PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
ĐỀ TÀI:<br />
<br />
MỘT SỐ BÀI TẬP PHỐI HỢP NÂNG CAO<br />
THÀNH TÍCH HAI NỘI DUNG ĐIỀN KINH <br />
“CHẠY NGẮN – CHẠY BỀN ” CHO HỌC SINH <br />
LỚP 8<br />
<br />
<br />
Họ và tên: NGUYỄN THỊ TUYẾT<br />
Đơn vị công tác: THCS TÔ HIỆU<br />
Trình độ: ĐẠI HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT<br />
<br />
Krông Ana, tháng 4 năm 2019<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU <br />
……………………………………………………...1<br />
<br />
I. Đặt vấn đề …....………………………………………………………………<br />
1<br />
<br />
II. Mục đích nghiên cứu <br />
……………………………………………………….1<br />
<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ …………………………………………<br />
2<br />
<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề <br />
……………………………………………………. 2<br />
<br />
II. Thực trạng của vấn đề <br />
……………………………………………………..3<br />
<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề <br />
………………………...5<br />
<br />
IV. Tính mới của giải <br />
pháp…………………………………………………...11<br />
<br />
V. Hiệu quả của giải <br />
pháp…………………………………………………….11<br />
<br />
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN <br />
NGHỊ……………………………………...13<br />
<br />
I. Kết <br />
luận……………………………………………………………………...13<br />
<br />
II. Kiến <br />
nghị…………………………………………………………………...13<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….16<br />
<br />
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...17<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT<br />
<br />
<br />
Chữ viết tắt<br />
QĐ : Quyết định.<br />
GDĐT : Giáo dục đào tạo.<br />
GDTC : Giáo dục thể chất.<br />
TDTT : Thể dục thể thao.<br />
THCS : Trung học cơ sở.<br />
% : Phần trăm.<br />
m : Mét.<br />
XPC : Xuất phát cao.<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
<br />
<br />
I. Đặt vấn đề<br />
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ <br />
phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. <br />
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần <br />
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, <br />
trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa <br />
của đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.<br />
Trong cuộc sống hiện nay, cũng như trong các trường học vị thế của <br />
TDTT đã khẳng định được tầm quan trọng của nó. Thông qua bộ môn thể <br />
dục bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, sự nỗ lực, giúp các <br />
em biết được các kĩ năng cơ bản để tập luyện hằng ngày từ đó nâng cao <br />
sức khỏe và thể lực cho bản thân, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, <br />
tác phong nhanh nhẹn, tính kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể <br />
thao. Đối với học sinh khi có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn <br />
luyện thân thể thì các em sẽ có cơ hội thể hiện bản thân về lĩnh vực thể <br />
dục thể thao trong và ngoài nhà trường.<br />
Để đat được thành tích cao trong thể dục thể thao phụ thuộc vào rất <br />
nhiều yếu tố nhưng không thể bỏ qua hai yếu tố cơ bản đó là kĩ thuật <br />
động tác và thể lực. Hai yếu tố này có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ <br />
với nhau, có tác dụng thúc đẩy để đạt thành tích cao. Đặc biệt yếu tố kĩ <br />
thuật động tác, khi kĩ thuật động tác chính xác, thuần thục thì càng tiết <br />
kiệm được sức, từ đó phát huy được khả năng dùng sức của cơ thể giúp <br />
nâng cao thành tích của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình học tập và tập <br />
luyện của học sinh hiện nay thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong <br />
học kĩ thuật và yếu tố thể lực của các em cũng chỉ ở mức trung bình. Chính <br />
những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến thành tích học tập và thi đấu <br />
của các em. <br />
Trong những năm qua thành tích thể dục thể thao của học sinh <br />
trường THCS Tô Hiệu trong các cuộc thi học sinh giỏi thể dục thể thao, <br />
hội khỏe phù đổng do phòng giáo dục tổ chức đạt kết quả còn thấp so với <br />
các trường trong huyện, đặc biệt là thành tích hai nội dung chạy ngắn, <br />
chạy bền của môn điền kinh. Với các lí do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn <br />
đề tài: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh <br />
“ Chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8. Sáng kiến được áp dụng cho <br />
học sinh tại trường THCS Tô Hiệu.<br />
II. Mục đích nghiên cứu<br />
<br />
<br />
1<br />
Trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số bài tập trong quá trình dạy <br />
học nội dung chạy ngắn và chạy bền cho học sinh lớp 8, cũng như áp dụng <br />
trong quá trình bồi dưỡng học sinh của trường tham gia hội khỏe phù đổng <br />
cấp huyện, nhằm nâng cao thành tích học tập và kết quả thi đấu. Qua đó <br />
đánh giá được hiệu quả của các bài tập, từ đó lựa chọn được các bài tập <br />
phù hợp áp dụng trong công tác giảng dạy.<br />
<br />
<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
Như chúng ta đã biết điền kinh là môn thể thao đa dạng, bao gồm <br />
nhiều nội dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Trong <br />
những nội dung của điền kinh thì nội dung chạy được giảng dạy xuyên <br />
suốt và mang lại tính hứng thú nhất trong học sinh và cũng là nội dung phát <br />
triển tốt nhất các tố chất thể lực. Chạy là phương pháp di chuyển tích cực, <br />
là một hoạt động có chu kì. Mỗi chu kì gồm hai bước chạy: Một bước chân <br />
trái, một bước chân phải. Mỗi bước chạy gồm hai thời kì gồm có thời kì <br />
chân chạm đất và thời kì bay trên không và chạy cũng là nội dung phổ biến <br />
nhất được đưa ra trong các bài tập thể lực và được sử dụng rộng rãi trong <br />
hầu hết các môn thể thao. Hơn nữa các nội dung trong môn điền kinh nói <br />
chung và môn chạy nói riêng đều đặt ra những mức quy định về thành tích <br />
phải đạt được sau quá trình tập luyện và cũng là môn mang tính chất ganh <br />
đua nhau rất quyết liệt thể hiện rất rõ trong yêu cầu kiểm tra đánh giá <br />
chạy ngắn hay chay bền phải đạt số giây, số mét quy định theo tiêu chuẩn <br />
rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên, còn <br />
trong thi đấu thì sự thắng thua đôi khi chỉ hơn kém nhau một bước chân. <br />
Chính vì thế tùy theo cự li yêu cầu mà người chạy phải biết phân phối thể <br />
lực một cách hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất.<br />
Vì vậy, để đạt được thành tích theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp <br />
dụng cho học sinh trung học cơ sở theo công văn số 445/GDTC ngày <br />
17/01/1998 và quyết định số 53/2008/QĐ – GDĐT ban hành quy định về <br />
tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, hay để có thể <br />
giành được chiến thắng trong các cuộc thi đòi hỏi trong quá trình giảng dạy <br />
hay bồi dưỡng học sinh môn chạy ngắn, chạy bền người giáo viên bên <br />
cạnh việc hình thành được kĩ thuật động tác cho học sinh, thì cũng phải <br />
từng bước nâng cao được hai yêu cầu về thể lực đó là thể lực chung và thể <br />
lực chuyên môn cho học sinh, hai yếu tố thể lực này có mối quan hệ mật <br />
thiết với nhau, khi học sinh có thể lực chung tốt thì mới làm nền tảng cho <br />
phát triển thể lực chuyên môn. Mà thể lực bao gồm các tố chất như sức <br />
nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn, tính linh hoạt khéo léo, mềm <br />
dẻo,… Trong đó những yếu tố sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền <br />
<br />
2<br />
chuyên môn là yếu tố cần thiết trong quá trình học tập nội dung chạy ngắn <br />
và chạy bền của học sinh.<br />
Bên cạnh hình thành kĩ thuật động tác, nâng cao thể lực cho học sinh <br />
cũng cần chú ý về mặt tâm sinh lí của học sinh tuổi 13 – 14, ở lứa tuổi này <br />
là giai đoạn giao thời từ trẻ em thành người lớn nên các em luôn muốn thể <br />
hiện mình là người lớn, mọi hành động của các em đều bắt chước người <br />
lớn, điều này đã tạo ra động lực muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung <br />
quanh. Và cũng ở lứa tuổi này quá trình nhận thức các vấn đề được nâng <br />
cao rõ rệt. Các em biết tập trung chú ý, nhìn nhận sự đúng sai của một sự <br />
việc, một kĩ thuật động tác một cách bản chất hơn. Nên việc hình thành kĩ <br />
thuật động tác trong giai đoạn lứa tuổi này khá thuận lời. Vì vậy, trong quá <br />
trình giảng dạy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí <br />
cũng như thể lực của học sinh qua từng giai đoạn mà sử dụng các phương <br />
pháp, các bài tập phù hợp để nâng cao chất lượng bộ môn cũng như nâng <br />
cao kết quả của học sinh dự thi học sinh giỏi TDTT hay hội khỏe phù đổng <br />
cấp THCS. <br />
II. Thực trạng vấn đề<br />
Trường THCS Tô Hiệu nằm trên địa bàn xã Eabông, một xã thuộc <br />
vùng khó khăn của huyện, học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo còn <br />
chiếm tỉ lệ cao, chính vì thế nhiều hộ gia đình chưa thật sự chú trọng vào <br />
chất lượng bữa ăn hằng ngày của các em, các em chỉ ăn có lượng mà không <br />
có chất. Vì thế tuy cùng một độ tuổi nhưng chiều cao, cân nặng của các em <br />
không đồng đều. Mà khi chiều cao, cân nặng không đạt mức yêu cầu theo <br />
độ tuổi thì đồng nghĩa thể lực của các em sẽ yếu hơn so với các bạn cùng <br />
trang lứa đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân năng, chính vị vậy mà giáo viên <br />
rất khó để đưa ra định lượng tập luyện phù hợp mà vẫn phát huy được sự <br />
tăng tiến về thể lực. <br />
Qua thực tế giảng dạy năm học 2016 – 2017 tôi nhận thấy rằng chất <br />
lượng kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, <br />
sinh viên hai nội dung chạy ngắn và chạy bền của học sinh thì thành tích <br />
học sinh đạt được ở mức mức tốt chiếm tỉ lệ rất thấp, học sinh chủ yếu ở <br />
mức đạt của tiêu chuẩn, thậm chí có nhiều học sinh vẫn ở mức chưa đạt. <br />
Cũng như kết quả của học sinh dự thi chạy ngắn, chạy bền của năm đó, <br />
cùng với kết quả của những năm học trước dự thi học sinh giỏi thể dục <br />
thể thao, hội khỏe phù đổng cấp huyện do tôi bồi dưỡng không có kết quả <br />
nên bản thân luôn muốn tìm ra nguyên nhân để có giải pháp khắc phục. <br />
Chính vì thế, đến năm học 2017 2018 để tìm ra nguyên nhân trên tôi đã <br />
mạnh dạn áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy cũng như trong quá <br />
trình bồi dưỡng học sinh dự thi chạy ngắn, chạy bền, tôi nhận thấy đã có <br />
sự chuyển biến tích cực về thái độ tập luyện, kết quả trong kiểm tra đánh <br />
<br />
<br />
3<br />
giá và trong tham gia thi đấu cấp huyện của các em đã được nâng lên. Cụ <br />
thể để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá sức <br />
nhanh, sức bền của 62 học sinh lớp 8A1, 8A2 được dạy theo mô hình <br />
trường học mới của trường THCS Tô Hiệu với hai nội dung chạy nhanh <br />
30m và chạy tùy sức 5 phút theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh. Sau <br />
khi lấy được kết quả hai nội dung trên đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá <br />
thể lực học sinh giúp tôi đánh giá được thực trạng sức nhanh tốc độ và sức <br />
bền của các em . Đồng thời qua kết quả giúp tôi phát hiện được một phần <br />
nào nguyên nhân dẫn đến thành tích hai nội dung chạy ngắn và chạy bền ở <br />
mức thấp đó chính là do yếu tố thể lực, đa phần học sinh mới chỉ có thể <br />
lực ở mức trung bình đáp ứng được các bài tập ở lượng vận động thấp, <br />
dẫn đến khi đi vào các bài tập đòi hỏi thể lực chung, thể lực chuyên môn <br />
cao thì học sinh chưa đáp ứng được. Mặt khác từ kết quả kiểm tra cũng là <br />
cơ sở để tôi phân chia số học sinh trong lớp thành các nhóm thể lực khác <br />
nhau: Thể lực tốt, thể lực khá, thể lực trung bình, thể lực yếu mỗi nhóm <br />
thể lực xếp thành một hàng tập luyện trong mỗi giờ học, qua đó giúp tôi <br />
đưa ra định lượng phù hợp với các bài tập cho mỗi nhóm thể lực tương <br />
ứng trong lớp. `<br />
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền<br />
Bảng 1A: Thành tích chạy 30m, lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về đánh giá, <br />
xếp loại thể lực học sinh, sinh viên .<br />
<br />
Lớ Số học Kết quả thu được<br />
p sinh được Tốt Tỉ lệ Đạt Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ<br />
khảo sát (%) (%) đạt (%)<br />
8A1 31 4 12,9 18 58,1 9 29<br />
8A2 31 5 16,1 16 51,6 10 32,3<br />
<br />
Bảng 2A: Thành tích chạy tùy sức 5 phút lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về <br />
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,sinh viên .<br />
<br />
Lớ Số học Kết quả thu được<br />
p sinh được Tốt Tỉ lệ Đạt Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ<br />
khảo sát (%) (%) đạt (%)<br />
8A1 31 1 3,2 17 54,8 13 42<br />
8A2 31 0 0 17 54,8 14 45,2<br />
<br />
Kết quả bảng 1A và 2A cho thấy tỉ lệ học sinh đạt kết quả loại tốt <br />
chiếm tỉ lệ thấp, học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ khá cao.<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Qua kết quả cho thấy mặc dù trong cùng một lớp học tuy cùng một <br />
độ tuổi nhưng thể lực không đồng đều, chính vì thế mà một số bài tập đưa <br />
ra nhằm phát triển các tố chất thể lực trong học sinh nhiều khi không thực <br />
hiện được hoặc chỉ thực hiện được với những em có thể lực trung bình trở <br />
lên, còn những em thể lực yếu lại không đáp ứng được, hoặc những em có <br />
thể lực tốt lại quá nhẹ nhàng nên không muốn tập. Và với kết quả trên nếu <br />
trong quá trình lên lớp mà chỉ đưa ra các bài tập cùng với định lượng ở mức <br />
cơ bản áp dụng kế hoạch tập luyện chung cho cả lớp thì việc nâng cao <br />
thể lực và thành tích cho học sinh sẽ không thực hiện được nhất là những <br />
học sinh có thể lực yếu và xếp loại chưa đạt sẽ khó đáp ứng được yêu cầu <br />
của các bài tập dẫn đến các em dễ xảy ra tình trạng chán nản trong tập <br />
luyên. Cũng như không thể phát huy tối đa khả năng của những học sinh có <br />
tố chất thể lực tốt. Mà trong thể thao chỉ nắm được kĩ thuật mà không có <br />
thể lực để tham gia tập luyện thì việc nâng cao thành tích là điểu không <br />
thể.<br />
Cũng thông qua kết qủa giúp tôi rút ra được những thiếu sót còn mắc <br />
phải trong qua trình giảng dạy trên lớp cũng như trong công tác bồi dưỡng <br />
học sinh nội dung chạy ngắn, chạy bền , đó là trong quá trình lên lớp chưa <br />
nắm rõ thể lực chung của từng đối tượng học sinh để đưa ra các định mức <br />
tập luyện phù hợp, cũng như trong quá trình bồi dưỡng thì còn dành quá ít <br />
thời gian để rèn luyện thể lưc cho các em mà nóng vội đi vào chuyên môn <br />
hóa vì muốn có thành tích ngay. Vì vậy, để khắc phục những thiếu sót đó <br />
bản thân tôi đã vạch ra những nhiệm vụ cụ thể sau:<br />
Khi đảm nhận giảng dạy môn thể dục ở lớp nào hay lựa chon học <br />
sinh để bồi dưỡng thì cần nắm chắc về tình trạng thể lực của học sinh, <br />
bằng cách ngay từ những tiết học đầu tiên cần tiến hành kiểm tra thể lực <br />
học sinh thông qua một số bài kiểm tra như chạy, nhảy, bật xa,… đối <br />
chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá, từ đó làm cơ sở phân chia học sinh trong <br />
lớp thành các nhóm thể lực tương ứng, để đưa ra các định lượng tập luyện <br />
phù hợp với những nội dung học liên quan đến các tố chất sức nhanh, sức <br />
mạnh, sức bền với từng nhóm thể lực cụ thể.<br />
Phân phối thời gian hợp lí trong mỗi buổi tập để trang bị và hoàn <br />
thiện kĩ thuật và tập các bài tập giúp phát triển thể lực.<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br />
Trước những khó khắn gặp phải trong quá trình giảng dạy, thực <br />
trạng của vấn đề tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, áp dụng một số bài <br />
tập nhằm giúp học sinh hoàn thiện được kĩ thuật động tác và phát triển các <br />
yếu tố thể lực trong mỗi buổi tập với nội dung t ương ứng từ đó nâng dần <br />
thành tích học tập của các em.<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Bài tập 1: Trang bị và hoàn thiện kĩ thuật động tác ở mỗi nội dung.<br />
Kĩ thuật động tác là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ <br />
thống các động tác để giải quyết nhiện vụ vận động. Kĩ thuật động tác <br />
chạy tuy rất đơn giản và tự nhiên nên bất cứ ai cũng có thể thực hiện <br />
được, song để khi chạy đạt hiệu quả nhất thì không phải ai cũng thực hiện <br />
được, chính vì thế cần trang bị cho các em những yếu tố cốt lõi của kĩ <br />
thuật chạy ngắn và chạy bền và từng bước hoàn thiện kĩ thuật động tác <br />
bằng các biện pháp:<br />
+ Khi dạy nội dung ôn tập cần đi sâu vào chi tiết của động tác. <br />
Nhằm uốn nắn, chỉnh sửa để học sinh thực hiện chính xác và hoàn thiện <br />
hơn.<br />
+ Khi học kĩ thuật động tác mới giáo viên cần tập trung giải quyết kĩ <br />
thuật bước chạy thông qua các giai đoạn kĩ thuật như giai đoạn xuất phát, <br />
giai đoạn chạy lao, giai đoạn chạy giữa quãng, giai đoạn về đích của chạy <br />
ngắn, cũng như cách chạy và cách phân phối sức trong chạy bền, biện pháp <br />
khắc phục một số tình trạng thường xuất hiện trong chạy bên như thở dốc, <br />
đau sóc…, vì thế giáo viên chỉ cần phân tích kĩ thuật động tác ngắn gọn, <br />
chính xác, xúc tích, dễ hiểu, có thể kết hợp tranh để minh họa làm tăng sự <br />
chú ý trong các em. Bước đầu giúp học sinh hình dung được kĩ thuật động <br />
tác, tận dụng thời gian cho học sinh tập luyện.<br />
+ Qua lí thuyết giáo viên làm mẫu động tác hoàn thiện , chính xác và <br />
đẹp. Sau đó gọi 1 – 2 học sinh lên thực hiện lại kĩ thuật động tác đó. Giúp <br />
gây ấn tượng sâu trong trí nhớ của học sinh, đồng thời thông qua động tác <br />
thực hiện của học sinh giáo viên sẽ nắm được khả năng bắt chước để thực <br />
hiện kĩ thuật động tác của các em đang ở mức độ nào.<br />
+ Tùy theo độ phức tạp của kĩ thuật động tác mà giáo viên phân tách <br />
thành các giai đoạn phù hợp để hướng dẫn học sinh tập kĩ thuật động tác <br />
và bài tập bổ trợ cho các giai đoạn của động tác tương ứng. Hoàn thiện kĩ <br />
thuật động tác khi học sinh đã thực hiện thuần thục các động tác đơn lẻ. <br />
Qua đó, học sinh nắm và thực hiện được kĩ thuật động tác dễ giàng hơn. <br />
Tạo động lực cho sự tích cực trong tập luyện để hoàn thiện kĩ thuật động <br />
tác.<br />
+ Cần tổ chức cho học sinh tập luyện một cách hợp lí, bố trí đội hình <br />
tập luyện động tác kĩ thuật và bổ trợ chuyên môn ở vị trí thích hợp khi phân <br />
nhóm tập luyện. Sẽ giúp giáo viên dễ quan sát để sửa sai cho các em.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Hình ảnh: Học sinh đang tập giai đoạn xuất phát với bàn đạp.<br />
Bài tập 2: Một số bài tập phát triển thể lực chung.<br />
Trong mỗi buổi học cần đưa ra các dạng bài tập phát triển chung với <br />
những yêu cầu khác nhau theo nhóm thể lực tương ứng như : Chạy việt dã <br />
tùy sức, chạy biến tốc: 20m nhanh + 20m chậm với những h ọc sinh có thể <br />
lực yếu, 30m nhanh + 30m chậm đối với những học sinh có thể lực trung <br />
bình, 40m nhanh + 40m chậm với những học sinh có thể lực khá, 50m <br />
nhanh + 50m chậm với những học sinh có thể lực tốt, bài tập chạy lặp lại <br />
trong khoảng cự li 100 – 500m với cường độ 50 – 60% cường độ tối đa. <br />
Khi áp dụng bài tập này giúp cho học sinh làm quen dần với các bài tập <br />
phát triển sức nhanh tốc độ cũng như sức bền chuyên môn. Từng bước <br />
nâng dần thể lực.<br />
Bài tập 3: Phát triển sức nhanh.<br />
Để phát triển tối đa sức nhanh trong mỗi học sinh đáp ứng yêu cầu <br />
chạy hết cự li quy định trong thời gian ngắn nhất tôi sử dụng các biện pháp <br />
sau:<br />
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phát triển tốc <br />
độ như: chạy đoạn ngắn 30 – 60m theo nhóm thể lực dưới hình thức chạy <br />
tăng tốc, chạy tốc độ cao. Để có hiệu quả cao, các bài tập đều được yêu <br />
cầu người tập thực hiện trong thời gian ngắn nhất và thời gian nghỉ giữa <br />
các lần tập phải đủ để hồi phục trở lại gần mức ban đầu mới cho chạy <br />
lặp lại. Qua đó, học sinh phát huy được tối đa sức nhanh của bản thân <br />
thông qua bài tập.<br />
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phản ứng <br />
nhanh. Trong chạy ngắn bên cạnh sức nhanh thì phản ứng nhanh cũng là <br />
<br />
<br />
7<br />
một ưu thế giúp người tập thực hiện tốt giai đoạn xuất phát tạo tâm thế <br />
cho các giai đoạn còn lại trong chạy ngắn. Để rèn luyện phản ứng nhanh <br />
tôi sử dụng các bài tập rèn luyện phản xạ, thực hiện xuất phát với nhiều tư <br />
thế khác nhau như: Mặt hướng chạy xuất phát, vai hướng chạy xuất phát, <br />
lưng hướng chạy xuất phát, ngồi xuất phát, xuất phát cao và xuất phát với <br />
bạn đạp. Giúp học sinh thấy được vai trò quan trong của sự phản ứng <br />
nhanh trong chạy ngắn, tạo động lực cho sự tập luyện.<br />
+ Lồng ghép rèn luyện sức nhanh và phản ứng nhanh dưới hình thức <br />
trò chơi có tinh thi đua như chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật, chạy <br />
thoi tiếp sức,… Giúp học sinh không nhàm chán trong tập luyện, tạo tính <br />
hứng thú. Rèn luyện được khả năng phát huy tối đa phản ứng nhanh, sức <br />
nhanh. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập chạy tốc độ cao.<br />
Bài tập 4: Phát triển sức mạnh tốc độ, sức mạnh đôi chân, sức bền tốc <br />
độ.<br />
Để đạt được thành tích trong chạy ngắn và chạy bền đòi hỏi người <br />
tập phải phát huy tốt yếu tố sức mạnh và sức bền nên tôi sử dụng biện <br />
pháp sau:<br />
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát huy <br />
tối đa sức mạnh tốc độ và sức mạnh chân hay một số bài tập vừa mang <br />
tính chất bổ trợ cho kĩ thuật động tác vừa khắc phục trọng lượng cơ thể <br />
như: Đạp chân vào bàn đạp xuất phát, đạp chân khi chạy tăng tốc sau xuất <br />
phát, bật xa tại chỗ, bật cao liên tục, nhảy lò cò, chạy đạp sau,… Từ đó, <br />
học sinh phát huy tốt sức mạnh tốc độ của bản thân đồng thời phát triển <br />
sức mạnh cho đôi chân. Từng bước nâng cao được sức mạnh tốc độ cũng <br />
như sức mạnh của đôi chân.<br />
<br />
8<br />
Hình: Bật xa tại chỗ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình: Nhảy lò cò<br />
Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập bổ trợ phát triển sức mạnh đôi <br />
chân.<br />
<br />
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài tập rèn luyện <br />
sức bền tốc độ: Ở giai đoạn về đích của chạy ngắn, chạy bền học sinh <br />
thường hay mắc tình trạng giảm tốc độ vì thế để khắc phục tôi áp dụng <br />
bài tập gắng sức chạy 10 – 20m cuối trước khi về đích với tốc độ cao nhất <br />
có thể. Qua đó giúp học sinh khắc phục được tình trạng giảm tốc độ ở <br />
cuối đoạn về đích.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Hình ảnh: Học sinh chạy gắng sức 10 20m cuối khi về đích<br />
Bài tập 5: Phát triển sức bền chuyên môn.<br />
Sức bền của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở rất kém do các em <br />
không chịu khó tập luyện. Sức bền kém sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá <br />
trình tập luyện của các em, để nâng cao sức bền chuyên môn tôi sử dụng <br />
biện pháp sau:<br />
+ Đưa ra các bài tập phù hợp và hướng dẫn học sinh thực hiện theo <br />
nguyên tắc hệ thống, tăng tiến, vừa sức như: Nhảy dây bền, kết hợp chạy <br />
với đi bộ và rút ngắn dần cự li đi bộ tăng cự li chạy, chạy trên địa hình tự <br />
nhiên theo nhóm sức khỏe bắt đầu từ 300m và qua mỗi buổi tập nâng dần <br />
lên 350m, 400m, 450m, 500m. Với bài tập này giúp tôi đánh giá được sự <br />
tiến bộ về yếu tố thể lực trong mỗi nhóm học từ đó có sự điều chỉnh nhóm <br />
tập luyện cũng như đưa ra các định mức tập luyện phù hợp qua mỗi buổi <br />
học.<br />
+ Chạy với cự li quy định có tính thời gian. Hay chạy trong thời gian <br />
quy đinh phải đạt được số mét yêu cầu. Giúp học sinh tự đánh giá được <br />
khả năng thực hiện bài tập, từ đó các em có sự cố gắng tự tập luyện để <br />
nâng dần thể lực bản thân bắt kịp với yêu cầu tập luyện của giáo viên đề <br />
ra. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Hình ảnh: Học sinh đang tập chạy bền trên địa hình tự nhiên.<br />
Bài tập 6: Rèn kĩ năng thi đấu.<br />
Điền kinh là môn có tinh tranh đua rất cao, vì mỗi nội dung yêu cầu <br />
người tập phải phát huy những khả năng khác nhau như nội dung chạy <br />
ngắn thì phải phát huy tối đa sức nhanh, chạy bền thì phát huy sức bền cơ <br />
thể, nên ở bài tập này tôi sử dụng biệp pháp sau:<br />
Sau khi học sinh đã thực hiện được các giai đoạn của kĩ thuật và <br />
bước vào giai đoạn hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, thay vì cho <br />
học sinh lần lượt vào chạy với cự li đã đề ra thì tôi tổ chức cho học sinh thi <br />
đấu với nhau theo nhóm thể lực để lựa chọn nhất, nhì ở mỗi nhóm. Tiếp <br />
đó lấy nhất nhì ở nhóm thể lực tốt và khá chạy tranh đua nhất, nhì với <br />
nhau, rồi nhóm thể lực trung bình và yếu chạy tranh đua nhất nhì với nhau. <br />
Sau cùng tổ chức thi đấu giữa các nhất, nhì trong lớp để chọn học sinh <br />
chạy nhanh nhất, học sinh có sức bền tốt nhất trong lớp. Qua thi đấu giúp <br />
học sinh củng cố kĩ thuật, rèn luyện tâm lí thi đấu. Giúp lớp lựa chọn được <br />
học sinh tham gia hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường được tổ <br />
chức vào đầu tháng 12 của năm học. Cũng như giúp giáo viên phát hiện và <br />
lựa chọn học sinh vào đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy gắn, <br />
chạy bền để bồi dưỡng chuẩn bị cho dự thi cấp huyện.<br />
Bài tập 7: Lựa chọn đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy <br />
ngắn, chạy bền chuẩn bị cho hội khỏe phù đổng cấp huyện.<br />
Để nâng cao thành tích cho đội tuyển điền kinh dự thi hội khỏe phù đổng <br />
cấp huyện nội dung chạy ngắn, chạy bền, cũng như khẳng định thêm tính <br />
hiệu quả của đề tài, sau hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường, <br />
được sự phân công của ban giám hiệu phụ trách ôn luyện nội dung chạy <br />
ngắn, chạy bên cho học sinh nữ chuẩn bị cho hội khỏe phù đổng cấp <br />
huyện, bản thân tôi đã lựa chọn được bốn học sinh tham gia bồi dưỡng. <br />
Trước khi vào quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành kiêm tra thể lực các em <br />
<br />
<br />
11<br />
với nội dung chạy ngắn 60m và chạy tùy sức 5 phút và thu được kết quả <br />
như sau.<br />
Bảng 3: Thành tích chạy ngắn 60m (giây) theo tiêu chuẩn rèn luyện thân <br />
thể và chạy tùy sức 5 phút (m) theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể <br />
lực học sinh, sinh viên của 4 học sinh nữ được lựa chọn bồi dưỡng.<br />
<br />
ST Họ và tên học Kết quả thu được Kết quả thu được <br />
T sinh chạy 60m (giây) chạy tùy sức 5 phút <br />
(m)<br />
1 H Yăn Niê 10,45 804<br />
2 H Ria A đrơng 10,25 797<br />
3 H Nap Hđơk 10,30 792<br />
4 Nguyễn Thị Trà 10,34 800<br />
My<br />
Ở bảng 3 kết quả đối chiếu với bảng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể <br />
và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cho thấy các em <br />
tuy đạt giải nhất, nhì nội dung chạy ngắn, chạy bền cấp trường nhưng <br />
mới chỉ ở mức khá của chạy 60m và mức đạt của chạy tùy sức 5 phút.<br />
Vì vậy khi bước vào giai đoạn ôn luyện, tôi cùng lần lượt sử dụng các <br />
bài tập phối hợp trên vào mỗi buổi tập với mức định lượng đưa ra gấp 1,5 <br />
– 2 lần so với định lượng đưa ra với học sinh có thể lực tốt ở trên lớp. <br />
IV. Tính mới của giải pháp<br />
Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy bước đầu đã giúp giáo viên <br />
phân loại được học sinh trong lớp thành những nhóm thể lực tương ứng, từ <br />
đó trong mỗi giờ lên lớp có sự điều chỉnh về định lượng, kế hoạch tập <br />
luyện phù hợp với thể lực của mỗi đối tượng, qua mỗi buổi tập có sự điều <br />
chỉnh dần định lượng theo nguyên tắc tăng tiến giúp học sinh ở mỗi nhóm <br />
thể lực khác nhau từng bước nâng dần thể lực cơ thể. <br />
Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy và bồi dưỡng tôi nhận thấy <br />
rằng học sinh nắm và thực hiện được cơ bản kĩ thuật động tác, phát triển <br />
được toàn diện các tố chất thể lực về sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… <br />
đáp ứng được yêu cầu của các bài tập do giáo viên đưa ra, từ đó tạo sự <br />
hứng thú trong học tập và tập luyện nâng dần thành tích của mỗi cá nhân. <br />
Đồng thời khi áp dụng các bài tập trên học sinh sẽ tự mình đánh giá quá <br />
trình hoàn thiện kĩ thuật động tác, sự phát triển thể lực của bản thân so với <br />
các bạn cùng trang lứa từ đó các em có động lực cố gắng rèn luyện thêm <br />
ngoài giờ để nâng cao thể lực và thành tích của bản thân.<br />
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm<br />
<br />
<br />
12<br />
Khi áp dụng các bài tập phối hợp trên vào các tiết dạy nội dung chạy <br />
ngắn, chạy bền với học sinh lớp 8A1 từ đó đối chứng với lớp 8A2 dạy <br />
theo hình thức cơ bản của trường THCS Tô Hiệu, bước đầu đã thu được <br />
một số kết quả khả quan.<br />
Học sinh thực hiện tốt về kĩ thuật động tác hai nội dung chạy <br />
ngắn, chạy bền.<br />
Tạo sân chơi và cảm giác thích thú với bộ môn thể dục trong học <br />
sinh.<br />
Quan trọng nhất là sáng kiến đã từng bước nâng dần thể lực của <br />
các em về sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… đáp ứng được yêu cầu của nội <br />
dung chạy ngắn, chạy bền khi học sinh thực hiện kiểm tra k ết thúc nội <br />
dung, cũng như tham gia kiểm tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh <br />
viên thể hiện qua kết quả sau.<br />
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền sau khi áp dụng đề tài<br />
Bảng 1B: Thành tích chạy 30m, giữa lớp thực nghiệm 8A1, và lớp <br />
đối chứng 8A2 theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh <br />
viên.<br />
<br />
<br />
<br />
Lớ Số học Kết quả thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp <br />
p sinh đối chứng 8A2<br />
được Tốt Tỉ lệ % Đạt Tỉ lệ % Chưa Tỉ lệ %<br />
khảo sát đạt<br />
8A1 31 11 35,5 18 58 2 6,5<br />
8A2 31 7 22.6 19 61,3 5 16,1<br />
<br />
Ở phần kết quả bảng 1A cho thấy trước thực nghiệm thành tích <br />
chạy 30m theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên <br />
của 2 lớp 8A1 và 8A2 gần như tương đương nhau, nhưng sau khi áp dụng <br />
đề tài với lớp 8A1 thành tích thu được như bảng 1B đã cho thấy lớp được <br />
áp dụng đề tài thành tích có sự chuyển biến tích cực hơn, tỉ lệ xếp loại tốt <br />
tăng lên nhiều hơn, tỉ lệ chưa đạt giảm xuống đáng kể so với 8A2. Điều đó <br />
có nghĩa các bài tập trên đã có hiệu quả đối với sự phát triển sức nhanh của <br />
học sinh.<br />
Bảng 2B: Thành tích chạy tùy sức 5 phút, giữa lớp thực nghiệm 8A1, <br />
và lớp đối chứng 8A2 theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học <br />
sinh, sinh viên.<br />
Lớ Số học Kết quả thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp <br />
p sinh đối chứng 8A2<br />
<br />
13<br />
được Tốt Tỉ lệ % Đạt Tỉ lệ % Chưa Tỉ lệ %<br />
khảo sát đạt<br />
8A1 31 3 9,7 23 74,2 5 16,1<br />
8A2 31 1 3,2 21 67,8 9 29<br />
<br />
Qua bảng 2A cho thấy thành tích chạy tùy sức 5 phút của hai lớp xếp <br />
loại tốt chiếm tỉ lệ thấp và tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ <br />
cao, điều đó chứng tỏ thể lực của nhiều học sinh chưa đáp ứng được sự <br />
vận động liên tục với lượng vận động trung bình trong 5 phút. Nhưng sau <br />
thực nghiệm với lớp 8A1đối chứng với 8A2 thì tỉ lệ xếp loại tốt của 8A1 <br />
đã tăng lên hơn so với 8A2, tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt của hai lớp đều <br />
giảm xuống nhưng 8A1 tỉ lệ giảm xuống cao hơn.<br />
Cũng trong năm học 2017 – 2018, tại hội khỏe phù đổng cấp huyện <br />
dành cho học sinh THCS do phòng giáo dục tổ chức, 4 học sinh nữ được tôi <br />
lựa chọn bồi dưỡng đã tham gia dự thi nội dung chạy ngắn và chạy bền <br />
cũng đã bước đầu có kết quả, mặc dù giải chưa cao nhưng là dấu hiệu khả <br />
quan mà sáng kiến mang lại. Cụ thể:<br />
+ 1 giải nhì chạy 800m của em H Yăn Niê.<br />
+ 1 giải 3 chạy 100m của em H Ria A đrơng.<br />
+ 1 giải 3 chạy 200m của em H Ria A đrơng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
Phần thứ 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
<br />
<br />
I. Kết luận<br />
Qua thực tế giảng dạy việc áp dụng các bài tập phối hợp để phát <br />
triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, từng bước nâng dần thể lực <br />
cho các em cùng với phương pháp tổ chức thi đấu vào trong quá trình giảng <br />
dạy và bồi dưỡng bước đầu mang lại hiệu quả không chỉ là thành tích mà ý <br />
thức trong tập luyện cũng được nâng lên đáng kể.<br />
Thông qua sáng kiến giúp các em tiếp thu và thực hiện kĩ thuật động <br />
tác một cách tốt hơn, hình thành được những kĩ năng cơ bản trong chạy <br />
ngắn và chạy bền, từ đó làm nền tảng cho các em tự tập ngoại khóa để <br />
nâng cao sức nhanh và sức bền cho bản thân. <br />
Sáng kiến được áp dung bước đầu đã đem lại hiệu quả trong kiểm <br />
tra hết nội dung, kiểm tra đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân <br />
thể, tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, cũng như <br />
trong quá trình học sinh dự thi hội khỏe phù đổng cấp huyện. Tuy nhiên <br />
vẫn còn chưa phù hợp với những học sinh có thể lực quá yếu, mặc dù <br />
thành tích có được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được với tiêu chuẩn <br />
đánh giá chung.<br />
II. Kiến nghị<br />
Để áp dụng đề tài nhằm nâng cao chất lượng môn chạy ngắn và <br />
chạy bền trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tôi có một số kiến nghị <br />
sau:<br />
Với giáo viên : Khi nhận lớp giảng dạy cần nắm vững tình hình <br />
của lớp, nghiên cứu đưa ra các bài tập kiểm tra thể lực để phân loại học <br />
sinh trong lớp theo các nhóm thể lực tương ứng ngay từ những buổi học <br />
đầu tiên, để từ đó có phương pháp giảng dạy cũng như đưa ra định lượng <br />
phù hợp và linh hoạt. Trong giảng dạy cần nhiệt tình, tích cực sửa s ai về kĩ <br />
thuật động tác và hướng dẫn cách khắc phục để các em hoàn thiện về kĩ <br />
năng vận động của bản thân.<br />
Với nhà trường: Cần tạo điều kiện hơn về cơ sở vật chất, trang <br />
thiết bị dạy học. Tu sửa sân tập thể dục bằng phẳng hơn để đảm bảo an <br />
toàn cho học sinh trong tập luyện. <br />
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân về việc áp dụng một <br />
số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “Chạy ngắn <br />
chạy bền” cho học sinh lớp 8 trường THCS Tô Hiệu. Trong quá trình thực <br />
hiện còn có sự thiếu sót kính mong sự đóng góp của các đồng chí, đồng <br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
nghiệp để sáng kiến hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn <br />
giảng dạy.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn !<br />
<br />
<br />
<br />
Ea Bông, ngày 25 tháng 4 năm 2019<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thị Tuyết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn thể dục trung <br />
học cơ sở. Đinh Mạnh Cường (chủ biên) và Nguyễn Hải Châu. Nhà xuất <br />
bản giáo dục Việt Nam. Năm 2011.<br />
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn thể dục trung <br />
học cơ sở. Trần Đình Thuận – Vũ Thị Thư. Nhà xuất bản giáo dục. Năm <br />
2008.<br />
3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung <br />
học cơ sở môn thể dục. Vũ Bích Huệ Nguyễn Trọng Hải – Lê Tiến <br />
Dũng. Nhà xuất bản giáo dục . Năm 2004.<br />
4. Sách giáo viên thể dục 8, Trần Đồng Lâm (Chủ biên) , Vũ Học <br />
Hải – Vũ Bích Huệ. Nhà xuất bản giáo dục . Năm 2002.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
PHỤ LỤC<br />
<br />
<br />
TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THÂN THỂ<br />
( Áp dụng cho học sinh THCS theo công văn số 445/GDTC ngày 17 tháng 1 <br />
năm 1998 của bộ giáo dục đào tạo). Trích tiêu chuẩn nội dung chạy 60m <br />
(s)<br />
Mức Nội dung Nam /tuổi Nữ / tuổi<br />
thi 12 13 14 15 12 13 14 15<br />
Đạt Chạy 60m 11,5 11,0 10,5 10,0 12,2 11,9 11,6 11,3<br />
Khá Chạy 60m 10,5 10,2 9,8 9,5 11,4 11,2 11,0 10,8<br />
Giỏi Chạy 60m 10,0 9,5 9,2 9,0 10,6 10,4 10,2 10,0<br />
<br />
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC HỌC SINH, SINH VIÊN<br />
Trích tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nam lứa tuổi 13, 14 nội dung chạy <br />
30m (giây) và chạy tùy sức 5 phút (m)<br />
<br />
Tuổi Phân loại Chạy 30m Chạy tùy sức 5 phút <br />
XPC (giây) ( m )<br />
13 Tốt ˂ 5,30 ˃ 960<br />
Đạt ≤ 6,30 ≥ 870<br />
14 Tốt ˂ 5,20 ˃ 980<br />
Đạt ≤ 6,20 ≥ 880<br />
<br />
Trích tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nữ lứa tuổi 13, 14 nội dung chạy <br />
30m (giây) và chạy tùy sức 5 phút (m)<br />
<br />
Tuổi Phân loại Chạy 30m Chạy tùy sức 5 phút <br />
XPC (giây) ( m )<br />
13 Tốt ˂ 6,30 ˃ 804<br />
Đạt ≤ 7,30 ≥ 750<br />
14 Tốt ˂ 6,20 ˃ 850<br />
Đạt ≤ 7,20 ≥ 770<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />