ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHAN TRỊNH
QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 834 02 01
Đà nẵng, Năm 2023
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN QUANG MINH NHI
Phản biện 1: PGS.TS Đặng Tùng Lâm
Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong số các loại vốn thì vốn lưu động có yếu tố ảnh hưởng lớn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục. Vốn lưu động giúp hình thành các tài sản có khả năng lưu động và dựa vào cơ sở này, những nhà lãnh đạo có thể đánh giá tình trạng mua sắm, tồn kho và tiêu thụ của công ty. Để duy trì và phát triển, Công ty cần quản lý việc sử dụng vốn lưu động để đạt được hiệu suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời, việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả cho phép Công ty thu hồi vốn một cách nhanh chóng và tiếp tục vòng quay vốn, với mức vòng quay vốn càng cao thì lợi ích càng nhiều và có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh. Những người lãnh đạo luôn cần theo dõi, xem xét và đưa ra những quyết định chính xác để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là tạo lợi nhuận và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp
Tối ưu hóa sử dụng vốn lưu động luôn là trọng tâm của việc quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường di chuyển qua nhiều hình thức khác nhau, và trong hoạt động thương mại, vốn lưu động chuyển đổi từ tiền mặt sang tồn kho. Khi tiến hành bán ra thị trường, vốn này lại quay trở lại dạng tiền mặt. Quá trình này diễn ra liên tục, và mức độ vòng quay vốn càng cao, càng mang lại lợi ích và tạo sự cạnh tranh cho Công ty. Vì vậy, việc lập kế hoạch, tập trung huy động, và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một phương pháp cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại.
Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco là một Công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực bán hàng miễn thuế tại các sân bay quốc tế tại Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển mở rộng quy mô. Ban đầu chỉ có 3 cửa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế Nội Bài đến nay đã đưa vào hoạt động 8 cửa
2
hàng miễn thuế đặt tại bốn sân bay lớn trong cả nước trải dài từ Bắc vào Nam. Tỷ lệ tài sản lưu động chiếm khoảng trên 80% trong tổng tài sản của Công ty trong những năm gần đây. Do đó, phân bổ vốn bao nhiêu vào các tài sản này và sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản lý Công ty cũng như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.
Xuất phát từ khía cạnh trên về tầm quan trọng của hiệu suất sử dụng vốn lưu động nói ở trên, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco” nhằm phân tích quản trị VLĐ để thấy được thực trạng các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty trong quá trình quản trị VLĐ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu suất quản trị VLĐ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục tiêu tổng quát. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu đông tại doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Từ đó đề tài nhận diện được những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản trị vốn lưu động tại công ty. Qua đó, đề tài đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, phù hợp với chính sách từ lãnh đạo, tạo ra lợi nhuận và đảm bảo việc bảo toàn vốn cho Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể. Đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Hệ thống hóa cơ sở vấn đề lý luận về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
3
Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco, qua đó xác định những thành công cũng như những hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất quản trị vốn
lưu động tại Công ty TNHH Miễn Thuế Jalux Taseco.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu. Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
- Cơ sở lý luận cho hoạt động quản trị vốn lưu động tại doanh
nghiệp là gì?
- Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco như thế nào?
- Có những thành công và hạn chế gì trong quá trình quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco? Nguyên nhân vì sao gây ra các hạn chế đó?
- Những khuyến nghị nào có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
- Về không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn
thuế Jalux Taseco.
- Về thời gian: Số liệu dùng nghiên cứu trong giai đoạn 2019-2022.
4
4. phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho
việc nghiên cứu như.
- Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp phân tích số liệu. 5. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của công ty.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã thu thập, nghiên cứu và tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ đã được công bố có nội dung tương tự như đề tài đã chọn từ đó làm nền tảng cho quá trình thực hiện luận văn. Dưới đây là các nghiên cứu đó.
6.1. Các bài báo khoa học - Bài báo khoa học “Tác động của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết Việt Nam dưới ảnh hưởng của đại dịch Covid-19” trên Tạp chí Khoa học và Đào tại Ngân hàng, số 245 – Tháng 10/2022, trang 41 -53 của tác giả Bùi Ngọc Mai Phương.
- Bài báo “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trên Tạp chí Khoa học thương mại, số 147/2020 - Tháng 10/2020, trang 11 -16 của tác giả Trần Thị Thu Trang.
5
- Bài báo khoa học “Tác động của vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết” trên Tạp chí Tài chính, Tháng 10/2021, trang 92 -96 của hai tác giả Phạm Thị Phương Loan và Phùng Thị Cẩm Tú.
6.2. Các luận văn Thạc sỹ có liên quan đã công bố tại Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng trong các năm gần đây.
Trong các năm gần đây, tác giả đã tìm được một số luận văn có
cùng chủ đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
- Luận văn Thạc sỹ: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Cao su Đà Nẵng DRC” của tác giả Trần Phương Hiền, được thực hiện trong năm 2021.
- Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai" của tác giả Trấn Thị Mỹ Hằng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng năm 2019.
- Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Diệu Linh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2019.
6.3. Khoảng trống nghiên cứu: Về không gian và thời gian, tính cho đến hiện nay, Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản trị VLĐ kể từ khi thành lập. Trong bài luận, tác giả sẽ đề cập đến thực tiễn để phân tích, dựa trên cơ sở lý luận, nhằm xác định phương án quản trị vốn lưu động hiện tại của nhà lãnh đạo. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị quản trị VLĐ hợp lý, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả , tăng lợi nhuận nhưng vẫn phù hợp với chiến lược của Công ty.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG.
1.1.1. Khái niệm.
a. Khái niệm vốn.
Trước hết vốn được biểu hiện dưới hình thái tài sản khác nhau,
những tài sản vô hình, hữu hình mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình SXKD. Biểu hiện trên chính là việc tài trợ vốn cho quá trình
kinh doanh. Vốn là nguồn lực đầu tư hoạt động SXKD, biểu hiện giá
trị của tất cả các tài sản hữu hình, vô hình mà doanh nghiệp đầu tư
vào trong hoạt động SXKD thực hiện nhiệm vụ SXKD và mang lại
lợi nhuận, đạt mục tiêu của doanh nghiệp. (Nguyễn Hòa Nhân, 2013)
b. Khái niệm vốn lưu động.
Để doanh nghiệp được hoạt động xuyên suốt, liên tục thì quá trình
SXKD phải thường xuyên, liên tục. Đảm bảo quá trình SXKD liên
tục đi đôi với hiệu quả, doanh nghiệp nhất định phải có lượng tài sản
lưu động nhất định. Đầu tư vào lượng tài sản trên, đó là vốn lưu động
của doanh nghiệp, hay còn gọi là vốn luân chuyển. (Nguyễn Hòa
Nhân, 2013).
1.1.2. Đặc điểm của vốn lƣu động.
Vốn lưu động được đầu tư đi vào trong quá trình SXKD, và cuối
cùng xuất hiện với hình thái tiền tệ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản
phẩm sản xuất, như vậy vốn lưu động thường xuyên vận động gắn
liền với quá trinh hoạt động SXKD của doanh nghiệp, chúng luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái trong suốt quá trình SXKD.
1.1.3. Phân loại vốn lƣu động.
a. Theo các giai đoạn của quá trình SXKD.
7
Dựa trên sự vận động của VLĐ trong quá trình SXKD, thì VLĐ
được chia thành ba phần, đó là VLĐ trong khâu dự trữ; VLĐ trong
khâu sản xuất; VLĐ trong khâu lưu thông.
b. Theo hình thái biểu hiện
VLĐ được chia thành hai loại:
+ Vật tư hàng hóa.
+ Vốn bằng tiền.
c. Theo nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn vay.
- Các nguồn vốn khác.
1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lƣu động của doanh
nghiệp.
Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động (tiền
mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho) nhằm đạt được mục tiêu tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu
hay tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời duy trì và tăng cường giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp.
a. Ước tính nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để
đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
8
Căn cứ vào nhu cầu VLĐ đã xác định, doanh nghiệp lên kế hoạch
huy động vốn, lựa chọn mức và nguồn tài trợ phù hợp, kịp thời, tránh
tình trạng thừa vốn gây lãng phí, hoặc thiếu vốn gây gián đoạn hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, từ đó hạn chế được rủi ro có thể xảy
ra.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
- Phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này, kết quả nhu cầu vốn tương đối sát với
nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp, tuy nhiên, tính toán phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp.
Cơ sở làm căn cứ xác định là các số liệu thống kê kinh nghiệm
của những năm trước
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so
với năm báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Theo phương pháp gián tiếp, việc xác định nhu cầu VLĐ được
nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động
vốn, tuy nhiên còn hạn chế ở kết quả thường kém sát thực hơn
phương pháp trực tiếp.
b. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
Khi tài trợ cho nhu cầu VLĐ phải theo nguyên tắc huy động các
nguồn ngắn hạn để tài trợ, tức là các nguồn vốn ngắn hạn, hay còn
gọi là nguồn vốn tạm thời.
c. Hoạch định và thực thi chính sách quản trị từng thành phần
của vốn lưu động.
9
Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền liên quan đến các hoạt động SXKD cũng như công
tác tài chính của doanh nghiệp, cần tập trung vào lập kế hoạch tồn
quỹ tiền mặt để kiếm soát lượng tiền cung ứng vừa phải trong quá
trình SXKD. Tránh trường hợp thiếu hụt hay ứ đọng vốn, giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền.
- Để nắm được tình hình sử dụng cũng như quản lý tiền mặt, cần
xác định tồn quỹ, có thể sử dụng hai mô hình sau:
+ Mô hình Baumol (phương pháp tổng chi phí tối thiểu):
+ Mô hình Miller – Orr:
- Lập dự toán vốn bằng tiền:
Các khoản thu chi bằng tiền mặt đều phải thông qua quỹ.
Phân chia, phân cấp, quy định trách nhiệm rõ đối với các chủ thể.
Doanh nghiệp phải ban hành các quy chế thu chi bằng tiền mặt,
áp dụng cho toàn đơn vị, cho từng nghiệp vụ thu chi phát sinh hàng
ngày.
Thực hiện công tác quản lý chặt các khoản tạm ứng, kiểm soát,
báo cáo các số liệu về đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thời hạn
thanh toán để thu hồi kịp thời.
Vốn các khoản phải thu.
- Chính sách bán tín dụng.
Để lập chính sách bán tín dụng hiệu quả, các nhà quản trị phải
thực hiện xác định các tiêu chí sau:
+ Định chuẩn tín dụng.
+ Chính sách chiết khấu.
+ Thời hạn tín dụng.
+ Chính sách thu hồi nợ.
- Công tác trong quản lý khoản phải thu khách hàng:
10
+ Có công cụ theo dõi chi tiết các khoản nợ.
+ Đôn đốc thu hồi nợ.
+ Có kế hoạch phòng rủi ro khi khách hàng không thanh toán
được.
+ Có chính sách bán trước, thu tiền sau phù hợp về đối tượng,
thời gian, tiêu chí.
+ Nâng cao tính pháp lý trong hợp đồng mua bán, nội dung rõ
ràng quy định trách nhiệm và nghĩa vụ khi nợ.
Vốn hàng tồn kho.
- Hoạch định vốn hàng tồn kho:
Công tác lập kế hoạch vốn hàng tồn kho thường được sử dụng là
phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình số lượng đặt hàng hiệu quả
EOQ (Economic Order Quantity):
- Tổ chức quản lý hàng tồn kho:
+ Đặt hàng.
+ Dự trữ hàng.
+ Kiểm tra hàng.
+ Ghi sổ sách hàng hóa và sắp xếp hàng hóa:
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG.
a. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn tài trợ vốn lưu động.
Vốn lưu động ròng đo lường năng lực tài chính ngắn hạn của
công ty.
VLĐ ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
b. Các chỉ tiêu phản ảnh nhu cầu vốn lưu động.
- Nhu cầu vốn lưu động ròng.
Chỉ tiêu NCVLĐR được tính như sau:
11
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho - Các khoản phải thu ngắn
hạn – Nợ ngắn hạn (không vay) - Ngân quỹ ròng
Chỉ tiêu ngân quỹ rồng là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của VLDR NQR được xác định theo công thức - Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng c. Các chi tiêu phản ánh cơ cấu vốn lưu động
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Phân tích hiệu suất vốn lƣu động Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu số ngày bình quân của một vòng quay VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lưu động.
Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động.
Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lƣu động. Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền.
12
Chỉ tiêu số ngày bình quân vòng quay vốn bằng tiền.
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Số vòng quay Doanh thu thuần bản chịu
khoản phải thu = Nợ phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Chỉ tiêu số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.4.1. Nhân tố bên ngoài.
a. Đặc điểm của ngành kinh doanh.
b. Thị trường.
c. Khách hàng.
d. Đối thủ cạnh tranh.
e. Chính sách kinh tế của Nhà nước.
1.4.2. Nhân tố bên trong.
a. Quy mô kinh doanh.
b. Cơ cấu vốn.
13
c. Năng lực điều hành của nhà quản trị.
d. Chính sách kinh doanh.
e. Trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX
TASECO.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO.
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
a. Lịch sử hình thành.
b. Chức năng nhiệm vụ.
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
a. Hình thức pháp lý của Công ty.
b. Ngành nghề kinh doanh.
2.1.3. Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh từ
năm 2019 đến năm 2022.
Doanh thu trong 4 năm đạt mức cao nhất vào năm 2019. Đến hai năm 2020 và 2021 đại dịch Covid-19 diễn ra. Sân bay quốc tế Đà
Nẵng đóng cửa từ tháng 03/2020, Sân bay quốc tế Nội bài hoạt động
ở mức cầm chừng. Khách quốc tế không còn đến Việt Nam du lịch
nữa. Công ty có 2 năm có kết quả kinh doanh lỗ liên tiếp. Năm 2022
tình hình dịch bệnh đã được cải thiện.
Nhìn chung, “mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là bị
ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng hoạt động kinh doanh của công ty
14
đã từng bước phục hồi. Dù chưa thể về mức trước dịch nhưng đây là
kết quả hết sức ấn tượng đối với công ty khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO.
2.2.1. Khái quát chung về hoạt động quản trị vốn lƣu động tại
Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
- Bộ phận thực hiện quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH
Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
Hiện nay tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco việc
quản trị vốn lưu động được thực hiện chủ yếu bởi bộ phận kế toán,
tại Tổng công ty người thực hiện là kế toán trưởng, ở các Chi nhánh
là các phụ trách kế toán.
Ngoài ra các bộ phận khác cũng nhau cùng hợp tác để đảm bảo
tính hiệu quả và tính ổn định trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực
tài chính.
- Quy trình thực hiện quản trị vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
Thu thập thông tin và phân tích.
Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng, hàng tuần.
Quản lý tồn kho.
Quản lý khoản phải thu và phải trả.
Tối ưu hóa vốn lưu động.
Đề xuất giải pháp và thực hiện.
Đánh giá và điều chỉnh.
- Những đặc điểm quan trọng trong hoạt động quản trị vốn
lƣu động của Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco:
15
Hàng miễn thuế của công ty có một số đặt điểm đặc thù so với các loại hàng hóa khác đó là:
+ Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế của Công ty là hàng hóa
nhập khẩu 100%. Chịu sự giám sát của Hải quan. Có thời hạn lưu
thông tốt đa trong 2 năm.
+ Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng
phải tiêu hủy dưới sự giám sát của hải quan.
+ Ngoài ra một số mặt hàng bánh kẹo như: chocolate Royce, kit
kat, bánh mochi.. cần được bảo quả ở nhiệt độ thấp và có hạn sử
dụng dưới 1 năm.
+ Đối với khoản phải thu khách hàng: khách hàng của Công ty
100% là khách lẻ, thanh toán trực tiếp tại cửa hàng nên sẽ không có
phát sinh công nợ phải thu khách hàng trong thực tế.
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco
a. Ước tính nhu cầu vốn lưu động.
Hằng năm theo tình hình dự đoán năm nay cũng như số liệu thống
kê của những năm trước công ty sẽ xây dựng kế hoạch SXKD, công
việc này do bộ phận kinh doanh phối hợp với tất cả các bộ phận khác
thực hiện, kế hoạch này được xem là công tác định kỳ.
b. Nguồn tài trợ vốn lưu động.
Nguồn tài trợ vốn lưu động của Công ty chủ yếu đến từ vốn chủ
sở hữu và tiền bán hàng miễn thuế.
c. Hoạch định và triển khai chính sách quản trị từng loại vốn
lưu động.
Vốn bằng tiền.
Các khoản phải thu.
Hàng tồn kho.
16
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
a. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động.
VLĐR của Công ty đều đạt giá trị dương qua các năm. Cụ thể
VLĐR của bốn năm lần lượt là 73.004 triệu đồng (2019), 70.683
triệu đồng (2020), 66.138 triệu đồng (2021) và 74.535 triệu đồng
(2022), điều này cho thấy Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính
trong dài hạn.
b. Phân tích nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động ròng
Nợ ngắn hạn không kể nợ vay tăng giảm trong năm 2020, 2021.
Nguyên nhân là trong thời gian dịch bệnh, công ty giảm nhập khẩu
hàng hóa để kinh doanh. Do đó, các khoản phải trả cho nhà cung cấp
ngắn hạn giảm. Đến năm 2022 thì nhu cầu VLĐ ròng lại tăng trở lại
với giá trị tăng. Nguyên nhân chính là vì năm 2022 tình hình dịch
bệnh đã được cải thiện, công ty nhập khẩu hàng hóa về kinh doanh
nên hàng tồn kho tăng. Tuy nợ ngắn hạn có tăng theo nhưng giá trị
tăng hàng tồn kho vẫn cao hơn.
Ngân quỹ ròng Ngân quỹ ròng qua các năm điều có giá trị dương và có chiều
hướng tăng qua các năm, điều này cho thấy VLĐR đủ để tài trợ cho
nhu cầu VLĐR. Vì vậy, cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công
ty qua các năm được xem là an toàn. c. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Tỷ trọng vốn lưu động của công ty biến đổi qua các năm. Nếu
như ở năm 2019 Công ty đang hoạt động ổn định thì tỷ trọng chiếm
nhiều nhất là HTK chiếm 61%.
17
Nhưng trong 2 năm 2020 và 2021 tỷ trọng HTK có xu hướng
giảm xuống. Nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp. Doanh thu giảm xuống nhanh chóng.
Trái ngược với xu hướng trước đó, trong năm 2022, tỷ trọng
khoản mục HTK tăng mạnh trở lại sau 2 năm dịch bệnh. Công ty bắt
nhập lại hàng hóa để phụ vụ nhu cầu của khách hàng.
Để có thể hiểu rõ hơn về cơ câu VLĐ, ta sẽ đi phân tích sâu hơn
từng khoản mục trong vốn lưu động. Qua đó có thể đánh giá hoạt
động quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn.
Các khoản phải thu ngắn hạn.
Hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn khác. Phân tích hiệu suất vốn lưu động
Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Hàng
miễn thuế Jalux Taseco, ta tiến hành xem xét một số chỉ tiêu cụ thể
dưới đây:
- Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động:
Qua bốn năm, có thể thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty
giảm liên tục và mức giảm ngày càng tăng ở các năm 2020 và 2021
nhưng lại tăng năm 2022. Việc hiệu suất sử dụng VLĐ đang giảm
dần mặc dù có các yếu tố tác động của dịch bệnh, nhưng không thể
phủ nhận đây là tín hiệu cảnh báo tình hình sử dụng vốn chưa hợp lý
trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, có thể gây nên tình
hình tài chính thiếu lành mạnh.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động:
18
Trái ngược với xu hướng của vòng quay VLĐ, hệ số đảm nhiệm VLĐ của Công ty tăng dần qua các năm 2020, 2021 và giảm vào
năm 2022.
- Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lƣu động.
Công ty đang lãng phí VLĐ theo chiều hướng giảm tại các năm
2020, 2021. Nguyên nhân ở các năm này tuy tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước giảm nhưng doanh thu qua các năm
cũng giảm theo do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Năm 2022 Công ty giá trị này đạt giá trị âm -174 triệu đồng,
nguyên nhân do vòng quay vốn lưu động tăng 0,6 vòng, Công ty đã
tiết kiệm được vốn lưu động trong năm 2022.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn lƣu động:
Qua ba năm, có thể thấy mức sinh lợi VLĐ đã giảm mạnh ở giai
đoạn 2019 – 2021. Nguyên nhân đến từ việc lợi nhuận sau thuế trong
năm 2020 và năm 2021 đã giảm mạnh, vốn lưu động bình quân có
giảm nhưng không đáng kể. Năm 2022 mức sinh lợi VLĐ đạt giá trị
0,141 tăng 0,3 so với năm 2021. Nguyên nhân đạt được là do dịch
bệnh được kiểm soát, doanh thu đã bắt đầu tăng trở lại.
Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền.
- Hiệu suất sử dụng khoản phải thu.
- Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TYTRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Qua nội dung phân tích có thể nhận thấy những ưu điểm của
Công ty như sau:
19
Về ƣớc tính nhu cầu vốn lƣu động.
Công ty đã thực hiện công tác ước tính nhu cầu vốn lưu động dựa
trên kế hoạch SXKD tương đối tốt để đảm bảo được tính liên tục của
hoạt động kinh doanh.
Về nguồn tài trợ vốn lƣu động.
Về vốn lƣu động: Trong 2 năm 2020 và 2021 vốn lưu động có xu
hướng giảm do dịch bệnh. Tuy nhiên trong năm 2022 khi dịch bệnh
được kiểm soát vốn lưu động đã phục hồi nhanh chóng.
Về quản trị hàng tồn kho: Công ty đã chủ động giảm giá trị
hàng tồn kho trong 2 năm dịch để tránh tình trạng hết hạn hàng hóa
cũng như đảm bảo vòng quay hàng tồn kho giữ ở mức ổn định.
Quản trị Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Công ty luôn
duy trì lượng tiền mặt khá thấp và chiếm tỷ trọng không vượt quá
10% ở cả 3 năm.
Quản trị các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Ở năm 2019
đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng 11%; nhưng bắt đầu từ
năm 2020, 2021, Năm 2022 Công ty giảm tỷ trọng đầu tư ngắn hạn
để dùng tiền phát triển kinh doanh sau dịch.
Quản trị các khoản phải thu ngắn hạn: Vì là Công ty bán lẻ
nên Công ty không có các khoản phải thu khách hàng. Bán được bao
nhiêu sẽ thu được tiền ngay trong ngày. Điều này giúp Công ty luôn
có nguồn tiền để duy trì hoạt động kinh doanh và giảm thiểu việc đi
vay. Đối với các khoản tạm ứng nội bộ, công ty cũng đưa ra những
quy trình nhầm hướng dẫn nhân viên hoàn ứng trong thời hạn ngắn
nhất, tránh gây chiếm dụng vốn của công ty.
20
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Sau khi phân tích tình hình sử dụng Vốn lưu động của Công ty
trong chương 2, bên cạnh những ưu điểm, Công ty vẫn đang đối diện
một số hạn chế như sau:
Về ƣớc tính nhu cầu vốn lƣu động.
Về nguồn tài trợ vốn lƣu động.
Về vốn lƣu động.
Về quản trị hàng tồn kho.
Về quản trị khoản phải thu khác.
Về quản trị vốn bằng tiền. Một số nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀNG MIỄN THUẾ
JALUX TASECO.
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ.
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của Công ty TNHH Hàng miễn
thuế Jalux Taseco.
Công ty cần giữ vững thị trường hiện có, đồng thời tiếp tục tìm
kiếm và mở rộng hệ thống thị trường mới tại các sân bay khác trong
cả nước, đa dạng hóa sản phẩm, củng cố và duy trì mối quan hệ bền
vững với các khách hàng tiềm năng cũng như các đối tác chiến lược.
Không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy
mạnh năng lực bán hàng, mở rộng mạng lưới truyền thông.
21
Trong dài hạn: Công ty cần xây dựng chiến lược truyền thông và
quảng bá. Cải thiện hệ thống và các chính sách bán hàng. Xem xét
khả năng liên kết với các đối tác là các công ty lữ hành, các hãng bay
để thúc đẩy kinh doanh. Phát triển và nâng cao thương hiệu Công ty
thị trường nội địa và quốc tế. Đầu tư tìm kiếm và duy trì nguồn nhân
lực chất lượng cao. Tối đa hóa lợi nhuận và mang lại lợi ích thiết
thực cho các cổ đông.
3.1.2. Định hƣớng quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH
Hàng miễn thuế Jalux Taseco.
a. Định hướng thực hiện công tác quản lý HTK:
b. Định hướng thực hiện công tác quản lý dòng tiền:
c. Định hướng thực hiện công tác về công nợ:
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO.
3.2.1. Khuyến nghị đối với Công ty TNHH Miễn Thuế Jalux
Taseco.
a. Hoàn thiện công tác ước tính nhu cầu vốn lưu động.
b. Nguồn tài trợ vốn lưu động:
c. Nâng cao hiệu quả hoạch định và thực thi chính sách quản
trị từng bộ phận của vốn lưu động.
- Về quản lý hàng tồn kho
Áp dụng phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình số lượng đặt
hàng hiệu quả EOQ (Economic Order Quantity) vào công tác quản
trị HTK để nâng cao hiệu suất. Cách áp dụng mô hình EOQ trong
quản trị HTK tại công ty:
- Về quản trị vốn bằng tiền
22
Tăng cường đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, thực hiện tốt công tác
quản lý chi phí tiền mặt, công tác quản lý chi phí kinh doanh…, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Có kế hoạch chi tiêu cụ thể phải phù hợp với tình hình tài chính của
công ty như: xác định các phương đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
trả, phải nộp, các khoản chi tiêu bằng tiền mặt. Thực hiện nhanh
chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định đã khấu hao hết
hay không còn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng
thêm lượng vốn bằng tiền cho công ty. Áp dụng mô hình kinh tế để
xác định được lượng tiền dự trữ tối ưu (có thể áp dụng mô hình
Miller - Orr) nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán cho công ty, tránh
được những rủi ro không có khả năng thanh toán, giúp cho công ty
có thêm nhiều cơ hội hơn trong quá trình cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho công ty.
- Về quản trị khoản phải thu
Sắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: chia các khoản nợ phải thu
thành nợ quá hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian
đến hạn thanh toán của các khoản phải thu để tiến hành xắp xếp, và
so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu.
Đối với những khoản nợ tạm ứng quá hạn trong thanh toán Công
ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế có thể gia hạn nợ, hoặc ra các hình
thức cảnh cáo kỷ luật.
- Về quản trị nguồn tài trợ vốn lƣu động
Thứ nhất, cơ cấu lại nợ theo hướng giảm nợ ngắn hạn và tăng nợ
phải trả dài hạn. Trong đó, giảm nợ phải trả ngắn hạn xuống mức
nhỏ hơn hoặc bằng với tài sản ngắn hạn (NWC > hoặc = 0).
Thứ hai, cơ cấu lại nợ theo hướng giảm nợ ngắn hạn và tăng vốn
chủ sở hữu. Việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm tăng nguồn vốn thường
23
xuyên của doanh nghiệp, qua đó đáp ứng đủ nguồn vốn thường
xuyên để tài trợ cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu qua sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
c. Các khuyến nghị khác
Công tác lao động và tiền lương.
Tuyển dụng nhân tài.
Chính sách lương thưởng:
Công tác bán hàng.
Xác định và quản lý rủi ro tài chính.
Tối ưu hóa cơ cấu tài chính.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngành.
Các chiến lược lớn của ngành là: tăng cường thương mại biên
giới. Hỗ trợ ngành du lịch. Tăng cường tiêu dùng và giá cả cạnh
tranh. Tạo việc làm và phát triển kinh tế địa phương. Giao lưu văn
hóa và đa dạng sản phẩm.
Điều này có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng các
chính sách rõ ràng, linh hoạt và đơn giản về quy trình thủ tục pháp
lý, bao gồm cả việc tối ưu hóa thời gian và số lượng các thủ tục. Mục
tiêu của những chính sách này là tạo môi trường thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả và không bị gặp khó khăn về khía cạnh quy định.
Nhà nước cũng cần thúc đẩy các biện pháp khuyến khích như ưu
đãi thuế, hỗ trợ tài chính và cung cấp thông tin hữu ích để tạo động
lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh miễn
thuế.
Ngoài ra, chính phủ cần tăng cường phát triển thị trường tài
chính,
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để có thể tiếp tục kinh doanh và phát triển trong nền kinh tế đầy
tính cạnh tranh này, Công ty cần chú trọng về việc sử dụng vốn lưu
động sao cho hiệu quả.
Dựa trên việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công
ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco, luận văn đã nêu ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc sử dụng
vốn lưu động tại công ty. Dựa trên những phân tích này và các mục
tiêu phát triển của Công ty trong năm 2019-2022, điều chỉnh tốt công
tác quản lý các khoản phải thu; tiến hành các biện pháp bảo toàn vốn
lưu động và hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát vốn; đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc tổ chức tốt quá trình
tiêu thụ.
KẾT LUẬN
Một trong các nhân tố tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục chính là vốn lưu
động. Thông qua vốn lưu động, Công ty có thể đánh giá được các
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của mình đã đạt được
hiệu suất cao hay chưa. Để tồn tại và phát triển, Công ty cần quản trị
vốn lưu động sao cho đạt được hiệu suất cao nhất với chi phí thấp
nhất, đồng thời khi đầu tư có hiệu quả, Công ty có thể thu hồi vốn
nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng
nhiều thì càng có lợi và có thể tạo ưu thế cạnh tranh. Do đó, hiệu suất
của việc sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng sẽ
có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả kinh doanh của một công
ty.