intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp góp phần giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường cho học sinh lớp bốn thông qua phân môn Khoa học

Chia sẻ: Lê Thị Hồng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

197
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp góp phần giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường cho học sinh lớp bốn thông qua phân môn Khoa học được thực hiện nhằm đưa ra những phương pháp giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường cho học sinh lớp bốn thông qua phân môn Khoa học. Từ đó, nâng cao sức khỏe và kết quả học tập của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp góp phần giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường cho học sinh lớp bốn thông qua phân môn Khoa học

  1. 1 1. Đề tài:         MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG,  GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP  BỐN THÔNG QUA PHÂN MÔN KHOA HỌC.      2. Đặt vấn đề: Cuộc sống của chúng ta đang đứng trước sự  đe dọa của hiểm họa do   môi trường gây ra. Đó là sự  ô nhiễm bầu không khí, đất và nguồn nước,...   Những nhân tố   ấy  ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Môi   trường đang là vấn đề  cấp bách hiện nay, được nhiều quốc gia trên thế  giới   quan tâm vì sự phát triển của toàn cầu.          Ngày nay, khi xã hội phát triển, trình độ tri thức của trẻ cũng được nâng   cao nhưng bên cạnh đó kỹ  năng sống của trẻ  em dường như bị tụt lùi. Điều  này càng thể hiên rõ đối với các em sống ở thành thị, thành phố. Chúng ta bắt   gặp các em học sinh hàng ngày đến trường được ba mẹ đưa đón đến trường   rồi xách cặp đem vào đến tận lớp học, không biết nhặt rác hay cầm chổi để  quét rác trong lớp,... Vì vậy gánh nặng giáo dục  ở  nhà trường tăng lên gấp  bội. ­ Một số học sinh yếu, sức khỏe không đảm bảo thì có ảnh hưởng nhiều   đến việc học tập, kết quả học tập sẽ không cao. ­ Môn Khoa học là một môn học cung cấp cho học sinh hiểu biết về các  vấn đề có liên quan đến môi trường sống và sức khỏe của con người. ­ Học môn Khoa học bằng hình thức lồng ghép giáo dục môi trường, học  sinh không những nắm được những kiến thức bài học mà rèn thêm kĩ năng   sống để tự biết đề phòng một số bệnh thường gặp mà còn nhận thức được:   + Môi trường bị  ô nhiễm có  ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sự  sống  của con người.   + Có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh để phòng tránh bệnh tật và  giữ  gìn sức khỏe bằng các việc làm cụ  thể, thiết thực hàng ngày trong cuộc  sống.
  2. 2 Muốn cơ  thể  khỏe mạnh, cuộc sống vui tươi, làm việc đạt năng suất  cao thì cần phải bảo vệ môi trường xung quanh thật tốt, bởi “  sạch sẽ là mẹ   của sức khỏe”. Xuất phát từ  mục tiêu giáo kỹ  năng toàn diện cho học sinh trong đó có  giáo dục kĩ năng sống và bảo vệ  môi trường chính là bảo vệ  sức khỏe cho   chính bản thân mình và cộng đồng. Qua nhiều năm giảng dạy bằng những   việc làm thực tế trong trường, lớp mình chủ nhiệm đã giúp các em hiểu và áp  dụng cho bản thân và cho trường lớp. Vì vậy tôi đã chọn đề  tài : “ Một số   biện pháp góp phần giáo kĩ năng sông và giáo dục môi trường cho học sinh   lớp Bốn thông qua môn Khoa học” nhằm nâng cao sức khỏe và kết quả học  tập cho học sinh. 3.Cơ sở lí luận Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân  tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc   sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ  hội trong thực tại… Kĩ năng   sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả  năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.            Từ năm hoc 2008­2009, Bô Giao duc ­ Đao tao đa phat đông phong trao ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ̀  “Xây dựng trương hoc thân thiên ­ hoc sinh tich c ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực”, vơi yêu câu tăng c ́ ̀ ường  sự  tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục  trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ  tự  giác, chủ  động và ý thức  sáng tạo. Năm học  2014 – 2015,  Bộ Giáo dục – Đào tạo mới ban hành thông   tư 30 về việc đánh giá học sinh tiểu học, theo thông tư 30 việc đánh giá học   sinh tiểu học là đánh giá một cách toàn diện và điểm mới nổi bật khác biệt so  với các thông tư trước kia là  đánh giá về phần Năng lực và Phẩm chất, học  sinh đạt được hai mục tiêu này là các em đã có kĩ năng sống cho chính mình. Môn Khoa học ở lớp Bốn nhằm giúp học sinh :         ­ Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về sự trao đổi chất,   nhu cầu dinh dưỡng lớn lên của cơ thể, cách phòng tránh một số  bệnh thông   thường và bệnh truyền nhiễm.         ­  Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ  năng  ứng xử  thích hợp   trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình  và cộng đồng.
  3. 3        ­ Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi tự giác thực hiện các   quy tắc vệ  sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết   khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con  người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi   trường xung quanh. 4. Cơ sở thực tiễn Mặc dù đã được học tập về kiến thức bảo vệ môi trường nhưng qua tìm  hiểu, theo dõi thực tế ở trường cũng như ở một số gia đình học sinh của lớp  tôi nhận thấy được : ­ Ở trường : Các em chưa có ý thức làm sạch môi trường trong lớp học,   xung quanh khu vực lớp học, trường học kể cả chính bản thân của các em khi  đến lớp quần áo không được sạch sẽ, vệ sinh cá nhân không đảm bảo, chưa  biết cách giữ gìn cho sức khỏe. ­ Ở gia đình cũng như khu dân cư các em sinh sống thường ngày vẫn có   một số  khu vực không  đảm bảo được vệ  sinh, thiếu  ý thức bảo vệ  môi  trường như  : rác bẩn, túi ni lông, vỏ  giấy bánh kẹo,…vứt bỏ  bừa bãi, thực   phẩm xử dụng hàng ngày không đảm bảo vệ sinh cho con người. Đối với cha  mẹ  học sinh họ  chưa giáo dục thường xuyên cho con em mình giữ  gìn sức   khỏe. 5. Nội dung nghiên cứu Là những giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ trách lớp, qua thực tiễn trên  tôi suy nghĩ cần phải có những biện pháp nhằm góp phần giáo dụckĩ năng   sống, giáo dục  môi trường cho học sinh lớp Bốn thông qua bộ môn Khoa học   như đề tài đã nêu trên được kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành qua  các bài học.      5.1/ Những việc cần thực hiện :  + Trong từng bài dạy của môn Khoa học cần lồng ghép các kiến thức có   liên quan đến vấn đề môi trường để cho các em biết cách bảo vệ môi trường   là các em đã có kĩ năng sống thông qua những việc làm cụ thể. + Giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường ngoài giờ  lên lớp bằng  nhiều hình thức để tạo hứng thú học tập giúp học sinh nhớ lâu, có được hành  động đúng.
  4. 4 + Góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân và bảo vệ môi trường   ở cộng đồng. + Thường xuyên kiểm tra, đánh giá vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh lớp học,  công trình măng non của lớp và khu vực vệ  sinh của lớp được phân công cụ  thể trong năm học để kịp thời uốn nắn và giáo dục cho học sinh.        5.2./ Các biện pháp thực hiện : a) Giáo dục về môi trường thông qua việc dạy lồng ghép :    ­  Giúp học sinh đi tiêu,  đi tiểu đúng nơi quy định tránh làm ô nhiễm  môi  trường đất, không ảnh hưởng đến các bạn khác. Giáo viên hướng dẫn các em  nữ đi vào phòng vệ sinh nữ, nam đi vào phòng vệ sinh nam ; khi đi xong phải  biết dùng nước giội sạch sẽ, không bỏ  giấy cứng vào bồn cầu mà nên dùng   loại giấy thấm bằng cuộn. Rửa tay sau khi đi tiểu tiện, trước khi ăn trưa. Ở  mỗi lớp đều có thau nước, xà bông  cho học sinh rửa tay, có khăn lau tay khi   làm vệ  sinh, không đi chân đất khi đến lớp, lúc ra chơi cũng như  lúc  ở  nhà.  Không ăn quà vặt, không uống các loại nước đủ màu sắc bán ở các vỉa hè, …  thông qua toàn chương “ Con người và sức khỏe” từ  trang 3 sách giáo khoa  lớp Bốn.   ­  Cho học sinh xem tranh  ở trang 22 sách giáo khoa thông qua bài học   “Ăn nhiều rau quả  chín, sử  dụng thực phẩm sạch và an toàn” giúp học sinh   nhận thấy được đặc điểm, chất lượng của thực phẩm sạch và an toàn là nó  giữ  được chất dinh dưỡng, nuôi trồng và chế  biến hợp vệ  sinh, không bị  nhiễm khuẩn, không gây hại cho cơ  thể. Trong tiết dạy này giáo viên đem  một số vật thật: Một vài loại trái cây chín, vài bó rau cải hoặc rau muống đến   lớp. Cho các em nhận ra được các em nên chọn mua để  dùng trái cây nào, bó   rau nào trong các loại trái cây và rau trên. Từ đó các em nêu được ý kiến chọn   mua và biết lý do em chọn để mua, như vậy là các em đã biết áp dụng cách sử  dụng thực phẩm sạch, an toàn. Các em biết vận dụng kiến thức của bài học  này để tuyên truyền cho ba, mẹ và những người quanh xóm mình cần cố gắng  nuôi trồng, bảo quản, chế  biến thực phẩm hợp vệ sinh và an toàn để  dùng,  hạn chế  sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng lá cho rau xanh,   trái cây mà mình trồng tại vườn nhà. Làm như vậy là hợp vệ  sinh và an toàn   cho thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho con người.
  5. 5    ­ Qua bài “ Một số  cách bảo quản thức ăn” trang 24 sách giáo khoa.  Học sinh biết được cách bảo quản thức ăn để  sử  dụng được nhiều ngày mà  không  ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhằm áp dụng  ở  gia đình mình  như  phơi khô, sấy, nướng, đóng hộp, ướp muối,… Làm như  vậy là tiêu diệt   được vi khuẩn, vi sinh vật không gây hại cho cơ thể. Đồng thời các em hiểu : Quà vặt bày bán  ở  lề  đường, cổng trường, …   do bụi bặm, ruồi nhặng bám vào, do môi trường xung quanh đó không hợp vệ  sinh nếu ăn vào là các em mắc một số bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy,  tả, lỵ, … các em còn biết được không nên uống nước lã, không nên ăn quà vặt   trên đường đi đến lớp, giờ ra chơi, rửa tay sạch sẽ sau khi tiểu tiện, trước khi   ăn.     ­ Giúp học sinh phòng tránh một số  bệnh tật qua bài học “ Nước bị  ô  nhiễm” trang 52 sách giáo khoa, học sinh thấy được môi trường xung quanh bị  ô nhiễm có ảnh hưởng đến nguồn nước, nước bị bẩn, có mùi hôi sẽ là nơi trú   ngụ và sinh sản của các vi sinh vật, ruồi, muỗi, … đây là những con vật trung   gian truyền bệnh rất nguy hiểm cho con người như : tả, dịch hạch, tiêu chảy,  sốt rét, sốt xuất huyết, … Từ  đó học sinh hiểu được nguyên nhân nào làm   nguồn nước bị ô nhiểm. Qua bài học “ Nguyên nhân nguồn nước bị ô nhiễm”   trang 54 sách giáo khoa, học sinh thấy được khi nguồn nước bị  bẩn thì dẫn  đến nước bị ô nhiểm người xử dụng bị mắc bệnh ngoài da như : Ghẻ lở, hắc   lào, lang ben, một số  bệnh nặng hơn độc hại cho cơ  thể  có thể  dẫn đến tử  vong. Qua hai bài học trên, giáo dục cho các em cần chú ý không xả  rác bừa  bãi, không đổ  rác xuống ao, hồ, sông, suối ; thường xuyên nhắc nhở  các bạn   trong tổ, trong lớp, cần phải bỏ rác vào giỏ đã quy định và mang đi đổ vào hố  rác. Không phóng uế  bừa bãi mà cần đi đúng nơi quy định  ở  trường học.  Ở  gia đình các em cần có ý kiến với ba, mẹ  và những người xung quanh xóm   chú ý hạn chế  việc xử  dụng thuốc trừ  sâu, diệt cỏ, diệt mầm  ở  ruộng lúa,  vườn cây ; nếu có xử dụng thì phải gom vỏ chai, bao bọc của các loại thuốc  đó về một nơi quy định để  đào hố chôn hoặc xử lý đúng cách ; xác chết của   động vật không nên bỏ  ra trên mặt đất, trên đường đi gây mùi hôi. Nhà xí,  chuồng nuôi gia súc phải đặt nơi cách xa nguồn nước sử  dụng. Thực hiện   được những việc làm trên không những làm sạch môi trường mà còn hạn chế  được nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Ở lớp có  tuyên dương những cá nhân, tổ thực hiện tốt việc làm này vào cuối tuần  và   có thể khen thưởng vào  tuần cuối cùng của tháng.
  6. 6   ­ Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và kĩ năng sống thực tế  qua các môn học có liên quan đến tự nhiên xã hội để  học sinh thấy được lợi  ích trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ  rừng, chăm sóc cây là biện pháp tích  cực để  nhằm tạo ra và giữ  được bầu không khí trong lành cho môi trường.   Thực hiện tốt hai khâu : “ Ba sạch” và “ Ba diệt”.        b) Giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp : Mục tiêu của giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và  phát triển kỹ  năng hành động trong môi trường của học sinh. Từ đó tạo nên  một lối sống có trách nhiệm, thân thiện với tự nhiên.        * Tổ chức các trò chơi : Trò chơi “ Người bạn của môi trường” giúp học   sinh phân biệt được hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động phá hoại môi   trường. Thấy được nguồn gốc của rác thải và thải rác ra môi trường sống. Bài tập 1:  Tô màu vào ô trống trước các hành động. Hành động thân  thiện với tự nhiên tô màu xanh, không thân thiện tô màu đỏ.  Tôi bỏ giấy kẹo vào thùng rác.    Tôi không thích mọi người hút thuốc.             Tránh hôi thối tôi những con vật chết tôi đem ra sông vứt cho nước   cuốn trôi đi,    Tôi thích trồng hoa trước sân nhà.    Tôi vứt rác trên hè phố. Bài tập 2: Xác định đâu là bạn, đâu là thù trong những hành động sau rồi  ghi vào bảng : ­ Tôi thích đi bộ trong rừng. ­ Tôi thích xử dụng xe máy. ­ Tôi vứt rác bất cứ chỗ nào. ­ Tôi thích bẻ cành cây để chơi. ­ Tôi thích đi săn. ­ Tôi thích sự yên tĩnh. ­ Tôi thích nghe nhạc. ­ Tôi thích trồng cây. ­ Tôi thích chăm sóc cây. Bạn Thù
  7. 7 Bài tập 3: Tập làm lãnh đạo :        Nếu như tôi là lãnh đạo tôi sẽ  đưa ra những quyết định cụ  thể  để  bảo vệ môi trường:  ­ Thu gom rác đổ đúng nơi quy định. ­ Không vứt rác bừa bãi. ­ Tham gia tổng vệ sinh đường làng, khối phố sạch đẹp. ­ Quét dọn, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. ­ Quét dọn nhà cửa, lớp học hàng ngày. ­ Ăn sạch, uống sạch, ở sạch.        *  Thông qua “Trò chơi đóng vai”        *  Thông qua câu chuyện kể : Câu chuyện “ Người đi săn và con vượn”   (Theo Lép­tônxtôi). Qua câu chuyện nhằm nâng cao nhận thức về môi trường,  giúp cho học sinh có ý thức đạo đức về  bảo vệ  môi trường, biết yêu quý và   thân thiện với các con vật chung quanh.        * Thông qua các bài hát về môi trường : Nhằm tạo hứng thú cho học sinh  học tốt bộ môn Khoa học, cứ mỗi tháng cho các em nghe và tập một bài hát   về  chủ  đề  môi trường như : “ Thế giới chung bài ca màu xanh” (nhạc và lời   của Phan Phước Liên) ; “ Lời cảnh báo xanh” (Nhạc và lời của Ngô Quốc   Tính) ; “ Ước mơ môi trường trong xanh mãi” (Nhạc và lời của Trương Xuân  Thọ). …        c) Tổ chức thực hành : Học sinh được tham gia các hoạt động : ­ Lao động dọn vệ sinh ở lớp, trường hàng ngày, hàng tuần. ­ Chăm sóc, bảo vệ  công trình măng non của Chi đội mình “ Chăm sóc  cây”. ­ Nhặt rác toàn bộ khu vực trường, lớp, khi lớp mình làm nhiệm vụ trực   tuần. ­ Tham gia viết đoạn văn khoảng 200 từ nói về tấm gương tham gia bảo  vệ môi trường. ­ Thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường.          .........
  8. 8 6. Kết quả nghiên cứu   Qua quá trình thực hiện với những biện pháp đã nêu, cho thấy học sinh   đã  có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường. Vấn đề vệ  sinh lớp học, vệ sinh   thân thể, tình trạng sức khỏe của học sinh  ở lớp đã có nhiều chuyển biến rõ  rệt. Đến cuối năm học không có tình trạng vứt rác bừa bãi, các em biết trồng   hoa,   chăm   sóc   cây   trồng,   không   bẻ   cành   cây,   tự   giác   trong   việc   nhặt   rác  thường xuyên  ở  trong khu vực trường học, trên công trình măng non mà lớp  phụ trách tạo nên môi trường “ xanh, sạch, đẹp”. Các em biết yêu thương con  vật nuôi gần gũi trong gia đình; môi trường xung quanh nhà  ở  cũng sạch sẽ  hơn nhiều so với đầu năm, qua thăm dò của giáo viên, phụ  huynh. Học sinh  không còn đi chân đất và hơn thê nữa cac em có được những kĩ năng cần thiết  để  phục vụ  cho chính bản thân mình, kết quả  học tập có nhiều tiến triển  hơn. 7. Kết luận Thông qua bộ  môn Khoa học, với những biện pháp đưa vào áp dụng,  sáng kiến này đã có kết quả tốt hơn. Như vậy trong công tác giáo dục, vấn đề  giảng dạy lý thuyết kết hợp với hướng dẫn thực hành thông qua việc làm cụ  thể  hằng ngày, tranh vẽ  cổ  động tuyên truyền áp dụng trực tiếp vào cuộc   sống hàng ngày của học sinh giúp các em nhớ  lâu kiến thức. Từ  thực tiễn   cuộc sống đây là phương pháp giáo dục đem lại hiệu quả cao nhất. 8. Đề nghị Trong các năm học trước việc thực hiện đề  tài  “  Một số  biện pháp   Giáo dục kĩ năng sống và giáo dục môi trường cho học sinh lớp Bốn thông   qua môn Khoa học” đối với  lớp tôi đã đem lại kết quả  đáng kể  trong việc  giáo dục kĩ năng sống bảo vệ môi trường. Đề  nghị  Liên đội của nhà trường kết hợp cùng với nhà trường có tổ  chức cho Đội viên và học sinh các buổi sinh hoạt về  chủ  đề  “Bảo vệ  môi  trường”, tạo cho các em hoàn thiện  hơn về kĩ năng sống và cũng là tạo điều  kiện cho học sinh thực hiện tốt việc bảo vệ  môi trường. Có tuyên dương  khen, thưởng cho cá nhân, tập thể làm tốt nhất công tác này trong mỗi học kỳ  và cả năm học.
  9. 9 9. Phụ lục * Câu chuyện kể :   NGƯỜI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN
  10. 10 “Có một bác thợ  săn rất giỏi. Con thú rừng nào không may gặp bác thì  coi như tận số. Một hôm, bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con  bên tảng đá. Bác nhẹ  nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ, vượn mẹ  giật   mình hết nhìn mũi tên lại nhìn người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không   rời con. Máu  ở  vết thương rỉ  ra loang khắp lồng ngực. Bác thợ  săn đứng im  chờ  kết quả. Bỗng nhiên, vượn mẹ đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối  lên đầu con, rồi hái lá to vắt sữa vào đặt bên miệng con. Sau đó, vượn mẹ  nghiến răng giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã gục. Bác   thợ săn đứng lặng người. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi,  bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về. Từ đó, bác không bao giờ đi săn nữa”. (Theo Lép­Tônx tôi) * Bài hát : ƯỚC MƠ MÔI TRƯỜNG TRONG XANH MÃI                                                                                Nhạc và lời : Lê Xuân Thọ Môi   trường   không   đâu   xa.  Môi   trường   xung   quanh   ta.   Một   ngôi   nhà  thoáng mát. Đường phố  rợp cây xanh. Môi trường xung quanh ta. Dòng sông  xanh hiền hòa. Khu rừng xanh trùng điệp. Biển trời xanh bao la. Ta khát khao  môi trường trong xanh  ấy. Cho đất nước thân yêu mãi đẹp tươi. Vì thế  giới,  nhôi nhà chung để trái đất mãi màu xanh … Môi   trường   không   đâu   xa.   Môi   trường   xung   quanh   ta.   Một   ngôi   nhà  thoáng mát. Đường phố  rợp cây xanh. Môi trường xung quanh ta. Dòng sông  xanh hiền hòa. Khu rừng xanh trùng điệp. Ta  ước mơ môi trường trong xanh   mãi. Trên trái đất mênh mông mãi đẹp tươi. Vừng trăng sáng, như tình yêu để  trái đất ấm lời …….ru.
  11. 11 10. Tài liệu tham khảo ­ Sách Khoa học lớp Bốn (sách học sinh). ­ Sách hướng dẫn giảng dạy Khoa học lớp Bốn. ­ Qua nghiên cứu về sách, báo nội dung về bảo vệ môi trường. ­ Công văn số 2165 GD ngày 27 tháng 6 năm 1995 của Bộ Giáo dục &  Đào tạo về vệ sinh trường học. ­ Văn bản quy định về nề nếp trong trường học của Trường Tiểu học  Võ Thị Sáu, Trần Quốc Toản qua các năm.          ­ Thực hành kĩ năng sống – Lớp 4 – Nhà xuất bản Việt Nam
  12. 12                                                            11. MỤC LỤC :                           1. Tên đề tài trang 1                      2. Đặt vấn đề  trang 1,2                      3. Cơ sở lý luận trang 2                      4. Cơ sở thực tiễn trang 2,3                      5. Nội dung nghiên cứu trang 3                            5.1. Những việc cần thực hiện  trang 3                            5.2. Các biện pháp thực hiện trang 3, 4, 5, 6,  7                      8. Kết quả nghiên cứu trang 7                      9. Kết luận trang 7                    10. Đề nghị trang 7,8                    11. Phần phụ lục trang 9                    12. Tài liệu tham khảo trang 10                    13. Mục lục trang 11                    14. Phiếu đánh giá xếp loại trang 12
  13. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0