SKKN: Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
lượt xem 41
download
Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hưởng rất nhiều ưu việt của một thời đại mới, thông minh, năng động... Song, nhiều năm qua trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế, ở nước ta đã “biểu hiện nhiều hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại. Bài SKKN giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, mời các bạn tham khảo nhé.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
- Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông Văn Giang – tỉnh Hưng Yên 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là một mặt quan trọng, là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Chính vì vậy việc hình thành nhân cách nói chung, giáo dục và rèn luyện phẩm chất đạo đức nói riêng cho thế hệ trẻ luôn là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường trong mọi thời đại. Thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay thừa hưởng rất nhiều ưu việt của một thời đại mới, thông minh, năng động, ham hiểu biết, dám nghĩ, dám làm... Song, nhiều năm qua trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế, ở nước ta đã “biểu hiện nhiều hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại đó là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [1. tr.26]. Vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ hiện nay đang trở thành mối quan tâm chung, nghị quyết Trung ương II khoá VIII và chương trình nghiên cứu cấp nhà nước về con người Việt Nam KX- 07 đã đề cập rất rõ. Trường THPT, cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông có sứ mạng rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục “ Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiêp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [3,tr.8]. Đặc biệt ở cấp học này phải đào tạo ra những thanh niên lứa tuổi từ 16 đén 18 có tri thức phổ thông toàn diện vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có hệ thống các năng lực cần thiết để chuẩn bị bước vào đời. Tuy nhiên trong thực tiễn nhiều năm gần đây sự phát triển ồ ạt của quy mô, số lượng học sinh THPT không tỷ lệ thuận với chất lượng văn hoá, chất lượng đạo đức. Có rất nhiều biểu hiện của sự xuống cấp trong đạo đức học sinh THPT. Đây là vấn đề đang được ngành Giáo dục - Đào tạo và cả xã hội quan tâm tìm cách giải quyết. Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh trở nên vô cùng quan trọng. Nhất là trong bối cảnh nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, từ trước đến nay “Gia đinh và các tập thể cộng đồng xã hội chưa phát huy vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường giáo dục thế hệ trẻ, nhất là chính trị đạo đức đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm đồi truỵ cùng ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với trường học..” [1, tr.28] Vấn đề này mới chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường mà Giáo dục là cả một quá trình mang bản chất xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ, khía cạnh có sự tham gia chung của nhiều lực lượng xã hội. Việc GDĐĐ học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu sẽ không phát huy sức mạnh chung, không toàn diện đầy đủ và do đó chất lượng không cao… 2
- Từ những lý do trên, là cán bộ quản lý trong trường trung học phổ thông tôi lựa chọn vấn đề “Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông Văn Giang – tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu và báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông Văn Giang, Hưng Yên. Đề tài đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng Yên. 3. Giả thuyết nghiên cứu Học sinh THPT nói chung và học sinh ở trường THPT Văn Giang nói riêng có nhiều biểu hiện tích cực, đáng khích lệ về học tập, lao động và rèn luyện. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, ở một bộ phận nhỏ học sinh còn có những biểu hiện hành vi đạo đức lệch lạc. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trên cơ sở mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh cũng như khắc phục những tồn tại, yếu kém của những giải pháp kết hợp các lực lượng giáo dục hiện nay, hy vọng chắc chắn sẽ mang lai những hiệu quả, chuyển biến tích cực nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDĐĐ cho học sinh 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận: Về tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh. 5.2. Tìm hiểu thực trạng: Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang. 5.3. Đề xuất một số biện pháp: Tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng Yên. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu văn kiện - Nghiên cứu tài liệu kinh điển - Nghiên cứu sách báo tạp chí, các công trình, sản phẩm liên quan. 3
- - Phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận về tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục để thu thập số liệu tìm ra nét đặc thù của công tác tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh, phân tích những điều đã làm được, chưa làm được, phát hiện điều mới. 6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập ý kiến của các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh để đánh giá thực trạng công tác tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh. 6.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6.3. Thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán thông kê để xử lý số liệu đã thu được từ các phương pháp khác nhau. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Học sinh ở trường THPT Văn Giang gồm: Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ QLGD, cán bộ QL xã hội. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Chương 2: Thực trạng của việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang - Hưng Yên. Chương 3: Một số biện pháp tổ chức phối hợp của nhà trường với gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Văn Giang – tỉnh Hưng Yên 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH 1.1 . Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành từ rất sớm trong lịch sử, là vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều lực lượng xã hội trong mọi thời đại. Giáo dục đạo đức cho con người là vấn đề đã được đặt ra từ xa xưa và luôn đổi mới phù hợp với những yêu cầu mới của đời sống xã hội. Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nền giáo dục Việt Nam với mục đích giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện, đặc biệt gắn hai mặt “đức”, “tài” khi quan điểm lấy “đức” làm gốc như quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã được quán triệt trong sự nghiệp đào tạo giáo dục con người công dân chân chính nói chung, thế hệ trẻ nói riêng. Song, làm thế nào để nhà trường, gia đình và xã hội cùng thực hiện được mục đích đó là một vấn đề phức tạp khó khăn luôn luôn có ý nghĩa thời sự cuốn hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Vì vậy, vấn đề phối hợp ba lực lượng “ Nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ” đã trở thành một đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà giáo dục. Những nhà giáo dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến: Hà Thế Ngữ, Đắc Minh, Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy trường đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: như khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý... Với tư cách là một người quản lý của nhà trường THPT về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài để trước hết, giúp mình hoàn thành trách nhiệm được giao, thứ nữa là rút ra được những bài học kinh nghiệm cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo phù hợp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm về đạo đức 5
- Khái niệm đạo đức có thể hiểu một cách khái quát như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, biểu hiện dưới dạng các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên với xã hội, con người với con người và với chính bản thân mình. Tất nhiên, đạo đức là một hình thái ý thức luôn luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc, đạo đức cũng chịu sự quy định của điều kiện kinh tế vật chất xã hội đồng thời cũng chịu sự tác động qua lại, chế uớc lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn hoá, giáo dục, phong tục tập quán… Những phạm trù cơ bản, những nội dung, các khái niệm giá trị đạo đức XHCN có thể tóm lược như sau: * Các phạm trù cơ bản của đạo đức tồn tại và phát triển trong xã hội dưới những dạng đối lập như sau: - Thiện và ác - Có lương tâm và bất lương - Có trách nhiệm và tắc trách - Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu - Vinh và nhục - Hạnh phúc và bất hạnh * Những nội dung đạo đức cơ bản: - Yêu nước, yêu CNXH - Yêu lao động và có thái độ lao động XHCN - Có tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng và tính đoàn kết kỷ luật - Tinh thần nhân đạo XHCN - Có tinh thần quốc tế XHCN trong thời đại mới - Nếp sống văn minh * Các hành vi biểu hiện tích cực : - Tính ngay thẳng và lòng trung thực - Tính nguyên tắc và sự kiên tâm - Tính khiêm tốn và sự lễ độ - Tính hào hiệp và sự tế nhị - Tính tiết kiệm và giản dị - Lòng dũng cảm và phẩm chất anh hùng 1.2.2. Giáo dục đạo đức 6
- 1.2.2.1. Giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ tác động của gia đình, nhà trường, xã hội bao gồm cả dạy học và các tác động giáo dục khác đến con người. Theo nghĩa hẹp, giáo dục có thể xem như là quá trình tác động đến tư tưởng, đạo đức, hành vi của con người (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục lối sống, hành vi…) 1.2.2.2. Giáo dục đạo đức GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, hình thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục. Theo PGS- TS Phạm Viết Vượng: “GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức và mục đích cuối cùng là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức”. GDĐĐ là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội, nhờ đó con người có khả năng lựa chọn đánh giá suy nghĩ, hành vi của bản thân. Vì thế công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một công việc của toàn xã hội, song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò định hướng. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp cho nhân cách của mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với lao động và với bản thân. Qua đó hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen đạo đức . Nhà giáo dục là chủ đạo và thiết kế tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau: + Đưa học sinh vào hệ thống các hoạt động và quan hệ thực tiễn, xã hội. + Chọn lựa và định hướng các ảnh hưởng tích cực, ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình lĩnh hội các giá trị đạo đức của học sinh. + Tổ chức các hoạt động giao lưu cho học sinh nhằm chuyển hoá những yêu cầu của xă hội thành phẩm chất đạo đức của học sinh. 7
- Tóm lại: Vấn đề GDĐĐ cho học sinh phải tuân theo quy luật phát triển chung về hình thành và phát triển nhân cách. Hơn ai hết, những người làm công tác giáo dục phải nắm và vận dụng quy luật này cho thật hợp lý. 1.2.3. Khái niệm về quản lý Có nhiều khái niệm quản lý tuy khác nhau song các định nghĩa đều đề cập tới bản chất của hoạt động quản lý. Đó là cách thức tổ chức điều khiển, tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Các chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lý, chức năng quản lý là môt phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được tách riêng, chuyên môn hoá, “ Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động đến mục đích tập thể người” [38, tr .16]. Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra 1.2.4. Khái niệm về tổ chức Tổ chức được hiểu theo hai nghĩa khác nhau: - Tổ chức là một hệ thống: “ Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống dựa trên những nguyên tắc và quy tắc nhất định” [38, tr. 178]. - Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong 4 chức năng quản lý tổ chức là chức năng quan trọng nhất. Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã vạch ra. [27, tr.187]. Trong đề tài này tổ chức được được dùng với tư cách là một hoạt động quản lý. 1.2.5. Khái niệm phối hợp Là sự tác động vào các đối tượng tạo ra mối liên hệ tác động hướng đích có tính thống nhất,tập trung để huy động sức mạnh tổng hợp của các đối tượng nhằm đạt được mục đích . 1.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và những định hướng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.3.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông - Theo luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư 8
- cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. - “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, THCN học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [3, tr.21]. 1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và những định hướng GDĐĐ cho học sinh THPT hiện nay Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh. Mục tiêu của GDĐĐ là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nước. Trong đó mục đích quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập được những thói quen, hành vi đạo đức. Mục tiêu trên đã được luật giáo dục đã khẳng định: “phải giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN” cụ thể là: Về mặt nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội dung, chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp với mức độ yêu cầu của lứa tuổi đồng thời hiểu sự cần thiết phải tự rèn luyện mình theo các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức để trở thành những công dân có lối sống tốt, có tình cảm đẹp, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có quan điểm rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới. Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đạo đức đúng đắn, trong sáng trong các mối quan hệ xã hội. Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh đã hy sinh xương máu vì độc lậo tự do của tổ quốc. Có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức chính trị trong xã hội. Về kỹ năng và hành vi: Tích cực học tập và rèn luyện trong lao động, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Có thói quen thường xuyên rèn luyện hành vi đạo đức, trong ứng xử, trong hoạt động. Tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức, luật pháp, văn hoá, có thói quen chấp hành pháp luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người học sinh. Tích cực đấu tranh với những biểu hiện của lối sống sa đoạ, đồi truỵ, chỉ biết 9
- hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, theo chủ nghĩa thực dụng, thờ ơ với các vấn đề của cuộc sống, không nghĩ đến sự hy sinh, mất mát của thế hệ cha anh. Thường xuyên tích cực rèn luyện trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, hoạt động xã hội để chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp. GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận vô cùng quan trọng của quá trình sư phạm. GDĐĐ nhìn chung bao gồm những nội dung sau: Trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết về niềm tin, về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Giáo dục ý thức về mục đích cuộc sống bản thân, giáo dục ý thức về lối sống cá nhân, giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, giáo dục ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc... Những nội dung cơ bản trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. Nội dung GDĐĐ là xây dựng hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội, tạo lập cho học sinh ý chí đạo đức vững vàng. Theo GS-TS Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ CNH- HĐH có thể xác định một cách tương đối thành 5 nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết: - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như: Có lý tưởng XHCN, yêu quê hương, đất nước,tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và nhà nước. - Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác: Nhân nghĩa, hiếu thảo, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn trọng mọi người, thuỷ chung, giữ chữ tín. - Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống như: Xây dựng hạnh phúc gia đình. giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng...Mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. 10
- 1.4. Lý luận về tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.4.1. Vai trò của nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tổ chức mối quan hệ giữa nhà trường và các LLXH mà nhờ đó tạo nên một môi trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội, đồng thời tạo ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian, có tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, vừa tạo những điều kiện vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc giáo dục của nhà trường và của gia đình. Phối hợp giữa gia đình và các LLXH sao cho gia đình phát huy được tác dụng định hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội vì xã hội là môi trường giáo dục rất tốt cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình còn giúp trẻ có nhận thức đúng và không bị các tệ nạn xã hội lôi cuốn. Mặt khác, LLXH vô cùng đông đảo tạo ra một môi trường rộng lớn có ảnh hưởng tự phát hoặc tự giác rất mạnh mẽ đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ. 1.4.2. Ý nghĩa của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh * Việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội tạo nên tác động tổ hợp phát huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hiện nay dưới tác động của đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tiềm năng kinh tế của nhà nước được củng cố. Các thành phần kinh tế cũng không ngừng lớn mạnh, chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu sản xuất như kinh tế tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài... Lực lượng lao động ngày nay về trình độ đã được nâng cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở sản xuất, hoạt động quản lý đang dần được chuẩn hoá và trình độ ngày càng cao, những điều kiện về vật chất trang thiết bị và tiềm năng trí tuệ của xã hội cần được huy động vào QTGD của nhà trường. * Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội là nguyên tắc quan trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục, thực hiện các chuẩn mực đạo đức của học sinh. Thực tiễn hiện nay cho thấy việc phối hợp nhà trường gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh... 11
- Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục, khi gặp những trường hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cũng được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục tiêu, nội dung giáo dục toàn diện. Để thực hiện mục tiêu GDĐĐ học sinh, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt. Vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành, rèn luyện nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và học sinh THPT nói riêng. Trong việc kết hợp sự tác động của các môi trường ấy vai trò của nhà giáo dục là rất quan trọng.Vì vậy: “Nhà giáo dục phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự định tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt dược những điều mong muốn” * Tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, hạn chế được những tác động tiêu cực trực tiếp tới quá tŕnh h́nh thành nhân cách học sinh. Trong điều kiện hiện nay, cùng với những yếu tố tích cực, mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trường đã và đang ảnh hưởng đến QTGD của nhà trường. Nhiều phần tử xấu vì lợi nhuận, vì đồng tiền đã bất chấp pháp luật, trà đạp lên truyền thống đạo lí làm hư hỏng tâm hồn thế hệ trẻ. Thậm chí chúng lôi kéo các em vào vòng tội lỗi bằng mọi thủ đoạn. 1.4.3. Nhà trường tổ chức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh, nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, tinh thần thái độ học tập của học sinh ở nhà để có biện pháp phối hợp giáo dục, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trao đổi thông tin, hỗ trợ cha mẹ học sinh về kiến thức, phương pháp giáo dục con em. Định kỳ họp với cha mẹ học sinh thông tin đầy đủ quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp trong phối hợp giáo dục học sinh. 1.4.4. Nhà trường tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Tổ chức tốt việc phối hợp với xã hội sẽ góp phần tạo ra môi trường xã hội lành mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực trực tiếp tới quá trình hình thành nhân cách học sinh, đó là: - Bảo vệ trật tự an ninh của địa phương. - Tổ chức việc học tập vui chơi, rèn luyện nhằm GDĐĐ học sinh. - Quản lý học sinh trong cộng đồng. - Xây dựng CSVC cho nhà trường. - Thông báo tình hình tu dưỡng đạo đức của HS ở địa phương cho nhà trường. - Thống nhất những yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh: thông qua phong trào gia đình văn hoá, nếp sống văn minh cộng đồng. 12
- - Các đơn vị tổ chức trong xã hội đỡ đầu dưới hình thức: Học bổng hỗ trợ, phần thưởng thi đua... - Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh ( tổ chức lễ hội, tham quan, giáo dục truyền thống…). - Thành lập hội đồng giáo dục của trường để tham mưu với BGH tổ chức các hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy của sự phối hợp trên. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của việc tổ chức phối hợp giũa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho hoc sinh 1.5.1. Nhận thức về vai trò của nhà trường gia đình và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh Trong sự phát triển của nguồn nhân lực cho đất nước Việt Nam đang đổi mới hiện nay, yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội mới. Đó là nguồn lao động có học vấn kiến thức đa ngành, vừa có kiến thức chuyên sâu và có năng lực sáng tạo, có sức khoẻ, đồng thời phải có những phẩm chất đạo đức cần thiết như lòng nhân ái, sự đồng cảm với con người, sự quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài hoà với lợi ích của cá nhân, gia đình. Để xây dựng được những con người có phẩm chất cơ bản đó cần có sự hợp tác, sự kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ, hỗ trợ cho nhau giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất liên tục, tác động mạnh mẽ vào việc phát triển nhân cách toàn diện của trẻ.Tuy nhiên, để thực hiện được sự phối hợp trên, trình độ nhận thức của thầy, cô giáo, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội khác đóng vai trò quan trọng. Khi nào học có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đạt tới một mức độ cho phép thì sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội mới đạt được hiệu quả cao trong giáo dục nói chung và trong GDĐĐ nói riêng. Các chủ thể của quá trình phối hợp cần nhận thức những vấn đề sau: 1.5.2. Vai trò chủ động của nhà trường Điều 45, Điều lệ trường phổ thông có ghi: “Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục” [8,tr.24]. Một điều phải khẳng định: Nhà trường là môi trường giáo dục tốt nhất, có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhà trường là nơi để lại dấu ấn đậm nét nhất trong mỗi cuộc đời của chúng ta. Ai cũng trải qua những năm tháng cắp sách tới trường, kỉ niệm về trường lớp, bạn bè, thầy cô chắc chắn là những kỉ niệm đẹp nhất theo suốt cả cuộc đời họ. Xuất phát từ đó, mà trong thời gian qua, chúng tôi đã hết sức chú ý đến việc xây dựng tập thể sư phạm của trường thành tập thể sư phạm kiểu mẫu, mỗi thầy cô giáo 13
- thực sự là tấm gương sáng, là niềm tin và là chuẩn mực về đạo đức cho học sinh. Mọi hành vi cử chỉ của thầy cô giáo phải có tác dụng giáo dục và sức thuyết phục đối với các em. Mọi thành viên trong nhà trường phải thường xuyên có ý thức giáo dục đạo đức cho học sinh bằng chính tấm gương của bản thân mình. + Đối với cán bộ quản lý (đặc biệt là Hiệu trưởng). Hơn ai hết: Hiệu trưởng nhà trường ngoài những tiêu chuẩn cần thiết như có uy tín,có năng lực về chuyên môn, năng lực quản lí thì điều cơ bản phải chuẩn mực về đạo đức. 1.5.3. Điều kiện kinh tế xã hội văn hoá của địa phương - Điều kiên kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp tới việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh, cụ thể: + Điều kiện kinh tế của địa phương cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho các học sinh của nhà trường. + Nền tảng kinh tế của địa phương và của gia đình góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm không chỉ phạm vi trong gia đình, nhà trường mà cả ngoài xã hội góp phần quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ cho học sinh. - Điều kiện kinh tế địa phương tạo cơ sở xây dựng chính sách địa phương cho người tham gia công tác giáo dục.Thực tế khi tham gia phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, những tổ chức xã hội ít phát huy được tác dụng, mang tính hình thức. Các cán bộ quản lí phụ trách các tổ chức cho rằng xã hội cần có những chế độ ưu đãi về vật chất cũng như suy tôn về tinh thần để những cán bộ cộng đồng tham gia công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ có điều kiện hoạt động, tránh quan điểm chỉ biết khai thác mà không biết đầu tư tái sản xuất. - Nếu ở địa phương có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất giàu tiềm năng, nghề phụ phát triển tốt là môi trường định hướng nghề nghiệp cho trẻ trong lúc học tập và tiếp nhận cái khi ra trường không học tiếp nữa tránh hiện tượng các em không có việc làm, dễ bị nhiễm những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội. 1.6. Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT 1.6.1. Đặc điểm chung về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT 14
- Học sinh THPT ở tuổi vị thành niên (16-18 tuổi) các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý đang là thời kì chuyển tiếp từ trẻ con sang tuổi người lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất của người công dân. Đặc điểm của sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là tự ý thức gắn liền với nhu cầu nhận thức và ðánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong nhân cách của mình cả trên bình diện các mục đích và nguyện vọng cụ thể trong cuộc sống. Họ đánh giá mình không phải theo cái hiện tại mà hướng tới tương lai. Nét đặc trưng của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng cường vai trò của các niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc sống học tập, lao động xã hội trong các tập thể lành mạnh có yêu cầu cao và có tác dụng tích cực đến các thành viên, thường cải tạo được ý thức và hành vi của những học sinh đó. Cũng ở lứa tuổi này, học sinh THPT có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình yêu. Bên cạnh đó, họ cũng đang tự xây cho mình những quan điểm riêng và đang quyết định viễn cảnh, kế hoạch cho cuộc sống của bản thân. 1.6.2. Đặc điểm về đạo đức học sinh THPT hiện nay Trong thời kì khoa học công nghệ và thông tin phát triển mạnh mẽ, thế hệ thanh niên học sinh cũng biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Có nhiều nét chung trong các giá trị đạo đức truyền thống của xã hội, song cũng có những nét mới in dấu ấn của thời đại. Có thể thấy được một số đặc điểm nổi bật sau đây: + Đây là lứa tuổi giàu ước mơ, hoài bão nhưng đa số lại lưu tâm đến những nhu cầu thiết thực và phân hoá theo nhiều định hướng khác nhau. Cụ thể: Số đông học sinh có ý chí tiếp tục học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học để tiến thân, lập nghiệp. Một bộ phận học sinh mong muốn sớm có công việc. Một bộ phận khác đi vào những lĩnh vực phát triển thiên hướng năng khiếu riêng biệt muốn hoà nhập cộng đồng để lập thân, lập nghiệp. Đây cũng chính là ước mơ, mong muốn chính đáng thức thời, hợp qui luật phát triển của xã hội. Nhìn chung đặc điểm lứa tuổi thời kì này các em dồi dào về thể lực, phong phú về tinh thần và phức tạp về tính cách, hành vi. Còn là thời kì mà nhận thức và hiểu biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trước. 15
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN GIANG - TỈNH HƯNG YÊN 2.1. Khái quát tình hình đặc điểm, tình hình trường THPT Văn Giang 2.1.1. Đặc điểm về tình hình của Nhà trường Trường THPT Văn Giang là một trường lớn của tỉnh Hưng Yên có bề dày truyền thống gần 50 năm hình thành và phát triển. Trường có tổng số học sinh là 1541 học sinh hệ công lập chia làm 36 lớp. + Khối 12 có 12 lớp với 509 học sinh. + Khối 11 có 12 lớp với 503 học sinh. + Khối 10 có 12 lớp với 529 học sinh. Tổng số CB- GV Nhà trường là 97 trong đó 87 giáo viên, BGH có 4 người còn lại là tổ Hành chính. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%; trên chuẩn là 19%. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường trong những năm qua 2.1.2.1. Thuận lợi Trường THPT Văn Giang đóng trên địa bàn trung tâm huyện gồm 7 xã và 1 thị trấn có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh, trình độ dân trí cao. Trường tiếp giáp với nhiều trường Đại học – Cao đẳng như Đại học Quản trị kinh doanh, Cao đẳng ASEAN, Cao đẳng Bách Khoa,.. tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu và phát triển trí tuệ. Trường có đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, đạt chuẩn và trên chuẩn cao là lực lượng nòng cốt quyết định tới công tác GDĐĐ cho học sinh. Trường luôn nhận được sự quan tâm lớn của tỉnh, của huyện và các xã trong khu vực tuyển sinh. 2.1.2.2. Khó khăn Môi trường bên ngoài rất phức tạp ảnh hưởng lớn đến GDĐĐ cho học sinh. Một số xã thuộc khu vực tuyển sinh của Nhà trường nằm trong vùng dự án ECOPAK đang là điểm nóng của giải phóng mặt bằng nên tác động không nhỏ tới học sinh. 16
- 2.2. Thực trạng việc tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh 2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng Nhiệm vụ khảo sát thực trạng: - Đánh giá thực trạng đạo đức học sinh và nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng đó. - Tìm hiểu các biểu hiện của về ảnh hưởng của nhà trường, gia đình và xã hội đến đạo đức học sinh và nhận thức về vai trò của vịêc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh. -Thăm dò những hình thức, phương pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả. Nội dung khảo sát: Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng, khi thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi 636 người gồm CMHS, giáo viên THPT, Cán bộ QLGD và với các thành phần có ảnh hưởng trực tiếp cụ thể: Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng STT Đối tượng khảo sát Tổng số Nam Nữ 1 Cha mẹ học sinh 182 150 32 2 Giáo viên THPT 163 70 93 3 Cán bộ QLGD 03 02 01 4 Học sinh 150 90 60 Sau khi tổng hợp ý kiến của các đối tượng khảo sát, chúng tôi xin nêu lên một số nhận định chung khái quát về một số vấn đề liện quan đến đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh THPT và thực trạng việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong thời gian qua. 2.2.2. Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT huyện Văn Giang Đạo đức của con người thể hiện trên các phương tiện nhận thức, thái độ hành vi. Vì vậy, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức là việc rất khó khăn đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức. Ở đây chúng tôi chỉ khảo sát tình hình đạo đức học sinh thông qua sự đánh giá của cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp và kết quả đạo đức của nhà trường. Khi tìm hiểu học sinh yếu kém về đạo đức chúng tôi thấy kết quả như sau: 17
- - Học sinh yếu kém về đạo đức tuy chỉ chiếm một bộ phận nhỏ nhưng biểu hiện rất đa dạng và vô cùng phức tạp như: Sử dụng rượu bia, gây gổ, truyền tay nhau xem truyện, phim video có nội dung không lành mạnh, cờ bạc, số đề, cá cược, trấn lột, vô lễ với thầy cô giáo và người lớn, quay cóp khi thi cử, kiểm tra, bỏ học, trốn tiết, trộm cắp... Nhìn từ góc độ hoàn cảnh gia đình và nghề nghiệp của cha mẹ thì: 46% học sinh yếu kém là con em các gia đình làm nghề buôn bán không có nhiều thời gian quản lý và giáo dục trẻ, 32% là con em gia đình có kinh tế đầy đủ, nuông chiều con cái và sẵn sàng cho tiền tiêu sài không đúng mục đích dẫn tới con em họ có ảnh hưởng tai hại về mặt nhân cách. Nguyên nhân tình trạng yếu kém về đạo đức ở học sinh THPT: + Giáo dục gia đình chưa đúng mức, trong giai đoạn hiện nay nhiều gia đình đứng vững và thành đạt nhưng cũng không ít gia đình gặp khó khăn, bế tắc thậm chí đổ vỡ trong việc giáo dục con cái. Vì thế mới cắt nghĩa được hiện tượng: cùng sống trong một phường, một tổ dân phố, cùng học một trường, một lớp mà học sinh này thì hư hỏng, học sinh kia thì chăm ngoan, hiện tượng đó có nguyên nhân quan trọng từ giáo dục gia đình. Vì mọi tính cách của con cái phải được bắt nguồn từ cái nôi, từ trong vòng tay cha mẹ, dưới mái ấm gia đình. Những học sinh ngoan có lẽ do nề nếp vững chắc của gia đình, sự quan tâm, dạy dỗ của gia đình đối với con cái tốt hơn. + Giáo dục nhà trường chưa đúng lúc, chưa kịp thời chưa có phương pháp giáo dục phù hợp. Đặc biệt trong công tác quản lý học sinh, nhà trường chỉ quản lý học sinh trong thời gian ở trường còn ngoài giờ học thì nhà trường không quản lý được, nên dễ hiểu vì sao số học sinh yếu kém về đạo đức lại có nhiều biểu hiện vi phạm đạo đức ngoài thời gian ở trường, ở lớp. + Bị ảnh hưởng của tiêu cực xã hội, môi trường xã hội gần gũi nhất luôn luôn để lại ấn tượng, hình ảnh sâu đậm nhất với các em, nếu môi trường đó có những tệ nạn xã hội thì các em bị tiêm nhiễm, bị ảnh hưởng. + Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thiếu sự phối hợp đồng bộ. Sự kết hợp giữa nhà trường và chính quyền địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy nhiều thầy, cô giáo chưa trao đổi với cha mẹ học sinh về khuyết điểm của học trò và ngược lại cha mẹ học sinh phó mặc con cái cho thầy cô, vẫn còn quan điểm “Trăm sự nhờ Thầy”. Từ đó dần dần thiếu thông tin hai chiều để kịp thời giáo dục đạo đức học sinh. Một số nhận định ban đầu về đạo đức học sinh: Nhìn tổng thể học sinh có đạo đức tốt nhiều hơn học sinh có đạo đức yếu kém về đạo đức, những hiện tượng tích cực trong học đường vẫn là chủ yếu. 18
- Những biểu hiện tốt đang chiếm ưu thế, đang được sự quan tâm của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Những biểu hiện không lành mạnh trong học đường cũng đang có chiều hướng gia tăng do những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, của sự bùng nổ thông tin và mở rộng giao lưu quốc tế còn thiếu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng, thiếu sự giám sát và phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 2). Số liệu được thống kê trong bảng 2.3. Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đến giáo dục đạo đức học sinh ( tính theo tỷ lệ % số người được khảo sát) Ảnh hưởng STT Các lực lượng Không Có ảnh Ảnh thường giáo dục có ảnh hưởng hưởng lớn xuyên hưởng Ít nhất 1. GV chủ nhiệm 0.94 13.20 52.83 35.84 2. Gia đình 0.94 11.30 52.83 29.24 3. Bạn bè thân 0 29.24 29.24 40.56 4. GV bộ môn 0.94 29.24 27.35 34.90 5. Tập thể lớp HS 0 23.58 31.13 33.96 6. Hội CMHS 0 29.24 22.64 23.58 7. Tổ chức Đoàn TNCS 5.66 41.50 9.43 27.35 Qua bảng 2.2 có thể rút ra nhận xét: - Xét ở góc độ ảnh hưởng với kết quả điều tra cho thấy nhận định của người lớn về khả năng tác động đến GDĐĐ của học sinh rất tản mạn và có ảnh hưởng không cao. Nếu xét mức độ tích cực của các loại ảnh hưởng (Gia đình, nhà trường, xã hội...) ta thấy: Giáo viên chủ nhiệm và gia đình được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất đến GDĐĐ học sinh. Sau đó đến bạn bè thân rồi giáo viên bộ môn và tập thể lớp. 19
- - Xét ở mức độ ảnh hưởng, điều quan tâm là ảnh hưởng thường xuyên đến đạo đức của học sinh lại là bạn bè thân (40.56%). Sau đó mới đến giáo viên chủ nhiệm (35.84%), giáo viên bộ môn (34,90%), tập thể lớp (33,96%) gia đình (29.24%) Điều đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến học sinh là bạn bè thân, đây chính là lực lượng có ảnh hưởng thường xuyên nhất đối với trẻ. Do vậy, trong các biện pháp GDĐĐ học sinh cần chú ý tới việc xây dựng tập thể học sinh thành lực lượng tác động có hiệu quả. Mặt khác cần trang bị cho các bậc cha mẹ, thầy cô giáo... phương pháp tiếp cận trẻ em để có ảnh hưởng giáo dục tốt hơn đến học sinh, để “lành mạnh hoá” các quan hệ bạn bè của học sinh. Nguyên nhân ảnh hưởng tới hành vi không lành mạnh ở học sinh THPT: Một trong những băn khoăn của xã hội là những biểu hiện không lành mạnh trong lối sống, hành vi đạo đức ở học sinh nói riêng, thế hệ trẻ nói chung và xu hướng gia tăng của những hiện tượng không lành mạnh. Vì vậy, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những nguyên nhân của những hiện tượng không lành mạnh theo cách đánh giá của các đối tượng khảo sát hay nói cách khác đây là những biểu hiện tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội tới đạo đức học sinh. Bảng 2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi không lành mạnh ở học sinh THPT (Tính theo tỷ lệ phần trăm so với đối tượng điều tra 304 người) STT Nội dung % số ý kiến 1. Người lớn chưa gương mẫu 37.29 2. Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường 36.05 3. Chưa có giải pháp phối hợp toàn xã hội 29.79 4. Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ 27.04 5. Điều hành pháp luật chưa nghiêm 26.36 6. Nhiều đoàn thể xã hội chưa quan tâm đến GDĐĐ 24.95 7. Xã hội còn nhiều tiêu cực 23.26 8. Những biến đổi về tâm sinh lý của trẻ em 21.89 9. Chưa có giải pháp giáo dục phù hợp 20.54 10. Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ 20.31 11. Tác động của bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thống 19.75 12. Quản lý chưa đồng bộ 18.85 13. Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm tới GDĐĐ 17.56 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn với công tác chăm lo đời sống cán bộ - giáo viên – công nhân viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Đồng Nai
12 p | 1690 | 221
-
SKKN: Kinh nghiệm về công tác tuyên truyền giữa nhà trường và các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mẫu giáo mầm non B Hà Nội
9 p | 1135 | 87
-
SKKN: Công tác phối hợp trong tổ chức phong trào thi đua và hoạt động ngoại khóa trong nhà trường
15 p | 497 | 42
-
SKKN: Một số biện pháp kết hợp phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi trường mầm non Sao Mai
24 p | 887 | 18
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa Chính quyển với các đoàn thể trong nhà trường
27 p | 64 | 6
-
SKKN: Kinh nghiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong trường tiểu học
28 p | 62 | 6
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm trong việc phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
13 p | 79 | 5
-
SKKN: Một số kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn nội dung cho giáo viên lớp 1, họp cha mẹ học sinh đầu năm
16 p | 81 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn