SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI:

“SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRÊN NỀN TẢNG CANVA KẾT HỢP KĨ THUẬT TAKE NOTES NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG I - “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT” - SINH HỌC 11”

LĨNH VỰC: SINH HỌC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI:

“SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRÊN NỀN TẢNG CANVA KẾT HỢP KĨ THUẬT TAKE NOTES NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG I - “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT” - SINH HỌC 11”

LĨNH VỰC: SINH HỌC

Người thực hiện: Email: Năm thực hiện: Hoàng Xuân Nguyên - SĐT: 091 2922180 Nguyễn Thị Tuấn - SĐT: 0973839995 ntuandc5@gmail.com 2024

Diễn Châu, năm 2024

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt

ĐC Đối chứng

GV Giáo viên

HS Học sinh

Hồ sơ học tập HSHT

Phát triển PT

Kĩ thuật KT

Năng lực NL

Tự học TN

Năng lực tự học NLTH

Sách giáo khoa SGK

Trung học phổ thông THPT

Thực nghiệm TN

Thực nghiệm sư phạm TNSP

Dạy học DH

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................... 2 5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. ............................................................... 3 8. Tính mới và đóng góp mới của đề tài. .................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1. Phần mềm Canva, các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva. ....................... 4 1.1.1. Phần mềm Canva. ............................................................................................ 4 1.1.2. Các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva. .................................................. 4 1.2. Hồ sơ học tập, kĩ thuật Take Notes, hồ sơ học tập trên nền tảng Canva. ............... 6 1.2.1. Hồ sơ học tập. .................................................................................................. 6 1.2.2. Kỹ thuật Take Notes. ....................................................................................... 7 1.2.3. Cấu trúc chung của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva. ................................ 7 1.2.4. Những điểm mới và ưu đểm của hồ sơ học tập trên nền tảng canva .............. 8 1.3. Năng lực, năng lực tự học. ................................................................................. 8 1.3.1. Năng lực. ......................................................................................................... 8 1.3.2. Năng lực tự học. .............................................................................................. 9 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 9 2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các phương tiện và kĩ thuật dạy học định hướng phát triển NLTH của GV trong dạy học Sinh học. ................................................. 10 2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng HSHT trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Takes Note trong tổ chức dạy học chương 1- Sinh học 11. ....................... 10 2.3. Khảo sát về thực trạng phát triển năng lực tự học của học sinh THPT. ................ 11 2.4. Khảo sát về mức độ sử dụng phương tiện học tập, tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực tự học: .................................................................................. 11 2.5. Khảo sát về mong muốn được sử dụng phương tiện học tập, tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực tự học: .................................................................. 12

CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRÊN NỀN TẢNG CANVA KẾT HỢP KỸ THUẬT TAKE NOTES NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG I – SINH HỌC 11 ........................... 13 1. Cấu trúc chương I “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật”. ............... 13 2. Quy trình sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. ............................................. 14 3. Xác định bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học .................................................... 15 4. Xây dựng hồ sơ học tập kèm kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy chương I – Sinh học 11 ............................................ 17 4.1. Hồ sơ học tập trên nền tảng Canva. ................................................................. 17 4.2. Các dạng bài tập trong hồ sơ học tập nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. .......... 20 4.2.1. Bài tập thực nghiệm. ..................................................................................... 21 4.2.2. Bài tập tình huống. ........................................................................................ 22 4.2.3. Bài tập thực tiễn. ........................................................................................... 23 4.2.4. Bài tập phân tích kênh hình/ kênh chữ. ......................................................... 25 4.2.5. Bài tập sơ đồ, bảng biểu. ............................................................................... 27 4.2.6. Câu hỏi, bài tập PISA. ................................................................................... 31 5. Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy chương I – Sinh học 11. 33 6. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng hồ sơ học tập và điều chỉnh: ............................ 33 7. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong đề tài được áp dụng tại đơn vị ......................................................................................................... 34 7.1. Mục đích khảo nghiệm: .................................................................................... 34 7.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát: .................................................. 34 7.2.1. Phương pháp khảo sát: .................................................................................. 34 7.2.2. Nội dung khảo sát:......................................................................................... 35 7.2.3. Đối tượng khảo nghiệm: ............................................................................... 36 7.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ............ 37 7.3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết đã đề xuất. .................................................... 37 7.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi đã đề xuất. ...................................................... 38 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 39 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 39 3.2. Đối tượng thực nghiệm: ................................................................................... 39 3.3. Phương pháp thực nghiệm: .............................................................................. 39 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 43 1. Kết luận ............................................................................................................... 43 1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài. ................................................................. 43

1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục. .............................................. 43 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 43 1.4. Khả năng áp dụng và phát triển của đề tài ....................................................... 43 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45 PHẦN IV: PHỤ LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.

Trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học 2018 kèm theo thông tư 32/2018/TT – BGDĐT đã xác định: Môn Sinh học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực sinh học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, cụ thể các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Hồ sơ học tập được sử dụng để xác định và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh cũng như để đánh giá hoạt động và mức độ đạt được của các em. Hồ sơ học tập như một cuốn phim về các hoạt động học tập của học sinh. Với cách đánh giá này, phụ huynh rất phấn khởi vì có bằng chứng về sự phát triển và tiến bộ của con mình, từ đó tham gia tích cực vào việc thúc đẩy sự học tập của con. Khi sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva được phục vụ cho giáo dục hoàn toàn được miễn phí với vô vàn các thiết kế sinh động, dễ dàng chia sẻ dưới nhiều hình thức khác nhau như bản cứng dưới dạng file PDF, PNG, MP4, GIF ... hoặc bản mềm qua đường link. Điểm hay nhất khi thiết kế hồ sơ học tập với Canva là được làm việc với bộ sưu tập gồm các mẫu kế hoạch học tập có sẵn tuyệt đẹp, còn lại chỉ là tùy chỉnh mẫu kế hoạch học tập đã chọn để phù hợp với phong cách và sở thích của người dùng.

Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi kĩ thuật có những ưu điểm riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn các kĩ thuật dạy học phù hợp. Kĩ thuật Take Notes hướng tới việc ghi chép nội dung có chọn lọc, súc tích, ngắn gọn, và được trình bày một cách rõ ràng, có hệ thống.Với kĩ thuật Take Notes, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chỉnh sửa các ghi chú của mình dựa trên mục tiêu mà các em đã xác định trong suy nghĩ của mình. Việc hợp tác giữa giáo viên và học sinh sẽ nâng cao chiều sâu tư duy, là tiền đề để phát triển năng lực tự học cũng như kĩ năng học tập suốt đời.

Trong quá trình thiết kế tổ chức các hoạt động học tập, chúng tôi nhận thấy các nội dung kiến thức trong chương I “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật” là giới thiệu cho học sinh các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cũng như tầm quan trọng của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cơ thể sinh vật, là cơ sở cho mọi hoạt động ở cơ thể sinh vật. Trong chương, có nhiều nội dung kiến thức gần gũi với học sinh, gợi cho học sinh hứng thú tự nghiên cứu, tự tìm hiểu kiến thức, phù hợp cho việc sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.

Thực tiễn dạy học cho thấy, tự học có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập. Học trên lớp chỉ có thời gian nhất định còn tự học là quá trình lâu dài, học suốt đời. Vì vậy, phát triển năng lực tự học là mục tiêu cơ bản được hướng tới trong quá trình giảng dạy của giáo viên. Đánh giá năng lực tự học của học sinh

1

được thực hiện ra sao? Có những phương tiện nào hỗ trợ giáo viên đánh giá năng lực tự học? Có những kĩ thuật dạy học tích cực nào để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh? Áp dụng ra sao? Công nghệ 4.0 được vận dụng ra sao trong bài học?

Xất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài:

“Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy chương I - “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật” - Sinh học 11”.

2. Mục đích nghiên cứu

Sử dụng hồ sơ học tập được xây dựng trên nền tảng Canva kết hợp với kĩ thuật Take Notes với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thì học sinh sẽ được phát triển năng lực tự học thông qua tự nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức, tự thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao, giáo viên chỉ hướng dẫn chung, đánh giá học sinh dựa trên kết quả của quá trình đó.

3. Đối tượng nghiên cứu.

- Quy trình sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva.

- Kĩ thuật Take Notes được áp dụng trong hồ sơ học tập để phát triển NL

tự học.

- Quá trình dạy học chương I - Sinh học 11.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển NL tự học

cho HS.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng

Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes trong dạy học cho học sinh.

- Quá trình dạy học chương I – Sinh học 11 sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp với kĩ thuật Take Note nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.

- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả của đề tài.

5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2023-2024.

- Phạm vi nghiên cứu: Chương I – Sinh học 11- KNTT, gồm các bài:

+ Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

+ Bài 4. Quang hợp ở thực vật

+ Bài 6. Hô hấp ở thực vật

+ Bài 9. Hô hấp ở động vật

+ Bài 10. Tuần hoàn ở động vật.

2

6. Phương pháp nghiên cứu.

- Nghiên cứu lý thuyết, lí luận.

- Nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp và điều tra và quan sát, phân tích so sánh, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.

- Thông qua việc tham gia, hoàn thành các nhiệm vụ học tập thì học sinh mới

phát triển được phẩm chất, năng lực.

- Năng lực tự học rất cần thiết trong thời đại công nghệ số.

8. Tính mới và đóng góp mới của đề tài.

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Sinh học THPT.

- Bổ sung thêm nguồn hồ sơ học tập trên nền tảng Canva áp dụng trong giáo

dục; đồng thời phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho GV và HS.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực tự học bằng thiết kế rubric và bảng kiểm

quan sát trong chương I “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật”.

- Làm phong phú hơn kho tài liệu về dạy và học môn Sinh học.

- Giúp HS tự xây dựng kế hoạch học tập, tự xác định động cơ nhiệm vụ học tập, mục tiêu cần hướng tới, chủ động lĩnh hội kiến thức và tích cực hơn, tăng khả năng ghi nhớ khoa học và sáng tạo. Tạo được không khí lớp học sôi nổi, HS sáng tạo, chủ động, tích cực, phát huy tốt năng lực của bản thân với phương châm "Học sâu, học thoải mái".

3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

1.1. Phần mềm Canva, các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva.

1.1.1. Phần mềm Canva.

Canva được thành lập vào năm 2013, được coi là một startup kỳ lân của nước Úc do Melanie Perkins sáng lập. Nó là một công cụ thiết kế đồ họa dạng mô hình trang web trực tuyến. Không giống như những phần mềm thiết kế đồ họa chuyên dụng, phần mềm Canva không cần phải cài đặt trên máy tính, để bắt đầu GV và HS chỉ cần đăng kí tài khoản và đăng nhập trên web và sử dụng. Ngoài ra, Canva còn là công cụ miễn phí mang lại sự đơn giản hóa cho quá trình thiết kế để GV và HS vận dụng vào trong dạy và học. Từ đó, giáo viên và học sinh có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva kích thích sự hứng khởi trong dạy và học.

Giáo viên và học sinh có thể thiết kế mọi thứ với Canva, từ bản thuyết trình, áp phích, thư mời, logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, bài đăng trên mạng xã hội,... Tất cả những gì phải làm là chọn một trong các mẫu có sẵn hoặc tạo một kích thước tùy chỉnh theo ý mình.

Canva còn hỗ trợ tạo ra những thiết kế mới hoàn toàn hoặc sử dụng những mẫu thiết kế có sẵn. Giáo viên và học sinh có thể sử dụng bất kỳ thiết kế nào trong 60.000 mẫu miễn phí của những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra. Canva xoay quanh các điều khiển trực như kéo và thả. Vì vậy, khi sử dụng GV và HS chỉ việc thêm, xóa và chỉnh sửa, điều này không đòi hỏi bất kì kĩ năng phức tạp nào.

Canva giúp cho việc thiết kế dễ dàng với giáo viên và học sinh khi có thể thêm video vào những thiết kế của mình hoặc hoàn toàn tạo ra những video chuyên nghiệp, đa sắc màu từ Canva với đa dạng thể loại như video Facebook, Youtube, video trình chiếu, tin nhắn video…

Giáo viên và học sinh cũng có thể chia sẻ thiết kế của mình thông qua các mạng xã hội như Instagram, Facebook, Tweet,... Không dừng lại ở đó, với Canva giáo viên và học sinh cũng có thể chia sẻ thiết kế để xem và cùng chỉnh sửa.

Đồng thời các thiết kế có thể tải xuống rõ nét với độ phân giải cao; lựa chọn

tải xuống với nhiều định dạng như JPG, PDF, PNG…

Chính vì những ưu việt đó, hiện nay đã có hơn 1 tỷ thiết kế được tạo trên nền tảng này, Canva có mặt ở 190 quốc gia với 100 ngôn ngữ và có đến 15 triệu mẫu thiết kế sẵn.

1.1.2. Các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva.

Bước 1: Truy cập vào website https://www.canva.com/. Xuất hiện giao diện

chính như sau:

4

Bước 2: Đăng ký tài khoản, đăng nhập:

Bằng cách nhấp vào nút đăng ký ở góc trên, phía bên phải màn hình để đăng ký tạo một tài khoản miễn phí trên canva. Tài khoản này có thể đăng ký trực tiếp thông qua tài khoản Google, Facebook hoặc Email khác (nếu xuất hiện của sổ giới thiệu hoặc quảng cáo khác có thể nhấn nút tắt hoặc bỏ qua). Sau khi đăng nhập, xuất hiện màn hình:

Nhấp vào nút “Tạo thiết kế” góc trên, phía bên phải màn hình để bắt đầu các bước thiết kế. Chương trình sẽ gợi ý cho giáo viên và học sinh các mẫu với kích thước có sẵn, có thể chọn và tìm kiếm các mẫu phù hợp với nhu cầu hoặc tạo thiết kế với kích thước tùy chỉnh với nút “Cỡ tùy chỉnh”. Ngoài ra, còn có thể chỉnh sửa ảnh với nút “Sửa ảnh”.

* Thiết kế mới hoàn toàn

Bước 1: Tạo thiết kế mới

Bước 2: Thiết kế

Sử dụng các ứng dụng chỉnh sửa của Canva để thiết kế theo ý muốn:

- Mẫu: Cung cấp rất nhiều mẫu thiết kế có sẵn với các lớp có thể tùy chỉnh.

- Thành phần: Bao gồm: nét và hình dạng, đồ họa, hình ảnh, video, âm thanh,

biểu đồ, khung, lưới; dùng chèn vào thiết kế để thiết kế đẹp và sinh động hơn.

5

- Nội dung tải lên: Giáo viên và học sinh có thể tải hình ảnh, video và âm

thanh từ máy lên Canva để chèn vào thiết kế.

- Ảnh: Nơi cung cấp hình ảnh miễn phí và trả phí cho người dùng.

- Văn bản: Chèn văn bản vào thiết kế, có thể thay đổi phông chữ, màu chữ,

căn lề, kích cỡ, in đậm, in nghiêng, hiệu ứng, hình động…

Bước 3: Lưu thiết kế về máy tính hoặc chia sẻ lên kênh xã hội

- Các thiết kế được tự động lưu trong công cụ tại mục “Tất cả thiết kế”.

- Ngoài ra, giáo viên và học sinh có thể lưu thiết kế về máy hoặc chia sẻ trực

tiếp lên Facebook, Instagram, Pinterest, Twitter, Youtube…

* Thiết kế theo mẫu có sẵn

Bước 1: Tìm mẫu thiết kế phù hợp: Tại thanh tìm kiếm, giáo viên và học sinh nhập từ khóa mẫu mà mình muốn tìm kiếm, nhấn enter. Lựa chọn mẫu phù hợp trong số các mẫu được đề xuất.

Bước 2: Chỉnh sửa mẫu theo nhu cầu: Sau khi tìm được mẫu phù hợp, click

vào mẫu để chỉnh sửa hình ảnh, nội dung, màu sắc… theo ý muốn.

Bứớc 3: Lưu thiết kế về máy tính hoặc chia sẻ lên các kênh mạng xã hội.

1.2. Hồ sơ học tập, kĩ thuật Take Notes, hồ sơ học tập trên nền tảng Canva.

1.2.1. Hồ sơ học tập.

Theo Lê Lăng Bình và Đỗ Hương Trà trong sách “Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” (NXB Đại học sư phạm, 2018), hồ sơ học tập là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của học sinh, trong đó học sinh tự đánh giá bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả học tập trong quá trình học tập của mình, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới.

Theo tác giả Nguyễn Lăng Bình và Đỗ Hương Trà, hồ sơ học tập là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của HS, trong đó HS tự đánh giá về bản thân, điểm, mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả trong quá trình học tập của mình, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm ra nguyên nhân khắc phục trong thời gian tới, ... Để chứng minh cho sự tiến bộ hay chưa tiến bộ, Hs tự lưu giữ những sản phẩm minh chứng cho kết quả đó cùng với những nhận xét của GV, của bạn. Hồ sơ học tập là bằng chứng về những điều mà các em tiếp thu được.

Hồ sơ học tập được sử dụng để xác định và điều chỉnh quá trình học tập của HS cũng như để đánh giá hoạt động và mức độ đạt được của các em. Tùy thuộc vào mục tiêu dạy học, GV có thể yêu cầu HS thực hiện xây dựng các loại HSHT khác nhau.nhằm mục đich để HS tự xây dựng kế hoạch học tập, xác định động cơ

6

nhiệm vụ học tập, mục tiêu cần hướng tới, đồng thời tự kiểm soát, tụ đánh giá quá trình học tập của mình tiến bộ hay giảm sút về kiến thức, kĩ năng và thái độ học tập. Trên cơ sở kết quả đạt được trong qusa trình học tập, HS tự điều chỉnh cách học, động cơ học tập và mục tiêu cần hướng tới trong giai đoạn tiếp theo.

* Ý nghĩa của hồ sơ học tập:

HSHT có ý nghĩa quan trọng với mỗi HS, là không gian cho sự sáng tạo và tìm hiểu bản thân, khuyến khích niềm say mê học tập. HS không chỉ tập trung vào hoạt động học mà còn tạo hứng thú cho các hoạt động đánh giá, đặc biệt ở đây là tự đánh giá.

HSHT là một sự định hướng học tập hướng tới học sâu và học suốt đời. Nó tìm hiểu bản thân, khuyến khích niềm say mê trong học tập. HS không chỉ tập trung vào các hoạt động học tập mà còn hứng thú cho các hoạt động đánh giá, đặc biệt ở đây là tự đánh giá.thúc đẩy HS chú tâm vào việc yêu việc học của bản thân, yêu thích và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập qua việc nhìn thấy khả năng học tập “tiềm ẩn” của mình. Đồng thời, HSHT còn là cầu nối giữa HS – GV, HS với học sinh, HS – giáo viên – cha mẹ HS cùng tham gia vào quá trình học tập của cá nhân.

1.2.2. Kỹ thuật Take Notes.

Trong đó, hồ sơ học tập trong đề tài được tích hợp vào kĩ thuật Take Notes.

Take Notes hay Note Taking là một cụm từ mang nghĩa khá rộng. Trong đề tài này Take Notes được hiểu là phương pháp ghi chép nội dung một cách hệ thống và khoa học. Tiêu chí của Note Taking là: bạn chỉ ghi lại những – điều – cần – ghi, đồng thời các nội dung này cũng được sắp xếp một cách hệ thống.

Ưu điểm của kỹ thuật Take Notes:

- Là một phương pháp ghi chú tốt hơn, giúp bạn dễ dàng ghi nhớ các khái niệm và hiểu rõ chủ đề đang nghiên cứu, kèm theo đó là cải thiện khả năng ghi nhớ, giúp việc học tập và ôn thi trở nên dễ dàng.

- Với kỹ thuật này, HS không cần phải chép lại mọi lời giảng của thầy cô, HS sẽ có thời gian để “lắng nghe tích cực” để kết nối các chủ đề, các nội dung với nhau. Do đó, kỹ thuật này giúp chất lượng tiếp nhận thông tin được “nâng cấp” so với thông thường.

- Đặc biệt Take Notes này không chỉ mạch lạc, khoa học mà còn được chú trọng về mặt thẩm mỹ. Do đó Take Notes này sẽ giúp HS tăng khả năng sáng tạo, năng động lực và cảm hứng học tập.

1.2.3. Cấu trúc chung của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva.

Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng loại hồ sơ học tập là hồ sơ tiến bộ. Hồ sơ bao gồm các bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó người dạy và người học đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được.

7

Canva.com được biết đến là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả dân chuyên nghiệp lẫn những người mới bắt đầu. Đặc biệt, Canva có hẳn mảng dành riêng và hoàn toàn miễn phí cho giáo dục với nguồn tư liệu đa dạng và cách tổ chức dễ làm, dễ hiểu.

Cấu trúc chung của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva gồm:

1. Trang bìa: Được trang trí theo sở thích của mỗi cá nhân.

2. Trang giới thiệu: Có trích đoạn phim hoặc văn bản hoặc tranh ảnh hay vất

kể điều gì HS thích để giới thiệu về bản thân.

3. Trang kí hiệu: giải thích về các kí hiệu trong kỹ thuật Take Notes kèm thêm

các đoạn phim hướng dẫn cụ thể sử dụng hồ sơ học tập kèm kỹ thuật Take Notes.

4. Các bài học: Được thiết kế một cách hoàn chỉnh, đa dạng, sáng tạo; sử dụng nhiều công nghệ 4.0 như quét mã QR; kèm theo đó là các đánh giá của mỗi HS sau mỗi bài học và đánh giá của GV sau mỗi chủ đề.

1.2.4. Những điểm mới và ưu đểm của hồ sơ học tập trên nền tảng canva

- Những điểm mới của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva

+ Thiết kế sinh động, rõ ràng, dễ hiểu.

+ Kết hợp với kĩ thuật Take note.

+ Kết hợp các yêu cầu hoạt động kèm theo các dạng bài tâp theo từng bài.

+ Các dạng bài tập được kết hợp với hình ảnh, sơ đồ, mã QR kèm.

+ Có thêm các đánh giá của cá nhân sau mỗi bài học và của GV sau mỗi chủ đề.

- Những ưu điểm của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva

+ Nâng cao năng lực tự học và khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh.

+ HS dễ dàng ghi nhớ các kiến thức trọng tâm.

+ Các yêu cầu hoạt động và bài tập được mã hóa đơn giản, dễ hiểu nên HS dễ

dàng họt động, nâng cao các năng lực chung cho HS nhất là năng lực tự học.

+ HS và GV đánh giá được sự phát triển và tiến bộ của năng lực HS qua từng chủ đề.

+ Hồ sơ học tập trên nền tảng Canva phục vụ cho giáo dục hoàn toàn được miễn phí với vô vàn các thiết kế sinh động, dễ dàng chia sẻ dưới nhiều hình thức khác nhau như bản cứng dưới dạng file PDF, PNG, MP4, GIF .... hoặc bản mềm qua đường link. Do vậy, đây là một kho tài liệu cực kì tiện lợi, dễ tiếp cận và rất dễ sử dụng đối với giáo viên.

1.3. Năng lực, năng lực tự học.

1.3.1. Năng lực. Hiện nay, khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động có kết quả tốt.

8

Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ.

Trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình tổng thể (2018), năng lực được định nghĩa: “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất có sẵn và quá trình học tập rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể”.

Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ

để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”.

1.3.2. Năng lực tự học.

Theo Đinh Quang Báo, Phan Thị Thanh Hội, Trần Thị Gái trong cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực sinh học trung học phổ thông” (NXB Đại học Sư pham, 2018); năng lực tự học là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học tập để đạt được mục đích học tập.

Đặc điểm của năng lực tự học được phát triển trong đề tài:

- Rèn luyện và phát triển cho HS kỹ năng xác định nhiệm vụ học tập thông qua hệ thống kí hiệu Take Notes. Từ đó giúp HS đặt ra mục tiêu học tập một cách chi tiết, cụ thể hơn, nâng cao những khía cạnh còn yếu kém.

- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập thông qua các dạng bài tập đa dạng, luôn gắn liền với thực tiễn. Từ đó giúp HS hình thành được cách học tập riêng của bản thân, tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau, thành thạo sử dụng các nguồn tài liệu. Kèm theo đó kỹ thuật Take Notes giúp việc ghi chép trở nên đơn giản, theo các hình thức sinh động, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng.

-Tự nhận và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập thông qua hệ thống đánh giá đi kèm trong mỗi bài học cho HS và những đánh giá của GV qua mỗi chủ đề. Qua đó HS suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác. Trên cơ sở đó HS vạch ra được kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.

2. Cơ sở thực tiễn

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng tự học và dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 26 GV trong tỉnh Nghệ An và 305 HS tại trường THPT Diễn Châu 5. Phương pháp khảo sát bằng phiếu do nhóm đề tài tự thiết kế.

9

2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các phương tiện và kĩ thuật dạy học

định hướng phát triển NLTH của GV trong dạy học Sinh học.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 26 GV trên địa bàn Nghệ An, sau đó thu thập

và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2.1.

Mức độ sử dụng (%)

TT

Phương tiện, kĩ thuật dạy học hướng dẫn học sinh tự học

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

01 Hướng dẫn HS TH theo HSHT.

7.69

38,46

Rất thường xuyên 0.00

53.85

02 Hướng dẫn HS tự học dựa vào SGK

19.23

26.92

34.62

19.23

03 Phần mềm Azota

11.54

38.46

3.85

46.15

04 Phần mềm Padlet

7.69

38.46

0.00

53.85

05 Kĩ thuật khăn trải bàn

15.38

38.46

11.53

34.62

06 Kĩ thuật Takes Note

7.69

34.62

0.00

57.69

07

0.00

7.69

30.77

61.54

Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Takes Note.

08 Kĩ thuật mảnh ghép

7.69

11.54

42.31

38.46

Bảng 2.1. Mức độ thường xuyên sử dụng các phương tiện và kĩ thuật dạy học định hướng phát triển NLTH

Từ kết quả khảo sát cho thấy GV đã có sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít Gv sử dụng thường xuyên, đa số GV có thỉnh thoảng sử dụng hoặc hiếm khi sử dụng; trong đó sử dụng hồ sơ học tập là 53.85% hiếm khi sử dụng, kĩ thuật Takes Notes chiếm tỉ lệ 57.69% việc kết hợp xây dựng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva với kĩ thuật Take Notes hiếm khi sử dụng chiếm tỉ lệ cao tới 51.54%. Điều này chứng tỏ, trong quá trình dạy học giáo viên chưa hiện đại hóa được các phương tiện dạy học, và chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật dạy học tích cực dẫn đến nhàm chán cho học sinh và học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.

2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng HSHT trên nền tảng

Canva kết hợp kĩ thuật Takes Note trong tổ chức dạy học chương 1- Sinh học 11.

Qua phát phiếu thăm dò ở 26 giáo viên, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu và

thu được kết quả ở bảng sau:

Rất nên tổ

Mức độ

Nên tổ chức

Phân vân

chức

Không nên tổ chức

Tỉ lệ %

80.77

11.54

7.69

0.00

Bảng 2.2. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp với kĩ thuật Take Notes

10

trong tổ chức dạy học.

Qua số liệu khảo sát, có thể thấy giáo viên rất đồng ý với việc tổ chức dạy học bằng việc sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp với kĩ thuật Takes Note kĩthuật mảnh ghép trong quá trình tổ chức dạy học.

2.3. Khảo sát về thực trạng phát triển năng lực tự học của học sinh THPT.

Qua phát phiếu thăm dò ở 305 học sinh khối 11, chúng tôi đã thống kê, xử lí

số liệu và thu được kết quả ở bảng sau:

Mức độ phát triển NLTH của HS (%)

TT

Tiêu chí thể hiện NLTH

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

1

16.06

15.41

26.23

42.30

Học bài cũ trước khi đến lớp (làm bài tập về nhà và học lại nội dung bài cũ).

2

8.50

11.14

30.14

50.16

Đọc và chuẩn bị bài mới trong SGK, tài liệu trước khi đến lớp ngay cả khi GV không yêu cầu.

3

35.82

27.54

22.95

14.42

Đọc và chuẩn bị bài trong trường hợp mà GV hướng dẫn và yêu cầu.

4

4.26

7.87

26.89

60.98

Xây dựng kế hoạch tự học: xác định được nội dung cần TH, phương pháp, phương tiện TH, xác định được thời gian TH và dự kiến kết quả.

5

3.60

7.21

26.56

62.62

Thực hiện kế hoạch TH: tìm kiếm tài liệu, phân tích, xử lí thông tin và vận dụng KT, KN để giải quyết bài tập.

Bảng 2.3. Kết quả điều tra về các mức độ năng lực tự học của HS.

Qua số liệu của bảng cho thấy khả năng tự học của học sinh còn rất thấp. Việc thực hiện các phương pháp tự học của học sinh chưa cao. Tất cả các nội dung liên quan đến phát triển năng lực tự học của học sinh ở mức rất thường xuyên còn rất thấp, tỉ lệ HS hiếm khi chú ý rèn luyện phát triển năng lực tự học còn cao. Điều này cho thấy ý thức tự học của các em chưa cao. Tuy nhiên khi có yêu cầu hướng dẫn của giáo viên thì tỉ lện HS ở mức độ hiếm khi giảm chỉ còn 14.42%, điều này chứng tỏ GV có vai trò thúc đẩy phát triển năng lực tự học của HS khi có sự giám sát, hướng dẫn của GV

2.4. Khảo sát về mức độ sử dụng phương tiện học tập, tham gia các hoạt

động học để phát triển năng lực tự học:

11

Qua phát phiếu thăm dò ở 305 học sinh khối 11, chúng tôi đã thống kê, xử lí

số liệu và thu được kết quả ở bảng sau:

Mức độ

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

4.26 (%) 8.50 (%) 24.92 (%) 62.30 (%)

9.84 (%)

13.11 (%) 24.92 (%) 52.31 (%)

Anh/chị đã sử dụng hồ sơ học tập (vở ghi có hướng dẫn) trong quá trình học tập chưa? Anh chị đã sử dụng kĩ thuật Take Notes cho học tập chưa?

Bảng 2.4. Kết quả thăm dò về mức độ sử dụng học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực tự học.

Qua số liệu của bảng cho thấy, tới 62.30% HS chưa bao giờ sử dụng hồ sơ học tập để phát triển năng lực tự học, với kĩ thuật Take Notes tỉ lệ HS sử dụng để ghi chép khoa học hơn cũng còn rất hạn chế với tỉ lệ thường xuyên sử dụng chỉ đạt 13.11%.

2.5. Khảo sát về mong muốn được sử dụng phương tiện học tập, tham gia

các hoạt động học để phát triển năng lực tự học:

Qua phát phiếu thăm dò ở 305 học sinh khối 11, chúng tôi đã thống kê, xử lí

số liệu và thu được kết quả ở bảng sau:

Mức độ

Rất mong muốn

Mong muốn

Ít mong muốn

Không bao giờ

80.00 (%) 15.41(%) 3.28 (%) 1.31 (%)

Anh/chị có mong muốn sử dụng hồ sơ học tập (vở ghi có hướng dẫn) trong quá trình học tập không?

82.62 (%) 16.06 (%) 1.31 (%) 0.00 (%)

Anh/chị mong muốn GV sử dụng hồ sơ học tập kết hợp với công nghệ 4.0 có sử dụng smartphone không?

Bảng 2.5 Kết quả thăm dò về nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực tự học.

Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực tự học, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh rất mong muốn và mong muốn được tham gia các hoạt động học tập để phát triển năng lực tự học trong quá trình học.

Qua đánh giá kết quả khảo sát, tôi đưa ra một số kết luận sau:

Đối với HS việc sử dụng hồ sơ học tập còn mới mẻ, đa số HS chưa bao giờ sử dụng trong quá trình. Đồng thời việc sử dụng kỹ thuật Take Notes còn rất ít ỏi, hầu như HS chưa quan tâm. Tuy nhiên khi được đưa ra phương án sử dụng hồ sơ học tập kết hợp với công nghệ 4.0 thì HS lại rất hào hứng. Điều này chứng tỏ sức thu hút của những trải nghiệm mới mẻ và công nghệ 4.0 với HS rất là lớn. Đây cũng là động lực để chúng tôi thực hiện đề tài.

12

CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRÊN NỀN TẢNG CANVA KẾT HỢP

KỸ THUẬT TAKE NOTES NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC

CHO HS TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG I – SINH HỌC 11

1. Cấu trúc chương I “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật”.

Sinh học 11 tập trung vào nội dung Sinh học cơ thể cả của thực vật và động

vật, gồm có 5 chương phản ảnh các đặc tính cơ bản của sự sống ở cấp độ cơ thể.

Chương 1 giới thiệu cho HS các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cũng như tầm quan trọng của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cơ thể sinh vật, là cơ sở cho mọi hoạt động trao đổi chất của sinh vât.

13

Qua phân tích cấu trúc nội dung kiến thức phần trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, tôi nhận thấy nếu GV chỉ triển khai việc học tập lý thuyết trên lớp thì HS sẽ khó hiểu rõ và ghi nhớ kiến thức. Vận dụng hồ sơ học tập trên Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes giúp HS hiểu bài nhanh hơn, tiết kiệm thời gian hơn, phát triển năng lực tốt hơn.

2. Quy trình sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kỹ thuật

Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.

Dựa vào quy trình chung rèn luyện năng lực cho người học của TS. Phan Thị Thanh Hội đưa ra trong sách “ Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học ở trường phổ thông” (NXB Đại học Sư phạm, 2020),

14

chúng tôi đã xây dựng quy trình sử dụng hồ sơ học tập kèm kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học như sau:

Với quy trình như trên, chúng tôi nhận thấy bước 2: Xây dựng hồ sơ học tập kết hợp kĩ thuật Take Notes trên nên tảng công nghệ 4.0 là một hướng mới, đưa ra một phương tiện học tập vô cùng mới mẻ, hấp dẫn và đi kịp thời đại.

Do vậy, trong các mục phân tích các bước tiếp theo, tôi đã mô tả chi tiết bước 2. Dưới đây là các bước chi tiết:

3. Xác định bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 đã xác định năng lực tự học là một trong 3 năng lực chung cốt lõi, cần được hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông trong các môn học.

Căn cứ vào các hình thức tự học và định hướng mục đích phát triển năng lực tự học cho học sinh, trong đề tài này, tôi lựa chọn hình thức tự học có sự hướng dẫn của giáo viên và tập trung rèn luyện cho học sinh các năng lực, kĩ năng thành phần như:

- Năng lực xác định mục tiêu học tập:

+ Xác định kiến thức trọng tâm của bài học.

- Năng lực lập kế hoạch học tập.

+ Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện khi tự học.

- Năng lực thực hiện kế hoạch học tập.

+ Tìm kiếm, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin.

+ Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống cụ thể.

- Năng lực tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học tập.

15

+ Xác định các ưu điểm, hạn chế và điều chỉnh kế hoạch và phương pháp

học tập.

Trên cơ sở cấu trúc của năng lực tự học với 4 năng lực thành phần và 5 biểu hiện của các năng lực thành phần đã xác định ở phần cơ sở lý luận của đề tài này, tôi đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học và quy trình dạy học theo chủ đề nhằm rèn luyện năng lực tự học dành cho HS như sau:

Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học

Các mức độ đạt được của năng lực

Tiêu chí Chưa đạt Đạt Thành thạo NL thành phần

TC1: liệt

kê Chưa được các kiến thức tâm trọng của bài học. Liệt kê được chi tiết các kiến thức trọng tâm của bài học. Xác định mục tiêu học tập Liệt kê được các kiến trọng thức tâm của bài học nhưng chưa cụ thể và chi tiết. định Xác thức kiến tâm trọng của bài học.

TC2:

Lập kế hoạch học tập định công cần hiện Chưa xác định được hoặc xác định sai các công thực việc cần hiện khi tự học. Xác định được các công việc cần thực hiện khi tự học nhưng chưa cụ thể và chi tiết. Xác định được các công việc cụ thể và chi thực tiết cần hiện khi tự học. Xác các việc thực khi tự học.

TC3: tóm

Tìm kiếm, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin. Chưa tắt được hoặc tóm tắt sai các nội dung chính của bài học. Tóm tắt được các nội dung chính học bài của nhưng chưa chi tiết và khoa học. Tóm tắt được một cách chi tiết và khoa học các nội dung chính của bài học.

TC4:

Thực hiện kế hoạch học tập

Hoàn thành bài tập của bài học phần tự học đạt 0 đến 4,75 điểm. Hoàn thành bài tập của bài học phần tự học đạt 5 đến 7,75 điểm. Hoàn thành bài tập của bài học phần tự học đạt 8 đến 10 điểm.

Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống cụ thể.

16

Các mức độ đạt được của năng lực

Tiêu chí Chưa đạt Đạt Thành thạo NL thành phần

TC5:

Chưa xác định các ưu điểm, hạn chế và chưa có biện pháp điều chỉnh kế hoạch và phương pháp học tập. Xác định được các ưu điểm, hạn chế nhưng chưa có biện pháp điều chỉnh kế hoạch và phương pháp học tập. Xác định được các ưu điểm, hạn chế và có biện pháp điều chỉnh kế hoạch và phương pháp học tập.

Tự đánh giá tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học tập. Xác định các ưu điểm, hạn chế và điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học tập.

Để tổng hợp xếp loại năng lực tự học của học sinh, tôi đã quy đổi các mức độ đạt được của mỗi tiêu chí (biểu hiện của năng lực) tương ứng với số điểm như sau: Mức chưa đạt – 1 điểm; mức đạt – 2 điểm; mức thành thạo – 3 điểm tức là với 5 tiêu chí tối đa sẽ đạt 15 điểm. Dựa vào điểm quy đổi, tôi phân loại năng lực tự học của học sinh thành 3 mức:

Mức I (chưa đạt): có số điểm đạt từ 1- 6 điểm quy đổi.

Mức II (đạt): có số điểm đạt từ 7-11 điểm quy đổi.

Mức III (thành thạo): có số điểm đạt từ 12- 15 điểm quy đổi.

4. Xây dựng hồ sơ học tập kèm kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng

lực tự học cho học sinh trong giảng dạy chương I – Sinh học 11

4.1. Hồ sơ học tập trên nền tảng Canva.

Dưới đây là minh họa hồ sơ học tập do chúng tôi thiết kế theo cấu trúc chung của hồ sơ học tập trên nền tảng Canva đã được xác định ở mục 1.2.3. Tất cả các thiết kế đều được chia sẻ online, dễ dàng truy cập và chỉnh sửa. Qua đó người học cũng như người có nhu cầu sử dụng dễ dàng sáng tạo theo ý muốn của mình.

1 2

17

Trang bìa. Trang giới thiệu cá nhân.

3 4

Trang kí hiệu. Trang kí hiệu.

5 6

18

Trang giới thiệu về Take Notes Trang nội quy

7 8

Trang bài học Trang bài học

19

4.2. Các dạng bài tập trong hồ sơ học tập nhằm phát triển năng lực tự

học cho HS.

Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực là những tình huống nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần phải tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.

Bài tập là công cụ đánh giá năng lực học sinh, đánh giá các năng lực chung như NL tự

học, Nl giải quyết đề sáng tạo, NL hợp tác, hay NL Sinh học.

- Cách sử dụng bài tập trong dạy học:

+ Các bài tập được sử dụng trong ĐG thường xuyên, trong kiểm tra viết, thông qua làm

việc cá nhân, làm việc nhóm trên lớp hoặc hoàn thành ở nhà.

+ Gv không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn quan tâm đến quá trình học

sinh tìm kiếm thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề.

Thông qua các tình huống bài tập, HS sẽ tự đánh giá, được đánh giá dựa vào các hoạt

động và mức độ chính xác của các sản phẩm của các em.

- Yêu cầu xây dựng bài tập:

+ Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai

của HS.

+ Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết.

+ Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan nhiều phương diện.

+ Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể.

+ Cần có nhiều cách giải quyết khác nhau.

+ Cần có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, và có tính thời sự.

+ Cần có tính tiết bao hàm câu trích dẫn.

- Quy trình thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực thể hiện ở bảng sau:

Hình 4.1. Qui trình thiết kế câu hỏi/ bài tập đánh giá năng lực và phát triển phẩm chất HS

20

Trong đề tài này, chúng tôi đề xuất các dạng bài tập sau xây dựng hồ sơ học tập

phát triển năng lực tự học cho HS:

4.2.1. Bài tập thực nghiệm.

Theo tác giả Trương Xuân Cảnh (2015), “Bài tập thực nghiệm là 1 dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng những hoạt động thực nghiệm, qua đó phát triển năng lực cho người học”.

Bài tập thực nghiệm được xây dựng trong nội dung chương trình từ các bài thực hành, các thí nghiệm có sẵn hay tự thiết kế nhằm rèn luyện NL cho HS hay đánh giá năng lực của HS.

4.2.1.1. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật, nội dung Dòng mạch gỗ.

Bài tập 1

Yêu cầu HS hoạt động nhóm lớn, quét mã QR để theo dõi đoạn phim thí nghiệm. Từ đó dự vào kiến thức đã học để nêu mục đích, giải thích kết quả thí nghiệm. Đồng thời HS vận dụng kiến thức đã thu nhận được từ thí nghiệm để dự đoán hiện tượng khi thay đổi đối tượng thí nghiệm.

Bài tập 2

Bài tập yêu cầu HS thảo luận theo nhóm nhỏ để thiết kế thí nghiệm chứng minh

cho hiện tượng ứ giọt ở lá cây.

Bài tập 3

21

Bài tập yêu cầu HS thảo luận nhóm lớn (thường 2-3 bàn ngồi gần nhau) thảo

luận để cùng giải thích một kiến thức thực tiễn, vận dụng vào hoạt động luyện tập.

4.2.2. Bài tập tình huống.

Theo Boehrer (1995), “Tình huống là một câu chuyện có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ một góc độ cá nhân hay nhóm và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển được nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình huống).

Đặc điểm nổi bật của loại bài tập này là “xoay quanh những sự kiện có thật hay gần gũi với thực tế trong đó chứa đựng những vấn đề và những mâu thuẫn cần giải quyết”.

4.2.2.1. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Để DGNL tự học trong dạy học bài “ 2. Trao đổi nước và muối khoáng ở thực”

Sinh học 11, Gv có thể vận dụng tình huống sau, trong hoạt động vận dụng:

Bài tập yêu cầu giải thích một tình huống dựa vào hiểu biết về đặc điểm của dòng mạch gỗ, bài tập này HS hoạt động nhóm nhỏ (khoảng 3 HS). Khi giải quyết được tình huống này HS sẽ hiểu rõ đặc điểm các động lực của dòng mạch gỗ với các nhóm cây và với thời tiết khác nhau sẽ thay đổi ra sao.

4.2.2.2. Bài 6. Hô hấp ở thực vật.

22

Bài tập yêu cầu giải thích một tình huống dựa vào hiểu biết về hô hấp ở thực vật.

HS hoạt động nhóm lớn, thảo luận để giải quyết tình huống, vận dụng vào hoạt

động luyện tập.

4.2.2.3. Bài 9 – Hô hấp ở động vật.

Bài tập 1

HS hoạt đông nhóm lớn, thảo luận để tìm ra cách giải thích tình huống thực tiễn, vận dụng vào hoạt động vận dụng.

Bài tập 2

HS hoạt đông nhóm lớn, thảo luận để tìm ra cách giải thích tình huống thực tiễn, vận dụng vào hoạt động vận dụng.

4.2.2.4. Bài 10 – Tuần hoàn máu.

Bài tập 1

HS hoạt đông nhóm lớn, thảo luận để tìm ra cách giải thích tình huống, vận dụng vào hoạt động luyện tập, sau khi học xong “mục III- cấu tạo và hoạt động của tim và mục IV – Cấu tạo và hoạt động của hệ mạch”

4.2.3. Bài tập thực tiễn.

Theo tác giả Lê Thanh Oai (2016), “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.

23

4.2.3.1. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật, nội dung Dòng mạch rây,

sử dụng vào hoạt động luyện tập.

Bài tập 1

Dựa vào động lực và chiều vận chuyển dòng mạch rây, HS hoạt động nhóm lớn

để trả lời, bài tập này vận dụng vào hoạt động luyện tập.

Bài tập 2

HS hoạt đông nhóm lớn, thảo luận để tìm ra cách giải thích tình huống thực tiễn, vận dụng vào hoạt động vận dụng.

4.2.3.2. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật, mục IV. Dinh dưỡng nitrogen.

24

4.2.3.3. Bài 6. Hô hấp ở thực vật, mục III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp

thực vật.

HS hoạt động cá nhân để giải quyết vấn đề thực tiễn, qua đó rút ra được nguyên

tắc làm tăng hoặc giảm cường độ hô hấp ở nông sản.

4.2.3.4. Bài 6. Hô hấp ở thực vật, mục IV. Ứng dụng của hô hấp vào thực tiễn.

Bài tập yêu cầu HS quét mã QR để xem phim về đặc điểm kho lạnh bảo quản

nông sản ở Châu Âu, dựa vào kiến thức đã biết để giải thích vấn đề trong thực tế.

4.2.4. Bài tập phân tích kênh hình/ kênh chữ.

- Là dạng bài tập yêu cầu HS xem hình ảnh, video, đoạn văn ... đọc thông tin để

tóm tắt trả lời câu hỏi, viết ra đặc điểm, giải thích ...

4.2.4.1. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật, mục 3. Thoát hơi nước ở lá.

Bài tập 1

25

Bài tập kèm kí hiệu yêu cầu HS làm việc cá nhân, nghiên cứu SGK để làm việc

với sơ đồ để điền vào chỗ trống.

Bài tập 2

Bài tập kèm kí hiệu, yêu cầu nghiên cứu SGK, HS làm việc nhóm lớn, nghiên

cứu SGK để làm việc với sơ đồ để điền vào chỗ trống.

Bài tập 3

Bài tập 3 yêu cầu HS quét mã Code, xem vi deo, làm việc với SGK rút ra cấu tạo của khí khổng và hiểu được cơ thể đóng – mở khí khổng, hoàn thành bài tập theo hoạt động nhóm nhỏ (HS trong 1 bàn từ 2 - 4 HS), sử dụng trong hoạt động học tập hình thành kiến thức.

26

4.2.4.2. Bài 10 – Tuần hoàn ở động vật mục I. Khái quát hệ tuần hoàn.

Bài tập

Bài tập yêu cầu HS làm việc cá nhân, quét mã QR, xem phim, nghiên cứa SGK rút ra các bộ phận của hệ tuần hoàn và chức năng của hệ tuần hoàn.

4.2.5. Bài tập sơ đồ, bảng biểu.

- Là dạng bài tập yêu cầu HS nghiên cứu sơ đồ, biểu đồ ... đọc thông tin để tóm

tắt trả lời câu hỏi, viết ra đặc điểm, giải thích ...

3.2.5.1. Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật, mục 2. Vận chuyển nước và

các chất trong cây.

Bài tập 1

27

Bài tập kèm kí hiệu yêu cầu HS hoạt động theo nhóm nhỏ, nghiên cứu SGK để

làm việc với sơ đồ để điền vào chỗ trống và sửa sai.

Bài tập 2

Từ bài tập 1, yêu cầu HS hoạt động nhóm lớn, thảo luận hoàn thành bài tập 2. Qua đó HS sẽ rút ra được đặc điểm của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây; phân biệt được hai dòng vận chuyển này.

Bài tập 3

28

Từ kiến thức bài học, HS phân biệt được 3 giai đoạn trong quá trình trao đổi nước và khoáng ở thực vật. Bài tập này HS hoạt động nhóm lớn trao đổi thảo luận đưa ra kết luận chung, GV sử dụng trong hoạt động luyện tập.

Bài tập 4

Bài tập nằm ở phần luyện tập cuối bài, yêu cầu HS hoạt động cá nhân đề hoàn thành sơ đồ trên. Qua đó, HS giải thích được được đặc điểm cấu tạo của tế bào mạch gỗ và tế bào mạch rây.

4.2.5.2. Bài 10 – Tuần hoàn ở động vật, mục II. Các dạng hệ tuần hoàn.

Bài tập 1

29

HS sử dụng các mảnh ghép được mã hóa thành số từ 1 đến 10, nhiệm vụ của HS là nghiên cứu SGK, quan sát hình, ghép đúng vị trí vào bảng 1, từ đó hoàn thành nhiệm vụ phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.

Bài tập 2

30

HS sử dụng các mảnh ghép được mã thành số từ 1 đến 7, nhiệm vụ của HS là nghiên cứu SGK, quan sát hình, ghép đúng vị trí vào bảng 1, từ đó hoàn thành nhiệm vụ phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép, thực hiện ở hoạt động hình thành kiến thức.

4.2.6. Câu hỏi, bài tập PISA.

Cấu trúc câu hỏi PISA gồm 2 phần:

- Phần một: Phần thông tin, nêu nội dung tình huống bao gồm tiêu đề và phần dẫn (có thể trình bày dưới dạng văn bản, mô tả thí nghiệm, một kết quả điều tra, bảng biểu đồ, ...).

- Phần hai: Các câu hỏi, thông thường sẽ có nhiều câu hỏi ứng với một tình huống được đưa ra. Cấu trúc câu hỏi PISA là một điểm quan trọng trong cách ra đề. Nó cho phép các câu hỏi đi sâu hơn (so với việc sử dụng các câu hỏi hoàn toàn riêng lẽ - mỗi câu hỏi lại đặt trong một bối cảnh mới hoàn toàn) cho phép HS có thời gian suy nghĩ kĩ càng tài liệu mà vẫn ĐG được HS ở những góc độ khác nhau. Nó cũng cho phép thuận lợi hơn trong việc gắn với tình huống thực trong cuộc sống.

4.2.6.1. Bài 4. Quang hợp ở thực vật. Mục I. Khái quát về quang hợp ở thực vật.

HS hoạt động nhóm lớn đúc rút được khái niệm quang hợp, vai trò của quang hợp, các nhóm sắc tố trong quang hợp và vai trò của chúng, vận dụng vào giai đoạn hình thành kiến thức.

31

4.2.6.2. Bài 9. Hô hấp ở động vật.

HS hoạt động nhóm lớn đúc rút kiến thức, xử lí được các tình huống có thể xảy

ra trong thực tiễn, vận dụng khi dạy học trong hoạt độngvận dụng.

4.2.6.3. Bài 10. Tuần hoàn ở động vật.

32

HS hoạt động nhóm lớn đúc rút kiến thức, xử lí được các tình huống có thể xảy ra trong thực tiễn. Vận dụng khi dạy học trong hoạt động luyện tập, phần “mục I.V. Cấu tạo hoạt động của hệ mạch” và mục “VI. Ứng dụng.”

5. Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong giảng dạy chương I – Sinh học 11.

Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi có hai hướng sử dụng hồ sơ học tập kèm

kĩ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học như sau:

- Hướng 1 - Tự học ở nhà: Giao nhiệm vụ tự học cho HS ở nhà thông qua các dạng bài tập đã có sẵn trong hồ sơ học tập; HS hoàn thành bài tập ở nhà, lên lớp GV kiểm tra, tổ chức cho HS thảo luận và từ đó đánh giá kết quả rèn luyện của HS.

Minh họa bằng giáo án bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

- Hướng 2 - Tự học trên lớp: GV giao nhiệm vụ tự học trên lớp cho HS thông qua các dạng bài tập đã có sẵn trong hồ sơ học tập; HS tiến hành thảo luận nhóm và hoạt động học tập theo các kí hiệu Take Notes đã có sẵn; GV tổng kết lại nội dung và đánh giá kết quả hoạt động của HS.

Minh họa bằng giáo án bài 10. Tuần hoàn ở động vật.

Do giới hạn về số trang nên giáo án minh họa sẽ được trình bày cụ thể ở phần

phụ lục.

Để đảm bảo đánh giá linh hoạt cho HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau và GV đánh

giá HS, trong đề tài này chúng tôi dùng phần mềm Padlet.

HS gửi sản phẩm lên padlet theo hướng dẫn của GV

6. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng hồ sơ học tập và điều chỉnh:

33

GV hướng dẫn HS tự đánh giá trong hồ sơ học tập

HS tự đánh giá sau bài học trong HSHT

Những đánh giá hiệu quả việc sử dụng hồ sơ học tập trong phát triển năng lực

cho HS và điều chỉnh được trình bày chi tiết ở chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong đề tài

được áp dụng tại đơn vị

7.1. Mục đích khảo nghiệm:

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cầp thiết và tính khả thi của đề tài SKKN sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học của học sinh đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện đề tài cho phù hợp với thực tiễn.

7.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát:

7.2.1. Phương pháp khảo sát:

Để tiến hành khảo sát sự cầp thiết và tính khả thi của đề tài, tác links khảo sát

trên Google Form:

Links khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi ở GV:

https://docs.google.com/forms/d/13Q44-

JDvaA6I38qJwa1g9RWf9xMS1euQqR2bMRh5VBY/edit

Links khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi ở HS:

https://docs.google.com/forms/d/12KchWepDIRSD44i8Jb11nd2VsY_Lb5L0

BNMCkxUvCB8/edit

Khảo sát sự cầp thiết và tính khả thi của đề tài sáng kiến theo hai tiêu chí: sự cần thiết và tính khả thi của đề tài sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học của HS bằng phương pháp

34

chuyên gia. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.

+ Tính cần thiết: Rất cầp thiết (4 điểm); cầp thiết (3 điểm); ít cấp thiết (2

điểm); không cấp thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi 4 (điểm), khả thi (3 điểm); ít khả thi (2 điểm);

không khả thi (1 điểm).

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tính điểm trung bình cho mỗi nội

dung khảo sát theo phần mềm excel.

Quy ước thang đo: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và phân tích dữ liệu một cách hợp lí và khoa học, thông tin thu thập được từ kết quả khảo sát quy ước dựa vào giá trị trung bình trên thang đo với giá trị khoảng cách bằng (điểm tối đa – điểm tối thiểu)/ n = (4-1)/4 = 0.75, vậy ý nghĩa của các mức tương ứng với bản dưới đây:

Quy ước xử lí thông tin phiếu khảo sát

1 2 3 4 Điểm quy ước

Mức độ Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Điểm trung bình Mức độ Điểm trung bình Không cấp thiết 1.0 -1.75 Không khả thi 1.0 -1.75 1.75 -2.5 Ít khả thi 1.75 -2.5 2.5 -3.25 Khả thi 2.5 – 3.25 3.25 - 4.0 Rất khả thi 3.25 -4.0

7.2.2. Nội dung khảo sát:

Tác giả thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng của giáo viên Sinh học trên địa bàn tỉnh Nghệ An, học sinh trường THPT Diễn Châu 5…. Với nội dung đã đề ra trong đề tài. Với thời gian cho phép chúng tôi đã tiến hành khảo sát sự cầp thiết và tính khả thi của đề tài với các nội dung sau:

7.2.2.1. Khảo sát tính cấp thiết.

TT Các biện pháp Cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết

1 0 0 56 276

Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt của chương I - “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng” sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes trong các nội dung sau:

Nội dung 1: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

35

TT Các biện pháp Cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết

Nội dung 2. Tuần hoàn máu.

2 0 0 65 267

Sử dụng Canva làm phương tiện để xây dựng hệ thống bài tập trong HSHT kết hợp kĩ thuật Take Notes để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

3 0 0 58 274

Sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá để các nhóm đánh giá năng lực tự học của các thành viên.

7.2.2.2. Khảo sát tính khả thi.

TT Các biện pháp Khả thi Không khả thi Ít khả thi Rất khả thi

1 0 0 46 286 Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt của chương I - “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng” sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes trong các nội dung sau:

Nội dung 1: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

Nội dung 2. Tuần hoàn máu.

2 0 1 58 273

Sử dụng Canva làm phương tiện để xây dựng hệ thống bài tập trong HSHT kết hợp kĩ thuật Take Notes để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

3 0 0 59 273

Sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá để các nhóm đánh giá năng lực tự học của các thành viên.

7.2.3. Đối tượng khảo nghiệm:

Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 26 cán bộ và giáo viên có chuyên môn Sinh học ở 7 trường THPT Diễn Châu 5; THPT Diễn Châu 3, THPT Diễn Châu 4, THPT Nguyễn Xuân Ôn, THPT Hoàng Mai 2, THPT Cửa Lò, THPT

36

Quỳnh Lưu 2… trên địa bàn tỉnh Nghệ An và 306 HS lớp 11 trường THPT Diễn Châu 5.

Đối trượng Số lượng TT

1 Gv bộ môn Sinh học 26

2 Học sinh khối 11 306

Tổng 332

7.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất.

7.3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết đã đề xuất.

Thông số TT Các biện pháp X Mức

3.83 1 Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt của chương I - “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng” sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes trong các nội dung sau: Rất cấp thiết

Nội dung 1: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

Nội dung 2. Tuần hoàn máu.

3.80 2 Rất cấp thiết

Sử dụng Canva làm phương tiện để xây dựng hệ thống bài tập trong HSHT kết hợp kĩ thuật Take Notes để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

3.82 3 Rất cấp thiết Sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí đánh giá để các nhóm, đánh giá năng lực tự học của các thành viên.

Bảng đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất

Kết quả khảo sát tính cấp thiết ở bảng đánh sự cấp thiết cho thấy tính cấp thiết của sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học của HS. Điểm trung bình chung của cả 3 biện pháp là 3.82 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0.03). Điều này chứng tỏ rằng, các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên, đi sâu vào từng biện pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự chênh lệch khác nhau.

37

7.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi đã đề xuất.

Thông số TT Các biện pháp X Mức

1 3.86 Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt của chương I - “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng” sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes trong các nội dung sau: Rất khả thi.

Nội dung 1: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

Nội dung 2. Tuần hoàn máu.

2 3.82 Rất khả thi.

Sử dụng Canva làm phương tiện để xây dựng hệ thống bài tập trong HSHT kết hợp kĩ thuật Take Notes để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

3 3.82 Rất khả thi. Sử dụng bảng kiểm theo bảng hệ thống tiêu chí để đánh giá năng lực tự học để các nhóm, đánh giá năng lực tự học của các thành viên.

Bảng đánh giá sự khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Qua số liệu cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 3 biện pháp là 3.83 điểm,

Tóm lại, từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp thiết kế sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học của HS của học sinh đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao.

Các biện pháp đưa ra đạt điểm trung bình X = 3.82 về sự cần thiết và X = 3.83 về tính khả thi.

Kết quả nghiên cứu trên khẳng định tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học của học sinh. Điều này chứng tỏ các biện pháp của các tác giả đề xuất bước đầu đã được đa số giáo viên và HS đồng tình ủng hộ.

38

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả khi sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kèm kĩ thuật Take Notes để phát triển NL tự học cho HS trong dạy học chương I. Qua hoạt động đánh giá nhận xét của học sinh trong giờ học bằng phiếu quan sát tổ chức ở hoạt động 5, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận về mức độ phát triển năng lực tự học và hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh.

3.2. Đối tượng thực nghiệm:

- Thời gian năm học 2023 - 2024 tại 4 lớp,

- Đối tượng thực nghiệm: Tìm hiểu đối tượng thực nghiệm qua Ban giám hiệu nhà trường, nhóm trưởng chuyên môn, giáo viên Sinh học và giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã lựa chọn được học sinh 4 lớp khối 11.

3.3. Phương pháp thực nghiệm:

- Ở lớp thực nghiệm: Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kèm kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tự học cho HS trong nội dung dạy học chương I.

3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học 2023 - 2024 tại 4 lớp, gồm có 11A3, 11A4,11A11, 11A12. Mỗi lớp chúng tôi chọn ngẫu nhiên 4 HS để tiến hành đánh giá quá trình phát triển năng lực tự học qua 2 lần.

Lần 1: Đánh giá năng lực tự học khi học bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực

vật.

Lần 2: Đánh giá năng lực tự học khi học bài 10: Tuần hoàn máu.

GV sử dụng bộ tiêu chí đánh giá năng lực đã được xây dựng ở mục 3 Chương 2 với các công cụ đánh giá là vấn đáp, phiếu quan sát, bài tập và phần tự đánh giá của HS ở cuối mỗi bài học.

Kết quả được thể hiện ở bảng 1. Mức độ đạt về các tiêu chí và năng lực tự học của các học sinh và bảng 2: Số lượng và tỷ lệ học sinh có mức đạt khác nhau về các tiêu chí và năng lực tự học.

39

Bảng 1. Mức độ đạt về các tiêu chí và năng lực tự học của các học sinh.

Mức đạt của các tiêu chí theo thứ tự 1-2-3-4-5 Điểm quy đổi và mức đạt của NLTH Điểm quy đổi và mức đạt của NLTH

1 Nguyễn Văn An – 11A3 2 Hồ Thị Phương Anh – 11A3 3 Lê Thị Diệu Thúy – 11A3 4 Nguyễn Bá Tuấn – 11A3 Lê Thị Ngọc Anh – 11A4 5 6 Nguyễn Thị Diệp – 11A4 7 Phạm Văn Khoa – 11A4 8 Nguyễn Thị Yến – 11A4 9 Lê Phương Chi – 11A11 10 Phạm Hùng Dũng – 11A11 11 Nguyễn Thị Mai Lê – 11A11 12 Trương Thị Linh – 11A11 13 Trương Văm Hoàng – 11A11 14 Cao Văn Mạnh – 11A12 15 Nguyễn Hải Minh – 11A12 16 Nguyễn Diệu Như – 11A12

Mức đạt của các tiêu chí theo thứ tự 1-2-3-4-5 Đ-CĐ-Đ-CĐ-CĐ Đ-CĐ-Đ-CĐ-Đ Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ TT-Đ-TT-Đ-Đ CĐ-CĐ-Đ-Đ-Đ CĐ-CĐ-Đ-Đ-Đ CĐ-Đ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-CĐ-CĐ-Đ CĐ-CĐ-Đ-CĐ –Đ CĐ-CĐ-CĐ-CĐ-CĐ Đ-CĐ-CĐ-Đ-Đ TT-TT-Đ-Đ-TT Đ-CĐ-Đ-CĐ-Đ TT-Đ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-CĐ-CĐ-CĐ CĐ-CĐ-CĐ-CĐ-CĐ TC1: 6CĐ-8Đ-2TT Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ TT-Đ-TT-Đ-TT Đ-CĐ-TT-Đ-Đ Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-Đ-Đ-Đ Đ-CĐ-TT-CĐ-Đ CĐ-CĐ-Đ-CĐ-Đ CĐ-CĐ-CĐ-CĐ-Đ TT-Đ-Đ-Đ-Đ TT-TT-Đ-Đ-TT Đ-CĐ-TT-Đ-Đ TT-Đ-Đ-TT-TT Đ-CĐ-Đ-CĐ-CĐ CĐ-CĐ-CĐ-CĐ-CĐ TC1: 3CĐ-10Đ-3TT

TC2: 9CĐ-6Đ-1TT TC2: 6CĐ-9Đ-1TT

TC3: 5CĐ-9Đ-2TT TC3: 2CĐ-11Đ-3TT Tổng hợp các mức đạt mỗi tiêu chí và mức đạt chung về năng lực tự học. TC4: 9CĐ-7Đ-0TT TC4: 6CĐ-9Đ-1TT 7 – I 7 – I 9 – II 13 – III 8 – II 8 – II 9 – II 8 – II 6 – I 5 – I 9 – II 13 – III 11 – II 10 – II 5 – I 4 – I -6/16(37,5%) đạt mức I - 8/16 (50%) đạt mức II - 2/16 (12,5%) đạt mức III 9 – II 10 – II 10 – II 13 – III 10 – II 9 – II 9 – II 10 – II 7 – I 5 – I 13 – II 18 – III 10 – II 12 – III 6 – I 5 – I -4/16 (25%) đạt mức I -9/16(56,25%) đạt mức II - 3/16 (18,75%) đạt mức III

TC5: 7CĐ-8Đ-1TT TC5: 4CĐ-10Đ-2TT

41

Bảng 2: Số lượng và tỷ lệ học sinh có mức đạt khác nhau về các tiêu chí và năng lực tự học

STT Bài học Mức đạt Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Năng lực tự học Số lượng/ Tỷ lệ

6 7 SL 6 9 5 9 CĐ TL 37,5% 56,25% 31,25% 56,25% 43,75% 37,5%

8 8 SL 8 6 9 7 1 Đ Bài 2 TL 50% 37,5% 56,25% 43,75% 50% 50%

2 1 SL 2 1 2 0 TT TL 12,5% 6,25% 12,5% 0.00% 6,25% 12,5%

4 4 SL 3 6 2 6 CĐ TL 18,75% 37,5% 12,5% 37,5% 25% 25%

9 10 SL 10 9 11 9 2 Đ Bài 10 TL 62,5% 56,25% 68,75% 56,25% 65.5% 56,25%

3 2 SL 3 1 3 1 TT TL 18,75% 6,25% 18,75% 6,25% 12,5% 18,75%

Như vậy, qua bảng số liệu ta thấy: Qua các bài 2 và bài 10 thì tỷ lệ học sinh đạt mức chưa đạt của mỗi tiêu chí và của năng lực tự học đều giảm mạnh và tỷ lệ học sinh đạt mức thành thạo tăng lên. Đối với năng lực tự học nói chung, tỷ lệ học sinh đạt mức thành thạo tăng từ 12,5% đến 18,75% và tỷ lệ học sinh ở mức chưa đạt giảm từ 37,5% xuống còn 25%. Trong số 5 tiêu chí của năng lực tự học được lựa chọn rèn luyện thì tiêu chí 2 và tiêu chí 4 có tỷ lệ học sinh ở mức thành thạo còn chưa cao (dưới 10%).

Từ quy trình phát triển năng lực tự học cho học sinh, thông qua việc thiết kế và dạy học, tôi đã tiến hành thực nghiệm và kiểm chứng kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài. Kết quả thực nghiệm, cho thấy các năng lực, kĩ năng thành phần nói riêng cũng như năng lực tự học nói chung của mỗi cá nhân học sinh và của cả lớp đều có sự tiến bộ qua các bài học về tổng điểm quy đổi cũng như mức độ đạt của năng lực. Mặc dù sự tiến bộ của các cá nhân học sinh là không đồng đều, có một số ít học sinh còn ở mức chưa đạt của các năng lực thành phần và năng lực tự học. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính khả thi và hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển năng lực tực học cho HS THPT.

42

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài.

Từ những kết quả đạt được, đối chiếu với các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi

đưa ra một số kết luận sau:

- Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của của dạy học sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kèm kỹ thuật Take Notes nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.

- Đề tài đã thiết kế ra phương tiện dạy học có tích hợp công nghệ 4.0: Hồ sơ

học tập trên nền tảng Canva.

- Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra quy trình sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva để rèn luyện năng lực tự học cho HS; đồng thời đề tài còn đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học với các mức độ khác nhau.

1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục.

1.2.1. Đối với giáo viên.

- Bản thân giáo viên năng động, sáng tạo trong việc vận dụng kĩ thuật dạy

học tích cực và đổi mới phương pháp dạy học.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển kĩ năng sử dụng kĩ thuật dạy

học linh hoạt phù hợp, phát triển được năng lực cho học sinh. - Tạo sự hấp dẫn, nâng cao chất lượng dạy và học.

1.2.2. Đối với học sinh

- Phát triển năng lực tự học cho học sinh, HS biết cách tự xây dựng kế hoạch học tập, tự xây dựng hồ sơ học tập phục vụ cho các môn học, biết áp dụng công nghệ thông tin vào việc học, nâng cao hiệu quả giáo dục.

- Tăng thêm niềm yêu thích học tập môn Sinh học.

- Kích thích tính tích cực, sự chủ động và hứng thú trong học tập của HS.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

Trong đề tài của mình, tôi đã xây dựng phương tiện dạy học mới: Hồ sơ học tập kết hợp kỹ thuật Take Notes và công nghệ 4.0. Đồng thời tôi đã đưa ra quy trình sử dụng hồ sơ học tập này vào phát triển năng lực tự học cho HS THPT. Đây là hướng đi mới giúp GV có thêm phương tiện dạy học mới, cách thức phát triển năng lực tự học mới để GV có thể tham khảo trong quá trình dạy học của mình.

1.4. Khả năng áp dụng và phát triển của đề tài

- Là nguồn tài liệu tham khảo trong dạy và học cho giáo viên và học sinh.

- Áp dụng trong dạy và học cho chủ đề khác của môn sinh học 10,11,12; có

thể vận dụng cho môn học khác.

43

2. Kiến nghị

2.1. Với giáo viên

Đề tài mới lựa chọn, đã xây dựng được hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes ở một số bài trong chương “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật”. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, mở rộng các nội dung kiến thức khác trong phần Sinh học cơ thể nói riêng cũng như Sinh học cấp THPT nói chung để có những điều chỉnh phù hợp và hoàn thiện nhất.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên việc thực nghiệm sư phạm chưa được tiến hành trên diện rộng, nên cần có thời gian để tiếp tục thực nghiệm để có kết luận khách quan hơn.

2.2. Với các trường THPT

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất lớp học, tivi, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm để

khắc phục khó khăn khi tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học tích cực.

Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường nhằm trao đổi, tổ chức các tiết dạy sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Take Notes để phát triển NL tự học cho học sinh.

Với Sở Giáo dục và Đào tạo

Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho GV các phương pháp dạy học tích cực, trong đó cần chú trọng các phương pháp dạy học phát triển NL tự học cho HS.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi vô cùng cảm ơn khi nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp và các em học sinh để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Quang Báo, Phan Thị Thanh Hội, Trần Thị Gái, Nguyễn Thị Việt Nga (2018). Dạy học phát triển năng lực sinh học trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

2. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà (2017). Dạy và học tích cực

một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Sinh học 11 cơ bản, NXB giáo dục, Hà Nội. 4. Lê Đình Trung (chủ biên), Phan Thị Thanh Hội (2020). Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học sư pham, Hà Nội.

5. Trường Đại học Vinh (2023). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 10 môn

Sinh học.

6. PGS.TS Cao Cự Giác, Nguyễn Thị Nhị, Trần Thị Gái, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Phượng Liên, Nguyễn Thị Diễm Hằng, Nguyễn Thị Hương Liên. Bài tập đánh giá năng lực khoa học tự nhiên theo tiếp cận PISA (2017), NXB Đại học Quốc gia hà Nội.

7. Mai Sỹ Tuấn (chủ biên) (2013). Thực hành sinh học trong trường phổ

thông, NXB giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

8. https://www.canva.com/ 9. https://tapchigiaoduc.edu.vn/article/88202/225/van-dung-phuong-phap-

note-taking-nham-phat-trien-kha-nang-tu-hoc-cua-hoc-sinh/

45

PHẦN IV: PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ GIÁO VIÊN

Chúng tôi đang khảo sát về thực trạng dạy học Sinh học bậc THPT. Kính mong quý thầy/cô giúp đỡ để nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Thầy/cô hãy cho biết ý kiến về các nội dung sau:

1. Mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học sau đây trong quá trình dạy học của

thầy/cô như thế nào? Thầy/cô vui lòng tích dấu (V) vào ô tương ứng

Mức độ sử dụng (%)

TT Phương tiện, kĩ thuật dạy học hướng dẫn học sinh tự học Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

01 Hướng dẫn HS TH theo hồ sơ học tập.

02 Hướng dẫn HS TH theo website hướng dẫn tự học.

03 Phần mềm Azota

04 Phần mềm Padlet

05 Kĩ thuật khăn trải bàn

06 Kĩ thuật Takes Note

07

Sử dụng hồ sơ học tập trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Takes Note.

08 Kĩ thuật mảnh ghép

Rất nên tổ chức

Nên tổ chức

Không nên tổ chức

Phân vân

2. Theo thầy/cô khi dạy học chương sử dụng HSHT trên nền tảng Canva kết hợp kĩ thuật Takes Note trong tổ chức dạy học chương 1- Sinh học 11 để phát triển năng lực tự học không?

Phụ lục 2

1. Đánh dấu X vào mức độ biểu hiện năng lực tự học của cá nhân

PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH

Mức độ phát triển NLTH của HS (%)

Tiêu chí thể hiện NLTH

TT

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

1

Học bài cũ trước khi đến lớp (làm bài tập về nhà và học lại nội dung bài cũ).

2

Đọc và chuẩn bị bài mới trong SGK, tài liệu trước khi đến lớp ngay cả khi GV không yêu cầu.

3

Đọc và chuẩn bị bài trong trường hợp mà GV hướng dẫn và yêu cầu.

4

Xây dựng kế hoạch tự học: xác định được nội dung cần TH, phương pháp, phương tiện TH, xác định được thời gian TH và dự kiến kết quả.

5

Thực hiện kế hoạch TH: tìm kiếm tài liệu, phân tích, xử lí thông tin và vận dụng KT, KN để giải quyết bài tập.

2. Trong quá trình học tập các em có sử dụng các phương tiện, hay kĩ thuật ghi chép khoa học để rèn luyện phát triển năng lực tự học chưa? Hãy tích vào ô tương ứng mà em suy nghĩ.

Mức độ

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Anh/chị đã sử dụng hồ sơ học tập (vở ghi có hướng dẫn) trong quá trình học tập chưa?

Anh chị đã sử dụng kĩ thuật Take Notes cho học tập chưa?

dụng smartphone không? Hãy tích vào ô tương ứng mà em suy nghĩ.

3. Các em mong muốn GV sử dụng hồ sơ học tập kết hợp với công nghệ 4.0 có sử

Mức độ

Rất mong muốn

Mong muốn

Ít mong muốn

Không bao giờ

Anh/chị có mong muốn sử dụng hồ sơ học tập (vở ghi có hướng dẫn) trong quá trình học tập không?

Anh/chị mong muốn GV sử dụng hồ sơ học tập kết hợp với công nghệ 4.0 có sử dụng smartphone không?

Phụ lục 3 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 2: TRAO ĐỐI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT

Thời gian thực hiện: 01 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

1.1. Năng lực đặc thù:

- Năng lực Sinh học:

+ Nêu được sự vận chuyển các chất trong cây theo 2 dòng: Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây; nêu được vai trò của sự vận chuyển các chất hữu cơ trong mạch rây.

+ Phân biệt 2 dòng vận chuyển các chất trong cây (mạch gỗ và mạch rây) theo các tiêu chí: cấu tạo; thành phần dịch vận chuyển; chiều di chuyển của các chất; động lực vận chuyển các chất.

+ Liệt kê được 2 con đường thoát hơi nước; trình bày được điểm khác nhau

giữa 2 con đường đó.

+ Mô tả được 2 thành phần cấu tạo khí khổng; cơ chế đóng mở khí khổng; liệt

kê được 2 tác nhân chính ảnh hưởng đến đóng mở khí khổng.

+ Trình bày được vai trò của thoát hơi nước .

- Năng lực vận dụng:

+ Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng để tăng năng suất cây trồng.

+ Vì sao thoát hơi nước là tai họa tất yếu của cây, giải thích được tại sao thân

cây cao 100m vẫn đưa được nước lên cao …

1.2. Năng lực chung:

- Năng lực tự học: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua rèn

luyện và phát triển các kĩ năng sau:

- Năng lực xác định mục tiêu học tập:

+ Xác định kiến thức trọng tâm của bài học.

- Năng lực lập kế hoạch học tập.

+ Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện khi tự học.

- Năng lực thực hiện kế hoạch học tập.

+ Tìm kiếm, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin.

+ Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống cụ thể.

- Năng lực tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học tập.

+ Xác định các ưu điểm, hạn chế và điều chỉnh kế hoạch và phương pháp

học tập.

2. Về phẩm chất

- Chăm chỉ:

+ HS chăm chỉ, tự giác trong việc nghiên cứu SGK và làm phiếu học tập, hoàn thành hồ sơ học tập với sự hướng dẫn của GVvề trao đổi nước và muối khoáng ở thực vật.

- Nhân ái:

+ Giáo dục lòng nhân ái, ý thức tìm tòi, học hỏi và hứng thú tìm hiểu các quá

trình sinh lý của cây, yêu rừng và có ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, đất.

- Trung thực:

+ Trong kiểm tra, đánh giá để tự hoàn thiện bản thân.

- Trách nhiệm:

+ Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó

khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.

+ Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, tích cực hoạt động nhóm phù hợp với năng lực

của bản thân.

+ Có ý thức hoàn thành tốt các nội dung trong học tập, có tinh thần hỗ trợ các

bạn trong nhóm.

+ Có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền, giáo dục bảo vệ

rừng, bảo vệ đất, nước, không khí, bảo vệ cảnh quan trường học

- Tinh thần giúp đỡ bạn bè trong học tập với phương châm “Không có bạn nào

bị bỏ lại”, có tinh thần tập thể, nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

- Hồ sơ học tập: Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

- Smartphone có kết nối mạng.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.

- Sử dụng hồ sơ học tập kết hợp dạy học hợp tác (Dạy học theo nhóm).

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút)

1.1. Mục tiêu

- Tạo tình huống vào bài mới.

- Tạo hứng thú, năng lượng tích cực cho HS, kích thích học sinh động não

đầu giờ.

- Kích thích trí tò mò, mong muốn khám phá tìm hiểu trao đổi nước và

khoáng ở thực vật

1.2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

+ Giáo viên chiếu silde các hình ảnh và đưa ra tình huống sau:

Hình ảnh 1. Hyperion (cây gỗ đỏ) được phát hiện (2006) tại vườn quốc gia

115,6 m

96 m

93,1 m

Redwood, California, Hoa Kỳ.

Hình ảnh 1. Cây có chiều cao nhất thế giới.

Hình ảnh 2. Làm sao để cây đưa nước từ dưới đất lên trên đỉnh cây với độ cao 115,6m?

Tình huống: Hyperion (cây gỗ đỏ) được phát hiện (2006) tại vườn quốc gia Redwood, California, Hoa Kỳ. Làm sao để cây đưa nước từ dưới đất lên trên đỉnh cây với độ cao 115,6m?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

HS thảo luận cặp đôi chia sẽ. Đưa ra các giả thuyết, lựa chọn phương án tối ưu.

Bước 3. Báo cáo kết quả:

GV gọi một số HS ở các nhóm cùng chia sẻ, đưa ra giả thuyết và thảo luận

chung cả lớp, lựa chọn phương án tối ưu.

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Có thể các phương án trả lời của học sinh chưa chính xác, giáo viên biến câu trả lời của học sinh để dẫn dắt vào bài mới. Giáo viên nhận xét năng lực kiến thức sinh học và tốc độ trả lời câu hỏi, mức độ hào hứng của các HS tham gia hoạt động, sau đó chốt lại mục đích, ý nghĩa và gợi mở vào bài mới.

Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút)

* Hoạt động 2.1: Vận chuyển nước và các chất trong thân.

2.1.1. Mục tiêu:

- Nêu được sự vận chuyển các chất trong cây theo hai dòng: dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Nêu được vai trò của sự vận chuyển các chất hữu cơ trong mạch rây.

- Phát triển được năng lực tự học cho HS.

2.1.2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

1. Giai đoạn 1. Chuẩn bị ở nhà.

- Phân công nhiệm vụ dựa vào nội dung hồ sơ học tập, nhiệm vụ cụ thể được

phân công trên nhóm zalo:

Cả lớp quét mã QR, xem vi deo, nghiên cứu SGK hoàn thành các nhiệm vụ sau:

+ Nhiệm vụ 1: HS làm việc nhóm nhỏ hoàn thành nhiệm vụ 1 trong hồ sơ

học tập

Nhiệm vụ 2. Sau khi thực hiện nhiệm vụ 1, các nhóm lớn thực hiện nhiệm vụ

2 trong hồ sơ học tập, HS làm việc với nhóm lớn.

Ở nhiệm vụ này HS thảo luận, rút ra được đặc điểm của dòng mạch gỗ và

dòng mạch rây.

- Yêu cầu báo cáo trên poster hoặc powerpoin: HS có thể chỉnh sửa hồ sơ học

tập theo ý của nhóm nhưng phải ngắn gọn, khoa học, sáng tạo.

* Sau khi hoàn thành 2 nhiệm vụ trên, HS nộp sản phẩm học tập của mình lên

padlet theo hướng dẫn của GV.

2. Giai đoạn 2. Thực hiện trên lớp.

Lên lớp, các nhóm nhỏ, nhóm lớn báo cáo các sản phẩm của nhóm.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

1. Giai đoạn ở nhà.

- HS:

+ Các các nhân, nhóm nhận nhiệm vụ, phân công công việc các nội dung theo

yêu cầu trong HSHT, dưới sự huongs dẫn cụ thể của GV.

+ Tất cả HS, đặc biệt là nhóm trưởng, đôn đốc nhắc nhở các bạn hoàn thành nội dung trong HSHT đúng thời hạn. Đồng thời, nghiên cứu các sản phẩm học tập của các nhóm bạn để rút ra ưu điểm và hạn chế của mình và đánh giá chéo được sản phẩm các nhóm bạn.

- GV giám sát tiến độ thực hiện nhiệm của HS qua nhóm trưởng, qua zalo lớp, nhóm, qua phần mềm Padlet, thông qua đó động viên nhắc nhở các nhóm hoàn thành nội dung kịp thời.

2. Giai đoạn trên lớp.

- HS trao đổi nhanh trong 2 phút trước khi báo cáo, HS notes lại nội dung dự

kiến các nhóm khác có thể phản biện.

- GV chuyển giao nhiệm vụ, quan sát hoạt động các cá nhân, các nhóm, để động viên hướng dẫn kịp thời, giúp HS hoàn thành các nhiệm vụ đúng nội dung và kịp thời gian.

Bước 3. Báo cáo kết quả:

Hoạt động của GV:

- Nhiệm vụ 1 Gv lấy tinh thần xung phong, nhiệm vụ 2 GV chỉ định bất kì 1

nhóm báo cáo.

- GV cho đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm học tập của nhóm, các nhóm

khác lắng nghe, ghi chép, phản biện.

- HS ở nhóm nhỏ báo cáo, sau đó là nhóm lớn báo cáo nhiệm vụ 2 và trả lời

phản biện của nhóm bạn.

Hoạt động của HS:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình.

- Nhóm trình bày có nhiệm vụ giải thích thắc mắc của nhóm bạn, đưa ra lí lẽ

giải thích cho sản phẩm nhóm mình

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Gv liên hệ: Tại sao ở cây thân cao tới 100m nhưng nước vẫn được đưa từ rễ lên trên đỉnh của cây? Hay đối với cây rụng lá vào mùa đông, động lực chính nào giúp cây lấy được nước lên cao.

HS thảo luận nhóm đôi và trả lời nhanh: 3 động lực đã học và cây rụng lá mùa

đông thì nhờ áp suất rễ đẩy nước lên cao.

a. Tổng kết nội dung kiến thức

Sau khi các nhóm hoàn thành, giáo viên tổ chức hoạt động cả lớp học nhằm tổng

kết và chuẩn hóa nội dung kiến thức, đánh giá hoạt động đạt được của các nhóm.

- Gv chiếu Silde nội dung lên bảng.

b. Đánh giá sản phẩm các nhóm

GV yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận, căn cứ vào bản đánh giá cá nhân cho sản phẩm mỗi nhóm khi hoạt động học tập để đánh giá kết quả hoạt động nhóm qua các tiêu chí:

Cá nhân mỗi học sinh ghi lại nhận xét về sản phẩm nhóm theo các 3 tiêu chí:

+ Poster to, rõ ràng, chữ viết rõ ràng, dễ đọc.

+ Thể hiện được đủ, đúng nội dung kiến thức nhiệm vụ được giao

+ Khả năng thuyết trình, giải đáp thắc mắc, giải trình kết quả.

+ Trong HSHT yêu cầu học sinh trình bày được sơ đồ 1 và bảng phân biệt mạch

gỗ và mạch rây, và HS dùng bút nhớ Notes lại các nội dung cần khắc sâu kiến thức.

Kết thúc hoạt động, kết hợp sự đánh giá giữa GV – HS, giữa HS - HS sẽ tuyên dương nhóm có kết quả hoạt động tốt nhất. Nhóm nào đạt kết quả tốt sẽ được nhóm bạn gắn 1 ngôi sao. Như vậy, sản phẩm nào có nhiều ngôi sao nhất thì nhóm đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

II. Quá trình trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

2. Vận chuyển nước và các chất trong cây.

Trong cây có 2 dòng vận chuyển:

Mạch gỗ và mạch rây.

Mạch gỗ Mạch rây Tiêu chí phân biệt

- Gồm quản bào và mạch, nối kế tiếp nhau thành con đường vận chuyển. - Gồm ống rây và tế bào kèm.

Cấu tạo

- Mạch ống: bề ngang rộng hơn, chiều dài ngắn hơn quản bào. - TB kèm nằm dọc ống rây cung cấp năng lượng và nguyên liệu.

- Quản bào và mạch ống đều có các lỗ bên.

Gồm: đường sucrose, ngoài ra còn có các amino acid, hormone, chất khoáng,... Thành phần dịch (amino acid,

Thành phần chủ yếu gồm: Nước, các ion khoáng ngoài ra còn có các chất hữu cơ được tổng hợp ở hormone, rễ alkaloid, acid hữu cơ).

- Lực đẩy của áp suất rễ.

Động lực - Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá) và các cơ quan chứa hoặc ngược lại từ cơ quan dự trữ lên cơ quan sử dụng. - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ: Tạo thành một dòng vận chuyển liên tục từ rễ lên lá.

- Lực kéo do thoát hơi nước ở lá (động lực đầu trên).

- Từ rễ lên lá. - Từ lá đến rễ, cơ quan dự trữ.

Chiều vận chuyển - Từ cơ quan dự trữ lên lá, chồi.

* Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về thoát hơi nước ở lá.

2.1. Mục tiêu:

+ Liệt kê được 2 con đường thoát hơi nước; trình bày được điểm khác nhau

giữa 2 con đường đó.

+ Mô tả được 2 thành phần cấu tạo khí khổng; cơ chế đóng mở khí khổng; liệt

kê được 2 tác nhân chính ảnh hưởng đến đóng mở khí khổng.

+ Trình bày được vai trò của thoát hơi nước .

+ Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng để tăng năng suất cây trồng.

+ Vì sao thoát hơi nước là tai họa tất yếu của cây.

+ Phát triển năng lực tự học, phát triển năng lực tư duy hình ảnh.

2.2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

1. Giai đoạn 1. Chuẩn bị ở nhà.

- Phân công nhiệm vụ dựa vào nội dung hồ sơ học tập, nhiệm vụ cụ thể được

phân công trên nhóm zalo:

Cả lớp nghiên cứu SGK hoàn thành các nhiệm vụ sau:

+ Nhiệm vụ 1: HS làm việc cá nhân, nghiên cứu SGK hoàn thành nhiệm vụ 1

trong hồ sơ học tập.

Nhiệm vụ 2. Sau khi thực hiện nhiệm vụ 1, các nhóm nhỏ thực hiện nhiệm vụ

2 trong hồ sơ học tập.

Ở nhiệm vụ này HS thảo luận, rút ra được đặc điểm của dòng mạch gỗ và

dòng mạch rây.

Nhiệm vụ 3. Sau khi thực hiện nhiệm vụ 2, HS quét mã QR và hoàn thành

nhiệm vụ 3 trong hồ sơ học tập theo hoạt động của nhóm lớn.

- Yêu cầu báo cáo: Ngắn gọn, khoa học, sáng tạo.

2. Giai đoạn 2. Lên lớp, các nhóm nhỏ, nhóm lớn báo cáo các sản phẩm của

nhóm.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

1. Giai đoạn ở nhà.

- HS: Các các nhân, nhóm nhận nhiệm vụ, phân công công việc và tiến hành thiết kế poster các nội dung theo yêu cầu, yêu cầu chuẩn bị ngắn gọn tránh dài dòng khi trình chiếu trên pandet sẽ bị chậm hoặc bị dừng máy.

- GV giám sát tiến độ thực hiện nhiệm của HS qua nhóm trưởng, qua zalo lớp, nhóm, qua phần mềm Padlet, thông qua đó động viên nhắc nhở các nhóm hoàn thành nội dung kịp thời.

2. Giai đoạn trên lớp.

- HS trao đổi nhanh trong 2 phút trước khi báo cáo, chốt lại nội dung dự kiến

các nhóm khác có thể phản biện.

- GV chuyển giao nhiệm vụ, quan sát hoạt động các cá nhân, các nhóm, để động viên hướng dẫn kịp thời, giúp HS hoàn thành các nhiệm vụ đúng nội dung và kịp thời gian.

Bước 3. Báo cáo kết quả:

Hoạt động của GV:

- Nhiệm vụ 1 Gv lấy tinh thần xung phong, nhiệm vụ 2 GV chỉ định bất kì 1

nhóm báo cáo.

- GV cho đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm học tập của nhóm, các nhóm

khác lắng nghe, ghi chép, phản biện.

- HS ở nhóm nhỏ báo cáo, sau đó là nhóm lớn báo cáo nhiệm vụ 2 và trả lời

phản biện của nhóm bạn.

Hoạt động của HS:

- Các nhóm khác lắng nghe, so sánh với kết quả nhóm mình.

- Nhóm trình bày có nhiệm vụ giải thích thắc mắc của nhóm bạn, đưa ra lí lẽ

giải thích cho sản phẩm nhóm mình.

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Gv liên hệ: Tại sao nói thoát hơi nước là tai họa tất yếu.

c. Tổng kết nội dung kiến thức

Sau khi các nhóm hoàn thành, giáo viên tổ chức hoạt động cả lớp học nhằm tổng

kết và chuẩn hóa nội dung kiến thức, đánh giá hoạt động đạt được của các nhóm.

- Yêu cầu HS hoàn thành được nội dung trong hồ sơ học tập.

- Gv chiếu Silde nội dung h ồ sơ học tập lên bảng.

d. Đánh giá sản phẩm các nhóm

GV yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận, căn cứ vào bản đánh giá cá nhân cho sản phẩm mỗi nhóm khi hoạt động học tập để đánh giá kết quả hoạt động nhóm qua các tiêu chí:

Kết thúc hoạt động, kết hợp sự đánh giá giữa GV – HS, giữa HS - HS sẽ tuyên dương nhóm có kết quả hoạt động tốt nhất. Nhóm nào đạt kết quả tốt sẽ được nhóm bạn gắn 1 ngôi sao. Như vậy, sản phẩm nào có nhiều ngôi sao nhất thì nhóm đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP (12 phút)

1. Mục tiêu:

- Hệ thống hóa và củng cố lại kiến thức cơ bản dưới dạng hai gói câu hỏi các

bài tập.

- Tạo không khí học tập sôi nổi.

2. Tổ chức thực hiện:

- - Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”

- - Lớp chia lớp làm 4 nhóm.

- - Thời gian hoàn thành bài của mỗi nhóm là: 5 phút.

- - Luật chơi: Trong hai đội cùng nội dung, đội nào nhanh hơn được quyền trả lời,

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- * Nhiệm vụ của nhóm 1 và 3 thực hiện gói câu hỏi số 1:

với điều kiện 3 câu hỏi bài tập thì 3 HS khác nhau trả lời.

* Nhiệm vụ của nhóm 2,4 là hoàn thành gói câu hỏi số 2.

- Học sinh hoạt động nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ; giáo viên bao quát toàn lớp

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

cũng như hoạt động của các nhóm học sinh.

- - Các nhóm dán kết quả lên bảng

- - Đại diện 3 nhóm trả lời cho 3 câu hỏi.

- - Các nhóm bổ sung, đặt câu hỏi...

Bước 3. Báo cáo kết quả:

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét thái độ hoạt động, kết quả hoạt động của các nhóm, giáo viên chính xác hóa kiến thức.

Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm học tập

HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG (3 PHÚT)

1. Mục tiêu:

Học sinh vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống thông

qua một sản phẩm cụ thể.

2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

Yêu cầu học sinh ghi bài tập vào vở.

BT1. Thiết kế thí nghiêm như sau:

Lấy chậu nước tưới lên chậu cây Lúa, để ngoài trời. Để yên sau 1-2h, chiều tối lấy chuông thủy tinh úp lên chậu cây lúa. Sáng hôm sau quan sát lên lá của cây lúa, nếu thấy có giọt nước thì đó là những phân tử nước cho thoát hơi nước ở lá tạo ra.

BT2. Bạn A nêu hiện tượng: Ở cây bạch đàn những ngày nắng nóng gay gắt, trong dòng mạch gỗ xuất hiện các khoảng trống chứa khí. Dựa vào hiểu biết về động lực dòng mạch gỗ, hãy giải thích hiện tượng trên.

BT3. Dựa vào những hiểu biết về vận chuyển các chất trong cây, hãy giải

thích kĩ thuật khoanh vỏ cây khi táo ra hoa.

Theo báo Khuyến nông Thái Bình

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

Học sinh làm việc độc lập, hoạt động nhóm ở nhà nhờ chát, video call trên

messenger, trên zoom, zalo, hoàn thành sản phẩm nộp lên pandet.

- Vào đầu tiết học sau, giáo viên chọn một số học sinh trình bày kết quả thực

Bước 3. Báo cáo kết quả:

hiện nhiệm vụ, yêu cầu các học sinh khác nhận xét và bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Học sinh về nhà thực hiện hoàn thành nhiệm vụ vào vở bài tập, nộp sản phẩm lên Padlet theo link: https://padlet.com/ntuandc5/b-i-2-trao-i-n-c-v-mu-i-kho- ng-tv-8kdcf3ktzbrv9vr5

Giáo viên nhận xét sản phẩm của học sinh: GV xác nhận kết quả bài làm và

cho điểm.

HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC (2 phút)

GV nhận xét chung, tuyên dương các hoạt động đạt được của các nhóm trong

suốt quá trình học.

HS tiến hành đánh giá theo các tiêu chí và phiếu đánh giá mà GV đăng trên

padlet.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

BÀI 10: HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực 1.1. Năng lực Sinh học - Nhận thức Sinh học:

+ Trình bày được khái quát về hệ tuần hoàn (hệ vận chuyển) trong cơ thể

động vật.

+ Nêu được một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau. Dựa vào hình ảnh, sơ đồ phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật: tuần hoàn kín và tuần hoàn hở; tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.

- Tìm hiểu thế giới sống: Quan sát hoạt động của hệ tuần hoàn của cá, giun

đất, lợn…tại gia đình.

- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng được hiểu biết về hệ tuần hoàn để biết cách phòng tránh bệnh lý tim mạch: ăn uống khoa học, tập luyện thể thao, không hút thuốc, không sử dụng rượu bia,…cho bản thân và gia đình.

1.2. Năng lực chung:

- Năng lực tự học: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua rèn

luyện và phát triển các kĩ năng sau:

- Năng lực xác định mục tiêu học tập:

+ Xác định kiến thức trọng tâm của bài học.

- Năng lực lập kế hoạch học tập.

+ Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện khi tự học.

- Năng lực thực hiện kế hoạch học tập.

+ Tìm kiếm, thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin.

+ Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống cụ thể.

- Năng lực tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học tập.

+ Xác định các ưu điểm, hạn chế và điều chỉnh kế hoạch và phương pháp

học tập.

2. Về phẩm chất

- Nhân ái: Giáo dục lòng nhân ái, ý thức tìm tòi, học hỏi và hứng thú tìm hiểu

các quá trình sinh lý của động vật, bảo vệ môi trường sống của muôn loài.

- Trách nhiệm:

+ Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

+ Bảo vệ môi trường sống cho các loài động vật.

+ Tuyên truyền tác hại của thuốc lá, không sử dụng thuốc lá; luyện tập thể thao, ăn uống khoa học,…để có hệ tuần hoàn khỏe mạnh cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Hồ sơ học tập: Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật.

- Smartphone có kết nối mạng.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.

- Sử dụng hồ sơ học tập kết họp dạy học hợp tác(Dạy học theo nhóm).

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (7 phút)

1.1. Mục tiêu

- Tạo tâm thế vui vẻ, sôi động, thoải mái cho học sinh.

- Làm bộc lộ những hiểu biết sẵn có của học sinh.

- Học sinh huy động được những kiến thức kĩ năng kinh nghiệm của bản thân

để trả lời các câu hỏi, kích thích HS mong muốn tìm hiểu bài học mới.

1.2. Tổ chức thực hiện

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

GV tổ chức : TRÒ CHƠI NGÔI SAO MAY MẮN

Thể lệ: mỗi người chơi sẽ chọn một ngôi sao để trả lời 1 câu hỏi trong vòng 20s, nếu trả lời đúng sẽ nhận được một phần thưởng rất hấp dẫn mà Gv đã chuẩn bị..

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

Mỗi HS tham gia chơi chọn 1 ngôi sao để trả lời 1 trong các câu hỏi sau:

+ Ngôi sao 1 - Câu 1: Nguyên nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp là gì?

+ Ngôi sao 2 - Câu 2: Cơ quan hô hấp ở Châu Chấu là ……

+ Ngôi sao 3 - Câu 3: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng thể tích

……khuếch tán vào máu.

+ Ngôi sao 4 - Câu 4: Ở thực vật để vận chuyển và phân phối các chất trong

cây nhờ vào những dòng nào?

Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận:

Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi, nếu đúng sẽ nhận được 1 phần thưởng.

Bước 4. Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét câu trả lời của HS, chiếu đáp án mỗi câu hỏi và mời lớp trưởng

phát quà cho HS trả lời đúng.

Đáp án:

Câu 1: Virus, vi khuẩn, không khí ô nhiễm, khói thuốc lá, thời tiết thay đổi…..

Câu 2: hệ thống ống khí Câu 3: Oxigen

Câu 4: túi khí Câu 5: Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây

- GV đưa ra câu hỏi:

Ở động vật để vận chuyển và phân phối các chất trong cơ thể nhờ vào hệ cơ

quan nào?

Có thể các phương án trả lời của học sinh chưa chính xác, giáo viên biến câu trả lời của học sinh để dẫn dắt vào bài mới. Giáo viên nhận xét năng lực kiến thức sinh học và tốc độ trả lời câu hỏi, mức độ hào hứng của các HS tham gia hoạt động, sau đó chốt lại và gợi mở vào bài mới.

Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25 pút)

* Hoạt động 2.1: I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ TUẦN HOÀN.

2.1.1. Mục tiêu:

Trình bày được khái quát chung về hệ tuần hoàn (hệ vận chuyển) trong cơ thể

động vật.

2.1.2. Tổ chức thực hiện

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

* GV tổ chức HS thảo luận nhóm :

- Yêu cầu làm cá nhân, quét mã QR, trên phiếu học tập.

- Thời gian: 3 phút

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

- HS cả lớp xem video, đọc Sgk trang 59 để hoàn thành nội dung trong

HSHT.

- Mỗi HS hoàn thành nội dung trong HSHT.

Bước 3. Báo cáo kết quả:

- GV chiếu kết quả và cho HS đánh giá và cho điểm, và tự đánh giá bản thân.

- Hs trả lời theo nội dung HSHT, những học sinh khác lắng nghe, bổ sung.

Bước 4. Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét năng lực kiến thức sinh học và tốc độ trả lời câu hỏi, mức độ hào hứng của các HS tham gia hoạt động, sau đó chuẩn hóa và hướng HS hoàn thiện nội dung vào HSHT.

I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ TUẦN HOÀN

Hệ tuần hoàn (hệ vận chuyển) ở động vật gồm các bộ phận sau:

- Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu - dịch mô.

- Tim: là cơ quan đẩy máu và hút máu, tạo động lực cho quá trình lưu thông

máu trong hệ mạch.

- Hệ thống mạch máu: bao gồm động mạch, tĩnh mạch, mao mạch.

Chức năng của hệ tuần hoàn: vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận

khác, đảm bảo các hoạt động sống của cơ thể.

* Hoạt động 2: Các dạng hệ tuần hoàn.

2.1. Mục tiêu:

- Dựa vào hình ảnh, sơ đồ phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật: tuần

hoàn kín và tuần hoàn hở; tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.

- HS hình thành được năng lực tự học, năng lực tư duy hình ảnh.

2.2. Tổ chức thực hiện

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

GV tổ chức HS thực hiện Trò chơi mảnh ghép

+ Nội dung: Tìm kiếm mảnh ghép phù hợp dán vào bảng, nhóm nào có điểm

số cao hơn được quyền trả lời trong 2 gói câu hỏi tương ứng.

+ Thời gian: 5 phút

+ Thực hiện theo nhóm lớn:

* Thảo luận nhóm, tìm mảnh ghép phù hợp và dán để hoàn thành 2 bảng

như trong HSHT, dán mỗi mảnh ghép đúng là 10 điểm.

* Nhóm 1,2: Bảng 1. Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.

* Nhóm 3, 4: Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần kép

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

- Các cá nhân nghiên cứu SGK, quan sát hình, đưa ra ý tưởng.

- Sau khi các cá nhân có ý tưởng, thực hiện thảo luận trao đổi trong các

nhóm nhỏ.

- Nhóm trưởng của nhóm lớn, động viên thành viên tích cực chia sẽ ý

tưởng, sau đó hướng dẫn thư kí tập hợp ý kiến.

HS hợp tác làm việc nhóm trong hoạt động học tập

Bước 3. Báo cáo kết quả:

- GV chiếu kết quả bảng 1, 2 và các nhóm chấm điểm chéo nhau:

+ Nhóm 1 chấm nhóm 2 + Nhóm 2 chấm nhóm 1

+ Nhóm 3 chấm nhóm 4 + Nhóm 4 chấm nhóm 3

- Các nhóm báo cáo kết quả chấm điểm chéo cho thư ký ghi điểm vào bảng

tổng hợp điểm.

Bước 4. Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm.

- GV cho dán lên bảng kết quả của 4 nhóm về 2 bảng trên (có điểm cao nhất)

và yêu cầu đại diện của 2 nhóm đó trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình.

- Sau khi mỗi nhóm trình bày xong mỗi bảng, GV yêu cầu nhóm có điểm cao hơn được quyền trả lời suy nghĩ trả lời, nếu nhóm nào trả lời đúng một câu hỏi sẽ được cộng cho nhóm 10 điểm

+ Một nhóm nhìn vào H10.1– sgk trang 51 để trình bày bảng 1.

Câu 1: Tại sao HTH của côn trùng, nhện, ốc....được gọi là HTH hở, HTH

của giun đất, lưỡng cư, bò sát,... được gọi là hTH kín?

Đáp án:

- HTH của côn trùng, nhện, ốc....được gọi là HTH hở vì ở những loài này có một đoạn máu đi ra khỏi mạch máu, tràn vào khoang cơ thể.

- HTH của giun đất, lưỡng cư, bò sát,... được gọi là hTH kín vì ở những loài này máu lưu thông liên tục trong mạch kín( máu từ tim, qua ĐM, MM, TM và về tim)

Câu 2: Cho biết ưu điểm của HTH kín so với HTH hở.

Đáp án:

Trong HTH kín, máu chảy trong mạch với áp lực và tốc độ cao hơn nên máu đi được xa hơn, đến các cơ quan nhanh hơn đáp ứng được nhu cầu TĐ khí và TĐ chất cao hơn so với HTH hở.

+ Một nhóm nhìn vào H10.2– sgk trang 51 để trình bày bảng 2.

Bảng 2. Phân biệt HTH đơn và HTH kép

Câu 3: Tại sao HTH của cá được gọi là HTH đơn, HTH của thú được gọi là

hTH kép?

Đáp án:

- HTH của cá được gọi là HTH đơn vì HTH của cá chỉ có một vòng tuần

hoàn.

- HTH của thú được gọi là hTH kép vì HTH của thú có 2 vòng tuần hoàn:

vòng TH phổi và vòng TH hệ thống.

Câu 4: Cho biết ưu điểm của HTH đơn so với HTH kép

Đáp án:

Ở HTH kép có máu từ cơ quan trao đổ khí và được tim bơm đi áp lực đẩy tăng máu lưu thông trong hệ mạch rất lớn, tốc độ máu chảy nhanh, đi được xa hiệu quả cung cấp O2 và chất dinh dưỡng cho tế bào đồng thời thải nhanh các chất thải ra ngoài.

Câu 5: Nêu và giải thích sự khác nhau về máu (giàu hay nghèo O2) giữa ĐM mang và ĐM lưng, giữa ĐM lưng và TM chủ, giữa ĐM phổi và TM phổi, giữa ĐM chủ và TM chủ.

Đáp án:

- Máu ở ĐM mang là máu nghèo O2, ĐM lưng máu giàu O2 và TM chủ là máu nghèo O2 vì máu ở ĐM mang là máu nghèo O2 từ tim đẩy vào, máu này được đi đến mang, tại đây diễn ra qt trao đổi khí nên làm cho máu trở nên giàu máu ở ĐM lưng là máu giàu O2, máu này đi đến O2 và được đi đến ĐM lưng MM ở cơ quan, tại đây diễn ra qt trao đổi khí giữa MM và tb máu đi theo TM chủ về tim là máu nghèo O2.

- …..

- GV tổng kết điểm của tất cả các nhóm và trao phần thưởng cho các nhóm.

Hoạt động 3. LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

Hệ thống hóa và củng cố lại kiến thức khái quát về hệ tuần hoàn ở động vật.

b. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu hỏi 1. Khi tìm hiểu về hệ tuần hoàn động vật, có bao nhiêu phát biểu sau nào đây đúng?

I. Gồm có tim, hệ mạch và máu hoặc hỗn hợp máu dịch mô.

II. Hệ tuần hoàn các loài động vật đều giống nhau.

III. Tim vừa là cơ quan đẩy máu, vừa là cơ quan hút máu.

IV. Hệ thống mạch máu bao gồm động mạch, tĩnh mạch, mao mạch.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu hỏi 2: Phát biểu sau đây đúng khi nói về hệ tuần hoàn hở?

A. Máu từ tim → bơm đi lưu thông liên tục trong mạch → từ động mạch → qua mao mạch, tĩnh mạch → về tim.

B. Hệ tuần hoàn có máu chảy trong mạch được nối liên tục.

C. Hệ tuần hoàn có một đoạn máu không chảy trong mạch kín.

D. Máu chảy trong mạch với áp lực thấp và vận tốc cao.

Câu 3. Hệ tuần hoàn có chức năng

A.Vận chuyển các chất vào cơ thể

B.Vận chuyển các chất ra khỏi cơ thể

C.Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể

D.Dẫn máu từ tim đến các mao mạch

Câu hỏi 4: Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về hệ tuần hoàn của Cá?

A. Tim → mao mạch mang → động mạch mang → động mạch lưng → mao mạch các cơ quan → tĩnh mạch chủ → tim.

B. Máu trong động mạch lưng là máu nghèo O2.

C. Có 2 vòng tuần hoàn.

D. Tại mao mạch các cơ quan là nơi thực hiện trao đổi chất với các tế bào.

Câu hỏi 5: Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về hệ tuần hoàn kép?

I. Máu chảy trong mạch có áp lực cao.

II. Vòng tuần hoàn hệ thống: Máu giàu O2 từ tim → động mạch chủ → mao mạch ở cơ quan → tĩnh mạch chủ → tim.

III. Vòng tuần hoàn phổi: Máu nghèo O2 từ tim → động mạch phổi → mao mạch ở phổi → tĩnh mạch phổi → tim.

IV. Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép có hai vòng tuần hoàn.

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4

.

Câu 6. Ở sâu bọ, hệ tuần hoàn hở chỉ thực hiện chức năng nào?

A. Vận chuyển dinh dưỡng.

B. Vận chuyển các sản phẩm bài tiết.

C.Tham gia quá trình vận chuyển khí trong hô hấp.

D.Vận chuyển dinh dưỡng và sản phẩm bài tiết.

Câu 7. Mao mạch không xuất hiện ở:

A. Hệ tuần hoàn hở B. Hệ tuần hoàn kép

C.Hệ tuần hoàn đơn D.Hệ tuần hoàn kín

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân để trả lời các câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

GV yêu cầu 4 HS trả lời 4 câu hỏi trê, các HS khác nhận xét và bổ sung.

Bước 4: Kết luận và nhận định:

Gv đánh giá, nhận xét và đưa đáp án (theo gạch chân ở mỗi câu trên).

Hoạt động 4. VẬN DỤNG

a. Mục tiêu:

- Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích các trường hợp thực tiễn

liên quan đến các dạng hệ tuần hoàn.

- Nêu được các biện pháp giúp hệ tuần hoàn khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả.

b . Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để trả lời 2 câu hỏi sau:

Câu 1: Vì sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ,

ít hoạt động?

Câu 2: Tại sao côn trùng có kích thước nhỏ nhưng vẫn hoạt động mạnh ví dụ

dế mèn, châu chấu…?

- GV yêu cầu HS về nhà trả lời câu hỏi sau:

Câu 3. Nêu một số biện pháp giúp hệ tuần hoàn khỏe mạnh, hoạt động hiệu

quả?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Hs thực hiện ở nh

- Vào đầu tiết học sau, giáo viên chọn một số học sinh trình bày kết quả thực

Bước 3: Báo cáo kết quả:

hiện nhiệm vụ, yêu cầu các học sinh khác nhận xét và bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Kết luận và nhận định:

Học sinh về nhà thực hiện hoàn thành nhiệm vụ vào vở bài tập, nộp sản phẩm lên Padlet theo link: https://padlet.com/ntuandc5/b-i-2-trao-i-n-c-v-mu-i-kho-ng-tv- 8kdcf3ktzbrv9vr5

Giáo viên nhận xét sản phẩm của học sinh: GV xác nhận kết quả bài làm và

cho điểm.

- Câu 1: Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ, ít

hoạt động vì:

+ Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật có kích thước nhỏ vì máu chảy trong mạch với áp lực thấp, không thể đi xa, không cung cấp đủ máu cho các cơ quan xa tim.

+ Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật ít di chuyển vì máu chảy trong mạch có vận tốc chậm, không cung cấp đủ nhu cầu các chất cần thiết và thải chất thải khi cơ thể hoạt động nhiều.

Câu 2: Tại sao côn trùng có kích thước nhỏ nhưng vẫn hoạt động mạnh ví dụ

dế mèn, châu chấu…?

Đáp án: Vì hoạt động trao đổi khí cho các tế bào ở côn trùng do hệ thống

ống khí đảm nhận, chứ không phải là hệ tuần hoàn

=> Trao đổi khí hiệu quả cung cấp nhiều oxy cho cơ thể => côn trùng có kích

thước nhỏ nhưng vẫn hoạt động mạnh.

HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC (2 phút)

GV nhận xét chung, tuyên dương các hoạt động đạt được của các nhóm trong

suốt quá trình học.

HS tiến hành đánh giá theo các tiêu chí và phiếu đánh giá mà GV đăng trên

padlet.

Phụ lục 4

BẢNG KIỂM QUAN SÁT THÁI ĐỘ VÀ KĨ NĂNG CỦA NHÓM KHI HỢP TÁC NHÓM

Nội dung Tiêu chí đánh giá Nhóm tự ĐG GV ĐG ĐG chéo

Xác định được mục tiêu làm việc của nhóm.

Xác định được nhiệm vụ của nhóm

1. Xây dựng kế hoạch làm viêc nhóm Tự tìm nguồn tài liệu làm việc cho nhóm

Tìm kiếm, thu thập thông tin về nội dung thảo luận

Xử lí, đánh giá, lựa chọn thông tin 2.Thực hiện kế hoạch

Tổng hợp được ý kiến chung của nhóm

Trả lời tốt câu hỏi bài tập

Trả lời tốt câu hỏi bài tập 3. Kết quả thảo luận nhóm

Phong cách tự tin, lưu loát, đúng giờ

sản Trả lời tốt các câu hỏi nhóm khác

4.Trình bày phẩm

Đặt được câu hỏi cho các nhóm khác

Phụ lục 5

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC NGHIỆM CHƯƠNG “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA

NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT” – SINH HỌC 11.