ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ NGỌC HIỆP
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH KAS E&C (VIỆT NAM)
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Nẵng - Năm 2023
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH HƯƠNG
Phản biện 1: TS. Nguyễn Quang Minh Nhi Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Linh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi DN muốn SXKD hiệu quả đều cần phải quan tâm chú
trọng đến nguồn vốn. Với việc DN sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ
giúp DN tiến hành SXKD đạt hiệu quả tốt nhất. Do đó, quản trị
nguồn vốn, tối ưu hoá nguồn vốn, đặc biệt là nguồn VLĐ của DN là
một mục tiêu quản trị rất quan trọng trong bất cứ giai đoạn phát triển
nào của DN.
Công ty KAS E&C được thành lập vào năm 1994, là một công
ty với 100% vốn đầu tư nước ngoài, ngành nghề kinh doanh chính là
thiết kế và xây dựng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển,
công ty đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nguồn vốn có hiệu quả.
Tuy đã hoạt động với thời gian tương đối lâu và trải qua nhiều khó
khăn, công ty vẫn đang từng ngày khắc phục các hạn chế cũng như
cải tiến các vấn đề về quản trị VLĐ để có được kết quả tốt nhất. Trên
thực tế, Công ty vẫn chưa có sự chủ động trong việc quản trị VLĐ,
vẫn tồn tại các bất cập do một số nguyên nhân, vẫn chưa hoàn thiện
công tác quản trị vốn trong một DN xây dựng, gây giảm sút hiệu quả
SXKD và hiệu quả quản trị VLĐ. Công tác dự đoán nhu cầu VLĐ
còn nhiều sai sót, thiếu tính nhất quán, tuy có xây dựng một dự toán
vốn theo các tháng nhưng về tổng thể cả năm tài chính thì lại không
phù hợp và chính xác. Lượng HTK biến động mạnh theo thời gian.
Nhiều khách hàng lớn chậm thanh toán theo kế hoạch.
Trong thời gian công tác tại Công ty KAS E&C, nhận thấy
những tồn tại cũng như ứng dụng những cơ sở lý luận được học, tôi
nhận thấy công tác quản trị VLĐ tại công ty còn có thể cải thiện tốt
hơn. Vì vậy, tôi chọn đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình là Quản
trị vốn lưu động tại Công ty TNHH KAS E&C (VIỆT NAM), để
từ đó có thể giúp công ty hoàn thiện hơn công tác quản trị VLĐ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát hoá về cơ sở lý luận về quản trị VLĐ tại DN.
- Nhận xét hoạt động quản trị VLĐ, đưa ra được những thành
tựu và hạn chế trong công tác quản trị VLĐ tại Công ty KAS E&C,
dựa vào đó đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản trị VLĐ tại công ty.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu phải
trả lời được những câu hỏi sau đây:
- Nội dung quản trị VLĐ bao gồm những nội dung gì?
- Các thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị VLĐ tại
Công ty KAS E&C? Nguyên nhân của các hạn chế?
- Công ty KAS E&Ccần làm gì để hoàn thiện công tác quản trị
VLĐ trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị VLĐ
của Công ty KAS E&C.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Luận văn tập trung vào nội dung đánh giá công
tác quản trị VLĐ tại Công ty KAS E&C, qua đó tìm ra các khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị VLĐ tại công ty.
* Về không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty KAS
E&C.
* Về thời gian: Các dữ liệu dùng để đánh giá và phân tích
trong giai đoạn 2020-2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả đã thực hiện các phương pháp sau
để đánh giá và phân tích như:
• Phương pháp tổng hợp: Thu thập, khái quát các nội dung
lý luận để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn. Rút ra các đánh giá,
nhận xét từ việc phân tích dữ liệu ở các tiêu chí cụ thể, phạm vi
nghiên cứu, đưa ra các kết luận chính xác nhất về đối tượng nghiên
cứu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu nhập các dữ liệu từ
các nguồn sau:
Dữ liệu bên trong DN:
+ Sử dụng các số liệu trong các báo cáo tài chính của Công ty
qua đó tìm ra các chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình quản trị VLĐ
tại công ty.
Dữ liệu bên ngoài DN:
+ Giáo trình, bài báo, luận văn, tài liệu liên quan đến hoạt
động quản trị VLĐ.
+ Thu thập các dữ liệu ở các báo cáo tài chính tại các đơn vị
cùng ngành.
• Phương pháp so sánh
+ Về thời gian: Những chỉ tiêu liên quan đến hoạt động quản
trị VLĐ tại Công ty KAS E&C được so sánh qua các năm, cụ thể là
trong ba năm 2020, 2021 và 2022.
+ So sánh về không gian: So sánh các chỉ tiêu liên quan đến
hoạt động quản trị VLĐ của Công ty KAS E&C với các đơn vị cùng
ngành.
+ Thực hiện đánh giá số liệu bằng cả hai phương pháp so sánh
số tương đối và số tuyệt đối.
• Phương pháp diễn giải: Từ kết quả đánh giá công tác quản
trị VLĐ tại DN, tìm ra các nguyên nhân đối với các biến động của
các chỉ tiêu so với năm trước.
• Phương pháp chuyên gia: Tập hợp các nhận xét, góp ý và
phân tích của những nhân viên tại công ty, họ là người trực tiếp nhìn
nhận và thấy rõ những vấn đề tồn tại của công ty. Vì thế, họ có thể
đưa ra các kết luận khách quan về tình hình quản trị VLĐ tại công ty.
5. Bố cục dự kiến của luận văn
Bài luận văn này có kết cấu gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về VLĐ và quản trị VLĐ tại DN.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại
công ty KAS E&Cgiai đoạn từ năm 2020-2022
CHƯƠNG 3 Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị
VLĐ tại công ty TNHH KAS E&C (VIỆT NAM).
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về lĩnh vực vốn lưu động (VLĐ) và quản trị VLĐ
trong mọi doanh nghiệp (DN) luôn nhận được nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu từ các tác giả và các nhà nghiên cứu tại Việt Nam. Chúng
ta có thể đơn cử vài công trình nghiên cứu như sau:
a. Các bài báo đăng trên những tạp chí khoa học
+ Bài viết “Quản trị VLĐ và hiệu quả hoạt động của các công
ty sản xuất thực phẩm niêm yết” của Nguyễn Thị Nga Dung, đăng
trên Tạp Chí Tài Chính – số ra kỳ 2 năm 2019.
Tác giá phân tích các dữ liệu từ các báo cáo của các công ty
sản xuất thực phẩm niêm yết từ năm 2011 đến năm 2018 đã được
kiểm toán. Kết quả cho thấy, có sự tương quan nghịch đảo giữa tỷ
suất lợi nhuận (LN) trên tổng tài sản và kỳ thu tiền bình quân, kỳ
luân chuyển HTK và vòng quay tiền mặt. Điều này cho thấy, có ảnh
hưởng từ chính sách quản lý VLĐ lên tỷ suất LN của DN và hàm ý
rằng DN có thể gia tăng kết quả hoạt động của mình thông qua chính
sách quản trị VLĐ phù hợp.
+ Bài báo “Tài chính chuỗi cung ứng - Giải pháp hỗ trợ quản
trị VLĐ và dòng tiền tại doanh nghiệp” của Nguyễn Thị Thanh
Huyền đăng trên Tạp chí Tài chính số ra kỳ 1 tháng 7 năm 2022.
Nghiên cứu đã chỉ ra hoạt động tài chính chuỗi cung ứng kết
nối các bên sản xuất, cung ứng và tiêu dùng, các DN cung ứng và các
tổ chức tín dụng sẽ cho phép các nhà cung cấp tối ưu hóa quản lý
VLĐ bằng cách chuyển đổi các khoản phải thu và HTK thành tiền và
hưởng các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn. Đánh giá thực
trạng về quản trị VLĐ và nguồn tiền tại các DN, từ đó cho thấy ảnh
hưởng của tài chính chuỗi cung ứng trong giải quyết bài toán về
VLĐ. Đồng thời phân tích những đặc điểm và yếu tố tác động đến tài
chính chuỗi cung ứng, làm cơ sở nhận diện hướng hành động để tăng
cường công tác quản trị VLĐ của tài chính chuỗi cung ứng tại Việt
Nam.
+ Bài báo “Thực trạng và giải pháp quản trị VLĐ tại các DN
toàn cầu và ở Việt Nam” của Nguyễn Tuấn Sơn đăng trên Tạp chí
Tài chính số ra kỳ 1 tháng 7 năm 2022.
Quản trị VLĐ đóng vai trò quan trọng trong tài chính DN, nó
tác động tới khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm ẩn
của DN. Nhưng hiện nay những bất ổn trong tình hình kinh tế thế
giới và biến động chính trị đã gây áp lực ngày càng lớn lên các DN
và chuỗi cung ứng của họ. Do đó, việc tập trung vào tối ưu hóa khả
năng thanh khoản và dòng tiền tự do của đơn vị là rất quan trọng.
Nhiệm vụ của các nhà quản lý là hoàn thiện, nâng cao công tác quản
trị và vòng quay VLĐ đồng thời giữ cho khả năng sinh lời được duy
trì. Bài viết tổng hợp tình hình quản trị VLĐ tại các DN, qua đó đưa
ra các khuyến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị VLĐ.
Qua tìm kiếm từ các tạp chí khoa học cụ thể như: Tạp chí Phát
triển Kinh tế (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí minh), Tạp chí Khoa học
và Công nghệ (Đại học Đà Nẵng) thì hiện tại tác giả vẫn chưa tìm
được các bài nghiên cứu nào về VLĐ trong suốt giai đoạn 2019-
2022.
b. Các Luận văn Thạc sĩ được công bố tại Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
+ Luận văn Thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại công
ty điện lực Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Diệu Linh, Đại học Kinh
tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2019.
Luận văn đã nghiên cứu tình hình sử dụng VLĐ giai đoạn
từ năm 2015-2017. Nghiên cứu đã đánh giá kết quả và đưa ra được
một số khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản trị VLĐ, bao gồm
nâng cao công tác sử dụng vốn bằng tiền, các khoản phải thu và
HTK. Qua đó, cải thiện hiệu quả kinh doanh của DN đồng thời giảm
thiểu việc sử dụng các nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên luận văn
chưa dự đoán được nhu cầu VLĐ của DN, chưa có sự so sánh đối
chiếu với những DN cùng ngành để có nhận xét tổng thể về sự hoạt
động có hiệu quả hay không của DN đang phân tích.
+ Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại công
ty điện lực Gia Lai” của tác giả Trần Thị Mỹ Hằng, Đại học Kinh tế
Đà Nẵng, thực hiện năm 2019.
Nghiên cứu đã đánh giá, nhận xét khá kỹ các tiêu chí phản
ánh tình hình sử dụng VLĐ tại DN, nhưng thiếu đi sự so sánh các
tiêu chí này với các thông số chung của ngành hay các công ty tương
tự. Ngoài ra, luận văn thiếu các phân tích gắn với thực trạng hoạt
động SXKD chung của công ty và hệ thống của các công ty điện lực.
Những khuyến nghị của tác giả còn mang tính hành chính và chưa
giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại, đặc biệt là VLĐ âm chưa có
biện pháp xử lý. Ngoài ra luận văn chưa đi sâu vào các định mức chi
tiêu hiện hành nhằm phát hiện những vấn đề còn bất cập cần chỉnh
sửa, ý kiến đề xuất với các đơn vị chức năng có thẩm quyền cho
phép áp dụng.
+ Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại công
ty cổ phần cao su Đà Nẵng DRC” của tác giả Trần Phương Hiền, Đại
học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2021.
Nghiên cứu đã phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại công ty
cổ phần cao su Đà Nẵng trong giai đoạn 2018-2020, phân tích các
yếu tố đặc thù tác động đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu suất sử
dụng VLĐ tại DN. Luận văn đã thành công đánh giá nguyên nhân
HTK, nợ phải thu cao tại DN và nhận xét hợp lý về hiệu suất sử dụng
VLĐ. Các khuyến nghị tác giả đưa ra dựa trên tình hình lợi thế thị
trường trên thế giới được cho là rất khả thi. Dù vậy, luận văn vẫn còn
một số tồn tại như chưa phân tích rõ những điều kiện tiền đề của việc
ứng dụng các phương pháp phân tích. Ngoài ra cũng chưa chỉ rõ sự
khác nhau giữa hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ.
c. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những cơ sở
lý luận về VLĐ và hoạt động quản trị và sử dụng VLĐ, cũng như
phân tích tương đối đầy đủ thực trạng quản trị và sử dụng VLĐ tại
các đơn vị nghiên cứu để từ đó rút ra các khuyến nghị nhằm cải thiện
công tác quản trị và sử dụng VLĐ. Dù vậy, vẫn còn các vấn đề cần
tiếp tục giải quyết như sau:
+ Về nội dung: Việc quản trị VLĐ được thực hiện khác nhau
tại mỗi doanh nghiệp, do sự khác biệt về tính chất ngành, quy mô
DN, tình hình tài chính của DN… Vì vậy cần có nghiên cứu mới để
đưa ra các khuyến nghị sát với tình trạng thực tế của DN đang nghiên
cứu.
+ Về không gian và thời gian: Cho đến hiện tại, tại Công ty
TNHH KAS E&C (VIỆT NAM) (KAS E&C) chưa có bất cứ bài viết
nào về quản trị VLĐ tại công ty, và trong giai đoạn từ năm 2020 đến
năm 2022. Công tác tại công ty với cương vị là nhân viên phòng Tài
chính-Kế toán, tác giả chọn đề tài “Quản trị VLĐ tại Công ty TNHH
KAS E&C (VIỆT NAM)” để làm đề tài cho luận văn của mình. Với
các cơ sở lý luận từ các tài liệu tham khảo và kiến thức thực tế khi
quản trị VLĐ tại Công ty, luận văn sẽ trình bày rõ ràng và khái quát
nhất về tình hình quản trị VLĐ hiện tại của Công ty và đề ra các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị VLĐ tại Công ty KAS
E&C.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm về Vốn lưu động
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm Quản trị vốn lưu động
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
tại doanh nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
1.3.2. Nhân tố bên trong
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KAS E&C (VIỆT NAM)
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020-2022
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KAS E&C
(VIỆT NAM)
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH KAS E&C (Việt Nam)
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH KAS
E&C (Việt Nam)
2.1.3. Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) trong giai đoạn 2020-2022
2.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KAS
E&C (VIỆT NAM) TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020-2022
2.2.1. Nguồn tài trợ VLĐ
Qua bảng 2.2, có thể thấy VLĐR của công ty đều đạt giá trị
dương và có sự biến đổi qua các năm. Cụ thể VLĐR của ba năm lần
lượt là 9.181 triệu đồng, 13.644 triệu đồng và 12.528 triệu đồng, điều
này cho thấy công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn.
VLĐR dương qua nhiều năm đã cho thấy:
- Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ DN có khả
năng thanh toán tốt và có thể trang trải được các khoản nợ NH bằng
các tài sản có khả năng quay vòng nhanh.
- Mức an toàn của DN là tốt vì không chỉ TSDH mà cả TSNH
cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên.
Bảng 2.2 Nguồn tài trợ VLĐ của công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn 2020-20222.2.2 Hoạch
định nhu cầu vốn lưu động ĐVT: Triệu đồng
2021/2020
2022/2021
Chỉ tiêu
2020
2021
2022
CL
CL
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1. Hàng tồn kho
9.465
53.179
11.321
43.714
462
(41.859)
-79
2. Khoản phải thu ngắn hạn
104.001
69.101
139.217
(34.899)
-34
70.115
101
3. Nợ ngắn hạn (không bao gồm nợ vay)
130.004
139.700 158.007
9.697
13
18.307
7
4. Nợ dài hạn
-
-
-
-
0
-
0
5.Vốn chủ sở hữu
114.963
118.909 116.964
3.945
-2
(1.944)
3
6. Nguồn vốn thường xuyên = 4+5
114.963
118.909 116.964
3.945
-2
(1.944)
3
7. Tài sản dài hạn
105.782
105.264 104.436
(518)
-1
(828)
0
8. VLĐ ròng = 6-7
9.181
13.644
12.528
4.463
-8
(1.117)
49
9. Nhu cầu VLĐ ròng = 1+2-3
(16.538)
(17.420)
(7.470)
(882)
-57
9.950
5
10. Ngân quỹ ròng = 8-9
25.719
31.064
19.997
5.345
(11.067)
-36
21
Để hoạch định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch, công ty
thường tiến hành xác định nhu cầu VLĐ vào cuối năm trước. Tại thời
điểm hiện tại công ty áp dụng phương pháp dự báo dựa vào vòng
quay VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch. Công ty
dựa vào kế hoạch doanh thu và tốc độ luân chuyển vòng quay VLĐ
để tính toán. Ví dụ để xác định vòng quay VLĐ năm 2021, công ty
sử dụng số liệu của năm 2020, cụ thể:
+ Doanh thu thuần năm 2020: 497.747 triệu đồng
+ VLĐ năm 2020: 139.185 triệu đồng
+ Số VLĐ bình quân năm 2020: 137.056 triệu đồng
+ Vòng quay VLĐ năm 2020 là: DTT/VLĐ bình quân = 3,632
vòng
Cuối năm 2020 công ty ký kết được hai hợp đồng lớn sẽ khởi
công trong năm 2021 là WOORY và YEJIN, nên công ty kỳ vọng
đạt mức tăng doanh thu thuần là 15% so với năm 2020. Đồng thời,
công ty đã kỳ vọng vào việc tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa
trong năm 2021 nên đã dự kiến tăng số vòng quay VLĐ:
+ Vòng quay VLĐ dự kiến = 3,7 vòng
+ Doanh thu thuần dự kiến = DTT x 15% = 497.747 x 115% =
572.409,05 triệu đồng
+ VLĐ bình quân dự kiến năm 2021 = DTT dự kiến/Vòng
quay VLĐ dự kiến = 154.705,2 triệu đồng
VLĐ dự kiến năm 2021 được xác định như sau:
VLĐ dự kiến năm 2021 = (VLĐ bình quân dự kiến năm
2021x2)- VLĐ năm 2020 = 170.225,4 triệu đồng
Như vậy, công ty đã thực hiện xác định nhu cầu VLĐ theo
phương pháp gián tiếp, dự báo dựa trên vòng quay VLĐ. Nhận thấy,
có sự chênh lệch giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện và giá trị chênh
lệch này là tư2ơng đối. Đây là phương pháp xác định đơn giản và
nhanh chóng. Tuy nhiên, kết quả dự báo có sự sai lệch nên công ty
cần có những biện pháp để xác định nhu cầu VLĐ chính xác hơn.
❖ Nhu cầu vốn lưu động ròng
Bảng 2.2 cho thấy nợ ngắn hạn không kể nợ vay tăng dần qua
các năm và đạt giá trị lần lượt là 130.004 triệu đồng (năm 2020),
139.700 triệu đồng (năm 2021) và 158.007 triệu đồng (năm 2022).
Giá trị nợ ngắn hạn không kể nợ vay qua các năm đều cao hơn so với
tổng tiền của HTK và khoản phải thu ngắn hạn, dẫn đến nhu cầu
VLĐR qua ba năm đều mang giá trị âm. Điều này cho thấy công ty
được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Đây là một tình trạng tốt đối với công ty. Mức duy
trì này đến từ việc chính sách thu nợ ngắn hạn của công ty, khi số
tiền thu nợ đều được phân bổ dần và theo tiến độ cụ thể với sự hợp
tác của các đối tác. Với mức nhu cầu VLĐR âm, việc có sự chênh
lệch qua các năm khi tăng 5% trong năm 2021 và giảm một lượng
lớn là 57% trong năm 2022 cũng đang trong mức cân bằng của công
ty. Nguyên nhân chính là vì năm 2022 công ty bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh đã khiến cho hoạt động SXKD bị suy giảm, hệ quả là khiến cho
HTK giảm mạnh. Cùng với đó khách hàng cũng gây khó khăn trong
việc thanh toán, dẫn đến các khoản phải thu ngắn hạn cũng đồng thời
tăng 101% gây khó khăn trong việc thu hồi công nợ.
❖ Ngân quỹ ròng
Qua số liệu tính toán và phân tích, ta thấy chỉ tiêu ngân quỹ
ròng trong 3 năm đều có giá trị dương. Điều này cho thấy VLĐR đủ
để tài trợ cho nhu cầu VLĐR. Có thể đánh giá tình hình tài chính của
công ty ổn định đều qua các năm.
Ngân quỹ ròng cao nhất trong năm 2021 với giá trị 31.064
triệu đồng. Trong năm này, trạng thái cân bằng tài chính của công ty
trong ngắn hạn rất an toàn vì công ty không cần vay để bù đắp sự
thiếu hụt nhu cầu VLĐR. Điều này thể hiện một trạng thái cân bằng
tài chính ngắn hạn rất an toàn vì công ty không phải vay để bù đắp sự
thiếu hụt về nhu cầu VLĐR. Ở một góc độ khác, công ty không gặp
tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi
có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh
lời.
2.2.3. Quản trị từng bộ phận vốn lưu động
a. Cơ cấu vốn lưu động
❖ Tiền và các khoản tương đương tiền
❖ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạ
❖ Các khoản phải thu ngắn hạn
❖ Hàng tồn kho
❖ Tài sản ngắn hạn khác ❖ Đánh giá và so sánh tỷ trọng các loại VLĐ trong từng năm . b. Quản trị vốn bằng tiền
• Quản lý dòng tiền vào • Quản lý dòng tiền ra
Bảng 2.4 Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn từ năm
2020-2022
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Tỷ lệ Tỷ lệ trọng Giá trị trọng trọng CL CL trị trị (%) (%) (%) (%) (%)
1. Tiền mặt 146 1 13 0 5 0 (133) -91 (7) -57
2. Tiền gửi ngân hàng 14.628 99 12.510 90 6.628 100 (2.119) -14 (5.882) -47 không kỳ hạn
3. Các khoản tương - 0 1.315 10 - 0 1.315 0 (1.315) -100 đương tiền
Tổng tiền và các
khoản tương đương 14.774 100 13.837 100 6.633 100 (936) -6 (7.204) -52
tiền
c. Quản trị khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu VLĐ
tại công ty. Phần lớn các khoản phải thu này đến từ các chủ đầu tư.
Công ty áp dụng bốn yếu tố quan trọng để đánh giá mực tín dụng của
các chủ đầu tư:
• Tiêu chuẩn
• Điều khoản
• Hạn mức
• Thời gian và cách thức thu hồi nợ:
Bảng 2.5 cho thấy chi tiết các khoản mục khoản phải thu
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn: là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng
thứ hai sau phải thu ngắn hạn của khách hàng và có sự dao động qua
các năm.
+ Phải thu ngắn hạn khác: Khoản mục này chiếm tỷ trọng thứ
3 trong các khoản phải thu ngắn hạn. Đây là các khoản cần phải thu
hồi từ các khoản ứng của nhân viên, tiền chi phí tại công trình chưa
được hoàn ứng do thiếu chứng từ, các khoản ký quỹ khu công nghiệp
khi thực hiện dự án xây dựng, lãi tiền gửi tiết kiệm hay các khoản
phải thu khác.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu
thấp nhất và luôn duy trì giá trị 143 triệu đồng qua các năm. Dựa vào
Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2020-2022, có thể thấy dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi xuất phát từ việc trích dự phòng
cho khoản nợ xấu của Công ty Spray auto technology – khoản công
nợ này đã kéo dài nhiều năm và khó có khả năng thu hồi.
Bảng 2.5 Khoản phải thu tại công ty KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn từ năm 2020-2022
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng CL CL (%) (%) (%) (%) (%)
78.352 75 47.994 69 120.230 86 (30.358) -39 72.235 151 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
14.416 14 17.292 25 13.832 10 2.876 20 (3.460) -20
679 1 1.052 373 55 (1.052) -100 2 - 0 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
10.696 10 2.906 (7.790) -73 2.392 82 4 5.298 4 4. Phải thu ngắn hạn khác
0 (143) 0 (143) 0 (143) - 0 - 0
104.001 100 69.101 100 139.217 100 (34.899) -34 70.115 101 5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) Tổng các khoản phải thu ngắn hạn
d. Quản trị hàng tồn kho
Đăc thù của DN xây dựng, HTK chính là Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. HTK biến động lớn qua các năm. Năm 2020 với giá
trị 9.465 triệu đồng, thì đến năm 2021 với việc công ty có nhiều dự
án lớn, HTK đã tăng 462% tương đương với 43.714 triệu đồng. Năm
2022, ảnh hưởng chung của nền kinh tế, nên lượng HTK cũng giảm
sút còn 11.321 triệu đồng tương đương với lượng giảm 79%.
Do các dự án xây dựng thường ở nhiều địa điểm khác nhau,
việc tập kết vật tư, xây dựng kho bãi để bảo quản rất tốn kém và
không hiệu quả. Ngoài ra, công ty hướng đến giao trọn gói cả cung
cấp vật tư và thi công cho thầu phụ và chỉ đứng ra giám sát kiểm tra.
Nên hầu hết công ty không theo dõi quản lý nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, cũng như không có hạch toán kế toán kho. Vật tư sẽ được
đặt hàng theo tiến độ thực tế tại công trình để tránh việc duy trì chi
phí quản lý kho bãi cũng như tránh mất mát thất thoát. Vì vậy việc
quản trị hàng tồn kho của công ty chủ yếu là quản lý ngay từ khâu dự
toán của dự án để hạn chế thời gian nguyên vật liệu phải chờ hay lưu
kho. Giá trị HTK trong cao chính là những hạng mục chưa hoàn
thành và nghiệm thu để ghi nhận vào giá vốn.
Bảng 2.6 Hàng tồn kho tại công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn từ năm 2020-2022
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Tỷ Tỷ Giá Tỷ trọng Giá Tỷ trọng Tỷ lệ trọng Giá trị CL CL lệ trị (%) trị (%) (%) (%) (%)
1. Chi phí
sản xuất 9.465 100 53.179 100 11.321 100 43.714 462 (41.859) -79 kinh doanh
dở dang
Tổng hàng 9.465 100 53.179 100 11.321 100 43.714 462 (41.859) -79 tồn kho
2.2.4 Hiệu suất quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn năm 2020-2022
Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty, ta xem xét
một số chỉ tiêu cụ thể dưới đây
❖ Tốc độ luân chuyển VLĐ ❖ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ❖ Mức sinh lời của vốn lưu động ❖ Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lưu động
2.2.5 Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động a. Hiệu suất sử dụng vốn b. Hiệu suất sử dụng khoản phải thu c. Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho 2.2.6 So sánh giữa công ty TNHH KAS E&C (VIỆT NAM) với các doanh nghiệp khác trong ngành về hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả quả trị VLĐ cá biệt của công ty, ta cần có cái nhìn tổng quát bằng cách so sánh với các công ty khác trong ngành.
Qua ba năm, số vòng quay vốn bằng tiền của công ty luôn cao hơn so với mức trung bình ngành. Điều này cho thấy thời gian quay vòng vốn bằng tiền của công ty nhanh hơn so với đa số công ty đối thủ trong ngành, từ đó thấy được hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của công ty tốt hơn.
Số vòng quay khoản phải thu của công ty luôn cao hơn rất nhiều so với mức trung bình ngành, đặc biệt qua các năm mức chênh lệch giữa công ty và các công ty trong ngành ngày càng gia tăng. Điều này thể hiện công ty đã và đang thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và khắt khe hơn nhiều so với đại đa số công ty trong ngành.
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng VLĐ cá biệt của các công ty trong ngành xây dựng giai đoạn từ năm 2020-
2022
Năm 2020
Năm 2022
STT
Công ty
Vòng quay vốn bằng tiền (Vòng)
Vòng quay HTK (vòng)
Vòng quay HTK (vòng)
Vòng quay HTK (vòng)
Vòng quay khoản phải thu (Vòng)
Vòng quay khoản phải thu (Vòng)
Năm 2021 Vòng quay khoản phải thu (Vòng)
Vòng quay vốn bằng tiền (Vòng)
Vòng quay vốn bằng tiền (Vòng)
Công ty Cổ phần TASCO
4,108
0,531
8,179
2,022
0,758
5,833
1,346
0,770
7,750
1
30,145
0,667
1,202
7,116
0,637
1,269
3,633
0,419
0,921
2
13,194
2,401
1,923
6,284
1,516
1,167
20,260
2,555
2,295
3
7,503
0,955
4,324
16,541
1,89
8,385
29,452
1,748
16,556
4
13,738
1,139
3,907
7,991
1,200
4,163
13,673
1,373
6,881
5
16,756
5,995
27,291
40,407
6,679
16,103
41,008
4,030
11,369
6
22%
427%
598%
406%
457%
287%
200%
194%
65%
7
Công ty Cổ phần VINACONEX 21 Công ty cổ phần Xây dựng 1369 Công ty Cổ phần Xây lắp Phát triển Nhà Đà Nẵng Trung bình ngành Công ty TNHH KAS E&C (VIỆT NAM) Chênh lệch giữa KAS/Trung bình ngành (%)
Từ Bảng 2.11 có thể thấy, trong suốt ba năm, công ty luôn duy
trì vòng quay HTK của công ty cao hơn mức trung bình của ngành
khá lớn. Điều đó cho thấy tốc độ luân chuyển hàng hoá của công ty
khá nhanh, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền
mặt, giảm bớt nguy cơ vốn và HTK của công ty bị ứ đọng so với các
công ty đối thủ. Khi so sánh hiệu suất sử dụng VLĐ cá biệt của công
ty với mức trung bình của toàn ngành, có thể thấy công ty đang duy
trì hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền khá tốt, có thể tạo ưu thế cạnh
tranh cho công ty. Về cơ bản so với trung bình ngành ta có thể thấy
các chỉ tiêu của công ty đang vượt trội hơn. Điều này đang cho thấy
công ty làm khá tốt về quản trị VLĐ khi so với các đối thủ trong
ngành.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KAS E&C (VIỆT NAM)
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020-2022
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KAS
E&C (VIỆT NAM)
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng kinh doanh chung
3.1.2. Định hướng về quản trị vốn lưu động của công ty
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KAS E&C (VIỆT NAM)
3.2.1 Nhóm giải pháp chung
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản trị từng bộ
phận vốn lưu động
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ BỘ NGÀNH
LIÊN QUAN
3.3.1. Có chính sách hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất cho
doanh nghiệp
3.3.2 . Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức
tín dụng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Mọi sự phát triển đều có những cơ sở nhất định, muốn phát
triển bền vững thì cần phải có một nền tảng bền vững. Trong đó
VLĐ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một công
ty, là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh.
Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và hoàn thiện công
tác quản trị VLĐ tại công ty là một vận đề rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã thực
hiện góp phần hoàn thiện lý luận cơ bản về công tác quản trị VLĐ
của DN.
Trên cơ sở áp dụng lý luận vào thực tiễn, tác giả đã mô tả hiện
trạng quản trị VLĐ tại DN, đánh giá các kết quả, hạn chế về quản trị
VLĐ tại Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) giai đoạn 2020-
2022. Từ việc chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, luận văn đã
đề ra 03 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị VLĐ tại
Công ty giai đoạn tiếp theo.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển trong
lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH KAS E&C (Việt Nam) đã tạo
dựng cho mình một thương hiệu và uy tín nhất định trong lĩnh vực
xây dựng. Đây chính là một nên tảng to lớn tạo tiền đề để công ty
tiếp tục mở rộng, và phát triển trong những năm tới. Khi đó công tác
quản trị VLĐ cần phải được quan tâm tạo điều kiện để phát triển
toàn diện, duy trì sự phát triển hội nhập với thị trường trong nước và
quốc tế.