intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/BGD-ĐT

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã kịp thời giúp đỡ giáo viên phụ huynh cũng như học sinh trong thời gian tiếp cận thông tư còn ít nhiều bỡ ngỡ. Giáo viên biết rõ mình cần tiếp cận, hiểu và thực hiện thông tư như thế nào để dạy học đạt hiệu quả. Phụ huynh nhìn vào vở con và biết ngay cần phải rèn luyện thêm cho con vào nội dung nào. Phụ huynh cũng không còn so sánh điểm số của con mình với bạn để tạo áp lực cho con mà động viên con cố gắng những khuyết điểm còn mắc phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/BGD-ĐT

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> MỘT SỐ BIÊN PHÁP CHI ĐAO ĐÁNH GIÁ H<br /> ̣ ̉ ̣ ỌC SINH TIÊU<br /> ̉  <br /> HOC THEO THÔNG T<br /> ̣ Ư 30/TT/BGD­ĐT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lệ Thủy, tháng 5 năm 2015<br /> CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> MỘT SỐ BIÊN PHÁP CHI ĐAO ĐÁNH GIÁ H<br /> ̣ ̉ ̣ ỌC SINH TIÊU<br /> ̉  <br /> HOC THEO THÔNG T<br /> ̣ Ư 30/TT/BGD­ĐT<br /> <br /> <br />                                               Họ và tên: Nguyên Thi Câm<br /> ̃ ̣ ̉<br />                                               Chức vụ: Hiêu tr<br /> ̣ ưởng<br />                                               Đơn vị công tác: Trường TH sô 1 Hông Thuy<br /> ́ ̀ ̉<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lệ Thủy, tháng 5 năm 2015<br /> A. PHẦN MỞ ĐẦU<br />           I. Lí do chọn đề tài:<br />   “Công việc của người thầy  ưu tú là kích thích những người có vẻ  <br /> tầm thường có nỗ  lực phi thường. Vấn đề  hóc búa là không phải xác định  <br /> những người chiến thắng; mà làm cho những người bình thường trở thành  <br /> người chiến thắng.” – K. Patricia Cross. Do vậy, những lời nhận xét thực <br /> sự rất quan trọng với học sinh. Cùng một học sinh đó nhưng với những lời <br /> nhận xét trái ngược nhau sẽ  cho ra những kết quả khác nhau sau lời nhận <br /> xét đó. <br /> Từ  xưa đến nay, nền giáo dục Việt Nam luôn lấy điểm số  để  đánh  <br /> giá học sinh. Tuy nhiên, qua nhiều thời gian đúc rút kinh nghiệm chúng ta đã <br /> nhận thấy hình thức đánh giá đó khiến học sinh áp lực về điểm số. Kế thừa  <br /> và phát huy những  ưu điểm về  đánh giá học sinh tiểu học đã thực hiện <br /> trước đây, đặc biệt là đổi mới đánh giá đã thực hiện trong hai năm học  ở <br /> các trường tiểu học triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam; học tập <br /> kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã không dùng điểm số, thay vào <br /> đó học sinh nhận được những động viên, phản hồi từ  giáo viên về  sản  <br /> phẩm học tập của các em, về các câu trả lời của các em… và biện pháp để <br /> các em vượt qua các khó khăn trong học tập, Thông tư 30/2014 của Bộ Giáo  <br /> dục và Đào ban hành quy định đánh đánh giá học sinh tiểu học ra đời. <br /> Thông tư  30/2014/BGD­ĐT bắt đầu có hiệu lực từ  ngày 15/10/2014 <br /> và chính thức được áp dụng vào việc đánh giá học sinh các trường Tiểu học  <br /> trên toàn quốc. Từ  chỗ  kiểm tra đánh giá thường xuyên bằng điểm số  và <br /> chủ  yếu hướng vào ghi nhớ  kiến thức trước đây, được thay bằng đánh giá  <br /> thường xuyên bằng nhận xét và kiểm tra đánh giá hướng vào năng lực, chú <br /> ý nhận xét, tư  vấn, phản biện, mức độ  thể  hiện năng lực, phẩm chất học  <br /> sinh.   Đặc biệt, cách đánh giá mới, không xếp loại học tập theo các mức <br /> giỏi, khá, trung bình, yếu, không so sánh học sinh này với học sinh khác, đã <br /> khuyến khích được các em tự nỗ lực vươn lên, góp phần đáng kể  giảm áp  <br /> lực điểm số, căn bệnh thành tích trong giáo dục.<br /> Mục tiêu lớn nhất của  Thông tư  30/2014/BGD­ĐT là quan tâm đến <br /> các môn học, hoạt động giáo dục, sự  phát triển về năng lực và phẩm chất  <br /> của mỗi học sinh đảm bảo theo tinh thần đổi mới căn bản toàn diện giáo  <br /> dục được nêu  ở  Nghị  quyết 29/NQ­TW. Tuy nhiên, để  thực hiện tốt công <br /> tác này, để  thông tư   đi vào cuộc sống không phải nhiệm vụ  giản đơn có  <br /> thể  làm một sớm, một chiều mà  cần có quá trình thay đổi, từ  nhận thức, <br /> đến cách làm,  ở  trong ngành giáo dục, cha mẹ  học sinh cũng như  toàn xã  <br /> hội, tạo sự đồng thuận cao trong hành động.<br /> Sau một thời gian ngắn triển khai, Thông tư 30/2014/BGD­ĐT đã làm <br /> thay đổi căn bản hình thức kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học. Đã có nhiều  <br /> ý kiến trái ngược nhau về việc thực hiện thông tư này. Đồng ý có, phản bác <br /> có nhưng phần đa đều tán thành nội dung của Thông tư  30/2014/BGD­ĐT <br /> chỉ là chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu để  áp dụng thông tư  một cách <br /> có hiệu quả. Vì vậy qua quá trình công tac, đúc rút kinh nghi<br /> ́ ệm từ bản thân <br /> và học hỏi từ cac đ<br /> ́ ơn vi ban cũng nh<br /> ̣ ̣ ư các tư liệu có liên quan tôi xin đưa ra <br /> sáng kiến: “Một số  biên pháp chi đao đánh giá h<br /> ̣ ̉ ̣ ọc sinh Tiêu hoc theo<br /> ̉ ̣  <br /> Thông tư 30/2014/BGD­ĐT”.<br /> II. Điểm mới của đề tài:<br /> 1. Lich s<br /> ̣ ử cua đê tai:<br /> ̉ ̀ ̀<br /> Cũng đã có nhiều ý kiến đề  xuất giải pháp để  nâng cao hiệu quả <br /> công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014. Bởi nhiều tranh luận cho  <br /> rằng Thông tư 30/2014 khó để áp dụng cho nền giáo dục đã tồn tại từ  bao  <br /> đời nay của ông cha ta. Nhưng chưa có một đề  tài cụ  thể nào được nghiên  <br /> cứu để vận dụng thông tư 30/2014 một cách có hiệu quả nhất. Vậy nên, tôi <br /> mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số biên pháp chi đao đánh giá h<br /> ̣ ̉ ̣ ọc sinh  <br /> Tiêu hoc  theo Thông t<br /> ̉ ̣ ư 30/2014/BGD­ĐT”.<br /> 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:<br /> Một số  giải pháp chi đao giúp giáo viên <br /> ̉ ̣  áp dụng để    đánh giá học <br /> sinh Tiểu học môt cach co hiêu qua.<br /> ̣ ́ ́ ̣ ̉<br />      3. Điêm m<br /> ̉ ơi cua đê tai:<br /> ́ ̉ ̀ ̀<br />      Để tiếp nhận thông tư hoàn toàn mới này, nhiều diễn đàn, báo chí đã <br /> đăng tải những thông tin liên quan ngay sau khi Thông tư 30/2014/BGD­ĐT <br /> được ban hành.  Va đê tai cua tôi đa kip th<br /> ̀ ̀ ̀ ̉ ̃ ̣ ơi giup đ<br /> ̀ ́ ỡ giao viên phu huynh<br /> ́ ̣  <br /> cung nh<br /> ̃ ư hoc sinh trong th<br /> ̣ ơi gian tiêp cân thông t<br /> ̀ ́ ̣ ư con it nhiêu b<br /> ̀ ́ ̀ ỡ ngỡ.  Giaó  <br /> ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ực hiên thông t<br /> viên biêt ro minh cân tiêp cân, hiêu va th<br /> ́ ̃ ̀ ̣ ư như thê nao đê day<br /> ́ ̀ ̉ ̣  <br /> ̣ ̣ ̣ ̉<br /> hoc đat hiêu qua. Phụ  huynh nhìn vào vở  con và biết ngay cần phải rèn <br /> luyện thêm cho con vào nội dung nào. Phụ  huynh cũng không còn so sánh  <br /> điểm số của con mình với bạn để  tạo áp lực cho con mà động viên con cố <br /> gắng những khuyết điểm còn mắc phải. Học sinh nhìn vào lời nhận xét  <br /> biết ngay mình cần khắc phục ở chỗ nào. Cac em không cam ph<br /> ́ ̉ ải thấy tự ti  <br /> ma có h<br /> ̀ ứng thú học tập hơn sau mỗi lời động viên của giáo viên.<br /> B. PHẦN NỘI DUNG<br />   I Thực trạng của viêc ap dung đánh giá h<br /> ̣ ́ ̣ ọc sinh Tiêu hoc  theo Thông <br /> ̉ ̣<br /> tư 30/2014/BGD­ĐT<br /> 1 Thuân l ̣ ợi:   <br /> Hệ thống thông tin, tài liệu tập huấn trang bị đầy đủ. Giảm áp lực <br /> chấm điểm số  (trước đó vừa cho điểm, vừa ghi lời phê).    Tăng cường <br /> theo dõi quá trình học tập của học sinh. Giúp GV điều chỉnh phương pháp <br /> truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho từng nhóm đối tượng học sinh  Cơ  sở <br /> ̣ ́ ̣ ̣ ̣<br /> vât chât, trang thiêt bi day hoc trong nha tr<br /> ́ ̀ ương đam bao. Đ<br /> ̀ ̉ ̉ ược sự  quan  <br /> ̉ ̣ ̉ ̣ ̃ ̉<br /> tâm chi đao sat sao cua PGD:  Phong giao duc đa triên khai k<br /> ́ ̀ ́ ế  hoạch hỗ <br /> trợ, giúp đỡ  nha tr ̀ ương hiêu ro h<br /> ̀ ̉ ̃ ơn vê TT 30 băng nh<br /> ̀ ̀ ững buôi chât vân<br /> ̉ ́ ́ <br /> trực tiêp tai tr<br /> ́ ̣ ương va ca tim hiêu thông qua tra l<br /> ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ ̉ ơi tr<br /> ̀ ực tuyên Sau khi<br /> ́  <br /> Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/10/2014, trường đã lên kế hoạch tổ chức  <br /> buổi họp cha mẹ HS từng lớp thông tin tóm tắt một số  nội dung cơ  bản  <br /> của Thông tư, cách đánh giá, nhận xét thường xuyên, định kỳ đối với từng  <br /> môn học, việc sử  dụng kết quả  đánh giá…va đa đ ̀ ̃ ược phu huynh đông<br /> ̣ ̀  <br /> thuâṇ .<br /> Tất cả  giáo viên trong trương b<br /> ̀ ước đầu thực hiện Thông tư  30 qua  <br /> việc đánh giá thường xuyên các môn học trong chương trình bằng lời nhận <br /> xét trực tiếp đối với từng đối tượng học sinh, từng nhóm học tập hoặc <br /> bằng lời nhận xét trên vở học tập của các em (lời nhận xét động viên, khích <br /> lệ  hoặc các biện pháp hỗ  trợ  kịp thời) nhằm mục đích vì sự  tiến bộ  của  <br /> học sinh...<br /> Phụ  huynh học sinh đã hiểu rõ và nhận thức được cách thức đánh giá học  <br /> sinh theo hướng đổi mới, không còn trường hợp băn khoăn hay thắc mắc gì <br /> về việc không cho điểm học sinh, đa số  đều đồng ý đó là cách giảm được <br /> áp lực học tập cho các em, chỉ  rõ những hạn chế  của học sinh, phương <br /> hướng giải quyết để  gia đình, nhà trường, học sinh cùng phối hợp thực <br /> hiện. Đặc biệt là kịp thời động viên, khuyến khích các em tích cực phát huy <br /> hết khả năng của mình.<br /> 2 Kho khăn:<br /> ́<br /> 2.1. Đối với giáo viên:<br />                      Áp dụng thông tư  này thì nhận xét của giáo viên được thay cho <br /> chấm điểm hàng ngày. Đây là những thay đổi có tính bước ngoặt trong  <br /> công tác đánh giá học sinh tiểu học. Vì thế, hầu hết giáo viên đang còn <br /> lúng túng trong việc thực hiện. Một số giáo viên cho rằng việc viết nhận <br /> xét đòi hỏi trách nhiệm, sự công tâm và tận tình của họ rất lớn Một số ít <br /> giáo viên còn e dè trong lời nhận xét dành cho học sinh chậm, yếu. Bên <br /> cạnh đó, họ phải suy nghĩ ghi "lời phê như thế nào".... chính việc làm này <br /> khiến họ  không kịp ghi vào vở  học sinh, mất nhiều thời gian trong một  <br /> ngày.   Một nhóm giáo viên hạn chế  về  chữ  viết cho rằng việc ghi "lời <br /> phê đòi hỏi khi ghi chữ cần chuẩn mực do đó họ không thể đang dạy mà  <br /> chấm bài nên phải ôm về  nhà chấm .... Thực sự  đánh giá học sinh Tiểu <br /> học  theo Thông tư 30/2014 là áp lực cho giáo viên. Vì các cô giáo sẽ  vất <br /> vả hơn khi phải bao quát sâu sát học sinh, dành rất nhiều thời gian để suy <br /> nghĩ và viết những lời nhận xét học sinh cho phù hợp, nhất là với các lớp  <br /> học có sĩ số  đông. Do vậy, thời gian để  nghiên cứu và soạn bài sẽ  bị  eo <br /> hẹp hơn nhiều so với trước đây.<br /> Giáo viên nhận xét bài kiểm tra thường xuyên chưa ghi cụ thể những  <br /> ưu điểm, hạn chế  bài làm của học sinh, vẫn còn tồn tại nhiều lời phê, lời  <br /> nhận xét của giáo viên chưa khuyến khích động viên học sinh cố gắng hoàn <br /> thành các nhiệm vụ được giao.<br /> Ví dụ: Khi nhận xét trong vở chính tả của học sinh, một số giáo viên <br /> thường ghi: “ Em viết chưa đúng quy trình”. Học sinh khi đọc lời nhận xét  <br /> sẽ  rất hoang mang, không biết mình sai cụ  thể  lỗi gì, phải khắc phục thế <br /> nào.<br /> Có thể nói, đa số giáo viên gặp khó khăn trong việc ghi nhận xét học  <br /> sinh về kiến thức, năng lực, phẩm chất khi kết thúc 1 tháng và cuối học kì <br /> 1.<br /> 2.2. Đối với học sinh:<br /> Học sinh còn lúng túng trong hiểu nghĩa từ  nên việc nhận xét vở,  <br /> phiếu học tập của học sinh với một số từ chuyên môn sẽ khiến các em khó  <br /> hiểu hơn là điểm số.<br /> Không chấm điểm thường xuyên thì có một số học sinh sẽ ít có động <br /> lực để phấn đấu trong học tập. <br /> 2.3 Đối với phụ huynh học sinh.<br />        ̣ ̣<br /> Môt sô phu huynh ch<br /> ́ ưa thât s<br /> ̣ ự  ung hô va phôi h<br /> ̉ ̣ ̀ ́ ợp vơi giao viên đê<br /> ́ ́ ̉ <br /> thực hiên tôt thông t<br /> ̣ ́ ư.<br /> ̣<br /> Phu huynh còn tr ẻ  nên đa số  làm ăn xa, việc nhận xét vào vở  để  bố <br /> mẹ xem rất khó thực hiện được.<br /> 3 Nguyên nhân:<br /> 2.1. Đối với giáo viên:<br /> Một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa nhận xét về kiến thức với năng  <br /> lực, phẩm chất lời nhận xét chưa phản ánh được những kỹ  năng học sinh <br /> đã đạt được sau khi học xong nội dung các môn học. Ví dụ: “Chăm học” <br /> thuộc nội dung đánh giá về  phẩm chất, nhưng giáo viên nhận xét trong <br /> phần kiến thức.<br /> Đối với việc ghi nhận xét các môn học và hoạt động giáo dục (trong <br /> sổ  học bạ), giáo viên còn nhận xét chung chung, chưa dựa vào chuẩn kiến  <br /> thức, kỹ năng của từng môn học trong từng tháng, từng học kì.<br /> Hoặc, môn Đạo đức, giáo viên còn nhầm lẫn giữa nhận xét về  môn <br /> học/hoạt động giáo dục theo chuẩn kiến thức với nhận xét về năng lực học  <br /> sinh. Ví dụ, giáo viên ghi nhận xét: Gọn gàng, ngăn nắp, biết giữ  vệ  sinh  <br /> trường lớp...Hay như  môn Âm nhạc, có giáo viên nhận xét như  sau: Đánh  <br /> giá thường xuyên môn học/ hoạt động giáo dục: “Hát đúng giai điệu của bài  <br /> hát nhưng chưa tự  tin khi biểu diễn cần cố gắng hơn. Năng lực: “Tự  giác <br /> học tập, có ý thức học”. Phẩm chất: “Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm.” <br /> Như vậy, giáo viên chưa phân biệt rõ nhận xét, đánh giá thường xuyên môn <br /> học/hoạt động giáo dục với nhận xét, đánh giá phẩm chất học sinh.<br /> Phần lớn giáo viên còn nhiều lúng túng khi chuyển từ đánh giá bằng <br /> điểm số sang đánh giá bằng nhận xét biểu hiện. Cụ  thể  là, còn nhiều giáo <br /> viên vẫn dựa trên kết quả kiểm tra cuối kì I là chính, chưa dựa trên kết quả <br /> kiểm tra thường xuyên của các tháng để đánh giá kết quả học tập của học  <br /> sinh học kỳ 1 năm học 2014 ­ 2015. <br /> Trong quá trình đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất học sinh <br /> cuối học kì 1, giáo viên chưa liên hệ và thu nhận được ý kiến đánh giá của  <br /> phụ huynh nên việc đánh giá học sinh chưa đảm bảo tính toàn diện.<br /> 2.2. Đối với học sinh:<br /> Việc phân loại học sinh theo Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu vốn giúp học <br /> sinh biết mức độ  của mình để  phấn đấu. Nay chỉ  khen thưởng chung cho  <br /> những em đạt thành tích cao trong học tập còn những em còn lại thì không <br /> biết thực sự mình đang ở mức độ nào để vươn lên.<br /> Mặt khác tâm lý học sinh tiểu học từ  xưa đến nay rất thích được <br /> chấm điểm. Giáo viên chấm điểm thường xuyên là một động lực thúc đẩy <br /> ý thức học tập của học sinh. <br /> 2.3 Đối với phụ huynh học sinh.<br /> ̀ ững nhận xét của giáo viên thường mang tính chất định tính nên <br /> Vi nh<br /> những phụ huynh theo dõi việc học tập của con hàng ngày qua điểm số, nay  <br /> được giáo viên nhận xét, họ sẽ rất băn khoăn.<br /> Bố  mẹ các em còn trẻ nên đa số  làm ăn xa, cac em <br /> ́ ở nha v<br /> ̀ ơi ông ba<br /> ́ ̀ <br /> nên việc nhận xét vào vở để bố mẹ xem rất khó thực hiện được.<br /> II Môt sô biên phap chi đao<br /> ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣  đánh giá học sinh Tiêu hoc  theo Thông t<br /> ̉ ̣ ư <br /> 30/2014/BGD­ĐT<br /> 1. Biên phap<br /> ̣ ́ 1. Qu¸n triÖt về nhËn thøc  cho đội ngũ CB, VC trong nhà  <br /> trường về  tầm quan trọng của việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/  <br /> BGD­ĐT.<br /> <br /> ̃ ́ ̣ ̀ ương hiêu ro <br />          Tôi đa giup đôi ngu CB, VC trong nha tr<br /> ̃ ̀ ̉ ̃ưu điêm va<br /> ̉ ̀ <br /> ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ ơi đanh gia theo TT30.<br /> tâm quan trong cua viêc đôi m ́ ́ ́  Theo quan niệm hiện <br /> nay, mục đích chính của hoạt động đánh giá HS là nhằm góp phần bảo <br /> đảm, nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy, cần có các hoạt động quan sát,  <br /> theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư <br /> vấn, hướng dẫn, động viên HS học tập, rèn luyện để  hình thành và phát <br /> triển năng lực, phẩm chất.<br /> <br /> Như  vậy, nội dung khái niệm “đánh giá” hiện nay đã phát triển hơn  <br /> so với trước đây. Thông tư   số  32/2009/TT­BGDĐT về  việc ban hành Quy <br /> định về đánh giá và xếp loại HS Tiểu học còn rất hạn chế về tác dụng giúp <br /> đỡ  HS vì chỉ  quy định đánh giá kết quả  cuối cùng mà HS đạt được trong  <br /> từng giai đoạn. Do vậy, Thông tư số 32/2009/TT­BGDĐT đã không còn phù <br /> hợp trong việc chỉ đạo dạy và học theo định hướng đổi mới, buộc phải thay  <br /> đổi cách đánh giá cho phù hợp với xu thế  phát triển và đường lối chỉ  đạo  <br /> trong giai đoạn mới. <br /> <br /> Nếu dừng lại việc đánh giá thường xuyên bằng điểm số thì mới đánh <br /> giá về kiến thức và kĩ năng cần đạt, chưa thể đề cập đầy đủ đến nội dung  <br /> phẩm chất và năng lực và hạn chế  đến việc giúp đỡ  học sinh. Nhiều phụ <br /> huynh chịu áp lực về  điểm số. nhiều học sinh còn học vì điểm số, chưa ý <br /> thức được việc học là để  phát triển năng lực, phẩm chất cho chính mình. <br /> Chưa khuyến khích học sinh tự tin học tập, đặc biệt là những học sinh khó  <br /> khăn trong học tập. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét giáo viên sẽ <br /> kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh đê động viên, khích  <br /> lệ  và phát hiện những khó khăn chưa thể  tự  vượt qua của học sinh  để <br /> hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra nhận định đúng những  ưu điểm nổi bật và  <br /> những hạn chế  của mỗi học sinh để  có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao <br /> chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh, góp phần <br /> thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Việc đánh giá thường xuyên bằng <br /> nhận xét sẽ giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham  <br /> gia nhận xét, tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú <br /> học tập và rèn luyện để  tiến bộ. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận  <br /> xét để  cha mẹ  học sinh hoặc người giám hộ  có điều kiện tham gia nhận  <br /> xét, đánh giá quá trình và kết quả  học tập, quá   trình phát triển năng lực, <br /> phẩm chất của con em mình, từ  đó tích cực hợp tác với nhà trường  trong <br /> các hoạt động giáo dục.<br />    Thông tư 30/2014/TT­BGDĐT nêu rõ mục đích của việc đánh giá là giúp  <br /> GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ  chức hoạt động dạy <br /> học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn  <br /> dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ <br /> của HS để  động viên, khích lệ  và phát hiện những hạn chế  của HS để <br /> hướng dẫn, giúp đỡ  trong quá trình học tập, rèn luyện của HS. Thay đổi <br /> cách đánh giá HS tiểu học theo Thông tư  30 có nhiều ưu điểm. Trước đây, <br /> việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây không ít áp lực cho cả <br /> HS và phụ huynh. Giờ đây, quy định đánh giá thường xuyên bằng nhận xét <br /> không chỉ nhằm vào kết quả mà còn động viên, khuyến khích HS phát huy <br /> hết khả  năng của mình. Ngoài ra, trong quá trình học còn chú trọng đến <br /> việc HS tự đánh giá lẫn nhau, cha mẹ HS cũng tham gia đánh giá. Với cách <br /> làm này sẽ góp phần làm tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong  <br /> giáo dục HS. Đây là một bước tiến quan trọng của ngành giáo dục trong <br /> việc   kiểm tra, đánh giá chất lượng HS. Việc nhận xét sự  tiến bộ, thành <br /> công trong học tập của HS sẽ mang lại hứng thú, niềm vui cho các em. Mặt  <br /> khác, khi đánh giá bằng nhận xét, GV sẽ  gần gũi, sâu sát và hiểu HS hơn. <br /> Đặc biệt, chúng ta không thể so sánh em này với em khác vì điều kiện học  <br /> tập hay khả năng tiếp thu của các em...  <br /> <br /> Biên phap<br /> ̣ ́  2. Xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo việc đổi mới đánh giá theo  <br /> TT30/2004/ BGD­ĐT ngay tư khi co công văn cua PGD & ĐT<br /> ̀ ́ ̉  <br />            * Kê hoach t<br /> ́ ̣ riển khai tập huấn đến từng giáo viên:<br />             1.1). Thời gian tổ chức triển khai:<br /> <br /> ­ Ngày 11/9/2014 nhà trường nhận được văn bản Thông tư  30/2014. Hiệu <br /> trưởng   chỉ   đạo   việc   nghiên   cứu,   bàn   bạc,   trao   đổi   các   nội   dung   trong  <br /> TT30/2014.<br /> <br /> ­ Ngày 23/10/2014 nhà trường tổ chức tập huấn cho  23 GV chủ nhiệm lớp  <br /> và bộ môn.<br />                                                <br /> ­  Ngày 25/10/2014:  Hiệu trưởng họp triển khai TT30/2014 trong Phụ <br /> huynh học sinh.<br />             1.2). Biện pháp tổ chức và thực hiện: <br /> <br /> ­ Xây dựng kế hoạch và chương trình nội dung tập huấn:<br /> <br /> + Hiểu biết quan điểm đổi mới đánh giá học sinh tiểu học;<br /> + Học tập nội dung TT30/2014;<br /> <br /> + Tăng cường năng lực cho GV để đánh giá HS tiểu học theo TT30.<br /> <br /> ­ Phối hợp vận dụng nhiều hình thức hoạt động tích cực vào buổi triển khai <br /> tập huấn giúp GV có tinh thần học tập nhẹ nhàng thoải mái:<br /> <br /> + Xây dựng nhóm tự quản<br /> <br /> + Trò chơi vận động giữa buổi tập huấn<br /> <br /> ­ Tổ chức làm việc theo nhóm một cách nghiêm túc; phân công giao việc <br /> từng thành viên trong nhóm làm việc; tham gia trình bày, hỏi đáp, góp ý xây <br /> dựng kế hoạch đánh giá trong tiết dạy­ đánh giá hàng tháng.<br /> ̣ ́ ược nguyên tắc đánh giá la đánh giá s<br /> Giup can bô giao viên năm đ<br /> ́ ́ ́ ̀ ự <br /> tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh phát huy nội lực, tiềm  <br /> năng của mình, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp <br /> lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh …Nội dung đánh giá la đánh<br /> ̀  <br /> giá toàn diện quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh <br /> theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác <br /> theo chương trình giáo dục phổ  thông cấp tiểu học; sự  hình thành và phát <br /> triển một số  năng lực, phẩm chất của học sinh. Bao gồm đánh giá thường <br /> xuyên trong quá trình học (chỉ  nhận xét, không dùng điểm số) và đánh giá <br /> định kì cuối học kì I và cuối năm học (dùng cả  điểm số  và nhận xét). Coi  <br /> trọng đánh giá ngay trong quá trình học tập của học sinh, biết được học <br /> sinh đạt kết quả  bằng cách nào, vận dụng kết quả  đó như  thế  nào, giáo  <br /> viên tư  vấn, hướng dẫn giúp đỡ  để  học sinh hoàn thành nội dung học tập  <br /> và có phương pháp học tốt hơn; hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá mình  <br /> và nhận xét, góp ý bạn, khuyến khích cha mẹ  tham gia đánh giá học sinh.  <br /> Thông tư 30 là chủ  trương mới, phù hợp với sự  phát triển của trẻ, rất cần <br /> được làm đúng, triệt để hơn, chuẩn bị và thực hành tốt hơn…Giáo viên cần <br /> dựa vào mục tiêu nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách  <br /> học của học sinh với chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét, cân nhắc các đặc <br /> điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh… của học sinh để  có nhận xét xác đáng, kịp <br /> thời, sao cho khích lệ  được học sinh, làm cho các em hứng thú học tập; <br /> đồng thời còn phải tư  vấn, hướng dẫn giúp các em biết được những hạn <br /> chế và biết tự mình khắc phục. Giáo viên được quyền chủ động viết nhận <br /> xét vào vở  hoặc phiếu học tập, hoặc bài kiểm tra của học sinh sao cho  <br /> thuận tiện trong việc phối hợp giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cùng <br /> đánh giá, rút kinh nghiệm, hướng đến sự  tiến bộ  của học sinh. Giáo viên  <br /> được quyền chủ động viết vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục (thay thế sổ <br /> ghi điểm trước đây và cũng được coi như  sổ  nhật kí về  đánh giá học sinh,  <br /> chỉ  dành cho giáo viên ghi nhận xét, theo dõi giúp đỡ  học sinh). Không bắt <br /> buộc phải ghi nhận xét tất cả  học sinh hằng tháng. Thông tư  30/3024 quy <br /> định, yêu cầu giáo viên cần quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không được <br /> “quên” em nào nhưng chỉ cần ghi những điểm nổi bật hoặc những điều cần  <br /> thiết về  học sinh để  giáo viên theo dõi và có biện pháp cụ  thể, riêng biệt  <br /> giúp đỡ kịp thời (đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên giúp học sinh <br /> tự hoàn thành hoặc những học sinh hoàn thành tốt giáo viên giúp   hứng thú <br /> học tập hơn).<br /> <br />   Hơn ai hết, muốn thực hiện việc đánh giá theo TT30/2014 thực sự có <br /> hiệu quả, mỗi một giáo viên phải tự nhận thức đúng mục đích và tinh thần  <br /> của việc đổi mới đánh giá vi vây t<br /> ̀ ̣ ôi đa tô ch<br /> ̃ ̉ ưc giúp giáo viên đi<br /> ́ ều chỉnh, <br /> đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải  <br /> nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục.  <br /> ̃ ̉ ưc cac buôi tâp huân, thao luân, tim hiêu vê thông t<br /> Tôi đa tô ch ́ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ̀ ư  cho tât ca<br /> ́ ̉ <br /> cac giao viên. Đông th<br /> ́ ́ ̀ ơi tôi cung liên hê v<br /> ̀ ̃ ̣ ới cac đ<br /> ́ ơn vi ban đê cac giao viên<br /> ̣ ̣ ̉ ́ ́  <br /> ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ̃<br /> cung thao luân va hoc hoi lân nhau. Bên c<br /> ̀ ạnh đó giup giao viên nhân ra<br /> ́ ́ ̣  <br /> ̣ ̣ ́ ̃ ́ ̀ ̉ ịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của <br /> nhiêm vu côt loi nhât la phai k<br /> học sinh để  động viên, khích lệ  và phát hiện những khó khăn chưa thể  tự <br /> vượt qua của học sinh  để  hướng dẫn, giúp  đỡ; đưa ra nhận định đúng <br /> những  ưu điểm nổi bật và những hạn chế  của mỗi học sinh để  có giải  <br /> pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn  <br /> luyện của học sinh; Tiếp đến, giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham  <br /> gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú <br /> học tập và rèn luyện để  tiến bộ. Các bậc phụ  huynh sẽ  tham gia đánh giá <br /> quá trình và kết quả  học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển <br /> năng lực, phẩm chất của con em mình. Giúp cán bộ  quản lý giáo dục các <br /> cấp kịp thời chỉ  đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy <br /> học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.<br /> <br /> Sau   khi   giaó   viên   đã  nắm   rõ   mục   đích   và   cách   đánh   giá   theo <br /> TT30/2014, tôi đa t ̃ ổ chức họp phụ huynh để  nhằm mục đích tuyên truyền <br /> và cho phụ huynh hiểu rõ về cách thay đổi đánh giá học sinh tiểu học mới  <br /> để từ đó phụ huynh có sự phối kết hợp với giáo viên trong công tác dạy học <br /> và giáo dục.<br /> 3.Biên pháp 3:<br /> ̣   Chi đao nâng cao kĩ năng quan sát, theo dõi, t<br /> ̉ ̣ ư  vấn cho  <br /> học sinh về kiến thức, năng lực, phẩm chất.<br /> Để  bao quát được hoạt động quan sát, theo dõi, tư  vấn cho học sinh  <br /> ̃ ̉ ̣<br /> tôi đa chi đao môi giao viên cân có quy<br /> ̃ ́ ̀ ển sổ  nhật kí cho riêng mình. Trong <br /> quyển số đó dành cho mỗi học sinh một vài trang riêng. Trên trang riêng đó,  <br /> giao viên s<br /> ́ ẽ  cập nhật hàng ngày, hàng tuần những kết quả mà học sinh đã  <br /> làm được hoặc chưa làm được trong học tập hay một số biểu hiện về năng <br /> lực, phẩm chất của học sinh. Từ  đó, cuối tháng xâu chuỗi lại để  đưa ra <br /> những lời nhận xét chính xác nhất và ghi lại ngắn gọn những nhận xét đó <br /> vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.<br /> Ngoai ra, đ<br /> ̀ ể  tránh việc đánh giá cuối tháng một cách cảm tính, tôi <br /> ̃ ̉ ̣<br /> cung đa chi đao giao viên nên l<br /> ̃ ́ ập một bản tiêu chí và có nhật kí theo dõi  <br /> từng ngày, từng tuần của từng hoc sinh, nêu hoc sinh th<br /> ̣ ́ ̣ ể hiện được tiêu chí <br /> nào thì đánh dấu tích vào tiêu chí đó, đặc biệt đối với các nội dung đánh giá <br /> năng lực và phẩm chất.<br /> Lập kế  hoạch đánh giá, tùy theo từng môn học, đối tượng học sinh. <br /> giáo viên lập kế  hoạch đánh giá thường xuyên theo năm, tháng, tuần, bài, <br /> từng hoạt động, từng mạch kiến thức… Đối với giáo viên chủ nhiệm thực  <br /> hiện việc đánh giá theo TT 30/2014/BGD­ĐT tương đối dễ  dàng và thuận <br /> lợi tuy nhiên đối với giáo viên bộ  môn còn gặp khó khăn trong vấn đề  về <br /> thời gian.<br /> Chính vì vậy cần linh hoạt, chủ  động lập kế  hoạch đánh giá: xác <br /> định nhóm đối tượng? Thời gian nhận xét? Cách nhận xét sao cho gọn và rõ,  <br /> ưu tiên cho nhóm đối tượng chưa hoàn thành, nhóm đối tượng phát triển <br /> năng khiếu.<br /> Sắp xếp ghi nhận xét vào vở, sản phẩm học sinh một cách khoa học, <br /> tránh áp lực, đối phó, quá tải. Cần căn cứ  vào chủ  đề, mạch kiến thức để <br /> ghi ngay nhận xét vào sổ  bộ  môn, không đợi đến cuối tháng. Không nhất  <br /> thiết hết 1 tháng, giáo viên phải ghi đủ nhận xét cho 100% học sinh vào sổ <br /> bộ  môn. Tùy theo giai đoạn kiến thức để  giáo viên ghi nhận xét cho phù  <br /> hợp. Vì quyển sổ  này dành cho chính giáo viên bộ  môn, quá trình đánh giá <br /> thường xuyên kéo dài đến hết 1 học kì mới kết thúc một giai đoạn.<br /> Tích hợp trong cách ghi nhận xét giúp giáo viên sẽ  tiết kiệm được <br /> thời gian, câu từ ngắn gọn hơn. Khi nhận xét vào vở học sinh nên tích hợp <br /> ghi nội dung tồn tại, nhược điểm của học sinh và biện pháp, ví dụ:  “Em <br /> cần luyện các chữ hoa M, N”. Đối với học sinh chưa hoàn thành nhiều kiến <br /> thức thì nên thường xuyên nhận xét bằng lời kết hợp lựa chọn ghi vào vở <br /> nội dung cơ bản nhất để  giúp các em tiến bộ, nếu ghi nhiều nội dung, các <br /> em rất dễ bị rối và gặp khó khăn khi đọc lời nhận xét của giáo viên.<br /> Phân biệt cách nhận xét tuần và nhận xét tháng giúp giáo viên có cách <br /> ghi cụ  thể. Thông thường nhận xét trong tuần, giáo viên thường sử  dụng <br /> hai hình thức bằng lời và viết. Khi viết vào vở  ghi, bài kiểm tra hoặc sản  <br /> phẩm của học sinh thì giáo viên thường sử dụng các đại từ xưng hô để thể <br /> hiện sự gần gũi với học sinh. Tuy nhiên khi nhận xét tháng, ngoài nhận xét <br /> thông báo bằng lời đến với các đối tượng thì bắt buộc giáo viên phải ghi  <br /> vào sổ  theo dõi nên giáo viên lựa chọn câu từ  thể  hiện được mức độ  học <br /> tập cơ  bản nhất của đối tượng học sinh đó:  ưu, nhược, biện pháp thật  <br /> ngắn gọn để  lưu ý với chính bản thân mình, không ghi thêm các đại từ <br /> xưng hô vào.<br /> Khi đưa ra nhận xét GV cần nêu cụ thể ưu điểm, tồn tại và giải pháp  <br /> để giúp HS tiến bộ trong học tập. Lời nhận xét cần căn cứ vào:<br /> ­ Mục tiêu của bài học<br /> ­ Chuẩn KTKN<br /> ­ Sản phẩm ( KQ) HS làm được.<br /> Ví dụ về nhận xét bài học của HS (2 đối tượng HS):<br /> ­ Tập đọc lớp 2: Có công mài sắt, có ngày nên kim<br /> VD 1 : Em đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết ngắt nghỉ hợp lý. Hiểu nội  <br /> dung bài đọc.<br /> VD 2 : Em đã đọc to hơn. Nhưng các từ quyển, nguệch ngoạc em còn  <br /> phát âm chưa đúng, em nghe thầy/cô (hoặc bạn) đọc những từ ngữ này rồi  <br /> em đọc lại. <br />  ­ Toán lớp 3: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo)<br /> VD1: Em đã nắm chắc được dạng toán.  <br /> VD2: Bước giải thứ 2 em còn nhầm lẫn với bài toán liên quan đến rút <br /> về đơn vị trước, cần đọc kĩ đề bài để làm đúng bài tập.<br /> Không tự ép buộc bản thân mình ghi nhận xét vào vở  mấy lần trong  <br /> tháng vì như  thế  không đúng tinh thần của TT 30/2014 mà tạo ra áp lực <br /> nặng nề cho giáo viên. Giáo viên sử dụng các hình thức, nội dung nhận xét  <br /> linh hoạt sao cho mục đích cuối cùng là học sinh tiến bộ so với chính bản  <br /> thân em đó. Chủ động kịp thời đến từng em học sinh, số lượt nhận xét của  <br /> mỗi đối tượng khác nhau sẽ khác nhau. Hãy sử dụng thời gian đánh giá hợp  <br /> lí trong lớp học, các tiết nghỉ để đánh giá học sinh. Giáo viên nâng cao trách  <br /> nhiệm và lương tâm nhà giáo khi tiến hành đánh giá và nhận xét học sinh.<br /> Giao viên ph<br /> ́ ối hợp việc ghi nhận xét với nhận xét bằng lời trực tiếp  <br /> để  chỉnh sửa kịp thời cho hoc sinh. Vi<br /> ̣ ệc luân phiên giữa hai hình thức này <br /> vừa đảm bảo thẩm mỹ  bộ  vở  vừa giúp giao viên có thêm th<br /> ́ ời gian rèn kĩ  <br /> ̣<br /> năng cho hoc sinh .<br /> 4. Biên<br /> ̣   pháp  4:  Chi đao d<br /> ̉ ̣ ùng lời nhận xét mang tính động viên,  <br /> khích lệ. Lời nhận xét phải cụ thể, dễ hiểu.<br /> Khi nhận xét thường xuyên, tôi đa chi đao giao viên không nên dùng<br /> ̃ ̉ ̣ ́  <br /> từ “cố gắng” mà thay bằng từ “ tiến bộ” để bao hàm đầy đủ  sự  phát triển <br /> của các em trong các mặt học tập và các hoạt động liên quan đến phát triển <br /> năng lực các nhân.<br />   Ví dụ: Thay vì nhận xét em A: “Em có nhiều cố gắng hơn trước ” thì <br /> giáo viên nên nhận xét: “ có nhiều tiến bộ, cần phát huy”<br /> Mỗi lời nhận xét phải là thông điệp của người thầy đối với học sinh  <br /> và phải đảm bảo được hai yếu tố đó là: Khẳng định trên cơ sở thực tiễn và  <br /> tư vấn, động viên các em học sinh. Mỗi lời nhận xét viết ra phải chứa đựng <br /> tình cảm của người thầy. Tức là nếu em A làm tốt bài này, em B chưa làm  <br /> đúng bài kia thì giáo viên phải nhận xét ngay và truyền tải được thông tin  <br /> nhắn nhủ  ở trong đó. Ví dụ: “ Em làm bài rất tốt, cô khen!”, “ Em tính kết  <br /> quả chưa đúng, cần tính toán cẩn thận hơn!”, ...<br /> Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh các lớp đầu cấp vốn từ  vựng  <br /> còn ít và hiểu nghĩa từ còn vụng nên nhận xét phải cụ thể, dễ hiểu để  các <br /> em nhận biết được thiếu sót của mình mà khắc phục. Tránh nhận xét chung <br /> chung. Ví dụ: “ Em viết còn sai lỗi quy trình”, “ Em viết chữ chưa đẹp”,... <br /> Nếu nhận xét như vậy sẽ khó cho học sinh biết được cụ  thể  mình sai chỗ <br /> nào. Giáo viên phải nhận xét từng lỗi một, để  sửa chữa cho các em từ  từ <br /> không nhất thiết lúc nào cũng phải nhận xét bằng lời phê vào vở  mà giáo <br /> viên có thể kết hợp giữa lời với việc viết mẫu . Ví dụ: “ Em  viết sai chữ d  <br /> , k giáo viên không nhận xét chỉ cần viết mẫu vào vở  rồi yêu cầu học sinh <br /> viết lại các chữ đó.<br /> 5. Biên pháp 5: Chi đao đ<br /> ̣ ̉ ̣ ổi mới phương pháp dạy học theo mô hình  <br /> VNEN (hoặc áp dụng mô hình VNEN mức 1).<br /> Đối với một số  trường đã triển khai mô hình Trường học mới thì đổi <br /> mới phương pháp dạy học rất dễ dàng. Học sinh có thể mạnh dạn tự đánh <br /> giá và đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó, mình có thể đưa ra những nhận xét  <br /> chính xác.<br /> Nhưng đối trương tôi m<br /> ̀ ới chỉ  tiếp cận mô hình VNEN thì nên đổi mới <br /> bằng cách áp dụng mô hình VNEN theo mức 1.  Để  đánh giá học sinh theo <br /> thông tư  này, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới PPDH theo hướng tích <br /> cực, tổ  chức cho học sinh hoạt động nhiều, trải nghiệm nhiều. Để  từ  đó,  <br /> giáo viên có cơ  hội nhiều trong việc quan sát, theo dõi quá trình học tập và <br /> rèn luyện của học sinh. Giáo viên cần xem đổi mới đánh giá là một khâu  <br /> của đổi mới phương pháp dạy học.<br /> ̣ ̣<br /> Tôi  đa lên lich hang tuân sinh hoat chuyên môn theo h<br /> ̃ ̀ ̀ ương  ̉ ới  <br /> ̀ đôi m<br /> phương phap đê cac giao viên hoc hoi lân nhau. Giáo viên có th<br /> ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ̃ ể  linh hoạt <br /> sử   dụng  nhiều  cách   đánh  giá  khác  nhau   trong  khi  vận  dụng  1  mô  hình <br /> VNEN như: giáo viên nhận xét chung cả  lớp, nhận xét từng nhóm, từng <br /> cặp, từng cá nhân học sinh; Hướng dẫn cho nhóm trưởng nhận xét từng <br /> thành viên trong nhóm; cho các học sinh tự đánh giá lẫn nhau; Tập cho học  <br /> sinh tự đánh giá mình. <br /> Qua hàng tuần, hàng tháng giáo viên cho các nhóm tự  bình chọn thành <br /> viên  ưu tú. Từ  đó, lấy nền tảng để  cuối kì bình chọn học sinh được khen  <br /> thưởng.<br /> 6. Biên pháp 6: Chi đao can bô giao viên cung phôi h<br /> ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ́ ợp va thông nhât<br /> ̀ ́ ́ <br /> trong đanh gia va khen th<br /> ́ ́ ̀ ưởng.<br /> <br /> Sự  hình thành và phát triển về  năng lực hay phẩm chất của học sinh  <br /> không chỉ trong quá trình học tập mà còn ở sự trải nghiệm cuộc sống trong  <br /> và ngoài nhà trường. Do đó, tôi đa chi đao giáo viên c<br /> ̃ ̉ ̣ ần phối hợp chặt chẽ <br /> với phụ  huynh, lắng nghe và tiếp thu thông tin từ  nhiều chiều để  đưa ra  <br /> những nhận xét sát thực nhất. Đối với những học sinh có bố mẹ làm ăn xa, <br /> giáo viên nên thường xuyện chủ động liên lạc bằng điện thoại hoặc mạng <br /> xã hội để thông báo tình hình học tập của học sinh cho phụ huynh. Thường  <br /> xuyên hội ý với các giáo viên bộ  môn để  thống nhất lời nhận xét cho phù <br /> hợp với từng học sinh. Rèn cho các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để <br /> qua đó mình có những lời nhận xét khách quan và xác thực nhất.<br /> <br /> Hương dân th<br /> ́ ̃ ương xuyên trao đ<br /> ̀ ổi với các đồng nghiệp trong tổ chuyên <br /> môn và tổ bạn để tìm hiểu và học hỏi thêm cách ghi nhận xét đối với từng  <br /> môn học và từng phân môn cụ thể.<br /> Trước khi đưa ra danh sách khen thưởng, giao viên cho các em t<br /> ́ ự  bình  <br /> xét lẫn nhau, sau đó tham khảo ý kiến của học sinh và một số giáo viên bộ <br /> môn để  có được danh sách báo cáo Hiệu trưởng quyết định khen thưởng <br /> cho học sinh theo từng lĩnh vực. Học sinh giỏi lĩnh vực nào thì khen lĩnh <br /> vực đó. Ví dụ: có học sinh học không giỏi nhưng lại nhặt được của rơi trả <br /> lại người mất thì em đó vẫn được tặng giấy khen vì trung thực, ngay thẳng. <br /> Ngược lại có một số em dù học giỏi nhưng không lễ phép với thầy cô, gây <br /> gỗ với bạn bè thì vẫn không được khen thưởng; ... <br /> Nhờ đó, những lời nhận xét thường xuyên sẽ rất hữu ích và nếu có biện <br /> pháp kịp thời  thì học sinh sẽ nhanh tiến bộ. Đồng thời, những học sinh tự ti <br /> về  khả  năng tiếp thu văn hóa nhưng có năng khiếu cũng sẽ  nỗ  lực vươn <br /> lên. Bởi mục đích của Thông tư  là không chỉ  giáo dục về văn hóa mà phải <br /> giáo dục về năng lực và phẩm chất.<br /> ̉ ̣<br /> Ngoài ra, đê khăc phuc nh<br /> ́ ưng tr<br /> ̃ ở  ngại hoặc chưa có thói quen vê phia<br /> ̀ ́ <br /> ̣<br /> phu huynh, tôi đa tham m<br /> ̃ ưu cho giao viên nên chu đông trao đôi th<br /> ́ ̉ ̣ ̉ ương<br /> ̀  <br /> ̉<br /> xuyên đê thay đổi thói quen và tâm lý lâu nay về ý thức chờ đợi, kì vọng các  <br /> con về điểm số, chủ động trao đổi qua Email hoặc goi điên hoi thăm vê viêc<br /> ̣ ̣ ̉ ̀ ̣  <br /> ̣ ̣ ở nha c<br /> hoc sinh hoc  ̀ ủa hoc sinh nh<br /> ̣ ư thê nao, g<br /> ́ ̀ ửi phiêu liên lac hang thang đê<br /> ́ ̣ ̀ ́ ̉ <br /> ̣ ́ ̣<br /> phu huynh đanh gia hoc sinh. <br /> ́<br /> Ngoài việc thực hiện thay đổi cách đánh giá học sinh, mỗi giáo viên <br /> phải là một tuyên truyền viên xuất sắc tuyên truyền tinh thần đổi mới của  <br /> Thông tư 30/2014/BGD­ĐT đến các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng để <br /> nhân dân thấy rõ được con đường Học mà con mình đang đi sẽ  tạo ra một  <br /> thế  hệ  tương lai ­ những con người mới có kiến thức, năng lực và phẩm  <br /> chất đáp  ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Để  có được thế  hệ  con <br /> người mới, cha mẹ học sinh phải có trách nhiệm cao hơn với con cái mình, <br /> không đứng ngoài cuộc mà cùng tham gia đánh giá quá trình và kết quả học <br /> tập, rèn luyện của con em mình. Khi tuyên truyền tốt, cộng đồng sẽ  tin <br /> tưởng và ủng hộ cách đánh giá mới này.<br /> 2. 3. Kết quả đạt được:<br /> Qua   gâǹ   môṭ   năm   hoc̣   chỉ   đao<br /> ̣   triển   khai   đánh   giá   theo  <br /> TT30/2014/BGD­ĐT tôi nhận thấy các năng lực của học sinh được phát <br /> triển hơn trước, các em biết tự  quản, tự  phục vụ  như    làm việc theo sự <br /> phân công của giáo viên, của nhóm trưởng có ý thức hơn, các em có khả <br /> năng tự học, tự giải quyết được vấn đề, biết chia sẻ  kết quả  học tập với  <br /> bạn, khả  năng giao tiếp của các em mạnh dạn, tự  tin hơn. Bên cạch đó,  <br /> phẩm chất của các em cũng được phát triển hơn thông qua quá trình học <br /> tập, rèn luyện và được trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường.<br /> Học sinh có hứng thú hơn trong học tập vì những lời nhận xét, động <br /> viên gần gũi với các em giúp các em nhận ra và khắc phục được những tồn  <br /> tại, hạn chế  trong học tập.<br /> Việc áp dụng khen thưởng theo TT30/2014 đã động viên khích lệ được <br /> nhiều em phấn đấu. Trước đây, học sinh nào có học lực Khá – giỏi mới  <br /> được khen, nhưng  bây giờ  có thể các em học giỏi chưa toàn diện thì cũng  <br /> được khen từng mặt, từng nội dung.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   Kết quả cuối năm hoc 2014­2015:<br /> ̣<br /> Kiến thức Năng lực Phẩm chất<br /> Chưa  Chưa <br /> Tổng số  Hoàn  Chưa <br /> hoàn  Đạt Đạt đạt<br /> học sinh thành đạt<br /> thành<br /> SL % SL % SL % SL % SL % SL %<br /> 33 98, 1, 33 10<br /> 339 335 98,8 4 1,2 4 / /<br /> 5 8 2 9 0<br /> <br />                                   PH Ầ N K Ế T LU Ậ N<br /> I Ý nghĩa c ủ a sáng ki ế n . <br /> Như  vậy, để  thông tư  30/2014/BGD­ĐT thực sự  có hiệu quả  mỗi một <br /> giáo   viên   phải   thực   sự   là   một   tuyên   truyền   viên   năng   động,   nhiệt   tình <br /> truyền đạt thông tư  đến học sinh, phụ  huynh, thậm chí là đến cả  đồng <br /> nghiệp để  cùng thống nhất các biện pháp phù hợp đánh giá học sinh một  <br /> cách đúng đắn và kịp thời. Từ đó có các hình thức giáo dục thích hợp giúp  <br /> học sinh tiến bộ nhanh chóng.<br /> Sau một thời gian áp dụng sáng kiến đã có hiệu quả rõ rệt:<br /> Học sinh đã không còn bỡ ngỡ khi mỗi lần giáo viên chấm vở lại không <br /> có điểm. Cứ nhìn vào lời nhận xét, học sinh biết ngay mình cần khắc phục  <br /> ở  chỗ  nào. Đồng thời áp lực điểm số  không còn, học sinh không cần phải  <br /> thấy tự ti vì điểm mình không cao bằng bạn mà thậm chí có hứng thú học <br /> tập hơn sau mỗi lời động viên của giáo viên.<br /> Phụ huynh học sinh cũng không còn thắc mắc là con mình học giỏi, khá, <br /> trung bình hay yếu. Họ  nhìn vào vở  con và biết ngay cần phải rèn luyện  <br /> thêm cho con vào nội dung nào. Phụ huynh cũng không còn so sánh điểm số <br /> của con mình với bạn để  tạo áp lực cho con mà động viên con cố  gắng <br /> những khuyết điểm còn mắc phải.<br /> Về  phần giáo viên, cứ  sau mỗi tiết dạy, giáo viên viết lại những nổi  <br /> bật, hạn chế của học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời không cần đợi <br /> đến cuối tháng mới ngồi nhớ lại đặc điểm học tập của từng học sinh. <br /> <br /> <br /> Để có được những thành quả trên là nhờ chỉ đạo tốt các biện pháp:<br /> - Qu¸n triÖt vể nhËn thøc   cho đội ngũ CB, VC trong nhà trường về  tầm <br /> quan trọng của việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/ BGD­ĐT.<br /> <br /> ­ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/ BGD­<br /> ĐT ngay tư khi co công văn cua PGD & ĐT<br /> ̀ ́ ̉<br /> <br /> ̉ ̣<br /> ­ Chi đao nâng cao kĩ năng quan sát, theo dõi, tư  vấn cho học sinh về kiến <br /> thức, năng lực, phẩm chất.<br /> ­ Dùng lời nhận xét mang tính động viên, khích lệ. Lời nhận xét phải cụ <br /> thể, dễ hiểu.<br /> ̉ ̣ ổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN<br /> ­ Chi đao đ<br /> <br /> ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ́ ợp va thông nhât trong đanh gia va<br /> - Chi đao can bô giao viên cung phôi h ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ <br /> khen thưởng <br /> <br /> ̣<br /> Viêc lam quen, ap dung Thông t<br /> ̀ ́ ̣ ư  30/2014/TT­BGDĐT la ca môt qua trinh<br /> ̀ ̉ ̣ ́ ̀  <br /> ̀ ̀ ̉ ự thay đôi co hê thông cua nên giao duc. Trong qua trinh thay đôi<br /> dai đoi hoi s ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̉ <br /> ̣ ̣ ̣ ̉<br /> đo, trach nhiêm, nhiêm vu cua môi môt giao viên d<br /> ́ ́ ̃ ̣ ́ ường như cao ca h ̉ ơn mà <br /> ̃ ần đầu tư thời gian hơn trươc rât nhiêu. Rât cân môt ch<br /> cung c ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ữ “TÂM” thâṭ  <br /> sự đôi v ́ ơi nh́ ưng ng<br /> ̃ ươi câm phân. B<br /> ̀ ̀ ́ ởi đơn gian răng, nêu nh<br /> ̉ ̀ ́ ư  đo la vi hoc<br /> ́ ̀ ̀ ̣  <br /> sinh, vi l ̀ ơp tre thi “ng<br /> ́ ̉ ̀ ươi l ̀ ơn” săn sang mim c<br /> ́ ̃ ̀ ̉ ười va châp nhân hi sinh môt<br /> ̀ ́ ̣ ̣ <br /> ́ ơi gian, môt chut công s<br /> chut th ̀ ̣ ́ ưc. Thông t<br /> ́ ư 30/2014/BGD­ĐT như môt đôm ̣ ́  <br /> lửa nho trong công cuôc thay đôi cach nhin m<br /> ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ới về  nên giao duc n<br /> ̀ ́ ̣ ươc nha,́ ̀ <br /> ̃ ̃ ̣ ́ ̀ ̀ ̉<br /> thiêt nghi môi môt giao viên cân va phai co trach nhiêm chinh trong công<br /> ́
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0