intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Săn sóc bệnh nhân ngay sau phẫu thuật ghép gan

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi một bệnh nhân với nhiều bệnh kèm theo và rối loạn chức năng các cơ quan trải qua phẫu thuật ghép gan, đòi hỏi một sự kiểm soát săn sóc đặc biệt phù hợp để sự hồi phục mảnh ghép nhanh chóng và ngăn chặn những biến chứng toàn thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Săn sóc bệnh nhân ngay sau phẫu thuật ghép gan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> SĂN SÓC BỆNH NHÂN NGAY SAU PHẪU THUẬT GHÉP GAN<br /> Nguyễn Văn Chừng*, Trần Đỗ Anh Vũ**, Trần Thị Ngọc Phượng**<br /> <br /> Khi một bệnh nhân với nhiều bệnh kèm theo việc truyền máu khối lượng lớn. Những nguyên<br /> và rối loạn chức năng các cơ quan trải qua phẫu nhân khác của việc tụt huyết áp hậu phẫu là do<br /> thuật ghép gan, đòi hỏi một sự kiểm soát săn sóc bệnh lý cơ tim giãn nở từ trước, bệnh mạch vành<br /> đặc biệt phù hợp để sự hồi phục mảnh ghép tiềm ẩn, và việc giảm thể tích tuần hoàn từ nhiều<br /> nhanh chóng và ngăn chặn những biến chứng yếu tố, bao gồm chảy máu, mất vào khoang thứ<br /> toàn thân. ba và sự hình thành acistes liên tục. Việc điều<br /> Giai đoạn hậu phẫu sớm là khoảng thời gian chỉnh nhanh tình trạng giãn mạch hệ thống, có<br /> quan trọng nhất khi sự theo dõi và duy trì chức thể gây tăng hậu tải đột ngột cũng là một<br /> năng tim phổi được thực hiện chặt chẽ, việc nguyên nhân khiến tim làm việc quá mức. Vì<br /> đánh giá thường xuyên tiến trình của mảnh nguy cơ mất ổn định tuần hoàn và nhu cầu tối<br /> ghép, phát hiện kịp thời những biến chứng ưu hóa cung lượng tim và tưới máu cơ quan, nên<br /> không mong muốn và điều trị nhanh sự rối loạn phải theo dõi huyết động học chặt chẽ ngay từ<br /> chức năng của hệ thống cơ quan là bắt buộc. Săn đầu giai đoạn hậu phẫu.<br /> sóc đặc biệt ở những bệnh nhân ghép gan chủ Thông tin về những chỉ số tiền tải và hậu tải<br /> yếu là việc ổn định nhanh huyết động, điều của cả thất phải và trái, áp lực động mạch phổi,<br /> chỉnh những rối loạn đông máu, ngưng thở máy sức cản mạch máu phổi sẽ giúp kiểm soát những<br /> sớm, bù dịch đúng, bảo vệ chức năng thận, can thiệp, điều chỉnh thể tích, và cho thuốc vận<br /> chống thải ghép, và phòng ngừa nhiễm trùng. mạch. Nên đặt một catheter động mạch phổi<br /> (PAC) giúp đánh giá phân suất tống máu của<br /> THEO DÕI VÀ ỔN ĐỊNH HUYẾT ĐỘNG<br /> thất phải (RVEF%), và/ hay hệ thống PiCCO. Áp<br /> HỌC HẬU PHẪU<br /> dụng hệ thống PiCCO cho phép đánh giá cung<br /> Ngoài việc trông cậy vào sự hồi phục của lượng tim liên tục, cùng với sự đánh giá chỉ số<br /> tế bào gan, duy trì chức năng mảnh ghép ở tiền tải (thể tích máu trong lồng ngực, ITBVI) và<br /> hậu phẫu cũng tùy thuộc vào sự tối ưu hóa chỉ số “phù phổi” (nước ngoài mạch máu phổi,<br /> huyết động. extravascular lung water- EVLWI). Sự thay đổi<br /> Sự giảm khối lượng tuần hoàn dưới lâm thể tích nhát bóp (SVV) và áp lực mạch (PPV)<br /> sàng, hay việc đổ đầy tim quá mức sẽ dẫn đến liên tục, được xem là thông số tốt nhất (thông số<br /> phù phổi và quá trình trao đổi khí trở nên xấu đi, động học) trong dự đoán đáp ứng dịch ở những<br /> có thể dẫn đến việc tưới máu mảnh ghép không bệnh nhân được thông khí nhân tạo sau phẫu<br /> đủ và làm tăng biến chứng ở hậu phẫu. Những thuật.<br /> bệnh nhân xơ gan có khuynh hướng giảm sức co Tối ưu hóa huyết động học ngay sau ghép<br /> bóp tâm thất trong đáp ứng với những stress về gan nhằm mục đích ngăn ngừa đổ đầy tim<br /> sinh lý hay những ảnh hưởng của thuốc. Thêm không đầy đủ, gây nên sự tưới máu mô không<br /> vào đó, toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt, và rối tốt và suy chức năng các cơ quan. Theo dõi liên<br /> loạn điện giải có thể làm giảm nhiều hơn chức tục những thông số động học của đáp ứng dịch<br /> năng tim và dẫn đến sự bất ổn về tuần hoàn. Rối và/ hay đánh giá khả năng đổ đầy cuối tâm<br /> loạn huyết động học cũng có thể do hậu quả của trương của thất phải và phân suất tống máu của<br /> hội chứng tái tưới máu và/hoặc hạ calci máu từ thất phải (RVEF%) rất hữu ích trong việc duy trì<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược TPHCM ** Khoa phẫu thuật BV Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: GS.Nguyễn Văn Chừng ĐT: 0906376049 Email: chunggmhs@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 35<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> đầy đủ thể tích máu ở trung tâm. Tối ưu hóa Việc truyền máu hậu phẫu giữa các trung<br /> cung lượng tim sẽ tránh được việc truyền dịch tâm có thể khác nhau, nhưng việc thay thế các<br /> quá nhiều, do đó ngăn ngừa được sự sung huyết thành phần của máu để đạt được nồng độ<br /> phổi và tăng áp lực không nhận biết ở tĩnh mạch hemoglobin trong khoảng 8 đến 10 g/L, được<br /> gan và xoang. chấp nhận trong phẫu thuật ghép gan. Duy trì<br /> Ở những bệnh nhân được ghép gan tình hematocrit ở hậu phẫu trong khoảng 25 - 30% sẽ<br /> trạng giãn mạch và rối loạn huyết động có thể giúp bảo đảm phân phối oxy đầy đủ đến mảnh<br /> kéo dài vài ngày hoặc vài tuần rồi mới về mức ghép mới. Sự mất cân bằng điện giải ở hậu phẫu<br /> gần bình thường. Làm đầy vừa phải cùng việc liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trước khi<br /> sử dụng thuốc co mạch sẽ điều trị hiệu quả diễn ghép, những sự kiện trong lúc mổ, những thay<br /> tiến này trên lâm sàng. Nếu giảm khối lượng đổi dịch, và citrate trong túi máu. Những rối<br /> tuần hoàn cần được điều chỉnh, thì dung dịch loạn chung bao gồm tăng/giảm kali máu, giảm<br /> keo chứng tỏ thành công là dung dịch albumin. calci máu, giảm phosphate máu, giảm natri máu,<br /> Thất bại trong việc tăng sức cản mạch máu hệ tăng/ giảm glucose máu và giảm magne máu. Sự<br /> thống hay giảm mức cung cấp thuốc vận mạch chuyển hóa glucose bình thường là một dấu hiệu<br /> cho thấy chức năng mảnh ghép đang xấu dần. của chức năng mảnh ghép tốt.Giảm glucose máu<br /> Dopamine hay dobutamine nói chung được sử có thể là một dấu hiệu xấu của quá trình hồi<br /> dụng để tăng chức năng co bóp cơ tim trong khi phục gan. Trái lại tăng glucose máu thì rất<br /> sự co mạch có thể đạt được với noradrenalin hay thường gặp, nó là kết quả của thuốc steroids,<br /> terlipressin liều thấp. calcineurin inhibitors, stress phẫu thuật, và bệnh<br /> đái tháo đường.<br /> Kiểm soát sự truyền dịch và chất điện giải<br /> Sự giảm thể tích tuần hoàn và mất một lượng THÔNG KHÍ HỖ TRỢ Ở HẬU PHẪU VÀ<br /> máu đáng kể thường đòi hỏi phải truyền một VIỆC CAI MÁY THỞ<br /> khối lượng lớn dịch và những sản phẩm máu để Việc sử dụng những thuốc gây mê và những<br /> duy trì cung lượng tim và tưới máu các cơ quan. thuốc dãn cơ có thời gian tác dụng ngắn trong<br /> Tuy nhiên, truyền một khối lượng lớn máu và nhiều trường hợp cho phép sự hồi phục sớm về<br /> dịch thì khó tránh khỏi những biến chứng ở giai ý thức và trương lực thần kinh cơ, điều này rất<br /> đoạn hậu phẫu.Nghiên cứu đã chứng minh trên cần thiết để ngưng hỗ trợ thông khí sớm.Ở một<br /> một số lượng khá lớn những bệnh nhân được số bệnh nhân việc rút nội khí quản có thể thực<br /> ghép gan, một trong những yếu tố dự đoán quan hiện ngay vào cuối quá trình phẫu thuật, trong<br /> trọng nhập lại ICU là số lượng sản phẩm máu khi những bệnh nhân khác thì cần phải ổn định<br /> truyền trong mổ. Lượng dịch thay thế quá nhiều ở ICU trước khi ngưng thông khí hỗ trợ để bảo<br /> có thể gây nên quá tải, giữ muối - nước, hội đảm rằng chức năng gan tốt. Nhiều kết quả lâm<br /> chứng rò rỉ mao mạch vào khoang thứ ba, và có sàng cho thấy rằng việc duy trì sự trao đổi khí<br /> thể làm tình trạng sung huyết và phù mảnh đầy đủ là không đổi khi rút nội khí quản sớm<br /> ghép trầm trọng thêm bởi hội chứng thiếu máu- hay rất sớm (ngay trong phòng mổ hay trong<br /> tái tưới máu. Một khi huyết động học ở hậu vòng 3h sau mổ). Tỷ lệ đặt lại nội khí quản<br /> phẫu ổn định, cần phải cải thiện sự hồi lưu dịch không tăng khi so sánh với những bệnh nhân<br /> từ tuần hoàn ngoại biên và khoang thứ ba về được rút nội khí quản trễ hơn.<br /> tuần hoàn trung tâm. Cân bằng dịch âm phù hợp Mandell và cộng sự đã chứng minh việc rút<br /> trong ngày đầu sau phẫu thuật làm giảm rõ ràng nội khí quản sớm và chuyển sớm người nhận<br /> tỷ lệ biến chứng sớm ở phổi và có thể cải thiện gan khỏi ICU không gây những tác động tiêu<br /> sự cung cấp oxy đến mảnh ghép. cực trên kết quả lâu dài. Bên cạnh việc tăng nguy<br /> <br /> <br /> <br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> cơ viêm phổi do thở máy, kéo dài thời gian thở máy kéo dài, nên dùng chiến lược thông khí<br /> thông khí nhân tạo có thể làm xấu hơn tình trạng giảm thiểu sự tổn thương phổi và mảnh ghép.<br /> ứ huyết ở gan ghép. Thông khí làm tăng áp lực Nên cài đặt áp lực đường thở và chế độ<br /> trong lồng ngực có thể dẫn đến sự giảm hồi lưu PEEP thấp để cải thiện sự cung cấp oxy đồng<br /> tĩnh mạch từ tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch thời không tổn hại đến lưu lượng gan. Ở người<br /> gan. Tuy nhiên trong những trường hợp bệnh nhận gan bị ảnh hưởng bởi hội chứng suy hô<br /> não nặng trước mổ, giảm oxy máu đáng kể, béo hấp cấp nặng, thể tích khi lưu thông thấp<br /> phì, rối loạn huyết động học đáng kể, suy gan (6ml/kg của cân nặng cơ thể lý tưởng), tần số hô<br /> ghép tiên phát và phù phổi thì việc rút nội khí hấp tương đối cao và cài đặt PEEP rất thuận lợi<br /> quản ngay sau mổ là không thích hợp và không cho việc giữ phổi nở, tránh xẹp phổi và ngăn<br /> được khuyến khích. Suy hô hấp ở hậu phẫu do chặn stress lên những đơn vị phổi. Thông khí<br /> rút nội khí quản sớm có thể làm tổn hại đến sự nhân tạo với chế độ PEEP cao đã được báo cáo là<br /> phân phối oxy đến gan mới được ghép. làm tổn hại lưu lượng gan. Nếu cài đặt PEEP quá<br /> Mặc dù đã thành công trên nhiều bệnh nhân, cao (>10cm/H2O) có thể làm giảm sự tưới máu<br /> nhưng những tiêu chuẩn lựa chọn tối ưu và thời nội tạng và gan do tăng sự ứ đọng tĩnh mạch<br /> điểm cho việc rút nội khí quản sớm vẫn chưa trong hệ thống cửa - chủ và giảm cung lượng<br /> được xác định tốt. Hơn nữa, có thể đây không tim. Thở tần số cao và tư thế nằm sấp được áp<br /> phải là những kết quả chung từ những trung dụng với một vài kết quả tích cực nhưng vẫn<br /> tâm, do sự khác nhau trong điều kiện lâm sàng chưa được nghiên cứu rộng rãi.<br /> trước mổ, kỹ năng phẫu thuật và nguồn nhân ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG MẢNH GHÉP<br /> lực chăm sóc sau mổ. Khó khăn trong việc cai<br /> máy thở thường là do hậu quả của những biến Sự hồi phục gan ghép tùy thuộc chủ yếu vào<br /> chứng hô hấp ở hậu phẫu, truyền máu quá những điều kiện lâm sàng trước ghép, chất<br /> nhiều, tràn dịch màng phổi, viêm phổi và những lượng của gan cho, tình trạng ổn định huyết<br /> tác dụng phụ của việc điều trị ức chế miễn dịch. động học trong mổ, lưu lượng máu đến các cơ<br /> quan đủ và ngăn ngừa sự ứ đọng tĩnh mạch<br /> Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) là một<br /> trong mảnh ghép. Những yếu tố liên quan đến<br /> trong những biến chứng quan trọng sau ghép<br /> người cho (như gan nhiễm mỡ), dùng thuốc co<br /> gan.Những nguyên nhân chính của nó bao gồm<br /> mạch, thay đổi về huyết động học, các khía cạnh<br /> hội chứng tái tưới máu nặng, mất máu nhiều,<br /> liên quan đến phẫu thuật với những biến chứng<br /> thời gian phẫu thuật kéo dài và nhiễm trùng sớm<br /> về đường mật và mạch máu có thể dẫn đến<br /> ở hậu phẫu.Cơ chế sinh lý bệnh học tổn thương<br /> nhiều thay đổi của gan ghép.Theo dõi liên tục<br /> phổi cấp (TRALI) liên quan đến truyền máu, một<br /> chức năng mảnh ghép ở hậu phẫu để nhận biết<br /> yếu tố nguyên nhân của ARDS, dường như liên<br /> những thay đổi tinh tế, phát hiện sớm sự rối loạn<br /> quan đến kháng thể người cho phản ứng chống<br /> chức năng mảnh ghép, cần phải kiểm soát<br /> lại kháng nguyên bạch cầu (anti- HLA).Điều trị<br /> nghiêm ngặt nhằm mục đích ngăn chặn sự thải<br /> hổ trợ và thông khí nhân tạo bắt buộc trong<br /> ghép. Thật không may, sự theo dõi liên tục chức<br /> những trường hợp suy hô hấp giúp kiểm soát,<br /> năng gan tại giường là không thể. Những xét<br /> điều trị những biến chứng hô hấp, bao gồm cả<br /> nghiệm bao gồm men gan và bilirubin, theo dõi<br /> ARDS.<br /> sự tổng hợp protein, chủ yếu là albumin và<br /> Những bệnh nhân được chỉ định thông khí những yếu tố đông máu. Lượng transaminase<br /> không xâm lấn cho thấy có khuynh hướng ít bị của gan có thể tăng một cách đáng kể ở giai đoạn<br /> viêm phổi do thở máy và giảm đáng kể tình hậu phẫu nhưng sẽ giảm từ từ sau vài ngày.<br /> trạng nhiễm trùng nặng hay shock nhiễm trùng. Mức men gan (ALT) cao có thể phản ánh sự hoại<br /> Nếu suy hô hấp ở hậu phẫu nặng đòi hỏi phải<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 37<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> tử tế bào gan rộng, hay gây ứ mật (như alkaline (Staphylococcus aureus). Nhiễm trùng do virus<br /> phosphatase, hay - glutamyl transferase). Sự làm tăng bệnh suất và tử vong sau ghép gan. Sự<br /> tổng hợp protein gan dễ dàng được đánh giá tái hoạt của virus herpes 1 ở người (herpes<br /> bằng việc theo dõi yếu tố V (thời gian bán hủy là simplex virus) là bệnh nhiễm virus phổ biến và<br /> 4h) và VII (thời gian bán hủy là 5h). đòi hỏi một chu kỳ điều trị với acyclovir (5-<br /> PHÒNG NGỪA NHIỄM TRÙNG 10mg/kg mỗi 8 giờ) từ 10 - 14 ngày. Tình trạng<br /> CMV (dương tính hay âm tính) của người cho<br /> Nhiễm trùng vẫn còn là một vấn đề lớn sau phải được ghi vào trong biểu đồ của người nhận,<br /> ghép gan, vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử và những kháng thể CMV của người nhận phải<br /> vong. Thời gian nằm viện kéo dài trước khi ghép được kiểm tra để xác định nhu cầu dự<br /> và tình trạng tổn hại hệ miễn dịch dẫn đến phòng.Bệnh nhân bị nhiễm CMV hệ thống được<br /> người nhận lệ thuộc với sự đề kháng vi sinh vật. điều trị với ganciclovir. Thuốc này tác dụng hiệu<br /> Do sự ức chế miễn dịch quá mạnh, nên giai đoạn quả nhất khi bắt đầu sớm của quá trình nhiễm<br /> hậu phẫu sớm tăng nguy cơ nhiễm trùng. CMV, và có thể hữu ích trong điều trị viêm ruột,<br /> Nguồn gây nhiễm có thể là: cơ quan của người viêm phổi, viêm gan do CMV.<br /> cho và sản phẩm máu truyền; nhiễm trùng trước<br /> Nhiễm trùng do nấm thường phát sinh như<br /> đây; nguồn nhiễm mới.<br /> hậu quả của việc suy giảm khả năng phòng vệ<br /> Vết mổ nhiễm trùng, viêm phổi, viêm phúc của ký chủ và sự phơi nhiễm với môi trường.<br /> mạc, viêm đường mật, nhiễm trùng đường niệu Nguy cơ nhiễm nấm tăng cao khi thải ghép cấp<br /> và những nhiễm trùng liên quan đến ống dẫn được điều trị với liều cao corticosteroids hay<br /> lưu, viêm đại tràng do vi khuẩn Clostridium những tác nhân kháng lympho bào. Những yếu<br /> difficile, và áp-xe gan thì tương tự như nhiễm tố dẫn đến sự nhiễm nấm bao gồm: rối loạn chức<br /> trùng bệnh viện mắc phải được quan sát thấy ở năng thận trước mổ, xơ gan giai đoạn cuối nặng,<br /> những bệnh nhân phẫu thuật khác(4). tái ghép, truyền máu khối lượng lớn trong mổ,<br /> Viêm phổi sau ghép gan thường là do trực thời gian nằm ICU kéo dài, nhiễm Human<br /> khuẩn gram âm, chủng loại Enterobacter, Serratia Herpes Virus-6, và đặt nội khí quản lại. Cả hai<br /> marcescens và Staphylococcus aureus nhạy cảm hay chủng Aspergillus và Candida đều có thể tìm thấy<br /> đối kháng với methicillin. Enterococci là những sau ghép gan. Nguyên tắc chung, nếu chủng<br /> tác nhân gây bệnh thường gặp, và những nhiễm Candida phát triển từ hai vị trí trở lên, ngay cả<br /> trùng do Enterococci đề kháng với vancomycin khi nếu nó không phát xuất từ máu (ví dụ: nước<br /> (VRE) đã trở thành một biến chứng rắc rối. tiểu, vết thương), thì vẫn nên kiểm soát như một<br /> Những yếu tố nguy cơ nhiễm trùng huyết do tình trạng nhiễm trùng toàn thân. Sự hiện diện<br /> VRE bao gồm nối mật ruột RouxenY, chít hẹp của chủng Candida trong dịch màng bụng gợi ý<br /> đường mật, thời gian nằm ICU kéo dài, và một sự dò mật hay thủng ruột.<br /> nhiễm trùng CMV. Điều trị nhiễm trùng nói Những bệnh nhiễm trùng nặng biến chứng<br /> chung liên quan đến đặc tính của tác nhân gây của quá trình sau ghép gây ra sự hồi phục mảnh<br /> nhiễm (như sự nuôi cấy và sự nhạy cảm với ghép kém, kéo dài thời gian nằm tại ICU, và là<br /> kháng sinh), nguồn lây nhiễm, và chế độ sử mối nguy cơ cao của suy đa cơ quan.Shock<br /> dụng kháng sinh dựa trên phác đồ điều trị nhiễm trùng sớm sau ghép gan khó kiểm soát<br /> kháng sinh của bệnh viện. Thuốc ức chế miễn khi gần như nó không đáp ứng với điều trị. Điều<br /> dịch nên được giảm hay ngưng tạm thời. Kháng trị hỗ trợ, như chích tĩnh mạch globulin miễn<br /> sinh dự phòng ở hậu phẫu đầu tiên cho vi khuẩn dịch (Pentaglobin) giàu IgM, đã được khuyên<br /> gram âm (Pseudomonas sp, Enterobacter sp. và kết hợp với điều trị toàn diện nhằm cố gắng duy<br /> Klebsiella sp) và vi khuẩn gram dương<br /> <br /> <br /> 38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> trì những cơ quan suy yếu trong những trường Nguy cơ dai dẳng của bệnh não ở hậu phẫu<br /> hợp nhiễm trùng nặng. không đòi hỏi giảm protein trong chế độ ăn, chỉ<br /> Việc sử dụng protein C hoạt hóa tái tổ hợp, thay đổi thành phần của amino acid ưu tiên cho<br /> một thuốc kháng viêm và kháng huyết khối, công thức giàu BCAA. Nuôi ăn qua ống thông<br /> cũng được đề nghị để kiểm soát sự nhiễm trùng dạ dày ở giai đoạn hậu phẫu sớm được ưa thích<br /> đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân ghép gan. hơn dinh dưỡng đường tĩnh mạch, trừ khi bệnh<br /> nhân mất chức năng đường ruột-dạ dày hay đòi<br /> Đo procalcitonin có thể thêm một vài thông<br /> hỏi để ruột nghỉ ngơi hoàn toàn. Mặc dù tắc dạ<br /> tin lâm sàng hữu ích trong nhiễm trùng tiềm ẩn.<br /> dày và tắc ruột có thể xảy ra sau khi ghép, nhưng<br /> Zazula và cộng sự đã chứng minh rằng mức<br /> việc dinh dưỡng sớm bằng đường tiêu hóa<br /> procalcitonin tăng thoáng qua trong vòng 24 giờ<br /> thường dung nạp tốt. Thêm vào đó, kết quả cho<br /> sau ghép gan và sau đó giảm nhanh nếu không<br /> thấy việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng ở nhóm cho ăn<br /> có nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, việc đo<br /> bằng ống ít hơn nhóm chứng.<br /> procalcitonin có thể dẫn đến những giải thích<br /> mâu thuẩn trong một số trường hợp như một số Bệnh nhân nên được khuyến khích bắt đầu<br /> thuốc ức chế miễn dịch hay hỗ trợ có thể kích chế độ ăn bằng miệng ngay khi có thể mặc dù<br /> thích một cách đáng kể sự tổng hợp chất đánh việc nuôi ăn bằng ống vẫn liên tục cho đến khi<br /> dấu sinh học này. bệnh nhân có thể duy trì đủ nhu cầu dinh dưỡng<br /> của họ bằng đường miệng (ít nhất 80% nhu cầu<br /> ĐIỀUTRỊDINHDƯỠNGSAUGHÉPGAN<br /> dinh dưỡng bình thường). Sự rối loạn điện giải<br /> Bệnh nhân mắc bệnh gan giai đoạn cuối trong giai đoạn ngay sau ghép phải được theo<br /> thường có những bất thường về chuyển hóa dõi sát và điều chỉnh phù hợp.<br /> carbohydrate, lipid và protein. Nồng độ của<br /> NHỮNG BIẾN CHỨNG SỚM SAU MỔ<br /> các amino acid nhân thơm (AAA:<br /> phenylalanine, tyrosine, tryptophan) cũng Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong phẫu<br /> như methionine tăng, trong khi các amino acid thuật, nội khoa, nhưng ghép gan vẫn là một<br /> chuỗi phân nhánh (BCAA: valine, leucine, phẫu thuật phức tạp đi kèm với tỉ lệ tử vong<br /> isoleucine) giảm. Suy dinh dưỡng trước mổ đáng kể. Những biến chứng thường gặp trên cả<br /> kết hợp với sự tăng nguy cơ nhiễm trùng sau mảnh ghép và các cơ quan xuất hiện do nhiều<br /> mổ, những biến chứng về hô hấp và thời gian yếu tố và đôi khi không thể tránh được.<br /> nằm ICU kéo dài. Những yếu tố stress từ phẫu Suy chức năng nguyên phát (Primary graft<br /> thuật, sự phóng thích những hormones dị hóa failure)<br /> và sử dụng corticosteroid, làm tăng nhu cầu<br /> Suy chức năng nguyên phát được đặc<br /> cung cấp dinh dưỡng sau ghép gan.<br /> trưng bởi gan ghép mới không đủ khả năng<br /> Nhu cầu năng lượng chỉ tăng trung bình trong việc duy trì cân bằng nội mô, chuyển<br /> trong giai đoạn đầu của ghép gan không biến hóa, và nguy cơ tử vong cao nếu không tái<br /> chứng. Vì lý do này, một số tác giả khuyên rằng ghép khẩn cấp. Tỷ lệ suy chức năng nguyên<br /> lượng calo cho vào, được tính toán bằng cách phát trong khoảng 2-14%. Bên cạnh một loạt<br /> dùng công thức cung cấp bởi phương trình của những tình trạng đưa đến như người cho lớn<br /> Harris - Benedict, nên cung cấp xấp xỉ 120%- tuổi, huyết động không ổn định, thời gian<br /> 130% năng lượng cơ bản (BEE). Khi mất nitrogen thiếu máu kéo dài, tổn thương tái tưới máu<br /> tăng là hậu quả của sự tăng dị hóa protein, nặng, các nguyên nhân chính xác chưa xác<br /> những bệnh nhân ghép gan trong thời kỳ ngay định được. Người bệnh biểu hiện các triệu<br /> sau ghép nên nhận được 1,5 đến 2g protein/kg chứng rối loạn chức năng gan ghép nặng bao<br /> trọng lượng khô. gồm thay đổi tri giác đáng kể, hôn mê, rối loạn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 39<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> đông máu nghiêm trọng, thiểu niệu, vàng da trạng thông động mạch gan và chụp động mạch<br /> và hạ đường huyết. Men gan thường lớn hơn được chỉ định khi mạch máu không thể nhìn rõ.<br /> 5000 U/L, yếu tố V < 10% và thời gian Lấy huyết khối động mạch có thể được thực hiện<br /> prothrombin < 20%. bằng X quang can thiệp hoặc bằng phẫu thuật.<br /> Điều trị bao gồm tránh cho Kali, truyền Khi tái lưu thông mạch máu thất bại, tái ghép<br /> huyết tương tươi đông lạnh mỗi 4 - 6 giờ hoặc khẩn cấp là bắt buộc.<br /> khi cần, và giữ pH dạ dày > 5. Truyền dung dịch Huyết khối tĩnh mạch cửa ít gặp hơn và chủ<br /> đường 10% liên tục có thể cần thiết để kiểm soát yếu xảy ra như là hậu quả của thuyên tắc tĩnh<br /> hạ đường huyết. Các liệu pháp hỗ trợ dùng mạch cửa trước ghép hoặc các vấn đề về kỹ<br /> prostaglandin E1, Nacetylcysteine, thuật ghép. Biểu hiện lâm sàng bao gồm báng<br /> plasmapheresis, và các dụng cụ hỗ trợ gan đã bụng dai dẳng, tắc ruột và chảy máu. Siêu âm<br /> được mô tả, nhưng chưa xác định kết quả tích doppler, chụp mạch máu thông thường hoặc<br /> cực trên qui mô lớn. Nếu chức năng gan ghép chụp mạch máu cộng hưởng từ giúp chẩn đoán.<br /> không hồi phục trong vòng 24 - 36 giờ, việc tái Lấy huyết khối bằng phẫu thuật hoặc X quang<br /> ghép phải được xem xét để tránh tiến triển của can thiệp là cần thiết để cứu mảnh ghép và tránh<br /> suy đa cơ quan, trong đó tỷ lệ tử vong liên quan các biến chứng đe dọa mạng sống. Heparin hay<br /> với tái ghép là rất cao. warfarin phòng ngừa được chỉ định cho trẻ em<br /> Hội chứng kích thước nhỏ (Small-for-size có nguy cơ cao thuyên tắc.<br /> syndrome) Các biến chứng về mật<br /> Hội chứng kích thước nhỏ thường được mô Những biến chứng về mật được mô tả như là<br /> tả ở những bệnh nhân nhận một phần gan từ “gót chân Achilles” của ghép gan. Dò mật là kết<br /> người hiến sống. Biểu hiện lâm sàng bao gồm quả thường thấy của hoại tử tại chỗ nối phẫu<br /> chức năng tổng hợp bị trì hoãn, sản xuất mật thuật, lỗi kỹ thuật hoặc thiếu máu đường mật.<br /> kém, tắc mật, và nhạy cảm với những biến Chúng rất thường gặp ở ghép gan từ người cho<br /> chứng khác bao gồm nhiễm trùng. Người ta tin sống. Thiếu mật chảy ra qua dẫn lưu, tăng men<br /> rằng tăng áp cửa và sung huyết ở mảnh ghép gan và tăng bạch cầu là những biểu hiện của<br /> nhỏ là nguyên nhân của hội chứng này. Điều trị biến chứng về mật. Siêu âm và/hoặc CT-scan<br /> hỗ trợ và tránh các biến chứng nhiễm trùng là rất bụng có thể giúp chẩn đoán. Dò mật có thể tự<br /> quan trọng cho sự hồi phục mảnh ghép và sống khỏi hoặc có thể đòi hỏi điều trị. Cách điều trị<br /> còn của bệnh nhân. bao gồm chụp tụy ngược dòng nội soi đặt stent<br /> Thuyên tắc mạch máu đường mật, hoặc chụp đường mật xuyên gan<br /> qua da với dẫn lưu ngoài, hoặc cần phải phẫu<br /> Huyết khối động mạch gan (HAT) là biến<br /> thuật để sữa chữa.<br /> chứng đe dọa mạng sống, ít phổ biến ở người<br /> lớn nhưng khá thường gặp ở trẻ em (1,5 đến Tắc nghẽn mật có thể do thiếu máu, vấn đề<br /> 25%), khi mảnh ghép có sự khác nhau về kích về kỹ thuật, và kích thước ống nhỏ từ ghép một<br /> thước giữa động mạch người cho và mạch máu phần. Hẹp đường mật thường được điều trị<br /> tại chỗ. Các nguyên nhân của HAT bao gồm lưu bằng nội soi hoặc bơm bóng nong qua da, đặt<br /> lượng động mạch kém, tăng kháng lực xoang stent hoặc phẫu thuật thăm dò lại.<br /> mạch, hẹp chổ nối và tăng đông. HAT ở giai Sự thải ghép<br /> đoạn sớm dẫn tới thiếu máu-hoại tử mảnh ghép, Thải ghép tối cấp (thải ghép mạch) xảy ra<br /> tình trạng xấu đi đột ngột của huyết động, rối trong vòng vài phút đến vài giờ sau ghép. Sự thải<br /> loạn đông máu nặng, và tăng đáng kể men gan. ghép tối cấp rất hiếm trong ghép gan và được<br /> Siêu âm doppler là phương pháp đánh giá tình xác định bởi các kháng thể hình thành trước.<br /> <br /> <br /> 40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> Thải ghép cấp (thải ghép tế bào) thường xảy dẳng. TEG có thể hữu ích trong việc phân biệt<br /> ra vào ngày 7-14 sau mổ nhưng có thể xuất hiện giữa chảy máu thứ phát do cầm máu trong phẫu<br /> sớm hơn hoặc muộn hơn nhiều, chiếm khoảng thuật không đầy đủ, rối loạn chức năng tiểu cầu<br /> 70% các trường hợp ghép gan. Thải ghép cấp và bất thường trong yếu tố đông máu.<br /> thường qua trung gian tế bào T và tổn thương Thay thế của các sản phẩm máu thường là<br /> đường mật và nội mô mạch máu của gan. Thải đủ để bù cho chảy máu sau phẫu thuật mức độ<br /> ghép kết hợp với suy chức năng mảnh ghép ảnh trung bình.<br /> hưởng xấu lên sống còn của gan ghép. Triệu<br /> Sử dụng yếu tố tái tổ hợp VIIa (rF VIIa),<br /> chứng lâm sàng của thải ghép cấp thường không<br /> không dẫn đến đông máu toàn thân hoặc hủy<br /> điển hình gồm sốt, vàng da, đau bụng, và khám<br /> fibrin, đã được chứng minh cải thiện hiện tượng<br /> có thể thấy gan lách to. Bilirubin và<br /> đông máu và giảm nhu cầu truyền máu trong<br /> transaminases luôn tăng và mật từ ống T có thể<br /> ghép gan. Hiệu quả và an toàn của rF VIIa trong<br /> trở nên loãng và sáng màu hơn. Chẩn đoán được<br /> cứu nguy khi chảy máu nghiêm trọng quanh<br /> thực hiện qua sinh thiết gan. Điều trị tùy thuộc<br /> phẫu thuật đã được báo cáo. Bệnh nhân được<br /> vào độ nặng của thải ghép. Thải ghép nhẹ có thể<br /> cho rF VIIa không làm tăng huyết khối tắc mạch<br /> đáp ứng với tăng liều ức chế miễn dịch cơ bản,<br /> so với nhóm đối chứng.<br /> corticosteroids tĩnh mạch, sử dụng<br /> Trong việc kiểm soát chảy máu sau phẫu<br /> mycophenolate và/hoặc đổi tacrolimus nếu bệnh<br /> thuật nguy cơ chảy máu phải được cân bằng với<br /> nhân đang dùng cyclosporine. Thải ghép nặng<br /> nguy cơ huyết khối động mạch gan hoặc tĩnh<br /> hơn nữa đòi hỏi bolus steroid lặp lại và/hoặc<br /> mạch cửa. Vì lý do này, truyền quá nhiều huyết<br /> antilymphocyte globulin. Hiếm khi thải ghép<br /> tương tươi đông lạnh hoặc tiểu cầu nên tránh.<br /> cấp đòi hỏi ghép lại.<br /> Tiểu cầu có thể góp phần biến chứng huyết<br /> Chảy máu sau phẫu thuật và rối loạn đông<br /> khối trong ngày đầu tiên sau khi ghép gan. Theo<br /> máu một số tác giả tiểu cầu truyền chỉ nên được thực<br /> Chức năng gan ghép kém, cầm máu không hiện trong các trường hợp chảy máu kéo dài<br /> tốt, cường lách, hạ calci máu và pha loãng máu hoặc khi số lượng tiểu cầu < 20 × 109 / L. Ngược<br /> có thể dẫn đến chảy máu cần truyền máu hoặc lại, các tác giả khác áp dụng một cách tiếp cận<br /> phẫu thuật lại. Chảy máu trong ổ bụng và vết "tích cực" trong điều trị rối loạn đông máu sau<br /> mổ trong những giờ đầu tiên sau phẫu thuật phẫu thuật, và đề nghị duy trì INR giữa 1,5 và 2,<br /> cũng có thể là kết quả của phóng thích heparin số lượng tiểu cầu > 50 × 109 / L và fibrinogen ><br /> từ cơ quan ghép cùng với tăng tiêu sợi huyết. 100 mg / dL.<br /> Nguy cơ chảy máu tăng lên do giảm tiểu cầu,<br /> Biến chứng thần kinh<br /> chủ yếu là do tiêu thụ tiểu cầu và sau tái tưới<br /> máu ghép, sự sản xuất kháng thể Đánh giá cẩn thận về tình trạng tâm thần của<br /> immunoglobulin M và immunoglobulin A kết bệnh nhân phải được thực hiện liên tục trong<br /> hợp tiểu cầu. Các nguyên nhân gây giảm tiểu ICU, cũng như biến chứng thần kinh rất phổ<br /> cầu khác bao gồm nhiễm virus, và điều trị bằng biến sau khi ghép gan. Nghiên cứu loạt ca lâm<br /> thuốc kháng virus. Giảm tiểu cầu thường ổn sàng đã ghi nhận rối loạn thần kinh từ 8,3% đến<br /> trong vòng hai tuần, nhưng trong một số trường 47% của tất cả các bệnh nhân được ghép gan.<br /> hợp nó kéo dài lâu hơn do lách to dai dẳng. Các biến chứng thường gặp nhất là bệnh não,<br /> xuất huyết não, và động kinh. Bệnh nhân có<br /> Theo dõi “đàn hồi đồ cục máu”<br /> triệu chứng thần kinh trước khi cấy ghép có<br /> (thromboelastography: TEG) trở nên cần thiết<br /> nguy cơ lớn hơn cho các rối loạn thần kinh sau<br /> trong các trường hợp chảy máu đáng kể và dai<br /> phẫu thuật. Chức năng gan ghép kém có thể dẫn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 41<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> đến sự tái phát của bệnh não. Nguyên nhân của chẩm và thùy đỉnh ngoài cầu não, có thể do<br /> bệnh não thường rất khó để xác định có thể liên thuốc calcineurin inhibitors(2).<br /> quan nhiều yếu tố như xuất huyết dưới nhện, Sự tiêu hủy myelin cầu não trung tâm là một<br /> viêm màng não, nhồi máu, hoại tử tủy sống và trong những biến chứng thần kinh nghiêm trọng<br /> nhiễm cytomegalovirus(1). nhất khi ghép gan, với tỷ lệ sau khi ghép khoảng<br /> Động kinh là biến chứng thần kinh phổ biến 1-3,5%. Nó đặc trưng bởi sự mất đối xứng của<br /> thứ hai ghi nhận ở những bệnh nhân được ghép myelin ở nền cầu não, đôi lúc do điều chỉnh<br /> gan. Động kinh có thể là một hậu quả của nhiều nhanh chóng của hạ natri máu kéo dài.<br /> yếu tố bao gồm đột quỵ, rối loạn chuyển hóa , rối Các điều kiện làm tăng nguy cơ rối loạn thần<br /> loạn điện giải, ngộ độc thuốc, tiền sử động kinh, kinh sau phẫu thuật cũng bao gồm thay đổi<br /> nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. hàng rào máu não từ trước, thay đổi chuyển hóa<br /> Nhiễm trùng liên quan đến hệ thần kinh (ví dụ như tăng đường huyết và hạ cholesterol<br /> chiếm khoảng 10% của các rối loạn thần kinh sau máu), rối loạn điện giải, thẩm thấu (hội chứng<br /> mổ. Nhiễm trùng hoặc có thể xảy ra trong bối tăng áp lực thẩm thấu).<br /> cảnh xuất huyết não hoặc hậu quả theo sau của Suy thận<br /> biến chứng thần kinh. Streptococcus pneumoniae,<br /> Tỷ lệ thực sự của suy thận sau khi ghép gan<br /> Hemophilus influenzae , Candida và Aspergillus là<br /> không rõ, do sự khác biệt trong các tiêu chí và<br /> những tác nhân gây bệnh thường liên quan đến<br /> phương pháp áp dụng để đánh giá chức năng<br /> các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.<br /> thận; nó đã được báo cáo thay đổi từ 5-50%<br /> Thiếu oxi do thiếu máu xảy ra sớm trong quá<br /> người nhận gan ghép cần điều trị thay thế thận.<br /> trình hậu phẫu và thường do thay đổi thoáng<br /> Tình trạng lâm sàng nghiêm trọng trước khi<br /> qua của hạ huyết áp. Xuất huyết và nhồi máu có<br /> ghép, rối loạn huyết động học trong khi mổ,<br /> thể xảy ra trong vòng 1 tuần hoặc lên đến 1<br /> truyền máu khối lượng lớn, nhiễm trùng, phẫu<br /> tháng sau khi ghép, và đôi khi được kết hợp với<br /> thuật lại… thường liên quan đến phát triển của<br /> nhiễm khuẩn huyết và / hoặc nhiễm nấm. Thùy<br /> suy thận cấp.<br /> trán và thùy đỉnh của hệ thống thần kinh trung<br /> ương bị ảnh hưởng bởi xuất huyết. Rối loạn chức năng thận sau phẫu thuật cũng<br /> có thể xảy ra trong trường hợp của hội chứng<br /> Rối loạn tâm thần là một biến chứng đáng sợ<br /> gan thận trước ghép, rối loạn chức năng ghép, sử<br /> của bệnh nhân ghép gan. Nguyên nhân do nhiều<br /> dụng lâu dài thuốc vận mạch, và tổn thương<br /> yếu tố, nhưng thường là hậu quả của nằm ICU<br /> thận do thuốc (cyclosporine, tacrolimus,<br /> kéo dài, sử dụng steroid hoặc thuốc ức chế miễn<br /> amphotericin, aminoglycoside)(3).<br /> dịch khác.<br /> Theo dõi chính xác lượng nhập và xuất,<br /> Biểu hiện thần kinh liên quan thuốc ức chế<br /> tránh các loại thuốc độc là rất quan trọng trong<br /> miễn dịch có thể phát triển sau steroid liều cao<br /> giai đoạn sớm sau mổ. Thiểu niệu có thể là dấu<br /> và calcineurin inhibitors, làm giảm ngưỡng động<br /> hiệu cảnh báo sớm của rối loạn chức năng thận.<br /> kinh. Rối loạn thần kinh gây ra bởi điều trị ức<br /> Hầu hết tổn thương thận ở mức độ nhẹ. Ngược<br /> chế miễn dịch bao gồm đau đầu, lẫn lộn / rối<br /> lại, rối loạn chức năng thận nặng cần được lọc<br /> loạn tâm thần, loạn vận ngôn (speech apraxia),<br /> máu có thể ảnh hưởng đến kết quả ghép ngay<br /> rung giật cơ, ảo thị, run, mê sảng, mù vỏ não, và<br /> lập tức. Đánh giá liên tục tình trạng thể tích có<br /> hôn mê.<br /> thể ngăn chặn tình trạng thiếu dịch quá mức, co<br /> Bệnh chất trắng não sau (posterior mạch thận và giảm tưới máu ống thận, và dùng<br /> leukoencephalopathy) nghiêm trọng, hiếm và số lượng lớn thuốc vận mạch. Các thuốc bảo vệ<br /> thường hồi phục, đặc trưng bởi mất myelin thùy thận như dopamine , thuốc chẹn kênh canxi hoặc<br /> <br /> <br /> 42 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> prostaglandin không chứng minh được là có giá bệnh gan, như xơ gan do virus và rượu(4), bệnh<br /> trị trong việc ngăn ngừa và điều trị suy thận sau gan ác tính, suy gan cấp, bất thường do chuyển<br /> phẫu thuật. hóa. Nhờ những cải tiến trong kỹ thuật phẫu<br /> Giảm liều thuốc ức chế calcineurin hoặc sử thuật và gây mê hồi sức, những hiểu biết tiến bộ<br /> dụng trì hoãn đã được chứng tỏ là có ích trong trong lãnh vực miễn dịch và những cải thiện<br /> việc bảo vệ thận lâu dài. Thuốc ức chế miễn dịch trong việc kiểm soát những biến chứng, chăm<br /> khác như sirolimus và everolimus, và / hoặc sóc lúc nguy kịch nên những bệnh nhân được<br /> mycofenolate mofetil cần được xem xét ở những ghép gan đã sống lâu hơn. Tuy nhiên, vẫn còn<br /> bệnh nhân nguy cơ, để thay thế hoặc hạn chế tối nhiều những thách thức quan trọng như việc<br /> đa sử dụng thuốc ức chế calcineurin(5). người hiến tạng, việc hồi phục của mảnh ghép<br /> cùng một số sự kiện bất lợi khác ở hậu phẫu có<br /> Kháng nấm Amphotericin B không thể<br /> thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự thành công.<br /> không có những hậu quả thận và các thuốc như<br /> voriconazole hoặc echinocandins nên được ưa Thông qua việc phòng chống, chẩn đoán và<br /> chuộng hơn khi có chỉ định. điều trị kịp thời các biến cố nguy hiểm, ghép gan<br /> có thể gặp ít biến chứng sau phẫu thuật, thời<br /> Fenoldopam điều trị dự phòng đã được ghi<br /> gian nằm tại ICU ngắn hơn, và một kết quả tổng<br /> nhận giảm nguy cơ suy thận cấp do cân bằng tác<br /> thể tốt hơn.<br /> động gây co mạch của cyclosporin và duy trì<br /> giãn mạch thận quanh phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Khi rối loạn chức năng thận đủ nghiêm 1. Feltracco P, et al (2011). Intensive care management of liver<br /> transplanted patients. World J Hepatol; 3(3): 61-71.<br /> trọng để gây rối loạn chuyển hóa hoặc điện giải, 2. Karvellas, et al (2013). Liver transplantation in the critically ill:<br /> lọc máu, hoặc tốt hơn là liệu pháp thay thế thận a multicenter Canadian retrospective cohort study.Critical<br /> Care, 17: R28.<br /> liên tục (CRRT) bắt buộc cho đến khi phục hồi 3. Kim, et al (2007). Jr Am Coll Of Surg; Vol. 205, No.1, Jul 2007.<br /> chức năng thận tự nhiên. So với chạy thận, liệu 4. Nguyễn Văn Chừng (2001). Gây mê hồi sức cho bệnh cao áp<br /> pháp thay thế liên tục an toàn hơn trên bệnh tĩnh mạch cửa. Trong Xơ Gan & Biến Chứng Xuất Huyết Tiêu<br /> Hóa.(Lê Quang Nghĩa). Nhà xuất bản Y học, chi nhánh TP.<br /> nhân huyết động không ổn định. Hồ Chí Minh, trang 120 – 149.<br /> 5. Razonable RR, et al (2011). Critical Care Issues in Patients<br /> KẾT LUẬN After LiverTransplantation. Liver transplantation, 17: 511-527.<br /> Ghép gan đã trở thành một phương pháp<br /> điều trị được chấp nhận rộng rãi cho nhiều loại<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2