BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
PHẠM THỊ MAI THANH
“ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH”
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
Hà Nội - 2018
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và
là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương
mại. Với nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của
người dân ngày một tăng và ổn định hơn, họ có nhu cầu mong muốn
được hưởng thụ nhiều hơn, tiện nghi hơn, do đó hoạt động tín dụng
cấp cho đôi tượng cá nhân và hộ gia đình (tín dụng thể nhân) trở nên
rất tiềm năng. Mảng tín dụng này mang lại cho ngân hàng mức lợi
nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều
rủi ro. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở
Giao dịch là một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về hoạt động tín dụng.
Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tồn tại. Xuất phát từ
thực tế trên, là một nhân viên đang công tác tại Phòng Khách hàng
Thể Nhân, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Sở Giao dịch, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng thể
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Sở Giao dịch” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng thể nhân của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch, từ đó,
phát hiện những điểm còn hạn chế còn tồn tại về quản trị rủi ro tín
dụng thể nhân tại chi nhánh Sở Giao dịch, tìm hiểu nguyên nhân.
1
Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại chi nhánh Sở Giao dịch, Đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng thể
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở
Giao dịch.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: nguồn dữ liệu thứ cấp: các số liệu
được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo
cáo tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Sở Giao dịch năm 2014, 2015, 2016,2017 và định hướng phát triển của
Ngân hàng đến năm 2020, các tạp chí và báo liên quan đến Ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê tổng
hợp số liệu giữa các năm; phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương
đối; so sánh.
4. Nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở
Giao dịch.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị
rủi ro tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch.
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG THỂ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại
Tín dụng thể nhân là một hình thức tín dụng cấp cho đối tượng
vay vốn là khách hàng cá nhân và hộ gia đình nhằm mục đích tiêu
dùng, phục vụ sản xuất, kinh doanh, mua xây sửa nhà ở, đất ở hay
một số mục đích khác.
1.2. Rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng thể nhân là khả năng xảy ra những tổn thất
trong hoạt động tín dụng thể nhân do khách hàng vay vốn không
thực hiện được các nghĩa vụ theo đúng cam kết của mình dẫn đến
việc ngân hàng có thể bị thiệt hại. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro
tín dụng thể nhân nói riêng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh làm giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, do
đó cần phải có biện pháp phòng ngừa và hạn chế.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thương mại
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân là một bộ phận của quản trị
rủi ro tín dụng nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của ngân
hàng thương mại.
Như vậy có thể hiểu: “Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân là
quá trình Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực
hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng thể nhân,
nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể
chấp nhận”. Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xây dựng mục
3
tiêu, chiến lược, nhiêm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách hàng
thể nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân
hàng, để thiết lập một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng thể nhân hiệu
quả, ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín
dụng theo đúng quy đinh, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín
dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn
mức và giám sát rủi ro.
Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc được Ủy
ban Basel về giám sát Ngân hàng đưa ra về quản lý nợ xấu mà thực
chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng: Xây dựng môi
trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc), Thực hiện cấp tín dụng
lành mạnh (4 nguyên tắc), Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và
theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc).
Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Rủi ro tín dụng thể nhân luôn tồn tại song song với các hoạt
động kinh doanh NHTM, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối
thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Để hạn chế
những rủi ro tín dụng thể nhân phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho
đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra như dự báo, phát hiện
rủi ro tiềm ẩn, phát hiện ra những biến cố không có lợi, ngăn chặn
các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm
vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hai đối với tài
4
sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do
đó, cần phải có quản trị để đảm bảo tính thống nhất.
Phòng chống rủi ro tín dụng thể nhân được thực hiện bởi các
nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên
có suy nghĩ và hành động khác, trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy
cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân đề ra những mục tiêu cụ thể
giúp ngân hàng đi đúng hướng, phải có kế hoạch hành động cụ thể,
hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân nói riêng cũng như rủi ro tín
dụng nói chung, bao gồm 3 nội dung: nhận biết rủi ro, đo lường rủi
ro, phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Rủi ro tín dụng một khi đã xác
định thì cần phải được phân tích, đo lường và đưa ra các biện pháp
xử lý, đồng thời phải có các biện pháp hạn chế, phòng ngừa các nguy
cơ rủi ro mới xảy ra.
Nhận biết rủi ro tín dụng thể nhân là việc phát hiện, xác định
được các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động tín dụng thể nhân, có
thể đó là những khoản cho vay đã xảy ra rủi ro hoặc những khoản
cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn lớn. Để đánh giá được mức độ rủi
ro tín dụng thể nhân, thường dựa vào các chỉ tiêu định lượng là: nợ
quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xóa nợ. Bên
cạnh đó còn có các chỉ tiêu là tổn thất dự tính được và tổn thất không
dự tính được theo hiệp ước Basel II. Các chỉ tiêu này càng cao thì
khả năng rủi ro tín dụng thể nhân của ngân hàng càng lớn, phản ánh
5
việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, trong đó tỷ lệ
nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng nhất. Để đạt được mức rủi ro tín dụng
chấp nhận được, Ngân hàng sử dụng các công cụ quản trị như: quy
trình tín dụng, cơ cấu tổ chức quản trị, chính sách tín dụng hợp lý,
chặt chẽ, thống nhất; trích lập dự phòng rủi ro và một số công cụ
khác như mô hình điểm số tín dụng thể nhân; bảo hiểm tín dụng; các
loại báo cáo...
Các nhân tố tác động tới quản trị rủi ro tín dụng
Muốn xây dựng các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
hiệu quả, phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài các nhân tố
thuộc về vấn đề vĩ mô như tốc độ phát triển kinh tế xã hội, tình hình
ổn định kinh tế - chính trị trong nước thì những nhân tố cơ bản, quan
trọng tác động mạnh mẽ trực tiếp nhất là cơ chế, chính sách của Nhà
Nước có liên quan đến lĩnh vực tín dụng; cơ cấu tổ chức, quy trình
tín dụng, chính sách tín dụng, trình độ công nghệ, chất lượng nhân sự
tín dụng của ngân hàng. Cơ chế, chính sách của Nhà Nước liên quan
đến lĩnh vực tín dụng đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp; Ngân hàng có cơ
cấu tổ chức phù hợp; quy trình tín dụng, chính sách tín dụng thống
nhất, chặt chẽ; trình độ công nghệ cao; chất lượng nhân sự tốt sẽ giúp
cho công tác quản trị rủi ro của ngân hàng tốt hơn.
6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
THỂ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
Vietcombank - CN Sở Giao dịch được thành lập năm 1991.
Trong thời gian đầu thành lập, Sở Giao dịch là đơn vị phụ thuộc
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Trung ương (Hội sở chính). Năm
2006 Sở Giao dịch đã chính thức tách ra khỏi Hội Sở chính, trở thành
một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách tương đương
với chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và luôn
là lá cờ tiên phong đạt thành tích cao trong mọi hoạt động của
Vietcombank.
Tính đến nay, nhân sự của chi nhánh Sở Giao dịch với gần
600 cán bộ, trên 90% có trình độ Đại học, tổng nguồn vốn huy
động đạt 64.700 tỷ đồng, dư nợ 24.750 tỷ đồng, phát hành trên
200.000 thẻ ATM, cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế. Kết quả hoạt động kinh
doanh luôn duy trì tăng trưởng tương đối ổn định trong những năm
gần đây. Chi nhánh Sở Giao dịch luôn tự hào là một trong những
đơn vị đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh được giao, đặc biệt
là chỉ tiêu lợi nhuận.
Cơ cấu bộ máy tổ chức
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của chi
nhánh Sở Giao dịch Vietcombank sắp xếp tinh gọn, khoa học phù
7
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Chi nhánh tại địa bàn,
đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh, phù hợp với
tình hình đổi mới của ngành ngân hàng cũng như nhu cầu của thị
trường.
2.2. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
Giai đoạn 2014 – 2017 là giai đoạn nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động phức tạp với các cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ,
châu Âu, Nhật Bản,… việc huy động vốn của các NHTM hết sức
khó khăn. Mặc dù lãi suất huy động liên tục giảm với mức chênh
lệch lớn so với các ngân hàng TMCP khác nhưng do uy tín của
Vietcombank và chính sách khách hàng tốt nên vốn huy động của
Vietcombank- chi nhánh SGD vẫn tương đối cao Tổng nguồn vốn
huy động cuối năm 2017 đạt 64.700 tỷ, chiếm trên 8.93% tổng vốn
huy động từ nền kinh tế của toàn hệ thống Vietcombank. Hoạt động
tín dụng chủ yếu là cho vay và bảo lãnh, tổng dư nợ cho vay năm
2017 đạt 24.750 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 8% trong tổng dư nợ của
Vietcombank. Cùng với sự gia tăng của hoạt động cho vay, bảo lãnh thì
các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng cũng phát triển mở rộng. Doanh
thu từ dịch vụ thanh toán L/C, chuyển tiền, chi trả lương hộ, kiểm đếm có
sự gia tăng tốt năm 2017 là 5.647 tỷ đồng. Sự gia tăng doanh thu từ dịch
vụ là một tín hiệu đáng mừng đối với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu thu
nhập, tăng trưởng lợi nhuận ổn định, an toàn và hiệu quả. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh trong năm 2017 của SGD đạt 1.287 tỷ. Chi
8
nhánh Sở Giao dịch tự hào là một trong những đơn vị đã hoàn thành
tốt các chỉ tiêu kinh doanh được giao, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận.
Có thể thấy, hoạt động huy động vốn và các dịch vụ là điểm
mạnh của Sở Giao Dịch trong khi hoạt động tín dụng phát triển chưa
xứng tầm với quy mô của chi nhánh. Lợi nhuận vẫn tăng trưởng qua
các năm nhưng tỷ lệ đạt được so với kế hoạch đề ra còn thấp.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
Thực trạng hoạt động tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch
Tuy hoạt động tín dụng thể nhân mới được phát triển vài năm
gần đây nhưng Vietcombank - CN Sở Giao dịch đã triển khai tương
đối tốt. Hiện Sở Giao Dịch đang triển khai cho vay với các sản phẩm
chuẩn như: cho vay mua/xây mới/sửa chữa nhà ở/đất ở có tài sản thế
chấp, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua nhà thương mại/nhà ở
dành cho người thu nhập thấp, cho vay mua ô tô, Kinh doanh tài lộc,
cho vay tiêu dùng tín chấp, Chiết khấu/Cầm cố Giấy tờ có giá và cho
vay thế chấp bất động sản với các mục đích khác như mua máy móc
thiết bị, chữa bệnh, du học, mua phương tiện khác... Trong đó tập
trung vào 2 sản phẩm mũi nhọn là hỗ trợ mua/xây mới/sửa chữa nhà
ở/đất ở; mua nhà dự án. Dư nợ Tín dụng KHTN tăng trưởng liên tục
trong giai đoạn 2015-2017 với tốc độ tăng mạnh, từ 4.453 tỷ đồng
năm 2015 tăng lên 7.510 tỷ đồng năm 2017. Điều này cho thấy vị trí
ngày càng quan trọng của hoạt động Tín dụng KHTN.
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch
Công tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Sở Giao Dịch
tương đối tốt, đạt được một số kết quả nhất định. Thứ nhất, với tốc
9
độ tăng trưởng tín dụng thể nhân khá lớn 10%-30%, nhưng tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn được kiểm soát trong mức độ thấp, tỷ lệ nợ xấu dưới
1%, tỷ lệ nợ quá hạn < 3%. Tỷ lệ trên thể hiện rủi ro ở mức thấp, tỷ
lệ nợ xấu <3% theo quy định của NHNN. Thứ hai, Sở Giao Dịch đã
xây dựng được hệ thống cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng thể
nhân một cách chi tiết, chặt chẽ bao gồm các các dấu hiệu nhận biết
rủi ro, các công cụ xử lý và phòng ngừa rủi ro... Thứ ba, hệ thống
quy định về quy trình cho vay, chính sách tín dụng được xây dựng chi
tiết như vậy là kim chỉ nam hướng dẫn cho các cấp lãnh đạo, cán bộ
tín dụng thực hiện cho vay thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro, xử lý rủi ro hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ
tư, về mặt cơ cấu tổ chức: Đã phân tách các bộ phận, phòng ban với
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giúp quá trình cho vay được thực hiện
trôi chảy, thuận lợi. Cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng được phân
thành nhiều cấp với hạn mức từ thấp đến cao giúp hạn chế rủi ro. Sở
Giao dịch đã thành lập phòng kiểm tra giám sát tuân thủ và ban xử lý
nợ ngay tại chi nhánh, tăng cường giám sát hoạt động cấp tín dụng và
xử lý, thu hồi nợ khó đòi. Thứ năm, Ngân hàng đã xây dựng được khá
nhiều công cụ phòng ngừa rủi ro như hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng hỗ trợ cho việc thẩm định khách hàng, bảo hiểm tín dụng phòng
ngừa tổn thất, hệ thống báo cáo giúp phân tích rủi ro, từ đó đánh giá
đúng mức rủi ro hiện tại và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro kịp
thời, hệ thống tin nhắn nhắc lãi hỗ trợ thu nợ khách hàng, hệ thống thu
nợ tự động giúp việc thu nợ không bị thiếu sót... Thứ sáu, Các cấp
lãnh đạo và cán bộ các phòng ban của Sở Giao dịch tuân thủ quy định
về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng... của Vietcombank tương
10
đối nghiêm túc. Trong quá trình kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập
hay kiểm toán nhà nước không có trường hợp nào sai phạm nghiêm
trọng về công tác giải ngân, thẩm định khách hàng.
Mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng quản trị rủi
ro tín dụng thể nhân của Vietcombank - CN Sở Giao dịch vẫn còn
bộc lộ những hạn chế thể hiện qua các nội dung như: Thứ nhất, tỷ lệ
nợ xấu tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch khá thấp, dưới 1%. Dư nợ nhóm 2
(nợ cần chú ý) vẫn còn rất lớn và chiếm tỷ trọng còn cao trong tổng
dư nợ nhóm 2 của Sở Giao dịch, năm 2015 tỷ trọng nợ quá hạn của
KHTN/nợ quá hạn toàn Sở Giao dịch là 19% , đến năm 2017 tăng
lên 20%, dẫn đến trích lập dự phòng rủi ro lớn, làm giảm lợi nhuận
của Sở Giao dịch. Thứ hai, dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thể
nhân chưa đầy đủ và bao quát được hết các trường hợp rủi ro trong
thực tế. Thứ ba, Đo lường rủi ro chỉ mới dựa trên phương pháp
truyền thống chủ yếu là tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn, chưa tính toán
được tổn thất dự tính được và tổn thất không dự tính được theo hiệp
ước Basel. Thứ tư, một số công cụ quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
chưa thật sự hiệu quả: Cơ cấu tổ chức quản trị chưa có bộ phận thẩm
định tách biệt với bộ phận tìm kiếm khách hàng. Hệ thống xếp hạng
tín dụng của Vietcombank hiện còn đơn giản, chưa áp dụng được với
tất cả sản phẩm của Vietcombank, chưa thay thế được tờ trình cấp tín
dụng. Bảo hiểm tín dụng chỉ mới triển khai được trên ít sản phẩm, tỷ
lệ người tham gia bảo hiểm thấp. Hệ thống báo cáo mặc dù có sự hỗ
trợ của hệ thống phần mềm nhưng vẫn còn nhiều báo cáo phải làm
thủ công. Hệ thống thu thập, xử lý thông tin còn yếu. Vietcombank -
11
CN Sở Giao dịch chưa xây dựng được một hệ thống thông tin hiệu
quả để phục vụ cho công tác thẩm định, phòng ngừa và xử lý rủi ro.
Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng trong quá trình thẩm
định, quản lý, theo dõi dự án chủ yếu do khách hàng cung cấp, việc
khai thác thông tin của cán bộ qua các kênh như: họ hàng, người thân
của khách hàng, từ các cơ quan có liên quan, phương tiện thông tin
đại chúng… là rất hạn chế, dẫn đến thiếu thông tin đa chiều trong
việc ra quyết định
Các hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Thứ
nhất, các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: Vietcombank
nhận thức được hạn chế của mô hình hoạt động như hiện nay, tuy
nhiên việc thay đổi bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng cần một quá
trình lâu dài từ nghiên cứu bộ máy tổ chức phù hợp, nghiên cứu quy
trình vận hành bộ máy, sắp xếp nguồn lực bao gồm nhân sự, cơ sở
vật chất, công nghệ… Công tác kiểm tra sau cho vay vẫn chưa thật
sự được chú trọng; Công nghệ của ngân hàng và nguồn nhân lực hoạt
động tín dụng thể nhân còn hạn chế. Thứ hai, các nguyên nhân
khách quan như: Môi trường kinh tế không ổn định; Môi trường
pháp lý chưa đồng bộ; Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của
NHNN còn thiếu tính cập nhật và Sự cạnh tranh gay gắt từ các
NHTM khác.
12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
Thực hiện định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam, Sở Giao dịch sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay
KHTN trong các năm tiếp theo. Quan điểm phát triển cho vay KHTN
trên nguyên tắc: Mở rộng cho vay KHTN đi đôi với bảo đảm chất
lượng cho vay, phát triển cho vay KHTN trong phạm vi kiểm soát và
quản lý cho vay; Mở rộng danh mục sản phẩm cho vay KHTN, nâng
cao chất lượng Ngân hàng sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm dịch
vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự
phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện
tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan.
Phát triển mạnh dư nợ cho vay KHTN toàn chi nhánh phấn đấu
mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm khoảng trên 30% cao hơn
mức tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống (gần 20%), với mục
tiêu chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ và mức tăng trưởng tối thiểu bằng
mức trung bình của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam. Nâng cao chất lượng cho vay đối với KHTN, đảm bảo tỷ lệ
nợ xấu tối đa luôn thấp hơn 1%, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3% và thấp
hơn tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trung bình toàn hệ thống Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
13
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
Quản trị rủi ro tín dụng là một công việc khó khăn, phức tạp
đòi hỏi các NHTM phải không ngừng hoàn thiện. Đây là một quá
trình liên tục trong một NHTM nên để hiệu quả hoạt động bền vững
thì nhất thiết không ngừng đề ra các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa
hiệu quả của hoạt động này. Dựa trên thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng thể nhân như vậy, tác giả xin đưa ra một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín
dụng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng, cần xây dựng một bộ
phận thẩm định tín dụng độc lập. Tại Sở Giao dịch và các chi nhánh,
tổ chức bộ phận cấp tín dụng thành Phòng Quan hệ khách hàng,
Phòng Thẩm định và Phòng Quản lý nợ. Đối với các khoản vay vượt
thẩm quyền phán quyết của Sở Giao dịch và các chi nhánh, hồ sơ
khách hàng sẽ được gửi lên bộ phận thẩm định của Hội sở chính tái
thẩm định. Về quy trình tín dụng, xây dựng quy trình cần quy định
tiêu chuẩn về thời gian tác nghiệp giữa các bộ phận; xây dựng các
phần mềm lưu, đẩy và duyệt hồ sơ trên máy tính, tiết kiệm thời gian
đi lại, thời gian in ấn, photo hồ sơ đồng thời cũng là căn cứ xác định
việc tuân thủ thời gian tác nghiệp của các phòng ban một cách hiệu
quả. Thứ hai, Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát sau khi cho
vay, đối với từng khoản vay sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng
làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa
năm kiểm tra sử dụng vốn vay, những khách hàng có nợ xấu, cần
kiểm tra và phân loại nợ 1 lần/tháng để theo sát tình hình của khách
hàng, có nhận định, phân tích và giải pháp. Kiểm tra sử dụng vốn
14
nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, tránh tình trạng thực hiện
kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ, nên có một cơ chế
kiểm tra . đối với danh mục tín dụng cá nhân cần định kỳ kiểm tra
giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng,
so sánh thành phần của danh mục với mục tiêu cần đạt được . Tăng
cường hiệu quả hoạt động phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ, tăng
cường số lần kiểm tra và không ngừng hoàn thiện, đổi mới phương
pháp kiểm tra việc tuân thủ các quy định về công tác thẩm định, giải
ngân, giám sát sau cho vay và lưu hồ sơ của các phòng, ban. Thứ ba,
tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề, cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
để đánh giá hiệu quả công việc của các cán bộ xử lý nợ và các chỉ tiêu
này phải trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của các cán bộ đó để họ có
tinh thần xử lý nợ kiên quyết hơn. Thứ tư, xây dựng hệ thống thông
tin tín dụng hiệu quả, cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch
vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần
thiết để đáp ứng yêu cầu, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ
chứchợp lý, đảm bảo thông tin toàn diện và đầy đủ theo đúng tính
chất và đặc thù khách hàng, cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm
nang tín dụng. Thứ năm, Xây dựng mô hình ước tính tổn thất tín
dụng tăng cường ứng, hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ của ngân hàng còn
chưa được hoàn thiện, công nghệ của ngân hàng còn yếu kém. Do đó,
để mô hình ước tính tổn thất tín dụng sớm được triển khai vào thực tế,
cần đẩy mạnh việc thu thập cơ sở dữ liệu nội bộ, xây dựng chính sách và
trang bị hệ thống vận hành. Thứ sáu, dụng công nghệ thông tin trong
quản trị rủi ro tín dụng, cần đẩy mạnh quá trình cách mạng hóa công
nghệ hơn nữa, nghiên cứu kỹ hơn để lựa chọn đối tác công nghệ uy
15
tín, học tập kinh nghiệm thay đổi công nghệ của các ngân hàng trong
khu vực, Xây dựng phần mềm thuận tiện và hỗ trợ, Mở rộng mạng
lưới thông tin để có thể cập nhật thông tin của khách hàng nhanh
chóng, chính xác. Thứ bảy, nâng cao tỷ lệ khách hàng mua bảo hiểm
tín dụng, nên có biện pháp khuyến khích tất cả các khách hàng mua
bảo hiểm bảo an tín dụng, trong trường hợp khách hàng thương tật
vĩnh viễn, mất tích hoặc chết, bảo hiểm sẽ thay khách hàng trả nợ
cho ngân hàng. Thứ tám, các giải pháp về nhân sự: Lựa chọn những
cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí
vào bộ phận tín dụng; bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho
mỗi cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất
lượng công việc; có biện pháp đào tạo thích hợp; Xây dựng chính
sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm
thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm
trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng; Xây dựng chế độ đánh
giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả
công việc mà cán bộ đó thực hiện; Thực hiện luân chuyển cán bộ
giữa các bộ phận để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ
được tạo lập quá dài, tránh nhàm chán trong công việc.
3.3.Kiến nghị
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Thứ nhất, Nghiên cứu, xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động tín
dụng ở cả Hội sở và Chi nhánh hợp lý, đồng thời hoàn thiện quy
trình tác nghiệp giữa các bộ phận sao cho đảm bảo an toàn trong hoạt
động cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tiết giảm thủ tục hành chính,
thời gian xử lý nhanh chóng. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống chấm
16
điểm xếp hạng tín dụng với nội dung đầy đủ và chặt chẽ hơn, có vai
trò ứng dụng cao hơn trong thẩm định khách hàng. Thứ ba, không
ngừng chuẩn hóa các chỉ tiêu trong việc đánh giá chất lượng tín
dụng, rủi ro tín dụng cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Thứ
tư, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là nâng cao vai trò hỗ
trợ, giám sát của Ban kiểm soát và trung tâm quản lý rủi ro tại Hội sở
đối với các Chi nhánh. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng chuyên
môn, kinh nghiệm và đạo đức của các cán bộ đặc biệt là các cán bộ
liên quan đến hoạt động tín dụng tại các phòng Chính sách & sản
phẩm bán lẻ, Quản lý bán sản phẩm bán lẻ, Quản lý rủi ro tín dụng,
Thông tin tín dụng & phòng chống rứa tiền, Pháp chế, Kiểm toán nội
bộ… Thứ năm, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển phần mềm công
nghệ: hỗ trợ quản lý khoản vay, vấn tin khách hàng, lập báp cáo, phê
duyệt tín dụng, soạn hồ sơ, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng có
chức năng phân tích và cảnh báo… Thứ sáu, xây dựng cơ chế tiền
lương và chính sách khen thưởng, đãi ngộ tốt, công bằng, phù hợp
với từng vị trí và hiệu quả công việc. Thứ bảy, thường xuyên mở các
lớp đào tạo cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như các kỹ năng
mềm cần thiết, đa dạng hóa nội dung và hình thức đào tạo để truyền
đạt kiến thức được đầy đủ và tránh nhàm chán trong việc tiếp thu.
Giao quyền chủ động hơn cho chi nhánh trong việc đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ, cử cán bộ đi đào tạo ngắn ngày tại nước ngoài để đáp ứng
yêu cầu hội nhập. Thứ tám, không ngừng nâng chất lượng sản phẩm,
dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển sản phẩm dịch vụ mới đồng bộ
17
hơn, tạo những nét riêng biệt so với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
khác, giữ vững vị trí là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại
Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Thứ hai, tiếp
tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay. Thứ ba, tăng cường
hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM. Thứ
tư, NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá
trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc
trong thủ tục phát mại tài sản. Thứ năm, tổ chức đào tạo, hướng dẫn
các nghiệp vụ, hệ thống văn bản pháp luật cho các NHTM. Thứ sáu,
thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hạn chế những
biến động lớn về lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Kiến nghị đối với Chính Phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng
bộ cho hoạt động Ngân hàng. Thứ hai, giảm thiểu các thủ tục hành
chính, đẩy nhanh hơn nữa tiến độ hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức kinh tế
và nhân dân. Thứ ba, định kỳ hàng quý thông báo khung giá đất theo
giá thị trường đối với từng khu vực, địa phương trong toàn quốc. Thứ
tư, Quy định chi tiết về vấn đề đấu giá tài sản, thời hạn bán tài sản thế
chấp, cụ thể hóa quy trình khởi kiện cũng như việc xét xử và xử lý tài
sản thế chấp, cầm cố, giảm thiểu thủ tục và rút gọn thời gian. Thứ
18
năm, Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan như Bộ
Xây Dựng, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên Môi
trường… trong việc cung cấp thông tin (thông tin về dự án, Chủ đầu
tư, đất quy hoạch...) và các hoạt động hỗ trợ khác, tạo điều kiện để
ngân hàng cấp tín dụng thuận lợi và an toàn hơn. Thứ sáu, mở rộng
nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển, xã hội hóa thị trường mua bán nợ.
19
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch, Luận văn
đã hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau:
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
nói chung và tín dụng thể nhân nói riêng của các NHTM và khẳng
định sự cần thiết yếu phải quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Qua thực tiễn thực hiện quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở
Giao dịch và các kết quả đã đạt được, cán bộ nghiên cứu đã rút ra được
những thành công, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hoạt
động này. Từ đó đưa ra được những giải pháp để tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng đối với khách hàng thể nhân tại Chi nhánh.
Ngoài ra, mục đích khác của Luận văn là nhằm đưa ra một số
kiến nghị với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan trong
việc tạo một hành lang pháp lý an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng thể nhân của các NHTM được mở rộng và hạn
chế rủi ro, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao các nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế.
20