Ribosom
lượt xem 7
download
Một bào quan không giới hạn bởi màng sinh chất nội bào, là thể kết hợp của rARN và protein có rải rác ở khắp bào tương, tự do hoặc bám vào lưới nội sinh chất có hạt và vào mặt ngoài của màng nhân ngoài. Là nơi xảy ra sự tổng hợp protein tế bào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ribosom
- Ribosom : Một bào quan không giới hạn bởi màng sinh chất nội bào, là thể kết hợp của rARN và protein có rải rác ở khắp bào tương, tự do hoặc bám vào lưới nội sinh chất có hạt và vào mặt ngoài của màng nhân ngoài. Là nơi xảy ra sự tổng hợp protein tế bào. 6.1.1. Cấu trúc của ribosom : ribosom gồm có hai phân đơn vị liên kết với nhau Mỗi phân đơn vị có độ lắng khác nhau. (Độ lắng tức là tốc độ lắng khi quay ly tâm trong những điều kiện tiêu chuẩn). Đơn vị lắng là đơn vị S ( chữ viết tắt của tên tác giả Svedberg) . Ở Prokaryota toàn bộ ribosom có độ lắng là 70S (phân đơn vị nhỏ có độ lắng là 50S).
- 6.1.2. Ở Eukaryota con số đó lần lượt là : chung 80S, nhỏ 40S, lớn 60S 46 Phân đơn vị nhỏ hình thuôn dài và cong nằm úp như cái vung không kín lên trên phân đơn vị lớn hình cối nhỏ có 3 cái mấu thò lên ôm lấy phân đơn vị nhỏ. - Thành phần hóa học: mỗi phân đơn vị đều làm bằng protein và rARN. rARN cũng được phân biệt bằng đơn vị lắng S Protein có nhiều và đa dạng được đặt tên là L và S kèm theo chỉ số. + Ở Prokaryota : phân đơn vị nhỏ có một rARN 16S (1540 bazơ) và 21 phân tử protein có tên từ S1 đến S21. Phân đơn vị lớn có 2 rARN, 5S (120 bazơ), 23S (2900 bazơ) và 31 phân tử
- protein có tên từ L1 đến L31 + Ở Eukaryota : phân đơn vị nhỏ có 1 rARN 18S (1900 bazơ) và 33 phân tử protein có tên từ S1 đến S33 Phân đơn vị lớn có 2 rARN, 5S (120 bazơ) và 28S liên kết với 5,8S (tức 4.800 bazơ + 160 bazơ) và 50 phân tử protein có tên từ L1 đến L50 Vài bào quan như ti thể và lạp thể do có ADN riêng nên cũng có ribosom riêng. Chúng có khác là nhỏ hơn. 6.1.3 Chức năng của ribosom Ribosom là nơi tổ chức việc tổng hợp protein tế bào. tính phức tạp của thành phần cấu trúc với hoạt động
- chức năng cũng phức tạp tuy đã được khám phá ra nhiều điều nhưng vẫn còn nhiều bí ẩn. rARN là axit nucleic nhưng không phải là chỉ hoạt động đơn thuần có liên quan đến các mã di truyền mà còn liên kết phối hợp với các protein để tiếp đón (mARN) tuyển chọn ( phức hợp tARN-axit amin) một cách chính xác, tổ chức tổng hợp (chuyển và nối các axit amin theo mệnh lệnh thông tin) và giao nhận (khi chuỗi peptid đã hoàn thành). Sự chọn cho được phức hợp tARN- axit amin chính xác để nối dài chuỗi peptid là công việc chiếm nhiều thời gian nhất của sự tổng hợp protein. 47
- Người ta phát hiện thấy ở Eukaryota hầu như tất cả các protein trên bề mặt của ribosom cũng như các vòng sợi rARN lộ ra trên bề mặt của ribosom đều gắn với các nhân tố khác(enzyn, các nucleotid nhất định trên mARN, trên tARN )để tổ chức và quyết định sự khởi đầu, kéo dài và kết thúc sự tổng hợp protein. Bản thân mARN đã có tín hiệu khởi đầu riêng của nó nhưng sự khởi đầu chỉ thực hiện khi có sự phối hợp của cả một phức hợp protein, rARN trên ribosom. Không có phức hợp protein nói trên thì cả một hệ thống mARN, Met - tARN Met, GTP tại codon AUG khởi đầu của mARN và cả phân đơn vị nhỏ của ribosom không thêí hình
- thành. Phức hợp protein ribosom và rARN và cả mARN luôn thay đổi hình dạng của cấu trúc nhờ năng lượng thủy phân GTP để chuyển dịch mARN đi vào và đi qua ribosom. (xem tổng hợp protein ở phần sau) Về vai trò của rARN với tư cách nhận diện và liên kết theo cơ chế bổ sung các cặp bazơ, người ta thấy có một chuỗi ngắn nucleotid trên rARN 5S, trước khi bước vào tổng hợp protein. Chuỗi ngắn ấy gắn với một chuỗi tương ứng trên mARN, chuỗi này là một mã không đặc hiệu nằm trước mã đầu tiên của mỗi mARN (có tác giả cho rằng chuỗi ngắn mARN vừa nói thuộc về chuỗi rARN 16S ở vi khuẩn). Một chuỗi nucleotid khác thuộc rARN 28S thì gắn với chuỗi tương ứng (cũng
- không đặc hiệu) trên tARN thì tARN này mang một axit amin tới ribosom. Người ta cho rằng bộ bốn T(CG không đặc hiệu của tARN phụ trách việc này. Chúng ta để ý bộ bốn này có T và ( : ARN về nguyên tắc không có T và ( thì là một nucleotid lạ. Khi vừa sao mã xong thì bộ bốn ấy là UUTG, liền sau đó bị biến đổi (gọi là thuần thục hóa), một U được thay bởi một T, còn một U được thay bởi một uridin giả gọi là pseudouridin viết rắt là (. tARN tổng hợp xong hay bị biến đổi. Sự biến đổi này hay gặp nhất là ở bộ bốn UUGG (giữa phân tử ở vòng tròn bên nhánh phải của chữ thập). Chữ U đầu tiên (uridylat) bị methyl hóa thành T (thymidylat). Chữ U thứ hai sắp xếp lại thành
- pseudouridylat ((), trong đó riboza liên kết với 1 cacbon thay vì liên kết với 1 nitơ. Sự biến đổi này tạo nên T(CG. 6.1.4 Dạng tồn tại của ribosom Ribosom có thể tồn tại dưới dạng phân đơn vị trong bào tương ở một số loài sinh vật các phân đơn vị lớn và nhỏ, chỉ hợp lại với nhau khi tổng hợp protein. Các phân đơn vị được thành lập tại hạch nhân trong nhân tế bào. Chúng chỉ hợp nhau tại bào tương. Ở Prokaryota vì không có màng nhân nên không có chi tiết nói trên. Ribosom của ti thể và lạp thể có những đặc tính tương tự như ribosom của vi khuẩn. Ở Eukaryota ribosom có hai dạng chính: ribosom tự do trong bào tương và
- ribosom bám vào màng lưới nội sinh chất và màng nhân. + Loại ribosom tự do: là nơi sản xuất chủ yếu các protein thuộc bộ xương của tế bào, các protein thêm vào cho ti thể và cho perxysom như catalaza. Các protein gọi là tự do này đều có một chuỗi ngắn axit amin làm tín hiệu dẫn đường đưa đến nơi giao nhận. + Loại ribosom bám vào lưới nội sinh chất và màng nhân: có điểm khác căn bản với ribosom tự do ở chỗ chúng chỉ chuyên trách làm nơi tổng hợp các protein tiết nói chung, cần bảo quản ngay sau khi tổng hợp và được giao nhận trong các túi vận tải. Mỗi ribosom được gắn bằng phân đơn vị lớn của mình vào một điểm trên mạng lưới nội sinh
- chất hoặc màng nhân, điểm này làm bằng protein gọi là ribophorin, kiểu như một receptor trên màng. Khi không có tổng hợp protein thì ribosom vẫn tự do. Chuỗi axit amin đầu tiên chính là tín hiệu dẫn đường đưa ribosom vào vị trí receptor. 48 Ribosom tự do và ribosom bám vào lưới giống nhau về thành phần cấu trúc protein và rARN. Gọi là tự do nhưng sự thực thấy chúng thường bám vào các sợi của bộ xương của tế bào. - Polysom: tức là polyribosom là hình ảnh đồng thời nhiều ribosom làm việc trên cùng một sợi mARN. Mỗi ribosom cho ra chuỗi peptid riêng của mình. Các chuỗi này
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số vấn đề của sinh học phân tử part 4
19 p | 171 | 62
-
Mạng lưới nội chất
4 p | 407 | 49
-
Ribosome
5 p | 311 | 29
-
Đại cương Ribosome
7 p | 146 | 22
-
RNA riboxom
3 p | 161 | 13
-
Cấu trúc và chức năng của các RNA và ríbosome
2 p | 103 | 10
-
Công nghệ gene đến Protein part 4
5 p | 63 | 9
-
SecA kết hợp chọn lọc với trình tự tín hiệu trong các chuỗi protein mới sinh vẫn gắn trên ribosome
7 p | 111 | 8
-
Giáo trình Nucleic Acid part 10
8 p | 104 | 7
-
Tài liệu: Axit nuclêic - ARN
7 p | 57 | 5
-
Bài giảng Sinh học phân tử: Chương 5 - Bùi Hồng Quân
65 p | 24 | 5
-
Bài giảng Sinh học phân tử: Các loại ARN - ThS. Nguyễn Thanh Tố Nhi
55 p | 38 | 4
-
Phân tích phả hệ phân tử nhằm hỗ trợ định danh các mẫu nấm DL0038A và DL0038B thuộc chi Cordyceps
11 p | 92 | 3
-
Molecular taxonomy of some sponges (Demospongiae) using ribosomal (18s rrna) and partial mitochondrial (coi) genes
10 p | 31 | 3
-
Đặc điểm hình thái và trình tự gen 16s rna ribosomal của chủng vi khuẩn XTĐ18 cộng sinh với tuyến trùng steinernema sp. TĐ3 phân lập từ Tam Đảo, Vĩnh Phúc
5 p | 74 | 2
-
Nghiên cứu trình tự đoạn DNA chỉ thị trên gen ribosome 18s của một số loài hải miên tại khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị
8 p | 53 | 2
-
Mối quan hệ di truyền của một số chủng Senedesmus phân lập từ hồ Hoàn Kiếm dựa trên trình tự Nucleotit của đoạn ITS-1 Ribosom
5 p | 35 | 2
-
So sánh đặc điểm hệ gen ty thể của sán lá ruột nhỏ haplorchis taichui với metagonimus yokogawai và đơn vị mã hóa ribosome với h. pumilio (họ heterophyidae)
16 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn