Quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt Khaki Campbell
lượt xem 101
download
Vịt Khaki Campbell là giống vịt chuyên trứng cao sản mới nhập vào nước ta cuối năm 1989 và hiện nay đã có hàng ngàn vịt mái đẻ phát triển trong khu vực chăn nuôi gia đình ở các tỉnh phía Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt Khaki Campbell
- Quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt Khaki Campbell Vịt Khaki Campbell là giống vịt chuyên trứng cao sản mới nhập vào nước ta cuối năm 1989 và hiện nay đã có hàng ngàn vịt mái đẻ phát triển trong khu vực chăn nuôi gia đình ở các tỉnh phía Bắc. Muốn nuôi vịt có năng suất cao cần phải thực hiện đầy đủ các khâu kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng sau đây: 1. Nuôi vịt con từ 1 đến 56 ngày tuổi 1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi - Trước khi nhận vịt về nuôi phải dọn sạch chuồng, nền chuồng, tường lưới, cần quét vôi nền chuồng và tường cao 0,8 – 1m. - Sau khi vôi khô, cho phoi bào, mùn cưa hoặc trấu khô (đảm bảo không mốc), rơm rạ băm nhỏ, khô sạch vào chuồng làm chất độn chuồng, khử trùng bằng xông Formalin, thuốc tím. - Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, sau đó ngâm vào dung dịch formalin 0,3 – 0,4%, và để khô trước khi sử dụng. - Chất độn chuồng dày tối thiểu là 10 cm.
- - Chuồng nuôi phải thoáng, sáng, không có gió lùa. - Trước khi đưa vịt con vào nuôi phải sưởi ấm chuồng nuôi. 1.2. Nhiệt độ chuồng nuôi - Để đảm bảo cho vịt khoẻ nhiệt độ chuồng nuôi cần đạt là : + Từ 1 - 3 ngày tuổi: 30 - 320C. + Từ ngày thứ 4 mỗi ngày giảm 10C cho tới khi đạt 200C. - Nhiệt độ chuồng nuôi được đo ở độ cao phía trên đầu vịt. Trung bình cứ 250W cho 75 vịt con và 140 vịt con cho 1m2 chụp sưởi. 1.3. ẩm độ không khí - ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 - 70%, song ở nước ta ẩm độ trong không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%, ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. ẩm độ không khí và mật độ vịt con/m2 tỷ lệ thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật độ vịt con/m2 nền chuồng. Khi độ ẩm cao cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông. 1.4. Mật độ và độ lớn của đàn Hai yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu đàn nhỏ thì có thể tăng mật độ và ngược lại. Giai đoạn Hình thức Mật độ tối tuổi nuôi đa (con/m2) 1 - 10 ngày Chuồng 32 tuổi không sân chơi
- 11 – 21 ngày Chồng có 18 tuổi sân chơi 22 – 56 ngày Nuôi nhốt 6 tuổi 1.5. Chế độ chiếu sáng - Trong tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 chiếu sáng 24/24 h, sau đó là 18/24 h. - Cường độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này là: + 1 - 10 ngày tuổi 3W/m2 + 11 - 56 ngày tuổi, 20 Lux tương đương 5W/m2 về ban đêm, ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên. ở những nơi không có điện, cần phải dùng đèn dầu thắp sáng, đảm bảo đủ ánh sáng để vịt đi lại ăn, uống một cách bình thường, chống xô đàn và đè nhau gây tỷ lệ chết cao. 1.6. Thông thoáng Lượng cung cấp không khí phụ thuộc vào độ ẩm và quyết định bởi chất độn chuồng. Lượng không khí trao đổi phải đảm bảo sạch cho những khí thải của phân được đưa ra ngoài và nhiệt độ cần cho vịt ở mức cho phép. Trong giai đoạn vịt con 1 - 14 ngày tuổi, tốc độ gió không được quá 0,3 m/s. Nồng độ khí độc : - Nồng độ H2S trong không khí < 7 PPm - Nồng độ NH3 trong không khí < 34 PPm - Nồng độ CO2 trong không khí < 2.500 PPm
- 1.7. Cung cấp nước uống Vịt là loại thuỷ cầm cần rất nhiều nước uống. Nước uống cho vịt phải đảm bảo nước trong sạch và thường xuyên cho vịt uống cả ngày lẫn đêm. ở tuần tuổi thứ nhất không cho uống nước lạnh dưới 10 - 120C, tuần tuổi thứ 2 và 3 không lạnh quá 6 - 80c và cũng cần hạn chế ngan uống nước trên 200C. Nhu cầu về nước uống : 1 - 7 ngày tuổi: 120 ml/con/ngày. 8 - 14 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày. 15 - 21 ngày tuổi: 350 ml/con/ngày. 22 - 56 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày. 1.8. Thức ăn và nuôi dưỡng Nhu cầu dinh dưỡng /kg thức ăn của vịt từ 1 - 56 ngày tuổi chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi : Protein thô : 20 % Năng lượng trao đổi : 2.900 kcal. Lyzin : 8g Methionin : 6g - Giai đoạn 22 - 56 ngày tuổi : Protein thô : 17 % Năng lượng trao đổi : 2.900 kcal.
- Nhu cầu lượng thức ăn hàng ngày cho vịt như sau : Thức Thức Ngày Ngày ăn( ăn tuổi tuổi gr/con/ngày) (gr/con/ngày) 1 3,5 11 38,5 2 7,0 12 42,0 3 10,5 13 45,5 4 14,0 14 49,0 5 17,5 15 52,5 6 21,0 16 56,0 7 24,5 17 59,5 8 28,0 18 62,0 9 34,5 19 66,5 10 35,0 20 70,0 21 73,5
- Từ 22 - 56 ngày giữ nguyên lượng thức ăn 74g/con/ngày, yêu cầu về chất lượng thức ăn ngoài việc đảm bảo nguồn năng lượng và đạm trong khẩu phần cần chú ý không được sử dụng thức ăn mốc và ôi thối để tránh cho vịt nhiễm các độc tố, đặc biệt là độc tố Aflatoxin. Các nguyên liệu làm thức ăn cho vịt là: 1. Thóc 6. Khô dầu đỗ tương 2. Bột cá nhạt 7. Premix vitamin 3. Đầu tôm 8. Premix khoáng 4. Bột màu 9. Cám gạo 5. Đỗ tương 10. Cua, ốc. Không nên sử dụng khô dầu lạc trong khẩu phần cho vịt, riêng ngô nên sử dụng ngô hạt không quá 20% trong khẩu phần. - Kỹ thuật cho ăn: Trước khi cho vịt ăn phải dọn máng, quét bỏ những thức ăn thừa, hôi, thối và mốc, cho vịt ăn làm nhiều lần trong ngày để tránh rơi vãi và ôi chua, tách những con nhỏ cho ăn riêng để vịt được đều. 1.9. Kiểm tra đàn vịt Trạng thái đàn vịt cho phép ta đánh giá về sức khoẻ của nó : - Vịt con phân tán đều khắp chuồng chứng tỏ đàn vịt khoẻ mạnh, thoải mái, nhiệt độ trong chuồng đạt yêu cầu. - Vịt con dồn đống là do lạnh, nhiệt độ chuồng nuôi thấp. - Vịt con nằm há mỏ và cánh dơ lên là do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao. - Vịt không chơi hoặc nằm ở khu vực nhất định là chắc chắn có gió lùa.
- - Vịt bị bết dính là do chuồng ẩm, chế độ nuôi dưỡng kém. Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt hàng ngày: - Những con vịt ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn. - Khi đàn vịt biếng ăn, biếng uống, phân thay đổi phải báo ngay cho thú y xử lý 2. Nuôi vịt hậu bị Giai đoạn hậu bị là giai đoạn từ 56 ngày tuổi đến khi bắt đầu đẻ, trong suốt thời gian này vịt phát triển dưới điều kiện tự nhiên. Vịt nuôi thức ăn hạn chế, cả số lượng và chất lượng làm sao đạt trọng lượng ở mức yêu cầu giống để đảm bảo có năng suất đẻ trứng cao trong giai đoạn sinh sản. Vịt đực và mái được nuôi chung một đàn. 2.1. Điều kiện khí hậu Vịt đòi hỏi điều kiện khí hậu không ngặt ngèo. Song cần lưu ý trong thời gian thay lông, vịt mẫn cảm với nhiệt độ thấp và mưa. Do đó chuồng nuôi trong thời gian này phải sạch và khô ráo, mùa hè phải có bóng râm cho vịt tránh nắng. 2.2. Bố trí sân chơi Tốt nhất sân chơi cho vịt hậu bị là bãi cát, bãi cỏ. Trước khi sử dụng nên dọn sạch sẽ và tiêu độc. Sân chơi của vịt có thể là sân gạch hoặc bê tông. Song sân phải nhẵn để tránh những xây xát ở gan bàn chân, tạo cho nấm xâm nhập vào cơ thể, sân chơi phải được quét dọn thường xuyên. 2.3. Cung cấp nước Vịt hậu bị luôn luôn cần nước để uống và bơi làm sạch bộ lông, cần cung cấp đủ nước sạch đủ tiêu chuẩn cho vịt bơi lội và uống nước. 2.4. Thức ăn Giai đoạn hậu bị của vịt Khaki Cambell là từ 3 - 21 tuần tuổi. Nhu cầu dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn cần đạt :
- - Protein thô : 13% - Năng lượng trao đổi : 2. 400 kcal Lượng thức ăn trong giai đoạn hậu bị cho 1 con trong ngày: + 9 - 13 tuần là 74 gam + 14 - 17 tuần là 80 gam + 18 tuần là 100 gam + 20 tuần là 110 gam + 21 tuần là 120 gam Từ 20 - 21 tuần tuổi, vịt ăn theo khẩu phần vịt đẻ có 17% Protein thô và 2.800 Kcal năng lượng. Nuôi chăn thả có thể sử dụng bột sắn, khoai lang thay thế trong giai đoạn 9- 5 tuần tuổi. Sau đó thay thế dần bằng thóc cho đến tuần thứ 19 ăn toàn thóc. 2.5. Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt Hàng ngày phải kiểm tra sức khoẻ đàn vịt từ sáng sớm, có sự thay đổi nào về sức khoẻ của đàn vịt cần báo ngay cho thú y để xử lý. 3. Chăn nuôi vịt đẻ 3.1. Chuyển vịt vào chuồng nuôi vịt đẻ Vịt hậu bị phải được chuyển vào chuồng nuôi vịt đẻ ít nhất là 2 tuần tuổi trước khi đẻ. Thông qua chọn lọc ngoại hình, chỉ đưa những con đạt tiêu chuẩn giống vào đàn sinh sản vịt đực và mái, đồng thời chuyển vào chuồng vịt đẻ. Tỷ lệ đực mái phụ thuộc vào điều kiện nuôi, phương thức nuôi. Nuôi gia đình tỷ lệ là 1đực : 8 cái, nuôi quần thể 1 đực: 9 - 10 cái.
- 3.2. Điều kiện khí hậu chuồng nuôi Tạo điều kiện khí hậu thích hợp cho vịt đẻ. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với vịt đẻ là 16 - 220c và độ ẩm là 60 - 80%. Chuồng phải luôn khô ráo, sạch sẽ và thoáng mát. 3.3. Sân chơi Sân chơi phải bằng cát, bãi cỏ sạch hoặc bê tông. Sân chơi dốc ra ngoài để thoát nước, dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn gió và che nắng. Song song với chuồng nuôi là máng uống có tấm ngăn tránh vịt vào bơi. Nếu sử dụng mương bơi thì phải thường xuyên thay nước để giữ cho nước sạch. 3.4. Mật độ Đối với chuồng có sân chơi mật độ từ 4 con/m2 là phù hợp. Nếu mật độ cao quá làm giảm năng suất đẻ trứng và tiểu khí hậu chuồng nuôi xấu đi. Nhưng nếu mật độ thấp sẽ không kinh tế khi sử dụng chuồng trại. 3.5. ánh sáng và chế độ chiếu sáng Trước khi vịt đẻ 5 tuần tuổi cần bảo đảm 10h chiếu sáng. Trước khi vịt đẻ 4 tuần cần bảo đảm 12 h chiếu sáng. Sau đó cứ mỗi tuần tăng lên 1h cho đến khi đạt mức chiếu sáng là 18h/ngày. Cường độ chiếu sáng trong giai đoạn vịt đẻ là 5w/m2 diện tích chuồng. 3.6. Cung cấp nước Nếu vịt nuôi có mương bơi thì phải thường xuyên thay nước sạch. Nếu sân chơi không có mương bơi thì máng uống đặt dưới sân chơi có tấm chắn không cho vịt vào bơi trong máng uống. Hàng ngày phải thay nước uống 2 lần, đảm bảo đủ nước sạch cho vịt uống. Nếu nuôi chăn thả, hàng ngày vào buổi sáng, buổi trưa và chiều tối nên để cho vịt bơi ở những ao hồ có nước trong, sạch để vịt uống nước, giao phối và làm sạch bộ lông. Mùa hè cần che máng uống nước tránh để vịt uống nước nóng.
- Nhu cầu nước uống phụ thuộc vào khả năng đẻ trứng, nhu cầu hàng ngày từ 600 - 750 ml/con/ngày. 3.7. Thức ăn và chế độ cho ăn Thức ăn phải phù hợp với sức đẻ trứng của vịt. Mức nhu cầu cho mỗi kg thức ăn của vịt đẻ Khaki Cambell là : - Protein thô : 17% - Năng lượng : 2.800 kcal - Lizin : 8,5 g - Methionin : 6,0g - Ca : 27,5 g - P : 6,5 g Chuyển từ thức ăn vịt hậu bị sang thức ăn vịt đẻ được tiến hành 2 tuần trước khi vịt đẻ. Máng ăn phải để trong chuồng tránh mưa và sương làm ướt thức ăn gây chua và mốc.Với khí hậu nước ta nóng ẩm, cho nên sau mỗi lần cho vịt ăn phải quét sạch máng. Nơi để máng ăn cần quét dọn sạch sẽ để vịt tận dụng hết thức ăn rơi vãi và tránh vịt ăn phải thức ăn mốc tồn tại. Thức ăn tươi không được mốc và hôi thối, đặc biệt không sử dụng khô dầu lạc sẽ gây nhiễm độc Aflatoxin vì khô dầu lạc là nguyên liệu dễ nhiễm nhất. 3.8. Thu nhặt trứng Trước khi vịt đẻ 2 tuần bố trí có ổ đẻ trong chuồng nuôi, chất độn ổ đẻ phải được thay thường xuyên hàng tuần, trứng thu nhặt vào buổi sáng sớm từ 6 - 7 giờ sáng. Sau khi nhặt trứng tiến hành chọn loại trứng. Trứng ấp phải được khử trùng ngay sau khi nhặt trứng bằng dung dịch khử trùng. 3.9. Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt
- Hàng ngày, sáng sớm phải đi kiểm tra tình hình đàn vịt. Nếu có sự thay đổi khác thường phải báo cáo ngay cho bác sỹ thú y để can thiệp. Luôn luôn phải kiểm tra tỷ lệ đực mái trong đàn, chuồng và ổ đẻ phải luôn khô ráo và sạch sẽ. 4. Phòng bệnh 4.1. Chương trình phòng bệnh Phải thực hiện ngiêm túc đầy đủ luật lệ về công tác phòng trừ dịch bệnh. Phải có hàng rào bao quanh cơ sở chăn nuôi, trước cửa phòng nuôi phải có hố khử trùng bàng Formanlin hoặc vôi bột. Những người không có trách nhiệm với đàn vịt không được phép vào ra khu vực chăn nuôi. Công nhân chăn nuôi, cán bộ kỹ thuật phụ trách và bác sỹ thú y trực tiếp mới được vào chuồng nuôi. Người tham quan phải được phép hướng dẫn của bác sỹ thú y, khi vào tham quan phải có ủng và mặc quần áo bảo hộ thú y. Trong chuồng nuôi phải thực hiện tất cả vào nuôi và tất cả bán ra, trong chuồng nuôi chỉ nên có 2 đàn cách nhau 2 - 5 ngày tuổi. 4.2. Chuyển chuồng Trong một cơ sở chăn nuôi cần có chu kỳ luân chuyển hàng năm để có thời gian xử lý và trống chuồng. Vịt nhập về phải nuôi ở khu cách ly từ 15 - 20 ngày và giữ đúng các nguyên tắc thú y quy định. 4.3. Xử lý vịt ốm chết Vịt ốm và yếu cần loại ngay ra khỏi đàn, xác vịt chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi và xử lý tuỳ từng loại bệnh. Phân cần thu lại và đưa vào đúng nơi quy định. 4.4. Lịch tiêm phòng và uống thuốc phòng Tiêm phòng dịch tả phải làm nghiêm túc : sau 15 ngày tuổi, sau 45 ngày tuổi nên tiêm nhắc lại, sau đó cứ 6 tháng tiêm 1 lần,
- Từ 2 - 3 tháng nên dùng kháng sinh đề phòng các bệnh Salmonella, tụ huyết trùng và các bệnh khác tuỳ theo thời tiết và tình trạng sức khoẻ đàn vịt. 5- Ghi chép số liệu vào sổ Mỗi đàn, mỗi chuồng cần ghi chép số liệu hàng ngày vào sổ như sau: - Số lượng con đầu đàn - Số con loại khỏi đàn trong ngày - Nhiệt độ, độ ẩm trong ngày. - Các biện pháp can thiệp của thú y hàng ngày. - Số con chết. - Năng suất trứng hàng ngày. - Thức ăn tiêu thụ hàng ngày.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái mắn đẻ sai con -Chương 2
12 p | 1007 | 240
-
Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn ngoại (Chương II)
5 p | 405 | 132
-
Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi bò giống Lai
8 p | 377 | 83
-
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN SINH SẢN HƯỞNG LẠC - CHUYÊN ĐỀ 5 VỆ SINH THÖ Y VÀ PHÕNG BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN
27 p | 342 | 82
-
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN SINH SẢN HƯỞNG LẠC - CHUYÊN ĐỀ 3 CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI
18 p | 253 | 74
-
Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn giống Móng cái
29 p | 333 | 60
-
Quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt Khaki Campbell
19 p | 214 | 51
-
QUI TRÌNH NUÔI GÀ THẢ VƯỜN
3 p | 341 | 49
-
Những câu hỏi thường gặp trong chăn nuôi trồng trọt- phần 3
31 p | 258 | 40
-
Quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Chạch Lấu (Phần 1: Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ)
5 p | 262 | 40
-
Quy trình kỹ thuật Chăn nuôi bò giống Lai
5 p | 185 | 36
-
Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi gà sạch trong trang trại: Phần 2
73 p | 162 | 33
-
Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan
37 p | 140 | 33
-
Hướng dẫn chăn nuôi gà sao: Phần 1
34 p | 144 | 23
-
Một số kỹ thuật nuôi ong nội, nuôi bò thịt, nuôi ba ba thương phẩm: Phần 2
22 p | 115 | 15
-
Đề tài: Đánh giá khả năng sinh sản và cho thịt của đà điểu nuôi tại Bắc Kạn
7 p | 117 | 9
-
Dự án nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa cho các trang trại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam
32 p | 20 | 7
-
Tìm hiểu một số kỹ thuật chăn nuôi gà sạch trong trang trại: Phần 2
91 p | 28 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn