intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn nhịp trong điều trị ung bướu nội khoa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến độc tính tim mạch do điều trị anthracycline, cũng như tình trạng tăng huyết áp trong điều trị các thuốc ức chế tăng sinh mạch VEGF. Bên cạnh những ảnh hưởng kể trên, thì tình trạng rối loạn nhịp trong điều trị ung bướu nội khoa cũng là một triệu chứng học có thể bắt gặp trong thực hành lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn nhịp trong điều trị ung bướu nội khoa

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT RỐI LOẠN NHỊP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG BƯỚU NỘI KHOA NGUYỄN HOÀNG PHÚ1, VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP2, NGUYỄN HOÀNG QUÝ3 TÓM TẮT Tim mạch và ung thư là hai nguyên nhân bệnh lý hàng đầu gây tử vong trên bệnh nhân. Bệnh nhân điều trị ung thư bị ảnh hưởng độc tính tim mạch cũng là một trong những tình huống không còn hiếm gặp trong ung bướu nội khoa. Trong các bài tổng quan trước đây, chúng tôi đã đề cập đến độc tính tim mạch do điều trị anthracycline, cũng như tình trạng tăng huyết áp trong điều trị các thuốc ức chế tăng sinh mạch VEGF. Bên cạnh những ảnh hưởng kể trên, thì tình trạng rối loạn nhịp trong điều trị ung bướu nội khoa cũng là một triệu chứng học có thể bắt gặp trong thực hành lâm sàng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi sẽ tập trung khu trú về đặc điểm của tình trạng rối loạn nhịp do ảnh hưởng trong điều trị ung thư, đặc biệt do các tác nhân hóa trị và các liệu pháp nhắm trúng đích, cũng như liệu pháp miễn dịch. ABSTRACT Cancer treatment - induced arrhythmias in medical oncology Cardiovascular and cancer are the two leading causes of death in patients. Cancer treatment - induced cardiovascular toxicity is not a rare situation in medical oncology. In previous reviews, we have mentioned anthracycline - related cardiovascular toxicities, as well as hypertension by VEGF inhibitors. Moreover, cancer treatment - induced arrhythmias can be encountered in medical oncology. In this review, we focus on the characteristics of the arrhythmia due to the cancer treatment, especially chemotherapy agents, targeted therapies, and immunotherapies. GIỚI THIỆU ung thư, các tác nhân điều trị gây ra rối loạn nhịp bao gồm hóa trị độc tế bào, liệu pháp nhắm trúng Với sự phát triển của các phân tử thuốc trong đích và các thuốc miễn dịch. điều trị ung thư đã cải thiện đáng kể tỉ lệ đáp ứng, sống còn toàn bộ, sống còn không bệnh tiến triển BỆNH SINH RỐI LOẠN NHỊP TRONG UNG THƯ trong các bệnh lý ác tính của bướu đặc cũng như Bệnh sinh rối loạn nhịp do các thuốc điều trị ung các bệnh lý của hệ huyết học. Tuy nhiên, độc tính thư thường ảnh hưởng bởi phức hợp đa yếu tố, do điều trị gây ra cũng là một vấn đề đáng được và được chia làm hai nhóm nguyên nhân chính. quan tâm. Kiểm soát cân bằng giữa lợi ích điều trị Tác nhân trực tiếp ảnh hưởng lên rối loạn nhịp hoặc và giảm thiểu tối đa tác dụng phụ ngoại ý sẽ góp tác nhân ảnh hưởng gián tiếp thông qua tổn thương phần tăng hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ung thư. viêm nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, thiếu máu, nhiễm Một trong những độc tính thường gặp trên bệnh trùng hay còn gọi là rối loạn nhịp gián tiếp(2). nhân là độc tính tim mạch. Trong các bài tổng quan Ranh giới phân chia giữa hai dạng rối loạn nhịp này trước đây, chúng tôi đã tóm lược những độc tính còn chưa rõ ràng, vì sự chồng lấp triệu chứng của suy tim do điều trị anthracycline với liều tích lũy, một tác nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián độc tính tăng huyết áp do điều trị bằng thuốc ức chế tiếp lên tình trạng nhịp tim. tăng sinh mạch. Bên cạnh đó, rối loạn nhịp tim cũng là một trong những tác dụng phụ có thể bắt gặp Tuy nhiên có một đặc điểm cần lưu ý, bản thân trong thực hành lâm sàng điều trị bệnh nhân bệnh nhân ung thư đã có những tình trạng thay đổi ung thư(1). Trong bài tổng quan này, chúng tôi sẽ và rối loạn chuyển hóa, kèm theo tình trạng viêm tóm lược các đặc điểm về rối loạn nhịp tim do các nhiễm với sự tăng tiết của các cytokine gây viêm, thuốc điều trị ung thư gây ra. Phần trình bày sẽ cũng như tình trạng sốt giảm bạch cầu hạt do hóa trị được chia ra các mục chính bao gồm bệnh sinh làm cho tình trạng rối loạn nhịp có thể đi kèm (1). và các hình thái đặc điểm của rối loạn nhịp trong Chính vì lý do đó, việc chẩn đoán và tìm ra căn nguyên của rối loạn nhịp sẽ giúp can thiệp kịp thời 1 ThS.BS. Khoa Nhịp tim - Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 166 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT và lựa chọn điều trị đúng đắn cho bệnh nhân đứng ở Tác nhân chống chuyển hóa góc độ tim mạch và ung bướu nội khoa . Các tác nhân chống chuyển hóa như CÁC HÌNH THÁI RỐI LOẠN NHỊP capecitabine, gemcitabine, và 5 - FU cũng gây ra tình trạng rối loạn nhịp tim. 5 - FU đã được biết là Các hình thái rối loạn nhịp và thay đổi trên điện một trong những tác nhân gây ra tình trạng co thắt tâm đồ trên bệnh nhân có thể khác nhau tùy theo tác mạch vành gây nên tình trạng thiếu máu cơ tim. nhân điều trị. Những điển hình rối loạn nhịp bao gồm Điển hình trên điện tâm đồ của tổn thương do 5 - FU nhịp nhanh xoang, nhịp chậm xoang, block nhĩ thất gây ra là sóng P dãn rộng, QTc kéo dài, và hình ảnh toàn phần, rung nhĩ, cuồng nhĩ, phức bộ thất đến điện tâm đồ điển hình của bệnh cảnh thiếu máu sớm trong ngoại tâm thu thất, phức bộ nhĩ đến sớm cơ tim. Bên cạnh đó, 5 - FU cũng gây ra tình trạng trong ngoại tâm thu nhĩ, nhịp nhanh thất, nhịp nhanh chậm nhịp xoang trên bệnh cảnh block nhĩ thất trên thất, QTc kéo dài trên bệnh cảnh xoắn đỉnh, kèm theo(6). Tuy nhiên, điểm lưu ý khi điều trị với hay có thể đột tử do tim (2). tác nhân chống chuyển hóa bằng gemcitabine là CÁC TÁC NHÂN GÂY RA RỐI LOẠN NHỊP bệnh nhân có thể xuất hiện rung nhĩ trong những TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ chu kỳ đầu hóa trị. Theo dõi ECG và can thiệp kịp thời sẽ giúp giảm thiểu các biến chứng do độc tính Trong phần tiếp theo này, chúng tôi sẽ trình bày hóa trị gây ra(7). ảnh hưởng của các tác nhân gây ra tình trạng rối loạn nhịp trong điều trị ung thư. Các tác nhân sẽ Tác nhân ức chế vi ống được chia ra thành ba nhóm chính lần lượt là nhóm Paclitaxel là tác nhân ức chế vi ông được sử tác nhân hóa trị độc tế bào, và nhóm tác nhân nhắm dụng trong điều trị ung thư buồng trứng, cổ tử cung, trúng đích bằng các kháng thể đơn dòng, nhóm ức ung thư vú và ung thư phổi. QTc kéo dài và block chế tyrosine kinase, và nhóm cuối cùng là các thuốc nhánh phải và nhánh trái là tổn thương rối loạn nhịp miễn dịch. thường gặp khi điều trị với paclitaxel(2). Nhóm tác nhân hóa trị độc tế bào Nhóm platin Tác nhân alkalyl Cisplatin được biết đến trong điều trị nhiều loại ung thư, điểm lưu ý đối với cisplatin có thể gây ra rối Cyclophosphomide, ifosfamide, melphalan, loạn nhịp như rung nhĩ, nhịp nhanh thất do tình trạng và busulfan là những tác nhân thuộc nhóm alkalyl mất cân bằng chuyển hóa với tình trạng rối loạn điện được sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh lý ác tính giải do hạ magne máu(2,8). bướu đặc và huyết học. Nếu cyclophosphamide gây ra tình trạng nhịp nhanh xoang, rung nhĩ, thì Nhóm tác nhân nhắm trúng đích nhóm mephalan lại gây ra chủ yếu tình trạng rung Bên cạnh các nhóm thuốc hóa trị độc tế bào nhĩ và nhịp nhanh trên thất(3). Điều trị với các nhóm kể trên gây ra tình trạng rối loạn nhịp, thì với sự phát tác nhân alkalyl cần lưu ý với những tình trạng triển rầm rộ của các đích nhắm phân tử ung thư làm rối loạn nhịp trên để can thiệp kịp thời. Điều trị nội tăng cơ hội điều trị của bệnh nhân ung thư với khoa thuốc chống rối loạn nhịp hay chỉ định đặt máy các liệu pháp nhắm trúng mục tiêu dựa trên nền tảng tạo nhịp/khử rung tùy từng trường hợp cụ thể trên phát triển của sinh học phân tử, nghiên cứu tiền bệnh nhân. lâm sàng và ứng dụng trong thực hành lâm sàng. Tác nhân anthracycline Tuy nhiên, các thuốc nhắm trúng đích cũng có Trong bài tổng quan về độc tính tim mạch do những hạn chế do độc tính điều trị gây nên, chúng anthracycline, chúng tôi đã đề cập đến ảnh hưởng tôi sẽ tiếp tục liệt kê những nhóm thuốc nhắm trúng của anthracycline trên tim mạch đặc biệt là tình trạng đích với ảnh hưởng trên rối loạn nhịp tim đang được suy tim với liều tích lũy tăng dần tùy theo tác nhân sử dụng trên thực tiễn lâm sàng. trong nhóm này. Bên cạnh đó, thì tình trạng QTc Kháng thụ thể HER-2 kéo dài, có thể dẫn đến rối loạn nhịp tại tâm thất, Trastuzumab, pertuzumab và lapatinib được và nặng hơn là tình trạng xoắn đỉnh đe dọa tính biết đến là những phân tử kháng HER - 2. Lapatinib mạng(4). Trong trường hợp này, can thiệp điều trị được báo cáo liên đến tình trạng rối loạn nhịp tim bằng đồng vận của EDTA dexrazoxane là một lựa với tình trạng QTc kéo dài(2). Trastuzumab cũng chọn để hạn chế tình trạng QTc kéo dài. Bên cạnh được báo cáo có liên quan đến tình trạng block các tổn thương rối loạn nhịp tại tâm thất, rung nhĩ nhánh trái(9). cũng được báo cáo là một trong những độc tính do điều trị bằng doxorubicin(5). Nhóm ức chế tyrosine kinase, VEGF và BRAF QTc kéo dài là một trong những điển hình của rối loạn nhịp khi điều trị bằng các tác nhân ức chế TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 167
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT thụ thể tyrosine kinases, đặc biệt là crizotinib và nhân ung thư trong kỷ nguyên của chẩn đoán và osimertinib trong điều trị ung thư phổi không tế bào điều trị y khoa chính xác. nhỏ tiến xa di căn có đột biến đặc hiệu trên xét TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệm sinh học phân tử. 1. Nickel AC, Patel A, Saba NF, Leon AR, Sunitinib và sorafenib là các nhóm thuốc kháng El‐Chami MF, Merchant FM. Incidence of Cancer tăng sinh mạch được sử dụng trong điều trị ung thư Treatment - Induced Arrhythmia Associated With gan và ung thư thận tiến xa. Rối loạn nhịp thường Novel Targeted Chemotherapeutic Agents. J Am gặp là QTc kéo dài và rung nhĩ là những tổn thương Heart Assoc [Internet]. 2018 Oct 16 [cited 2019 trên tim mạch khi điều trị với nhóm này. Theo dõi Oct 14]; Available from: định kỳ trên điện tâm đồ nhằm xác định tình trạng https://www.ahajournals.org/doi/abs/10.1161/JA của QTc luôn được đặt ra(2). HA.118.010101. Liệu pháp miễn dịch 2. Buza V, Rajagopalan B, Curtis AB. Cancer Liệu pháp miễn dịch là một trong những bước Treatment–Induced Arrhythmias: Focus on tiến trong điều trị ung thư trong những năm gần đây Chemotherapy and Targeted Therapies. Circ thông qua ức chế các điểm kiểm soát miễn dịch Arrhythm Electrophysiol [Internet]. 2017 Aug PD-1, PD-L1, CTLA-4. Độc tính liên quan đến các [cited 2019 Oct 13]; 10(8). Available from: bệnh tự miễn thường gặp khi điều trị bằng https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/CIRCE pembrolizumab hay ipilimumab thường gây ra P.117.005443. viêm cơ tim tự miễn ảnh hưởng gián tiếp đến 3. Feliz V, Saiyad S, Ramarao SM, Khan H, rối loạn nhịp(10). Leonelli F, Guglin M. Melphalan-induced BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN supraventricular tachycardia: incidence and risk factors. Clin Cardiol. 2011 Jun; 34 (6):356 – 9. Tim mạch và ung thư vẫn là hai trong số nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh 4. Horacek JM, Jakl M, Horackova J, Pudil R, lý hiện nay. Điều trị nội khoa ung thư hiện nay đã có Jebavy L, Maly J. Assessment of anthracycline- nhiều chọn lựa hơn so với trước đây, bên cạnh các induced cardiotoxicity with electrocardiography. thuốc hóa trị độc tế bào, thì các liệu pháp nhắm Exp Oncol. 2009 Jun; 31(2):115 - 7. trúng đích, và các liệu pháp miễn dịch được ứng 5. Kilickap S, Barista I, Akgul E, Aytemir K, Aksoy dụng trong thực hành lâm sàng trong vài năm trở lại S, Tekuzman G. Early and late arrhythmogenic đây đã góp phần tăng thêm thời gian sống còn của effects of doxorubicin. South Med J. 2007 Mar; bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, độc tính do điều trị là 100(3): 262 - 5. một trong những yếu tố ảnh hưởng đến điều trị, trong đó có rối loạn nhịp tim. 6. Khan MA, Masood N, Husain N, Ahmad B, Aziz T, Naeem A. A retrospective study of Rối loạn nhịp tim có thể biểu hiện dưới nhiều cardiotoxicities induced by 5-fluouracil (5 - FU) hình thức và bức tranh lâm sàng có thể khác nhau and 5-FU based chemotherapy regimens in tùy theo tác nhân điều trị tùy theo cụ thể từng Pakistani adult cancer patients at Shaukat bệnh nhân đã có tiền căn tim mạch trước đó hay Khanum Memorial Cancer Hospital & Research không. Điều trị phối hợp theo dõi bệnh lý ung thư, Center. JPMA J Pak Med Assoc. 2012 May; kèm theo các nguy cơ độc tính trên tim mạch đã và 62(5): 430 - 4. đang được áp dụng trong lĩnh vực ung bướu nội khoa nhằm cá thể hóa theo dõi bệnh nhân, nâng cao 7. Gridelli C, Cigolari S, Gallo C, Manzione L, hiệu quả điều trị về mặt ung thư học và giảm thiểu Ianniello GP, Frontini L, et al. Activity and toxicity các độc tính tim mạch. of gemcitabine and gemcitabine + vinorelbine in advanced non-small-cell lung cancer elderly Hiện nay, còn khá ít số liệu thống kê nghiên patients: Phase II data from the Multicenter cứu về độc tính tim mạch trên bệnh nhân ung thư Italian Lung Cancer in the Elderly Study (MILES) điều trị tại Việt Nam. Các nghiên cứu trong nước, randomized trial. Lung Cancer Amst Neth. 2001 đơn trung tâm, và đa trung tâm trong thời gian tới sẽ Mar; 31(2 - 3): 277 - 84. góp phần cho một cái nhìn tổng quan về ảnh hưởng của điều trị ung thư và rối loạn nhịp nhằm có chiến 8. Yavaş Ö, AytemiR K, ÇeliK İs. The prevalence of lược theo dõi và can thiệp kịp thời phù hợp đúng silent arrhythmia in patients receiving cisplatin - thời điểm cho bệnh nhân. Cá thể hóa điều trị trên cơ based chemotherapy. :4. sở phối hợp đa chuyên khoa ung bướu - tim mạch sẽ góp phần mang lại hiệu quả điều trị cho bệnh 9. Tahir H, Bardia N, Bath K, Ahmed Y, Rafique M, Omar B, et al. Trastuzumab - Induced 168 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Cardiomyopathy and Intermittent Left Bundle 10. Heinzerling L, Ott PA, Hodi FS, Husain AN, Branch Block. Cardiol Res. 2019 Aug; 10(4): Tajmir - Riahi A, Tawbi H, et al. Cardiotoxicity 230 - 5. associated with CTLA4 and PD1 blocking immunotherapy. J Immunother Cancer. 2016; 4: 50. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2