intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1908/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Nqcp Nqcp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1908/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết hội nghị tỉnh ủy lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1908/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 1908/QĐ­UBND Quảng Nam, ngày 02 tháng 6 năm 2016   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TỈNH  ỦY LẦN THỨ BA (KHÓA XXI) VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016­2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ­CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương  trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011­2020; Căn cứ Quyết định số 225/QĐ­TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban  hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Thực hiện Nghị quyết số 03­NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam (khóa  XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016­2020; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 625/TTr­SNV ngày 20 tháng 5 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba  (khóa XXI) về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016­2020, với các nội dung chính sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung  đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng  động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân  và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng tổ chức bộ  máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực và tính  chuyên nghiệp cao. Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) duy trì ở tốp 10, Chỉ số Cải cách hành chính  (Par Index) ở vị thứ 15 ­20 trên bảng xếp hạng hàng năm của cả nước. 2. Mục tiêu cụ thể Chương trình hành động được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: 2016­2017; giai đoạn 2, từ  năm 2018­2020, với các mục tiêu thực hiện cụ thể: a) Các mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2016­2017 ­ Thể chế hành chính đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp với  điều kiện thực tiễn của tỉnh. 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo cơ sở  pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày. Các quy  hoạch phát triển kinh tế­xã hội của ngành, địa phương được rà soát, thực hiện đồng bộ, đạt mục  tiêu đề ra; bảo đảm việc quản lý, điều phối, sử dụng các nguồn lực một cách thống nhất, hiệu  quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
  2. ­ Phân cấp quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân  xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 21/NQ­CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ. ­ 100% thủ tục hành chính được đưa vào tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết  quả các cấp; phấn đấu giải quyết 100% hồ sơ hành chính đúng hạn. Giảm ít nhất 30% tổng thời  gian giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, chuẩn hóa và thống nhất hóa về hồ  sơ và quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính ngay  trong năm 2016. ­ Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên  75%; đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt trên 70% vào năm 2017. ­ Đến hết năm 2016, hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng  thời sắp xếp, tinh giản bộ máy trong toàn tỉnh; đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà  nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. ­ Phấn đấu ít nhất có 60% cơ quan hành chính nhà nước bố trí cán bộ, công chức theo vị trí việc  làm được duyệt. ­ Đưa vào vận hành chính thức Trung tâm hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công  thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn. Tối thiểu 200 thủ tục hành chính được  cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, 10 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4;  triển khai phần mềm một cửa điện tử tại 100% Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và 30%  xã, phường, thị trấn; 60% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao  gồm cả văn bản gửi song song cùng văn bản giấy). b) Các mục tiêu giai đoạn 2018­2020 ­ Duy trì đạt 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn hoặc trước hạn; mức độ hài lòng  của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính và đối với dịch vụ do đơn vị sự  nghiệp công cung cấp đạt trên 85%. ­ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn trình độ và  năng lực thi hành công vụ theo vị trí chức danh. Hệ thống quản lý công vụ của tỉnh được tổ chức  theo nguyên tắc lấy năng lực và tính chuyên nghiệp cao làm nền tảng để phát triển. Có cơ chế  đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng; đồng thời, xây dựng cơ chế giám  sát và xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên  chức. ­ 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai cơ cấu công chức, viên chức theo đúng  đề án được phê duyệt; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quy định trước khi  bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu  chuẩn theo chức danh. ­ Đến cuối năm 2020, tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đạt 10% biên chế giao năm 2015 theo  thẩm quyền. ­ 100% số đơn vị cung cấp các dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng  ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng theo quy định. ­ Hoàn thành và đưa vào triển khai có hiệu quả Đề án chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam. Bảo  đảm đến hết năm 2020: + 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh sử dụng hộp thư  điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 80% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên  môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính từ cấp xã trở lên sử  dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 80% các cuộc họp được tổ chức trực  tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện; cung cấp chứng thư số tổ 
  3. chức tới 80% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 80% chứng thư số cá nhân cho cán bộ, công chức,  viên chức từ cấp phó trưởng phòng trở lên thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh. + Triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại 50% Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân  dân huyện, thị xã, thành phố; 100% Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sử dụng phần mềm  một cửa điện tử. Tối thiểu 300 thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực  tuyến mức độ 3 và 50 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. + Hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành dùng chung: dân cư, kinh tế ­ xã hội, đất  đai, giáo dục ­ đào tạo, lao động việc làm, doanh nghiệp, thông tin địa lý… để làm nền tảng  phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử tỉnh. II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính nhà nước a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phù hợp với Hiến pháp năm 2013  và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đặc biệt, tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ  chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến  lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có  hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế­xã hội; khuyến khích các thành  phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. b) Thống kê, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tỉnh mới ban hành để  xác định lại chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý theo hướng thu gọn đầu mối;  đồng thời xây dựng quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị theo tinh thần “5 rõ” (rõ người,  rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả công việc). Xây dựng cơ chế điều hành linh  hoạt, hiệu quả giữa tỉnh với huyện, thị xã, thành phố trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân  phụ trách, phân cấp triệt để những việc cơ sở có thể làm tốt. c) Tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm  pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng không thống nhất trong quá trình triển khai các nhiệm vụ  trọng tâm, chương trình, dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. d) Rà soát, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa một  số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công  lập tỉnh. đ) Minh bạch hóa toàn bộ quy định, chính sách, cơ chế, bảo đảm việc tiếp cận bình đẳng của  người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước. e) Xây dựng cơ chế tổng hợp, điều phối thống nhất cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống quy  định, chính sách, cơ chế để bảo đảm mục tiêu kinh tế­xã hội. 2. Triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và  thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại để tiếp tục  cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng  lực cạnh tranh cấp tỉnh a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, các bước  trong quy trình thực hiện; giảm thời gian thực hiện; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính và  đi lại cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thông qua việc thực hiện, bảo đảm góp phần nâng  cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong năm 2016, tập trung rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản  lý, giải quyết của tỉnh, ở các lĩnh vực: Đầu tư, thành lập doanh nghiệp; đất đai, môi trường; tài  chính; cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế; y tế, lao động, thương binh và xã hội; bảo 
  4. hiểm xã hội. Phấn đấu giảm 30% thời gian giải quyết ở các lĩnh vực trên so với quy định hiện  hành. b) Hoàn thành việc chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ  quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong năm 2016, đồng thời cập nhật toàn bộ thủ tục hành chính  chuẩn hóa vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thống nhất liên  kết đến toàn bộ cổng/trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đa  dạng hóa hình thức, phương thức công khai thủ tục hành chính. c) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp  công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà  nước các cấp. d) Tăng cường trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công  dân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp, quy định, đề  án về thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Cụ thể: ­ Hoàn thiện cơ chế phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa cơ quan tài  nguyên và môi trường với cơ quan thuế. ­ Xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong tiếp nhận,  giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai; xây dựng; lao động, thương binh và xã  hội; tư pháp. ­ Ban hành Đề án thực hiện cơ chế liên kết trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký  doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành, hướng đến việc  tập trung tất cả đầu mối tiếp nhận thủ tục hành chính về "một đầu mối", "liên thông ­ liên kết"  và "trọn gói", nhằm rút ngắn thời gian xử lý, chờ đợi, giảm thành phần hồ sơ trung gian cũng  như các mẫu đơn, giấy tờ trùng lặp hoặc do chính các sở, ban, ngành cấp. ­ Hoàn thiện Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy chứng nhận  đầu tư trên nguyên tắc: Thực hiện tối đa cơ chế một cửa liên thông, nhà đầu tư đến một địa  điểm, nộp một bộ hồ sơ, một lần và nhận được nhiều kết quả giải quyết từ các cơ quan khác  nhau; cho phép thực hiện song song, đồng thời nhiều thủ tục hành chính để giảm bớt thời gian  thực hiện cho nhà đầu tư; thực hiện việc kế thừa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để  giảm thiểu chi phí cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ, đáp ứng các yêu cầu,  điều kiện để được xem xét giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước. đ) Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân  dân cấp huyện, cấp xã. Thực hiện việc tạo lập hồ sơ điện tử, quản lý toàn bộ quá trình giải  quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp  huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết hồ sơ điện tử theo cơ chế một cửa liên thông  giữa các cơ quan hành chính trên phần mềm một cửa điện tử. e) Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và  tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền để người dân và doanh  nghiệp đánh giá, phản ánh về thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức  trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. g) Triển khai phần mềm đánh giá của người dân đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp  nhận và trả kết quả các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; các địa  phương: thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn trong năm 2016. h) Đẩy mạnh việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu điện. i) Thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải  quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách 
  5. nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiên hà cho  người dân và doanh nghiệp. k) Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính cấp huyện.  Hướng đến các Trung tâm hành chính công là nơi duy nhất giải quyết thủ tục hành chính, cung  ứng các dịch vụ hành chính công cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện giải quyết thủ tục  hành chính theo nguyên tắc “Công khai­minh bạch­chất lượng­đúng hẹn”, “tiếp nhận, thẩm  định, phê duyệt tại chỗ”. Từng bước nâng dần tỷ lệ các thủ tục hành chính được tiếp nhận và  giải quyết trong ngày, trong một buổi hoặc giải quyết ngay. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và  trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần. l) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, đặc  biệt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đầu tư, cấp phép  xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; tăng tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm  nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hơn nữa cải thiện môi trường đầu tư và  công tác xúc tiến đầu tư. m) Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, công sở thân thiện vì nhân dân phục vụ. 3. Đầy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và nâng cao trình độ, nhận thức, trách  nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ a) Xây dựng tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công  vụ, trách nhiệm đối với nhân dân của cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các Sở,  Ban, ngành, địa phương; công khai quy trình, cơ chế trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là  trách nhiệm cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong việc phối hợp thực hiện hoạt động  công vụ và tổ chức có hiệu quả công tác thanh tra công vụ. Quy định rõ trách nhiệm người đứng  đầu cơ quan, tổ chức đối với kết quả thực thi công vụ tại đơn vị. b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm  việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Thực  hiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức đúng theo quy định, trên cơ sở cạnh tranh, thực  tài; bố trí cán bộ theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tiễn và kết quả công việc; có  cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trường làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống  hiến trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. c) Xây dựng Bộ tiêu chí ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật,  kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. d) Xây dựng Đề án Quy định chế độ sát hạch bắt buộc 02 năm một lần đối cán bộ lãnh đạo,  quản lý và công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. đ) Triển khai đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành  chính thuộc tỉnh trên phần mềm máy tính. e) Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban  nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Nghiên cứu, xây dựng một số khung năng lực đối với chức  danh lãnh đạo, quản lý (từ cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh. g) Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,  quản lý các cấp. h) Triển khai Kế hoạch xây dựng công sở chuyên nghiệp và trách nhiệm. i) Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong cơ quan hành chính; vị trí  việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định  biên chế phù hợp.
  6. k) Rà soát, điều chỉnh, cân đối lại số lượng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban,  ngành, huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới  không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và  không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc  thôi việc theo quy định. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức trong các cơ  quan, tổ chức theo tinh thần Nghị quyết số 39­NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính  trị và Nghị định số 108/2014/NĐ­CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. l) Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ cấp tỉnh  đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở  thôn, tổ dân phố. Thực hiện khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng  những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. m) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,  công chức với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung  kịp thời các kiến thức cơ bản về quản lý công, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và  các kiến thức bổ trợ cho công việc để cán bộ, công chức, viên chức có nền tảng tư tưởng chính  trị vững vàng, năng lực phân tích và giải quyết công việc tốt, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp,  trách nhiệm trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Gắn kết chính sách đào tạo, bồi  dưỡng với công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ. 4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước a) Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị gắn với hoàn  thiện, bổ sung chức năng, nhiệm vụ; nghiên cứu thí điểm việc sắp xếp thu gọn đầu mối một số  cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ không phù hợp; kiên quyết không thành lập các tổ chức  trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của  thực tiễn. b) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân  loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình  doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự  nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường học, bệnh viện...)  theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm  vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các  thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo, y tế, văn hóa ­ thể thao, sự  nghiệp kinh tế; hợp nhất, sáp nhập các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ giống hoặc gần giống  nhau, kiên quyết giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả. c) Thực hiện giải thể, hợp nhất các tổ chức phối hợp liên ngành trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh  gọn, hiệu quả. d) Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân  cấp trên đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; đẩy mạnh việc tổ chức họp giao ban trực  tuyến; không tổ chức các cuộc họp không rõ nội dung, không đúng thành phần gây lãng phí về  thời gian; tập trung thời gian cho công tác chỉ đạo, điều hành và tăng cường đến các cơ quan,  đơn vị cơ sở có nhiều khó khăn, vướng mắc để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết kịp thời. đ) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế phối kết hợp giữa các Sở, Ban, ngành với  nhau và với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong giải quyết công việc thuộc chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các ngành, các cấp, đảm bảo xác định rõ cơ quan chủ  trì, cơ quan phối hợp, trách nhiệm cụ thể người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và của  từng bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
  7. e) Nghiên cứu, triển khai thí điểm Hệ thống quản lý thực thi công tác theo kết quả (PMS) tại  một số Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố. 5. Cải cách tài chính công a) Tích cực, chủ động vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công ­ quản trị tư”, “Đầu tư công ­  quản lý tư” và “Đầu tư tư ­ sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác sử dụng một số  công trình, dự án trên một số lĩnh vực. b) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. c) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công, các cơ sở  giáo dục và đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, minh bạch. d) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có  hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng về kiểm soát  đầu ra, chất lượng chi tiêu vào mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. 6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước a) Triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ­CP ngày 14 tháng 10  năm 2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ­TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt  động cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016­2020. b) Triển khai vận hành hệ thống liên thông kết nối các phần mềm quản lý văn bản và điều hành  tại Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để nhận và gửi văn  bản điện tử thông qua các phần mềm quản lý văn bản nhằm thay thế dần văn bản giấy bằng  văn bản điện tử. c) Xây dựng mô hình điểm về cải cách hành chính của tỉnh và áp dụng mô hình “cơ quan điện  tử” tại thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn. d) Cung cấp dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp đối với  các thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số 1819/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ. đ) Tập trung triển khai các ứng dụng phục vụ liên thông, kết nối và trao đổi thông tin giữa các  cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính để tạo sự thuận lợi tối đa cho  người dân, doanh nghiệp, tổ chức khi tham gia giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Các  lĩnh vực cần tập trung là giao dịch đất đai (xây dựng, triển khai Quy chế phối hợp luân chuyển  thông tin địa chính điện tử xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, nhà ở);  đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư (thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,  4). e) Triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các Sở, Ban, ngành, địa phương;  trong năm 2016, triển khai các cơ quan: Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài  nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ  doanh nghiệp tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, hải quan qua mạng  thông tin điện tử. g) Từng bước triển khai xây dựng, hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu dùng chung (cơ sở dữ liệu cán  bộ công chức, dân cư, đất đai, doanh nghiệp, quản lý quy hoạch) và các cơ sở dữ liệu chuyên  ngành khác nhằm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và các cơ  quan nhà nước. h) Tập trung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đào tạo công chức, viên chức, công  dân điện tử.
  8. III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm) IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tiếp tục xác định công tác cải cách hành chính là khâu đột phá quan trọng trong việc thực hiện  nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo  công tác cải cách hành chính, theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các Sở,  Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ  đạo thống nhất việc thực hiện cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình. 2. Cần đề cao năng lực dự báo, nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết giữa cải cách hành chính với  nhiệm vụ phát triển kinh tế­xã hội, từ đó, xây dựng mục tiêu cải cách hành chính phù hợp với  từng giai đoạn và từng năm, xác định rõ các ưu tiên cải cách. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành  chính của từng Sở, Ban, ngành, địa phương phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chung của tỉnh;  phải đảm bảo sự đồng bộ giữa mục tiêu với nhiệm vụ; có sự phối hợp đồng bộ trong việc triển  khai từng lĩnh vực cải cách hành chính, giữa các lĩnh vực cải cách hành chính và giữa các ngành,  các cấp. Việc đảm bảo đồng bộ là yếu tố then chốt để thực hiện thắng lợi các mục tiêu cải  cách hành chính trọng tâm. 3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; lấy kết quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ  cải cách hành chính nhà nước làm cơ sở để đánh giá, sử dụng, đề bạt và khen thưởng, kỷ luật  cán bộ, công chức. ­ Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 05/2015/QĐ­UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Ủy  ban nhân dân tỉnh về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban  nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đẩy mạnh, tăng cường việc kiểm tra của cấp  trên đối với cấp dưới; của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức  thuộc thẩm quyền quản lý trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, triển khai, thực hiện nhiệm vụ cấp  trên giao; bảo đảm nâng cao và xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục tình trạng  đùn đẩy, né tránh việc khó, giành việc dễ, thậm chí không chấp hành đúng ý kiến chỉ đạo, điều  hành của cấp trên. Việc xác định trách nhiệm, trước hết thực hiện đối với người đứng đầu cơ  quan, đơn vị. ­ Bắt đầu từ năm 2016, đưa nội dung đánh giá kết quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải  cách hành chính nhà nước vào đánh giá trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ  quan, đơn vị và đánh giá thi đua, xếp loại hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức. Không  xem xét, đề xuất việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ  lãnh đạo, quản lý nếu bị cơ quan có thẩm quyền quyết định kỷ luật do không thực hiện nghiêm  nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước đối với nhiệm vụ, công việc được giao. 4. Chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng giai đoạn và  thời điểm. Mỗi năm lựa chọn ít nhất một nội dung chuyên đề lĩnh vực để tập trung chỉ đạo thực  hiện có hiệu quả. Năm 2016, tập trung các lĩnh vực quản lý đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây  dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lao động, thương binh và xã hội…).  Hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện, có giải pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra  hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên thực tế, tạo được những chuyển biến rõ nét và có sức  thuyết phục. 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp  thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách  hành chính ở các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị  trấn.
  9. 6. Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá, nhận xét về trách nhiệm phục vụ của cơ quan, đơn  vị và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, trước hết là ở  một số lĩnh vực trọng điểm, như: Quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, lao động, thương binh và  xã hội, thuế, hải quan... Nghiên cứu, bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại Bộ phận tiếp  nhận và trả kết quả các cấp. 7. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham  nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Thủ  trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của cán bộ, công chức trong phạm  vi quản lý. Coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính  sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính đối với các cấp chính quyền và người dân,  doanh nghiệp để tạo ra sự đồng thuận chung trong toàn xã hội để thực hiện các nhiệm vụ cải  cách hành chính. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức làm công  tác cải cách hành chính, đặc biệt công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 8. Bảo đảm đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh đạt hiệu quả, đặc  biệt cho thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại và ứng dụng  công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và phục vụ người dân, doanh  nghiệp. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố a) Căn cứ nội dung của Nghị quyết số 03­NQ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng  Nam, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chương trình, đề án, dự án có liên  quan đến cải cách hành chính do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương phê duyệt và tình hình  thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình, Kế  hoạch của đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 6 năm 2016. b) Chủ động triển khai thực hiện các nội dung, công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ  và thẩm quyền của Sở, Ban, ngành, địa phương. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực  hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình. c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải  cách hành chính đã đề ra. d) Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối  quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và  kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy  ban nhân dân tỉnh. 2. Các cơ quan chủ trì các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính quy định tại Phụ lục đính kèm có  trách nhiệm xây dựng đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; thường xuyên báo  cáo tiến độ thực hiện để theo dõi. 3. Sở Nội vụ a) Cơ quan thường trực cải cách hành chính tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội  dung chương trình. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả thực  hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh; b) Trong từng giai đoạn, xây dựng các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên  địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức  triển khai các mục tiêu của Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra.
  10. c) Chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách  chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên  chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.  Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ  hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà  nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục. d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị,  địa phương giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực:  Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc  thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. đ) Định kỳ hàng quý, chủ trì phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và  các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức làm việc với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh về cải cách  hành chính; tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới các cơ  quan có thẩm quyền để xử lý, giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực  hiện. e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện  pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. g) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế  hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm; thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán  ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,  thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm  quyền phê duyệt theo quy định. h) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách  hành chính các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. i) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính; nhân rộng các điển hình tiên  tiến; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính. k) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn  vị có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, đảm bảo phù hợp với  mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Ủy  ban nhân dân tỉnh và các Chương trình, đề án, dự án có liên quan đến cải cách hành chính đã  được Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Sở Tư pháp a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể  chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên  địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản  quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền. b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt  chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và  báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; phối  hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố thủ tục hành chính. Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy  ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng. c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây  dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
  11. d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh ­  Truyền hình tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông  về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. 5. Sở Tài chính a) Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ  kinh phí từ ngân sách tỉnh đối với các nhiệm vụ, dự án, đề án ban hành kèm theo Chương trình  này; kinh phí triển khai các dự án có liên quan về cải cách hành chính; kinh phí thực hiện kế  hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai áp dụng  hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định  số 19/2014/QĐ­TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo  dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO  9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính. 7.Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính,  xây dựng Chính quyền điện tử. b) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành  chính. 8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ  công trong ngành y tế, giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người  dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công. 9. Các cơ quan Công an tỉnh, Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước tỉnh  chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất  lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp. 10. Đài Phát thanh ­ Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên  trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và  phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành  chính trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban,  ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định  này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Văn phòng Chính phủ; ­ Bộ Nội vụ; ­ Bộ Tư pháp; ­ TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh; ­ Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; ­ Các Ban, Văn phòng Tỉnh ủy; ­ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; Đinh Văn Thu ­ Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; ­ CPVP; các Phòng Chuyên viên; ­ Lưu VT, NC. D:\Dropbox\Anh 2016\So Noi vu\QĐ 
  12. Ctrinh_ve_cai_cach_hanh_chinh (TTr 625 SNV).doc   PHỤ LỤC NHIỆM VỤ, KẾT QUẢ, TIẾN ĐỘ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN (Kèm theo Quyết định số: 1908 /QĐ­UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Lộ trình  Cơ quan  Cơ quan phối hợp  TT Nội dung và kết quả đầu ra triển  chủ trì tham  triển khai thực  khai mưu hiện I NĂM 2016       1. Đề án tăng cường năng lực chỉ  Quý III Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  đạo điều hành và tham mưu cải  Ủy ban nhân dân  cách hành chính dành cho cán bộ  huyện, thị xã, thành  lãnh đạo và công chức chuyên  phố trách cải cách hành chính tại các  cơ quan, đơn vị tại tỉnh Quảng  Nam 2. Quy định phân cấp quản lý nhà  Quý IV Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  nước cho Ủy ban nhân dân huyện,  Ủy ban nhân dân  thị xã, thành phố và Ủy ban nhân  huyện, thị xã, thành  dân xã, phường, thị trấn theo Nghị  phố quyết số 21/NQ­CP ngày  21/3/2016 của Chính phủ. 3. Đề án phục vụ công tác theo dõi,  Quý IV Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  đánh giá tình hình triển khai và  Ủy ban nhân dân  kết quả thực hiện công tác cải  huyện, thị xã, thành  cách hành chính của tỉnh phố 4. Chương trình hoàn thiện và nâng  Quý III Sở Tư pháp Các Sở, Ban, ngành,  cao hiệu quả công tác xây dựng  Ủy ban nhân dân    văn bản quy phạm pháp luật giai  huyện, thị xã, thành  đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh phố 5. Xây dựng cơ chế tổng hợp, điều  Quý IV Sở Kế hoạch Các Sở, Ban, ngành,  phối thống nhất cải cách thể chế,  và Đầu tư Ủy ban nhân dân  hoàn thiện hệ thống quy định, cơ  huyện, thị xã, thành  chế, chính sách để bảo đảm hoàn  phố thành các mục tiêu kinh tế­xã hội  đã đề ra 6. Xây dựng Chương trình, kế  Quý II Ban Xúc tiến  Sở Kế hoạch và  hoạch thực hiện Nghị quyết số  đầu tư và hỗ  Đầu tư và các cơ  19­2016/NQ­CP ngày 28/4/2016  trợ doanh  quan có liên quan,  của Chính phủ về những nhiệm  nghiệp tỉnh Ủy ban nhân dân  vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện  huyện, thị xã, thành  môi trường kinh doanh, nâng cao  phố năng lực cạnh tranh quốc gia hai  năm 2016 ­ 2017, định hướng đến  năm 2020 7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa  Quý IV Ban Xúc tiến Các Sở, Ban, ngành,  Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ  đầu tư và Hỗ địa phương và Hội,  doanh nghiệp với các Hội, Hiệp  trợ doanh  Hiệp hội doanh 
  13. hội và các Sở, Ban, ngành, địa  nghiệp nghiệp phương có liên quan để hỗ trợ  doanh nghiệp trong quá trình hội  nhập kinh tế quốc tế và nâng cao  năng lực cạnh tranh trên địa bàn  tỉnh 8. Rà soát, ban hành danh mục thủ  Thực  Sở Nội vụ Sở Thông tin và  tục hành chính thực hiện trực  hiện  Truyền thông, Sở  tuyến ở mức độ 3,4. Triển khai  xuyên  Tư pháp đồng bộ các giải pháp để nâng  suốt cả  cao tỷ lệ hồ sơ đăng ký trực  giai đoạn  tuyến 2016­ 2020 9. Rà soát, công bố Danh mục thủ  Quý II Sở Nội vụ Sở Tư pháp và các  tục hành chính thuộc thẩm quyền  cơ quan có liên quan giải quyết của các sở, ban, ngành  thực hiện cắt giảm thời gian giải  quyết so với quy định. Bảo đảm  cắt giảm 30% thời gian giải  quyết ở các thủ tục đầu tư, thành  lập doanh nghiệp; đất đai, môi  trường; tài chính; cấp phép xây  dựng, quy hoạch; hải quan, thuế;  y tế, lao động, thương binh và xã  hội; bảo hiểm xã hội 10. Chuẩn hóa, cập nhật toàn bộ thủ  Quý IV Các Sở, Ban,  Sở Tư pháp, Sở  tục hành chính chuẩn hóa vào cơ  ngành, Ủy  Thông tin và  sở dữ liệu thủ tục hành chính trên  ban nhân dân  Truyền thông Cổng thông tin điện tử tỉnh, thống  huyện, thị xã,  nhất liên kết đến toàn bộ  thành phố cổng/trang thông tin điện tử các  sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân  huyện, thị xã, thành phố 11. Triển khai thiết lập và đưa vào  Quý IV Sở Thông tin Các Sở, Ban, ngành,  vận hành Hệ thống thông tin tiếp  và Truyền  Ủy ban nhân dân  nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị  thông, Sở Tư  huyện, thị xã, thành  về quy định hành chính và tình  pháp phố hình, kết quả giải quyết thủ tục  hành chính tại các cấp chính  quyền 12. Ban hành Đề án thực hiện cơ chế  Quý III Sở Giao  Sở Văn hóa, Thể  một cửa liên thông trong giải  thông vận tải thao và Du lịch và  quyết thủ tục hành chính đăng ký  Sở Nội vụ xác nhận và cấp biển hiệu "Xe ô  tô vận chuyển khách du lịch” 13. Ban hành Đề án thực hiện cơ chế  Quý III Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành liên kết trong việc giải quyết thủ  tục hành chính về đăng ký doanh  nghiệp và cấp giấy phép kinh 
  14. doanh có điều kiện giữa các sở,  ban, ngành 14. Sửa đổi Quy chế phối hợp thực  Quý III Ban Xúc tiến  Sở Nội vụ, Sở Kế  hiện cơ chế một cửa liên thông  đầu tư và hỗ  hoạch và Đầu tư và  trong cấp giấy chứng nhận đầu  trợ doanh  các cơ quan, địa  tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết  nghiệp phương có liên quan định số 3766/QĐ­UBND ngày 04  tháng 12 năm 2013 của Ủy ban  nhân dân tỉnh 15. Ban hành Quy chế phối hợp giải  Quý IV Sở Tài  Sở Nội vụ, Sở Tư  quyết thủ tục hành chính về đất  nguyên và  pháp và Ủy ban  đai liên quan đến hộ gia đình, cá  Môi trường nhân dân huyện, thị  nhân, cộng đồng dân cư theo cơ  xã, thành phố chế một cửa, cơ chế một cửa liên  thông. 16. Ban hành Quy chế phối hợp giữa  Quý IV Sở Kế hoạch  Sở Nội vụ và các  Sở Kế hoạch và Đầu tư với các  và Đầu tư cơ quan có liên quan Sở, Ban, ngành có liên quan trong  việc cấp giấy chứng nhận đầu tư  cho các dự án thuộc diện thẩm tra  gắn với thành lập Chi nhánh của  các doanh nghiệp FDI 17. Ban hành Quy chế phối hợp giữa  Quý III Ban Quản lý  Sở Nội vụ và các  Ban Quản lý khu công nghiệp với  các khu công cơ quan có liên quan các Sở, Ban, ngành trong việc  nghiệp thẩm tra cấp giấy chứng nhận  đầu tư cho các dự án trong Khu  Công nghiệp tỉnh 18. Ban hành Quy định về cam kết  Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  Quý III không gây phiền hà, sách nhiễu  Ủy ban nhân dân  của cán bộ, công chức trong thực  huyện, thị xã, thành  thi nhiệm vụ, công vụ phố 19. Triển khai Kế hoạch xây dựng  Quý II Sở Nội vụ Sở Nội vụ và các  công sở chuyên nghiệp và trách  Sở, Ban, ngành, Ủy  nhiệm ban nhân dân  huyện, thị xã, thành    phố Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm  Sở Nội vụ và các  một cửa điện tử và triển khai tất  Sở, Ban, ngành, Ủy  cả các Sở, Ban, ngành, Ủy ban  ban nhân dân  Sở Thông tin  nhân dân huyện, thị xã, thành phố  huyện, thị xã, thành  20. Quý IV và Truyền  và 10% xã, phường, thị trấn.  phố thông Triển khai dịch vụ tin nhắn thông  báo tiến độ giải quyết hồ sơ tự  động cho cá nhân, tổ chức 21. Triển khai cơ chế một cửa hiện  Quý III,  Ủy ban nhân  Sở Nội vụ, Sở  đại tại thành phố Tam Kỳ, huyện  IV dân thành  Thông tin và  Núi Thành, Thăng Bình phố Tam Kỳ,  Truyền thông huyện Núi 
  15. Thành, Thăng  Bình 22. Triển khai thí điểm người dân  Quý IV Sở Thông tin  Sở Nội vụ và các  đánh giá qua màn hình cảm ứng  và Truyền  cơ quan, địa  đối với công chức làm việc tại  thông phương là đối  Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  tượng thực hiện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài  nguyên và Môi trường, Xây dựng;  thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã  Điện Bàn 23. Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ  Quý II Các Sở, Ban,  Sở Nội vụ chức các cơ quan chuyên môn cấp  ngành, Ủy  tỉnh, cấp huyện phân định cụ thể  ban nhân dân  chức năng, phạm vi quản lý của  huyện, thị xã,  các ngành, hợp lý hóa cơ cấu bên  thành phố trong của các Sở, Ban, ngành theo  yêu cầu cải cách hành chính 24. Ban hành Đề án tinh giản biên  Giai đoạn  Các sở, ban,  Sở Nội vụ chế theo Nghị quyết số 39­ 2016­ ngành, Ủy  NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ  2020 ban nhân dân  Chính trị về tinh giản biên chế và  huyện, thị xã,  cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công  thành phố chức, viên chức 25. Quy định tạm thời về đánh giá  Quý III Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  công chức theo mô hình đánh giá  Ủy ban nhân dân  kết quả làm việc tại các cơ quan  huyện, thị xã, thành  hành chính thuộc tỉnh Quảng Nam phố 26. Xây dựng Đề án thành lập Trung  Từ năm  Sở Nội vụ Sở Thông tin và  tâm hành chính công tỉnh; Trung  2016 và  Truyền thông, Sở  tâm hành chính cấp huyện tại  các năm  Tư pháp, Sở Tài  thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội  tiếp theo chính An, thị xã Điện Bàn, huyện Núi  Thành đảm bảo tính chuyên  nghiệp, hiện đại 27. Triển khai vận hành hệ thống liên  Quý III Sở Thông tin Các Sở, Ban, ngành,  thông kết nối các phần mềm  và Truyền  Ủy ban nhân dân  quản lý văn bản và điều hành tại  thông, Văn  huyện, thị xã, thành  Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh  phòng Ủy ban  phố và các Sở, Ban, ngành, huyện, thị  nhân dân tỉnh xã, thành phố để nhận và gửi văn  bản điện tử thông qua các phần  mềm quản lý văn bản nhằm thay  thế dần văn bản giấy bằng văn  bản điện tử 28. Triển khai cung cấp dịch vụ công  Quý IV Các Sở thuộc  Sở Thông tin và  trực tuyến mức độ 3 tại Sở Xây  đối tượng  Truyền thông dựng, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Sở  thực hiện Lao động, Thương binh và Xã  hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển 
  16. Nông thôn; dịch vụ công trực  tuyến mức độ 4 tại Sở Thông tin  và Truyền thông, Sở Giao thông  vận tải 29. Triển khai ứng dụng chữ ký số  Quý III Sở Thông tin  Sở Nội vụ, Sở Tư  trong các cơ quan nhà nước trên  và Truyền  pháp và Văn phòng  địa bàn tỉnh thông Ủy ban nhân dân  tỉnh 30. Triển khai xây dựng Hệ thống cơ  Quý III Sở Thông tin  Các Sở, Ban, ngành  sở dữ liệu về cán bộ, công chức,  và Truyền  có liên quan, Ủy ban  viên chức; dân cư; đất đai; doanh  thông nhân dân huyện, thị  nghiệp; quản lý quy hoạch xã, thành phố II NĂM 2017       1. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý I Sở Tài  Các Sở, Ban, ngành  Đề án “Cung cấp thông tin về quy  nguyên và  có liên quan, Ủy ban  hoạch và kế hoạch sử dụng đất,  Môi trường nhân dân huyện, thị  dự án đầu tư có sử dụng đất, các  xã, thành phố loại bản đồ quy hoạch khác có  liên quan ngay sau khi được cấp  có thẩm quyền phê duyệt” 2. Rà soát, hoàn thiện và thực hiện  Từ 2017­ Các Sở: Giáo  Sở Tài chính, Sở  đồng bộ, quyết liệt các biện pháp  2020 dục và Đào  Nội vụ, Sở Kế  đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh  tạo, Y tế,  hoạch và Đầu tư vực dịch vụ sự nghiệp công, đổi  Lao động –  mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài  Thương binh  chính đối với đơn vị sự nghiệp  và Xã hội,  công lập thuộc tỉnh Văn hóa, Thể  thao và Du  lịch 3. Minh bạch hóa toàn bộ quy định,  Quý I Sở Kế hoạch Các Sở, Ban, ngành,  chính sách, cơ chế, bảo đảm việc  và Đầu tư Ủy ban nhân dân  tiếp cận bình đẳng của người  huyện, thị xã, thành  dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà  phố, tổ chức Hội,  đầu tư trong và ngoài nước Hiệp hội 4. Đề án trực tuyến hóa biểu mẫu  Quý II Sở Nội vụ Sở Thông tin và  các thủ tục hành chính được tiếp  Truyền thông, Sở  nhận, giải quyết theo cơ chế một  Tư pháp cửa, cơ chế một cửa liên thông  trực tuyến qua mạng Internet từ  mức độ 3 trở lên. 5. Rà soát, xây dựng quy trình rút  Quý I Sở Công  Sở Nội vụ, Sở Tư  ngắn thời gian giải quyết thủ tục  Thương, Sở  pháp hành chính lĩnh vực công thương,  Tài chính tài chính 6. Đề án tăng cường kiểm soát việc  Quý I Sở Tư pháp,  Các Sở, Ban, ngành,  thực hiện thủ tục hành chính  Sở Nội vụ Ủy ban nhân dân  trong nội bộ các cơ quan, đơn vị  huyện, thị xã, thành  trên địa bàn tỉnh phố 7. Triển khai phần mềm một cửa  Quý I­II Sở Thông tin  Ủy ban nhân dân 
  17. điện tử tại 30% xã, phường, thị  và Truyền  huyện, thị xã, thành  trấn thông phố 8. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý II Sở Kế hoạch  Sở Nội vụ và các  đề án “Kết hợp đồng bộ, chặt  và Đầu tư Sở, Ban, ngành, Ủy  chẽ giữa phân cấp quản lý kinh  ban nhân dân  tế ­ xã hội với phân cấp ngân sách  huyện, thị xã, thành  và phân cấp về quản lý tổ chức  phố bộ máy, biên chế, cán bộ, công  chức, viên chức của tỉnh” 9. Nghiên cứu, sắp xếp lại tổ chức  Quý I Sở Nội vụ BQL KKTM Chu  bộ máy Ban Quản lý khu kinh tế  Lai, BQL các khu  mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu  công nghiệp và  công nghiệp và Ban Quản lý Phát  BQL Phát triển Đô  triển Đô thị mới Điện Nam­Điện  thị mới Điện Nam ­  Ngọc Điện Ngọc 10. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý II Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu  Ủy ban nhân dân  quả quản lý, điều hành của hệ  huyện, thị xã, thành  thống chính quyền các cấp giai  phố đoạn 2017­2021” trong đó chú  trọng kiện toàn đội ngũ công chức  cấp xã bảo đảm đủ số lượng,  chất lượng, trình độ chuyên môn,  nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy  định trở lên 11. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý IV Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  Đề án “Nghiên cứu, xây dựng  Ủy ban nhân dân  một số khung năng lực đối với  huyện, thị xã, thành  chức danh lãnh đạo, quản lý (từ  phố cấp phòng trở xuống) tại các cơ  quan hành chính, đơn vị sự nghiệp  thuộc tỉnh 12. Xây dựng và triển khai Đề án  Quý I Sở Nội vụ Sở Tài chính, Ủy  nâng cao chất lượng những người  ban nhân dân  hoạt động không chuyên trách xã,  huyện, thị xã, thành  phường, thị trấn phố 13. Ban hành và thực hiện chính sách  Quý I Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  tôn vinh cán bộ, công chức, viên  UBND cấp huyện chức xuất sắc, tiêu biểu 14. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh  Quý IICác Sở, Ban,  Sở Nội vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng  ngành, Ủy  thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân  ban nhân dân  dân huyện, thị xã, thành phố huyện, thị xã,  thành phố 15. Đổi mới, hoàn thiện chính sách  Quý I Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi  Ủy ban nhân dân  ngộ nguồn nhân lực chất lượng  huyện, thị xã, thành  cao phố 16. Nghiên cứu, triển khai đánh giá  Hoàn  Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành, 
  18. kết quả, hiệu quả đào tạo, bồi  thành và  Ủy ban nhân dân  dưỡng cán bộ, công chức triển khai  huyện, thị xã, thành  từ năm  phố 2017 17. Triển khai thí điểm Hệ thống  Quý II Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  quản lý thực thi công tác theo kết  UBND cấp huyện quả (PMS) 18. Nghiên cứu xây dựng Đề án định  Quý II Sở Tài chính Sở Nội vụ lượng hóa về dự toán chi tiêu  trung hạn hoặc kết quả đầu ra tại  các cơ quan hành chính 19. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý IV Sở Y tế Sở Nội vụ, Sở Tài  Đề án “Nâng cao chất lượng dịch  chính vụ công thuộc lĩnh vực y tế” Thực hiện liên thông thủ tục hành  Sở Nội vụ và các  chính, kết nối các quy trình, thủ  Sở, Ban, ngành có  tục để giảm mạnh giấy tờ, biểu  Sở Thông tin  liên quan Trong  20. mẫu trùng lắp, phục vụ cho việc  và Truyền  năm 2017 thực hiện cơ chế một cửa, một  thông cửa liên thông trực tuyến qua  mạng tin học 21. Thực hiện tạo lập hồ sơ điện tử,  Quý I­ Sở Nội vụ,  Các Sở, Ban, ngành,  quản lý toàn bộ quá trình giải  Quý IV Sở Thông tin  Ủy ban nhân dân  quyết hồ sơ trên phần mềm một  và Truyền  huyện, thị xã, thành  cửa điện tử tại các Sở, Ban,  thông phố ngành, Ủy ban nhân dân cấp  huyện, cấp xã. Triển khai phối hợp giải quyết  hồ sơ điện tử theo cơ chế một  cửa liên thông giữa các cơ quan  hành chính trên phần mềm một  cửa điện tử 22. Hoàn thành các phần mềm nghiệp Trong quý Sở Thông tin  Sở Nội vụ và các  vụ, triển khai từ cấp tỉnh đến cấp  IV/2017 và Truyền  Sở, Ban, ngành, Ủy  huyện, cấp xã. thông ban nhân dân  Từ quý  huy ện, thị xã, thành  Thực hiện kết nối, tích hợp liên  IV/2017 phố thông với các ứng dụng dùng  chung, giữa các ngành, các cấp 23. Quy định về việc xác thực và sử  Quý I Sở Nội vụ Sở Thông tin và  dụng hồ sơ điện tử của công dân,  Truyền thông và các  cán bộ, công chức, viên chức  đơn vị liên quan trong việc thực hiện các giao dịch  hành chính tại các đơn vị cung  cấp thủ tục hành chính trên địa  bàn tỉnh 24. Triển khai cung cấp dịch vụ công  Quý IV Các Sở thuộc  Sở Thông tin và  trực tuyến mức độ 4 tại Sở Công  đối tượng  Truyền thông Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông  thực hiện
  19. nghiệp và Phát triển Nông thôn,  Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và  Đầu tư, Sở Lao động, Thương  binh và xã hội, Sở Y tế, Sở Tài  nguyên và Môi trường, Sở Ngoại  vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du  lịch 25. Xây dựng và triển khai thực hiện  Quý III Sở Thông tin  Sở Nội vụ Đề án “Bố trí camera giám sát  và Truyền  hoạt động giao dịch tại bộ phận  thông tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải  quyết thủ tục hành chính. III NĂM 2018       1. Nghiên cứu, triển khai ủy quyền,  Từ 2018­ Sở Nội vụ,  Các Sở, Ban, ngành,  phân cấp thẩm quyền giải quyết  2019 Sở Tư pháp Ủy ban nhân dân  thủ tục hành chính, cung cấp dịch  huyện, thị xã, thành  vụ công cho các sở, ngành thuộc  phố Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban  nhân dân cấp huyện, cấp xã đồng  bộ với triển khai ủy quyền, phân  cấp thẩm quyền quản lý theo  Luật Tổ chức chính quyền địa  phương. 2. Rà soát, xây dựng quy trình rút  Quý II Sở LĐ­ Sở Nội vụ; Sở Tư  ngắn 30% thời gian giải quyết  TB&XH, Sở  pháp thủ tục hành chính ở các lĩnh vực  NN&PTNT lao động, thương binh và xã hội;  nông nghiệp và phát triển nông  thôn; tư pháp 3. Trực tuyến ở mức độ 4 đối với  Quý IV Sở Nội vụ Sở Tư pháp, Sở  toàn bộ thủ tục hành chính đủ  Thông tin và  điều kiện thực hiện ở cả ba cấp  Truyền thông hành chính 4. Rà soát, đánh giá, tiếp tục hoàn  Hoàn  Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành  thiện Trung tâm Hành chính công  thành  có liên quan tỉnh; bổ sung các tiện ích, kênh và  chậm  hình thức tương tác, hỗ trợ thực  nhất quý  hiện dịch vụ công cho người dân,  III/2018 tổ chức và doanh nghiệp.  5. Thực hiện thí điểm cơ chế đánh  Quý II Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  giá, sát hạch kiến thức, kỹ năng,  Ủy ban nhân dân  nghiệp vụ của cán bộ, công chức  huyện, thị xã, thành  theo định kỳ phố 6. Triển khai cơ chế tính toán đầy  Trong  Sở Tài chính Sở Y tế, Sở Giáo  đủ chi phí trong giá thu viện phí,  năm 2018  dục và Đào tạo học phí theo hướng dẫn của các  ít nhất  cơ quan Trung ương, làm cơ sở  một lĩnh  cho các đơn vị sự nghiệp công lập vực có 01  y tế, giáo dục và đào tạo tiến tới  đơn vị 
  20. tự chủ hoàn toàn. thực hiện  cơ chế  này 7. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và  Quý  Sở Thông tin Các Sở, Ban, ngành,  hướng dẫn kỹ thuật, triển khai số  III/2018 và Truyền  Ủy ban nhân dân  hóa cơ sở dữ liệu và dữ liệu quản  thông huyện, thị xã, thành  lý tại các cơ quan, đơn vị, ngành,  phố lĩnh vực IV NĂM 2019       1. Triển khai thí điểm cơ chế một  Quý II Ủy ban nhân  Sở Nội vụ, Sở  cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân  dân thành  Thông tin và  phường thuộc thành phố Tam Kỳ,  phố Tam Kỳ,  Truyền thông Hội An và thị xã Điện Bàn Hội An, thị  xã Điện Bàn 2. Thực hiện các giải pháp nâng cao  Quý II Sở Thông tin  Các Sở, Ban, ngành  tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến  và Truyền  có liên quan; Ủy ban  đạt tỷ lệ 15% tổng số hồ sơ giải  thông nhân dân huyện, thị  quyết ở các thủ tục: cấp phép  xã, thành phố đăng ký kinh doanh; cấp giấy  chứng nhận đầu tư; cấp giấy  phép lái xe; cấp lý lịch tư pháp 3. Rút kinh nghiệm thí điểm đánh  Quý I Sở Nội vụ Các Sở, Ban, ngành,  giá kết quả thực hiện chức trách,  Ủy ban nhân dân  nhiệm vụ của cán bộ, công chức  huyện, thị xã, thành  theo chức danh, vị trí việc làm;  phố triển khai nhân rộng cho các sở,  ngành, địa phương 4. Đánh giá rút kinh nghiệm thí điểm  Quý IV Sở Tài chính. Các Sở, Ban, ngành,  định lượng hóa về dự toán chi tiêu  Ủy ban nhân dân  trung hạn hoặc kết quả đầu ra tại  huyện, thị xã, thành  các cơ quan hành chính; xây dựng  phố phương án triển khai nhân rộng  áp dụng 5. Thực hiện tích hợp và liên thông  Triển khai Sở Thông tin Các Sở, Ban, ngành,  cơ sở dữ liệu để quản lý nhà  từ 2019 và Truyền  Ủy ban nhân dân  nước và giải quyết thủ tục hành  thông huyện, thị xã, thành  chính theo quy chế do cơ quan có  phố thẩm quyền ban hành. 6. Triển khai cung cấp dịch vụ công  Quý I Sở Thông tin  Ủy ban nhân dân  trực tuyến mức độ 4 tại Ủy ban  và Truyền  huyện, thị xã thành  nhân dân cấp huyện đối với nhóm  thông phố thủ tục hành chính: đăng ký kinh  doanh; cấp phép vệ sinh an toàn  thực phẩm; cấp phép xây dựng  nhà ở riêng lẻ; cấp giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất 7. Hoàn thành các nội dung cơ bản  Quý IV Sở Thông tin  Sở Nội vụ, Sở Kế  của Chính quyền điện tử và Truyền  hoạch và Đầu tư thông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2