YOMEDIA
ADSENSE
Quyết định số 1180/QĐ-UBND 2013
55
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Quyết định số 1180/QĐ-UBND ban hành kế hoạc hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2020
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quyết định số 1180/QĐ-UBND 2013
- Quyết định số 1180/QĐ-UBND 2013
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TỈNH TÂY NINH NAM ------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1180/QĐ-UBND Tây Ninh, ngày 25 tháng 06 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg, ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Căn cứ Quyết định số 1183/QĐ-TTg, ngày 30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015; Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-TTg, ngày 05/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn năm 2012-2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 853/TTr- STNMT, ngày 22/4/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2020. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Tài chính,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Thu Thủy KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1180/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Tây Ninh) Vấn đề trái đất nóng dần lên do ảnh hưởng của các loại khí nhà kính là nguyên nhân chính dẫn đến việc khí hậu đang biến đổi một cách khắc nghiệt, và hậu quả
- do việc biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra với những thảm họa khó lường không còn là vấn đề của thế giới mà còn đang đe dọa trực tiếp đến Việt Nam. Hạn hán, bão lụt, nguy cơ cháy rừng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các công trình thủy lợi, nguồn tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật. Nhiệt độ trái đất tăng làm băng tan nước biển có xu thế dâng lên, tài nguyên đất bị thu hẹp, nguồn nước ngọt bị xâm chiếm, gia tăng nạn phá rừng. Những ảnh hưởng trên kéo theo một loạt các vấn đề về an ninh lương thực, nguồn nước, dịch vụ y tế, làm gia tăng xung đột do mâu thuẫn về quyền lợi,... sẽ gây ảnh hưởng đến sự an toàn của cuộc sống con người và của nền kinh tế. Tây Ninh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước, nhưng cũng là tỉnh nằm trong ảnh hưởng chung về BĐKH của cả nước. Là một trong những địa phương tích cực trong việc quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, đứng trước nguy cơ ảnh hưởng và cảnh báo về BĐKH, đồng thời để từng bước hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH theo Quyết định 1474/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Kế hoạch hành động ứng
- phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2020 với những nội dung sau: I. Đánh giá chung tình hình BĐKH trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Theo kết quả đánh giá mức độ biến đổi khí hậu, xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Tây Ninh do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Viện Môi trường và Tài nguyên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện năm 2012 đã đánh giá tình hình BĐKH đối với nhiệt độ; lượng mưa; lưu lượng dòng chảy các sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông và ngập lụt thuộc địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau: 1. Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh có xu hướng tăng so với thời kỳ 1980 – 1999. Cụ thể: đến năm 2020 thì nhiệt độ trung bình tăng thêm 0,50C, đến năm 2030 tăng thêm 0,70C, đến năm 2050 tăng thêm từ 1,2 đến 1,60C và đến năm 2100 nhiệt độ tăng thêm 2,5 đến 2,80C. Nhiệt độ vào các tháng mùa mưa trong các thời kỳ sắp tới sẽ tăng, mức độ tăng trải đều ở tất cả các tháng. Một điều cần lưu ý là trong các thời kỳ trước thì nhiệt độ trong các tháng mùa mưa có xu hướng giảm từ tháng 5 đến tháng 11, tuy nhiên
- trong tương lai thì nhiệt độ giảm dần từ tháng 5 đến tháng 9, nhưng lại tăng lên vào tháng 10 và tháng 11. 2. Về lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng so với thời kỳ 1980 – 1999. Cụ thể: Đến năm 2020 tổng lượng mưa trung bình tăng thêm 0,8 %, đến năm 2030 tăng thêm 1,2 %, đến năm 2050 tăng thêm từ 1 % đến 3 %, và đến năm 2100 lượng mưa tăng thêm từ 3 % đến 5 %. Lượng mưa vào mùa khô giảm đều qua các tháng. Tuy nhiên, mùa mưa thì ngắn lại, cụ thể là lượng mưa cao nhất tháng sẽ dịch chuyển từ tháng 10 về tháng 9, trong các tháng mùa mưa thì tháng 11 có lượng mưa giảm. Vì vậy, trong tương lai sự thay đổi lượng mưa trên địa bàn tỉnh khá phức tạp, tổng lượng mưa vào mùa mưa tăng mạnh (các tháng giữa mùa mưa) và mùa mưa rút ngắn lại hơn trước khoảng 1 tháng. 3. Về lưu lượng dòng chảy trên các con sông: Lưu lượng dòng chảy các tiểu lưu vực hồ Dầu Tiếng (phía Sông Sài Gòn) vào các tháng mùa kiệt ( từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau) theo tính toán từ giai đoạn 2011 đến 2020 và 2030 thì không có sự chênh lệch lớn so với các giai đoạn 2000-2005 và 2006-2010. Nhưng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) thì lưu
- lượng dòng chảy có sự chênh lệch lớn, cụ thể là: Lưu lượng dòng chảy giai đoạn 2030 có xu hướng tăng cao hơn giai đoạn 2020, lưu lượng dòng chảy giai đoạn 2020 có xu hướng tăng cao hơn giai đoạn 2005-2010 và lưu lượng dòng chảy giai đoạn 2005-2010 có xu hướng tăng cao hơn giai đoạn 2000-2005, góp phần làm tăng các hiện tượng ngập úng, lũ lụt. . . trong khu vực. Tại Cần Đăng (phía sông Vàm Cỏ Đông) theo kịch bản ta có thể thấy mùa kiệt lưu lượng có xu hướng giảm đi làm tăng khả năng hạn hán vào mùa khô và mùa mưa lưu lượng có xu hướng tăng mạnh, dẫn đến các nguy cơ ngập úng, tràn lũ trong khu vực. 4. Về ngập lụt: Theo tính toán kịch bản nước biển dâng 9 cm vào năm 2020 thì khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông có địa hình thấp thuộc các huyện Châu Thành, Hòa Thành, Bến Cầu, Gò Dầu, Trảng Bàng thì tổng diện tích ngập lụt là 37,73 km2, chiếm khoảng 0,93% diện tích của tỉnh. Nếu kết hợp với đỉnh lũ quan trắc được là 180cm vào ngày 19/10/2000 tại Gò Dầu thì tổng diện tích ngập lụt là 235,84 km2, chiếm khoảng 5,84% diện tích của tỉnh. Nếu nước biển dâng 99 cm vào năm 2100, kết hợp với đỉnh lũ ngày 19/10/2000 thì tổng diện tích ngập lụt là 386,43 km2, chiếm khoảng 9,57 % diện tích của tỉnh. II. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
- 1. Mục tiêu: - Nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH của các ngành và địa phương trong từng giai đoạn cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các lĩnh vực kinh tế, bảo vệ cuộc sống của nhân dân, phòng, tránh và giảm thiểu những hiểm họa của BĐKH và qua đó đóng góp tích cực vào thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH theo hướng dẫn chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được ban hành tại Quyết định 1474/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 10 năm 2012. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Tăng cường năng lực giám sát khí hậu, cảnh báo sớm thiên tai - Thực hiện việc xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng với công nghệ hiện đại, độ chính xác cao, đảm bảo cung cấp thông tin cho các vùng khí hậu tỉnh Tây Ninh - Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm các điều kiện khí hậu cực đoan ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai hiệu quả. - Xây dựng bộ bản đồ khí hậu, biến đổi khí hậu, bản đồ phân vùng cảnh báo các loại hình thiên tai như giông sét, sạt lở đất, ngập lụt, v.v...
- 2.2. Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh về nước - Đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu việc chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để chủ động phòng tránh dịch bệnh; phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp. - Xây dựng quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước cho lưu vực sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu. 2.3. Chủ động ứng phó với thiên tai; chống ngập cho thị xã Tây Ninh và các thị trấn; củng cố an toàn hồ chứa - Triển khai thực hiện các giải pháp tổng thể từ đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, xây dựng bản đồ phân vùng cảnh báo các loại hình thiên tai như giông sét, sạt lở đất, đá, ngập lụt, v.v...
- - Điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng trong các vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. - Tăng cường quản lý, phát triển rừng bền vững; bảo tồn và phát triển khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng phòng hộ. - Đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình chống ngập úng cho các khu vực có địa hình thấp trũng, công trình phòng chống thiên tai (lũ, bão, sạt lở, hạn hán) nhằm chủ động ứng phó với tình hình thiên tai ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng ứng phó với các tình huống thiên tai khẩn cấp. 2.4. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp - Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với các hoạt động sản xuất, phù hợp với điều kiện của tỉnh Tây Ninh, từng bước thực hiện chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường. Triển khai các dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ và quốc tế. - Xây dựng, triển khai các chương trình về giảm khí nhà kính thông qua những biện pháp hạn chế suy giảm diện tích và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững và nâng cao khả năng hấp thụ các-bon của rừng.
- - Phát triển đồng bộ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn năng lượng, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới. - Nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các công nghệ hiện đại xử lý chất thải, rác thải. 2.5. Tăng cường năng lực quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách về biến đổi khí hậu - Xác định các giải pháp chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020. - Hoàn thiện tổ chức, thể chế, cơ chế phù hợp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để quản lý về biến đổi khí hậu; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 2.6. Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức khoa học, chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức đoàn thể khác trong ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu hiệu quả - Xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút, huy động được sự tham gia của xã hội vào ứng phó với biến đổi khí hậu; thí điểm mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- - Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng để từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phòng chống dịch bệnh và các bệnh mới có thể phát sinh do tác động của biến đổi khí hậu. 2.7. Nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao nhận thức và kiến thức về phòng tránh thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và trình độ trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. 2.8. Phát triển khoa học và công nghệ làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách, đánh giá tác động, xác định các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu - Thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ Quốc gia và địa phương về biến đổi khí hậu để nhận biết ngày càng rõ hơn, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến từng lĩnh vực trong đời sống, kinh tế, xã hội. Tiếp tục nghiên cứu để cập nhật kịch bản về biến đổi khí hậu, nước biển dâng tại tỉnh Tây Ninh. - Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ hiện đại, sử dụng nhiên liệu, vật liệu mới tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
- 2.9. Huy động các nguồn lực và tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu Chủ động đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tăng cường vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động về biến đổi khí hậu; xây dựng, áp dụng các cơ chế tài chính phù hợp với các chính sách về biến đổi khí hậu; tích cực tham gia các chương trình về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhằm tận dụng sự hỗ trợ về tài chính, công nghệ; sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao. Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp, đầu tư tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu. III. Các giải pháp thực hiện 1. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực giám sát khí hậu và cảnh báo sớm thiên tai Nâng cao chất lượng và trình độ đánh giá dao động và biến đổi khí hậu ở Tây Ninh: Xây dựng phương pháp luận để đánh giá dao động và BĐKH; đánh giá mức độ dao động và tính chất của các yếu tố và hiện tượng khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ, lượng mưa, thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ, lượng mưa, triều cường, thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán,…).
- Xây dựng và cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh: Xây dựng các kịch bản BĐKH giai đoạn từ 2013 đến 2100 dựa trên các kịch bản BĐKH đã được Bộ Tài nguyên và môi trường xây dựng. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, các ngành, và các địa phương để từ đó xây dựng các giải pháp ứng phó phù hợp cho từng đối tượng bị tác động. Xây dựng các phương án phòng chống lũ lụt, hạn hán và di dời người dân tại các khu vực có nguy cơ cao vào những khu vực an toàn. 2. Nhóm giải pháp đảm bảo an ninh lương thực và an ninh nguồn nước 2.1. An ninh nguồn nước Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ, tiết kiệm nguồn nước nhất là trong các tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý nguồn nước, dự báo tài nguyên nước và dự báo thủy văn. Tăng cường quan trắc diễn biến tài nguyên nước, trong đó tập trung vào việc quan trắc chất lượng nước. Xây dựng quy hoạch và quản lý khai thác, sử dụng hợp lý
- nguồn nước mặt và nước dưới đất phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Điều chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để trồng rừng, phủ xanh đất trống để tích nước mưa, giữ ẩm và giảm cường độ bốc hơi nước. Nghiên cứu thiết kế xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước, xử lý nước thải cũng như quản lý nguồn nước thải, bảo vệ diện tích các hồ chứa nước, nhất là hồ Dầu Tiếng. 2.2. An ninh lương thực Áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với BĐKH; sử dụng giống vật nuôi cây trồng thích ứng BĐKH; thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong tình hình BĐKH. Nâng cao năng lực ứng phó BĐKH của cán bộ khoa học và quản lý cho ngành nông nghiệp của tỉnh. Rà soát các quy hoạch và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông, thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp.
- Thúc đẩy thực hiện, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững đồng thời định hướng, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với từng vùng và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng chính sách hỗ trợ vốn, công nghệ để phát triển nông nghiệp, ứng dụng các mô hình nông nghiệp có quy mô lớn để nông nghiệp tỉnh phát triển mạnh theo hướng nông nghiệp sinh thái. 3. Nhóm giải pháp về chủ động ứng phó với thiên tai; chống ngập và củng cố an toàn hồ chứa. Tăng cường năng lực của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xây dựng kế hoạch, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các phương án phòng chống, ứng cứu kịp thời khi có bão lũ; chuẩn bị sẵn sàng cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết để ứng phó với thiên tai. Xây dựng các bản đồ ngập lụt về bão lũ và các phương án di dời thích hợp đối với các khu vực có nguy cơ cao. Xây dựng và nâng cao trình độ dự báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để kịp thời thông báo trong trường hợp có thiên tai xảy ra. Tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân trong công tác ứng phó với thiên tai.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá hiện trạng của các đoạn đê, đập xung yếu, các đoạn đã, đang và có nguy cơ sạt lở để tiến hành nâng cấp kịp thời trong mùa mưa bão. Thu thập số liệu về tình hình ngập lụt trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các sở, ngành có liên quan lập các phương án khắc phục. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo hiện trạng các công trình hồ đập trên địa bàn để có những biện pháp duy tu bão dưỡng và cải tạo kịp thời tránh những sự cố đáng tiếc. 4. Nhóm giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát triển kinh tế theo hướng các-bon thấp Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc kiểm kê phát thải khí nhà kính. Có chính sách hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng những công nghệ mới thân thiện với môi trường. Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ tham mưu chính sách thuộc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã về tác động của BĐKH và các biện pháp quản lý thích ứng với BĐKH.
- Nghiên cứu áp dụng mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng sạch bao gồm quản lý điện năng và phát triển các nguồn năng lượng mới. 5. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách về BĐKH Xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng cụ thể: Đào tạo và chuyển giao công nghệ, biên soạn tài liệu tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về ứng phó với BĐKH; sử dụng các phương tiện truyền thông như sách, báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình để phổ biến kiến thức về BĐKH; Xây dựng đề án tổng thể nâng cao nhận thức về BĐKH cho các nhóm đối tượng chọn lọc (bao gồm cả các cán bộ quản lý các cấp); Giới thiệu các hành vi, tác phong sinh hoạt phát triển bền vững cho người dân về tiết kiệm điện, nước; phân loại, giảm thiểu và tái sử dụng rác thải;…;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp và quản lý phù hợp với đặc điểm và tình hình BĐKH của tỉnh. Xây dựng đề án thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên và hoàn thiện cơ chế để duy trì hoạt động thường xuyên của mạng lưới đến cấp phường/xã; Khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho các nhà khoa học, các doanh nghiệp và cộng đồng tham gia vào các hoạt động ứng phó BĐKH. Lồng ghép kế hoạch ứng phó BĐKH với chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát các chính sách hiện có và bổ sung cập nhật các chính sách mới phù hợp với các nhu cầu và ưu tiên trong phát triển bền vững; Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về BĐKH ở các cấp, các ngành; chú trọng các định chế lồng ghép việc ứng phó với BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành; Phát triển khung pháp lý và cơ chế quản lý nhằm tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền, cũng như của khối tư nhân trong thích ứng và giảm nhẹ thiên tai do BĐKH;
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn