Tài liệu "Sinh thiết tủy xương" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, phân tích kết quả sau khi sinh thiết tủy xương. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Sinh thiết tủy xương
- SINH THIẾT TỦY XƢƠNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức tủy, cắt mỏng, nhuộm để khảo sát về số lượng, hình
thái, cấu trúc tổ chức, thành phần và vị trí của tế bào trong tổ chức tủy xương.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lymphomalin
- Đa u tủy và các
- Bệnh tăng Gamma đơn dòng
- Hội chứng tăng sinh tủy, loạn sinh tủy, Leucemie cấp
- Tìm ung thư di căn
- Giảm tế bào không r nguyên nhân
- Chẩnđoánxácđinhsuytủyxươngsauđiềutrịhóachấthoặcxạtrị
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Thủ thuật viên chính: bác sĩ có kinh nghiệm làm thủ thuật sinh thiết tủy.
- Thủ thuật viên phụ: kỹ thuật viên
2. Hóa chất và dụng cụ
-
Dụng cụ và vật liệu sát trùng tại chỗ: bông, cồn iod5 , cồn 700
- Máy cắt tiêu bản
- Vật liệu cầm máu
- Bơm tiêm 5ml
- Lọ thủy tinh 60ml, cổ to
- Bể nhuộm
- Phiến kính, lá kính và chất gắn (Bone canada)
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Các dung dịch xử trí mảnh sinh thiết: Dung dịch cố định Helly, Dung dịch khử
calci Cluster, cồn 90o,cồn tuyệt đối, xylen
611
- - Parafin có điểm nóng chảy 58oC
- Các dung dịch nhuộm tiêu bản sinh thiết
- Bộ dụng cụ cấp cứu chống choáng
3. Ngƣời bệnh
Giải thích r để người bệnh yên tâm và hợp tác làm thủ thuật.
4. Hộ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Thủ thuật
- Xác định điểm sinh thiết
-
Sát trùng vùng gai chậu sau trên bằng còn iod và cồn 70o
- Gây tê tùng lớp, đặc biệt cẩn thận màng xương gai chậu sau trên.
- Chờ 2 phút
- Dùng hai đầu ngón tay (ngón giữa và ngón trỏ trái) cố định điểm mốc chọc
- Tay phải cầm kim sinh thiết bằng ngón cái và ngón trỏ, lòng bàn tay tỳ lên đốc
nòng kim sinh thiết.
- Đưa kim qua da nhẹ nhàng bằng lực ấn xoay, kim nghiêng 45o so với mặt da.
- Sau khi qua da, dựng kim thẳng đứng khoan nhẹ nhàng qua lớp cơ.
- Xác định lại điểm mốc bằng đầu ngón trỏ trái: dịch chuyển đồng thời da và kim ra
một phía.
- Khoan nhẹ kim trên màng xương, nếu người bệnh không đautiếp tục khoan xoáy
từ từ qua màng xương, góc quay kim khoảng 10-15o.
- Khi có cảm giác vào phần xốp, tay trái giữ cố định phần vỏ kim, tay phải rút nòng
kim.
- Đệm một miếng gạc vô trùng lên đốc kim, tay phải tiếp tục khoan xoáy nhẹ nhàng
1-1,5cm.
- Lắc nhẹ kim để cắt.
- Xoay kim tại chỗ theo một chiều 2-3 vòng
- Rút kim bằng cách xoay, cho đến hết phần xương.
- Nghiêng kim, đẩy đồng thời cả phần da và kim sang phải 0,5-1cm bằng tay phải
và hai ngón (trỏ và giữa) trái, án chặt ngón giữa trái vào hố sinh thiết.
- Rút kim qua da, cầm máu, dán băng.
612
- - Thả mảnh sinh thiết vào dung dịch cố định.
2. Xử trí mảnh sinh thiết
Cố định trong dưng dịch Helly, rửa dưới vòi nước chảy, khử calci bằng dung dịch
Custer, rửa dưới vòi nước chảy, loại nước bằng cồn, loại cồn bằng xylen, vùi trong
parafin, đúc khuôn, cắt tiêu bản chiều dày 2-2,5µl.
Nhuộm sinh thiêt bằng phương pháp H&E
VI. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
1.Tiêu chuẩn tiêu bản sinh thiết
- Dài 1-1,5cm
- Có ít nhất 10 khoang sinh máu
- Một lớp tế bào
- Giữ nguyên vẹn cấu trúc mô bệnh học tủy xương
- Thể hiện được đặc điểm tế bào và mô sinh máu
2. Thu thập dữ liệu
- Quan sát tổng thể bằng vật kính x 4 hoặc x 10 cấu trúc khoang tạo máu và các
thành phần có kích thước lớn như mẫu tiểu cầu, di căn ung thư trước khi quan sát
hình thái tế bào bằng vật kính x 40
- So sánh các dữ liệu thu thập với người bình thường cùng tuổi giới
- Trong nhiều trường hợp cần đối chiếu với lâm sàng và kết quả huyết tủy đồ (nếu
có)
Đánh giá chung (vật kính × 4)
- Kích thước mảnh sinh thiết có đủ để đánh giá tình trạng bệnh lý cụ thể hay không.
- Có sai sót kỹ thuật như ép tủy quá mạnh, chạm mạch máu hay xé rách khoang tạo
máu không?
- Có những thay đổi cấu trúc lớn như di căn ung thư hoặc u lympho hay không?
Đánhgiá chi tiết (vật kính × 40)
- Cấu trúc khoang tạo máu bao gồm:
+ Kích thước và đặc điểm của bè xương: có thể bị rỗng đi (rỗ xương) hoặc dày
lên. Bình thường tạo cốt bào nằm trong các bè xương, hầu như không gặp hủy
cốt bào
+ Mật độ và phân bố tế bào: Đánh giá sơ bộ t lệ tế bào tạo máu và tế bào đệm
(xơ, mỡ) trên toàn bộ tế bào tủy. Bình thường khu vực tạo tế bào máu chiếm
khoảng 60 - 70 diện tích sinh máu, càng lớn tuổi tổ chức mỡ càng phát
triển.
613
- - T lệ dòng hạt /dòng bạch cầu: Bình thường 2/1- 4/1.
Mức độ trưởng thành của dòng hạt và dòng hồng cầu: T lệ trưởng thành của
dòng hạt và dòng hồng cầu bình thường khoảng 1/4
- Dòng mẫu tiểu cầu: Bình thường có 1 - 4 MTC/vi trường × 40. Khi số lượng
MTC gấp 3-4 lần bình thường mới được coi là tăng mẫu tiểu cầu.
- Lymphocyt: Bình thường chiếm 5 tế bào tủy, nằm rải rác trong khoang tạo máu
không theo quy luật. Ở người trên 40 tuổi, lymphocyte chiếm khoảng 5 -15%.
- Plasmocyt: dưới 5 tế bào tủy, thường nằm cạnh thành mạch máu
- Đại thực bào: T lệ rất ít, bào tương mờ nên khó phát hiện trên các tiêu bản sinh
thiết. Khi quan sát thấy đại thực bào là chứng tỏ tăng đại thực bào.
- Dữ trữ sắt: Nhuộm Perls.
- Sợi liên v ng: Nhuộm Gomogi và Van Gieson.
- Xâm nhập của tế bào ngoài tủy xương: Trong trường hợp ung thư không thuộc
các tế bào máu di căn tủy xương thì sẽ thấy hiện tượng phá vỡ cấu trúc bình
thường của tủy xương bởi các tế bào bất thường.
614