intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm định chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng của nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra theo sứ mạng, mục tiêu đã được công bố. Xác định chất lượng thực tế và hiệu quả hoạt động tổng thể của Nhà trường trong chu kỳ 5 năm. Đánh giá được hiện trạng những điểm mạnh, hạn chế so với các tiêu chuẩn đề ra, trên cơ sở đó định ra kế hoạch để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để phát triển, từng bước hình thành văn hoá chất lượng trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm định chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019-2020

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM  ­­­­˜˜˜­­­­­ Đặng Trọng Nghĩa (chủ trì) Đinh Thị Thảo Nguyễn Thị Bích Ngọc Đỗ Thị Tiến Thành SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  “Một số giải pháp thực hiện công tác tự đánh giá hướng đến kiểm  định chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019­2020”,   HÒA BÌNH ­ 2020
  2. MỤC LỤC  Chương I.TỔNG QUAN                                                                                          ......................................................................................      1  Chương II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN                                                                           .......................................................................       10  Chương III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ                                                            ........................................................       20  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                ............................................................       23  PHẦN PHỤ LỤC                                                                                                    ................................................................................................       25 ii
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Tên gọi Chữ viết tắt 1. Ban giám hiệu BGH 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT 3. Cán bộ giảng viên CBGV 4. Cán bộ quản lý CBQL 5. Cao đẳng CĐ 6. Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình CĐSP 7. Cơ sở vật chất CSVC 8. Chương trình đào tạo CTĐT 9. Đảm bảo chất lượng ĐBCL 10. Học sinh sinh viên HSSV 11. Hội đồng TĐG HĐTĐG 12. Kiểm định chất lượng giáo dục KĐCLGD 13. Mầm non MN 14. Nghiên cứu khoa học NCKH 15. Nhân viên NV 16. Tiểu học TH 17. Trung học cơ sở THCS 18. Tự đánh giá TĐG 19. Thanh tra­Khảo thí và Đảm bảo chất lượng TTr­KT&ĐBCL 20. Sáng kiến kinh nghiệm SKKN ii
  4. Chương I.TỔNG QUAN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm TĐG là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD của trường Cao đẳng.  Đây là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ  sở các tiêu  chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT. Việc tự xem xét, kiểm   tra,  đánh giá chất lượng giáo dục là xem xét tổng thể  về  tình trạng chất  lượng, hiệu quả  của toàn bộ  quá trình đào tạo, nhân sự, tài chính, cơ  sở  vật  chất … cũng như  các vấn đề  liên quan khác, từ  đó có những biện pháp điều   chỉnh các nguồn lực một cách phù hợp nhằm đáp  ứng các tiêu chuẩn chất  lượng giáo dục đã được xác định. Do đó SKKN được thực hiện trên cơ sở các   lý do sau:   1.1.1. Tự  đánh giá  giúp nhà trường định hướng và xác định chuẩn chất  lượng cho từng hoạt động theo Chuẩn chất lượng đã được Bộ GD&ĐT công  bố  (gồm 10 tiêu chuẩn và 54 tiêu chí), trong đó yêu cầu rõ các chỉ  số  cụ  thể  mà các trường cần đạt được để đảm ĐBCL toàn diện. Việc phân tích, mô tả  hiện trạng, chỉ ra điểm mạnh, tồn tại, đồng thời lập kế hoạch hành động và  đề  ra giải pháp nhằm giải quyết các tồn tại này chính là những định hướng  phát triển cho giai đoạn tiếp theo đáp  ứng yêu cầu về sứ  mệnh, mục tiêu đã  công bố.  1.1.2. Công tác tự đánh giá chất lượng giúp chúng ta xem xét lại toàn bộ  hoạt động của mình một cách có hệ  thống, từ  đó điều chỉnh các hoạt động  theo một chuẩn mực nhất định. Để  đánh giá chính xác chất lượng của một  trường chuyên nghiệp cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của nhà   trường. Bản thân công tác TĐG chất lượng sẽ không tạo ra chất lượng ngay  cho nhà trường, mà nó chính là hoạt động phản ánh toàn bộ  thực trạng của   nhà trường, giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận những mặt mạnh, mặt yếu   của đơn vị mình để từ đó có bước hành động phù hợp. 1.1.3. Việc thường xuyên TĐG nhằm xác định xem chúng ta đang đứng ở  đâu trong thang bậc chất lượng giáo dục và cũng là điều kiện, nền tảng hình  thành nên văn hoá chất lượng cho Nhà trường. Như  vậy, hoạt động tự  đánh  giá là quy trình xem xét khách quan công việc của tất cả  các hoạt động của  trường trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chỉ số, các chuẩn mực, các minh  chứng cụ  thể,... do đó, các thông tin này sẽ  giúp cho tất cả  các nhà quản lý,  CBGV, NV, HSSV hiểu rõ hơn công việc của mình, giúp họ  chủ  động hơn,   1
  5. không ngừng nâng cao chất lượng công việc của mình và hành động theo chất  lượng, khi đó văn hóa chất lượng sẽ hình thành. 1.1.4. Kết quả  của việc đánh giá sẽ  là lời tuyên bố  chắc chắn với các  bên liên quan, các cơ  quan sử  dụng lao động về  hiện trạng chất lượng của   trường. Việc đăng ký KĐCLGD được xem là lời cam kết về  chất lượng đào  tạo mà nhà trường mang lại cho người học và xã hội.  1.1.5. Để có những kinh nghiệm trong công tác TĐG chất lượng thực tế  của trường CĐSP Hòa Bình, đồng thời hướng đến đăng ký KĐCLGD và công   nhận chất lượng đối với trường CĐSP Hòa Bình, chúng tôi thực hiện sáng  kiến “Một số  giải pháp thực hiện công tác TĐG hướng đến kiểm định   chất lượng của trường CĐSP Hòa Bình năm học 2019­2020”, đồng thời  đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thành công tác TĐG và công tác  KĐCLGD của Trường.  1.2. Một số quan niệm về chất lượng trong giáo dục: Về bản chất, khái niệm chất lượng giáo dục là một khái niệm mang tính  tương đối. Với mỗi người, quan niệm về  chất lượng giáo dục khác nhau và  vì  ở  mỗi một vị  trí, lĩnh vực người ta nhìn nhận về  chất lượng giao dục  ở  những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ tham  gia giảng dạy hoặc không giảng dạy, chính phủ và các cơ quan tài trợ, các cơ  quan kiểm duyệt, kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá .... đều có định   nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng giáo dục.  Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể  được tập hợp thành các nhóm quan niệm về chất lượng như sau: ­ Nhóm Chất lượng là sự vượt trội: Khái niệm coi chất lượng là sự vượt   trội là một khái niệm truyền thống, coi chất lượng là sự  nổi trội, có chất  lượng xuất sắc (vượt tiêu chuẩn rất cao) và sự  đạt được một số  tiêu chuẩn   đặt trước. Tuy nhiên quan điểm này đi kèm với tính phân biệt trong đó chất  lượng được coi là một cái gì đó  đặc  biệt, dành cho những người ưu tú. Như  vậy, chất lượng không được định nghĩa thông qua việc đánh giá những gì  được cung cấp mà dựa trên cơ sở cho rằng chính bản thân nó luôn mang tính   nổi trội. Đó không phải là chất lượng được đo đếm qua các tiêu chuẩn mà là  chất lượng riêng biệt và không thể  tiếp cận cho hầu hết mọi người. Theo   quan điểm này, chất lượng là cái sẵn có nằm trong nhà trường, và do vậy  không cần có cơ  quan nào bên trong hay bên ngoài nhà trường để  làm nhiệm   vụ  ĐBCL mà công việc đó được thực hiện bởi chính đội ngũ và nhà trường   2
  6. đó làm ra. Vì thế  cách tiếp cận này chưa hẳn đã hoàn toàn khách quan trong   các khâu đánh giá và công nhận chất lượng của một nhà trường khi mà sản  phẩm của họ  được họ  coi là chất lượng mà không cần sự  đánh giá từ  bên  ngoài. ­ Nhóm Chất lượng là sự  phù hợp với mục tiêu: Cách tiếp cận này cho   rằng chất lượng chỉ  có ý nghĩa trong mối liên hệ  với mục tiêu. Do vậy nó   được đánh giá về mức độ  phù hợp với mục tiêu đến đâu. Khái niệm này rất   xa lạ  với ý tưởng chất lượng là cái gì đó đặc biệt, nổi trội, dành cho những  sinh viên ưu tú hay khó đạt được. Nó là một định nghĩa mang tính chức năng   hơn là mang tính loại trừ. Một sản phẩm được coi là đạt chất lượng nếu nó   thực hiện mục tiêu mà nó đề  ra. Thay vì mang tính loại trừ, quan niệm này   mang tính bao hàm trong đó mỗi sản phẩm hay dịch vụ có khả năng đạt được  mục tiêu đều được coi là chất lượng. Mặc dù khái niệm có vẻ rõ ràng, “phù hợp với mục tiêu” rất dễ đánh lừa  người khác vì nó đặt ra câu hỏi “mục tiêu của ai” và “sự  phù hợp được đánh  giá thế  nào?”. Quan niệm phù hợp với mục tiêu đưa ra hai  ưu tiên cho việc   xác định mục  tiêu: thứ nhất là khách hàng, thứ hai là người cung cấp. Thứ  nhất: Phù hợp với mục tiêu 1 ­ Xác định theo Khách hàng: Quan  niệm này xác định chất lượng theo mức độ  một sản phẩm hay dịch vụ  đáp  ứng các yêu cầu của khách hàng. Do vậy nó mang tính phát triển vì mục tiêu   thay đổi theo thời gian, đòi hỏi liên tục có đánh giá lại mức độ  phù hợp của   mỗi đặc tính cụ thể. Tuy nhiên, định nghĩa chất lượng là sự  phù hợp với mục tiêu theo nghĩa  đáp  ứng yêu cầu khách hàng đã đặt ra một vài vấn đề. Thứ  nhất khái niệm   “khách hàng” là một khái niệm gây tranh cãi trong giáo dục đại học. Khách  hàng có phải là người sử  dụng dịch vụ  (sinh viên) hay những người trả  tiền   cho dịch vụ (chính phủ, các nhà tuyển dụng)? Các cổ  đông khác như đội ngũ  giảng viên có được bao gồm trong khái niệm khách hàng? Sinh viên có phải là  khách hàng? Hay là sản phẩm đầu ra? Hay cả  hai? Cho dù sinh viên có được  coi là khách hàng trực tiếp, cũng không thể phủ nhận những khách hàng gián   tiếp khác như  chính phủ  và nhà tuyển dụng. Thứ  hai, khách hàng, ví dụ  như  sinh viên, không có khả năng và không nhất thiết phải là người quyết định các   yêu cầu. Làm thế  nào để  sinh viên quyết định các yêu cầu của mình? Thông  thường sinh viên chấp nhận những cái có sẵn cho họ  và có thể  thiếu những  hiểu biết về  khóa học. Họ  có thể  có  ảnh hưởng trong việc quyết định sản  phẩm đầu ra khi họ đã tham gia vào hệ thống. Và chúng biến đổi theo các lựa  3
  7. chọn khác nhau, thông qua sức ép phát triển các lĩnh vực mới hay  ứng dụng   những lĩnh vực mới trong đó sinh viên là nhân tố  chủ  yếu trong việc quyết   định bản chất của việc học. Thứ  hai: phù hợp với mục tiêu, sứ  mệnh: Thay vì tìm hiểu khách hàng  của giáo dục là ai và yêu cầu của họ là gì, quan điểm này đặt nhiệm vụ đề ra  mục tiêu cho chính cơ  sở  giáo dục, và do vậy chất lượng đối với họ  là sự  hoàn thành sứ mạng và mục tiêu mà họ đặt ra. Tuy nhiên khi đặt trách nhiệm  xác định và hoàn thành sứ  mạng lên vai cơ  sở  giáo dục chúng ta mới giải  quyết được một phần câu hỏi đặc tính do khách hàng quyết định là gì? Vấn   đề đặt  ra ở đây là liệu cơ sở giáo dục đó vẫn còn đạt được mục tiêu nó đặt   ra  trong  tuyên   bố   sứ   mệnh?  Và   ở   đây   cần  có   vai   trò   của  đảm  bảo   chất   lượng.ĐBCL không phải là để  cụ  thể  hoá các tiêu chuẩn để  đo lường chất  lượng. ĐBCL là nhằm bảo đảm rằng có các cơ  chế, quy trình và quá trình  được sắp xếp để bảo đảm đạt được chất lượng. Chất lượng do vậy có nguy  cơ trở nên được xác định bằng sự tồn tại các cơ chế  thích hợp của đảm bảo  chất lượng. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng ĐBCL là nói về công tác quản lý tốt, nó   là một cách tiếp cận có hệ  thống về  việc làm những việc đúng với phương  pháp đúng và khiến cho chúng trở nên đúng đắn. ­ Nhóm Chất lượng được xem như  là ngưỡng:Theo cách hiểu này, một   trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của  mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả  và hiệu suất nhất. Cách  tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và  mục tiêu đào tạo của trường mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng  các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống ĐBCL của trường đó có  khả  năng giúp nhà trường hoàn thành sứ  mạng một cách hiệu quả  và hiệu   suất cao nhất không? Mô hình này đặc biệt quan trọng đối với các trường có   nguồn lực hạn chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an   toàn những nguồn lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách  hiệu quả nhất. ­ Nhóm Chất lượng là sự  hài lòng của người sử  dụng lao động: Trong  những năm gần đây người ta không chỉ  nói tới việc sản phẩm phải phù hợp  với các thông số kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự đáp ứng   nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đó. Vì vậy khi thiết kế một sản phẩm   hay dịch vụ, yếu tố  quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để  sản  phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn. 4
  8. Trong giáo dục, định nghĩa này gây ra một số  khó khăn trong việc xác  định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục? Đó là sinh viên  (người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm. . .) hay là  chính phủ, các doanh nghiệp (người trả tiền cho các dịch vụ đó) hay đó là cán  bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . . Hơn nữa khi xác định sinh viên là khách  hàng trong giáo dục đại học, lại nảy sinh thêm khó khăn mới là liệu sinh viên   có khả  năng xác định được nhu cầu đích thực, dài hạn của họ  hay không?  Liệu các nhà quản lý có phân biệt được đâu là nhu cầu còn đâu là ý thích nhất   thời của họ? Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng  trong giáo dục mà tất cả mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu   cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách  tiếp cận này xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa   chiều và với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên  khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu  tiên của khái niệm chất lượng phải là ở  quá trình đào tạo, là cơ  sở  vật chất  kỹ  thuật phục vụ  cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những   người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở  trình độ, năng lực và kiến thức của sinh viên khi ra trường v.v. Do vậy không   thể nói tới chất lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng cần được xác  định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa của nó, và  ở  khía cạnh này, một   trường có thể  có chất lượng cao  ở  một lĩnh vực này nhưng  ở  một lĩnh vực  khác lại có thể có chất lượng thấp.  Như vậy có thể coi Chất lượng giáo dục là một hệ thống rõ ràng, mạch   lạc các tiêu chí với những chỉ  số  được lượng hoá, nêu rõ các phương thức  ĐBCL và quản lý chất lượng sẽ  được sử  dụng trong giáo dụcvới xu hướng   tiếp cận dần với chuẩn của khu vực và thế giới.  1.3.Đánh giá chất lượng giáo dục ­ Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”: Một số nước phương Tây  có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất   lượng hay số  lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là  “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng.Theo quan điểm  này, một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ  giảng dạy uy  tín, có nguồn tài chính cần thiết  để  trang bị  các phòng thí nghiệm, giảng  đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao. 5
  9. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa  dạng và liên tục trong một thời gian dài của một khóa học. Thực tế, theo cách   đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ  dựa vào sự  đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ  khó giải thích  trường hợp một trường có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những  hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực   khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu  quả. ­ Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”: Là một quan điểm khác về  chất lượng giáo dục, quan điểm này cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học   có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu  ra” chính là sản phẩm của giáo dục được thể  hiện bằng mức độ  hoàn thành  công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào  tạo của trường đó.  Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên  hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế  mối liên hệ  này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ  nhân quả. Một   trường có khả  năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc,   không có nghĩa là sinh  viên của họ  sẽ  tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của  các trường rất khác nhau. ­ Chất lượng được đánh giá bằng “Chất lượng đội ngũ”:  Đây là quan  điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ  yếu dựa vào   sự  đánh giá của các chuyên gia về  năng   lực học thuật của đội ngũ cán bộ  giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng   đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư,   tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.  Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có   thể  được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể  đánh giá những  cuộc cạnh tranh của các trường đại học để  nhận tài trợ  cho các công trình  nghiên cứu trong môi trường bị  chính trị  hoá. Ngoài ra, liệu có thể  đánh giá   được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ  giảng dạy và nghiên cứu khi xu  hướng   chuyên   ngành   hoá   ngày   càng   sâu,   phương   pháp   luận   ngày   càng   đa   dạng. ­ Chất lượng được đánh giá bằng“Văn hoá tổ  chức riêng”:   Quan điểm  này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “Văn hoá tổ chức riêng”  hỗ  trợ  cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được  6
  10. đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc   trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này  bao hàm cả  các giả  thiết về  bản chất của chất lượng và bản chất của tổ  chức.   1.4. Khái niệm về TĐG TĐG là quá trình nhà trường tự  xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu   chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành. Kết quả của TĐG nhằm điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện   nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. 1.5. Khái niệm về KĐCLGD KĐCLGD là một quá trình xem xét chất lượng từ  bên ngoài, được giáo  dục đại học sử  dụng để  khảo sát, đánh giá các cơ  sở  giáo dục và các ngành  đào tạo nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng.  KĐCLGD là biện pháp chủ  yếu nhằm xác định mức độ  thực hiện mục  tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ  sở  giáo dục  khác. Việc KĐCLGD được thực hiện định kỳ  trong phạm vi cả nước và đối  với từng cơ sở giáo dục.  Như  vậy, KĐCLGD   là hoạt động đánh giá của một cơ  quan, tổ  chức   kiểm định được Bộ GD&ĐT cấp phép nhằm xem xét, đánh giá và công nhận  các hoạt động giáo dục theo những tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT công bố.  2. Cơ sở pháp lý ­ Luật Giáo dục năm 2005. ­ Thông tư số 62/2012/TT­BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ  GD&ĐT Quy định về  quy trình và chu kỳ  KĐCLGD trường Đại học, cao  đẳng và TCCN. ­ Quyết định số  08/VBHN­BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ  trưởng Bộ  GD&ĐT  Quy định về  tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao   đẳng ­   Kế   hoạch   số   118/KH­BGDĐT   ngày   23/2/2017   của   Bộ   trưởng   Bộ  GD&ĐT về  việc triển khai công tác KĐCLGD đối với cơ  sở  giáo dục đại  học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017.  7
  11. ­   Hướng   dẫn   số   462/KTKĐCLGD   ­KDĐH   ngày   09/5/2013   của   Cục  Khảo thí và KĐCLGD về việc hướng dẫn TĐG trường đại học, cao đẳng và  trung cấp chuyên nghiệp. 3. Cơ sở thực tiễn ­ Yêu cầu của Bộ GD&ĐT về Kiểm định chất lượng giáo dục:  Căn cứ  Kế  hoạch số  118/KH­BGDĐT, ngày 23/02/2017 về  việc Triển  khai công tác KĐCLGD đối với cơ  sở  giáo dục, trường cao đẳng sư  phạm,   trung cấp sư phạm năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, đến hết  31/12/2020 tất cả  các trường cao đẳng sư  phạm, trung cấp sư  phạm phải   thực hiện kiểm định chất lượng và công bố  kết quả  kiểm định chất lượng  giáo dục.  Như vậy, thực tế cho thấy nếu Nhà trường không tiến hành TĐG để  có  thể  đăng ký kiểm định và kiểm định chất lượng, đồng nghĩa với việc nhà  trường sẽ  không được giao chỉ  tiêu tuyển sinh. Không được phép tuyển sinh  (dù là ít), có nghĩa là Nhà trường sẽ  khó mà duy trì sự  tồn tại của một nhà  trường đã có truyền thống trên 60 năm phát triển. ­Nhận thức về hoạt động ĐBCL nói chung và công tác TĐG nói riêng:  Công tác TĐG chất lượng giúp chúng ta xem xét lại toàn bộ  hoạt động  của mình một cách có hệ  thống, từ  đó điều chỉnh các hoạt động theo một   chuẩn mực nhất định. Tuy nhiên, để  đánh giá chính xác chất lượng của một  trường chuyên nghiệp cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của nhà   trường. Bản thân công tác TĐG chất lượng sẽ không tạo ra chất lượng ngay  cho nhà trường, mà nó chính là hoạt động phản ánh toàn bộ  thực trạng của   nhà trường, giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận những mặt mạnh, mặt yếu   của đơn vị mình để từ đó có bước hành động phù hợp. Kết quả của việc đánh giá sẽ là lời tuyên bố chắc chắn với các bên liên   quan,   các   cơ   quan   sử   dụng   lao   động   về   hiện   trạng   chất   lượng   của  trường. Việc đăng ký KĐCL được xem là lời cam kết về chất lượng đào tạo   mà nhà trường mang lại cho người học và xã hội.  Việc thường xuyên TĐG nhằm xác định xem chúng ta đang đứng  ở  đâu  trong thang bậc chất lượng giáo dục và cũng là điều kiện, nền tảng xây dựng   nên văn hoá chất lượng cho nhà trường. Như vậy, hoạt động TĐG là quy trình  xem xét khách quan công việc của tất cả các hoạt động của trường  trên cơ sở  so sánh, đối chiếu với các chỉ số, các chuẩn mực, các minh chứng cụ thể,... do  đó, các thông tin này sẽ giúp cho tất cả CBGV, NV, HSSV hiểu rõ hơn công   8
  12. việc của mình, giúp họ chủ động hơn, không ngừng nâng cao chất lượng công  việc của mình và hành động theo chất lượng, khi đó văn hóa chất lượng sẽ  được hình thành. 4. Phương pháp tiếp cận Sáng kiến được thực hiện trên cơ sở sử dụng các cách tiếp cận sau:  ­ Phương pháp tiếp cận hệ  thống: Hệ  thống các trường cao đẳng sư  phạm nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó công tác TĐG là một yêu  cầu bắt buộc đối với các nhà trường có đào tạo giáo viên theo bộ  tiêu chuẩn  đánh giá chất lượng các trường cao đẳng của Bộ GD&ĐT.   ­ Phương pháp tiếp cận theo mục tiêu: Quản lý chất lượng là nhằm  duytrì,  ổn định và nâng cao chất lượng, nhờ  đó để  thực hiện mục tiêu giáo  dục của trường. Cụ  thể, thực hiện quản lý chất lượng thông qua hoạt động  TĐG cần đảmbảo: Hoạt động TĐG phù hợp với các quy định hiện hành (tính   pháp lý;hoạt động TĐG được chỉ đạo, tổ chức, điều khiển bởi chủ thể quản   lý chính thứclà Nhà trường với sự  phân công nhiệm vụ  cụ  thể và được thực  hiện   bởi   những   nhân   sự   nòng   cốt   để   thực   hiện;   hoạt   động   TĐG   phải   đượcđảm   bảo   các   điều   kiện   để   thực   hiện   và   được   thực   hiện   trong   môi   trường thuận lợi. ­ Phương pháp tiếp cận lý thuyết: Tổng hợp, phân tích, hệ  thống hóa,  khái quát hóa các tài liệu lý luận, các côngtrình nghiên cứu có liên quan đến   vấn đề … nhằm xác định nội hàm của các khái niệmcơ bản, xây dựng những  nguyên tắc, xác định đường lối và phương tiện nghiên cứu,hình thành giả  thuyết khoa học, xây dựng khung lý luận của đề tài nghiên cứu.  ­ Phương pháp tiếp cận từ thực tiễn: Sử dụng các kết quả thực tế trong   đợt TĐG và triển khai các hoạt động phục vụ  công tác Khảo sát đánh ngoài   của Trung tâm Kiểm định chất lượng thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. ­ Các phương pháp hỗ  trợ: Sử  dụng phương pháp thống kê toán học để  phân tích về  định lượng và định tínhcủa kết quả  nghiên cứu. Sử  dụng bảng   tính Excel để xử lý, tính toán số liệu thu được. 5. Mục tiêu cần đạt được ­ Đánh giá hiện trạng của nhà trường đáp ứng các tiêu chuẩn đề  ra theo  sứ  mạng, mục tiêu đã được công bố. Xác định chất lượng thực tế  và hiệu   quả hoạt động tổng thể của Nhà trường trong chu kỳ 5 năm.  ­ Đánh giá được hiện trạng những điểm mạnh, hạn chế  so với các tiêu  9
  13. chuẩn đề ra, trên cơ  sở  đó định ra kế  hoạch để  phát huy những điểm mạnh,   khắc phục những hạn chế  để  phát triển, từng bước hình thành văn hoá chất   lượng trong nhà trường. ­ Đăng ký và triển khai KĐCLGD và Công nhận chất lượng giáo dục của   trường giai đoạn 2015­2020 Chương II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Thực trạng về công tác TĐG của trường CĐSP Hòa Bình 1.1. Khái quát quá trình thực hiện TĐG của trường CĐSP Hòa Bình Quá trình TĐG chất lượng tổng thể của trường CĐSP đã được thực hiện  từ  năm 2008, khi Trường thành lập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng  (KT&ĐBCL), đây cũng là đơn vị  chuyên trách đầu tiên của Trường về  công  tác ĐBCL. (Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế  của nhà trường, trong khoảng 10  10
  14. năm trở lại đây, cơ cấu tổ chức của Nhà trường có nhiều biến động, bộ phận   ĐBCL trực thuộc nhiều đơn vị  như: Phòng Thanh tra­pháp chế  và Đảm bảo  chất lượng; Phòng Thanh tra ­ Khảo thí &ĐBCL; ... cho đến năm 2017, nhà  trường  mới lại  thành lập  lại Phòng KT&ĐBCL trên cơ  sở  tách ra từ  phòng  TTr­KT&ĐBCL). Sau những đợt TĐG của trường (đã nộp cho Bộ  GD&ĐT), nhà trường   cũng thấy được tầm quan trọng của công tác TĐG, do đó, trên cơ  sở  các văn   bản hướng dẫn của Bộ  GD&ĐT và Cục Quản lý Chất lượng (trước đây là   Cục Khảo thí và KĐCLGD), nhà trường đã tiến hành 3 đợt TĐG: ­ Đợt 1 chu kỳ  trước năm 2008, nộp báo cáo TĐG về  Cục Khảo thí và  KĐCLGD vào tháng 3 năm 2009. ­ Đợt 2 chu kỳ từ 2010 đến 2015, nộp báo cáo TĐG về Cục Khảo thí và  KĐCLGD vào tháng 5 năm 2015.  ­ Đợt 3 chu kỳ từ năm 2015 đến 2017, trong đợt TĐG này, Nhà trường đã  tiến hành thực hiện từ  tháng  01/2017 đến tháng 08/2017, nộp báo cáo TĐG  vào tháng 9/2017. Trên cơ  sở  Báo cáo TĐG của năm 2017, để  hướng tới đăng ký Kiểm  định chất lượng giáo dục (đánh giá ngoài), tháng 7/2019 Nhà trường tiếp tục  thành lập Hội đồng TĐG với mục tiêu đánh giá một cách toàn diện về  hiệu   quả và chất lượng hoạt động của các đơn vị bên trong Nhà trường, bao gồm:  Công tác đào tạo, công tác HSSV, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, NCKH   và các hoạt động liên quan khác. Từ  đó, Nhà trường tiếp tục phát huy được   những mặt mạnh, khắc phục một số điểm tồn tại và đưa ra những giải pháp  phù hợp để  tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường và hướng  tới đăng ký Kiểm định và công nhận chất lượng giáo dục. *   Quy   trình   TĐG   của   Nhà   trường:  Căn   cứ   vào   Hướng   dẫn   của   Bộ  GD&ĐT và Bộ  Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng,  nhà trường tiến hành quy trình TĐG với 09 bước cơ bản: Bước 1. Xác định mục đích, phạm vi TĐG. Bước 2: Thành lập Hội đồng TĐG, Ban Thư  ký giúp việc Hội đồng và  các nhóm chuyên trách.  Bước 3. Lập kế hoạch TĐG Hội đồng TĐG xây dựng kế hoạch TĐG nhằm sử dụng có hiệu quả thời  gian và các nguồn lực của trường nhằm đảm bảo đạt được mục đích đề ra. 11
  15. Bước 4. Thu thập thông tin và minh chứng Bước 5. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được.  Bước 6. Viết báo cáo TĐG. Bước 7. Hoàn thiện báo cáo TĐG. Bước 8. Công bố báo cáo TĐG trong toàn trường để xin ý kiến đóng góp   trong tập thể CBGV, HSSV và các chuyên gia về  các nội dung trong báo cáo  TĐG. Bước 9. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành TĐG. * Phương pháp và công cụ đánh giá  Trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường cao đẳng bao gồm  10 tiêu chuẩn 55 tiêu chí theo Văn bản hợp nhất số  08/VBHN­BGDĐT ngày  04/3/2014 của Bộ  trưởng Bộ  GD&ĐT quy định về  tiêu chuẩn đánh giá chất   lượng trường cao đẳng; Quyết định số 66/2007/QĐ­BGDĐT ngày 01/11/2007  và Thông tư số 37/2012/TT­BGDĐT ngày 30/10/2012.  Đối với mỗi tiêu chí của tiêu chuẩn, Nhà trường tiến hành xem xét như  sau:  ­ Mô tả và phân tích các hoạt động của nhà trường liên quan đến tiêu chí.  ­ Phân tích, so sánh với mặt bằng chung, với chính các hoạt động đó  trong những năm trước hay với các quy định của Nhà nước để  thấy được  hiện trạng của Nhà trường.  ­ Đưa ra những nhận định về điểm mạnh và những yếu tố cần phát huy,  chỉ ra những tồn tại và giải thích các nguyên nhân.  ­ Xác định những vấn đề  cần cải tiến và đề  ra những biện pháp để  cải   tiến những vấn đề đó. * Thành lập Hội đồng TĐG và các nhóm chuyên trách Hội đồng TĐG bao gồm 25 thành viên được thành lập theo Quyết định  số  108/QĐ­CĐSP ngày 08/07/2019 của Hiệu trưởng trường CĐSP Hòa Bình.  Ban Thư  ký gồm 07 thành viên được thành lập theo Quyết định số  137/QĐ­ CĐSP ngày 08/07/2019 của Hiệu trưởng trường CĐSP Hòa Bình.  Các nhóm chuyên trách: Gồm  07 nhóm chuyên trách giúp việc cho Hội  đồng TĐG và thực hiện nhiệm vụ  theo phân công tại Kế  hoạch số  137/KH­ CĐSP ngày 08/07/2019 của Chủ tịch HĐTĐG trường.  12
  16. Các nhóm chuyên trách đã thực hiện thu thập thông tin minh chứng, xây   dựng phiếu phân tích tiêu chí, lập danh mục minh chứng, viết phiếu đánh giá  tiêu chí, báo cáo tiêu chí theo từng tiêu chuẩn được phân công, đồng thời mã  hóa minh chứng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Các khoa, đơn vị  thuộc trường triển khai phổ  biến về  chủ  trương, mục  đích, yêu cầu về  hoạt động TĐG đến toàn thể  cán bộ  viên chức và HSSV  trong Nhà trường nhằm cùng phối hợp công tác. Ban thư ký đã tổng hợp, chỉnh sửa báo cáo từng tiêu chuẩn thành bản báo  cáo TĐG của trường. Bản báo cáo này đã được HĐTĐG, cán bộ  lãnh đạo và  toàn thể CBVC góp ý, chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện.  * Kết quả TĐG: Sau thời gian thực hiện công tác TĐG (từ  tháng 7/2019  đến nay)  Nhà trường đã hoàn thành Báo cáo TĐG và tiến hành các thủ  tục   đăng ký đánh giá ngoài với Trung tâm KĐCLGD, Đại học Quốc gia Hà Nội;   đồng thời đã gửi Báo cáo về Cục Quản lý Chất lượng, Bộ  GD&ĐT (sau khi  tiếp thu các ý kiến góp ý của Cục và đã được Cục QLCL phản hồi là nhát trí   cho nhà trường tiến hành các bước tiếp theo).  Trên cơ  sở  những kết quả  trên, ngày 21/02/2020, nhà trường đã hoàn   thành phiên khảo sát sơ  bộ  chuẩn bị  cho đợt khảo sát chính thức của Trung   tâm KĐCLGD.  Từ  ngày 08/5 đến ngày 12/5/2020, Nhà trường đã được đoàn chuyên gia  đánh giá ngoài của Trung tâm KĐCL, Đại học quốc gia Hà Nội tiến hành  khảo sát chính thức và đạt kết quả khả quan. Trên cơ sở kết quả đánh giá của  đoàn chuyên gia, Nhà trường tiếp tục hoàn thiện các thủ tục theo quy định và   đề nghị Bộ GD&ĐT cấp Chứng nhận KĐCLGD chu kỳ 5 năm cho Trường. 1.2. Thuận lợi trong triển khai thực hiện Thực   hiện   Hướng   dẫn   số  462/KTKĐCLGD­KĐĐH   ngày   9/5/2013về  việc hướng dẫn TĐG trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp  của Cục KT&KĐCL Giáo dục, Nhà trường đã tiến hành TĐG chất lượng cơ  sở giáo dục và tiến hành đăng kí đánh giá ngoài với Trung tâm Kiểm định chất   lượng giáo dục­Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình thực hiện TĐG,  nhà trường có những thuận lợi sau: ­ Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về công tác TĐG và đăng kí kiểm định   chất lượng được nhà trường cập nhật đầy đủ  và thực hiện theo đúng văn   bản. 13
  17. ­ Công tác TĐG được phổ  biến và tuyên truyền rộng rãi không chỉ  tới  CBGV, NV, HSSV trong nhà trường mà còn được phổ biến tới các đối tượng   liên quan như nhà sử dụng lao động và cựu sinh viên đã từng học tại trường. ­ Nhà trường đã thành lập được HĐTĐG và Ban thư  ký là các đội ngũ  cán bộ quản lý, giảng viên chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Các thành viên  HĐTĐG có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích, tổng hợp và đánh giá  khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường. ­ HĐTĐG đã xây dựng được Kế  hoạch TĐG một cách chi tiết và khoa  học như: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, thời gian biểu hoạt động   TĐG, xây dựng kinh phí và cơ sở vật chất thực hiện công tác TĐG... ­ Cơ sở vật chất tại trường đủ  điều kiện để  nhà trường tiến hành công  tác TĐG và đăng kí đánh giá ngoài. 2.2. Khó khăn trong triển khai thực hiện ­ Công tác TĐG và kiểm định chất lượng giáo dục là công tác hoàn toàn   mới, đội ngũ nắm vững về  công tác kiểm định còn hạn chế, chưa có kinh   nghiệm nên ít nhiều cũng dẫn đến những sai sót trong quá trình TĐG chất  lượng cơ sở giáo dục. ­ Việc sắp xếp hồ  sơ  chưa hợp lý, chưa thực sự  khoa học nên dẫn tới   việc thu thập thông tin minh chứng của các nhóm chuyên trách gặp khó khăn  và mất thời gian. Có những thông tin minh chứng phục vụ cho công tác TĐG  bị  thất lạc nên các nhóm mất nhiều thời gian trong việc khôi phục và tìm  kiếm minh chứng. ­Các thành viên trong HĐTĐG là cán bộ quản lý hoặc là giảng viên kiêm  nhiệm, bận nhiều công việc ở trường, nên không đầu tư được thời gian thoả  đáng   cho   hoạt   động   TĐG.   Các   nhóm   chuyên   trách   không   có   nhiều   kinh  nghiệm trong việc thu thập, xử lý thông tin, minh chứng và cách viết báo cáo  tiêu chí. Thiếu sự phối hợp giữa các nhóm chuyên trách trong quá trình TĐG,   các buổi thảo luận chung giữa các nhóm chuyên trách, giữa các nhóm chuyên  trách với HĐTĐG về các báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn còn ít. ­ Cách viết một số  báo cáo tiêu chí còn nặng tính chủ  quan, không dựa   trên  minh  chứng,  văn  phong  báo   cáo  tiêu  chí   không  thống  nhất  (do  nhiều  người viết), nhiều chỗ trùng lặp và chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo TĐG  phục vụ mục đích cải tiến nâng cao chất lượng và đăng ký kiểm định. 14
  18. 1.3. Một số  kinh nghiệm trong quá trình triển khai TĐG hướng tới   đăng ký KĐCLGD của Nhà trường Để  hướng tới công tác KĐCLGD là một nhiệm vụ  hết sức quan trọng   của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay, trong đó phải nói đến vai trò to lớn  của hoạt động TĐG đối với nhiệm vụ này. Có TĐG thì nhà trường mới biết  được mình đã làm được gì, chưa làm được gì và từ  đó xây dựng kế  hoạch  nhằm khắc phụ hạn chế và tiếp tục hoàn thiện chất lượng giáo dục tổng thể  trong thời gian tiếp theo. Qua quá trình TĐG và KĐCLGD, chúng tôi rút ra một   số kinh nghiệm sau: a)  Cần tăng cường nhận thức về  công tác ĐBCL, đặc biệt là chất  lượng bên trong nhà trường thông qua công tác tuyên truyền, vận động  CBGV, HSSV và các bên liên quan: Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng nhằm thay đổi nhận thức  của đội ngũ, đặc biệt là những người đứng đầu các đơn vị chuyên môn, các tổ  chức đoàn thể, đội ngũ các  cán bộ  quản lý nhà trường,  GV, NV, HSSV  …  hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của mình, đặc biệt là các hoạt động quản lý, hoạt  động chuyên môn theo hướng tiếp cận bằng chứng và có trách nhiệm hơn  trong việc quản lý hồ  sơ, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng trong từng  nội dung, từng giai đoạn cụ thể. Ban   giám   hiệu,   Bí   thư  các  chi   bộ,   cán   bộ   quản   lý   các   đơn   vị   trực  thuộccần tăng cường tuyên truyền bằng nhiều hình thức, coi đây là việc làm   thường xuyên, liên tục, hướng tới KĐCLGD toàn diện, cụ  thể như: Đưa vào  kế hoạch tháng, nội dung sinh hoạt Chi bộ, sinh hoạt đơn vị và các hoạt động   chung khác của nhà trường nhằm giúp cho đội ngũ CBGV, NV, HSSV thấy  được  tầm  quan  trọng  của  công   tác  TĐG  chất  lượng  giáo   dục  để   học  tự  nguyện trực tiếp tham gia vào các khâu trong hoạt động này. Có như vậy chất  lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường mới phát triển, mới tiến bộ từ đó mới  thu hút được người học đến với Nhà trường và tạo niềm tin trong HSSV và  cộng đồng. b) Thành lập hội đồng TĐG: Thành lập HĐTĐG:Để đảm bảo tiến độ  thực hiện cũng như  việc kiểm  tra, truy tìm minh chứng; tiến hành việc viết phiếu đánh giá, mã hóa từng tiêu   chí đúng với chuyên môn, lĩnh vực của từng bộ  phận. Hiệu trưởng thành lập  TĐG gồm có chủ tịch, phó chủ tịch, ban thư ký và các nhóm chuyên trách. Mỗi  15
  19. nhóm chuyên trách gồm có nhóm trưởng, thư  ký và các thành viên phụ  trách  đánh giá từng tiêu chuẩn theo phân công của chủ tịch. c) Xây dựng kế hoạch TĐG: Đây là khâu quan trọng quyết định tiến độ, chất lượng của quá trình  TĐG. Để  xây dựng được một kế  hoạch TĐG có tính khả  thi cao, HĐTĐG   phải nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, kiểm tra thực trạng hồ sơ lưu trữ  tại nhà trường (tại văn phòng, các bộ  phận, giảng viên). Dựa vào hồ  sơ  lưu  trữ  hiện có của từng loại (đủ, thiếu, không phù hợp), kế  hoạch sẽ  vạch ra  từng bước cụ thể cả về nội dung, thời gian, nguồn gốc cần truy tìm, kinh phí  phục vụ  cho việc truy tìm, người sẽ  thực hiện  truy tìm, dự  kiến những khó  khăn gặp phải khi phải  phục hồi những hồ  sơ  thiếu, thất lạc quá lâu… Sau  khi nghiên cứu, đưa ra đối chứng giữa thực tế và quy định tại các văn bản quy   định về  KĐCLGD,  các nhóm truyên trách tiến hành  viết sơ  bộ  báo cáotheo  kiểu dàn ý theo quy trình từng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số để đưa ra thảo luận,   phân tích,  bàn bạc cùng HĐTĐG nhằm thống nhất và tiến hành  hoàn chỉnh  báo cso và hồ sơ minh chứng. d) Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng: Để công tác thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng được tiến hành   thuận lợi, HĐTĐG sẽ họp toàn bộ các thành viên trong hội đồng và các nhóm  chuyên trách để  tiến hành đối chiếu các yêu cầu về  chỉ  số, minh chứng của   từng từng tiêu chuẩn, tiêu chí. Công đoạn này phải thực hiện chậm, cân nhắc  kỹ  từng chỉ  số. Các thành viên phải ghi chép đầy đủ, có ý kiến góp ý, phân  tích, chỉ  số  nào thuộc lĩnh vực do  nhóm nào  chịu trách nhiệm, nhóm  đó  sẽ  trình bày cụ thể và phải được ghi vào biên bản cũng như sổ ghi chép cá nhân.  Sau khi thu thập từng chỉ  số, tiêu chí, các nhóm và cá nhân phụ  trách sẽ  dự  kiến  những thuận lợi, khó khăn về  nội dung mà mình chịu trách nhiệm; đề  nghị   hỗ  trợ   nhân  lực   ở  những  lĩnh  vực  mà  mình  không  chịu  trách   nhiệm   chuyên môn; chuẩn bị giấy giới thiệu liên hệ  với các cơ  quan, tổ  chức, đoàn  thể mà mình cần phải truy tìm minh chứng… Đây là một nội dung hết sức quan trọng mà không phải  HĐTĐG  nào  cũng thực hiện được. Nó thể hiện được nguyên tắc thống nhất trong quản lý  và trách nhiệm của mỗi cá nhân. Nếu quy trình này thực hiện trôi chảy, có sự  đồng thuận cao thì việc thu thập, phân tích các minh chứng cũng như  viết   phiếu tiêu chí sau này sẽ  diễn ra thuận lợi, tránh được những minh chứng  thiếu khoa học, thiếu thuyết phục, trùng lặp không cần thiết. 16
  20. e) Đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí và mã hóa minh chứng: Sau khi các cá nhân, nhóm kiểm tra rà soát, bổ sung, truy tìm đầy đủ các  minh chứng theo phân công của  HĐTĐG, hội đồng sẽ  họp và đánh giá lại  những minh chứng theo trình bày của từng nhóm. Những minh chứng phù hợp   theo yêu cầu sẽ được giữ lại, những minh chứng thiếu thuyết phục sẽ bị loại   bỏ, những minh chứng thiếu sẽ được đề nghị tiếp tục bổ sung. Khi tất cả các  nhóm hoàn thành sơ bộ công đoạn này, HĐTĐG cho phép viết phiếu đánh giá  tiêu chí, mã hóa minh chứng theo quy định. Việc mã hóa sẽ  được  hướng dẫn  cụ  thể  để  bỏ  vào đúng hộp, đúng tệp giúp cho việc truy tìm sau này diễn ra  dễ dàng, nhanh chóng cũng như tạo thuận lợi cho người viết dự thảo báo cáo  TĐG, lập bảng thông tin minh chứng, danh mục các chữ viết tắt... Mức độ đạt được từng tiêu chí được nhà trường kiểm chứng là phù hợp  khi các minh chứng đó chứng minh được giá trị của các chỉ số đưa ra, hoặc ít  nhất là có giá trị  tương đương với yêu cầu của chỉ  số. Hạn chế  tối đa các   minh chứng nhân bản. Những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số có minh chứng trùng  nhau chỉ  mã hóa một lần nhằm tránh sự  trùng lặp không cần thiết cũng như  không làm tăng số  lượng hồ  sơ  lưu trữ. Cũng cần lưu ý rằng, nếu các minh   chứng là bản gốc được lưu trữ là đáng tin cậy. Tuy nhiên, nếu không thể truy  tìm được bản gốc (do nhiều nguyên nhân) thì bản sao vẫn có giá trị  thay thế  nhưng cần có cơ  quan chức năng chứng thực. Những hồ  sơ  trước đây chưa  thực hiện hoặc thất lạc thì khi thực hiện công tác TĐG nhà trường yêu cầu  các bộ phận chức năng bổ sung lại. Sau khi các nhóm viết xong phiếu tiêu chí, mã hóa hồ sơ và đánh giá mức  độ  đạt được từng tiêu chí, HĐTĐG họp và thống nhất đánh giá lại lần cuối   trước khi chấp bút viết báo cáo TĐG; lập bảng thông tin minh chứng để truy  tìm hồ sơ khi cân thiết cũng như bổ sung hồ sơ cho những năm tiếp theo. f) Viết báo cáo TĐG: Báo cáo TĐG được viết dựa trên những  quy định nghiêm ngặt  về  quy  trình, cấu trúc, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản, văn phong, chính tả... do  đó, khi viết phải lựa chọn từ ngữ, ngữ cảnh cũng như mô tả chi tiết từng nội  dung, phạm trù, chỉ số; đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu và đặc biệt   kế  hoạch cải tiến chất lượng không được dùng những từ  mang tính trừu   tượng, khái quát chung chung như “tham mưu”, “đề nghị”, “tương đối”…; kế  hoạch cải tiến chất lượng phải khắc phục được điểm yếu. Chẳng hạn điểm   yếu nêu “chưa có phòng tin học” thì kế hoạch cải tiến không được ghi “tham   mưu cho Nhà trường xây thêm phòng tin học”. “Tham mưu” ở đây được hiểu  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2