1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nâng cao cht lượng giáo dc nhim v chính tr được Đảng, Nhà nước
ta đặc bit quan tâm luôn ni dung quan trng trong văn kin ca các k Đại
hi Đảng. Đặc bit, trong các Ngh quyết ca Đảng t khi Vit Nam bước vào
công cuc đổi mi đến nay, quan đim giáo dc ca Đảng luôn th hin tính
nht quán, phát trin, xem giáo dc “quc sách hàng đầu” nhm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ng s nghip công nghip hóa
hin đại hóa đất nước.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tập trung mọi nguồn lực tiến hành
đồng bộ các giải pháp với sự đồng thuận cao của các lực lượng giáo dục trong
ngoài nhà trường, để thực hiện được những điều đó trước hết phải thực hiện tốt
quy chế dân chủ sở. Việc thực hiện tốt quy chế dân chủ sở sẽ tạo được
không khí dân chủ, củng cố niềm tin, xây dựng khối đoàn kết thống nhất cao, phát
huy sức mạnh tập thể để hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị, góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngược lại, khi
quy chế dân chủ sở bị vi phạm sẽ dẫn đến tình trạng chuyên quyền, độc đoán
trong lãnh đạo điều hành, từ đó dẫn đến các hiện tượng tiêu cực, mất đoàn kết nội
bộ, suy giảm lòng tin trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh,
chất lượng giáo dục của nhà trườngthế sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ sở, từ năm 1998
đến nay, Đảng Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn xây
dựng thực hiện quy chế dân chủ sở. Theo chủ trương đó, Bộ Giáo dục- Đào
tạo đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/3/2000 về việc
ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ngày 19 tháng 05 năm
2020 Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành Thông 11/2020/TT- BGDĐT Hướng dẫn
thực hiện dân chủ trong hoạt động của sở giáo dục công lập, trong đó nêu
mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của sở giáo dục là: “Phát huy
quyền làm chủ của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học nâng
cao trách nhiệm của hiệu trưởng; Tăng cường nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong
hoạt động của sở giáo dục, góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phòng chống các hành vi tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền”.
Hàng năm, Sở Giáo dục- Đào tạo Nghệ An đã xây dựng chương trình công
tác Dân chủ sở rất cụ thể, đồng thời đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ
các sở giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên, trường THPT
Nam Đàn 2 những năm gần đây đã nhiều chuyển biến nét về mọi mặt như
sở vật chất, chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục. Để đạt được những điều
đó, nhà trường đã tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
2
giáo dục toàn diện. Trong đó, việc thực hiện quy chế dân chủ sở được hết sức
chú trọng, thể hiện trong tất cả các hoạt động của nhà trường.
Vi tư cách nhng nhà qun giáo dc, chúng tôi luôn trăn tr vi
s phát trin ca nhà trường, trên cơ s nghiên cu k các văn bn ch đạo ca
cp trên, t đó đánh giá nhng vic làm được chưa làm được, rút kinh
nghim, tìm hướng khc phc, chúng tôi quyết định nghiên cu đề tài sáng
kiến kinh nghim:
Mt s gii pháp nhm thc hin tt quy chế dân ch cơ
s góp phn nâng cao
cht lượng giáo dc trường THPT Nam Đàn 2”. Rt
mong được trao đổi, chia s kinh nghim vi các nhà qun giáo dc, các
đồng nghip để đề tài của chúng tôi hoàn thiện hơn hy vọng thể áp dụng
trong các sở giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cu đề xut mt s gii pháp để thc hin tt Quy chế dân ch cơ
s góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Nam Đàn 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định sở luậnthực tiễn của việc thực hiện quy chế dân chủ
sở góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Nam Đàn 2.
Phân tích thực trạng của việc thực hiện quy chế dân chủ sở, đánh giá
kết quả đạt được sau khi thực hiện các giải pháp để thấy được tính khả thi hiệu
quả của những giải pháp đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục Đào
tạo về công tác dân chủ sở.
- Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh
nghiệm việc thực hiện quy chế dân chủ sở trường THPT Nam Đàn 2 đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Điểm mới của đề tài
Đề tài phân tích chứng minh việc thực hiện tốt quy chế DCCS trong các
hoạt động của trường THPT Nam Đàn 2 đã góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên sở vận dụng
sáng tạo văn bản chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà
trường nên đã đem lại kết quả đáng kể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua.
6. Cấu trúc của đề tài
3
Phần I: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Điểm mới của đề tài
Phần II: Nội dung nghiên cứu
1. sở khoa học
1.1. sởluận
1.2. sở thực tiễn
2. Các giải pháp thực hiện
3. Kết quả đạt được từ 2015 đến 2020 trường THPT Nam Đàn 2
Phần III: Kết luận
1. Hiệu quả của đề tài
2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệmkhả năng mở rộng đề tài
3. Bài học kinh nghiệmđề xuất
4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ S LÝ LUN VÀ CƠ S THC TIN
1. Cơ s lý lun
1.1. Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về dân chủ
sở.
Chỉ thị 30-CT/TW ngày 12/02/1998 về xây dựng thực hiện Quy chế
dân chủ sở; Quyết định số 04/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/3/2000 về việc
ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Nghị định
04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của quan hành chính nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập; Thông
11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 05 năm 2020 Hướng dẫn thực hiện dân chủ
trong hoạt động của sở giáo dục công lập.
1.2. Xut phát t nhn thc đúng đắn v dân chủdân chủ sở, vai trò của
việc thực hiện tốt quy chế dân chủ sở đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
- Khái niệm dân chủ và dân chủ sở
Quan niệm về dân chủ đã từ thời Hy Lạp cổ đại. Khi đó (thế kỷ thứ VI
trước Công nguyên) thành Aten của Hy Lạp đã hình thành một thể chế chính
trị được gọi “Democratos”, trong đó, “Demos” nhân dân, “Cratos” quyền
lực. Theo thể chế này “dân chủ”nghĩa“quyền lực thuộc về nhân dân”. Xuất
phát từ nguồn gốc ra đời của khái niệm này, thể nói dân chủmột khái niệm
thuộc lĩnh vực chính trị, nội hàm quyền lực chính trị. Bản chất của khái
niệm này quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ
chức quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc nhân dân chủ thể duy nhất của
mọi quyền lực. Điều kiện tiên quyết đểnền dân chủ ổn địnhphảibộ máy
nhà nước hoạt động hiệu quả.
Việt Nam, bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh viết
công bố với thế giới năm 1945 đã khẳng định quyền tự do dân chủ của tất cả
mọi người dân Việt Nam. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1946 cũng đã khẳng
định ba nguyên tắc bản của chế độ mới là: đoàn kết toàn dân không phân biệt
giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo; đảm bảo các quyền tự do dân chủ; thực
hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
Như vậy, ngay từ khi thành lập nước, tự do dân chủ đã trở thành vấn đề ưu
tiên hàng đầu,mục tiêu phấn đấu của nhà nước cách mạng. Sinh thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nước ta nước dân chủ, nghĩa nước nhà do
nhân dân làm chủ”; “Chế độ ta chế độ dân chủ, tức nhân dân người chủ”.
Bác thường hay nói với cán bộ, chiến sĩ: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong” để nhắc nhở cán bộ, chiến luôn tâm niệm về một
chế độ dân chủ, đất nước của nhân dân, chính quyền của nhân dân, sức dân
5
cùng to lớn mỗi chúng ta phải phục vụ nhân dân. Dân chủ không chỉ biện
pháp còn mục tiêu của cách mạng, nhân dân phải luôn được trân trọng
tạo điều kiện tốt để làm chủ, cán bộ phải nhận thức đầy đủ về trách nhiệm phục
vụ nhân dân và phát huy dân chủ để xây dựnghội văn minh, tiến bộ.
lực lượng lãnh đạo cách mạng, Đảng ta qua các kỳ Đại hội cũng
quan điểm ngày càng ràng về xây dựng nền dân chủ. Báo cáo chính trị tại Đại
hội lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ tình hình, phương hướng, nhiệm vụ “phát huy
dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân”. Văn
kiện Đại hội khẳng định: “Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia tất cả
các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống
của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá
trình thực hiện”. Văn kiện cũng nêu một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
quá trình xây dựng đất nước là: “Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ sở”. Báo cáo
chính trị tại Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định hơn nhiệm vụ, giải
pháp phát huy dân chủ: Tiếp tục cụ thể hoá, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ
theo tinh thần Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ
trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ sở. Thực hiện tốt,hiệu quả
trên thực tế phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng”.
Về dân chủ sở (grassroots democracy), nghĩa nền tảng của dân chủ
phải bắt nguồn từ sở, nơi cuộc sống của người dân diễn ra hàng ngày, nơi trực
tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước, nơi cần thực
hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp rộng rãi nhất. Các loại
hình sở như xã, phường, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên
cứu, quan hành chính,... đều cần được xây dựng quy chế dân chủ phù hợp.
Trong thời gian qua, Đảng Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách để xây dựngthực hiện dân chủ sở. Trong quá trình triển khai,
người dân được khuyến khích tham gia thảo luận đóng góp ý kiến của mình
để các chủ trương, chính sách đó mang lại hiệu quả trong thực tế. Nhiều nỗ lực
của các tầng lớp nhân dân nông thôn cũng như của đội ngũ cán bộ, công chức
trong các quan, tổ chức được thúc đẩy đã mang lại những tiến bộ đáng kể cho
quá trình phát triển dân chủ sở.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng nêu rõ: dân chủ sở thực
chất vấn đề “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Quan điểm chỉ đạo
này đã được cụ thể hóa và đưa vào nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước văn
bản của các tổ chức chính trị hội. Quy định về dân chủ sở trong Hiến pháp
Pháp luật nhằm đảm bảo cho người dân thực hiện quyền làm chủ của mình
trực tiếp sở nơi trú quan, đơn vị công tác. Khi mọi người dân đều