intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý trong việc bảo quản, cải tạo trường sở

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

95
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp quản lý trong việc bảo quản, cải tạo trường sở" được thực hiện nghiên cứu với mong muốn góp phần tìm kiếm những biện pháp tối ưu để bảo quản, cải tạo trường sở. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý trong việc bảo quản, cải tạo trường sở

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRONG VIỆC BẢO QUẢN, CẢI TẠO  TRƯỜNG SỞ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ  một vị  trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng   nhân tài, góp phần vào việc xây dựng môt n ̣ ền kinh tế  tri thức. Đảng và nhà  nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nền giáo dục của Việt Nam trong những năm gần đây đã có những tiến bộ  và cải cach v ́ ượt bậc so với thời điểm 10 năm về trước, song vẫn chưa đáp ứng   được đòi hỏi của nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội theo đường lôi đ ́ ổi mới. Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục luôn là mối quan tâm, trăn trở  không chỉ  của các ban ngành có liên quan mà là của tòan xã hội. Bên cạnh các  giải pháp chiến lược như đổi mới công tác quản lý, đổi mới nội dung, chương  trình, phương pháp giáo dục, đổi mới chế độ thi cử, cách thức kiểm tra đánh giá   thì việc đầu tư  thích đáng cơ  sở  vật chất cho trường học góp phần không nhỏ  trong việc giúp giáo viên và học sinh có điều kiện đê đ ̉ ổi mới phương pháp   ̉ giang d ạy và học tập. Trường sở  là nơi in dấu những kỉ  niệm đẹp nhất của đời học sinh, hình  ảnh mái trường mãi đọng lại trong tâm trí mỗi người. Có một ngôi trường xanh  – sạch – đẹp, đầy đủ các phòng chức năng và trang thiết bị phục vụ việc dạy và  học là nguyện vọng thiết tha của giáo viên và học sinh, là sự mong mỏi của các  bậc phụ huynh khi gửi con em vào học tại trường. Trường sở là một trong cac y ́ ếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất­ ki thuât, la ̃ ̣ ̀  ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ương. Tr điêu kiên đâu tiên đê hinh thanh môt nha tr ̀ ̀ ̀ ̀ ường sở đủ và đúng quy cách  cho phép tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng để đào tạo một con người. Do   vậy việc bao quan, cai tao tr ̉ ̉ ̉ ̣ ường sở rất quan trọng vì nó là tài sản quý phục vụ  cho sự nghiệp giáo dục. Đảng và nhà nước ta coi đầu tư  cho giáo dục là một trong những hướng   chính của đầu tư  phát triển. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã dành   phần kinh phí không nhỏ  để  đầu tư cho giáo dục, trong đó có việc kiên cố hóa,  hiện đại hóa trường, lớp học. Tại trường THPT Tam Hiệp, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc baỏ   ̉ ̉ ̣ ường sở trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Hiện tại, Ban  quan, cai tao tr ̣ ường rất quan tâm đến việc bao vê, bao d lanh đao tr ̃ ̉ ̣ ̉ ương, duy tu, s ̃ ửa chữa, xây  dựng thêm các phòng chức năng phục vụ cho việc dạy và học. Với mong muốn góp phần tìm kiếm những biện pháp tối  ưu để  bao quan, ̉ ̉   ̉ ̣ ường sở  tôi đã làm sáng kiến kinh nghiệm với đề  tài: “ Một số  biện   cai tao tr pháp quản lý trong việc bao quan, cai tao ̉ ̉ ̉ ̣  trường sở.                                                                                                                                            Trang 1     
  2. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN  ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận          a) Các khái niệm liên quan đến đề tài              ­ Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (theo Từ  điển Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng 1997).             ­ Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà  Nội xuất bản năm 1992, quản lý co nghĩa là: ́     + Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.     + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Theo Henry Fayol: Quản lý nghia la d ̃ ̀ ự kiên, tô ch ́ ̉ ức, lanh đao, phôi h ̃ ̣ ́ ợp và  ̉ kiêm tra. Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác  làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hòan thành công việc một cách tốt nhất và   rẻ nhất. Các tác giả Kast và Rosenweig thì cho rằng: Quản lý bao gồm việc điều hòa   các nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích. Một cách khái quát: Quản lý là họat động, là tác động có định hướng, có   chủ  đích của chủ  thể  quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ  chức nhằm   làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.              ­ Bao quan ̉ ̉ : La gi ̀ ữ gin cho khoi h ̀ ̉ ư hong hoăc hao hut. ̉ ̣ ̣              ­ Cai tao ̉ ̣ : Băng ph ̀ ương phap, cach lam đê chât l ́ ́ ̀ ̉ ́ ượng được thay đôi căn ̉   ̉ ban theo h ương tôt h ́ ́ ơn.              ­ Trường sở: Trường sở  là nơi tiến hành dạy học và giáo dục, đó là  những   tòa   nhà,   sân   chơi,   vườn   trường...   và   quang   cảnh   tự   nhiên   bao   quanh   trường. b) Thực trạng quan ly cua Hiêu tr ̉ ́ ̉ ̣ ưởng trong viêc bao quan, cai tao tr ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ường   sở tại trường THPT Tam Hiệp năm học 2010­2011 b1)Về địa điểm:            Trường THPT Tam Hiệp nằm  ở  khu phố  4,  đường Phạm Văn Thuận,   phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Cổng chính giáp quốc lộ  15, ba phía còn lại giáp nhà dân. Địa điểm cua tr ̉ ường đạt các yêu cầu sau: Xây dựng ở vị trí trung tâm của khu dân cư.                                                                                                                                            Trang 2     
  3. Thuận tiên cho vi ̣ ệc đi lại của học sinh. ̣ ̀ Măt băng khô ráo, thoáng mát, sạch đep. ̣ ́ ương rao bao quanh (cao 2m) co công, biên tr Co t ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ường đung quy đinh. ́ ̣ ̣ ́ ̀       Tuy nhiên vi tri nay có nh ược điểm la ch ̀ ưa tao đ ̣ ược không gian yên tĩnh cho  ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ viêc giang day, hoc tâp va sinh hoat. C ̀ ̣ ổng trường đã xuống cấp, màu sơn bị  rỉ  làm mất đi vẻ đẹp mỹ quan của trường. b2)Về cấp công trình Trường có 25 phòng học có thể tổ chức học hai buổi một ngày cho 13 lớp,   6 phòng chức năng, 1 phòng thí nghiệm Hóa­Sinh, 1 phòng thí nghiệm Lý­Công  nghệ, 2 phòng máy vi tính, 1 phòng bảo vệ, 1 phòng quản sinh, 1 phòng y tế. Cać   ̣ phong hoc va phong ch ̀ ̀ ̀ ưc năng đ ́ ược xây dựng kiên cô, đap  ́ ́ ứng tôt cho viêc ́ ̣   ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ giang day, hoc tâp va lam viêc cua can bô, giao viên, công nhân viên, hoc sinh. ́ ̣   ̉ ̣ Phong bao vê, phong quan sinh va phong y tê đ ̀ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ược xây dựng năm 2004 từ nguôn ̀  ́ ̃ ợ cua Hôi Cha Me Hoc Sinh, chât l kinh phi hô tr ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ượng cac phong vân con kha tôt, ́ ̀ ̃ ̀ ́ ́  ̉ ̉ ̣ đam bao điêu kiên lam viêc. Hiêu tr ̀ ̀ ̣ ̣ ưởng đa lam tôt công tac xa hôi hoa giao duc, ̃ ̀ ́ ́ ̃ ̣ ́ ́ ̣   ̃ ́ ực vân đông Hôi Cha Me Hoc Sinh tham gia đong gop xây d đa tich c ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ựng trường. b3)Về diện tích đất đai Tổng diện tích toàn trường la 2933m ̀ 2 ̣ . Năm hoc 2010­2011 tr ường THPT  ̣ ̣ Tam Hiêp có 1432 hoc sinh. Nh ư vậy sô diên tich cho môi hoc sinh la gân 2,05m ́ ̣ ́ ̃ ̣ ̀ ̀ 2 ,  so vơi đi ́ ều lệ  trường THPT năm 2007 con sô nay thua xa yêu câu phai đat (it ́ ̀ ̀ ̉ ̣ ́  2 nhât 6m ́ / học sinh đối với đô thi). Di ̣ ện tích của trường so với số học sinh hiện   nay không thể xây dựng thành trường chuẩn Quốc gia. Tỉ lệ diện tích các khu so với tông di ̉ ện tích trường như sau: Khu vực Diện tích (m2) Tỉ lệ % Tiêu chuẩn Các   khối   công  2097 71,5 14 đến 20% trình Sân chơi, bãi tập 527 18 Từ 25% trở lên Cây xanh  309 10,5 40 đến 45% Qua bảng trên ta thấy: Diện tích xây dựng các khối công trình quá nhiều, gấp gần 3,5 lần so với   mức cao nhât cho phép. ́ Diện tích sân chơi, bãi tập thiếu 7% so với mức thấp nhất phải đạt. Diện tích cây xanh thiếu nhiều (thiếu gân 3,8 lân so v ̀ ̀ ới mức thấp nhất   phải đạt).                                                                                                                                            Trang 3     
  4.    Nguyên nhân trương tr ̀ ươc đây la tr ́ ̀ ương Trung Hoc T ̀ ̣ ư Thuc Thăng Long ̣   ̉ do ông Nguyên Tiên Thanh lam chu, năm 1976 ông hiên tr ̃ ́ ̀ ̀ ́ ường cho nha n ̀ ươc đê ́ ̉  ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ phuc vu cho viêc hoc tâp cua con em ng ươi lao đông nên qu ̀ ̣ ỹ  đất eo hẹp. Qua   thơi gian s ̀ ố lượng học sinh ngay cang tăng do đo nha tr ̀ ̀ ́ ̀ ương  ̀ ưu tiên đất để xây   dựng các khối công trình phuc vu cho viêc hoc tâp cua hoc sinh. ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ b4) Về các khối công trình Khối hoc tâp ̣ ̣ :  Phòng học gồm hai dãy, dãy A có 14 phòng xây năm 1997, dãy B có 6 phòng   xây năm 2006. Trong mỗi phòng có lắp đặt cac thi ́ ết bị: 3 bộ  bóng đèn; 02 cái   quạt trần; 01 bảng viết màu xanh lá cây thâm b̃ ằng phẳng không bóng nhẵn;   01cửa ra vào gắn kính được đặt  ở  đầu lớp phía bảng viết; 04 cửa sổ  gắn kính   có rèm để che nắng; 01 bộ bàn ghế giáo viên; 24 bộ bàn ghế học sinh với 2 chỗ  ngồi (dãy B) và 12 bộ  bàn ghế  học sinh với 4 chỗ ngồi (dãy A). Có đầy đủ  hệ  thống điện, ảnh Bác, cờ  Tổ  quốc bằng nhựa và khẩu hiệu trang trí. Phòng học  được xây dựng kiên cố, thoáng mát, đủ  ánh sang, đúng tiêu chu ́ ẩn quy định, có  đủ  bàn ghế  học sinh phù hợp với cấp học, bàn ghế  của giáo viên, bảng viết  đung quy cach. Tuy nhiên bàn gh ́ ́ ế  học sinh chưa đồng bộ  và bàn ghế  của giáo  viên một số lớp đã bị gẫy, mục; tường và trần của các lớp học đã ngả màu sơn,  loang nổ. Phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành: Có 2 phòng vi tinh v ́ ới 30   máy được nối mạng, phòng học bộ môn chưa có trang thiết bị nên hiệu quả của  việc truyền thụ kiến thức cho học sinh chưa cao, chưa phát huy hết điểm mạnh   của bộ  môn. Phòng thí nghiệm rộng rãi, thoáng mát, đủ  ánh sáng. Đồ  dùng thí   nghiệm chưa đủ để thực hiện các tiết thực hành theo phân phối chương trình.  Đa số  học sinh có ý thức giữ  gìn tài sản của trường, lớp, giữ  gìn vệ  sinh   lớp học nhưng còn không ít học sinh hay vẽ, khắc chữ lên mặt bàn làm cho bàn  học sinh dơ  bẩn, mau hư, lớp học không sach ṣ ẽ. Ý thức của một số  học sinh   chưa cao trong việc giữ gìn tài sản của nhà trường, giữ vệ sinh lớp học.  Khối phục vụ học tập  Hội trường và cũng là phòng giáo viên được bố  trí ở lâu 1 dãy A v ̀ ới diện  tích 96m . Trong hội trường có trang bị 42 bàn đôi, 4 quạt trần, 12 đèn, hệ thống   2 âm thanh. Hội trường có sức chứa 84 người dùng để họp hội đồng, tổ chức các   đại hội, ngoại khóa của Đoàn thanh niên. Diện tích của hội trường qua nh ́ ỏ  so  với quy định (Năm hoc 2010­2011 tr ̣ ường có 1432 học sinh với quy mô được  tính bằng 30% tổng số  học sinh toàn trường và diện tích một chỗ  là 0,6m2 thì  diện tích của hội trường phải gần 257m2). Thư viện nằm ở tầng trệt của dãy B với diện tích 96 m2. Trong thư viện có  4 tủ gỗ gắn kính, 2 kệ gỗ và 1 kệ sắt đựng sách giáo khoa, sách tham khảo, báo,   sách pháp luật.10m2 của thư viện được dùng làm chỗ làm việc cho kế toán, thủ                                                                                                                                             Trang 4     
  5. quỹ của trường. Giáo viên và học sinh cùng đọc chung tại một bàn ovan với 20   chỗ  ngồi. Thư  viện không có phòng đọc riêng cho giáo viên và học sinh. Mặt   khác kế toán và thủ quỹ làm việc trong thư viện cung  ̃ ảnh hưởng đến không khí  yên tĩnh của thư viện. Số lượng đầu sách chưa đầy đủ để phục vụ cho công tác   dạy và học.  Phòng hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nằm ở tầng trệt của dãy A với   diện tích 24m2. Đây cung là n ̃ ơi hội họp của Chi bộ và Công đoàn trường. Phòng  được trang bị 4 tủ sắt (1 tủ của Chi bộ, 1 tủ của Công đoàn, 2 tủ của Đoàn thanh  niên), 1 bàn ovan với 12 chỗ ngồi, tượng Bác, rèm, huy hiệu Đảng, huy hiệu tổ  quốc và 1 tivi 29 inch cùng với hệ thống âm thanh. Trong phòng Đoàn treo nhiêù   giấy khen của các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Chi bộ, Đoàn thanh niên. Phòng   hoạt động Đoàn nhỏ  so với quy định (0,03m2/học sinh x1432 học sinh thì diện  tích của phòng phải là 42,96m2) nên không đủ chỗ khi họp bí thư của các lớp để  triển khai công việc. Mặt khác vì chung phòng với Chi bộ  và Công đoàn nên  việc treo giấy khen và cờ lưu niệm cũng hạn chế, chưa thể hiện được hết thành  tích của Đoàn trường. Trường chưa có phòng truyền thống nên học sinh chưa thấy hết được hoạt  động cũng như thành tích đạt được của nhà trường qua các năm. Khối hành chính­ quản trị Phòng Hiệu trưởng có diện tích 18m2, phòng Phó hiệu trưởng có diện tích  12m2 nằm  ở  tầng trệt của dãy A.Trong phòng có 1 bộ  bàn ghế  tiếp khách, bàn   ghế làm việc, 2 đèn dài, 2 quạt trần, 2 tủ sắt, điện thoại cố định, máy vi tính nối  mạng, tivi 29 inch, may in. Văn phòng n ́ ằm giữa phòng Hiệu trưởng và phong ̀   Phó hiệu trưởng có diện tích 12m . Văn phòng được trang bị 1 tủ gỗ và 1 tủ sắt  2 đựng hồ sơ, bàn ghế làm việc, 5 ghế nhựa to gắn cố định, 2 đèn dài,1 quạt trần,   điện thoại cố định, 1 máy vi tính nối mạng, 1 máy in, 1 máy photocopy. Phòng hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng và văn phòng đều đat chuân quy ̣ ̉   ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ đinh, co cac trang thiêt bi lam viêc đây đu va đung quy cach. ́ Phòng y tế có diện tích 18m2, nằm ở giữa dãy A và dãy B. Được trang bị 2  giường, 1 máy vi tính, tủ thuốc, máy đo huyết áp, cân. Phòng y tế đạt chuẩn quy   định,  ở  vị  trí yên tĩnh và có lối ra thuận tiên v ̣ ới bên ngoài, đáp  ứng được việc   chăm sóc sức khỏe ban đầu cho giáo viên và học sinh. Phòng bảo vệ có diện tích 10m2 được bố trí ngay cổng ra vào. Trong phòng  có 1 điện thoại cố  định, bàn ghế  làm việc, 1 quạt treo tường và 1 đèn 1,2m.   Phòng bảo vệ đạt chuẩn, có đủ thiết bị làm việc. Khu sân chơi, bãi tập Khu sân chơi có diện tích 527m2 được tráng bê tông bằng phẳng, thuận lợi   cho việc tập trung học sinh, các hoạt động ngoài giờ  lên lớp cũng như  nơi vui   chơi, giải trí cho học sinh sau mỗi tiết học. Diện tích sân chơi nhỏ  so với quy                                                                                                                                              Trang 5     
  6. định (chiếm 18% tổng diện tích mặt bằng của trường, trong khi điêu lê quy đ ̀ ̣ ịnh  ít nhất là 25%), do đó không thể chứa hết học sinh toàn trường (1432 em), hạn   chế trong việc tổ chức các buổi lễ, ngoại khóa. Sân chơi không co v ́ ươn hoa va ̀ ̀  ít bóng mát ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh. Trường chưa có bãi tập cho học sinh nên chưa đáp ứng được yêu cầu phục  vụ cho việc giảng dạy và học tập môn thể dục, giáo dục quôc phong, luy ́ ̀ ện tập   thể  dục thể  thao. Những năm trước, trường có mượn sân bóng đá của phường   Bình Đa làm bai t̃ ập cho học sinh của trường, sân này rộng rãi nhưng không có  bóng mát nên rất vất vả  cho giáo viên và học sinh vào những ngày nắng nóng.   Sau đó Hiệu trưởng đã quyết định cho học sinh học thể dục va quôc phong t ̀ ́ ̀ ại   trường, điều này lai  ̣ ảnh hưởng nhiều đến các lớp học vi luc nghi giai lao cac em ̀ ́ ̉ ̉ ́   rât ôn ao. ́ ̀ ̀ Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước Mỗi tầng có 2 nhà vệ sinh học sinh dành riêng cho nam và nữ, nhà vệ  sinh   giáo viên được bố trí ở phòng giáo viên. Các nhà vệ sinh của học sinh không có  vòi nước rửa tay và hay bị  nghẹt. Do số  lượng học sinh quá đông nên sau mỗi   giờ  ra chơi, các lớp gần cầu thang bị  ảnh hưởng bởi mùi hôi bay ra từ  nhà vệ  sinh. Ý thức giữ vệ sinh chung của học sinh còn thấp. Hệ  thống nước sinh hoạt chính (nươc uông, n ́ ́ ươc s ́ ử  dung) đ ̣ ược lấy từ  ̀ ước của công ty cấp nước thành phố  Biên Hòa. Nước thải sinh hoạt  nguôn n thoát chung với nước mưa bằng mương xây gạch có đan đậy.  Khu để xe ̉ Nhà đê xe giáo viên có di ện tích 60m2, nhà đê xe h ̉ ọc sinh có diện tích  2 ́ ̉ ̀ ́ 102m . Tât ca đêu co mái che, n ền bằng xi măng. Nhà đê xe giáo viên g ̉ ần cổng   trương r ̀ ất thuận tiện cho giáo viên, phụ  huynh, khách đến liên hệ  công tác và   không gây lộn xộn ở sân trường trong giờ học của học sinh. Nhà đê xe h ̉ ọc sinh   nhỏ, phải để  cả  ngoài sân trường nên  ảnh hưởng đến mĩ quan của trường và  không có bạt che nên làm xe học sinh mau hư. b5) Vê các yêu c ̀ ầu khác         * Về chiếu sáng  Các loại phòng học đều được chiếu sáng tự  nhiên trực tiếp. Hướng chiếu   sáng chính cho các phòng học là hướng Nam và Đông Nam, từ phía tay trái của  học sinh.         * Về phòng cháy chữa cháy  Cửa của các phòng  ở  gần lối ra và cầu thang, bề  rộng hành lang và cầu  thang phù hợp với số người sử dụng và dễ dàng lưu thông khi có sự cố. Trường   có trang bị  bình CO2 để  chữa cháy, tuy nhiên không có hầm chứa nước và máy   bơm chuyên dụng.                                                                                                                                            Trang 6     
  7. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Từ thực trạng quan ly cua hiêu tr ̉ ́ ̉ ̣ ưởng trong viêc bao quan, cai tao tr ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ường sở  tại trường THPT Tam Hiệp năm học 2010­201, tôi đề  xuất một số  biện pháp  quản lý trong việc bảo quản, cải tạo trường sở như sau: a) Nhiệm vụ của Hiệu trưởng Phải nhận thức được công tác bảo quản, cải tạo trường sở là nhiệm vụ  không thể thiếu của mình, từ đó lôi cuốn mọi người cùng tham gia. Có tầm nhìn chiến lược, có khả  năng dự  đoán tốt để  lên kế  hoạch cụ  thể, chính xác cho công tác bảo quản, cải tạo trường sở. Có tâm huyết hết lòng vì sự  nghiệp chung, mua trang thiết bị cần thiết,   chất lượng, giá hợp lý, không tham ô, lãng phí trong việc bảo quản, cải  tạo trường sở. Quản lý cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật trường học có sẵn một cách khoa  học, đúng quy định, không để  hư hao mất mát. Phân công tập thể quản  lý, giám sát, cá nhân phụ  trách rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ  thể,   phù hợp với năng lực và vai trò của tưng ng ̀ ười. Gắn quyền lợi khi sử  dụng và trách nhiệm nếu hư  hao hoặc để  xảy ra mất mát do ý muốn  chủ quan của người sử dụng phải có đền bù thích đáng. Luôn chỉ  đạo, kiểm tra thường xuyên, kịp thời sự  thực hiện của các   thành viên. Lấy việc bảo trì, bảo dưỡng định kì cơ sở vật chất làm đầu,  không chờ đến khi hư hỏng mới sửa chữa. Đưa công tác bảo quản cơ sở vật chất vào diện thi đua, hàng tuần, hàng   tháng có nhắc nhở, hàng năm bình xét khen thưởng kịp thời. Nâng cao ý thức bảo vệ  trường lớp, bảo quản tài sản của nhà trường,  giữ  gìn môi trường sư  phạm Xanh – Sạch – Đẹp cho tất cả  các thành   viên trong trường. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự hỗ trợ của hội cha   mẹ    học sinh, các cấp chính quyền địa phương và phát huy tốt vai trò  của các thành viên trong nhà trường trong công tác bảo quản, cải tạo   trường sở. Thường xuyên tiến hành việc thu thập và phân tích thông tin trong lĩnh  vực phát triển công nghệ dạy học, nhằm phát hiện tìm ra các loại cơ sở  vật chất kỹ thuật mới để thay thế dần những cơ sở vật chất kỹ thuật cũ  đã lỗi thời, lạc hậu. Khai thác và tiếp cận luồng thông tin trong công tác quản lý cơ  sở  vật   chất kỹ thuật từ đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh của trường và từ xã   hội, các tổ  chức đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng... nhằm   phát hiện được những khe hở, thiếu sót để có các biện pháp khắc phục,   điều chỉnh kịp thời và ra cac quy ́ ết định quản lý chính xác, hợp lý. Nghiêm túc tuân thủ  nguyên tắc sử  dụng 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ  và đủ  cường độ.                                                                                                                                            Trang 7     
  8. Quản lý trường sở  theo quan điểm tổng hợp, thống nhất trên 3 mặt: sử  dụng, bảo quản và sửa chữa có hiệu quả  các khối công trình, đât đai, ́   ̀ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̣ phong ôc va tât ca cac trang thiêt bi khac đung quy đinh, đung công năng, ́ ́ ́   không sử dung vao muc đich ca nhân t ̣ ̀ ̣ ́ ́ ư lợi. Lập kế  hoạch cải tạo các công trình đang xuống cấp: tường và trần của   các phòng học, nhà vệ sinh học sinh, cổng trường. Trang bị đồng bộ bàn  ghế học sinh, thay mới bàn ghế của giáo viên. Hợp đồng địa điểm thích hợp làm chỗ học thể dục va quôc phong cho h ̀ ́ ̀ ọc   sinh. Yêu cầu người giữ xe phải có bạt để che xe học sinh để ngoài trời. Để  nâng cao hiệu quả  sử  dụng trang thiết bị day hoc cho giáo viên, hi ̣ ̣ ệu   trưởng cần:   + Tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà   trường.    + Cử  giáo viên phụ  trách thiết bị, phòng thí nghiệm đi học tập, tham   quan, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy  học. Tổng diện tích đất của trường là rất thấp so với chuẩn nên hiệu trưởng   cần tham mưu với các cấp chính quyền và ngành để có thêm đât xây d ́ ựng   phòng truyền thống, bãi tập, sân chơi cho học sinh  Xây dựng hồ  sơ  quản lý trường sở  đôi v ́ ơi t ́ ừng bộ  phận, từng đơn vị  trong trường. Từng học kỳ, tháng, tuần có kế hoạch cụ thể, thích hợp. Thiết lập các loại hồ sơ, sổ sách, ghi chép cụ thể, rõ ràng nhăm theo ̀   dõi tình hình sử  dụng các loại tài sản hiện có của nhà trường cũng như  kiểm tra được việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên.           Thương xuyên c ̀ ập nhật hồ  sơ  sổ  sách về  quản lý cơ  sở  vật chất   để có những sửa chữa kịp thời, đồng thời làm tốt công tác dự đoán, chuẩn  bị mua sắm cơ sở vật chất đáp ứng cho nhu cầu giảng dạy và học tập. Thành lập lực lượng kiểm tra cơ sở vật chất, tiến hành kiểm tra thương ̀   xuyên, định kì(chuân bi b ̉ ̣ ươc vao năm hoc, kêt thuc hoc ky I, cuôi năm ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́   ̣ hoc), đột xuất va t ̀ ự kiểm tra nhằm đánh giá mức độ  đều đặn, nê n ̀ ếp ôn̉   định của việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật để kịp thời uốn nắn sửa   chữa những mặt còn hạn chế, phát hiện những hư  hỏng để  cải tạo, sửa   chữa ngay và rút ra những kinh nghiệm trong việc sử dụng cơ sở vật chất   – kỹ thuật. Đầu năm học có sự  kiểm kê thực trạng các phòng học, lập biên bản bàn   giao cơ sở vật chất trong phòng học cho các lớp để các lớp có trách nhiệm   bảo quản tai san trong phòng h ̀ ̉ ọc của lớp mình. Tiến hành kiểm kê tài sản vào ngày 31/12 hàng năm. Sau khi kiểm kê tài  sản, hiệu trưởng tổng hợp các số  liệu cùng ban kiêm tra bàn b ̉ ạc thống                                                                                                                                              Trang 8     
  9. nhất xem cái gì cần sửa chữa, cái gì cần thay mới (ghi cụ  thể  trong biên   bản), đồng thời trong cuộc họp hội đồng sư  phạm, hiệu trưởng rút kinh  nghiệm trong việc sử dụng, bảo quản tài sản của nhà trường. Thường xuyên nhắc nhở mọi người nêu cao tinh thần làm chủ, có ý thức  bảo quản tài sản chung, ý thức phòng cháy chữa cháy. Khen thưởng và biểu dương kịp thời các thành viên trong nhà trường, cha   mẹ  học sinh, các nhà hảo tâm, các lực lượng xã hội đã có đóng góp tích  cực trong việc bảo quản, cải tạo trường sở. Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất tổ chức xây dựng cảnh   quan môi trường sư phạm Xanh – Sạch – Đẹp. Thương xuyên cho x ̀ ử ly mui băng hoa chât, d ́ ̀ ̀ ́ ́ ọn dẹp sạch sẽ nhà vệ sinh   của học sinh để  không còn hiện tượng bay mùi cũng như  đảm bảo sức   khoẻ cho học sinh. Chỉ đạo bộ phận lao công đặt trong mỗi lớp một sọt rác bằng nhựa nhằm  giữ gìn vệ sinh lớp học. Đưa việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất vào thành tiêu chí đánh giá  thi đua của giáo viên và học sinh. Tiến hành tập dợt phòng cháy chữa cháy, trang bị thêm bình chữa cháy và   các thiết bị  chữa cháy cục bộ  (nhờ  công an phòng cháy chữa cháy thanh̀   ̀ ẩm định, tư vân, l phô Biên Hoa th ́ ́ ắp đặt). Xây hầm chứa nước và trang bị  máy bơm chuyên dụng để chuẩn bị cho công tác phòng cháy chữa cháy. b) Nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, công nhân viên Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và  học sinh lớp mình phụ  trách vệ sinh lớp học một tháng một lần bao gồm   cac công vi ́ ệc: lau cửa kính, quạt trần, dùng giấy nhám chà sạch các chữ  viết, hình vẽ  chỗ  minh ng ̀ ồi, cạo sigum trong phòng học và ngoài hành  lang của lớp. Trong các buổi lên lớp giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên bộ  môn có trách   nhiệm nhắc nhở  giáo dục học sinh ý thức bảo quản tài sản của lớp, tắt   đèn, quạt trước khi ra khỏi lớp, ý thức bảo vệ trường lớp, giữ gìn vệ sinh   chung để trường lớp luôn sạch, đẹp. Giáo viên chủ nhiệm cùng học sinh trong lớp chịu trách nhiệm bảo quản  tài sản trong phòng học lớp mình, nếu có hư hỏng về bàn, ghế, rèm cửa,  đèn, quạt... thì lớp trưởng báo cáo cho phó hiệu trưởng phụ  trách cơ  sở  vật chất biết để có kế hoạch sửa chữa hoặc thay mới kịp thời. Kế  toán cập nhật đầy đủ  các số  liệu về trường sở, quản lý tài sản bằng   hồ sơ sổ sách kết hợp với kiểm tra định kì (đầu năm, giưa năm, cu ̃ ối năm)  nhằm báo cáo cho hiệu trưởng số  lượng, nguyên giá và giá trị  hao mòn  của tài sản cố định hiện có trong nhà trường, công tác đầu tư xây dựng cơ  bản và sửa chữa tài sản của trường.                                                                                                                                            Trang 9     
  10. Bảo vệ  quán triệt cam kết về  bảo vệ  tài sản của nhà trường, chịu trách   nhiệm theo dõi chung, kịp thời báo cáo với Phó hiệu trưởng phụ  trách cơ  sở vật chất về những trục trặc, hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa. Lao công thường xuyên tăng cường công tác vệ  sinh hàng ngày, công tác  tưới, tôn tạo hệ thống cây xanh trong khuôn viên trường, đảm bảo trường  lớp luôn sạch sẽ, các nhà vệ sinh không bị bay mùi. Quản sinh hàng ngày đều có kiểm tra từng phòng học vào đầu và cuối  mỗi buổi học để  ghi nhận tình hình cơ  sở  vật chất, vần đề  vệ  sinh của  các lớp học nhằm có sự điều chỉnh kịp thời. c) Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường Phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh, các công  ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn, các mạnh thường quân cùng tham gia bảo  quản, cải tạo trường sở. Phối hợp với Công đoàn đưa việc sử  dụng và bảo quản cơ  sở  vật chất  vào thành 01 tiêu chí thi đua của giáo viên. Phối hợp với Công đoàn tổ chức cuộc thi làm đồ  dùng dạy học trong cán   bộ, giáo viên nhằm chọn ra những đồ  dung d ̀ ạy học có chất lượng, hiệu   quả cao đồng thời tạo ra được nhiều mô hình, tranh ảnh.... giúp nâng cao  chất lượng giảng dạy. Thường xuyên phối hợp với Đoàn TNCS Hồ  Chí Minh thông qua những  buổi chào cờ, hoạt động ngoại khoá, thực hiện công trình thanh niên, các  buổi lao đông v ̣ ệ sinh toàn trường nhằm giáo dục cho học sinh ý thức bảo  vệ trường lớp, giữ gìn vệ sinh chung, xây dựng môi trường Xanh ­ Sạch ­  Đẹp. Phối hợp với Đoàn thanh niên đưa việc sử  dụng và bao qu ̉ ản cơ  sở  vật  chất của các lớp vào thành 01 tiêu chí thi đua từng tuần của các lớp.  Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ  chức cho học sinh tặng lại sách cũ cho   thư viện vào cuối các năm học. Tích cực vận động Hội cha mẹ  học sinh, các công ty xí nghiệp đóng trên  địa bàn, các mạnh thường quân  ủng hộ  cây xanh, hoa kiểng và một số  trang thiết bị, sach cho nhà tr ́ ường để phục vụ tốt hơn cho việc giáo dục   học sinh. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tại đơn vị  trong năm học 2011­ 2012 đã thu được một số kết quả sau:  Trường đã quản lý và bảo quản tốt cơ  sở  vật chất, giảm thiểu chi phí sửa   chữa. Trường lớp khang trang, sạch đẹp hơn nhờ tất cả các thành viên trong trường   đã nâng cao ý thức bảo vệ trường lớp, bảo quản tài sản của nhà trường, giữ gìn  môi trường sư phạm Xanh – Sạch – Đẹp.                                                                                                                                             Trang 10   
  11. Với sự hỗ trợ của hội cha mẹ  học sinh, nhà trường đã tiến hành sơn lại trần   và tường các phòng học, làm cho lớp học sạch sẽ  và sáng hơn tạo điều kiện  thuận lợi để học sinh học tập. Bàn ghế  học sinh đã được trang bị đồng bộ, bàn  ghế giáo viên được thay mới. Trường có đầy đủ  các loại hồ  sơ, sổ  sách ghi chép cụ  thể, rõ ràng tình hình   sử  dụng các loại tài sản hiện có của nhà trường và việc sử  dụng đồ  dùng dạy  học của giáo viên.  Công Đoàn và Đoàn thanh niên đã đưa việc sử  dụng và bao qu ̉ ản cơ  sở  vật  chất của các lớp vào thành 01 tiêu chí thi đua, điều đó đã làm tăng tinh thần trách   nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo quản trường sở. Những trục trặc, hư  hỏng  ở  các lớp đều được sửa chữa kịp thời để  phục vụ  tốt cho việc học của   học sinh. Nhà trường đã thuê câu lạc bộ  thể dục thể thao của trường cao đẳng nghề  Đồng Nai làm chỗ để học thể dục, giáo dục quốc phòng cho học sinh.  IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Đối với trường THPT Tam Hiệp Lập kế  hoạch cải tạo các công trình đang xuống cấp: nhà vệ  sinh học sinh, cổng trường, xây dựng hầm chứa nước và máy bơm  chuyên dụng. Tham mưu với cấp trên và chính quyền địa phương để mở rộng  diện tích của trường. 2. Đối với Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Đồng Nai Thường xuyên kiểm tra để có phương án đầu tư cho việc nâng cấp,   cải tạo các trường cũ. Đặt vấn đề với thành phố  Biên Hòa theo hướng mở rộng diện tích  đất cho trường để  xây dựng các hạng mục còn thiếu: phòng truyền   thống, bãi tập, sân chơi cho học sinh, …nhằm phục vụ cho việc giảng   dạy và học tập được tốt hơn. Trang bị thêm sách, thiết bị dạy học cho các trường. 3. Đối với chính quyền địa phương Tạo điều kiện về đất đai để trường có thể mở rộng diện tích. Lực lượng công an và dân phòng của phường có sự  hỗ  trợ kịp thời  trong việc bảo vệ trường sở.   V.  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính Trị về cải cách giáo dục. 2. Văn kiện nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  IX của Đảng về  giáo dục  và đào tạo. 3. Nghị  quyết số  40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về  đổi  mới chương trình giáo dục phổ thông. 4. Chỉ  thị  số  14/2001/CT­TTg ngày 11/6/2001 của Thủ  tướng chính phủ  về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 5. Luật giáo dục – năm 2005.                                                                                                                                            Trang 11   
  12. 6. Điều lệ  trường trung học cơ  sở, trung học phổ  thông và trường phổ  thông có nhiều cấp học theo Quyết định số 07/2007/QĐ­BGDĐT ngày  02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 7. Quyết định 27/2001/QĐ­BGD&ĐT về quy chế công nhận trường trung   học đạt chuẩn quốc gia. 8. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978­84: tiêu chuẩn thiết kế  trường học  phổ thông. 9.  Chuyên đề  “Quản lý cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật  ở trường phổ  thông”   của thầy Trần Quốc Bảo­ Trường cán bộ  quản lý giáo dục thành phố  Hồ Chí Minh.                                                                                                                                                                                      NGƯỜI THỰC  HIỆN            Hòang Mai Lan                                                                                                                                              Trang 12   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2