intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh sản ở thực vật-2

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

193
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp nhân giống bằng sinh sản vô tính kết hợp dùng chất kích thích sinh trưởng thúc đẩy nhanh quá trình tạo rễ, rút ngắn thời gian và nhân nhanh cây mới ở mọi thời gian thích hợp, đạt năng suất cao tạo cây ăn quả 4 mùa- Giâm cành, lá, rễ:chuẩn bị các loại cành, đoạn thân (mía, sắn, hoa giấy, dâu tằm, rau muống, chè, rau ngót), lá (thu hải đờng, thuốc bỏng), rễ (hành búi, rau cần, huệ, thược dược) Tiến hành thí nghiêm: Làm đất tơi vụn, trộn 1/3 mùn hay phân mục, đánh thành...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh sản ở thực vật-2

  1. Sinh sản ở thực vật-2 3. một số ứng dụng trong nông nghiệp về sinh sản vô tính và hữu tính 3.1. ứng dụng sinh sản vô tính Phương pháp nhân giống bằng sinh sản vô tính kết hợp dùng chất kích thích sinh trưởng thúc đẩy nhanh quá trình tạo rễ, rút ngắn thời gian và nhân nhanh cây mới ở mọi thời gian thích hợp, đạt năng suất cao tạo cây ăn quả 4 mùa - Giâm cành, lá, rễ:
  2. Chuẩn bị các loại cành, đoạn thân (mía, sắn, hoa giấy, dâu tằm, rau muống, chè, rau ngót), lá (thu hải đờng, thuốc bỏng), rễ (hành búi, rau cần, huệ, thược dược) Tiến hành thí nghiêm: Làm đất tơi vụn, trộn 1/3 mùn hay phân mục, đánh thành luống nhỏ cao 10-12cm. Có thể dùng bùn trộn cát, hay cát non tạo thành luống. Luống dưới bóng mát. Cắt thân bánh tẻ nằm ở giữa cây (cắt vào sáng sớm hay chiều tối) thành đoạn nhỏ (5-7cm), đặt nghiêng 2/3 phần gốc trên rãnh luống, vun đất và tưới ẩm. Có thể sử lý bằng chất kích thích ở nồng độ 2000 – 8000ppm cho rễ ra nhanh. Cắt các mảnh lá đặt nằm ngang lên đất ẩm (thu hải đường, thuốc bỏng) vòng cung hay đứng (lá lưỡi hổ) (xem hình sinh sản vô tính). Duy trì độ ẩm như phần nêu trên. Theo dõi sự ra chồi và thành cây mới.
  3. Cắt rễ chùm thành từng phần nhỏ đem giâm và theo dõi sự ra cây mới. Mật độ cành giâm tuỳ thuộc vào kích thước và thời vụ. Từ sau lúc cắm cành đến lúc ra rễ, phải thường xuyên tưới nước để độ ẩm trên mặt lá đạt 90- 95% và nền đất 70%. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra rễ là 20-25oC. - Chiết cành: Cành đã bóc một đoạn vỏ. Có thể vít cành vùi vào đất hay đắp bầu trên cành Các cây ăn quả (vải, nhãn, ổi, mơ, mận, cam, quít, bưởi…) trồng bằng cách chiết cành chóng cho thu hoạch quả. Chọn cành chiết cũng tương tự cành để giâm. Cành nhỏ có khả năng ra rễ tốt hơn cành to (không được nhỏ quá) Ghim chặt cành chiết và lấp đất ẩm lên trên. Từ 30 – 60 ngày cành mọc rễ, cắt rời cành chiết và theo dõi sinh trởng.
  4. Chuẩn bị đất bó bầu: 2/3 đất vườn hay bùn ao phơi khô, đập nhỏ trộn với 1/3 mùn cưa, trấu, rơm rác mục, rễ bèo tây. Làm ẩm 70% độ ẩm. Mỗi bầu chiết có đường kính 6 – 8cm, chiều dài 10 – 12cm. Chọn ngày có thời tiết tốt, dùng dao sắc cắt khoanh vỏ cách gốc cành 10 – 15cm. Chiều dài khoanh vỏ gấp 1, 5 – 2 lần đường kính cành chiết. Vỏ cắt sát đến lớp gỗ. ở cây có nhựa mủ nên cắt vỏ buổi sáng, bó bầu chiết vào buổi chiều. Phía ngoài bầu chiết bọc bằng giấy nilông mỏng, buộc hai đầu bằng giây mềm và chắc sao cho bầu chiết không xoay tròn quanh cành chiết. Nếu dùng chất kích thích (nồng độ 2000 – 4000ppm) dùng bông thấm vào chỗ cắt vỏ trước khi bó bầu. - Ghép cành: Ghép là sự kết hợp một cành ghép lên gốc ghép (có đặc tính tốt về năng suất và
  5. phẩm chất) tạo thành tổ hợp ghép cùng sinh trưởng phát triển như một cây thống nhất. Ghép áp cành: Thường chọn cây có quan hệ họ hàng để làm gốc ghép. Ghép cùng giống cùng loại dễ thành công nhất. Chanh Eureka, chanh yên, chanh 4 mùa, cam ngọt, cam voi Quảng Bình, trấp Thái Bình, quít hôi, bưởi chua làm gốc ghép cho cam, quít, chanh, bưởi. Táo nhỏ quả, táo dai làm gốc ghép cho táo Gia Lộc, táo Biên Hoà, táo Thiện Phiến. Mít mật làm gốc ghép cho mít dai, mít tố nữ Nhãn trơ làm gốc ghép cho nhãn +++g Lê dại (mắc coọc) làm gốc ghép cho lê v.v… Cũng có thể ghép cây khác họ: hồng gai làm gốc ghép cho nhót tây, dâu tằm, hay chanh làm gốc ghép cho lê.
  6. Ghép áp: có tỷ lệ sống cao (90 – 95%). Cành ghép có đường kính tương đương với gốc ghép đặt sát nhau. Dùng dao sắc cắt vát một miếng nhỏ (dài 1,5 – 2cm, rộng 0,4 – 0,5cm) vừa chạm vào lớp gỗ ở cả cành và gốc ghép. Buộc chặt ở vị trí cắt. Thường sau 30 – 40 ngày vết ghép liền sẹo, cắt ngọn gốc ghép, cắt gốc cành ghép cách chỗ buộc 2cm. Phương pháp này có thể dùng nhân giống cây hoa và cây cảnh. Ghép nối cành Cắt vát hình lưỡi gà, ngọn gốc ghép cách mặt đất 10 – 15cm. Cũng cắt vát như vậy đoạn cành ghép có cùng đường kính, có 2 – 3 chồi ngủ, đặt khít lên gốc ghép. Buộc chặt bằng giải nilông mảnh và dai. Buộc càng chặt càng tốt. Tưới ẩm.
  7. Sau 30 – 35 ngày có thể mở giây buộc. * Khi gốc ghép có kích thước lớn, có thể dùng cách ghép nêm, ghép dưới vỏ. Ghép nêm Cắt ngang gốc ghép (cách mặt đất 10 – 20cm). Dùng dao xẻ một rãnh dọc (sâu 3cm) ở chính giữa thân đã cắt. Cành ghép chỉ để lại chồi nách và cắt vát dài 2cm 2 bên, phần dưới tạo thành một cái nêm. Đặt nêm vào rãnh xẻ ở gốc ghép lệch về phía vỏ để vỏ cành ghép và gốc ghép tương ứng với nhau. Toàn bộ mặt cắt của nêm nằm lọt vào rãnh. Có thể dùng 2 nêm. Buộc chặt gốc ghép và cành ghép trong 15 – 20 ngày. Ghép dưới vỏ
  8. Cắt ngang gốc ghép (cách mặt đất 15 – 20cm). Dùng dao sắc rạch lớp vỏ thành một đường thẳng đứng, dài 3cm. Tách lớp vỏ ở hai bên đường rạch một khoảng vừa đủ đặt cành ghép (chỉ còn chồi nách). Cắt vát 1 bên phần dưới cành ghép dài 3cm và đặt vào chỗ mở của vỏ sao cho phần vỏ cành ghép và gốc ghép tiếp súc với nhau. Buộc chặt chỗ ghép, sau 15 – 20 ngày tháo dây buộc. - Ghép mắt: Là cách ghép phổ biến, áp dụng cho nhiều loại cây có thể vận chuyển cành ghép đi xa, ít bị nhiễm bệnh, kết quả cao. Mắt ghép lấy ở cành bánh tẻ (đường kính gốc cành 6 – 10mm, mỗi cành có 6 – 8 chồi ngủ ở các nách lá to). Dùng dao sắc cắt mắt ghép (hình 42.2) mỗi mắt có lớp gỗ rất mỏng phía trong có kèm 2 đuôi 15 – 20mm. Lát cắt phải thật “ngọt” tránh dập nát tế bào.
  9. Ghép chữ T: Dùng dao ghép rạch 1 đường ngang 1cm cách mặt đất 10 – 20cm. Sau đó rạch 1 đường vuông góc dài 2cm ở giữa (hình chữ T). Dùng dao tách vỏ theo chiều dọc, cầm đuôi mắt ghép gài và đẩy nhẹ vào khe chữ T. Buộc chặt và làm kín vết ghép. Sau 15 – 20 ngày có thể mở dây buộc. 7 – 10 ngày sau cắt ngọn gốc ghép để chất dinh dưỡng ở gốc ghép nuôi mắt ghép. Ghép cửa sổ: Dùng dao ghép mở cửa sổ 1 x 2cm ở vỏ gốc ghép. Cắt một miếng vỏ trên cành ghép có mắt ghép ở giữa với kích thước bằng miệng cửa sổ. Đặt mắt ghép vào và quấn dây nilông bịt cửa sổ lại. Sau 15 – 20 ngày có thể mở dây buộc, 7 – 10 ngày sau đó cắt nghiêng 45o ngọn gốc ghép cách mắt ghép 2cm.
  10. * Chăm sóc cành ghép Tưới nước, phun thuốc trừ sâu bệnh và bón phân. Khi cành ghép mọc cao 40 – 50cm, tuỳ giống cây ăn quả, tuỳ dạng hình gốc ghép mà tiến hành tỉa cành con, bấm ngọn, tạo tán cho cành ghép. Trên mỗi cành ghép chỉ để 2 – 3 cành chính khoẻ phân bố về mọi phía. Khi cành chính mọc dài 20 – 30cm lại tiếp tục bấm ngọn để mỗi cành chính 2 – 3 cành cấp 2. 3.2. ứng dụng sinh sản hữu tính - Dùng đất đèn sản sinh khí etylen làm quả chín nhanh - auxin và nhiệt độ thấp giúp bảo quản quả được lâu - Tạo quả không hạt: dùng auxin và giberelin phun vào hoa trước khi thụ phấn sẽ tạo quả không hạt (thường sử dụng cho cà chuat, bầu
  11. bí, cam, chanh, nho, táo, lê, dâu tây, dưa chuột, dưa hấu …) - Thụ phấn bổ khuyết ở ngô Làm một cái phễu bằng bìa cứng đường kính 10 – 15cm, cuống phễu lót lớp vải màn. Khi ngô đã trổ cờ và phun râu thì tiến hành thụ phấn. Dùng tay rung nhẹ cho phấn hoa rơi vào phễu (nếu lỗ vải màn rộng có thể đặt 1 mảnh giấy tròn để giữ hạt phấn). Sau 1 ngày đêm cho hạt phấn nảy mầm đem rây phấn hoa lên râu mới phun của bắt ngô (hoa cái). Theo dõi sinh trưởng và so sánh kết quả (số hạt, trọng lượng hạt) ở ngô được thụ phấn bổ khuyết và ngô tự thụ phấn (nhờ gió). III. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Hãy nêu một số ví dụ về sinh sản vô tính tự nhiên và sinh sản vô tính nhân tạo?
  12. Câu 2. Vẽ và chú thích đầy đủ một bông hoa lưỡng tính? Câu 3. Tự thụ phấn và thụ phấn chéo xảy ra trong những trường hợp nào? Nêu sự khác nhau giữa hoa thụ phấn nhờ gió và hoa thụ phấn nhờ côn trùng? Câu 4. Có khi nào một hoa lưỡng tính lại cần sự thụ phấn chéo do côn trùng không? Câu 5. Nêu sự chín quả, hạt? IV. Trả lời câu hỏi và bài tập Câu 1. Một số ví dụ: 1. Sinh sản vô tính tự nhiên: Trong tự nhiên, thực vật có khả năng tạo những cơ thể mới từ một bộ phận của thân bò (dâu tây, rau má), thân rễ (cỏ gấu), thân củ (khoai tây), lá cây (thuốc bỏng), rễ củ (khoai lang). 2. Sinh sản vô tính nhân tạo: Là sự sinh sản từ
  13. một bộ phận cắt rời của cây để tạo nên cây mới do con người thực hiện. Các dạng sinh sản sinh dưỡng nhân tạo gồm: giâm (cành, lá, rễ), chiết (cành), ghép (cành, chồi), nuôi cấy mô- tế bào. Câu 2. Gợi ý trả lời: Một bông hoa lưỡng tính là một bông hoa có cả nhị và nhuỵ. Như vậy khi vẽ cấu tạo đầy đủ của một bông hoa lưỡng tính sẽ có các bộ phận phải chú thích như sau: cuống hoa, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, vòi nhị, bao phấn, vòi nhuỵ, núm nhuỵ, bầu nhuỵ. Câu 3. Tự thụ phấn xảy ra ở những hoa lưỡng tính Thụ phấn chéo xảy ra ở những hoa đơn tính Sự khác nhau giữa các hoa thụ phấn chéo nhờ gió và nhờ côn trùng: Các hoa thụ phấn nhờ gió thường có cấu tạo rất đơn giản, một số bộ phận có thể tiêu biến như đài, tràng, nhị hoặc nhuỵ vươn cao, hoa không mùi, hạt phấn nhỏ và nhiều,…
  14. Các hoa thụ phấn nhờ côn trùng thường có màu sắc sặc sỡ, có mùi thơm hoặc mùi hấp dẫn với từng loại côn trùng. Hoa có cấu tạo và sắp xếp vị trí của nhị hoặc nhuỵ thích hợp cho sự lấy hạt phấn và đưa hạt phấn vào nhuỵ của côn trùng. Câu 4. Hoa lưỡng tính vẫn có thể phải sử dụng phương thức thụ phấn chéo nhờ côn trùng. Đó là trong trường hợp sự chín của hạt phấn và của nhuỵ không trùng nhau. Trong trường hợp này nhiều khi hoa phải nhốt côn trùng qua đêm. Câu 5. Nêu quá trình chín quả và hạt: Sự chín của quả và hạt thường diễn ra theo thứ tự thời gian như sau: - Chín sinh lí: Từ lúc thu hoạch đến lúc có thể nảy mầm. Đó là thời gian thành thục của hạt, củ, quả. Thời kì này các chất kích thích sinh trưởng giảm đến mức tối đa, ngược lại các chất ức chế lại tăng đến mức tối đa, để đưa hạt vào thời kì ngủ, nghỉ.
  15. - Chín vật lí : Sự thay đổi độ cứng, mềm, sự thay đổi màu sắc, sự thay đổi mùi vị. - Chín hoá học: Sự thay đổi về hàm lượng các chất như đường, axit, các chất dự trữ như: phenol, alcanoic, antoxianin,…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2