I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
<br />
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta coi nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản để <br />
thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, chúng ta phải <br />
có chiến lược phát triển con người, việc này cần được bắt đầu từ giáo dục <br />
phổ thông. Điều 27 của Luật Giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ <br />
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm <br />
mĩ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng <br />
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Trong đó, <br />
mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở <br />
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, <br />
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách, bước đầu xây <br />
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học bậc <br />
Trung học cơ sở.<br />
<br />
Như vậy, có thể nói cấp Tiểu học là cấp học quan trọng, đặt nền móng <br />
cho việc hình thành nhân cách học sinh, nền móng đó phải được xây dựng <br />
thật vững chắc. Vì vậy, mỗi giáo viên Tiểu học cần trang bị cho mình vốn <br />
kiến thức, phương pháp cơ bản của việc dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu <br />
của giáo dục hiện nay. Để đạt được mục tiêu đó, giáo dục không chỉ đơn <br />
thuần là truyền đạt cho các em có đầy đủ nội dung kiến thức cần thiết trong <br />
chương trình sách giáo khoa phù hợp với lứa tuổi mà còn phải giúp học sinh <br />
có sự phát triển đúng đắn về nhân cách, về phẩm chất đạo đức của con <br />
người mới xã hội chủ nghĩa; những chủ nhân tương lai của đất nước phải là <br />
những con người có tâm hồn trong sáng, có năng lực chuyên môn giỏi, có sức <br />
khỏe tốt. Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ <br />
như thế nào cho đúng. Dù ở xã hội nào thì cái đức vẫn luôn được coi trọng vì: <br />
Cái đức là gốc, cái tài là sự biểu hiện của cái đức. Vì vậy, việc giáo dục cái <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
đức cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, đang trở thành một vấn đề cấp <br />
bách mà xã hội quan tâm. <br />
<br />
Như chúng ta đã biết, độ tuổi của học sinh tiểu học là từ 6 đến 11 tuổi. <br />
Đây là lứa tuổi chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ <br />
em với biết bao nhiêu điều mới lạ, khác xa ở tuổi mẫu giáo. Bởi lẽ đây là lứa <br />
tuổi các em bắt đầu phải đi vào nền nếp một cách nghiêm túc, phải chịu trách <br />
nhiệm trước mọi việc làm của mình, phải cố gắng phấn đấu về mọi mặt, <br />
phải tự lập, tự lo cho bản thân... Trong đó, một số em, trong quá trình hình <br />
thành và phát triển nhân cách đã có những biểu hiện không bình thường về <br />
thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức gây ra sự khó khăn cho quá trình chăm sóc, <br />
nuôi dưỡng và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của chính các em (đa số ở <br />
học sinh lớp 4; 5). Ta thường gọi đó là những học sinh có khó khăn về mặt <br />
học tập và rèn luyện đạo đức. Những học sinh này thường có những biểu <br />
hiện ngang bướng, khó bảo, hay vi phạm nội quy nhà trường, học yếu, thờ ơ <br />
với việc học… làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường, gây <br />
khó khăn, cản trở cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ, hình thành <br />
nhân cách con người, không có lợi cho bản thân các em và xã hội sau này.<br />
<br />
Đứng trước thực tế đó, là một cán bộ quản lý ở trường tiểu học với <br />
lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, tôi thấy cần phải có những biện pháp <br />
nhằm hạn chế những khó khăn trong công tác giáo dục học sinh, tạo điều <br />
kiện giúp đỡ cho các em gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức <br />
vươn lên hòa nhập cộng đồng cùng phát triển. Đó chính là lý do thôi thúc tôi <br />
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số kinh nghiệm quản lý trong công tác <br />
giáo dục học sinh ở trường tiểu học”.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
Mục tiêu của đề tài nhằm tìm ra các giải pháp giúp cán bộ quản lý làm <br />
tốt công tác quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện <br />
đạo đức ở trường tiểu học; Lãnh đạo, chỉ đạo để mỗi giáo viên chủ nhiệm có <br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
trách nhiệm cao hơn việc nâng đỡ và uốn nắn, tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ <br />
năng sống để giúp học sinh có sự phát triển đúng đắn về nhân cách, về đạo <br />
đức nhằm giúp các em có điều kiện gần gũi nhau, thân thiện, đoàn kết đặc <br />
biệt là ngay từ khi các em bước vào lớp Một.<br />
<br />
Nhiệm vụ của đề tài là vân dung ly luân, kinh nghiêm đê phân tich ly giai<br />
̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̉ <br />
nhưng vân đê th<br />
̃ ́ ̀ ực tiễn về quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức ở trường tiểu học.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Những biện pháp quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập <br />
và rèn luyện đạo đức ở trường tiểu học.<br />
<br />
Các em học sinh có khó khăn về mặt học tập và rèn luyện đạo đức ở <br />
trường tiểu học Võ Thị Sáu.<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
<br />
+ Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã EaBông, huyện Krông Ana, ĐăkLăk <br />
<br />
+ Một số thôn, buôn trên địa bàn trường đóng.<br />
<br />
+ Thời gian: Năm học 2015 – 2016.<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu:<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu tham khảo. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu thực tế.<br />
<br />
+ Thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp.<br />
<br />
+ Quan sát, kiểm tra, đánh giá.<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
<br />
1. Cơ sở lý luận<br />
<br />
Trong các kì Đại hội, Đảng ta đã đề ra: “Giáo dục là quốc sách hàng <br />
đầu” và ngay trong luật giáo dục cũng đã nêu “Đầu tư cho Giáo dục là đầu tư <br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
cho phát triển”; nói về truyền thống của dân tộc thì từ xa xưa ông cha ta đã có <br />
câu “Không thầy đố mày làm nên”; những cơ sở thực hiện và các văn bản nói <br />
trên là những bằng chứng hùng hồn nói lên sự đặc biệt ưu ái của toàn Đảng, <br />
toàn dân đối với ngành giáo dục trong sự nghiệp trồng người. Nhất là trong <br />
thời kì mở cửa hội nhập này, sự giáo dục con người phát triển toàn diện là <br />
vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Việc giáo dục để học sinh phát triển toàn <br />
diện có cơ sở khoa học và thực tiễn thời đại, giáo dục học sinh phát triển toàn <br />
diện là xu thế tất yếu của xã hội, là vấn đề chung của toàn cầu. Vì vậy, việc <br />
giáo dục toàn diện cho học sinh đi vào thực tế ở trường tiểu học là một vấn <br />
đề rất cần thiết. Đây là việc đặt ra với không ít thử thách. Thử thách đó là <br />
nhận thức của một số cha mẹ học sinh chỉ cần con em mình giỏi, vì họ cho <br />
rằng có học giỏi tương lai mới có khả năng làm giàu nên họ không quan tâm <br />
nhiều đến việc giáo dục như thế nào để học sinh được hình thành và phát <br />
triển nhân cách một cách đúng đắn nhất để sau này trở thành một người vừa <br />
có tài, vừa có đức nên một số học sinh tuy học chăm, học giỏi nhưng lại thụ <br />
động, nhút nhát, thiếu tự tin; một số khác thì học giỏi nhưng lười lao động, <br />
sống ích kỉ... Chính vì vậy, cùng với gia đình, xã hội, nhà trường có vị trí hết <br />
sức to lớn và hết sức quan trọng đối với việc giáo dục, rèn luyện nhân cách <br />
cho học sinh.<br />
<br />
2. Thực trạng về công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức ở Trường Tiểu học Võ Thị Sáu.<br />
<br />
2.1. Đặc điểm tình hình Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
<br />
a. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên<br />
<br />
Ghi <br />
Trình độ đào tạo<br />
Đảng Đoàn chú<br />
TS Nữ DT<br />
Viên viên ĐH CĐ TH Dướ<br />
i TH<br />
Tổng 47 40 15 17 3 17 11 17 2<br />
số<br />
CBQL 3 2 3 2 1<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
G.viên 38 33 14 11 14 10 14<br />
N.viên 6 5 1 3 3 1 0 3 2<br />
Có 1 Chi bộ Đảng, 1 Chi đoàn.<br />
<br />
Có Hội CMHS học sinh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
b. Học sinh<br />
<br />
Khối Số lớp TS Nữ D.tộc NDT Tuyể Lban Hộ K.tật<br />
HS n mới nghè<br />
o<br />
1 5 121 63 113 59 110 11 31 1<br />
2 5 105 56 99 55 4 288<br />
3 4 111 53 109 53 3 19<br />
4 4 102 49 101 49 2 30 1(Ko<br />
theo kịp)<br />
5 4 91 40 83 37 0 17<br />
COÄN 22 53 0 26 1 50 5 25 3 20 12 5 1<br />
G<br />
<br />
<br />
<br />
2.2. Thuận lợi – Khó khăn<br />
<br />
a. Thuận lợi<br />
<br />
Tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau trong <br />
công tác và đời sống.<br />
<br />
Đa số giáo viên nhiệt tình công tác có ý chí phấn đấu vươn lên.<br />
<br />
Được cấp trên, Đảng, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa <br />
phương quan tâm, ủng hộ. <br />
<br />
b. Khó khăn<br />
<br />
Trường có 3 điểm trường, học sinh chủ yếu là đồng bào Êđê, chiếm <br />
95,3% . Số hộ nghèo 125/530, chiếm 23,6%.<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Gần 100% số phụ huynh là người đồng bào, sống bằng nghề nông, <br />
thu nhập và trình độ dân trí thấp nên ảnh hưởng nhiều đến việc phối kết <br />
hợp giáo dục cũng như đánh giá học sinh.<br />
<br />
Một số phụ huynh mải lo phát triển kinh tế gia đình chưa quan tâm <br />
đúng mức đến con em mình, chưa nắm được tâm lý lứa tuổi nên chưa biết <br />
cách dạy bảo con đúng đắn.<br />
<br />
Trình độ, năng lực của giáo viên không đều nhau.<br />
<br />
36,8% giáo viên là đồng bào dân tộc thiểu số, một số giáo viên trẻ <br />
mới vào ngành chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý lớp học.<br />
<br />
<br />
2.3. Thực trạng về công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức ở trường TH Võ Thị Sáu năm học 2015 – 2016<br />
<br />
Tôi đã thu thập số liệu phân loại học sinh có khó khăn trong học tập và <br />
rèn luyện đạo đức theo 3 nhóm:<br />
<br />
Nhóm 1: Học sinh có khó khăn trong học tập.<br />
<br />
Nhóm 2: Học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
Nhóm 3: Học sinh khó khăn cả 2 mặt học tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
Biểu hiện của học sinh ở các nhóm như sau:<br />
<br />
Nhóm 1: Học sinh có dấu hiệu cơ bản sau đây:<br />
<br />
+ Động cơ học tập không rõ ràng.<br />
<br />
+ Nhận thức chậm, kĩ năng thực hành yếu, kết quả học tập còn hạn <br />
chế.<br />
<br />
+ Thái độ tiêu cực trong học tập, chán học, lười học, không ham thích <br />
những hoạt động học tập. Từ đó dẫn đến các hành vi tiêu cực, gian dối, đối <br />
phó.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Ví dụ: học sinh không học bài, không làm bài tập ở nhà do các em rỗng <br />
kiến thức lớp dưới. Đến lớp không chịu nghe giảng còn chọc phá các bạn.<br />
<br />
Nhóm 2: Biểu hiện học sinh nhóm 2 như sau:<br />
<br />
Về mặt tình cảm và ý chí đạo đức:<br />
<br />
+ Các em có những dấu hiệu tổn thương về mặt tình cảm gia đình, tình <br />
cảm bạn bè, thầy cô.<br />
<br />
+ Sống thiếu tình cảm, mồ côi cha mẹ, cha mẹ bỏ nhau, khao khát <br />
muốn sống trong tình cảm của người thân, bạn bè,… nhưng không được đáp <br />
ứng, các em cũng có những biểu hiện tiêu cực.<br />
<br />
+ Có biểu hiện mất thăng bằng về mặt tình cảm, dễ bị kích động hoặc <br />
trở nên nhu nhược.<br />
<br />
Ví dụ: các em dễ bị lôi cuốn, bị cám dỗ, nhu nhược yếu đuối, bị lợi <br />
dụng, không muốn khắc phục khó khăn trong lao động và học tập.<br />
<br />
Những biểu hiện về hành vi thói quen đạo đức:<br />
<br />
+ Hay vi phạm kỉ luật, nề nếp học tập, nội quy nhà trường,<br />
<br />
+ Đôi khi có những hành vi tỏ ra xấc xược, chọc tức, trêu ngươi, kể cả <br />
đối với thầy cô giáo; có khi lại tự cao, tự đại, coi thường bạn bè.<br />
<br />
+ Nói tục, chửi bậy, vô lễ với người lớn...<br />
<br />
+ Lấy tiền, lấy đồ dùng học tập của bạn, xì lốp xe…<br />
<br />
Nhóm 3: Thường có những biểu hiện sau:<br />
<br />
+ Những em học yếu thường hay vi phạm kỉ luật học tập, thiếu trung <br />
thực trong học tập, hay tỏ ra bất cần, động cơ học tập lệch lạc. Do đó, có <br />
những biểu hiện hành vi sai trái về mặt đạo đức.<br />
<br />
+ Những em yếu kém về mặt đạo đức, đặc biệt là không có nhu cầu xã <br />
hội lành mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí thì ít khi là học sinh giỏi, <br />
thường là học sinh yếu kém.<br />
<br />
<br />
7<br />
Bảng thống kê số học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo <br />
đức đầu năm học 2015 – 2016 của trường Tiểu học Võ Thị Sáu:<br />
<br />
Số học sinh <br />
ngoan, có <br />
Tổng số học <br />
tinh thần Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3<br />
sinh<br />
thái độ học <br />
tập tốt<br />
<br />
530 394 55 36 45<br />
<br />
2.5. Nguyên nhân của thực trạng học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
* Nguyên nhân từ chủ quan bản thân học sinh:<br />
<br />
Do đặc điểm của học sinh tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, hiếu động, cơ <br />
thể bắt đầu phát triển về chiều cao, nhận thức, tâm lí… tình cảm của các em <br />
chưa bền vững, không ổn định, dễ phát sinh mặc cảm, bồng bột, cả tin, thiếu <br />
tự chủ…và thích bắt chước, thích tỏ vẻ “ta đây”, thích “làm người lớn” <br />
(thường gặp ở học sinh lớp 4; 5) nên các em rất dễ bị lôi kéo, sa ngã vào <br />
những việc làm không tốt, tạo cơ hội cho những biểu hiện tiêu cực trong xã <br />
hội xâm nhập vào tư tưởng tình cảm của các em.<br />
<br />
* Nguyên nhân từ phía gia đình:<br />
<br />
Gia đình là cái nôi của sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ thơ. <br />
Gia đình không quan tâm hoặc không biết quan tâm đúng mức cũng làm cho <br />
con em mình hư hỏng.<br />
<br />
Một số gia đình vì mải mưu sinh để kiếm sống bằng đủ mọi cách nên <br />
ít quan tâm đến cuộc sống của con cái; không chia sẻ những khó khăn về mặt <br />
tâm lý, tình cảm đối với trẻ thơ, coi đó là điều không đáng phải quan tâm. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Một số gia đình kinh tế quá dư dật, do đó nuông chìu con thái quá, <br />
chìu không đúng cách, đáp ứng mọi đòi hỏi của con cái. Ví dụ: sắm điện thoại <br />
di động, cho con tiền tiêu vặt hàng ngày, tiêu sài phung phí….<br />
<br />
Có những gia đình bố, mẹ lại là tấm gương mờ nhạt cho con trẻ như: <br />
vợ chồng cãi lộn thậm chí đánh nhau, gia đình có người nghiện hút, nói năng <br />
thô tục, cục cằn …<br />
<br />
Có những học sinh có hoàn cảnh éo le: bố mẹ bỏ nhau hoặc mồ côi <br />
cha, mẹ phải ở với người thân nên sự quan tâm chăm sóc từ người thân còn <br />
nhiều hạn chế.<br />
<br />
Gia đình có khó khăn về kinh tế dẫn đến bố mẹ không có điều kiện <br />
quan tâm đến việc học hành của con cái.<br />
<br />
Bố mẹ thiếu sự hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi, thiếu kiến thức về <br />
giáo dục và chăm sóc con cái.<br />
<br />
* Nguyên nhân từ phía nhà trường:<br />
<br />
Năng lực của một số giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế trong việc giáo <br />
dục đạo đức học sinh. Quá chú trọng việc truyền thụ kiến thức mà quên đi <br />
mục tiêu giáo dục học sinh trở thành người công dân có ích cho xã hội, chưa <br />
đi sâu, đi sát từng học sinh để nắm bắt hoàn cảnh riêng của từng em để thông <br />
cảm, chia sẻ.<br />
<br />
Vẫn còn có giáo viên bộ môn chưa chú trọng việc thông qua “dạy <br />
chữ” để “dạy người”, đôi khi còn coi việc giáo dục đạo đức học sinh chỉ là <br />
việc của giáo viên chủ nhiệm.<br />
<br />
Vẫn còn có giáo viên nhận xét, đánh giá học sinh chưa sát thực tế. <br />
Trong giờ dạy, chưa quan tâm đúng mức đến những học sinh khó khăn tron <br />
học tập, chỉ chú trọng gọi những học sinh hay giơ tay phát biểu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung, sự phối kết hợp <br />
giữa các lực lượng giáo dục mà nhà trường đóng vai trò chủ đạo đạt hiệu quả <br />
chưa cao.<br />
<br />
* Nguyên nhân từ phía xã hội:<br />
<br />
Một số hoạt động dịch vụ văn hóa không lành mạnh lôi kéo học sinh <br />
như trò chơi điện tử, chat, chơi xu… làm cho các em mải chơi, quên học hành.<br />
<br />
Ngoài những nguyên nhân trên còn có yếu tố về mặt tâm lý của lứa tuổi <br />
thiếu niên. Đó là trẻ em ở lứa tuổi này thường là hiếu kỳ, tò mò thích làm <br />
người lớn, thích tìm hiểu cái mới.<br />
<br />
Khi tìm hiểu các nguyên nhân nói trên, chúng ta thấy mấu chốt của vấn <br />
đề giáo dục học sinh nói chung và giáo dục học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức nói riêng là người quản lý phải xây dựng được mối <br />
quan hệ khăng khít giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.<br />
<br />
Vấn đề đặt ra với đội ngũ cán bộ quản lý và tập thể sư phạm trường <br />
Tiểu học Võ Thị Sáu là tìm được các biện pháp khả thi để quản lý và giáo <br />
dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức nhằm góp <br />
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn <br />
hiện nay.<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
<br />
Giúp cho Ban Giám hiệu huy động được tối đa nguồn nhân lực trong <br />
hội đồng nhà trường kết hợp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học <br />
sinh.<br />
<br />
Giúp giáo viên áp dụng tốt các phương pháp kỉ luật tích cực, tăng <br />
cường tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.<br />
<br />
Tất cả các em học sinh đều được quan tâm đúng mức, không bỏ rơi <br />
em nào.<br />
<br />
<br />
10<br />
Kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục : Gia đình – Nhà trường <br />
– Xã hội.<br />
<br />
Huy động sự chung tay góp sức của cộng đồng dân cư nơi trường đóng.<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />
<br />
1. Lập kế hoạch chỉ đạo quản lý học sinh:<br />
<br />
Thành lập Ban chỉ đạo việc quản lý học sinh có khó khăn về học tập <br />
và rèn luyện đạo đức bao gồm: Ban Giám hiệu, Bí thư Chi đoàn, Tổng Phụ <br />
trách Đội, các giáo viên chủ nhiệm, Ban Đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp. <br />
<br />
Ban chỉ đạo tìm hiểu, nắm bắt tình hình học sinh có khó khăn trong <br />
học tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý và giáo dục học sinh. Do <br />
vậy ngay từ đầu năm học, tôi đã rà soát lại các học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức ở các lớp. <br />
<br />
+ Với khối 2, 3, 4, 5: thông qua nhận xét, đánh giá từ cuối năm học <br />
trước, qua khảo sát chất lượng đầu năm.<br />
<br />
+ Với khối 1: Tìm hiểu đối tượng học sinh thông qua phụ huynh, qua <br />
các giáo viên dạy mẫu giáo để biên chế lớp và phân công giáo viên chủ nhiệm <br />
phù hợp. <br />
<br />
Phân công các giáo viên, nhân viên có gia đình ở tại địa phương thu thập <br />
thêm thông tin, đặc biệt là các thông tin về hoàn cảnh gia đình của các em.<br />
<br />
Phân loại học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
Trên cơ sở các thông tin thu nhận được trong việc tìm hiểu và nắm bắt <br />
tình hình học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức, tôi tiến <br />
hành tổng hợp và phân loại sau đó chia làm 3 nhóm như sau: <br />
<br />
Nhóm 1: Các học sinh có khó khăn trong học tập.<br />
<br />
Nhóm 2: Các học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Nhóm 3: Các học sinh có khó khăn về cả hai mặt học tập và rèn luyên đạo <br />
đức.<br />
<br />
Mỗi nhóm như vậy lập một danh sách riêng theo mẫu:<br />
<br />
Những <br />
Lớ Địa chỉ Hoàn cảnh<br />
TT Họ và tên khuyết điểm <br />
p (thôn, buôn) gia đình<br />
chính<br />
<br />
… … … … … …<br />
<br />
… … … … … …<br />
<br />
… … … … … …<br />
<br />
Ban chỉ đạo phân công cụ thể cho giáo viên chủ nhiệm các lớp theo <br />
dõi chặt chẽ hành vi đạo đức của học sinh ở các nhóm đối tượng này. Với các <br />
em có khó khăn trong học tập, nhà trường yêu cầu giáo viên chủ nhiệm kết <br />
hợp cùng giáo viên bộ môn lập kế hoạch phụ đạo cho các em học yếu ở các <br />
môn khác nhau (Chủ yếu hai môn: Toán, Tiếng Việt).<br />
<br />
2. Quán triệt tư tưởng, nhiệm vụ giáo dục học sinh có khó khăn về <br />
học tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
Thông qua cuộc họp Hội đồng Sư phạm đầu năm học, Ban Giám hiệu <br />
quán triệt đến toàn thể cán bộ giáo viên – nhân viên nhà trường, đặc biệt là <br />
giáo viên chủ nhiệm về tư tưởng và trách nhiệm quan tâm giáo dục cho số <br />
học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Tập thể sư phạm <br />
trong nhà trường cần nắm vững các đặc điểm về lao động nghề nghiệp:<br />
<br />
Đối tượng lao động sư phạm trường Tiểu học là học sinh lứa tuổi 6 <br />
đến 11, lứa tuổi quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Học <br />
sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm. Để đáp ứng điều này, người giáo <br />
viên phải có kiến thức sâu, rộng và lòng nhân ái, yêu nghề, mến trẻ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />
Phương tiện của lao động sư phạm cũng mang tính đặc thù. Đó là nhân <br />
cách người thầy cùng với các thiết bị dạy học. Trong đó nhân cách người <br />
thầy có vai trò quan trọng nhất. Thái độ, lời nói, kỹ năng giao tiếp, ứng xử… <br />
của người thầy cũng như của các nhân viên văn thư, kế toán, bảo vệ … cũng <br />
có tác dụng rất lớn đến tình cảm, nhận thức của học sinh.<br />
<br />
Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong <br />
chương trình đào tạo và chế độ lao động mà cần mang tính năng động, sáng <br />
tạo cùng với sự say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ <br />
trẻ và trước toàn xã hội.<br />
<br />
Sản phẩm của lao động sư phạm là những con người có nhân cách phát <br />
triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục. Nghĩa là sản phẩm đó không <br />
được quyền có phế phẩm.<br />
<br />
Như vậy, tập thể sư phạm nhà trường không được quyền chối bỏ việc <br />
giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức mà mỗi <br />
người phải có trách nhiệm tìm ra các giải pháp giáo dục thích hơp nhất tùy <br />
theo nhiệm vụ được phân công. Đặc biệt, luôn lấy giáo dục bằng các biện <br />
pháp giáo dục tích cực làm kim chỉ nam cho các hành động, nghĩa là cho học <br />
sinh tự thảo luận và xây dựng các quy định và thực hiện các quy định đó chứ <br />
giáo viên không áp đặt, không có những hành vi, lời nói xúc phạm nhân cách, <br />
thân thể hoặc tổn thương các em. <br />
<br />
3. Huy động các lực lượng cùng tham gia quản lý, giáo dục.<br />
<br />
* Chi bộ: Giao trách nhiệm cho một đồng chí Chi ủy phụ trách công tác <br />
Đoàn – Đội của trường, đồng chí Bí thư chỉ đạo công việc quản lý, tổ chức <br />
hướng dẫn việc giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo <br />
đức.<br />
<br />
* Ban Giám hiệu: Cùng với một số giáo viên có kinh nghiệm trong <br />
công tác giáo dục đạo đức xây dựng bản nội quy của trường, cam kết giữa <br />
nhà trường, giáo viên chủ nhiệm với học sinh và phụ huynh. Bản nội quy, <br />
<br />
<br />
13<br />
cam kết được lấy ý kiến tham gia của học sinh và phụ huynh, đồng thời làm <br />
cơ sở pháp lý cho việc giáo dục và xử lý vi phạm kỉ luật của học sinh. Khi <br />
giáo viên chủ nhiệm có khó khăn trong công tác, Ban Giám hiệu kịp thời tư <br />
vấn cách giải quyết, nhiều trường hợp Ban Giám hiệu trực tiếp tham gia giải <br />
quyết.<br />
<br />
* Đối với giáo viên: Xây dựng được phong trào tự học, tự rèn luyện <br />
không ngừng để nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng và trình độ chuyên <br />
môn nghiệp vụ thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng sư <br />
phạm, các buổi học tập chính trị, hội thảo và tự học, tự nghiên cứu. Mỗi giáo <br />
viên thật sự phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Chất lượng bộ <br />
môn và quản lý giờ học trên lớp phải có hiệu quả. Giáo viên bộ môn có ý <br />
thức giáo dục đạo đức thông qua môn học và thường xuyên kết hợp với giáo <br />
viên chủ nhiệm để giáo dục các em có khó khăn trong học tập và rèn luyện <br />
đạo đức.<br />
<br />
Với các học sinh có khó khăn trong học tập: Giáo viên phải tận dụng tối <br />
đa quỹ thời gian giảng dạy trên lớp, chú ý giúp đỡ các học sinh yếu kém, <br />
không gây căng thẳng, ức chế. Tạo điều kiện để các em được tham gia phát <br />
biểu ý kiến xây dựng bài, nên dành những câu hỏi vừa sức với từng đối <br />
tượng. Tổ chức tốt hoạt động nhóm, giúp các em xóa bỏ mặc cảm và tự tin <br />
hơn trong học tập. Lập kế hoạch phụ đạo cho các em học yếu theo khối. Với <br />
các em nhận thức chậm: luôn phải có sự động viên khích lệ, tránh chê bai vì <br />
các em rất tự ti. Cần chú ý cả đến lời nhận xét trong vở của các em và lời <br />
nhận xét trực tiếp sao cho các em thấy mình đã tiến bộ hoặc cần phải cố <br />
gắng. <br />
<br />
Ngoài ra giáo viên bộ môn còn phải hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách học <br />
bộ môn của mình phụ trách sao cho hiệu quả cao nhất. Chú ý phương pháp <br />
từng bài dạy sao cho thật dễ hiểu, dễ nhớ. Tăng cường kiểm tra, đánh giá <br />
công bằng, khách quan. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:<br />
<br />
Tổ chức tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của <br />
học sinh ở nhà. Thường xuyên nắm bắt kịp thời các biểu hiện tích cực của <br />
các em để kịp thời động viên khen ngợi và theo dõi sát sao các biểu hiện hành <br />
vi không đúng chuẩn mực để kịp thời uốn nắn. Để cảm hóa được các em <br />
chưa ngoan, người giáo viên chủ nhiệm phải luôn cởi mở, chân tình, tránh <br />
những lời nói xúc phạm, những lời nói làm tổn thương đến lòng tự trọng của <br />
các em. Phân công các em học sinh giỏi giúp đỡ cả về học tập lẫn rèn luyện <br />
đạo đức dưới hình thức: “Đôi bạn cùng tiến”. Có thể dùng biện pháp “độc trị <br />
độc” bằng cách giao việc hoặc phân công các em hay nghịch làm cán bộ phụ <br />
trách lao động, đội trưởng đội Cờ đỏ … và đòi hỏi cao ở các em, nếu vi phạm <br />
thì hình thức kỷ luật sẽ nặng hơn (tuy nhiên phải bằng biện pháp kỉ luật tích <br />
cực).<br />
<br />
Để tạo tình thân và sự gắn kết tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm phải <br />
tăng cường các hình thức tổ chức Hoạt động ngoài giờ lên lớp sao cho sinh <br />
động, hấp dẫn; tổ chức thi đua giữa các tổ; tổ chức sinh nhật cho các bạn có <br />
cùng tháng sinh; tặng quà cho các em có hoàn cảnh khó khăn trong lớp…Kết <br />
hợp với ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp đến thăm gia đình các em để <br />
tìm hiểu thêm về hoàn cảnh của từng học sinh. <br />
<br />
* Đội thiếu niên: Tổ chức các đợt thi đua theo từng chủ đề. Thành lập <br />
đội Cờ đỏ để thường xuyên theo dõi, kiểm tra các nề nếp hoạt động của toàn <br />
trường, phát hiện các học sinh vi phạm nội quy, quy định của trường như: đi <br />
muộn, trốn học, đánh nhau…Quy định chấm điểm của đội Cờ đỏ được đưa <br />
về các lớp để thảo luận, lấy ý kiến. Ban chỉ huy Liên Đội cùng với đồng chí <br />
Tổng Phụ trách thống nhất quy định chấm điểm thi đua.<br />
<br />
* Đối với phụ huynh học sinh : Ban chỉ đạo định hướng cho Ban Đại <br />
diện cha mẹ học sinh trong kế hoạch hoạt động phối hợp giáo dục học sinh <br />
có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Hướng dẫn họ cách trao đổi <br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
để giúp đỡ các phụ huynh có con chưa ngoan. Những trường hợp đặc biệt, <br />
Ban Giám Hiệu mời phụ huynh đến trường trực tiếp trao đổi các biện pháp <br />
giúp họ giáo dục, dạy bảo con như: kiểm tra bài học, bài làm của con; động <br />
viên, khích lệ và có thể treo phần thưởng mà con thích và gia đình có thể đáp <br />
ứng được, không nhiếc mắng, chửi rủa, đánh đập con…<br />
<br />
* Đối với các tổ chức chính trị ở địa phương: Ban Giám hiệu nhà <br />
trường tham mưu và phối hợp để giáo dục học sinh: gặp trực tiếp các đồng <br />
chí bí thư chi bộ, thôn trưởng buôn trưởng, chi hội trưởng phụ nữ trong các <br />
buổi giao ban hàng tháng để trao đổi các trường hợp đặc biệt như có dấu <br />
hiệu bỏ học, chán học (do gia đình có sự bất hòa, mải làm ăn hoặc các em bị <br />
kẻ xấu lôi kéo…) để cùng nhà trường kết hợp giúp đỡ, động viên gia đình các <br />
em và có thể trực tiếp gặp gỡ trao đổi, nhắc nhở, dạy bảo các em. <br />
<br />
4. Nhà trường tăng cường tổ chức các hoạt động:<br />
<br />
Để lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh yêu trường, yêu lớp nhà trường <br />
đã tổ chức nhiều hoạt động vui tươi lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi các em, <br />
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương. Năm học 20152016, <br />
trường Tiểu học Võ Thị Sáu tổ chức “Đêm hội trăng rằm” cho các em học <br />
sinh nhân Tết Trung thu qua Hội thi “Làm lồng đèn” đã thu được nhiều kết <br />
quả tốt đẹp. Phụ huynh học sinh rất nhiệt tình hưởng ứng, giúp đỡ, hướng <br />
dẫn các em làm đèn Trung thu để tham gia thi giữa các chi đội. Các em được <br />
biểu diễn văn nghệ và xem múa lân đầy ấn tượng và thích thú. Các em có <br />
biểu hiện không tốt trong việc rèn luyện đạo đức được phân công làm việc <br />
thì rất hăng hái, tham gia. Ngoài ra nhà trường tích cực tổ chức các chuyên đề <br />
như: chuyên đề An toàn giao thông, Thi văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo <br />
Việt Nam, Hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề “Mừng Đảng – mừng <br />
xuân”, Cuộc thi Rung chuông vàng, Trò chơi dân gian…<br />
<br />
Các hoạt động nhân đạo, từ thiện như: phong trào “Nuôi heo đất”, <br />
“Tấm áo tặng bạn”… giúp các em có hoàn cảnh khó khăn, thể hiện lòng <br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
tương thân, tương ái của con người. Các em nhận được nhiều sự chia sẻ, <br />
cảm thông sẽ gần gũi nhau hơn. <br />
<br />
Tổ chức các hoạt động phong phú và các phong trào thi đua sôi nổi góp <br />
phần đáng kể trong việc giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và <br />
rèn luyện đạo đức. Các em được tham gia vào các hoạt động giúp các em tự <br />
tin hơn, được bạn bè, thầy cô cổ vũ, động viên các em thấy mình được hòa <br />
nhập hơn trong tập thể và từ đó làm cho các em có chuyển biến tích cực. <br />
<br />
Việc tổ chức các hoạt động cũng góp phần giáo dục kỹ năng sống, giáo <br />
dục ý thức sinh hoạt tập thể văn minh, lịch sự; tinh thần đoàn kết, tương trợ <br />
giúp đỡ nhau cho học sinh toàn trường nói chung và học sinh có khó khăn <br />
trong học tập và rèn luyện đạo đức nói riêng.<br />
<br />
5. Tiến hành theo dõi, kiểm tra các học sinh có khó khăn trong học <br />
tập và rèn luyện đạo đức và xử lý kết quả kiểm tra<br />
<br />
* Theo dõi, kiểm tra<br />
Kiểm tra sĩ số học sinh từng buổi học. Có thể kiểm tra đột xuất, đặc <br />
biệt chú ý các em hay bỏ học.<br />
<br />
Quản lý chặt chẽ học sinh trong suốt thời gian học ở trường. Nhà <br />
trường quy định trong buổi học tuyệt đối không cho học sinh ra ngoài trường. <br />
Những em về sớm phải có sự đồng ý của Ban Giám hiệu hoặc giáo viên chủ <br />
nhiệm.<br />
<br />
Đội Cờ đỏ theo dõi thi đua, nề nếp từng buổi học dưới sự chỉ đạo trực <br />
tiếp của đồng chí Tổng Phụ trách, theo dõi và kịp thời thông báo cho ban chỉ <br />
đạo các sự việc liên quan đến nền nếp, trật tự an toàn trong trường học.<br />
<br />
Kiểm tra qua sổ theo dõi học sinh có khó khăn trong học tập và rèn <br />
luyện đạo đức của giáo viên chủ nhiệm.<br />
<br />
Thu nhận thông tin từ ban Đại diện cha mẹ học sinh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Quan sát các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức <br />
trong giờ ra chơi, trong giờ học khi đi dự giờ thăm lớp.<br />
<br />
Qua hòm thư góp ý với tiêu đề: “Điều em muốn nói”, ban chỉ đạo nắm <br />
bắt được tâm tư, nguyện vọng của các em.<br />
<br />
* Xử lý kết quả<br />
<br />
Trong giờ giao ban hàng tuần, Ban chỉ đạo tổng hợp các thông tin thu <br />
nhận được qua việc theo dõi, kiểm tra số học sinh có khó khăn trong học tập <br />
và rèn luyện đạo đức, trên cơ sở đó tiến hành các việc sau:<br />
<br />
Ghi lại các thông tin vào sổ theo dõi. Biểu dương kịp thời những biểu <br />
hiện tiến bộ của số học sinh này trong buổi chào cờ tuần tới.<br />
<br />
Thông báo kịp thời với cha mẹ học sinh có khó khăn trong học tập và <br />
rèn luyện đạo đức những biểu hiện mới nảy sinh.<br />
<br />
Phối hợp với giáo viên bộ môn, Tổng Phụ trách để theo dõi giáo dục <br />
những em có biểu hiện hành vi đánh nhau.<br />
<br />
Phân công các đồng chí trong Ban chỉ đạo gặp gỡ trực tiếp các em có <br />
khó khăn về rèn luyện đạo đức để giáo dục, giúp đỡ. Chú ý kết hợp với giáo <br />
viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.<br />
<br />
Điều chỉnh các hành vi, thái độ, lời nói của giáo viên hoặc yêu cầu giáo <br />
viên thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với trình độ học sinh.<br />
<br />
Cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, sau khi đánh giá chất lượng học tập <br />
và rèn luyện đạo đức của số học sinh này chúng tôi tiếp tục phân loại sự tiến <br />
bộ của các em để kịp thời chỉ đạo việc giáo dục tiếp theo. Có biểu dương <br />
khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong việc giáo dục học sinh <br />
có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
Các giải pháp biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong một <br />
tình huống chúng ta có thể vận dụng nhiều giải pháp khác nhau để đem lại <br />
hiệu quả tốt nhất.<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, <br />
phạm vi nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng<br />
Với các em có khó khăn về đạo đức: Hầu hết các em có tiến bộ rõ rệt: <br />
ít vi phạm nội quy hơn, hiện tượng đánh nhau không còn; 2 em có biểu hiện <br />
muốn bỏ học đã trở lại trường; hiện tượng nghỉ học vô lí do đã được ngăn <br />
chặn dứt điểm. Hiện tượng mất trật tự, trêu chọc bạn bè trong lớp (thường <br />
xảy ra ở khối lớp 4; 5) đã giảm hẳn. Ý thức tổ chức kỷ luật của các em đã <br />
được nâng lên.<br />
<br />
Với các em có khó khăn trong học tập: các em được quan tâm giúp đỡ <br />
thường xuyên nên kết quả học tập được nâng lên đáng kể. Đặc biệt là các em <br />
đã xóa bỏ mặc cảm, sống cởi mở, chan hòa hơn, cố gắng vươn lên để giành <br />
điểm cao trong học tập. <br />
<br />
Kết quả cuối năm học 20152016 :<br />
<br />
Số học sinh <br />
ngoan, có <br />
Tổng số học <br />
tinh thần Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3<br />
sinh<br />
thái độ học <br />
tập tốt<br />
<br />
530 487 21 10 12<br />
<br />
<br />
<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
<br />
1. Kết luận<br />
<br />
Việc quản lý giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn <br />
luyện đạo đức để các em tiến bộ, đạt được mục tiêu cấp học đòi hỏi người <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
cán bộ quản lý phải có sự kiên trì, tỉ mỉ, sáng tạo và linh hoạt, Để hình thành <br />
nhân cách cho các em không thể thành công ngay trong một sớm một chiều mà <br />
là cả một quá trình kết hợp khéo léo giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ <br />
môn, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ <br />
với phụ huynh học sinh và đặc biệt là sự gương mẫu của giáo viên mới có <br />
thể đạt được kết quả tích cực và bền vững. Phải làm cho bản thân các em <br />
phải nhận ra các thiếu sót khuyết điểm của mình để tự giáo dục, tự sửa chữa, <br />
phấn đấu vươn lên. Tất cả việc làm của nhà giáo dục phải thực thực hiện <br />
theo phương châm: Thương yêu học trò nhưng phải nghiêm khắc và trung <br />
thực. Thương mà không nghiêm hoặc ngược lại đều không đem lại hiệu quả <br />
giáo dục. <br />
<br />
Nhà trường phải thực hiện tốt phong trào thi đua: “Dạy tốt – Học tốt” <br />
và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. <br />
Xây dựng được tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, là tấm <br />
gương tự học và sáng tạo, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Xây dựng <br />
môi trường giáo dục lành mạnh với điều kiện thuận lợi nhất để học sinh <br />
thêm yêu trường, yêu lớp, tự giác, tích cực học tập và rèn luyện.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
Các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội ở địa phương cần phát <br />
động nhiều phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh, đảm bảo trật tự <br />
an toàn xã hội nhằm đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Quan tâm đầu tư hơn nữa đến <br />
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.<br />
<br />
Ban tự quản thôn, buôn cần có sự quan tâm đến gia đình có hoàn cảnh <br />
đặc biệt khó khăn, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần. Xây dựng gia đình <br />
hạnh phúc, chống bạo lực gia đình và trẻ em.<br />
<br />
Nhà trường cần phối kết hợp tốt hơn nữa với các lực lượng giáo dục, <br />
đặc biệt là cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
chung và chất lượng giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện <br />
đạo đức nói riêng.<br />
<br />
Bình Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2017<br />
<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Thị Thuận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
NỘI DUNG Trang<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1<br />
<br />
1. Lí do chọn đề tài. 1<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 2<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu 3<br />
<br />
4. Giới hạn của đề tài 3<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu. 3<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG 3<br />
<br />
1. Cơ sở lí luận 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21<br />
2. Thực trạng về công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong <br />
4<br />
học tập và rèn luyện đạo đức ở Trường Tiểu học Võ Thị Sáu<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp 9<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp 9<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 10<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp 17<br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, <br />
17<br />
phạm vi nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng<br />
<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN 18<br />
<br />
1. Kết luận 18<br />
<br />
2. Kiến nghị 19<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học từ lớp 1 <br />
đến lớp 5 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.<br />
2. Thông tư 30/2014/TTBGDĐT, những quy định đánh giá học sinh Tiểu <br />
học.<br />
3. Tạp chí Giáo dục ngày nay.<br />
4. Luật Giáo dục Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP <br />
TRƯỜNG<br />
<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………<br />
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP HUYỆN<br />
<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24<br />
PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG <br />
KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở <br />
TRƯỜNG TIỂU HỌC <br />
Thuộc lĩnh vực: Quản lý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên: Trần Thị Thuận<br />
Chức danh: Phó Hiệu trưởng<br />
Trình độ chuyên môn: Đại học<br />
Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Tiểu học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />