SKKN: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đạo đức khối 4-5
lượt xem 11
download
Công tác giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng và bậc nhất ở trường Tiểu học. Vì thế nó đòi hỏi Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm, trực tiếp chỉ đạo đầy đủ biện pháp quản lý để đảm bảo giáo dục cao. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đạo đức khối 4-5”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đạo đức khối 4-5
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠO ĐỨC KHỐI 4-5 Họ và tên: Nguyễn Thị CẩM Hiệu trưởng Tiểu học Ngư Thủy Bắc
- A. Phần thứ nhất I. Lý do chọn đề tài. 1. Cơ sở lý luận: Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình. Vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội. Quan điểm tôn giáo cho nguồn gốc đạo đức là từ tôn giáo. Vì vậy bản chất đạo đức là bản chất tôn giáo. Đó là một sai lầm cả về phương diện logic cũng như về lịch sử. Tôn giáo bắt nguồn từ niềm tin thượng đế còn đạo đức bắt nguồn từ niềm tin vào con người. Quan điểm tự nhiên giải thích nguồn gốc đạo đức từ bản chất vật thể, từ những bản tính nguyên thuỷ, cố định bất biến. Đó là bản chất vĩnh viễn của con người. Họ cho răng: Con người sinh ra từ động vật nên mang bản chất động vật. Bản năng đó được gọi là: "Chủ nghĩa cá nhân sinh vật"... và khi chuyển sang người thì đó là: " Chủ nghĩa cá nhân bản năng". Là bản năng nên chủ nghĩa cá nhân ấy trở thành bản chất vĩnh viễn của con người. Là cơ sở đạo đức vị kỷ. Các thuyết này tỏ ra hoàn toàn không có cơ sở, bởi vì sinh vật không có ý thức nên không có thứ chủ nghĩa nào cả. Chủ nghĩa cá nhân chỉ xuất hiện khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất tức là chủ nghĩa giai cấp đối kháng. Quan điểm xã hội coi đạo đức như những quy ước chung có tính chất chủ quan của xã hội, nó bắt nguồn từ sự thoả thuận chung mà không có cơ sở khách quan. Quan điểm này không giải thích nổi sự thay đổi của đạo đức và đặc biệt là sự xuất hiện những quan điểm đạo đức trái ngược nhau trong cùng một xã hội có giai cấp đối kháng. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất đạo đức: - Sự nảy sinh, phát triển và hoàn thiện của đạo đức có nguồn gốc trong hoạt động vật chất của con người, trong đó vai trò lao động sản xuất đóng vai trò quyết định. - Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi ý thức xã hội cũng thay đổi theo. - Đạo đức có vị trí hàng đầu trong toàn bộ công tác ở nhà trường xã hội chủ nghĩa. Bác Hồ đã khẳng định: "Đạo đức là cái gốc của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo. Do đó
- công tác giáo dục tư tưởng - chính trị và đạo đức phải giữ vị trí then chốt trong nhà trường. Công tác đạo đức được tiến hành tốt sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, vì thế giáo dục đạo đức có có quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục giáo". Đạo đức là một thành phần cơ bản của nhân cách và gắn bó chặt chẽ với các mặt khác trong nhân cách hoàn chỉnh của người học sinh. Đức dục hỗ trợ tích cực các mặt giáo dục khác. Thực hiện tốt công tác đức dục sẽ tạo nên những chuyển biến cơ bản cho các mặt giáo dục toàn diện. Vậy giáo dục về mặt đạo đức là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm hình thành và bồi dưỡng cho các em thế giới quan, nhân sinh quan Cộng sản chủ nghĩa, quan điểm lập trường của giai cấp công nhân, bồi dưỡng cho các em hành vi và thói quen đạo đức, hình thành những nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế của Trường tiểu học Ngư Thuỷ Bắc, là một xã vùng biển bải ngang nằm phía Đông huyện Lệ Thuỷ. Cuộc sống kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, tình trạng dân trí thấp, nhận thức còn hạn chế. Đại đa số học sinh ngoài giờ học ở trường về nhà còn phải làm việc giúp đỡ gia đình như: chăn trâu, bò, nhặt phế liệu.... Trong tình hình tiếp xúc với nhiều đối tượng giao tiếp ứng xử giao tiếp rất phức tạp, các em đã phát ngôn bừa bãi thiếu lịch sự như: chửi thề, nói tục ở lứa tuổi lớp 4, lớp 5. Tinh thần thái độ học tập đang còn hạn chế, chưa thể hiện tinh thần tập thể đê đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích cá nhận với lợi ích tập thể, chưa có tin thành hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong khi thực hiện công việc chung. Mặt khác trước những biến động của xã hội; ảnh hưởng của cơ chế thị trường, nhận thức về các chuẩn mực đạo đức của một số học sinh có những điểm lệch lạc hoặc mơ hồ. Đến trường mỗi khi tôi quan sát, nghe ngóng trong giờ chơi, các em ứng xử với nhau trong nhiều tình huống, không tránh khỏi những hành vi xấu trong giao tiếp ảnh hưởng đến nhân cách phẩm chất đạp đức của người học sinh. Về phía gia đình thì cha mẹ các em đều khoán trắng cho nhà trường, bởi vì do điều kiện kinh tế quá khó khăn, cho nên đó là một mặt rất hạn chế cho phong trào giáo dục ở trường. Công tác giảng dạy bộ môn đạo đức đối với giáo viên còn xem nhẹ, chưa chú trọng đúng mức, xem đạo đức như là môn phụ dẫn đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh còn nhiều hạn chế. Trong những năm trước đây, trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc đã kết hợp với nhiều tổ chức đoàn thể phát động phong trào theo chủ đề: "Nói lời hay, làm việc tốt" trong học sinh
- khối 4 - 5, nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi dần dần lắng xuống. Việc làm đó chỉ mang tính chất cấp thời không duy trì được lâu dài. Tình trạng học sinh nói tục, chửi thề vẫn tái hiện lại, đã làm mất đi phẩm chất nhân cách học sinh dưới máu trường xã hội chủ nghĩa. Thời gian gần đây và hiện nay chiều hướng tệ nạn xã hội vẫn đang còn diễn biến tìm các xâm nhập vào trường học lôi cuốn học sinh theo con đường truỵ lạc, làm mất đi phẩm chất nhân cách của người học sinh. Với tình hình thực tế trên đây, đòi hỏi người cán bộ quản lý trên địa bàn giáo dục xã Ngư Thuỷ Bắc phải trăn trở suy nghĩ tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 4 -5. II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 1. Mục tiêu: Tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu khảo sát thực trạng đạo đức học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. - Nhiệm vụ 2: Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân. - Nhiệm vụ 3: Tìm một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. - Nhiệm vụ 4: Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm. III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu: - Đạo đức học sinh khối 4 - 5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. - Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy khối 4 - 5. - Chường trình nội dung giáo dục đạo đức. - Môi trường giáo dục đạo đức học sinh ngoài nhà trường. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra khảo sát thống kê tình hình thực tiễn. - Đối thoại trực tiếp với giáo viên và học sinh khối 4 - 5. - Đọc tài liệu và nghiên cứu tài liệu. - Phân tích tổng hợp.
- B - Phần thứ hai thực trạng và giải pháp nghiên cứu I. Thực trạng của vấn đề: - Khảo sát thực trạng tình hình đạo đức của học sinh khối 4-5, trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc năm học 2006 - 2007 như sau: Chủ Tổng Kết quả Ghi STT Họ và tên giáo viên nhiệm số Đạt Chưa đạt chú lớp HS SL % SL % 1 Hoàng Thị Kiều 4A 27 25 92,6 2 7,4 2 Cao Việt Lĩnh 4B 23 20 87 3 13 3 Lê Thị Ninh 4C 20 20 100 / / 4 Trần Thị Ngọc Quế 4D 22 22 100 / / 5 Lê Thị Mơ 5A 25 96 100 1 4 6 Đinh Thị Tố Như 5B 24 22 91 2 9 7 Nguyễn Thái Bình 5C 20 20 100 / / 8 Lưu Đức Tú 5D 20 20 100 / / - Học sinh vi phạm đạo đức năm học 2006-2007 Hành vi vi phạm Hoàn cảnh STT Họ và tên Lớp Vô ý thức Đánh Gian lân gia đình lộn 1 Dương Văn Nam 4B x 2 Đinh Viết Hùng 4B x 3 Võ Xuân Tú 5A 4 Lê Thị Mỹ Linh 5B x 5 Dương Văn Tài 4A * Tình hình thực trạng: Năm học 2006-2007 học sinh khối 4-5 có 8 lớp với tổng số .....học sinh, nữ: .... Trong đó: Khối 4 có 4 lớp với tổng số .... học sinh, nữ: .... Khối 4 có 4 lớp với tổng số .... học sinh, nữ: ....
- - Hoàn cảnh: Quan điểm điều tra khảo sát thì có những hoàn cảnh như sau: + Mồ côi cha lẫn mẹ : 2 em + Mồ côi cha ( hoặc mẹ ) : 8 em + Học sinh con nhà nghèo: 31% + Gia đình kinh tế đủ ăn : 69% + Học sinh không được cha mẹ quan tâm : 85% - Tình hình đặc điểm của học sinh: Qua khảo sát tình hình thực tế về hành vi đạo đức học sinh khối 4-5 tại trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc được thể hiện rõ nét như sau: + Hiện tượng nói tục chửi thề: 25% + Hiện tượng vô ý thức: 5% + Hiện tượng đánh lộn: 3% + Hiện tượng gian lận: 1% + Hiện tượng không giữ gìn bảo vệ của công: 50% + Học sinh vi phạm đạo đức chưa thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của người học sinh là: 8 em - Kết quả xếp loại Hạnh kiểm học sinh khối 4-5 năm học 2006-2007 như sau: + Thực hiện đầy đủ: 173/181 Tỷ lệ: 95,6% + Thực hiện chưa đầy đủ: 8/181 Tỷ lệ: 4,4% Qua khảo sát cho thấy một số học sinh vi phạm về hành vi đạo đức là do nguyên nhân sau: * Nguyên nhân học sinh vi phạm đạo đức: - Phụ huynh chưa quan tâm đến việc giáo dục con cái , đại đa số phụ huynh chỉ biết giao khoán cho nhà trường. Việc rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh ở gia đình chưa thật kỷ cương nề nếp, phụ huynh kiểm tra chưa chặt chẽ, nhiều gia đình kỷ luật chưa nghiêm. - Cuộc sống ở nông thôn, người nông dân đa số có trình độ hạn chế, đời sống gia đình khó khăn họ chỉ biết lo làm để tạo nên bát cơm manh áo cho nên không có thời gian quan tâm đến việc học hành, rèn luyện hành vi đạo đức cho các em.
- - Học sinh tiếp xúc nhiều với các đối tượng xấu đi làm ăn ở miền Nam về vào các dịp Lễ, Tết. - Đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm khối 4- 5 nói riêng chưa được nhà trường đầu tư đúng mức về trình độ chuyên môn giảng dạy môn đạo đức. Một số giáo viên vẫn còn con thường môn đạo đức, cho đó là môn phụ. - Các đoàn thể ở địa phương chưa tổ chức được các hoạt động thông qua ngày truyền thống góp phần giáo dục đạo đức cho các em. Do những nguyên nhân nói trên ở trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Đặc biệt trong thực tế hiện nay có nhiều hiện tượng và hành động vè đạo đức xuất hiện tuỳ tiện có tính chất nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến với các em như hiện tượng: chửi thề, nói tục, nói dối, đánh lộn, ý thức vô lễ với người lớn của các anh chị... đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn các em, vì các em ở độ tuổi tiểu học: "Dể bắt chước" hay thích học đòi cho nên trách nhiệm chính của trường Tiểu học là bồi dưỡng cho trẻ những cảm xúc về hành vi đạo đức "tích cực" tin tưởng làm theo cái đúng cái tốt. Mặc dù việc rèn luyện đạo đức đạo đức chuyển tải về hành vi đạo đức có khó khăn phức tạp như thế nào nhưng không cho phép chúng tôi nản lòng bỏ qua mà lương tâm trách nhiệm của người cán bộ quản lý là phải cố gắng suy nghĩ tìm ra một số biện pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4-5 trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. II. Một số giải pháp. 1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh khối 4-5. - Hiệu trưởng phải làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nhận thức được vai trò chỉ đạo của trường trong công tác phối kết hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục. - Xây dựng được đội ngũ giáo viên có khả năng trang bị tri thức khoa học cho các lực lượng giáo dục. - Phấn đấu để trong lãnh đạo nhà trường có một người tham gia vào cấp uỷ địa phương hay hội đồng nhân dân để có điều kiện tham mưu tốt cho cấp uỷ, chính quyền chỉ đạo tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong và ngoài nhà trường. - Hiệu trưởng phải xây dựng cho được mối quan hệ đồng chí gần gũi thân ái giữa nhà trường với lãnh đạo địa phương và các lực lượng giáo dục xã hội.
- Bởi vậy thói quen hành vi đạo đức chỉ được hình thành và trở nên bền vững thông qua hoạt động, trong mối quan hệ đa dạng với người khác, cho nên Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải có nhận thức và biện pháp để hướng dẫn cho các em thực hiện và luyện tập trong việc nhất quán chấp hành các yêu cầu mà nhà trường đã quy định về thời gian đến trường sớm để hạn chế nói tục, chửi thề. Trước đây ngoài giờ học trên lớp, các em không khỏi đến trường sớm để vui chơi với bạn bè. Chúng tôi có dịp quan sát tính khí của các em khi vui chơi rõ nét hơn. Khi vui chơi em nào cũng thể hiện tính hiếu động, hiếu thắng, em nào thua thường hay nói tục, chửi thề thậm chí còn gây gổ để tranh phần thắng bại, các em xem lời nói đó là bình thường và những người xung quanh cũng không ai quan tâm đến những hành vi của người học sinh. Qua giờ sinh hoạt lớp, phê và tự phê các em chưa tự giác, mạnh dạn nhận khuyết điểm, còn bao che những hành vi xấu, có một số em trung thực phê bình thì bị de doạ. Chúng tôi đã giải quyết một số trường hợp sau: Trong việc nói tục, chửi thề, khi vui chơi của học sinh khối 4-5 của Trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc. Nếu cho đó là thói quen thi đây là một điều sai lầm rất lớn trong việc hình thành nhân cách của các em sau khi học xong tiểu học. Tôi gọi em đó đến tất nhiên có một số em khác chạy theo để xem cô nói những gì. Tôi bắt em nhắc lại những lời đã phát ngôn của em vừa rồi và tự phát biểu mình nói như vậy đúng hay sai. Qua quan sát tôi thấy em nào cũng tự hứa không mắc lại lỗi lầm đó. Như vậy nếu giáo dục trước tập thể số đông chỉ một em được giáo dục thì nó tác động rộng rãi ra là em nào cũng phải kiềm chế mình để không bị cô thầy phạt hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị nhà trường phê bình trước toàn trường hoặc xếp loại hạnh kiểm. Ngoài ra đốc thúc giáo viên chủ nhiệm phát động tuần lễ "Nói lời hay" cho các em tự theo dõi nhau, đến giờ sinh hoạt cuối tuần để các em tự phê bình và tổ chức thì phong trào nói tục chửi thề đó sẽ dần giảm xuống nhiều. Đặc biệt học sinh khối 4-5 khắc phục được mặt này thì có tác dụng lớn cho các khối còn lại. Về nhà các em học sinh khối 4-5 còn nhắc nhở các em của mình trong gia đình tránh được điều sai sót. Đối với các học sinh mắc phải lời nói tục chửi thề mà còn hăm doạ những bạn trung thực phê bình, thì tôi mời em đó về văn phòng để giáo dục riêng, nếu vi phạm nhiều lần thì bắt em đó viết bản kiểm điểm rồi mời gia đình đến để trao đổi đưa ra một số biện pháp để có hướng giáo dục. Qua trao đổi trò chuyện với một số em vi phạm hành vi đạo đức trong giao tiếp ứng xử, tôi nhận thấy đa số các em gia đình nghèo khó về kinh tế hoặc là gia đình thiếu thốn về mặt tình cảm, thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình. Tôi đme mẫu chuyện "Người tốt, việc tốt" kể cho các em nghe, vừa
- lôi cuốn các em chứa có tính chất giáo dục các em, tự suy nghĩ về những hành vi sai phạm của mình. 2. Giải pháp 2: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục cho cả năm học. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cho từng tháng, từng học kỳ và cả năm học theo các chủ điểm phù hợp với tình hình thực tế của học sinh, của nhà trường. Từ đó chỉ đạo chặt chẽ tổ chức chuyên môn và thông qua tổ giúp giáo viên chủ nhiệm các khối 4-5 quán triệt các yêu cầu giáo dục đạo đức khi giảng dạy hay thực hiện các hoạt động giáo dục. Đồng thời Hiệu trưởng phải nghiêm túc kiểm tra, đánh giá cá nhân, tập thể trong việc thực hiện kế hoạch của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức khối 4-5. Tháng Nội dung kế hoạch Tháng 9/2007 Học tập nội quy trường học Tháng 10/2007 Thực hiện chủ điểm "Nói lời hay, làm việc tốt" Tháng 11/2007 Chăm chỉ học tập Lễ phép vâng lời thầy cô giáo. Tháng 12/2007 Tích cực tham gia công việc chung Tháng 01/2008 Sơ kết học kỳ I Tháng 02/2008 Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khoá của Nhà trường và Liên đội TNTPHCM Tháng 03/2008 Tổ chức thăm hỏi bà mẹ Việt Nam anh hùng Tháng 04/2008 Học tập tốt - Lao động tốt Tháng 05/2008 Đánh giá tổng kết cuối năm 3. Giải pháp 3: Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy đạo đức khối 4-5. * Chương trình đạo đức ở lớp 4-5 gồm có 15 bài. Mỗi bài dạy trong 2 tiết. Tiết 1: Giải quyết nhận thức. - Cung cấp biểu tượng và hành vi đạo đức. - Xây dựng mẫu hành vi - Liên hệ - khắc sâu trí thức Tiết 2: Luyện tập - Hướng dẫn thực hành. Chương trình đạo đức ở lớp 4-5 nhằn cung cấp cho học sinh những chuẩn mực hành vi tổng hợp. Chuẩn mực hành vi tổng hợp bao hàm nhiều
- hành vi đơn giản chẳng hạn như hành vi "kiên trì, bền bỉ học tập" bao hàm tất cả các chuẩn mực hành vi cần có trong học tập mà các em đã học ở 3 lớp dưới; nó có một phạm vi rộng hơn nhưng không phải chỉ bó hẹp trong việc của bản thân, gia đình, trường lớp mà là xã hội, trong bất kỳ công việc gì; nó đòi hỏi một hành động năng lực cao hơn nhưng không phải chỉ "giữ yên lặng", "vâng lời", "lễ phép" mà phải "chăm sóc" (ông, bà, cha, mẹ) hoặc không chỉ phá phách, trêu chọc mà còn phải :bảo vệ" (cây trồng vật nuôi)... Tri thức đạo đức ở lớp 4-5 được nâng lên một bước so với lớp 1, 2, 3 và cũng là bước tiến gần hơn tri thức của các lớp cấp II là tri thức về các đức tính. Để đảm bảo cho việc thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy đạo đức khối 4-5, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải quản lý chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình theo yêu cầu đúng và đủ. * Biện pháp để chỉ đạo giáo viên dạy đủ: + Hiệu trưởng kiểm điểm, đánh giá về thực hiện chương trình dạy học thông qua thời gian dự giờ, kiểm tra hồ sơ của giáo viên, kiểm tra vở học sinh. + Sử dụng các bản biểu, sổ sách để theo dõi quá trình thực hiện chương trình dạy học của tổ, khối, của giáo viên. + Hiệu trưởng phải có kế hoạch dự phòng để đảm bảo chương trình dạy học. + Ngoài ra hiệu trưởng phải dành thời gian thích đáng cho việc kiểm tra thực hiện chương trình dạy học. * Yêu cầu dạy đủ: + Dạy đủ số tiết, số bài học theo phân phối chương trình. + Phải trình thực hiện các tiết ôn tập - thực hành - kiểm tra. + Nghiêm cấm cắt xén, dồn tiết, dạy gộp. * Yêu cầu dạy đúng: + Đảo bảo nội dung kiến thức của từng tiết học, bài học. + Phải dạy đúng phương pháp đặc trưng của bài học. + Thực hiện các hình thức dạy học khác nhau đảo bảo có thí nghiệm thực hành ở vườn trường và nơi quy định.
- + Chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình dạy học theo yêu cầu đúng và đủ thì mới đảm bảo những cơ sở khoa học, tính chất giáo dục toàn diện, mục tiêu của giáo dục tiểu học. 4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế phối kết hợp với các lực lượng giáo dục xã hội. * Đối với Đoàn TNCSHCM ở địa phương: Có những quy định cụ thể cho những chi đoàn ở địa phương trong việc giáo dục thanh niên, Đoàn viên có những biểu hiện tốt trong lối sống và cư xử như: không nói tục, đánh nhau và có những biểu hiện văn minh lịch sự nơi công cộng. Đồng thời Đoàn thanh niên cũng gắn liền với việc chăm sóc giáo dục đạo đức thiếu niên nhi đồng. Vì vậy nhà trường cần thường xuyên trao đổi bàn bặc với ban chấp hành Đoàn để đưa nội dung công tác giáo dục đoạ đức cho học sinh (chú trọng khối 4-5), giúp đỡ trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc trở thành một trong những nội dung công tác của Đoàn. * Đối với Hội liên hiệp phụ nữ: Đưa tiêu chuẩn "Nuôi con khoẻ dạy con ngoan" vào một trong những chuẩn mực xếp loại của phụ nữ xã trong việc xây dựng gia đình văn hoá. Qua từng học kỳ kết hợp với nhà trường để bình bầu khi nhà trường báo cáo tình hình học tập và hạnh kiểm của học sinh. Ngoài ra với trách nhiệm là người mẹ trong gia đình phải uốn nắn giáo dục con mình. * Đối với Hội phụ huynh và Gia đình: Phải thực sự là chiếc cầu nối giữa gia đình và nhà trường, cụ thể là cung cấp đầy đủ kịp thời cho trường những lượng thông tin chính xác về các hành vi đạo đức học sinh hoặc phản ánh đến tận gia đình học sinh có những việc làm tốt hoặc vi phạm đạo đức. Gia đình phải thường xuyên kiểm tra việc đến trường hàng ngày của con em mình. Thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc sổ liên lạc để có những phản ánh về những đề nghị đối với nhà trường trong hoạt động dạy học. * Trách nhiệm của nhà trường đối với các lực lượng giáo dục xã hội: Nhà trường cần phải tham mưu đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin cần thiết đối với các đoàn thể đã phối kết hợp để xây dựng tốt môi trường Sư phạm trong nhà trường và tổ chức tốt việc thực hiện các qui ước được giao trong chỉ đạo. Nhà trường phân công một số giáo viên chủ nhiệm lớp 4-5 và khối chuyên môn chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi hành vi đạo đức của học
- sinh ở trong khối mình. Theo định kỳ họp phụ huynh ở giữa học kỳ đã nhận sổ liên lạc của tưng học sinh đang theo học khối 4-5 tại trường để thông báo tận phụ huynh của tưng học sinh cụ thể về hành vi đã vi phạm ở trường mà các em đã mắc phải như mối quan hệ với bạn bè, với người lớn tuổi... Riêng về phần hành vi ứng xử của các em ở gia đình thi để cho phụ huynh nêu lên những khuyết điểm của con em mình để tập thể phụ huynh nhìn nhận một cách khách quan, chính xác. Sau đó đi đến thống nhất về xếp loại hành vi, vi phạm của con em mình trong địa bàn ở khối lớp 4-5. Đồng thời qua cuộc họp này giáo viên cũng thông báo cho gia đình những chuyển biến tốt của một số em điển hình tiền bộ theo từng giai đoạn. Kết quả sau khi phụ huynh phụ trách khối 4-5 đánh giá, thì phụ huynh tham gia xây dựng góp ý và nêu ra những trường hợp chưa tốt; đã tiến bộ của các em về mặt hành vi đạo đức. Ngược lại có một số phụ huynh thấy nhà trường và phụ huynh khác đưa ra hành vi sai phạm của con em mình trong giao tiếp ứng xử chắc sẽ không hài lòng vì lòng tự trọng của bậc làm cha mẹ, khi về nhà sẽ được quan tâm giáo dục, hy vọng lần sau của buổi họp con mình sẽ có trong danh sách tiến bộ. Còn đối với một số em khác nghĩ rằng đến trường thi rất ngoan, luôn luôn tỏ ra mình sẽ được bạn bè, thầy cô thương mến nhưng khi ra về đi trên đường trổ tài nói tục hoặc chửi thề, không kể người lớn hoặc ngang tuổi và tưởng rằng việc đó thầy cô và nhà trường không biết những hành vi sai trái của mình thi như vậy sẽ được phụ huynh đưa ra một số biện pháp đã được nêu trên. Qua theo dõi và chỉ đạo, tôi nhận thấy có những tiến bộ rõ rệt. Ngoài thời gian học ở trường các em đi học về dọc đường không còn lang thang lêu lõng, tình trạng nói tục, cửi thể giảm xuống rõ rệt, các em về nhà đã giao tiếp ứng xử đúng với chuẩn mực hành vi đạo đức của nhà trường. 5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường sư phạm Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ giáo viên, khung cảnh nhà trường và nếp sống học tập sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy học bằng những hiểu biết của mình mà dạy học sinh bằng cuộc đời mình. Vì thế Hiệu trưởng phải phối kết hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên, cán bộ thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Được học tập trong một nhà trường mà đội ngũ giáo viên có chuyên môn giỏi, sống mẫu mực và hết lòng yêu thương học sinh, các em sẽ phấn khởi, tin tưởng và quyết tâm phấn đấu. Các em sẽ yêu mến và tự hào
- về trường minh hơn. Vì tập thể ấy, mối quan hệ ấy đã gây ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn các em. Khung cảnh nhà trường khang trang, sạch đẹp chẳng những tác động tốt đến thảm mỹ, đến sức khoẻ của học sinh mà còn góp phần không nhỏ tạo nên môi trường thuận lợi trong công tác đạo đức ở trường học, nhất là đối với trường Tiểu học nơi mà học sinh còn nhỏ tuổi, cuộc sống nặng về cảm tính. Hiệu trưởng cần chăm lo đến cảnh quan chung của nhà trường (toàn bộ cơ sở vật chất) nhằm tạo ra môi trường thuận lợi, ảnh hưởng tích cực đến giáo dục tình cảm đạo đức học sinh. Nếp sống công tác, sinh hoạt phản ánh mối quan hệ giữa con người và mối quan hệ giữa con người và công việc. Những mối qua hệ ấy càng mẫu mực thì nếp sống ở nhà trường càng tốt và ngược lại nề nếp tốt sẽ củng cố các mối quan hệ đó. Người hiệu trưởng cần thấy rõ mối quan hệ này và coi việc xây dựng nề nếp công tác, sinh hoạt trong trường là một trong những công việc vô cùng quan trọng. Để xây dựng nề nếp trước hết cần có quy chế và tổ chức thực hiện quy chế đến khi những điều trong quy chế được mọi người thực hiện như một thói quen. Công tác giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng và bậc nhất ở trường Tiểu học. Vì thế nó đòi hỏi Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm, trực tiếp chỉ đạo đầy đủ biện pháp quản lý để đảm bảo giáo dục cao. III: Kết quả và bài học kinh nghiệm 1. Kết quả đạt được: Qua việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh khối 4-5 của năm học 2007-2008 tôi thấy kết quả đã tăng lên khá rõ rệt. Những biểu hiện vè đạo đức của học sinh được thầy cô giáo trong trường, cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương đều có nhận xét là tiến bộ hơn so với các năm trước. Điều đó chứng tỏ rằng những biện pháp mà tôi đã kiên trì liên tục và thường xuyên vận động để chỉ đạo có tác dụng tốt. Năm học 2007-2008 học sinh khối 4-5 của trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc có 150 học sinh. Kết quả về hành vi đạo đức có tiến bộ hơn sơ với các năm trước. Qua thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm về học sinh của giáo viên khối 4-5 như sau: - Loại thực hiện đầy đủ: 148 em - tỷ lệ: 98,7% - Loại thực hiện chưa đầy đủ: 2 em - tỷ lệ: 1,3%
- - Học sinh vi phạm đạo đức: Trần Quang Hứa lớp 5B ( hành vi vô ý thức) Trần Quang Nhân 5B ( hành vi vô ý thức) 2. Kết luận: Nói đến việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh, chúng ta không thể không nhắc lại lời dạy của Hồ Chủ Tịch: Dạy chữ cho học sinh cần phải chú trọng cả "tài lẫn đức" Đức là đức Cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Giáo dục học sinh yếu kém về hành vi đạo đức là một công việc khó khăn phức tạp, lao tâm tổn trí cho nên người cán bộ quản lý phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tập trung sức lực trí tuệ cho công việc này. ở trường Tiểu học Ngư Thuỷ Bắc thầy cô giáo truyền thụ kiến thức và bồi dưỡng cho học sinh những cảm xúc đạo đức tích cực, làm cho học sinh yêu cái đúng-cái tốt, ghét cái xấu- cái ác, tin tưởng vào ham muốn làm theo lẽ phải hình thành những thói quen. Thực hiện đúng các hành vi chuẩn mực của lứa tuổi trong sinh hoạt gia đình và ngoài xã hội để trở thành một con người phát triển có nhân cách tốt cho tương lai. 3. Bài học kinh nghiệm Qua quá trình quản lý và chỉ đạo bản thân tôi rút ra một số bài học như sau: 1. Cần vạch ra một số biện pháp phù hợp với thực tế của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh khối 4-5. 2. Chỉ đạo thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy đoạ đức khối 4-5. 3. Theo dõi quá trình diễn biến, phân tích đánh giá tình hình tư tưởng đạo đức học sinh khối 4-5. C. Phần thứ 3 Mục lục A. Phần thứ nhất
- I. Lý do chọn đề tài 1. Cơ sở lý luận 2. Cơ sở thực tiển II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục tiêu 2. Nhiệm vụ nghiên cứu III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu b. Phần thứ hai I. Một số giải pháp 1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh khối 4-5. 2. Giải pháp 2: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục cho cả năm học. 3. Giải pháp 3: Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy đạo đức khối 4-5. 4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế phối kết hợp với các lực lượng giáo dục xã hội. 5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường sư phạm II. Kết quả và bài học kinh nghiệm 1. Kết quả đạt được 2. Bài học kinh nghiệm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số kinh nghiệm huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh
16 p | 1479 | 430
-
SKKN: Một số kinh nghiệm về phương pháp khi tiến hành một số thí nghiệm hóa học ở THCS
19 p | 762 | 148
-
SKKN: Một số kinh nghiệm vận dụng 7 hằng đẳng thức đáng nhớ
12 p | 858 | 139
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công việc in ấn, photo văn bản hành chính nhà nước nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiệp vụ của chuyên viên công tác Văn phòng
11 p | 1408 | 137
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
15 p | 752 | 120
-
SKKN: Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần loại kiềm, kiềm thổ, nhôm
19 p | 375 | 83
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học
19 p | 473 | 62
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục
7 p | 447 | 60
-
SKKN: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội viên trong hoạt động Đội
9 p | 437 | 57
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo dạy học phân môn Tập làm văn lớp 3 dạng bài “Kể hay nói, viết về một chủ đề” góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
12 p | 408 | 55
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy bài thực hành trong chương trình Sinh 8
8 p | 591 | 51
-
SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Văn Thuỷ
16 p | 727 | 49
-
SKKN: Một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong việc quyết toán thực phẩm cho chủ hàng có hiệu quả tại trường mầm non A thị trấn Văn Điền
8 p | 159 | 34
-
SKKN: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn trường Tiểu học số 2 Phong Thuỷ
16 p | 211 | 33
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
11 p | 201 | 31
-
SKKN: Một số kinh nghiệm bước đầu trong việc huy động nguồn lực tài chính thực hiện công tác xã hội
12 p | 142 | 15
-
SKKN: Một số kinh nghiệm về tham mưu tổ chức thi giải Toán và thi Olympic Tiếng Anh trên Internet năm học 2012 – 2013
14 p | 138 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn