Giúp học sinh làm tốt
các bài toán phn chuyển động đều ở lớp 5
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
A- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1- sở lý luận.
Giáo dục là nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tc. Chính vì
vậy Đng ta đã nhận định rằng: " Giáo dục là quc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho tương lai." Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho học sinh đang được
Đảng, nhà nước, cha mẹ học sinh và các ngành các cấp quan tâm , đặc biệt là bậc Tiểu hc.
Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền móng vững chắc cho ngành GD. Mi môn học Tiểu
học đều p phần vào việc hình thành phát triển sban đầu rất quan trọng của nhân cách
con người Việt Nam. Trong các môn học Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt thì môn Toán
đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Môn Toán vai trò rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy ng, phương pp suy
luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, linh hoạt, sáng tạo ....
Môn toán môn học thống nhất sự sắp xếp theo lôgíc và trật tnhất định, làm ni rõ
toàn bhạt nhân của toàn bchương trình. n toán tiểu học chiếm số giờ rất lớn, xuyên sut
quá trình học toán là việc thực hiện các phép tính tđơn giản đến phức tạp. Trong chương trỡnh
Ton lớp 5 những bài toỏn về “Chuyển động đều " chiếm một số lượng tương đối lớn. Đây là
một dạng toỏn khó đối với học sinh. Học tốt dạng toán này giúp học sinh rèn kĩ năng đổi đơn vị
đo thời gian, kĩ năng tính toán, kĩ năng giải toán lời văn. Đồng thời cơ sở tiền đề giúp học
sinh học tốt chương trỡnh toỏn và chương trỡnh vật lớ ở cỏc lớp trờn.
vậy việc ng cao hiệu quả của việc dạy và học Toán đặc biệt là dng toán vchuyển
động đều là mt yêu cầu bức xúc hiện nay.
2- sở thực tiễn:
Qua thực tiễn giảng dạy nhiều năm, qua việc tìm hiểu, nghiên cứu chuyên môn tôi nhn
thấy:
- Vphớa học sinh: Hc sinh tiếp cận với toán chuyển động đều cũn bỡ ngỡ gặp nhiều k
khăn. Các em chưa nắm vững hệ thống ng thức, chưa nắm được phương pp giải theo từng
dạng bài khác nhau. Trong quá trỡnh giải toỏn học sinh n sai lầm khi đổi đơn vị đo thời gian,
kĩng tính toán, kĩ năng giải toán lời văn còn nhầm lẫn. Học sinh trỡnh bày lời giải bài ton
còn sai câu trlời, khụng chặt chẽ, thiếu lụgớc. Một số em chưa phân biệt rõ thời điểm gặp nhau
thời gian đi được, điều đó dẫn đến sự nhầm lẫn rất đáng tiếc trong quá trình giải toán.
- Vphía giáo viên: Chưa ctrng hướng dẫn học sinh cách giải theo từng dạng bài;
không cý quan tõm rn kĩ năng giải toán một cách toàn diện cho học sinh. Thực tế, giáo viên
chưa biết cách phân loại, tổ chức, ớng dẫn học sinh phát huy, vận dụng ti đa các kiến thức
sẵn có để giải bài toán chuyển động nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Là một người giáo viên,
trong quá trình dạy học nhiều m, tôi rất yêu thích n Toán phn toán chuyển động đều. i
luôn đặt ra câu hi phải làm gì làm như thế o để giúp học sinh khắc phục những sai sót đó
giúp các em k năng tính toán thành thạo phát huy tính ng tạo, nhanh nhẹn, luyện trí
thông minh cho học sinh. Chính vì vy, tôi rất muốn mang đến cho học sinh của mình vốn kiến
thức phong pvà hthống về n Toán, đặc biệt i muốn mang đến cho các em phương
pháp giải toán chuyển động một cách khoa học, không nhầm lẫn giữa dạng này với dạng khác.
Để làm được việc đó, i đã đi sâu vào nghiên cu, tìm tòi, sáng tạo để tìm ra đặc điểm của mi
bài, mi dạng và có các phương pháp giải đặc trưng cho từng dạng bài tập.
do đó, i mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân giúp học sinh làm tốt
các bài toán phần chuyển động đều ở lớp 5.
3- Kết luận
Tvị t, tm quan trọng của bậc Tiểu học i chung và ca học sinh lớp 5 i riêng. T
thực tế giảng dạy phát hiện được những sai lầm của học sinh khi tính toán giải toán phần
chuyển động đều. Với lương tâm trách nhiệm của một nhà giáo dục , một "Kỹ tâm hồn"
làm nhiệm vụ "Trồng người" nên tôi chọn đề tài y đnghiên cứu. i mong muốn được đóng
góp một phần công sức nhỏ của mình vào snghiệp giáo dục của huyện, tỉnh nhà i chung
của trường tôii riêng giúp các em hc môn Toán được tốt hơn.
B- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
i chọn đề tài này để nghiên cứu không những nhằm chỉ ra những li học sinh thường
mắc, mà còn giúp học sinh lớp 5 của trường thực hiện đúng các phép tính, kỹ năng tính toán
tnh thạo khi giải toán chuyển động đều. Ngoài ra, tôin hy vọng với kinh nghiệm nhỏ bé của
mình phần nào giúp giáo viên trong trường đồng nghiệp thêm phương pháp, cách thức,
kinh nghiệm giảng dạy môn Toán phần chuyển động đều một số trường hợp học sinh dễ mắc
sai lầm. Từ đó tạo nên nền tảng vững chãi cho các em trong kỹ năng giải Toán và bàn đạp thúc
đẩy việc học Toán cấp, cao cấp sau này của học sinh. Giúp chất lượng giáo dục của tờng,
huyện nhà ngàyng tiến bước.
C . KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
- Học sinh lớp 5A, Giáo viên dy lớp 5 Trường Tiểu học Tiên Tiến.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán chuyển động đều lớp 5.
D . NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu thực trạng về việc dạy và học toán chuyển động đều ở lớp 5.
2. Tỡm hiểu những sai sót khi giải dạng toán này, phõn dạng cỏc bài ton chuyển động
đều lớp 5 đồng thời phõn tớch, nhận xột nêu ra các bước đi nhằm dạy từng dạng toán sao cho
phù hợp với khả năng của học sinh.
E. PHẠM VI, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi nghiờn cứu của đề tài những sai lầm học sinh thường mắc khi giải toán
chuyển động đều và thực nghiệm một số kinh nghiệm dạy toán chuyển động đều.
2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy toán chuyển động đều ở lớp 5
G - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu hoàn thành đề tài này, tôi chyếu dùng các phương pháp sau:
1- Phương pháp điều tra: Qua việc phỏng vấn học sinh, qua điều tra sổ điểm, các bài kiểm
tra......
2- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chọn đối tượng học sinh lớp 5 dạy thực nghiệm .
3 - Phương pháp quan sát: Qua dự giờ, thăm lớp để phát hiện những li sai của học sinh.
4- Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Trên sở quan sát , phỏng
vấn , điều tra để tìm nguyên nhân, phân tích từng mặt của hoạt động rồi tìm biện pháp giải quyết,
cuối cùng tng kết kinh nghiệm.
5- Phương pháp thống kê toán học: Thống s lượng học sinh gii - khá - trung bình - yếu
qua các đợt khảo sát.
PHẦN II - NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ VAI ,TRề CỦA VIỆC DẠY GIẢI CÁC BÀI TOÁN
CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU Ở TIỂU HỌC.
I. Những căn cứ để xây dựng biện pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5
1. Mục tiêu, nhiệm vụ môn toán ở tiểu học
a) Mục tiêu:
Giáo dục ở tiểu học nhằm giúp học sinh :
+) những kiến thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, các số thập
phân, các đại lượng cơ bản và mt số yếu tố hình hc .
+) Hình thành rèn luyện knăng thực hành tính, đo lường, giải bài toán nhiu ng
dụng thiết thực trong đời sống .
+) Bước đầu hình thành phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích
t tưởng tượng, y hứng thọc tập toán, phát triển hợp khng suy luận và biết diễn đạt
đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản góp phần rèn luyện phương pháp học tập, làm
việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Ngoài những mục tiêu trên, cũng như các môn học khác tiểu
học, môn toán góp phần hình thành n luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người
lao động trong xã hi hiện đại.
b) Nhiệm vụ:
Môn toán tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
+) Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học
các số tự nhiên, các số thập phân và hình học.
+) những hiểu biết ban đầu thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản như: Độ dài, khi
lượng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo thông dụng nhất của
chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường, biết sử dụng các đơn vị đo đơn giản.
+) Rèn luyện đnắm chắc các knăng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính
với các số tự nhiên, số thập phân, các số đo đại lượng.
+) Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số các hình hình học thường gặp. Biết
tính chu vi, diện tích thể tích một số hình. Biết sử dụng các dụng
cụ đơn giản để đo và vmột số hình.
+) những hiểu biết ban đầu, giản về dùng chthay số, về biểu thức toán học, về
phương trình và bất phương trình đơn giản nhất bằng phương pháp phù hợp với tiểu học.
+) Biết cách giải và trình bày i gii với các bài toán lời văn. Nắm chắc, thực hiện
đúng quy trình giải toán. Bước đầu biết giải các bài toán bằng các cách khác nhau.
+) Thông qua các hot động học tập toán, để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ
thao tác tư duy quan trọng nhất như: So sánh, phân tích, tng hợp, trừu tượng hoá, khái quát
hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với các chứng minh đơn giản.
+) Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch có kiểm tra, tinh
thn hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn thận, kiên trì tự tin.
2- Vai trũ của toỏn chuyển động đều
một bộ phận của n toán Tiểu học, Toán chuyển động đều v trí vai tchung, cũng
như vị t vai triờng của nú, và biểu hiện cụ thể ở những đặc điểm sau:
* Dạy giải bài toán chuyển động đều góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực trí tuệ một
cách toàn diện.
Mi bài toán đưa ra một lần học sinh phải sử dụng rất nhiều các thao tác trí tuệ nhằm giải
quyết các tỡnh huống cú vấn đề xảy ra. Toán chuyển động đều là một trong những loại toán k
phức tạp, thể loại đa dạng , phong phỳ. Vthế đứng trước một bài toán chuyển động, học sinh
phải pt huy cao độ tính năng động của các thao tác tư duy. Qua đó giúp học sinh giải quyết
được c yêu cầu của bài toán. Đồng thời các em thấy được ý nghĩa của bài ton với hệ thống
kiến thức đó học và chuyển những kinh nghiệm, kiến thức vừa vào hthống kinh nghiệm,
kiến thức của bản thõn.
* Dạy giải các bài toán chuyển động đều góp phần hỡnh thành kiến thức, kĩ năng cơ bản.
Học sinh Tiểu học chưa đủ khả năng lĩnh hội kiến thức qua lý thuyết thuần túy. Hầu hết các
em phải đi qua các bài toán, các đồ trực quan cthể, các em mới dễ dàng rút ra các kết luận,
các khái niệm và các ni dung kiến thức bản. Các kiến thức đó sau khi hỡnh thành lại được
cũng cố áp dụng vào các bài tập với mức độ nâng cao dần tdễ đến khó, tđơn giản đến phức
tạp.
Nằm trong xu thế đó, toán chuyển động đều không chỉ giúp học sinh đào sâu , cũng côc
chính kiến thức bản về loại toán này như đại lượng thời gian, độ dài, vn tốc, mà nó cũn cũng
côc nhiều kiến thức kĩ năng cơ bản khác . Biểu diễn rừ nhất là kiến thức đại lượng tlệ thuận và
đại lượng tỉ lệ nghịch, kĩ năng tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, năng tính toán…
* Dạy giải các bài toán chuyển động đều góp phần bồi dưỡng năng khiếu toỏn học.
một trong những thể loại toỏn điển hỡnh tớnh mũi nhọn, bài toán chuyển động đêu
đặc biệt quan trọng. Nó góp phần không nhỏ trong việc phát hiện học sinh ng khiếu qua các kỡ
thi, bởi vỡ đi sâu tỡm hiểu bản chất của loại bài ton này ta thấy đây là loi toán phức tạp, kiến
thức không nặng, nhưng nhiều bất ngờ từng bước giải. Thực tế cho thấy gần đây loại toán này
được sử dụng khá rộng rói trong việc ra cỏc đề thi và các tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên học
sinh.
* Dạy giải cỏc bài toán chuyển động đều gây hứng thú toán học, giáo dục tư tưởng tỡnh cảm và
nhõn cỏch cho học sinh.
bậc tiểu học i chung và lớp 5 i riêng do đặc điểm nhận thức lứa tuổi này các em
thường chỉ hay làm những việc mỡnh thớch, những việc nhanh thấy kết quả.
Trong qu trỡnh hệ thống húa cỏc bài toỏn chuyển động đều, i thấy để đi được đến
bước dùng ng thức bản để tỡm đáp số của bài toán, học sinh phải xử rất nhiều các chi
tiết phụ ( rất quan trng ) của bài toán.mi bài lại các bước phân tích, tỡm tũi lời giải
khỏc nhau. Điều này đũi hỏi mỗi học sinh phải tch cực , chủ động ng tạo. Các tỡnh huống
của bài ton phải xử lớ linh hoạt, chớnh xỏc để cuối ng đưa bài toán vdạng đơn giản về
điển hỡnh.
Qua giải bài toán chuyển động đều, không chỉ tạo được sự hứng tsay mê mi học
sinh, mà cũn tạo cho cỏc em một phong cỏch làm việc khoa học chớnh xỏc, cần mẫn , sỏng tạo.
* Dạy giải các bài toán chuyển động đều góp phần cung cấp vốn hiểu biết về cuộc sống cho học
sinh tiểu học.
Các kiến thức trong toán chuyển động đều rất thực tế và gn i với thực tế hàng ny
như: quóng đường, thời gian, vận tc…sẽ được tính toán và áp dụng ra sao…Chính những bài
toán chuyển động đều sẽ đáp ứng được yêu cầu đó.
* Qu trỡnh đi sâu tỡm hiểu vai tcủa việc dạy giải toỏn chuyển động đều đó chứng minh được
rằng :
Qutrỡnh dạy giải toỏn núi chung và dạy giải toỏn núi riờng gúp phần khụng nhỏ vào việc
phỏt triển và hỡnh thành nhõn cỏch toàn diện cho học sinh
3- Yêu cầu của toán chuyển động đều lớp 5
* Về kiến thức:
Toán chuyển động đều là loại toán khó nhưng đối với học sinh lớp 5 yêu cầu chỉ mức độ
dơn giản. Tuy vậyi đã nghiên cứu và phân loại một số dạng toán thường gặp thành các dng cụ
th và yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, biết vận dụng để giải các bài toán chuyển động đều
đơn giản như: