intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sàng lọc, phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, nhiều chỉ dấu mới đã được công bố, nhằm sàng lọc, phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư tế bào gan, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân. Bài viết Sàng lọc, phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư gan trình bày các nội dung: Sàng lọc và phát hiện sớm ung thư gan; Chẩn đoán ung thư gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sàng lọc, phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư gan

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 SÀNG LỌC, PHÁT HIỆN SỚM VÀ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GAN Hoàng Văn Sơn* TÓM TẮT 3 determinations of circulating tumor cells, DNA Trong những năm gần đây, nhiều chỉ dấu mới and nucleic acids secreted by tumor cells in đã được công bố, nhằm sàng lọc, phát hiện sớm blood has good promise in the early detection và chẩn đoán ung thư tế bào gan, góp phần nâng and diagnosis of liver cancer. cao hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân. AFP huyết thanh có giá trị và sử dụng I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều nhất, kết hợp định lượng AFP với chẩn Ung thư gan gồm ung thư tế bào gan đoán hình ảnh có thể sàng lọc, phát hiện sớm ung (hepatocellular carcinoma, hepatom) chiếm thư gan ở những nhóm nguy cơ cao. Các chỉ dấu trên 90%,và ung thư đường mật trong gan AFP-L3, DCP, GPC-3 có nhiều giá trị. Sinh thiết (cholangiocarcinoma, cholangiom) chỉ chiếm lỏng dùng kỹ thuật phân tử xét nghiệm tế bào 5-7%. Ung thư gan là một trong các loại ung ung thư lưu hành, ADN, acid nucleic do tế bào thư phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam ung thư tiết ra, lưu hành trong máu hứa hẹn (đứng thứ ba về tỷ lệ mắc bệnh, sau ung thư nhiều trong phát hiện sớm và chẩn đoán ung thư phổi, dạ dầy). Theo Hội ung thư Hoa Kỳ gan. (ACS),khi chẩn đoán sớm, tỷ lệ sống thêm trên 5 năm là trên 50% tới trên 70%. Từ thế SUMMARY kỷ 21, trên thế giới đã có nhiều thành công SCREENING, EARLY DETECTION trong phát hiện sớm,chẩn đoán ung thư gan AND DIAGNOSIS OF LIVER CANCER ngay từ giai đoạn đầu, khiến cho tỷ lệ sống In recent years, many new tumor markers thêm tăng rõ rệt, có những trường hợp khỏi. have been published in the effort of screening, early detection and diagnosis of liver cancer, II. SÀNG LỌC VÀ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ contributing to the improvement of the treatment GAN and longer survivals of the patients. The AFP in Các tiêu chuẩn của xét nghiệm sàng lọc : serum proved to be the most valuable and widely độ nhậy và độ đặc hiệu cao, dễ thực hiện,chi used, the combination of determination of AFP phí hợp lý. Sàng lọc ung thư gan tiến hành ở and imaging might screen and early detect những nhóm nguy cơ cao: xơ gan do rượu, hepatoma in high risk groups. Besides, AFP-L3, xơ gan do viêm gan B, C, xơ gan do mật, DCP and GPC-3 have high value. Liquid biopsy bệnh nhiễm thiết huyết tố. using molecular techniques for the Sàng lọc ung thư gan dựa trên định lượng AFP trong máu và siêu âm gan. Năm 2003, Hội Tiêu hóa Anh (BRSGE) đã đưa ra *Hội Hóa sinh Y học Việt Nam Hướng dẫn sàng lọc ung thư gan cho những Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sơn nhóm có nguy cơ cao bằng cách định lượng Email: vsonhoang@gmail.com Ngày nhận bài: 21.9.2020 AFP huyết thanh và siêu âm bụng 6 tháng Ngày phản biện khoa học: 3.10.2020 một lần. Năm 2009, Thượng đỉnh ung thư Á Ngày duyệt bài: 25.10.2020 châu (AOS) đã đồng thuận về việc định 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 lượng AFP trong máu và siêu âm gan 3-6 prothrombin), từ 3 - 6 tháng một lần. Khi cần tháng một lần cho tất cả các bệnh nân xơ gan sẽ chụp CT hoặc MRI. Pote N, Cauchy F và .nhât là xơ gan do viêm gan B để sàng lọc CS ở Pháp (2015) cho rằng: dựa trên chẩn ung thư gan. Hội ung thư Âu châu (ESMO) đoán hình ảnh, AFP, AFP-L3, DCP thì phát (2009), Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ hiện sớm được ung thư gan, và DCP (với trị (NCCN) (2010) cũng khuyến cáo như vậy. số cắt 42ng/ml) có độ nhậy cao 77%, độ đặc Năm 2010, Viện Hàn lâm Hóa sinh lâm sàng hiệu cao 82%. Best J và CS ở Berlin (Đức, quốc gia Hoa Kỳ (NACB) đã đưa ra khuyến 2016) nghiên cứu trên 6000 bệnh nhân cho cáo sàng lọc ung thư gan ở những nhóm thấy: dùng toán đồ GALAD (gồm AFP, nguy cơ cao, nhất là xơ gan do viêm gan B AFP-L3, DCP, giới tính, tuổi) để phát hiện và C: định lượng AFP trong máu và siêu âm sớm hepatom, đạt đô nhậy 85,6%, độ đặc bụng 6 tháng một lần. Nếu AFP > 20 ng/ml hiệu 93,3, rất cao, AUC > 0,9. Năm 2019, và tăng lên thì phải theo dõi tiếp, ngay cả khi Partha Pratim Bose và CS ở Ấn Độ nêu rõ: kết quả siêu âm bình thường. để chẩn đoán sớm ung thư gan, làm các xét Đa số tác giả đều cho rằng có thể phát nghiệm AFP-L3, DCP và siêu âm gan phát hiện sớm ung thư gan khi định lượng AFP hiện nhân u,theo dõi từng đợt 6 tháng, nếu trong máu kết hợp siêu âm gan. Nếu không nhân tăng kích thước hoặc kích thước không chắc về kết quả siêu âm thì chụp căt lớp vi đổi thì chụp CT hay MRI. tính (CT), hoặc cộng hưởng-từ (MRI). MRI AFP có 3 glycoform do gắn lectin: AFP- nhậy hơn siêu âm nhiều (gần 90% so với gần L1 (không gắn), AFP-L2 (gắn yếu), AFP-L3 30%). Nhưng MRI khó phổ biến vì chi phí (gắn mạnh). Chỉ có AFP-L3 nguồn gốc từ tế và trang bị. bào ung thư là tăng đặc hiệu trong hepatom. Năm 2010, Viện Hàn lâm Hóa sinh lâm Năm 1993,Taketa và CS đưa ra kỹ thuật điện sàng quốc gia Hoa Kỳ đưa ra khuyến cáo di ái lực lectin để xét nghiệm AFP gắn lectin phát hiện sớm ung thư gan ở những nhóm chẩn đoán ung thư gan. Shiraki và CS nguy cơ cao: nếu AFP bất thường và siêu âm (1995),Yamashita và CS (1996) đều cho rằng thấy nhân nhỏ hơn 1cm, cần theo dõi, xét AFP-L3 có thể chẩn đoán sớm ung thư gan. nghiệm lại mỗi đợt 3 tháng. Khi nhân 1-2cm Xét nghiệm này dùng nhiều ở Nhật. Theo trên gan xơ, phải theo dõi bằng chụp CT và Marrero JA và CS (2009), AFP-L3 đặc hiệu MRI. Nếu nhân có hình thái ung thư thì điều 92% ở bất cứ giai đoạn nào của hepatom, trị như một ung thư gan dù có sinh thiết hay nhưng độ nhậy chỉ 37%, khi AFP < 20 ng/ml không. Nếu nhân trên 2 cm với hình thái ung thì không phát hiện được AFP-L3. Do đó, đã thư, AFP > 200 ng/ml, thì điêu trị mà không có xét nghiệm hs-AFP-L3 nhậy hơn nhiều, cần sinh thiết. Hội gan mật Nhật (JSH) đã khi nhân u chỉ dưới 2 cm, đã có độ nhậy đưa ra Hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng ung 63,5%, độ đặc hiệu 81,1%. thư gan dựa trên các công trình nghiên cứu DCP (Des-gamma-carboxy-prothrombin) của Kudo và Okanoue (2007), Makuuchi và hay PIVKA II (Prothrombin induced by cộng sự (2008). Theo đó, để chẩn đoán sớm vitamin K absence II) là 1 prothrombin bất ung thư gan ở người nguy cơ cao, cần làm thường. Trong quá trình ung thư hóa của tế siêu âm bụng và định lượng ba chỉ dấu: AFP, bào gan, hệ thống carboxylase phụ thuộc AFP-L3, và DCP (Des- γ-carboxy- prothrmbin bị hư hại nên không làm được 19
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 nhiệm vụ carboxy-hóa,dẫn đến sản xuất I. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GAN DCP, và DCP mất chức năng prothrombin, Chẩn đoán ung thư gan dựa trên các chỉ gây ra ung thư. Liebman và CS là những dấu ung thư và chẩn đoán hình ảnh. Xét người đầu tiên đưa ra xét nghiệm DCP chẩn nghiệm tế bào là khẳng định. Hiện nay, đoán sớm hepatom năm 1984. DCP nhậy và ngoài sinh thiết lấy tế bào ở mô, mới có sinh đặc hiệu hơn AFP trong phát hiện sớm ung thiết lỏng (liquid biopsy). Sinh thiết lỏng thư gan tiên phát,phân biệt rõ ung thư với dùng kỹ thuật sinh học phân tử xét nghiệm các bệnh gan mạn tính. Kết hợp xét nghiệm acid nucleic lưu hành trong máu (cell-free DCP với AFP tăng độ nhậy lên tới 74,2%, độ nucleic acids, cfNAs), ADN lưu hành đặc hiệu tới 87,2%. Trong hepatom, nồng độ (circulating DNA, ctDNA), tế bào u lưu hành trung bình của DCP là 900ng/ml. Một số ít di (circulating tumor cells, CTCs). Các kỹ thuật căn ung thư gan có DCP < 300ng/ml. hình ảnh bao gồm: siêu âm, siêu âm đối GPC-3(GLYPICAN-3) thuộc họ glypican, quang tăng cường (contrast enhanced không thấy ở mô bình thường và bệnh gan ultrasound, CEUS); chụp cắt lớp vi tính không ung thư, nhưng thể hiện rõ trong mô (computer tomography, CT), CT đối quang ung thư nhất là ung thư do HCV. Đoạn NH2 động tăng cường (dynamic contrast enhanced của GPC-3, do Hippo Y và cộng sự tìm thấy CT); cộng hưởng- từ (MRI), MRI tăng trong máu năm 2004. Đó là 1 heparan sulfat cường; PET (Positron emission tomography). proteoglycan, có thể phát hiện sớm ung thư 1.AFP. AFP đứng đầu bảng trong các chỉ gan từ người bị xơ gan, nhậy hơn AFP.Khi dấu ung thư gan, được thừa nhận và dùng chẩn đoán sớm, độ nhậy 55,1%, đặc hiệu phổ biến nhất. AFP trong máu người bình 97% (Tahon AM vầ CS, 2019). Kết hợp với thường là: 0-10 ng/ml. Trevisani F và CS ở AFP càng tăng độ nhậy trong chẩn đoán sớm Italia (2001) báo cáo: nếu AFP trong khoảng (Jia X và CS, 2014; Sun B và CS, 2017). 200-400 ng/ml, đó là ung thư gan với độ đặc Việc sàng lọc và phát hiện sớm ung thư hiệu 99,4%. Hội nghiên cứu gan Âu châu gan đã có những kết quả cụ thể. Mc Mahon (EASL) (2001) đưa ra Hướng đẫn: AFP > và cộng sự báo cáo giá trị của việc sàng lọc 400 ng/ml và nghi có 1 nhân u,kết luận là ung thư gan ở những người bản xứ Alaska bị hepatom. Năm 2001, Hội nghiên cứu bệnh viêm gan B với 2230 trường hợp (2000). gan Hoa Kỳ (AASLD), Hội gan mật Nhật Yuen và cộng sự ở Hồng Kong cũng nêu rõ bản (JSH) đều cho rằng: AFP > 200 ng/ml và giá trị của sàng lọc ung thư gan: tiết kiệm chi nghi có nhân u: ung thư gan. Năm 2009, phí, tăng thời gian sống lên 35% (2000, Thượng đỉnh Ung thư Á châu đồng thuận: 2003). Sangiovanni và cộng sự ở Ý cũng khi AFP > 400 ng/ml, và chụp CT hoặc MRI thấy rõ thời gian sống tăng lên ở những thấy hình ảnh nhân u không kể kích cỡ, chẩn người bị ung thư gan đã được sàng lọc để đoán ung thư gan mà không cần sinh thiết. chẩn đoán (2004). Zhang và cộng sự ở Hồng Năm 2010, Viện Hàn lâm Hóa sinh lâm sàng Kông (2004), Lin và cộng sự (2004), quốc gia Hoa Kỳ đã khuyến cáo: chẩn đoán Thompson và cộng sự (2007) ở Mỹ đều đánh ung thư gan khi AFP > 200ng/ml. Nhìn giá cao vai trò của sàng lọc ung thư gan ở chung, khi AFP > 200ng/ml, chẩn đoán ung những người có nguy cơ. thư tế bào gan. 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Chú ý : AFP huyết thanh cũng tăng trong protein týp II của tế bào Golgi, chủ yếu ở các trường hợp: thai nghén bình thường, phụ biểu mô đường mật, hiếm thấy ở tế bào gan, nữ có thai dị tật (khuyết tật ống thần kinh, vô nhưng biểu hiện rõ ở gan ung thư. Witjes CD não,spina bifida), viêm gan giai đoạn hồi và CS (2013) cho rằng GP73 trong huyết phục, ung thư tế bào mầm như ung thư tinh thanh có giá trị chẩn đoán hepatom khi AFP hoàn, một số trường hợp viêm gan mạn tính, không cao. Zhang Z và CS (2016) báo cáo: xơ gan do rượu, một số ung thư dạ dày, GP73 vượt AFP khi chẩn đoán sớm ung thư đường mật,tụy. Phụ nữ có thai từ tuổi thai gan. NACB của Hoa kỳ cũng nêu lên: GP73 (tuần lễ sau kỳ kinh cuối cùng) thứ 14 – 21 có thể chẩn đoán sớm hepatom. Nên kết hợp trở đi có nồng độ AFP tăng dần,từ 7-54,5 GP73 với AFP để tăng độ nhậy trong chẩn ng/ml (tuần thứ 14) lên 18-85 ng/ml (tuần đoán sớm ung thư gan. Dai M và CS (2015) thứ 16), 28-123 ng/ml (thứ 18), 20-155,7 báo cáo: xét nghiệm đồng thời 2 chỉ dấu này có ng/ml (thứ 19), 30,5-183,5 (thứ 21), rồi độ nhậy 87-94%, độ đặc hiệu 85-99%, rất cao. ngừng tăng. 20-40% trường hợp xơ gan,viêm 6. OSTEOPONTIN (OPN). Là 1 gan có AFP > 10ng/ml. Nhưng AFP chỉ tăng glycoprotein phosphoryl-hóa do tế bào biểu nhẹ, nhất thời. Chỉ tăng cao trong ung thư mô sản xuất. Nabih MI và CS (2014) cho tinh hoàn, không quá 200 ng/ml. rằng OPN nhậy hơn AFP trong chẩn đoán 2. GPC-3. Gen GPC-3 mã hóa thành phần ung thư gan ở người viêm gan C. Cabiati M 3 của họ glypican, được Hsu HC và CS nêu và CS (2017), Abdel-Hafiz SM và CS(2018) lên năm 1997. Nó tăng cao trong 75% mẫu nêu rõ giá trị chẩn đoán ung thư gan của mô ung thư gan ,trong khi chỉ có trong 3,2% OPN. Sun T và CS (2018) tổng quan 2100 gan lành. Năm 2004, Capurro M và CS phát trường hợp ung thư gan của 12 công trình, hiện nồng độ GPC-3 tăng cao trong huyêt cho rằng: OPN nhậy hơn AFP trong chẩn thanh người ung thư gan với độ nhậy 88% đoán. Kết hợp OPN và AFP càng tăng độ (cao hơn AFP,chỉ có 55%) ngay cả khi u nhỏ nhậy để chẩn đoán sớm. Năm 2020, Bruha R hơn 3cm, đặc hiệu trên 90%, không tăng và CS đã xác nhận giá trị chẩn đoán ung thư trong máu người bình thường và viêm gan gan của OPN. cấp.Xét nghiệm đồng thời GPC-3 và AFP thì Các chỉ dấu mới đang được đánh giá độ nhậy càng cao. Trị số cắt của GPC-3 trong lâm sàng. Nhiều hứa hẹn là các chỉ dấu trong huyết thanh là 2 ng/ml (Hippo Y và DCP, AFP-L3, GPC-3. CS, 2004). Để chẩn đoán ung thư gan, xét 7. SINH THIẾT LỎNG (LIQUID BIOPSY nghiệm GPC-3 trong máu và ở mô u. ): khuynh hướng mới,dùng kỹ thuật sinh học 3. TRANSFORMING GROWTH phân tử để chẩn đoán ung thư, có ưu điểm: FACTOR β1 do Song và CS mô tả năm - Trong khi sinh thiết mô thực hiện tại 1 2002, có giá trị chẩn đoán ung thư gan kích điểm (có khi một vài điểm), không phản ảnh thước nhỏ. được biến động và phát triển của ung thư, thì 4. INSULIN- LIKE GROWTH FACTOR sinh thiết lỏng có thể làm nhiều lần, nên thể II: Tsai và CS nêu năm 2003. Kết hợp với hiện được những điều này. Đó là xét nghiệm AFP sẽ nâng cao độ đặc hiệu và nhậy trong động học. chẩn đoán ung thư gan. - Là xét nghiệm không xâm nhập, thuận 5. GOLGI PROTEIN 73 (GP73): 1 tiện nhiều cho bệnh nhân. 21
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 Tế bào bình thường có thể tiết acid lành, xơ gan,viêm gan B, u lành. Kết quả: nucleic vào máu ngoại vi, tạo ra các acid AUC là 0,697, độ đặc hiệu 96,7%. Kết hợp nucleic lưu hành (cell-free nucleic acids, với AFP thì càng tốt hơn: AUC là 0,857, đặc cfNAs). Theo Garcia V và CS (2008), Kaiser hiệu 93,4%. J và CS (2010), các acid nucleic lưu hành mỉRNAs (microRNAs) là những RNA trong máu gồm: DNA, mỉRNAs đều là các diều hòa gen sau phiên mã. Một nhóm chỉ dấu ung thư. Các DNA lưu hành mỉRNAs lạc chỗ tìm thấy ở gen đích ung thư (ctDNA) là týp cell-free DNA (cfDNA) biểu gan, tham gia vào quá trình sinh u, phát triển, hiện ngoài tế bào, lưu hành trong máu ngoại xâm lấn, di căn (Schwarzenbach H và CS, vi. ctDNA khác cfDNA vì nó phản ảnh các 2014; Schutte K và CS,2015). Năm 2016, đột biến gen xảy ra trong quá trình phát triển Huang JT và CS tổng hợp 50 nghiên cứu ,tìm ung thư. Lượng ctDNA rất nhỏ, chỉ chiếm thấy 19 mỉRNAs lưu hành có thể chẩn đoán dưới 0,01% của cfDNA, nên cần các kỹ thuật sớm ung thư gan,trong đó mỉRNAs-21, rất nhậy để xét nghiệm như digital PCR mỉRNAs-122 hứa hẹn nhất, 2 chỉ dấu trên và (dPCR). cfDNA trong máu ngoại vi khoảng mỉRNAs-192 có giá trị chẩn đoán cao ung 30 ng/ml (0-100 ng/ml) (Pathak A và CS, thư từ viêm gan B, ngay cả khi AFP bình 2006).Máu ngoại vi giống như một “thư viện thường. Năm 2017, Elemeery MN và CS nêu mẫu của sinh thiết lỏng“, chứa đựng lượng vai trò chẩn đoán sớm ung thư gan ở bệnh lớn thông tin di truyền. Theo Zhou J và CS nhân xơ gan do viêm gan C của miRNAs- (2012), Wang J và CS (2016), các tế bào ung 214, miRNAs-375, miRNAs- 1269, thư, tế bào u hoại tử và đã chết là nguồn của miRNAs-125b. Kết hợp với AFP thì càng các cfDNA trong máu người ung thư. tăng giá trị. Năm 2019, Peng C và CS tổng Để chẩn đoán ung thư gan, xét nghiệm tế hợp 59 công trình nghiên cứu 5125 bệnh bào ung thư lưu hành (CTCs), ctDNA, nhân ung thư gan với 6561 đối chứng, kết mỉRNAs do tế bào u tiết vào máu. Vì lượng luận: mỉRNAs lưu hành có giá trị chẩn đoán của chúng rất nhỏ, phải dùng các kỹ thuật sớm ung thư gan. phân lập, tinh chể sinh học. Hay dùng kỹ thuật sinh học phân tử, tạo liên kết kháng V. KẾT LUẬN nguyên-kháng thể, dùng kháng nguyên liên Tóm lại, đã có nhiều chỉ dấu mới nhằm kết với kháng thể kháng phần đặc hiệu của u. sàng lọc, phát hiện sớm và chẩn đoán ung Trong các khàng nguyên EpCAM, Her2, thư gan, đa số đang được nghiên cứu trong PSA, dùng nhiều nhất EpCAM để tinh chế lâm sàng. AFP có giá trị nhất, kết hợp AFP và đếm CTCs.Sau khi tinh chế, xét nghiệm với chẩn đoán hình ảnh giúp cho việc sàng CTCs bằng các kỹ thuật như: FISH, vi-dãy lọc. phát hiện sớm ung thư ở những nhóm (microarray), miễn dịch-huỳnh quang, RT- nguy cơ cao. Các chỉ dấu AFP-L3, DCP, PCR. Năm 2004, Vona G và CS nghiên cứu GPC-3 có nhiều giá trị. Sinh thiết lỏng dùng 44 người ung thư gan, phát hiện 52% trường kỹ thuật phân tử xét nghiệm ctDNA, ctCTCs, hợp CTCs cao,mà không thấy ở người lành, mỉRNAs trong máu ngoại vi rất nhiều hứa xơ gan, viêm gan hoạt động. Guo W và CS hẹn để phát hiện sớm và chẩn đoán xác định (2014) dùng EpCAM xét nghiệm CTCs để ung thư gan. chẩn đoán phân biệt ung thư gan với người 22
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Navin PJ, Venkatesh SK. Hepatocellular 1. Bose PP, Chatterjee U. Advances in early carcinoma : state of the art imaging and recent diagnosis of hepatocellular carcinoma. advances. J Clin Transl Hepatol 2019 ; 7 : 72 Hepatoma Res 2019 ; 5: 24. – 85. 2. Chen H, Zhang Y,Li S et al. Direct 7. Peng C, Ye Y, Wang Z et al. Circulating comparison of five serum biomarkers in early microRNAs for the diagnosis of diagnosis of hepatocellular carcinoma. Canc hepatocellular carcinoma. Manag Res 2018 ; 10 : 1947 – 1958. Dig Liver Dis 2019 ; 51 : 621 – 631. 3. Heimback JK, Kubk LM, Finn RS et al. 8 Tahon AM, El-Ghanam MZ, Zaky S et al. AASLD guidelines for the treatment of Significance of Glypican-3 in early detection hepatocellular carcinoma. Hepatology 2018 ; of hepatocellular carcinoma 67 : 358 – 380. in cirrhotic patients. J Gastrointest Canc 2019; 4. Luis Enrique CH, Zahra E, Klaus P et al. 50 : 434 - 441. Molecular and functional characterization of 9. Tan C, Cao J, Chen L et al. Noncoding circulating tumor cells : from discovery to RNAs serve as diagnosis and prognosis clinical application. Clin Chem 2020 ; 66 : 97 biomarkers for hepatocellular carcinoma. Clin -104. Chem 2019 ; 65 : 905 -915. 5. Meredith E, Pittman N. Population-specific 10.Wang W, Wei C. Advances in the early screening for hepatocellular carcinoma. Clin diagnosis of hepatocellular carcinoma. Chem 2019; 65 : 1477 – 1478. https://doi.org/10.1016/J.gendis.2020.01.014. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM DỰA TRÊN QUẢN LÝ NGUY CƠ Trần Thị Chi Mai1 TÓM TẮT 4 bộ quá trình xét nghiệm với việc xem xét các Khái niệm về kiểm tra chất lượng xét nghiệm điểm yếu trong các giai đoạn trước, trong và sau đã phát triển từ theo dõi độ ổn định của hệ thống xét nghiệm- những bước mà xác suất xảy ra lỗi xét nghiệm sang quản lý nguy cơ báo cáo các kết cao. Các quy trình kiểm soát chất lượng giúp quả xét nghiệm không chính xác. Hướng dẫn ngăn ngừa hoặc cải thiện khả năng phát hiện lỗi EP23-A của CLSI cung cấp hướng dẫn giúp để tăng cường chất lượng. Thực hành quản lý phòng xét nghiệm thực hiện kiểm tra chất lượng nguy cơ để phát triển kế hoạch kiểm tra chất dựa trên quản lý nguy cơ. Phát triển kế hoạch lượng nên tích hợp với thực hành đánh giá sai số kiểm tra chất lượng đòi hỏi thiết lập sơ đồ toàn của phương pháp để tạo ra công cụ quản lý hiệu quả chất lượng xét nghiệm. Thống kê QC vẫn là *Đại học Y Hà Nội một bộ phận then chốt của bất cứ kế hoạch QC Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Chi Mai nào để đảm bảo phát hiện các sai số có ý nghĩa y Email: tranchimai@hmu.edu.vn khoa một cách hiệu quả. Kiểm tra chất lượng dựa Ngày nhận bài: 1.10.2020 trên nguy cơ có thể giúp quản lý nguy cơ báo cáo Ngày phản biện khoa học: 10.10.2020 các kết quả xét nghiệm sai một cách hiệu quả về Ngày duyệt bài: 28.10.2020 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0