intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyền lập hội trong Luật Quốc tế và pháp luật một số nước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các quy định về quyền tự do lập hội (TDLH) trong Công ước về Quyền TDLH và bảo vệ quyền lập hội năm 1948 (Công ước TDLH) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO); Tuyên ngôn thế giới về Quyền con người năm 1948. Bài viết đề xuất một số ý kiến góp phần xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật về Hội dự kiến trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XIV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyền lập hội trong Luật Quốc tế và pháp luật một số nước

  1. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË QUYÏÌN LÊÅP HÖÅI TRONG LUÊÅT QUÖËC TÏË VAÂ PHAÁP LUÊÅT MÖÅT SÖË NÛÚÁC NGô hữu PhướC* Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các quy định về quyền tự do lập hội (TDLH) trong Công ước về Quyền TDLH và bảo vệ quyền lập hội năm 1948 (Công ước TDLH) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO); Tuyên ngôn thế giới về Quyền con người năm 1948; Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị của Liên hiệp quốc (LHQ) năm 1966 và Luật về Hội của một số nước trên thế giới như Cộng hòa Pháp, Thụy Điển, Slovakia, Slovenia, Bồ Đào Nha, Ba Lan, Hungary.... và các quy định về quyền TDLH trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ năm 1946 đến nay, bài viết đề xuất một số ý kiến góp phần xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật về Hội dự kiến trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá XIV. 1. Quyền lập hội trong các văn kiện quốc tế người có quan điểm hay niềm tin bất đồng Lời nói đầu của Nghị quyết số 15/21 của hoặc thiểu số, những người bảo vệ nhân Hội đồng Nhân quyền ngày 30/9/2010 đã quyền, những người hoạt động công đoàn và ghi nhận, quyền TDLH là một trong những những người khác, bao gồm lao động di trú, quyền cơ bản của con người trong một xã muốn thực thi hoặc thúc đẩy các quyền này, hội dân chủ. Bởi vì, quyền TDLH sẽ cho và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo phép các thành viên “bày tỏ quan điểm đảm rằng bất kỳ hạn chế nào đối với việc chính trị, tham gia vào các mục tiêu văn học, thực thi tự do hội họp hòa bình và lập hội nghệ thuật và các hoạt động kinh tế, xã hội phải phù hợp với các nghĩa vụ của mình theo và văn hóa khác, tham gia vào việc thờ luật quốc tế về nhân quyền; ... 3. Khuyến phụng tôn giáo và các niềm tin khác, hình khích xã hội dân sự, bao gồm các tổ chức thành và gia nhập các tổ chức công đoàn và phi chính phủ và các chủ thể khác, thúc đẩy hợp tác xã, bầu chọn những người lãnh đạo việc thụ hưởng các quyền hội họp hòa bình đại diện cho mình và buộc họ phải chịu trách và lập hội, ghi nhận rằng xã hội dân sự hỗ nhiệm”. Đồng thời, Nghị quyết này cũng “1. trợ việc đạt được các mục tiêu và nguyên tắc Kêu gọi các quốc gia tôn trọng và bảo vệ của LHQ”1. đầy đủ quyền của mọi cá nhân hội họp hòa Về phương diện pháp luật quốc tế, cùng bình và lập hội một cách tự do, bao gồm liên với quyền tự do hội họp hòa bình, quyền quan đến các cuộc bầu cử, bao gồm những TDLH lần đầu tiên được ghi nhận và quy * TS. Phó trưởng Khoa luật Quốc tế, Trưởng bộ môn Công pháp quốc tế, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. 1 Xem toàn văn của Nghị quyết số 15/21 của Hội đồng Nhân quyền ngày 30/9/2010 tại địa chỉ website: http://www2.ohchr.org/english/bodies/hrcouncil/docs/A-65-53-Add1_fr.pdf. NGHIÏN CÛÁU 58 LÊÅP PHAÁP Söë 21(325) T11/2016
  2. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË định trong Tuyên ngôn thế giới về Quyền còn quy định, “Các tổ chức của người lao con người năm 1948, Công ước về TDLH động và người sử dụng lao động không thể và bảo vệ quyền lập hội của ILO năm 1948 bị giải tán hay tạm ngưng hoạt động bởi cơ và Công ước quốc tế về các Quyền dân sự quan hành chính”6. Do vậy,“Luật của quốc và chính trị của LHQ năm 1966. gia sở tại cũng không thể hạn chế, hay áp Điều 20 của Tuyên ngôn thế giới về dụng theo cách hạn chế những bảo đảm mà Quyền con người quy định: “Mọi người đều Công ước này nêu ra”7. Đồng thời, “Mỗi có quyền tự do hội họp và lập hội một cách thành viên của ILO mà Công ước này có ôn hòa. Không ai bị ép buộc phải tham gia hiệu lực đều phải cam kết thực hiện các biện vào bất cứ tổ chức nào”. Công ước quốc tế pháp cần thiết phù hợp để đảm bảo cho của LHQ về các Quyền dân sự và chính trị người lao động và người sử dụng lao động năm 1966 tiếp tục khẳng định và cụ thể hóa có thể tự do thực hiện quyền lập hội”8. nội dung Điều 20 của Tuyên ngôn thế giới Có thể khẳng định rằng, quyền TDLH về Quyền con người tại Điều 222. là quyền rất quan trọng của con người trong Với tính cách là một Điều ước chuyên xã hội dân sự nhằm bảo đảm cho những người cùng xu hướng, sở thích, ý chí, lý ngành về lĩnh vực lao động, Công ước về tưởng, quan điểm được giao lưu, gặp gỡ, TDLH và bảo vệ quyền lập hội năm 19483 tiếp xúc với nhau. Tuy nhiên, về phương đã quy định khá cụ thể quyền lập hội và bảo diện pháp luật, khi thực hiện các quyền này vệ quyền lập hội của người lao động trên phải theo khuôn khổ của pháp luật của quốc toàn thế giới. Theo Công ước, “Người lao gia. Có nghĩa là, khi thực hiện quyền lập hội động và người sử dụng lao động, không bị phải đảm bảo không xâm hại đến lợi ích phân biệt về bất cứ yếu tố gì, đều có quyền quốc gia, lợi ích xã hội và lợi ích của những thành lập, chỉ phải tuân theo các quy định tổ người khác trong cộng đồng. chức liên quan, và gia nhập các tổ chức mà Ở Việt Nam, quyền tự do hội họp, lập họ tự lựa chọn mà không cần phải xin phép hội của công dân lần đầu tiên được quy định trước”4. Đồng thời, Công ước cũng yêu cầu, tại Điều 10 Hiến pháp năm 19469. Trên cơ “Các cơ quan công quyền phải kiềm chế bất sở đó, ngày 20/5/1957, Chủ tịch nước Việt cứ can thiệp nào mà có thể hạn chế quyền Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số này hay ngăn cản việc thực thi quyền này 102/SL/L004 ban hành Luật về Hội. Các theo pháp luật”5. Bên cạnh đó, Công ước bản Hiến pháp năm 195910, năm 198011, năm 2 Xem toàn văn Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị của LHQ năm 1966 tại địa chỉ website: http://thuvien- phapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Cong-uoc-quoc-te-ve-quyen-dan-su-va-chinh-tri-270274.aspx. 3 Xem toàn văn Công ước về TDLH tại địa chỉ website: http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Cong-uoc- 87-nam-1948-quyen-tu-do-hiep-hoi-bao-ve-quyen-duoc-to-chuc-103343.aspx. 4 Khoản 1 Điều 3 Công ước về TDLH. 5 Khoản 2 Điều 3 Công ước về TDLH 6 Điều 4 Công ước về TDLH 7 Khoản 2 Điều 8 Công ước về TDLH 8 Điều 8 Công ước về TDLH. 9 Điều thứ 10 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận; tự do xuất bản; tự do tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng; tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”. 10 Điều 25 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội và biểu tình. Nhà nước bảo đảm những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền đó”. 11 Điều 67 Hiến pháp năm 1980 quy định: “Công dân có các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình, phù hợp với lợi ích của chủ nghĩa xã hội và của nhân dân. Nhà nước tạo điều kiện vật chất cần thiết để công dân sử dụng các quyền đó. Không ai được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước và của nhân dân”. NGHIÏN CÛÁU Söë 21(325) T11/2016 LÊÅP PHAÁP 59
  3. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË 199212 và Hiến pháp năm 2013 đều kế thừa 1989, Luật về Tổ chức phi chính phủ của và ghi nhận quyền TDLH là một trong Liên bang Nga năm 2006… quyền cơ bản của công dân. Điều 25 Hiến Trong khi đó, xuất phát từ quan niệm pháp năm 2013 quy định,“Công dân có cho rằng TDLH cũng là một dạng của tự do quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp thỏa thuận hợp đồng, và hội là do các cá cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. nhân cùng thỏa thuận thành lập, một số nước Việc thực hiện các quyền này do pháp luật lại quy định quyền TDLH trong Luật Dân quy định”. sự, như Thái Lan, Hàn Quốc, Hà Lan, Bồ 2. Pháp luật một số quốc gia về quyền tự Đào Nha… do lập hội Ở các nước trong khu vực ASEAN, a. Cơ sở pháp lý ghi nhận về quyền khuôn khổ pháp lý về hội của các quốc gia TDLH nhìn chung vẫn còn hạn chế, mặc dù các Quyền TDLH được ghi nhận trong Hiến quốc gia trong khu vực hầu hết đã ban hành pháp hầu hết các quốc gia trên thế giới với các đạo luật riêng về hội như: Luật về Hội tính cách là một quyền cơ bản và quan trọng của Việt Nam năm 195716, Luật về Hội của của công dân. Trên cơ sở Hiến pháp, nhiều Malaysia năm 1996, Luật Tổ chức xã hội nước ban hành một đạo luật riêng về hội, của Indonesia năm 2013, Luật về Đăng ký xuất phát từ quan điểm pháp lý cho rằng đặc hội của Myanmar năm 2014… thù của các hội là tổ chức hoạt động phi lợi b. Các nội dung cơ bản của Luật về nhuận, như Anh (Luật về Liên kết năm Hội một số nước 1825, Luật Công đoàn năm 1871…), Cộng Về tên gọi hòa Pháp (Luật về Hợp đồng hội năm Tên của luật là “Luật về Hội” chiếm đa 190113), Cộng hòa liên bang Đức (Luật về số. Ở Việt Nam hiện nay đang có quan điểm Thành lập hội năm 1964), Mauritanie (Luật cho rằng, nên đặt tên Luật này là “Luật về về Hội năm 196414), Roumanie (Luật về Hội Lập hội”17. Tuy nhiên, theo chúng tôi, đặt năm 1921), Slovenia (Luật về Hội năm tên của Luật là “Luật về Hội” sẽ phù hợp với 1995)15, … Đến cuối thập niên 1980, làn nội dung và bao quát được phạm vi điều sóng dân chủ ở Đông Âu tăng mạnh cùng chỉnh của luật là tổng thể các vấn đề pháp lý với sự chấm dứt của chiến tranh lạnh đã tạo liên quan đến lập hội, tổ chức, hoạt động của môi trường mới để nhiều quốc gia trong khu hội, quản lý nhà nước về hội, đăng ký và vực này ban hành các Luật về Hội hiện đại quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ và cởi mở hơn như: Luật về Hội của Ba Lan nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại năm 1989, Luật về Hội của Hungary năm Điều 1 Dự thảo về phạm vi điều chỉnh. 12 Điều 69 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”. 13 Nguyên bản tiếng Pháp là: Loi relative au contra d’association (Luật về Hợp đồng hội); Xem toàn văn nội dung của Luật này tại địa chỉ website: https://www.service-public.fr/associations/vosdroits/R2631. 14 Xem toàn văn của Luật này tại địa chỉ website:http://www.droit-afrique.com/upload/doc/mauritanie/Mauritanie-Loi-1964- 98-Associations.pdf. 15 Xem nội dung các Luật về Hội các nước châu Âu tại địa chỉ website: https://books.google.com.vn/ books?id= yDdQ73BfT9AC&pg=PA212&lpg=PA212&dq=Loi+de+la+Pologne+sur+les+associations+de+1989&source=bl&ots=i- epJ1ZMqd&sig=X3gU-f5_jg0dnAnrJAcn4DvFbo0&hl =en&sa=X&ved=0ahUKEwiU186EhsXPAhXGupQKHY8aBcMQ6AEI- ITAB#v=onepage&q=Loi%20de%20la%20Pologne%20sur%20les%20associations%20de%201989&f=false. 16 Luật số 102-SL/L004 ngày 20/5/1957 của Việt Nam dân chủ cộng hòa. 17 Một số ý kiến góp ý cho Dự thảo Luật về Hội tại địa chỉ website của Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp tại địa chỉ website: http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=15. NGHIÏN CÛÁU 60 LÊÅP PHAÁP Söë 21(325) T11/2016
  4. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Phạm vi điều chỉnh của Luật về Hội Điển lại phân hội thành 3 loại, hội theo đuổi Luật về Hội các quốc gia thường quy một ý tưởng được thực hiện bởi các hoạt định về các hội, hiệp hội và thường không động kinh tế; hội theo đuổi một ý tưởng áp dụng đối với các tổ chức tôn giáo, đảng được thực bằng các hoạt động không nhằm phái chính trị. Tuy nhiên, một số quốc gia mục đích kinh tế và hội phụ thuộc vào lợi xác định phạm vi điều chỉnh rất rộng. Ví dụ, ích kinh tế của các thành viên của hội bằng Luật về Hội của Hungary năm 1989 quy các hoạt động phi kinh tế20. định chung cho các tổ chức xã hội dân sự, Điều kiện lập hội, gia nhập hội bao gồm cả các đảng phái chính trị hay các Luật về Hội các quốc gia thường quy tổ chức công đoàn. Luật về Hội của Malaysia định các điều kiện về số lượng thành viên năm 1996 điều chỉnh cả các công ty có trên của hội, quốc tịch và độ tuổi của thành viên 7 người, gồm cả các đảng phái, công đoàn. sáng lập và gia nhập hội. Ở một số nước, để thuận lợi trong việc quản - Về số lượng thành viên để thành lập lý, một số đạo luật phân chia hội thành các hội, Luật về Hội các quốc gia quy định loại khác nhau. Luật về Hội của Ba Lan không giống nhau. Ví dụ, theo Luật về Hợp phân chia thành các hội có đăng ký và hội đồng hội của Pháp là từ 2 người trở lên, Luật không đăng ký (hội đơn giản). Các hội này về Hội của Ecuador là 5 người, Luật về sẽ có thủ tục thành lập và phạm vi quyền hạn Hội của Ấn Độ là 7 người, Luật về Hội của khác nhau. Bên cạnh đó, các nước cũng quy Rumani thì cần phải có 21 người nhưng định các vấn đề liên quan đến hạn chế lập Luật về Hội của Ba Lan lại quy định hội có hội; áp đặt những cấm đoán nhất định đối đăng ký là 15 người, hội không đăng ký với hoạt động của hội18; hạn chế đối với phải có ít nhất là 3 người; Luật về Hội của người có thể lập hội... Đặc biệt, Luật về Hội Slovenie lại quy định hội trong nước là 10 nhiều nước nghiêm cấm việc thành lập hội người nhưng hội nước ngoài thì phải có ít để thực hiện các hoạt động gây phương hại nhất 10 người có quốc tịch nước ngoài. đến xã hội, đến hệ thống chính trị hoặc trật - Về quốc tịch, Luật về Hội các nước tự công cộng, như Luật về Hội của Ba Lan đều quy định, mọi công dân đều có quyền năm 1989. lập hội, trừ một số trường hợp luật định như Định nghĩa và phân loại hội cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang… Đối Luật các nước đều định nghĩa khá tương với quyền lập hội của người nước ngoài, các đồng về hội, theo đó, “hội là một tổ chức tự quốc gia có nhiều cách điều chỉnh khác nguyện, tự quản, bền vững và nhằm mục nhau. Luật về Hội của Ba Lan phân biệt đích phi lợi nhuận. Hội có thể theo đuổi tất người nước ngoài thành hai nhóm là người cả các mục đích phi lợi nhuận nhưng không cư trú và người không cư trú. Người cư trú gây nguy hiểm cho hệ thống chính trị - xã trên lãnh thổ Ba Lan có quyền tự do nhập hội và trật tự công cộng của quốc gia. Hội hội, người không cư trú tại Ba Lan thì tùy có hai loại là hội đăng ký và hội không đăng từng trường hợp cụ thể mà cơ quan có thẩm ký”19. Tuy nhiên, Luật về Hội của Thụy quyền có thể cho phép hoặc không cho phép 18 Điều 3 Luật về Hợp đồng hội của Pháp năm 1901 cấm các hội thành lập nhằm mục đích trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc làm suy yếu Chính phủ, sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia. 19 Định nghĩa về hội trong Luật về Hội của Ba Lan năm 1989. 20 Xem thêm tài liệu về Hội một số nước châu Âu tại địa chỉ website: https://books.google.com.vn/ b o o k s ? i d = y D d Q 7 3 B f T 9 A C & p g = PA 2 1 2 & l p g = PA 2 1 2 & d q = L o i + d e + l a + Po l o g n e + s u r + l e s + a s s o c i a t i o n s + de+1989&source=bl&ots = i-epJ1ZMqd&sig=X3gU-f5_jg0dnAnrJAcn4DvFbo0&hl= en&sa=X&ved= 0ahUKEwiU186EhsX- PAhXGupQKHY8aBcMQ6AEIITAB#v=onepage&q=Loi%20de%20la%20Pologne%20sur%20les%20associations%20de%2 01989&f=false. NGHIÏN CÛÁU Söë 21(325) T11/2016 LÊÅP PHAÁP 61
  5. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË lập hội. Trong khi đó, Luật về Hội của Thụy tế. Theo Luật về Hội của Ba Lan, hội không Điển lại quy định công dân, pháp nhân (kể có tư cách pháp nhân (hội đơn giản) chỉ có cả pháp nhân công và pháp nhân tư), công nguồn thu từ đóng góp của các thành viên. dân nước ngoài (thường trú hoặc không Luật về Hội của Hungary năm 1989 cho thường trú tại Thụy Điển) đều có thể thành phép hội có thể hoạt động kinh doanh nhằm lập hội. có điều kiện kinh tế để đạt được các mục - Về độ tuổi, pháp luật các quốc gia đều đích của nó. quy định khá giống nhau, theo đó công dân Về quyền chủ động về nhân sự và tổ phải đủ 18 tuổi (người thành niên) sẽ có chức thì Luật về Hội thường cho phép các quyền thành lập và gia nhập hội. Trong một hội có quyền chủ động về nhân sự và tổ số trường hợp đặc biệt, người từ 16 tuổi đến chức. Tuy nhiên, một số nước có quy định dưới 18 tuổi cũng có thể trở thành thành khái quát về bộ máy lãnh đạo hội như hội viên của các hội, với điều kiện đa số thành đồng quản trị, ban điều hành của hội. Các viên hội đồng quản trị của hội phải là người hội cũng có thể có tổ chức trực thuộc, tổ đã thành niên, có đủ năng lực để thực hiện chức thành viên, chi nhánh ở địa phương. giao dịch hợp pháp (Luật về Hội của Ba Lan Cơ quan giám sát, xử lý vi phạm năm 1989). Bên cạnh việc thiết lập khuôn khổ pháp Thủ tục đăng ký thành lập hội lý riêng cho các hội, để bảo đảm trật tự, các Tại một số quốc gia, thủ tục lập hội quốc gia cũng có cơ quan, thủ tục giám sát được thực hiện rất thuận lợi, dễ dàng, theo việc thực thi quyền tự do lập hội. Thẩm đó người thành lập chỉ cần thông báo hoặc quyền giám sát thường được trao cho văn đăng ký cho cơ quan nhà nước có thẩm phòng công tố (Hungary), Bộ Tư pháp, Bộ quyền. Đa số các quốc gia chỉ yêu cầu nộp hồ Nội vụ (Slovenie) hoặc một cơ quan khác. sơ đăng ký tại một cơ quan nhất định như tòa Để xử lý các vi phạm của hội, các quốc gia án (theo Luật về Hội của Ba Lan, Hungary, có các hình thức chế tài như phạt tiền, giải Rumani, Pháp), cơ quan công chứng tán hội. Bên cạnh đó, các cơ chế giải quyết (Hà Lan, Rumani, Brasil…), Bộ Nội vụ khiếu nại đối với quyền lập hội, quyền hội (Slovakia). Cũng có một số quốc gia có cơ họp cũng được quy định rõ ràng. quan chuyên trách việc đăng ký hội (như Cơ Chấm dứt hoạt động của hội quan đăng ký hội của Malaysia). Thông Ở một số nước, các hội có thể chủ động thường, Ban sáng lập hội phải nộp cho cơ chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan nhà quan đăng ký (tòa án hoặc cơ quan công nước (chủ yếu là tòa án) chấm dứt hoạt chứng, cơ quan chuyên trách về hội) giấy động. Việc chấm dứt hoạt động của hội đăng ký kèm theo các loại văn bản như: quy thường bao gồm các thủ tục: xử lý, thanh lý chế hoặc điều lệ của hội, danh sách thành tài sản và các nghĩa vụ khác, tuyên bố giải viên sáng lập, địa chỉ văn phòng tạm thời thể. Việc xử lý tài sản của hội được chia của hội… Sau một thời hạn nhất định, cơ thành hai phương thức đối với hai nhóm tài quan đăng ký sẽ có trả lời về việc đăng ký. sản. Đối với các loại tài sản có được từ Các quyền của hội nguồn tài trợ của các tổ chức hoặc của nhà Trong số các quyền của hội thì quyền về nước, sau khi thanh toán toàn bộ các nghĩa tài chính, tài sản, quyền về tổ chức, nhân sự vụ của tổ chức, số còn lại do cơ quan có là những quyền quan trọng nhất. Trong đó, thẩm quyền (tòa án) quyết định. Đối với các quyền về tài chính và tài sản thường được loại tài sản tự có của hội, sau khi thanh toán các nước quy định, hội có quyền huy động hết các nghĩa vụ, số còn lại do hội quyết các nguồn đóng góp từ trong nước và quốc định theo điều lệ hoặc theo thỏa thuận của NGHIÏN CÛÁU 62 LÊÅP PHAÁP Söë 21(325) T11/2016
  6. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË các thành viên. Tuyên bố giải thể được thực khác về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà hiện sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ về nước về hội thì áp dụng theo quy định của tài sản, thanh lý tài sản và các nghĩa vụ khác Luật này; hội đã có luật điều chỉnh riêng thì của hội. Thời điểm tuyên bố giải thể hội là áp dụng theo quy định của luật đó”. Chúng lúc chấm dứt hoàn toàn các hoạt động cũng tôi cho rằng, quy định như vậy sẽ ngắn gọn, như tư cách pháp lý của hội trên thực tế. logic hơn nhằm tránh tình trạng liệt kê Chế độ nộp thuế nhưng không đầy đủ. Mặt khác, quy định Luật về Hội các nước châu Âu thường như vậy, trong tương lai nếu Nhà nước ban quy định, các hội hoạt động nhằm mục đích hành các luật riêng để điều chỉnh tổ chức và kinh tế phải đóng thuế theo quy định của nhà hoạt động của hội khác ngoài hội của luật nước. sư, hội công chứng viên thì chúng ta cũng 3. một số kiến nghị hoàn thiện Dự thảo không cần sửa đổi, bổ sung vào Luật về Hội. Luật về hội của Việt Nam Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội Đối tượng áp dụng của Luật về Hội Điều 4 Dự thảo quy định:“1. Tuân thủ Quy định về “đối tượng áp dụng” của Hiến pháp, pháp luật. 2. Tự nguyện, tự chủ, Luật về Hội (Điều 2) nhằm trả lời cho câu tự quản, tự trang trải kinh phí hoạt động và hỏi “ai, cơ quan, cá nhân, tổ chức, pháp nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. 3. Thực nào là đối tượng chịu sự điều chỉnh của hiện đúng tôn chỉ, mục đích và điều lệ hội. Luật?”. Do vậy, Luật về Hội chỉ cần quy 4. Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công khai, định đối tượng áp dụng như khoản 1 là đầy minh bạch. 5. Hoạt động thường xuyên và đủ mà không cần phải quy định khoản 2 về không vì lợi nhuận”. Chúng tôi cho rằng, nên đối tượng không áp dụng. Theo đó, chỉ có bỏ đoạn “tự trang trải kinh phí hoạt động” tại các tổ chức là thành viên của Mặt trận Tổ khoản 2 điều này. Bởi lẽ, khi đã là một tổ quốc Việt Nam (trừ Mặt trận Tổ quốc Việt chức “tự chủ” có nghĩa là hội phải tự chủ về Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân các hoạt động của hội trong đó có tự chủ về Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ tài chính và kinh phí hoạt động của hội. Do Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, vậy, khoản 2 Điều 4 Dự thảo chỉ cần quy Hội Cựu chiến binh Việt Nam và cơ sở tín định ngắn gọn là “Tự nguyện, tự chủ, tự ngưỡng, tổ chức tôn giáo tại Việt Nam), thì quản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật”. cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thành Thủ tục thành lập hội lập, hoạt động và quản lý nhà nước về hội21 Các quy định từ Điều 14 đến Điều 18 và tổ chức phi chính phủ nước ngoài22 mới Dự thảo sẽ hạn chế đến quyền lập hội của là đối tượng áp dụng của Luật về Hội còn người dân. Khi xin lập hội nhưng không các cá nhân, tổ chức khác ngoài quy định tại được chấp nhận, bị từ chối thì người xin khoản 1 không phải là đối tượng áp dụng thành lập hội có được khiếu nại không? Đây của Luật về Hội. là một vấn đề rất quan trọng nhưng Dự thảo Do vậy, chúng tôi viết lại Điều 2 Dự không quy định một cách rõ ràng. Ngoài ra, thảo. Mặt khác, nên sắp xếp lại cách hành các điều kiện, tiêu chí để cơ quan quản lý văn của khoản 3 Điều 2, theo đó Dự thảo nhà nước xem xét chấp nhận hay không nên điều chỉnh theo hướng “Trường hợp có chấp nhận một hồ sơ xin thành lập hội cũng sự khác nhau giữa Luật này với các luật chưa được quy định cụ thể trong Dự thảo. 21 Điểm b khoản 1 Điều 2 Dự thảo Luật về Hội. 22 Điểm c khoản 1 Điều 2 Dự thảo Luật về Hội. NGHIÏN CÛÁU Söë 21(325) T11/2016 LÊÅP PHAÁP 63
  7. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Điều này có thể dẫn đến sự tùy tiện trong dàng hơn, giảm các thủ tục mang tính hành việc ra quyết định của cơ quan có thẩm chính, công quyền. quyền, chấp nhận hoặc từ chối thành lập hội Quản lý hoạt động của hội theo cảm tính; trường hợp này thì chấp nhận Dự thảo quy định các vấn đề liên quan nhưng trường hợp tương tự kia thì không đến quản lý nhà nước về hoạt động của hội chấp nhận. Bên cạnh đó, tại sao đã có sự tại Điều 39 và Điều 40 là quá cồng kềnh, đồng lòng, nhất trí của các thành viên trong phức tạp. Theo đó, Bộ Nội vụ và bộ chủ hội sau đại hội thành lập thể hiện ra bằng quản đều có quyền quản lý hoạt động của việc thông qua điều lệ hội và bầu người lãnh hội theo hướng, hội hoạt động trong lĩnh vực đạo hội (đó là sự đồng thuận của tập thể hội) nào thì bộ chủ quản trong lĩnh vực đó cũng nhưng vẫn còn một thủ tục là phải trình cho có thẩm quyền quản lý hội bằng các hoạt cơ quan nhà nước để xem có được chấp động thanh tra, kiểm tra, giám sát. Điều này không phù hợp với xu thế phát triển của xã nhận hay không? Trong khi đó, Dự thảo lại hội nói chung cũng như của nền kinh tế thị không có quy định điều kiện, tiêu chí để trường. Bởi lẽ, hội là pháp nhân dân sự, hội được chấp nhận; điều kiện, tiêu chí nào sẽ hoạt động cũng giống như cá nhân, công không được chấp nhận đối với điều lệ hội và dân, pháp nhân, doanh nghiệp đều phải tuân người đứng đầu? Chính vì vậy, quy định này thủ pháp luật nói chung và luật chuyên sẽ ảnh hưởng đến quyền lập hội của người ngành. Do vậy, các bộ chuyên ngành có dân đồng thời dễ tạo cơ hội tùy tiện trong thẩm quyền quản lý đối với các hoạt động hành xử của cán bộ, công chức, của cơ quan của các tổ chức trong lĩnh vực bộ, ngành công quyền khi xét duyệt hồ sơ xin thành lập quản lý là điều đương nhiên. Chính vì vậy, hội. Theo chúng tôi, cần phải đơn giản hóa Dự thảo có quy định về quyền thanh tra, thủ tục thành lập hội để đảm bảo quyền lập kiểm tra sẽ tạo nên sự phức tạp, rườm rà hội của người dân một cách thuận lợi, dễ trong quản lý nhà nước n thị phần tương đối nhỏ thì cần phải xem xét Vai trò... đến các yếu tố như trạng thái cạnh tranh thị (TiÕp theo trang 57) trường, tính phụ thuộc giữa các chủ thể kinh doanh, điều kiện kỹ thuật…, sau đó mới có Tóm lại, cho dù nhìn nhận từ thực tiễn thể đưa ra kết luận về vị trí thị trường của tư pháp hay từ góc độ lập pháp, cho đến nay doanh nghiệp. Trong thực tế, phán đoán vẫn không có ngưỡng thị phần thống nhất doanh nghiệp có thị phần tương đối nhỏ liệu dùng để phán đoán vị trí thống lĩnh thị có vị trí thống lĩnh thị trường hay không là trường. Ngưỡng thị phần này phụ thuộc vào khó khăn nhất. Ngoài ra, trong trường hợp trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia, doanh nghiệp có thị phần rất nhỏ, mặc dù về kết cấu thị trường, đặc điểm ngành… Tuy mặt lý luận, doanh nghiệp này cũng có thể nhiên, chúng ta có thể nhìn thấy điểm chung đạt được vị trí thống lĩnh thị trường, song từ ở đây là nếu doanh nghiệp có thị phần tương thực tiễn cho thấy, trường hợp này rất ít xảy đối lớn thì không cần phải xem xét tới các ra. Vì vậy, luật chống lũng đoạn thường trao nhân tố ảnh hưởng khác mà có thể suy đoán cho cơ quan chấp pháp quyền suy đoán ngay ngay doanh nghiệp này có vị trí thống lĩnh doanh nghiệp này hoàn toàn không có vị trí thị trường, trừ khi bị đơn có thể đưa ra phản thống lĩnh thị trường mà không cần phải chứng. Trong trường hợp doanh nghiệp có xem xét các yếu tố bổ trợ khác n NGHIÏN CÛÁU 64 LÊÅP PHAÁP Söë 21(325) T11/2016
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2