intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy chế hoạt động của HDND xã Đăk Tờ Re khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021

Chia sẻ: Phạm Trọng định | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

347
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy chế hoạt động của HDND xã Đăk Tờ Re khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 quy định chi tiết về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đông nhân dân, và các Đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy chế hoạt động của HDND xã Đăk Tờ Re khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021

  1. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  XàĐĂK TỜ RE NAM                       Độc lập ­ Tự do­ Hạnh phúc QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XàĐĂK TỜ RE KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016­2021 (Kèm theo Nghị quyết số:  ….   /201… /NQ­HĐND, ngày …. tháng …. năm 2016  của Hội đồng nhân dân xã khóa IX, nhiệm kỳ 2016­2021) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Căn   cứ   Luật   tổ   chức   chính   quyền   địa   phương   số   77/2015//QH13,   ngày  19/6/2015 của Quốc hội khóa XIII. Điều 1. Quy chế này quy định chi tiết về hoạt động của Hội đồng nhân dân,   Thường trực Hội đông nhân dân, và các Đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo quy  định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Những   nội dung không được quy định cụ  thể  trong Quy chế  này thì thực hiện theo Quy  chế   hoạt   động   của   Hội   đồng   nhân   dân   (ban   hành   kèm   theo   Nghị   quyết   số  753/2005/NQ­UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa  XI). Điều 2.  1. HĐND xã là cơ  quan quyền lực nhà nước  ở  địa phương, đại diện cho ý   chí , nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra; thực hiện   nhiệm vụ, quyền hạn theo Hiến pháp và pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà   nước cấp trên; chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. HĐND xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy   tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố  quốc   phòng an ninh, xây dựng tổ chức bộ máy theo thẩm quyền, không ngừng cải thiện   đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và làm tròn nhiệm vụ của xã đối với   huyện và tỉnh. 3. HĐND xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động, Thường trực Hội  đồng nhân dân, UBND xã, giám sát việc thực hiện các nghị  quyết của HĐND xã,  các nghị quyết và quyết định của HĐND và UBND huyện, các nghị quyết và quyết   định của HĐND và UBND tỉnh; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà  nước, tổ  chức kinh tế, tổ  chức xã hội, đơn vị  vũ trang nhân dân và của công dân  trên địa bàn xã.  Điều 3. 
  2. 1. HĐND xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tác tập trung dân chủ, làm việc  theo chế  độ  hội nghị  và quyết định theo đa số. Đại biểu Hội đồng nhân dân, các  Tổ  Đại biểu Hội đồng nhân dân xã phối hợp chặt chẽ  với  Ủy ban nhân dân,  Ủy  ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam xã; các tổ  chức thành viên của Mặt trận, các tổ  chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội khác. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân,  tăng cường pháp chế XHCN, nhằm chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  nhân dân, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngăn chặn, phòng ngừa, chống   các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu  hiện tiêu cực khác của cán bộ công chức và bộ máy chính quyền trên địa bàn xã.  2. Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các Tổ Đại  biểu Hội đồng nhân dân xã có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, Ủy ban mặt trận   Tổ  quốc Việt Nam, các tổ  chức thành viên của Mặt trận, các tổ  chức kinh tế, tổ  chức xã hội, đơn vị  lực lượng vũ trang nhân dân, Ban quản lý thôn ở  địa phương  cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình. 3. Trên phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan tổ chức,   đơn vị, Ban quản lý thôn quy định tại Mục 1 điều này có trách nhiệm đáp ứng mọi   yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các Tổ  Đại biểu Hội đồng nhân dân xã.   Chương II ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 4. Đại biểu Hội đồng nhân dân xã là người đại diện cho ý chí, nguyện   vọng của nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã; phải g ương mẫu chấp hành pháp  luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp  luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý nhà nước. Đại biểu Hội đồng nhân  dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo  Luật Tổ chức Hội đồng nhân  dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND xã mỗi khóa bắt   đầu từ  kỳ  họp thứ  nhất của HĐND xã khóa đó cho đến kỳ  họp thứ  nhất của   HĐND xã khóa sau. Trong trường hợp bầu bổ  sung thì đại biểu HĐND xã được  bầu bổ sung bắt đầu thực hiện nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ  sung đến kỳ họp thứ nhất của HĐND xã khóa sau.  Điều 5. Đại biểu Hội đồng nhân xã có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp  của Hội đồng nhân dân xã. Trong trường hợp phải vắng mặt tại kỳ họp thì phải có  giấy xin phép và phải được sự  đồng ý của Chủ  tịch Hội đồng nhân dân xã, Đại   biểu Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ tham dự tiếp xúc cử tri nơi Đại biểu ứng   cử. Điều 6.  Tại kỳ  họp Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải   tham dự đầy đủ  các phiên họp theo chương trình kỳ  họp, thực hiện đúng nội quy   kỳ họp, tham gia phát biểu ý kiến, những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của  ­ 2 ­
  3. Đại biểu Hội đồng nhân dân và những vấn đề mà cử tri quan tâm. Tranh luận, thực  hiện quyền chất vấn đối với các vấn đề bức xúc của cử tri. Điều 7. Khi Thường trực Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân  dân xã thực hiện giám sát ở thôn, Thường trực Hội đồng nhân dân xã phải mời Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân xã trúng cử ở thôn đó tham gia giám sát. Tổ Đại biểu  Hội đồng nhân dân xã được mời có thể  cử  đại diện tham gia hoặc toàn bộ  các  thành viên trong Tổ  cùng tham gia hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.  Trường hợp Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham gia được thì phải báo với   Trưởng đoàn giám sát và Tổ trưởng Tổ đại biểu bằng văn bản trong đó có nêu rõ  lý do. Điều 8. Căn cứ chương trình công tác của Hội đồng nhân dân và nhiệm vụ đã  được phân công, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xây dựng kế  hoạch   hoạt động hàng năm. Điều 9. Trong kỳ họp HĐND xã, đại biểu HĐND xã có những nhiệm vụ và  quyền hạn sau đây: ­ Tham gia thảo luận và quyết định chương trình làm việc của kỳ họp. ­ Tham gia thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở tổ, thảo luận về  các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp. Đại biểu HĐND muốn phát biểu  tại phiên họp toàn thể phải đăng ký với chủ tọa cuộc họp; nội dung phát biểu phải   tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn   đề; trường hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu   nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và  gửi thư ký kỳ họp để tổng hợp. Ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND phải được  ghi vào biên bản của kỳ họp. ­ Biểu quyết thông qua những vấn đề  thuộc nội dung, chương trình kỳ  họp  theo sự điều hành của chủ tọa kỳ họp. Đại biểu có thể biểu quyết tán thành hoặc   không tán thành. Điều 10. Hoạt động giám sát của Đại biểu Hội đồng nhân dân xã được tiến  hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định  của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Quy chế hoạt   động của Hội đồng nhân dân (ban hành kèm theo Nghị  quyết số  753/2005/NQ­ UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI).  Chương III TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 10.  ­ 3 ­
  4. Tổ  trưởng chịu trách nhiệm điều hành công việc của Tổ, Tổ  phó giúp Tổ  trưởng điều hành công việc của tổ khi Tổ trưởng phân công hoặc đi vắng; thư ký  ghi chép biên bản, tổng hợp báo cáo của Tổ. Căn cứ vào chương trình công tác của Hội đồng nhân dân hàng năm, chương   trình công tác hàng tháng, quý, năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân xã xây dựng kế  hoạch làm việc hàng quý của Tổ  trong hoạt động giám sát và việc triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân   dân các cấp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên tại   đơn vị ứng cử. Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân xã.  1. Tham dự đầy đủ  các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo  luận và biểu quyết các vấn đề  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân  dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý  do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. 2. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cử tri  ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, có  trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị  của  cử  tri; bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của cử  tri; tổ  chức tiếp xúc cử  tri theo   quy định và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình, trả  lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền. 3. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, phải có trách nhiệm báo cáo với cử tri  về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị  quyết của Hội đồng nhân   dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. 4. Khi nhận được khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  của công dân, đại biểu Hội  đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm   quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  biết; theo   dõi, giám sát và báo cáo kết quả việc giải quyết cho công dân biết.  5. Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tốt quyền chất vấn (chủ yếu chất   vấn người đứng đầu UBND cùng cấp). Người bị chất vấn phải trả lời về những   vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. 6. Tham gia ý kiến, kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với   người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu và kiến nghị về những vấn đề  khác   mà đại biểu thấy cần thiết. 7. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị  các cơ  quan, tổ  chức, cá   nhân áp dụng biện pháp cần thiết để  thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ  quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của   công dân. 8. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của  Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ  chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng  nhân dân có quyền yêu cầu cơ  quan, tổ  chức hữu quan thi hành những biện pháp   cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. ­ 4 ­
  5. 9. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ  quan, tổ  chức, cá nhân   cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ  quan, tổ  chức, cá nhân đó khi cần thiết. 10. Trong nhiệm kỳ, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể  đề  nghị  thôi làm   nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác. Đại biểu Hội đồng nhân  dân đã thôi làm nhiệm vụ thì đương nhiên mất quyền đại biểu của Hội đồng nhân  dân. * Ngoài những nhiệm vụ  trên, các tổ  đại biểu và đại HĐND  ứng cử  tại các   thôn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: ­ Tổ 2, 3, 6 phối hợp với các ban ngành, đơn vị  liên quan tổ  chức vận động,  đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn trên địa bàn thôn nơi mình ứng cử; nắm hình hình  hoạt động của các đối tượng theo tà đạo Hà Mòn, đặc biệt là các đối tượng cốt  cán, các đối tượng lạ mặt hay ra vào trên địa bàn thôn. ­ Tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9 phối hợp với các ban ngành liên quan, tổ  chức có hiệu   quả  công tác tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý và bảo vệ  rừng; nắm tình  hình hoạt động khai thác, vẫn chuyển gỗ  trái phép, tình hình phát rừng làm rẫy;  đồng thời nắm những ý kiến, kiến nghị và những bức xúc của người dân liên quan  đến việc khai thác rừng trái phép. ­ Tổ  1, 2, 3, 7, 8 vận động nhân dân hạn chế  sang nhượng, cho mượn đất  rừng; nắm tình hình sâm chiếm đất của các đối tượng ngoài địa bàn xã, đặc biệt là  khu vực xã Ngọc Réo – Đăk Hà, Đăk Bla – Kon Tum. ­ Tổ  1, 2 nắm tình hình khai thác vàng trái phép trên địa bàn thôn; đồng thời  vận động nhân dân hạn chế  việc sang nhượng, cho mượn đất nhằm mục đích để  khai thác vàng trái phép. Chương IV KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ HỘI NGHỊ GIAO BAN Điều 12. Kỳ họp hội đồng nhân dân. 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế  hoạch tổ  chức các kỳ  họp thường lệ  vào  kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ  họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề  nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân,  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội  đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã họp, bàn và  quyết định những công việc của xã. Khi trong đơn yêu cầu có chữ  ký của trên   mười phần trăm tổng số  cử  tri của xã theo danh sách cử  tri bầu cử  đại biểu Hội   đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử  gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân  ­ 5 ­
  6. dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường để  bàn  về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có  kèm theo đầy đủ  chữ  ký, họ  tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ  của từng người   ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử  một người làm đại diện  tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề  nghị  của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ  tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp  hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội   đồng nhân dân quyết định họp kín. Điều 13. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân. 1. Căn cứ  vào nghị  quyết của Hội đồng nhân dân, theo đề  nghị  của Chủ  tịch Ủy ban nhân dân, Chủ  tịch Ủy ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam, các Ban của  Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội   đồng nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân. Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do Thường   trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các Ban của Hội đồng nhân dân khóa   trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ  họp thứ nhất của Hội   đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để  xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới. 2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kỳ  họp. Trong trường hợp   cần thiết, theo đề  nghị  của Chủ  tịch Ủy ban nhân dân, Chủ  tịch Ủy ban Mặt trận  Tổ  quốc Việt Nam, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân  dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp   đã được thông qua. Điều 14. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân. 1. Kỳ  họp thứ  nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm  nhất là 45 ngày kể  từ  ngày bầu cử   đại biểu Hội đồng nhân dân;  đối với địa  phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu  cử  thì thời hạn triệu tập kỳ  họp thứ  nhất được tính từ  ngày bầu cử  lại, bầu cử  thêm. Kỳ  họp thứ  nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ  tịch Hội đồng  nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì   một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả  Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội  đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, để  triệu tập kỳ  họp Hội  đồng nhân dân. 2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ  họp thường lệ  chậm nhất là  20 ngày,  kỳ  họp bất thường chậm nhất là 07 ngày  trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân  thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ  định triệu tập viên, để  triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân. ­ 6 ­
  7. 3. Dự  kiến chương trình kỳ  họp Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu   Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp. 4. Quyết định triệu tập kỳ  họp và dự  kiến chương trình kỳ  họp Hội đồng  nhân dân được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương   chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03  ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường. 5. Kỳ  họp HĐND xã được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số  đại  biểu HĐND xã tham gia; Mỗi quý Hội đồng nhân dân tổ chức ít nhất một lần hội   nghị giao ban với các tổ  đại biểu, đại biểu hội đồng nhân dân vào ngày 28 tháng  cuối quý (Nếu trúng vào ngày nghỉ thì Thường trực HĐND xã quyết định chuyển   đổi ngày giao ban). Ủy ban nhân dân, UBMT tổ quốc việt nam xã được mời dự hội  nghị giao ban. Điều 15. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân 1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên đại  biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ  họp Hội đồng nhân dân. 2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện  kiểm sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời  tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn  thể  của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về  những vấn  đề  có liên quan đến  ngành, lĩnh vực mà mình phụ  trách. Người được mời tham dự  kỳ  họp Hội đồng  nhân dân được phát biểu ý kiến về  vấn đề  thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ  trách nếu được chủ  tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến  theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp. 3. Đại diện cơ  quan nhà nước, tổ  chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ  quốc  Việt Nam, các tổ chức chính trị ­ xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai  của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan. 4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan   báo chí và công dân có thể  được tham dự  các phiên họp công khai của Hội đồng  nhân dân. Điều 16. Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân Chủ tịch Hội đồng nhân dân khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp   Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về  kỳ  họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ  tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ  tịch Hội  đồng nhân dân trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội   đồng nhân dân. Tại kỳ  họp thứ  nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, người tiến hành   triệu tập kỳ  họp Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật tổ  chức chính quyền địa phương,   khai mạc kỳ  họp và chủ  tọa các phiên họp Hội   đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân  khóa mới. ­ 7 ­
  8. Điều 17. Trách nhiệm Thư ký kỳ họp HĐND xã có những nhiệm vụ sau  đây; 1. Lập danh sách đại biểu HĐND xã có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và  trong kỳ họp. 2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp; 3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại  cuộc thảo luận tổ và phiên họp toàn thể. 4. Giúp chủ tọa kỳ họp trong việc điều khiển thảo luận và biểu quyết; 5. giúp Thường trực HĐND xã phối hợp với các Ban của HĐND xã, các cơ  quan hữu quan chinhr lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác để trình HĐND  xã; 6. Giúp chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền kỳ họp. Chương V THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN  Điều 18. ­ Chủ tịch HĐND xã có trách nhiệm điều hành toàn bộ  các mặt công tác của   HĐND xã; chịu trách nhiệm về công tác tổ  chức và hoạt động của HĐND xã; giữ  mối liên hệ  với  Ủy ban nhân dân, Ban thường trực  ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt  Nam xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ  chức xã hội khác và  công dân.  ­ Chỉ  đạo việc cụ  thể  hoá chủ  trương, đường lối của Đảng, pháp luật của  Nhà nước, nghị  quyết của Đảng uỷ; HĐND xã; chỉ  đạo xây dựng và thực hiện  chương trình hoạt động của HĐND xã hàng năm và cả nhiệm kỳ. ­ Phụ  trách các hoạt động của HĐND liên quan đến kinh tế, ngân sách địa  phương, đầu tư xây dựng cơ bản, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội   hàng năm, trung hạn và 5 năm. ­ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐND xã về  việc quản lý, sử  dụng  nguồn kinh phí hoạt động của HĐND xã được ngân sách nhà nước cấp. ­ Phụ  trách và chỉ  đạo giải quyết các vấn đề  phát sinh trong quá trình thực   hiện nghị quyết của HĐND xã giữa hai kỳ họp thuộc thẩm quyền quyết định của  HĐND xã về  điều chỉnh dự  toán ngân sách địa phương; ban hành, điều chỉnh, bổ  sung các chế  độ, chính sách của xã thuộc các lĩnh vực kinh tế  ­ xã hội trên cơ  sở  đảm bảo nguyên tắc chế độ tập thể của HĐND xã. ­ Ký chứng thực các nghị quyết, biên bản kỳ  họp của HĐND xã; ký báo cáo   công tác 6 tháng, năm, báo cáo gửi HĐND huyện; Ban Thường vụ Đảng ủy và các  ­ 8 ­
  9. ban ngành liển quan; các văn bản về  tổ  chức nhân sự  liên quan thẩm quyền của   HĐND xã. ­ Tham gia tiếp công dân theo quy định. ­ Chủ tọa và kết luận nội dung các phiên họp của HĐND xã. ­ Quyết định giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương ­ Trực tiếp theo dõi địa bàn xã. 2. Phó Chủ tịch HĐND xã: ­ Thay mặt Chủ tịch HĐND xã giải quyết các công việc của Chủ tịch khi Chủ  tịch HĐND xã ủy quyền. ­ Đề  xuất đưa vào chương trình ban hành nghị  quyết của HĐND xã các vấn  đề thuộc lĩnh vực kinh tế, nội chính và pháp chế; đôn đốc chuẩn bị và tham gia vào   nội dung dự thảo các báo cáo, tờ trình, nghị quyết trước khi trình HĐND xã tại các  kỳ  họp; hoàn chỉnh lần cuối các nghị  quyết thuộc lĩnh vực phụ  trách đã được  HĐND xã thông qua để  trình Chủ  tịch HĐND xã ký ban hành; theo dõi tình hình   thực hiện các nghị quyết, đề xuất chương trình giám sát của HĐND, Thường trực  HĐND xã và chủ trì các cuộc giám sát việc thực hiện nghị quyết HĐND xã và tình  hình thực thi pháp luật của Nhà nước trên địa bàn thuộc lĩnh vực phụ trách.  ­ Chỉ đạo xử lý đơn thư khiếu nại, tổ cáo của công dân. ­ Soạn thảo các báo cáo định kỳ  và đột xuất của HĐND xã. Ký các báo cáo  tháng, quý của HĐND xã và văn bản khác thuộc lĩnh vực phụ trách. ­ Giúp Chủ  tịch HĐND xã tổ  chức điều hòa, phân công, phối hợp hoạt động   của các Ban của HĐND xã; giữ  mối quan hệ công tác với UBND xã, Uỷ ban Mặt   trận Tổ quốc xã và các tổ  chức thành viên của Mặt trận; các cơ  quan, đơn vị  của   địa phương đóng trên địa bàn. ­ Dự kiến nội dung, thời gian tổ chức các kỳ họp HĐND đưa ra thảo luận tại  cuộc họp liên tịch giữa Thường trực HĐND với UBND, UBMTTQ, các Ban của  HĐND xã. ­ Phụ trách Văn phòng HĐND xã. ­ Tham gia tiếp công dân theo quy định. ­ Trực tiếp theo dõi hoạt động các tổ đại biểu HĐND xã. Điều 19. Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường   trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân chuẩn bị dự kiến ch ương trình, nội  dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề  án trình Hội đồng nhân dân trên cơ  sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân, đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường   trực Hội đồng nhân dân xã chủ trì họp với ủy ban nhân dân cùng cấp để dự kiến nội  ­ 9 ­
  10. dung kỳ họp, những vấn đề  khác có liên quan đến kỳ  họp và giao cho các cơ  quan   hữu quan chuẩn bị. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tich Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được   mời dự cuộc họp này. 2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, công bố  dự kiến ch ương  trình, nội dung kỳ họp. 3. Chủ  trì, phối hợp với Ban Thường trực  ủy ban Mật trận Tổ  quốc Việt   Nam cùng cấp tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri  ở địa ph ương để báo cáo tại  kỳ họp; 4. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân và trả lời chất   vấn giữa hai kỳ họp.  5. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 6. Đôn đốc các cơ  quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ  họp đúng thời hạn  do pháp luật quy định. Điều 20. Trong việc đôn đốc, kiểm tra và giám sát Ủy ban nhân dân cùng cấp,  các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng  nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ,   quyền hạn sau  đây: 1. Yêu cầu ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa  phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về  tình hình thực hiện nghị  quyết  của Hội đồng nhân dân, thi hành các biện pháp cần thiết để  bảo đảm thực hiện   nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 2. Tổ  chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị  quyết của Hội đồng nhân   dân. 3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng   nhân dân, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì  Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan   nhà nước hữu quan  ở  địa phương áp dụng các biện pháp để  chấm dứt hành vị  vi  phạm, xem xét, xử  lý và báo cáo kết quả  với Thường trực Hội đồng nhân dân.  Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể  trình ra kỳ  họp gần nhất của Hội đồng nhân dân hoặc triệu tập kỳ  họp bất thường để  Hội   đồng nhân dân xem xét, quyết định.  4. Phối hợp với  Ủy ban nhân dân giải quyết những vấn đề  phát sinh khi thực  hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng    nhân dân xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm  ­ 10 ­
  11. thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ủy ban nhân dân và  báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Điều 21. Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động Thường trực Hội đồng  nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân thẩm tra dự  thảo  nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân. 2. Phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân đôn đốc, kiểm tra  việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và một số công việc khác. 3. Phân công thực hiện một số nội dung thuộc ch ương trình giám sát của Hội  đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân. 4. Tổ  chức và chủ  trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực Hội đồng  nhân dân với các Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. 5. Phối hợp tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng   nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân.   Điều 22. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho  các vị  Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, HĐND huyện, các Ban của  HĐND huyện khi về địa phương công tác.    Thường trực Hội đồng nhân dân xã giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với   Tổ   đại  biểu HĐND huyện  ứng cử  trên  địa bàn xã;  định kỳ  ba tháng một lần   Thường trực HĐND xã cùng với Tổ đại biểu HĐND huyện ứng cử trên địa bàn xã  nghe UBND, cơ quan tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo về việc giải  quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị  của công dân do Đại biểu Quốc Hội,   Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện chuyển đến. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo hàng quý, sáu tháng và cả  năm   về  tình hình tổ  chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Thường trực Hội   đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.   Thường trực Hội đồng nhân dân xã và các Tổ  đại biểu, đại biểu Hội đồng  nhân dân định kỳ tổ chức giao ban hàng quý để trao đổi kinh nghiệm hoạt động.   Điều 23. 1. Thường trực Hội đồng nhân dân xã dự  kiến chương trình giám sát của  HĐND xã trên các lĩnh vực kinh tế xã hội ­ an ninh ­ quốc phòng, thực thi pháp luật   trình HĐND xã xem xét, quyết định tại kỳ  họp cuối năm. Trong việc thực hiện   công tác giám sát, Thường trực HĐND trực tiếp tổ  chức đoàn giám sát hoặc giao  cho các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức giám sát.   ­ 11 ­
  12. 2. Trình tự, thủ tục, nội dung giám sát thực hiện theo Quy chế hoạt động của  Hội đồng nhân dân  ban hành kèm theo Nghị  quyết số  753/2005/NQ­UBTVQH11   ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI. Điều 24. 1. Thường trực Hội đồng nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần để  kiểm  điểm việc thực hiện nhiệm vụ của mình, các nghị  quyết của Hội đồng nhân dân,  các quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân và đề  ra nhiệm vụ  công tác   tháng sau. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân trong trường hợp không thể tham  dự cuộc họp thì phải báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. 2. Tổ  trưởng các Tổ  đại biểu HĐND xã, đại diện  ủy ban nhân dân, Ban  Thường trực  ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã được mời dự  cuộc họp của  Thường trực Hội đồng nhân dân. Thủ trưởng các ngành chuyên môn thuộc UBND   xã, đại diện đoàn thể nhân dân có thể mời dự các cuộc họp này khi bàn về vấn đề  có liên quan. Điều 25. Trong trường hợp thay đổi cấp hoặc địa giới hành chính của các đơn  vị  hành chính cấp thôn, làng trong xã và trong trường hợp đặc biệt, Thường trực  Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế  hoạt động của  Hội đồng nhân dân  ban hành kèm theo Nghị  quyết số  753/2005/NQ­UBTVQH11   ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI. Điều 26. Phân công nhiệm vụ của các Ban Hội đồng nhân dân xã  1. Ban kinh tế ­ xã hội: 1.1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến  lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, ngân sách, tài nguyên và môi trường; 1.2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề  án liên quan đến lĩnh vực kinh  tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân  dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; 1.3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của  Ủy ban   nhân dân và các cơ  quan chuyên môn thuộc  Ủy ban nhân dân về  lĩnh vực kinh tế,   ngân sách địa phương, công tác triển khai trợ cấp chế độ chính sách xã hội, về văn  hóa, giáo dục, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của cơ  quan Nhà  nước, tổ  chức kinh tế, tổ  chức xã hội, đơn vị  vũ trang và nhân dân trong việc thi   hành Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ  quan Nhà nước cấp trên và nghị  quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, tài nguyên   và môi trường; 1.4. Kiến nghị  với Hội đồng nhân dân về  những vấn đề  thuộc lĩnh vực kinh   tế, ngân sách, tài nguyên và môi trường; ­ 12 ­
  13. 1.5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân  và Hội đồng nhân dân. 2. Ban pháp chế: 2.1. Tham gia chuẩn bị  nội dung kỳ  họp của Hội đồng nhân dân liên quan   đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây  dựng chính quyền địa phương;             2.2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi   hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền   địa phương;             2.3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của  Ủy ban   nhân dân và các bộ  phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân về lĩnh vực thi hành  pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa  phương; giám sát hoạt động của cơ  quan Nhà nước, tổ  chức kinh tế, tổ  chức xã  hội, đơn vị vũ trang và nhân dân trong việc thi hành Hiến pháp, Pháp luật, các văn   bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân về lĩnh  vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính  quyền địa phương do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân   phân công;             2.4. Tổ  chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về  lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng   chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc  Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;             2.5. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến  nghị với Hội đồng nhân dân về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật  ở địa phương;            2.6. Báo cáo kết quả  hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân   dân và Hội đồng nhân dân. Chương VI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 27. Hội đồng nhân dân xã giám sát thông qua các hoạt động sau:   1. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ  họp Hội   đồng nhân dân và trên cơ  sở  hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân  dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân và đại  biểu Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường  trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân  dân, Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân,  Ủy ban Mặt  trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. ­ 13 ­
  14. 3. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau   đây: a)   Xem   xét   báo   cáo   công   tác   của   Thường   trực   Hội   đồng   nhân   dân,  Ủy  ban nhân dân; b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành Hiến   pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ  quan nhà nước cấp trên và nghị  quyết  của Hội đồng nhân dân cùng cấp; c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến   pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ  quan nhà nước cấp trên và nghị  quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch  Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy  ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp; đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề  nhất định khi xét thấy cần thiết  và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát. 4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây: a)   Yêu   cầu Ủy   ban nhân   dân,   Chủ   tịch Ủy   ban nhân   dân   cùng   cấp   ban  hành văn bản để  thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị  quyết của Hội đồng nhân  dân; b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ  quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân; c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả  lời chất  vấn khi xét thấy cần thiết; d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ  tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ  tịch Hội   đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy  ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân. Điều 28. Hàng năm Hội đồng nhân dân xã quyết định chương trình giám sát  của mình theo đề nghị của Thường trực HĐND, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban  thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và ý kiến, kiến nghị của cử tri   trong xã. Thường trực HĐND xã dự kiến chương trình giám sát của HĐND xã năm sau,   trình HĐND xã xem xét quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước và tổ chức   thực hiện chương trình giám sát đó. Điều 29. HĐND xã thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động chất  vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND. Thực hiện việc chất vấn và trả lời chất  vấn tại kỳ họp được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban  hành kèm theo Nghị  quyết số  753/2005/NQ­UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ  ban Thường vụ Quốc hội khóa XI. ­ 14 ­
  15. Điều 30. HĐND xã bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND  xã bầu theo trình tự sau: ­ Thường trực HĐND xã trình HĐND xã về việc bỏ phiếu tín nhiệm. ­ Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình   trước HĐND xã. ­ HĐND xã thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Chương VII HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI  ĐỒNG NHÂN DÂN Mục 1. HOẠT  ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 31. 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu  cử  bầu ra mình, chịu sự  giám sát của cử  tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh  trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp   pháp của cử tri; thực hiện chế độ  tiếp xúc cử  tri và ít nhất mỗi năm một lần báo   cáo với cử  tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại  biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. 2. Sau mỗi kỳ  họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách   nhiệm báo cáo với cử  tri về kết quả  của kỳ  họp, phổ  biến và giải thích các nghị  quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị  quyết đó. Điều 32. Căn cứ vào nội dung tiếp xúc cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri có thể  gồm các thành phần sau đây: 1. Đại diện Ban công tác Mặt trận, Ban quản lý thôn và đại diện các ngành,   đoàn thể thôn mà đại biểu được bầu. 2. Cử  tri trực tiếp làm việc, học tập tại cơ  quan, tổ  chức, đơn vị, cơ  sở  sản  xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế (nếu có); cử tri ở thôn, làng. Điều 33. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như sau: 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân xã trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội  đồng nhân dân liên hệ  với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Thôn trưởng, Trưởng  ban công tác Mặt trận nơi đại biểu cư trú để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.  2. Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn nơi đại biểu cư  trú phối hợp với   Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân, thôn trưởng và   ­ 15 ­
  16. các ban ngành, đoàn thể của thôn tổ  chức hội nghị tiếp xúc cử  tri, thông báo rộng   rãi cho cử tri nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đề  nghị  tiếp xúc biết về  nội dung,   thời gian và địa điểm tiếp xúc cử  tri. Thôn trưởng nơi đại biểu cư  trú có trách  nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri. Điều 34. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được tổ chức như sau: 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân liên hệ  với Ban chấp hành công đoàn, người   đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri; 2. Ban chấp hành công đoàn nơi đại biểu làm việc phối hợp với người đứng   đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri và thông báo cho cử tri   trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử  tri; nơi nào không có tổ chức công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn  vị trực tiếp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Mục 2. HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN  CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 35.  1.   Đại   biểu   Hội   đồng   nhân   dân   có   trách   nhiệm   tiếp   công   dân   theo   quy  định của pháp luật. 2. Khi nhận được khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  của công dân, đại biểu Hội  đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm   quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  biết; đôn   đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải   thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả  giải quyết khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định. 3. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố  cáo, kiến nghị  không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu  cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết,   đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp   trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Điều 36. 1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ  chức và bảo đảm điều  kiện, cơ  sở  vật chất cho việc tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân khi  đại biểu yêu cầu. Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân  được niêm yết tại nơi tiếp công dân.  ­ 16 ­
  17. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi kế hoạch tiếp công dân đến ủy ban nhân   dân, Ban Thường trực  ủy ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam cùng cấp và mời đại  diện các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân. 2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân dành ít nhất hai ngày trong một   tháng để tiếp công dân. 3.   Thường   trực   Hội   đồng   nhân   dân   phối   hợp   với   ủy   ban   nhân   dân,   Ban   Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị ­ xã hội   cùng cấp xây dựng Quy chế tiếp công dân phù hợp với quy định của pháp luật và  tình hình thực tế ở địa phương. Điều 37. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng  nhân dân xem xét, nghiên cứu để  phản ánh tới Thường trực Hội đồng nhân dân  hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân  có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng   cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết,  đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân  dân chuyển đến cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có thẩm quyền để  xem xét giải quyết   Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá  nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có trách  nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu Hội đồng nhân dân  hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ  ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo   cho đại biểu Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân biết việc giải   quyết. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, đại biểu Hội   đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đẩu cơ  quan, tổ  chức để  tìm hiểu, yêu  cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ  quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết. Điều 38. Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến   nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân  dân. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giúp đại biểu Hội đồng nhân   dân xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố  cáo của công dân,   phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng. Chương VIII QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ ­ 17 ­
  18. Mục 1 Quan hệ giữa Thường trực HĐND xã, các Ban của HĐND xã với UBND  xã.  Điều 39. Thường trực Hội đồng nhân dân xã, các Ban của HĐND xã phối  hợp chặt chẽ  với  ủy ban nhân dân xã, các cơ  quan chuyên môn trực thuộc  ủy ban  nhân dân cùng cấp trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, ch ương trình kỳ họp Hội  đồng nhân dân cùng cấp; dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề  án trình HĐND xã, giải   quyết những vấn đề  phát sinh thực hiện nghị  quyết của HĐND xã về  nhiệm vụ  kinh tế ­ xã hội, ngân sách địa phương; theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện  nghị  quyết của HĐND xã, điều chỉnh, bổ  sung những biện pháp nhằm đảm bảo  thực hiện nghị  quyết của HĐND xã, theo đề  nghị  của UBND xã, các Ban của   HĐND xã giữa hai kỳ họp và báo cáo HĐND xã tại kỳ họp gần nhất. Điều 40. Thường trực Hội đồng nhân dân xã được mời dự các cuộc họp hàng   tháng và các cuộc họp khác của ủy ban nhân dân xã.  Đại diện Ủy ban nhân dân được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc   họp khác của Thường trực Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng   cơ   quan   chuyên   môn  thuộc  Ủy   ban   nhân   dân  được   mời   dự   các   cuộc   họp  của  Thường trực Hội đồng nhân dân về những vấn đề liên quan.  Điều 41.  Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội   đồng nhân dân xã các văn bản quy phạm pháp luật do UBND xã ban hành.  Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc  ủy ban nhân dân có trách nhiệm  báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cẩu của Hội đồng nhân dân,   Thường trực Hội đồng nhân dân xã. Mục II Quan hệ giữa HĐND xã với UBMTTQVN xã và các tổ chức thành viên  của Mặt trận.  Điều 42. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt   Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận xã là quan hệ  phối hợp. Thường trực   Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban thường trực  ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt   Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp ban hành quy chế phối hợp công   tác. Đại diện Ban thường trực  ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được mời dự  kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân để thông báo về hoạt động của Mặt trận   Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của  ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã đối với Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân  và đại biểu Hội đồng nhân dân xã.   ­ 18 ­
  19. Điều 43. Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Ban Thường   trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã cùng cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức   hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Ban Thường trực ủy ban  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường   trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri. Điều 44. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban thường trực  ủy  ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam, các tổ  chức thành viên của Mặt trận cùng cấp   theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm   vụ của đại biểu. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ  chức thành viên của Mặt trận   thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ  của đại  biểu Hội đồng nhân dân xã. Ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề  nghị Hội đồng nhân   dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu  ra, đề nghị bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với đại biểu Hội đồng nhân dân không còn  xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân hoặc tuổi già, sức yếu theo quy định của   pháp luật. Điều 45. Thường trực Hội đồng nhân dân mời đại diện Ban thường trực  ủy   ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam, các tổ  chức thành viên của Mặt trận cùng cấp   tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân dân, Thường trực   Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết; phối hợp với Ban thường trực  ủy ban   Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo  văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương. Chương IX QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VỚI TỔ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ Điều 46. Thường trực Hội đồng nhân dân xã phân công từng tổ phụ trách các  thôn nơi được bầu cử; quyết định phân công tổ trưởng, tổ phó, thành viên tổ; Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo với Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng  nhân dân về  kết quả  hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng   nhân dân; thông báo với Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân về sự phối hợp,   thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt   trận Tổ quốc Việt nam xã về nội dung, chương trình, thời gian kỳ họp và các hoạt   động khác. Điều 47.  Thường trực Hội đồng nhân dân xã chịu trách nhiệm trả  lời chấn  vấn của đại biểu, Tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực HĐND xã tham  ­ 19 ­
  20. gia sinh hoạt với các tổ  đại biểu và nhân dân; Triệu tập đại biểu tham dự  cuộc  họp, kỳ họp của Hội đồng nhân dân; Tham gia giám sát, tiếp xúc cử tri cùng với tổ  đại biểu Hội đồng nhân dân. Điều 48.  Tổ  đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo  định kỳ, hàng tháng, quý, năm với Thường trực Hội đồng nhân dân về  những kết   quả hoạt động của mình. Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền tham gia góp ý, thảo luận   hoặc phản ánh về những hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân; tham gia  đầy đủ  các cuộc họp, kỳ  họp do Thường trực Hội đồng nhân dân triệu tập; có   quyền tham gia các cuộc họp giao ban của Thường trực Hội đồng nhân dân khi xét   thấy cần thiết, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân giải quyết những  vấn đề liên quan. Chương X NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN  Điều 49. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân  quyết định theo đề  nghị  của Thường trực Hội đồng nhân dân và thực hiện theo  hướng dẫn của Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử  dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Điều 50.  1. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách được bố  trí nơi làm   việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ  để hỗ trợ cho hoạt động của  đại biểu Hội đồng nhân dân. 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách phải dành ít  nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn  của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu Hội  đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ  đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu  ở  cơ  quan, tổ  chức, đơn  vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do  cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi  đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo  điều kiện cần thiết cho  đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ. 3.  Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ  quan, tổ  chức, đơn vị, cá nhân trong   phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi   cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân. 4.  Ủy ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam và các tổ  chức thành viên của Mặt  trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến,  nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân. ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2