intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình tiêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng

Chia sẻ: Nhậm Sơ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Quy trình tiêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi, tai biến và xử trí các biến chứng sau tiêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình tiêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng

  1. QUY TRÌNH TIÊM ĐIỂM BÁM GÂN GAI SAU CỘT SỐNG THẮT LƢNG I. ĐẠI CƢƠNG Chẩn đoán viêm điểm bám gân gai sau đốt sống là một chẩn đoán loại trừ, yêu cầu cần phải khám lâm sàng, và thực hiện một sống thăm dò khác để loại trừ những bệnh lý toàn thân gây ra triệu chứng đau cột sống như: bệnh lý ác tính (ung thư phổi, ung thư gan, ung thu di căn cột sống…), viêm đĩa đệm đốt sống, bệnh lý mạch vành… Viêm điểm bám gân gai sau cột sống thắt lưng biểu hiện bằng triệu chứng đau khi cử động cột sống thắt lưng, có điểm đau chói, tăng lên khi ấn tại gai sau đốt sống thắt lưng và thường khởi phát sau yếu tố nguy cơ như vận động mạnh sai tư thế.... Liệu trình tiêm điểm bám gân gai sau đốt sống cũng giống như tiêm khớp nói chung là: tiêm 1- 2 mũi tiêm/ 1 lần điều trị (khoảng cách 2 mũi tiêm là 7-10 ngày), có thể tiêm nhắc lại sau ít nhất 3 tháng và 1 năm không quá 4 lần tiêm cùng vị trí. II. CHỈ ĐỊNH Viêm điểm bám gân gai sau đốt sống thắt lưng III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Viêm đĩa đệm đốt sống: viêm mủ, viêm do lao. - Tổn thương cột sống do bệnh lý thần kinh, bệnh máu. - Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ngoài da vùng thắt lưng. - Cơ địa suy giảm miễn dịch. Lưu ý: thận trọng với người bệnh có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý rối loạn đông máu.. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt. Đối với người có tiền sử tăng huyết áp cần đo lại huyết áp ngày sau tiêm và mỗi 30 phút ít nhất 02 lần. Với người có bệnh lý rối loạn đông máu cần theo dõi chỗ tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm. Với người bệnh có tiền sử đái tháo cần thử đường máu ít nhất 01 lần sau tiêm 06 h. IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện (chuyên khoa) - 01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp - 01 Điều dưỡng. 2. Phƣơng tiện 327
  2. - Găng vô khuẩn - Kim tiêm 25G, bơm tiêm 5 ml - Bông, cồn Iod sát trùng, panh, băng Urgo 3. Chuẩn bị ngƣời bệnh - Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật - Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa 4. Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc - Theo mẫu quy định V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH Thực hiện tại phòng thủ thuật vô khuẩn - Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định - Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn - Lấy thuốc Depo- medrol 40mg- 0,3 ml - Sát khuẩn bằng cồn Iod tại vị trí tiêm. - Xác định vị trí tiêm: Người bệnh ngồi cong lưng về phía sau. Vị trí tiêm là đỉnh gai sau đốt sống (vị trí gai sau đốt sống khi bác sĩ ấn tay người bệnh có cảm giác đau chói nhất). Đặt hướng kim vuông góc với mặt da, đưa kim vào từ từ cho tới khi chạm đến xương (đỉnh gai sau), rút bớt kim ra 1mm, rút pít tông kiểm tra xem kim có bị vào mạch máu hay không, nếu không có thì tiến hành bơm thuốc - Sát khuẩn lại vị trí tiêm, băng Urgo tại vị trí tiêm - Dặn dò người bệnh sau làm thủ thuật: người bệnh không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm, giữ sạch vị trí tiêm trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm. VI. THEO DÕI - Chỉ số theo dõi: mạch, HA, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24h - Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h - Theo dõi hiệu quả điều trị VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ - Đau tăng sau khi tiêm 12-24 h: do phản ứng viêm tại chỗ với thuốc depo- medrol, thường khỏi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol 328
  3. - Nhiễm khuẩn vùng cột sống thắt lưng do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ => điều trị kháng sinh. - Biến chứng hiếm gặp: tai biến do người bệnh quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: người bệnh choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn... xử trí: đặt người bệnh nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện 2. Trần Ngọc Ân. Bệnh thấp khớp học 1999 NXBYH. pp. 327-334 3. Canoso Juan J. Regional pain syndromes Diagnosis and Management American College of Rheumatology 2005 4.Wise, CM (2009), Aspiration and injection of joints in soft tissue. In: Textbook of Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al. (Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721 5. Mark steele, Tenosynovitis. Medicine 2005 .p.p 1-14. 329
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2