intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão" gồm các nội dung chính như: Thực trạng vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD cho học sinh ở các trường THPT nói chung; Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão

  1. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………...…. 3 ….. 5 B. NỘI DUNG.................................................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÝ LUÂN ....................................................................................... ̣ 5 II. CƠ SỞ THỰC  TIỄN ................................................................................. 1. Thực trạng vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội  5 dung phần “Công dân với đạo đức”  môn GDCD cho học sinh ở các  6 trường THPT nói  7 chung............................................................................................. 1.1. Thuận lợi................................................................................................... 1.2. Khó khăn................................................................................................... 8 2. Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần   “Công dân với đạo đức”  môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong  học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão..................................... 8 2.1. Vận dụng kiến thức văn học để khởi động bài giảng trong một số bài  12 phần “Công dân với đạo đức” GDCD  10 ......................................................... 18 2.2.  Vận dụng kiến thức văn học để  hình thành kiến thức cho học sinh  trong   một   số   nội   dung   phần    “Công   dân   với   đạo   đức”   môn   GDCD  22 10.................. 24 2.3. Vận dụng kiến thức Văn học để thực hiện hoạt động luyện tập, củng   25 cố  kiến thức trong phần “ Công dân với đạo đức” môn GDCD 10 thông  qua   sử   dụng   phần   mềm   công   nghệ  số............................................................................ 3. Tiểu kết........................................................................................................ 28 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 31 39 1.1 Hiệu quả của sáng kiến kinh  nghiệm........................................................... 1.2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng  đề tài trong chương trình GDPT  2018................................................................... D. PHỤ LỤC................................................................................................... 1
  2. E. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT            Chữ viết tắt                                         Chữ viết đầy đủ                           HS :                                                   Học sinh              THPT:                                               Trung học phổ thông              PPDH:                                               Phương pháp dạy học              TTC :                                                 Tính tích cực              PTDH:                                               Phương tiện dạy học              CNTT:                                               Công nghệ thông tin              GV:                                                   Giáo viên             GDCD:                                               Giáo dục công dân             KT –PL:                                             Kinh tế ­ Pháp luật             GD – ĐT:                                           Giáo dục đào tạo             KHXH:                                               Khoa học xã hội             KHTN:                                               Khoa học tự nhiên             2
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển kinh tế ­ xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu   cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự  nghiệp giáo  dục thế  hệ  trẻ  và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định   hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ  nền giáo dục mang tính  hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình  thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định  hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực,  tự  lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc  của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp  dạy học  ở  nhà trường phổ  thông. Để  thực hiện tốt mục tiêu về  đổi mới toàn  diện GD&ĐT theo Nghị  quyết số  29 ­NQ/TW, cần có nhận thức đúng về  bản   chất của đổi  mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực  người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.  Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo  dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ  chỗ  quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ  quan tâm học sinh vận   dụng được cái gì qua việc học. Với phương pháp dạy học theo định hướng liên môn và phát huy tích tích  cực trong học tập của học sinh đang là một trong những yêu cầu hết sức quan  trọng hiện nay. Đặc biệt là dạy học tích hợp nói chung và bộ  môn GDCD nói   riêng nhằm mang lại chất lượng và hiệu quả giáo dục tốt hơn. Là giáo viên trực  tiếp giảng dạy trên lớp qua nhiều năm chúng tôi nhận thấy rằng việc vận dụng   kiến thức văn học  trong môn GDCD lớp 10 còn chưa chú trọng đúng mức, các  em học sinh trong học tập còn có tình trạng học lệch môn nên trong quá trình  tích hợp, tổng hợp kiến thức với nhiều bộ  môn thì các em gặp rất nhiều khó  khăn, vì vậy việc sử  dụng các phương pháp dạy học lồng ghép phương pháp  tích hợp trong dạy học GDCD là hết sức quan trọng nhằm giúp cho các em hình  thành kiến thức tổng hợp và thấy được sự liên hệ chặt chẽ giữa bộ môn GDCD  với các học khác, đặc biệt là kiến thức môn Văn học. Trong chương trình Ngữ  văn lớp 10, có một số  tư  liệu liên quan đến một  số nội dung liên quan với phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình môn  3
  4. GDCD lớp 10. Việc vận dụng kiến thức môn Văn học trong chương trình môn  GDCD nói chung và phần công dân với đạo đức môn GDCD 10 nói riêng qua tìm   hiểu, nghiên cứu  chúng tôi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, tạo hứng thú,  phát huy được tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh, giúp giờ  học trở  nên sinh động hơn từ đó phát triển được năng lực của học sinh, c húng tôi đã lựa  chọn vận dụng kiến thức văn học trong giảng dạy một số nội dung phần “Công  dân với đạo đức” trong môn GDCD lớp 10 THPT và đã đạt hiệu quả nhất định,   góp phần vào việc giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh THPT.  Việc vận dụng kiến thức Văn học vào giảng dạy môn GDCD không phải  là vấn đề mới, đã có nhiều giáo viên vận dụng mối liên hệ này để  thiết kế  các   bài dạy GDCD. Tuy nhiên việc vận dụng như  thế nào? Dùng những kiến thức  văn học nào để lồng ghép giảng dạy phần đạo đức lớp 10 còn tùy thuộc vào tình  hình đặc điểm thực tế ở mối đối tượng học sinh ở từng vùng miền. Thực tế cho  thấy việc giảng dạy lồng ghép liên môn kiến thức Văn học và GDCD trong giáo  dục đạo đức cho học sinh đảm bảo tính tích hợp khi giảng dạy văn học, thông  qua việc phân tích tác phẩm văn học có thể vận dụng kiến thức GDCD để vận   dụng giáo dục truyền thống và các giá trị đạo đức cho học sinh và chọn lọc kiến  thức văn học để tạo hứng thú cho học sinh trong môn GDCD, trước đây là chưa   hiệu quả, chưa tạo ra được mối liên hệ  qua lại giữa kiến thức của hai bộ môn   Văn học và GDCD. Qua nhiều năm thử nghiệm, chúng tôi nhận thấy trong bộ môn Văn học có  một số  nội dung bài học có thể  dùng làm nguồn tư  liệu giáo dục đạo đức cho  học sinh, nếu giáo viên biết cách thiết kế, chọn lọc nguồn tư liệu này trong bài  học sẽ  thu được giá trị  giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh, gặt hái  được nhiều kết quả khả quan. Từ  thực tiễn giảng dạy, vận dụng kiến thức văn học và GDCD trong một  số  bài học của phần công dân với đạo đức,   chúng tôi xin trình bày sáng kiến  kinh nghiệm về:  “Vận dụng kiến thức văn  học trong dạy học một số  nội   dung phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú   trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão” 4
  5. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện   giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và  học theo  hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận  dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một   chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển  năng lực. Chuyển từ  học chủ  yếu  trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa  dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Những năm  gần đây, vận dụng kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều đem lại   hiệu quả cho việc giảng dạy trong đó có việc giảng dạy môn GDCD THPT.  Vận dụng kiến thức liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa   giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học,  tức là vận dụng những nội dung từ  một số  môn học có liên hệ  với nhau,  đưa  những nội dung giáo dục có mối liên hệ vào quá trình giảng dạy các môn  như :  Lí –  Hóa – Sinh, Văn – Sử ­ Địa, GDCD… Vận dụng kiến thức liên môn được hình thành trên cơ  sở  của những quan   niệm tích cực quá trình dạy và học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục  sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho  việc học tập trở nên ý nghĩa hơn so với việc thực hiện giáo dục một cách riêng   rẽ. Tuy nhiên, các môn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ chọn lọc những phần  kiến thức gần nhau, trong quá trình dạy học chỉ  cần khai thác, vận dụng các  kiến thức có liên quan đến bài giảng mình đang thực hiện.  Trong bộ  môn Văn học, có một số  kiến thức có thể  làm nguồn tư  liệu  giảng dạy môn GDCD bởi cái đích của bộ  môn Ngữ  Văn là bồi dưỡng nhân   cách đạo đức cho học sinh, hướng các em đến lối sống cao đẹp, có văn hóa. Đó  cũng chính là nội dung dạy học môn GDCD. Nếu GV biết sử  dụng nguồn tư  liệu từ Văn học bài giảng sẽ trở nên phong phú, sinh động, hấp dẫn người học,   phát huy được sự cảm thụ các giá trị Văn học trong GDCD.  5
  6. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng việc vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội   dung phần  “Công dân với đạo đức” môn GDCD cho học sinh  ở  các  trường THPT nói chung, ở trường THPT Thái Lão nói riêng Nằm trong lộ  trình đổi mới đồng bộ  phương pháp dạy học và kiểm tra,  đánh giá  ở  các trường phổ  thông theo định hướng phát triển năng lực của học  sinh trên tinh thần Nghị  quyết 29 ­ NQ/TƯ  về đổi mới căn bản, toàn diện giáo   dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua  đề  án đổi mới chương trình, SGK   giáo dục phổ thông, Bộ GD­ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường   bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu   đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn”   là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Qua thực tiễn giảng dạy  ở trường THPT Thái Lão, tôi và các đồng nghiệp   nhận thấy những thuận lợi và khó khăn trong vận dụng kiến thức Văn học trong   giảng dạy một số nội dung phần “Công dân với đạo đức” cho học sinh THPT như  sau. 1.1. Thuận lợi Từ  nhiều năm nay, Bộ  GD ­ ĐT đã chỉ  đạo tích hợp nhiều nội dung giáo  dục vào quá trình dạy học các môn học trong trường phổ  thông như: giáo dục  đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh; giáo dục pháp   luật;   giáo   dục   phòng   chống   tham   nhũng;   giáo   dục   chủ   quyền   quốc   gia,   tài   nguyên và môi trường về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và  hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó  với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ  thiên tai; giáo dục an toàn giao   thông... Về  dạy học vận dụng kiến thức liên môn, Bộ  cũng đã tổ  chức tập huấn   giáo viên về rà soát chương trình, SGK, xây dựng các chủ đề liên môn. Vừa qua   Bộ  GD ­ ĐT cũng đã tập huấn giáo viên về  đổi mới phương pháp dạy học và  kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập  trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và chủ đề tích hợp, liên   môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn   cảnh của địa phương, nhà trường. Bên cạnh tập huấn giáo viên cốt cán....đến  hai cuộc thi do Bộ Giáo dục đào tạo tổ chức đó là cuộc thi “Vận dụng kiến thức  liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và  cuộc thi “Dạy học theo chủ đề  tích hợp” dành cho giáo viên trung học đã nhận  được sự hưởng ứng đông đảo của giáo viên và học sinh. Bộ  môn GDCD có nhiều đổi mới, vận dụng nhiều phương pháp dạy học   tích cực, kiến thức liên môn như  Lịch Sử, Địa Lý, Sinh học, Hóa học, GDQP…  đặc biệt là vận dụng kiến thức Văn học trong giảng dạy nhằm phát triển năng  lực cho học sinh. 6
  7. Bản thân giáo viên được tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn Vinh – Hưng   Nguyên, tham gia vào hoạt động đổi mới phương pháp dạy học định hướng phát  triển năng lực học sinh nhiều năm, đã thu được một số  kinh nghiệm nhất định   trong giảng dạy. Bộ môn Văn học nhiều kiến thức phong phú có liên quan đến bộ môn GDCD   nhất là phần Văn học dân gian. Kho tàng ca dao dục ngữ của nhân dân ta là nguồn tư  liệu quý giá để  giáo viên vận dụng tốt vào giảng dạy phần đạo đức GDCD 10   THPT. Ở trường THPT Thái Lão, những năm gần đây, tổ  Văn – Ngoại ngữ  đã có  nhiều hình thức tổ  chức dạy học phong phú đa dạng, ngoài việc giảng dạy áp  dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát triển các năng lực học tập của   học sinh mà còn có nhiều hoạt động tổ  chức dạy học theo chuyên đề, các câu   lạc bộ  như  câu lạc bộ  “Văn học dân gian”, “Hội chợ  xuân” kết hợp sân khấu  hóa các tác phẩm Văn học, đem lại nhiều màu sắc mới mẻ  cho dòng chảy Văn  học và sự  cảm thụ các giá trị  nghệ thuật, giáo dục truyền thống đạo đức trong   văn học cho HS. Các giá trị đạo đức đó cũng chính là nội dung các phạm trù đạo   đức cơ bản trong bộ môn GDCD. Bản thân chúng tôi cũng như một số đồng chí được tham gia lớp tập huấn   chuyên môn, thường xuyên thực hiện các chuyên đề  đổi mới phương pháp dạy   học,  dạy học  vận dụng kiến  thức liên  môn do  Sở   và Ban  chuyên  môn  nhà  trường tổ chức, chúng tôi rút được nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình giảng  dạy. Nhận thấy trong môn GDCD có sử dụng kiến thức Văn học vào giảng dạy,  học sinh say mê, hào hứng, tích cực, chủ  động sáng tạo trong thực hiện các  nhiệm vụ  được giao. Vì vậy, đã giúp chúng tôi có sự  say mê, tìm tòi chọn lọc   kiến thức giữa Văn học và GDCD trong thực hiện các tiết dạy học của hai bộ  môn. Chất lượng giảng dạy đạt nhiều hiệu quả. 1.2. Khó khăn Ở  các trường THPT hiện nay, khó khăn của GV khi vận dụng kiến thức   liên môn không nằm nhiều  ở  vấn đề  nội dung mà  ở  vấn đề  phương pháp dạy   học. Dạy học vận dụng liên môn đòi hỏi GV phải có năng lực trong tổ  chức   hoạt động học tập cho học sinh, biết chọn lọc những nội dung cần vận dụng để  giảng dạy môn học của mình. Giáo viên hiện nay chưa được trang bị kiến thức  liên môn một cách đầy đủ. Vì vậy, GV cần phải tìm hiểu về  những  ứng dụng   của kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Mặt khác, thông  qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường, mỗi GV cần phải tích cực  tham gia xây dựng các chủ  đề  dạy học; xác định những năng lực có thể  phát   triển cho HS trong mỗi chủ đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng  lực của HS trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học   của HS; tổ  chức dạy học để  dự  giờ, phân tích, rút kinh nghiệm. Qua các hoạt   động chuyên môn đó, năng lực chuyên môn của mỗi GV từng bước được nâng   7
  8. cao, đáp  ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục, trong đó dạy học tích hợp,  liên môn là xu hướng tất yếu. Nguyên nhân của thực trạng này theo PGS.TS Phạm Văn Thuần, do phần   lớn đội ngũ giáo viên hiện nay được  đào tạo  đơn môn.“Nhiệm vụ  của các   trường và địa phương hiện nay cần khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ   giáo viên để  đáp ứng yêu cầu dạy tích hợp. Hiện nay, giáo viên tại các trường   vừa phải đảm nhận việc giảng dạy chương trình hiện tại, vừa phải tham gia   tập huấn để chuẩn bị cho chương trình mới, do đó thời gian để bồi dưỡng chưa   nhiều. Về  lâu dài cần có các bước đào tạo phù hợp hơn với kết cấu chương   trình, đào tạo đội ngũ mới đáp ứng yêu cầu của chương trình mới”.  Thực hiện chủ trương của Bộ, kế hoạch chương trình triển khai thực hiện  của Sở  Giáo dục – Đào tạo Nghệ  An, các trường THPT trên địa bàn huyện   Hưng Nguyên nói chung và trường THPT Thái Lão nói riêng đã triển khai thực  hiện chương trình dạy học vận dụng kiến thức liên môn theo từng chuyên đề  của các tổ chuyên môn. Tuy nhiên hoạt động này diễn ra chưa nhiều, chưa đồng   bộ, chưa được coi là trọng điểm của các buổi thảo luận sinh hoạt chuyên môn.  Trên thực tế, một số  nội dung môn Văn học và GDCD trong chương trình  hiện hành rất phong phú, đa dạng, nhiều kiến thức liên quan đan xen với nhau,  nhưng nhiều GV ở hai bộ môn này chưa biết cách vận dụng chọn lọc kiến thức   để lồng ghép vận dụng trong bài giảng. Do đặc thù bộ môn Văn học chỉ nghiên  cứu tác giả, tác phẩm, giá trị  nghệ  thuật, cách sử  dụng các biện pháp tu từ  mà   nhiều GV không chú trọng đến giá trị giáo dục đạo đức cho HS sau mỗi bài đọc  văn bản. Theo tôi, các tài liệu văn học  là nguồn tư  liệu phong phú cho việc giảng  dạy môn GDCD. Kiến thức văn học có đóng góp không nhỏ trong quá trình dạy học  môn  GDCD    ở  trường phổ  thông,  các tài liệu văn học còn góp phần làm cho bài  giảng thêm sinh động, hấp dẫn từ đó tạo sự hứng thú cho học sinh đối với bộ môn  GDCD. Từ  năm học 2018 – 2019 đến nay, do yêu cầu đổi mới các phương pháp  dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh, trường THPT Thái Lão đã tổ  chức nhiều hoạt động chuyên môn liên quan đến nội dung vận dụng kiến thức   liên môn như có kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm trong đó triển khai   các chuyên đề  liên môn cho các tổ  chuyên môn. Bên canh đó giáo viên bộ  môn  Văn, GDCD trong nhà trường đã đổi mới, vận dụng các phương pháp dạy học  tích cực nhằm phát triển kiến thức liên môn cho học sinh và đã thu được nhiều kết  quả  tích cực. Trong quá trình thực hiện các chuyên đề  liên môn giữa hai bộ  môn  Văn học và GDCD trong phần giảng dạy    “Công dân với đạo đức” chương trình  GDCD 10, chúng tôi đã gặt hái nhiều kết quả khả quan.  Sau đây,  chúng tôi xin  trình bày một số  kiến thức Văn học được vận dụng để  giảng dạy một số  nội  dung của phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10. 8
  9. 2.  Vận dụng  kiến   thức   văn  học  trong   dạy  học   một   số   nội  dung  phần   “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học   tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão 2.1. Vận dụng kiến thức văn học để  khởi động vào bài giảng tạo hứng thú   học tập cho học sinh Khởỉ động bài học hay còn gọi là mở bài là hoạt động đầu tiên, hoạt động này  nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản  thân về  các vấn đề  có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi  động sẽ kích thích tính tò mò, tạo nên sự hứng thú, tâm thế của  học sinh ngay từ  đầu tiết học. Thông thường để  khởi động bài học trong môn GDCD, giáo viên có thể  vận dụng rất nhiều kiến thức khoa học của các môn khoa học như Địa lý, Lịch   sử, Văn học và một số  kiến thức trong các môn KHTN khác. Trong đó, kiến   thức trong bộ  môn Văn học là nguồn tư  liệu có hiệu quả  để  giảng dạy phần  “Công dân với đạo đức” bởi nội dung một số tác phẩm văn học có liên quan đến  bộ  môn GDCD. Dùng nguồn tư  liệu văn học đó để  khởi động bài giảng trong   môn GDCD sẽ khiến tiết học được trở nên nhẹ nhàng, sinh động. Trong chương trình Văn học 10 có một số  kiến thức có thể  vận dụng vào   môn GDCD lớp 10, như  “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu; “Đại  cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi; “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn”  của Ngô Sỹ Liên; “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão; “Chuyện chức phán sự đền  Tản Viên” của Nguyễn Dữ và một số câu ca dao tục ngữ có nội dung liên quan  đến các bài học. Trong đó tôi đã lựa chọn sử  dụng một số  kiến thức Văn học tiêu biểu để  khởi động một số bài học trong phần đạo đức lớp 10.     Cụ thể:  ­ Ví dụ  1: Đề  khởi động cho bài 12: “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia   đình” tôi đã sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, bài thơ có nội dung nói về tình yêu  đôi lứa, tình yêu gia đình như: 1. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,   Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. 2. Gái thương chồng đang đông buổi chợ, Trai thương vợ nắng quái chiều hôm. 3. Yêu nhau chẳng quản lầm than, Mấy sông cũng lội, mấy ngàn cũng qua. 4. Thuyền về có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. 5. Muối ba năm muối đang còn mặn, 9
  10. Gừng chín tháng gừng hãy còn cay. Đôi ta nghĩa nặng tình dày, Còn xa nhau đi nữa, cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa. Hoặc bài thơ:           Khăn thương nhớ ai Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. Đêm qua em những lo phiền, Lo vì một nỗi không yên một bề… ­ Cách thực hiện:  Bước 1:  Trước hết để  chuẩn bị  cho bài học,  ở  tiết học trước, giáo viên   giao cho học sinh sưu tầm tìm hiểu các câu ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan  đến bài học trong bước chuyển giao nhiệm vụ. Học sinh thực hiện nhiệm vụ  được giao và gửi sản phẩm về trang Padlet theo địa chỉ mà GV giao. Bước 2: Bắt đầu bài học giáo viên cho HS khởi động bằng cách tổ chức trò   chơi tiếp sức, tiêu đề “Ai nhanh hơn” ­ Mục đích: Liệt kê được những câu ca dao, tục ngữ  về  tình yêu đôi lứa,  tình yêu trong hôn nhân và gia đình. ­ Công cụ, phương tiện: Giáo viên chuẩn bị bảng phụ, phấn hoặc bút cho  2 đội chơi ­ Luật chơi. Chia lớp thành 2 đội, đặt tên cho mỗi đội. + Mỗi đội chơi có từ 5 – 7 em. + Các em đứng thành 2 hàng dọc. + Mỗi em lần lượt thay nhau lên bảng ghi đáp án, mỗi em chỉ được đưa ra  một đáp án, sau đó về vị trí để người kế tiếp lên ghi. Nếu đội nào có từ 2 đáp án   10
  11. trở lên được coi là bị phạm quy, sẽ bị loại khỏi đội và không tính đáp án vừa ghi   trên bảng. Sau thời gian quy định, đội nào có số đáp án đúng, số lượng nhiều sẽ  thắng trong cuộc thi. + Thời gian thực hiện trò chơi 2 phút. ­ Cách thức chơi: Đầu tiên, giáo viên công bố luật chơi cho học sinh. Sau đó tiến hành chọn đội chơi, bấm thời gian, học sinh 2 đội cùng một lúc   bắt đầu lần lượt nêu được các câu ca dao nói lên tình yêu đôi lứa, tình yêu trong  hôn nhân gia đình cho đến khi thời gian hết thì trò chơi kết thúc. ­ Sản phẩm dự kiến Học sinh tham gia trò chơi, nêu được các câu ca dao nói lên tình yêu đôi lứa,  tình yêu trong hôn nhân gia đình. Sau khi trò chơi kết thúc giáo viên nhận xét, kết   luận các đội chơi và đặt câu hỏi để dẫn dắc vào bài. Câu hỏi: Các câu ca dao, tục ngữ trên có những biểu hiện gì của tình yêu   đôi lứa, tình yêu gia đình ? Học sinh trả lời câu hỏi, GV dẫn dắc vào bài học “Công dân với tình yêu,  hôn nhân và gia đình” Ví dụ 2: Để khởi động cho bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ   Tổ  quốc” tôi đã sử dụng đoạn thơ được trích trong bài thơ  “Sao chiến thắng”  của nhà thơ Chế Lan Viên  “Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt, Như mẹ cha ta, như vợ như chồng Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...” ( Sao chiến thắng – Chế Lan Viên) Hoặc sử dụng văn bản “Nam quốc sơn hà” của nhà thơ Lý Thường Kiệt “Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành định phận tại sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời” Cách thực hiện: ­ Bước 1: GV trình chiếu đoạn trích trên bảng, hoặc bảng phụ, cho học   sinh đọc to hoặc quan sát đoạn trích văn bản. 11
  12. ­ Bước 2: Sau khi cho HS quan sát đoạn văn bản, giáo viên đặt câu hỏi: Em   có suy nghĩ gì về đoạn thơ trên? HS trả lời cảm nhận suy nghĩ của mình. Từ đó GV dẫn dắc vào bài. Kết quả Việc vận dụng kiến thức văn học để khởi động bài học đã có một số giáo  viên áp dụng. Tuy nhiên, vấn đề là ở  chỗ, giáo viên sử  dụng nguồn tư liệu văn  học nào cho phù hợp để khai thác có hiệu quả, đem lại hiệu quả cao nhất. Bản   thân tôi, khi sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, một số đoạn thơ cùng với trò chơi  tiếp sức “Ai nhanh hơn”, phương pháp trực quan quan sát hình ảnh, câu thơ vào   khởi động bài dạy giúp GV tạo được không khí lớp học thoải mái, giờ học thêm  sinh động, vừa làm thay đổi hình thức học tập đồng thời giúp rèn luyện kỹ năng  học tập hợp tác và kỹ năng phản ứng nhanh cho học sinh. Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt   vào bài thay bằng tổ  chức một hoạt động để  học sinh được tham gia trực tiếp  giải quyết vấn đề là một hoạt động thiết thực. Hoạt động phải xác định rõ mục  tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ  thuật tổ  chức, phương tiện cần dùng; chuyển   giao nhiệm vụ  cho học sinh một cách rõ ràng, cần kiểm kê lại kiến thức của   học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng   thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình  thành kiến thức mới. Mỗi hoạt động khởi động trong giờ  học cũng giống như  món ăn khai vị  trong một bữa tiệc, tạo tâm thể  chủ  động cho học sinh khi vào  tiết học.  Tuy nhiên khi sử dụng các câu ca dao tục ngữ trong kiến thức văn học vào  hoạt động khởi động người giáo viên cần lưu ý : Việc sử dụng kho tàng ca dao,   tục ngữ, đoạn trích văn bản phải có chọn lọc. Vì kho tàng ca dao tục ngữ  của   nhân dân ta rất phong phú, đa dạng. Nếu sử dụng đúng để minh họa nội dung có  tác dụng rất tốt, HS sẽ ghi nhớ và thêm yêu nền văn học dân gian của nhân dân  ta.  ̣ Hoat đông kh ̣ ởi đông du chi la môt khâu nho, không năm trong trong tâm ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣   ́ ưc cân đat nh kiên th ́ ̀ ̣ ưng no co tac dung tao tâm thê thoai mai, nhe nhang, h ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ưng   ̣ phân cho hoc sinh vao đâu gi ́ ̀ ̀ ờ hoc. Điêu đo co nghia la no se anh h ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̃ ̉ ưởng lơn đên ́ ́  ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ toan bô bai day. Vây nên nêu vi no chi la khâu nho ma bo qua thi la môt sai lâm ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀   lơn. H ́ ơn nưa xet t̃ ́ ư goc đô tâm ly l ̀ ́ ̣ ́ ứa tuôi va kha năng tiêp thu kiên th ̉ ̀ ̉ ́ ́ ức cua hoc ̉ ̣   sinh ở giai đoan l ̣ ưa tuôi nay co thê thây răng nhu câu tim hiêu, phat triên t ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ư duy   ́ ưc, ky năng, cam xuc thâm my la rât l kiên th ́ ̃ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ớn. Nhưng cac em co t ́ ́ ư tưởng muôn ́  tự kham pha, thich đôc lâp trong suy nghi, co chu kiên cua riêng ch ́ ́ ́ ̣ ̣ ̃ ́ ̉ ́ ̉ ứ không thich ́   ̣ ́ ̣ bi ap đăt. Cac em không thich môt gi ́ ́ ̣ ờ hoc go bo, căng thăng. Cho nên cach tô ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̉  chưc hoat đông theo ph ́ ̣ ̣ ương châm: hoc ma ch ̣ ̀ ơi, chơi va hoc la môt cach hay đê ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̉  ́ ̣ ̉ lôi keo, tao tâm thê thoai mai cho hoc sinh. ́ ́ ̣   12
  13. 2.2.  Vận dụng kiến thức văn học để  hình thành kiến thức cho học sinh   trong một số nội dung phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD 10.         Hình thành kiến thức là hoạt động cơ bản trong bài học của sách giáo khoa.  Hoạt động này nhằm giúp học sinh phân tích, khám phá và rút ra  kiến thức mới.  Là hoạt động trong đó học sinh tự chiếm lĩnh tri thức thông qua sự  hưỡng dẫn  tổ chức của giáo viên, qua đó các năng lực của học sinh được hình thành và phát   triển.         Để hình thành kiến thức cho học sinh trong mỗi bài học, GV cần phải xác   định được mục đích của hoạt động mà giáo viên thực hiện sẽ  hình thành cho  học sinh những kiến thức, năng lực nào? Nội dung của hoạt động đó là gì? Dự  kiến sản phẩm của học sinh   và cách tiến hành để  thực hiện hoạt động hình  thành kiến thức. Muốn vậy GV phải thiết kế chuỗi các hoạt động để đạt được  mục tiêu cần đạt của bài học bằng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp  với   đối  tượng học sinh,  cũng như  việc  sử  dụng các kỹ  thuật phương tiện,  nguồn tư  liệu phù hợp với nội dung bài học. Từ  hoạt động giáo viên chuyển   giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh thực hiện nhiệm vụ, sau đó học sinh báo  cáo, thảo luận và cuối cùng là giáo viên kết luận, chốt kiến thức cho học sinh.        Chính vì vậy để  thực hiện hiệu quả, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ  học người GV cần vận dụng tối đa các phương pháp, cách thức dạy học nhằm  giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng, nhưng sâu sắc.  Thực tế có nhiều con đường, nhiều cách đi để  hướng tới trang bị  cho học sinh   những nội dung kiến thức bài học như đưa ra vấn đề để giải quyết và rút ra nội   dung, hoặc phân tích các dữ liệu có sẵn trong SGK. Tuy nhiên nếu làm như vậy  mãi sẽ trở thành lối mòn, dễ gây nhàm chán cho người học.Vì vậy bản thân tôi  đã sử dụng kiến thức văn học trong hoạt động hình thành kiến thức mới là một  trong những cách giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách nhẹ  nhàng, tự  nhiên, học sinh nắm bài dễ  dàng, nhớ  nhanh và nhớ  lâu những kiến thức đã  được hình thành.                   Trong phần “Công dân với cộng đồng” ở  bài 13: “Công dân với cộng  đồng” là một trong những bài học giáo dục trách nhiệm của công dân với cộng  đồng. Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống trong một khối sinh hoạt   xã hội nên mỗi cá nhân có trách nhiệm với cộng đồng, biết phân biệt giữa lợi   ích chung và riêng, giữa cá nhân với tập thể để  có những  ứng xử  tốt, đúng với  truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta từ  xưa đến nay, biết yêu thương   con người và đối xử  với con người theo lẽ  phải. Sống trong cộng  đồng con  người không những phải sống có nhân nghĩa mà còn phải biết hòa nhập và hợp  tác với tất cả mọi người để đạt mục đích chung.  Phần nội dung bài học, theo công văn 4040 hưỡng dẫn của Bộ  về  việc   thực hiện chương trình môn GDCD cấp THPT, phần trách nhiệm của công dân  với cộng đồng, giáo viên hưỡng dẫn học sinh thực hành. Để  hưỡng dẫn học   13
  14. sinh thực hiện tốt phần thực hành về trách nhiệm của công dân với cộng đồng,  có thể  vận dụng kiến thức các bộ  môn khoa học khác nhưng biểu hiện rõ nét  nhất về trách nhiệm của công dân trong kiến thức văn học. Vận dụng văn học để  giúp học sinh hiểu rõ về  trách nhiệm của công dân  với cộng đồng có tác dụng làm cho tiết học trở  nên sôi nổi, học sinh có nhiều   hứng thú khi học tập bộ  môn GDCD, điều này cũng khiến học sinh thêm yêu   thích môn học, có thêm nhiều cảm hứng chờ  đợi mỗi khi đến tiết học GDCD.   Đem lại nhiều hiệu quả trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Cụ thể: Ví dụ  1: Để  dạy học bài 13,“Công dân với cộng đồng”,  phần nội dung  hưỡng dẫn học sinh thực hành về trách nhiệm của công dân với cộng đồng mà  chủ yếu là trách nhiệm sống có nhân nghĩa, tôi đã sử dụng một số kiến thức văn  học của môn Ngữ văn lớp 10 như:  ­ Kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam.                                    “Nhiễu điều phủ lấy giá gương                        Người trong một nước phải thương nhau cùng” (Ca dao)                                 “Bầu ơi thương lấy bí cùng                       Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”                                                                                          (Ca dao) Hoặc văn bản “ Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác… ………… Trọn thay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo. …………. Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh Mã Kỳ, Phương Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến bể  mà vẫn hồn   bay phách lạc. 14
  15. Vương Thông, Mã Anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập   chân run. Họ đã tham sống, sợ chết mà hòa hiếu thực lòng; Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức Lòng nhân ái nhân nghĩa của người Việt Nam còn thể hiện ở lòng vị tha cao   thượng, không cố chấp đối với những người lầm đường lạc lối nhưng biết lập   công chuộc tội, trở về với chính nghĩa. Chính tư tưởng "lấy nhân nghĩa để thắng  hung tàn, lấy chí nhân để thay cường bạo" trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn  Trãi là sự  thể  hiện đỉnh cao của lòng nhân ái đó. Người Việt Nam lấy tình yêu  thương làm cách xử thế ở đời, đối với kẻ thù thậm chí còn mở đường hiếu sinh  khi thua trận, Vua Quang Trung sau khi đánh bại quân Thanh còn cấp lương thảo   và phương tiện cho đám tàn quân về nước.  Cách thực hiện: Để  thực hiện được nội dung này, trong bước chuyển giao nhiệm vụ, tôi  giao cho học sinh tự  tìm hiểu các câu ca dao, tục ngữ  bài thơ, bài văn nói về  truyền thống nhân nghĩa của dân tộc ta. Sau đó yêu cầu HS gửi nội dung mình  sưu   tầm   được,   sử   dụng   trang   mạng   xã   hội   như   Padlets,   Zoom,   Messenger,   Azota...để  gửi sản phẩm cho GV. Trong tiết thực hành báo cáo về  sản phẩm   của HS, giáo viên cho HS trình bày về  những kiến thức Văn học mà nhóm tìm   được, nêu ý nghĩa của các loại văn bản, câu ca dao đó, từ  đó rút ra được trách   nhiệm của công dân trong cộng đồng là phải sống có nhân nghĩa. Cách làm này vừa giúp học sinh phát triển năng lực tìm kiếm, sử  dụng  thông tin, áp dụng công nghệ  kỹ  thuật số  vào dạy học, vừa giúp các em biết   chọn lọc kiến thức văn học phù hợp với nội dung giáo viên yêu cầu, bước đầu  biết tìm hiểu về các loại văn bản. Từ đó hình thành được nhiều năng lực, phẩm   chất cho học sinh. Kết quả  Sau phần thực hành nội dung trách nhiệm của công dân trong cộng đồng là  phải sống có nhân nghĩa đã Giáo dục lòng nhân ái cho HS vì lòng thương người  là đạo lý của cuộc sống, là đạo lý làm người. "Thương người như thể  thương   thân" là nét đẹp truyền thống của dân tộc. Nhân ái còn thể hiện ở tấm lòng bao  dung độ  lượng không cố  chấp với những người biết ăn năn hối cải “Đánh kẻ  chạy đi. Chứ  không đánh người chạy lại”. Ngày nay, nền kinh tế  thị  trường   đang nuôi dưỡng chủ nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng, lấy đồng tiền làm giá  trị  cao nhất; quan hệ  giữa người với người theo lối "trả  tiền ngay không cần  tình nghĩa" đang gặm nhấm dần những giá trị tốt đẹp của dân tộc, làm khô héo  lòng nhân ái trong con người. Trong tình hình  ấy thì việc khơi dậy tình người,   lòng yêu thương và giúp đỡ  lẫn nhau rõ ràng là có ý nghĩa nhất định góp phần  15
  16. đẩy lùi những ô nhiễm của xã hội, làm cân bằng trạng thái tinh thần của môi   trường sống.  Trong đường lối đối nội, Đảng ta đã khơi dậy các phong trào "uống nước   nhớ  nguồn", "đền  ơn đáp nghĩa", chăm sóc bà mẹ  Việt Nam anh hùng, các gia  đình thương binh liệt sĩ, giúp đỡ những người già cả neo đơn không nơi nương  tựa. Phát động phong trào xóa đói giảm nghèo, trợ  giúp các dân tộc vùng sâu   vùng xa, rút ngắn khoảng cách thành thị ­ nông thôn miền xuôi ­ miền ngược...là  những hoạt động tiếp nối truyền thống nhân nghĩa cao đẹp của nhân dân ta như  nhà thơ Tố Hữu đã từng viết:  “Còn gì đẹp trên đời hơn thế Người với người sống để yêu nhau” Ngày nay, truyền thống đó được thể  hiện trong đường lối đối ngoại của  Đảng: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,   phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Lòng nhân ái của người Việt Nam   cũng là lòng yêu chuộng hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Trong quan   hệ  với các nước láng giềng, nhân dân ta bao giờ  cũng trọng tình hòa hiếu, cố  gắng tránh xảy ra những xung đột.  Ví dụ 2: Trong bài 14  “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”  môn GDCD 10. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam ngay từ đầu đã gắn   bó con người với thiên nhiên, với quê hương xứ  sở  của mình. Chính vì vậy   truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam bắt nguồn từ tình yêu đối với quê   hương làng xóm, yêu cây đa, bến nước, sân đình, nơi có ông bà, cha mẹ, vợ  chồng, anh chị em, con cái, bạn bè, bà con hàng xóm, nơi có mồ mả tổ tiên, nơi  con người hàng ngày vất vả  chiến đấu với thiên nhiên để  duy trì và xây dựng   cuộc sống. Trong bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”  môn  GDCD lớp 10, đề  cập đến nội dung cơ  bản là khái niệm lòng yêu nước và   truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.  Lòng yêu nước và truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được lưu  truyền từ  Thời kỳ  Văn Lang – Âu Lạc, thời kỳ  đó không để  lại một nền văn   học chữ viết, nhưng bằng những trang truyền thuyết gửi gắm lại đời sau, biết  bao những tấm gương anh hùng trẻ  tuổi thắm đượm tinh thần yêu nước. Điều   đó được thể hiện trong kho tàng truyện thần thoại Việt Nam về lòng yêu nước  như: truyện Hồng Bàng, truyện Sơn Tinh, truyện Thánh Gióng.  Trong chương trình Văn học 10, tình yêu quê hương đất nước được thể  hiện rõ trong tác phẩm văn bản “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão , “Bình ngô đại  cáo” của Nguyễn Trãi, một số bài thơ như bài “Sao chiến thắng” của Chế Lan  Viên, bài thơ  “Quê Hương” của Giang Nam...Trong quá trình giảng dạy bài 14  16
  17. “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc” tôi đã sử  dụng một số  kiến thức văn học như sau:  * Khi giảng dạy phần : Lòng yêu nước Để  hiểu được khái niệm:  Lòng yêu nước, chúng tôi đã liên hệ  kiến thức  Văn học, trích dẫn đoạn thơ của Chế Lan Viên mà sách giáo khoa đã đưa ra:  Ôi! Tổ quốc, ta yêu như máu thịt, Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng! Ôi Tổ quốc! Nếu cần, ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...                                                                        (Trích bài thơ “ Sao chiến thắng ” ) Cách thực hiện  ­ Giáo viên sử dụng CNTT phần mềm Powerpoint trình chiếu đoạn thơ trên màn   chiếu hoặc qua màn hình tivi. ­ Cho học sinh quan sát đoạn thơ  và trả  lời câu hỏi : Đoạn trích trong bài thơ  trên đề cập đến nội dung gì ? Từ ngữ nào trong đoạn trích thể hiện điều đó? ­ HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét, kết luận. Từ đoạn thơ trên giáo viên dẫn dắt   học sinh phân tích những từ  ngữ  trong đoạn thơ  để  thấy được tình yêu thiêng  liêng đối với Tổ quốc của nhà thơ.  * Khi giảng dạy nguồn gốc của lòng yêu nước, Gv sử  dụng bài thơ  “Quê  hương”   của nhà thơ Giang Nam  QUÊ HƯƠNG Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ: "Ai bảo chăn trâu là khổ? " Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao Những ngày trốn học Đuổi bướm cầu ao Mẹ bắt được... Chưa đánh roi nào đã khóc! Có cô bé nhà bên Nhìn tôi cười khúc khích Mắt đen tròn thương thương quá đi thôi... ……… 17
  18. Cách mạng bùng lên Rồi kháng chiến trường kỳ Quê tôi đầy bóng giặc Từ biệt mẹ tôi đi Cô bé nhà bên ­ (có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)                                 ….. Hôm nay nhận được tin em Không tin được dù đó là sự thật Giặc bắn em rồi quăng mất xác Chỉ vì em là du kích, em ơi! Đau xé lòng anh, chết nửa con người! Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi... Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phần xương thịt của em tôi! ( Giang Nam) Hoặc sử dụng bài thơ  “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) Yêu nước là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất của người công dân với Tổ  quốc. Đó là một truyền thống thiêng liêng của dân tộc Việt Nam được biểu hiện   đầy đủ  màu sắc trong sự đa dạng phong phú của những cung bậc cảm xúc của   con người như biểu hiện rõ nhất trong bài thơ sau: Múa giáo non sông trải mấy thu, Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu. Công danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.  (”Tỏ lòng” ­ Phạm Ngũ Lão) Toàn bộ bài thơ thể hiện được quan niệm về chí làm trai của đấng nam nhi trong   xã hội phong kiến: phải lập công danh, tên tuổi ghi vào bảng vàng. Bài thơ thể hiện  một hình ảnh đẹp, một sức mạnh của chiến sĩ đời Trần trong một tư thế đẹp để trả  nợ công danh cho đời. Đó chính là lí tưởng đẹp, khí phách anh hùng của tác giả Phạm   Ngũ Lão: gắn trách nhiệm của cá nhân đối với quê hương đất nước. Đó chính là biểu  hiện tuyệt vời của tình cảm đối với quê hương, của sự  đoàn kết, kiên cường, bất   khuất chống ngoại xâm, bào về chủ quyền của dân tộc, không bao giờ chịu làm nô  18
  19. lệ….Chính vì vậy mà đất nước ta đã sản sinh ra rất nhiều anh hùng hào kiệt, những  danh nhân văn hóa làm rạng rỡ cho dân tộc Việt Nam. Ngày nay, truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam thể  hiện trong   xây dựng đất nước, trước hết là chăm lo xây dựng đất nước về  mọi mặt kinh   tế, chính trị, văn hóa... Thể hiện ở sự nhất trí, tin tưởng vào đường lối đổi mới  của Đảng, vào khả  năng, sức mạnh tự  lực tự  cường của mình trong sự  nghiệp  công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.  Có thể nói rằng, dưới thời đại Hồ Chí Minh, truyền thống yêu nước được phát   huy lên tầm cao mới thành lý tưởng: sống, chiến đấu, lao động, học tập vì độc   lập dân tộc, vì chủ  nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân... Yêu nước không  phải là một khái niệm chung chung mà đó là tình yêu quê hương, đất nước, đoàn  kết, là Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ  quốc, vì chủ  nghĩa xã hội, nhiệm vụ  nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng   vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.  Truyền thống yêu nước ngày nay còn được thể hiện ở tinh thần đấu tranh  chống lại những tệ  nạn xã hội, tích cực tham gia thực hiện bảo vệ  pháp luật,  đức hy sinh, chịu đựng mọi gian khổ, kiên trì khắc phục khó khăn, ra sức học  tập, lao động chống lại đói nghèo, lạc hậu, khắc phục thiên tai, dịch bệnh… đó  là  những nội dung mới của truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Mỗi một  chúng ta thấm sâu chủ  nghĩa yêu nước chân chính không rơi vào chủ  nghĩa dân  tộc hẹp hòi, ích kỷ phải coi giúp bạn là giúp mình, góp phần giữ gìn độc lập dân   tộc. 2.3. Vận dụng kiến thức Văn học để  thực hiện hoạt động luyện tập, củng   cố  kiến thức trong phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD 10 thông qua   sử dụng phần mềm công nghệ số.      Hoạt động luyện tập, củng cố là hoạt động mà HS vận dụng những kiến   thức vừa tiếp thu được  ở hoạt động hình thành kiến thức để  giải quyết những  nhiệm vụ cụ thể giáo viên giao, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay   chưa và nắm được ở mức độ nào. Nhiệm vụ  chủ  yếu của hoạt động này là như  trình bày, luyện tập, bài  thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả  những hiểu biết  ở  trên lớp và  biến những kiến thức thành kĩ năng. Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua  hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa   lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Hoạt động luyện tập củng cố  để  đánh giá quá trình  dạy ­ học của thầy   và trò, khẳng định kết quả  dạy ­ học. Có nhiều cách để  thiết kế  hoạt động   luyện tập để củng cố kiến thức. Giáo viên có thể cho học sinh luyện tập bằng  hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, cũng có thể  bằng trò chơi hoặc các câu hỏi tình  huống..... Các cách luyện tập đó chủ  yếu kiểm tra mức độ  tiếp thu kiến thức,  kỹ năng của học sinh bằng các câu hỏi kiến thức, là cách mà nhiều giáo viên sử  19
  20. dụng thường xuyên. Trong quá trình dạy học, tôi thấy nếu thường xuyên củng   cố kiến thức cho học sinh bằng cách này sẽ gây sự nhàm chán. Vì vậy tôi đã lựa   chọn nhiều cách để  củng cố  kiến thức cho HS trong đó có sử  dụng vận dụng   kiến thức văn học kết hợp CNTT để luyện tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra ưu tiên cấp bách hiện nay là phải đổi mới   giáo dục thông qua chuyển đổi kỹ  thuật số nhằm giảm thiểu tình trạng bị  gián  đoạn giáo dục trong tương lai (như trong mùa đại dịch Covid­19 phải đóng cửa  trường học, dạy học từ xa…) góp phần triển khai ứng dụng CNTT đổi mới nội   dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.  Để luyện tập củng cố kiến thức cho học sinh bằng vận dụng kiến thức   văn học trong giảng dạy phần công dân với đạo đức lớp 10, môn GDCD, tôi đã  sử  dụng các câu ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài văn để  luyện tập, củng cố  kiến   thức cho học sinh cùng với việc sử  dụng các phần mềm CNTT như  Azota,  Quizizz, Katoot... Kết quả  cho thấy tiết học được kết thúc nhẹ  nhàng vui vẻ.  HS phấn khởi, nhận nhiệm vụ mới trong hoạt động vận dụng, tìm tòi mở  rộng  bài học.  Ví dụ 1: Trong bài “Công dân với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Sau khi học xong nội dung bài học  ở  bước hình thành kiến thức, GV tổ  chức cho HS luyện tập, củng cố kiến thức thông qua CNTT mà chủ  yếu là sử  dụng phần mềm kỹ thuật số Quizizz. Việc  ứng dụng công nghệ  trong dạy học đang trở  nên phổ  biến và trở  thành lợi thế  khi đánh giá một cơ  sở  giáo dục. Quizizz là một  ứng dụng được  dùng để kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức xã hội thông qua   hình thức trả lời trắc nghiệm.   ­ Mục đích: Thông qua việc trả  lời câu hỏi trên hệ  thống phần mềm   Quizizz, HS luyện tập, củng cố được kiến thức. GV từ  đó nắm bắt được khả  năng hiểu bài của HS. Đồng thời hình thành được các năng lực chung và năng  lực đặc thù cho HS như  giao tiếp, hợp tác, sử  dụng khai thác CNTT, năng lực  chuyển đổi số... ­ Nội dung: HS sử  dụng kiến thức bài học, có liên hệ  kiến thức văn học 10,   thông qua phần mềm Quizizz hoàn thành các câu hỏi trắc nghiệm đúng thời gian   quy định. ­ Sản phẩm dự  kiến: HS sử  dụng thành thạo phần mềm Quizizz, vận dụng   được kiến thức trong bài học, lựa chọn trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm có   nội dung liên quan đến bài học bằng các kiến thức văn học đã học. Cách thực hiện Bước 1: GV hưỡng dẫn học sinh truy cập phần mềm câu hỏi bằng điện   thoại theo đường link mà GV đã tạo. https://quizizz.com/join/quiz/6262db3dc6bf10001ee7c60f/start? studentShare=true 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2