng đƣợc dời lại vào năm 2014.

- 49 -

b) Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1)

Chỉ số trạng thái tiền mặt đƣợc tính bằng cách lấy tổng tiền mặt cộng với tiền

gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi khác chia cho Tổng tài sản. Tiền mặt là tài sản có

tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản Có, do đó nắm giữ càng nhiều tiền mặt

thì rủi ro thanh khoản càng thấp. Tuy nhiên việc nắm giữ nhiều tiền sẽ không đem

lại hiệu quả cao cho đồng vốn.

Bảng 2.2: Bảng tính chỉ số H1 của VietABank qua các năm

của

STT Chỉ

2009

2010

2011

2012

ĐTV: triệu đồng Quý III/2013

tiêu VietABank

1

Tổng tài sản có

15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100

2

2.874.915

5.017.048

3.456.378

3.370.739

1.695.789

Tiền mặt + Tiền gửi NHNN + Tiền gửi các TCTD

Trong đó:

Tiền mặt

2.043.548 2.432.446

956.153 1.036.066

204.376

Tiền gửi NHNN

216.236

360.912

438.159

339.671

490.589

615.131 2.223.690 2.062.066

1.995.002

1.000.824

3

18%

21%

15%

14%

7%

Tiền gửi các TCTD Chỉ số trạng thái tiền mặt

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) không quá cao qua các năm cho thấy

VietABank đang duy trì một lƣợng tiền mặt và tiền gửi tại NHNN và các TCTD

tƣơng đối cao, luôn đảm bảo cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản. So sánh

với chỉ số trạng thái tiền mặt trung bình của ngành ngân hàng theo số liệu tổng hợp

trong bảng 2.3 thì chỉ số trạng thái tiền mặt của VietABank nhỏ hơn trung bình

ngành, nhƣng vẫn đảm bảo dự trữ thanh khoản. H1 cao trong năm 2010 là do trong

năm 2010 VietABank tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ, làm tổng tài sản Có tăng lên

nhƣng lại không sử dụng hết nguồn vốn này, do đó đã đem đi gửi tại các TCTD

khác. Tuy nhiên, việc dự trữ một lƣợng tiền có tính thanh khoản cao cho thấy việc

sử dụng vốn không mang hiệu quả cao, vì tiền mặt là tài sản không sinh lời, tiền gửi

không kỳ hạn tại TCTD khác có mức sinh lời thấp, nhƣng điều này sẽ giúp ngân

hàng ít gặp tình trạng khó khăn về thanh khoản hơn.

- 50 -

Thực tế trong năm 2011 và 2012, với việc ban hành trần lãi suất huy động ở

mức 14% rồi liên tục hạ đến mức 8% vào cuối năm 2012, dòng tiền gửi tiết kiệm có

xu hƣớng chảy từ các NHTM cổ phần nhỏ sang NHTM cổ phần lớn, có lợi thế về

mạng lƣới, thƣơng hiệu, vốn đƣợc coi là an toàn hơn. Vì là ngân hàng nhỏ nên

VietABank phải sử dụng nguồn dự trữ tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền

gửi khác nên chỉ số H1 giảm trong năm 2011,2012

Bảng 2.3: Bảng tính chỉ số H1 của một số NHTM năm 2011 - 2012

Hệ số H1

Hệ số H1

STT

STT Tên Ngân hàng

Tên Ngân hàng

1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank

2011 39,1% 31,6% 14,5%

2012 29,1% 15,5% 8,5%

12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu

2011 17,8% 51,8% 13,5%

2012 8,2% 20,6% 7,2%

4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank

10 Vietbank

29,0% 18,9% 30,2% 21,1% 17,0% 15,4% 31,6%

17,4% 9,4% 10,8% 15,9% 7,2% 13,7% 16,7%

Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế

38,1% 10,3% 5,0% 22,0% 60,1% 17,4% 30,3%

18,8% 10,8% 9,6% 15,8% 47,3% 6,8% 13,0%

11 An Bình

21,8%

18,8%

22

Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình

26,8% 25,6%

10,2% 15,1%

Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của

học viên

c) Chỉ số chứng khoán có tính lỏng cao trên tổng tài sản (H2)

Chỉ số H2 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển

đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản Có của ngân

hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

- 51 -

Bảng 2.4: Bảng tính chỉ số H2 của VietABank qua các năm

của

tiêu

STT

2009

2010

2011

2012

15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100

ĐTV: triệu đồng Quý III/2013

Chỉ VietABank Tổng tài sản có

1

thanh

155.273 1.115.251

845.645 1.865.297 4.992.638

2

Chứng khoán khoản

Trong đó:

18.200

786.330

760.001 1.551.170 4.792.281

CK đầu tƣ sẵn sàng để bán

CK kinh doanh

137.073

328.921

85.644

314.127

200.357

3

1,0%

4,6%

3,8%

7,6%

20,9%

Chỉ thanh số CK khoản/Tổng tài sản có

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Chỉ số H2 ở VietABank khá thấp bởi ngân hàng nắm giữ tƣơng đối ít chứng

khoán so với tổng tài sản Có. Do đó, chúng ta có thể thấy chỉ số H2 qua các năm

2009, 2010, 2011, 2012 là khá thấp, lần lƣợt là 1%; 4,6%; 3,8%; 7,6% (bảng 2.4).

Đến quý III/2013, chỉ số chứng khoán thanh khoản đƣợc cải thiện rõ nét, thành phần

chứng khoán thanh khoản chủ yếu là chứng khoán nợ từ chính phủ, các tổ chức tín

dụng và các tổ chức kinh tế. Quan sát số liệu tổng hợp bảng 2.5, chỉ số chứng khoán

thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại năm 2011, 2012 dao động từ 10% đến

20%, chỉ số này của VietABank thấp hơn trung bình ngành nên VietABank cần đề

cao sự quan tâm đến việc dự trữ chứng khoán thanh khoản nhƣ là nguồn cung đảm

bảo tính thanh khoản.

Bảng 2.5: Bảng tính chỉ số H2 của một số NHTM năm 2011 - 2012

Hệ số H2

Hệ số H2

STT

STT Tên Ngân hàng

Tên Ngân hàng

1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank

2011 2,0% 0,4% 17,3%

2012 0,0% 2,8% 13,5%

12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu

2011 6,4% 3,8% 11,9%

2012 15,2% 17,1% 10,3%

4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank

24,4% 4,8% 11,1% 7,3%

24,9% 6,5% 21,5% 18,0%

Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á

30,0% 5,7% 7,8% 9,9%

23,4% 6,4% 10,7% 10,8%

- 52 -

Hệ số H2

Hệ số H2

STT

STT Tên Ngân hàng

Tên Ngân hàng

8 Vietinbank 9 VietAbank

10 Vietbank

2011 14,3% 3,8% 5,0%

2012 14,2% 7,6% 6,8%

19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế

2011 13,1% 0,9% 21,1%

2012 16,2% 1,1% 21,2%

11 An Bình

0,8%

3,5%

22

Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình

17,7% 10,0%

15,1% 12,7%

Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của

học viên

d) Chỉ số về năng lực cho vay (H3)

Cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Cho

nên chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp. VietABank là ngân

hàng với sản phẩm chƣa đa dạng, VietABank chủ yếu phát triển sản phẩm huy động

và cho vay nên chỉ số H3 tƣơng đối cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này theo thời gian có xu

hƣớng giảm dần, từ năm 2009 đến năm 2013 chỉ số H3 tƣơng ứng là: 75%, 55%,

51%, 52%, 45%; cho thấy các ngân hàng đã phân tán việc sử dụng vốn nhằm hạn

chế rủi ro phát sinh.

Bảng 2.6: Bảng tính chỉ số H3 của VietABank qua các năm

tiêu

của

2012

STT

2009

2010

2011

ĐTV: triệu đồng Quý III/2013

Chỉ VietABank

1

Tổng tài sản có

15.816.725 24.082.916 22.513.098 24.608.649 23.871.100

2

Dƣ nợ

12.041.505 13.290.473 11.578.215 12.890.233 10.744.766

3

76%

55%

51%

52%

45%

Chỉ số năng lực cho vay

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Việc tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao trong khi hệ thống chƣa vững mạnh và

mở rộng mạng lƣới sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Năm 2011, NHNN thực thi chính

sách tiền tệ thắt chặt, điều đó làm phần nào tác động làm giảm tốc độ tăng trƣởng

tín dụng của VietABank, gây ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của VietABank

trong năm, thúc đẩy VietABank lựa chọn và sàng lọc khách hàng một lần nữa để

giảm thiểu rủi ro tín dụng trƣớc mắt và góp phần hạn chế rủi ro thanh khoản về sau

do tác động của nợ xấu. Nợ xấu gây tác động làm cho dòng tiền vào của ngân hàng

- 53 -

bị ảnh hƣởng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản. Bình quân nợ xấu

ngành ngân hàng qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012, tháng 9/2013 nhƣ sau:

2,2%; 2,6%; 3,4%; 4,1%; 4,6%. Nợ xấu gia tăng làm các khoản cấp tín dụng trƣớc

đây khó thu hồi, tín dụng tăng trƣởng chậm trên thị trƣờng tín dụng và cả trên thị

trƣờng liên NH, buộc phải tìm đến kênh đầu tƣ trái phiếu chính phủ và các loại giấy

tờ có giá ít rủi ro khác, khiến ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản, thu nhập giảm.

Bảng 2.7: Bảng tính chỉ số H3 của một số NHTM năm 2011 - 2012

Hệ số H3

Hệ số H3

STT Tên Ngân hàng

STT

Tên Ngân hàng

1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank

2011 40,3% 36,7% 57,0%

2012 56,1% 58,2% 65,5%

12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu

2011 54,4% 31,5% 68,9%

2012 62,9% 51,1% 71,6%

4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank

10 Vietbank

34,7% 66,1% 42,2% 57,1% 63,7% 51,4% 45,3%

38,0% 73,3% 55,4% 58,2% 66,2% 52,4% 51,8%

Bƣu Điện Liên 15 Việt 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế

22,7% 78,6% 72,4% 36,5% 19,4% 50,5% 44,2%

34,6% 76,6% 70,1% 42,3% 22,2% 58,0% 51,2%

11 An Bình

48,0%

40,6%

22

Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình

48,5% 48,6%

64,9% 55,5%

Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của

học viên

Qua bảng tổng hợp chỉ số H3 của các NHTM tại Việt Nam, nhìn chung hoạt

động kinh doanh chủ yếu của các NHTM cổ phần Việt Nam vẫn là cho vay, đa số

các NHTM có đặc điểm là các khoản cho vay chiếm tỷ lệ trên 50% tài sản có cá biệt

chỉ số năm 2012 của NHTMCP Đông Nam Á là 22,2% và NHTMCP Bƣu Điện

Liên Việt là 34,6%. Ngoài rủi ro tín dụng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất,

khi NHNN thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất huy động trong

khi lãi suất cho vay chƣa kịp điều chỉnh theo, thu nhập lãi ròng của ngân hàng sụt

giảm cũng gây khó khăn thanh khoản cho ngân hàng.

e) Chỉ số cấp tín dụng/Tiền gửi khách hàng (H4)

- 54 -

Để hiểu rõ hơn về chỉ số H3, chúng ta xem xét chúng cùng với chỉ số H4 đánh

giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ

bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp.

Bảng 2.8: Bảng tính chỉ số H4 của VietABank qua các năm

2012

STT Chỉ tiêu

2009

2010

2011

1

Dƣ nợ

12.041.505 13.290.473 11.578.215 12.890.233 10.744.766

2

Tiền gửi khách hàng

10.909.533 9.394.525

7.246.739 14.997.980 14.687.146

3

110%

141%

160%

86%

73%

Chỉ số Dƣ nợ / Tiền gửi khách hàng

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

ĐTV: triệu đồng Quý III/2013

Qua bảng 2.9, đa số các NHTM có tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi của khách

hàng lớn hơn 100%. Tỷ lệ cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng qua các năm

2010, 2011 của VietABank đều lớn hơn 100% nhiều, cho thấy VietABank sử dụng

toàn bộ tiền gửi khách hàng đƣợc sử dụng cho vay, thậm chí cho vay vƣợt mức tiền

gửi huy động. Điều này cảnh báo cho VietABank trong việc muốn bảo đảm thanh

khoản tốt, ngân hàng cần phải kiểm soát tốt chất lƣợng tín dụng đồng thời đẩy mạnh

hơn trong công tác huy động vốn từ khách hàng và duy trì các nguồn vốn huy động

từ các nguồn khác để đảm bảo thanh khoản. Bên cạnh đó, vốn huy động từ khách

hàng đa số là nguồn ngắn hạn, sự ổn định của nguồn này còn tùy thuộc vào việc

chăm sóc khách của VietABank và chính sách lãi suất. Việc sử dụng hết nguồn này

để cho vay sẽ dẫn tới VietABank phải đối mặt với rủi ro kỳ hạn do việc sử dụng vốn

ngắn hạn để cho vay trung dài hạn hoặc cho vay ngắn hạn với kỳ hạn dài hơn so với

nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ số H4 của VietABank năm 2012, quý III/2013

đang giảm dần, cho thấy ngân hàng đã quan tâm hơn đến việc huy động, nhƣng

đồng thời VietABank cần phải xem xét việc tìm kiếm khách hàng vay vốn tốt để

hạn chế việc dƣ thừa thanh khoản, lợi nhuận giảm sút.

Bảng 2.9: Bảng tính chỉ số H4 của một số NHTM năm 2011 - 2012

Hệ số H4

STT

STT Tên Ngân hàng

Tên Ngân hàng

1 Eximbank

2011 138,0%

2012 135,5%

12 Phƣơng Đông

Hệ số H4 2011 141,4%

2012 112,9%

- 55 -

Hệ số H4

STT Tên Ngân hàng

STT

Tên Ngân hàng

2 ACB 3 Sacombank

2011 72,5% 107,5%

2012 82,3% 92,3%

13 Đại Á 14 Xăng Dầu

Hệ số H4 2011 136,8% 110,9%

2012 107,1% 111,8%

4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank

10 Vietbank

71,6% 120,1% 65,4% 104,5% 114,2% 159,8% 157,3%

61,2% 100,0% 83,0% 84,8% 115,3% 85,9% 109,3%

Bƣu Điện Liên Việt 15 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế

49,7% 109,9% 122,2% 106,1% 57,2% 128,1% 97,0%

55,6% 108,8% 112,2% 77,7% 53,1% 58,7% 58,3%

11 An Bình

98,4%

64,8%

22

Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình

112,7% 108,2%

106,7% 89,9%

Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của

học viên

f) Chỉ số trạng thái ròng đối với các tổ chức tín dụng (H5)

Những nhận định khi phân tích 2 chỉ số H3 và H4 sẽ đƣợc minh chứng thêm

khi xét chỉ số H5 - chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD. Chỉ số này thể hiện sự

chủ động của ngân hàng trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản. Từ năm 2010

đến năm 2012, chỉ số H5 của VietABank đều ở mức thấp, lần lƣợt là 0,36; 0,39;

1,06; cho thấy VietABank đi vay nhiều hơn là gửi lại đối với TCTD khác. Các ngân

hàng quy mô nhỏ nhƣ VietABank phải phụ thuộc vốn trên thị trƣờng liên ngân

hàng, không chủ động đƣợc nguồn vốn. Do đó khi nhu cầu vốn tăng đột biến, các

ngân hàng này buộc phải đi vay các TCTD khác.

ĐTV: triệu đồng

Bảng 2.10: Bảng tính chỉ số H5 của VIETBANK qua các năm

STT Chỉ tiêu của VietABank

2009

2010

2011

2012

Quý III/2013

615.131

2.223.690 2.062.066 1.995.002

1.000.824

1

Tiền gửi và cho vay các TCTD

Tiền gửi và vay từ các TCTD

533.285

6.190.239 5.324.557 1.889.016

4.433.758

2

1,15

0,36

0,39

1,06

0,23

3

Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học

viên.

- 56 -

Trong năm 2012, NHNN đã ban hành Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN quy

định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các

TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài nhằm lập lại trật tự và lành mạnh hóa thị

trƣờng liên ngân hàng. Kể từ thời điểm thông tƣ trên có hiệu lực vào ngày 1/9/2012,

giao dịch trên thị trƣờng liên ngân hàng kém sôi động hơn, trƣớc một số nội dung

khá chặt chẽ nhƣ hình thức tiền gửi đƣợc chuyển thành tiền vay, TCTD bị hạn chế

đi vay nếu có khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên hay yêu cầu trích lập dự phòng

rủi ro đối với các giao dịch. Thêm vào đó, ngân hàng cho vay phải trích lập dự

phòng tín dụng cho các khoản cho vay liên ngân hàng của họ và điều này góp phần

làm giảm tính hấp dẫn của việc cho các TCTD khác vay. Năm 2013 chỉ số trạng

thái ròng của VietABank vẫn rất thấp 0,23, số tiền đi vay các TCTD tăng, chứng tỏ

VietABank phụ thuộc vốn các TCTD khác; số tiền đi vay các TCTD khác tăng so

với năm 2012 cũng chứng tỏ VietABank vẫn đáp ứng đủ điều kiện đi vay các

TCTD khác theo Thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN.

Bảng 2.11: Bảng tính chỉ số H5 của một số NHTM năm 2011 - 2012

Hệ số H5

Hệ số H5

STT Tên Ngân hàng

STT

Tên Ngân hàng

1 Eximbank 2 ACB 3 Sacombank

2011 0,9 2,34 0,75

2012 0,99 1,6 1,6

2011 0,47 0,95 0,42

2012 0,42 0,93 0,7

12 Phƣơng Đông 13 Đại Á 14 Xăng Dầu

4 Techcombank 5 DongAbank 6 MBbank 7 Vietcombank 8 Vietinbank 9 VietAbank

10 Vietbank

0,9 0,73 1,56 2,19 0,88 0,39 0,61

0,8 0,45 1,4 1,93 0,6 1,06 0,48

0,97 1,88 1,37 0,69 0,89 0,65 1

0,95 1,29 1,61 1,37 1,19 0,14 0,66

Bƣu Điện Liên Việt 15 16 Agribank 17 BIDV 18 Nam Á 19 Đông Nam Á 20 Phƣơng Nam 21 Quốc Tế

11 An Bình

0,84

1,55

22

Phát triển Nhà ĐBSCL Trung bình

0,73 1,01

0,37 1,00

Nguồn: Báo cáo tài chính các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kết quả tính toán của

học viên

- 57 -

Qua bảng thống kê chỉ số trạng thái ròng (bảng 2.11) của các NHTM Việt

Nam, chỉ số H5 trung bình khoảng 1. Điều này có nghĩa các ngân hàng gửi và mƣợn

lẫn nhau, làm tăng Bảng cân đối kế toán của mình mà không thực sự tạo ra sản

phẩm dịch vụ nào, chỉ có một số ít NHTM có vốn lớn nhƣ Vietcombank, Agribank

thì số tiền gửi cho vay các TCTD khác lớn hơn nhiều so với tiền gửi và vay các

TCTD khác.

g) Một số chỉ số khác

Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của VietABank đƣợc tính toán

theo các quy định hiện hành của NHNN:

Bảng 2.12: Các tỷ lệ an toàn của VietABank từ năm 2009 – 2012

Năm

Năm

Năm

Quy định của

Tỷ lệ

Quý III/2013

2010

2011

2012

NHNN

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

18,4%

20,4%

17,7%

16,8%

23,5%

23,1%

32,6%

21,1%

125,6% 122,2% 109,4%

130%

15,4%

15,1%

19,7%

23,7%

Tối thiểu bằng 9% Tối thiểu bằng 15% Tối thiểu bằng 1 Tối đa bằng 30%

Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau Tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 7 ngày Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/ Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Tỷ lệ khả năng chi trả của các TCTD phải tuân thủ theo các quy định Thông

tƣ số 13/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Thông tƣ số 19/TT-NHNN ngày 27/09/2010,

Thông tƣ số 22/TT-NHNN ngày 30/08/2011. Từ bảng 2.12 cho thấy tỷ lệ khả năng

chi trả của VietABank đáp ứng tỷ lệ khả năng chi trả theo các quy định của NHNN,

VietABank luôn đủ tài sản Có để đáp ứng đƣợc các Tài sản Nợ.

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/ Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn của VietABank

tăng qua các năm cho thấy VietABank tăng sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài

hạn tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ quy định tối đa là 30% theo Thông tƣ số

15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của NHNN, cho thấy ngân hàng vẫn chƣa bị

đặt trong tình trạng nguy hiểm về khả năng thanh khoản.

 Chỉ tiêu về nợ xấu của VietABank và của ngành ngân hàng:

- 58 -

Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của VietABank từ năm 2009 – 2013

Chỉ số

Quý III/2013

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

1,35%

2,52%

2,56%

4,65%

6%

4,08%

2,6%

3,4%

4,6%

2.2%

Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành ngân hàng Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Từ năm 2009 đến nay, tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng tăng nhanh trong khi đó tốc

độ tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng suy giảm. Nguyên nhân do các khoản cấp tín

dụng tại VietABank chủ yếu đảm bảo bằng bất động sản, thị trƣờng bất động sản

suy giảm, các khoản vay này quá hạn rất khó xử lý tài sản đảm bảo. Đồng thời chƣa

có cơ chế phù hợp để xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng, khiến cho công tác xử lý

nợ xấu gặp nhiều trở ngại.

Tỷ lệ nợ xấu lớn cũng ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của các TCTD.

Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy tỷ lệ nợ xấu của VietABank trong giai đoạn 2009 – 2011

thấp hơn trung bình ngành. Năm 2012, 2013 tỷ lệ nợ xấu cao, đặc biệt năm 2013 tỷ

lệ nợ xấu của VietABank là 6% cao hơn tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành và lớn hơn tỷ

lệ an toàn cho phép của tỷ lệ quốc tế. Nợ xấu làm ách tắt dòng chu chuyển vốn

trong nền kinh tế, ảnh hƣởng đến tính an toàn hiệu quả và tính thanh khoản của

ngân hàng.

2.2.3.2 Quản trị thanh khoản theo phƣơng pháp thang đáo hạn

Việc phân tích tài sản có và tài sản nợ theo kỳ đáo hạn thực tế sẽ cho thấy

trạng thái thanh khoản ròng trong từng khoảng thời gian. Nếu kỳ đáo hạn của các tài

sản Có và tài sản Nợ có sự chênh lệch thì nguy cơ ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản

là điều không thể tránh đƣợc. Bảng phân tích tài sản Có và tài sản Nợ theo kỳ đáo

hạn thực tế tại thời điểm lập báo cáo sẽ giúp các nhà quản lý dự đoán khái quát cung

cầu thanh khoản trong từng giai đoạn. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tình

trạng thâm hụt hay thặng dƣ thanh khoản là điều không thể tránh khỏi, việc lập báo

cáo này sẽ giúp đánh giá đƣợc mức độ rủi ro thanh khoản thông qua xác định mức

độ thừa và thiếu thanh khoản trong từng mốc thời gian.

- 59 -

Bảng 2.14: Khe hở thanh khoản của VietABank tại thời điểm 31/12/2012

Chỉ tiêu

Cộng

Quá hạn

Đến 1 tháng

Từ 1 đến 3 tháng

Từ 3 đến 12 tháng

Từ 1 đến 5 năm

ĐVT: tỷ đồng Trên 5 năm

TÀI SẢN CÓ

1.578 11.445

1.143

4.020 5.910 1.304 25.400

Tiền và tƣơng đƣơng tiền Tiền gửi tại NHNN

1.036 340

1.036 340

Tiền gửi và cho vay tại TCTD khác

478

717

800

1.995

365

Chứng khoán kinh doanh Trái phiếu chính phủ

365 -

Cho vay

900

3.297

903

2.485 4.423

882 12.890

19

240

200

735 1.487

104 318

343

3.038

5.052

5.671 - 13.105 821 411 9.418

524 4.037

954 1.306

237 106

491

778

2.785 318 5.671 - 21.538 821 1.889 14.998 106 1.570 2.154 3.862

982 5.567 1.304 (3.009) 2.558 3.862

1.578 1.578

301 2.154 (1.660) (82)

(3.909) (3.991)

Góp vốn mua cổ phần Tài sản cố định Các khoản phải thu khác TÀI SẢN NỢ Tiền vay NHNN Tiền vay TCTD Tiền gửi của cá nhân và TCKT Vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ Các khoản nợ khác Vốn chủ sở Khe nở thanh khoản Khe hở thanh khoản lũy kế Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của VietABank và kết quả tính toán của học viên.

Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy:

Về cơ cấu tài sản và nợ quá hạn: các khoản nợ quá hạn của NH đều xuất phát

từ hoạt động cho vay khách hàng, đây là những khoản cho vay khách hàng đến hạn

nhƣng chƣa thu đƣợc. So với tổng dƣ nợ cho vay năm 2012 thì khoản nợ quá hạn

này chiếm 7%, cho thấy VietABank phải đối mặt lớn với RRTK.

Về cơ cấu tài sản và nợ trong hạn: đối với kỳ hạn 1 tháng, trạng thái thanh

khoản là âm cho thấy tình trạng căng thẳng thanh khoản của ngân hàng vào thời

điểm cuối năm và bƣớc sang tháng 1 đầu năm tiếp theo. Sang kỳ hạn từ 1-3 tháng

tình trạng này thâm hụt xảy ra ở ngân hàng. Đối với các kỳ hạn còn lại, từ 3-12

tháng, từ 1-5 năm và trên 5 năm, trạng thái thặng dƣ thanh khoản xuất hiện, có

- 60 -

nghĩa là tài sản Có của ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán tài sản Nợ đến

hạn.

2.3 Đánh giá thực trạng quản trị RRTK tại VietABank

2.3.1 Ƣu điểm

VietABank đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản trị RRTK: luôn

có các chính sách, quy định kịp thời để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với

tình hình thanh khoản tại từng thời điểm tại VietABank; luôn đảm bảo tuân

thủ các quy định của NHNN về thanh khoản ngân hàng.

Công tác quản trị rủi ro thanh khoản đƣợc quản lý và giám sát bởi toàn hệ

thống ngân hàng là: Ủy ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có (ALCO), Khối

Giám sát và Quản trị rủi ro, Phòng Nguồn vốn, các Khối liên quan (Khối

KHDN, KHCN), các đơn vị kinh doanh là Sở giao dịch, Chi nhánh, đơn vị

trực thuộc. Các thành viên Hội đồng quản trị VietABank cũng là các cán bộ

quản lý cấp cao trong ban điều hành, do đó công tác quản trị thanh khoản luôn

đƣợc giám sát và chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời trong mọi tình huống.

Ngân hàng đã lập kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và đã xây

dựng đƣợc các phƣơng án xử lý trong trƣờng hợp thiếu hụt tạm thời khả năng

chi trả cũng nhƣ trong trƣờng hợp khủng hoảng về thanh khoản theo đúng quy

định của Ngân hàng Nhà nƣớc theo Thông tƣ số 13/TT-NHNN ngày

20/05/2010. Nếu có rủi ro thanh khoản xảy ra thì ngân hàng có cơ sở để thực

hiện theo những kế hoạch đã đề ra mà không rơi vào tình trạng lúng túng bị

động khi đối phó.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Về chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản:

+ VietABank vẫn chƣa đƣa ra đƣợc chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh

khoản cụ thể trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của mình mà

chỉ quy định về mục tiêu về quản lý thanh khoản và các kỹ thuật

nghiệp vụ đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo mục tiêu tuân thủ các quy

- 61 -

định đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD do NHNN ban

hành.

+ Về chiến lƣợc xử lý trong tình trạng thanh khoản bình thƣờng và tình

trạng khủng hoảng thanh khoản, VietABank chƣa đƣa ra đƣợc các cấp

độ thể hiện nhƣ thế nào là khủng hoảng thanh khoản, các mức độ

nghiêm trọng để áp dụng chiến lƣợc nào.

Về công nghệ, VietABank còn chƣa theo kịp các nƣớc tiên tiến nên chƣa đƣa

ra đƣợc phần mềm hỗ trợ quản trị rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Phần

mềm Corebanking hiện tại của VietABank chỉ đƣợc sử dụng cho các giao dịch

kinh doanh, trong khi Bộ phận quản lý rủi ro thanh khoản hiện vẫn dựa trên

các bảng tính Excel nhằm lập các báo cáo về trạng thái thanh khoản và các chỉ

số bảo đảm thanh khoản.

Những hạn chế thông qua phân tích các chỉ tiêu và chỉ số thanh khoản:

+ Quy mô vốn điều lệ của VietABank nhỏ, khả năng tài chính còn yếu

+ Ngân hàng chƣa chú trọng đến việc nắm giữ các giấy tờ có giá thể

hiện qua chỉ số chứng khoán thanh khoản rất thấp trong khi đó các

giấy tờ có giá có thể đƣợc giao dịch trên thị trƣờng mở để đáp ứng

nhu cầu vốn khả dụng tức thời.

+ Tỷ lệ tín dụng/tiền gửi khách hàng rất cao cho thấy ngân hàng chƣa

cân đối giữa tăng trƣởng tín dụng và huy động một cách hợp lý và đã

sử dụng gần hết nguồn tiền huy động từ khách hàng để cho vay, điều

này đe dọa đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

+ Tỷ lệ nợ xấu của VietABank trong năm 2012, 2013 tƣơng đối cao cho

thấy VietABank đã chú trọng đến việc đẩy mạnh dƣ nợ để đạt lợi

nhuận cao nên công tác thẩm định các khoản vay đầu tƣ bất động sản

và quản lý các khoản vay chƣa thật sự nghiêm ngặt. Điều này dẫn đến

rủi ro tín dụng tăng và ảnh hƣởng không nhỏ đến tính thanh khoản của

VietABank trong năm 2012, 2013.

Về tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành:

- 62 -

+ Cơ cấu, tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản đã đƣợc xây dựng, nhƣng

việc vận hành chƣa hiệu quả, vai trò của ALCO còn mờ nhạt.

+ Hiện tại, bộ phận quản lý rủi ro thị trƣờng trực thuộc Phòng Quản lý

rủi ro, do đó khối lƣợng công việc Phòng quản lý rủi ro đảm nhiệm rất

lớn, vừa quản lý rủi ro thanh khoản và vừa quản lý rủi ro thị trƣờng

đồng thời cán bộ nhân viên phòng Quản lý rủi ro đƣợc chuyển từ các

phòng ban khác sang nhƣ phòng Nguồn vốn, Ngoại tệ vàng. Do đó,

cán bộ quản lý rủi ro thị trƣờng chƣa thật sự đào sâu chuyên môn

nghiệp vụ về lĩnh vực này dẫn đến chƣa đạt hiệu quả cao khi kết hợp

với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.

+ Công tác quản lý rủi ro thanh khoản đƣợc thực hiện bởi tất cả các đơn

vị trong hệ thống nhƣng vẫn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

chi nhánh và Ban điều hành thanh khoản. Mô hình quản lý RRTK

phân tán: các Chi nhánh/Sở giao dịch tự cân đối nguồn vốn, khi thừa

hoặc thiếu thanh khoản mới yêu cầu điều chuyển vốn từ Hội sở.

Về cơ chế giám sát và thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản: chƣa có quy định,

văn bản pháp lý nào hƣớng dẫn việc thực hiện thanh tra giám sát rủi ro thanh

khoản tại VietABank

Về công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô: Hiện tại, công tác dự báo các

điều kiện kinh tế vĩ mô do Ủy ban quản lý tài sản Có – tài sản Nợ phụ trách

nhƣng hiệu quả chƣa cao. Vào thời điểm cuối năm 2008-2011 NHNN đƣa ra

những quyết định thay đổi chính sách tiền tệ thì VietABank đã gặp khó khăn

do thiếu tiền đồng và đã tham gia cuộc đua tăng lãi suất với các NHTM khác

để tăng huy động vốn. Nếu nhƣ ngân hàng dự báo đƣợc sự khan hiếm tiền

đồng do tình hình lạm phát gia tăng và tiên đoán đƣợc xu hƣớng điều hành

chính sách tiền tệ thắt chặt, mở rộng của NHNN trong giai đoạn vừa qua thì

ngân hàng đã dùng nguồn tiền để lại dự trữ nhiều hơn và đã không gặp khó

khăn về thanh khoản nhƣ vừa nêu.

- 63 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua phân tích trên đã cho ta thấy thực trạng thanh khoản và tình hình quản

trị thanh khoản tại VietABank. Dựa trên một số chỉ tiêu thanh khoản và tình hình

thực hiện quy định, quy chế của nhà nƣớc về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân

hàng và thực tế chấp hành quy định về dự trữ bắt buộc cho thấy VietABank quản lý

thanh khoản tƣơng đối ổn. Tuy vậy vẫn còn nổi lên một số tồn tại nhƣ: về quy trình

nghiệp vụ điều hành thanh khoản, phƣơng pháp tổ chức thực hiện quản trị rủi ro

thanh khoản, công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô, về hệ thống công nghệ

thông tin, về công tác quản lý tài sản có – tài sản nợ theo kỳ đáo hạn thực tế. Vì vậy

VietABank cần có các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản trong thời gian tới.

- 64 -

CHƢƠNG 3:

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP VIỆT Á

3.1 Định hƣớng chiến lƣợc của VietABank đến năm 2020 :

VietABank đã xây dựng định hƣớng chiến lƣợc đến năm 2020 nhƣ sau:

Xây dựng chiến lƣợc phát triển VietABank theo mô hình ngân hàng đa năng;

phát triển các mô hình tổ chức hoạt động theo quy định Việt Nam và chuẩn

thông lệ quốc tế; xác định phân khúc thị trƣờng phù hợp, tập trung khai thác

dịch vụ Ngân hàng kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của Ngân hàng thƣơng

mại và Ngân hàng đầu tƣ; đặt mục tiêu phấn đấu đƣa VietABank trở thành

Ngân hàng hoạt động minh bạch, lành mạnh, bảo đảm các chỉ tiêu an toàn và

hiệu quả, đƣợc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xem xét vào nhóm

NHTM đƣợc định hạng.

Nâng cao hơn nữa chất lƣợng tài sản và hoạt động kinh doanh an toàn hiệu

quả. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo các quy định của Việt Nam và

chuẩn mực quốc tế, thực hiện các giải pháp toàn diện và đồng bộ tạo ra sự

khác biệt về sản phẩm so với các sản phẩm thông thƣờng trên thị trƣờng. Tập

trung khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của

ngân hàng nhằm nâng cao hiệu suất lao động, đa dạng hóa các sản phẩm,

đem lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng nhằm tạo

ra một bƣớc đột phá về phát triển dịch vị ngân hàng hiện đại.

Tập trung rà soát, ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia ngân

hàng có trình độ, đạo đức và tâm huyết với nghề nghiệp, với ngân hàng. Tạo

môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp; bảo vệ phát huy các giá trị cốt lõi; xây

dựng văn hóa doanh nghiệp và các quy tắc ứng xử, chuẩn mực hóa tiêu

chuẩn nghề nghiệp của các bộ Ngân hàng; khẳng định vị thế, hình ảnh và

tầm ảnh hƣởng của VietABank trên thị trƣờng với phƣơng châm xuyên suốt

là nâng tầm thƣơng hiệu của VietABank.

3.2 Các giải pháp chính – đối với NHTMCP Việt Á

- 65 -

3.1.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết

Theo quy định trong thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an toàn vốn của

ngân hàng CAR đạt mức 9%. Trên bình diện chung, các NHTM cổ phần Việt Nam

đều đạt mức tối thiểu này. Hiện nay, các ngân hàng đang đứng trƣớc những cơ hội

và thách thức to lớn của quá trình hội nhập nhƣng thực trạng hoạt động của các

NHTM Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh tranh khi bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc

tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các ngân

hàng thƣơng mại đều nhỏ bé so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế

giới. Do đó, VietABank cần xây dựng lộ trình và thực hiện đúng kế hoạch đề ra để

hƣớng tới mức vốn tự có theo thông lệ thế giới, lƣợng hóa cả rủi ro hoạt động và rủi

ro thị trƣờng trong hoạt động của các TCTD, áp dụng trụ cột số 2 và số 3 của Basel

2 (quy trình kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chủ quản và các nguyên tắc thị trƣờng).

Có nhƣ vậy khi hoạt động kinh doanh gặp rủi ro làm thất thoát tài sản, ngân hàng

vẫn còn khả năng bù đắp các thiệt hại đó, dòng tiền của ngân hàng không bị tác

động mạnh để đảm bảo khả năng thanh khoản.

3.1.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa từng nhóm khoản mục tài sản có và nợ tƣơng

ứng

Đây là việc áp dụng chiến lƣợc cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ hay

quản trị thanh khoản cân bằng. Một chiến lƣợc quản trị thanh khoản chỉ dựa vào tài

sản nợ hoặc chỉ dựa vào tài sản có đều có những bất lợi. Hiện nay, tỷ trọng của

khoản mục cho vay khách hàng còn cao, nên ngân hàng không thể dựa vào tài sản

có để đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính. Còn nếu chỉ dựa vào tài sản

Nợ giúp ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhƣng lại khiến cho các

ngân hàng phụ thuộc vào thị trƣờng tiền tệ. Trong thời gian qua, thị trƣờng tiền tệ

biến động phức tạp bởi chịu ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ thắt chặt, nên các

ngân hàng này có nhiều thời điểm phải đi vay trên thị trƣờng liên ngân hàng với lãi

suất trên 20%/năm, thậm chí tới 30%/năm và cá biệt tới 40%/năm, nhƣng lãi suất

cho vay chỉ có tối đa là 21%/năm. Do vậy không những khả năng thanh khoản bị đe

doạ mà còn ảnh hƣởng đến kết quả lợi nhuận. Do đó, Ủy ban quản lý tài sản nợ -

- 66 -

tài sản có (ALCO) của VietABank cần giám sát chặt chẽ hơn danh mục tài sản nợ -

tài sản có theo kỳ hạn, phòng nguồn vốn và phòng đầu tƣ cần phối hợp với nhau

chặt chẽ hơn khi kiểm tra trạng thái thanh khoản ròng hàng tháng.

Đối với quản lý tài sản Có:

+ Tín dụng là tài sản có độ rủi ro cao nhất và tính thanh khoản thấp nhất,

do đó việc kiểm soát tăng trƣởng tín dụng an toàn hiệu quả: VietABank

cần sàng lọc khách hàng vay vốn có uy tín thông qua việc xây dựng phần

mềm đánh giá, xếp hạng khách hàng và cần phải điều chỉnh giảm tỷ

trọng của khoản mục cho vay.

+ Lựa chọn duy trì các nguồn dự trữ thanh khoản sơ cấp ở mức hợp lý, phù

hợp với tình hình huy động và tình hình kinh doanh của VietABank

trong từng giai đoạn tiến hành đầu tƣ đa dạng các loại chứng khoán,

trong đó chú trọng hơn nữa đến việc đầu tƣ chứng khoán chính phủ làm

dự trữ thứ cấp.

Đối với quản lý tài sản nợ:

+ Nguồn vốn là tiền gửi khách hàng là nguồn vốn quan trọng có chi phí

thấp nhất. Trong khi chi phí đi vay từ các TCTD ngày càng tăng cao thì

việc huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn để đảm bảo nguồn vốn ổn

định là phƣơng án hiệu quả nhất. Bên cạnh nâng cao chất lƣợng sản

phẩm huy động, chính sách chăm sóc khách hàng cần đƣợc quan tâm

nhƣ: Quy định mỗi nhân viên giao dịch, nhân viên kinh doanh phải tiếp

xúc, hỏi thăm sức khỏe khách hàng, nắm bắt các nhu cầu để đáp ứng thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng.

+ Ngoài việc xem các khoản tiền gửi từ thị trƣờng bán lẻ là nguồn vốn tín

dụng hàng đầu, ngân hàng cần tìm cách thu hút thêm nguồn vốn vay mới

bằng cách phát hành các loại các giấy tờ có giá và cân đối tỷ lệ cho

vay/tiền gửi khách hàng nhằm đảm bảo sự an toàn thanh khoản.

- 67 -

+ VietABank cần quan tâm hơn nữa đền việc duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn

vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn vì mức chênh thanh khoản ròng

thƣờng ở trạng thái âm đối với kỳ hạn 1 tháng và từ 1 – 3 tháng. Việc cân

đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc nguồn vốn ngắn hạn phải

tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn thì tài trợ cho nhu cầu

dài hạn và tuân thủ quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc

sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng theo Thông

tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 24/02/2009.

3.1.3 Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp:

Ngoài việc tính bài toán chi phí - lợi nhuận mang lại khi mở các chi nhánh,

phòng giao dịch, ngân hàng phải tính đến việc luân chuyển các dòng vốn giữa chi

nhánh, phòng giao dịch với hội sở chính nhƣ thế nào để đảm bảo tính thanh khoản

của cả hệ thống với chi phí thấp nhất. Muốn làm đƣợc điều này, Ngân hàng nên xây

dựng cơ chế điều chuyển vốn nội bộ phù hợp nhƣ triển khai Cơ chế quản lý vốn tập

trung. Mô hình quản lý phân tán và bán tập trung hiện tại cho phép vốn đƣợc quản

lý tại mỗi chi nhánh, chi nhánh hoạt động và điều vốn tại đơn vị mình tƣơng đối độc

lập, chủ động quyết định huy động vốn và cho vay trong phạm vi giới hạn đƣợc

phép.

Cơ chế Cơ chế quản lý vốn tập trung hay gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer

Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở chính. Các Đơn vị

kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính (thông qua Trung tâm vốn).

Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của ĐVKD và bán vốn để ĐVKD sử dụng

cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/chi phí của từng ĐVKD đƣợc xác định thông qua

chênh lệch mua bán vốn với Hội sở.

Việc áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đƣợc xem là xu thế tất yếu để tiến

tới hình thành tập đoàn Tài chính – Ngân hàng với quy mô lớn và có những mặt tích

cực sau: i) việc kiểm soát rủi ro đƣợc chuyển về hội sở chính, chi nhánh không quan

tâm đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, tập trung mọi nguồn lực để đáp ứng kịp

thời các nhu cầu của khách hàng; ii) giải quyết tình trạng thừa/thiếu thanh khoản

- 68 -

của các chi nhánh trong cùng hệ thống: sự dƣ thừa thanh khoản ở chi nhánh này sẽ

bù đắp sự thiếu hụt thanh khoản tại chi nhánh bạn trong cùng hệ thống; iii) hiện đại

hóa bộ máy tổ chức, hình thành một bộ máy gọn nhẹ, linh động, loại bỏ đƣợc một

số công tác, báo cáo thủ công.

Cơ chế chuyển vốn nội bộ còn phải tính đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế

- xã hội ở địa bàn mà chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động. Một chính sách giống

nhau đối với mọi điểm giao dịch có thể dẫn đến việc mất thị phần không đáng có;

chẳng hạn, lãi suất huy động tiền gửi ở các địa bàn đều giống nhau có thể làm giảm

lƣợng tiền gửi ở một số địa bàn có mức độ cạnh tranh cao hoặc có điều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn. Một chính sách phân biệt hoá phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả kinh tế nhờ lợi thế quy mô.

3.1.4 Tăng cƣờng công tác dự báo các biến động kinh tế vĩ mô

Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng.

Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng

loạt các giải pháp mạnh, khả năng thanh khoản của các ngân hàng đã gặp nhiều khó

khăn. Hiện nay, tại VietABank công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô do Ủy

ban ALCO và phòng Quản lý rủi ro phụ trách nhƣng hiệu quả chƣa cao. Trong năm

2009 – 2010, thực hiện các biện pháp kích cầu, các ngân hàng tích cực cho vay,

dùng phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, giảm lãi suất huy

động tiền gửi. Nhƣng đến năm 2011, khi nền kinh tế vừa lạm phát vừa khủng

hoảng, các ngân hàng không có đủ dự trữ thanh khoản để đáp ứng cho nhu cầu chi

trả. Do đó, việc tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các

ngân hàng là cần thiết. Nếu nhƣ ngân hàng dự báo đƣợc diễn biến của nền kinh tế

và xu hƣớng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thì ngân hàng đã dùng nguồn

tiền để lại dự trữ nhiều hơn và đã không gặp khó khăn về thanh khoản.

 VietABank nên thành lập một tổ nghiên cứu độc lập, chuyên nghiên cứu các

vấn đề kinh tế trong, ngoài nƣớc và đƣa ra những đánh giá, dự báo đối với nền kinh

tế Việt Nam thay vì giao nhiệm vụ cho Ủy ban ALCO đảm nhiệm. Điều này sẽ giúp

- 69 -

cho công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô đƣợc tập trung chuyên sâu hơn và

hiệu quả công tác dự báo cũng tăng lên rất nhiều.

Tổ nghiên cứu sẽ cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, thị trƣờng tiền tệ;

trao đổi, tham vấn với các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nƣớc nhằm giúp

ban lãnh đạo VAB chủ động linh hoạt điều hành hoạt động, ứng phó kịp thời

với diễn biến của thị trƣờng và sự điều hành của nhà nƣớc.

Số liệu xây dựng bản báo cáo này nên đƣợc trích dẫn từ những nguồn tin cậy

nhƣ Tổng cục Thống kê, báo cáo từ bộ ngành, đánh giá của các định chế

nƣớc ngoài nhƣ HSBC, Morgan Stanley, Standard & Poor’s; các nguồn

thông tin tham khảo từ Bloomberg, Reuters, businessweek.com…

 VietABank cần sớm xây dựng quy trình cảnh báo thanh khoản. Quy trình

này sẽ quy định các bƣớc thực hiện trong công tác cảnh báo thanh khoản, các bộ

phận nào thực hiện công tác dự báo thanh khoản.

Trên cơ sở bộ chỉ số thanh khoản chuẩn và chiến lƣợc ƣu tiên một số chỉ số

thanh khoản, VietABank quy định các mức độ cảnh báo cho các chỉ số này

khi chúng có xu hƣớng biến động tăng hoặc giảm một tỷ lệ nhất định.

Khi các hệ số thanh khoản thay đổi theo hƣớng bất lợi cho VietABank đã

đƣợc bộ phận cảnh báo đƣa ra, thì cùng với đó bộ phận cảnh báo thanh

khoản phải triển khai các nghiên cứu để chỉ ra các nguyên nhân và đề ra các

cách thức xử lý nhằm khắc phục sự biến động về thanh khoản, tránh tình

trạng lúng túng, bị động khi có RRTK.

3.1.5 Phát triển nguồn vốn ổn định

Giải pháp cụ thể để VietABank phát triển nguồn vốn ổn định nhƣ sau:

Đa dạng hóa hình thức huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các nguồn

huy động từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ký quỹ, bảo lãnh, đặc biệt

chú trọng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để gia tăng số lƣợng tài

khoản tiền gửi và số dƣ tiền gửi thanh toán.

Kéo dài kỳ hạn thực tế của các khoản tiền gửi: Để thực hiện giải pháp này

cần dựa vào những loại tiền gửi chủ yếu nhƣ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết

- 70 -

kiệm...vì đây là nguồn tiền ngân hàng có thể huy động với khối lƣợng lớn từ

nguồn tiền nhàn rỗi của ngƣời dân. Ngân hàng cần quan tâm đến việc đa

dạng hóa các kỳ hạn huy động tƣơng ứng với mức lãi suất huy động hấp dẫn,

đồng thời tăng thêm sự linh hoạt và tiện ích (các sản phẩm – dịch vụ mới dựa

trên công nghệ hiện đại, thẻ tín dụng,…) cho khách hàng.

Duy trì mối quan hệ thân thiết và thực hiện chính sách chăm sóc đặc biệt với

những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn sao cho giảm thiểu đến mức thấp

nhất tình trạng khách hàng rút tiền gửi ở VietABank để đi gửi lại ở ngân

hàng khác.

Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trƣờng về các sản phẩm huy động

để từ đó đƣa ra các sản phẩm tiết kiệm đa dạng và phù hợp với tất cả các đối

tƣợng khách hàng.

Nâng cao vai trò của các bộ phận khác: đƣa ra và khuyến khích các chƣơng

trình tham gia huy động của các phòng ban khác, tận dụng các mối quan hệ

của các nhân viên, góp phần thu hút nguồn tiền huy động cho ngân hàng.

3.1.6 Xây dựng mô hình đánh giá, thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản

(stress testing) và kế hoạch vốn dự phòng.

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 – 2008, các quốc gia trên thế

giới đã chú trọng hơn đến công tác stress testing. Tuy nhiên, ở Việt Nam chƣa có

quy định, văn bản pháp lý nào hƣớng dẫn việc thực hiện các đánh giá sức chịu đựng

của các TCTD cũng nhƣ toàn hệ thống, ngoại trừ nội dung xây dựng mô hình đánh

giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản tại Thông tƣ 13/2010-TT-NHNN.

Việc thiết lập mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản rất

phức tạp, trƣớc tiên phải cần có cơ sở dữ liệu, đánh giá cơ sở dữ liệu, đánh giá cơ

chế quản lý rủi ro ở mức độ hệ thống, nguồn gốc phát sinh rủi ro thanh khoản

Những thông tin giả định có thể đƣa ra trong stress testing là:

Tài sản trở nên kém thanh khoản trên thị trƣờng và sự sụt giảm giá trị của

các tài sản thanh khoản.

- 71 -

Tỷ lệ rút tiền bình quân hàng ngày của những ngƣời gửi tiền trên thị trƣờng

bán lẻ gia tăng

Không có sẵn nguồn vốn vay mƣợn có đảm bảo và không đảm bảo trên thị

trƣờng liên ngân hàng hoặc thị trƣờng liên ngân hàng ngừng giao dịch.

Sự tƣơng quan giữa các thị trƣờng vốn hay tính hiệu quả của sự đa dạng hóa

các nguồn vốn.

Các khoản yêu cầu thanh toán bất ngờ, những khoản rút tiền tiềm ẩn hoặc

các cam kết hạn mức tín dụng gia hạn cho khách hàng, cho các công ty con,

chi nhánh của ngân hàng.

Sự hấp thụ thanh khoản của các nghiệp vụ ngoại bảng

Sự cạn kiệt thanh khoản gắn với sự phức tạp của các sản phẩm, giao dịch

Tác động của việc xếp hạng tín nhiệm ngân hàng.

Sự ƣớc lƣợng về tình trạng của bảng cân đối kế toán trong tƣơng lai của ngân

hàng.

Yếu tố hành vi của thị trƣờng, ngƣời gửi tiền, doanh nghiệp, các TCTD trong

các giai đoạn tăng trƣởng suy thoái của nền kinh tế

Kế hoạch vốn dự phòng (Contigency funding plan – CFP) theo đó đƣợc

VietABank phát triển nhằm đƣa ra những chiến lƣợc để giải quyết các tình trạng

căng thẳng thanh khoản. CFP bao gồm kế hoạch tài trợ của ngân hàng trong thời

gian tạm thời và trong dài hạn, chiến lƣợc về tài sản Nợ (các đơn vị có thể giúp đỡ

trong điều kiện căng thẳng, chính sách yêu cầu hoàn nợ sớm, sử dụng của sổ chiết

khấu,…) và tài sản Có (thanh lý tài sản thặng dƣ trên thị trƣờng tiền tệ, bán tài sản..)

để đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Trong CFP phải đƣa ra các nguồn thanh

khoản tiềm tàng để đáp ứng mức thiếu hụt tăng lên trong điều kiện căng thẳng,

những chỉ dẫn rõ ràng và chính xác, những dấu hiệu cảnh báo và chiến lƣợc truyền

thông nội bộ và bên ngoài cũng cần đƣợc đƣa ra trong mối quan hệ giữa stress test

và CFP và các bộ phận cần phải sẵn sàng tiến hành kế hoạch này.

3.1.7 Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng.

- 72 -

Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi

ro này có nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân

hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy

ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đƣợc vốn cho vay thì

các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá

trình thẩm định của ngân hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức

tạp và cần thiết trƣớc khi ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay

VietABank có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao. Điều này ảnh hƣởng tới thu nhập, khả

năng hoạt động an toàn của ngân hàng. Chính vì thế, công tác thẩm định tín dụng là

hết sức quan trọng. VietABank không chỉ nên chú trọng đến công tác thẩm định

trƣớc khi quyết định cho vay mà còn nên chú trọng đến công tác thẩm định và kiểm

soát sau khi cho vay, để nếu có dấu hiệu gì trong việc không thể thu hồi nợ từ khách

hàng, VietABank có thể chủ động trong công tác tài trợ cho rủi ro thanh khoản nếu

có xảy ra.

Các biện pháp xử lý nợ xấu có thể đƣợc áp dụng đối với VietABank: i) bám

sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, quản lý chặt dòng tiền, giảm

dần dƣ nợ thông qua việc bán hàng tồn kho, bán tài sản bảo đảm, áp dụng biện pháp

khởi kiện; ii) rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ cấu theo QĐ 780 của NHNN

để thực hiện tái cơ cấu và hỗ trợ khách hàng phục hồi kinh doanh; iii) chuyển giao

rủi ro tín dụng bằng cách bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ: công

ty Quản lý và Khai thác tài sản Việt Nam.

Tuân thủ quy định của NHNN về việc cấm và hạn chế cho vay theo Luật các

tổ chức tín dụng và các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

TCTD:

Không đƣợc cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây: thành viên

Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm

soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các

chức danh tƣơng đƣơng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, pháp

nhân là cổ đông có ngƣời đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản

- 73 -

trị, thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là

thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu

hạn;…

Không đƣợc cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát; không đƣợc cấp tín

dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty

con của TCTD; không đƣợc cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ

sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.

Không cho vay và hạn chế cho vay đối với các cá nhân có liên quan trong

quá trình cho vay hoặc có trách nhiệm chính trong hoạt động quản trị rủi ro

tín dụng hoặc công ty chứng khoán trực thuộc TCTD

3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp:

Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi

tổ chức, doanh nghiệp. Việc phát triển đội ngũ nhân viên quản lý nói chung và quản

lý thanh khoản nói riêng là cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào.

Chính bộ phận này sẽ tham mƣu đắc lực cho cấp lãnh đạo ngân hàng trong việc đƣa

ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát

sinh và hƣớng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới. Do vậy, ngân hàng

cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học, minh

bạch và bình đẳng. Đặt nhân viên vào những vị trí thích hợp với khả năng của họ

là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo rằng chính đội ngũ

nhân viên này sẽ là những ngƣời góp phần vào thành công chung của ngân hàng.

Một nhà lãnh đạo có kinh nghiệm luôn hiểu rằng, biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá

nhân cho từng vị trí công tác là cơ sở của tất cả những nỗ lực trong hiện tại và

tƣơng lai. Sự thiếu quan tâm hay thiếu hiểu biết về việc này có thể khiến ngân hàng

tốn kém cả về thời gian và tiền bạc trong suốt quá trình hoạt động.

- 74 -

3.1.9 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong công tác thanh khoản

Hiện nay, nhân viên quản lý thanh khoản vẫn đang thực hiện tính toán dòng

tiền vào và dòng tiền ra trên excel, điều này mất thời gian và mang tính thủ công, do

đó cần thiết kế báo cáo nội bộ để thực hiện thêm các tính năng, nhƣ:

Cung cấp các báo cáo dựa trên cơ sở phân tích cập nhật dữ liệu online.

Cân đối dòng tiền hàng ngày trên cơ sở cân đối từng loại tiền và cân đối tổng

hợp các loại tiền. Cân đối chi tiết các tài sản Có và các tài sản Nợ đến hạn

trong vòng 7 ngày cho từng loại tiền tệ, và tổng hợp cho các loại tiền tệ. Cân

đối các dòng tiền vào và dòng tiền ra từ nguồn liên ngân hàng.

Truy xuất tại mọi thời điểm nguồn tiền thanh khoản có thể sử dụng trên cở sở

duy trì các hệ số thanh khoản theo quy định. Truy xuất tại mọi thời điểm

lƣợng tiền mặt có thể sử dụng trên cở sở duy trì các hệ số thanh khoản theo

quy định.

Tính toán tự động các chỉ số thanh khoản theo bất cứ khi nào cần truy xuất

phục vụ công tác quản trị RRTK.

3.2 Các giải pháp hỗ trợ

3.2.1 Ổn định chính sách vĩ mô

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách quan

trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phải đƣợc thực hiện song song với

nhau, không mâu thuẫn nhau. Sự phối hợp không nhịp nhàng, không gắn kết sẽ làm

giảm hiệu quả điều hành chính sách và có thể làm trầm trọng, làm cho kinh tế vĩ mô

bất ổn, sẽ ảnh hƣởng đến thanh khoản của thị trƣờng. Do đó để nâng cao hiệu quả

hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM, Chính phủ cần tiếp tục đảm

bảo tính ổn định của nền kinh tế, cụ thể: kiểm soát, khắc phục nhanh chóng những

yếu tố tiềm ẩn có thể dẫn tới mất ổn định kinh tế vĩ mô; theo dõi và điều hành chặt

chẽ cán cân thanh toán, thu chi ngân sách.

Ngoài ra, việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ mang tính

chất hành chính nhƣ trần lãi suất, hạn mức tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt

buộc sẽ làm tình trạng thanh khoản thị trƣờng bị bóp méo. Nhƣ ở thời điểm cuối

- 75 -

năm 2007 và đầu năm 2008, các biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ chỉ tập

trung vào lĩnh vực tiền tệ. Để chống lạm phát NHNN đã thực hiện hàng loạt giải

pháp mạnh, trong đó việc phát hành tín phiếu bắt buộc với tổng giá trị 20.300 tỷ

đồng đƣợc xem là một biện pháp hành chính khá mạnh. Kết quả, thị trƣờng tiền tệ

bị xáo trộn, các ngân hàng chạy đua lãi suất nhằm thu hút tiền gửi đáp ứng nhu cầu

thanh khoản, thị trƣờng chứng khoán, bất động sản sụt giảm...Trong tình huống

kiềm chế lạm phát, việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt là cần thiết, nhƣng việc

sử dụng liên tiếp nhiều biện pháp mạnh nhƣ thế trong một khoảng thời gian chƣa đủ

để thị trƣờng thích ứng, nên đƣợc xem xét cẩn trọng hơn. Việc thay đổi đột ngột

các chính sách sẽ ảnh hƣởng đến tình hình thanh khoản của các ngân hàng do không

có đủ thời gian, đủ nguồn vốn bù đắp để đáp ứng các yêu cầu quản lý mới của

NHNN dẫn đến thiếu hụt, căng thẳng về thanh khoản. Ngƣợc lại nếu các chính sách

đƣợc lập kế hoạch và thực thi sẽ tạo nên sự an tâm cho hệ thống NHTM cổ phần từ

đó giúp các ngân hàng có điều kiện ổn định để duy trì, hoạch định chiến lƣợc kinh

doanh của mình.

3.2.2 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt vừa đủ

Việc hoạch định, điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ cần phải tuân

theo nguyên tắc thị trƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm

phát, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế một cách có hiệu quả và bền vững, tránh việc

thực hiện các mục tiêu thông qua các biện pháp hành chính. Các công cụ điều hành

chính sách tiền tệ cần phải đƣợc cân nhắc cẩn trọng về liều lƣợng và tần suất áp

dụng, cần phải xem xét tính hai mặt của các công cụ này. NHNN cần tiếp tục nâng

cao hiệu quả sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ chẳng hạn nhƣ:

Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều

tiết tăng giảm lƣợng tiền cung ứng cho lƣu thông, đồng thời còn có tác dụng

trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhất định cho TCTD. Trong cùng

một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng đƣợc phân định ở mức độ cao,

thấp khác nhau tùy thuộc loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. Ngân

- 76 -

hàng Nhà nƣớc quy định mức dự trữ bắt buộc là bao nhiêu sẽ tác động đến

khả năng thu nhập của NHTM, thêm vào đó dự trữ bắt buộc quá cao làm cho

chi phí huy động vốn của NHTM tăng từ đó tác động làm giảm lợi nhuận.

+ Tại thời điểm 28/05/2007, tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng tiền đồng không

kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 12 tháng đƣợc điều chỉnh tăng từ 5% lên 10% trên

tổng số dƣ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dƣới 24 tháng bằng

tiền đồng tăng từ 2% lên 4% trên tổng số dƣ tiền gửi. Tiếp đến kể từ tháng

02/2008, NHNN đã ra Quyết định về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thêm 1%

đối với các loại tiền gửi so với thời điểm tháng 05/2007.

+ Dự trữ bắt buộc có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn vốn khả dụng và việc phân

bổ nguồn vốn của các NHTM. Vì thế trong thời gian đến NHNN nên quy

định tỷ lệ DTBB tƣơng đối linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế của nền

kinh tế, việc tăng DTBB cần có một lộ trình và mức tăng dần, tránh đột ngột

và gây sốc. Đặc biệt, trƣớc khi NHNN đƣa ra quyết định điều chỉnh tỷ lệ dự

trữ bắt buộc mà gây tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các

NHTM, NHNN cần tạo cơ hội cho các NHTM đƣa ra ý kiến của mình trƣớc

đó.

Việc áp dụng cơ chế can thiệp lãi suất chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn khi

mức độ phát triển thị trƣờng tài chính còn sơ khai, các công cụ kiểm soát gián

tiếp chƣa phát huy đƣợc hiệu quả. Nếu sử dụng biện pháp hành chính kéo dài,

trong dài hạn, thị trƣờng sẽ gặp những bất hợp lý nhƣ các doanh nghiệp

và hộ gia đình không đƣợc hƣởng mức lãi suất phù hợp cho tiết kiệm, còn các

TCTD không có động cơ cải thiện các hoạt động của mình và có xu hƣớng tập

trung vào các doanh nghiệp lớn, có quan hệ mật thiết với ngân hàng, bỏ rơi hệ

thống các doanh nghiệp nhỏ.

3.2.3 Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của

các ngân hàng thƣơng mại:

Hoạt động giám sát ngân hàng ở Việt Nam đƣợc thực hiện bởi Cơ quan

thanh tra giám sát của NHNN. Nội dung giám sát đảm bảo thanh khoản của các

- 77 -

ngân hàng đƣợc quy định tại Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN, Thông tƣ số

19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 13 và Thông tƣ

số 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 13 và Thông

tƣ số 19.

Công tác giám sát từ xa hiện nay vẫn đƣợc chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc

tại các tỉnh, thành phố thực hiện. Nhƣng tính xác thực của các báo cáo giám sát này

để phục vụ cho công tác: thanh tra tại chỗ, quản lý vĩ mô chƣa cao, chƣa phản

ánh trung thực tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh khoản nói

riêng của các ngân hàng. Hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam chỉ dừng ở việc

theo dõi thông tin từ các báo cáo định kỳ của các NHTM. Việc xử lý và phân tích

thông tin vẫn chỉ mang tính đơn giản. Ngân hàng Nhà nƣớc có thể đƣa ra các giải

pháp hoàn thiện hoạt thanh tra, giám sát đối với các NHTM, cụ thể:

Phối hợp chặt chẽ hai phƣơng thức thanh tra: giám sát từ xa và thanh tra tại

chỗ.

Xây dựng hệ thống phƣơng pháp thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với

thông lệ quốc tế và các Nguyên tắc của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, và

học tập kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới: phát triển hệ thống cảnh báo sớm

(early warning system), sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán để phân tích

thanh khoản, xây dựng hệ thống chỉ số thanh khoản,...

Tăng cƣờng phối hợp hoạt động thanh tra NHNN với các bộ phận có liên quan

khác nhƣ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các đơn vị kiểm toán độc lập và với

bộ phận kiểm soát nội bộ của TCTD nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát

tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh khoản nói riêng của các

ngân hàng.

Tăng cƣờng công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra, xây dựng cơ chế

giám sát có hiệu lực và hiệu quả mà ở đó cơ quan giám sát phải có trách nhiệm

và mục tiêu rõ ràng; có đủ quyền lực, nguồn lực và độc lập.

Minh bạch hóa trong hoạt động giám sát, kỷ luật các ngân hàng: Việc để các

ngân hàng vƣợt rào, hoạt động rủi ro nhƣng không đƣợc xử lý một cách thích

- 78 -

đáng một phần xuất phát từ việc thiếu công cụ chế tài minh bạch trong hoạt

động điều hành của NHNN. Việc này, trong nhiều trƣờng hợp, đã đƣa NHNN

vào tình thế “tiến thoái lƣỡng nan” giữa một bên là xử lý kỷ luật NHTM và

một bên là an toàn hệ thống ngân hàng. Điều này đã đƣợc các NHTM lợi dụng

triệt để trong những cuộc cạnh tranh thiếu lành mạnh nhƣ cuộc đua tăng

trƣởng tín dụng, cuộc đua lãi suất huy động… trong những năm gần đây.

3.2.4 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại, xử lý tình trạng sở hữu

chéo

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đƣợc coi là một tất yếu, một cơ hội để phát

triển hệ thống ngân hàng, để hệ thống ngân hàng hoạt động dựa trên nền tảng quản

trị tiên tiến phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hoạt động an toàn, hiệu quả,

vững chắc, có năng lực cạnh tranh, đa dạng về dịch vụ tài chính ngân hàng, có quy

mô ngang tầm với mức trung bình của khu vực.

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại theo hƣớng minh bạch hóa: các

NHTM phải báo cáo chi tiết toàn bộ tài sản Có, tài sản Nợ, các khoản đầu tƣ liên

doanh, liên kết, lập các công ty con. Việc cơ cấu lại trƣớc hết phải đánh giá lại toàn

bộ giá trị ròng trên sổ sách một cách minh bạch, phân loại các NHTM theo tiêu

chuẩn thống nhất.

Tái cấu trúc các NHTM trong tình trạng sở hữu chéo với nhau. Sở hữu chéo

làm nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng không đƣợc đánh giá

đúng mức. Sở hữu chéo đã cho phép nhiều ngân hàng với quy mô vốn điều lệ nhỏ

lách đƣợc quyđịnh của Nghị định 141/2006/ NĐ-CP về mức vốn pháp định của các

TCTD. Sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá rủi ro của hệ thống ngân hàng vì rất

nhiều chỉ số dựa trên số vốn tự có nhƣ hệ số an toàn (CAR), hay tỷ lệ vốn tự

có/tổng tài sản, trong khi đó vốn tự có của các ngân hàng không thực chất là có quy

mô nhƣ vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở hữu chéo. Trong những năm gần

đây, tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến hệ số đòn bẩy tài

chính tăng lên và hệ số an toàn vốn CAR giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa

rủi ro là vốn tự có lại mỏng và bị gây nhiễu bởi sở hữu chéo, tất cả những điều đó

- 79 -

càng làm trầm trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Sở hữu chéo có thể làm gia

tăng việc cho vay thiếu kiểm soát khi một TCTD lớn chiếm cổ phần chi phối ngân

hàng khác và biến ngân hàng này thành “sân sau” của mình, họ có thể buộc ngân

hàng bị chi phối cấp tín dụng cho những dự án rủi ro hoặc cho doanh nghiệp có

quan hệ thân thiết.

Mọi thủ tục cơ cấu lại, mua bán và sát nhập cần phải công khai bằng văn bản

của cơ quan có thẩm quyền làm dẫn chiếu thống nhất cho các bên tham gia mua bán

và sát nhập các NHTM trong quá trình cơ cấu lại.

3.2.5 Một số đề xuất khác:

Có biện pháp chế tài nghiêm khắc các TCTD vi phạm quy định quản lý của

NHNN về an toàn hoạt động: Một trong các nguyên nhân làm cho tình hình

thanh khoản của các ngân hàng trở nên khó khăn là sự không nghiêm khắc

trong các biện pháp chế tài của NHNN khi TCTD không đảm bảo đƣợc các tỷ

lệ, các yêu cầu an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các

điều khoản xử lý vi phạm còn chung chung, tạo tâm lý không nghiêm túc thực

hiện các yêu cầu của NHNN. Chẳng hạn, việc ban hành Nghị định

141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 quy định thời gian tăng vốn điều lệ tối

thiểu đối với các TCTD. Nhƣng đến hạn thực hiện một số Ngân hàng không

đảm bảo mức vốn thực góp hoặc đƣợc cấp theo quy định thì NHNN không có

biện pháp chế tài mà lại ban hành Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 22/01/2011

kéo dài thời gian thực hiện vốn thực góp hoặc đƣợc cấp theo quy định trƣớc

đó.

Ban hành các quy định về giới hạn các tỷ lệ an toàn thanh khoản nhƣ: giới hạn

về khe hở thanh khoản, quy định tỷ lệ nắm giữ chứng khoán thanh khoản, tỷ lệ

dƣ nợ cho vay/tiền gửi khách hàng.

Ban hành quy định cấm hiện trƣợng đầu tƣ lòng vòng giữa các ngân hàng với

nhau (theo kiểu nhƣ ngân hàng A đầu tƣ vào ngân hàng B, ngân hàng B đầu tƣ

vào ngân hàng C và ngân hàng C lại đầu tƣ vào ngân hàng A). Việc này dẫn

đến việc tăng vốn không thực chất và là một hình khác của sở hữu chéo và

- 80 -

không đƣợc tính loại trừ khỏi vốn cấp 1 của ngân hàng khi tính hệ số an toàn

vốn, không đánh giá chính xác năng lực tài chính của ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị thanh

khoản ngân hàng trên cơ sở phân tích tình hình thanh khoản, thực trạng quản trị

thanh khoản và những nguyên nhân gây ra các vấn đề khó khăn trong công tác

thanh khoản tại VietABank. Do đó, công tác quản trị RRTK của các ngân hàng nói

chung và ngân hàng VietABank nói riêng cũng luôn cần hoàn thiện qua từng thời

kỳ để ngày càng nâng cao hiệu quả. Sự vận dụng linh hoạt các giải pháp đề xuất

trong chƣơng 3 sẽ giúp cho VietABank ngày càng ứng phó tốt hơn với những

RRTK và để ngày càng nâng cao hiệu quả của công tác quản trị RRTK.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, những lý thuyết

đƣợc học trong chƣơng trình đào tạo bậc cao học - Trƣờng Đại học Kinh tế

TP.HCM vào điều kiện thực tế ở Việt Nam, Luận văn đã thực hiện đƣợc các nội

dung sau đây:

Thứ nhất, phân tích nội dung cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng và quản trị rủi ro thanh khoản.

Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng thanh khoản tại VietABank, từ đó tìm

ra những hạn chế, tồn tại và một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt

động này trong thời gian đến ở VietABank.

Qua những nội dung đã phân tích, ta thấy quản trị thanh khoản có vai trò hết

sức quan trọng đối với một ngân hàng. Quản trị thanh khoản giúp nhà quản trị ngân

hàng dự tính đƣợc nhu cầu tiền mặt, trên cơ sở đó đƣa ra quyết định sẽ huy động

vốn bao nhiêu, từ nguồn nào và vào thời điểm nào để đáp ứng cho nhu cầu thanh

khoản. Đảm bảo thanh khoản hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân

hàng và có ý nghĩa to lớn đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng.

Luận văn chỉ mong góp phần nhỏ bé vào vấn đề cấp bách nêu trên. Luận văn

này đƣợc hoàn thành với sự giảng dạy tận tình của các giảng viên Trƣờng Đại học

Kinh tế TP.HCM, sự hƣớng dẫn đầy tâm huyết của PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ. Mặc

dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và vận dụng lý thuyết vào tình huống cụ thể,

nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất

mong các quý thầy cô trong Hội đồng và PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ cảm thông và cho

ý kiến để bản thân nâng cao đƣợc kỹ năng nghiên cứu trong thời gian đến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2009 – 2013. Văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban

hành về các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của TCTD.

2. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2009 – 2013. Văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban

hành về dự trữ bắt buộc đối với các TCTD.

3. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2013. Thông cáo báo chí về Triển khai nhiệm vụ ngân

hàng năm 2014.

4. Ngân hàng TMCP Việt Á, 2009 – 2013. Báo cáo thƣờng niên.

5. Ngân hàng TMCP Việt Á, 2013. Các quy định về quản trị rủi ro tại VietAbank.

6. Nguyễn Duy Sinh, 2009. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong

các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng đại học

Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Thị Hải Hà, 2012. Những tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt.

sach-tien-te-that-chat.html >.

8. Nguyễn Thị Mùi, 2008. Quản trị ngân hàng thƣơng mại. Hà Nội: Nhà xuất bản tài

chính.

9. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất

bản Thống kê Hà Nội.

10. Nguyễn Thu Hà, 2011. Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam. Tạp chí thị trƣờng tài chính tiền tệ, số 21, trang 19 - 21.

11. Phạm Toàn Thiện, 2009. Khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới chuẩn ở Mỹ: Bài

học và một số kiến nghị. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số

25, trang 39-53

12. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng Thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời

dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính.

13. Rudolf Duttweiler, 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng. Dịch từ tiếng

Anh. Ngƣời dịch Thanh Hằng, 2010. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh – Tinh văn Media.

14. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng. Nhà xuất bản lao động xã hội.

15. Website các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

16. Elisabetta Gualandri et al., 2008. The financial crisis and new dimensions of the

liquidity risk: rethinking prudential regulation and supervision [pdf] Available at:

Phụ lục 01: Vốn điều lệ của VietABank và các NHTM đến thời điểm 30/06/2013

STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng)

1 NHTM Nhà nƣớc NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank) 23.174

2 NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank) 32.661

3 23.011

4 29.154

5 10.000

6 3.055

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 NHTMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) Ngân hàng TMCP NHTMCP Hàng Hải (MSB) NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) NHTMCP Đông Á (EAB) NHTMCP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) NHTMCP Nam Á (NAMA BANK) NHTMCP Á Châu (ACB) NHTMCP Sài Gòn Công thƣơng NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng NHTMCP Kỹ thƣơng(TECHCOMBANK) NHTMCP Quân đội (MB) NHTMCP Bắc Á (Bac A bank) NHTMCP Quốc Tế (VIB) NHTMCP Đông Nam Á(Seabank) NHTMCP Phát triển TP.HCM(HDBank) NHTMCP Phƣơng Nam (PNB) NHTMCP Bản Việt (Viet Capital bank) NHTMCP Phƣơng Đông(OCB) NHTMCP Sài Gòn (SCB) NHTMCP Việt Á (VIETA BANK) NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội(SHB) NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPbank) NHTMCP An Bình (ABB) 8.000 10.740 5.000 12.355 3.000 9.377 3040 5.050 8.788 10.625 3.000 4.250 5.335 5.000 4.000 3.000 3.000 10.583 3.098 8.865 3.000 4.797

STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng)

NHTMCP Nam Việt (Navibank) NHTMCP Kiên Long NHTMCP Việt Nam Thƣơng tín (Vietbank) NHTMCP Đại Dƣơng (Ocean bank) NHTMCP Xăng dầu Petrolimex (PGbank) NHTMCP Phƣơng Tây (Western bank) NHTMCP Xây dựng Việt Nam NHTMCP Đại Á (Dai A bank) NHTMCP Bƣu điện Liên Việt (LPB) NHTMCP Tiên Phong (Tien phong bank) NHTMCP Phát Triển Mê Kông (MDB) NHTMCP Bảo Việt (Baoviet bank) NHTMCP Đại chúng (PvcomBank) 3.010 3.000 3.000 4.000 3.000 3.000 3.000 3.100 6.460 5.550 3.750 3.000 9.000

23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phụ lục 02: Bảng cân đối kế toán của NHTMCP Việt Á qua các năm

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

A. TÀI SẢN

I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

1,036,066

956,153

2,432,446

2,043,548

II. Tiền gửi tại NHNN

339,671

438,159

360,912

216,236

1,995,002

2,062,066

2,223,690

615,131

III. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác

1,995,002

2,062,066

2,223,690

608,131

1. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác

2. Cho vay các TCTD khác

-

7,000

-

-

-

-

3. Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác

IV. Chứng khoán kinh doanh

314,127

85,644

328,921

137,073

1. Chứng khoán kinh doanh

365,121

132,880

424,771

142,648

(50,994)

(47,236)

(95,850)

(5,575)

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

-

27

-

V. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

VI. Cho vay khách hàng

12,693,593

11,388,711

13,091,657

11,919,395

12,890,233

11,578,215

13,290,473

12,041,505

1. Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng

(196,641)

(189,505)

(198,816)

(122,110)

2. Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê tài chính khách hàng

VII. Chứng khoán đầu tƣ

2,572,125

2,870,138

3,351,074

172,594

1,551,170

760,001

786,330

18,200

1. Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để hàng

1,026,108

2,110,337

2,566,939

156,058

2. Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn

(5,153)

(200)

(2,195)

(1,664)

3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ

27,011

VIII. Góp vốn, đầu tƣ dài hạn

104,400

149,383

163,201

1. Đầu tƣ vào công ty con

-

-

27,011

-

-

-

2. Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

-

3. Đầu tƣ dài hạn khác

104,400

149,383

163,201

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

-

-

-

4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn

IX. Tài sản cố định

337,391

340,276

351,116

291,687

1. Tài sản cố định hữu hình

187,427

185,262

204,610

168,891

a. Nguyên giá TSCĐ

295,381

264,710

257,557

197,141

b. Hao mòn TSCĐ

(107,954)

(79,448)

(52,946)

(28,250)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

-

-

-

a. Nguyên giá TSCĐ

-

-

-

b. Hao mòn TSCĐ

-

-

-

3. Tài sản cố định vô hình

149,964

155,014

146,506

122,796

a. Nguyên giá TSCĐ

194,838

184,438

160,403

126,555

b. Hao mòn TSCĐ

(44,874)

(29,424)

(13,897)

(3,759)

X. Bất động sản đầu tƣ

-

-

-

a. Nguyên giá BĐSĐT

-

-

-

b. Hao mòn BĐSĐT

-

-

-

5,216,275

XI. Tài sản "Có" khác

4,344,940

1,793,717

257,832

1. Các khoản phải thu

3,462,060

3,790,061

1,496,628

177,124

2. Các khoản lãi, phí phải thu

644,046

289,606

242,645

63,071

3. Tài sản thuế TNDN hoãn lại

-

-

-

4. Tài sản Có khác

1,110,169

265,272

54,444

17,638

- Trong đó: Lợi thế thương mại

-

-

-

-

-

-

5. Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

24,608,649

22,513,098

24,082,916

15,816,725

B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

821,431

640,597

626,742

-

I. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

II. Tiền gửi và vay các TCTD khác

1,889,016

5,324,557

6,190,239

533,285

1. Tiền gửi của các TCTD khác

1,364,861

5,139,402

6,190,239

533,285

2. Vay các TCTD khác

524,155

185,155

-

-

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

III. Tiền gửi của khách hàng

14,997,980

7,246,739

9,394,525

10,809,533

55,828

6,489

-

IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

106,189

106,021

47,102

19,956

VI. Phát hành giấy tờ có giá

1,569,653

4,471,698

4,073,944

-

VII. Các khoản nợ khác

1,691,326

1,091,560

348,411

2,739,101

1. Các khoản lãi, phí phải trả

243,614

141,728

132,471

186,964

-

-

2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả

-

1,503,501

846,136

205,106

2,605,393

3. Các khoản phải trả và công nợ khác

861

1,811

1,578

1,237

4. Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng)

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

21,075,596

18,937,001

20,687,450

14,101,875

VIII. Vốn và các quỹ

3,533,053

3,576,096

3,395,465

1,714,850

1. Vốn của TCTD

3,206,232

3,206,232

3,045,125

1,522,119

a. Vốn điều lệ

3,098,000

3,098,000

2,936,893

1,515,337

b. Vốn đầu tƣ XDCB

-

-

-

c. Thặng dƣ vốn cổ phần

108,219

108,219

108,219

6,769

d. Cổ phiếu quỹ

-

-

-

e. Cổ phiếu ƣu đãi

-

-

-

g. Vốn khác

13

13

13

13

2. Quỹ của TCTD

187,351

159,012

119,506

80,951

3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

-

-

-

4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-

-

-

139,470

210,852

230,833

111,779

5. Lợi nhuận chƣa phân phối/Lỗ lũy kế

IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

24,608,649

22,513,098

24,082,916

15,816,725

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Phụ lục 03:

CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHẢ NĂNG

THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản

Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lƣợc quản lý khả năng

thanh khoản hàng ngày. Chiến lƣợc này cần đƣợc truyền đạt trong toàn ngân hàng.

Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị của một ngân hàng cần là cơ quan duyệt chiến lƣợc

và các chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân

hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân

hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh

khoản. Hội đồng quản trị cần đƣợc thông báo thƣờng xuyên về khả năng thanh

khoản của ngân hàng và đƣợc thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về

khả năng thanh khoản hiện tại hoặc trong tƣơng lai của ngân hàng.

Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu quả

chiến lƣợc về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thƣờng

xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ quản lý

cao cấp cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc quản lý một cách

hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro thanh khoản

trong một thời gian cụ thể.

Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo lƣờng,

theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần đƣợc cung cấp

kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán

bộ có thẩm quyền khác.

Đo lƣờng và theo dõi các yêu cầu cấp vốn ròng

Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một qui trình cho việc theo dõi và đo

lƣờng liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng.

Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều

tình huống dạng “nếu thì”.

Nguyên tắc 7: Các ngân hàng cần xem xét một cách thƣờng xuyên những giả thiết

đƣợc sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó

còn giá trị hay không.

Quản lý khả năng tiếp cận thị trƣờng

Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình trong việc

xây dựng và duy trì quan hệ với những ngƣời nắm giữ tài sản nợ, để đa dạng hoá

các tài sản nợ và đảm bảo khả năng bán đƣợc các tài sản có của mình.

Lập kế hoạch dự phòng

Nguyên tắc 9: Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lƣợc xử lý

các vấn đề về khả năng thanh khoản và qui trình xử lý sự suy giảm luồng tiền trong

những tình huống khẩn cấp.

Quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ

Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát

khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt động.

Ngoài việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những chênh

lệch (mismatch) có thể chấp nhận đƣợc kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân

hàng cũng cần phân tích riêng rẽ chiến lƣợc của mình đối với từng đồng tiền.

Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích đƣợc thực hiện theo nguyên tắc 10, khi

cần thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thƣờng xuyên trong một khoảng

thời gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dòng tiền đối với toàn

bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động.

Kiểm soát nội bộ việc quản lý rủi ro khả năng thanh khoản

Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp cho

qui trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ

thống kiểm soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả

của hệ thống và đảm bảo là việc kiểm soát nội bộ đƣợc tăng cƣờng hoặc chỉnh sửa

khi cần thiết. Kết quả của những đánh giá này cần đƣợc cung cấp cho các cơ quan

giám sát.

Vai trò của việc công khai thông tin trong việc cải thiện khả năng thanh khoản

Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý về

việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong con

mắt công chúng.

Vai trò của các cơ quan giám sát

Nguyên tắc 14: Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến lƣợc,

chính sách của ngân hàng có liên quan đến công tác quản lý khả năng thanh khoản

một cách độc lập. Các cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng phải có một hệ

thống hiệu quả để đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các cơ quan

giám sát cũng cần đƣợc cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy đủ và

kịp thời để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế

hoạch dự phòng về khả năng thanh khoản đầy đủ.

Xây dựng cơ cấu cho việc quản lý khả năng thanh khoản

Nguyên tắc 15: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lƣợc quản lý khả năng

thanh khoản hàng ngày. Chiến lƣợc này cần đƣợc truyền đạt trong toàn ngân hàng.

Nguyên tắc 16: Hội đồng quản trị của một ngân hàng cần là nơi chấp thuận chiến

lƣợc và các chính sách có liên quan đến việc quản lý khả năng thanh khoản của

ngân hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của

ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh

khoản. Hội đồng quản trị cần đƣợc thông báo thƣờng xuyên về khả năng thanh

khoản và đƣợc thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh

khoản hiện tại hoặc trong tƣơng lai của ngân hàng.

Nguyên tắc 17: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu quả

chiến lƣợc về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thƣờng

xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ quản lý

cao cấp cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc quản lý một cách

hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro thanh khoản

trong một thời gian cụ thể.

Nguyên tắc 18: Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo lƣờng,

theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần đƣợc cung cấp

kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán

bộ có thẩm quyền khác.

Đo lƣờng và theo dõi yêu cầu cấp vốn ròng

Nguyên tắc 19: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một qui trình theo dõi và đo lƣờng

liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng.

Nguyên tắc 20: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều

tình huống dạng “nếu thì”

Nguyên tắc 21: Các ngân hàng cần xem xét một cách thƣờng xuyên những giả thiết

đƣợc sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó

còn giá trị hay không.