intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm tĩnh mạch cảnh trong ở bệnh nhân suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải và mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng suy tim khác ở BN suy tim. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân suy tim trong đó 13 bệnh nhân nam (43,33%) và 17 bệnh nhân nữ (56,67%), tuổi trung bình là 69,8 tuổi, tất cả bệnh nhân được siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải, đánh giá tỷ lệ thay đổi diện tích mặt cắt ngang trước và trong nghiệm pháp Valsalva trong vòng 24 giờ sau nhập viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm tĩnh mạch cảnh trong ở bệnh nhân suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mạn do Helicobacter pylori: Hiệu quả diệt trừ resistance: a randomized controlled trial”, của phác đồ bốn thuốc chứa bismuth American Society for Microbiology, pp.1-33. (EBMT)’’. Tạp chí khoa học Tiêu hóa Việt http://aac.asm.org/ Nam 2016; IX (45): 2862-2871. 8. Nguyễn Thanh Liêm (2020), Ảnh hưởng của 7. Feng-Woei Tsay, Deng-Chyang Wu, Hsien- kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ nhiễm Chung Yu (2017), “Both 14- day hybrid and Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bismuth quadruple therapies cure most bằng phác đồ bốn thuốc Rabeprazol, Bismuth, patients with Helicobacter pylori infection in Tetracycline và Tinidazole, Tạp chí Y - Dược populations with moderate antibiotic quân sự, (3), tr.10-14. SIÊU ÂM TĨNH MẠCH CẢNH TRONG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Thị Hải Yến1 , Cao Trường Sinh2 TÓM TẮT 6 điểm lâm sàng, xét nghiệm và nguyên nhân suy Mục tiêu: Mô tả đặc điểm siêu âm tĩnh mạch tim. Chỉ số tỷ lệ thay đổi diện tích mặt cắt ngang cảnh trong phải và mối liên quan với một số yếu tĩnh mạch cảnh trong phải ít có mối tương quan tố tiên lượng suy tim khác ở BN suy tim. Đối với phân suất tống máu thất trái (r = -0.24, p > tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt 0.05), nhưng có mối tương quan chặt chẽ hơn với ngang trên 30 bệnh nhân suy tim trong đó 13 bệnh NT- proBNP (r = -0.45, p < 0.05) và phân độ nhân nam (43,33%) và 17 bệnh nhân nữ (56,67%), NYHA (r = - 0.41, p < 0.05). Kết luận: Chỉ số tỷ tuổi trung bình là 69,8 tuổi, tất cả bệnh nhân được lệ thay đổi diện tích mặt cắt ngang tĩnh mạch cảnh siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải, đánh giá tỷ lệ trong phải có mối tương quan với NT-proBNP và thay đổi diện tích mặt cắt ngang trước và trong phân độ NYHA, là những yếu tố tiên lượng độc nghiệm pháp Valsalva trong vòng 24 giờ sau nhập lập biến cố tim mạch BN suy tim đã được chứng viện. Kết quả dương tính khi tỷ lệ < 0.6 (phản ánh minh qua nhiều nghiên cứu. áp lực nhĩ phải > 12 mmHg). Kết quả: Trong Từ khóa: siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải; nghiên cứu của chúng tôi 19 BN (63,33%) có kết suy tim. quả dương tính, tỷ lệ thay đổi diện tích mặt cắt ngang tĩnh mạch cảnh trong phải trung bình là SUMMARY 0.62. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ULTRASOUND OF THE RIGHT giữa nhóm kết quả âm tính và dương tính về đặc INTERNAL JUGULAR VEIN IN HEART FAILURE PATIENTS RECEIVING 1 Bệnh viện Hữu Nghị ĐK Nghệ An INPATIENT TREATMENT AT NGHE AN GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL 2 Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh Objective: To describe the characteristics of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Yến right internal jugular vein ultrasound and its SĐT: 0399138159 association with prognostic factors in heart Email: yennth92@gmail.com failure patients. Methods: A cross-sectional Ngày nhận bài: 29/8/2024 descriptive study was conducted on 30 heart Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 failure patients, including 13 males (43.33%) and Ngày duyệt bài: 02/10/2024 35
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 17 females (56.67%), with an average age of điểm siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải và 69.8 years. All patients underwent right internal mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng jugular vein ultrasound, assessing the cross- suy tim ở BN suy tim điều trị nội trú tại Bệnh sectional area change ratio before and during the viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Valsalva maneuver within 24 hours of hospital admission. A positive result was defined as a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ratio < 0.6 (indicating right atrial pressure > 12 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mmHg). Results: In our study, 19 patients cắt ngang. (63.33%) had positive results, with an average Đối tượng nghiên cứu: BN được chẩn cross-sectional area change ratio of 0.62. There đoán suy tim điều trị nội trú tại BV HNĐK were no statistically significant differences Nghệ An từ 01/2024 đến 06/2024. between the positive and negative result groups Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các BN suy tim in terms of clinical features, laboratory tests, or mạn theo hướng dẫn chẩn đoán của ESC 2016 heart failure etiology. The cross-sectional area [3]: Có triệu chứng ± dấu hiệu của suy tim change ratio had a weak correlation with left (hoặc đang được điều trị suy tim). Có tăng pro - ventricular ejection fraction (r = -0.24, p > 0.05), BNP> 125 pg/ml (tương ứng 14,78 pmol/l). but a stronger correlation with NT-proBNP (r = - Nếu EF >= 40% thì có kèm dây thất trái (LVMI 0.45, p < 0.05) and NYHA functional class (r = - ≥ 115 g/m2 đối với nam và ≥ 95 g/m2 đối với 0.41, p < 0.05). Conclusion: The right internal nữ) và/ hoặc giãn nhĩ trải (LAVI > 34 ml/m2) jugular vein cross-sectional area change ratio hoặc rối loạn chức năng tâm trương thất trái correlates with NT-proBNP and NYHA (E/e’ ≥ 13 và e’tb < 9 cm/s) trên siêu âm. functional class, both of which are independent Tiêu chuẩn loại trừ: BN dưới 18 tuổi, prognostic factors for cardiovascular events in tiền căn ghép tim, dụng cụ hỗ trợ thất trái, heart failure patients, as demonstrated in không có khả năng thực hiện nghiệm pháp numerous studies. Valsalva, bất thường tĩnh mạch cảnh trong Keywords: right internal jugular vein phải, BN từ chối tham gia vào nghiên cứu. ultrasound, heart failure. Phương pháp siêu âm tĩnh mạch cảnh trong: BN nằm ngửa, đầu cao 45 độ và xoay I. ĐẶT VẤN ĐỀ 45 độ về phía bên trái. Người siêu âm ngồi Suy tim là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Có bên phải bệnh nhân. Dùng đầu dò linear thăm rất nhiều mô hình tiên lượng suy tim đã được dò tĩnh mạch cảnh trong. Đầu dò siêu âm xây dựng như phân loại NYHA, tropoin T, mạch máu đặt ở vị trí của tam giác được hình NT-proBNP, các thang điểm tiên lượng suy thành bởi 2 bó cơ ức đòn chũm bên phải và tim như Elan-HF, DHFM,… [1]. Siêu âm cách xương đòn ≥ 2 cm. Khi hình ảnh của tĩnh mạch cảnh trong cũng là một trong các TMCT được hiển thị rõ ràng, hình ảnh yếu tố tiên lượng suy tim mới nổi gần đây. DTMCN của TMCT sẽ được ghi lại vào cuối Với cơ chế gián tiếp đánh giá áp lực nhĩ phải, siêu âm tĩnh mạch cảnh trong không chỉ có thì thở ra trong nhịp thở thư giãn (DTMCN1). vai trò trong chẩn đoán mà còn tiên lượng Sau đó bệnh nhân được hướng dẫn thực hiện cho BN suy tim [2]. Tại Việt Nam, hiện nay nghiệm pháp Valsalva: Là nghiệm pháp làm siêu âm tĩnh mạch cảnh trong ở BN suy tim tăng áp lực trong lồng ngực được thực hiện vẫn chưa được áp dụng phổ biến trong thực trong thời gian siêu âm TMCT. Sau một thời hành lâm sàng. Vì vậy chúng tôi tiến hành gian hít thở bình thường, BN được yêu cầu nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu Mô tả đặc mím môi, hít thở sâu, nín thở, làm động tác 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 rặn (thở ra mạnh đồng thời đóng nắp thanh - Chỉ số TMCT = môn) duy trì trong 10-15 giây, sau đó thở ra - Kết quả dương tính được xác định khi và hít thở bình thường. Hình ảnh thứ hai của chỉ số thay đổi DTMCN TMCT được tính TMCT sẽ được ghi lại trong giai đoạn căng toán < 66% (tương ứng áp lực nhĩ phải  12 của nghiệm pháp Valsalva (DTMCN2) [3]. mmHg) [4]. Hình 2.1. Hình ảnh MCN TMCTP trước và sau khi làm nghiệm pháp Valsalva tương ứng kết quả siêu âm dương tính và âm tính III. KẾT QUẢ Từ tháng 01/2024 – 06/2024 chúng tôi ghi nhận được 30 trường hợp suy tim thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào nhóm nghiên cứu. Biểu đồ 3.1. Kết quả nghiệm pháp siêu âm đánh giá tỷ lệ thay đổi DTMCN TMCTP Nhân xét: Có 19 trường hợp (63.33%) được ghi nhận dương tính khi thực hiện siêu âm đánh giá tỷ lệ thay đổi DTMCN TMCTP. Bảng 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân suy tim theo kết quả nghiệm pháp siêu âm Đặc điểm chung Âm tính Dương tính p Nữ 60 57.89 Giới 0.91 Nam 40 42.11 < 65 18.18 26.32 Nhóm tuổi 65 – 74 45.45 31.58 0.73 ≥ 75 36.36 42.11 Không 18.18 42.11 THA 0.18 Có 81.82 57.89 Không 81.82 84.21 ĐTĐ 0.87 Có 18.18 15.79 Không 45.45 68.42 Bệnh mạch vành 0.21 Có 54.55 31.58 Không 90.91 89.47 Bệnh van tim 0.9 Có 9.09 10.53 37
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Không 72.73 52.63 PSTM < 40% 0.28 Có 27.27 47.37 Nhận xét: BN siêu âm TMCT dương tính ở nam (42.11%) thấp hơn ở nữ (57.89%). BN cao tuổi có khuynh hương có kết quả dương tính cao hơn (42.11%). Không có sự khác biệt về kết quả siêu âm ở nhóm có hay không có bệnh lý kèm theo và nguyên nhân suy tim. Bảng 3.2. Đặc điểm chỉ số TMCT Khoảng tứ N Trung vị P phân vị = 65 23 0.69 0.76 Nữ 17 0.49 0.44 Giới 0.25 Nam 13 0.79 0.90 BMI < 25 25 0.55 0.44 BMI 0.78 BMI >= 25 5 0.98 1.41 Không 10 0.36 0.21 THA 0.38 Có 20 0.75 0.8 Không 25 0.65 0.74 ĐTĐ 0.93 Có 5 0.49 0.34 Bệnh mạch Không 18 0.45 0.38 0.16 vành Có 12 0.88 0.94 Bệnh van Không 27 0.64 0.72 0.97 tim Có 3 0.44 0.27 =50 9 0.93 1.06 Nhận xét: Chỉ số TMCT có giá trị trung bình là 0.62 ±0.68, trong đó thấp nhất là 0.09, cao nhất là 3.48. Trong gnhiên cứu của chúng tôi, số nhóm BN có tuổi < 65 và giới nữ có trung vị thấp hơn. Không có sự khác biệt về giá trị trung vị và tứ phân vị trong phân nhóm thể trạng, nguyên nhân suy tim và bệnh đồng mắc. .8 Chỉ số thay đổi DTMCN TMCT .6 .4 .2 0 20 30 40 50 60 70 Phân suất tống máu thất trái Biều đồ 3.2. Mối tương quan giữa tỷ lệ thay đổi DTMCN TMCTP với phân suất tống máu thất trái, NYHA, chỉ số NTproBNP Nhận xét: Khi phân tích mối tương quan NTproBNP ta thấy tỷ lệ TMCT có mối tương giữa tỷ lệ TMCT với PSTM ta thấy có mối quan nghịch biến tương đối chặt chẽ có ý tương quan nghịch biến r = - 0.24, tuy nhiên nghĩa thống kê với chỉ số r lần lượt là -0.41 không có ý nghĩa thống kê. và -0.45, p < 0.05. Khi phân tích mối tương quan giữa tỷ lệ TMCT với phân độ NYHA và nồng độ IV. BÀN LUẬN 38
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4.1. Đặc điểm nghiên cứu nhiên, nghiên cứu của Simon và cộng sự [4], Tất cả các BN trong nghiên cứu đều có phân tích đa biến, giới nam có tỷ lệ dương bệnh lý suy tim, được xác định theo tiêu tính cao hơn nhiều so với giới nữ (63%). Sự chuẩn ESC 2016. Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt này chưa được giải thích chi tiết và lấy mẫu trong vòng 6 tháng tại NB HNĐK cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn. Nghệ An, có 30 trường hợp thỏa mãn tiêu Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu của chuẩn lựa chọn. Siêu âm đánh giá thay đổi mình, những BN cao tuổi có khuynh hướng DTMCN TMCT được thực hiện trong vòng có kết quả dương tính cao hơn so với những 24 giờ sau khi BN nhập viện. Trong nghiên nhóm BN khác, tuy nhiên, cũng tương tự như cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình là 69.8, nghiên cứu của Simon và Nguyễn Nho Tiến, tuổi lớn nhất là 94 tuổi và nhỏ nhất là 29 yếu tố tuổi ảnh hưởng đến kết quả nghiệm tuổi. Giới nam chiếm 43.33% số lượng BN pháp siêu âm cũng không được ghi nhận có ý trong nghiên cứu. Chỉ số BMI trung bình nghĩa thống kê (p > 0.05). Trong nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi là 22.38 ± của Simon và cộng sự, tác giả ghi nhận có sự 1.68. Có 16.67 % BN béo phì trong nghiên khác biệt của nghiệm pháp siêu âm giữa các cứu chúng tôi, chiếm ưu thế là những người nhóm có hay không bệnh lý đái tháo đường có thể trạng trung bình (76.67%). (p =0,01), bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 3 4.2. Siêu âm tĩnh mạch cảnh trong phải (p=0,02) [4]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Phân tích 30 đối tượng trong nghiên cứu Nho Tiến cũng cho thấy có sự khác biệt của chúng tôi, chỉ số DTMCN TMCT có giá trị trong các nhóm có hay không có bệnh lý van trung bình là 0.62 ±0.68, trong đó thấp nhất là tim [5]. Sự khác biệt giữa các kết quả siêu 0.09, cao nhất là 3.48 và 63.33% BN có kết âm của có thể do đặc điểm của cư dân các quả nghiệm pháp siêu âm dương tính, cho thấy vùng địa lý khác nhau. Tuy nhiên, khi đưa tình trạng ứ huyết khi nhập viện của các BN vào phân tích đa biến thì cả 2 nghiên cứu này đều ở mức độ nhiều. Điều này cũng tương cũng không ghi nhận sự khác biệt của các xứng với triệu chứng và dấu hiệu của suy tim bệnh lý đồng mắc. sung huyết trên lâm sàng của các BN đều ở Chúng tôi nhận thấy trong nghiên cứu của mức độ nặng khi nhập viện. Kết quả của chúng mình, số nhóm BN có tuổi < 65 và giới nữ lần tôi cao hơn so với nghiên cứu của Simon và lượt có trung vị thấp hơn so với nhóm < 65 cộng sự năm 2018 [4] và Nguyễn Nho Tiến tuổi và giới nam, tuy nhiên sự khác biệt này năm 2024 [5] lần lượt là 45.94% và 45.85%. không có ý nghĩa thống kê (p > 005). Trong Sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu phân nhóm thể trạng, giá trị trung vị và các tứ của chúng tôi bao gồm cả các BN suy tim phân phân vị không có khác biệt giữa các nhóm BN suất tống máu bảo tồn và BN suy chức năng hay có thể kết luận yếu tố thể trạng không liên tâm trương thất trái còn trong nghiên cứu của quan đến kết quả của nghiệm pháp SATMC. Nguyễn Nho Tiến và Simon, tác giả đánh giá Với chẩn đoán suy tim khi nhập viện, Tỷ trên bệnh nhân suy tim EF < 40%. lệ thay đổi của DTMCN TMCTP bằng Trong nghiên cứu chúng tôi, kết quả siêu nghiệm pháp siêu âm giữa 2 nhóm suy tim âm TMCT dương tính ở nam (42.11%) thấp theo PSTM là không có sự khác biệt (p > hơn ở nữ giới (57.89%) với p > 0.05. Kết quả 0.05), với trung vị của DTMCN TMCTP cao của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của hơn trong nhóm suy tim PSTM >40% và Nguyễn Nho Tiến và cộng sự [5], cho thấy thấp hơn trong nhóm suy tim PSTM < 40%. giới nam có tỷ lệ kết quả dương tính thấp ĐIều này tương đồng với kết quả của hơn so với giới nữ (39.2%) với p =0.03. Tuy Nguyễn Nho Tiến, trong các phân nhóm suy 39
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH tim, suy tim PSTM bảo tồn có trung vị của Tương quan với phân suất tống máu EF. DTMCN TMCT cao nhất và thấp nhất trong Ở nhóm BN suy tim mạn tính, tình trạng ứ nhóm suy tim PSTM giảm. Tuy nhiên, sự huyết dễ xảy ra khi có những yếu tố khởi khác biệt trong nghiên cứu này có ý nghĩa phát suy tim cấp hay những đợt cấp mất bù thống kê với p < 0.001 [5]. của suy tim mạn, điều nàydẫn đến tình trạng 4.3. Mối tương quan giứa chỉ số siêu tăng áp lực nhĩ phải. Tương tự như nghiên âm tĩnh mạch cảnh trong phải với một số cứu của Nguyên Nho Tiến, chỉ số thay đổi yếu tố tiên lượng khác DTMCN TMCT trong nghiên cứu của chúng Phân độ NYHA được hội Tim mạch tôi tương quan đồng biến với chỉ số EF, tuy NewYork đưa ra từ năm 1964 dựa vào triệu nhiên mối tương quan này yếu với r < 0.3 và chứng lâm sàng và chia làm 4 độ [6]. Đây là không có ý nghĩa thống kê [5]. cách phân loại đơn giản, dễ áp dụng. Các BN V. KẾT LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết đề Chúng tôi nhận thấy SATMC là công cụ nhập viện trong tình trạng suy tim sung huyết thuận tiện, đơn giản, hữu ích để đánh giá áp với các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng lực nhĩ phải ở BN suy tim. Chỉ số tỷ lệ ứ trệ tuần hoàn phản ánh tình trạng quá tải TMCT ít liên quan đến EF nhưng liên quan dịch như NYHA III, IV chiếm tỷ lệ 60%. chặt chẽ hơn với chỉ số NTproBNP, NYHA. Phân độ NYHA được áp dụng phổ biến trên Chỉ số này có thể được dùng trong đánh giá lâm sàng để đánh giá nhanh mức độ suy tim: ban đầu, giúp định hướng điều trị, đặc biệt NYHA III tương ứng với triệu chứng khó thở hướng dẫn sử dụng thuốc lợi tiểu và giãn xuất hiện khi gắng sức nhẹ, NYHA IV khó mạch ở BN suy tim. thở xuất hiện thường xuyên liên tục ngay cả khi nghỉ ngơi. Chỉ số thay đổi DTMCN TÀI LIỆU THAM KHẢO TMCT có mối tương quan nghịch biến với 1. Saito M (2015), "Association of left phân độ NYHA với r = -0.41, p = 0.02. Chỉ số ventricular strain with 30-day mortality and readmission in patients with heart failure", J thay đổi DTMCN TMCT là chỉ số đặc trưng Am Soc Echocardiogr. 28(6), 652-66. cho tình trạng ứ dịch của BN suy tim, chỉ số 2. Ammirati E, Marchetti D, Colombo G, et DTMCN TMCT càng thấp thì ứ dịch càng al (2020). Estimation of the right atrial nhiều, tương ứng với mức độ NYHA tăng khi pressure by ultrasound-assessed internal xét trong mối quan hệ tuyến tính. jugular vein in patients with advanced Tương quan với nồng độ NTproBNP: chronic heart failure. European Heart Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có Journal, 41 (Supplement_2), mối tương quan nghịch biến giữa chỉ số thay 3. Ponikowski P (2016), "2016 ESC đổi DTMCN TMCT và NTproBNP với r = - Guidelines for the diagnosis and treatment of 0.45, p = 0.01. Tăng áp lực nhĩ phải là cơ chế acute and chronic heart failure: The Task kích hoạt chung cả NTproBNP và sự tăng Force for the diagnosis and treatment of đường kính TMCT trên siêu âm. Các nghiên acute and chronic heart failure of the cứu đều cho thấy có sự liên quan giữa tăng European Society of Cardiology (ESC). áp lực nhĩ phải với nồng độ NTproBNP. Developed with the special contribution of Nghiên cứu của Hernandez và CS năm 2014 the Heart Failure Association (HFA) of the ESC", Eur J Heart Fail. 18(8), 891-975. cho thấy tỷ lệ thay đổi DTMCN TMCT tỷ lệ 4. Simon, M. A., et al. (2018). "Bedside nghịch với nồng độ NTproBNP với r = - Ultrasound Assessment of Jugular Venous 0.39, p < 0.001 [7]. 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2