SKKN: Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8
lượt xem 15
download
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hóa học một cách tự tin và hứng thú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học của ngành giáo dục là một công việc có tính chất thời sự và thường xuyên. Để có kết quả ngày càng cao chất lượng dạy học và giáo dục là việc làm suốt đời của thầy cô giáo. Để làm được công việc to lớn và khó khăn này giáo viên phải đi sâu nghiên cứu những vấn đề về nội dung kiến thức khoa học cơ bản, những phương pháp, những hình thức tổ chức dạy học, kĩ năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo cho học sinh. Ở trường THCS, môn Hoá là một trong những môn học cơ bản trong giảng dạy hoá học, các dạng phương trình hoá học là một phương tiện rất cần thiết giúp học sinh nắm vững nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào sâu những nội dung đã được trang bị. Nhờ đó học sinh được hoàn thiện kiến thức đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được tính kiên nhẫn, những kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và tư duy phát triển hơn. Thông qua rèn luyện kỹ năng lập phương trình giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch sát với đối tượng. Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập một và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học. Trang: 1
- Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh lớp 8. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kỹ năng cần thiết khi lập một phương trình hóa học lớp 8” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hóa học một cách tự tin và hứng thú. 2. Phạm vi áp dụng, điểm mới trong sáng kiến: 2.1. Phạm vi áp dụng. Hóa học là môn học thực nghiệp kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học giải quyết các bài toán hóa học đối với học sinh lớp 8 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học mà học sinh mới tiếp cận. Qua quá trình dạy học tôi thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, có nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách lập phương trình hóa học . Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh giúp học sinh nắm cách lập phương trình hóa học. Từ đó đưa ra phương pháp giải thích hợp giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đề tài này, tính khả thi áp dụng không những cho học sinh lớp 8, mà còn áp dụng cho học sinh lớp 9, bồi dưỡng học sinh giỏi hay lên THPT sau này. 2.2. Điểm mới của đề tài. Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học. Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Trang: 2
- II: NỘI DUNG 1. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài. Tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và lớp 9 ở trường THCS nơi tôi công tác. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia đình nông dân, nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài giờ học trên lớp ở nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học còn ít, nhiều em khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lĩnh hội kiến thức về kỹ năng lập một phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS nơi tôi công tác, tôi thấy: Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập một phương trình hoá học một cách mơ hồ. Kỹ năng lập một phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước. Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều giáo viên đang giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến việc học sinh không cân bằng được một phương trình hoá học. Vì vậy, tôi đưa ra các kết luận do các nguyên nhân chung sau: Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh này thuộc loại những học sinh học yếu kém. Trong giờ học môn Hoá chẳng thấy thích thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân bằng nhanh quá các em không tiếp thu kịp, từ đó thấy chán không muốn học. Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông Trang: 3
- em, cắt cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ cơ sở để lĩnh hội kiến thức mới. Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại không chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá. Chất lượng đại trà khảo sát qua các năm trước khi thực hiện đề tài . T.số điểm cho HS lập đúng HS lập sai T.số HS Năm học phần lập PTHH PTHH cả khóa PTHH SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 20122013 112 3 57 50,9 55 49,1 20132014 93 3 52 55,9 41 44,1 20142015 77 3 43 55,8 34 44,2 2. Các phương pháp chung, cụ thể. 2.1. Phương pháp chung. Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể. Khi thực hi ện gi ảng d ạy bài 16 “Ph ươ ng trình hóa học” : ở bài này giáo viên ch ủ y ếu h ướ ng d ẫn cho h ọc sinh l ập các phươ ng trình hóa họ c đơ n gi ản. Hướ ng d ẫn h ọc sinh th ực hi ện l ập ph ươ ng trình hóa họ c theo ba bướ c nh ư sách giáo khoa : Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng “ − − ”: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm. Trang: 4
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ − − ” bằng dấu “ ”. Ví dụ 1: Lập ph ương trình hóa học cho sơ đồ phản ứng sau: H 2 + O 2 > H 2O + Giáo viên cho học sinh nh ận xét số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của sơ đồ phản ứng, sau đó hướ ng dẫn học sinh chọn h ệ s ố 2 đặ t trướ c công thức hóa học H2O để cho số nguyên tử oxi ở 2 v ế b ằng nhau: H 2 + O 2 > 2H 2O Tiếp theo chọn h ệ số 2 đặt trướ c công thức hóa học H 2 để cho số nguyên tử hiđro ở 2 vế bằng nhau. + Viết thành phươ ng trình hóa học: 2H 2 + O 2 2H2O Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học: Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử. Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học. Phương trình hóa học biểu thị sự biến đổi chất này thành chất khác, khác với phương trình toán học biểu thị sự bằng nhau giữa hai v ế. Do đó không được hoán đổi hai vế của phương trình hóa học như phương trình toán học. 2.2. Phương pháp cụ thể. Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau: Trang: 5
- Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ. Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to Fe + O Fe O 2 −− 2 3 to −− Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O2 Fe 2O3 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau. Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3. Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có 6 O và 4 Fe. Bước 3: Viết phương trình hoá học: to 4Fe + 3O2 2Fe2O3 Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: to KClO3 KCl + O −− 2 to Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO3− KCl + O − 2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: K, Cl có số nguyên tử bằng nhau. O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2. Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO3. Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2Cl. Bước 3: Viết phương trình hoá học: to 2KClO3 2KCl + 3O2 Trang: 6
- Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương với một nguyên tố. Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Ví dụ 3: K + H2O − − KOH + H2 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: K + H2O − − KOH + H2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: K, O có số nguyên tử bằng nhau. H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3. Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H. Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H 2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2K + 2H2O 2KOH + H2 Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Ví dụ 4: Al + H2SO4 − − Al2(SO4)3 + H2 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H2SO4 − − Al2(SO4)3 + H2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố. Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO4. Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 ở hai vế bằng nhau. Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã bằng nhau. Trang: 7
- Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2 Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Ví dụ 5: KOH + Fe2(SO4)3 − − Fe(OH)3 + K2SO4 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KOH + Fe2(SO4)3 − − Fe(OH)3 + K2SO4 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên tố. Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Đặt hệ số 3 trước K2SO4 và KOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4 và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau. 3KOH + Fe2(SO4)3 − − Fe(OH)3 + 3K2SO4 Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước NaOH 2 3KOH + Fe2(SO4)3 − − Fe(OH)3 + 3K2SO4 Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước Fe(OH)3 6KOH + Fe2(SO4)3 − − 2Fe(OH)3 + 3K2SO4 Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: 6KOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3K2SO4 Nhận xét chung về phương pháp: Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. Trang: 8
- Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh. Phương pháp thứ thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số. Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong phản ứng. Bước 2: Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế. Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó. Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: P2O5 + H2O −− H3PO4 Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: aP2O5 + bH2O −− cH3PO4 Bước 2: Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: P : 2a = c (1) O : 5a + b = 4c (2) H : 2b = 3c (3) 1 3 Chọn c = 1. Từ (1) a = 2 . Từ (3) b = 2 Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: P2O5 + 3H2O 2H3PO4 Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau: Ví dụ 2: −−to Al + O2 Al 2O3 Trang: 9
- Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: to aAl + bO2 cAl −− 2O3 Bước 2: Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: Al : a = 2c (1) O : 2b = 3c (2) Chọn c = 1. Từ (1) a = 2 3 Từ (2) b = 2 Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: to 4Al + 3O2 2Al2O3 L ập phương trình hoá học của phản ứng: Ví dụ 3: Na + H2O −− NaOH + H2 Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng: aNa + bH2O −− cNaOH + dH2 Bước 2: Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: Na : a = c (1) H : 2b = c + 2d (2) O : b = c (3) Chọn c = 1. Từ (1) a = 1 . Từ (3) b = 1 1 Thế (1, 3) và (2) d = 2 Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1 Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 Trang: 10
- Nhận xét chung về phương pháp: Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp. Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi. Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp hệ số thập phân Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau. Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: Ví dụ 1: to P + O2 P 2O5 −− Bước 1: Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O . 5 Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số 2 nguyên tử của các nguyên tố. 5 to −− 2P + O2 P 2O5 2 Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: to 4P + 5O 2P O 2 −− 2 5 Bước 3: Viết phương trình hoá học. 4P + 5O2 to 2P2O5 ập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: Ví dụ 2:L Trang: 11 to Al2O3 Al + O −− 2
- Bước 1: Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O . 3 Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và vào trước O2 để cân bằng số 2 nguyên tử của các nguyên tố. to 3 −− Al2O3 2Al + O2 2 Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: to 2Al2O3 4Al + 3O −− 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học. 2Al2O3 to 4Al + 3O2 Nhận xét chung về phương pháp: Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hóa học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học. Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Trang: 12
- Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế phương trình. Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: to Bước 1: Fe + O2 Fe −− 2O3 O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. Bước 2: Ta lấy 6 : 3 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3. Ta lấy 6 : 2 = 3 đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được: to Fe + 3O2 2Fe −− 2O3 Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được: to 4Fe + 3O 2Fe O 2 −− 2 3 Bước 3: Viết phương trình hoá học: to 4Fe + 3O2 2Fe2O3 Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau: to P + O2 P −− 2O5 Bước 1: O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 5 là 10. Bước 2: Ta lấy 10 : 5 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức P2O5. Ta lấy 10 : 2 = 5 đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được: to P + 5O 2P O 2 −− 2 5 Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được: to −− Trang: 13
- 4P + 5O2 2P2O5 Bước 3: Viết phương trình hoá học: to 4P + 5O2 2P 2O5 Nhận xét chung về phương pháp: Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. 2.3 Ch ất l ượ ng, hi ệu qu ả c ủa đề tài: Khi áp d ụng kinh nghi ệm rèn kĩ năng lập m ột ph ươ ng trình hóa họ c đã nâng cao đượ c ch ất l ượ ng giáo dụ c đạ i trà mà đố i vớ i giáo dụ c mũi nhọn cũng đượ c nâng cao. Cụ th ể khi áp dụ ng kinh nghi ệm vào quá trình giảng dạy Hóa họ c cho học sinh kh ối 8 trong ba năm họ c 2012 2013, 2013 2014 và 2014 – 2015 t ại tr ườ ng THCS n ơi tôi công tác có tiến bộ rỏ r ệt và đã đạ t kết qu ả như sau: Kết quả chất lượng đại trà: T.số T.số điểm HS lập đúng HS lập sai PTHH Năm học HS cả cho phần PTHH khóa lập PTHH SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 20122013 112 3 72 64,3 40 35,7 20132014 93 3 65 69,9 28 30.1 20142015 77 3 56 72,7 21 27,3 2.4. Khả năng áp dụng: Thời gian áp dụ ng ho ặc th ử nghi ệm có hiệu quả : Áp d ụng th ử nghi ệm ở kh ối 8 năm họ c 2012 2013, 2013 2014, 2014 2015. So với phươ ng pháp dạ y học tr ướ c đây, sau khi áp dụ ng nhữ ng gi ải pháp trong sáng ki ến kinh nghi ệm b ản thân tôi nhận thấy đã đem lạ i mộ t Trang: 14
- số hi ệu qu ả nh ư mong mu ốn. Tr ướ c đây, trong gi ờ hóa họ c rất ít họ c sinh tham gia phát bi ểu xây dựng bài khi có bài tập liên quan đế n lậ p phươ ng trình hóa học, các em ng ồi nghe th ụ độ ng. Dạ y học theo nh ững giải pháp mớ i các em tham gia xây dự ng bài sôi nổ i, tự tin khi vi ết s ơ đồ phản ứng và lậ p m ột ph ươ ng trình hóa họ c, vì đã nắ m vữ ng kí hiệ u hóa họ c, hóa tr ị các nguyên tố , nhóm nguyên tử , phân biệt đượ c kim loại v ới phi kim và đặ c bi ệt n ắm d ượ c qui lu ật ch ọn h ệ s ố cân bằ ng... Nế u áp dụ ng nh ững gi ải pháp này trong gi ảng d ạy ch ắc ch ắn s ẽ c ải thi ện đượ c ch ất lượ ng h ọc hóa họ c củ a h ọc sinh trong giai đoạ n hiệ n nay và sau này. Khả năng áp dụ ng ở đơ n vị hoặ c trong ngành. Kinh nghi ệm này đã đượ c áp dụ ng trong thực t ế gi ảng d ạy c ủa b ản thân trong nhi ều năm qua và thực t ế cho th ấy k ết qu ả gi ảng d ạy t ừng bướ c nâng lên đáng kể, ch ất l ượ ng các bài kiểm tra tăng dầ n, kết quả họ c sinh gi ỏi d ượ c nâng cao rõ rệt. Từ đó tôi đã chia sẽ vớ i đồ ng nghiệ p trong nhóm b ộ môn của tr ườ ng. Trong th ời gian t ới nhóm bộ môn Hóa họ c của tr ườ ng s ẽ áp dụ ng rộng rãi các giả i pháp này để góp phầ n nâng ch ất lượ ng gi ảng d ạy trong Nhà trườ ng. Vớ i ch ươ ng trình hóa họ c THCS, các giải pháp trên có khả năng áp dụ ng r ộng rãi cho các bài có liên quan đế n phươ ng trình hóa họ c trong các tr ườ ng h ợp sau: Gi ảng d ạy bài mớ i ở trên lớ p. Phụ đạ o họ c sinh y ếu, kém. Các ti ết dạy tăng thêm cho học sinh đạ i trà. Bồi d ưỡ ng h ọc sinh gi ỏi l ớp 8. III: KẾT LUẬN 3.1 Ý nghĩa: Trang: 15
- Khi áp d ụng các phươ ng pháp lậ p mộ t phươ ng trình hóa họ c vào dạy học hóa họ c l ớp 8, h ọc sinh n ắm đượ c kiế n thứ c chắc hơn, nh ớ lâu hơ n và có tính hệ th ống. V ới các họ c sinh y ếu, trung bình không còn khó khăn khi l ập ph ươ ng trình hóa họ c ở các phả n ứng đơ n giả n; và từ các phươ ng pháp lập ph ươ ng trình hóa họ c họ c sinh c ủng c ố đượ c các kiế n thức v ề nguyên tử , nguyên tố , phân tử , hóa trị củ a nguyên tố , phân loại các ch ất và tính ch ất hóa họ c của các chấ t. Các em không còn cả m thấ y khó khăn khi ph ải h ọc b ộ môn hóa họ c. Nh ờ các bướ c lập một ph ươ ng trình hóa h ọc giúp các em tự tin h ơn khi th ực hi ện bài toán tính theo phươ ng trình hóa học. Đố i vớ i những h ọc sinh gi ỏi đượ c bồ i dưỡ ng để dự thi các cấp đề u hoàn thành tố t bài tậ p lập ph ươ ng trình hóa họ c củ a các ph ản ứng oxi hóa – kh ử khó, vận dụng linh ho ạt gi ữa lí thuyết hóa họ c v ới các phươ ng pháp giải các bài toán dự a vào phươ ng trình hóa họ c trong nh ững tr ườ ng h ợp c ụ th ể. Th ực t ế cho th ấy đã có sự thay đổ i rõ r ệt v ề phía giáo viên và họ c sinh. Giáo viên ki ến th ức đượ c nâng cao rõ r ệt, t ự tin khi h ướ ng d ẫn h ọc sinh l ập m ột ph ươ ng trình hóa họ c, còn họ c sinh thì ch ất lượ ng đượ c nâng lên rõ rệ t, tỉ l ệ h ọc sinh khá giỏ i và trung bình tăng, số h ọc sinh y ếu kém giả m dần. Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp học sinh nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình lập được phương trình hoá học. Những học sinh khá Trang: 16
- giỏi môn Hoá hứng thú tìm đến với các phương trình khó, những học sinh yếu cũng tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần. Tóm lại: Đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn. 3.2. Đề xuất, kiến nghị:: Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn. Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn. Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trang: 17
- XẾP LOẠI CỦA BAN HĐKH TRƯỜNG Hiệu Trưởng Nguyễn Ngọc Phưởng Trang: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
11 p | 3800 | 675
-
SKKN: Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy – học môn Đạo đức lớp 1
18 p | 915 | 157
-
SKKN: Một số phương pháp rèn kỹ năng sử dụng kênh hình môn Sinh học
11 p | 361 | 84
-
SKKN: Vài kinh nghiệm đọc – hiểu một số tác phẩm thơ chữ Hán của Văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 10 trung học phổ thông
17 p | 525 | 66
-
SKKN: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động tạo môi trường chữ
9 p | 839 | 27
-
SKKN: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vẽ cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non Sao Mai
18 p | 933 | 27
-
SKKN: Một số trò chơi giúp học sinh tiểu học học tốt môn tiếng Anh
22 p | 94 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp để từng bước xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong trường tiểu học
13 p | 64 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ Mẫu giáo bé trong trường mầm non
35 p | 101 | 6
-
SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh có kỹ năng giải phương trình vô tỉ
23 p | 59 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn hoạt động tạo hình cho trẻ 4 – 5 tuổi, lớp chồi 3, trường mầm non Krông Ana
17 p | 60 | 5
-
SKKN: Một số phương pháp giải phương trình vô tỉ
55 p | 75 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên nâng cao chất lượng môn làm quen chữ cái
26 p | 60 | 2
-
SKKN: Kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện dạy kỹ năng đọc thành tiếng cho học sinh dân tộc thiểu số trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
29 p | 117 | 2
-
SKKN: Rèn kỹ năng đọc cho học sinh dân tộc Thiểu số tiếp thu chậm ở lớp Một
15 p | 57 | 2
-
SKKN: Rèn luyện kỹ năng giải phương trình vô tỉ và một số giải pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm trong giải phương trình vô tỉ
24 p | 37 | 2
-
SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải phương trình vô tỉ
24 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn