RÀO CẢN VỀ THỂ CHẾ KINH TẾ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN<br />
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
GS.TSKH. Lê Du Phong<br />
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
<br />
<br />
1. Doanh nghiệp Việt Nam: Sự phát triển và những hạn chế, yếu kém<br />
Nhờ những thay đổi trong nhận thức đối với kinh tế tƣ nhân của Đảng<br />
cộng sản Việt Nam: Từ chỗ coi kinh tế tƣ nhân là “thành phần kinh tế phi xã hội<br />
chủ nghĩa, cần phải đƣợc cải tạo” (Đại hội VI năm 1986), đến chỗ coi là “một bộ<br />
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN” (Đại<br />
hội VIII năm 1996), rồi “là một trong những động lực của nền kinh tế” (Đại hội<br />
X năm 2006) và cuối cùng “là một động lực quan trọng của nền kinh tế” (Đại hội<br />
XII năm 2016), mà hệ thống doanh nghiệp của của Việt Nam (trong đó chủ yếu<br />
là doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc năm 2016 chiếm tới 96,71% tổng số doanh<br />
nghiệp) đã có sự phát triển hết sức nhanh chóng:<br />
<br />
Nếu năm 1990 cả nƣớc ta mới có 14.052 doanh nghiệp hoạt động, năm<br />
2000 có 35.004 doanh nghiệp, thì đến năm 2010 con số đó đã tăng lên tới<br />
268.831 doanh nghiệp và năm 2017 là 561.064 doanh nghiệp. Nhƣ vậy, số doanh<br />
nghiệp năm 2017 so với năm 1990 (sau 27 năm) đã tăng tới 39,92 lần.<br />
<br />
Cùng với sự thay đổi về nhận thức của Đảng, Nhà nƣớc cũng đã có nhiều<br />
nỗ lực lớn lao trong việc tạo dựng môi trƣờng thể chế kinh tế thuận lợi cho các<br />
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh:<br />
<br />
- Từ năm 1990 đến năm 2015, tức là trong vòng 25 năm, Quốc hội Việt<br />
Nam đã xây dựng và ban hành 190 Bộ luật, Luật, 85 Pháp lệnh (kể cả sửa đổi và<br />
bổ sung) có liên quan đến xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định<br />
hƣớng XHCN (Riêng giai đoạn 2011-2017 có 53 Bộ luật và Luật, 2 Pháp lệnh).<br />
trong các Bộ luật và Luật đã ban hành đó có những Bộ luật và Luật có vai trò rất<br />
quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhƣ: Luật Doanh nghiệp,<br />
Luật Đầu tƣ, Luật Đất đai, Luật Thƣơng mại, Luật Cạnh tranh, Bộ luật Lao động,<br />
Luật Phá sản, các Luật về Thuế (Doanh thu, Tiêu thụ đặc biệt, Xuất - Nhập khẩu,<br />
Giá trị gia tăng...).<br />
<br />
<br />
21<br />
- Chính phủ (đặc biệt là trong mấy năm gần đây) đã không ngừng đổi mới<br />
tổ chức bộ máy quản lý kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, nhằm từng bƣớc tạo ra<br />
một môi trƣờng quản lý thông thoáng, minh bạch, giúp cho hoạt động sản xuất -<br />
kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, đạt hiệu quả ngày<br />
càng cao hơn. Riêng năm 2016 Chính phủ đã loại bỏ 252 thủ tục hành chính<br />
không cần thiết, sửa đổi 901 thủ tục hành chính không hợp lý và bỏ 3.500 điều<br />
kiện kinh doanh ban hành chƣa đúng thẩm quyền.v.v.<br />
<br />
Nhờ đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp đã đƣợc<br />
cải thiện khá nhanh và có những đóng góp hết sức xứng đáng đối với sự nghiệp<br />
phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc nhà và nâng cao vị thế của Việt Nam trên<br />
trƣờng quốc tế. Năm 2016 doanh thu thuần từ sản xuất - kinh doanh của các<br />
doanh nghiệp trong cả nƣớc đạt 17.436.400 tỷ đồng, trong đó khối doanh nghiệp<br />
ngoài Nhà nƣớc đạt 13.713.200 tỷ đồng. Đã thu hút, giải quyết việc làm cho<br />
14.012.300 lao động (các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc thu hút 8.572.400<br />
ngƣời); các doanh nghiệp cũng là bộ phận chủ yếu đóng góp cho Ngân sách của<br />
Nhà nƣớc (khối doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc đóng góp 46%).<br />
<br />
Mặc dù có sự phát triển nhanh và có những đóng góp khá quan trọng cho<br />
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhƣ đã đề cập. Song xem xét một cách<br />
nghiêm túc và so sánh với hệ thống doanh nghiệp của các quốc gia trong khu vực<br />
và thế giới, các doanh nghiệp của Việt Nam còn khá nhiều hạn chế, yếu kém,<br />
đáng chú ý là:<br />
<br />
i)- Các doanh nghiệp của Việt Nam đa phần là có quy mô nhỏ<br />
<br />
Theo công bố của Tổng cục Thống kê (Niên giám thống kê năm 2017),<br />
năm 2016 Việt Nam có 505.059 doanh nghiệp thực hoạt động, trong đó các<br />
doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc là 488.395 doanh nghiệp, chiếm 96,71%. Thế<br />
nhƣng ở khu vực doanh nghiệp này, thì số doanh nghiệp có quy mô lao động<br />
dƣới 10 ngƣời chiếm tới 71,8% và số doanh nghiệp có quy mô vốn dƣới 10 tỷ<br />
đồng (dƣới 500.000 USD) chiếm tới 77,8%. Với quy mô doanh nghiệp nhỏ nhƣ<br />
vậy khó có điều kiện để đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất - kinh doanh,<br />
khó nâng cao nhanh năng suất lao động, từ đó khó có thể cạnh tranh thắng lợi<br />
trên thƣơng trƣờng, cũng nhƣ tham gia vào chuỗi giá trị chung của quốc gia và<br />
quốc tế.<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Nhìn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2017 có thể thấy rõ<br />
điều này. Năm 2017 Việt Nam xuất khẩu đƣợc 214,01 tỷ USD, thế nhƣng trong<br />
đó khu vực FDI chiếm tới 72,5% tổng giá trị, mặc dù khu vực này chỉ có hơn<br />
14.000 doanh nghiệp (khoảng 2,5% trong tổng số doanh nghiệp của cả nƣớc).<br />
<br />
ii)- Công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp<br />
của khu vực ngoài Nhà nước phần lớn là ở trình độ thấp, lạc hậu.<br />
<br />
Theo đánh giá của Bộ Khoa học và công nghệ, hiện tại công nghệ sử dụng<br />
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam tụt hậu từ 2-3 thế hệ so với thế giới. Có trên<br />
70% máy móc, dây chuyền công nghệ đang sử dụng tại các doanh nghiệp là<br />
những máy móc, dây chuyền công nghệ của những năm 1960-1970, trong đó đa<br />
phần đã hết khấu hao và đƣợc tân trang lại.<br />
<br />
iii)- Phương thức quản trị doanh nghiệp phần lớn vẫn dựa vào kinh<br />
nghiệm cha truyền con nối là chính.<br />
<br />
Do quy mô của doanh nghiệp nhỏ, máy móc - thiết bị và công nghệ sản<br />
xuất lạc hậu, nên không ít các doanh nghiệp, việc quản trị các hoạt động sản xuất<br />
- kinh doanh đƣợc thực hiện thông qua kinh nghiệm cha truyền con nối là chính.<br />
Số chủ doanh nghiệp đƣợc đào tạo một cách bài bản qua các trƣờng, lớp chính<br />
thống chƣa nhiều. Năm 2015, Thế giới xếp Việt Nam đứng thứ 56/140 quốc gia<br />
về chỉ số cạnh tranh, thế nhƣng chỉ số “trình độ kinh doanh lại chỉ ở mức<br />
100/140 quốc gia đƣợc xếp hạng” đã cho thấy rõ phần nào sự yếu kém này.<br />
<br />
2. Rào cản về thể chế kinh tế - Nguyên nhân quan trọng dẫn đến<br />
những hạn chế, yếu kém của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.<br />
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo ra những hạn chế, yếu<br />
kém của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó những rào cản do thể chế kinh tế<br />
tạo ra giữ vị trí rất quan trọng. Rào cản về thể chế kinh tế đƣợc biểu hiện trên<br />
nhiều khía cạnh, song đáng chú ý là:<br />
<br />
i)- Luật pháp và chính sách tuy được ban hành nhiều, song chất lượng còn<br />
thấp, phải sửa đổi, bổ sung, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc<br />
thực thi. Đặc biệt, không ít các quy định của Luật và Chính sách mâu thuẫn,<br />
chồng chéo, hoặc chƣa thật phù hợp với thực tiễn, doanh nghiệp không biết xoay<br />
xở theo kiểu nào, chẳng hạn:<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
+ Theo Luật Đầu tƣ, thủ tục quyết định đầu tƣ không yêu cầu Nhà đầu tƣ<br />
phải nộp quyết định “Đánh giá tác động môi trƣờng”, nhƣng Luật Bảo vệ môi<br />
trƣờng lại quy định quyết định phê duyệt báo cáo về “Đánh giá tác động môi<br />
trƣờng” là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ đầu tƣ dự án.<br />
<br />
+ Luật Phá sản là Luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang trong tình<br />
trạng khó khăn, thua lỗ có cơ hội rút khỏi thị trƣờng một cách trật tự, góp phần tái<br />
phân phối tài sản, thúc đẩy lƣu thông vốn trong nền kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích<br />
hợp pháp cho ngƣời lao động và chủ nợ. Thế nhƣng trong vòng 9 năm kể từ Luật<br />
Phá sản năm 2004 (Luật Phá sản đầu tiên ban hành năm 1993) đến năm 2013, số<br />
doanh nghiệp không còn sản xuất - kinh doanh cần đƣợc giải thể là 140.000 doanh<br />
nghiệp, song do bất cập về pháp lý, nên chỉ giải quyết đƣợc có 336 doanh nghiệp.<br />
<br />
+ Sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng là gồm cả lâm nghiệp và ngƣ<br />
nghiệp) hiện vẫn là ngành sản xuất rộng lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự<br />
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Năm 2017 khu vực này vẫn còn 8,58 triệu<br />
hộ đang hoạt động sán xuất (chiếm 53% tổng số hộ trong nông thôn), với 21,56 triệu<br />
lao động (chiếm 40,15% lực lƣợng lao động của toàn xã hội) và đóng góp 15,34%<br />
GDP cho nền kinh tế. Đây là khu vực đang còn nhiều tiềm năng phát triển, nhất là<br />
khi bƣớc vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Rất nhiều doanh nghiệp muốn<br />
đầu tƣ vào khu vực này, nhƣng rất ít doanh nghiệp vào đƣợc, vì vƣớng nhiều thứ,<br />
đặc biệt là vƣớng về Luật Đất đai và các Chính sách có liên quan đến đất đai (thời<br />
hạn thuê đất, giá thuê, tiền đền bù, hỗ trợ ngƣời có đất bị thu hồi.v.v.).<br />
<br />
Vì thế, cho đến ngày 31/12/2017 cũng chỉ mới có 7.600 doanh nghiệp<br />
đang trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm 1,35% trong tổng số<br />
doanh nghiệp của cả nƣớc (theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tại Hội nghị<br />
về Nông nghiệp ở Lâm Đồng ngày 30/7/2018 ).<br />
<br />
ii)- Bộ máy quản lý, cơ chế quản lý và đội ngũ công chức thực thi công vụ<br />
của Nhà nước tuy đã có nhiều điều chỉnh, đổi mới trong những năm gần đây,<br />
song vẫn còn tạo ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất-kinh doanh của<br />
các doanh nghiệp:<br />
<br />
+ Bộ máy quản lý kinh tế của Việt Nam hiện có: Quốc hội, Chính phủ, 23<br />
Bộ và cơ quan ngang Bộ, HĐND và UBND của 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh;<br />
HĐND và UBND của 645 đơn vị hành chính cấp thị xã, quận, huyện; HĐND và<br />
UBND của 11.162 đơn vị hành chính cấp thị trấn, phƣờng và xã. Tổng cộng cả<br />
<br />
24<br />
nƣớc có khoảng 23.000 đầu mối các cơ quan có quyền ban hành các văn bản quy<br />
phạm pháp luật có liên quan đến kinh tế. Điều này cho thấy, số lƣợng các thủ tục<br />
hành chính doanh nghiệp phải tiếp cận trong quá trình tham gia hoạt động sản<br />
xuất - kinh doanh là vô cùng lớn.<br />
Điều đáng nói là không ít các văn bản do các Bộ - Ngành và chính quyền<br />
địa phƣơng ban hành cón trái Pháp luật. Bộ Tƣ pháp vừa có Báo cáo gửi Thủ<br />
tƣớng Chính phủ đánh giá hậu quả, tác hại của việc ban hành văn bản trái Pháp<br />
luật. Báo cáo cho thấy: “qua kiểm tra các văn bản do các Bộ - Ngành và Địa<br />
phƣơng ban hành, Bộ Tƣ pháp đã phát hiện hơn 5.600 văn bản trái Pháp luật.<br />
trong đó có 1.200 văn bản trái pháp luật về thẩm quyền ban hành và nội dung;<br />
hơn 3.800 văn bản sai sót về căn cứ pháp lý, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản;<br />
gần 600 văn bản không phải là văn bản quy phạm Pháp luật, nhƣng có chứa đựng<br />
quy phạm Pháp luật” (Báo Vietnam Net, ngày 7/8/2018)<br />
Theo Bộ trƣởng Mai Chí Dũng, chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (tại<br />
cuộc họp về cải cách thủ tục hành chính ngày 21/7/2017) thì, chỉ riêng xuất khẩu<br />
hàng hóa, hiện vẫn còn 5.917 thủ tục kiểm tra chuyên ngành của các Bộ tại các<br />
cửa khẩu, và theo công bố của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng thì<br />
có tới 100.000 mặt hàng xuất khẩu phải chịu kiểm tra chuyên ngành nhƣ vậy. Có<br />
thể nói, việc nắm đƣợc các thủ tục hành chính do các cơ quan quản lý Nhà nƣớc<br />
về kinh tế ban hành và đáp ứng đƣợc các yêu cầu của nó là việc không dễ dàng<br />
chút nào đối với các doanh nghiệp.<br />
+ Đội ngũ công chức của Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong thực<br />
tiễn còn gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện công vụ, đặc biệt<br />
là sự nhũng nhiễu trong giải quyết các thủ tục hành chính.<br />
Theo báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do VCCI công bố<br />
ngày 13/3/2017 thì:<br />
- Có 66% doanh nghiệp tại các tỉnh thuộc tốp giữa phải “móc hầu bao”cho<br />
các khoảng không chính thức, cao hơn 12-15% so với giai đoạn 2008-2013. –Có<br />
9-11% doanh nghiệp tham gia điều tra cho biết, khoảng chi không chính thức<br />
chiếm 10% tổng doanh thu của họ (trung bình là 5-10%), cao hơn mức 6-8% của<br />
5 năm trƣớc.<br />
- Có 58% doanh nghiệp bị nhũng nhiễu khi làm các thủ tục cho doanh<br />
nghiệp (giai đoạn 2008-2013 con số này là 65%). Điều này không chỉ gây bức<br />
<br />
<br />
25<br />
xúc cho doanh nghiệp mà còn cho cả xã hội. Bức xúc đến mức bà Nguyễn Thị<br />
Doan, Nguyên Phó Chủ tịch nƣớc cũng phải thốt lên “Họ ăn không từ thứ gì”.<br />
iii)- Trong văn bản, Đảng và Nhà nước đều xác định “Các thành phần<br />
kinh tế kinh doanh theo Pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền<br />
kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh<br />
tranh lành mạnh”(Nghị quyết Đại hội IX, tháng 4/2001). Nhưng trong thực tiễn,<br />
sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp vẫn còn rất lớn.<br />
+ Sự phân biệt đối xử trƣớc hết có thể thấy ở việc tiếp cận nguồn lực<br />
đất đai. Thuê đất là cả một chuỗi các hoạt động gian nan của các doanh nghiệp<br />
ngoài Nhà nƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. Trong một khoảng thời gian<br />
không ngắn, từ giải quyết các thủ tục hành chính nhƣ: đề án sản xuất - kinh<br />
doanh, giấy phép kinh doanh, nguồn lực tài chính đảm bảo, phƣơng thức thuê<br />
đất, thời hạn thuê... cho đến giá thuê đất, phƣơng thức và thời gian thanh toán,<br />
phƣơng án đền bù, hỗ trợ cho ngƣời có đất bị Chính quyền thu hồi để cho thuê...<br />
Để công việc trôi chảy, các doanh nghiệp còn phải mất một khoảng kinh phí<br />
không nhỏ cho các khoảng chi phí không chính thức. Các chi phí không chính<br />
thức này càng cao đối với những khu đất có vị trí thuận lợi, nhất là ở các thành<br />
phố lớn.<br />
Trong các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do VCCI thực<br />
hiện từ năm 2005 đến nay, thì tiêu chí tiếp cận nguồn lực đất đai đƣợc các doanh<br />
nghiệp rất quan tâm và thƣờng đƣợc đánh giá khá thấp. Có tới 21% các doanh<br />
nghiệp đƣợc điều tra.<br />
Trong khi các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc (DN nhỏ) không có đất làm<br />
mặt bằng sản xuất - kinh doanh, thì các doanh nghiệp Nhà nƣớc sử dụng đất<br />
không hết, phải bỏ hoang, hoặc đem cho thuê để kiếm lời. Điển hình là các Nông<br />
- Lâm trƣờng. Các cơ sở này quản lý 4,5 triệu ha đất, nhƣng mỗi năm chỉ đóng<br />
góp cho khu vực Nông nghiệp đƣợc 2% giá trị sản xuất của toàn ngành mà thôi.<br />
Còn Formosa đƣợc thuê tới 3.300 ha (kể cả mặt nƣớc) trong thời hạn 70<br />
năm với giá 90 tỷ đồng (cho cả thời hạn thuê). Tính ra tiền thuê 1m2 đất/năm của<br />
họ chỉ có 40 VNĐ, bằng 1/50 giá trị của một cốc nƣớc chè (40/2.000).<br />
+ Hai là sự phân biệt đối xử trong tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn tín<br />
dụng Ngân hàng. Các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc muốn đƣợc vay vốn phải<br />
trải qua rất nhiều thủ tục hành chính, tốn khá nhiều thời gian, công sức, và<br />
<br />
<br />
26<br />
thƣờng chỉ đƣợc vay ngắn hạn là chính, mặc dù đa phần họ làm ăn nghiêm chỉnh<br />
và trả nợ đúng thời hạn. Trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nƣớc lại đƣợc tiếp<br />
cận hết sức dễ dàng các nguồn vốn khác nhau, đƣợc vay trung và dài hạn, mặc dù<br />
nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, nợ nần kéo dài (Hệ thống DNNN nợ<br />
khoảng 1,5 triệu tỷ đồng).<br />
+ Ba là, sự phân biệt đối xử trong Chính sách Thuế. Trên 400.000 doanh<br />
nghiệp trong nƣớc năm 2016 chỉ đƣợc miễn, giảm 10.2278 tỷ tiền thuế thu nhập<br />
doanh nghiệp, trong khi đó khoảng 10.000 doanh nghiệp FDI đƣợc miễn, giảm<br />
tới 35.357 tỷ đồng. trong đó riêng các công ty của Samsung đƣợc miễn, giảm<br />
20.189 tỷ, mặc dù họ đã đƣợc hƣởng rất nhiều ƣu đãi khác khi thành rồi.<br />
Tóm lại, có thể nói, hệ thống doanh nghiệp của Việt Nam đã có sự phát<br />
triển khá tốt về số lƣợng trong thời gian vừa qua, song chất lƣợng (cả quy mô,<br />
công nghệ và trình độ quản trị...) còn khá hạn chế. Có nhiều việc cần phải làm<br />
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhanh - mạnh và vững chắc,<br />
trong đó vấn đề hết sức bức xúc là phải tháo dỡ các rào cản về thể chế kinh tế<br />
nhƣ đã trình bày ở trên.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới. NXB chính<br />
trị Quốc gia, HN-2005.<br />
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện<br />
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 6/8/2008 của BCH Trung ƣơng khóa X về:<br />
Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. HN, ngày 7/9/2018.<br />
<br />
3. Lê Du Phong-Lê Huỳnh Mai: Tháo gỡ các rào cản về thể chế kinh tế, đòi hỏi<br />
bức xúc của phát triển kinh tế-xã hội ở nƣớc ta hiện nay. Kỷ yếu Hội thảo<br />
Quốc gia “Thể chế kinh tế và rào cản của thể chế kinh tế đối với phát triển<br />
kinh tế-xã hội Việt Nam. Nxb Đại học KTQD, HN-2017.<br />
4. Niên giám Thống kê năm 2017.<br />
<br />
5. VCCI: Báo cáo thƣờng niên về doanh nghiệp 2016<br />
6. VCCI: Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), ngày 13/3/2017.<br />
7. Báo Vietnam Net ngày 7/8/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
27<br />