intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy từ vựng tiếng Anh hiệu quả

Chia sẻ: QUY TUYEN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

9.217
lượt xem
1.750
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Để tìm hiểu rõ hơn, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy từ vựng tiếng Anh hiệu quả

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH HIỆU QUẢ
  2. A- PHẦN MỞ ĐẦU I- Lý do chọn đề tài 1. Cơ sở lý luận: Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng là các “viên gạch”còn ngữ pháp và các yếu tố ngôn ngữ khác được coi như các “mạch vữa”để xây lên thành một ngôi nhà ngôn ngữ. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay trong nhà trường phổ thông, cũng giống như các bộ môn khác, việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương trình học nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, làm cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong trương trình học cũng được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Trước hết, xuất phát từ đối tượng giảng dạy là học sinh ở lứa tuổi từ 12-16, kinh nghiệm cuộc sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ vựng dạy cho các em ở cấp học này thường phải được kết hợp với các kỹ năng dạy học cho phù hợp để gây sự quan tâm, hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường còn diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò có rất nhiều hạn chế: Dạy học ttrong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp học có khoảng 40 học sinh hoặc hơn), trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là
  3. một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp. Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phương pháp cũ dạy học từ vựng thường được diễn ra theo kiểu: Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra những từ, theo giáo viên chưa từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới (new words); sau đó người giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh. Nó có những hạn chế cơ bản như sau: Làm cho học sinh thụ động ttrong việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. Từ đó vấn đề được đặt ra ở đây là nghiên cứu áp dụng các kỹ năng dạy từ vựng, cụ thể là các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù hợp và có hiệu quả tốt. II- Nhiệm vụ nghiên cứu. 1. Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học tiếng Anh. 2. Các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng. 3. Kết quả của việc sử dụng các kĩ năng. III- Các phương pháp nghiên cứu. 1. Phương pháp quan sát. 2. Phương pháp nghiên cứu và thực hành. 3. Phương pháp tổng hợp. IV- Đối tượng nghiên cứu 1. Học sinh lớp 8 - 9 2. Sách giáo khoa 8 - 9 3. Sách bài tập 8 - 9 B- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Vai trò của các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học tiếng Anh. - Các kĩ năng dạy từ vựng được áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ việc giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến cả khởi động để tạo ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của một giờ học. - Việc sử dụng các kĩ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy tiếng Anh nhằm mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học tiếng, nắm được ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp.
  4. - Các kĩ năng dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự học hỏi, học sinh sẽ tự làm giàu được vốn từ và tự kiểm tra được quá trình sử dụng từ của mình. Học sinh sẽ chủ động trong các tình huống giao tiếp cũng như tiếp thu kiến thức mới. Trong giới hạn của đề tài này chỉ đề cập đến các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra việc dạy và học từ vựng. II. Kĩ năng giới thiệu từ vựng. Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh. Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Thông thường để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau: - Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống...... - Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh - Cho học sinh nghe 3 lần - Học sinh lặp lại từ mới (đồng thanh 2-3 lần) - Học sinh lặp lại cá nhân (2-3 học sinh) - Giáo viên trình bày từ dạy lên bảng - Kiểm tra nghĩa từ bằng tiếng việt - Kiểm tra trọng âm của từ - Khi dạy xong tất cả từ mới, học sinh viết vào vở. Song tất nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng bài cho học sinh cũng được đưa vào phần giới thiệu từ mới. Người giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động trong quá trình để giảng dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của học sinh đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học. Ví dụ 1. UNIT 1: LESSON 4: READING (GRADE 8) Từ vựng dạy gồm 8 từ. - Character (n) : Tính cách - Sociable (a) : Cởi mở - Volunteer (n) : Tình nguyện - Orphanage (n) : Trại trẻ mồ côi
  5. - Reserved (a) : Kín đáo - Public (n) : Đám đông - Sence of humor (n) : Tính hài hước. - Tell jokes (v) : Kể chuyện tếu. Song, giáo viên chỉ cần giới thiệu 5 từ: character, orphanage, reserved, sociable, tell jokes. Còn 3 từ: public, volunteer, sence of humor để học sinh chủ động tìm hiểu trong quá trình đọc bài. và với 5 từ mới phải dạy, giáo viên nên sắp xếp chúng theo trình tự dạy. 1. orphanage 2. character 3. sociable 4. reserved 5. tell jokes. Với lời dẫn cụ thể như sau: Giới thiệu từ orphanage giáo viên có thể nói “It’s a place where childen without parents live”. Học sinh sẽ hiểu ngay được từ đó nói về cái gì. Tiếp tục các bước của trình tự giới thiệu từ, giáo viên có thể hỏi học sinh “What does tinh cach mean in English?” Học sinh có thể trả lời “It’s mean character”nếu các em biết hoặc “We don’t know” nếu các em không biết. Trong trường hợp này giáo viên có thể nói luôn: tính cách means character in English (giới thiệu từ character). Giáo viên tiếp tục: Người ưa hoạt động, dễ gần gũi với những người lạ, giao tiếp rộng thì người dó có tính cách như thế nào? – Học sinh trả lời được từ cởi mở (giới thiệu từ sociable). Giáo viên hỏi tiếp: Trái với tính cởi mở là tính gì? – Học sinh trả lời được từ kín đáo, trầm tính (giới thiệu từ reserved). Bạn X lớp mình hay kể chuyện gì làm cả lớp buồn cười? – Học sinh trả lời được từ kể chuyện tếu (giới thiệu từ tell jokes). Ví dụ 2. UNIT 2: LESSON 2: SPEAK (GRADE 9) Từ vựng dạy gồm 6 từ theo trình tự: - Short sleeved blouse (n) - Sleeveless (a): Không có tay (áo) - Faded (a): Bạc màu - Plain (a): Trơn, không có hoa văn - Plaid (a): Kẻ ca rô - Baggy (a): Rộng thùng thình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2