1
A. TÊN CƠ SỞ ĐƯỢC YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
- Sở Go dục và Đào tạo Ninh Bình
- Trường THPT Kim Sơn C
B. TÁC GI SÁNG KIN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Ánh
- Chức danh: Giáo viên
- Học vị: Cử nhân
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
- Gmail: honganhksc@gmail.com
- Số điện thoại liên lạc: 0973.964.084
2. Họ và tên: Lã Thị Vân Anh
- Chức danh: Giáo viên
- Học vị: Cử nhân
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
- Gmail: lavananh88@gmail.com
- Số điện thoại liên lạc: 01674.704.869
3. Nguyễn Trọng Khiêm
- Chức danh: Giáo viên
- Học vị: Cử nhân
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
- Gmail: khiemksc@gmail.com
- Số điện thoại liên lạc: 0914.942.059
4. Trn Đại Dương
- Chức danh: Giáo viên
- Học vị: Thạc sĩ
- Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn C - Huyện Kim Sơn - Tỉnh Ninh Bình
- Gmail: trandaiduongtta@gmail.com
- Số điện thoại liên lạc: 0975.702.511
2
C. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1. Tên sáng kiến: “Giúp học sinh tiếp cận và giải quyết c i toán thực tế
chương II- Giải tích 12 bằng phương pháp dạy học tích hợp môn Toán với môn
Vật lí và môn Địa lí”.
2. Lĩnh vực áp dụng: Giúp học sinh lớp 12 tiếp cận và giải quyết tốt các bài toán
thực tế có trong cấu trúc đề thi môn Toán kì thi THPT Quốc gia m 2017 như:
Bài toán lãi kép”, “ Bài toán về hiện ợng phóng xạ”, “ Bài toán v dân số”.
D. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Giải pháp cũ tờng làm
1. Nội dung:
Các bài toán liên quan đến lãi kép, hiện tượng phóng xạ hay bài toán về dân
s trong cấu trúc đthi THPT Quốc gia môn Toán năm 2017 các bài toán
thực tế, được trình bày trong sách giáo khoa Giải tích 12 như một bài toán đt vấn
đề mở đầu khi hc về hàm s mũ, hàm s lôgarit. Trong sách giáo khoa giải tích 12
nội dung này cũng không trong hệ thống bài tập chỉ một số lượng rất ít
các bài tập trong sách bài tập Giải tích 12.
Trong các thi tốt nghiệp lớp 12 hay các thi vào đại hc, cao đẳng của
các năm trước đây, các i toán về lãi kép, hiện ợng phóng xạ hay bài toán về
dân số không xuất hiện trong cấu trúc đthi môn Toán. Các bài toán y thường
trong các đề thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay hay trong các
đề thi chn học sinh giỏi môn Toán lớp 12. Để giải quyết những bài toán đó đòi
hỏi học sinh phải có lực học rất tốt, có duy logic, tổng hợp, khả năng suy
luận, sâu chuỗi kiến thức và liên hệ rất nhiều với thực tế mới giải quyết được.
những do trên nên trong qtrình dạy bài mới hay ôn tập, ôn thi trên
lớp những năm học trước giáo viên không đi sâu vào các dạng bài tập nói trên dẫn
đến học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với những bài tập này. Bản thân
các giáo viên cũng không đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu các dạng bài toán thực
tế nhất là các giáo viên không tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán hay học
sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay.
3
Các thầy chỉ thường cung cấp cho học sinh bài toán mẫu, giới thiệung
thức, cách làm và cho hc sinh áp dụng rất ít bài tập. Cũng có các thầy cô cung cấp
bài tập nhưng giao về nhà đcác em tự nghiên cứulàm thêm. Với tưởng hc
để thi nên đa số hc sinh không chú ý làm dạng bài tập này không trong cấu
trúc đề thi. Với những lớp hc nhiều học sinh lực học trung bình trở xuống
thậm chí học sinh không được tiếp cận với dạng bài tập này.
2. Ưu điểm:
Với đối tượng học sinh lực học yếu và trung bình thì giải pp trên giúp
tiết kiệm được thời gian ôn thi, ôn tập, tránh việc mở rộng kiến thức m c em
thấy rối, từ đó các em không tập trung ôn tập chắc các kiến thức cơ bản theo chuẩn
kiến thức kĩ năng để có thể bám sát cấu trúc đ thi môn Toán các năm.
3. Nhược điểm:
Đối với các đối tượng hc sinh khá, giỏi thì việc giáo viên chỉ giới thiệu lướt
qua, không đi sâu c i toán thực tế làm cho học sinh không phát huy được tính
sáng tạo, hạn chế khả ng duy logic ng như tổng hợp kiến thức của c em.
Giờ học cũng trở nên khô khan, nhàm chán, thiếu tính liên hệ giữa thuyết với
thực tế cuc sống.
Đối với giáo viên, nếu ít rèn luyện, nghiên cứu, tìm i về các bài toán thực
tế như thế này cũng sẽ làm giảm khả năng duy, logic của các thầy cô, phản xạ
của c thầy ng kém hơn khi không được bồi ỡng dạng bài tập này một
cách thường xuyên.
II. Giải pháp mới:
Trong m học 2016- 2017, Bộ Giáo Dục Đào Tạo nhiều thay đổi
trong việc tổ chức thi thi THPT Quốc gia. Đặc biệt môn Toán đã thay đổi từ
hình thức thi từ thi tự luận sang việc thi trắc nghiệm, với lượng câu hi ơng đối
nhiều, nội dung phong phú, c bài toán thực tế, liên quan đến nhiều môn học
khác nhau. Trong đthi minh hoạ của Bộ Giáo Dục Đào Tạo đã xuất hiện các
câu hỏi liên môn và tích hợp như bài toán lãi kép của chương hàm số luỹ thừa, hàm
s hàm sốgarit. Để làm được các i toán này đòi hỏi học sinh phải
duy lôgic, tng hợp, nắm chắc kiến thức n Toán cũng như kiến thức của các
4
n học khác như môn Vật lí hay môn Địa lí. Các em phải được làm quen, thường
xuyên rèn luyện, hình thành kĩ năng mới có thể làm được đạt kết quả tốt khi làm
bài.
Chính do đó, nhóm chúng i đã nghiên cứu đgiúp các em có thể tiếp
cận với dạng bài này một cách tự nhiên, không ép, không gây tâm lí lo sợ trước
những dạng bài tn thực tế mang tính tổng hợp. Giải pháp của chúng tôi là:
“Giúp học sinh tiếp cn các i toán thực tế chương II- Giải tích 12 bằng
phương pháp dạy học tích hợp n Toán với môn Vật lí và môn Đa.
Chúng i đã tiến hành phương pháp này trong c tiết dạy tự chọn n
Toán ở trên lớp. Cụ thể như sau:
1. Mục tu dạy học
a) Kiến thức
* n Toán:
- Học sinh ghi nhớ cách giải phương trình mũ cơ bản, phương trình lôgarit cơ bản.
- Học sinh hiểu được công thức tínhi kép, các đại lượng có trong công thức đó.
* n Vật lí:
- Học sinh hiểu ghi nhớ được công thức về định luật phóng xtrong Bài 37-
Phóng xạ - SGK Vật lí 12.
* n Địa lí:
- Hc sinh ghi nhớ được công thức về sự gia tăng dân strong môn Địa lí. (Công
thức này công thức nâng cao của môn Địa lí, chỉ trong chương trình địa
chuyên sâu đại học, không giải thích sở trong chương trình địa bản
THPT. Vì vậy học sinh được thừa nhận và ghi nhớ công thức để áp dụng).
- Hiểu đưc thế nào là sự gia tăng dân số, tình hình dân số thế giới và dân số nước
ta, sức ép của sự gia tăng dân số đến kinh tế- hội và môi trường, chiến lượcn
sc ta qua các bài:
Bài 22- Dân số và s gia tăng dân s- SGK Địa 10;
Bài 16- Đặc điểm dân số và phân bdân cư nước ta- SGK Địa lí 12;
b) Knăng
5
- Học sinh biết cách thiết lập ng thức tính lãi kép vận dụngng thức tính i
kép để xác định các đại lượng có trong công thức.
- Học sinh hiểu vận dụng được công thức về định luật phóng xạ của các chất
phóng xạ để giải các bài tập của bộ môn Vật lí cũng như bài tập môn Toán.
- Học sinh ghi nhớ vận dụng được công thức tính tốc đtăng trưởng để giải
quyết một s bài toán của bộ môn Địa lí hay Toán học như bài toán dân số,..
c) Vduy - thái độ
- Rèn cho học sinh tư duy lôgic, biết tổng hợp các kiến thức của nhiều môn học đ
giải quyết một s bài toán liên quan đến phương trình mũ, phương trình lôgarit.
- Biết liên hệ giữa kiến thức Toán học, Vật lý, Địa lý đgiải quyết các bài toán
trong thực tiễn cuộc sng.
d) Phẩm chất và năng lực cần đạt
- Phẩm chất: Qua bài hc, học sinh biết sống yêu thương, sống tự chủ và sống có
trách nhiệm hơn với cuc sống.
- Qua bài học giúp hc sinh phát huy năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề
sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp c, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Đối tượng dạy học
a- Đối tượng: học sinh khối lớp 12, trường THPT Kim Sơn C.
b- Số lớp:
+ Gồm 3 lớp 12A, 12C, 12D.
+ Số lượng: 86 học sinh/3lớp
c- Một số đặc điểm của học sinh đã học theo bài học:
+ Đa số học sinh kiến thức trung bình, chỉ có s ít học sinh có lực học khá môn
toán, thậm chí còn học sinh yếu n Toán. Việc giải các i toán bản của
chương m số luỹ thừa, hàm số mũ hàm số lôgarit giáo viên đã phải rất cố
gắng rèn giũa cho các em. Đến khi các em nắm tương đối tt kiến thức cơ bản,
giáo viên mới tiếp tục cung cấp tiếp các bài toán khó như các bài toán thực tiễn,
liên quan đến các môn học khác.