intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng nghiệp cho học sinh khối 12 - trường THPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay khi dạy bài 17 – Lao động và việc làm

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

135
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giảm bớt tình trạng trên, mỗi công dân Việt Nam phải thực sự nỗ lực, để có một công việc, việc làm ổn định. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh đặc biệt là các em khối 12 là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các em mà còn là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Đề tài "Hướng nghiệp cho Học sinh khối 12 – TrườngTHPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay, khi dạy bài 17 – Lao động và việc làm" dưới đây sẽ trình bày đầy đủ hơn mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng nghiệp cho học sinh khối 12 - trường THPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay khi dạy bài 17 – Lao động và việc làm

Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> S(TÊN CƠ QUAN, Đ<br /> Ở GIÁO D ƠN VẠỊ CH<br /> ỤC VÀ ĐÀO T Ủ QUỊẢ<br /> O NAM Đ NHN)<br /> TR(TÊN C<br /> ƯỜNG TRUNG H ỌC PH<br /> Ơ QUAN ÁP DỤỔ  THÔNG MỸẾ<br /> NG SÁNG KI  LN)<br /> ỘC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KI<br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN ẾN<br />   <br />        (Tên sáng kiến)<br />     HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH KHỐI 12 <br />         TRƯỜNG THPT MỸ LỘC TRONG GIAI ĐOẠN <br /> HIỆN NAY KHI DẠY BÀI 17 – LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM<br /> <br /> Tác giả:...................................................................<br /> Trình độ chuyên môn:...........................................<br /> Chức vụ:.................................................................<br /> Nơi công tác:...................................................................<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> <br /> Tác giả: ĐINH THỊ PHƯƠNG LAN<br /> 1. Tên sáng kiến:   H ướ n g   n g h i ệ p   c h o   h ọ c   s i n h   l ớ p  <br /> Trình độ chuyên môn: Đại học<br /> 12THPT Mỹ Lộctrong giai  đoạn hiện nay khi dạy bài <br /> Chức vụ: Giáo viên<br /> 17 – Lao động và việc làm<br /> Nơi công tác: Trường THPT Mỹ Lộc, Nam Định <br /> 2. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 12THPT Mỹ Lộc<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến:   Năm học 2015 ­ 2016<br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              1 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. Tên sáng kiến:   “   H ướ n g   n g h i ệ p   c h o   h ọ c   s i n h   k h ố i 1 2 ­  <br /> t r ườ n g   T H P T   M ỹ   L ộ c   t r o n g   g i a i   đ o ạ n   h i ệ n   n a y   k h i <br /> dạy bài 17 – Lao động và việc làm”<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh THPH đặc biệt lớp 12<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến:   T ừ   Năm học  2015 ­ 2016<br /> 4. Tác giả: <br /> Họ và tên: Đinh Thị Phương Lan<br /> Năm sinh: 1982<br /> Nơi thường trú: 12 Trần Văn Bảo, Phạm Ngũ Lão, Nam Định<br /> Trình độ chuyên môn: Đại học<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên môn Địa lí<br /> Nơi làm việc: Trường THPT Mỹ Lộc, Nam Định<br /> Điện thoại: 0916 065 188<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  100%<br /> 5.  Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br /> Tên đơn vị: Trường THPT Mỹ Lộc <br /> Địa chỉ: Mỹ Hưng, Mỹ Lộc, Nam Định<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              2 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: <br /> Trong bối cảnh kinh tế Thế giới đang trên đà phục hồi, với nhiều <br /> màu sắc và tốc độ khác nhau. Các tổ chức tài chính quốc tế cũng liên tục <br /> đưa các các điều chỉnh “giảm” đối với tốc độ  tăng trưởng của kinh tế <br /> Thế giới và hầu hết các nước. Nền kinh tế của Hoa Kỳ và Tây Âu khôi <br /> phục không vững chắc, trong đó Hoa Kỳ đang tăng trưởng chậm lại.<br /> Kinh tế Trung Quốc cũng đang bước vào thời kỳ điều chỉnh mang <br /> tính chiến lược một cách quyết đoán (giảm tốc độ tăng trưởng về quanh  <br /> 7% từ mức trên 10%, nhưng tăng cường nhu cầu trong nước, đẩy mạnh <br /> đổi mới KHCN, điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hơn trong xu hướng quốc tế <br /> hóa đồng nhân dân tệ). Trong những tháng cuối năm 2015, Thế giới đang  <br /> chứng kiến các sự  kiện mất  ổn định mới, làm tăng lên nỗi lo ngại  ảnh  <br /> hưởng xấu đến bức tranh chung của kinh tế thế giới trong trung hạn.<br /> Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số ít quốc gia <br /> có tốc độ  phục hồi  ấn tượng. Tốc độ  tăng trưởng GDP – một chỉ  số <br /> tổng hợp phản ánh nhiều khía cạnh của nền kinh tế chắc chắn sẽ vượt  <br /> mục tiêu đề  ra từ  đầu năm  2016  (mục tiêu là 6,2% và tăng trưởng dự <br /> kiến đạt 6,5%) và sẽ cao hơn năm trước.<br /> Như  vậy, trong 4 năm liên tiếp (2012­2015), tốc độ  tăng trưởng <br /> năm sau cao hơn năm trước (năm 2012 tốc độ  tăng trưởng kinh tế  đạt <br /> 5,25%, năm 2013: 5,42%, năm 2014: 5,98% và năm 2015: 6,5%). Điều <br /> này phản ánh xu hướng phục hồi vững chắc của nền kinh tế sau những  <br /> năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong hệ thống ngân hàng, khu vực  <br /> doanh nghiệp, thị trường bất động sản và hoạt động đầu tư.<br /> Để   đạt   được   những   thành   tựu   trên,  Đảng   và   Nhà   nước  đã   có <br /> những đường lối chỉ đạo sáng suốt, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề <br /> về   môi   trường,   tệ   nạn   xã   hội,   lạm   phát,   phân   hóa   giầu   nghèo,   thất <br /> nghiệp và thiếu việc làm....<br /> Theo thông tin từ  Tổng cục Thống kê, tỷ  lệ  thất nghiệp của lao <br /> động trong độ tuổi năm 2015 là 2.31% (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là <br /> 2.10%). Năng suất lao động mặc dù đã cải thiện nhưng vẫn còn ở  mức <br /> thấp so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành <br /> và lĩnh vực.<br /> <br /> <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              3 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Năm    2015, gần 178.000 cử  nhân, thạc sĩ thất nghiệp , số  người <br /> thất   nghiệp   theo   trình   độ   chuyên   môn   đại   học   và   sau   đại   học   tăng <br /> khoảng 16.000 so với cùng kỳ năm 2014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong năm 2015. Nguồn: GSO<br /> <br /> Để giảm bớt tình trạng trên, mỗi công dân Việt Nam phải thực sự <br /> nỗ lực, để có một công việc, việc làm ổn định. Định hướng nghề nghiệp  <br /> cho học sinh đặc biệt là các em khối 12 là vấn đề quan trọng không chỉ <br /> đối với các em mà còn là một vấn đề kinh tế ­ xã hội lớn ở nước ta hiện  <br /> nay. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “ Hướng nghiệp cho Học sinh khối 12  <br /> – TrườngTHPT Mỹ  Lộc trong giai đoạn hiện nay, khi dạy bài 17 –  <br /> Lao động và việc làm”<br /> II. Mô tả giải pháp: <br /> 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến <br /> a. Thực trạng học sinh lớp 12 THPT với môn Địa Lí<br /> Năm 2015 lần đầu tiên chỉ còn 1 kỳ thi THPT Quốc gia nhằm 2 mục  <br /> đích vừa để  xét tốt nghiệp vừa là cơ  sở  để  xét tuyển các trường Đại <br /> học, Cao đẳng. Năm học 2015 – 2016, Bộ GD – ĐT đã quyết định thành <br /> lập các cụm thi Để đảm bảo nghiêm túc của kì thi THPT quốc gia 2016. <br /> Bộ GD chọn lọc các Trường Đại học đảm bảo việc tổ chức thi về các <br /> địa phương để chủ trì coi thi. Và tất cả học sinh sẽ chỉ phải thi trong địa <br /> bàn của tỉnh mình mà không phải di chuyển sang tỉnh khác. Trừ  thí sinh <br /> tự do có thể tự do chọn cụm thi theo mục đích của mình <br /> <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              4 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> a1. Cụm thi Đại học: Cụm thi dành cho thi sinh cho thí sinh có mục <br /> đích xét tuyển đại học hoặc tốt nghiệp hoặc vừa thi tốt nghiệp vừa xét  <br /> đại học.<br /> a2. Cụm thi Tốt nghiệp: Chỉ  dành cho thí sinh chỉ  có mục đích thi <br /> công nhận tốt nghiệp.      <br /> Nhiều điểm mạnh của việc gộm 2 kỳ  thi vào 1 và giảm bớt thời  <br /> gian, chi phí đi lại cho học sinh và phụ  huynh đã được đề  cập. Theo <br /> thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ học sinh đăng kí các môn tự <br /> chọn năm học 2014 – 2015, 2015 – 2016 như sau:<br /> Bảng 1: Tỉ lệ học sinh thi môn tự chọn (%)<br /> Môn Năm 2014 ­ 2015 Năm 2015 ­ 2016<br /> Hóa 57,62 45,37<br /> Vật Lí 48,05 46,87<br /> Địa lí 36,22 38,52<br /> Sinh học 30,72 28,18<br /> Lịch sử 11,52 15,30<br /> Ngoại ngữ 15,85 73,97<br /> Tỉ lệ chọn môn địa lý trong 2 kỳ thi THPT năm 2014 và THPT quốc  <br /> gia 2015 lại khá cao, có hơn 1/3 tổng số học sinh đã chọn môn địa lý là <br /> môn thi tốt nghiệp. Nhiều học sinh cho rằng việc được phép sử  dụng <br /> Atlas địa lý trong phòng thi khiến các em tự  tin hơn khi làm bài. Tuy <br /> nhiên, nhiều Học sinh không chọn Địa lí để  đăng kí xét tuyển vào các <br /> trường Đại học, Cao đẳng do cơ hội việc làm rất khó khăn....<br /> b. Môn Địa lí đối với học sinh lớp 12 THPT Mỹ Lộc<br /> THPT Mỹ  Lộc luôn là trường có tỉ  lệ  học sinh đăng kí dự  thi cao <br /> nhất tỉnh Nam Định và tham gia các kì thi của Bộ GD, sở GD – ĐT Nam  <br /> Định đều đạt kết quả rất cao:<br /> Bảng2: Thống kê số lượng học sinh đăng kí dự thi môn tự chọn <br /> THPT Mỹ Lộc, năm học 2014 ­ 2015<br /> Môn thi Số lượng học sinh Tỉ lệ (%)<br /> Địa Lí 226 53,05<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              5 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Vật lí 97 22,73<br /> Hóa Học 67 15,73<br /> Sinh học 29 6,81<br /> Lịch sử 1 0,23<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3: Thống kế Kết quả thi THPT quốc gia ­ môn Địa lí,<br /> năm 2014 ­ 2015<br /> Chỉ tiêu Số học sinh Tỉ lệ %<br /> Từ 9 – 9,5 điểm 13 5,75<br /> Từ 7 – 8,75 điểm 102 45,13<br /> Từ 5 – 6,75 điểm 106 46,90<br /> Từ 4 – 4,5 5 2,22<br /> <br /> <br /> Bảng4: Thống kê số lượng học sinh đăng kí dự thi môn tự chọn <br /> THPT Mỹ Lộc, năm học 2015 ­ 2016<br /> Môn thi Số lượng học sinh Tỉ lệ (%)<br /> Địa Lí 229 54,78<br /> Vật lí 167 39,95<br /> Hóa Học 136 32,54<br /> Sinh học 27 6,46<br /> Lịch sử 20 4,78<br /> Năm học 2014 – 2015 số lượng học sinh đạt tỉ lệ khá giỏi trên 50%, <br /> nhiều học sinh đạt điểm từ 9 – 9,5. Kết quả thi hết học kì I đạt trên bình <br /> quân chung của sở, nhiều học sinh  đạt điểm khá giỏi. Để  đạt được <br /> những kết quả  trên; Chúng tôi (những giáo viên giảng dạy môn Địa lí <br /> trường THPT Mỹ  Lộc) luôn trăn trở, nỗ  lực để  tạo ra những bài giảng  <br /> hấp dẫn, truyền tình yêu đam mê môn Địa lí, yêu quê hương đất nước <br /> cho các em học sinh ngay từ khối lớp 10. Đặc biệt, với những học sinh  <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              6 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> khối lớp 12, qua các bài giảng, chúng tôi muốn các em xác định được tư <br /> tưởng phấn đấu học tập, bảo vệ  chủ  quyền, đất nước, tìm cho mình <br /> được hướng đi đầu đời, đó là xác định được công việc mà mình dự định <br /> làm trong tương lai.<br /> c. Vấn đề lao động ­  việc làm đối với học sinh THPT Mỹ Lộc<br /> Lực lượng lao động từ  15 tuổi trở  lên của cả  nước tính đến thời  <br /> điểm 01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng 185 ngàn người so với cùng <br /> thời điểm năm 2014, trong đó lao động nam chiếm 51.7%; lao động nữ <br /> chiếm 48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng lao động trong độ  tuổi lao <br /> động ước tính 48.19 triệu người, tăng 506.1 ngàn người so với cùng thời <br /> điểm năm trước, trong đó lao động nam chiếm 54%; lao động nữ chiếm <br /> 46%.<br /> Năng suất lao động xã hội của toàn nền kinh tế  năm 2015 theo giá <br /> hiện hành  ước tính đạt 79.3 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng <br /> 3,657 USD/lao  động).  Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất  lao <br /> động toàn nền kinh tế năm 2015 ước tính tăng 6.4% so với năm 2014.<br /> Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng <br /> kể  theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2006­2015 <br /> tăng 3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006­2010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn <br /> 2011­2015 tăng 4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015 tăng 23.6% so  <br /> với năm 2010, tuy thấp hơn so với mục tiêu đề  ra là tăng 29%­32%, <br /> nhưng tốc độ tăng năng suất lao động thời kỳ này cao hơn thời kỳ 2006­<br /> 2010 góp phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất lao <br /> động của các nước ASEAN.<br /> Lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ  tạo ra thế  cạnh  <br /> tranh với nước ngoài và thu hút đầu tư lớn. Tuy nhiên nền kinh tế nước <br /> ta chưa đủ  lớn để  giải quyết hết nguồn lao động đó. Mỗi cá nhân đặc  <br /> biệt là lớp trẻ  phải phấn đấu, cạnh tranh để  có được một việc làm. <br /> Việc đó phải được chuẩn bị  ngay từ  khi học trung học phổ thông, đặc <br /> biệt là khối học sinh lớp 12.<br /> Mỹ  Lộc là một huyện đồng bằng  ở phía bắc tỉnh Nam Định, diện <br /> tích 72,7 km² với thị trấn Mỹ Lộc (thành lập ngày 14­11­2003 trên cơ sở <br /> 221,71   ha   diện   tích   tự   nhiên   và   2.256   nhân   khẩu   của   xã   Mỹ   Hưng;  <br /> 177,14 ha diện tích tự nhiên và 1.587 nhân khẩu của xã Mỹ Thịnh; 70,32  <br /> ha diện tích tự nhiên và 517 nhân khẩu của xã Mỹ  Thành) và 10 xã:  Mỹ <br /> Hà,Mỹ  Hưng, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ  Thắng, Mỹ Thành, Mỹ  Thịnh, Mỹ <br /> Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Trung. Dân số đạt mức trung bình...<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              7 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Địa   hình   thấp,   bằng   phẳng,   đất   phù   sa   với Sông   Hồng và sông <br /> Đào chảy qua là cơ sở cho việc trồng lúa và màu trên địa bàn huyện. Lao <br /> động chủ yếu là thuần nông. Ngoài ra có một số  xã có thêm nghề trồng <br /> hoa, cây cảnh, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí sửa chữa, vật liệu xây dựng, chế <br /> biến thực phẩm. Về giao thông, huyện có quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc <br /> lộ 38B, đường sắt Bắc Nam chạy qua.<br /> Điểm mạnh của học sinh trường THPT Mỹ  Lộc là chuyên cần,  <br /> ngoan ngoãn, sức khỏe tốt, có sức bật tốt  ở  các môn học xã hội, được  <br /> chính quyền, đoàn thể, thầy cô, cha mẹ quan tâm đến “nguồn lao động <br /> tương lai”  Ở địa phương lại có nhiều ngành nghề truyền thống thu hút <br /> lao động. Do vậy, các em học sinh có nhiều cơ  hội về  việc làm hơn <br /> những khu vực khác trong tỉnh.<br /> Tuy nhiên, theo xu thế xã hội hiện nay, nhiều phụ huynh, học sinh  <br /> vẫn còn quan niệm học phổ  thông xong, phải tiếp tục học “Đại học”  <br /> Hàng năm, 3/4 số học sinh tốt nghiệp phổ thông đều tập trung vào giáo <br /> dục đại học. Điều này không phù hợp với đất nước đến năm 2020 trở <br /> thành nước công nghiệp, có thu nhập trung bình như Việt Nam. Dẫn đển <br /> tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Hiện số lao <br /> động đạt trình độ  đại học trở  lên chiếm hơn 40% tổng số  lao động có <br /> trình   độ   chuyên  môn  nhưng  thị   trường  chỉ   cần   khoảng   20%   đối   với <br /> nhóm này.<br /> d. Vấn đề việc làm theo sách giáo khoa<br /> Thời gian để các em học sinh được tiếp cận vấn đề lao động – việc <br /> làm đến lúc các em đưa ra quyết định cho tương lai của mình không dài, <br /> chỉ khoảng 3 – 4 tháng. Lúc này, những  tư vấn của thầy cô, cha mẹ ...có <br /> ý nghĩa rất quan trọng. <br /> Bài 17 ­ Lao động và việc làm, nội dung khá đầy đủ, chuyên sâu  ở <br /> các lĩnh vực, phân tích được những thuận lợi và hạn chế của nguồn lao  <br /> động, phân bố  lao động theo ngành nghề, theo thành phần kinh tế, theo <br /> thành thị và nông thôn, đặc biệt đưa ra được phương hướng giải quyết <br /> nguồn lao động thất nghiệp, thiếu việc làm của cả  nước....Tuy nhiên, <br /> các số  liệu đưa ra đều rất cũ, từ  năm 1995 – 2005 nên không còn phù <br /> hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nước, ví dụ:<br /> Bảng 17.1 Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ  <br /> chuyên môn kĩ thuật, năm 1996 và  2005 (Đơn vị: %)<br /> <br /> Năm 1996 2005<br /> Đã qua đào tạo 12,3 25,0<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              8 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Trong đó:<br /> ­ Có chứng chỉ nghề sơ cấp 6,2 15,5<br /> ­ Trung học chuyên nghiệp 3,8 4,2<br /> ­ Cao đẳng, đại học và trên   2,3 5,3<br /> đại học<br /> Chưa qua đào tạo 87,7 75,0<br /> <br /> Bảng 7.2. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế  <br /> giai đoạn 2000 – 2005 (đơn vị: %)<br /> Năm 2000 2002 2003 2004 2005<br /> Khu vực I 65,1 61,9 60,3 58,8 57,3<br /> Khu vực II 13,1 15,4 16,5 17,3 18,2<br /> Khu vực III 21,8 22,7 23,2 23,9 24,5<br /> Tỏng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 7.3. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, <br /> giai đoạn 2000 – 2005 (đơn vị: %)<br /> 2000 2002 2003 2004 2005<br /> Năm<br /> Khu vực Nhà nước 9,3 9,5 9,9 9,9 9,5<br /> Khu   vực   ngoài   Nhà   90,1 89,4 88,8 88,6 88,9<br /> nước<br /> Khu vực có vốn đầu   0,6 1,1 1,3 1,5 1,6<br /> tư nước ngoài<br /> Bảng 7.4. Cơ cấu lao động theo thành thị , nông thôn <br /> Năm 1996 và  2005 (đơn vị: %)<br /> <br /> Năm 1996 2005<br /> Tổng 100,0 100,0<br /> Nông thôn 79,9 75,0<br /> Thành thị 20,1 25,0<br /> <br /> Bảng 5: Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của nước ta<br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              9 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> năm 2005 (%)<br /> <br /> Khu vực Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ thiếu việc làm<br /> Cả nước 2,1 8,1<br /> Thành thị 5,3 4,5<br /> Nông thôn 1,1 9,3<br /> <br /> => Cập nhật thông tin về hiện trạng, xu hướng việc làm trong thời gian  <br /> tới thật chính xác, đặc biệt là nhu cầu tuyển dụng của một số  ngành <br /> nghề  hiện nay để  giúp các em có những quyết định về  nghề  nghiệp là <br /> việc làm cấp thiết.<br /> <br /> 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm) <br /> a. Mục tiêu:<br /> ­  Từ  thực trạng về  vấn đề  lao động và việc làm hiện nay và để <br /> khắc phục những tồn tại của môn xã hội nói chung và địa lý nói riêng.  <br /> Tôi mạnh dạn soạn giáo án theo hướng đổi mới để  tạo sức hấp dẫn,  <br /> tính thời sự  của môn học và điều quan trọng là cung cấp thông tin về <br /> việc làm, tỉ  lệ  thất nghiệp, những ngành nghề  đang thiếu lao động; để <br /> học sinh có những cân nhắc, lựa chọn phù hợp với năng lực học sinh và <br /> nhu cầu xã hội.<br /> b. Giải pháp cụ thể:<br /> ­ Soạn giáo án:    theo đúng quy định mà ngành đặt ra, đầy đủ  nội  <br /> dung theo chuẩn kĩ năng môn Địa lí.<br /> ­ Lựa chọn nội dung bài dạy: dành nhiều thời gian cho những nội  <br /> dung quan trọng, cập nhật, cụ thể:<br /> + Mục 1. Nguồn lao động<br /> Học sinh cần chứng minh được nguồn lao động nước ta rất dồi dào <br /> và ngày càng tăng, những mặt mạnh và hạn chế  của nguồn lao động <br /> nước ta giai đoạn 2005 ­ 2015<br /> Chất lượng lao động ngày càng tang về trình độ, thể lực<br /> + Mục 2. Trình bày được sự  chuyển dịch cơ  cấu lao  động  ở  <br /> nước ta. Yêu cầu học sinh phải nắm được xu hướng lao động theo các <br /> ngành, thành phần và theo khu vực có sự thay đổi và nguyên nhân của sự <br /> chuyển dịch đó.<br /> + Mục 3. Hiểu được vì sao việc làm là vấn đề  gay gắt nhất của  <br /> nước ta và hướng giải quyết<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              10 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Học sinh cần nắm được tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và  <br /> hướng giải quyết việc làm của nước ta. <br /> <br /> Bảng 6: Tỉ lệ thất nghiệp chung của nước ta,<br /> giai đoạn 2012 – 2014 (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 7: Tỉ lệ thất nghiệp của người từ 25 tuổi trở nên (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              11 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 8: Tỉ lệ thất nghiệp của độ tuổi 15 – 24<br />  giai đoạn 2012 ­ 2014(%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ tỉ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn<br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              12 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hiểu và nắm được tình hình lao động tỉnh Nam Định, huyện Mỹ <br /> Lộc và đưa ra được định hướng. Đây là vấn đề quan trọng nhất của nội <br /> dung bài học.<br /> Bảng 9: Cơ cấu lao động đang làm việc theo ngành nghề <br /> Tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2016 (%)<br /> Năm 2014 2015 Dự kiến 2016<br /> Ngành Nông nghiệp 24,5 24,0 23,0<br /> Ngành công nghiệp 40,5 41,0 41,7<br /> Ngành dịch vụ 35,0 35,0 35,3<br /> <br /> Bảng 10: Chỉ số lao động và việc làm tỉnh Nam Định <br /> giai đoạn 2014 – 2016<br /> <br /> Năm 2014 2015 Dự kiến  <br /> 2016<br /> Tổng số lao động   1 060,5 1 066,8 1 068,1<br /> (nghìn người)<br /> Lao động được tạo việc   32,2 31,0 31,0<br /> làm (nghìn người)<br /> Lao động nữ có việc   19,5 19,2 19,0<br /> làm (nghìn người)<br /> Lao động ở nước ngoài   1,95 2,0 2,0<br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              13 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> (nghìn người)<br /> Lao động được đào tạo   57,0 60,0 63,0<br /> (%)<br /> Thu nhập (triệu đồng /   3,6 3,8 4,0<br /> lao động)<br /> <br /> ­  Thay đổi phương pháp dạy học: Loại bỏ phương pháp truyền <br /> thống của môn xã hội là đọc chép, học sinh thụ động trong việc tiếp thu <br /> kiến thức. Các phương pháp mới được áp dụng như: pháp vấn, thuyết <br /> trình tích cực, tranh luận, nhóm, trò chơi, đóng vai...giáo viên chỉ  có vai <br /> trò hướng dẫn giúp các em chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức <br /> của bài học.<br /> ­ Định hướng năng lực cho học sinh: đây là nội dung đổi mới nhất <br /> được áp dụng từ  năm học này, nhằm tạo thế  chủ  động cho học sinh,  <br /> giáo viên chỉ là người hướng dẫn học sinh các kĩ năng để các em tiếp thu <br /> kiến thức một cách chủ động nhất. <br /> ­ Các năng lực giáo viên áp dụng trong bài soạn là:<br /> + Năng lực sử  dụng Atlast: Tìm hiểu xu hướng chuyển dịch lao  <br /> động của nước ta giai đoạn 1995 – 2005<br /> + Năng lực tư  duy: Tìm kiếm và xử  lí thông tin qua bảng số  liệu,  <br /> biểu đồ...,để  thấy được đặc điểm nguồn lao động nước ta, vấn đề  sử <br /> dụng nguồn lao động và hướng giải quyết việc làm hiện nay<br /> + Năng lực giải quyết vấn đề: ra quyết định khu lựa chọn nghề <br /> nghiệp cho tương lai<br /> + Năng lực sáng tạo, năng lực tự  nhận thức, năng lực làm chủ  bản <br /> thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin...<br /> c. Hạn chế<br /> ­ Nội dung truyền tải quá nhiều, yêu cầu kĩ năng phân tích số liệu tốt đòi <br /> hỏi học sinh phải thật tập trung cho bài học. Trong khoảng thời gian 1  <br /> tiết học khó có thể cung cấp hết các thông tin cho các em. Tùy theo trình <br /> độ của học sinh từng lớp, giáo viên điều chỉnh thời gian phù hợp cho bài <br /> học này, một số nội dung sẽ cho các em tự tìm hiểu...<br /> d. Giáo án<br /> Ngày soạn                                          Tiết 20<br /> <br /> BÀI 17              LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM<br /> I. MỤC TIÊU BÀI HỌC<br /> Sau bài học, HS cần: <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              14 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> 1. Kiến thức<br /> 1.1.Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào, chất lượng ngày <br /> càng được nâng lên, nhưng phân bố không đều giữa các vùng<br /> ­ Nguồn lao động nước ta dồi dào va ngày càng tăng (dẫn chứng) Những <br /> mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động.<br /> ­ Chất lượng lao động ngày càng nâng lên (dẫn chứng)<br /> ­  Phân bố  lao động, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật giữa các <br /> vùng<br /> 1.2. Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta có sự  <br /> thay đổi<br /> ­  Xu hướng thay đổi cơ  cấu lao động theo ngành kinh tế, thành phần <br /> kinh tế, và theo thành thị, nông thôn, nguyên nhân.<br /> 1.3. Hiểu được vì sao việc làm là vấn đề  gay gắt của nước ta và  <br /> hướng giải quyết<br /> ­ Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là vấn đề  gay gắt của nước ta <br /> (dãn chứng), nguyên nhân. Quan hệ dân số ­ lao động – việc làm.<br /> ­ Hướng giải quyết việc làm của nước ta: chính sách dân số, phân bố lại <br /> lao động, phát triển sản xuất.<br /> 2. Kĩ năng<br /> ­  Phân tích số  liệu thống kê, biểu đồ  về  nguồn lao động, sử  dụng lao <br /> động, <br /> việc làm<br /> + Cơ cấu lao động vó việc làm phân theo trình độ chuyên môn, kĩ thuật<br /> + Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế, phân theo thành phần kinh tế, <br /> phân theo thành thị và nông thôn.<br /> 3. Thái độ, hành vi<br /> ­ Có ý thức học tập tốt để có kiển thức làm việc sau này<br /> ­ Có lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với năng lực bản thân và <br /> yêu <br /> cầu xã hội.<br /> ­ Sẵn sàng nhận công tác ở những vùng cần lao động như khu vực trung <br /> du, <br /> miền núi, vùng biên giới, hải đảo<br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              15 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> 4. Định hướng năng lực<br /> + Năng lực sử dụng Atlast: tìm hiểu xu hướng chuyển dịch lao động <br /> của nước ta giai đoạn 1995 – 2005<br /> + Năng lực tư  duy: tìm kiếm và xử  lí thông tin qua bảng số  liệu, <br /> biểu đồ...,để  thấy được đặc điểm nguồn lao động nước ta, vấn đề  sử <br /> dụng nguồn lao động và hướng giải quyết việc làm hiện nay<br /> + Năng lực giải quyết vấn đề: ra quyết định khu lựa chọn nghề <br /> nghiệp cho tương lai.<br /> + Năng lực tính toán: tính được cơ  cấu lao động theo ngành, thành <br /> phần kinh tế và khu vực kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của cả <br /> nước, thành thị, nông thôn...<br /> + Năng lực lảm chủ bản thân khi làm việc nhóm...<br /> II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH<br /> 1. Giáo viên<br /> ­ Giáo án, dụng cụ dạy học<br /> ­ Atlat, tranh ảnh, số liệu về vấn đề việc làm<br /> ­ Phiếu học tập,<br /> ­ Phiếu điều tra ban đầu ....<br /> 2. Học sinh<br /> ­ Sách, vở, dụng cụ học tập<br /> ­ Atlat, tập bản đồ,..<br /> ­ Các thông tin về vấn đề lao động, việc làm...<br /> III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC<br /> 1. Ổn định<br /> 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)<br /> Câu hỏi: Dân số đông có những lợi thế và hạn chế gì?<br /> Học sinh trả  lời:  Dân số  đông tạo ra thị  trường tiêu thụ  rộng lớn và  <br /> nguồn lao động dồi dào<br /> Hạn chế: Tạo ra sức ép đến kinh tế  như  GDP / người thấp, khó  <br /> khăn cho bố trí việc làm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường<br /> Giáo viên: Nhận xét câu trả lời, chốt kiến thức.<br /> Như vậy, dân số đông cũng là một nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ thất <br /> nghiệp và thiếu việc làm tăng lên. Vậy để  giảm thiểu tỉ  lệ  này và cần <br /> làm gì để có một công việc tốt chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học  <br /> hôm nay.<br /> 3. Bài mới (35 phút)<br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              16 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> GV cho HS quan sát một số hình ảnh về tuyển dụng lao động<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Xếp hàng chờ thi công chức ngành Thuế, Hà Nội năm 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              17 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tìm cơ hội việc làm ở giới trẻ<br /> <br /> Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung chính<br /> Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm  1. Nguồn lao động<br /> nguồn lao động nước ta (5 – 7 phút) a. Số lượng<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              18 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Hình thức: Cả lớp ­ Lao động nước ta đông, mỗi năm <br /> PP: Pháp vấn được bổ xung thêm trên 1 triệu<br /> Bước 1: GV yêu cầu HS nhớ lại khái  lao động.<br /> niệm “nguồn lao động” đã học từ lớp10b. Chất lượng<br /> HS: Nguồn lao động là bộ phận dân số ­ Cần cù, sang tạo, có kinh nghiệm<br /> trong độ tuổi quy định có khả năng  sản xuất phong phú<br /> tham gia lao động ­ Chất lượng lao động ngày càng<br /> GV: Như vậy, các em đã là nguồn lao  tăng nhờ thành tựu về văn hóa, <br /> động của nước ta. Vậy lao động nước  giáo dục, y tế...<br /> ta có đặc điểm gì.... c. Phân bố<br /> Bước 2: GV yêu cầu HS sử dụng SGK ­ Không đều tập trung ở khu vực <br /> và các kiến thức đã học, trả lời câu hỏi  đồng bằng, đặc biệt ở các thành <br /> sau: phố lớn <br /> ? Nêu đặc điểm lao động: về số lượng,  ­ Khu vực trung du và miền núi <br /> chất lượng, phân bố... thiếu lao động<br /> Bước 3: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức.<br /> ­  Lực lượng lao động từ  15 tuổi trở <br /> lên của cả  nước tính đến thời điểm <br /> 01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng <br /> 185 ngàn người so với cùng thời điểm <br /> năm   2014,   trong   đó   lao   động   nam <br /> chiếm   51.7%;   lao   động   nữ   chiếm <br /> 48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng <br /> lao động trong độ  tuổi lao động  ước <br /> tính   48.19   triệu   người,   tăng   506.1 <br /> ngàn   người   so   với   cùng   thời   điểm <br /> năm   trước,   trong   đó   lao   động   nam <br /> chiếm 54%; lao động nữ chiếm 46%.<br /> Bước 4: GV đặt câu hỏi phân hóa<br /> ? Tại sao lao động phân bố  không  <br /> đều<br /> ? Lao động phân bố không đều ảnh  <br /> hưởng đến phát triển kinh tế  như  <br /> thế nào.<br /> Bước 5: HS trả lời:<br /> ­ Do điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã <br /> hội nên lao động phân bố  không đều <br /> (Dẫn   chứng   ở   thành   thị,   nông   thôn, <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              19 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> trung du miền núi và đồng bằng)<br /> ­  Ảnh hưởng của lao  động phân bố <br /> không đều, đồng bằng thì thiếu việc <br /> làm, tỉ  lệ  thất nghiệp gia tăng. Trong <br /> khi khu vực trung du và miền núi thì <br /> thiếu   lao   động   khai   thác   tài   nguyên <br /> nên kinh tế càng chậm phát triển..<br /> Bước 6: GV nhận xét, cho điểm học <br /> sinh.<br /> Bước 7: GV đặt câu hỏi<br /> ?   Dựa   vào   bảng   17.1   SGK   và   các  <br /> kiến   thức   đã   học,   hãy   nêu   những  <br /> hạn chế  về  nguồn lao động nước  <br /> ta<br /> d. Hạn chế<br /> Bước 8: HS trả lời<br /> ­ Thiếu lao động có trình độ  cao ­ <br /> ­   Thiếu   lao   động   có   trình   độ   cao, <br /> Thiếu cán bộ quản lí, công nhân kĩ <br /> thiếu   cán   bộ   quản   lí,   công   nhân   kĩ <br /> thuật lành nghề<br /> thuật lành nghề<br /> ­ Năng suất lao động chưa cao so<br /> ­ Tác phong lao động công nghiệp còn <br /> với các nước trong khu vực và <br /> hạn chế<br /> trên thế giới.<br /> Bước   9:  GV   chốt   kiến   thức.   Cung <br /> cấp thêm thông tin<br /> Năng suất lao động cải thiện<br /> ­ Năng suất lao động xã hội của toàn <br /> nền kinh tế  năm 2015 theo giá hiện <br /> hành ước tính đạt 79.3 triệu đồng/lao <br /> động   (tương   đương   khoảng   3,657 <br /> USD/lao động), ước tính tăng 6.4% so <br /> với năm 2014.<br /> ­  Năng suất lao động của Việt Nam <br /> thời gian qua đã có sự  cải thiện đáng <br /> kể theo hướng tăng đều qua các năm, <br /> bình   quân   giai   đoạn   2006­2015   tăng <br /> 3.9%/năm,   trong   đó   giai   đoạn   2006­<br /> 2010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn 2011­<br /> 2015 tăng 4.2%/năm.<br />  ­ Năng suất lao động năm 2015 tăng <br /> 23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              20 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> so   với   mục   tiêu  đề   ra   là  tăng  29%­<br /> 32%, nhưng tốc độ tăng năng suất lao <br /> động   thời   kỳ   này   cao   hơn   thời   kỳ <br /> 2006­2010   góp   phần   thu   hẹp   dần <br /> khoảng  cách  tương  đối   so  với   năng <br /> suất lao động của các nước ASEAN.<br /> ­  Tuy nhiên,  năng suất lao động của <br /> nước ta hiện nay vẫn còn ở mức thấp <br /> so   với   các   nước   trong   khu   vực   và <br /> không   đồng   đều   giữa   các   ngành   và <br /> lĩnh vực. Khoảng cách tương đối về <br /> năng suất lao động tuy đã giảm đáng <br /> kể,   nhưng   khoảng   cách   tuyệt   đối <br /> (chênh lệch mức năng suất lao động) <br /> giữa Việt Nam với các nước ASEAN <br /> có   trình   độ   phát   triển   cao   hơn   như <br /> Singapore,   Malaysia,   Thái   Lan, <br /> Indonesia lại gia tăng.<br /> ­ Nguyên nhân chủ  yếu là do cơ  cấu <br /> kinh tế  chậm chuyển dịch, lao động <br /> trong  nông  nghiệp  chiếm   tỷ   lệ   cao, <br /> trong   khi   năng   suất   lao   động   ngành <br /> nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Máy <br /> móc, thiết bị  và quy trình công nghệ <br /> còn lạc hậu; chất lượng, cơ  cấu và <br /> hiệu quả  sử  dụng lao động chưa đáp <br /> ứng yêu cầu. Trình độ  tổ  chức, quản <br /> lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực <br /> còn nhiều bất cập, tăng trưởng chủ <br /> yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn <br /> và lao động, đóng góp của năng suất <br /> các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp. <br /> Ngoài ra, còn một số  “điểm nghẽn” <br /> và “rào cản” về  cải cách thể  chế  và <br /> thủ  tục hành chính chưa được khắc <br /> phục./.<br /> ­  Tỷ  lệ  lao động trong độ  tuổi đã  <br /> qua đào tạo năm 2015  ước tính đạt  <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              21 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> 21.9%, cao hơn mức 19.6% của năm  <br /> trước.<br /> <br /> Chuyển   ý:  Chúng   ta   có   nguồn   lao <br /> động   rất   dồi   dào,   việc   phân   bố   lao <br /> động đó ra sao, chúng ta hãy chuyển <br /> sang phần 2...<br /> 2. Cơ cấu lao động<br /> Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ  cấu lao  a. Theo các ngành kinh tế<br /> động (12 – 15 phút) ­ Lao động tập trung chủ yếu <br /> Hình thức: Nhóm trong ngành nông nghiệp, nhưng <br /> PP: Tranh luận, thuyết trình có xu hướng giảm.<br /> Bước 1:  GV chia lớp thành 4 nhóm  ­ Lao động trong khu vực II, III <br /> và  yêu cầu HS   sử   dụng SGK,  Atlat  ít nhưng có xu hướng tăng.<br /> trang 16, và các kiến thức đã học. Các  ­ Nguyên nhân: là do kết quả của <br /> nhóm hoàn thành phiếu học tập quá trình công nghiệp hóa, hiện <br /> +   Nhóm   1:   So   sánh   và   nhận   xét   sự  đại hóa nhưng xu hướng chuyển<br /> thay   đổi   cơ   cấu   lao   động   theo   khu  dịch còn chậm.<br /> vực kinh tế giai đoạn 2000 – 2015 b. Theo thành phần kinh tế<br /> +   Nhóm   2:   So   sánh   và   nhận   xét   sự  ­ Lao động tập trung ở khu vực<br /> thay đổi cơ  cấu lao động theo thành  ngoài nhà nước <br /> phần kinh tế giai đoạn 2000 – 2014 ­ Lao động ở khu vực có vốn đầu<br /> + Nhóm 3: Nhận xét sự  thay đổi cơ  Tư nước ngoài có xu hướng tăng<br /> cấu lao động theo khu vực thành thị ­  ­ Lao động khu vực Nhà nước <br /> nông thôn của nước ta giai đoạn 2000  chiếm tỉ trọng nhỏ và biến động<br /> – 2015  Khu vực ngoài Nhà nước có <br /> +   Nhóm   4:   Nhận   xét,   đánh   giá,   bổ  Cơ cấu ngành đa dạng, nên sử <br /> xung. dụng nhiều lao động<br /> Bước 2: Các nhóm hoàn thành nhiệm   Khu vực có vốn đầu tư nước<br /> vụ trong vòng 5 – 6 phút ngoài, do quá trình mở cửa hội <br /> Bước   3:  HS   các  nhóm   cử   đại   diện  nhập thu hút đầu tư nước ngoài <br /> lên trình bày kết quả làm việc nên cần nhiều lao động<br /> Bước 4: GV chốt kiến thức.  c. Cơ cấu lao động theo thành<br />  thị và nông thôn<br /> ­ Lao động chủ yếu ở nông thôn,<br /> nhưng có xu hướng giảm dần<br /> ­ Lao động tập trung ít ở thành thị<br /> Nhưng có xu hướng tăng dần<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              22 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br />  Do quá trình công nghiệp <br /> hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa. Tuy<br /> nhiên, quá trình này còn diễn ra <br /> chậm.<br /> Chuyển ý: Như vậy, các em là những <br /> lao động tương lai. Chúng ta có thể <br /> chọn   làm   một   nông   dân,   một   kĩ   sư <br /> xây dựng hay một giáo viên...Các em <br /> có thể  lựa chọn làm việc  ở  khu vực  <br /> Nhà   nước,   ngoài   Nhà   nước,   ở   nông <br /> thôn   hay   thành   thị...Các   em   nên   bắt <br /> đầu có một định hướng nghề  nghiệp <br /> cho tương lai.<br /> <br /> Hoạt   động   3:   Tìm   hiểu   vấn   đề  3. Vấn đề việc làm và hướng giải <br /> việc làm và hướng giải quyết việc   quyết<br /> làm  a. Hiện trạng<br /> (13 – 17 phút) ­ Việc làm là vấn đề kinh tế ­ xã <br /> PP: Đóng vai hội lớn ở nước ta hiện nay<br /> Hình thức: Cặp nhóm ­ Mỗi năm được bổ xung thêm <br /> Bước   1:  GV   yêu   cầu   HS   sử   dụng  gần 1 triệu lao động mới<br /> thông tin đã được giao tìm kiếm ở nhà  ­ Tình trạng thất nghiệp và thiếu <br /> Một học sinh được lựa chọn là nhà  việc làm ngày càng tăng.<br /> báo phỏng vấn 1 cán bộ làm trong sở  Tình trạng thất nghiệp của nước <br /> lao   động   thương   binh   xã   hội   Nam  ta giai đoạn 2013 – 2015 (%)<br /> Định tương lai Năm 2013 2014 2015<br /> Bước 2: 2 học sinh cùng trao đổi, lựa  Cả nước 2,18 2,10 2,31<br /> chọn  câu  hỏi  và  câu  trả  lời,  với  số  Thành thị 3,59 3,40 3,29<br /> liệu   cập   nhật   nhất   mà   các   em   đã  Nông thôn 1,54 1,49 1,83<br /> chuẩn bị<br /> Bước 3: GV chọn 2 cặp đôi trình bày  b. Nguyên nhân<br /> trước lớp ­ Số lượng lao động quá đông<br /> Cả lớp là giảm khảo chọn ra một cặp  ­ Chất lượng lao động chưa đáp <br /> đôi trình bày tốt nhất ứng nhu cầu tuyển dụng<br /> Thang điểm ­ Học sinh chọn nghề nghiệp chưa<br /> + Hình thức: tác phong, cách đặt câu  phù hợp với thực tế tuyển dụng<br /> hỏi...(4 điểm) ­ Việt Nam gia nhập công đồng kinh tế<br /> + Nội dung phỏng vấn (6 điểm) ASEAN...<br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              23 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br />   Nội  dung cuộc  phỏng vấn phải có <br /> các nội dung chính sau:<br /> ­ Đánh giá về  hiện trạng việc làm và <br /> tỉ lệ thất nghiệp cả nước hiện nay (1  <br /> điểm)<br /> ­ Nêu nguyên nhân của tình trạng trên <br /> (2 điểm)<br /> ­ Tình hình việc làm ở tỉnh Nam Định  c. Giải pháp<br /> hoặc địa phương (1 điểm) ­ Giảm gia tăng dân số<br /> ­ Giải pháp đặt ra (1 điểm) ­ Phân bố lại dân cư – lao động<br /> ­ Điểm thưởng : Nhóm nào có hình  ­ Đa dạng hóa sản xuất, đào tạo<br /> ảnh, số liệu cập nhật (1 điểm) ­ Thu hút đầu tư nước ngoài<br /> Bước 4:  GV chuẩn kiến thức. Phát  ­ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động<br /> phần   thưởng   cho   cặp   đôi   làm   việc  ­ Phân luồng giáo dục tốt, định <br /> tốt. hướng 40% học đại học, 60% học<br />      ­ Tính theo trình độ chuyên môn, tỷ  sinh được giáo dục nghề nghiệp<br /> lệ  thất nghiệp cao nhất nằm  ở nhóm <br /> có   trình   độ   cao   đẳng chuyên <br /> nghiệp( 7,2%)và cao đẳng nghề (6,9), <br /> Nhóm không có bằng cấp, chứng chỉ <br /> có   tỷ   lệ   thấp   nhất   ở   mức   1,97%. <br /> Nhìn chung, tỷ  lệ  thất nghiệp trong <br /> độ   tuổi   lao  động   của   cả   nước   năm <br /> 2015   là   2,43%,   tăng   0,22%   so   với <br /> cùng kỳ năm 2014.<br /> <br />        Theo thống kê tỷ  lệ  thất nghiệp  <br /> 2015,   gần 178.000   cử   nhân,   thạc   sĩ <br /> thất   nghiệp   , số   người   thất   nghiệp <br /> theo trình độ  chuyên môn đại học và <br /> sau   đại   học   tăng   khoảng   16.000   so <br /> với cùng kỳ năm 2014.<br /> <br />      Trong quý I/2015, cả  nước có hơn <br /> 1,1   triệu   người   thất   nghiệp,   tăng <br /> 114.000   người   so   với   cùng   kỳ   năm <br /> 2014. Số  lao động trình độ  đại học, <br /> sau đại học thất nghiệp tăng từ  hơn <br /> 162.000   lên   gần   178.000   người;   lao <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              24 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> động tốt nghiệp cao đẳng thất nghiệp <br /> tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; <br /> lao động không có bằng cấp từ  gần <br /> 630.000 lên 726.000.<br /> <br />      ­ Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ thất <br /> nghiệp của cử nhân, thạc sĩ cao là do <br /> định   hướng   nghề   nghiệp   của   giáo <br /> viên, cha mẹ, học sinh chưa tốt, đặc <br /> biệt   là   đào   tạo   chưa   đáp   ứng   được <br /> nhu cầu của tuyển dụng, nhiều sinh <br /> viên hiện nay được cho là tỉ  phú thời <br /> gian, vào 9 – 10 giờ  tối tại các quán <br /> net, quán nhậu đều chặt kín sinh viên, <br /> rồi sinh viên đến giảng đường chỉ  để <br /> điểm danh và ngủ, theo chuyển động <br /> 24 h, VTV1<br /> <br /> Bước 5: GV hướng nghiệp cho học  <br /> sinh THPT Mỹ Lộc<br /> <br /> ̃ ̣<br /> My Lôc năm  ̀ ở  cửa ngo phia băc<br /> ̃ ́ ́ <br /> ̉  Nam Đinh. Phía B<br /> tinh ̣ ắc giáp tỉnh Hà <br /> Nam, ngăn cách bởi sông Lý Nhân và <br /> sông   Châu   Giang,   phía   Nam   giáp <br /> thành  phố   Nam   Định,   phía   Tây   giáp <br /> huyện Vụ  Bản, phía Đông giáp tỉnh <br /> Thái   Bình,   ranh   giới   là   con   sông <br /> Hồng. My Lôc co l<br /> ̃ ̣ ́ ợi thê vê giao l<br /> ́ ̀ ưu <br /> kinh  tế  vơí   tât́   cả   cać   vung <br /> ̀ trong  cả <br /> nươc thông qua qu<br /> ́ ốc lộ  10, quôc lô<br /> ́ ̣ <br /> 21,   đường   săt́   Bắc   ­ Nam và  đường <br /> sông.<br />  Diện   tích: 73,69   km²   Dân   số: <br /> vào <br /> loại trung bình và có tốc độ  gia tăng <br /> dân số khá cao.<br />  Hành   chính:   thị   trấn   Mỹ   Lộc <br /> (huyện lỵ) và 10 xã (Mỹ  Trung, Mỹ <br /> <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              25 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> Phúc, Mỹ  Hưng, Mỹ  Hà, Mỹ  Thắng, <br /> Mỹ  Thịnh, Mỹ  Tiến, Mỹ  Thuận, Mỹ <br /> Thành, Mỹ Tân).<br /> + Huyện Mỹ Lộc có nhiều lợi thế về <br /> vị  trí, giao thông, đất đai, là nơi cung <br /> cấp   nhiều   nguồn   thực   phẩm   cho <br /> thành phố  Nam Định và nhiều thành <br /> phố khác<br /> <br /> + Nhiều mô hình kinh tế  đã và đang <br /> rất   thành   công:   dọc   quốc   lộ   21   có <br /> nhiều hộ  nuôi dế, tắc kè thành công <br /> cung cấp nguồn thức ăn sạch cho các <br /> nhà hàng, điển hình  ở  thôn Hóp, Mỹ <br /> Phúc, Mỹ Lộc, Nam Định<br /> <br /> + Nhiều trang trại nuôi cá, nuôi lợn <br /> cho năng suất hiệu quả cao, nhiều hộ <br /> nuôi   tới   40   –   50   con   lợn   với   trọng <br /> lượng mỗi con lên tới 1,7 – 1,8 tạ  /  <br /> co; với giá lợn hơi hiện nay khoảng <br /> 58 – 60 000 đồng / kg. Trong vòng 3 – <br /> 5 tháng là người nông dân có thể xuất <br /> chuồng...Nhiều   hộ   còn   nuôi   “lợn <br /> sạch ”còn cho giá trị  cao hơn nhiều <br /> với   giá   lợn   hơi   có   thể   tới   100   000 <br /> đồng   /   kg   được   thị   trường   đón <br /> nhận ...<br /> <br /> + Huyện Mỹ Lộc còn là nơi cung cấp <br /> rau, hoa cho thành phố  như  mô hình <br /> trồng   rau   an   toàn:   cà   chua   bi,   dưa <br /> chuột, củ cải trắng, củ cải đỏ, xu hào <br /> và trồng hoa ly, hoa loa kèn của anh <br /> Trần   Trọng   Việt  ở   làng   Sắc,   Mỹ <br /> Thắng, Mỹ  Lộc có hiệu quả  kinh tế <br /> rất cao<br /> <br /> +   Đặc   biệt   xã   Mỹ   Thắng   có   làng <br /> nghề   may   mặc   rất   lớn   với   các   sản <br /> GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan                                              26 <br /> Sở GD – ĐT Nam Định                                                   Trường THPT Mỹ <br /> Lộc<br /> phẩm   cung   cấp   cho   thị   trường   cả <br /> nước:   quần   áo,   đệm,   ga,   chăn, <br /> gối..cần   rất   nhiều   lao   động   phổ <br /> thông<br /> <br /> +   Nhiều   nhà   máy   tuyển   dụng   lao <br /> động rất đông: công ty
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1