intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 417/QĐ-UBND 2013

Chia sẻ: Fsgsbv Svsbvsbv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 417/QĐ-UBND về vịêc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh điện biên giai đoạn 2013-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 417/QĐ-UBND 2013

  1. Quyết định số 417/QĐ-UBND 2013
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TỈNH ĐIỆN BIÊN NAM -------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 417/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 18 tháng 06 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VỊÊC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2013-2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Căn cứ Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục; Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009;
  3. Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; Xét đề nghị của Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2020 (có đề án kèm theo). Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
  4. Phạm Xuân Kôi ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2013-2020 (Kèm theo Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh) A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC I. Căn cứ pháp lý Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 29/11/2009; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
  5. Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020; Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước"; Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009, của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chuẩn giáo viên trung học; quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
  6. viên tiểu học; Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Cao đẳng; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non; Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 về Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học; Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XII;
  7. Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 23/3/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến 2020; Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 10/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức đi học; Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2015, định hướng đến 2020; Quyết định số 537/QD-UBND, ngày 26/6/2012 Về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến 2015, định hướng đến 2020. II. Căn cứ thực tiễn Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả to lớn. Hệ thống trường, lớp các cấp học liên tục được mở mới và phủ khắp toàn tỉnh. Quy mô học sinh, giáo viên không ngừng tăng qua các năm. Năm học 2004 - 2005 toàn ngành có 8.791 cán bộ, giáo viên và 83.327 học sinh; đến năm học 2011 - 2012 tổng số giáo viên của ngành là 11.843 (tăng 22,1 %) và 147.165 học sinh (tăng 63,2 %). Chất lượng giáo dục từng bước ổn định và nâng cao. Thực hiện nghiêm túc đổi mới chương trình
  8. giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, phân luồng học sinh sau THCS và THPT đạt hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học từng bước được đẩy mạnh. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tăng hàng năm, đạt từ 12 - 15% và có xu hướng tăng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được các trường cao đẳng trong tỉnh triển khai và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, chất lượng học tập của một bộ phận học sinh vùng khó khăn còn chưa đạt yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng. Đội ngũ giáo viên, nhân viên các cấp học còn thiếu cục bộ về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu các môn học; mặt khác từ những năm 1980 đến 1990 do thiếu hụt một lượng đáng kể giáo viên cấp tiểu học và THCS, tỉnh đã thực hiện giải pháp đào tạo cấp tốc các hệ: 4+3, 5+1, 5+3, 7+2, 9+1, 12+6 tháng, những giáo viên này đều dưới chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mặc dù trong những năm qua đã được ngành quan tâm cử đi đào tạo chuyên tu, tại chức (vừa làm vừa học), song một bộ phận còn yếu không đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Hơn nữa, nội dung, chương trình giáo dục phổ thông luôn thay đổi, để cập nhật những kiến thức hiện đại, kiến thức mới đòi hỏi phải thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng nhằm không ngừng
  9. nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 1. Hệ thống, quy mô trường, lớp, học sinh Tính đến tháng 9/2012, toàn tỉnh có 490 trường, 7.125 lớp với 153.259 học sinh phổ thông và bổ túc. Trong đó: Giáo dục mầm non: 162 trường, 1.828 nhóm lớp, với 38.516 trẻ. Tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đạt 12,2%; trẻ 3-5 tuổi đạt 89,1%; trẻ 5 tuổi đạt 99%. Số trẻ ra lớp đạt 110% so với kế hoạch. Giáo dục tiểu học: 173 trường và 04 trường THCS có lớp tiểu học với 3.445 lớp với 61.580 học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,5%; trẻ 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,6%. Số học sinh ra lớp đạt 103% so với kế hoạch. Giáo dục THCS: 114 trường, 1.284 lớp với 36.055 học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ 11 tuổi vào lớp 6 đạt 86,4%; học sinh 11-14 tuổi học THCS đạt 87,5%. Số học sinh ra lớp đạt 98,3% so với kế hoạch. Giáo dục THPT: 29 trường, với 487 lớp với 15.090 học sinh, 01 trung tâm KTTH- HN trực tiếp giảng dạy 126 lớp với 2.877 học sinh. Tỷ lệ trẻ 15 tuổi vào lớp 10 đạt 51,3%; 15-18 tuổi học THPT đạt 51,6%. Số học sinh ra lớp đạt 98,4% so với kế hoạch.
  10. Giáo dục không chính quy: 01 trung tâm KTTH-HN trực tiếp giảng dạy 125 lớp nghề phổ thông, 3.151 học sinh, trong đó: THCS 27 lớp, 636 học sinh; THPT 98 lớp, 2.515 học sinh. Trung tâm phối hợp với các trường THPT, TT GDTX giảng dạy 86 lớp với 2.784 học sinh. GDTX: 08 trung tâm với 62 lớp và 2.068 học viên; trong đó: bổ túc THPT: 55 lớp với 1.906 học viên; bổ túc THCS: 7 lớp với 162 học viên. 02 trung tâm Ngoại ngữ - Tin học: 65 lớp với 1.410 học viên. Giáo dục chuyên nghiệp và nghề: Hệ thống các trường chuyên nghiệp: toàn tỉnh có 3 trường Cao đẳng trường chuyên nghiệp và 01 trường Cao đẳng nghề với hơn 9.000 sinh viên (kể cả chính quy và không chính quy). 2. Chất lượng giáo dục và đào tạo Từ năm học 2004-2005, sau khi chia tách tỉnh Lai Châu, thành lập tỉnh Điện Biên, cùng với sự phát triển mạnh về quy mô, chất lượng và hiệu quả, giáo dục Điện Biên đã từng bước ổn định, tăng trưởng bền vững và tương đối đồng đều so với các tỉnh cùng khu vực.
  11. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, quy trình và nội dung kiểm tra, đánh giá ở các cấp học và bước đầu đạt kết quả tốt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được các cấp quản lý giáo dục quan tâm sâu sắc và tổ chức thường xuyên với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Công tác đào tạo chuẩn hóa và nâng chuẩn trình độ cho đội ngũ giáo viên tiếp tục được thực hiện thiết thực, hiệu quả. Nề nếp, kỷ cương trong trường học được tăng cường, khắc phục cơ bản tình trạng học sinh không đạt chuẩn lên lớp. Công tác giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục được chú trọng và đạt kết quả khá. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình dạy tăng cường Tiếng Việt cho học sinh vùng cao trước khi vào lớp 1. Tính đến đầu năm học 2012-2013, giáo dục mầm non khu vực thành phố, thị xã, thị trấn đạt kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm từ 9,93% năm 2008-2009 còn 6,6%; học sinh tiểu học đạt học lực khá, giỏi đạt 47,8%, học sinh THCS được xếp hạnh kiểm khá, tốt chiếm 91,25%; xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt 89,9%. Học sinh THPT có hạnh kiểm khá, tốt chiếm 85,93%; xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt 68,2%. Hiệu quả đào tạo của các trường chuyên nghiệp ngày càng được nâng cao và dần đáp ứng yêu cầu của xã hội về các ngành đào tạo.
  12. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, giáo dục và đào tạo Điện Biên còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản, đó là: Chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các vùng, miền. Khu vực vùng thấp, vùng thuận lợi chất lượng giáo dục ổn định và từng bước phát triển vững chắc, một số nội dung có bước phát triển vượt bậc, đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội. Khu vực vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn chất lượng giáo dục còn hạn chế. Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp còn thấp, không đồng đều giữa các vùng, giữa các ban khoa học và thiếu tính bền vững. Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng tuy tăng hằng năm nhưng vẫn không nhiều và chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố, học sinh diện cử tuyển và đào tạo chính quy theo địa chỉ chiếm tỷ lệ cao (15%). Nguyên nhân hạn chế: Trên 30% giáo viên tiểu học và tỷ lệ đáng kể giáo viên một số bộ môn: kỹ thuật, âm nhạc, mỹ thuật, tin học, ngoại ngữ cấp THCS và THPT còn chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn hoặc được đào tạo nâng chuẩn theo hình thức không chính quy. Giáo dục chuyên biệt đã được quan tâm, song chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Giáo dục học sinh năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài còn thiếu về điều kiện đội ngũ
  13. giáo viên, cơ sở vật chất, học sinh giỏi chưa nhiều để tạo đà phát triển. Chưa đủ số lượng các môn chuyên; chưa có hệ thống trường, lớp, trung tâm đào tạo học sinh năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao từ cơ sở… học sinh có năng khiếu về nghệ thuật và thể dục thể thao chủ yếu trưởng thành từ các hoạt động phong trào cơ sở. Tại vùng sâu, vùng xa, điều kinh kinh tế, xã hội có nhiều khó khăn giáo viên và học sinh không có điều kiện bồi dưỡng, học tập nâng cao nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 3.1 Trình độ đào tạo, cơ cấu đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý a) Trình độ đào tạo Căn cứ các văn bản quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học, giáo viên được đào tạo phải tốt nghiệp đạt trình độ đào tạo sau: Giáo viên mầm non và tiểu học: Trung cấp; Giáo viên THCS: Cao đẳng; Giáo viên THPT: Đại học. Năm học 2012-2013, tính đến tháng 10/2012, tổng số nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục toàn tỉnh có 13.785 người. Trong đó: Cán bộ quản lý 1.418 người chiếm 10,28% (cán bộ thuộc các cơ quan quản lý giáo dục: 109; cán bộ quản lý thuộc các
  14. cơ sở giáo dục: 1.309 người); giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các cấp học: 12.367 người chiếm 89,72,06%. Chia theo cấp học: Giáo dục mầm non: 2.650 cán bộ, giáo viên (2.649 cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn trở lên, chiếm 99,96%), trong đó: 2.550 giáo viên, 399 cán bộ quản lý. Giáo dục tiểu học: 5.629 cán bộ, giáo viên (5.626 cán bộ giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, chiếm 99.94 %); trong đó: 5.171 giáo viên, 455 cán bộ quản lý. Giáo dục THCS: 3.258 cán bộ, giáo viên. Trong đó: 2.977giáo viên (2.709 giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn đạt 83,1%), 268 cán bộ quản lý. Giáo dục THPT và Bổ túc THPT: Có 1.383 cán bộ, giáo viên. Trong đó có 1.317 giáo viên (giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn đạt 95,2%), 117 cán bộ quản lý. Số cán bộ QLGD Tổng Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn TT Cấp học số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%)
  15. 1 Mầm non 399 55 13,8 344 86,2 0 0 2 Tiểu học 455 29 6,4 426 93,6 0 0 3 Trung học cơ 269 42 15,6 226 84,0 1 0,4 sở 4 THPT và 117 112 95,7 3 2,5 2 1,7 GDTX 5 Khối các 119 93 78,7 22 17,9 4 3,4 trường chuyên nghiệp 6 Khối các phòng 31 27 87,1 2 6,4 2 6,5 GD 7 Văn phòng Sở 28 21 75,0 7 25,0 0 0 Tổng 1.418 379 53,2 1.030 45,1 9 1,7 Trong số 12.367 giáo viên các cấp học có 5.504 người (chiếm 45,5%) đạt chuẩn về trình độ đào tạo; 6.494 người (chiếm 52,5%) đạt trình độ trên chuẩn. Cụ thể: Số giáo viên TT Cấp học Tổng số Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn
  16. Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1 Mầm non 2.551 1.076 42,2 1.474 57,77 01 0,03 2 Tiểu học 5.174 1.732 33,5 3.439 66,47 3 0,03 3 Trung học cơ sở 2.989 1.223 40,9 1.486 49,7 280 9,4 4 THPT và GDTX 1.266 1.167 92,2 35 2,8 64 5,0 5 Khối các trường CN 387 306 79,1 60 15,5 21 5,4 Tổng 12.367 5.504 44,5 6.494 52,5 369 3,0 b) Cơ cấu đội ngũ - Cơ cấu vùng miền Giáo viên cấp THCS về cơ bản đáp ứng đủ về số lượng theo yêu cầu; các cấp học mầm non, tiểu học ở một số huyện như Mường Nhé, Mường Chà, Tuần Giáo vẫn còn thiếu với số lượng khá lớn (gần 200 giáo viên/cấp học). Giáo viên cấp THPT thiếu về số lượng (khoảng 70 người, chủ yếu ở các môn hóa học, tin học, ngoại ngữ). Giáo viên vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn chiếm 75% tổng số trong đó giáo viên công tác tại các điểm trường lẻ chiếm 35-40%.
  17. - Cơ cấu giới tính và cơ cấu dân tộc Tổng số Nữ Dân tộc Cấp học GV, Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % CBQL Mầm non 2.650 2.649 99,96 1.567 59,13 Tiểu học 5.629 3.434 61.00 2.797 49,68 THCS 3.258 1.702 52,24 854 26,2 THPT,GDTX 1.383 795 5748 113 8,17 Khối chuyên nghiệp 519 321 61,84 45 8,67 Khối phòng giáo dục 103 29 28,15 8 7,76 Văn phòng Sở 56 15 26,78 4 7,14 Tổng cộng 13598 8945 65.78 5388 39.62 - Cơ cấu độ tuổi: Trong tổng số, giáo viên độ tuổi dưới 31 chiếm 51,84%; từ 31 đến 40 chiếm 29,98%; độ tuổi từ 41đến 50 chiếm 14,12%; độ tuổi trên 51 chiếm 4,06%. Việc tuyển dụng, điều động, luân chuyển giáo viên theo vùng miền tuy có nhiều cố gắng, song vẫn chưa thực sự đảm bảo cân đối ở một số đơn vị về giới tính, giáo
  18. viên người địa phương, về độ tuổi, tuổi nghề, đảng viên… Đây là một trong các nguyên nhân dẫn tới tình trạng chất lượng giáo dục chưa đồng đều, một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa yên tâm công tác, bỏ công tác hoặc chuyển nghề ở một số cơ sở giáo dục. 3.2. Chất lượng đội ngũ a) Về phẩm chất đạo đức Tuyệt đại đa số đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo đức khá, tốt; yêu nghề, yêu quê hương; lập trường tư tưởng vững vàng; có lối sống mẫu mực, trong sáng, luôn có tinh thần trách nhiệm. Một tỷ lệ rất nhỏ giáo viên còn mắc tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức nhà giáo, chưa thực sự khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành nhiệm vụ. b) Về trình độ chuyên môn Giai đoạn 2000-2004, do thiếu đội ngũ giáo viên kéo dài trong những năm trước, đội ngũ giáo viên mầm non, giáo viên trung học cơ sở được đào tạo ở nhiều cơ sở đào tạo, giáo viên mâm non, tiểu học có một bộ phận cử đi đào tạo cấp tốc, ngắn hạn và không qua thi tuyển sinh nên chất lượng còn hạn chế. Một tỷ lệ khá lớn giáo viên sau khi ra trường, công tác liên tục tại khu vực đặc biệt khó khăn nên không
  19. có điều kiện bổ túc thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới tình trạng năng lực giảng dạy có nhiều hạn chế. Từ năm học 2005-2006 đến nay, tình trạng thiếu giáo viên đang từng bước được cải thiện. Giáo viên mầm non, tiểu học chỉ còn thiếu cục bộ ở các huyện Mường Chà, Mường Nhé, Tuần Giáo. Các đơn vị còn lại, giáo viên đủ theo nhu cầu và bắt đầu có biểu hiện thừa ở khu vực thuận lợi. Riêng giáo viên THPT do quy mô học sinh tăng nhanh nên nguồn tuyển không đáp ứng đủ về số lượng đặc biệt là giáo viên thuộc các môn hóa học, tin học, ngoại ngữ, công nghệ. Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên ở vùng thấp, vùng có điều kiện thuận lợi chất lượng chuyên môn tốt; Ở những địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn đội ngũ giáo viên tuy đã có nhiều cố gắng để đáp ứng yêu cầu về chất lượng nhưng vẫn còn một bộ phận giáo viên đào tạo không chính quy và một số giáo viên mới ra trường chất lượng còn hạn chế. Việc thực hiện nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và quy trình kiểm tra đánh giá chưa phù hợp với đối tượng, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Một bộ phận giáo viên do sức ép của yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và những biến động của xã hội đã có biểu hiện suy giảm lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm và có nguyện vọng chuyển ngành.
  20. Trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, chất lượng đội ngũ nói chung đã có những tiến bộ rõ rệt. Tỷ lệ giáo viên giỏi các cấp liên tục tăng từ 18,2% năm 2005 lên 37% năm 2011, bình quân mỗi năm tăng 3%. Tỷ lệ giáo viên trình độ yếu giảm dần. Tỷ lệ học sinh chuyển lớp và tốt nghiệp ở cấp tiểu học và THCS ổn định và ở mức khá trong toàn quốc. c) Về trình độ lý luận chính trị và ngoại ngữ, tin học - Trình độ lý luận chính trị: Toàn tỉnh có 384 cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên (159 trung cấp, 211 cao cấp, 14 cử nhân). - Trình độ ngoại ngữ và tin học: Năm học 2012-2013, toàn ngành có 9.994 nhà giáo có trình độ A trở lên về tin học văn phòng, chiếm 73,5%, có 578 nhà giáo có trình độ cao đẳng, đại học ngoại ngữ; có khoảng 11,6% nhà giáo đã qua các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ và có chứng chỉ A, B, C. - Tỷ lệ đảng viên: Trong những năm qua ngành giáo dục và đào tạo luôn quan tâm đến công tác phát triển Đảng, trong tổng số 13.063 cán bộ quản lý và giáo viên có 3.782 đảng viên, chiếm 25,9%. B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN I. Mục tiêu của đề án
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2